link
stringlengths
80
196
label
stringlengths
6
94
date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
22
198
question_content
stringlengths
471
12.5k
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/598C9-hd-cover-bai-hat-nhung-khong-voi-muc-dich-thuong-mai-thi-co-hop-phap-hay-khong.html
Cover bài hát
14:15 | 24/06/2022
Có hợp pháp không khi cover bài hát không vì mục đích thương mại?
## Question Chào luật sư, em có thắc mắc muốn được giải đáp ạ. Sắp tới em có tham gia cuộc thi hát ở trong trường nhân dịp trại hè, em không biết là khi em cover một bài hát của ca sĩ X thì có được không ạ? Cover một bài hát như nào mới đúng luật ạ? Xin hãy giải đáp giúp em. ## Answer Chào luật sư, em có thắc mắc muốn được giải đáp ạ. Sắp tới em có tham gia cuộc thi hát ở trong trường nhân dịp trại hè, em không biết là khi em cover một bài hát của ca sĩ X thì có được không ạ? Cover một bài hát như nào mới đúng luật ạ? Xin hãy giải đáp giúp em. Nội dung chính Có hợp pháp không khi cover bài hát không vì mục đích thương mại? Mức xử phạt khi cover bài hát nhưng vi phạm bản quyền được quy định như nào? Có hợp pháp không khi cover bài hát không vì mục đích thương mại? Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. Cover bài hát để đi thi hát trong trại hè của trường là hành vi biểu diễn tác phẩm sân khấu trong các buổi sinh hoạt văn hóa không thu tiền nên việc bạn cover bài hát trong trường hợp này là không vi phạm pháp luật. Có hợp pháp không khi cover bài hát không vì mục đích thương mại? (Hình từ Internet) Mức xử phạt khi cover bài hát nhưng vi phạm bản quyền được quy định như nào? Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh được quy định: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định về hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Khi cover bài hát vi phạm bản quyền thì cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/59A98-hd-quay-len-phim-trong-rap-phim-co-phai-la-hanh-vi-vi-pham-ban-quyen.html
Hành vi vi phạm bản quyền
17:25 | 22/06/2022
Quay lén phim trong rạp phim có phải là hành vi vi phạm bản quyền?
## Question Chào Luật sư, em có vấn đề này muốn hỏi ạ. Vừa rồi em có nghe bạn kể là bạn B lớp bên cạnh bị nhân viên của rạp chiếu phim bắt vì hành vi quay lén. Tụi em thì vẫn không biết bạn B sau đó bị phạt những gì nên em lên đây hỏi là quay lén trong rạp phim thì có phải đang vi phạm bản quyền không ạ và mức phạt với hành vi đó là như nào ạ? ## Answer Chào Luật sư, em có vấn đề này muốn hỏi ạ. Vừa rồi em có nghe bạn kể là bạn B lớp bên cạnh bị nhân viên của rạp chiếu phim bắt vì hành vi quay lén. Tụi em thì vẫn không biết bạn B sau đó bị phạt những gì nên em lên đây hỏi là quay lén trong rạp phim thì có phải đang vi phạm bản quyền không ạ và mức phạt với hành vi đó là như nào ạ? Nội dung chính Quay lén phim trong rạp phim có phải là hành vi vi phạm bản quyền? Mức xử phạt với hành vi quay lén trong rạp phim là như nào? Quay lén phim trong rạp phim có phải là hành vi vi phạm bản quyền? Căn cứ khoản 6 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: 1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. 2. Mạo danh tác giả. 3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. 4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó. 5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này. 7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểmi khoản1 Điều 25 của Luật này. 8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản1 Điều25 của Luật này. ... Theo khoản 5 Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hành vi xâm phạm các quyền liên quan được quy định: 1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. … Hành vi quay lén phim trong rạp chiếu phim là hành vi vi phạm bản quyền. Trong trường hợp của bạn B là đang sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả và cả không được phép của tổ chức phát sóng (rạp chiếu phim) nên có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Quay lén phim trong rạp phim có phải là hành vi vi phạm bản quyền (Hình từ Internet) Mức xử phạt với hành vi quay lén trong rạp phim là như nào? Tại Điều 27 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP Hành vi xâm phạm quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình được quy định: 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo khoản 1 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình. Người có hành vi quay lén trong rạp phim có thể bị xử phạt hành chính lên đến 35.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nộp phạt lên đến 300.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/59BAA-hd-is-recording-the-movies-in-cinema-considered-to-be-an-infringement-of-copyright-in-vietnam.html
null
14:44 | 21/06/2022
Is recording the movies in cinema constituted as a breach of copyright in Vietnam?
## Question Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? What are the fines for recording the movies in cinema? Hello Lawnet. Recently, I happened to know that B, a student studying in the class next to mine, was caught recording the movies in cinema. We still don't know what fines B shall get. Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? What are the fines for recording the movies in cinema? ## Answer Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? What are the fines for recording the movies in cinema? Hello Lawnet. Recently, I happened to know that B, a student studying in the class next to mine, was caught recording the movies in cinema. We still don't know what fines B shall get. Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? What are the fines for recording the movies in cinema? Nội dung chính Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? What are the fines for recording the movies in cinema? Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? Pursuant to Clause 6, Article 28 of the Law on Intellectual Property in 2005 stipulating the act of recording the movies in cinema as follows: 1. Appropriating copyright in a literary, artistic or scientific work. 2. Impersonating an author. 3. Publishing or distributing a work without permission from the author. 4. Publishing or distributing a work of joint authors without permission from the co-authors. 5. Modifying, editing or distorting a work in any way which prejudices the honour and reputation of the author. 6. Copying a work without permission from the author or copyright holder, except in the cases stipulated in sub-clauses (a) and (dd) of article 25.1 of this Law. 7. Making a derivative work without permission from the author or copyright holder of the work used for making such derivative work, except in the case stipulated in sub-clause (i) of article 25.1 of this Law. 8. Using a work without permission from the copyright holder and without paying royalties, remuneration or other material benefits in accordance with law, except in the cases stipulated in article 25.1 of this Law. ... Pursuant to Article 35 of the Law on Intellectual Property in 2005 stipulating infringement of related rights as follows: 1. Appropriating the rights of a performer, producer of audio and visual fixation, or of a broadcasting organization. 2. Impersonating a performer, producer of audio and visual fixation, or a broadcasting organization. 3. Publishing, producing and distributing a formulated performance, audio and visual fixation or a broadcast without permission from the performer, producer of the audio and visual fixation or from the broadcasting organization. 4. Modifying, editing or distorting a performance in any way which prejudices the honour and reputation of the performer. 5. Copying or reciting from a formulated performance, audio and visual fixation or a broadcast without permission from the performer, producer of the audio and visual fixation or from the broadcasting organization. ... As regulations above, recording the movies in the cinema is an infringement of copyright. In the case you mentioned above, B was recording the movie in the cinema without permission from the copyright author and the broadcasting organization (in this case is the cinema) so B will shall face administrative sanctions or criminal prosecution. What are the fines for recording the movies in cinema? Pursuant to Article 27 of the Decree 131/2013/NĐ-CP (amended by Clause 2, Article 3 of the Decree 28/2017/NĐ-CP) stipulating acts of infringing upon the right to reproduce phonograms or video recordings as follows: 1. A fine of between VND 15,000,000 and 35,000,000 shall be imposed for reproducing phonograms or video recordings without permission of the right holders of producers of phonograms or video recordings. 2. Remedial measures: Forcibly removing copies of performance, in electronic form, on internet and digital environment, or forcible destruction of material evidence of violation for act specified in Clause 1 of this Article. Pursuant to Clause 1, Article 225 of the Criminal Code in 2015 (amended by Point a, Clause 52, Article 1 of the Criminal Code in 2017) stipulating infringement of copyrights as follows: 1. A person who, without the consent of the holders of copyrights and relevant rights, deliberately commits any of the following acts which infringe upon copyrights and relevant rights protected in Vietnam for commercial purpose or to earn an illegal profit of from VND 50,000,000 to under VND 300,000,000 or causes a loss of from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 for the holders of such copyrights and relevant rights, or with the violating goods assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 shall be liable to a fine of from VND 50,000,000 to VND 300,000,000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence: a) Making copies of works, video recordings or audio recordings; b) Making the copies of works, video recordings, audio recordings publicly available. Therefore, anyone recording the movies in cinema shall face administrative sanctions upto VND 35,000,000 or criminal prosecution upto VND 300,000,000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence. Best regards!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/597A4-hd-in-ao-co-hinh-game-co-can-xin-phep-quyen-tac-gia-va-tra-tien-hay-khong.html
Quyền tác giả
15:21 | 09/06/2022
Có cần xin phép quyền tác giả và trả tiền không khi in áo có hình game?
## Question Mình muốn mở 1 cửa hàng in áo thun in ảnh game liên quân, PUBG như vậy thì có vi phạm bản quyền hình ảnh không? Có bị xử phạt không? Tôi cảm ơn anh chị đã tư vấn. ## Answer Mình muốn mở 1 cửa hàng in áo thun in ảnh game liên quân, PUBG như vậy thì có vi phạm bản quyền hình ảnh không? Có bị xử phạt không? Tôi cảm ơn anh chị đã tư vấn. Nội dung chính In áo có hình game có cần xin phép tác giả và trả tiền không? Xử phạt khi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xử lý như thế nào? Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả In áo có hình game có cần xin phép tác giả và trả tiền không? Tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: 1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này. 2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức, cá nhân sử dụng hình ảnh các trò chơi như Liên Quân, PUBG trong trường hợp kinh doanh sinh lời thì phải xin phép và trả thù lao cho chủ sở hữu các tác phẩm này. In áo có hình game có cần xin phép tác giả và trả tiền không? (Hình từ Internet) Xử phạt khi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau: 1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. 3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Đồng thời, Điều 3 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau: 1. Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm, tên người biểu diễn; 2. Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; 3. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số; 4. Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Người xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có thể bị phạt tiền từ 250.000.000 đến 500.000.000 đồng và còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả Tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau: Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả 1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. 2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả gồm tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5942E-hd-tac-pham-kien-truc-co-duoc-trich-dan-de-binh-luan-khong.html
Tác phẩm kiến trúc
15:06 | 27/05/2022
Có được trích dẫn tác phẩm kiến trúc để bình luận hay không?
## Question Hiện tại tôi đang làm bài báo cáo chuyên ngành, để bài cáo sinh động hơn tôi muốn trích dẫn bản vẽ thiết kế ngôi nhà của những người khóa trên. Vì đây là bài báo cáo tham dự giải thưởng nên cho hỏi tôi làm như vậy có được không? Xin cảm ơn! ## Answer Hiện tại tôi đang làm bài báo cáo chuyên ngành, để bài cáo sinh động hơn tôi muốn trích dẫn bản vẽ thiết kế ngôi nhà của những người khóa trên. Vì đây là bài báo cáo tham dự giải thưởng nên cho hỏi tôi làm như vậy có được không? Xin cảm ơn! Nội dung chính Tác phẩm kiến trúc có được trích dẫn để bình luận không? Trích dẫn hợp lý tác phẩm? Tác phẩm kiến trúc có được trích dẫn để bình luận không? Căn cứ Điều 15 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác phẩm kiến trúc như sau: 1. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh. b) Công trình kiến trúc. 2. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ. 3. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ. 4. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm. Căn cứ khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, theo đó: Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao 1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. 3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính. Bản vẽ thiết kế ngôi nhà được coi là tác phẩm kiến trúc. Như vậy, bạn không thể trích dẫn bản vẽ thiết kế ngôi nhà của người khác để bình luận trong bài báo cáo của bạn được. Tác phẩm kiến trúc có được trích dẫn để bình luận không? (Hình từ Internet) Trích dẫn hợp lý tác phẩm? Căn cứ Điều 23 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về trích dẫn hợp lý tác phẩm như sau: Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình. 2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình. Không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58F66-hd-dang-ky-bao-ho-fanpage-group-facebook-duoc-khong.html
Đăng ký bảo hộ
14:41 | 13/05/2022
Có được đăng ký bảo hộ tên fanpage, group facebook không?
## Question Em đang sở hữu một fanpage facebook 10.000 lượt theo dõi, và các bài viết của em đều được hơn 1.000 like. Nhưng dạo gần đây có mấy fanpage khác lấy bài viết của em về đăng lại. Cho hỏi em có thể làm gì để bảo vệ những ý tưởng bài viết em đã đăng không và thủ tục như thế nào? ## Answer Em đang sở hữu một fanpage facebook 10.000 lượt theo dõi, và các bài viết của em đều được hơn 1.000 like. Nhưng dạo gần đây có mấy fanpage khác lấy bài viết của em về đăng lại. Cho hỏi em có thể làm gì để bảo vệ những ý tưởng bài viết em đã đăng không và thủ tục như thế nào? Nội dung chính Đăng ký bảo hộ fanpage, group facebook được không? Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả Đăng ký bảo hộ fanpage, group facebook được không? Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Fanpage không phải là đối tượng được bảo hộ trực tiếp bởi quyền tác giả vì trong các loại hình tác phẩm không có fanpage. Tuy nhiên, bạn có thể đăng ký bản quyền cho các đối tượng như logo, bài viết, hình ảnh, video,… của fanpage facebook. Căn cứ vào nhu cầu, phạm vi bảo hộ mong muốn, cá nhân tổ chức có thể lựa chọn loại hình tác phẩm để đăng ký bản quyền. Có được đăng ký bảo hộ tên fanpage, group facebook không? (Hình từ Internet) Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả Theo khoản 2 Điều 50 L uật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Sau khi chuẩn bị hồ sơ hợp lệ, bạn nộp đến Cục Bản quyền hoặc hai văn phòng đại diện của Cục để hoàn tất cách đăng ký bản quyền fanpage của mình theo hướng dẫn tại tại Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ: Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Bạn có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho logo, tên fanpage. Để đăng ký bảo hộ thành công, bạn cần lưu ý các trường hợp đặt logo, tên fanpage theo Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: 2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến; c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này; e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này; i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. Bước đầu tiên trong cách đăng ký bản quyền fanpage chính là thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả. Đây không phải là thủ tục bắt buộc tuy nhiên lại vô cùng quan trọng. Để thực hiện đăng ký quyền tác giả cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đơn đăng ký quyền tác giả đầy đủ các giấy tờ được quy định như trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58BA2-hd-ghi-hinh-cuoc-bieu-dien-ma-khong-co-su-dong-y-chu-so-huu-quyen-cua-nguoi-bieu-dien-bi-phat-nhu-nao.html
null
13:59 | 09/05/2022
Ghi hình cuộc biểu diễn mà không có sự đồng ý chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như thế nào?
