link
stringlengths
80
196
label
stringlengths
6
94
date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
22
198
question_content
stringlengths
471
12.5k
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D0DA-hd-quy-dinh-ve-pho-bien-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
10:56 | 17/01/2020
Phổ biến sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân được quy định thế nào?
## Question Được biết mới có quy định về xét, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân. Cho tôi hỏi khi một sáng kiến đã được công nhận thì việc phổ biến sáng kiến này được quy định thế nào? ## Answer Được biết mới có quy định về xét, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân. Cho tôi hỏi khi một sáng kiến đã được công nhận thì việc phổ biến sáng kiến này được quy định thế nào? Căn cứ Điều 21 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định phổ biến sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi trong hệ thống đơn vị trực thuộc đối với các sáng kiến là giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp đã được áp dụng, mang lại hiệu quả cao. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D0DB-hd-quy-dinh-ve-luu-tru-ho-so-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
10:56 | 17/01/2020
Lưu trữ hồ sơ công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân được quy định thế nào?
## Question Cho tôi hỏi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã quy định thế nào về việc lưu trữ hồ sơ công nhận sáng kiến của ngành? Nhờ hỗ trợ giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã quy định thế nào về việc lưu trữ hồ sơ công nhận sáng kiến của ngành? Nhờ hỗ trợ giải đáp. Căn cứ Điều 22 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định lưu trữ hồ sơ công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân như sau: Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở và Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ và kết quả công nhận sáng kiến theo quy định hiện hành. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lưu trữ hồ sơ. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D03C-hd-tieu-chi-cham-diem-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
14:24 | 15/01/2020
Chấm điểm sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân dựa trên những tiêu chí nào?
## Question Cho tôi hỏi theo quy định mới về sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, thì việc chấm điểm sáng kiến dựa trên những tiêu chí nào? Nhờ giải đáp, xin cảm ơn! ## Answer Cho tôi hỏi theo quy định mới về sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, thì việc chấm điểm sáng kiến dựa trên những tiêu chí nào? Nhờ giải đáp, xin cảm ơn! Căn cứ Điều 16 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định tiêu chí chấm điểm sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau: STT Tiêu chí Điểm tối đa I Tí nh mới củ a sáng kiế n (chọn 1 trong 3 tiêu chí ) 1 Có tính mới, được áp dụng lần đầu tiên tại đơn vị 20 2 Có tính mới, được áp dụng lần đầu tiên tại đơn vị và có thể áp dụng tại một số đơn vị trực thuộc 30 3 Có tính mới, được áp dụng lần đầu tiên tại đơn vị và có thể áp dụng tại tất cả các đơn vị trực thuộc 40 II Tí nh hiệu quả của sáng kiến (chọn 1 trong 3 tiêu chí ) 1 Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tế của đơn vị; mang lại hiệu quả trong công tác của đơn vị 40 2 Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tế của đơn vị; mang lại hiệu quả cao trong công tác và có thể áp dụng tại một số đơn vị trực thuộc 50 3 Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tế của đơn vị; mang lại hiệu quả cao trong công tác và có thể áp dụng tại tất cả các đơn vị trực thuộc 60 Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CFD1-hd-nhiem-vu-cua-ủy-vien-thuong-truc-hoi-dong-xet-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
10:47 | 15/01/2020
Ủy viên Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ gì?
## Question Cho tôi hỏi theo quy định mới được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân ban hành về sáng kiến của ngành, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ gì? ## Answer Cho tôi hỏi theo quy định mới được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân ban hành về sáng kiến của ngành, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ gì? Căn cứ Điều 11 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định nhiệm vụ của Ủy viên Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân như sau: - Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến (theo mẫu 03); tổng hợp, phân loại, gửi hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến tới các thành viên Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến để nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng; tổng hợp kết quả họp Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định công nhận sáng kiến; thông báo công khai danh sách sáng kiến đã được công nhận trong cơ quan, đơn vị (đối với sáng kiến cấp cơ sở) và trên hệ thống mạng nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân (đối với sáng kiến cấp Ngành). - Báo cáo Chủ tịch Hội đồng đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định công nhận sáng kiến theo thủ tục giản đơn quy định tại Điều 18 Quy chế này. - Cập nhật dữ liệu, bảo quản, lưu trữ hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến và các tài liệu kèm theo (nếu có). - Tham mưu trong việc tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hằng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả thiết thực. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D03A-hd-trình-tu-thu-tuc-xet-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-cap-co-so-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
10:38 | 15/01/2020
Xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân theo trình tự, thủ tục nào?
## Question Cho tôi hỏi theo quy định mới của Viện kiểm sát, thì việc xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào? ## Answer Cho tôi hỏi theo quy định mới của Viện kiểm sát, thì việc xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định trình tự, thủ tục xét, đề nghị công nhận sáng kiến đối với cấp cơ sở như sau: - Nộp hồ sơ đề nghị xét, công nhận sáng kiến + Tác giả (nhóm tác giả) nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này đến Thường trực Hội đồng của cơ quan, đơn vị; + Thời gian nộp hồ sơ do Chủ tịch Hội đồng quyết định. - Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thường trực Hội đồng thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ. - Họp Hội đồng để xét, đề nghị công nhận sáng kiến + Thường trực Hội đồng gửi hồ sơ và bản tổng hợp sáng kiến của các cá nhân đủ điều kiện đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp Hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc; + Hội đồng họp xem xét, đánh giá nội dung sáng kiến để quyết định trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận hoặc không công nhận sáng kiến. Thời gian họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định; + Chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ khi có kết quả xét, đề nghị công nhận sáng kiến, Thường trực Hội đồng thông báo công khai tại cơ quan, đơn vị để cá nhân có sáng kiến biết. Thời hạn thông báo công khai là 03 ngày làm việc. - Quyết định công nhận sáng kiến + Hết thời hạn thông báo công khai, nếu không có khiếu nại, tố cáo, Thường trực Hội đồng tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định công nhận sáng kiến (theo mẫu 05). + Trường hợp có khiếu nại, tố cáo, Thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc giải quyết theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D0DC-hd-quy-dinh-ve-gui-quyet-dinh-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
10:19 | 15/01/2020
Gửi quyết định công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân thế nào?
## Question Được biết có quy định về xét, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, cho tôi hỏi theo quy định này thì việc gửi quyết định công nhận sáng kiến được quy định thế nào? ## Answer Được biết có quy định về xét, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, cho tôi hỏi theo quy định này thì việc gửi quyết định công nhận sáng kiến được quy định thế nào? Căn cứ Điều 20 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định gửi quyết định công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau: - Ủy viên Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp ngành Kiểm sát nhân dân và Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm gửi quyết định công nhận sáng kiến về: + Vụ Thi đua - Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phục vụ cho việc xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng liên quan đến sáng kiến. + Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao để làm căn cứ đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động. - Ủy viên Thường trực Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi quyết định công nhận sáng kiến về: + Vụ Thi đua - Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phục vụ công tác thẩm định, xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng liên quan đến sáng kiến cấp cơ sở; + Phòng Tổ chức cán bộ của địa phương, đơn vị mình để làm căn cứ đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D0DD-hd-nhiem-vu-cua-cac-don-vi-trong-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
10:18 | 15/01/2020
Các đơn vị trong sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ gì?
## Question Cho tôi hỏi trong công tác tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm liên quan đến nội dung xét, đề nghị, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân thì các đơn vị của ngành có nhiệm vụ gì? ## Answer Cho tôi hỏi trong công tác tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm liên quan đến nội dung xét, đề nghị, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân thì các đơn vị của ngành có nhiệm vụ gì? Căn cứ Điều 23 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định nhiệm vụ của các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm liên quan đến nội dung xét, đề nghị, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau: - Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này; triển khai các biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động sáng kiến theo quy định; tiếp nhận các quyết định công nhận sáng kiến do các cơ quan, đơn vị gửi đến để phục vụ công tác thẩm định, hoàn thiện hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng liên quan đến sáng kiến. - Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền các hoạt động sáng kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ngành, của địa phương, đơn vị mình nhằm động viên, khuyến khích các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động sáng kiến. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D0DE-hd-quy-dinh-ve-khen-thuong-xu-ly-vi-pham-trong-viec-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
10:16 | 15/01/2020
Khen thưởng, xử lý vi phạm trong việc công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân được quy định thế nào?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi: Khen thưởng, xử lý vi phạm trong việc công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân được quy định thế nào? Xin cảm ơn! ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi: Khen thưởng, xử lý vi phạm trong việc công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân được quy định thế nào? Xin cảm ơn! Căn cứ Điều 24 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định việc khen thưởng, xử lý vi phạm trong việc công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau: - Cá nhân có các hoạt động sáng kiến mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác có thể được xét, đề nghị khen thưởng. - Cá nhân, tổ chức vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Ngành. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CF42-hd-chuc-nang-cua-hoi-dong-xet-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
15:32 | 14/01/2020
Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những chức năng gì?
## Question Cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành của Viện trưởng VKSND tối cao, thì Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những chức năng gì? ## Answer Cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành của Viện trưởng VKSND tối cao, thì Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những chức năng gì? Căn cứ Điều 9 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định chức năng của Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân như sau: - Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân tham mưu, tư vấn cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả ứng dụng của sáng kiến làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp Ngành. - Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận sáng kiến để làm căn cứ đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động và xét, tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc đề nghị xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp Ngành. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CF3F-hd-thanh-phan-hoi-dong-xet-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-cua-don-vi-thuoc-vien-kiem-sat-nhan-dan-toi-cao.html
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
14:55 | 14/01/2020
Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm những ai?
## Question Cho tôi hỏi theo quy định mới Viện trưởng Kiểm sát tối cao về sáng kiến ngành KSND, thì Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm những thành phần nào? Xin cảm ơn! ## Answer Cho tôi hỏi theo quy định mới Viện trưởng Kiểm sát tối cao về sáng kiến ngành KSND, thì Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm những thành phần nào? Xin cảm ơn! Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tham mưu - Tổng hợp hoặc tương đương. Thành phần Hội đồng gồm: - tịch Hội đồng là một Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; - Phó Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ trưởng khác của cơ quan, đơn vị; - Ủy viên thường trực là Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Tham mưu - Tổng hợp (hoặc tương đương); - Một số Ủy viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện tổ chức công đoàn nơi tác giả (hoặc nhóm tác giả) là công đoàn viên; - Số lượng thành viên và Thư ký Hội đồng do cơ quan, đơn vị quyết định. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CF43-hd-nhiem-vu-của-hoi-dong-xet-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
14:47 | 14/01/2020
Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ gì?
## Question Được biết Viện kiểm sát mới có quy định về xét , công nhận sáng kiến, cho tôi hỏi theo quy định này thì Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ gì? Xin cảm ơn! ## Answer Được biết Viện kiểm sát mới có quy định về xét , công nhận sáng kiến, cho tôi hỏi theo quy định này thì Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ gì? Xin cảm ơn! Căn cứ Điều 10 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định nhiệm vụ của Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân như sau: - Xem xét, đánh giá, lựa chọn và đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định công nhận sáng kiến theo quy định của Quy chế này. - Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện các hình thức khen thưởng, các biện pháp phù hợp để đẩy mạnh hoạt động sáng kiến. - Thông tin, phổ biến về nội dung, lợi ích của sáng kiến trên hệ thống mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CFD3-hd-nguyen-tac-lam-viec-cua-hoi-dong-xet-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
14:26 | 14/01/2020
Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân làm việc dựa trên nguyên tắc nào?
## Question Cho tôi hỏi: Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân làm việc dựa trên nguyên tắc nào? Xin cảm ơn! ## Answer Cho tôi hỏi: Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân làm việc dựa trên nguyên tắc nào? Xin cảm ơn! Căn cứ Điều 12 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân như sau: - Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; các thành viên Hội đồng độc lập trong quá trình chấm điểm và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về ý kiến, kiến nghị và đề xuất của mình. - Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc xét, đề nghị công nhận sáng kiến. - Quyết định của Hội đồng được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng đề nghị công nhận sáng kiến. Trường hợp số phiếu đề nghị công nhận hoặc không công nhận ngang bằng nhau thì Hội đồng quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CFD8-hd-ho-so-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan-doi-voi-cap-co-so.html
null
14:12 | 14/01/2020
Những giấy tờ cần thiết công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân đối với cấp cơ sở
## Question Được biết có quy định mới về ngành kiểm sát nhân dân, cho tôi hỏi theo quy định này thì hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân đối với cấp cơ sở được quy định thế nào? ## Answer Được biết có quy định mới về ngành kiểm sát nhân dân, cho tôi hỏi theo quy định này thì hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân đối với cấp cơ sở được quy định thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân đối với sáng kiến cấp cơ sở bao gồm: - Đơn đề nghị công nhận sáng kiến (theo mẫu 01); - Báo cáo mô tả sáng kiến (theo mẫu 02); - Các tài liệu khác có liên quan để chứng minh. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D03D-hd-quy-dinh-diem-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
11:28 | 14/01/2020
Điểm công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân được quy định thế nào?
## Question Cho tôi hỏi: Điểm công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn! ## Answer Cho tôi hỏi: Điểm công nhận sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn! Căn cứ Điều 17 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định: Điểm chấm của từng thành viên Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến đủ để công nhận sáng kiến đối với mỗi loại sáng kiến phải đạt số điểm như sau: - Đối với sáng kiến cấp cơ sở: đạt từ 60 điểm trở lên; trong đó tiêu chí I đạt 20 điểm trở lên, tiêu chí II đạt 40 điểm trở lên; - Đối với sáng kiến cấp ngành Kiểm sát nhân dân: đạt từ 80 điểm trở lên; trong đó, tiêu chí I đạt 30 điểm trở lên, tiêu chí II đạt 50 điểm trở lên. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4D03E-hd-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan-theo-thu-tuc-gian-don.html
null
11:28 | 14/01/2020
Công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân theo thủ tục giản đơn khi nào?
## Question Cho tôi hỏi khi nào được công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân theo thủ tục giản đơn? Nhờ hỗ trợ giải đáp. Xin cảm ơn! ## Answer Cho tôi hỏi khi nào được công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân theo thủ tục giản đơn? Nhờ hỗ trợ giải đáp. Xin cảm ơn! Căn cứ Điều 18 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định công nhận sáng kiến theo thủ tục giản đơn như sau: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định công nhận sáng kiến theo thủ tục giản đơn (không thông qua họp Hội đồng) nếu sáng kiến đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 7 Quy chế này và hiệu quả của sáng kiến đã được thừa nhận. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CED2-hd-noi-dung-hinh-thuc-của-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
15:43 | 06/01/2020
Quy định về nội dung, hình thức của sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân
## Question Cho tôi hỏi theo quy định mới được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về xét, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, thì nội dung, hình thức của sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân được quy định thế nào? ## Answer Cho tôi hỏi theo quy định mới được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về xét, công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, thì nội dung, hình thức của sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân được quy định thế nào? Căn cứ Điều 4 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định nội dung, hình thức của sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân như sau: - Nội dung sáng kiến liên quan đến hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân, bao gồm: + Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; + Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng Ngành; + Công tác phối hợp nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở các quy định của pháp luật; + Các hoạt động khác của ngành Kiểm sát nhân dân. - Hình thức của sáng kiến: + Giải pháp; + Đề án, đề tài; + Chuyên đề. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CED3-hd-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan-la-gi.html
null
15:19 | 06/01/2020
Sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân được hiểu thế nào?
