link
stringlengths
80
196
label
stringlengths
6
94
date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
22
198
question_content
stringlengths
471
12.5k
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839ECA8-hd-ban-hanh-nghi-dinh-quy-dinh-chi-tiet-luat-so-huu-tri-tue-ve-giong-cay-trong.html
Văn bản quy phạm pháp luật
09:14 | 17/11/2023
Ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về giống cây trồng?
## Question Cho tôi hỏi: Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về giống cây trồng được áp dụng đối với đối tượng nào?- Câu hỏi của anh Hưng (Long An). ## Answer Cho tôi hỏi: Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về giống cây trồng được áp dụng đối với đối tượng nào?- Câu hỏi của anh Hưng (Long An). Nội dung chính Ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về giống cây trồng? Thời gian trả lời tính đầy đủ của hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính về giống cây trồng là bao lâu? Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm có giấy tờ gì? Ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về giống cây trồng? Ngày 15/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng. Cụ thể, đối tượng áp dụng Nghị định 79/2023/NĐ-CP bao gồm: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (sau đây gọi là UPOV) hoặc nước có thỏa thuận quốc tế với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng; Cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; Tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên UPOV. - Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo hộ giống cây trồng. Nghị định 79/2023/NĐ-CP sẽ quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về quyền giống cây trồng, bao gồm các nội dung sau: - Trình tự, thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng; - Quyền đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước ; - Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng; - Chuyển nhượng, chuyển giao quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ; đại diện quyền đối với giống cây trồng. Ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về giống cây trồng? (Hình từ Internet) Thời gian trả lời tính đầy đủ của hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính về giống cây trồng là bao lâu? Tại Điều 4 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định thời gian trả lời tính đầy đủ của hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính về giống cây trồng như sau: Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này 1. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ: a) Trường hợp nộp trực tiếp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; c) Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. 3. Hồ sơ nộp qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. 4. Cách thức trả kết quả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử. Như vậy, thời gian trả lời tính đầy đủ của hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính về giống cây trồng được xác định như sau: - Trường hợp nộp trực tiếp: Trả lời ngay - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ. Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm có giấy tờ gì? Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm có những giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Xem chi tiết Mẫu tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP tại đây . Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; - Tờ khai kỹ thuật Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản uỷ quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền; - Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm; - Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 gồm: + Bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận; + Mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EA65-hd-co-duoc-dung-quyen-su-dung-doi-tuong-so-huu-tri-tue-de-lam-tai-san-bao-dam-cho-giao-dich-vay-von-kh.html
Sở hữu trí tuệ
06:30 | 10/11/2023
Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không?
## Question Cho tôi hỏi, có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm những gì? Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như thế nào? Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn như sau: Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn 1. Các đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: a) Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công có thể xác định được giá trị là quyền tài sản; b) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản; c) Quyền khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được giá trị là quyền tài sản. ..... Căn cứ quy định Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau: Quyền tài sản Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Như vậy, quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là một quyền tài sản theo quy định. Theo đó, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ cũng là đối tượng được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn. Tuy nhiên, việc vay vốn chỉ nhằm mục đích thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Có được dùng quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ để làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn không? (Hình từ Internet) Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm những gì? Căn cứ quy định Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau: Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Như vậy, đ ối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm có: - Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; - Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. - Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. - Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như thế nào? Căn cứ quy định Điều 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau: Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau: - Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EA69-hd-mau-to-khai-hop-dong-dang-ky-chuyen-nhuong-quyen-so-huu-cong-nghiep-moi-nhat.html
Quyền sở hữu công nghiệp
12:55 | 09/11/2023
Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất?
## Question Cho tôi hỏi mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hiện nay áp dụng theo mẫu nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hiện nay áp dụng theo mẫu nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất? Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị hạn chế khi có các điều kiện gì? Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thể hiện dưới hình thức nào? Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu nào? Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất? Căn cứ quy định Mục 1 Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN quy định về mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Dưới đây là mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay. Tải về mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị hạn chế khi có các điều kiện gì? Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. 2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. 3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. 4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. 6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này. Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị hạn chế khi có các điều kiện sau đây: - Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. - Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. - Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. - Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. - Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Lưu ý: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của pháp luật. Mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thể hiện dưới hình thức nào? Căn cứ quy định Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. 2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp). Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu nào? Căn cứ quy định Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; 2. Căn cứ chuyển nhượng; 3. Giá chuyển nhượng; 4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; - Căn cứ chuyển nhượng; - Giá chuyển nhượng; - Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E9AF-hd-co-phai-nop-le-phi-khi-yeu-cau-cap-ban-ket-qua-dat-yeu-cau-kiem-tra-nghiep-vu-giam-dinh-ban-quyen-t.html
Quyền tác giả
15:45 | 07/11/2023
Có phải nộp lệ phí khi yêu cầu cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định bản quyền tác giả không?
## Question Cho tôi hỏi, có phải nộp lệ phí khi yêu cầu cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định bản quyền tác giả không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, có phải nộp lệ phí khi yêu cầu cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định bản quyền tác giả không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Giám định bản quyền tác giả là gì? Có phải nộp lệ phí khi yêu cầu cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định bản quyền tác giả không? Kết luận giám định quyền tác giả được quy định như thế nào? 04 nguyên tắc giám định quyền tác giả là gì? Giám định bản quyền tác giả là gì? Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL quy định về giám định quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Giám định quyền tác giả , quyền liên quan 1. Giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi tắt là giám định) là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. .... Như vậy, giám định quyền tác giả là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. Có phải nộp lệ phí khi yêu cầu cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định bản quyền tác giả không? (Hình từ Internet) Có phải nộp lệ phí khi yêu cầu cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định bản quyền tác giả không? Căn cứ quy định tiết 10 Tiểu mục A.1 Mục A Phần 2 Thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định như sau: Thủ tục cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định ... Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm thông báo về việc chấp nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối chấp nhận hồ sơ, Cục Bản quyền tác giả thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. * Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân. * Cơ quan giải quyết TTHC: Cục Bản quyền tác giả. * Kết quả thực hiện TTHC: Bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định. * Phí, lệ phí: Không. * Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan (Mẫu phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan). ..... Như vậy, khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định sẽ không tốn phí, lệ phí. Kết luận giám định quyền tác giả được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 16 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL quy định về kết luận giám định như sau: Kết luận giám định 1. Theo thời gian thỏa thuận tại hợp đồng giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải có kết luận giám định bằng văn bản gửi cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. Giám định viên hoạt động độc lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định. 2. Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. Như vậy, việc kết luận giám định quyền tác giả được quy định như sau: - Theo thời gian thỏa thuận tại hợp đồng giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải có kết luận giám định bằng văn bản gửi cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. - Giám định viên hoạt động độc lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định. - Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. 04 nguyên tắc giám định quyền tác giả là gì? Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL quy định về nguyên tắc giám định như sau: Nguyên tắc giám định 1. Tuân thủ pháp luật. 2. Trung thực, chính xác, khách quan. 3. Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trong phạm vi được yêu cầu. 4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định. Như vậy, 04 nguyên tắc giám định quyền tác giả gồm có: - Tuân thủ pháp luật. - Trung thực, chính xác, khách quan. - Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trong phạm vi được yêu cầu. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E971-hd-thiet-ke-kieu-dang-cua-san-pham-my-pham-co-duoc-bao-ho-kieu-dang-cong-nghiep-hay-khong.html
Kiểu dáng công nghiệp
12:00 | 06/11/2023
Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không?
## Question Xin cho hỏi: Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không? Mong được giải đáp! ## Answer Xin cho hỏi: Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không? Mong được giải đáp! Nội dung chính Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không? Chủ thể nào có quyền đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện gì? Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không? Căn cứ theo Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có tính mới; 2. Có tính sáng tạo; 3. Có khả năng áp dụng công nghiệp. Tại Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không được bảo hộ về kiểu dáng công nghiệp bao gồm: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp: 1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có; 2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; 3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm. Như vậy, thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm chỉ được bảo hộ khi có các điều kiện sau: (1) Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có tính mới: Tính mới ở đây phải có sự khác biệt nhất định và đáng kể so với những kiểu dáng thiết kế của các sản phẩm mỹ phẩm đã công khai trên thị trường. (2) Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có tính sáng tạo: Kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng. (3) Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có khả năng áp dụng công nghiệp: Kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có khả năng áp dụng công nghiệp nếu k iểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm đó có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Thiết kế kiểu dáng của sản phẩm mỹ phẩm có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hay không? (Hình từ Internet). Chủ thể nào có quyền đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? Căn cứ theo Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 : Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này. ... Như vậy, chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không chỉ có tác giả của kiểu dáng công nghiệp đó mà còn có tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc để thiết kế kiểu dáng công nghiệp đó. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. Người có quyền đăng ký theo quy định có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 103 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp như sau: (1) Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ. (2) Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó. (3) Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E908-hd-hanh-vi-xam-pham-quyen-doi-voi-nhan-hieu-bao-gom-nhung-hanh-vi-nao.html
Xử phạt vi phạm hành chính
16:45 | 03/11/2023
Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm những hành vi nào?
## Question Cho tôi hỏi hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm những hành vi nào? Câu hỏi từ anh Hải (Đắk Lắk) ## Answer Cho tôi hỏi hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm những hành vi nào? Câu hỏi từ anh Hải (Đắk Lắk) Nội dung chính Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm những hành vi nào? Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thì bị phạt bao nhiêu? Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bị phạt bao nhiêu năm tù? Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm những hành vi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là những hành vi sau đây được thực hiện nhưng không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu: - Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; - Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; - Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; - Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm những hành vi nào? (Hình từ Internet) Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thì bị phạt bao nhiêu? Căn cứ khoản 15; điểm a, điểm b, điểm d, khoản 17 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm d khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp: Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp ... 15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. ... 17. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; ... d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 Điều này; ... Như vậy, người có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải thực hiện các việc sau nhằm khắc phục hậu quả: - Buộc loại bỏ nhãn hiệu và tiêu hủy nhãn hiệu; - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; - Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp; Lưu ý : (Quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ) - Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Tuy nhiên, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng. - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bị phạt bao nhiêu năm tù? Căn cứ Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a điểm b khoản 53 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định mức xử phạt tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, người có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm Ngoài ra, pháp nhân thương mại hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E8CD-hd-mau-don-de-nghi-cap-giay-chung-nhan-chuyen-giao-cong-nghe-khuyen-khich-chuyen-giao-moi-nhat.html
Khoa học và công nghệ
20:30 | 02/11/2023
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao mới nhất?
## Question Xin cho hỏi: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất là mẫu nào? Mong được giải đáp! ## Answer Xin cho hỏi: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất là mẫu nào? Mong được giải đáp! Nội dung chính Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao như thế nào? Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất? Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg , cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao gồm: (1) Bộ Khoa học và Công nghệ: Cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt. (2) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ. Xem chi tiết và tải về mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao mới nhất. Tải về. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao mới nhất? (Hình từ Internet). Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg , hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01. Tải về. - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg . - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp). - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg . - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao như thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg , trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyển khích chuyển giao: - Bước 1: Xem xét, cấp Giấy chứng nhận Thực hiện sau khi các nội dung chuyển giao công nghệ đã được triển khai, sản xuất ra sản phẩm. Trong trường hợp văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có quy định về tiêu chuẩn sản phẩm, thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn đúng theo văn bản thỏa thuận - Bước 2: Gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Bên giao hoặc bên nhận công nghệ thay mặt các bên tham gia chuyển giao công nghệ, gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; - Bước 3: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn sửa đổi, bổ sung - Bước 4: Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. - Bước 5: Họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. - Bước 6: Xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Biên bản họp của Hội đồng, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg . Trường hợp từ chối, phải trả lời và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E89E-hd-su-dung-sach-giao-trinh-photo-co-vi-pham-phap-luat-hay-khong.html
Quyền tác giả
11:30 | 02/11/2023
Sử dụng sách giáo trình photo có vi phạm pháp luật hay không?
## Question Cho tôi hỏi việc photo giáo trình để sử dụng có vi phạm pháp luật không? Mong dược giải đáp thắc mắc! ## Answer Cho tôi hỏi việc photo giáo trình để sử dụng có vi phạm pháp luật không? Mong dược giải đáp thắc mắc! Nội dung chính Giáo trình có được bảo hộ quyền tác giả không? Sử dụng sách giáo trình photo có vi phạm pháp luật hay không? Quyền nhân thân đối với sách giáo trình được bảo hộ bao lâu? Giáo trình có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế một số nội dung bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; ... Theo đó, sách giao trình là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ Sử dụng sách giáo trình photo có vi phạm pháp luật hay không? (Hình từ Internet) Sử dụng sách giáo trình photo có vi phạm pháp luật hay không? Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau: Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả 1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; ... Có thể thấy, sách giáo trình được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. Do đó, việc photo giáo trình về cơ bản có thể xem là hành vi vi pham pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả. Cụ thể, sách giáo trình sử dụng cho những mục đich sau sẽ không vi phạm pháp luật: [1] Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. [2] Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; [3] Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy [4] Sa chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản [5] Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền Theo đó, nếu việc sử dụng sách giáo trình photo sẽ không được xem là hành vi vi phạm pháp luật nếu thuộc các trường hợp loại trừ và tuân thủ theo quy định về quyền tác giả Quyền nhân thân đối với sách giáo trình được bảo hộ bao lâu? Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của sách giáo trình: [1] Vô thời hạn đối với: - Đặt tên cho tác phẩm; - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. [2] Đối với công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm: suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E87F-hd-phi-dang-ky-ban-quyen-bai-hat-hien-nay-la-bao-nhieu.html
Quyền tác giả
08:45 | 02/11/2023
Phí đăng ký bản quyền bài hát hiện nay là bao nhiêu?
## Question Xin hỏi: Phí đăng ký bản quyền bài hát hiện nay là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Tuấn (Tp.HCM). ## Answer Xin hỏi: Phí đăng ký bản quyền bài hát hiện nay là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Tuấn (Tp.HCM). Nội dung chính Phí đăng ký bản quyền bài hát hiện nay là bao nhiêu? Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay? 12 trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền? Phí đăng ký bản quyền bài hát hiện nay là bao nhiêu? Tại Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC có quy định chi phí đăng ký quyền bài hát như sau: Như vậy, phí đăng ký bản quyền bài hát (tác phẩm âm nhạc) là 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Lưu ý: Mức đăng ký bản quyền trên áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu. Cơ quan thu không phải hoàn trả phí đăng ký bản quyền đối với những giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả bị thu hồi, hủy bỏ hiệu lực. Phí đăng ký bản quyền bài hát hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet) Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay? Tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL có quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc như sau: Xem chi tiết Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL tại đây: tại đây . 12 trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền? Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền bao gồm: (1) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Lưu ý: Không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; (2) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; (3) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; (4) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; (5) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; (6) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; (7) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; (8) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; (9) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; (10) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; (11) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; (12) Người khuyết tật không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Lưu ý: Các trường hợp trên sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E7DB-hd-dinh-luong-cua-hang-hoa-duoc-ghi-tren-nhan-nhu-the-nao-don-vi-do-duoc-dung-de-ghi-dinh-luong-tren-n.html
Nhãn hàng hóa
23:30 | 31/10/2023
Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Các nội dung nào được phép ghi bằng các ngôn ngữ không phải là Tiếng Việt có gốc chữ cái La tinh trên nhãn hàng hóa? Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Căn cứ quy định Mục 2 Phụ lục 2 Ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về cách ghi định lượng của hàng hóa như sau: Dưới đây là cách ghi định lượng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa: Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Mục 1 Phụ Lục 2 Ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về cách thể hiện một số đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa như sau: Dưới đây là cách thể hiện một số đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa: Định lượng của hàng hóa được ghi trên nhãn như thế nào? Đơn vị đo được dùng để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Các nội dung nào được phép ghi bằng các ngôn ngữ không phải là Tiếng Việt có gốc chữ cái La tinh trên nhãn hàng hóa? Căn cư quy định Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau: Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa ..... 3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. 4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh: a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt; b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc; c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa; d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa. Như vậy, các nội dung được phép ghi bằng các ngôn ngữ không phải là Tiếng Việt có gốc chữ cái La tinh trên nhãn hàng hóa gồm có: - Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt; - Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc; - Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa; - Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau: Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa 1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa. 2. Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình. 3. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này. 4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này. Như vậy, trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như: - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa. - Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa. Lưu ý: Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình. - Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này. - Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu. Những loại hàng hóa sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 43/2017/NĐ-CP : - Bất động sản; - Hàng hóa tạm nhập tái xuất; hàng hóa tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất; hàng hóa quá cảnh, hàng hóa chuyển khẩu; hàng hóa trung chuyển; - Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; tài sản di chuyển; - Hàng hóa bị tịch thu bán đấu giá; - Hàng hóa là thực phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng; - Hàng hóa là nhiên liệu, nguyên liệu (nông sản, thủy sản, khoáng sản), vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vôi, cát, đá, sỏi, xi măng, đất màu, vữa, hỗn hợp bê tông thương phẩm), phế liệu (trong sản xuất, kinh doanh) không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng; - Hàng hóa là xăng dầu, khí (LPG, CNG, LNG) chất lỏng, xi măng rời không có bao bì thương phẩm đựng trong container, xi tec; - Hàng hóa đã qua sử dụng; - Hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ nội địa; - Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng; hàng hóa là chất phóng xạ, hàng hóa sử dụng trong trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh; phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy, đường không. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E7D9-hd-chu-so-huu-quyen-tac-gia-gom-nhung-doi-tuong-nao.html
Quyền tác giả
23:15 | 31/10/2023
Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào?
## Question Cho tôi hỏi, Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp nào? Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào? Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm sáng tạo do mình tạo ra hoặc sở hữu. Chủ sở hữu quyền tác giả gồm có: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp nào? Căn cứ quy định Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng. 2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ; b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. .... Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp lại trong trường hợp bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm có: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ, tải về - 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; - Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền theo quy định - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan .... 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại; b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này. .... Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại; - Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: + Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; + Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; - Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E7DA-hd-chu-so-huu-quyen-tac-gia-co-duoc-ngan-cam-nguoi-khac-sao-chep-tac-pham-tam-thoi-theo-mot-quy-trinh-.html
Quyền tác giả
17:45 | 31/10/2023
Chủ sở hữu quyền tác giả có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không?
## Question Cho tôi hỏi, có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không? Hành vi nào bị xem là xâm phạm quyền tác giả? Có phải quyền đặt tên cho tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn? Có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tài sản như sau: Quyền tài sản ... 3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây: a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ , trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối. Như vậy, theo quy định về quyền tài sản thì chủ sở hữu quyền tác giả không được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ trong các trường hợp sau đây: - Trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian. - Sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại. Có được ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm tạm thời theo một quy trình công nghệ không? (Hình từ Internet) Hành vi nào bị xem là xâm phạm quyền tác giả? Căn cứ quy định Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: Dưới dây là các hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả - Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Xâm phạm quyền tài sản. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định. - Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. - Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định. Có phải quyền đặt tên cho tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn? Căn cứ quy định Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả 1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn. .... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; ..... Như vậy, quyền đặt tên cho tác phẩm thuộc nhóm quyền nhân thân được bảo hộ quyền tác giả vô thời hạn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E71F-hd-mau-to-khai-yeu-cau-cap-lai-chung-chi-hanh-nghe-dich-vu-dai-dien-so-huu-cong-nghiep-moi-nhat-hien-n.html
Sở hữu công nghiệp
18:00 | 27/10/2023
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay?