## Question Ghi hình trực tiếp lên video cuộc biểu diễn mà không có sự đồng ý chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Sao chép cuộc biểu diễn đã được ghi hình lên video mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Tôi có ghi hình lên video cuộc biểu diễn của một ca sĩ những chưa xin phép bên tổ chức chương trình biểu diễn thì bị phạt như nào? Tôi còn lấy một số nguồn bản ghi hình cuộc biểu diễn để sao chép mà chưa xin phép thì bị xử phạt như thế nào? ## Answer Ghi hình trực tiếp lên video cuộc biểu diễn mà không có sự đồng ý chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Sao chép cuộc biểu diễn đã được ghi hình lên video mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Tôi có ghi hình lên video cuộc biểu diễn của một ca sĩ những chưa xin phép bên tổ chức chương trình biểu diễn thì bị phạt như nào? Tôi còn lấy một số nguồn bản ghi hình cuộc biểu diễn để sao chép mà chưa xin phép thì bị xử phạt như thế nào? Nội dung chính Ghi hình trực tiếp lên video cuộc biểu diễn mà không có sự đồng ý chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Sao chép cuộc biểu diễn đã được ghi hình lên video mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Ghi hình trực tiếp lên video cuộc biểu diễn mà không có sự đồng ý chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Căn cứ Điều 23 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, thay thế bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, ghi hình trực tiếp lên video cuộc biểu diễn mà không có sự đồng ý của tổ chức chương trình sở hữu quyền của người biểu diễn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Sao chép cuộc biểu diễn đã được ghi hình lên video mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, thay thế bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền sao chép cuộc biểu diễn như sau: 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm hoặc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi lấy nguồn bản ghi hình cuộc biểu diễn để sao chép mà không được phép phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phụ hậu quả như trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58AE4-hd-su-dung-giay-chung-nhan-dang-ky-quyen-tac-gia-da-co-quyet-dinh-thu-hoi-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
10:58 | 04/05/2022
Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã có quyết định thu hồi bị xử phạt như nào?
## Question Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào? Dùng tác phẩm mà không có hợp đồng ủy quyền với tác giả bị xử phạt bao nhiêu? Tôi bị thông báo thu hồi đăng ký quyền tác giả với tác phẩm tranh của mình, nhưng do đã đăng ký triển lãm nên vẫn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đó để đi triển lãm thì có bị phạt không? Tôi có tham dự hội nhóm tranh, thì họ đại diện sử dụng tác phẩm của tôi để mang đi thi nhưng không có hợp đồng ủy quyền với tôi thì bị xử phạt như thế nào? ## Answer Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào? Dùng tác phẩm mà không có hợp đồng ủy quyền với tác giả bị xử phạt bao nhiêu? Tôi bị thông báo thu hồi đăng ký quyền tác giả với tác phẩm tranh của mình, nhưng do đã đăng ký triển lãm nên vẫn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đó để đi triển lãm thì có bị phạt không? Tôi có tham dự hội nhóm tranh, thì họ đại diện sử dụng tác phẩm của tôi để mang đi thi nhưng không có hợp đồng ủy quyền với tôi thì bị xử phạt như thế nào? Nội dung chính Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào? Dùng tác phẩm mà không có hợp đồng ủy quyền với tác giả bị xử phạt bao nhiêu? Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 4 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về h ành vi vi phạm quy định về đăng ký như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Theo đó, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Dùng tác phẩm mà không có hợp đồng ủy quyền với tác giả bị xử phạt bao nhiêu? Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về h ành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan như sau: 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài phạm vi hợp đồng ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện các hoạt động mà không có hợp đồng ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài lĩnh vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan để hoạt động. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Theo đó, hội nhóm đại diện sử dụng tác phẩm để mang đi thi nhưng không có hợp đồng ủy quyền với chủ sở hữu quyền tác giả thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58BAC-hd-sao-chep-dia-ca-nhac-ma-khong-duoc-nha-san-xuat-dong-y-bi-xu-phat-nhu-nao.html
null
10:54 | 04/05/2022
Sao chép đĩa ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý bị xử phạt như thế nào?
## Question Sao chép đĩa ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý bị xử phạt như nào? Đăng bản sao chép video ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý như thế nào? Tôi sao chép và đăng video ca nhạc từ đĩa lên mạng nhưng không xin phép nhà sản xuất thì bị phạt như thế nào? ## Answer Sao chép đĩa ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý bị xử phạt như nào? Đăng bản sao chép video ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý như thế nào? Tôi sao chép và đăng video ca nhạc từ đĩa lên mạng nhưng không xin phép nhà sản xuất thì bị phạt như thế nào? Nội dung chính Sao chép đĩa ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý bị xử phạt như nào? Đăng bản sao chép video ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý như thế nào? Sao chép đĩa ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý bị xử phạt như nào? Căn cứ Điều 27 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, thay thế bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình như sau: 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, hành vi sao chép video ca nhạc từ đĩa mà không được chủ sở hữu quyền nhà sản xuất đồng ý sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo như quy định trên. Đăng bản sao chép video ca nhạc mà không được nhà sản xuất đồng ý như thế nào? Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, thay thế bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi đăng bản sao chép video ca nhạc từ đĩa lên mạng mà không được chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất đồng ý thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58BA7-hd-livestream-buoi-bieu-dien-nhung-khong-duoc-chu-to-chuc-cho-phep-thi-bi-phat-nhu-the-nao.html
null
15:10 | 29/04/2022
Livestream buổi biểu diễn nhưng không được chủ tổ chức cho phép thì bị phạt như nào?
## Question Livestream buổi biểu diễn nhưng không được chủ tổ chức cho phép thì bị phạt như thế nào? Sao chép video gốc để phân phối mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Tôi có mua vé xem buổi biểu diễn ca nhạc kín, nhưng trong lúc xem thì có lấy điện thoại ra livestream, bên tổ chức nói rằng trong thông báo cấm quay hình và không cho phép đăng tải bất cứ thứ gì liên quan đến cuộc biểu diễn,khi họ báo cáo cơ quan thẩm quyền thì tôi bị xử phạt như nào? Tôi bị xử phạt thế nào khi sao chép video từ bản gốc ghi hình buổi biểu diễn ca nhạc để đăng lên mạng mà chưa được ban tổ chức buổi biểu diễn đó đồng ý? ## Answer Livestream buổi biểu diễn nhưng không được chủ tổ chức cho phép thì bị phạt như thế nào? Sao chép video gốc để phân phối mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Tôi có mua vé xem buổi biểu diễn ca nhạc kín, nhưng trong lúc xem thì có lấy điện thoại ra livestream, bên tổ chức nói rằng trong thông báo cấm quay hình và không cho phép đăng tải bất cứ thứ gì liên quan đến cuộc biểu diễn,khi họ báo cáo cơ quan thẩm quyền thì tôi bị xử phạt như nào? Tôi bị xử phạt thế nào khi sao chép video từ bản gốc ghi hình buổi biểu diễn ca nhạc để đăng lên mạng mà chưa được ban tổ chức buổi biểu diễn đó đồng ý? Nội dung chính Livestream buổi biểu diễn nhưng không được chủ tổ chức cho phép thì bị phạt như thế nào? Sao chép video gốc để phân phối mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Livestream buổi biểu diễn nhưng không được chủ tổ chức cho phép thì bị phạt như thế nào? Căn cứ Điều 25 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, thay thế bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình như sau: 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, trong tình huống trên, việc livestream buổi biểu diễn ca nhạc nhưng không được ban tổ chức sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo như quy định trên. Sao chép video gốc để phân phối mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn bị phạt như nào? Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, thay thế bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, sao chép video từ bản gốc ghi hình buổi biểu diễn ca nhạc để đăng lên mạng mà chưa được ban tổ chức sở hữu quyền của người biểu diễn đồng ý thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58D28-hd-ca-nhan-nuoc-ngoai-co-duoc-dang-ky-quyen-tac-gia-tai-viet-nam.html
Đăng ký quyền tác giả
14:57 | 29/04/2022
Cá nhân nước ngoài có được đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam hay không?
## Question Cá nhân nước ngoài có được đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Tôi là người Nga, đang sáng tác nhạc tại Việt Nam, anh chị cho tôi hỏi tôi có thể đăng ký quyền tác giả cho sản phẩm của tôi hay không? Cảm ơn anh chị đã tư vấn. ## Answer Cá nhân nước ngoài có được đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Tôi là người Nga, đang sáng tác nhạc tại Việt Nam, anh chị cho tôi hỏi tôi có thể đăng ký quyền tác giả cho sản phẩm của tôi hay không? Cảm ơn anh chị đã tư vấn. Nội dung chính Cá nhân nước ngoài có được đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Cá nhân nước ngoài có được đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam? Tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP có quy định về thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan như sau: 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Căn cứ theo quy định hiện hành thì cá nhân nước ngoài được đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Tại Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Theo đó, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58C0A-hd-quan-karaoke-bat-video-nhac-co-ban-quyen-de-kinh-doanh-nhung-khong-tra-tien-cho-chu-so-huu-ban-nhac-bi-phat-nhu-nao.html
null
12:37 | 28/04/2022
Quán karaoke bật video nhạc có bản quyền để kinh doanh nhưng không trả tiền cho chủ sở hữu bản nhạc bị phạt như thế nào?
## Question Quán karaoke bật video nhạc có bản quyền để kinh doanh nhưng không trả tiền cho chủ sở hữu bản nhạc bị phạt như nào? Kênh youtube phát sóng lại trận bóng đá nhưng không xin phép chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng bị phạt như nào? Cho tôi hỏi, quán karaoke bật video nhạc có bản quyền của tôi để kinh doanh, thu hút khách hàng nhưng chưa xin phép tôi thì khi tôi báo cáo họ sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi làm nghề youtuber, kênh của tôi có đăng lại chương trình bóng đá nhưng tôi không xin phép bên nào cả thì bị phạt như thế nào? ## Answer Quán karaoke bật video nhạc có bản quyền để kinh doanh nhưng không trả tiền cho chủ sở hữu bản nhạc bị phạt như nào? Kênh youtube phát sóng lại trận bóng đá nhưng không xin phép chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng bị phạt như nào? Cho tôi hỏi, quán karaoke bật video nhạc có bản quyền của tôi để kinh doanh, thu hút khách hàng nhưng chưa xin phép tôi thì khi tôi báo cáo họ sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi làm nghề youtuber, kênh của tôi có đăng lại chương trình bóng đá nhưng tôi không xin phép bên nào cả thì bị phạt như thế nào? Nội dung chính Quán karaoke bật video nhạc có bản quyền để kinh doanh nhưng không trả tiền cho chủ sở hữu bản nhạc bị phạt như nào? Kênh youtube phát sóng lại trận bóng đá nhưng không xin phép chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng bị phạt như nào? Quán karaoke bật video nhạc có bản quyền để kinh doanh nhưng không trả tiền cho chủ sở hữu bản nhạc bị phạt như nào? Căn cứ Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP bị sửa đổi, thay thế bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định; b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Như vậy, quán karaoke bật video nhạc có bản quyền để kinh doanh nhưng không trả tiền cho chủ sở hữu bản nhạc sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như trên. Kênh youtube phát sóng lại trận bóng đá nhưng không xin phép chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng bị phạt như nào? Theo quy định từ Điều 30 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng như sau: 1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản định hình chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, kênh youtube đăng lại chương trình bóng đá nhưng tôi không được chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng cho phép thì bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/589A4-hd-cong-nghe-nhan-giong-nuoi-trong-giong-moi-chua-duoc-kiem-nghiem-co-duoc-khuyen-khich-chuyen-giao.html
null
14:37 | 26/04/2022
Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm có được khuyến khích chuyển giao hay không?
## Question Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm có được khuyến khích chuyển giao? Những công nghệ bị cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước? Tôi đang công tác tại sở khoa học công nghệ nên muốn tìm hiểu vấn đề này, mong anh chị có thể hỗ trợ giúp em. Chân thành cảm ơn anh chị. ## Answer Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm có được khuyến khích chuyển giao? Những công nghệ bị cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước? Tôi đang công tác tại sở khoa học công nghệ nên muốn tìm hiểu vấn đề này, mong anh chị có thể hỗ trợ giúp em. Chân thành cảm ơn anh chị. Nội dung chính Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm có được khuyến khích chuyển giao? Những công nghệ bị cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước? Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm có được khuyến khích chuyển giao? Tại Khoản 1 Khoản 2 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: 1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. 2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây: a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam; b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm thuộc nhóm công nghệ hạn ché chuyển giao, không thuộc nhóm khuyến khích chuyển giao. Những công nghệ bị cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước? Tại Khoản 1 Điều 11 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có quy định về những công nghệ bị cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước như sau: 1. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây: a) Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học; b) Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội; c) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; d) Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; đ) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Như vậy, nếu những công nghệ thuộc các trường hợp đã được liệt kê trên đây sẽ bị cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/589A9-hd-giay-phep-chuyen-giao-cong-nghe-bi-huy-bo-hieu-luc-trong-nhung-truong-hop-nao.html
null
14:37 | 26/04/2022
Giấy phép chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực trong những trường hợp như thế nào?
