text
stringlengths
1
101k
2.
Sự điều hoà của giấc ngủ Hầu hết cỏc nhà nghiờn cứu cho rằng giấc ngủ được kiểm soỏt bởi nhiều trung tõm trong nóo, cỏc trung tõm này kiểm soỏt hoạt động lẫn nhau.
Nhiều nghiờn cứu đó xỏc nhận vai trũ của serotonin trong điều hoà giấc ngủ.
Các bệnh nhân mất ngủ tiên phát, trầm cảm và lo âu có nồng độ serotonin trong nóo thấp hơn so với bỡnh thường, do đó họ bị mất ngủ nặng.
Như vậy, rối loạn quỏ trỡnh tổng hợp serotonin trong nóo sẽ dẫn đến mất ngủ.
Giấc ngủ bị ảnh hưởng nhiều bởi L-tryptophan.
Ăn một lượng lớn L-tryptophan (1-15g/ngày) sẽ làm giảm giấc ngủ và tăng thức đêm.
Ngược lại, nếu thiếu L-tryptophan sẽ làm giảm thời gian ngủ REM.
Cỏc tế bào thần kinh chứa norepinephrin nằm ở nhõn đỏ đóng vai trũ quan trọng trong kiểm soỏt giấc ngủ bỡnh thường.
Cỏc thuốc kớch thớch lờn tế bào thuộc hệ thống noradrenergic làm giảm giấc ngủ REM và gõy thức giấc.
Cỏc vựng nóo chứa acetylcholine gõy tăng giấc ngủ, đặc biệt là giấc ngủ REM.
Rối loạn hoạt động ở trung tõm hệ cholinergic làm thay đổi giấc ngủ, gặp trong bệnh trầm cảm.
So sỏnh người khoẻ mạnh và bệnh nhõn trầm cảm, người ta nhận thấy bệnh nhõn trầm cảm cú rối loạn giấc ngủ REM.
Giấc ngủ REM xuất hiện sớm hơn (dưới 60 phỳt sau khi ngủ), tăng tỷ lệ của ngủ REM.
Cỏc thuốc chống trầm cảm, gõy giảm giấc ngủ REM.
Trong lõm sàng, khoảng một nửa số bệnh nhõn trầm cảm cỏc triệu chứng sẽ được cải thiện tạm thời nếu bị cấm ngủ.
Ngược lại, reserpine và một số thuốc khỏc gõy tăng giấc ngủ REM, sẽ gõy ra trầm cảm.
Bệnh nhõn mất trớ Alzheimer cú đặc điểm là giảm giấc ngủ REM và giấc ngủ súng chậm.
Nhiều bằng chứng rừ ràng cho thấy, dopamin ảnh hưởng rừ rệt đến giấc ngủ.
Cỏc thuốc gõy tăng nồng độ dopamin gõy mất ngủ.
Ngược lại, cỏc thuốc ức chế dopamin như cỏc thuốc an thần, gõy tăng thời gian ngủ.
3.
Chức năng của giấc ngủ Bằng nhiều phương phỏp nghiờn cứu khỏc nhau, người ta đó kết luận rằng cỏc chức năng của cơ thể đều giảm đi trong giấc ngủ sõu.
Nhờ giấc ngủ NREM mà cơ thể sau khi tập thể dục nặng sẽ cú điều kiện điều hũa lại quỏ trỡnh chuyển hoỏ.
4.
Cản trở giấc ngủ Nếu con người khụng được ngủ trong một thời gian dài cú thể dẫn đến rối loạn định hướng, ảo giỏc và hoang tưởng.
Nếu một người bị ngăn khụng cho ngủ REM bằng cỏch đánh thức anh ta dậy khi bắt đầu ngủ REM sẽ gõy tăng số giai đoạn ngủ REM và thời gian ngủ REM của họ sẽ kộo dài khi người này được ngủ thoả mỏi mà khụng bị đánh thức nữa.
5.
Nhu cầu ngủ Nhu cầu ngủ của con người không giống nhau.
Một số người chỉ cần ngủ ớt hơn 6 giờ mỗi đêm, trong khi một số người khỏc lại cần ngủ nhiều hơn 9 giờ mỗi đêm.