## Question Cho tôi hỏi, Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay? Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất có được cấp lại hay không? Cá nhân cần đáp ứng các điều kiện gì để cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay? Dưới đây là mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay. Tải về mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất có được cấp lại hay không? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau: Cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ... 2. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau: a) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu người đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định: a1) Thông tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c1 khoản 1 Điều này đã có sự thay đổi; a2) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được; a3) Đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ. .... Như vây, Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cấp lại trong các trường hợp sau đây nếu người đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định: - Thông tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có sự thay đổi; - Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được; - Đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định. Do đó trong trường hợp bị mất chứng chủ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet) Cá nhân cần đáp ứng các điều kiện gì để cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Căn cứ quy định Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau: Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp .... 2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này: a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Thường trú tại Việt Nam; c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận; đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 2a. Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Như vậy, cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau đây để cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; - Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; - Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Lưu ý: Trường hợp Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của pháp luật, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực sau đây nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận: - Nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. - Chống cạnh tranh không lành mạnh. - Bí mật kinh doanh. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E72A-hd-ho-so-de-nghi-cong-nhan-ket-qua-nghien-cuu-khoa-hoc-va-phat-trien-cong-nghe-do-to-chuc-ca-nhan-tu-d.html
Khoa học và công nghệ
14:35 | 27/10/2023
Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu gồm những gì?
## Question Cho tôi hỏi, hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu Đơn đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân năm 2023? Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân gồm những gì? Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu gồm những gì? Mẫu Đơn đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân năm 2023? Dưới đây là mẫu Đơn đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân năm 2023. Tải về mẫu Đơn đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân năm 2023. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân gồm những gì? Căn cứ quy định khoản 4 Điều 18 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu như sau: Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu .... 2. Cơ quan có thẩm quyền công nhận là bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng. 3. Trình tự xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 6 Điều 20 Nghị định này. 4. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân: a) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; b) Nội dung, phương pháp thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, chuyển giao, ứng dụng; đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực cụ thể; c) Phạm vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa phương. ... Như vậy, nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân gồm có: - Việc tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Nội dung, phương pháp thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, chuyển giao, ứng dụng; - Đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực cụ thể; - Phạm vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; - Giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa phương. Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu gồm những gì? (Hình từ Internet) Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu gồm những gì? Căn cứ theo quy định kho ản 1 Điều 18 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu như sau: Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu 1. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân; b) Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh; c) Tài liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (bản vẽ, thiết kế, quy trình, sơ đồ, kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá, thử nghiệm); d) Tài liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn; đ) Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng dụng thực tiễn, giải thưởng, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, tài liệu khác. 2. Cơ quan có thẩm quyền công nhận là bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng. 3. Trình tự xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 6 Điều 20 Nghị định này. .... Như vậy, hồ sơ đề nghị ông nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu gồm: - Văn bản đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân, tải về - Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh; - Tài liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (bản vẽ, thiết kế, quy trình, sơ đồ, kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá, thử nghiệm); - Tài liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn; - Các tài liệu sau (nếu có): + Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng dụng thực tiễn, + Giải thưởng, + Tài liệu về sở hữu trí tuệ , + Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và một số tài liệu khác. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E480-hd-vi-pham-ban-quyen-tac-pham-am-nhac-xu-ly-nhu-the-nao.html
Quyền tác phẩm
15:45 | 26/10/2023
Vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc xử lý như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi: Nếu vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc thì có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào? Mong được giải đáp! (anh Hưng - Hồ Chí Minh). ## Answer Cho tôi hỏi: Nếu vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc thì có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào? Mong được giải đáp! (anh Hưng - Hồ Chí Minh). Nội dung chính Hình thức bảo hộ bản quyền tác phẩm âm nhạc là gì? Như thế nào là vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc? Hành vi xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc bị xử lý như thế nào? Hình thức bảo hộ bản quyền tác phẩm âm nhạc là gì? Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về loại hình bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: ... d) Tác phẩm âm nhạc; ... Như vậy, tác phẩm âm nhạc được bảo hộ dưới hình thức bảo hộ quyền tác giả. Vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc xử lý như thế nào? (Hình từ Internet) Như thế nào là vi phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc? Theo khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Hành vi xâm phạm quyền tác giả 1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. 2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. 4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. 5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. 6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Theo đó, các hành vi được xem là xâm phạm quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 bao gồm: Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: ... c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; ... Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hành vi bị xem là xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc như sau: - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. - Sử dụng tác phẩm âm nhạc vì mục đích thương mại. Hành vi xâm phạm bản quyền tác phẩm âm nhạc bị xử lý như thế nào? Căn cứ theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm như sau: Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả : Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP : - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại: Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP : - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng + Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định; + Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E47E-hd-ban-ve-thiet-ke-cong-trinh-kien-truc-co-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia.html
Quyền tác giả
04:40 | 26/10/2023
Bản vẽ thiết kế công trình kiến trúc có được bảo hộ quyền tác giả?
## Question Cho tôi hỏi: Theo Luật Sở hữu trí tuệ thì bản vẽ thiết kế có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Mong được giải đáp! (Chị Hà - Hội An). ## Answer Cho tôi hỏi: Theo Luật Sở hữu trí tuệ thì bản vẽ thiết kế có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Mong được giải đáp! (Chị Hà - Hội An). Nội dung chính Các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Bản vẽ thiết kế công trình kiến trúc có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Bảo hộ quyền tác giả có đương nhiên phát sinh hay không? Các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. ... Như vậy theo quy định trên thì các loại hình tác phẩm được được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: - Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. - Tác phẩm phái sinh phải không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh thì quyền bảo hộ mới được phát sinh. Bản vẽ thiết kế công trình kiến trúc có được bảo hộ quyền tác giả?(Hình từ Internet) Bản vẽ thiết kế công trình kiến trúc có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ theo khoản 10, 11 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ... 10. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; b) Công trình kiến trúc. 11. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc. ... Như vậy, bản vẽ thiết kế công trình kiến trúc là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên, bản vẽ thiết kế đó phải thuộc về các lĩnh vực sau: - Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình; - Bản vẽ tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; Bảo hộ quyền tác giả có đương nhiên phát sinh hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về căn cứ phát sinh quyền sở hữu trí tuệ như sau: Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. Như vậy, quyền tác tác giả sẽ đương nhiên phát sinh nếu tác phẩm sáng tạo đó đã được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định. Cho dù chất lượng nội dung, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ như thế nào, đã công bố hay chưa công bố thì vẫn sẽ phát sinh quyền tác giả một cách đương nhiên. Lưu ý: Quyền tác giả chỉ phát sinh khi tác phẩm sáng tạo đã được thể hiện dưới dạng hình thức vật chất cụ thể (văn bản, hình ảnh, file, âm thanh,..). Nếu tác phẩm sáng tạo đó vẫn là ý tưởng trong đầu và chưa được thể hiện ra dưới dạng hình thức vật chất nhất định thì sẽ không làm phát sinh quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E69C-hd-xam-pham-bi-mat-kinh-doanh-bi-phat-bao-nhieu-tien.html
Bí mật kinh doanh
03:45 | 26/10/2023
Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
## Question Cho tôi hỏi, Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Bí mật kinh doanh là gì? Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào? Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? Bí mật kinh doanh là gì? Căn cứ quy định khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Giải thích từ ngữ ... 22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể. 22a. Chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau. 23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. ... Như vậy, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ quy định Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh như sau: Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP ) Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào? Căn cứ quy định Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau: Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Như vậy, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau đây: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? Căn cứ quy định Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như sau: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: 1. Bí mật về nhân thân; 2. Bí mật về quản lý nhà nước; 3. Bí mật về quốc phòng, an ninh; 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. Như vậy, các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: - Bí mật về nhân thân; - Bí mật về quản lý nhà nước; - Bí mật về quốc phòng, an ninh; - Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E696-hd-bao-bi-thuong-pham-la-gi-bao-bi-dung-de-dung-hang-hoa-ban-le-co-duoc-xem-la-bao-bi-thuong-pham-khon.html
Nhãn hàng hóa
21:10 | 25/10/2023
Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không?
## Question Cho tôi hỏi, Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Bao bì thương phẩm là gì? Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không? Vị trí nhãn hàng hóa đối với hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài được quy định như thế nào? Bao bì thương phẩm là gì? Căn cứ quy định khoản 5 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 5. Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa; b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp; 6. Hàng hóa đóng gói đơn giản là hàng hóa được đóng gói không có sự chứng kiến của người tiêu dùng mà khi mua có thể mở ra kiểm tra trực tiếp hàng hóa đó; ... Như vậy, bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: - Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa; - Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp; Bao bì thương phẩm là gì? (Hình từ Internet) Bao bì dùng để đựng hàng hóa bán lẻ có được xem là bao bì thương phẩm không? Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định về phân biệt bao bì chứa đựng hàng hóa không phải bao bì thương phẩm với bao bì thương phẩm như sau: Phân biệt bao bì chứa đựng hàng hóa không phải bao bì thương phẩm với bao bì thương phẩm (khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) 1. Các loại bao bì sau đây không gọi là bao bì thương phẩm: a) Bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển, bảo quản hàng hóa đã có nhãn hàng hóa; b) Túi đựng hàng hóa khi mua hàng; c) Bao bì dùng để đựng hàng hóa dạng rời, hàng hóa bán lẻ. ... Như vậy, bao bì dùng để đựng hàng hoá bán lẻ là loại bao bì không được gọi là bao bì thương phẩm. Vị trí nhãn hàng hóa đối với hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài được quy định như thế nào? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau: Vị trí nhãn hàng hóa ... 2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài a) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài. b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp. Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong: - Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp; - Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong; - Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó. 3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài. Như vậy, vị trí nhãn hàng hóa đối với hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài được quy định như sau: - Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài. - Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E641-hd-mau-giay-chung-nhan-du-dieu-kien-hoat-dong-dich-vu-danh-gia-cong-nghe-moi-nhat-2024.html
Dịch vụ đánh giá công nghệ
09:00 | 25/10/2023
Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024?
## Question Cho tôi hỏi, Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024? Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm các bước nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ? Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024? Dưới đây là mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024. Tải về mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ mới nhất 2024? (Hình từ Internet) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm các bước nào? Căn cứ quy định Điều 34 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau: Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: a) Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này; b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. ... Như vậy, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm các bước sau đây: Bước 1: Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ. Bước 2: Xác minh hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ; Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ Lưu ý: Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ? Căn cứ quy định Điều 39 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ như sau: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ 1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ có: - Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực. - Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E642-hd-mau-don-de-nghi-sua-doi-bo-sung-giay-chung-nhan-du-dieu-kien-hoat-dong-dich-vu-giam-dinh-cong-nghe-.html
Dịch vụ giám định công nghệ
05:35 | 25/10/2023
Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2024?
## Question Cho tôi hỏi, Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2024? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2024? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2024? Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ gồm những gì? Trình tự sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ được thực hiện như thế nào? Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2024? Dưới đây là mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2024. Tải về mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2023. Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ năm 2024? (Hình từ Internet) Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ gồm những gì? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 38 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ như sau: Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ .... 2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ: a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; b) Danh sách sửa đổi, bổ sung các giám định viên công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần giám định, kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi giám định viên công nghệ gồm: Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 của Nghị định này; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên. Danh sách giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. ... Như vậy, hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ gồm có: - Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ, tải về - Danh sách sửa đổi, bổ sung các giám định viên công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần giám định, kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi giám định viên công nghệ gồm: + Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động. + Bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định. + Tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên. - Danh sách giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi. Trình tự sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ được thực hiện như thế nào? Căn cứ quy định Điều 34 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau: Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: a) Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này; b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. 2. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: a) Việc sửa đổi, bổ sung được áp dụng đối với trường hợp tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ bổ sung, mở rộng, thu hẹp lĩnh vực công nghệ đánh giá hoặc thay đổi chuyên gia đánh giá công nghệ; b) Trình tự cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. ... Như vậy, trình tự sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ được thực hiện qua các bước sau đây: Bước 1: Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ. Bước 2: Xác mình hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ; Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ Lưu ý: Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E5F3-hd-dau-hieu-trung-hoac-gay-nham-lan-doi-voi-ten-thuong-mai-la-gi.html
Tên thương mại
23:00 | 23/10/2023
Dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn đối với tên thương mại là gì?
## Question Xin cho hỏi: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại là gì? Mong được giải đáp! (anh Long - Ninh Thuận). ## Answer Xin cho hỏi: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại là gì? Mong được giải đáp! (anh Long - Ninh Thuận). Nội dung chính Tên thương mại là gì? Dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn đối với tên thương mại là gì? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại là gì? Tên thương mại là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 tên thương mại được quy định như sau: Giải thích từ ngữ ... 21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. ... Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định như sau: Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ ... 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Theo đó, tên thương mại được hiểu là tên gọi dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được bảo hộ bởi quyền sở hữu trí tuệ . Dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn đối với tên thương mại là gì? (Hình từ Internet) Dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn đối với tên thương mại là gì? Pháp luật không quy định rõ dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm lẫn đối với tên thương mại. Tuy nhiên tại Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có một số khoản được sửa đổi bởi khoản 50 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh đối với chỉ dẫn thương mại. Theo đó, chỉ dẫn thương mại bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, Việc đặt tên thương mại trùng hoặc gây nhầm lẫn đối với tên thương mại của chủ thể kinh doanh khác sẽ bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bao gồm như sau: - Sử dụng chỉ dẫn thương mại (bao gồm cả tên thương mại) gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; - Sử dụng chỉ dẫn thương mại (bao gồm cả tên thương mại) gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ; - Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng. Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại là gì? Căn cứ theo Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Theo đó, tên thương mại sẽ được bảo hội nếu tên thương mại đó có khả năng phân biệt theo các điều kiện tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: - Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E606-hd-quyen-nhan-than-cua-tac-gia-co-duoc-chuyen-giao-hay-khong.html
Quyền nhân thân
14:45 | 21/10/2023
Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?
## Question Xin cho hỏi: Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? Mong được giải đáp! (chị Hân - Đà Lạt). ## Answer Xin cho hỏi: Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? Mong được giải đáp! (chị Hân - Đà Lạt). Nội dung chính Quyền nhân thân của tác giả bao gồm những quyền gì? Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân là bao lâu? Quyền nhân thân của tác giả bao gồm những quyền gì? Căn cứ theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , quyền nhân thân của tác giả được quy định: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Như vậy, quyền nhân thân của tác giả là quyền mang tính chất định đoạt đối với tác phẩm của mình của tác giả đó. Bao gồm: - Quyền đặt tên cho tác phẩm; - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; - Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? (Hình từ Internet). Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả , quyền liên quan ... 2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này. ... Theo đó, các quyền nhân thân của tác giả không được chuyển nhượng bao gồm: - Quyền đặt tên cho tác phẩm; - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Đây là những quyền nhân thân mà tác giả không đươc chuyển nhượng cho người khác vì đây là các quyền mà nó cho phép tác giả được sở hữu về nhân thân một cách toàn vẹn đối với tác phẩm của mình. Luật cho phép tác giả có thể chuyển giao quyền nhân thân trong trường hợp chuyển giao quyền công bố tác phẩm vì dù tác phẩm có được ai công bố thì nó cũng không ảnh hưởng đến việc thay đổi hay xác định tác giả của tác phẩm đó. Như vậy, quyền nhân thân của tác giả không được phép chuyển giao, trừ trường hợp chuyển giao quyền công bố tác phẩm. Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân là bao lâu? Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của tác giả như sau: - Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn: + Quyền đặt tên cho tác phẩm; + Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; + Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. - Quyền nhân thân bảo hộ có thời hạn: + Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh. + Trừ trường hợp tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; - Thời hạn bảo hộ các tác phẩm trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E56A-hd-the-giam-dinh-vien-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-bi-thu-hoi-co-duoc-cap-lai-khong.html
Quyền tác giả
21:10 | 20/10/2023
Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi có được cấp lại không?
## Question Cho tôi hỏi, Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi có được cấp lại không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi có được cấp lại không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi có được cấp lại không? Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung gì? Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền gì? Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi có được cấp lại không? Căn cứ quy định Điều 98 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan .... 3. Hiệu lực của Thẻ giám định viên: Thẻ giám định viên có hiệu lực kể từ ngày cấp. 4. Cấp lại Thẻ giám định viên: a) Chỉ cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên; b) Giám định viên có yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên nộp Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) và các tài liệu quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Thẻ giám định viên bị hư hỏng; c) Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên. .... Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được cấp lại trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên. Do đó trường hợp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi thì sẽ không được cấp lại. Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi có được cấp lại không? (Hình từ Internet) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung gì? Căn cứ quy định Điều 92 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về giám định về quyền tác giả và quyền liên quan như sau: Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan .... 2. Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung sau đây: a) Xác định căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này; b) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 64, các điều 66 và 67 của Nghị định này; c) Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; d) Xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại theo quy định của pháp luật về giá. ... Như vậy, giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung sau đây: - Xác định căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định. - Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không theo quy định. - Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. - Xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại theo quy định của pháp luật về giá. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền gì? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 93 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan .... 2. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; b) Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ; c) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định; d) Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. ... Như vậy, Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: - Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; - Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ; - Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định; - Giám định viên quyền tác giả , quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E440-hd-bai-viet-dang-tren-facebook-co-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia.html
Quyền tác giả
15:25 | 20/10/2023
Bài viết đăng trên Facebook có được bảo hộ quyền tác giả?
## Question Cho hỏi: Bài viết đăng trên Facebook có được bảo hộ quyền tác giả? Câu hỏi của chị Mai (Gia Lai) ## Answer Cho hỏi: Bài viết đăng trên Facebook có được bảo hộ quyền tác giả? Câu hỏi của chị Mai (Gia Lai) Nội dung chính Bài viết đăng trên Facebook có được bảo hộ quyền tác giả? Chia sẻ bài viết đăng trên Facebook của người khác nhằm mục đích nghiên cứu cho việc giảng dạy thì có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Bài viết đăng trên Facebook không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả trong trường hợp nào? Bài viết đăng trên Facebook có được bảo hộ quyền tác giả? Có thể nói quyền tác giả phát sinh từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo, ra đời và tồn tại d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và một số cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả cụ thể như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, có thể hiểu những bài viết đăng trên Facebook có thể là một bức ảnh, một video,...và những nội dung bên trong bài đăng trên Facebook này sẽ trở thành tác phẩm của chủ tài khoản Facebook. Do đó, bài viết đăng trên Facebook cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tùy thuộc vào mục đích, phạm vi bảo hộ, có thể bảo hộ các nội dung trên facebook như tác phẩm văn học, tác phẩm khoa học, bài giảng, bài phát biểu… Bài viết đăng trên Facebook có được bảo hộ quyền tác giả? (Hình từ Internet) Chia sẻ bài viết đăng trên Facebook của người khác nhằm mục đích nghiên cứu cho việc giảng dạy thì có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau: Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả 1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; ... Theo đó, việc chia sẻ bài viết đăng trên Facebook của người khác nhằm mục đích nghiên cứu cho việc giảng dạy thì không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cũng không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Bài viết đó phải đã được công bố công khai. Bài viết đăng trên Facebook không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả trong trường hợp nào? Căn cứ theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả cụ thể như sau: Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả 1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. 2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. 3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Như vậy, theo quy định trên thì có 03 trường hợp bài viết đăng trên Facebook không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, bao gồm: - Bài viết đăng trên Facebook dưới dạng tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Bài viết đăng trên Facebook dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Bài viết đăng trên Facebook dưới dạng quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E43F-hd-truong-hop-nao-duoc-sao-chep-tac-pham-da-cong-bo-ma-khong-phai-xin-phep-tac-gia.html
Quyền tác giả
15:10 | 20/10/2023
Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả?