## Question Giấy phép chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực trong những trường hợp nào? Hồ sơ đăng ký gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm những loại giấy tờ nào? Hiện tại em đang công tác tư vấn tại sở khoa học công nghệ và nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến nội dung này, mong anh chị có thể giải đáp giúp. ## Answer Giấy phép chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực trong những trường hợp nào? Hồ sơ đăng ký gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm những loại giấy tờ nào? Hiện tại em đang công tác tư vấn tại sở khoa học công nghệ và nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến nội dung này, mong anh chị có thể giải đáp giúp. Nội dung chính Giấy phép chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực trong những trường hợp nào? Hồ sơ đăng ký gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm những loại giấy tờ nào? Giấy phép chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực trong những trường hợp nào? Tại Khoản 2 Điều 32 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có quy định về h iệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ như sau: 2. Cơ quan cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Vi phạm nội dung trong Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc đăng ký chuyển giao công nghệ; c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan. Như vậy, căn cứ theo các quy định hiện hành thì giấy phép chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực nếu thuộc các trường hợp được quy định như trên. Hồ sơ đăng ký gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm những loại giấy tờ nào? Tại Khoản 2 Điều 33 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có quy định về hồ sơ đăng ký gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ như sau: 2. Hồ sơ đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm: a) Văn bản đề nghị đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ; b) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực văn bản gia hạn, sửa đổi, bổ sung; trường hợp không có văn bản bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, khi tiến hành đăng ký gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã được nêu trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58B5F-hd-gia-mao-chu-ky-cua-tac-gia-tren-tac-pham-bi-phat-nhu-the-nao.html
Tác phẩm
14:33 | 26/04/2022
Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như nào?
## Question Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như thế nào? Thay đổi thông tin quản lý quyền điện tử của tác phẩm bị xử phạt như nào? Tôi phát hiện sách của tôi đang bày bán bị giả mạo chữ ký thì khi khiếu nại bên giả mạo bị xử phạt như nào? Có người truy cập vào trang web và thay đổi thông tin quản lý quyền sở hữu tác giả sách điện tử của tôi thì người đó bị xử phạt như thế nào? ## Answer Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như thế nào? Thay đổi thông tin quản lý quyền điện tử của tác phẩm bị xử phạt như nào? Tôi phát hiện sách của tôi đang bày bán bị giả mạo chữ ký thì khi khiếu nại bên giả mạo bị xử phạt như nào? Có người truy cập vào trang web và thay đổi thông tin quản lý quyền sở hữu tác giả sách điện tử của tôi thì người đó bị xử phạt như thế nào? Nội dung chính Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như thế nào? Thay đổi thông tin quản lý quyền điện tử của tác phẩm bị xử phạt như nào? Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như thế nào? Căn cứ Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về h ành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Thay đổi thông tin quản lý quyền điện tử của tác phẩm bị xử phạt như nào? Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này; b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Như vậy, thay đổi thông tin quản lý quyền sở hữu tác giả sách điện tử sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58B62-hd-khong-neu-ten-cua-ca-si-bieu-dien-tren-chuong-trinh-phat-song-bi-phat-nhu-the-nao.html
null
14:33 | 26/04/2022
Không nêu tên của ca sĩ biểu diễn trên chương trình phát sóng bị phạt như nào?
## Question Không nêu tên của ca sĩ biểu diễn trên chương trình phát sóng bị phạt như thế nào? Hành vi xuyên tạc của người biểu diễn bị xử phạt như thế nào? Tôi là ca sĩ có tham dự chương trình phát sóng trên ti vi và lúc giới thiệu người biểu diễn thì họ không nêu tên của tôi thì bị xử phạt như thế nào? Lúc về nhà thì có người lấy video lúc tôi biểu diễn để xuyên tạc đến tôi thì bị xử phạt như nào? ## Answer Không nêu tên của ca sĩ biểu diễn trên chương trình phát sóng bị phạt như thế nào? Hành vi xuyên tạc của người biểu diễn bị xử phạt như thế nào? Tôi là ca sĩ có tham dự chương trình phát sóng trên ti vi và lúc giới thiệu người biểu diễn thì họ không nêu tên của tôi thì bị xử phạt như thế nào? Lúc về nhà thì có người lấy video lúc tôi biểu diễn để xuyên tạc đến tôi thì bị xử phạt như nào? Nội dung chính Không nêu tên của ca sĩ biểu diễn trên chương trình phát sóng bị phạt như thế nào? Hành vi xuyên tạc của người biểu diễn bị xử phạt như thế nào? Không nêu tên của ca sĩ biểu diễn trên chương trình phát sóng bị phạt như thế nào? Căn cứ Điều 21 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nêu tên hoặc nêu không đúng tên người biểu diễn trên bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh người biểu diễn để biểu diễn tác phẩm. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc buộc sửa lại đúng tên người biểu diễn đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Theo đó, hành vi không nêu tên ca sĩ biểu diễn trên chương trình phát sóng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Hành vi xuyên tạc của người biểu diễn bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Như vậy, hành vi xuyên tạc hình tượng ca sĩ biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và buộc Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58C5B-hd-uy-quyen-dang-ky-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-co-can-cong-chung-khong.html
Công chứng
14:31 | 25/04/2022
Giấy ủy quyền đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan có cần công chứng không?
## Question Ủy quyền thực hiện đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan có cần công chứng không? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Tôi muốn ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký quyền tác giả. Vậy giấy ủy quyền này có cần công chứng không? ## Answer Ủy quyền thực hiện đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan có cần công chứng không? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Tôi muốn ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký quyền tác giả. Vậy giấy ủy quyền này có cần công chứng không? Nội dung chính Ủy quyền đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan có cần công chứng không? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Ủy quyền đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan có cần công chứng không? Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Như vậy, pháp luật không quy định giấy ủy quyền đăng ký quyền tác giả phải được công chứng. Cho nên bạn không cần công chứng văn bản này. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Căn cứ Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Theo đó, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Bạn có thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58AE6-hd-nguoi-giam-dinh-quyen-tac-gia-phai-tu-choi-nhung-van-thuc-hien-giam-dinh-bi-phat-bao-nhieu.html
Quyền tác giả
15:57 | 23/04/2022
Người giám định quyền tác giả phải từ chối nhưng vẫn thực hiện giám định bị phạt như thế nào?
## Question Người giám định quyền tác giả phải từ chối nhưng vẫn thực hiện giám định bị phạt bao nhiêu? Giả mạo danh tổ chức tư vấn thực hiện tư vấn về quyền tác giả bị xử phạt như nào? Tôi đang có tranh chấp về quyền tác giả sản phẩm với một người và đang thực hiện giám đình quyền tác giả, nhưng người giám định là người liên quan với người kia thuộc trường hợp từ chối giám định vẫn tiếp tục thực hiện giám định thì bị xử phạt như thế nào? ## Answer Người giám định quyền tác giả phải từ chối nhưng vẫn thực hiện giám định bị phạt bao nhiêu? Giả mạo danh tổ chức tư vấn thực hiện tư vấn về quyền tác giả bị xử phạt như nào? Tôi đang có tranh chấp về quyền tác giả sản phẩm với một người và đang thực hiện giám đình quyền tác giả, nhưng người giám định là người liên quan với người kia thuộc trường hợp từ chối giám định vẫn tiếp tục thực hiện giám định thì bị xử phạt như thế nào? Nội dung chính Người giám định quyền tác giả phải từ chối nhưng vẫn thực hiện giám định bị phạt bao nhiêu? Giả mạo danh tổ chức tư vấn thực hiện tư vấn về quyền tác giả bị xử phạt như nào? Người giám định quyền tác giả phải từ chối nhưng vẫn thực hiện giám định bị phạt bao nhiêu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về h ành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giám định về quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết luận giám định sai sự thật để trục lợi. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Như vậy, người giám định quyền tác giả thuộc trường hợp phải từ chối giám định mà vẫn thực hiện giám định thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bị tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1 tháng đến 3 tháng. Giả mạo danh tổ chức tư vấn thực hiện tư vấn về quyền tác giả bị xử phạt như nào? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về h ành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động tư vấn, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không bảo đảm điều kiện của người đứng đầu tổ chức tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định; b) Sử dụng người tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan không đủ điều kiện theo quy định. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức tư vấn, dịch vụ để tiến hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan. Theo đó, việc giả mạo danh tổ chức tư vấn thực hiện tư vấn về quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58AE9-hd-tang-tru-hang-hoa-sach-sao-chep-lau-bi-phat-hanh-chinh-nhu-the-nao.html
null
15:56 | 23/04/2022
Tàng trữ hàng hóa sách sao chép lậu bị phạt hành chính như nào?
## Question Tàng trữ hàng hóa sách sao chép lậu bị phạt hành chính như thế nào? Sử dụng sách không nêu tên thật của tác giả bị xử phạt như nào? Tôi có mua một lô hàng sách để trong kho nhưng không kiểm tra sách có được tác giả cho phép lưu hành không, nếu là sách sao chép lậu thì bị phạt như thế nào? Tôi đổi tên tác giả trên sách thì bị xử phạt như nào? ## Answer Tàng trữ hàng hóa sách sao chép lậu bị phạt hành chính như thế nào? Sử dụng sách không nêu tên thật của tác giả bị xử phạt như nào? Tôi có mua một lô hàng sách để trong kho nhưng không kiểm tra sách có được tác giả cho phép lưu hành không, nếu là sách sao chép lậu thì bị phạt như thế nào? Tôi đổi tên tác giả trên sách thì bị xử phạt như nào? Nội dung chính Tàng trữ hàng hóa sách sao chép lậu bị phạt hành chính như thế nào? Sử dụng sách không nêu tên thật của tác giả bị xử phạt như nào? Tàng trữ hàng hóa sách sao chép lậu bị phạt hành chính như thế nào? Căn cứ Điều 8 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về h ành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Như vậy, việc tàng trữ hàng hóa sách sao chép lậu sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bị tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm. Sử dụng sách không nêu tên thật của tác giả bị xử phạt như nào? Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, sử dụng sách không nêu tên thật của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buôc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch và sửa lại đúng tên tác giả đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58B5D-hd-nhap-khau-ban-sao-tac-pham-ma-khong-duoc-tac-gia-dong-y-thi-co-bi-tieu-huy-tang-vat-khong.html
Tác phẩm
15:41 | 23/04/2022
Nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được tác giả đồng ý thì có bị tiêu hủy tang vật hay không?
## Question Nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được tác giả đồng ý thì có bị tiêu hủy tang vật không? Đăng tải nội dung tác phẩm đến công chúng trên mạng mà không được chủ sở hữu đồng ý bị phạt như thế nào? Tôi có nhập khẩu một lô hàng sách bản sao những lô hàng này chưa được tác giả đồng ý thì khi bị xử phạt có bị tiêu hủy lô hàng không? Tôi cũng có lấy một bản sao sách để scan đăng nội dung lên mạng thì sẽ bị phạt như nào? ## Answer Nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được tác giả đồng ý thì có bị tiêu hủy tang vật không? Đăng tải nội dung tác phẩm đến công chúng trên mạng mà không được chủ sở hữu đồng ý bị phạt như thế nào? Tôi có nhập khẩu một lô hàng sách bản sao những lô hàng này chưa được tác giả đồng ý thì khi bị xử phạt có bị tiêu hủy lô hàng không? Tôi cũng có lấy một bản sao sách để scan đăng nội dung lên mạng thì sẽ bị phạt như nào? Nội dung chính Nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được tác giả đồng ý thì có bị tiêu hủy tang vật không? Đăng tải nội dung tác phẩm đến công chúng trên mạng mà không được chủ sở hữu đồng ý bị phạt như thế nào? Nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được tác giả đồng ý thì có bị tiêu hủy tang vật không? Căn cứ Điều 16 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm như sau: 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Theo đó, nhập khẩu sách bản sao mà không được tác giả đồng ý sẽ bị tiêu hủy khi không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất đối với lô hàng trên. Đăng tải nội dung tác phẩm đến công chúng trên mạng mà không được chủ sở hữu đồng ý bị phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng như sau: 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, việc đăng tải bản sao sách scan đến công chúng trên mạng mà không được chủ sở hữu đồng ý sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và bị buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58B26-hd-sua-chua-tac-pham-ma-khong-co-su-dong-y-cua-tac-gia-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
Tác phẩm
15:28 | 22/04/2022
Xử phạt đối với hành vi sửa chữa tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả ?
## Question Sửa chữa tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả bị xử phạt như thế nào? Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả bị xử phạt như nào? Tôi có tác phẩm sách bị người khác sửa chữa lại nội dung nhưng tôi đồng ý thì họ bị xử phạt như nào? Ngoài ra họ còn tự ý công bố tác phẩm của tôi thì sẽ bị phạt như thế nào? ## Answer Sửa chữa tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả bị xử phạt như thế nào? Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả bị xử phạt như nào? Tôi có tác phẩm sách bị người khác sửa chữa lại nội dung nhưng tôi đồng ý thì họ bị xử phạt như nào? Ngoài ra họ còn tự ý công bố tác phẩm của tôi thì sẽ bị phạt như thế nào? Nội dung chính Sửa chữa tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả bị xử phạt như thế nào? Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả bị xử phạt như nào? Sửa chữa tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Theo đó, hành vi tự ý sửa chữa tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật và dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm. Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả bị xử phạt như nào? Căn cứ Điều 11 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi tự ý công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58B2F-hd-dich-tac-pham-sang-ngon-ngu-khac-ma-khong-duoc-tac-gia-cho-phep-bi-xu-phat-nhu-nao.html
Tác phẩm
14:48 | 22/04/2022
Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như thế nào?
## Question Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như nào? Biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt như nào? Tôi có dịch một cuốn sách tiếng nước ngoài nhưng vẫn chưa xin phép tác giả, bây giờ nhận được thông báo của bên cơ quan nhà nước về khiếu nại hành vi dịch trên thì bị xử phạt như nào? ## Answer Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như nào? Biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt như nào? Tôi có dịch một cuốn sách tiếng nước ngoài nhưng vẫn chưa xin phép tác giả, bây giờ nhận được thông báo của bên cơ quan nhà nước về khiếu nại hành vi dịch trên thì bị xử phạt như nào? Nội dung chính Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như nào? Biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt như nào? Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như nào? Căn cứ Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, hành vi dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi vi phạm. Biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt như nào? Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hà nh vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Theo đó, việc biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58B33-hd-cho-thue-ban-sao-chuong-trinh-may-tinh-ma-khong-duoc-chu-so-huu-cho-phep-bi-xu-phat-nhu-nao.html
null
14:48 | 22/04/2022
Cho thuê bản sao chương trình máy tính mà không được chủ sở hữu cho phép bị xử phạt như thế nào?