## Question Được biết Viện kiểm sát mới có quy định về sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, vậy cho tôi hỏi sáng kiến ở đây được hiểu thế nào? Xin cảm ơn! ## Answer Được biết Viện kiểm sát mới có quy định về sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân, vậy cho tôi hỏi sáng kiến ở đây được hiểu thế nào? Xin cảm ơn! Căn cứ Điều 3 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định sáng kiến là những giải pháp về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này được người đứng đầu cơ quan, đơn vị công nhận. Trong đó: - Giải pháp kỹ thuật là việc áp dụng kỹ thuật để giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) đã được xác định, bao gồm: Sản phẩm, quy trình, cách thức tiến hành một quy trình. - Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc trong các lĩnh vực hoạt động như: Phương pháp tổ chức công việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc. - Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc các lĩnh vực hoạt động như: Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính; phương pháp thu thập thông tin, thẩm định, nghiên cứu tổng hợp, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy... - Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn mang lại hiệu quả trong công tác. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CED6-hd-dieu-kien-xet-de-nghi-cong-nhan-sang-kien-nganh-kiem-sat-nhan-dan.html
null
15:19 | 06/01/2020
Xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân dựa trên những điều kiện nào?
## Question Cho tôi hỏi theo quy định mới của Viện kiểm sát thì việc xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân dựa trên những điều kiện nào? Xin cảm ơn! ## Answer Cho tôi hỏi theo quy định mới của Viện kiểm sát thì việc xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân dựa trên những điều kiện nào? Xin cảm ơn! Căn cứ Điều 7 Quyết định 619/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định điều kiện xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành kiểm sát nhân dân như sau: Sáng kiến được người đứng đầu cơ quan, đơn vị công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có tính mới hoặc giải quyết được khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực công tác cụ thể của cơ quan, đơn vị. - Không trùng với sáng kiến của người khác đã được công nhận hoặc đã được áp dụng. - Đã được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả thiết thực. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CDDF-hd-su-dung-chi-dan-dia-ly-cam-vinh-co-phai-xin-phep.html
Chỉ dẫn địa lý
10:28 | 02/01/2020
Có được xin phép khi sử dụng chỉ dẫn địa lý "Cam Vinh"?
## Question Tôi biết hiện tại khu vực Nghệ An có sản phẩm Cam Vinh rất nổi tiếng, nên tôi muốn trồng và đưa ra thị trường với tên chỉ dẫn địa lý "Cam Vinh" có cần phải xin phép không? ## Answer Tôi biết hiện tại khu vực Nghệ An có sản phẩm Cam Vinh rất nổi tiếng, nên tôi muốn trồng và đưa ra thị trường với tên chỉ dẫn địa lý "Cam Vinh" có cần phải xin phép không? Theo Quyết định 386/QĐ-SHTT ngày 31/5/2007 đã công nhận Cam Vinh là 1 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Theo Khoản 4 Điều 121 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Như vậy để trồng Cam Vinh thì bạn phải làm đơn và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý "Cam Vinh" thì bạn mới được trồng và đưa sản phẩm ra thị trường với tên chỉ dẫn địa lý "Cam Vinh". Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB47-hd-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-da-het-han-co-duoc-gia-han-khong.html
Đăng ký nhãn hiệu
15:30 | 30/12/2019
Có thể gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã hết hạn không?
## Question Chào tổ tư vấn pháp lý, em có nội dung thắc mắc như sau: Đối với giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã hết hạn thì chủ có giấy chứng nhận này có được tiếp tục thực hiện thủ tục gia hạn hay không? Mong giải đáp. ## Answer Chào tổ tư vấn pháp lý, em có nội dung thắc mắc như sau: Đối với giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã hết hạn thì chủ có giấy chứng nhận này có được tiếp tục thực hiện thủ tục gia hạn hay không? Mong giải đáp. Căn cứ Tiểu mục 20.4 Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN quy định: "Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn." => Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi hết hạn vẫn có thể thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận này trong vòng 06 tháng sau khi giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hạn. Tuy nhiên, chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB4B-hd-cac-loai-van-bang-bao-ho-khong-duoc-gia-han.html
Văn bằng bảo hộ
15:29 | 30/12/2019
Văn bằng bảo hộ nào không được gia hạn?
## Question Em đang tìm hiểu về pháp luật sở hữu trí tuệ, cho em hỏi: Những văn bằng bảo hộ nào không được gia hạn vậy ạ? Mong phản hồi. ## Answer Em đang tìm hiểu về pháp luật sở hữu trí tuệ, cho em hỏi: Những văn bằng bảo hộ nào không được gia hạn vậy ạ? Mong phản hồi. Căn cứ Điểm a Tiểu mục 20.4 Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN: Các loại văn bằng bảo hộ sau không được gia hạn: - Bằng độc quyền sáng chế. - Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. - Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB52-hd-bang-doc-quyen-kieu-dang-cong-nghiep-het-han-ke-tu-ngay-nop-don-hay-ngay-duoc-cap-bang.html
Kiểu dáng công nghiệp
15:28 | 30/12/2019
Thời hạn Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được tính từ ngày nào?
## Question Kiểu dáng T nộp đơn ngày 20/05/2015 được cấp vào ngày 20/11/2016 thì ngày hết hạn là 5 năm kể từ ngày nộp đơn tức là ngày 20/05/2020 hay ngày 20/11/2021? Mong bạn giải đáp giúp tôi. ## Answer Kiểu dáng T nộp đơn ngày 20/05/2015 được cấp vào ngày 20/11/2016 thì ngày hết hạn là 5 năm kể từ ngày nộp đơn tức là ngày 20/05/2020 hay ngày 20/11/2021? Mong bạn giải đáp giúp tôi. Căn cứ Khoản 4 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ: Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. Như vậy, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có thời hạn 5 năm và thời hạn được tính từ ngày nộp đơn. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB48-hd-thu-tuc-gia-han-giay-chung-nhan-nhan-hieu.html
Đăng ký nhãn hiệu
16:37 | 26/12/2019
Hướng dẫn cách thức gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
## Question Công ty chúng tôi có đăng ký và được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học và công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu kể từ ngày nộp đơn 30/09/2010 Giấy chứng nhận có hiệu lực là 10 năm kể từ ngày nộp đơn, nay sắp hết hạn. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục để xin gia hạn Giấy chứng nhận đơn vị phải chuẩn bị gồm các loại giấy tờ gì? Chi phí xin gia hạn là bao nhiêu? ## Answer Công ty chúng tôi có đăng ký và được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học và công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu kể từ ngày nộp đơn 30/09/2010 Giấy chứng nhận có hiệu lực là 10 năm kể từ ngày nộp đơn, nay sắp hết hạn. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục để xin gia hạn Giấy chứng nhận đơn vị phải chuẩn bị gồm các loại giấy tờ gì? Chi phí xin gia hạn là bao nhiêu? Căn cứ Tiểu mục 20.4 Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, Khoản 5 Điều 2 Thông tư 13/2010/TT-BKHCN 1. Hồ sơ: Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ (nhãn hiệu) gồm các tài liệu sau đây: - Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này; - Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); - Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). 2. Nơi nộp: nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. 3. Cách nộp: nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện 4. Cơ quan giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ. 5. Thời hạn giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. 6. Lệ phí: Căn cứ Điểm 3.1 Mục A, 1.6, 4.1, 4.2, 5.1 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC - Lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 100.000đ/nhóm sản phẩm, dịch vụ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) - Phí thẩm định yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 160.000đ/01 văn bằng bảo hộ; - Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000đ/01 đơn gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ; - Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000đ/01 văn bằng bảo hộ; - Phí sử dụng văn bằng bảo hộ: 700.000đ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ. Lưu ý: giấy chứng nhận nhãn hiệu được phép gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB4F-hd-thu-tuc-gia-han-bang-doc-quyen-kieu-dang-cong-nghiep.html
Kiểu dáng công nghiệp
16:36 | 26/12/2019
Hướng dẫn các bước gia hạn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
## Question Chào tổ tư vấn, cho tôi hỏi các loại giấy tờ cần thiết và lệ phí để thực hiện thủ tục gia hạn Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp? Mong nhận được thông tin phản hồi! ## Answer Chào tổ tư vấn, cho tôi hỏi các loại giấy tờ cần thiết và lệ phí để thực hiện thủ tục gia hạn Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp? Mong nhận được thông tin phản hồi! Căn cứ Tiểu mục 20.4 Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, Khoản 5 Điều 2 Thông tư 13/2010/TT-BKHCN 1. Hồ sơ: Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ (Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp) gồm các tài liệu sau đây: - Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này; - Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); - Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). 2. Nơi nộp: nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. 3. Cách nộp: nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện 4. Cơ quan giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ. 5. Thời hạn giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. 6. Lệ phí: Căn cứ Điểm 3.1 Mục A, 1.6, 4.1, 4.2, 5.1 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC: - Lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 100.000đ/nhóm sản phẩm, dịch vụ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) - Phí thẩm định yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 160.000đ/01 văn bằng bảo hộ; - Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000đ/01 đơn gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ; - Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000đ/01 văn bằng bảo hộ; - Phí sử dụng văn bằng bảo hộ: 700.000đ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB62-hd-bang-doc-quyen-kieu-dang-cong-nghiep-het-han-da-lau-co-duoc-tiep-tuc-gia-han-khong.html
Kiểu dáng công nghiệp
16:36 | 26/12/2019
Nộp đơn gia hạn Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp muộn sau khi hết hạn có được không?
## Question Công ty nhựa chúng tôi có bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp đã hết hạn từ tháng 9/2019. Nay đã hết hạn được 3 tháng thì có được làm đơn để xin gia hạn loại văn bằng bảo hộ này không? Mong phản hồi thông tin sớm giúp tôi. ## Answer Công ty nhựa chúng tôi có bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp đã hết hạn từ tháng 9/2019. Nay đã hết hạn được 3 tháng thì có được làm đơn để xin gia hạn loại văn bằng bảo hộ này không? Mong phản hồi thông tin sớm giúp tôi. Căn cứ Tiểu mục 20.4 Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN quy định: "Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn." => Như vậy, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp khi hết hạn vẫn có thể thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận này trong vòng 06 tháng sau thời điểm hết hạn. Tuy nhiên, chủ sở hữu Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB4A-hd-hang-hoa-xuat-khau-bi-tra-lai-don-vi-nao-co-trach-nhiem-ghi-nhan-hang-hoa.html
null
11:38 | 23/12/2019
Ai có trách nhiệm ghi nhãn khi hàng hóa xuất khẩu bị trả lại?
## Question Tôi được biết đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng không thành bị trả lại khi đưa ra tiêu thụ tại thị trường phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hóa, vậy cho hỏi trường hợp này đơn vị xuất khẩu, hay nhà sản xuất có trách nhiệm ghi nhãn? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Tôi được biết đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng không thành bị trả lại khi đưa ra tiêu thụ tại thị trường phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hóa, vậy cho hỏi trường hợp này đơn vị xuất khẩu, hay nhà sản xuất có trách nhiệm ghi nhãn? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, có quy định: 1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. 2. Nhãn phụ được sử dụng đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường. 3. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. 4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. Đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì trên nhãn phụ phải có dòng chữ in đậm “Được sản xuất tại Việt Nam”. Và tại Điều 9 Nghị định có quy định: Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này. => Như vậy, theo quy định trên thì đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng không thành bị trả lại phải thực hiện ghi nhãn. Trách nhiệm dán nhãn không phải thuộc về đơn vị xuất khẩu cũng không phải đơn vị sản xuất mà thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa đó tiêu thụ ở thị trường trong nước. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CB4E-hd-co-duoc-dan-nhan-phu-cua-hang-hoa-de-len-nhan-goc-khong.html
null
11:37 | 23/12/2019
Dán nhãn phụ như thế nào là đúng quy định?
## Question Trường hợp cá nhân, tổ chức việc dán nhãn phụ thì có được gián đè lên nhãn gốc không? Việc dán nhãn phụ như thế nao là đúng quy định ạ? Mong sớm nhận phản hồi thông tin đến bạn. ## Answer Trường hợp cá nhân, tổ chức việc dán nhãn phụ thì có được gián đè lên nhãn gốc không? Việc dán nhãn phụ như thế nao là đúng quy định ạ? Mong sớm nhận phản hồi thông tin đến bạn. Tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa có quy định: Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. => Như vậy, việc dán nhãn phụ đối với hàng hóa đã có nhãn gốc thì những nội dung trên nhãn phụ không được che khuất những nội dung bắt buộc phải có trên nhãn gốc. Bên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định: Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CAF5-hd-nhan-phu-dan-tren-hang-hoa-nhap-khau-phai-co-nhung-noi-dung-nao.html
null
15:47 | 20/12/2019
Trên nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu phải có những nội dung nào?
## Question Tôi được biết hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải thực hiện việc dán nhãn phụ. Vậy cho hỏi: Nhãn phụ đó có những nội dung gì? ## Answer Tôi được biết hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải thực hiện việc dán nhãn phụ. Vậy cho hỏi: Nhãn phụ đó có những nội dung gì? Tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP nhãn hàng hóa, có quy định: Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. Đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì trên nhãn phụ phải có dòng chữ in đậm “Được sản xuất tại Việt Nam”. => Như vậy, theo quy định trên thì nội dung trên nhãn hàng hóa nhập khẩu đó có những nội dung gì thì phải dịch ra tiếng Việt những nội dung dung đó bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó phải bổ sung những nội dung còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4CAEB-hd-hang-hoa-xuat-khau-ra-nuoc-ngoai-bi-tra-lai-co-phai-dan-nhan-phu-khong.html
null
15:23 | 20/12/2019
Khi hàng hóa xuất khẩu bị trả về nước có phải dán nhãn phụ?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng bị trả về lưu thông trong nước thì có phải gián nhãn phụ không? Mong sớm nhận phản hồi thông tin nói trên. ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng bị trả về lưu thông trong nước thì có phải gián nhãn phụ không? Mong sớm nhận phản hồi thông tin nói trên. Tại Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, có quy định: 1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. 2. Nhãn phụ được sử dụng đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường. 3. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. 4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. Đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì trên nhãn phụ phải có dòng chữ in đậm “Được sản xuất tại Việt Nam”. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng bị trả lại đưa ra lưu thông trên thị trường thì phải gián nhãn phụ và có in từ "“Được sản xuất tại Việt Nam”. Bên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định: Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A72B-hd-thu-tuc-dang-ky-quyen-lien-quan-den-quyen-tac-gia.html
Quyền tác giả
09:52 | 17/12/2019
Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả?
## Question Cho hỏi thủ tục về quyền tác giả chứ chưa thấy cách thức đăng ký quyền liên quan và chi phí đăng ký quyền liên quan? Câu hỏi của chị Oanh (Long An) ## Answer Cho hỏi thủ tục về quyền tác giả chứ chưa thấy cách thức đăng ký quyền liên quan và chi phí đăng ký quyền liên quan? Câu hỏi của chị Oanh (Long An) Nội dung chính Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả? Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả? 1. Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; - Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 ; - Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ; - Nghị định 17/2023/NĐ-CP ; - Thông tư 211/2016/TT-BTC . 2. Điều kiện: a. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; - Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; - Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. - Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. - Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. b. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; - Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. c. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; - Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. d. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định trên với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả? (Hình từ Internet) 3. Hồ sơ: - Tờ khai đăng ký quyền liên quan bằng tiếng Việt, do chính chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; - Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu nếu quyền liên quan thuộc sở hữu chung. 4. Phương thức nộp: trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. 5. Cơ quan giải quyết: Cục Bản quyền tác giả (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng. 6. Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. 7. Lệ phí: Stt Loại hình tác phẩm Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) II Đăng ký quyền liên quan đến tác giả 1 Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. 200.000 300.000 500.000 2 Bản ghi âm 200.000 3 Bản ghi hình 300.000 4 Chương trình phát sóng 500.000 Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A0DC-hd-thu-tuc-dang-ky-quyen-tac-gia.html
Thủ tục đăng ký quyền tác giả
17:23 | 16/12/2019
Thủ tục đăng ký quyền tác giả?