## Question Cho hỏi: Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả? Câu hỏi của anh Hậu (Long An) ## Answer Cho hỏi: Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả? Câu hỏi của anh Hậu (Long An) Nội dung chính Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả? Cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị phạt bao nhiêu tiền? Cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả? Căn cứ theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả, bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước. - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ. - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập. - Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ. - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại. - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại. - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại. - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền. - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện. Lưu ý: Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. - Đối với hành vi tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân và sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính. Trường hợp nào được sao chép tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép tác giả? (Hình từ Internet) Cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP một số cụm từ bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm cụ thể như sau: Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, việc cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi, mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt cá nhân (theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP ). Cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Căn cứ theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 52 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Tội xâm phạm quyền tác giả , quyền liên quan 1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. ... Theo đó, người có hành vi cố tình sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả từ 100.000.000 đồng hoặc hàng hóa từ 100.000.000 trở lên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E444-hd-phan-biet-tac-gia-va-chu-so-huu-quyen-tac-gia.html
Quyền tác giả
05:35 | 19/10/2023
Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả?
## Question Cho hỏi: Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả? Câu hỏi của chị Thảo Vy (Quy Nhơn) ## Answer Cho hỏi: Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả? Câu hỏi của chị Thảo Vy (Quy Nhơn) Nội dung chính Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả? Những hành vi xâm phậm quyền tác giả là những hành vi nào? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là bao lâu? Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả? Đối với hai thuật ngữ tác giả và chủ sở hữu tác giả sẽ có 02 định nghĩa khác, cụ thể: Đối với tác giả sẽ được hiểu theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có định nghĩa về tác giả có thể là tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Đối với chủ sở hữu quyền tác giả cũng là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 . Từ 02 định nghĩa trên có thể phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả như sau: Tiêu chí Tác giả Chủ sở hữu Quyền được hưởng Nắm giữ các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , bao gồm: - Đặt tên cho tác phẩm. - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm. - Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm của mình được công bố, sử dụng. - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của mình. - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Nắm giữ một hoặc một số quyền tài sản tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh. - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng. - Sao chép tác phẩm. - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác. - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Phân loại Là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Trường hợp tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả. Có thể không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả. - Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả. - Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả. - Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế. - Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền. - Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước. Từ những phân tích trên, có thể hiểu tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm nhưng chủ sở hữu quyền tác giả chưa chắc đã là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu có thể là tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả, người thừa kế của tác giả. Những hành vi xâm phậm quyền tác giả là những hành vi nào? Căn cứ theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về những hành vi xâm phậm quyền tác giả, bao gồm: - Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , Điều 25a được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. - Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198 được bổ sung bởi khoản 77 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 . Phân biệt tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả? (Hình từ Internet) Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là bao lâu? Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả cụ thể như sau: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả 1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn. 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh , nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm , kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Theo đó, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Đối với tác phẩm điện ảnh chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E4E8-hd-cong-thuc-nau-an-co-duoc-xem-la-bi-mat-kinh-doanh-khong.html
Bí mật kinh doanh
22:15 | 17/10/2023
Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh không?
## Question Xin cho tôi hỏi: Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ hay không? Mong được giải đáp! (chị Dung - Hải Phòng), ## Answer Xin cho tôi hỏi: Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ hay không? Mong được giải đáp! (chị Dung - Hải Phòng), Nội dung chính Bí mật kinh doanh là gì? Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh không? Xử phạt hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như thế nào? Bí mật kinh doanh là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về khái niệm bí mật kinh doanh như sau: Giải thích từ ngữ ... 23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. ... Như vậy, căn cứ theo các quy định trên có thể hiểu khái niệm bí mật kinh doanh như sau: - Là những thông tin bất kỳ có được từ quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. - Là những thông tin được giữ kín, không tiết lộ trong cộng đồng, giúp cho chủ sở hữu tạo ra lợi ích kinh tế khi thông tin được giữ bí mật. - Đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh không? (Hình từ Internet) Công thức nấu ăn có được xem là bí mật kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh như sau: Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Bên cạnh đó, tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũng có quy định về các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như sau: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: 1. Bí mật về nhân thân; 2. Bí mật về quản lý nhà nước; 3. Bí mật về quốc phòng, an ninh; 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. Như vậy, công thức nấu ăn có thể được xem là bí mật kinh doanh nếu: - Công thức nấu ăn đó không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Công thức nấu ăn đó được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ công thức nấu ăn này lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng công thức đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để công thức đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. - Công thức nấu ăn này phải liên quan trực tiếp đến việc kinh doanh và mang lại lợi thế, lợi nhuận cho việc kinh doanh đó. Xử phạt hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như thế nào? Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như sau: Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh có thể bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng và có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh hoặc tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP ) Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E51C-hd-dich-vu-phan-mem-co-chiu-thue-gia-tri-gia-tang-khong.html
Thuế giá trị gia tăng
16:00 | 17/10/2023
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không?
## Question Cho tôi hỏi dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không? Mong được giải đáp! ## Answer Cho tôi hỏi dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không? Mong được giải đáp! Nội dung chính Dịch vụ phần mềm là gì? Dịch vụ phần mềm gồm những dịch vụ gì? Dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không? Có những đối tượng công nghệ nào được chuyển giao? Dịch vụ phần mềm là gì? Dịch vụ phần mềm gồm những dịch vụ gì? Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP giải thích về dịch vụ phần mềm như sau: Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm. ... Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm như sau: Hoạt động công nghiệp phần mềm 1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm. ... 3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm: a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin; b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm; e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm; d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm; đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm; e) Dịch vụ tích hợp hệ thống; g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin; h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm; i) Các dịch vụ phần mềm khác. Theo đó, dịch vụ phần mềm là hoạt động trên phần mềm gồm trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác. Hiện nay có các loại dịch vụ phần mềm sau: - Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin; - Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm; - Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm; - Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm; - Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm; - Dịch vụ tích hợp hệ thống; - Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin; - Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm; - Các dịch vụ phần mềm khác. Dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet) Dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không? Căn cứ theo khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau: Đối tượng không chịu thuế GTGT ... 21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật. 22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng. ... Có thể thấy, chuyển giao công nghệ phần mềm là một trong những dịch vụ phần mềm và dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 sẽ được miễn thuế giá trị gia tăng. Như vậy, không phải tất cả dịch vụ thuộc dịch vụ phần mềm sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng mà chỉ dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm mới không chịu thuế giá trị gia tăng. Có những đối tượng công nghệ nào được chuyển giao? Căn cứ theo Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về đối tượng công nghề được chuyển giao như sau: Đối tượng công nghệ được chuyển giao 1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây: a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này. 2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo đó, có những đối tượng công nghệ sau đây được chuyển giao gồm: - Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; - Phương án, quy trình công nghệ; - Giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; - Công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; - Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; - Máy móc, thiết bị đi kèm các đối tượng trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E453-hd-toa-an-su-dung-nhung-bien-phap-dan-su-nao-de-xu-ly-xam-pham-quyen-so-huu-tri-tue.html
Quyền sở hữu trí tuệ
01:00 | 17/10/2023
Tòa án sử dụng những biện pháp dân sự nào để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
## Question Cho hỏi: Tòa án sử dụng những biện pháp dân sự nào để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Câu hỏi của chị Quỳnh (Hưng Yên) ## Answer Cho hỏi: Tòa án sử dụng những biện pháp dân sự nào để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Câu hỏi của chị Quỳnh (Hưng Yên) Nội dung chính Tòa án sử dụng những biện pháp dân sự nào để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Nguyên đơn cần phải chuẩn bị chứng cứ gì để chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ? Nguyên tắc xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Tòa án sử dụng những biện pháp dân sự nào để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Căn cứ theo Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các biện pháp dân sự cụ thể như sau: Các biện pháp dân sự Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, có 05 biện pháp dân sự mà Tòa án sử dụng để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cụ thể sau đây: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; - Buộc xin lỗi, cải chính công khai; - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; - Buộc bồi thường thiệt hại; - Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ . Tòa án sử dụng những biện pháp dân sự nào để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? (Hình từ Internet) Nguyên đơn cần phải chuẩn bị chứng cứ gì để chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ? Theo Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nguyên đơn cần phải chuẩn bị chứng cứ sau đây để chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm: - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ. - Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan. - Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. - Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ. - Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. - Chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng. - Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng. Nguyên tắc xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về n guyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau: Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại; b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. 2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. Theo đó, nguyên tắc xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau: - Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại. - Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn. Tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. - Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E44A-hd-doanh-nghiep-co-duoc-thuc-hien-hoat-dong-giam-dinh-ve-so-huu-tri-tue-khong.html
Doanh nghiệp
17:15 | 16/10/2023
Doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ không?
## Question Cho hỏi: Doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ không? Câu hỏi của anh Tiến (Huế) ## Answer Cho hỏi: Doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ không? Câu hỏi của anh Tiến (Huế) Nội dung chính Hồ sơ yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ quyền tác giả gồm những gì? Doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ không? Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định như thế nào? Hồ sơ yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ quyền tác giả gồm những gì? Theo khoản 1 Điều 98 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ quyền tác giả bao gồm những giấy tờ sau đây: Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm: - Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP ). Tải về mẫu tờ khai yêu cầu cấp thể giám định viên quyền tác giả: Tại đây! - Bản chính hoặc bản sao chứng thực Kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định. - 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm. Doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ không? (Hình từ Internet) Doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ không? Căn cứ theo Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc giám định về sở hữu trí tuệ Giám định về sở hữu trí tuệ 1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp. 1a. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan; b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp; c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng. 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này. 2a. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ. 3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ: a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Thường trú tại Việt Nam; c) Có phẩm chất đạo đức tốt; d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định. 4. Nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm: a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định; b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời; c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu; d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định; đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định. Theo đó, doanh nghiệp sẽ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ thì phải có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. Trừ trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định như thế nào? Theo Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về t hẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ . - Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. - Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. - Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E4D0-hd-quyen-cua-to-chuc-phat-song-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
Quyền liên quan
13:50 | 16/10/2023
Quyền của tổ chức phát sóng được quy định như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, tổ chức phát sóng có những độc quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện những quyền gì? (Chị Hương-Phú Thọ) ## Answer Cho tôi hỏi, tổ chức phát sóng có những độc quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện những quyền gì? (Chị Hương-Phú Thọ) Nội dung chính Tổ chức phát sóng là gì? Quyền của tổ chức phát sóng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Thời hạn bảo hộ quyền liên quan của tổ chức phát sóng là bao lâu? Tổ chức phát sóng là gì? Theo khoản 4 Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan như sau: Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan ..... 4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng). Theo khoản 11 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về giải thích từ ngữ như sau: Giải thích từ ngữ .... 11. Phát sóng là việc truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái hiện âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã hóa trong trường hợp phương tiện giải mã được tổ chức phát sóng cung cấp tới công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng ý của tổ chức phát sóng. .... Như vậy, có thể hiểu tổ chức phát sóng là tổ chức khởi xướng và thực hiện phát sóng truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến tái hiện âm thanh, hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình bao gồm cả truyền qua vệ tinh hoặc truyền tín hiệu mã hóa. Quyền của tổ chức phát sóng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Quyền của tổ chức phát sóng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Theo Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền Quyền của tổ chức phát sóng 1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây: a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; c) Định hình chương trình phát sóng của mình; d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. 2. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. 3. Chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây: a) Sao chép chương trình phát sóng chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp chương trình phát sóng, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản định hình chương trình phát sóng đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối. Như vậy, tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép cá nhân, tổ chức thực hiện những quyền sau đây: - Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào; - Định hình chương trình phát sóng của mình; - Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình. Lưu ý : Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền nêu trên phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ các trường hợp có quy định khác. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan của tổ chức phát sóng là bao lâu? Theo khoản 3 Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định thời hạn bảo hộ quyền liên quan như sau: Thời hạn bảo hộ quyền liên quan 1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. 2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. 3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. 4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan Như vậy, thời hạn bảo hộ quyền liên quan của tổ chức phát sóng là năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E456-hd-hang-hoa-bi-nghi-ngo-xam-pham-quyen-so-huu-tri-tue-thi-duoc-ap-dung-nhung-bien-phap-khan-cap-tam-th.html
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
10:30 | 16/10/2023
Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì được áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để xử lý?
## Question Cho hỏi: Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì được áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để xử lý? Câu hỏi của anh Tống (Bắc Ninh) ## Answer Cho hỏi: Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì được áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để xử lý? Câu hỏi của anh Tống (Bắc Ninh) Nội dung chính Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì được áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để xử lý? Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có phải bồi thường thiệt hại không? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời? Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì được áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để xử lý? Căn cứ theo Điều 207 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó: a) Thu giữ; b) Kê biên; c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển; d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. 2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, khi hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì được áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây để xử lý: - Thu giữ; - Kê biên; - Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển; - Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. Ngoài ra, các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 . Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì được áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để xử lý? (Hình từ Internet) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có phải bồi thường thiệt hại không? Theo Điều 208 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau: Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này. 2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó; b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. Như vậy, theo quy định trên thì người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ . Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: - Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó. - Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời? Căn cứ theo Điều 209 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm o khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau: Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng. 2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại. Theo đó, Tòa án là một trong những cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng. Việc huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm. Khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại. Trân trọng
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E458-hd-hanh-vi-xam-pham-quyen-so-huu-tri-tue-nao-bi-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh.html
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
09:45 | 16/10/2023
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính?
## Question Cho hỏi: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? Câu hỏi của anh Khuyên (Đồng Tháp) ## Answer Cho hỏi: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? Câu hỏi của anh Khuyên (Đồng Tháp) Nội dung chính Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? Có bao nhiêu loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ? Chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình? Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? Căn cứ theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính: a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. 2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Theo đó, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính: - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội. - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet) Có bao nhiêu loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ? Theo Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ cụ thể như sau" Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ 1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. 2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu. 3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó. 4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan. Đồng thời, tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cũng quy định về một số loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ. Như vậy, theo quy định trên thì có 03 loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, bao gồm: - Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu. - Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý. - Hàng hóa sao chép lậu. Chủ thể có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình? Căn cứ theo Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 76 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về c hủ thể có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình: - Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại. - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. - Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E459-hd-quyen-tai-san-cua-chu-so-huu-doi-tuong-so-huu-cong-nghiep-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html
Tài sản
17:30 | 14/10/2023
Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
## Question Cho hỏi: Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Thích (Hạ Long) ## Answer Cho hỏi: Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Thích (Hạ Long) Nội dung chính Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khi nào? Ai là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp? Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm như sau: Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây: a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này; b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này; c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này. 2. Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Theo đó, quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau: - Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khi nào? Theo khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong một số trường hợp sau đây: - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm. - Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài. - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước. - Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ. - Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó. - Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. Ai là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp? Căn cứ theo Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể như sau: Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp 1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. 2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp). Theo đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Lưu ý: Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E452-hd-mau-to-khai-yeu-cau-cap-lai-the-giam-dinh-vien-so-huu-cong-nghiep-moi-nhat.html
Thẻ giám định viên
17:15 | 13/10/2023
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp mới nhất?
## Question Cho hỏi: Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp mới nhất? Câu hỏi của anh Hoàng (Vũng Tàu) ## Answer Cho hỏi: Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp mới nhất? Câu hỏi của anh Hoàng (Vũng Tàu) Nội dung chính Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp mới nhất? Hồ sơ yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp gồm những gì? Thủ tục cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như thế nào? Người bị thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong người hợp nào? Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp mới nhất? Có thể hiểu, giám định viên là người làm việc, thực hiện công việc giám định. Là người có hiểu biết và kinh nghiệm, kiến thức, hiểu biết trong lĩnh vực, chuyên ngành giám định mà người đó thực hiện. Tải về m ẫu tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp: Tại đây! Hồ sơ yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp gồm những gì? Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 3 Thông tư 01/2008/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi thẻ giám định viên cụ thể như sau: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN 1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp theo thủ tục quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Mục III của Thông tư này. Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận và xem xét hồ sơ yêu cầu cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Mục III của Thông tư này. 2. Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên gồm 01 bộ tài liệu sau đây: a) 02 Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này; c) Bản sao Chứng minh nhân dân; d) 02 ảnh 3x4 (cm); đ) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ) ... Theo đó, hồ sơ yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bao gồm những giấy tờ sau đây: - 02 Tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN Tại đây! - Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp. - Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; - 02 ảnh 3x4 (cm); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp mới nhất? (Hình từ Internet) Thủ tục cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như thế nào? Theo Tiểu mục 4 Mục 3 Thông tư 01/2008/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN quy định về thủ tục cấp lại thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đã nêu tại mục 2. Người có yêu cầu gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Sở hữu trí tuệ để cấp lại thể giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không sử dụng được. Hoặc có sự thay đổi về thông tin thì giám định viên phải có nghĩa vụ ghi nhận lại các thay đổi. Bước 2: Trong thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ. Trong trường hợp Thẻ giám định viên bị lỗi do Cục Sở hữu trí tuệ gây ra, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm cấp lại Thẻ miễn phí trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ. Người bị thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong người hợp nào? Căn cứ theo Tiểu mục 5 Mục 3 Thông tư 01/2008/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 04/2012/TT-BKHCN quy định về việc người bị thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong người hợp sau đây: - Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật; - Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và khoản 2 Mục 1 Thông tư 01/2008/TT-BKHCN . - Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E43C-hd-co-bat-buoc-dang-ky-quyen-tac-gia-khong.html
Quyền tác giả
02:50 | 13/10/2023
Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả không?