## Question Cho thuê bản sao chương trình máy tính mà không được chủ sở hữu cho phép bị xử phạt như nào? Phân phối tác phẩm không được tác giả đồng ý lên trang mạng bị xử phạt như nào? Tôi có cho thuê các đĩa chứa bản sao chương trình máy tính thì có bị phạt không? Ngoài ra tôi còn phân phối một số tác phẩm những chưa xin phép tác giả lên trên mạng thì có bị xử phạt không? ## Answer Cho thuê bản sao chương trình máy tính mà không được chủ sở hữu cho phép bị xử phạt như nào? Phân phối tác phẩm không được tác giả đồng ý lên trang mạng bị xử phạt như nào? Tôi có cho thuê các đĩa chứa bản sao chương trình máy tính thì có bị phạt không? Ngoài ra tôi còn phân phối một số tác phẩm những chưa xin phép tác giả lên trên mạng thì có bị xử phạt không? Nội dung chính Cho thuê bản sao chương trình máy tính mà không được chủ sở hữu cho phép bị xử phạt như nào? Phân phối tác phẩm không được tác giả đồng ý lên trang mạng bị xử phạt như nào? Cho thuê bản sao chương trình máy tính mà không được chủ sở hữu cho phép bị xử phạt như nào? Căn cứ Điều 14 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về h ành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Theo đó, cho thuê bản sao chương trình máy tính mà không được chủ sở hữu cho phép thì bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Phân phối tác phẩm không được tác giả đồng ý lên trang mạng bị xử phạt như nào? Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửu đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP về h ành vi xâm phạm quyền phân phối tác phẩm như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó phân phối tác phẩm không được tác giả đồng ý lên trang mạng bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm hoặc buộc tiêu hủy tang vật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/584C6-hd-khong-dang-ky-nhan-hieu-noi-tieng-co-duoc-bao-ho-hay-khong.html
Nhãn hiệu nổi tiếng
15:10 | 23/03/2022
Không đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ không?
## Question Không đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ hay không? Dựa vào những tiêu chí gì để đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng? Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu có giống nhau không? ## Answer Không đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ hay không? Dựa vào những tiêu chí gì để đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng? Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu có giống nhau không? Nội dung chính Không đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ hay không? Dựa vào những tiêu chí gì để đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng? Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu có giống nhau không? Không đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ hay không? Tôi đăng tìm hiểu về một số quy định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Về vấn đề này thì tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký; => Như vậy, theo quy định này thì quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký bạn nhé. Để rõ hơn về vấn đề này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn một số thông tin về nhãn hiệu nổi tiếng như sau: Nhãn hiệu nổi tiếng được hiểu là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, nhãn hiệu nổi tiếng được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau đây: + Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; + Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; + Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; + Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; + Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; + Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; + Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; + Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Ngoài ra, trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu nổi tiếng thì nguyên đơn hoặc bị đơn cần phải chứng minh mình là chủ sở hữu đối với nhãn hiệu nổi tiếng. Việc chứng minh này sẽ dựa vào các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng nêu trên và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng bạn nhé. Trên đây là nội dung giải đáp về việc đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng. Dựa vào những tiêu chí gì để đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng? Tôi có tìm hiểu về một số nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới và có thắc mắc không rõ là pháp luật sở hữu trí tuệ của nước ta dựa vào những tiêu chí gì để đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng nên muốn nhờ Ban biên tập giúp đỡ. Mong sớm nhận được sự giải đáp. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Nhãn hiệu nổi tiếng có thể hiểu là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Do đó, tại Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về các tiêu chí được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng như sau: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Trên đây là nội dung giải đáp về các tiêu chí được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng. Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu có giống nhau không? Em nghe nói nhãn hiệu nổi tiếng không cần làm thủ tục đăng ký vẫn được bảo hộ. Vậy thời hạn bảo hộ nó có giống thời hạn bảo hộ 1 nhãn hiệu không ạ? Trả lời: Tại Khoản 16 và Khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: - Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. - Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tại Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Còn đối với nhãn hiệu nổi tiếng thì tại Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ 2005 các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng: 1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; 3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; 4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Thời hạn với nhãn hiệu nổi tiếng là đến khi nhãn hiệu này không còn đáp ứng được các tiêu chí đánh giá trên. Qua đó cho thấy, về thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu là không giống nhau. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/584C5-hd-co-duoc-gia-han-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-khi-het-hieu-luc.html
Đăng ký nhãn hiệu
15:09 | 23/03/2022
Có được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi hết hiệu lực không?
## Question Có được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi hết hiệu lực? Xâm phạm về nhãn hiệu có phải hành vi cạnh tranh cạnh tranh không lành mạnh? Không sử dụng nhãn hiệu 2 năm có bị chấm dứt hiệu lực không? ## Answer Có được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi hết hiệu lực? Xâm phạm về nhãn hiệu có phải hành vi cạnh tranh cạnh tranh không lành mạnh? Không sử dụng nhãn hiệu 2 năm có bị chấm dứt hiệu lực không? Nội dung chính Có được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi hết hiệu lực? Xâm phạm về nhãn hiệu có phải hành vi cạnh tranh cạnh tranh không lành mạnh? Không sử dụng nhãn hiệu 2 năm có bị chấm dứt hiệu lực không? Có được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi hết hiệu lực? Liên quan đến việc hiệu lực của các văn bằng sở hữu trí tuệ. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực có được gia hạn không? Rất mong sớm nhận phản hồi. Trả lời: Tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. .... Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ - Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. - Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. => Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn mười năm kể từ ngày nộp đơn. Khi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực theo quy định thì vẫn được gia hạn nhiều lần và mỗi lần mười năm. Để gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực thì chủ sở hữu phải nộp lệ phí theo quy định. Xâm phạm về nhãn hiệu có phải hành vi cạnh tranh cạnh tranh không lành mạnh? Một công ty khác đã sử dụng nhãn hiệu hàng hóa của công ty tôi, vậy cho hỏi công ty đó có bị xử phạt cạnh tranh không lành mạnh? Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. Như vậy, hành vi sử dụng kiểu dáng bao bì của hành hóa công ty bạn là hành vi xâm phạm đến chỉ dẫn thương mại. Theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cụ thể như sau: - Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; - Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ Như vậy, hành vi công ty khác đã sử dụng nhãn hiệu hàng hóa của công ty bạn được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Không sử dụng nhãn hiệu 2 năm có bị chấm dứt hiệu lực không? Lúc trước công ty có sản xuất nước ngọt có nhãn hiện "Thanh thanh" như do công ty khó khăn nên đã dừng việc sản xuất mặt hàng này được 02 năm. Như hiện giờ công ty đã vực dậy, và quyết định sản xuất lại mặt hàng nước ngọt đó. Vậy giờ công ty có được lấy nhãn hiệu đó để sản xuất kinh doanh không? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 136 Luật sở hữu trí tuệ 2005, nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu đã được bảo hộ như sau: "Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực." Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty của bạn không sử dụng nhãn hiệu nước ngọt "Thanh thanh" 02 năm, như vậy theo quy định tại Điều luật trên thì bây giờ công ty bạn vẫn được sử dụng nhãn hiệu đó để sản xuất mặt hàng nước ngọt đó. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/584C3-hd-so-lan-gia-han-giay-chung-nhan-nhan-hieu-rut-don-dang-ky-nhan-hieu-co-duoc-hoan-lai-tien-phi-khong.html
Đăng ký nhãn hiệu
15:09 | 23/03/2022
Số lần gia hạn Giấy chứng nhận nhãn hiệu? Rút đơn đăng ký nhãn hiệu có được hoàn lại tiền phí hay không?
## Question Số lần gia hạn Giấy chứng nhận nhãn hiệu? Rút đơn đăng ký nhãn hiệu có được hoàn lại tiền phí không? Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa trên giá chuyển nhượng? ## Answer Số lần gia hạn Giấy chứng nhận nhãn hiệu? Rút đơn đăng ký nhãn hiệu có được hoàn lại tiền phí không? Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa trên giá chuyển nhượng? Nội dung chính Số lần gia hạn Giấy chứng nhận nhãn hiệu? Rút đơn đăng ký nhãn hiệu có được hoàn lại tiền phí không? Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa trên giá chuyển nhượng Số lần gia hạn Giấy chứng nhận nhãn hiệu? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của công ty tôi sắp hết hạn. Sắp tới tôi phải làm thủ tục gia hạn lần đầu tiên. Tiện thể cho tôi hỏi là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được gia hạn bao nhiêu lần? Mỗi lần gia hạn thì được bao lâu? Xin cảm ơn. Trả lời: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Như vậy GCN đăng ký nhãn hiệu được gia hạn nhiều lần (không quy định số lần tối đa) và mỗi lần gia hạn được 10 năm. Rút đơn đăng ký nhãn hiệu có được hoàn lại tiền phí không? Tôi đang tìm hiểu về thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Tôi có thắc mắc như thế này mong ban giải đáp giúp tôi. Trong trường hợp tôi rút đơn đăng ký nhãn hiệu thì tôi có được hoàn trả chi phí đã đóng không? Trả lời: Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: Sở hữu công nghiệp có bao gồm nhãn hiệu. Theo Khoản 2 Điều 116 Luật này có quy định về rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn. Như vậy khi có yêu cầu của người nộp đơn thì sẽ được hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã nộp trong trường hợp những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành. Nếu như đã tiến hành thủ tục thì sẽ không được hoàn trả hoặc người nộp đơn không yêu cầu thì cũng không được hoàn trả. Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa trên giá chuyển nhượng Một số nhãn hiểu nổi tiếng như Cocacola, Pepsi, McDonald's đều được nhiều người biết đến, được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Vậy tiêu chí xác định những nhãn hiệu nổi tiếng là gì, có dựa trên giá chuyển nhượng hay không? Trả lời: Theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng thì xem xét những tiêu chí sau đây: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Như vậy giá chuyển nhượng nhãn hiệu cũng chính là một yếu tố để xem xét đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58492-hd-quy-dinh-viec-giam-dinh-ve-so-huu-tri-tue-nha-nuoc-co-nhung-chinh-sach-gi-ve-so-huu-tri-tue.html
Giám định về sở hữu trí tuệ
15:06 | 23/03/2022
Quy định việc Giám định về sở hữu trí tuệ? Nhà nước có chính sách gì về sở hữu trí tuệ?
## Question Quy định việc Giám định về sở hữu trí tuệ? Nhà nước có những chính sách gì về sở hữu trí tuệ? Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính? ## Answer Quy định việc Giám định về sở hữu trí tuệ? Nhà nước có những chính sách gì về sở hữu trí tuệ? Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính? Nội dung chính Quy định việc Giám định về sở hữu trí tuệ? Nhà nước có những chính sách gì về sở hữu trí tuệ? Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính? Quy định việc Giám định về sở hữu trí tuệ? Xin chào, tôi tên Khiêm Đặng đang học lớp Luật sư tại Tp. HCM. Qua tìm hiểu tôi có biết sơ về cách gọi là giám đinh viên là là dùng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Vậy vui lòng cho tôi hỏi giám định về sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Cá nhân có những điều kiện gì để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ? Văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, giám định về sở hữu trí tuệ được quy định như sau: 1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ: a) Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật; b) Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ. 3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ: a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Thường trú tại Việt Nam; c) Có phẩm chất đạo đức tốt; d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định. 4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý. 5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. Trên đây là nội dung tư vấn về Giám định về sở hữu trí tuệ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Nhà nước có những chính sách gì về sở hữu trí tuệ? Xin chào, tôi tên Phong Đặng sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Để đáp ứng nhu cầu công việc cũng như cải thiện sự hiểu biết tôi có tìm hiểu vài vấn đề về sở hữu trí tuệ, nhưng vẫn chưa rõ lắm Nhà nước có những chính sách gì về sở hữu trí tuệ? Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi nhé. Chân thành cảm ơn! Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ được quy định như sau: 1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. 2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Trên đây là nội dung tư vấn về Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính? Xin chào, tôi tên Mai Hoàng là một thương nhân chuyên nhập khẩu hàng hóa có đầy dủ nhãn mác để về kinh doanh buôn bán, hàng hóa của tôi có đầy dủ nhãn hiệu không vi phạm về sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, vẫn nên cẩn thận nên tôi có nhu cầu tìm hiểu về Những hành vi nào thì bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính? Văn bản nào quy định cụ thể vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính: a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. 2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Trên đây là nội dung tư vấn về Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58496-hd-doi-voi-tac-pham-dieu-khac-co-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia-khong.html
Quyền tác giả
11:47 | 22/03/2022
Đối với tác phẩm điêu khắc có được bảo hộ quyền tác giả hay không?
## Question Đối với tác phẩm điêu khắc có được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng có được bảo hộ quyền tác giả không? Bản vẽ địa hình có được bảo hộ quyền tác giả không? ## Answer Đối với tác phẩm điêu khắc có được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng có được bảo hộ quyền tác giả không? Bản vẽ địa hình có được bảo hộ quyền tác giả không? Nội dung chính Đối với tác phẩm điêu khắc có được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng có được bảo hộ quyền tác giả không? Bản vẽ địa hình có được bảo hộ quyền tác giả không? Đối với tác phẩm điêu khắc có được bảo hộ quyền tác giả không? Tôi là sinh viên kiến trúc, vừa rồi tôi vừa hoàn thành xong tác phẩm điêu khắc. Tôi được thầy giáo khen là độc đáo và lạ. Nay tôi muốn bảo hộ quyền tác giả có được không? Trả lời: Theo Điểm đ Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng là một trong những tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; Và tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định: Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. Như vậy, tác phẩm điêu khắc của bạn được bảo hộ quyền tác giả theo quy định hiện hành. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng có được bảo hộ quyền tác giả không? Cho em hỏi, em đang học tại kiến trúc, vừa rồi em có tạo ra tác phẩm mỹ thuật ứng dụng cụ thể là thiết kế bao bì sản phẩm được thầy cô đánh giá cao. Bây giờ em muốn đi bảo hộ quyền tác giả có được không? Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định như sau: Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí. Và tại Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: “1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: ... g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; … Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.” Như vậy, bạn thiết kế bao bì sản phẩm thuộc tác phẩm mỹ phẩm ứng dụng nếu do bạn trực tiếp sáng tạo bằng trí tuệ mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì được bảo hộ quyền tác giả theo quy định hiện hành. Bản vẽ địa hình có được bảo hộ quyền tác giả không? Anh chị ơi, cho em hỏi là em có 1 bản vẽ địa hình muốn đi đăng ký bảo hộ quyền tác giả. Bản vẽ địa hình này có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không ạ? Trả lời: Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 (sửa đổi Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm có: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: - ......... - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Như vậy căn cứ quy định nêu trên thì bản vẽ địa hình cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58495-hd-quyen-so-huu-tri-tue-bi-gioi-han-nhu-the-nao-doi-tuong-quyen-so-huu-tri-tue-duoc-quy-dinh-ra-sao.html
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
11:47 | 22/03/2022
Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ quy định ra sao?