## Question Cho hỏi quy định về thủ tục đăng ký quyền tác giả? Câu hỏi của chị Kiều (Hà Nam) ## Answer Cho hỏi quy định về thủ tục đăng ký quyền tác giả? Câu hỏi của chị Kiều (Hà Nam) Nội dung chính Thủ tục đăng ký quyền tác giả? Thủ tục đăng ký quyền tác giả? Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; - Thông tư 211/2016/TT-BTC . 1. Hồ sơ đăng ký Theo Khoản 2 Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Xem Tại đây ). Thủ tục đăng ký quyền tác giả? (Hình từ Internet) => Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; - Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. 2. Nơi nộp hồ sơ Khi hoàn thiện hồ sơ, bạn nộp hồ sơ cho Cục Bản quyền tác giả. Cách thức nộp hồ sơ: trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn. 3. Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 15 ngày, Cục Bản quyền tác giả sẽ giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. 4. Lệ phí: đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học là 100.000 đồng (Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC). Ban biên tập phản hồi đến bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C9E9-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia.html
Đăng ký quyền tác giả
16:42 | 16/12/2019
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả
## Question Nhờ cung cấp giùm mình mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả với ạ. Mình cảm ơn. ## Answer Nhờ cung cấp giùm mình mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả với ạ. Mình cảm ơn. MẪU SỐ 01 (Ban hành theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL Ngày 02 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- TỜ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả 1. Người nộp tờ khai: Họ và tên/Tên tổ chức:............................................................................................... Là (tác giả/tác giả đồng thời là chủ sở hữu/chủ sở hữu quyền tác giả/người được ủy quyền): ................................................................................................................................. Sinh ngày:…………tháng………..năm.......................................................................... Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):........................................................................................................................ Ngày cấp:…………………………………………tại:......................................................... Địa chỉ:...................................................................................................................... Số điện thoại:…………………………………….Email..................................................... Nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho (tác giả/ tác giả đồng thời là chủ sở hữu/chủ sở hữu quyền tác giả): 2. Tác phẩm đăng ký: Tên tác phẩm:............................................................................................................ Loại hình (theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ): ................................................................ Ngày hoàn thành tác phẩm:........................................................................................ Công bố/chưa công bố:............................................................................................. Ngày công bố:........................................................................................................... Hình thức công bố (hình thức phát hành bản sao như xuất bản, ghi âm, ghì hình):.......... ................................................................................................................................. Nơi công bố: Tỉnh/Thành phố…………………………………..Nước................................. Nội dung chính của tác phẩm (nêu tóm tắt nội dung tác phẩm - nội dung tác phẩm do tác giả/đồng tác giả sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam): ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3. Trường hợp tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh: Tên tác phẩm gốc:..................................................................................................... Ngôn ngữ gốc (đối với tác phẩm dịch):........................................................................ Tác giả của tác phẩm gốc:.................................. Quốc tịch:………………………………. Chủ sở hữu tác phẩm gốc:......................................................................................... (Nếu tác phẩm gốc hết thời hạn bảo hộ, ghi “tác phẩm hết thời hạn bảo hộ ” và nguồn thông tin: ................................................................................................................................ ) 4. Tác giả (khai đầy đủ các đồng tác giả, nếu có): Họ và tên:………………………………………………Quốc tịch......................................... Bút danh:................................................................................................................... Sinh ngày:………………..tháng…………….năm............................................................ Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước của công dân/Hộ chiếu:.......................... Ngày cấp:……………………………..tại:....................................................................... Địa chỉ:...................................................................................................................... Số điện thoại………………………………………….Email................................................ 5. Chủ sở hữu quyền tác giả (khai đầy đủ các đồng chủ sở hữu, nếu có): Họ và tên/Tên tổ chức:……………………………Quốc tịch............................................. Sinh ngày:………………..tháng…………….năm............................................................ Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):........................................................................................................................ Ngày cấp:……………………………..tại:....................................................................... Địa chỉ:...................................................................................................................... Số điện thoại………………………………………….Email................................................ Cơ sở phát sinh sở hữu quyền (tác giả tự sáng tạo/theo hợp đồng/theo quyết định giao việc, thừa kế…): 6. Trường hợp cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả: Số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã cấp:.................................................... Cấp ngày…………..tháng…………….năm.................................................................... Tên tác phẩm:............................................................................................................ Loại hình:................................................................................................................... Tác giả:………………….………………………..Quốc tịch................................................ Chủ sở hữu:…………….………………………..Quốc tịch................................................ Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):........................................................................................................................ Lý do cấp lại, đổi Giấy chứng nhận:............................................................................ Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./. ………., ngày…..tháng……năm…… Người nộp đơn (họ và tên, ký, chức danh, đóng dấu nếu là tổ chức)
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5403-hd-the-nao-la-nhan-hieu-noi-tieng.html
Nhãn hiệu nổi tiếng
11:04 | 11/12/2019
Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng?
## Question Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? ## Answer Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Điều 75, Luật này cũng liệt kê các tiêu chí được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu nổi tiếng: 1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán,sử dụng hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; 3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra,lượng dịch vụ đã được cung cấp; 4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu; 6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 8. Giá chuyển nhượng,giá chuyển giao quyền sử dụng,giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Như vậy một nhãn hiệu được coi là nổi tiếng tại Việt Nam khi nó được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam và thỏa mãn một số tiêu chí được quy định tại Điều 75, Luật sở hữu trí tuệ hiện hành. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C6CF-hd-co-duoc-in-them-hinh-len-nhan-hang-hoa-hay-khong.html
null
17:08 | 10/12/2019
Có được in thêm hình lên nhãn hàng hóa hay không?
## Question Tôi đang tìm hiểu về nội dung ghi nhãn sản phẩm, tôi muốn thêm hình ảnh sản phẩm lên trên nhãn và chú thích "Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa". Như vậy có vi phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hóa hay không? Có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể hay không? Xin cảm ơn luật sư. ## Answer Tôi đang tìm hiểu về nội dung ghi nhãn sản phẩm, tôi muốn thêm hình ảnh sản phẩm lên trên nhãn và chú thích "Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa". Như vậy có vi phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hóa hay không? Có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể hay không? Xin cảm ơn luật sư. Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định: 1. Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa; 2. Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát; 3. Nhãn gốc của hàng hóa là nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa; => Như vậy, đối với trường hợp nhãn hàng hóa in thêm hình và chú thích "Hình ảnh chỉ mang tính minh họa" là không phù hợp vì nhãn hàng hóa phải là bản in, bản vẽ, bản chụp bạn nhé. Là bản in, bản vẽ, bản chụp thì có nội dung đồng nhất với bản gốc nên không được in thêm hình ảnh vào. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C59F-hd-co-duoc-tu-lay-but-ghi-ngay-san-xuat-va-han-su-dung-tren-hang-hoa-khong.html
null
11:16 | 03/12/2019
Có được tự lấy bút ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng trên hàng hóa không?
## Question Một số hàng hóa là thực phẩm ăn nhanh như bánh mỳ, bánh ngọt trong siêu thị có được lấy bút bi ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng trên đó không? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Một số hàng hóa là thực phẩm ăn nhanh như bánh mỳ, bánh ngọt trong siêu thị có được lấy bút bi ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng trên đó không? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, có quy định: 1. Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Và tại Phụ lục I của Nghị định có quy định nội dung bắt buộc có ngày sản xuất vầ hạn sử dụng. Và tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định có quy định: Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa; => Như vậy theo quy định trên thì ngày sản xuất hạn sử dụng phải được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa. Việc dùng bút ghi trực tiếp ngày sản xuất, hạn sử dụng là vi phạm quy định về nhãn hàng hóa. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C4A2-hd-phan-mem-may-tinh-co-duoc-bao-ho-quyen-so-huu-tri-tue-khong.html
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
08:33 | 30/11/2019
Phần mềm máy tính có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không?
## Question Tôi là dân IT không biết phần mềm máy tính do tôi tự lập ra có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không? Mong nhận được giải đáp từ anh chị. ## Answer Tôi là dân IT không biết phần mềm máy tính do tôi tự lập ra có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không? Mong nhận được giải đáp từ anh chị. Theo Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể như sau: "... k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu." Như vậy, phầm mềm máy tính được xem là chương trình máy tính nếu đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ, sẽ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới hình thức quyền tác giả. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả: - Tác phẩm được sáng tạo; - Được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C168-hd-xac-dinh-tu-cach-tham-gia-to-tung-khi-giai-quyet-tranh-chap-ve-nhan-hieu-tap-the-cua-ho-gia-dinh-to-hop-tac.html
Nhãn hiệu tập thể
15:11 | 25/11/2019
Xác định tư cách tham gia tố tụng khi giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu tập thể của hộ gia đình, tổ hợp tác
## Question Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác là chủ thể đã đăng ký và được cấp nhãn hiệu tập thể theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu tập thể đó hoặc bị khởi kiện thì việc xác định tư cách tham gia tố tụng như thế nào? ## Answer Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác là chủ thể đã đăng ký và được cấp nhãn hiệu tập thể theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu tập thể đó hoặc bị khởi kiện thì việc xác định tư cách tham gia tố tụng như thế nào? Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 thì hộ gia đình, tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân sẽ không thể tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án với tư cách độc lập là nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Trường hợp này các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác đó sẽ trực tiếp tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác được thực hiện như sau: - Trường hợp tất cả thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác tự mình khởi kiện vụ án thì phải xác định tất cả các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng nguyên đơn trong vụ án đó. - Trường hợp tất cả thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác đều đồng ý khởi kiện vụ án và thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc người khác làm người đại diện khởi kiện vụ án tại Tòa án thì phải xác định các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng nguyên đơn trong vụ án và xác định người đại diện hợp pháp của các đồng nguyên đơn là người được các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác ủy quyền. - Trường hợp một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện mà không được các thành viên còn lại ủy quyền bằng văn bản làm người đại diện khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án cần hỏi những thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác xem họ có đồng ý khởi kiện vụ án hay không. Nếu các thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác đồng ý khởi kiện vụ án thì xác định họ là nguyên đơn như trường hợp 1 và 2 nêu trên. Nếu các thành viên còn lại trong hộ gia đình, tổ hợp tác không đồng ý khởi kiện vụ án thì phải xác định nguyên đơn là các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác khởi kiện; những thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác không khởi kiện được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đó. Trường hợp hộ gia đình, Tổ hợp tác là người bị khởi kiện thì việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác được thực hiện như sau: - Trường hợp tất cả các thành viên trong Hộ gia đình, Tổ hợp tác đều bị kiện thì phải xác định tất cả các thành viên trong hộ gia đình, tổ hợp tác là đồng bị đơn trong vụ án đó. - Trường hợp chỉ có một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác bị kiện thì phải xác định các thành viên bị kiện là bị đơn; các thành viên còn lại trong hộ gia đình, Tổ hợp tác không bị kiện được xác định là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đó. Trên đây là nội dung quy định tại Mục 10 Phần IV Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C172-hd-san-pham-khong-dung-tieu-chuan-da-cong-bo-bi-xu-ly-the-nao.html
null
08:23 | 25/11/2019
Sản phẩm không đúng tiêu chuẩn đã công bố bị xử lý thế nào?
## Question Cho anh hỏi? Đối với mặt hàng gạch không nung doanh nghiệp đã công bố chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn nhưng trong quá trình kiểm tra giám định phát hiện thấy: không đúng tiêu chuẩn so với chất lượng sản phẩm đã công bố thì xử phạt và hướng xử lý như thế nào? ## Answer Cho anh hỏi? Đối với mặt hàng gạch không nung doanh nghiệp đã công bố chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn nhưng trong quá trình kiểm tra giám định phát hiện thấy: không đúng tiêu chuẩn so với chất lượng sản phẩm đã công bố thì xử phạt và hướng xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 17 Nghị định 119/2017/NĐ-CP có nội dung quy định như sau: ... Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng; ... 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng; hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, thủy sản nuôi cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; ... => Như vậy, sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng thì sẽ bị phạt tiền 20 - 40 triệu, đồng thời buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C176-hd-phan-biet-cong-bo-hop-chuan-va-cong-bo-hop-quy.html
null
08:21 | 25/11/2019
Phân biệt công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy
## Question Chaòp anh chị ban biên tập. Anh chị vui lòng phân biệt giúp em: Sự khác nhau giữa công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy? Chân thành cảm ơn ạ! ## Answer Chaòp anh chị ban biên tập. Anh chị vui lòng phân biệt giúp em: Sự khác nhau giữa công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy? Chân thành cảm ơn ạ! Tiêu chí Công bố hợp chuẩn Công bố hợp quy Định nghĩa Là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng. (Khoản 8 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) Là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. (Khoản 9 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) Bắt buộc/Tự nguyện Đây là hoạt động tự nguyện, không mang tính bắt buộc. (Khoản 1 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) Đây là hoạt động bắt buộc. (Khoản 2 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) Căn cứ cấp chứng nhận Công bố phù hợp tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Điều 52 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 Đối tượng Sản phẩm không có khả năng gây mất an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, sử dụng Sản phẩm có khả năng gây mất an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, sử dụng Điều 5 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 => Khi sản phẩm được chứng nhận có nghĩa là sản phẩm đó có các chỉ tiêu chất lượng, vệ sinh an toàn phù hợp với qui định trong tiêu chuẩn (hoặc quy chuẩn kỹ thuật) có liên quan. Điều này đã tạo lòng tin của khách hàng đối với nhà sản xuất, góp phần nâng cao uy tín của nhà sản xuất, giúp cho nhà sản xuất dễ dàng trong việc mở rộng thị trường và thuyết phục khách hàng chấp nhận sản phẩm. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C190-hd-nguyen-lieu-nhap-khau-dung-de-gia-cong-hang-xuat-khau-co-phai-thuc-hien-thu-tuc-tu-cong-bo-san-pham-khong.html
null
08:57 | 23/11/2019
Nguyên liệu nhập khẩu dùng để gia công hàng xuất khẩu có phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm không?
## Question Theo tôi được biết có một số loại hàng hóa hay nguyên vật liệu phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Thế, ban biên tập cho hỏi: Đối với nguyên liệu nhập khẩu dùng để gia công hàng xuất khẩu có phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm không? Mong nhận được kết quả phản hồi! ## Answer Theo tôi được biết có một số loại hàng hóa hay nguyên vật liệu phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Thế, ban biên tập cho hỏi: Đối với nguyên liệu nhập khẩu dùng để gia công hàng xuất khẩu có phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm không? Mong nhận được kết quả phản hồi! Căn cứ Điều 4, Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm là đối tượng phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Trừ các trường hợp sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây: 1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt. 2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. 3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. - Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. => Như vậy, đối với nguyên liệu nhập khẩu dùng để gia công hàng xuất khẩu thì không phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C19F-hd-thu-tuc-gia-han-van-bang-bao-ho-kieu-dang-cong-nghiep.html
Kiểu dáng công nghiệp
11:49 | 22/11/2019
Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?
## Question Cho hỏi thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào? Câu hỏi của chị Trinh (Quảng Ninh) ## Answer Cho hỏi thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào? Câu hỏi của chị Trinh (Quảng Ninh) Nội dung chính Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? *Cơ sở pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; - Khoản 5 Điều 2 Thông tư 13/2010/TT-BKHCN ; - Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ; - Thông tư 263/2016/TT-BTC . *Hồ sơ. => Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây: - Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ; - Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); - Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? (Hình từ Internet) *Nơi nộp: => Cục sở hữu trí tuệ. *Thời gian giải quyết. - Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. - Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; + Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng. Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn. *Phí gia hạn. => Phí gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là 100.000 đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4C1E9-hd-co-quyen-dung-ten-tren-tac-pham-da-dat-hang-khong.html
Tác phẩm
10:57 | 22/11/2019
Có quyền đứng tên trên tác phẩm đã đặt hàng không?