## Question Cho hỏi: Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả không? Câu hỏi của chị Tú (Nha Trang) ## Answer Cho hỏi: Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả không? Câu hỏi của chị Tú (Nha Trang) Nội dung chính Quyền tác giả phát sinh từ thời điểm nào? Những tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả không? Quyền tác giả phát sinh từ thời điểm nào? Đầu tiên, tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có định nghĩa về quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. ... Như vậy, từ những quy định trên thì quyền tác giả phát sinh từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo, ra đời và tồn tại d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả không? (Hình từ Internet) Những tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và một số cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về những tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả cụ thể như sau: - Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: + Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; + Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; + Tác phẩm báo chí; + Tác phẩm âm nhạc; + Tác phẩm sân khấu; + Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); + Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; + Tác phẩm nhiếp ảnh; + Tác phẩm kiến trúc; + Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; + Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; + Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. - Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. - Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả không? Đăng ký bản quyền giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả, tránh việc bị sao chép, sử dụng trái phép hoặc bị xâm phạm bản quyền. Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 đã phân tích ở mục 1 thì tác phẩm sẽ được bảo hộ quyền tác giả ngay từ khi được sáng tạo ra mà không phải phụ thuộc vào việc tác phẩm đó đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền hay chưa. Do đó, có thể nói việc đăng ký quyền tác giả , tác phẩm không một điều không bắt buộc. Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả, tác phẩm sẽ giúp cho tác giả không phải có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại theo Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Việc đăng ký quyền tác giả cũng để đảm bảo chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm như sao chép, xuyên tạc tác phẩm đó. Từ những phân tích trên, có thể hiểu việc đăng ký bản quyền tác giả là một cách quan trọng để bảo vệ quyền lợi của tác giả, không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng cần thiết để chứng minh quyền đối với tác giả và chủ sở hữu tác phẩm khi có tranh chấp xảy ra. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E43D-hd-noi-dung-quyen-tac-gia-gom-nhung-gi.html
Quyền tác giả
23:00 | 12/10/2023
Nội dung quyền tác giả gồm những gì?
## Question Cho hỏi: Nội dung quyền tác giả gồm những gì? Câu hỏi cua anh Quang (Lâm Đồng) ## Answer Cho hỏi: Nội dung quyền tác giả gồm những gì? Câu hỏi cua anh Quang (Lâm Đồng) Nội dung chính Nội dung quyền tác giả gồm những gì? Người làm công việc đạo diễn có quyền đặt tên cho tác phẩm điện ảnh không? Những trường hợp nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Nội dung quyền tác giả gồm những gì? Căn cứ theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tác giả cụ thể như sau: Quyền tác giả Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Theo đó, nội dung quyền tác giả gồm quyền nhân thân và quyền tài sản cụ thể như sau: Đối với quyền tài sản căn cứ theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , cụ thể: - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. Lưu ý: Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây: - Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác. - Sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại. - Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối. Đối với quyền nhân thân theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , cụ thể: - Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản. - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm. - Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc. - Không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Nội dung quyền tác giả gồm những gì? (Hình từ Internet) Người làm công việc đạo diễn có quyền đặt tên cho tác phẩm điện ảnh không? Theo Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu 1. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh được quy định như sau: a) Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này; b) Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này; c) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những người quy định tại điểm a và điểm b khoả n này; ... Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; ... Như vậy, từ những quy định trên thì việc đặt tên cho tác phẩm điện ảnh là một trong những quyền mà người làm công việc đạo diễn được phép thực hiện. Những trường hợp nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về những trường hợp không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, bao gồm: - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E43E-hd-dang-ky-quyen-tac-gia-o-dau-ho-so-dang-ky-quyen-tac-gia-gom-nhung-gi.html
Quyền tác giả
22:05 | 12/10/2023
Đăng ký quyền tác giả ở đâu? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì?
## Question Cho hỏi: Đăng ký quyền tác giả ở đâu? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì? Câu hỏi của chị Nga (Tuy Hòa) ## Answer Cho hỏi: Đăng ký quyền tác giả ở đâu? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì? Câu hỏi của chị Nga (Tuy Hòa) Nội dung chính Đăng ký quyền tác giả ở đâu? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì? Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Đăng ký quyền tác giả ở đâu? Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan cụ thể như sau: Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Theo đó, đối với việc đăng ký quyền tác giả , có thể đến nộp hồ sơ ở một số địa điểm sau đây: - Cục Bản quyền tác giả. - Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh. - Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. Đăng ký quyền tác giả ở đâu? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì? (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì? Theo Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan cụ thể như sau: Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. 3. Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt. Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm những giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin theo quy định. - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; - Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Lưu ý: Tài liệu phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? Căn cứ theo Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cụ thể như sau: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ. Theo đó, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E3E1-hd-mau-to-khai-yeu-cau-cap-the-giam-dinh-vien-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-nam-2023.html
Quyền tác giả
20:15 | 12/10/2023
Mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023?
## Question Cho tôi hỏi, mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023? Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền gì? Thủ tục cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan gồm các bước nào? Mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023? Dưới đây là mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023. Tải về mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023. Mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023? (Hình từ Internet) Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền gì? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 93 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan 1. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên). 2. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; b) Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ; c) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định; d) Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. ... Như vậy, giám định viên quyền tác giả , quyền liên quan có các quyền sau đây: - Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; - Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ; - Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định; - Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Thủ tục cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan gồm các bước nào? Căn cứ quy định Điều 98 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan 1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm: a) Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); b) Bản chính hoặc bản sao chứng thực Kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định; c) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm. 2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Mẫu số 11 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. .... Như vậy, thủ tục cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan gồm các bước sau đây: Bước 1: á nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Lưu ý: Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên gồm có: - Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan , tải về - Bản chính hoặc bản sao chứng thực Kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định; - 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm. Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Lưu ý: Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E3DF-hd-thu-tuc-cap-lai-giay-chung-nhan-dang-ky-quyen-tac-gia-gom-cac-buoc-nao.html
Quyền tác giả
20:00 | 12/10/2023
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào?
## Question Cho tôi hỏi, Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào? Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong các trường hợp nào? Trường hợp nào thì được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào? Căn cứ quy định k hoản 5 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan như sau: Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan ... 5. Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều này, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định này và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ; c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Căn cứ quy định khoản 4 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ... 4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Như vậy, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền và nộp phí, lệ phí. Bước 2: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Lưu ý: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Bước 3: Hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm các bước nào? (Hình từ Internet) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong các trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ... 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại; b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này. ... Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong các trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại; - Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; - Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: + Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; + Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; - Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; - Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ. Trường hợp nào thì được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng. ... Như vậy, việc Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E3DD-hd-viec-chuyen-giao-cong-nghe-doc-lap-co-phai-duoc-lap-thanh-hop-dong-khong.html
Chuyển giao công nghệ
15:40 | 12/10/2023
Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không?
## Question Cho tôi hỏi, Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không? Trong trường hợp nào công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước bị hạn chế? Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước đối với các công nghệ nào? Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không? Căn cứ quy định Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hình thức chuyển giao công nghệ như sau: Hình thức chuyển giao công nghệ 1. Chuyển giao công nghệ độc lập. 2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư; b) Góp vốn bằng công nghệ; c) Nhượng quyền thương mại; d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này. 3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật. 4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc chuyển giao công nghệ độc lập là trường hợp bắt buộc phải được lập thành hợp đồng. Việc chuyển giao công nghệ độc lập có phải được lập thành hợp đồng không? (Hình từ Internet) Trong trường hợp nào công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước bị hạn chế? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: Công nghệ hạn chế chuyển giao 1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. 2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây: a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam; b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam. 3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Như vậy, trong các trường hợp sau đây thì công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước sẽ bị hạn chế: - Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; - Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; - Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; - Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; - Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước đối với các công nghệ nào? Căn cứ quy định Điều 11 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ cấm chuyển giao như sau: Công nghệ cấm chuyển giao 1. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây: a) Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học; b) Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội; c) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; d) Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; đ) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 2. Cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao. 3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cấm chuyển giao. Như vậy, cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây: - Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học; - Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội; - Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; - Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E3E0-hd-mau-to-khai-yeu-cau-cap-giay-chung-nhan-to-chuc-giam-dinh-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-moi-nhat-na.html
Quyền tác giả
11:05 | 12/10/2023
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023?
## Question Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023? Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm bước nào? Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023? Dưới đây là mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả , quyền liên quan mới nhất năm 2023. Tải về mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả , quyền liên quan mới nhất năm 2023. Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan? Căn cứ quy định Điều 100 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: a) Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan; c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định. ... Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: - Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan. Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm bước nào? Căn cứ quy định Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2 và 2a Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định của pháp luật có liên quan yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm: a) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức. 2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Mẫu số 13 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. ... Như vậy, thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm bước sau đây: Bước 1: Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (1 bộ hồ sơ) Lưu ý: Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bao gồm: - Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, tải về - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức. Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Lưu ý: Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E2DA-hd-mau-to-khai-dang-ky-sang-che-moi-nhat-hien-nay.html
Đăng ký sáng chế
13:50 | 06/10/2023
Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế mới nhất hiện nay?
## Question Xin hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế mới nhất hiện nay? Tổ chức, cá nhân nào có quyền đăng ký sáng chế?- Câu hỏi của anh Chánh (Hà Nội). ## Answer Xin hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế mới nhất hiện nay? Tổ chức, cá nhân nào có quyền đăng ký sáng chế?- Câu hỏi của anh Chánh (Hà Nội). Nội dung chính Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế mới nhất hiện nay? Tổ chức, cá nhân nào có quyền đăng ký sáng chế? Đơn đăng ký sáng chế phải đảm bảo những yêu cầu gì? Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế là bao nhiêu tháng? Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế mới nhất hiện nay? Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định mẫu tờ khai đăng ký sáng chế như sau: Xem chi tiết mẫu tờ khai đăng ký sáng chế ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP tại đây . Tổ chức, cá nhân nào có quyền đăng ký sáng chế? Tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: Quyền đăng ký sáng chế , kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này. 2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. ... Như vậy, tổ chức, cá nhân nào có quyền đăng ký sáng chế bao gồm: - Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình; - Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Mẫu tờ khai đăng ký sáng chế mới nhất hiện nay? (Hình từ Interenet) Đơn đăng ký sáng chế phải đảm bảo những yêu cầu gì? Tại Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về đơn đăng ký sáng chế phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế. - Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó; + Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế; + Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. - Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ. - Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế là bao nhiêu tháng? Tại Điều 113 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế như sau: Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế 1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. 2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên. 3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó. Như vây, thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế là trong vòng 42 tháng kể từ ngày nộp đơn và phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E272-hd-viec-giam-dinh-lai-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-duoc-thuc-hien-trong-cac-truong-hop-nao.html
Quyền tác giả
16:00 | 05/10/2023
Việc giám định lại quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện trong các trường hợp nào?
## Question Cho tôi hỏi, việc giám định lại quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện trong các trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, việc giám định lại quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện trong các trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Việc giám định lại quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện trong các trường hợp nào? Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền gì? Hợp đồng dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm những nội dung gì? Việc giám định lại quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện trong các trường hợp nào? Căn cứ quy định Điều 106 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về giám định bổ sung, giám định lại như sau: Giám định bổ sung, giám định lại 1. Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải thực hiện theo các quy định đối với giám định lần đầu. 2. Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu giám định. 3. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về cùng một vấn đề cần giám định thì người yêu cầu giám định có thể tiếp tục yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện việc giám định lại Như vậy, việc giám định lại quyền tác giả , quyền liên quan được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu giám định. Việc giám định lại quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet) Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền gì? Căn cứ quy đinh khoản 3 Điều 100 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về yêu cầu giám định quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan ... 3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn yêu cầu; b) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định; c) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 106 của Nghị định này; d) Thỏa thuận chi phí yêu cầu giám định. ... Như vậy, tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: - Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn yêu cầu; - Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định; - Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định; - Thỏa thuận chi phí yêu cầu giám định. Hợp đồng dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm những nội dung gì? Căn cứ quy định Điều 102 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hợp đồng dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Hợp đồng dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên. 2. Hợp đồng giám định gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; tên, địa chỉ giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định; b) Đối tượng, nội dung yêu cầu giám định; c) Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định; d) Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán; đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên; e) Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng; g) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp; h) Các điều kiện khác theo thỏa thuận (nếu có). Như vậy, hợp đồng dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan gồm những nội dung sau đây: - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; tên, địa chỉ giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định; - Đối tượng, nội dung yêu cầu giám định; - Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định; - Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; - Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng; - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp; - Các điều kiện khác theo thỏa thuận (nếu có). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E2AF-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-sach-giao-khoa-giao-trinh-moi-nhat-2023.html
Quyền tác giả
15:40 | 05/10/2023
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa, giáo trình mới nhất 2023?
## Question Cho tôi hỏi về tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa hiện nay? Mong được giải đáp thắc mắc! ## Answer Cho tôi hỏi về tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa hiện nay? Mong được giải đáp thắc mắc! Nội dung chính Sách giáo khoa, giáo trình có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa, giáo trình mới nhất 2023? Quyền tài sản và quyền nhân thân đối với sách giáo khoa, giáo trình quy định như thế nào? Sách giáo khoa, giáo trình có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Căn cứ theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế một số nội dung bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, sách giáo khoa và giáo trình vẫn thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa, giáo trình mới nhất 2023? (Hình từ Internet) Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa, giáo trình mới nhất 2023? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: a) Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm: Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác; b) Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông; c) Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; ... Sau đây là mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa, giáo trình mới nhất 2023 có thể tham khảo: Tải về miễn phí mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa, giáo trình mới nhất 2023 tại đây tải về Quyền tài sản và quyền nhân thân đối với sách giáo khoa, giáo trình quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 19, 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân và quyền tài sản đối với sách giáo khoa và giáo trình như sau: Quyền nhân thân - Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản; - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Quyền tài sản - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; - Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp theo quy định pháp luật; - Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E2AB-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-dien-anh-tac-pham-san-khau-moi-nhat-2023.html
Quyền tác giả
11:05 | 05/10/2023
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu mới nhất 2023?
## Question Cho tôi hỏi về mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp! ## Answer Cho tôi hỏi về mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp! Nội dung chính Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu mới nhất 2023? Hiểu thế nào về quyền biểu diễn tác phẩm ra công chúng đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu? Ai có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu mới nhất 2023? Sau đây là mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu có thể tham khảo: Tải về miễn phí mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu tại đây tải về Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu mới nhất 2023? (Hình từ Internet) Hiểu thế nào về quyền biểu diễn tác phẩm ra công chúng đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu? Căn cứ theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tác giả như sau: Quyền tác giả Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tài sản như sau: Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; ... Tại Điều 15 Nghị định 17/20232/NĐ-CP quy định về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng như sau: Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau: ... 2. Đối với tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc biểu diễn làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm bằng thính giác hoặc trình bày tác phẩm trên sân khấu cho công chúng nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm, bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi đang diễn ra việc biểu diễn qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự. 3. Đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc trình chiếu làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm điện ảnh thông qua các phương tiện kỹ thuật nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm. ... Theo đó, quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được hiểu như sau: - Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng là quyền tài sản thuộc quyền tác giả; - Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc trình chiếu làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm điện ảnh thông qua các phương tiện kỹ thuật nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm. Ai có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh? Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh 1. Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Đồng thời tại khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu 1. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh được quy định như sau: a) Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này; b) Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này; ... Tại khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Theo đó, người có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh là - Biên kịch, đạo diễn, - Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E1F2-hd-mau-to-khai-yeu-cau-ghi-nhan-thay-doi-thong-tin-ve-to-chuc-dich-vu-dai-dien-so-huu-cong-nghiep-nam-.html
Sở hữu công nghiệp
01:55 | 04/10/2023
Mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023?
## Question Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Đại diện sở hữu công nghiệp là gì? Mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023? Việc xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như thế nào? Đại diện sở hữu công nghiệp là gì? Căn cứ quy định Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bị thay thế bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau: Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm: a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. 2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp). Như vậy, đ ại diện sở hữu công nghiệp là một hình thức dịch vụ kinh doanh gồm các hoạt động sau: - Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; - Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; - Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023? (Hình từ Internet) Mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023? Dưới đây là mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023 Tải về mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp năm 2023. Việc xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như thế nào? Căn cứ quy định khoản 5 Điều 65 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về ghi nhận và xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp như sau: Ghi nhận và xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp ... 5. Việc xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau: a) Người đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp khi không còn đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ. b) Hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây: b1) Tờ khai yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 09 tại Phụ lục V của Nghị định này; b2) Tài liệu chứng minh người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không đáp ứng điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc các tài liệu khác); b3) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này. Như vậy, việc xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện qua các trình tự sau: Bước 1: Người đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định. Lưu ý: Hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau: - Tờ khai yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, tải về - Tài liệu chứng minh người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không đáp ứng điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định. - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC52-hd-nhan-hieu-noi-tieng-bi-nghi-ngo-la-yeu-to-xam-pham-khi-co-dau-hieu-nao.html
Nhãn hiệu nổi tiếng
17:15 | 02/10/2023
Nhãn hiệu nổi tiếng bị nghi ngờ là yếu tố xâm phạm khi có dấu hiệu nào?
## Question Cho tôi hỏi, Nhãn hiệu nổi tiếng bị nghi ngờ là yếu tố xâm phạm khi có dấu hiệu nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Nhãn hiệu nổi tiếng bị nghi ngờ là yếu tố xâm phạm khi có dấu hiệu nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Nhãn hiệu nổi tiếng bị nghi ngờ là yếu tố xâm phạm khi có dấu hiệu nào? Buôn bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bị xử phạt như thế nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi buôn bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là bao lâu? Nhãn hiệu nổi tiếng bị nghi ngờ là yếu tố xâm phạm khi có dấu hiệu nào? Căn cứ quy định khoản 4 Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau: Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu ... 4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Như vậy, đ ối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu: - Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện về dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ - Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ; - Hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu nổi tiếng bị nghi ngờ là yếu tố xâm phạm khi có dấu hiệu nào?(Hình từ Internet) Buôn bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp như sau: Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: a) Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. 11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. 12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng. ... 16. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này. 17. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này; d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 Điều này; đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này. Như vậy, người nào có hành vi buôn bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng trở lên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng đồng tuỳ thuộc vào giá trị hàng hoá vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ) Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi buôn bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là bao lâu? Căn cứ quy định điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; ... Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi buôn bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là 2 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E1D9-hd-dao-tao-cho-ben-nhan-cong-nghe-nam-vung-va-lam-chu-cong-nghe-co-phai-la-phuong-thuc-chuyen-giao-con.html
Chuyển giao công nghệ
11:05 | 02/10/2023
Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ?
## Question Cho tôi hỏi, đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ? Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Quyền chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào? Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ? Căn cứ quy định Điều 6 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về phương thức chuyển giao công nghệ như sau: Phương thức chuyển giao công nghệ 1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ. 2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận. 3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận. 4. Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này kèm theo các phương thức quy định tại Điều này. 5. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận. Như vậy, việc đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận là một trong các phương thức chuyển giao công nghệ. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ có phải là phương thức chuyển giao công nghệ? (Hình từ Internet) Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Căn cứ quy định Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: Công nghệ hạn chế chuyển giao 1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. 2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây: a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam; b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam. 3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Như vậy, hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau: - Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; - Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; - Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; - Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; - Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. Quyền chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về quyền chuyển giao công nghệ như sau: Quyền chuyển giao công nghệ 1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. 2. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý. 3. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm: a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ; b) Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba. Như vậy, quyền chuyển giao công nghệ được quy định như sau: - Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý. - Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm: + Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ; + Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E157-hd-mau-don-de-nghi-huy-bo-hieu-luc-giay-chung-nhan-dang-ky-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-nam-2023.html
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
15:40 | 29/09/2023
Mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023?
## Question Cho tôi hỏi, Mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023? Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp nào? Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023? Dưới đây là mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023. Tải về mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023. Mẫu Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023? (Hình từ Internet) Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Căn cứ quy định Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ... 2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. ... Như vậy, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp sau: - Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. - Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Như vậy, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E174-hd-mau-don-de-nghi-cap-lai-giay-chung-nhan-du-dieu-kien-hoat-dong-dich-vu-danh-gia-cong-nghe-nam-2023.html
Doanh nghiệp
23:00 | 28/09/2023
Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023?