## Question Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình theo Luật Sở hữu trí tuệ? ## Answer Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình theo Luật Sở hữu trí tuệ? Nội dung chính Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình theo Luật Sở hữu trí tuệ Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? Quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hùng Phương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, căn cứ phát sinh, quyền sở hữu trí tuệ bị giới hạn ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì giới hạn quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau: - Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này. - Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trên đây là nội dung tư vấn về giới hạn quyền sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? Tôi tên Minh Hà sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, tuy nhiên tôi vẫn còn một vài vướng mắc, cần được giải đáp, cụ thể: ở Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? Tôi có thể tham khảo tại văn bản nào? Mong sớm nhận được câu trả lời. Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau: 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn, bạn vui lòng xem thêm tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình theo Luật Sở hữu trí tuệ Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Lâm, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định cụ thể như sau: - Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây: + Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; + Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. - Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/58490-hd-co-duoc-bao-ho-quyen-so-huu-tri-tue-doi-voi-phan-mem-may-tinh-khong.html
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
11:46 | 22/03/2022
Có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm máy tính hay không?
## Question Có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm máy tính không? Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo pháp luật về Sở hữu trí tuệ? Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào? ## Answer Có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm máy tính không? Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo pháp luật về Sở hữu trí tuệ? Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào? Nội dung chính Có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm máy tính không? Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo pháp luật về Sở hữu trí tuệ Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào? Có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm máy tính không? Tôi là dân IT không biết phần mềm máy tính do tôi tự lập ra có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không? Mong nhận được giải đáp từ anh chị. Trả lời: Theo Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể như sau: "... k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu." Như vậy, phầm mềm máy tính được xem là chương trình máy tính nếu đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ, sẽ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới hình thức quyền tác giả. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả: - Tác phẩm được sáng tạo; - Được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Ban biên tập phản hồi đến bạn. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo pháp luật về Sở hữu trí tuệ Xin hỏi, theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành thì Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên được hiểu sao cho đúng? Có phải sẽ ưu tiên cho những người đăng ký bảo hộ sớm hơn hay không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn. Trả lời: Theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định nguyên tắc nộp đơn đầu tiên như sau: - Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. - Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. - Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Nhìn chung nguyên tắc này sẽ ưu tiên những trường hợp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. Trường hợp những đơn cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì sẽ được giải quyết theo quy định trên. Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào? Chào các anh/chị, tôi tên Mỹ Miều hiện sinh sống tại Long An, tôi đang tìm hiểu một số vấn đề về sở hữu trí tuệ nhưng kiến thức hạn chế nên chưa rõ lắm, Ban tư vấn vui lòng cho tôi hỏi: Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào? Được quy định tại đâu? Trả lời: Tại Khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định Sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm đối tượng: nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả), nhóm sở hữu công nghiệp (quyền sở hữu công nghiệp) và giống cây trồng. Cụ thể: - Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. - Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. - Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5848E-hd-trich-dan-hop-ly-tac-pham-trong-luat-so-huu-tri-tue-duoc-hieu-nhu-the-nao.html
Trích dẫn hợp lý tác phẩm
11:45 | 22/03/2022
Trích dẫn hợp lý tác phẩm trong luật sở hữu trí tuệ được hiểu thế nào?
## Question Trích dẫn hợp lý tác phẩm trong luật sở hữu trí tuệđược hiểu như thế nào?  Trong luật sở hữu trí tuệ thì tổ chức hành nghề luật sư có được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Liên quan đến luật sở hữu trí tuệ thì Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ khi nào? ## Answer Trích dẫn hợp lý tác phẩm trong luật sở hữu trí tuệđược hiểu như thế nào?  Trong luật sở hữu trí tuệ thì tổ chức hành nghề luật sư có được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Liên quan đến luật sở hữu trí tuệ thì Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ khi nào? Nội dung chính Trích dẫn hợp lý tác phẩm trong luật sở hữu trí tuệ được hiểu như thế nào? Trong luật sở hữu trí tuệ thì Tổ chức hành nghề luật sư có được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Trong luật sở hữu trí tuệ thì bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ khi nào? Trích dẫn hợp lý tác phẩm trong luật sở hữu trí tuệ được hiểu như thế nào? Luật sở hữu trí tuệ cho phép được trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình. Vậy hiểu thế nào cho đúng về trích dẫn hợp lý tác phẩm? Trả lời: Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình. Và theo Điều 23 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình. - Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn. Như vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ nước ta hiện hành không đưa ra định nghĩa như thế nào là trích dẫn hợp lý tác phẩm. Tuy nhiên, theo hướng dẫn trên thì việc trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện nêu trên. Trong luật sở hữu trí tuệ thì Tổ chức hành nghề luật sư có được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Nhờ tư vấn các điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Các tổ chức hành nghề luật sư có được kinh doanh dịch vụ này hay không? Trả lời: Khoản 17 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định: Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: 1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam; 2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); 3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này. Như vậy, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam) sẽ được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Trong luật sở hữu trí tuệ thì bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ khi nào? Cho tôi hỏi theo quy định thì kể từ thời điểm nào bên nhận chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng? Trả lời: Khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định: Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định. Như vậy, bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57914-hd-co-duoc-tiep-tuc-su-dung-sang-che-sau-khi-sang-che-co-bang-bao-ho-khong.html
Sáng chế
14:01 | 11/03/2022
Có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi sáng chế có bằng bảo hộ hay không?
## Question Nhà xưởng của chúng tôi có sáng chế ra một thiết bị chế biến gỗ mới và đã được áp dụng tại nhà xưởng, nhưng không đăng ký sáng chế. Mới đây có một bên đã nộp đơn sáng chế và được cấp bằng bảo hộ với sản phẩm của tôi và họ đã có yêu cầu chúng tôi ngưng áp đụng sáng chế này. Như vậy có đúng quy định hay không? Hiện chúng tôi có một đối tác muốn được mua lại xưởng sản xuất của chúng tôi, vậy chúng tôi có thể chuyển quyền được không? ## Answer Nhà xưởng của chúng tôi có sáng chế ra một thiết bị chế biến gỗ mới và đã được áp dụng tại nhà xưởng, nhưng không đăng ký sáng chế. Mới đây có một bên đã nộp đơn sáng chế và được cấp bằng bảo hộ với sản phẩm của tôi và họ đã có yêu cầu chúng tôi ngưng áp đụng sáng chế này. Như vậy có đúng quy định hay không? Hiện chúng tôi có một đối tác muốn được mua lại xưởng sản xuất của chúng tôi, vậy chúng tôi có thể chuyển quyền được không? Nội dung chính Có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi sáng chế có bằng bảo hộ không? Có được bán cơ sở sản xuất đang được áp dụng sáng chế kia không? Có được tiếp tục sử dụng sáng chế sau khi sáng chế có bằng bảo hộ không? Căn cứ vào Khoản 1 Điều 134 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về quyền sử dụng trước đối với sáng chế như sau: Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Như vậy, theo quy định trên thì xưởng của bạn đã áp dụng sáng chế vào trong thực tiễn trước khi sáng chế trên bảo hộ, nên xưởng của bạn được tiếp tục sử dụng sáng chế này trong sản xuất. Việc áp dụng sáng chế không bị coi là xâm pham quyền của chủ sở hưu sáng chế được bảo hộ. Có được bán cơ sở sản xuất đang được áp dụng sáng chế kia không? Theo Khoản 2 Điều 134 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định việc sử dụng trước đối với sáng chế như sau: Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép. Theo quy định trên thì bạn có thể bán cơ sở sản xuất đang áp dụng sáng chế trên, tuy nhiên sẽ không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế cho phép. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57EB2-hd-duoc-chuyen-quyen-su-dung-nhan-hieu-tap-the-cho-nguoi-khac-khong.html
Nhãn hiệu tập thể
15:54 | 10/03/2022
Được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể cho người khác hay không?
## Question Được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể cho người khác hay không? Chúng tôi đang được sở hữu một nhãn hiệu tập thể, hiện có một tổ chức đang muốn mua lại nhãn hiệu tập thể của chúng tôi. Vậy chúng tôi có thể chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trên không? Cho tôi hỏi thêm, trường hợp nào nhãn hiệu tập thể bị chấm dứt bảo hộ? Xin cảm ơn nhiều. ## Answer Được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể cho người khác hay không? Chúng tôi đang được sở hữu một nhãn hiệu tập thể, hiện có một tổ chức đang muốn mua lại nhãn hiệu tập thể của chúng tôi. Vậy chúng tôi có thể chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trên không? Cho tôi hỏi thêm, trường hợp nào nhãn hiệu tập thể bị chấm dứt bảo hộ? Xin cảm ơn nhiều. Nội dung chính Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp Trường hợp nào nhãn hiệu tập thể bị chấm dứt bảo hộ? Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp Căn cứ vào Điều 142 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao. - Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó. - Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép. - Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu. - Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này. Như vậy, theo quy định trên thì bên sở hữu nhãn hiệu tập thể sẽ không được quyền chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó. Vậy bên bạn không thể thực hiện chuyển giao nhãn hiệu tập thể cho tổ chức khác. Trường hợp nào nhãn hiệu tập thể bị chấm dứt bảo hộ? Tại Khoản 1 Điều 95 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về trường hợp văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực như sau: - Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; - Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; - Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; - Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; - Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó. Vậy trong trường hợp chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể thì sẽ văn băng bảo hộ sẽ bị xem xét việc chấm dứt hiệu lực. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57403-hd-to-cao-ban-hang-gia-co-duoc-tien.html
Tố cáo
08:19 | 08/03/2022
Có được thưởng tiền khi tố cáo người bán hàng giả không?
## Question Xin hỏi khi tố cáo, cung cấp tin cho cơ quan nhà nước về người bán hàng giả, hàng lậu thì có được thưởng tiền không? Tôi có biết được là gần xóm tôi có một nhóm người kinh doanh hàng giả và đang có ý định tố cáo, mong được giải đáp thắc mắc sớm. ## Answer Xin hỏi khi tố cáo, cung cấp tin cho cơ quan nhà nước về người bán hàng giả, hàng lậu thì có được thưởng tiền không? Tôi có biết được là gần xóm tôi có một nhóm người kinh doanh hàng giả và đang có ý định tố cáo, mong được giải đáp thắc mắc sớm. Căn cứ Điều 8 Quyết định 20/2016/QĐ-TTg quy định về Nội dung chi và mức chi cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như sau: Nội dung chi và mức chi quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn. Quyết định này hướng dẫn cụ thể một số Khoản chi đặc thù trong quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như sau: - Chi mua tin (nếu có): + Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và tiền bán tài sản tịch thu có giá trị dưới 5.000.000.000 đồng. + Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và tiền bán tài sản tịch thu có giá trị từ 5.000.000.000 đồng trở lên. + Trường hợp tài sản bị tịch thu được xử lý theo hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao thì chi phí mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của số tiền xử phạt và giá trị tài sản tịch thu và tối đa không quá 100.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tài sản tịch thu được thực hiện tương tự như cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. + Cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả đã thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn kinh phí thanh toán các chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định tại Điều 7 Quyết định này thì không thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc tố cáo cơ sở mua bán hàng giả sẽ được được thưởng tiền. Tuy nhiên, mức chi trả đối với việc mua tin của cơ quan nhà nước chi trả cho bạn sẽ không quá 10% số tiền xử phạt, giá trị tài sản tịch thu và tối đa sẽ không quá 100.000.000 đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5790C-hd-ban-thiet-ke-nha-thi-co-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia-khong.html
Quyền tác giả
17:02 | 25/02/2022
Bản thiết kế nhà thì liệu có được bảo hộ quyền tác giả hay không?
## Question Tôi là nhà thiết kế công trình xây dựng. Hồi trước tôi có vẽ một bản thiết kế nhà nhưng chưa đưa vào xây dựng. Vậy liệu bản vẽ của tôi có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Có cần phải đi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hay không? ## Answer Tôi là nhà thiết kế công trình xây dựng. Hồi trước tôi có vẽ một bản thiết kế nhà nhưng chưa đưa vào xây dựng. Vậy liệu bản vẽ của tôi có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Có cần phải đi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hay không? Nội dung chính Bản thiết kế nhà thì có được bảo hộ quyền tác giả không? Để được bảo hộ quyền tác giả thì có cần phải tới cơ quan nhà nước để đăng ký không? Bản thiết kế nhà thì có được bảo hộ quyền tác giả không? Tại Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả quy định bản vẽ kiến trúc sẽ được bảo hộ quyền tác giả. Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về việc bảo hộ quyền tác giả với tác phẩm kiến trúc như sau - Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: + Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh. + Công trình kiến trúc. - Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ. - Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ. - Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm. Như vậy, đối với bản thiết kế nhà chưa đưa vào sử dụng của bạn thì sẽ được bảo vệ quyền tác giả theo đúng quy định. Để được bảo hộ quyền tác giả thì có cần phải tới cơ quan nhà nước để đăng ký không? Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về căn cứ phát sinh quyền tác giả như sau: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. Như vậy, theo quy định trên quyền tác giả đối với bản thiết kế nhà của bạn đã phát sinh từ thời điểm tác phẩm được hoàn thành trên thực tế. Vì vậy, không bắt buộc phải tới cơ quan nhà nước để đăng ký bảo hộ quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57ED0-hd-nhan-hang-hoa-la-gi-ghi-nhan-hang-hoa-la-gi-vi-tri-nhan-hang-hoa-duoc-quy-dinh-the-nao.html
null
17:20 | 23/02/2022
Nhãn hàng hóa là gì? Ghi nhãn hàng hóa là gì? Vị trí nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?