## Question Tôi có đặt hàng cho một nhà văn một tác phẩm sau đó tôi đứng tên của tôi để tham gia cuộc thi thì tôi có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? Tôi cảm ơn! ## Answer Tôi có đặt hàng cho một nhà văn một tác phẩm sau đó tôi đứng tên của tôi để tham gia cuộc thi thì tôi có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? Tôi cảm ơn! Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tác giả trong trường hợp giao kết hợp đồng với tác giả tạo ra tác phẩm như sau: “Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Theo đó, Khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tài sản bao gồm: - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; - Sao chép tác phẩm; - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền nhân thân như sau: - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Mặc dù trong trường hợp này, 2 bên có thể thỏa thuận các quyền được chuyển giao. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: “Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm”. Theo đó, 2 bên chỉ có thể chuyển giao các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm, không được chuyển giao các quyền nhân thân khác trừ quyền công bố tác phẩm. Những quyền nhân thân khác trừ quyền công bố tác phẩm được quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm: - Đặt tên cho tác phẩm; - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. => Như vậy, trong trường hợp này, bạn không có quyền được đứng tên mình trên tác phẩm. Hành vi đứng tên bạn để tham gia cuộc thi là hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, xâm phạm đến quyền nhân thân của tác giả sáng tác ra tác phẩm. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BB57-hd-mua-giong-cay-trong-da-duoc-bao-ho-de-san-xuat-co-bi-xu-phat-khong.html
null
09:44 | 06/11/2019
Mua giống cây trồng đã được bảo hộ để sản xuất có bị xử phạt không?
## Question Tôi xin hỏi trường hợp sau đây có bị coi là vi phạm về bảo hộ giống cây trồng: Tôi là thanh tra có vấn đề này cần tư vấn: Chủ bằng bảo hộ (gọi là A) đã chuyển giao cho tổ chức khác (gọi là B) bằng hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng, trong hợp đồng chuyển giao nêu rõ tổ chức (B) được quyền sản xuất, kinh doanh, chào hàng, hoặc bằng các hoạt động khác nhằm tiếp cận thị trường đối với giống được chuyển giao ở cấp nguyên chủng, xác nhận. Tổ chức được chuyển giao (B) đã sản xuất giống ở cấp nguyên chủng và bán ra thị trường; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống khác (gọi là C) đã mua giống cấp nguyên chủng từ tổ chức (B) về sản xuất ra giống cấp xác nhận (việc sản xuất, kinh doanh đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh), việc mua bán có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Xin hỏi tổ chức, cá nhân (C) có vi phạm quyền bảo hộ giống cây trồng của tổ chức (A) không. Khi thanh tra phát hiện tổ chức, cá nhân (C) sản xuất giống đó ở cấp xác nhận (đã mua giống nguyên chủng từ tổ chức B có hóa đơn theo quy định) để sản xuất ra giống xác nhận, có xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền cuả chủ bằng bảo hộ không. Tôi xin chân thành cảm ơn. ## Answer Tôi xin hỏi trường hợp sau đây có bị coi là vi phạm về bảo hộ giống cây trồng: Tôi là thanh tra có vấn đề này cần tư vấn: Chủ bằng bảo hộ (gọi là A) đã chuyển giao cho tổ chức khác (gọi là B) bằng hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng, trong hợp đồng chuyển giao nêu rõ tổ chức (B) được quyền sản xuất, kinh doanh, chào hàng, hoặc bằng các hoạt động khác nhằm tiếp cận thị trường đối với giống được chuyển giao ở cấp nguyên chủng, xác nhận. Tổ chức được chuyển giao (B) đã sản xuất giống ở cấp nguyên chủng và bán ra thị trường; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống khác (gọi là C) đã mua giống cấp nguyên chủng từ tổ chức (B) về sản xuất ra giống cấp xác nhận (việc sản xuất, kinh doanh đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh), việc mua bán có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Xin hỏi tổ chức, cá nhân (C) có vi phạm quyền bảo hộ giống cây trồng của tổ chức (A) không. Khi thanh tra phát hiện tổ chức, cá nhân (C) sản xuất giống đó ở cấp xác nhận (đã mua giống nguyên chủng từ tổ chức B có hóa đơn theo quy định) để sản xuất ra giống xác nhận, có xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền cuả chủ bằng bảo hộ không. Tôi xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 29 Pháp lệnh giống cây trồng 2004 quy định: 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ không phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới trong các trường hợp sau đây: ... c) Giống cây trồng hoặc vật liệu nhân giống đã được chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới bán ra thị trường. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp nếu Bên c sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ tuy nhiên giống cây trồng này đã được chủ sở hữu là bên A bán ra thị trường cho Bên B và Bên c đã mua lại với đầy đủ hóa đơn chứng từ thì sẽ không bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BA91-hd-hang-xam-pham-quyen-so-huu-tri-tue-co-bi-ngung-cap-ma-hoa-don-dien-tu-khong.html
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
09:48 | 05/11/2019
Hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị ngừng cấp mã hóa đơn điện tử không?
## Question Tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp mã hóa đơn điện tử tại doanh nghiệp. Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì Hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị ngừng cấp mã hóa đơn điện tử không? Xin giải đáp giúp tôi. ## Answer Tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp mã hóa đơn điện tử tại doanh nghiệp. Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì Hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị ngừng cấp mã hóa đơn điện tử không? Xin giải đáp giúp tôi. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 68/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 14/11/2019) thì: b) Các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP như sau: - Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế; - Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế; - Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Như vậy, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì trường hợp có hành vi sử dụng dụng hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để bán hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì sẽ bị ngừng cấp mã hóa đơn điện tử. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4BAA5-hd-chuyen-vien-muc-do-nuoc-thi-nghiem-trong-cong-tac-nghien-cuu-tai-nguyen-nuoc-lam-viec-ngay-may-gio.html
null
08:33 | 04/11/2019
Chuyên viên Múc, đổ nước thí nghiệm trong công tác nghiên cứu tài nguyên nước làm việc ngày mấy giờ?
## Question Em là sinh viên học ngành tài nguyên nước em chuẩn bị ra trường và đi làm, anh chị cho tôi hỏi, sau này nếu em ra trường và làm Chuyên viên Múc, đổ nước thí nghiệm trong công tác nghiên cứu tài nguyên nước thì thời gian làm việc hằng ngày của em là bao nhiêu? Theo em biết là sẽ thấp hơn lao động bình thường vì đây là ngành nặng nhọc. ## Answer Em là sinh viên học ngành tài nguyên nước em chuẩn bị ra trường và đi làm, anh chị cho tôi hỏi, sau này nếu em ra trường và làm Chuyên viên Múc, đổ nước thí nghiệm trong công tác nghiên cứu tài nguyên nước thì thời gian làm việc hằng ngày của em là bao nhiêu? Theo em biết là sẽ thấp hơn lao động bình thường vì đây là ngành nặng nhọc. Căn cứ Điều 104 Bộ luật lao động 2012 thì thời giờ làm việc bình thường của lao động được quy định như sau: 1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần . Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ. 3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Mặt khác, căn cứ Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm đặc biệt nặng nhọc độc hại ban hành kèm Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH thì chuyên viên Bơm, hút nước thí nghiệm lỗ khoan tài nguyên nước là công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật trường hợp bạn là Chuyên viên Múc, đổ nước thí nghiệm trong công tác nghiên cứu tài nguyên nước thì đây không phải là công việc đặc biệt nặng nhọc nguy hiểm. Do vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì thời giờ làm việc của bạn vẫn sẽ giống như lao động bình thường là 8 giờ trong 01 ngày bạn nhé. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B880-hd-tin-tuc-thoi-su-co-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia-khong.html
Quyền tác giả
15:32 | 30/10/2019
Tin tức thời sự có được bảo hộ quyền tác giả không?
## Question Cho tôi hỏi: hiện nay tin tức mang tính thời sự được các biên tập viên viết và đưa tin trên truyền hình hoặc báo chí thì có được bảo hộ quyền tác giả không? ## Answer Cho tôi hỏi: hiện nay tin tức mang tính thời sự được các biên tập viên viết và đưa tin trên truyền hình hoặc báo chí thì có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo quy định tại Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả thì: 1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. 2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. 3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Tại Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định: 1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo. 2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Theo quy định trên thì tin tức thời sự thuần túy đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo thì không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B884-hd-tac-pham-duoc-cong-bo-sau-khi-tac-gia-qua-doi-co-thoi-gian-bao-ho-nhu-the-nao.html
Tác phẩm
15:30 | 30/10/2019
Tác phẩm được công bố sau khi tác giả qua đời có thời gian bảo hộ như thế nào?
## Question Tôi có vấn đề như sau: có một tác giả đã chết cách đây 10 năm, tuy nhiên, người thân của họ đã tìm thấy tác phẩm tiểu thuyết do người này đã viết và hoàn thành trước khi chết nhưng chưa công bố, đến thời điểm hiện tại gia đình mới biết và công bố. Cho tôi hỏi thời gian bảo hộ đối với tác phẩm này được tính như thế nào? Từ thời điểm tác giả chết hay thời điểm công bố? Xin tư vấn giúp tôi. ## Answer Tôi có vấn đề như sau: có một tác giả đã chết cách đây 10 năm, tuy nhiên, người thân của họ đã tìm thấy tác phẩm tiểu thuyết do người này đã viết và hoàn thành trước khi chết nhưng chưa công bố, đến thời điểm hiện tại gia đình mới biết và công bố. Cho tôi hỏi thời gian bảo hộ đối với tác phẩm này được tính như thế nào? Từ thời điểm tác giả chết hay thời điểm công bố? Xin tư vấn giúp tôi. Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định: "1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết." Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo như sau: Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Như vậy, tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết được gọi là tác phẩm di cảo. Thời gian bảo hộ quyền nhân thân đối với tác phẩm di cảo là 50 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B830-hd-sao-chep-tac-pham-de-luu-tru-tai-thu-vien-toi-da-may-ban.html
Sao chép tác phẩm
16:21 | 28/10/2019
Sao chép tác phẩm để lưu trữ tại thư viện tối đa mấy bản?
## Question Chào ban biên tập, tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp. Theo tôi được biết là việc sao chép tác phẩm để lưu trữ tại thư viên nhằm mục đích nghiên cứu thì sẽ không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Cho tôi hỏi trường hợp này được phép sao chép tối đa bao nhiêu bản? ## Answer Chào ban biên tập, tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp. Theo tôi được biết là việc sao chép tác phẩm để lưu trữ tại thư viên nhằm mục đích nghiên cứu thì sẽ không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Cho tôi hỏi trường hợp này được phép sao chép tối đa bao nhiêu bản? Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 như sau: “Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao 1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: ... đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì: "2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số." Như vậy, việc sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu thì chỉ được sao chép không quá một bản. Bên cạnh đó thư viên không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản kỹ thuật số. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B839-hd-nguoi-gop-y-kien-cho-tac-gia-co-phai-la-dong-tac-gia-khong.html
null
16:17 | 28/10/2019
Người góp ý kiến cho tác giả có phải là đồng tác giả không?
## Question Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về quyền và nghĩa vụ của tác giả đối với tác phẩm. Cho tôi hỏi đối với tác phẩm văn học mà người tham gia góp ý kiến để xây dựng tác phẩm có được xem là đồng tác giả không? Xin tư vấn giúp tôi. ## Answer Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về quyền và nghĩa vụ của tác giả đối với tác phẩm. Cho tôi hỏi đối với tác phẩm văn học mà người tham gia góp ý kiến để xây dựng tác phẩm có được xem là đồng tác giả không? Xin tư vấn giúp tôi. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về tác giả, đồng tác giả thì: "1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. 2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. 3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả." Như vậy, đồng tác giả phải là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học. Đối với người góp ý kiến để xây dựng tác phẩm văn học thì không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B869-hd-thu-tuc-yeu-cau-ra-quyet-dinh-bat-buoc-chuyen-giao-quyen-su-dung-sang-che.html
Sáng chế
15:53 | 28/10/2019
Thủ tục yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
## Question Công ty X có bằng độc quyền sáng chế chữa bệnh ung thư gan. Công ty A muốn được chuyển quyền vì lí do cứu chữa cộng đồng và đề nghị chuyển giao sở hữu với 5% bán tịnh của sản phẩm. Nhưng đưa đơn đề nghị 02 lần đều không nhận được lời hồi đáp của công ty A. Vậy công ty A phải làm trình tự, thủ tục gì để được chuyển giao theo quy định pháp luật ạ? ## Answer Công ty X có bằng độc quyền sáng chế chữa bệnh ung thư gan. Công ty A muốn được chuyển quyền vì lí do cứu chữa cộng đồng và đề nghị chuyển giao sở hữu với 5% bán tịnh của sản phẩm. Nhưng đưa đơn đề nghị 02 lần đều không nhận được lời hồi đáp của công ty A. Vậy công ty A phải làm trình tự, thủ tục gì để được chuyển giao theo quy định pháp luật ạ? Theo Điểm a Khoản 1 Điều 145 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội thì sáng chế sẽ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, công ty X phải bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cho nên, công ty A muốn sử dụng sáng chế chữa bệnh ung thư gan của công ty X với mục đích cứu chữa cộng đồng thì phải có quyết định bắt buộc chuyển giao sáng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, như sau: *Cơ sở pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005; - Điều 25 Nghị định 103/2006/NĐ-CP; - Mục 2 Chương II Thông tư 01/2007/TT-BKHCN; - Khoản 5 Điều 2 Thông tư 13/2010/TT-BKHCN; *Điều kiện bên sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước: - Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền; - Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước; - Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác; - Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện: - Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý; - Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc. *Hồ sơ. - 02 bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo mẫu 04 - CGBB quy định tại Phụ lục D ban hành Thông tư 01/2007/TT-BKHCN; - Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật, cụ thể: => Tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích nêu trên; - Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). *Nơi nộp: => Hồ sơ được nộp cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực sáng chế. *Thời gian giải quyết. => Thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B568-hd-ten-thuong-mai-co-chuyen-nhuong-duoc-khong.html
Tên thương mại
14:28 | 21/10/2019
Tên thương mại có chuyển nhượng được không?
## Question Công ty tôi có tên thương mại "Thương Đạt" hiện tại công ty không có sử dụng tên thương mại này nữa. Vậy cho hỏi, công ty tôi có được bán tên thương mại cho công ty khác sử dụng không? Công ty đó có điều kiện sản xuất sản phẩn như công ty tôi. ## Answer Công ty tôi có tên thương mại "Thương Đạt" hiện tại công ty không có sử dụng tên thương mại này nữa. Vậy cho hỏi, công ty tôi có được bán tên thương mại cho công ty khác sử dụng không? Công ty đó có điều kiện sản xuất sản phẩn như công ty tôi. Theo Khoản 3 Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Như vậy, công ty bạn chỉ được chuyển nhượng tên thương mại khi chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Còn việc chuyển nhượng khác sẽ không được thực hiện. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B0F2-hd-bai-hat-duoc-sang-tac-tai-my-va-bieu-dien-tai-my-thi-phap-luat-nuoc-viet-nam-hay-my-bao-ho.html
null
15:09 | 17/10/2019
Bài hát được sáng tác tại Mỹ và biểu diễn tại Mỹ thì pháp luật nước Việt Nam hay Mỹ bảo hộ?