## Question Cho tôi hỏi, Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023? Doanh nghiệp khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ cần đáp ứng các điều kiện gì? Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ được quy định như thế nào? Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023? Dưới đây là mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023 . Tải về mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023. Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ năm 2023? (Hình từ Internet) Doanh nghiệp khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ cần đáp ứng các điều kiện gì? Căn cứ quy định Điều 33 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. 2. Có ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá. Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất 02 chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá, đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này. 3. Có phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức ban hành. Như vậy, d oanh nghiệp khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động d ịch vụ đánh giá công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau đây: - Doanh nghiệp phải được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. - Tại doanh nghiệp đó phải có ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá. Lưu ý: Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất 02 chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá, đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên. - Doanh nghiệp phải có phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức ban hành. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ được quy định như thế nào? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 34 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau: Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ ..... 2. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: a) Việc sửa đổi, bổ sung được áp dụng đối với trường hợp tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ bổ sung, mở rộng, thu hẹp lĩnh vực công nghệ đánh giá hoặc thay đổi chuyên gia đánh giá công nghệ; b) Trình tự cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: a) Việc cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đánh giá công nghệ bị mất, hư hỏng Giấy chứng nhận hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định cho tổ chức Lưu ý: Trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E159-hd-ngay-san-khau-viet-nam-hang-nam-la-ngay-nao.html
Hoạt động nghệ thuật
21:30 | 27/09/2023
Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào?
## Question Cho tôi hỏi Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào? (Câu hỏi của anh Quyền - TP.HCM) ## Answer Cho tôi hỏi Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào? (Câu hỏi của anh Quyền - TP.HCM) Nội dung chính Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào? Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào? Quy đổi các giải thưởng lĩnh vực sân khấu như thế nào? Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào? Ngày 04/01/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 13/QĐ-TTg năm 2011 về việc lấy ngày 12/08 (âm lịch) hằng năm là Ngày Sân khấu Việt Nam. Trong đó, việc tổ chức ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm với mục đích sau: - Động viên đội ngũ văn nghệ sĩ trong lĩnh vực sân khấu phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của nền sân khấu Việt Nam, phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm sân khấu và hoạt động sân khấu có ý nghĩa để phục vụ công chúng, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh, cổ vũ toàn dân đoàn kết, phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển nền sân khấu Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Như vậy, Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày 12/08 âm lịch. Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào? (Hình từ Internet) Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được quy định như sau: [1] Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền như sau: - Đặt tên cho tác phẩm. - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. [2] Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu, phục trang và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. [3] Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền bao gồm: - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm - Các quyền tài sản như: + Làm tác phẩm phái sinh. + Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm. + Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 + Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 . + Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; + Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. [4] Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản. Quy đổi các giải thưởng lĩnh vực sân khấu như thế nào? Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục 2 Nghị định 89/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 40/2021/NĐ-CP . Tỷ lệ quy đổi các giải thưởng lĩnh vực Sân khấu được thực hiện như sau: *Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DF67-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-van-hoc-nam-2023.html
Quyền tác giả
21:10 | 19/09/2023
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023?
## Question Cho tôi hỏi, Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp ## Answer Cho tôi hỏi, Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp Nội dung chính Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023? Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học là gì? Các hành vi nào được xem là xâm phạm quyền tác giả? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023? Dưới đây là mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023. Tải về mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học là gì? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ... 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. ... Như vậy, tác phẩm văn học để được bảo hộ thì cần phải là tác phẩm do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học năm 2023? (Hình từ Internet) Các hành vi nào được xem là xâm phạm quyền tác giả? Căn cứ quy định Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: Hành vi xâm phạm quyền tác giả 1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. 2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. 4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. 5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. 6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Như vậy, các hành vi được xem là xâm phạm quyền tác giả gồm có: - Xâm phạm quyền nhân thân theo quy định. - Xâm phạm quyền tài sản theo quy định. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định. - Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi theo quy định. - Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. - Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian theo quy định Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DE96-hd-cach-trich-dan-hop-ly-tac-pham-ma-khong-lam-sai-y-tac-gia-de-binh-luan-gioi-thieu-hoac-minh-hoa-tro.html
Quyền tác giả
20:30 | 18/09/2023
Cách trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình?
## Question Cho tôi hỏi, trích dẫn hợp lý tác phẩm không xâm phạm quyền tác giả cần phải đáp ứng đủ các điều kiện gì? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, trích dẫn hợp lý tác phẩm không xâm phạm quyền tác giả cần phải đáp ứng đủ các điều kiện gì? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Quyền tác giả theo quy định của pháp luật là gì? Cách trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình? Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như thế nào? Quyền tác giả theo quy định của pháp luật là gì? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. ... Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Cách trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình? (Hình từ Internet) Cách trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình? Căn cứ quy định Điều 28 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về trích dẫn hợp lý tác phẩm như sau: Trích dẫn hợp lý tác phẩm Trích dẫn hợp lý tác phẩm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình. 2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn. 3. Việc trích dẫn phải kèm theo chỉ dẫn về nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả, nếu tên tác giả được nêu trên tác phẩm sử dụng để trích dẫn. Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định: Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả 1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; ... Như vậy, việc trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình. - Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn. - Việc trích dẫn phải kèm theo chỉ dẫn về nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả, nếu tên tác giả được nêu trên tác phẩm sử dụng để trích dẫn. Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan 1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. 2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương. 3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. 4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo. 5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích sáng tạo, khai thác, chuyển giao, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. 6. Ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; thúc đẩy thực hiện việc chuyển đổi định dạng dễ tiếp cận cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm. Như vậy, chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như sau: - Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. - Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương. - Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. - Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo. - Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích sáng tạo, khai thác, chuyển giao, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. - Ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; thúc đẩy thực hiện việc chuyển đổi định dạng dễ tiếp cận cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DF1E-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-lien-quan-moi-nhat-2023.html
Quyền tác giả
17:30 | 18/09/2023
Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023?
## Question Cho tôi hỏi, Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023? Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định như thế nào? Tổ chức, cá nhân nào được bảo hộ quyền liên quan? Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023? Dưới đây là mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023. Tải về mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ như sau: Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ 1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này; d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này; đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. Như vậy, các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định như sau: - Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; + Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; + Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định. + Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định. + Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; + Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; + Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Lưu ý: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định nêu trên với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023? (Hình từ Internet) Tổ chức, cá nhân nào được bảo hộ quyền liên quan? Căn cứ quy định Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bị thay thế và bãi bỏ bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan như sau: Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan 1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn). 2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại Điều 44 của Luật này. 3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình). 4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng). Như vậy, tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan gồm có: - Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn). - Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định - Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình). - Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D7E7-hd-thu-hoi-the-giam-dinh-vien-so-huu-cong-nghiep-trong-truong-hop-nao.html
Thẻ giám định viên
11:05 | 10/09/2023
Thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong trường hợp nào?
## Question Cho tôi hỏi, trường hợp nào vị thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, trường hợp nào vị thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong trường hợp nào? Điều kiện cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp như thế nào? Tự ý sửa chữa làm sai lệch văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị xử phạt như thế nào? Thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong trường hợp nào? Căn cứ quy định Tiểu mục 5 Mục 3 Thông tư 01/2008/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 04/2012/TT-BKHCN quy định về thẩn quyền, thủ tục cấp, thu hồi thẻ giám định viên như sau: Thẩn quyền, thủ tục cấp, thu hồi thẻ giám định viên ... 5. Thu hồi Thẻ giám định viên Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định thu hồi Thẻ giám định viên trong các trường hợp sau đây: a) Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật; b) Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 2 Mục I của Thông tư này; c) Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định ... Như vậy, cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định thu hồi Thẻ giám định viên trong các trường hợp sau đây: - Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật; - Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định để làm giám định về sở hữu trí tuệ và điều kiện cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp; - Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định Thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong trường hợp nào? (Hình từ Internet) Điều kiện cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp như thế nào? Căn cứ quy định Tiểu mục 2 Mục 1 Thông tư 01/2008/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2012/TT-BKHCN quy định về ĐIỀU KIỆN VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP .... 2. Điều kiện cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và hình thức hoạt động giám định 2.1. Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Thẻ giám định viên”) quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau: ..... Căn cứ quy định khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về giám định về sở hữu trí tuệ như sau: Giám định về sở hữu trí tuệ ... 3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ: a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Thường trú tại Việt Nam; c) Có phẩm chất đạo đức tốt; d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định. 4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý. 5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. Như vậy, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp : - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có phẩm chất đạo đức tốt; - Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định. Tự ý sửa chữa làm sai lệch văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định khoản 4 Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp như sau: Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp ... 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi; b) Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật; c) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch văn bản giám định; d) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp; đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định pháp luật. ... 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này. Như vậy, hành vi tự ý sửa chữa làm sai lệch văn bản giám định sở hữu công nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm có thể bị buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ) Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC42-hd-dieu-kien-khang-dinh-co-yeu-to-xam-pham-quyen-doi-voi-nhan-hieu-la-gi.html
Nhãn hiệu
15:20 | 06/09/2023
Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì?
## Question Cho tôi hỏi, điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào? Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu gồm những gì? Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? Căn cứ quy định Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau: Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu .... 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. ... Như vậy, để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây: - Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; Lưu ý: - Một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; - Một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? (Hình từ Internet) Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. 2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. 3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. 4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. 6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này Như vậy, các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu được quy định như sau: - Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu gồm những gì? Căn cứ quy định Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; 2. Căn cứ chuyển nhượng; 3. Giá chuyển nhượng; 4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng. Như vậy, nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu gồm có: - Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; - Căn cứ chuyển nhượng; - Giá chuyển nhượng; - Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC69-hd-dieu-kien-cap-chung-chi-hanh-nghe-dich-vu-dai-dien-so-huu-cong-nghiep-nhu-the-nao.html
Sở hữu công nghiệp
17:45 | 05/09/2023
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như thế nào?
## Question Cho hỏi: Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như thế nào? Câu hỏi của anh Huy (Tiền Giang) ## Answer Cho hỏi: Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như thế nào? Câu hỏi của anh Huy (Tiền Giang) Nội dung chính Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như thế nào? Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi nào? Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm những gì? Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như thế nào? Căn cứ theo Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. 2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này: a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Thường trú tại Việt Nam; c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận; đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 2a. Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận. ... Như vậy, theo quy định trên thì điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Thường trú tại Việt Nam. - Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh. - Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận. - Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; - Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Lưu ý: Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư 2006 , thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet) Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi nào? Theo quy định tại Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 62 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc ghi nhận, xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp Ghi nhận, xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ... 4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi: - Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề. - Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ) - Không thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng ( theo điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 59 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ) Theo đó, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm những gì? Căn cứ theo Điều 64 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chuẩn bị gồm 01 bộ tài liệu như sau: - Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Tải về! - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp và bản sao Thẻ luật sư đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. - 02 ảnh 3 x 4 (cm). - Bản sao Chứng minh nhân dân, trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân; - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBEE-hd-thoi-han-huy-bo-hieu-luc-giay-chung-nhan-dang-ky-quyen-tac-gia-theo-quyet-dinh-cua-toa-an-la-bao-la.html
Quyền tác giả
10:10 | 04/09/2023
Thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định của Tòa án là bao lâu?
## Question Cho tôi hỏi, thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định của Tòa án là bao lâu? câu hỏi của chị Trúc (Hà Nội) ## Answer Cho tôi hỏi, thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định của Tòa án là bao lâu? câu hỏi của chị Trúc (Hà Nội) Nội dung chính Thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định của Tòa án là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được quy định như thế nào từ ngày 26/04/2023? Thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định của Tòa án là bao lâu? Căn cứ quy định Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan .... 4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các văn bản sau đây, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: a) Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 200 của Luật này về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định có hiệu lực của Tòa án là trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả nhận được quyết định có hiệu lực của Tòa án. Thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định của Tòa án là bao lâu? (Hình từ Internet) Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. 2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau: a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; b) Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm: Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo Mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; Chứng cứ (nếu có); Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ; d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được quy định như thế nào từ ngày 26/04/2023? Căn cứ quy định Điều 44 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực. Như vậy, Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực từ ngày 26/04/2023. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC05-hd-to-khai-sua-doi-bo-sung-don-dang-ky-so-huu-cong-nghiep-moi-nhat-2023.html
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
09:00 | 04/09/2023
Tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp mới nhất 2023?
## Question Xin hỏi: Tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp mới nhất 2023?- Câu hỏi của chị Trúc (Ninh Thuận). ## Answer Xin hỏi: Tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp mới nhất 2023?- Câu hỏi của chị Trúc (Ninh Thuận). Nội dung chính Tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp mới nhất 2023? Người nộp được sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trước thời gian nào? Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp mới nhất 2023? Tại Mẫu số 04 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP có quy định về tờ khai sửa đổi bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Xem chi tiết tờ khai sửa đổi bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP tại đây . Người nộp được sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trước thời gian nào? Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2023/NĐ-CP có quy định về sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể: a) Sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn; b) Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp. ... Như vậy, người nộp được sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp mới nhất 2023? (Hình từ Internet) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 63/2023/NĐ-CP có quy định việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau: Trường hợp 1: Sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam thì: Đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP tại đây Trường hợp 2: Sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi, bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đơn đó thì: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung; Ngoài ra, người nộp đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây: + Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); + Phí công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp phí công bố; - Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung: + Một phần hoặc toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế (nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với tài liệu ban đầu đã nộp); + 04 bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí (nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với tài liệu ban đầu đã nộp); + 04 bộ bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp (nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với tài liệu ban đầu đã nộp); + 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu; + Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý. Lưu ý: Trường hợp sửa đổi tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả, người nộp đơn phải nộp: - Tài liệu xác nhận (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) hoặc tài liệu pháp lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi (quyết định đổi tên, địa chỉ; - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ v.v…). Trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp, người nộp đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBED-hd-doanh-nghiep-cung-cap-dich-vu-trung-gian-trong-viec-bao-ho-quyen-tac-gia-va-lien-quan-tren-moi-truo.html
Doanh nghiệp
00:30 | 04/09/2023
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet gồm những doanh nghiệp nào?
## Question Cho tôi hỏi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả gồm những doanh nghiệp nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả gồm những doanh nghiệp nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet gồm những doanh nghiệp nào? Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet được quy định như thế nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet được quy định như thế nào? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet gồm những doanh nghiệp nào? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian gồm: a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; b) Doanh nghiệp viễn thông; c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số bao gồm cả dịch vụ cho thuê chỗ lưu trữ trang thông tin điện tử; d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến; đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm thông tin số. Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet gồm có: - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; - Doanh nghiệp viễn thông; - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số bao gồm cả dịch vụ cho thuê chỗ lưu trữ trang thông tin điện tử; - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến; - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm thông tin số. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet gồm những doanh nghiệp nào? (Hình từ Internet) Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư liên tịch 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL quy định về quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian như sau: Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian 1. Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát, xử lý các thông tin được đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Đơn phương từ chối cung cấp dịch vụ trái với quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet có các quyền sau: - Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát, xử lý các thông tin được đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm quyền tác giả , quyền liên quan. - Đơn phương từ chối cung cấp dịch vụ trái với quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư liên tịch 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và liên quan trên môi trường mạng internet và viễn thông như sau: - Lưu trữ nội dung thông tin số trong hệ thống cung cấp dịch vụ của mình chỉ mang tính chất trung chuyển, tạm thời, tự động, có thời hạn, đủ để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của việc truyền tải nội dung thông tin số. - Chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định về quyền tác giả, quyền liên quan. - Gỡ bỏ và xoá nội dung thông tin số vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan, cắt, ngừng và tạm ngừng đường truyền Internet, đường truyền viễn thông khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. - Cung cấp các thông tin về khách hàng thuê chỗ lưu trữ nội dung thông tin số, trang thông tin điện tử và khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian khác theo yêu cầu của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. - Chịu trách nhiệm trực tiếp bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan trong các trường hợp sau: + Là nguồn khởi đầu đăng tải, truyền đưa hoặc cung cấp nội dung thông tin số qua mạng viễn thông và Internet mà không được phép của chủ thể quyền; + Sửa chữa, cắt xén, sao chép nội dung thông tin số dưới bất kỳ hình thức nào mà không được phép của chủ thể quyền; + Cố tình huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu hoá các biện pháp kỹ thuật do chủ thể quyền thực hiện để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan; + Hoạt động như nguồn phân phối thứ cấp các nội dung thông tin số do vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan mà có. - Ngoài việc thực hiện các quy định trên đây doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến còn phải thực hiện các trách nhiệm sau: + Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cam kết thực hiện trách nhiệm bảo đảm sử dụng hợp pháp nội dung thông tin số đưa lên đăng tải trên hệ thống mạng Internet và mạng viễn thông; + Cảnh báo trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự, khả năng bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy tố trách nhiệm hình sự đối với cá nhân người sử dụng mạng xã hội trực tuyến có hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBBD-hd-02-hinh-thuc-hoat-dong-giam-dinh-cua-giam-dinh-vien-quyen-tac-gia-quyen-lien-quan-nhu-the-nao.html
Quyền tác giả
04:40 | 03/09/2023
02 hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, 02 hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, 02 hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính 02 hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào? Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan? 02 hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào? Căn cứ quy định Điều 94 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan 1. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động trong một tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập. 2. Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Thẻ giám định viên và Danh sách giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 6 Điều 98 của Nghị định này. 3. Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan và Danh sách giám định viên thuộc tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 99 của Nghị định này. Như vậy, Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động trong một tổ chức giám định quyền tác giả , quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập. 02 hình thức hoạt động giám định của giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào? (Hình từ Internet) Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ gì? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 93 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan .... 3. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: a) Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ; b) Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu; c) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật; d) Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại; đ) Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định; e) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan; g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật; h) Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định; i) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: - Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định. - Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu; - Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật; - Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại; - Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định; - Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật; - Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan? Căn cứ quy định Điều 96 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định như sau: Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBBE-hd-yeu-to-xac-dinh-tien-den-bu-doi-voi-quyen-su-dung-sang-che-bi-chuyen-giao-theo-quyet-dinh-bat-buoc-.html
Sáng chế
01:55 | 03/09/2023
Yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Yêu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào? Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện nào? Cơ quan có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được quy định như thế nào? Yêu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào? Căn cứ quy định Điều 53 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như sau: Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc 1. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây: a) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng; b) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có); c) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế; d) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ; đ) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế; e) Phạm vi và thời hạn chuyển giao; g) Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao. 2. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong trường hợp người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thỏa thuận được không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Nếu xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng để xác định tiền đền bù theo quy định của pháp luật. Như vậy, tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây: - Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng; - Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có); - Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế; - Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ; - Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế; - Phạm vi và thời hạn chuyển giao; - Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao. Yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào? (Hình từ Internet) Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 57 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc như sau: Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc 1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây: a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền; b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác; d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu; đ) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này. Như vậy, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây: - Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền; - Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế; - Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; - Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác; - Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu; - Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế. Cơ quan có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 147 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 58 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc như sau: Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc 1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ. 2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này. 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó. 4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật. 5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế quy định tại Điều này. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được quy định như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp theo quy định. - Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường hợp theo quy định. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DB6A-hd-ho-so-yeu-cau-sua-doi-thong-tin-tren-van-bang-bao-ho-bao-gom-nhung-tai-lieu-gi.html
Sở hữu công nghiệp
00:30 | 31/08/2023
Hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ bao gồm những tài liệu gì?