Những người ngủ nhiều thường cú nhiều giai đoạn ngủ REM và thời gian ngủ mỗi giai đoạn ngủ REM dài hơn so với người ngủ ngắn.
Giấc ngủ tăng lờn khi người ta lao động thể lực, tập thể dục, bị ốm, cú thai, bị căng thẳng tõm lớ và hoạt động tõm thần nhiều.
Giai đoạn ngủ REM tăng khi cú cỏc kớch thớch tõm lớ như cỏc khú khăn trong học tập, cỏc căng thẳng tõm lớ, sử dụng cỏc thuốc gõy giảm tiết cỏc chất dẫn truyền thần kinh trong nóo.
6.
Nhịp thức ngủ Nếu khụng cú kớch thớch từ bờn ngoài, hoạt động của cơ thể con người cú chu kỡ 25 giờ.
Do ảnh hưởng của cỏc yếu tố khỏc nhau như chu kỡ ngày đêm, hoạt động hàng ngày và cỏc yếu tố khỏc khiến chu kỡ hoạt động thực tế của con người là 24 giờ.
Giấc ngủ cũng cú chu kỡ 24 giờ.
Trong 24 giờ, người lớn cần ngủ 1 lần, đôi khi là 2 lần (ngủ tối và ngủ trưa).
Chu kỡ thức ngủ chưa cú ngay ở trẻ sơ sinh, nhưng sẽ dần dần hỡnh thành trong 2 năm đầu cuộc đời.
Một số phụ nữ cú sự thay đổi chu kỡ thức ngủ khi cú kinh nguyệt.
Cỏc giấc ngủ chợp mắt (giấc ngủ ngắn như ngủ trưa) cú thể gõy thay đổi tỷ lệ giấc ngủ REM và NREM.
Nếu một người được ngủ chợp mắt buổi sỏng và buổi trưa sẽ gõy tăng giấc ngủ REM buổi tối.
Nhưng nếu họ cú giấc ngủ chợp mắt vào buổi chiều hoặc đầu giờ buổi tối lại gõy giảm giấc ngủ REM.
Một số yếu tố khỏc như đi làm ca đêm, đi mỏy bay phản lực từ đông sang tõy cũng ảnh hưởng đến chu kỡ thức ngủ.
Phần lớn những người này sẽ thớch nghi sau vài ngày, nhưng một số người thỡ cần nhiều thời gian hơn để thích nghi.
Đặc điểm cỏc giai đoạn của giấc ngủ Điện nóo Điện nhón cầu Lỳc thức Biờn độ súng alpha thấp, thay đổi khi nhắm mắt.
Vận động nhón cầu và chớp mắt.
Biờn độ cao và vận động chủ ý.
Giấc ngủ NREM Alpha biờn độ thấp, cú súng theta cú dạng đỉnh nhọn Vận động nhón cầu chậm Trương lực cơ giảm nhẹ so với lỳc thức.
Alpha biờn độ thấp, cú cỏc thoi ngủ (12-14 ck/s) và phức bộ K (súng chậm-nhọn) Khụng Trương lực cơ giảm Súng chậm biờn độ cao (75àV), chỉ số chiếm 20-50%.
Súng chậm biờn độ cao, chỉ số trờn 50%.
Giấc ngủ REM Pha trộn giữa súng cơ do nghiến răng, do vận nhón cầu.
Súng alpha chậm, biờn độ thấp và súng theta biờn độ thấp.
Vận động nhón cầu nhanh.
Trương lực cơ tăng, cú giật cơ.
Ngày nay, người ta chia rối loạn giấc ngủ thành rối loạn giấc ngủ tiờn phỏt, thứ phỏt và rối loạn cận giấc ngủ.
- Rối loạn giấc ngủ tiờn phỏt là rối loạn thời gian ngủ, bao gồm mất ngủ và ngủ nhiều.
+ Mất ngủ là rối loạn về số lượng và chất lượng giấc ngủ.
Mất ngủ bao gồm mất ngủ tiờn phỏt và rối loạn nhịp thức ngủ.
+ Ngủ nhiều là ngủ quỏ nhiều so với bỡnh thường.
- Rối loạn giấc ngủ thứ phỏt là mất ngủ hoặc ngủ nhiều do hậu quả của một bệnh tõm thần hay một bệnh thực tổn.