## Question Khi em sáng tác 1 bài hát tại Mỹ và bài hát này lần đầu được biểu diễn tại Mỹ thì pháp luật nước nào bảo vệ quyền tác giả? Mong nhận được phản hồi. ## Answer Khi em sáng tác 1 bài hát tại Mỹ và bài hát này lần đầu được biểu diễn tại Mỹ thì pháp luật nước nào bảo vệ quyền tác giả? Mong nhận được phản hồi. Theo Khoản 2 Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, khi bạn sáng tác 1 bài hát và bài hát đầu tiên công bố tại Mỹ thì pháp luật Việt Nam sẽ không bảo hộ tác phẩm này. Còn pháp luật Mỹ có bảo hộ tác phẩm này hay không phải xem tác phẩm này có đủ điều kiện được bảo hộ theo quy định của Mỹ. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4B158-hd-quy-trinh-dang-ky-bao-ho-nhan-hieu-ong-hut-co.html
null
16:32 | 09/10/2019
Quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ống hút cỏ
## Question Bên mình đang thực hiện sản xuất ống hút cỏ, mình muốn hỏi về quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ống hút cỏ. Cảm ơn! ## Answer Bên mình đang thực hiện sản xuất ống hút cỏ, mình muốn hỏi về quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ống hút cỏ. Cảm ơn! Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009 thì cá nhân, tổ chức có thể trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ống hút cỏ hoặc thông qua tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp. **Hồ sơ cần chuẩn bị (Điều 100): - Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; - Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ; - Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; - Chứng từ nộp phí, lệ phí. ** Tiếp nhận và xử lý đơn Bước 1: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn. Bước 2: Thẩm định nội dung Thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp: Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn. Thẩm định nội dung đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn. ** Cấp văn bằng bảo hộ Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4AF59-hd-dung-tac-pham-van-hoc-thanh-phim-co-phai-tra-nhuan-but-thu-lao.html
Tác phẩm văn học
09:33 | 02/10/2019
Dựng tác phẩm văn học thành phim có phải trả nhuận bút, thù lao?
## Question Đối với những tác phẩm văn học được một số đạo diễn chọn và dựng thành phim thì có được trả tiền nhuận bút thù lao không? ## Answer Đối với những tác phẩm văn học được một số đạo diễn chọn và dựng thành phim thì có được trả tiền nhuận bút thù lao không? Theo quy định tịa Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định 10 trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố mà không cần phải xin phép, trả tiền cho tác giả bao gồm: - Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; - Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; - Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; - Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; - Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. => Như vậy, đối với những trường hợp sử dụng tác phẩm đã được công bố mà không phải xin phép cũng không phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả khi sử dụng tác phẩm đó vào mục đích thương mại. Còn đối với việc dựng phim đối với những tác phẩm văn học ít hay nhiều đều có mục đích thương mại , vậy nên đạo diễn phải trả xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả tác phẩm văn học đó. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4AACE-hd-quyen-su-dung-sang-che-khi-duoc-chuyen-giao-theo-quyet-dinh-cua-co-quan-nha-nuoc-thi-co-doc-quyen-khong.html
Sáng chế
15:04 | 24/09/2019
Quyền sử dụng sáng chế khi được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước thì có độc quyền không?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền sử dụng sáng chế khi được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước thì có độc quyền không? ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền sử dụng sáng chế khi được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước thì có độc quyền không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật sở hữu trí tuệ 2005, có quy định: 1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây: a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền; b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác; d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định. => Căn cứ quy định đã trích dẫn ở trên thì quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo QĐ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc dạng không độc quyền bạn nhé. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4AC15-hd-co-duoc-the-hien-ky-tu-la-tren-nhan-hang-hoa.html
null
11:47 | 24/09/2019
Có được thể hiện ký tự lạ trên nhãn hàng hóa?
## Question Doanh nghiệp tôi có nhập một lô hàng nguyên liệu xuất xứ từ Thái Lan, trên nhãn hàng hóa có thể hiện ký tự rất lạ không được dịch ra tiếng Việt. Theo tôi được biết là nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Cho tôi hỏi trường hợp trên nhãn hàng hóa có thể hiện ký tự lạ có đúng quy định không? ## Answer Doanh nghiệp tôi có nhập một lô hàng nguyên liệu xuất xứ từ Thái Lan, trên nhãn hàng hóa có thể hiện ký tự rất lạ không được dịch ra tiếng Việt. Theo tôi được biết là nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Cho tôi hỏi trường hợp trên nhãn hàng hóa có thể hiện ký tự lạ có đúng quy định không? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau: 1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. ... 4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh: a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt; b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc; c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa; d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa. Như vậy, những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa thì vẫn được chấp nhận. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A923-hd-thu-tuc-dang-ky-bao-ho-nhan-hieu.html
null
11:22 | 19/09/2019
Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
## Question Cho hỏi thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào cho sản phẩm son handmade? Câu hỏi của Chị Linh (Long An) ## Answer Cho hỏi thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào cho sản phẩm son handmade? Câu hỏi của Chị Linh (Long An) Nội dung chính Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu? Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu? 1. Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; - Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 ; - Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ; - Thông tư 13/2010/TT-BKHCN ; - Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ; - Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ; - Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ; - Thông tư 263/2016/TT-BTC . Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. 2. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu: - Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; - Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu? (Hình từ Internet) 3. Chủ thể được quyền đăng ký: - Tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. - Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu khi: + Việc sử dụng nhãn hiệu đó nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; + Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ. 4. Hồ sơ đăng ký: (Điều 100, 105 Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; Mục 7 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN , khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ) - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN (02 bản); - Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận phải có: quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận; - Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý); - Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương); - Văn bản của UBND cấp tỉnh cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương) - Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; - Chứng từ nộp phí, lệ phí. 5. Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. 6. Cơ quan giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và TP.HCM. 7. Thời hạn giải quyết: (Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009): - Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; - Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ; - Thẩm định nội dung: không quá 09 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn. - Cấp văn bằng bảo hộ: 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí. - Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. 8. Phí, lệ phí: (Căn cứ biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC ): - Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng. - Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng/1 nhóm sản phẩm/dịch vụ đầu tiên, từ nhóm sản phẩm/dịch vụ thứ 2 trở đi => +100.000 đồng/1nhóm. - Phí thẩm định nội dung đơn đăng ký: 550.000 đồng/nhóm có 6 sản phẩm/dịch vụ. Từ sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi trong mỗi nhóm: 120.000 đồng/1 sản phẩm/dịch vụ. - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 180.000 đồng/nhóm có 6 sản phẩm/dịch vụ. Từ sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 30.000 đồng/1 sản phẩm/dịch vụ. - Phí phân loại quốc tế hàng hóa/dịch vụ: 100.000 đồng/nhóm có 6 sản phẩm/dịch vụ, từ sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 20.000 đồng/1 sản phẩm/dịch vụ. - Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng. - Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A9D1-hd-thu-tuc-dang-ky-bao-ho-thiet-ke-bo-tri-mach-tich-hop-ban-dan.html
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
11:02 | 19/09/2019
Thủ tục đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn?
## Question Cho hỏi thông tin về trình tự, thủ tục đăng ký để bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn? Câu hỏi của chị Khoán (Sơn La) ## Answer Cho hỏi thông tin về trình tự, thủ tục đăng ký để bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn? Câu hỏi của chị Khoán (Sơn La) Nội dung chính Thủ tục đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn? Thủ tục đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn? 1. Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; - Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 ; - Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ; - Thông tư 13/2010/TT-BKHCN ; - Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ; - Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ; - Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ; - Thông tư 263/2016/TT-BTC . Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. 2. Điều kiện bảo hộ: Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có tính nguyên gốc; 2. Có tính mới thương mại. Thủ tục đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn? (Hình từ Internet) 3. Chủ thể được quyền đăng ký: - Tác giả tạo ra thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn bằng công sức và chi phí của mình; - Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định về sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước. - Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 4. Hồ sơ đăng ký: (Điều 100, 104 Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ) - Tờ khai đăng ký thiết kế bố trí được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN (02 bản); - Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế bố trí (04 bộ); - Mẫu mạch tích hợp được sản xuất theo thiết kế (04 mẫu), nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại; - Bản mô tả mạch tích hợp; - Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). 5. Nơi nộp hồ sơ: Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và TP.HCM. 6. Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. 7. Thời hạn giải quyết: (Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , Thông tư 01/2007/TT-BKHCN , Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ): - Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; - Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ; - Thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp; - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí. - Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp phí công bố theo quy định. 8. Phí, lệ phí: (Căn cứ biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC ): - Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng. - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí: 120.000 đồng. - Phí thẩm định đơn: 180.000 đồng/đơn. - Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng. Nếu có trên 1 hình, từ hình thứ hai trở đi phải nộp thêm cho mỗi hình 60.000 đồng. - Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A974-hd-thu-tuc-dang-ky-bao-ho-kieu-dang-cong-nghiep.html
Kiểu dáng công nghiệp
11:49 | 18/09/2019
Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?
## Question Cho hỏi hồ sơ, trình tự đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thực hiện cụ thể ra sao tại các cơ quan nhà nước. Bao lâu thì được giải quyết yêu cầu? Câu hỏi của anh Tâm (Lai Châu) ## Answer Cho hỏi hồ sơ, trình tự đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thực hiện cụ thể ra sao tại các cơ quan nhà nước. Bao lâu thì được giải quyết yêu cầu? Câu hỏi của anh Tâm (Lai Châu) Nội dung chính Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? 1. Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; - Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 ; - Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ; - Thông tư 13/2010/TT-BKHCN ; - Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ; - Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ; - Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ; - Thông tư 263/2016/TT-BTC . Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. 2. Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có tính sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? (Hình từ Internet) 3. Chủ thể được quyền đăng ký: - Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình; - Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định về kiểu dang công nghiệp được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước. - Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra kiểu dáng công nghiệp thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 4. Hồ sơ đăng ký: (Điều 100, 103 Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ) - Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN (02 bản); - Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (04 bộ); - Bản mô tả (01 bản); - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; - Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). 5. Nơi nộp hồ sơ: Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và TP.HCM. 6. Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. 7. Thời hạn giải quyết: (Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ): - Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; - Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ; - Thẩm định nội dung: không quá 07 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn. - Cấp văn bằng bảo hộ: 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí. - Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp phí công bố theo quy định. 8. Phí, lệ phí: (Căn cứ biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC ): - Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng. - Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng/1 phương án. Từ phương án thứ 2 trở đi: => +100.000 đồng/1 phương án. - Phí thẩm định đơn đăng ký: 700.000 đồng/1 phương án. - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 120.000 đồng/1 phương án. - Phí phân loại quốc tế hàng hóa/dịch vụ: 100.000 đồng/phân nhóm. - Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng/1 hình/ảnh. Từ hình/ảnh thứ 2 trở đi => + 60.000 đồng. - Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A97B-hd-thu-tuc-dang-ky-bao-ho-chi-dan-dia-ly.html
Chỉ dẫn địa lý
09:45 | 18/09/2019
Thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý?
## Question Cho hỏi các bước đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cụ thể gồm những công đoạn nào, hồ sơ, thủ tục ra sao? Câu hỏi của chị Nguyệt (Sóc Trăng) ## Answer Cho hỏi các bước đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cụ thể gồm những công đoạn nào, hồ sơ, thủ tục ra sao? Câu hỏi của chị Nguyệt (Sóc Trăng) Nội dung chính Thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý? Thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý? 1. Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; - Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 ; - Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ; - Thông tư 13/2010/TT-BKHCN ; - Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ; - Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ; - Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ; - Thông tư 263/2016/TT-BTC . Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. 2. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý: Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; - Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý? (Hình từ Internet) 3. Chủ thể được quyền đăng ký: - Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. - Cá nhân, tổ chức nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo quy định pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam. 4. Hồ sơ đăng ký: (Điều 100, 106 Luật sở hữu trí tuệ 2005 ; khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ) - Tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN (02 bản); - Mẫu trình bày chỉ dẫn địa lý (10 mẫu, nếu chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ, kích thước không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ hơn 20mm x 20mm ); - Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm (02 bản); - Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý (02 bản); - Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). 5. Nơi nộp hồ sơ: Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và TP.HCM. 6. Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. 7. Thời hạn giải quyết: (khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ): - Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; - Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ; - Thẩm định nội dung: không quá 06 tháng kể từ ngày công bố đơn. - Cấp văn bằng bảo hộ: 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí. - Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp phí công bố theo quy định. 8. Phí, lệ phí: (Căn cứ biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC ): - Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng. - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý: 120.000 đồng. - Phí thẩm định đơn đăng ký: 1.200.000 đồng. - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 180.000 đồng. - Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng. - Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A6DD-hd-ai-co-quyen-yeu-cau-co-quan-nha-nuoc-bao-ve-quyen-so-huu-tri-tue.html
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
09:13 | 17/09/2019
Ai có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ?
## Question Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi bị xâm phạm? Hay chỉ có chủ sở hữu trí tuệ mới có quyền đó? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi bị xâm phạm? Hay chỉ có chủ sở hữu trí tuệ mới có quyền đó? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ 2005. Có quy định: 2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. => Căn cứ quy định đã trích dẫn ở trên thì không chỉ có chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ mới được thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi có hành vi xâm phạm. Mà các tổ chức cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra hoặc tổ chức, cá nhân phát hiện ra hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng có quyền tự bảo vệ, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A7E9-hd-chi-co-cuoc-bieu-dien-o-trong-nuoc-moi-duoc-bao-ho-quyen-lien-quan-phai-khong.html
Bảo hộ quyền liên quan
08:45 | 16/09/2019
Chỉ có cuộc biểu diễn ở trong nước mới được bảo hộ quyền liên quan phải không?
## Question Liên quan đến việc bảo hộ quyền liên quan, cho tôi hỏi theo quy định thì chỉ có cuộc biểu diễn ở Việt Nam mới được bảo hộ quyền liên quan phải không? Rất mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Liên quan đến việc bảo hộ quyền liên quan, cho tôi hỏi theo quy định thì chỉ có cuộc biểu diễn ở Việt Nam mới được bảo hộ quyền liên quan phải không? Rất mong sớm nhận phản hồi. Tại Khoản 1 Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ 2005, có quy định: Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ 1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này; d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này; đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. => Như vậy, theo quy định thì không chỉ cuộc biểu diễn nghệ thuật được biểu diễn ở trong nước mới được bảo hộ. Mà cuộc biểu diễn đó được biểu diễn tại nước ngoài vẫn được bảo hộ nếu cuộc biểu diễn đó do người Việt Nam thực hiện. Bên cạnh đó, cuộc biểu diễn do người người ngoài thực hiện tại Việt Nam thì cũng được bảo hộ quyền liên quan. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A7F0-hd-sao-chep-tac-pham-de-nghien-cuu-co-phai-xin-phep-va-tra-tien-nhuan-but-thu-lao-khong.html
Sao chép tác phẩm
08:44 | 16/09/2019
Sao chép tác phẩm để nghiên cứu có phải xin phép và trả tiền nhuận bút thù lao không?
## Question Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi, nếu cá nhân có mong muốn sao chép tác phẩm để nghiên cứu thì có phải xin phép và trả tiền nhận bút thù lao cho tác giả của tác phẩm không? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi, nếu cá nhân có mong muốn sao chép tác phẩm để nghiên cứu thì có phải xin phép và trả tiền nhận bút thù lao cho tác giả của tác phẩm không? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, có quy định: Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao 1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; ... => Căn cứ theo quy định trên, đối với trường hợp của bạn khi bạn sao chép tác phẩm đã được công bố để nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân thì không phải xin phép và trả tiền nhận bút, thù lao bạn nhé. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A7F4-hd-ban-ghi-am-ghi-hinh-co-phai-la-doi-tuong-quyen-lien-quan-duoc-bao-ho.html
null
08:44 | 16/09/2019
Bản ghi âm, ghi hình có phải là đối tượng quyền liên quan được bảo hộ?
## Question Các bạn làm ơn giải thích giúp tôi có phải những bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng quyền liên quan được bảo hộ phải không? Rất mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Các bạn làm ơn giải thích giúp tôi có phải những bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng quyền liên quan được bảo hộ phải không? Rất mong sớm nhận phản hồi. Tại Khoản 2 Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ 2005, có quy định: 2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; - Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. => Căn cứ theo quy định nêu trên thì bản ghi âm ghi hình sẽ được bảo hộ quyền liên quan khi bản ghi âm, ghi hình đó của nhà sản xuất ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam hoặc của nhà sản xuất được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà nhà nước tham gia. Còn nếu không phải của nhà sản xuất sẽ không được bảo hộ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A720-hd-tren-nhan-hang-hoa-co-bat-buoc-co-nguon-goc-xuat-xu-khong.html
Xác định xuất xứ của bao bì phụ kiện phụ tùng dụng cụ hàng hóa chưa được lắp ráp hoặc tháo rời
09:14 | 14/09/2019
Trên nhãn hàng hóa có bắt buộc có nguồn gốc xuất xứ không?