## Question Xin hỏi: Văn bằng bảo hộ về sở hữu công nghiệp có được cấp dưới dạng điện tử không? Hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ bao gồm những tài liệu gì?- Câu hỏi của anh Tiến (Bình Dương). ## Answer Xin hỏi: Văn bằng bảo hộ về sở hữu công nghiệp có được cấp dưới dạng điện tử không? Hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ bao gồm những tài liệu gì?- Câu hỏi của anh Tiến (Bình Dương). Nội dung chính Văn bằng bảo hộ về sở hữu công nghiệp có được cấp dưới dạng điện tử không? Hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ bao gồm những tài liệu gì? Yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ phải nộp trước bao nhiêu ngày? Văn bằng bảo hộ về sở hữu công nghiệp có được cấp dưới dạng điện tử không? Tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định về sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ, thay đổi thông tin trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp như sau: Sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ, thay đổi thông tin trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp 1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo mẫu được quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng bản điện tử và bản giấy (trong trường hợp người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy) . Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận các thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây: ... Như vậy, văn bằng bảo hộ được cấp dưới 02 dạng: - Bản điện tử; - Bản giấy nếu người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy. Hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ bao gồm những tài liệu gì? (Hình từ Internet) Hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ bao gồm những tài liệu gì? Tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định t ùy theo nội dung cần sửa đổi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 29 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ bao gồm 01 bộ tài liệu: - Tờ khai yêu cầu sửa đổi làm theo Mẫu số 06 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP tại đây , trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi. Một tờ khai yêu cầu sửa đổi có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ; - Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy; - Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực); quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; Các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ; - Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu trong trường hợp thay đổi chủ văn bằng bảo hộ như: + Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu; + Chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác. - Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi; - 05 bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn địa lý); 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận); 05 mẫu nhãn hiệu (nếu yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn hiệu giảm bớt một hoặc một số hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc loại bỏ các chi tiết nhỏ là yếu tố bị loại trừ (không bảo hộ riêng) nhưng không làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu); - Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). Yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ phải nộp trước bao nhiêu ngày? Tại Điều 30 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích như sau: Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích 1. Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các tài liệu sau đây: a) Tờ khai theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này; b) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); c) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). 2. Yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố phải được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất là 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Yêu cầu này có thể được nộp sau thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. ... Như vậy, yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích phải được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất là 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Tuy nhiên vẫn có thể được nộp sau thời hạn trên, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước. Lưu ý: Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn nếu nộp sau thời hạn quy định trên. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DB66-hd-cach-tinh-thoi-han-trong-hoat-dong-so-huu-cong-nghiep-2023.html
Sở hữu công nghiệp
15:45 | 30/08/2023
Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp 2023?
## Question Xin hỏi: Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp 2023? Người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung thông tin gì đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp?- Câu hỏi của anh Hòa (Tp.HCM). ## Answer Xin hỏi: Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp 2023? Người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung thông tin gì đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp?- Câu hỏi của anh Hòa (Tp.HCM). Nội dung chính Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp 2023? Người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung thông tin gì đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp? Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải nộp những chi phí gì? Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp 2023? Tại Điều 15 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về thời hạn của Bộ luật Dân sự 2015 . - Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định trong thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Và với điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp lệ phí yêu cầu gia hạn theo quy định. - Không tính vào thời hạn khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình trong phạm vi thời hạn nếu tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu và có chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó. Trường hợp yêu cầu được chấp nhận, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định, thông báo thu hồi quyết định, thông báo đã ban hành với lý do tổ chức, cá nhân không thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng thời hạn và khôi phục quá trình xử lý đơn trở về tình trạng như chưa kết thúc thời hạn. - Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được (ví dụ thiên tai, địch họa v.v...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau, đi công tác, học tập ở nơi xa v.v...) làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình. Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp 2023? (Hình từ Internet) Người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung thông tin gì đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp? Tại Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định về sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể: a) Sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn; b) Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp. .... Như vậy, người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp với thông tin: - Các tài liệu trong đơn với điều kiện: + Việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu; + Không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn; - Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp. Lưu ý: Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải được thực hiện trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải nộp những chi phí gì? Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định về chi phí phải nộp khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp ... 2. Việc sửa đổi, bổ sung đơn được thực hiện như sau: a) Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II của Nghị định này; b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi, bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đơn đó, yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung; c) Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung; d) Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây: d1) Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); d2) Phí công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp phí công bố; ... Như vậy, người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải nộp các chi phí bao gồm: - Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và bản sao chứng từ nộp phí nếu nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp; - Phí công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải được công bố trong trường hợp y êu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin liên quan đến: Đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; Bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý - Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp phí công bố. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DAFB-hd-co-y-lam-vo-hieu-cac-bien-phap-ky-thuat-cong-nghe-do-chu-so-huu-quyen-tac-gia-thuc-hien-de-bao-ve-q.html
Quyền tác giả
11:05 | 30/08/2023
Cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả bị xử phạt như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, Cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Khôi - An Giang ## Answer Cho tôi hỏi, Cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Khôi - An Giang Nội dung chính Cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả bị xử phạt như thế nào? Quyền tác giả được hiểu như thế nào? Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả là bao lâu? Cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả như sau: Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này; b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Như vậy, người nào có hành vi cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP ). Cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) Quyền tác giả được hiểu như thế nào? Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. ... Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Là một trong các quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. ... Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình là 02 năm do đây là hành vi phạm quy định pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DB2D-hd-qcvn-612010byt-quy-chuan-ky-thuat-quoc-gia-doi-voi-nuoc-khoang-thien-nhien-va-nuoc-uong-dong-chai.html
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
10:10 | 29/08/2023
QCVN 6-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai?
## Question Cho tôi hỏi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai có nội dung gì nổi bật? Mong được giải đáp thắc mắc! ## Answer Cho tôi hỏi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai có nội dung gì nổi bật? Mong được giải đáp thắc mắc! Nội dung chính QCVN 6-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai? Nước khoáng thiên nhiên đóng chai phân biệt với các nước uống thông thường như thế nào? Quy định về kỹ thuật về an toàn thực phẩm và ghi nhãn đối với nước uống đóng chai như thế nào? QCVN 6-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai? Ngày 02 tháng 6 năm 2010, Bộ Y tế ban hành Thông tư 34/2010/TT-BYT về ban hành QCVN 6-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai QCVN 6-1:2010/BYT quy định về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm và các yêu cầu quản lý đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng chai được sử dụng với mục đích giải khát. Quy chuẩn QCVN 6-1:2010/BYT không áp dụng đối với thực phẩm chức năng. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai QCVN 6-1:2010/BYT áp dụng với: - Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng chai tại Việt Nam; - Các tổ chức, cá nhân có liên quan. QCVN 6-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai? (Hình từ Internet) Nước khoáng thiên nhiên đóng chai phân biệt với các nước uống thông thường như thế nào? Căn cứ tiết 1.3.2 Tiểu mục 1.3 Mục 1 QCVN 6-1:2010/BYT quy định về nước khoáng thiên nhiên đóng chai như sau: Sản phẩm nước được phân biệt rõ ràng với các nước uống thông thường khác bởi: - Có hàm lượng một số muối khoáng nhất định với tỷ lệ tương quan của chúng và sự có mặt các nguyên tố vi lượng hoặc các thành phần khác; - Khai thác trực tiếp từ các nguồn thiên nhiên hoặc giếng khoan từ các mạch nước ngầm trong phạm vi vành đai bảo vệ để tránh bất kỳ sự ô nhiễm nào hoặc yếu tố ngoại lai ảnh hưởng đến chất lượng lý, hoá của nước khoáng thiên nhiên; - Không thay đổi về thành phần cấu tạo, ổn định về lưu lượng và nhiệt độ cho dù có biến động của thiên nhiên; - Được khai thác trong điều kiện bảo đảm độ sạch ban đầu về vi sinh vật và cấu tạo hoá học của các thành phần đặc trưng; - Được đóng chai tại nguồn với các yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt và chỉ được phép xử lý để đóng chai bằng cách sử dụng một hoặc kết hợp các giải pháp kỹ thuật dưới đây nếu các giải pháp đó không làm thay đổi hàm lượng các thành phần cơ bản của nước khoáng thiên nhiên so với nguồn: + Tách các thành phần không bền cũng như các hợp chất có chứa sắt, mangan, sulfid hoặc asen bằng cách gạn và/hoặc lọc và trong trường hợp cần thiết có thể xử lý nhanh bằng phương pháp sục khí trước; + Khử hoặc nạp khí carbon dioxyd; + Tiệt trùng bằng tia cực tím. Quy định về kỹ thuật về an toàn thực phẩm và ghi nhãn đối với nước uống đóng chai như thế nào? Căn cứ theo Tiểu mục 2.2 và Tiểu mục 2.3 Mục 2 QCVN 6-1:2010/BYT quy định kỹ thuật về an toàn thực phẩm với nước uống đóng chai như sau: Về an toàn thực phẩm: - Các chỉ tiêu hoá học của nước khoáng thiên nhiên đóng chai liên quan đến an toàn thực phẩm được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo QCVN 6-1:2010/BYT . - Các chỉ tiêu hoá học của nước uống đóng chai liên quan đến an toàn thực phẩm được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo QCVN 6-1:2010/BYT . - Các chỉ tiêu vi sinh vật của nước khoáng thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng chai được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo QCVN 6-1:2010/BYT . - Có thể sử dụng các phương pháp thử có độ chính xác tương đương với các phương pháp quy định kèm theo các chỉ tiêu trong các Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo QCVN 6-1:2010/BYT . - Số hiệu và tên đầy đủ của các phương pháp thử được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo QCVN 6-1:2010/BYT . Về ghi nhãn: Việc ghi nhãn nước khoáng thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng chai phải theo đúng quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định 43/2017/NĐ-CP . Ngoài ra, việc ghi nhãn nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải tuân theo các quy định dưới đây: * Tên sản phẩm - Tên của sản phẩm phải có dòng chữ "Nước khoáng thiên nhiên"; - Tuỳ theo từng loại nước khoáng thiên nhiên, phải ghi nhãn theo các tên dưới đây: + Nước khoáng thiên nhiên có ga tự nhiên; + Nước khoáng thiên nhiên không ga; + Nước khoáng thiên nhiên ít ga tự nhiên; + Nước khoáng thiên nhiên bổ sung ga từ nguồn; + Nước khoáng thiên nhiên bổ sung ga. * Tên nguồn nước khoáng và khu vực có nguồn khoáng phải được ghi rõ trên nhãn của sản phẩm. * Thành phần hoá học - Tổng chất rắn hoà tan (TDS), các thành phần hoá học của nước khoáng thiên nhiên đóng chai và hàm lượng của chúng, các giải pháp kỹ thuật được sử dụng trong quá trình sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải được ghi trên nhãn của sản phẩm; - Nếu sản phẩm nước khoáng thiên nhiên đóng chai có hàm lượng fluorid lớn hơn 1 mg/l thì phải ghi trên nhãn sản phẩm là “Có chứa fluorid”; Nếu sản phẩm nước khoáng thiên nhiên đóng chai có hàm lượng fluorid lớn hơn 1,5 mg/l thì phải ghi trên nhãn sản phẩm là “Sản phẩm không sử dụng cho trẻ em dưới 7 tuổi”. * Nghiêm cấm ghi nhãn về tác dụng chữa bệnh của sản phẩm. * Nghiêm cấm quảng cáo gây ra sự hiểu nhầm về bản chất, xuất xứ, thành phần và tính chất của nước khoáng thiên nhiên đóng chai khi lưu hành trên thị trường. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DACE-hd-de-duoc-huong-quyen-uu-tien-cua-don-dang-ky-sang-che-kieu-dang-cong-nghiep-phai-dap-ung-dieu-kien-g.html
Sáng chế
23:55 | 25/08/2023
Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?
## Question Xin hỏi: Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?- Câu hỏi của anh Mạnh (Bắc Giang). ## Answer Xin hỏi: Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?- Câu hỏi của anh Mạnh (Bắc Giang). Nội dung chính Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì? Thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được tính như thế nào? Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có thể sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp được không? Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì? Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp theo quy định của Công ước Paris phải đáp ứng điều kiện sau: - Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước thành viên Công ước Paris hoặc công dân của nước khác cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên Công ước Paris; - Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris và đơn đó có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu; - Đơn đăng ký được nộp trong thời hạn sau đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: 06 tháng đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, 12 tháng đối với đơn đăng ký sáng chế; - Trong đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, người nộp đơn có nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên. Bản sao đơn đầu tiên có thể được nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nộp đơn; - Nộp đủ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet) Thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được tính như thế nào? Tại Điều 15 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về thời hạn của Bộ luật dân sự 2015 . - Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định trong thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp lệ phí yêu cầu gia hạn theo quy định. - Không tính vào thời hạn khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình trong phạm vi thời hạn nêu tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu và có chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó. Trường hợp yêu cầu được chấp nhận, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định, thông báo thu hồi quyết định, thông báo đã ban hành với lý do tổ chức, cá nhân không thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng thời hạn và khôi phục quá trình xử lý đơn trở về tình trạng như chưa kết thúc thời hạn. - Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được (ví dụ thiên tai, địch họa v.v...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau, đi công tác, học tập ở nơi xa v.v...) làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình. Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có thể sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp được không? Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định về sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể: a) Sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn; b) Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp. ... Như vậy, người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có thể sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DAC6-hd-ban-hanh-nghi-dinh-huong-dan-luat-so-huu-tri-tue-ve-so-huu-cong-nghiep.html
Sở hữu trí tuệ
18:25 | 25/08/2023
Ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp?
## Question Xin hỏi: Đã có Nghị định hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp chưa?- Câu hỏi của chị Nhung (Hà Nội). ## Answer Xin hỏi: Đã có Nghị định hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp chưa?- Câu hỏi của chị Nhung (Hà Nội). Nội dung chính Ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp? Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập dựa trên căn cứ nào? Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ không? Ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp? Ngày 23/8/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ . Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết về: - Việc xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, đại diện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp. - Việc xác định hành vi xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, xác định thiệt hại; Yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm, xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Đối tượng áp dụng Nghị định 65/2023/NĐ-CP gồm có: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ hoặc có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên căn cứ, thủ tục. Ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập dựa trên căn cứ nào? Tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp ... 2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 91 của Nghị định này. 3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 91 của Nghị định này. ... Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập dựa trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ không? Tại Điều 11 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định về quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế như sau: Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế 1. Trong trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên theo quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều ước quốc tế. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DAC1-hd-co-duoc-cho-cong-ty-khac-su-dung-nhan-hieu-ma-cong-ty-da-dang-ky-bao-ho-va-duoc-cap-giay-chung-nhan.html
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
15:00 | 25/08/2023
Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không?
## Question Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị. ## Answer Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị. Nội dung chính Có được cho người khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không? Điều kiện nào để nhãn hiệu được bảo hộ? Nhãn hiệu nổi tiếng được đánh giá thông qua các tiêu chí nào? Có được cho người khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không? Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 ; sửa đổi, bổ sung điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ...... 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu , tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. ..... Ngoài ra, căn cứ theo Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi điểm a, điểm khoản 45 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp như sau: Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng. Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng. ...... Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây: a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này ; b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này; c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này ....... Như vậy, thông qua các quy định trên, việc công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chứng minh rằng công ty là chủ sở hữu nhãn hiệu. Đối với tư cách là chủ sở hữu nhãn hiệu, công ty có quyền cho phép người khác (cá nhân hoặc tổ chức) sử dụng nhãn hiệu để thực hiện các hành vi như sau: - Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh. - Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ. - Cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu thông qua việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Như vậy, vẫn có thể cho người khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu như việc sử dụng nhãn hiệu thuộc các trường hợp đã được liệt kê. Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không? (Hình từ Internet) Điều kiện nào để nhãn hiệu được bảo hộ? Căn cứ tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , nhãn hiệu được bảo hộ cần đáp ứng các điều kiện như sau: - Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa. - Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu nổi tiếng được đánh giá thông qua các tiêu chí nào? Theo quy định Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , để xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng cần lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí dưới đây: (1) Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo. (2) Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành. (3) Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp. (4) Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu. (5) Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. (6) Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu. (7) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng. (8) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D47C-hd-chuyen-giao-cong-nghe-vao-viet-nam-khong-co-giay-chung-nhan-dang-ky-chuyen-giao-cong-nghe-thi-bi-xu.html
Khoa học và công nghệ
00:30 | 22/08/2023
Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào?
## Question Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? câu hỏi của anh Phong (Hà Nam) ## Answer Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? câu hỏi của anh Phong (Hà Nam) Nội dung chính Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ gồm những giấy tờ nào? Các trường hợp nào bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ? Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định Điều 25 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ như sau: Vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có thể bị xử phạt hành chính là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP ). Bên cạnh đó thì người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ gồm những giấy tờ nào? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về đăng ký chuyển giao công nghệ như sau: Đăng ký chuyển giao công nghệ .... 3. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm: a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm: - Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, tải về - Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định Lưu ý: Trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực. Các trường hợp nào bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ? Căn cứ quy định khoản 6 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về đăng ký chuyển giao công nghệ như sau: Đăng ký chuyển giao công nghệ 1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ: a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. ... 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 6. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao; b) Hợp đồng không có đối tượng công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ; c) Nội dung hợp đồng trái với quy định của Luật này. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, các trường hợp cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ gồm có: - Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao; - Hợp đồng không có đối tượng công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ; - Nội dung hợp đồng trái với quy định của Luật này. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D8CE-hd-khong-phan-chia-loi-nhuan-thu-duoc-tu-thuong-mai-hoa-ket-qua-nghien-cuu-khoa-hoc-xu-phat-nhu-the-na.html
Khoa học và công nghệ
19:20 | 16/08/2023
Không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học xử phạt như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học xử phạt như thế nào? Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như thế nào? Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có phải là mục tiêu của chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia không? Không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm nghĩa vụ về phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước như sau: Vi phạm nghĩa vụ về phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước 1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Như vậy, việc không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP ). Không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như thế nào? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 36 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như sau: Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ... 2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như sau: a) Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, đồng thời là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đó; b) Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở hợp tác giữa tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên. Như vậy, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như sau: - Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, đồng thời là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đó; - Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở hợp tác giữa tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có phải là mục tiêu của chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia không? Căn cứ quy định Điều 37 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia như sau: Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia 1. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu sau đây: a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ; b) Phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực; c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ; d) Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. 2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia. Như vậy, việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ là một trong các mục tiêu được đặt ra để thực hiện của chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D7C0-hd-cong-ty-tra-thu-nhap-tu-ban-quyen-cho-ca-nhan-thi-co-phai-khau-tru-thue-khong.html
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
09:15 | 13/08/2023
Công ty trả thu nhập từ bản quyền cho cá nhân thì có phải khấu trừ thuế không?