## Question Nhãn hàng hóa là gì? Ghi nhãn hàng hóa là gì? Vị trí nhãn hàng hóa được quy định thế nào? Kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn được quy định thế nào? ## Answer Nhãn hàng hóa là gì? Ghi nhãn hàng hóa là gì? Vị trí nhãn hàng hóa được quy định thế nào? Kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn được quy định thế nào? Nội dung chính Nhãn hàng hóa là gì? Ghi nhãn hàng hóa là gì? Vị trí nhãn hàng hóa được quy định thế nào? Kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn được quy định thế nào? Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hóa Nhãn hàng hóa là gì? Ghi nhãn hàng hóa là gì? Tại Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có định nghĩa về nhãn hàng hóa, ghi nhãn hàng hóa như sau: Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa; Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát. Vị trí nhãn hàng hóa được quy định thế nào? Điều 4 Nghị định này cũng quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau: Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc. Kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn được quy định thế nào? Tại Điều 5 Nghị định này và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP thì kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định kích thước của nhãn hàng hóa, kích thước chữ và số thể hiện trên nhãn hàng hóa nhưng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: 1. Ghi được đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; 2. Kích thước của chữ và số phải bảo đảm đủ để đọc bằng mắt thường và đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Kích thước của chữ và số thể hiện đại lượng đo lường thì phải tuân thủ quy định của pháp luật về đo lường; Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hóa Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu ghi trên nhãn hàng hóa phải rõ ràng. Đối với những nội dung bắt buộc theo quy định thì chữ, chữ số phải có màu tương phản với màu nền của nhãn hàng hóa. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57AB9-hd-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-co-thoi-han-trong-bao-lau-co-duoc-gia-han-khong.html
Đăng ký nhãn hiệu
08:26 | 25/01/2022
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn trong bao lâu? Được gia hạn không?
## Question Theo quy định thì giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn trong bao lâu? Được gia hạn không? Mong sớm nhận hồi đáp. ## Answer Theo quy định thì giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn trong bao lâu? Được gia hạn không? Mong sớm nhận hồi đáp. Nội dung chính Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn trong bao lâu? Có được gia hạn không? Hiệu lực của văn bằng bảo hộ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn trong bao lâu? Có được gia hạn không? Tại Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, có quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ, như sau: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn 10 năm. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ Bên cạnh đó, luật cũng có quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, như sau: - Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. - Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: + Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; + Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; + Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. - Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. Trân trọng.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/57ABE-hd-bang-bao-ho-cac-giong-cay-trong-co-giong-nhau-ve-thoi-gian-bao-ho-khong.html
null
08:24 | 25/01/2022
Bằng bảo hộ các giống cây trồng có giống nhau về thời gian bảo hộ không? Trường hợp nào bằng bảo hộ bị đình chỉ?
## Question Bằng bảo hộ giống cây trồng có giống nhau về thời gian bảo hộ không? Bằng bảo hộ giống cây trồng bị đình chỉ trong những trường hợp nào? ## Answer Bằng bảo hộ giống cây trồng có giống nhau về thời gian bảo hộ không? Bằng bảo hộ giống cây trồng bị đình chỉ trong những trường hợp nào? Nội dung chính Bằng bảo hộ giống cây trồng có giống nhau về thời gian bảo hộ không? Các trường hợp bằng bảo hộ giống cây trồng bị đình chỉ Bằng bảo hộ các giống cây trồng có giống nhau về thời gian bảo hộ không? Tại Điều 169 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, có quy định về hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng như sau: 1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng khác. 3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật này. => Như vậy, theo quy định nêu trên hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng là 25 năm kể từ ngày cấp đối với cây thân gỗ và 25 năm đối với các giống cấy trồng khác. Do đó, thời hạn bảo hộ của giống cây trồng khác nhau giữa các loại cây. Trường hợp nào bằng bảo hộ giống cây trồng bị đình chỉ? Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể: Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: - Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng; - Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định; - Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định; - Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Trân trọng.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/2C361-hd-nhan-phu-cua-hang-hoa-la-gi.html
null
15:18 | 21/01/2022
Nhãn phụ của hàng hóa là gì?
## Question Nhãn phụ của hàng hóa là gì? Hàng nhập từ Hàn Quốc có phải dán nhãn phụ lên sản phẩm không? Những nội dung nhãn phụ dán lên sản phẩm nhập khẩu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có thắc mắc trên mong được ban biên tập giúp đỡ. ## Answer Nhãn phụ của hàng hóa là gì? Hàng nhập từ Hàn Quốc có phải dán nhãn phụ lên sản phẩm không? Những nội dung nhãn phụ dán lên sản phẩm nhập khẩu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có thắc mắc trên mong được ban biên tập giúp đỡ. Nhãn phụ của hàng hóa là gì? Nhãn phụ của hàng hóa được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa như sau: Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu; Trên đây là định nghĩa về Nhãn phụ của hàng hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Hàng nhập từ Hàn Quốc có phải dán nhãn phụ lên sản phẩm hay không? Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định: Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu; Và tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định: Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. Như vậy, theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (từ Hàn -Việt Nam) nếu chưa được thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bằng tiếng Việt thì bắt buộc phải có nhãn phụ thể hiện các nội dung bằng tiếng Việt. Những nội dung nhãn phụ dán lên sản phẩm nhập khẩu? Tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP nhãn hàng hóa, có quy định: Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. Đối với hàng hóa không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì trên nhãn phụ phải có dòng chữ in đậm “Được sản xuất tại Việt Nam”. Như vậy, theo quy định trên thì nội dung trên nhãn hàng hóa nhập khẩu đó có những nội dung gì thì phải dịch ra tiếng Việt những nội dung dung đó bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó phải bổ sung những nội dung còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1CC45-hd-crack-phan-mem-co-vi-pham-phap-luat-khong.html
null
14:33 | 24/12/2021
Crack phần mềm có vi phạm pháp luật không
## Question Hiện nay, tôi thấy có rất nhiều người có cung cấp dịch vụ cài Win và các phần mềm máy tính cho khách hàng. Nhưng theo tôi biết thì đã số những phần mềm đó đều đã được “crack” hay nói cách khác là phầm mềm lậu. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến những người kinh doanh chân chính như tôi. Không những thế cũng có thể gây những nguy cơ tiềm ẩn cho khách hàng. Vậy, tôi xin hỏi luật sư hành vi của những người đó có vi phạm pháp luật hay không? ## Answer Hiện nay, tôi thấy có rất nhiều người có cung cấp dịch vụ cài Win và các phần mềm máy tính cho khách hàng. Nhưng theo tôi biết thì đã số những phần mềm đó đều đã được “crack” hay nói cách khác là phầm mềm lậu. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến những người kinh doanh chân chính như tôi. Không những thế cũng có thể gây những nguy cơ tiềm ẩn cho khách hàng. Vậy, tôi xin hỏi luật sư hành vi của những người đó có vi phạm pháp luật hay không? Crack phần mềm có vi phạm pháp luật Đúng như bạn đã nói, đùng phần mềm bất hợp pháp hay “crack” có thể đem lại lợi ích trước mắt cho người sử dụng nhưng mặt trái của crack ẩn chứa nhiều nguy cơ. Crack không chỉ tác động xấu đến độ ổn định của hệ thống mà còn tiềm ẩn các nguy cơ đánh mất thông tin quan trọng cùng những phiền phức do các chương trình phá hoại ẩn gây ra và đặc biệt hơn cả là tác động rất xấu đến ý thức người dùng. Không những vậy, hành vi trên còn là hành vi vi phạm pháp luật vì các chương trình máy tính là một trong những đối tượng nằm trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Cụ thể, “crack” là một hành động can thiệp nhằm vô hiệu hoá tính năng bảo vệ bản quyền của nhà sản xuất. Do đó, hành vi trên là hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại khoản 12 Điều 28 – Luật Sở hữu trí tuệ như sau:“Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình”. Điều 211 – Luật sở hữu trí tuệ quy định về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính như sau: 1) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; 2) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó; 3) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; 4) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự (Điều 212 – Luật Sở hữu trí tuệ). Tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Điểm a Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, như sau: - Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; + Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. ... Trân trọng.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/56D7B-hd-co-gioi-han-so-luong-dong-tac-gia-trong-mot-tac-pham-khong.html
Tác phẩm
13:32 | 11/12/2021
Có giới hạn số lượng đồng tác giả trong một tác phẩm hay không?
## Question Dạ, em đang dự tính viết một cuốn sách cùng với một số người bạn xem như là đồng tác giả tác phẩm đó. Tuy nhiên, em thắc mắc là luật có giới hạn số lượng đồng tác giả hay không? ## Answer Dạ, em đang dự tính viết một cuốn sách cùng với một số người bạn xem như là đồng tác giả tác phẩm đó. Tuy nhiên, em thắc mắc là luật có giới hạn số lượng đồng tác giả hay không? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về đồng tác giả như sau: 1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. 2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Như vậy, theo quy định trên những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học gọi là đồng tác giả và pháp luật không có quy định hạn chế về số lượng đối với đồng tác giả khi sáng tạo ra tác phẩm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55BEA-hd-nguoi-cung-cap-tai-lieu-co-duoc-coi-la-tac-gia-khong.html
null
10:55 | 29/10/2021
Người cung cấp tài liệu có được coi là tác giả hay không?
## Question Xin được hỏi, tôi làm bên biên tập. Tôi được rất nhiều bạn bè cung cấp các nguồn tài liệu khác nhau, những nguồn này họ copy lại để làm nguồn viết bài thì xin được hỏi: những người cung cấp tài liệu cho tôi có được gọi là tác giả không? ## Answer Xin được hỏi, tôi làm bên biên tập. Tôi được rất nhiều bạn bè cung cấp các nguồn tài liệu khác nhau, những nguồn này họ copy lại để làm nguồn viết bài thì xin được hỏi: những người cung cấp tài liệu cho tôi có được gọi là tác giả không? Căn cứ Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định như sau: Tác giả, đồng tác giả 1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. 2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. 3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả. Do đó, tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học. Những tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/559AB-hd-nhan-hoa-chat-co-phai-ghi-han-su-dung.html
null
09:56 | 26/10/2021
Nhãn hóa chất có phải ghi hạn sử dụng không?
## Question Theo quy định pháp luật thì nhãn hóa chất có phải ghi hạn sử dụng không? ## Answer Theo quy định pháp luật thì nhãn hóa chất có phải ghi hạn sử dụng không? Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với hóa chất phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Ngày sản xuất; c) Hạn sử dụng (nếu có); d) Thành phần hoặc thành phần định lượng; đ) Mã nhận dạng hóa chất (nếu có); e) Hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ (nếu có); g) Biện pháp phòng ngừa (nếu có); h) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Thực tế, không phải hóa chất nào cũng có hạng sử dụng, tuy nhiên nếu hóa chất có hạn sử dụng thì nội dung này bắt buộc phải có trên nhãn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558C1-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-cac-san-pham-tu-dau-mo.html
null
11:24 | 25/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn các sản phẩm từ dầu mỏ
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn các sản phẩm từ dầu mỏ. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn các sản phẩm từ dầu mỏ. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với các sản phẩm từ dầu mỏ phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Thành phần; c) Thông tin, cảnh báo; d) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558C2-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-kinh-mat.html
null
10:26 | 25/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng kính mắt
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng kính mắt. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng kính mắt. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với kính mắt phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Thông tin cảnh báo (nếu có); d) Hướng dẫn sử dụng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558C4-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-bim-bang-ve-sinh-khau-trang-bong-tay-trang-bong-ve-sinh-tai-giay-ve-sinh.html
null
10:26 | 25/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng bỉm, băng vệ sinh, khẩu trang, bông tẩy trang, bông vệ sinh tai, giấy vệ sinh
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng bỉm, băng vệ sinh, khẩu trang, bông tẩy trang, bông vệ sinh tai, giấy vệ sinh. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng bỉm, băng vệ sinh, khẩu trang, bông tẩy trang, bông vệ sinh tai, giấy vệ sinh. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với bỉm, băng vệ sinh, khẩu trang, bông tẩy trang, bông vệ sinh tai, giấy vệ sinh phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Hướng dẫn sử dụng; d) Thông tin cảnh báo (nếu có); đ) Tháng sản xuất; e) Hạn sử dụng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558ED-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-dung-cu-vat-lieu-bao-goi-chua-dung-thuc-pham.html
null
10:26 | 25/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Hướng dẫn sử dụng; d) Thông tin cảnh báo (nếu có); đ) Ngày sản xuất. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558C5-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-ban-chai-danh-rang.html
null
11:58 | 23/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng bàn chải đánh răng
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng bàn chải đánh răng. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng bàn chải đánh răng. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với bàn chải đánh răng phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Hướng dẫn sử dụng; d) Thông tin cảnh báo (nếu có); đ) Tháng sản xuất. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558EB-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-may-moc-dung-cu-lam-dep.html
null
11:57 | 23/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn máy móc, dụng cụ làm đẹp
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn máy móc, dụng cụ làm đẹp. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn máy móc, dụng cụ làm đẹp. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với máy móc, dụng cụ làm đẹp phải có thêm các thông tin sau: a) Thông số kỹ thuật; b) Hướng dẫn sử dụng; c) Thông tin cảnh báo (nếu có); d) Năm sản xuất. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/553FA-hd-trich-dan-tac-pham-de-giang-day-trong-nha-truong-co-phai-xin-phep-va-tra-tien-nhuan-but-khong.html
Tác phẩm
10:01 | 21/10/2021
Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường có phải xin phép và trả tiền nhuận bút hay không?