## Question Công ty em là công ty TNHH 1 thành viên mới thành lập và sản xuất hàng hóa trong thời gian tới sẽ bán ra thị trường. Cho em hỏi là trên nhãn hàng hóa có bắt buộc nghi nguồn gốc xuất xứ không? Xin cảm ơn! ## Answer Công ty em là công ty TNHH 1 thành viên mới thành lập và sản xuất hàng hóa trong thời gian tới sẽ bán ra thị trường. Cho em hỏi là trên nhãn hàng hóa có bắt buộc nghi nguồn gốc xuất xứ không? Xin cảm ơn! Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghi định 43/2017/NĐ-CP quy định nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: - Tên hàng hóa. - Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa. - Xuất xứ hàng hóa. - Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Theo Điều 15 Quy định trên thì việc ghi xuất xứ hàng hóa như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết. - Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: Ghi cụm từ “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ” hoặc “sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó. - Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó không được viết tắt. => Như vậy, theo quy định trên thì xuất xứ hàng hóa là nội dung bắt buộc được thể hiện trên nhãn hàng hóa, và cách ghi xuất xứ hàng hóa cụ thể theo quy định tại Điều 15. Mục đích của việc này là để người tiêu dùng tin tưởng, an tâm khi sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước dễ theo dõi, kiểm tra. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A674-hd-quyen-nhan-than-thuoc-quyen-tac-gia-co-phai-duoc-bao-ho-vo-thoi-han.html
Quyền tác giả
09:22 | 13/09/2019
Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả có phải được bảo hộ vô thời hạn?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định hiện hành thì quyền nhân thân thuộc quyền tác giả có phải được bảo hộ vô thời hạn không ạ? Rất mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định hiện hành thì quyền nhân thân thuộc quyền tác giả có phải được bảo hộ vô thời hạn không ạ? Rất mong sớm nhận phản hồi. Tại Khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005, có quy định: 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. => Như vậy, theo quy định trên thì quyền nhân thân thuộc quyền tác giả chỉ được bảo hộ vô thời hạn chỉ đối với các quyền đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Còn quyền công bố tác phẩm không được bảo hộ vô thời hạn. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A769-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-lien-quan.html
null
11:49 | 12/09/2019
Mẫu tờ khai đăng ký quyền liên quan
## Question Chúng tôi đang thực hiện thủ tục đăng ký quyền liên quan nhưng chưa tìm được mẫu tờ khai chính xác. Nhờ Ngân hàng Pháp luật rà soát tìm giúp mẫu này. Cảm ơn các bạn. ## Answer Chúng tôi đang thực hiện thủ tục đăng ký quyền liên quan nhưng chưa tìm được mẫu tờ khai chính xác. Nhờ Ngân hàng Pháp luật rà soát tìm giúp mẫu này. Cảm ơn các bạn. MẪU SỐ 02 (Ban hành theo Thông t ư 08/2016/TT-BVHTTDL Ngày 02 tháng 7 n ă m 20 1 6 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hanh phúc --------------- TỜ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN LIÊN QUAN Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả 1. Ngư ờ i nộp t ờ khai: Họ và tên/Tên tổ chức:............................................................................................... Là (chủ sở h ữu quyền l iên quan/ng ười được ủy quyền): ................................................. Sinh ngày:…………tháng………..năm.......................................................................... Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là t ổ chức) :........................................................................................................................ Ngày cấp:…………………………………………tại:......................................................... Địa chỉ:...................................................................................................................... Số điện thoại:…………………………………….Email..................................................... Nộp đơn đăng ký quyền liên quan cho:....................................................................... 2. Đối tư ợ ng đăng ký quyền liên quan: Tên cuộc biểu diễn/bản ghi âm, ghi hình/chương trình phát sóng:................................. Đăng ký quyền liên quan đối với (quyền của người biểu diễn/quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình/t ổ chức phát sóng): ................................................................................................................................. Ngày hoàn thành:....................................................................................................... Công bố/chưa công bố:............................................................................................. Hình thức công bố (hình thức phát hành bản sao) :........................................................ Ngày công bố:........................................................................................................... Nơi công bố: Tỉnh/Thành phố…………………………………..Nước................................. Nội dung Cuộc biểu diễn/Bản ghi âm, ghi hình/Chương trình phát sóng (nêu tóm tắt nội dung, cuộc biểu diễn/bản ghi âm, ghi hình/chương trình phát s ó ng - nội dung do cá nhân/tổ chức tự thực hiện, không sao chép, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam): ........................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3. Tác phẩm/bản ghi thuộc quyền liên quan được sử dụng trong cuộc biểu diễn/bản ghi âm, ghi hình/chương trình phát sóng (nếu có) : Tên tác phẩm/bản ghi:................................................................................................ Loại hình:................................................................................................................... Tác giả:..................................................................................................................... Chủ sở hữu quyền:.................................................................................................... 4. Những người bi ể u diễn/sản xuất bản ghi âm, ghi hình/thực hiện chương trình phát sóng (khai đ ầ y đủ những người thực hiện): Họ và tên:………………………………………………Quốc tịch......................................... Số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu:........................................ Sinh ngày:………………..tháng…………….năm............................................................ Ngày cấp:……………………………..tại:....................................................................... Địa chỉ:...................................................................................................................... Số điện thoại………………………………………….Email................................................ 5. Chủ s ở hữu quyền I i ên quan (khai đầy đủ các đồng chủ sở hữu, nếu có): Họ và tên/Tên tổ chức:……………………………Quốc tịch............................................. Sinh ngày:………………..tháng…………….năm............................................................ Số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đ ă ng ký do a nh nghiệp, quyết định thành l ập nếu l à t ổ chức) :........................................................................................................................ Ngày cấp:……………………………..tại:....................................................................... Địa chỉ:...................................................................................................................... Số điện thoại………………………………………….Email................................................ Cơ sở phát sinh sở hữu quyền: (tự đầu tư thực h i ện/theo hợp đồng/theo quyết định giao việc/thừa kế...) 6. Trư ờ ng hợp cấp lại, đổi Giấy c h ứng nhận đăng ký quyền liên quan: Số, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp:................................................ Cấp ngày…………….tháng…………….năm.................................................................. Tên cuộc biểu diễn/Bản ghi âm, ghi hình/Chương trình phát sóng:................................ ................................................................................................................................. Chủ sở hữu:.............................................................................................................. Số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành l ập nếu l à tổ chức) : ........................................................................................................................ Lý do cấp lại, đổi Giấy chứng nhận:............................................................................ Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./. ………., ngày…..tháng……năm……… Người nộp đơn ( họ và tên, ký, chức danh, đ ó ng dấu nếu l à t ổ chức)
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A5F5-hd-quyen-tac-gia-phat-sinh-tu-ngay-dang-ky-co-phai-khong.html
Quyền tác giả
08:30 | 12/09/2019
Quyền tác giả phát sinh từ ngày đăng ký có phải không?
## Question Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có phải quyền tác giả được phát sinh từ ngày đăng ký có phải không? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có phải quyền tác giả được phát sinh từ ngày đăng ký có phải không? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005, có quy định: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. => Căn cứ vào quy định đã trích dẫn ở trên thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức nhất định. Chứ không biệt tác phẩm đó đã được đăng ký hay chưa đăng ký, đã được công bố hay chưa công bố. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A5AC-hd-thong-bao-ket-qua-danh-gia-phan-loai-don-vi-khoa-hoc-cong-nghe.html
Khoa học công nghệ
07:51 | 10/09/2019
Thông báo kết quả đánh giá, phân loại đơn vị Khoa học công nghệ
## Question Tôi đang tìm hiểu các quy định về phân loại đánh giá công chức, viên chức tại đơn vị khoa học và công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi thông báo kết quả đánh giá, phân loại đơn vị Khoa học công nghệ được quy định như thế nào? ## Answer Tôi đang tìm hiểu các quy định về phân loại đánh giá công chức, viên chức tại đơn vị khoa học và công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi thông báo kết quả đánh giá, phân loại đơn vị Khoa học công nghệ được quy định như thế nào? Tại Điều 26 Quy chế đánh giá, phân loại đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 3649/QĐ-BKHCN năm 2018 thì Thông báo kết quả đánh giá, phân loại như sau: 1. Người đứng đầu đơn vị thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho các đơn vị trực thuộc và công chức, viên chức được đánh giá biết bằng văn bản và công khai kết quả phân loại để công chức, viên chức trong đơn vị được biết trong thời gian chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi tổ chức Hội nghị đánh giá, phân loại. 2. Vụ Tổ chức cán bộ thông báo kết quả đánh giá, phân loại của Bộ trưởng đối với đơn vị, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ trước ngày 20 tháng 01 của năm liền kề sau năm đánh giá. 3. Quyền bảo lưu ý kiến và giải quyết khiếu nại về đánh giá, phân loại công chức, viên chức: - Công chức, viên chức có quyền trình bày ý kiến, bảo lưu và báo cáo lên cấp có thẩm quyền những vấn đề không tán thành về nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị đối với bản thân mình, nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận nhận xét, đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Sau khi nhận được thông báo kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức của người đứng đầu đơn vị, trường hợp công chức, viên chức không nhất trí với kết quả đánh giá, phân loại thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trên đây là quy định về thông báo kết quả đánh giá, phân loại đơn vị Khoa học công nghệ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A5AD-hd-quan-ly-luu-giu-ho-so-danh-gia-phan-loai-don-vi-thuoc-bo-khoa-hoc-cong-nghe.html
Khoa học công nghệ
07:51 | 10/09/2019
Quản lý, lưu giữ hồ sơ đánh giá, phân loại đơn vị thuộc Bộ Khoa học công nghệ
## Question Xin chào, tôi đang tìm hiểu về quy chế đánh giá, phân loại viên chức tại đơn vị khoa học và công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi thông báo kết quả đánh giá, phân loại đơn vị Khoa học công nghệ được quy định như thế nào? ## Answer Xin chào, tôi đang tìm hiểu về quy chế đánh giá, phân loại viên chức tại đơn vị khoa học và công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi thông báo kết quả đánh giá, phân loại đơn vị Khoa học công nghệ được quy định như thế nào? Tại Điều 27 Quy chế đánh giá, phân loại đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 3649/QĐ-BKHCN năm 2018 thì quản lý, lưu giữ hồ sơ đánh giá, phân loại như sau: 1. Kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ công chức, viên chức bao gồm: - Bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức (Mẫu 03) có ý kiến nhận xét, đánh giá, xếp loại của người đứng đầu đơn vị; - Hồ sơ giải quyết khiếu nại về kết quả đánh giá, phân loại (nếu có). 2. Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị được phân cấp quản lý công chức, viên chức lưu hồ sơ đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo quy định về phân cấp trong quản lý hồ sơ công chức, viên chức. Trên đây là quy định về quản lý, lưu giữ hồ sơ đánh giá, phân loại đơn vị thuộc Bộ Khoa học công nghệ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A4B4-hd-co-bi-xoa-chi-dan-dia-ly-da-dang-ky-truoc-do.html
Chỉ dẫn địa lý
09:07 | 09/09/2019
Có bị xóa chỉ dẫn địa lý đã đăng ký trước đó?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp chỉ dẫn địa lý đã được cấp Giấy chứng nhận trước đó nhưng nay vì sản phẩm không được chất lượng như trước thì chỉ dẫn địa lý đó có bị xóa hay bị thu hồi giấy chứng nhận đã được cấp trước đó không? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp chỉ dẫn địa lý đã được cấp Giấy chứng nhận trước đó nhưng nay vì sản phẩm không được chất lượng như trước thì chỉ dẫn địa lý đó có bị xóa hay bị thu hồi giấy chứng nhận đã được cấp trước đó không? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005, có quy định: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. => Căn cứ quy định nêu trên thì dù sản phẩm không đạt chất lượng như trước thì chỉ dẫn địa lý cũng sẽ không bị xóa, Giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý đã được cấp trước đây cũng không bị thu hồi. Bên cạnh đó, Luật cũng có quy định: Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây: - Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; - Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; - Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A437-hd-ai-la-chu-so-huu-giay-chung-nhan-dang-ky-chi-dan-dia-ly.html
Đăng ký chỉ dẫn địa lý
13:48 | 07/09/2019
Ai là chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai là chủ sở hữu của Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý? Rất mong sớm nhận phản hồi ạ? ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai là chủ sở hữu của Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý? Rất mong sớm nhận phản hồi ạ? Tại Luật sở hữu 2005 có quy định: Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. Và tại Khoản 4 Điều 121 cũng quy định: 4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. => Như vậy, theo quy định trên thì giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý tuy được trao quyền quản lý cho tổ chức đại diện quyền lợi nhưng chủ sở hữu giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý là nhà nước chứ không phải của cá nhân hay tổ chức nào. Ban biên tập phản hồi thông tin dến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A43E-hd-ai-duoc-san-xuat-san-pham-mang-chi-dan-dia-ly.html
Chỉ dẫn địa lý
13:47 | 07/09/2019
Ai được sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai được sản xuất ra những sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý ạ? Bởi tôi thấy những sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thường có giá thành cao hơn những sản phẩm bình thường khác. ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai được sản xuất ra những sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý ạ? Bởi tôi thấy những sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thường có giá thành cao hơn những sản phẩm bình thường khác. Tại Luật sở hữu 2005 có quy định: Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. 4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. => Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì cá nhân, tổ chức được quyền sản xuất các sản phẩm mang tính chỉ dẫn địa lý khi tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm tại địa phương đã được mang chỉ dẫn địa lý đó và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A3B6-hd-bang-doc-quyen-giai-phap-huu-ich-het-hieu-luc-co-duoc-cap-lai-khong.html
Giải pháp hữu ích
10:08 | 06/09/2019
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không?
## Question Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? ## Answer Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? Tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. ... Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ - Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. - Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. Bên cạnh đó, tại Khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, có quy định: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp không được gia hạn. => Như vậy, theo quy định trên thì Bằng độc quyền giải pháp hữu ích trong thời gian mười năm kể từ ngày nộp đơn và không được gia hạn. Nhưng được duy trì hiệu lực nếu chủ văn bằng bảo hộ nộp lệ phí duy trì hiệu lực cho văn bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A3B9-hd-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-het-hieu-luc-co-duoc-gia-han-khong.html
Đăng ký nhãn hiệu
10:06 | 06/09/2019
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực có được gia hạn không?
## Question Liên quan đến việc hiệu lực của các văn bằng sở hữu trí tuệ. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực có được gia hạn không? Rất mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Liên quan đến việc hiệu lực của các văn bằng sở hữu trí tuệ. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực có được gia hạn không? Rất mong sớm nhận phản hồi. Tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. .... Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ - Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. - Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. => Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn mười năm kể từ ngày nộp đơn. Khi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực theo quy định thì vẫn được gia hạn nhiều lần và mỗi lần mười năm. Để gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực thì chủ sở hữu phải nộp lệ phí theo quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A3DA-hd-co-duoc-lam-bao-bi-giong-bao-bi-banh-keo-nuoc-ngoai-khong.html
null
09:52 | 06/09/2019
Có được làm bao bì giống bao bì bánh kẹo nước ngoài không?