## Question Cho tôi hỏi công ty trả thu nhập từ bản quyền cho cá nhân thì có phải khấu trừ thuế không? Câu hỏi từ anh Danh (Yên Bái) ## Answer Cho tôi hỏi công ty trả thu nhập từ bản quyền cho cá nhân thì có phải khấu trừ thuế không? Câu hỏi từ anh Danh (Yên Bái) Nội dung chính Thu nhập từ bản quyền có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền được quy định như thế nào? Công ty trả thu nhập từ bản quyền cho cá nhân thì có phải khấu trừ thuế không? Thu nhập từ bản quyền có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Căn cứ khoản 7 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế : Các khoản thu nhập chịu thuế ... 7. Thu nhập từ bản quyền Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau: a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm: a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm: b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật. b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu. b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại. ... Như vậy, thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Công ty trả thu nhập từ bản quyền cho cá nhân thì có phải khấu trừ thuế không? (Hình từ Internet) Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền được quy định như thế nào? Tại Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất như sau: - Thu nhập tính thuế: + Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. + Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng + Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền. - Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%. Công ty trả thu nhập từ bản quyền cho cá nhân thì có phải khấu trừ thuế không? Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế: Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế ... h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần. ... Như vậy, công ty trả thu nhập từ bản quyền cho cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D7E6-hd-mau-to-khai-yeu-cau-cap-the-giam-dinh-vien-so-huu-cong-nghiep.html
Hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
08:20 | 13/08/2023
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp?
## Question Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp. Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp. Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp? Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp gồm những gì? Làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị xử phạt như thế nào? Mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp? Dưới đây là mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp. Tải về mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp. Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp gồm những gì? Căn cứ Tiểu mục 2 Mục III Thông tư 01/2008/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN Hướng dẫn về thẩn quyền, thủ tục cấp, thu hồi thẻ giám định viên như sau: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN ... 2. Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên gồm 01 bộ tài liệu sau đây: a) 02 Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này; c) Bản sao Chứng minh nhân dân; d) 02 ảnh 3x4 (cm); đ) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ) ... Như vậy, hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp gồm có: - 02 Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, tải về - Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này; - Bản sao Chứng minh nhân dân; - 02 ảnh 3x4 (cm); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ) Mẫu tờ khai yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet) Làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp như sau: Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định; b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định. 2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật; b) Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan; c) Không lập hồ sơ giám định, không thực hiện việc bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định; d) Sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của người khác hoặc cho người khác sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của mình để hành nghề giám định. ... 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này. Như vậy, hành vi l àm sai lệch nội dung thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Bên cạnh đó người vi phạm còn bị buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ) Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0E7-hd-tac-pham-co-chua-ban-sao-tac-pham-nhung-da-duoc-phep-cua-chu-so-huu-tac-pham-do-thi-co-duoc-bao-ho-.html
Tác phẩm
19:00 | 07/08/2023
Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không?
## Question Xin hỏi: 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt 2023? Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? Câu hỏi của anh Khang - Long An ## Answer Xin hỏi: 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt 2023? Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? Câu hỏi của anh Khang - Long An Nội dung chính 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt 2023? Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa vào tiêu chí nào? Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt 2023? Tại khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt bao gồm: (1) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn; (2) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn; (3) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn; (4) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; (5) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận; (6) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên Trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ; (7) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; (8) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, Trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ; (9) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc Đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; (10) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; (11) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; (12) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; (13) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu; (14) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng; (15) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? (Hình từ Internet) Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa vào tiêu chí nào? Tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả 08 tiêu chí sau: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? Tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu như sau: Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca; 2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; 3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; 4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; 5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. 6. Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có; 7. Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. Như vậy, tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì vẫn được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Ngược lại nếu chứa bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu tác phẩm thì sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D635-hd-quay-len-phim-chieu-rap-dang-len-mang-co-bi-xu-ly-hinh-su.html
Truy cứu trách nhiệm hình sự
16:35 | 03/08/2023
Quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có bị xử lý hình sự?
## Question Cho tôi hỏi, quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có bị xử lý hình sự? chị Quyên (Lâm Đồng). ## Answer Cho tôi hỏi, quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có bị xử lý hình sự? chị Quyên (Lâm Đồng). Nội dung chính Quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có bị xử lý hình sự? Xử phạt vi phạm hành chính hành vi quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng như thế nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan là bao lâu? Quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có bị xử lý hình sự? Căn cứ quy định Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 52 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan 1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, người nào có hành vi quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trường hợp pháp nhân vi phạm có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có bị xử lý hình sự? (Hình từ Internet) Xử phạt vi phạm hành chính hành vi quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng như thế nào? Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau: Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi hành vi quay lén phim chiếu rạp đăng lên mạng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ... 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau: Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy, tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có mức phạt tù cao nhất là 03 năm do đó đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Chính vì vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan là 05 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0E9-hd-mau-to-khai-dang-ky-nhan-hieu-moi-nhat-2023.html
Đăng ký nhãn hiệu
01:55 | 31/07/2023
Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2023?
## Question Xin hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2023? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm?- Câu hỏi của chị Châu (Khánh Hòa). ## Answer Xin hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2023? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm?- Câu hỏi của chị Châu (Khánh Hòa). Nội dung chính Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2023? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải đảm bảo gì về nội dung? Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2023? Tại Thông tư 16/2016/TT-BKHCN có quy định mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu như sau: Xem chi tiết Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN tại đây . Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Trường hợp hết hạn thì có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp và mỗi lần gia hạn là mười năm. Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2023? (Hình từ Internet) Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải đảm bảo gì về nội dung? Tại Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu như sau: Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu 1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. 2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó. 3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố. 4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể; c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu; d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu; đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. 5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có. Như vậy, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải đảm bảo nội dung có: - Thông tin tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; - Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; - Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; - Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; Lưu ý: Trường hợp có chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu thì cũng cần phải có trong quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D47D-hd-khong-gui-bao-cao-thuc-hien-hop-dong-chuyen-giao-cong-nghe-thi-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
Chuyển giao công nghệ
17:00 | 28/07/2023
Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? Chị Mai (Phú Yên) ## Answer Cho tôi hỏi, không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? Chị Mai (Phú Yên) Nội dung chính Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? Mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao? Quy định về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao như thế nào? Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định Điều 16 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về báo cáo trong hoạt động chuyển giao, đánh giá, giám định công nghệ như sau: Vi phạm quy định về báo cáo trong hoạt động chuyển giao, đánh giá, giám định công nghệ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ nơi thực hiện việc chuyển giao công nghệ khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả hoạt động đánh giá, giám định công nghệ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận báo cáo theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ khi điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ. Như vậy, hành vi không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP ). Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) Mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao? Dưới đây là mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Tải về mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, tải về . Quy định về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao như thế nào? Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư 02/2018/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: Chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao 1. Định kỳ hằng năm, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Chuyển giao công nghệ gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. 2. Số liệu báo cáo được lấy từ ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đến hết ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Đối với trường hợp lần đầu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao mà thời gian thực hiện hợp đồng chưa đủ 01 năm, bên có trách nhiệm báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo vào năm kế tiếp và số liệu báo cáo bao gồm toàn bộ thời gian đã thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trước đó. 3. Hình thức báo cáo được thể hiện bằng văn bản, bao gồm bản báo cáo giấy và bản báo cáo điện tử: a) Bản báo cáo giấy phải có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu theo quy định (đối với tổ chức); ký và ghi rõ họ tên (đối với cá nhân); b) Bản báo cáo điện tử phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, nội dung phải thể hiện đúng với bản báo cáo giấy. 4. Phương thức gửi báo cáo Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính bản báo cáo giấy về Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời gửi bản báo cáo điện tử về địa chỉ email: [email protected]. Như vậy, định kỳ hằng năm, tổ chức, cá nhân theo quy định gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. (Tải mẫu, tại đây ). Lưu ý: - Số liệu báo cáo được lấy từ ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đến hết ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. - Trường hợp lần đầu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao mà thời gian thực hiện hợp đồng chưa đủ 01 năm, bên có trách nhiệm báo cáo gửi báo cáo vào năm kế tiếp và số liệu báo cáo bao gồm toàn bộ thời gian đã thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trước đó. - Hình thức báo cáo được thể hiện bằng văn bản, bao gồm bản báo cáo giấy và bản báo cáo điện tử Trân trong!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0AB-hd-su-dung-bai-hat-de-bieu-dien-nhung-khong-neu-ten-tac-gia-thi-co-bi-xu-phat-khong.html
Bảo hộ quyền tác giả
15:30 | 28/07/2023
Sử dụng bài hát để biểu diễn nhưng không nêu tên tác giả thì có bị xử phạt không?
## Question Cho tôi hỏi, sử dụng bài hát để biểu diễn nhưng không nêu tên tác giả thì có bị xử phạt không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, sử dụng bài hát để biểu diễn nhưng không nêu tên tác giả thì có bị xử phạt không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Lời bài hát có phải là đối tượng bảo hộ quyền tác giả? Sử dụng bài hát để biểu diễn nhưng không nêu tên tác giả thì có bị xử phạt không? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi sử dụng bài hát để biểu diễn những không nêu tên tác giả là bao lâu? Lời bài hát có phải là đối tượng bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ quy định Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Như vậy, lời bài hát được xem như tác phẩm âm nhạc, đây là đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả . Sử dụng bài hát để biểu diễn những không nêu tên tác giả thì có bị xử phạt không? (Hình từ Internet) Sử dụng bài hát để biểu diễn nhưng không nêu tên tác giả thì có bị xử phạt không? Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm như sau: Hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Như vậy, việc sử dụng bài hát để biểu diễn nhưng không nêu tên tác giả có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP ). Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch. - Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi sử dụng bài hát để biểu diễn những không nêu tên tác giả là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính của hành vi sử dụng bài hát để biểu diễn những không nêu tên tác giả là 02 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D479-hd-to-chuc-can-dap-ung-dieu-kien-gi-de-duoc-cap-giay-chung-nhan-du-dieu-kien-hoat-dong-dich-vu-danh-gi.html
Dịch vụ đánh giá công nghệ
23:55 | 27/07/2023
Tổ chức cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ?
## Question Tổ chức cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ? câu hỏi của anh Giang (Hà Nội) ## Answer Tổ chức cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ? câu hỏi của anh Giang (Hà Nội) Nội dung chính Tổ chức cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ? Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ? Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm những gì? Tổ chức cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ? Căn cứ quy định Điều 33 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. 2. Có ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá. Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất 02 chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá, đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này. 3. Có phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức ban hành. Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ thì tổ chức cần đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá. Lưu ý: Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất 02 chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá, đáp ứng điều kiện theo quy định. - Có phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức ban hành. Tổ chức cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ? (Hình từ Internet) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau: Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: a) Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này; b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. Như vậy, t rình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ gồm các bước sau đây: Bước 1: Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ tới cơ quan có thẩm quyền Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ; Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ. Lưu ý: Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm những gì? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 35 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ như sau: Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ 1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; b) Quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi qua đường bưu điện: Gửi bản sao có chứng thực); c) Danh sách các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá; kèm theo tài liệu liên quan đối với mỗi đánh giá viên công nghệ gồm: Thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này, tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia. Danh sách chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức và Tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; d) Tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ tương ứng với từng lĩnh vực công nghệ cần đánh giá. Như vậy, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm có: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ, tải về - Quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; Lưu ý: Trường hợp gửi qua đường bưu điện: Gửi bản sao có chứng thực; - Danh sách các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá; kèm theo tài liệu liên quan đối với mỗi đánh giá viên công nghệ gồm: + Thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức; + Bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định, tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia. Danh sách chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức và Tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia theo mẫu. Tải về danh sách chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức tại đây: mẫu số 7 Tải về tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia tại đây: mẫu số 8 - Tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ tương ứng với từng lĩnh vực công nghệ cần đánh giá. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D3C4-hd-hoat-dong-chuyen-giao-cong-nghe-co-phai-chiu-thue-gtgt-hay-khong.html
Chuyển giao công nghệ
22:05 | 22/07/2023
Hoạt động chuyển giao công nghệ có phải chịu thuế GTGT hay không?
## Question Cho tôi hỏi Hoạt động chuyển giao công nghệ có phải chịu thuế GTGT hay không? (Câu hỏi của chị Vy - Bình Phước) ## Answer Cho tôi hỏi Hoạt động chuyển giao công nghệ có phải chịu thuế GTGT hay không? (Câu hỏi của chị Vy - Bình Phước) Nội dung chính Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Hạn chế chuyển giao công nghệ trong trường hợp nào? Hoạt động chuyển giao công nghệ có phải chịu thuế GTGT hay không? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Căn cứ theo Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hình thức chuyển giao công nghệ. Theo đó có 03 hình thức chuyển giao công nghệ cụ thể như sau: - Chuyển giao công nghệ độc lập. - Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: + Dự án đầu tư. + Góp vốn bằng công nghệ; + Nhượng quyền thương mại; + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; + Mua, bán máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng như: Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. - Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định pháp luật. Hoạt động chuyển giao công nghệ có phải chịu thuế GTGT hay không? (Hình từ Internet) Hạn chế chuyển giao công nghệ trong trường hợp nào? Theo quy định tại Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao cụ thể như sau: Công nghệ hạn chế chuyển giao 1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. 2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây: a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam; b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam. 3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Thông qua quy định trên, có 02 trường hợp hạn chế chuyển giao công nghệ như sau: Thứ nhất: Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước cụ thể như: - Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển. - Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen. - Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước. - Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm. - Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. Thứ hai: Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài cụ thể: - Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam. -Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam. Hoạt động chuyển giao công nghệ có phải chịu thuế GTGT hay không? Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 68699/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về chính sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với hoạt động chuyển giao như sau: Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau: - Về Thuế GTGT: Hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”, theo hướng dẫn tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. - Về thuế TNDN: Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ là thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên. Như vậy, theo hướng dẫn trên hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thuộc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT . - Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT được tính trên phần giá trị công nghệ, quyền Sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng. Trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D1B8-hd-khong-cho-sinh-vien-nu-tham-du-nghien-cuu-khoa-hoc-thi-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
Sinh viên
19:20 | 16/07/2023
Không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học thì bị xử phạt như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, nếu như không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học thì bị xử phạt như thế nào? ## Answer Cho tôi hỏi, nếu như không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học thì bị xử phạt như thế nào? Nội dung chính Không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học thì bị xử phạt như thế nào? Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học là như thế nào? Không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến khoa học, công nghệ như sau: Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến khoa học, công nghệ 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở người khác tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì lý do giới tính. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở người khác tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì lý do giới tính; b) Không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định thông tin, tài liệu nhằm cản trở người khác tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì lý do giới tính. Như vậy, người nào có hành vi cản trở k hông cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học có thể bị xử lý vi phạm hành chính có thể bị p hạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet) Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học là như thế nào? Căn cứ quy định khoản 6 Điều 10 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến khoa học, công nghệ như sau: Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến khoa học, công nghệ ... 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này (trừ trường hợp người bị xâm phạm có đơn không yêu cầu); b) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này; c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này trong trường hợp gây thiệt hại về sức khỏe, tinh thần cho người bị xâm phạm. Như vậy, bên cạnh việc bị phạt tiền thì người có hành vi không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học còn phải thực hiện b iện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm. Không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ quy định Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền bình đẳng giới như sau: Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới 1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào có hành vi ngăn cản không cho sinh viên nữ tham dự nghiên cứu khoa học có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền bình đẳng giới, Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm tuy vào mức độ vi phạm. Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D20A-hd-co-phai-khau-tru-thue-tncn-khi-chi-tra-tien-nhuan-but-cho-cac-tac-gia-la-cong-tac-vien-cua-cong-ty-.html
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
18:00 | 14/07/2023
Có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên của công ty không?
## Question Cho tôi hỏi có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên của công ty không? ?(Câu hỏi của chị Yến - Đà Nẵng) ## Answer Cho tôi hỏi có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên của công ty không? ?(Câu hỏi của chị Yến - Đà Nẵng) Nội dung chính Khoản thu nhập nào phải khấu trừ thuế TNCN? Phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp nào? Có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên của công ty không? Khoản thu nhập nào phải khấu trừ thuế TNCN? Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN bao gồm: - Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam. - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới. - Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp. - Thu nhập từ đầu tư vốn. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán. - Thu nhập từ trúng thưởng. - Thu nhập từ bản quyền. - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. Có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là công tác viên của công ty không? (Hình từ Internet) Phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp nào? Theo quy định khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về khấu trừ và chứng từ thuế TNCN như sau: Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế ...... 2. Chứng từ khấu trừ a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau: b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. ........ b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. .......... Theo đó, tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập dưới đây phải cung cấp chứng từ khấu trừ TNCN theo yêu cầu của cá nhận phải cụ thể như sau: - Thu nhập của cá nhân không cư trú. - Thu nhập từ tiền lương, tiền công. - Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản. - Thu nhập từ đầu tư vốn. - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú. - Thu nhập từ trúng thưởng. - Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Tuy nhiên, có thể không cung cấp chứng từ khấu trừ thuế trong trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế. Có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên của công ty không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút như sau: Giải thích từ ngữ 1. Nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm (sau đây gọi là bên sử dụng tác phẩm) trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng. ..... Ngoài ra, theo hướng dẫn Công văn 45192/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN đối với tiền nhuận bút, tiền bản quyền cụ thể như: Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc có chi trả tiền nhuận bút tác phẩm xuất bản cho các tác giả là cộng tác viên của Nhà xuất bản theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút thì khoản thù lao nêu trên được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi trả cho tác giả. Đề nghị Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định. Thông qua các quy định trên, khoản nhuận bút mà công ty trả cho cộng tác viên được xem là khoản thu lao thu nhập từ tiền lương, tiền công. Chính vì thế, công ty phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho tác giả là cộng tác viên với mức 10% cho mỗi thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D19E-hd-tang-tru-de-ban-hang-hoa-co-gan-chi-dan-thuong-mai-gay-nham-lan-ve-chu-the-kinh-doanh-thi-bi-xu-pha.html
Chỉ dẫn thương mại
04:40 | 14/07/2023
Tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, việc tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, việc tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh như thế nào? Cá nhân tổ chức nào có thẩm quyền xử phạt hành chính hành vi tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh? Tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? Cắn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp như sau: Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: a) Buôn bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ để bán hàng hóa, dịch vụ có gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. .... Như vậy, người nào có hành vi t àng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh có thể bị xử lý vi phạm hành chính là p hạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Lưu ý: Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân (khoản 2 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ) Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh như thế nào? Căn cứ quy định khoản 18 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp như sau: Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ... 18. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều này; b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, trang tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều này; c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 13 và điểm b khoản 15 Điều này; buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 16 Điều này; d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 và điểm a khoản 15 Điều này. Như vậy, bên cạnh việc bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức p hạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ thì người có hành vi tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet) Cá nhân tổ chức nào có thẩm quyền xử phạt hành chính hành vi tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh? Căn cứ quy định Điều 15 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau: Thẩm quyền xử phạt 1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này. 2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này. 3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây: a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng hóa tại thị trường trong nước; b) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất. 4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa. 5. Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 12 và 13 của Nghị định này. 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, thẩm quyền xử phạt hành chính hành vi tàng trữ để bán hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh gồm có: - Thanh tra Khoa học và Công nghệ - Quản lý thị trường - Hải quan Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D1DD-hd-mau-hop-dong-chuyen-giao-cong-nghe-moi-nhat-hien-nay.html
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
16:20 | 13/07/2023
Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất hiện nay?