- Rối loạn cận giấc ngủ là cỏc hành vi bất thường xảy ra trong lỳc ngủ hoặc lỳc chuyển từ trạng thỏi ngủ sang trạng thỏi thức.
1.
Cỏc thuật ngữ sử dụng trong rối loạn giấc ngủ - Chờ ngủ: là thời gian từ lỳc đi ngủ cho đến giai đoạn II của giấc ngủ - Thức dậy buổi sỏng sớm: Thời gian tỉnh tỏo sau khi kết thỳc giấc ngủ (khoảng 6 giờ sỏng).
- Giấc ngủ hiệu quả: Tổng số thời gian ngủ.
- Chỉ số ngừng thở: Số lần ngừng thở dài hơn 10 giõy trong một giờ ngủ.
- Chỉ số giật cơ ban đêm: Số lần giật chõn trong một giờ.
- Thời gian chờ vận động nhón cầu nhanh (REM): Thời gian từ lỳc bắt đầu ngủ cho đến khi cú giai đoạn vận động nhón cầu nhanh đầu tiờn trong đêm.
- Giấc ngủ bắt đầu ngay với giai đoạn ngủ REM: Giấc ngủ REM xuất hiện trong vũng 10 phỳt sau khi ngủ.
- Mất ngủ là khú vào giấc ngủ hoặc khú giữ giấc ngủ.
Đây là than phiền nhiều nhất về giấc ngủ, chỳng cú thể thoỏng qua hoặc bền vững.
Trong 1 năm, cú khoảng 30-45% người lớn cú mất ngủ.
- Một giai đoạn mất ngủ ngắn thường là do lo õu, hoặc là hậu quả của lo õu (kiểm tra, phỏng vấn xin việc).
Với một số người, bất kỡ một sự thay đổi nào trong cuộc sống đều gõy ra mất ngủ ngắn.
Cỏc nguyờn nhõn gõy ra mất ngủ ngắn thường khụng nghiờm trọng, nhưng đôi khi chỳng là sự bắt đầu của trầm cảm nặng hoặc cơn hưng cảm.
Nhỡn chung, không cần thiết phải điều trị cho mất ngủ ngắn.
Nếu cần sử dụng thuốc ngủ, cả bỏc sỹ và bệnh nhõn cần biết rừ rằng khụng được dựng thuốc ngủ kộo dài và mất ngủ cú thể tỏi phỏt khi ngừng thuốc.
- Với mất ngủ bền vững, bệnh nhõn khú đi vào giấc ngủ hơn là khú duy trỡ giấc ngủ.
Mặc dự bệnh nhõn cú loại mất ngủ này thường cú cỏc triệu chứng lo õu, triệu chứng của bệnh cơ thể, nhưng họ thường chỉ than phiền về mất ngủ mà thụi.
Họ cú thể khụng cú triệu chứng lo õu, nhưng luụn trầm tư làm sao vào được giấc ngủ.
Đôi khi, họ đổ lỗi cho cỏc stress tại nơi làm việc, ở nhà hoặc do kỡ nghỉ gõy ra khú vào giấc ngủ.
Cỏc nguyờn nhõn phổ biến gõy mất ngủ Mất ngủ thứ phỏt do bệnh cơ thể Mất ngủ thứ phỏt do bệnh tõm thần hoặc do mụi trường Khú đi vào giấc ngủ Bất kỡ triệu chứng đau hoặc khú chịu nào.
Tổn thương hệ thần kinh trung ương.
Lo õu, căng thẳng, căng cơ.
Thay đổi mụi trường.
Rối loạn nhịp ngủ hàng ngày.
Khú giữ giấc ngủ Ngủ ngỏy.
Giật cơ trong đêm.
Ăn kiờng.
Giấc mơ.
Lạm dụng chất (rượu, ma tuý).
Hội chứng cai (rượu, ma tuý) Tỏc dụng của thuốc.
Bệnh nội tiết và chuyển hoỏ.
Nhiễm trựng, ung thư hoặc cỏc bệnh khỏc.
Đau hoặc khú chịu.
Tổn thương vỏ nóo hoặc vựng dưới đồi.
Tuổi già.
Trầm cảm, đặc biệt là trầm cảm tiờn phỏt.
Thay đổi mụi trường.
Rối loạn nhịp ngủ hàng ngày.