## Question Em nhờ tư vấn giúp em. Em đang muốn làm theo mẫu bao bì bánh kẹo của nước ngoài, em làm giống bao bì nhưng tên công ty, logo, tên thương hiệu khác nhau như vậy em gặp vấn đề gì về pháp lý không ạ em ## Answer Em nhờ tư vấn giúp em. Em đang muốn làm theo mẫu bao bì bánh kẹo của nước ngoài, em làm giống bao bì nhưng tên công ty, logo, tên thương hiệu khác nhau như vậy em gặp vấn đề gì về pháp lý không ạ em Theo quy định tại Khoản 2 Điều 130 Luật sử hữu trí tuệ 2005 quy định chỉ dẫn thương mại như sau: Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. Như vậy, kiểu dáng bao bì của hàng hóa được xem là chỉ dẫn thương mại, cho nên việc chỉ dẫn thương mại để gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ... được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu của chỉ dẫn thương mại đó. Tùy thuộc mức độ vi phạm thì bạn có thể bị xử lý theo trách nhiệm hành chính hoặc dân sự. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A338-hd-bang-doc-quyen-sang-che-het-hieu-luc-co-duoc-gia-han.html
Sáng chế
10:31 | 05/09/2019
Bằng độc quyền sáng chế hết hiệu lực có được gia hạn?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Bằng độc quyền sáng chế hết hiệu lực có được gia hạn không? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Bằng độc quyền sáng chế hết hiệu lực có được gia hạn không? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. 3. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. Bên cạnh đó, tại Khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, có quy định: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp không được gia hạn. => Như vậy, theo quy định trên thì bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực trong thời gian mười năm kể từ ngày nộp đơn và không được gia hạn. Nhưng được duy trì hiệu lực nếu chủ văn bảng bảo hộ nộp lệ phí duy trì hiệu lực cho văn bằng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A339-hd-bang-doc-quyen-kieu-dang-cong-nghiep-het-hieu-luc-co-duoc-gia-han-khong.html
Kiểu dáng công nghiệp
10:31 | 05/09/2019
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp hết hiệu lực có được gia hạn không?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp hết hiệu lực có được gia hạn không? Căn cứ tại quy định nào ạ? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp hết hiệu lực có được gia hạn không? Căn cứ tại quy định nào ạ? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ - Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. Bên cạnh đó, tại Khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, có quy định: Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. => Như vậy, theo quy định trên thì Bằng kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực hết 5 năm kể từ ngày nộp đơn và được gia hạn hai lần liên tiếp mỗi lần không được quá 5 năm. Nhưng để được gia hạn chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí gia hạn. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A213-hd-tim-ra-cach-thuc-the-hien-thong-tin-co-duoc-bao-ho-voi-danh-nghia-sang-che-khong.html
Sáng chế
15:07 | 04/09/2019
Tìm ra cách thức thể hiện thông tin có được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế không?
## Question Xin chào, tôi là chuyên viên IT, tôi đang làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đang nghiên cứu phần mềm kế toán. Tôi đã tìm ra cách thức thể hiện thông tin thuận tiện và dễ hiểu với phần mềm kế toán. Tôi có chút thắc mắc là tìm ra cách thức thể hiện thông tin có được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế không? Xin tư vấn giúp tôi. ## Answer Xin chào, tôi là chuyên viên IT, tôi đang làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đang nghiên cứu phần mềm kế toán. Tôi đã tìm ra cách thức thể hiện thông tin thuận tiện và dễ hiểu với phần mềm kế toán. Tôi có chút thắc mắc là tìm ra cách thức thể hiện thông tin có được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế không? Xin tư vấn giúp tôi. Tại Khoản 1 Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Theo quy định tại Điều 59 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế như sau: "1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; 2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; 3. Cách thức thể hiện thông tin; 4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; 5. Giống thực vật, giống động vật; 6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; 7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật." Như vậy, sáng chế được bảo hộ phải có tính mới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. Bạn tìm ra phương pháp thể hiện thông tin trên phần mềm kế toán thì đây không phải là đối tượng được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A214-hd-lam-tac-pham-phai-sinh-ma-khong-xin-phep-tac-gia-bi-phat-the-nao.html
Tác phẩm phái sinh
15:07 | 04/09/2019
Làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả bị phạt thế nào?
## Question Hiện nay có nhiều tác phẩm văn học nước ngoài khi đưa vào Việt Nam được người biên dịch cải biên và chuyển thể cho phù hợp với văn hóa người Việt. Tuy nhiên, có người tác phẩm không xin phép tác giả dẫn đến sự tranh chấp. Anh chị cho tôi hỏi việc làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả bị phạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi ## Answer Hiện nay có nhiều tác phẩm văn học nước ngoài khi đưa vào Việt Nam được người biên dịch cải biên và chuyển thể cho phù hợp với văn hóa người Việt. Tuy nhiên, có người tác phẩm không xin phép tác giả dẫn đến sự tranh chấp. Anh chị cho tôi hỏi việc làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả bị phạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi Tại Khoản 8 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định "Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP thì xử phạt về Hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau: "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này." Như vậy, đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A23C-hd-kinh-doanh-vu-truong-co-duoc-su-dung-nhac-khi-chua-xin-phep-khong.html
null
14:57 | 04/09/2019
Kinh doanh vũ trường có được sử dụng nhạc khi chưa xin phép không?
## Question Tôi hay đi vũ trường, và thấy các tổ chức kinh doanh dịch vụ này sử dụng một số bài nhạc remix của một số ca sĩ nổi tiếng hiện nay. Cho hỏi khi phát những bài này tổ chức có phải xin phép tác giả không? ## Answer Tôi hay đi vũ trường, và thấy các tổ chức kinh doanh dịch vụ này sử dụng một số bài nhạc remix của một số ca sĩ nổi tiếng hiện nay. Cho hỏi khi phát những bài này tổ chức có phải xin phép tác giả không? + Căn cứ Quyết định 2750/QĐ-BVHTTDL năm 2019 quy định trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải phải tuân theo các quy định sau đây: - Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành. - Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan. + Theo Khoản 3 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định ổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì tổ chức kinh doanh dịch vụ vũ trường trước khi phát những bài nhạc của các ca sĩ hay tự điều chỉnh bài hát theo dạng remix thì phải xin phép tác giả và trả thù lao cho tác giả. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A1CF-hd-thoi-han-cuc-ban-quyen-tac-gia-phai-ke-khai-tien-phi-dang-ky-quyen-so-huu-tri-tue.html
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
15:13 | 30/08/2019
Thời hạn Cục Bản quyền tác giả phải kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi, trong thời hạn bao lâu Cục Bản quyền tác giả phải kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ? ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi, trong thời hạn bao lâu Cục Bản quyền tác giả phải kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ? Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định thời hạn Cục Bản quyền tác giả phải đi kê khai tiền phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, như sau: "Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước." Như vậy, chậm nhất ngày 05 hàng tháng Cục Bản quyền quyền tác giả phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A1D1-hd-su-dung-tien-thu-tu-phi-dang-ky-quyen-tac-gia-nhu-the-nao.html
Quyền tác giả
15:12 | 30/08/2019
Sử dụng tiền thu từ phí đăng ký quyền tác giả như thế nào?
## Question Đối với số tiền thu từ phí đăng ký quyền tác giả thì cơ quan thu phí sẽ quản lý và sử dụng như thế nào? Mong giải đáp. ## Answer Đối với số tiền thu từ phí đăng ký quyền tác giả thì cơ quan thu phí sẽ quản lý và sử dụng như thế nào? Mong giải đáp. Theo Điều 6 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đăng ký quyền tác giả, cụ thể như sau: - Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. - Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 70% tổng số tiền phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: - Chi in niên giám đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan; - Chi lưu giữ, số hóa các dữ liệu đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan; - Chi cho việc thiết lập, quản lý và tổ chức khai thác mạng lưới các cơ sở dữ liệu thông tin về quyền tác giả, quyền liên quan. Số tiền phí còn lại (30%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Trên đây là quy định về việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đăng ký quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A1D3-hd-co-quan-nao-thu-phi-dang-ky-quyen-tac-gia.html
Đăng ký quyền tác giả
15:12 | 30/08/2019
Cơ quan nào thu phí đăng ký quyền tác giả?
## Question Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi: Theo quy định cơ quan nào có trách nhiệm thu phí đăng ký quyền tác giả? Nhờ giải đáp. ## Answer Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi: Theo quy định cơ quan nào có trách nhiệm thu phí đăng ký quyền tác giả? Nhờ giải đáp. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 211/2016/TT-BTC tổ chức có trách nhiệm thu phí đăng ký quyền tác giả, cụ thể là: Cục Bản quyền tác giả (trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là tổ chức thu phí. Như vậy, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm thu phí đăng ký quyền tác giả của những người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/4A1D6-hd-dang-ky-2-tac-pham-nhiep-anh-thi-phi-dang-ky-quyen-tac-gia-la-bao-nhieu.html
Đăng ký quyền tác giả
15:10 | 30/08/2019
Đăng ký 2 tác phẩm nhiếp ảnh thì phí đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
## Question Tôi muốn đăng ký quyền tác giả đối với 02 tác phẩm nhiếp ảnh thì phí đăng ký quyền tác giả bao nhiêu? Mong nhận được phản hồi. ## Answer Tôi muốn đăng ký quyền tác giả đối với 02 tác phẩm nhiếp ảnh thì phí đăng ký quyền tác giả bao nhiêu? Mong nhận được phản hồi. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC thì phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh cụ thể như sau: S tt Loại hình tác phẩm Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) I Đăng ký quyền tác giả 1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. 100.000 Như vậy, bạn muốn đăng ký quyền tác giả cho 02 tác phẩm thì phí đăng ký là: 100.000 đồng x 2 = 200.000 đồng. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49FCE-hd-nhan-hang-hoa-nhap-khau-dich-sang-tieng-viet-co-phai-cong-chung-khong.html
Công chứng
09:41 | 27/08/2019
Nhãn hàng hóa nhập khẩu dịch sang tiếng việt có phải công chứng không?
## Question Công ty tôi là công ty chuyên về nhập khẩu thực phẩm, tất cả những nhãn hàng đều là tiếng nước ngoài, theo quy định thì chúng tôi phải dịch sang tiếng việt. Cho hỏi bản dịch sang tiếng việt có phải công chứng không? ## Answer Công ty tôi là công ty chuyên về nhập khẩu thực phẩm, tất cả những nhãn hàng đều là tiếng nước ngoài, theo quy định thì chúng tôi phải dịch sang tiếng việt. Cho hỏi bản dịch sang tiếng việt có phải công chứng không? Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định: Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu. => Với quy định này thì khi bạn dịch nhãn nước ngoài sang tiếng việt phải dịch sang nhãn phụ. - Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định: + Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố. + Các tài liệu bao gồm mẫu số 01 tại phụ lục I Nghị định này. + Tại mẫu số 01 phải có đính kèm mẫu nhãn sản phẩm hoặc dự kiến. Kết luận: Từ các quy định trên xác định việc dịch nhãn sản phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng việt phải công chứng theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49F4A-hd-ngay-san-xuat-han-su-dung-co-phai-ghi-tren-thung-dong-goi.html
null
09:22 | 27/08/2019
Ngày sản xuất, hạn sử dụng có phải ghi trên thùng đóng gói?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ngày sản xuất và hạn sử dụng của sản phẩm bắt buộc phải ghi trên thùng đóng gói không? Mong sớm nhận phản hồi. ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ngày sản xuất và hạn sử dụng của sản phẩm bắt buộc phải ghi trên thùng đóng gói không? Mong sớm nhận phản hồi. Tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định: Điều 14. Ngày sản xuất, hạn sử dụng 1. Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD” => Như vậy, theo quy định trên thì “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” được ghi trên nhãn sản phẩm không có bắt buộc  phải ghi trên thùng đóng gói của sản phẩm. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49FBF-hd-nhan-hang-hoa-nhap-khau-co-phai-dich-sang-tieng-viet-khong.html
null
16:03 | 26/08/2019
Nhãn hàng hóa nhập khẩu có phải dịch sang tiếng việt không?
## Question Doanh nghiệp chúng tôi chuyên về hàng thực phẩm nhập khẩu. Vậy xin đặt câu hỏi là nhãn gốc sản phẩm nhập khẩu khi làm tự công bố có phải dịch sang tiếng việt không? ## Answer Doanh nghiệp chúng tôi chuyên về hàng thực phẩm nhập khẩu. Vậy xin đặt câu hỏi là nhãn gốc sản phẩm nhập khẩu khi làm tự công bố có phải dịch sang tiếng việt không? - Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định: Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu. - Theo Điều 7: + Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt. + Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. => Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì hàng hóa khi nhập vào Việt Nam mà nhãn hàng hóa chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đầy đủ nội dung bắt buộc bằng tiếng việt, thì phải dịch sang tiếng việt bằng nhãn phụ. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49D2B-hd-quy-dinh-ve-nhan-hang-hoa-nhap-khau.html
null
16:02 | 24/08/2019
Quy định về nhãn hàng hóa nhập khẩu
## Question Đơn vị tôi có nhập khẩu 1 lô hàng có đầy đủ giấy tờ theo đúng quy định, nhưng trên vỏ bao bì lại lại là tiếng Việt nhưng trên vẫn có ghi made in của một nước khác. Vậy trường hợp của đơn vị tôi như vậy có bị xử phạt không? ## Answer Đơn vị tôi có nhập khẩu 1 lô hàng có đầy đủ giấy tờ theo đúng quy định, nhưng trên vỏ bao bì lại lại là tiếng Việt nhưng trên vẫn có ghi made in của một nước khác. Vậy trường hợp của đơn vị tôi như vậy có bị xử phạt không? Tại Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định: Điều 7. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa 1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt. 3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. Bên cạnh đó tại Điều 17 Nghị định cũng có quy định. Điều 15. Xuất xứ hàng hóa 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết. 2. Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: Ghi cụm từ “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ” hoặc “sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó. Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó không được viết tắt. => Như vậy, hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn thể hiện bằng tiếng Việt và có ghi xuất xứ đúng với quy định tại điều 15 của Nghị định trên thì không vi phạm theo quy định hiện hành. Trường hợp trên nhãn gốc thể hiện chưa đầy đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hoá. Nên đơn vị bạn sẽ không bị xử phạt về hành vi trên bạn nhé. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49EAD-hd-nhuan-but-cua-tac-pham-luu-hanh-noi-bo-khong-kinh-doanh-do-thoa-thuan-hay-ap-dung-dinh-muc.html
Tác phẩm
07:59 | 24/08/2019
Nhuận bút của tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh do thỏa thuận hay áp dụng định mức?
## Question Xin chào ban biên tập, tôi đang công tác tại cơ quan Đảng, tôi có viết nhiều tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nhuận bút của tác phẩm lưu hành nội bộ do các bên thỏa thuận hay áp dụng định mức? Xin tư vấn giúp tôi. ## Answer Xin chào ban biên tập, tôi đang công tác tại cơ quan Đảng, tôi có viết nhiều tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nhuận bút của tác phẩm lưu hành nội bộ do các bên thỏa thuận hay áp dụng định mức? Xin tư vấn giúp tôi. Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 18/2014/NĐ-CP thì: "Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là tác phẩm) được sử dụng." Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 18/2014/NĐ-CP thì: "5. Tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh hưởng chế độ nhuận bút thấp hơn tác phẩm thuộc thể loại tương ứng có kinh doanh. Mức nhuận bút do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và bên sử dụng tác phẩm thỏa thuận." Như vậy, đối với tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh thì mức nhuận bút do bên tác giả và bên sử dụng tác phẩm thỏa thuận. Tuy nhiên mức nhuận bút này thấp hơn tác phẩm thuộc thể loại tương ứng có kinh doanh. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49EBE-hd-khong-su-dung-nhan-hieu-2-nam-co-bi-cham-dut-hieu-luc-khong.html
null
16:13 | 23/08/2019
Không sử dụng nhãn hiệu 2 năm có bị chấm dứt hiệu lực không?