## Question Xin hỏi, giáo viên trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường có phải xin phép và trả tiền nhuận bút hay không? ## Answer Xin hỏi, giáo viên trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường có phải xin phép và trả tiền nhuận bút hay không? Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: - Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; - ... - Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại. Như vậy, theo quy định nêu trên thì còn tùy vào trường hợp, nếu giáo viên trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại thì không phải xin phép hay trả nhuận bút, còn ngược lại để nhằm mục đích thương mại thì bắt buộc phải xin phép và hai bên thỏa thuận về việc trả nhuận bút. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5582B-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-do-go.html
null
10:00 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đồ gỗ
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đồ gỗ. Xin cảm ơn. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đồ gỗ. Xin cảm ơn. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với đồ gỗ phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; d) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5582A-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-dung-cu-the-duc-the-thao-may-tap-the-duc-the-thao.html
null
10:00 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Năm sản xuất; c) Thành phần; d) Thông số kỹ thuật; đ) Hướng dẫn sử dụng; e) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55829-hd-noi-dung-bat-buoc-ghi-tren-nhan-nhac-cu.html
null
09:59 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn nhạc cụ
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn nhạc cụ. Xin cảm ơn. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn nhạc cụ. Xin cảm ơn. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với nhạc cụ phải có thêm các thông tin sau: a) Thông số kỹ thuật; b) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5586F-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-san-pham-luyen-kim.html
null
09:56 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm luyện kim
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm luyện kim. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm luyện kim. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với sản phẩm luyện kim phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Thành phần định lượng; c) Thông số kỹ thuật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558BC-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-dung-cu-danh-bat-thuy-san.html
null
09:56 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ đánh bắt thủy sản
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ đánh bắt thủy sản. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ đánh bắt thủy sản. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với dụng cụ đánh bắt thủy sản phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Thông tin cảnh báo (nếu có); d) Số điện thoại (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558BF-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-xe-cho-nguoi-bon-banh-co-gan-dong-co.html
null
09:56 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải có thêm các thông tin sau: a) Tên nhà sản xuất; b) Nhãn hiệu, tên thương mại (Commercial name), mã kiểu loại (Model code); c) Khối lượng bản thân; d) Số người cho phép chở; đ) Khối lượng toàn bộ thiết kế; e) Số khung hoặc số VIN; g) Số chứng nhận phê duyệt kiểu (Type Approved) - đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước; h) Năm sản xuất; i) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558C0-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-phu-tung-cua-phuong-tien-giao-thong.html
null
09:55 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn phụ tùng của phương tiện giao thông
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn phụ tùng của phương tiện giao thông. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn phụ tùng của phương tiện giao thông. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với phụ tùng của phương tiện giao thông phải có thêm các thông tin sau: a) Nhãn hiệu, tên thương mại (Commercial name), mã kiểu loại (Model code) (nếu có); b) Mã phụ tùng (part number); c) Năm sản xuất (nếu có); d) Thông số kỹ thuật (nếu có); đ) Thông tin, cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/558C3-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-dong-ho.html
null
09:55 | 21/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đồng hồ
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đồng hồ. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đồng hồ. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với đồng hồ phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Thông tin cảnh báo (nếu có); d) Hướng dẫn sử dụng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5582E-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-do-gia-dung-thiet-bi-gia-dung-khong-dung-dien.html
null
10:22 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn đồ gia dụng, thiết bị gia dụng (không dùng điện)
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn đồ gia dụng, thiết bị gia dụng (không dùng điện). ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn đồ gia dụng, thiết bị gia dụng (không dùng điện). Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với đồ gia dụng, thiết bị gia dụng (không dùng điện) phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; d) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5582D-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-thu-cong-my-nghe.html
null
10:22 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng thủ công mỹ nghệ
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng thủ công mỹ nghệ. Xin cảm ơn. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng thủ công mỹ nghệ. Xin cảm ơn. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với hàng thủ công mỹ nghệ phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; d) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5582C-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-san-pham-sanh-su-thuy-tinh.html
null
10:22 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm sành, sứ, thủy tinh
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm sành, sứ, thủy tinh. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn sản phẩm sành, sứ, thủy tinh. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với sản phẩm sành, sứ, thủy tinh phải có thêm các thông tin sau: a) Thành phần; b) Thông số kỹ thuật; c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; d) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55869-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-da-quy.html
null
10:19 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đá quý
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đá quý. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng đá quý. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với hàng đá quý phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Thông số kỹ thuật; c) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5586A-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-vang-trang-suc-my-nghe.html
null
10:19 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng vàng trang sức, mỹ nghệ
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng vàng trang sức, mỹ nghệ. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng vàng trang sức, mỹ nghệ. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với hàng vàng trang sức, mỹ nghệ phải có thêm các thông tin sau: a) Hàm lượng; b) Khối lượng; c) Khối lượng vật gắn (nếu có); d) Mã ký hiệu sản phẩm; đ) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5586B-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-trang-thiet-bi-bao-ho-lao-dong-phong-chay-chua-chay.html
null
10:19 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng trang thiết bị bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng trang thiết bị bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng trang thiết bị bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với trang thiết bị bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Ngày sản xuất; c) Hạn sử dụng; d) Thành phần; đ) Thông số kỹ thuật; e) Thông tin cảnh báo; g) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5586C-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-thiet-bi-buu-chinh-vien-thong-cong-nghe-thong-tin-dien-dien-tu.html
null
10:19 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện, điện tử
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện, điện tử. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện, điện tử. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện, điện tử; Sản phẩm công nghệ thông tin được tân trang, làm mới. phải có thêm các thông tin sau: a) Năm sản xuất; b) Thông số kỹ thuật; c) Thông tin cảnh báo; d) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; đ) Với sản phẩm công nghệ thông tin được tân trang làm mới phải ghi rõ bằng tiếng Việt là “sản phẩm tân trang làm mới” hoặc bằng tiếng Anh có ý nghĩa tương đương. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5586D-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-may-moc-trang-thiet-bi-co-khi.html
null
10:18 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng máy móc, trang thiết bị cơ khí
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng máy móc, trang thiết bị cơ khí. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng máy móc, trang thiết bị cơ khí. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với máy móc, trang thiết bị cơ khí phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Tháng sản xuất; c) Thông số kỹ thuật; d) Thông tin cảnh báo an toàn; đ) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5586E-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-may-moc-trang-thiet-bi-do-luong-thu-nghiem.html
null
10:18 | 18/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn máy móc, trang thiết bị đo lường, thử nghiệm
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn máy móc, trang thiết bị đo lường, thử nghiệm. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn máy móc, trang thiết bị đo lường, thử nghiệm. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với máy móc, trang thiết bị đo lường, thử nghiệm phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Tháng sản xuất; c) Thông số kỹ thuật; d) Thông tin cảnh báo; đ) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55827-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-do-dung-giang-day-do-dung-hoc-tap-van-phong-pham.html
null
10:47 | 15/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn đồ dùng giảng dạy, đồ dùng học tập, văn phòng phẩm
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn đồ dùng giảng dạy, đồ dùng học tập, văn phòng phẩm. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn đồ dùng giảng dạy, đồ dùng học tập, văn phòng phẩm. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với đồ dùng giảng dạy, đồ dùng học tập, văn phòng phẩm phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Thông số kỹ thuật; c) Thông tin cảnh báo. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55828-hd-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-an-pham-chinh-tri-kinh-te-van-hoa-khoa-hoc-giao-duc-van-hoc-nghe-thuat-ton-giao.html
Giáo dục
09:19 | 15/10/2021
Những nội dung bắt buộc trên nhãn ấn phẩm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, văn học, nghệ thuật, tôn giáo
## Question Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn ấn phẩm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, văn học, nghệ thuật, tôn giáo. ## Answer Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn ấn phẩm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, văn học, nghệ thuật, tôn giáo. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với ấn phẩm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, văn học, nghệ thuật, tôn giáo phải có thêm các thông tin sau: a) Nhà xuất bản (Nhà sản xuất), nhà in; b) Tên tác giả, dịch giả; c) Giấy phép xuất bản; d) Thông số kỹ thuật (khổ, kích thước, số trang); đ) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/55824-hd-nhan-ruou-co-phai-ghi-ma-nhan-dien-lo-khong.html
null
10:14 | 12/10/2021
Nhãn rượu có phải ghi mã nhận diện lô hay không?
## Question Cho hỏi về ghi nhãn hàng hóa, thì đối với rượu có phải mã nhận diện lô hay không? ## Answer Cho hỏi về ghi nhãn hàng hóa, thì đối với rượu có phải mã nhận diện lô hay không? Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với rượu phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Hàm lượng etanol; c) Hạn sử dụng (nếu có); d) Hướng dẫn bảo quản (đối với rượu vang); đ) Thông tin cảnh báo (nếu có); e) Mã nhận diện lô (nếu có) . Theo đó, không phải rượu nào cũng có mã nhận diện lô, tuy nhiên nếu có thì thông tin này bắt buộc phải được thể hiện trên nhãn rượu theo quy định. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/553F9-hd-bai-phat-bieu-cua-dien-gia-co-phai-loai-hinh-tac-pham-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia.html
Quyền tác giả
09:37 | 21/09/2021
Bài phát biểu của diễn giả có phải loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả không?
## Question Tôi thấy Việt Nam có nhiều diễn giả diễn thuyết, phát biểu rất hay. Tôi thắc mắc, nếu bài phát biểu của họ có được xem là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả? ## Answer Tôi thấy Việt Nam có nhiều diễn giả diễn thuyết, phát biểu rất hay. Tôi thắc mắc, nếu bài phát biểu của họ có được xem là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: + Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; + Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; + ... Như vậy, theo quy định trên có thể thấy đối với bài giảng, phát biểu của những diễn giả vẫn được xem là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54F80-hd-xuat-xu-hang-hoa-khong-duoc-phep-viet-tat.html
Xuất xứ hàng hóa
10:24 | 08/09/2021
Xuất xứ hàng hóa có được phép viết tắt không?
## Question Cho hỏi về nhãn hàng hóa, đối với xuất xứ của hàng hóa thì có được phép viết tắt không? ## Answer Cho hỏi về nhãn hàng hóa, đối với xuất xứ của hàng hóa thì có được phép viết tắt không? Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về xuất xứ hàng hóa như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết. 2. Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: Ghi cụm từ “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ” hoặc “sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó. Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó không được viết tắt. Như vậy, theo quy định thì tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa (xuất xứ của hàng hóa) không được viết tắt. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54F81-hd-thuoc-dung-cho-nguoi-co-phai-ghi-thong-tin-ve-chong-chi-dinh-khong.html
null
10:23 | 08/09/2021
Thuốc dùng cho người có phải ghi thông tin về chống chỉ định hay không?
## Question Cho hỏi theo quy định thì thuốc dùng cho người có phải ghi thông tin về chống chỉ định khi dùng hay không? ## Answer Cho hỏi theo quy định thì thuốc dùng cho người có phải ghi thông tin về chống chỉ định khi dùng hay không? Thực tế cho thấy không phải loại thuốc dùng cho người nào cũng có thông tin về chống chỉ định của thuốc, có loại có có loại không. Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định: Thuốc dùng cho người, vắc xin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học phải ghi: a) Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định của thuốc (nếu có); ... Như vậy, theo quy định thì trường hợp thuốc dùng cho người có chống chỉ định của thuốc thì thông tin này mới bắt buộc phải ghi trên nhãn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54F83-hd-nhan-my-pham-co-phai-ghi-thong-tin-ve-ngay-het-han-khong.html
null
11:12 | 07/09/2021
Nhãn mỹ phẩm có phải ghi thông tin về ngày hết hạn hay không?
## Question Nhãn mỹ phẩm có phải ghi thông tin về ngày hết hạn hay không? Nhờ tư vấn giúp ạ. ## Answer Nhãn mỹ phẩm có phải ghi thông tin về ngày hết hạn hay không? Nhờ tư vấn giúp ạ. Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với mỹ phẩm phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Thành phần hoặc thành phần định lượng; c) Số lô sản xuất; d) Ngày sản xuất hoặc hạn sử dụng/hạn dùng; đ) Với những sản phẩm có độ ổn định dưới 30 tháng, bắt buộc phải ghi ngày hết hạn; e) Hướng dẫn sử dụng trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ cách sử dụng của sản phẩm; g) Thông tin, cảnh báo. Như vậy, theo quy định thì đối với những sản phẩm mỹ phẩm có độ ổn định dưới 30 tháng thì bắt buộc phải ghi ngày hết hạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54B9D-hd-nhung-noi-dung-the-hien-tren-nhan-hang-hoa-khong-bat-buoc-ghi-bang-tieng-viet.html
null
12:03 | 11/08/2021
Các nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa không bắt buộc ghi bằng tiếng Việt
## Question Xin hỏi về có những trường hợp nào mà khi ghi nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa không bắt buộc ghi bằng tiếng Việt không? ## Answer Xin hỏi về có những trường hợp nào mà khi ghi nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa không bắt buộc ghi bằng tiếng Việt không? Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau: Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh: - Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt; - Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc; - Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa; - Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54B9C-hd-co-duoc-su-dung-chu-mau-den-in-len-nhan-hang-hoa-hay-khong.html
null
11:01 | 10/08/2021
Có được sử dụng chữ màu đen để in lên nhãn hàng hóa hay không?
## Question Theo quy định pháp luật hiện hành về nhãn hàng hóa thì khi doanh nghiệp kinh doanh có được sử dụng chữ màu đen để in lên nhãn hàng hóa của mình không hay không? ## Answer Theo quy định pháp luật hiện hành về nhãn hàng hóa thì khi doanh nghiệp kinh doanh có được sử dụng chữ màu đen để in lên nhãn hàng hóa của mình không hay không? Căn cứ Điều 6 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hóa như sau: Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu ghi trên nhãn hàng hóa phải rõ ràng. Đối với những nội dung bắt buộc theo quy định thì chữ, chữ số phải có màu tương phản với màu nền của nhãn hàng hóa. Như vậy, việc sử dụng màu đen in lên nhãn hàng hóa là không cấm. Tuy nhiên, cần lưu ý là phải rõ ràng thể hiện được nội dung thông tin về hàng hóa đó. Lưu ý: Không áp dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này (Khoản 2 Điều 1 Nghị định này). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54B6F-hd-phuong-phap-adams-phuong-trinh-vi-phan-duoc-bao-ho-voi-danh-nghia-sang-che-khong.html
Sáng chế
10:03 | 09/08/2021
Phương pháp Adams (phương trình vi phân) có được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế không?