## Question Lúc trước công ty có sản xuất nước ngọt có nhãn hiện "Thanh thanh" như do công ty khó khăn nên đã dừng việc sản xuất mặt hàng này được 02 năm. Như hiện giờ công ty đã vực dậy, và quyết định sản xuất lại mặt hàng nước ngọt đó. Vậy giờ công ty có được lấy nhãn hiệu đó để sản xuất kinh doanh không? ## Answer Lúc trước công ty có sản xuất nước ngọt có nhãn hiện "Thanh thanh" như do công ty khó khăn nên đã dừng việc sản xuất mặt hàng này được 02 năm. Như hiện giờ công ty đã vực dậy, và quyết định sản xuất lại mặt hàng nước ngọt đó. Vậy giờ công ty có được lấy nhãn hiệu đó để sản xuất kinh doanh không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 136 Luật sở hữu trí tuệ 2005, nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu đã được bảo hộ như sau: "Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực." Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty của bạn không sử dụng nhãn hiệu nước ngọt "Thanh thanh" 02 năm, như vậy theo quy định tại Điều luật trên thì bây giờ công ty bạn vẫn được sử dụng nhãn hiệu đó để sản xuất mặt hàng nước ngọt đó. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49EBF-hd-hop-dong-chuyen-giao-quyen-so-huu-sang-che-co-hieu-luc-khi-nao.html
Sáng chế
16:12 | 23/08/2019
Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu sáng chế có hiệu lực khi nào?
## Question Ban biên tập cho tôi hỏi, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu sáng chế có phải đi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền không? Nếu có thì sẽ đăng ký ở đâu? ## Answer Ban biên tập cho tôi hỏi, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu sáng chế có phải đi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền không? Nếu có thì sẽ đăng ký ở đâu? Theo Khoản 1 Điều 148 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, cụ thể như sau: "Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp." Bên cạnh đó tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau: - Sáng chế; - Kiểu dáng công nghiệp; - Thiết kế bố trí; - Nhãn hiệu; - Chỉ dẫn địa lý. Như vậy, với hợp đồng chuyển quyền sở hữu sáng chế thì các bên phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp - Cục Sở hữu trí tuệ (Theo Điều 3 Nghị định 103/2006/NĐ-CP) mới có hiệu lực. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49D9F-hd-co-duoc-chuyen-nhuong-tac-pham-khuyet-danh-khong.html
Tác phẩm
08:43 | 23/08/2019
Có được chuyển nhượng tác phẩm khuyết danh không?
## Question Ban biên tập cho hỏi, theo những tác phẩm khuyết danh sẽ thuộc về ai? Và có được chuyển nhượng tác phẩm khuyết danh không? Mong nhận được phản hồi. ## Answer Ban biên tập cho hỏi, theo những tác phẩm khuyết danh sẽ thuộc về ai? Và có được chuyển nhượng tác phẩm khuyết danh không? Mong nhận được phản hồi. *Chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh. Theo Khoản 11, 12 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009  quy định chủ sở hữu tác phẩm khuyết danh như sau: - Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định. - Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm khuyết danh trừ trường hợp tác phẩm đó đang được cá nhân, tổ chức đang quản lý. *Chuyển nhượng tác phẩm khuyết danh. => Trong trường hợp cá nhân, tổ chức đang quản lý tác phẩm khuyết danh thì tổ chức cá nhân được phép chuyển nhượng tác phẩm khuyết danh (Điều 26 Nghị định 22/2018/NĐ-CP) Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49E39-hd-da-so-ho-trong-thon-lam-do-my-nghe-co-duoc-cong-nhan-lang-nghe-khong.html
null
08:06 | 23/08/2019
Đa số hộ trong thôn làm đồ mỹ nghệ có được công nhận làng nghề không?
## Question Ở thôn tôi đang ở hầu như tất cả các hộ đều làm nghề mộc - mỹ nghệ, để  cùng nhau phát triển chúng tôi đang bàn bạc thành lập làng nghề. Ban biên tập cho tôi hỏi các hộ làm đồ mỹ nghệ của chúng tôi có thể được công nhận thành làng nghề - mộc được không? Nếu được hồ sơ xin công nhận gồm giấy tờ gì? ## Answer Ở thôn tôi đang ở hầu như tất cả các hộ đều làm nghề mộc - mỹ nghệ, để  cùng nhau phát triển chúng tôi đang bàn bạc thành lập làng nghề. Ban biên tập cho tôi hỏi các hộ làm đồ mỹ nghệ của chúng tôi có thể được công nhận thành làng nghề - mộc được không? Nếu được hồ sơ xin công nhận gồm giấy tờ gì? Căn cứ vào Khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2018/NĐ-CP quy định làng nghề được công nhận khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau: - Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định này. - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận. - Đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành. Trên đây là các tiêu chí công nhận làng nghề. Do bạn không cung cấp rõ thông tin về số lượng hộ trên địa bàn tham gia ngành nghề hay hoạt động sản xuất kinh doanh đã bao nhiêu năm, nên chúng tôi không thể kết luận được bạn được công nhận làng nghề không. Hồ sơ xin công nhận làng nghề, gồm các giấy tờ, tài liệu sau: - Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn. - Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất. - Văn bản bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49BF3-hd-phan-biet-quyen-tac-gia-va-quyen-so-huu-cong-nghiep.html
Quyền tác giả
15:22 | 22/08/2019
Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
## Question Chào anh chị! Em mới vừa học môn Luật Sở hữu trí tuệ và cứ lăn tăn giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp chúng khác nhau chỗ nào. Vậy nên, nhờ anh chị phân biệt giúp em ạ! ## Answer Chào anh chị! Em mới vừa học môn Luật Sở hữu trí tuệ và cứ lăn tăn giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp chúng khác nhau chỗ nào. Vậy nên, nhờ anh chị phân biệt giúp em ạ! Căn cứ pháp lý: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sau đây viết tắt là Luật SHTT 2005) Tiêu chí Quyền tác giả Quyền sở hữu công nghiệp Khái niệm Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (Khoản 2 Điều 4 Luật SHTT 2005 sửa đổi 2009) Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. (Khoản 4 Điều 4 Luật SHTT 2005) Căn cứ phát sinh Quyền tác giả được bảo hộ theo cơ chế tự động phát sinh khi tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được đình hình dưới một dạng vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện ngôn ngữ đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. (Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT 2005) Luật SHTT khuyến khích việc đăng ký nhưng đây không phải là thủ tục bắt buộc để làm quyền tác giả phát sinh. + Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT). + Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, bí mật kinh doanh được bảo hộ theo cơ chế tự động : + Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. (Điểm b Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005). + Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện bí mật kinh doanh đó. (Điểm c Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005). + Bảo hộ tự động đối với nhãn hiệu nổi tiếng. Thời hạn bảo hộ + Quyền nhân thân không thể chuyển giao được bảo hộ vô thời hạn. + Quyền tác giả và quyền nhân thân có thể chuyển giao được bảo hộ trong thời hạn nhất định và không được gia hạn (Điều 27 Luật SHTT 2005 sửa đổi 2009). Các đối tượng được bảo hộ trong thời gian nhất định và có đối tượng được gia hạn bảo hộ. (Điều 93 Luật SHTT 2005) Tiêu chuẩn bảo hộ Bảo hộ tính nguyên gốc của tác phẩm. Bảo vệ tính mới. Trên đây là nội dung phân biệt của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49D2E-hd-thu-tuc-xoa-dang-ky-quyen-so-huu-tai-san-gan-lien-voi-dat-mat-bao-nhieu-ngay.html
null
15:46 | 20/08/2019
Thủ tục xóa đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mất bao nhiêu ngày?
## Question Luật sư cho em hỏi theo quy định hiện hành thì thủ tục xóa đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mất bao nhiều ngày? Chân thành cảm ơn! ## Answer Luật sư cho em hỏi theo quy định hiện hành thì thủ tục xóa đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mất bao nhiều ngày? Chân thành cảm ơn! Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày; Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 3 ngày. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49D4C-hd-dang-ky-tac-pham-phai-sinh-co-can-van-ban-dong-y-cua-tac-gia.html
Tác phẩm phái sinh
15:28 | 20/08/2019
Đăng ký tác phẩm phái sinh có cần văn bản đồng ý của tác giả?
## Question Mình có một bài thơ (chưa công bố) bạn mình có phổ nhạc (chưa công bố). Hiện mình làm thủ tục đăng kí cho cả thơ và nhạc. Bạn mình muốn đăng kí bản nhạc là tác phẩm phái sinh từ bài thơ của mình thì có phải chuẩn bị giấy cho phép hay đơn đồng ý không ạ? ## Answer Mình có một bài thơ (chưa công bố) bạn mình có phổ nhạc (chưa công bố). Hiện mình làm thủ tục đăng kí cho cả thơ và nhạc. Bạn mình muốn đăng kí bản nhạc là tác phẩm phái sinh từ bài thơ của mình thì có phải chuẩn bị giấy cho phép hay đơn đồng ý không ạ? Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Đồng thời Khoản 5 Điều 1 Luật này khẳng định tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ dưới dạng tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Một trong những hành vi xâm phạm quyền tác giả đó là hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả. Như vậy thì đối với tác phẩm nhạc của người bạn kia được phổ từ bài thơ của bạn phải được sự cho phép của bạn. Câu hỏi đặt ra là khi làm thủ tục đăng ký bảo hộ tác phẩm phái sinh có phải nộp kèm văn bản đồng ý của bạn trong hồ sơ không? Theo quy định hiện hành, thủ tục đăng ký tác phẩm tái sinh được thực hiện theo thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm tại Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005. Cụ thể như sau: Bước 1: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả. Hồ sơ cũng có thể gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ đăng ký bao gồm: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy uỷ quyền bằng tiếng Việt, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; - Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa bằng tiếng Việt; - Văn bản đồng ý bằng tiếng Việt của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý bằng tiếng Việt của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ. - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Tác phẩm âm nhạc là 100.000 đồng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả. => Như vậy, căn cứ thủ tục trên thì đối với tác phẩm phái sinh, khi đăng ký quyền tác giả, người đăng ký tác phẩm phái sinh không phải nộp kèm văn bản đồng ý của tác giả tác phẩm gốc mà chỉ cần điền tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh trong tờ khai. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49C4D-hd-phan-biet-viec-bao-ho-tac-pham-van-hoc-nghe-thuat-dan-gian-voi-nhung-tac-pham-khac.html
Tác phẩm văn học
09:35 | 20/08/2019
Phân biệt việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian với những tác phẩm khác
## Question Việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian có những điểm khác biệt nào so với các loại hình tác phẩm khác? Mong nhận được sự phản hồi! ## Answer Việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian có những điểm khác biệt nào so với các loại hình tác phẩm khác? Mong nhận được sự phản hồi! Căn cứ: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sau đây viết tắt là Luật SHTT 2005) Tiêu chí Tác phẩm khác Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian Điều kiện bảo hộ - Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo cá nhân/tập thể - Phải được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định - Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo tập thể - Không bắt buộc thể hiện dưới hình thức nhất định. Chẳng hạn: Điệu múa, điệu hát, làn điệu âm nhạc, truyện, thơ Nội dung bảo hộ Bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 19, 20 Luật SHTT 2005) Chỉ bảo hộ quyền nhân thân (khoản 2 Điều 23 Luật SHTT 2005), đó là quyền được người sử dụng dẫn chiếu xuất xứ (Khoản 2 Điều 19 Luật SHTT 2005) Chủ sở hữu quyền tác giả Cá nhân, nhóm tập thể trực tiếp sáng tạo hoặc cá nhân, tổ chức sở hữu tác phẩm. (Điều 13 Luật SHTT 2005) Toàn thể cộng đồng. Tuy nhiên, những thực thể và cá thể sau có thể được xem là chủ sở hữu để bảo tồn và phát huy giá trị của tác phẩm đó (khai thác lợi ích từ tác phẩm): - Cộng đồng công xã (chủ sở hữu công xã/làng của họ) - Những người được cộng đồng công nhận là người hàng đầu trong việc nắm giữ và thực hành, truyền dạy vốn văn học nghệ thuật dân gian của cộng  đồng - Người sưu tầm, nghiên cứu Thời gian bảo hộ Có thời hạn cụ thể (Điều 27 Luật SHTT 2005) Pháp luật không quy định Trên đây là nội dung phân biệt của chúng tôi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49AAF-hd-nhung-truong-hop-nao-khong-phai-tra-tien-nhuan-but-khi-su-dung-tac-pham-nguoi-khac.html
Tác phẩm
14:16 | 17/08/2019
Những trường hợp nào không phải trả tiền nhuận bút khi sử dụng tác phẩm người khác?
## Question Chào luật sư mong luật sư tư vấn hộ tôi trường hợp này, vừa rồi tôi có viết một bài thơ và đăng trên một tờ báo, tôi cũng đã đăng ký tác phẩm này với cục sở hữu trí tuệ; hiện tôi có nhìn thấy một vài người khác sử dụng trực tiếp lời thơ của tôi để viết bài bình luận trên cùng tờ báo. Tôi muốn hỏi rằng khi người ta làm vậy thì có phải xin phép và trả tiền cho tôi hay không? ## Answer Chào luật sư mong luật sư tư vấn hộ tôi trường hợp này, vừa rồi tôi có viết một bài thơ và đăng trên một tờ báo, tôi cũng đã đăng ký tác phẩm này với cục sở hữu trí tuệ; hiện tôi có nhìn thấy một vài người khác sử dụng trực tiếp lời thơ của tôi để viết bài bình luận trên cùng tờ báo. Tôi muốn hỏi rằng khi người ta làm vậy thì có phải xin phép và trả tiền cho tôi hay không? Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định 10 trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố mà không cần phải xin phép, trả tiền cho tác giả bao gồm: - Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; - Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; - Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; - Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; - Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. Những hành vi trên đều là những hành vi sử dụng tác phẩm đã công bố mà đều không vì mục đích thương mại mà vì mục đích phát triển văn hóa xã hội chung, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận tri thức cho người dân. Đồng thời, những hành vi này cũng không gây tổn hại gì đến tác giả, tác phẩm và quyền tác giả với tác phẩm. Tuy nhiên, để có thể sử dụng tác phẩm mà không cần phải xin phép, trả tiền thù lao thì ngoài những hành vi đã nêu ở trên, người sử dụng còn phải thỏa mãn 2 điều kiện khác - Tác phẩm đã được công bố; - Tôn trọng tác giả và quyền tác giả; việc tác phẩm khi được sử dụng phải được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ và thông tin tác giả. Đối với trường hợp của bạn, bạn cần tìm hiểu, miêu tả chính xác hơn hành vi sử dụng lời thơ của bạn như thế nào, nếu lời thơ của bạn được trích dẫn đầy đủ đi kèm với nguồn gốc xuất xứ, thông tin của bạn (ví dụ: trong tác phẩm X của mình, nhà văn Y có viết “….”) thì đây có thể coi là hành vi “Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình” và người thực hiện hành vi này không phải xin phép hoặc trả tiền cho bạn. Ngược lại, nếu người đó sử dụng lời thơ của bạn mà không tuân thủ đúng những nguyên tắc nêu trên thì tức là người đó đã vi phạm quyền tác giả của bạn, bạn có quyền yêu cầu người đó trả tiền hoặc đính chính công khai. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/49B65-hd-khong-gui-bao-cao-su-dung-kinh-phi-danh-cho-hoat-dong-khcn-bi-phat-bao-nhieu.html
null
08:10 | 17/08/2019
Không gửi báo cáo sử dụng kinh phí dành cho hoạt động KHCN bị phạt bao nhiêu?
## Question Chào ban biên tập, tôi đang công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc không gửi báo cáo sử dụng kinh phí dành cho hoạt động KHCN bị phạt bao nhiêu? Xin tư vấn giúp tôi. ## Answer Chào ban biên tập, tôi đang công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc không gửi báo cáo sử dụng kinh phí dành cho hoạt động KHCN bị phạt bao nhiêu? Xin tư vấn giúp tôi. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì: "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi báo cáo việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện; c) Không thực hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định về cơ sở khoa học theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền." Như vậy, đối với hành vi không gửi báo cáo sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!