## Question Xin hỏi, đối với phương pháp trong toán học, cụ thể là phương pháp Adams (phương trình vi phân) có được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế trong sở hữu trí tuệ không? Nếu được xin liệt kê thêm một số đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. ## Answer Xin hỏi, đối với phương pháp trong toán học, cụ thể là phương pháp Adams (phương trình vi phân) có được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế trong sở hữu trí tuệ không? Nếu được xin liệt kê thêm một số đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Căn cứ Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định c ác đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế: 1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; 2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; 3. Cách thức thể hiện thông tin; 4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; 5. Giống thực vật, giống động vật; 6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; 7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Như vậy, một trong những đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế trong đó có phương pháp toán học. Do vậy, Phương pháp Adams (phương trình vi phân) là một phương pháp toán học sẽ không được bảo hộ ngoài ra bạn có thể tham khảo các đối tượng khác nêu trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/54B9E-hd-nguyen-lieu-phu-gia-thuc-pham-khong-can-ghi-nhan-phu.html
null
14:11 | 07/08/2021
Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm không cần phải ghi nhãn phụ
## Question Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm không cần phải ghi nhãn phụ đúng không? Mong được hỗ trợ. ## Answer Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm không cần phải ghi nhãn phụ đúng không? Mong được hỗ trợ. Căn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau: Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ: - Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường; - Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường. Như vậy, việc không cần ghi nhãn phụ chỉ áp dụng cho nguyên liệu, phụ gia thực phẩm để chế biến thực phẩm, không bán ra thị trường. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5427B-hd-duoc-phep-chieu-phim-trong-khung-gio-nao.html
null
15:37 | 17/07/2021
Chỉ được phép chiếu phim trong khung giờ nào?
## Question Chỉ được phép chiếu phim trong khung giờ nào? Nhờ tư vấn. ## Answer Chỉ được phép chiếu phim trong khung giờ nào? Nhờ tư vấn. Khoản 1 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ hàng ngày. Như vậy có thể hiểu rằng chỉ được phép chiếu phim trong khung giờ từ 8 giờ đến 24 giờ hàng ngày. Ngoài khung giờ này sẽ bị xử phạt như trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541C0-hd-nguyen-tac-to-chuc-hoat-dong-cua-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:56 | 13/07/2021
Nguyên tắc tổ chức hoạt động Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam?
## Question Xin hỏi về nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được thực hiện ra sao? ## Answer Xin hỏi về nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được thực hiện ra sao? Căn cứ Điều 5 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Tự nguyện, tự quản. 2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. 3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động. 4. Không vì mục đích lợi nhuận. 5. Tuân thủ Hiếp pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541C2-hd-nhiem-vu-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:55 | 13/07/2021
Nhiệm vụ của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam?
## Question Xin cung cấp giúp tôi về nhiệm vụ của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới? ## Answer Xin cung cấp giúp tôi về nhiệm vụ của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới? Căn cứ Điều 7 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về nhiệm vụ Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc. 2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho hội viên; tạo môi trường thuận lợi cho các hội viên hoạt động hiệu quả. 3. Tổ chức thực hiện các hoạt động về lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; các biện pháp bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật. 4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội. 6. Hợp tác trao đổi, thông tin, truyền thông về phát triển sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; kết nối phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật; tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm và các hoạt động khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật. 7. Phát hành tài liệu, ấn phẩm truyền thông, trang thông tin điện tử nhằm hỗ trợ cho việc phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và quy định của pháp luật. 8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật. 9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội. 11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật. 12. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Hiệp hội; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tổ chức Đại hội; lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội; ký kết gia nhập các tổ chức quốc tế, tổ chức tương ứng của quốc gia phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, 13. Việc lập văn phòng đại diện của Hiệp hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 14. Hàng năm, tổ chức tổng kết, báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật. 15. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật. 16. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện; biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội. 17. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541C3-hd-hoi-vien-tieu-chuan-hoi-vien-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:55 | 13/07/2021
Hội viên, tiêu chuẩn hội viên của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam?
## Question Hội viên, tiêu chuẩn hội viên của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định như thế nào? ## Answer Hội viên, tiêu chuẩn hội viên của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 8 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về hội viên, tiêu chuẩn hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: Hội viên của Hiệp hội gồm: hội viên chính thức và hội viên danh dự. 1. Hội viên chính thức: a) Hội viên tổ chức: tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. Mỗi hội viên tổ chức có một người đại diện tham gia Hiệp hội, Người đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam, có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của hội viên trong hoạt động của Hiệp hội. Trong trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và người được ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; b) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự đã và đang hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. 2. Hội viên danh dự: tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn để trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội nhưng có uy tín cao trong xã hội, có nhiều công lao đóng góp cho hoạt động của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự của Hiệp hội. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541D5-hd-co-cau-to-chuc-cua-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:55 | 13/07/2021
Cơ cấu tổ chức Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam?
## Question Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới như thế nào? ## Answer Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới như thế nào? Căn cứ Điều 12 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về cơ cấu tổ chức của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Đại hội. 2. Ban Chấp hành. 3. Ban Thường vụ. 4. Ban Kiểm tra. 5. Văn phòng, các ban chuyên môn. 6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541D6-hd-dai-hoi-cua-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam-quy-dinh-the-nao.html
Quyền tác giả
13:55 | 13/07/2021
Đại hội của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam quy định ra sao?
## Question Đại hội của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo luật mới được quy định ra sao? ## Answer Đại hội của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo luật mới được quy định ra sao? Căn cứ Điều 13 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về Đại hội của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. 2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. 3. Nhiệm vụ của Đại hội: a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; đề ra phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội; b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có); c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội; d) Quyết định số lượng, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội; đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội. 4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội: a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định; b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541D8-hd-ban-chap-hanh-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam-duoc-quy-dinh-the-nao.html
Quyền tác giả
13:54 | 13/07/2021
Ban Chấp hành của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Xin hỏi Ban Chấp hành của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? ## Answer Xin hỏi Ban Chấp hành của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? Căn cứ Điều 14 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về Ban Chấp hành Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành: a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội; b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội; c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội; d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định khác trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật; đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định; e) Quyết định khen thưởng, kỷ luật của Hiệp hội. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành: a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu; c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định; d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541D9-hd-ban-thuong-vu-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:54 | 13/07/2021
Ban Thường vụ của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Ban Thường vụ của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới được thể hiện ra sao? ## Answer Ban Thường vụ của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới được thể hiện ra sao? Căn cứ Điều 15 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về Ban Thường vụ Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ: a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành; c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội; d) Quyết định kết nạp, cho hội viên ra khỏi Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ: a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ; c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định; d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541BD-hd-ton-chi-muc-dich-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
14:16 | 08/07/2021
Tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Xin hỏi về tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới? ## Answer Xin hỏi về tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới? Căn cứ Điều 2 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về tôn chỉ, mục đích Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật nhằm tập hợp, đoàn kết, kết nối hội viên, giúp đỡ nhau cùng phát triển; góp phần thực hiện tốt quy định của pháp luật về sáng tạo và bản quyền tác giả, đóng góp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541BE-hd-dia-vi-phap-ly-tru-so-cua-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:36 | 08/07/2021
Địa vị pháp lý, trụ sở Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Cho hỏi về địa vị pháp lý, trụ sở của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? ## Answer Cho hỏi về địa vị pháp lý, trụ sở của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 3 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về địa vị pháp lý, trụ sở của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt. 2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội. Trên đây là quy định về địa vị pháp lý và trụ sở Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541DA-hd-ban-kiem-tra-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:34 | 08/07/2021
Ban Kiểm tra của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Ban Kiểm tra của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới được quy định như thế nào? ## Answer Ban Kiểm tra của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 16 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về Ban Kiểm tra của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra: - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên; - Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật. Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541DB-hd-van-phong-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam-duoc-quy-dinh-the-nao.html
Quyền tác giả
13:34 | 08/07/2021
Văn phòng Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định như thế nào?
## Question Hiện nay Văn phòng của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? Nhờ tư vấn. ## Answer Hiện nay Văn phòng của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? Nhờ tư vấn. Căn cứ Điều 17 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về Văn phòng Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt. Văn phòng Hiệp hội là bộ phận thường trực giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội. Chánh Văn phòng có nhiệm vụ điều hành và quản lý hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội. 2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn theo quy định của Bộ luật Lao động. 3. Hiệp hội được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để triển khai công tác của Hiệp hội. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại diện Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541DD-hd-cac-ban-chuyen-mon-va-cac-to-chuc-thuoc-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:34 | 08/07/2021
Các Ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Xin hỏi quy định về các Ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam? ## Answer Xin hỏi quy định về các Ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam? Căn cứ Điều 18 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về các Ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: Các ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hiệp hội do Ban Chấp hành quyết định thành lập theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật, có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội về hoạt động thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội quy định. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541DE-hd-chu-tich-va-cac-pho-chu-tich-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:34 | 08/07/2021
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Cho hỏi pháp luật hiện hành quy định như thế nào về Chủ tịch và các Phó Chủ tịch của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam? ## Answer Cho hỏi pháp luật hiện hành quy định như thế nào về Chủ tịch và các Phó Chủ tịch của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam? Căn cứ Điều 19 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội. 3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Phó Chủ tịch Hiệp hội giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541DF-hd-tai-chinh-tai-san-cua-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:33 | 08/07/2021
Tài chính, tài sản của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào?
## Question Hiện nay, tài chính và tài sản của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? ## Answer Hiện nay, tài chính và tài sản của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? Căn cứ Điều 21 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về  tài chính, tài sản của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Tài chính của Hiệp hội: a) Nguồn thu của Hiệp hội: - Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên; - Thu từ các hoạt động của Hiệp hội và các tổ chức thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật; - Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; - Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có); - Các khoản thu hợp pháp khác, b) Các khoản chi của Hiệp hội: - Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội; - Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc; - Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật; - Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Tài sản của Hiệp hội: tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541E0-hd-quan-ly-su-dung-tai-chinh-tai-san-cua-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:33 | 08/07/2021
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được thực hiện ra sao theo quy định mới? ## Answer Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được thực hiện ra sao theo quy định mới? Căn cứ Điều 22 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội. 2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. 3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541E1-hd-khen-thuong-va-ky-luat-trong-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
13:33 | 08/07/2021
Khen thưởng và kỷ luật ở Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Vấn đề khen thưởng và kỷ luật ở Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định ra sao? ## Answer Vấn đề khen thưởng và kỷ luật ở Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định ra sao? Căn cứ Điều 23, Điều 24 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về khen thưởng và kỷ luật Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: - Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hiệp hội có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục và tiêu chuẩn khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. -Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hiệp hội vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội. - Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541BC-hd-ten-goi-bieu-tuong-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
15:11 | 07/07/2021
Tên gọi, biểu tượng của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Nhờ tư vấn tên gọi, biểu tượng của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? ## Answer Nhờ tư vấn tên gọi, biểu tượng của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 1 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021 quy định về tên gọi và biểu tượng như sau: 1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam. 2. Tên tiếng Anh: Vietnam Copyright and Creativity Association. 3. Tên tiếng Anh viết tắt: VCCA. 4. Hiệp hội có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541BF-hd-pham-vi-linh-vuc-hoat-dong-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
14:54 | 07/07/2021
Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam
## Question Nhờ tư vấn quy định về phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? ## Answer Nhờ tư vấn quy định về phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 4 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: - Hiệp hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật. - Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. - Hiệp hội có mục đích hoạt động không trùng lặp về lĩnh vực hoạt động với các tổ chức đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541C4-hd-quyen-cua-hoi-vien-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
14:54 | 07/07/2021
Quyền của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (Mới nhất)
## Question Quyền của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? ## Answer Quyền của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 9 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về quyền của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật. 2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức. 3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. 4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội. 5. Được giới thiệu hội viên mới. 6. Được Hiệp hội khen thưởng theo quy định của Hiệp hội. 7. Được Hiệp hội cấp thẻ hội viên của Hiệp hội. 8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên. 9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541C5-hd-nghia-vu-cua-hoi-vien-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
14:54 | 07/07/2021
Nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (Mới nhất)
## Question Xin hỏi về nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? ## Answer Xin hỏi về nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 10 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội. 2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh. 3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản. 4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội. 5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/541C7-hd-thu-tuc-hoi-vien-ra-khoi-hiep-hoi-sang-tao-va-ban-quyen-tac-gia-viet-nam.html
Quyền tác giả
14:54 | 07/07/2021
Thủ tục để hội viên ra khỏi Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam?
## Question Thủ tục để hội viên ra khỏi Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? ## Answer Thủ tục để hội viên ra khỏi Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam được quy định thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về thủ tục hội viên ra khỏi Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: Thủ tục hội viên ra khỏi Hiệp hội - Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội làm đơn gửi Ban Thường vụ Hiệp hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo chấp thuận. - Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hiệp hội trong các trường hợp sau: + Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Hiệp hội, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và sự đoàn kết của Hiệp hội; + Đối với hội viên cá nhân: bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tước quyền công dân theo quy định của pháp luật; + Đối với hội viên là tổ chức: bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; + Không tham gia hoạt động Hiệp hội theo nghĩa vụ của hội viên đã quy định tại Điều 10 của Điều lệ này. - Hội viên đương nhiên không còn là hội viên của Hiệp hội trong các trường hợp sau: + Đối với hội viên cá nhân: mất khả năng hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc chết; + Đối với hội viên tổ chức: bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật. - Trước khi ra khỏi Hiệp hội, hội viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách cho Hiệp hội (nếu có). - Mười lăm ngày sau khi Ban Thường vụ xem xét, quyết định, Chủ tịch Hiệp hội có trách nhiệm ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên. Sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm thông báo công khai theo Quy chế hoạt động của Hiệp hội. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên chấm dứt kể từ khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên. Trân trọng!