## Question Cho tôi hỏi Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của chị Như - Bình Định) ## Answer Cho tôi hỏi Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của chị Như - Bình Định) Nội dung chính Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất hiện nay? Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Căn cứ theo Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hình thức chuyển giao công nghệ như sau: Hình thức chuyển giao công nghệ 1. Chuyển giao công nghệ độc lập. 2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư; b) Góp vốn bằng công nghệ; c) Nhượng quyền thương mại; d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này. 3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật. ........ Theo đó, có 03 hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm: - Chuyển giao công nghệ độc lập - Phần chuyển giao công nghệ áp dụng với các trường hợp: + Dự án đầu tư. + Góp vốn bằng công nghệ. + Nhượng quyền thương mại. + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. + Mua, bán máy móc, thiết bị. - Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác. Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet) Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất hiện nay? Căn cứ theo Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. 2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra theo khoản 4 Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hình thức chuyển giao công nghệ như: Hình thức chuyển giao công nghệ ..... 4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này. Như vậy, việc chuyển giao công nghệ đối với hình thức chuyển giao công nghệ độc lập và phần chuyển giao công nghệ trong khi góp vốn bằng công nghệ phải được lập thành hợp đồng. Hợp đồng giao kết chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được xem là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 . Bên cạnh đó, hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiên theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 , Bộ luật Dân sự 2015 , Luật Thương mại 2005 , Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , Luật Cạnh tranh 2018 và các quy định khác. Sau đây là mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất Tải Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất hiện nay tại đây. Tải về. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Tại Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ cụ thể như: Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ. Thông qua quy định trên, thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sẽ do các bên thỏa thuận. Mặt khác, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ dó các bên thỏa thuận. - Trường hợp không có thỏa thuận thì thời điểm giao kết là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. - Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đăng ký thì thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D19D-hd-khong-thuc-hien-xoa-ten-trong-so-dang-ky-quoc-gia-khi-cham-dut-hoat-dong-o-to-chuc-dai-dien-so-huu-.html
Đăng ký sở hữu công nghiệp
16:10 | 13/07/2023
Không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp thì bị xử lý như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi nếu không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp thì bị xử lý như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi nếu không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp thì bị xử lý như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp thì bị xử lý như thế nào? Cá nhân, tổ chức nào có thẩm quyền xử phạt hành vi không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp? Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính hành vi không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp là bao lâu? Không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 5 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp như sau: Vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp 1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên, địa chỉ, tư cách pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp; c) Không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp; d) Không làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác. .... Như vậy, việc không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp có thể bị xử lý vi phạm hành chính là phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Lưu ý: Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân (khoản 2 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ) Không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet) Cá nhân, tổ chức nào có thẩm quyền xử phạt hành vi không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp? Căn cứ quy định Điều 15 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau: Thẩm quyền xử phạt 1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này. 2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này. 3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây: a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng hóa tại thị trường trong nước; b) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất. 4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa. 5. Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 12 và 13 của Nghị định này. 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt hành vi không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp . Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính hành vi không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký quốc gia khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp là 02 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D199-hd-chi-dan-sai-ve-kieu-dang-cong-nghiep-bao-ho-quyen-so-huu-cong-nghiep-bi-phat-nhu-the-nao.html
Kiểu dáng công nghiệp
15:15 | 13/07/2023
Chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt như thế nào? Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là như thế nào? Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính hành vi chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là bao lâu? Chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt như thế nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp như sau: Vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; c) Chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Như vậy, người nào có hành vi c hỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Lưu ý: Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân (khoản 2 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ) Chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bị phạt như thế nào? (Hình từ internet) Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là như thế nào? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp như sau: Vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ... 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này; c) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Như vậy, bên cạnh việc bị xử phạt hành chính bằng tiền thì người có hành vi chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp còn phải thực hiện b iện pháp khắc phục hậu quả là; - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm - Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính hành vi chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hành vi chỉ dẫn sai về kiểu dáng công nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là 02 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0DE-hd-san-xuat-tem-gia-lai-thuong-hieu-noi-tieng-da-duoc-dang-ky-quyen-bao-ho-o-viet-nam-thi-bi-xu-phat-b.html
Thương hiệu nổi tiếng
09:15 | 11/07/2023
Sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
## Question Sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì bị xử phạt như thế nào? Nhơ anh chị giải đáp. ## Answer Sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì bị xử phạt như thế nào? Nhơ anh chị giải đáp. Nội dung chính Sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam như thế nào? Hành vi sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam sẽ bị tăng nặng mức phạt hành chính khi có các tình tiết nào? Sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo như sau: Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số luợng đến 500 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị): a) Buôn bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; cung cấp; tàng trữ; trưng bày để bán tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị. 5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị. 6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng trên 10.000 đơn vị. 7. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này. Như vậy, hành vi sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiêng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 600.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm. Xem thêm các bài viết liên quan: Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không? Có vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình? Sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet) Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam như thế nào? Căn cứ quy định khoản 8 Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo như sau: Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo ... 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này. Như vậy, bên cạnh việc bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam thì người thục hiện hành vi này còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là b uộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mà có được. Hành vi sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam sẽ bị tăng nặng mức phạt hành chính khi có các tình tiết nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tình tiết tăng nặng như sau: Tình tiết tăng nặng 1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng: a) Vi phạm hành chính có tổ chức; b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm; c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Như vậy, hành vi sản xuất tem giả lại thương hiệu nổi tiếng đã được đăng ký quyền bảo hộ ở Việt Nam sẽ bị tăng nặng mức phạt hành chính khi có các tình tiết sau đây: - Vi phạm hành chính có tổ chức; - Vi phạm hành chính nhiều lần, tái phạm. - Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm. - Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính. - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính. - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ nhầm mục đích vi phạm hành chính và có tính chất côn đồ. - Lợi dụng chức vụ và quyền hạn để vi phạm hành chính. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính. - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính. - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó. - Trốn tránh, che giấu hành vi vi phạm hành chính. - Vi phạm có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; - Vi phạm đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D040-hd-khi-nao-su-dung-tac-pham-da-cong-bo-khong-phai-xin-phep-tac-gia-khong-phai-tra-tien-ban-quyen.html
Quyền tác giả
06:30 | 11/07/2023
Khi nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép tác giả, không phải trả tiền bản quyền?
## Question Xin hỏi: Khi nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép giả, không phải trả tiền bản quyền?- Câu hỏi của anh Duy (Tp.HCM). ## Answer Xin hỏi: Khi nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép giả, không phải trả tiền bản quyền?- Câu hỏi của anh Duy (Tp.HCM). Nội dung chính Khi nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép tác giả, không phải trả tiền bản quyền? Loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Khi nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép tác giả, không phải trả tiền bản quyền? Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép tác giả, không phải trả tiền bản quyền bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại (không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép); - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường , người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ). Lưu ý: Các trường hợp trên không phải xin phép tác giả, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Việc sử dụng tác phẩm trên không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Việc sao chép tác phẩm đã công bố không phải xin phép tác giả, không phải trả tiền bản quyền không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm. Khi nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép tác giả, không phải trả tiền bản quyền? (Hình từ Internet) Loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: - Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: + Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; + Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; + Tác phẩm báo chí; + Tác phẩm âm nhạc; + Tác phẩm sân khấu; + Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); + Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; + Tác phẩm nhiếp ảnh; + Tác phẩm kiến trúc; + Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; + Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; + Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. - Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm: - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0D6-hd-mau-to-khai-sua-doi-don-dang-ky-nhan-hieu-moi-nhat-hien-nay.html
Đăng ký nhãn hiệu
20:15 | 10/07/2023
Mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay?
## Question Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay? Ai có quyền thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu? Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu gồm những gì? Mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay? Mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp mới hiện nay là mẫu số 01-SĐĐ Phụ lục B ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN Dưới đây là mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay. Tải về mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay, tại đây . Xem thêm bài viết có liên quan: Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu phải kèm theo bao nhiêu mẫu nhãn hiệu? Hướng dẫn chi tiết thủ tục hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan? Ai có quyền thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu? Căn cứ quy định Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu như sau: Những trường hợp được quy định về quyền đăng ký doanh nghiệp như sau: - Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. - Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây: + Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; + Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ. - Người có quyền đăng ký theo quy định kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. - Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu gồm những gì? Căn cứ quy định Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu như sau: Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu 1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. 2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó. 3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố. 4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể; c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu; d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu; đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. 5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có. Như vậy, những yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: - Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: + Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; + Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. - Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); Lưu ý: - Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm. - Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó. - Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố. - Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; + Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể; + Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu; + Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu; + Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. - Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: + Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; + Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; + Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; + Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; + Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0A8-hd-co-duoc-su-dung-ten-nhan-hieu-gang-voi-dia-ly-ma-nguyen-lieu-san-xuat-khong-xuat-phat-tu-khu-vuc-do.html
Tên thương mại
16:00 | 10/07/2023
Có được sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó không?
## Question Cho tôi hỏi, có được sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó không? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, có được sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Có được sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó không? Xử lý vi phạm hành vi bán sản phẩm có sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó như thế nào? Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi bán sản phẩm có sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó như thế nào? Có được sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó không? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý như sau: Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý ... 3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. Như vậy, hành vi sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó đã vi phạm quy định về xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Chính vì vậy hành vi này là hành vi bị cấm và không được phép thực hiện. Xử lý vi phạm hành vi bán sản phẩm có sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó như thế nào? Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý , tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp như sau: Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: a) Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. 11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. 12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng. 13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa; c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp; d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. 14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm. 15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. .... Như vậy, hành vi bán sản phẩm có sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó có thể bị xử lý vi phạm hành chính p hạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm. Có được sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó không? (Hình từ internet) Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi bán sản phẩm có sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó như thế nào? Căn cứ quy định khoản 16, khoản 17 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp như sau: Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp ... 16. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này. 17. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này; d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 Điều này; đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này. Như vậy, hành vi bán sản phẩm có sử dụng tên nhãn hiệu gắng với địa lý mà nguyên liệu sản xuất không xuất phát từ khu vực đó sẽ có các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm + Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm + Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm + Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D09A-hd-ban-quan-ao-lam-nhai-lai-thuong-hieu-cua-cac-nhan-hang-noi-tieng-thi-bi-xu-ly-nhu-the-nao.html
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
00:30 | 09/07/2023
Bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì bị xử lý như thế nào?
## Question Cho tôi hỏi, bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Hiếu (Quảng Bình) ## Answer Cho tôi hỏi, bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Hiếu (Quảng Bình) Nội dung chính Bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì bị xử lý như thế nào? Hình thức xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả cho hành vi bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng như thế nào? Buôn bán bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì có vi phạm luật sở hữu trí tuệ? Bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa như sau: Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa 1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trông thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi; c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm. ... Như vậy, hành vi b án quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng có thể bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm. Lưu ý: Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ) Bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet) Hình thức xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả cho hành vi bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng như thế nào? Căn cứ quy định khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa như sau: Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ... 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này; b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này; c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này. Như vậy, h ình thức xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả cho hành vi bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng như sau: - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. + Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả. + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Buôn bán bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng thì có vi phạm luật sở hữu trí tuệ? Căn cứ quy định Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý như sau: Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. 2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại. Như vậy, hành vi b uôn bán bán quần áo làm nhái lại thương hiệu của các nhãn hàng nổi tiếng đã xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Chính vi vậy hành vi này là hành vi vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CE2B-hd-quang-cao-san-pham-truoc-khi-nop-don-dang-ky-sang-che-thi-sang-che-con-dap-ung-duoc-tinh-moi-khong.html
Quảng cáo sản phẩm
16:10 | 27/06/2023
Quảng cáo sản phẩm trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế thì sáng chế còn đáp ứng được tính mới không?
## Question Xin hỏi: Quảng cáo sản phẩm trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế thì sáng chế còn đáp ứng được tính mới không?- Câu hỏi của chị Thảo (Đà Nẵng). ## Answer Xin hỏi: Quảng cáo sản phẩm trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế thì sáng chế còn đáp ứng được tính mới không?- Câu hỏi của chị Thảo (Đà Nẵng). Nội dung chính Quảng cáo sản phẩm trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế thì sáng chế còn đáp ứng được tính mới không? Sáng chế không bị coi là mất tính mới trong trường hợp nào? 07 đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế? Quảng cáo sản phẩm trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế thì sáng chế còn đáp ứng được tính mới không? Tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định tính mới của sáng chế như sau: Tính mới của sáng chế 1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên; b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. 2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó. ... Tại Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 có quy định khái niệm quảng cáo như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân. 2. Dịch vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ; dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi ích của xã hội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ. 3. Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự. ... Như vậy, quảng cáo sản phẩm có nghĩa là đã bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng. Do đó việc quảng cáo sản phẩm trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế thì sáng chế không còn đáp ứng được tính mới. Sáng chế được người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. Quảng cáo sản phẩm trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế thì sáng chế còn đáp ứng được tính mới không? (Hình từ Internet) Sáng chế không bị coi là mất tính mới trong trường hợp nào? Tại khoản 3 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định trường hợp sáng chế không bị coi là mất tính mới như sau: Tính mới của sáng chế ... 3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. 4. Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp. Tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này. ... Tại Điều 86a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước 1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau: a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước; b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước; c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, sáng chế không bị coi là mất tính mới trong trường hợp Người có quyền đăng ký thuộc các trường hợp trên hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. Lưu ý: Quy định về sáng chế không bị coi là mất tính mới cũng áp dụng đối với: Sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp. 07 đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế? Tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định 07 đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế bao gồm: (1) Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; (2) Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; (3) Cách thức thể hiện thông tin; (4) Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; (5) Giống thực vật, giống động vật; (6) Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; (7) Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CDC7-hd-co-vi-pham-luat-so-huu-tri-tue-khi-su-dung-ten-san-pham-cua-doanh-nghiep-khac-lam-ten-cong-ty-cua-m.html
Doanh nghiệp
15:40 | 27/06/2023
Có vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình?
## Question Cho tôi hỏi, Có vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình? Nhờ anh chị giải đáp. ## Answer Cho tôi hỏi, Có vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Có vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình? Đặt tên doanh nghiệp như thế nào để không vi phạm quy định luật sở hữu trí tuệ? Xử lý vi phạm hành vi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình như thế nào? Có vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình? Căn cứ quy định Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu , tên thương mại và chỉ dẫn địa lý như sau: Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Như vậy, việc sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình đã vi phạm quy định sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ. Đây là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Có vi phạm luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình? (Hình từ internet) Đặt tên doanh nghiệp như thế nào để không vi phạm quy định luật sở hữu trí tuệ? Căn c ứ vào Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp như sau: Tên doanh nghiệp 1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Loại hình doanh nghiệp; b) Tên riêng. 2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. 3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. 4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Căn cứ quy định Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp 1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. 3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Như vậy, đ ặt tên doanh nghiệp để không vi phạm quy định luật sở hữu trí tuệ thì cần phải đảm bảo những điều sau: Thứ nhất: Đặt tên theo quy định về đặt tên của Luật Doanh nghiệp 2020 . Thứ hai: Đặt tên tránh những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp theo quy định. Xử lý vi phạm hành vi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình như thế nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b Khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, người có hành vi sử dụng tên sản phẩm của doanh nghiệp khác làm tên công ty của mình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Pháp nhân thương mại có hành vi này có thể bị phạt nặng nhất là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CAA3-hd-hinh-dang-ben-ngoai-cua-cong-trinh-xay-dung-dan-dung-co-duoc-bao-ho-kieu-dang-cong-nghiep-khong.html
Công trình xây dựng
15:40 | 12/06/2023
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không?
## Question Cho tôi hỏi, hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không? anh Khang (Phú Yên) ## Answer Cho tôi hỏi, hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không? anh Khang (Phú Yên) Nội dung chính Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không? Công trình xây dựng dân dụng bao gồm các công trình nào? Quy định đối với nội dung quản lý thi công xây dựng công trình dân dụng như thế nào? Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không? Căn cứ quy định Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp như sau: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp: 1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có; 2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; 3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm. Như vậy, hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng thì sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp . Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không? (Hình từ internet) Công trình xây dựng dân dụng bao gồm các công trình nào? Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP công trình xây dựng dân sự bao gồm: - Công trình nhà ở: Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác; nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác. - Công trình công cộng: + Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu: ++ Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích giáo dục, đào tạo, nghiên cứu trong các cơ sở sau: Nhà trẻ, trường mẫu giáo; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường có nhiều cấp học; trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm đào tạo khác; ++ Trạm khí tượng thủy văn, trạm nghiên cứu địa chấn, cơ sở nghiên cứu vũ trụ; các trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác. + Công trình y tế: Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích khám chữa bệnh trong các cơ sở sau: Bệnh viện, phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa); trạm y tế ; nhà hộ sinh, điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác. + Công trình thể thao: Sân vận động; nhà thi đấu; sân tập luyện, thi đấu các môn thể thao như: gôn, bóng đá, tennis, bóng chuyền, bóng rổ và các môn thể thao khác; bể bơi. + Công trình văn hóa: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật (tượng đài ngoài trời, cổng chào,...), công trình vui chơi, giải trí; các công trình văn hóa khác. + Công trình tôn giáo, tín ngưỡng: ++ Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và các công trình tôn giáo khác; ++ Công trình tín ngưỡng: Đình, đền, am, miếu, từ đường (nhà thờ họ) và các công trình tín ngưỡng khác. + Công trình thương mại: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các công trình thương mại khác. + Công trình dịch vụ: ++ Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác; ++ Biển quảng cáo đứng độc lập; bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác. + Công trình trụ sở, văn phòng làm việc: ++ Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; ++ Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác; ++ Các tòa nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú. + Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác. + Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh. - Cổng, tường rào, nhà bảo vệ và kết cấu nhỏ lẻ khác phục vụ cho mục đích dân dụng. Quy định đối với nội dung quản lý thi công xây dựng công trình dân dụng như thế nào? Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý thi công xây dựng công trình như sau: Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình 1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: a) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình; b) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình; c) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; d) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình; đ) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; e) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng. 2. Các nội dung tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định này. Nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Như vậy, nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: - Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: + Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình; + Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình; + Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; + Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình; + Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; + Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839C73E-hd-ho-so-de-nghi-cap-giay-chung-nhan-chuyen-giao-cong-nghe-khuyen-khich-chuyen-giao-gom-cac-tai-lieu-g.html
Chuyển giao công nghệ
09:15 | 07/06/2023
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm các tài liệu gì?
## Question Cho hỏi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm các tài liệu gì? Câu hỏi của anh Mạnh (Điện Biên) ## Answer Cho hỏi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm các tài liệu gì? Câu hỏi của anh Mạnh (Điện Biên) Nội dung chính Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm các tài liệu gì? Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm các tài liệu gì? Tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg có quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao như sau: Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm: a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài; c) Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; d) Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); đ) Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; e) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. ... Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm các tài liệu sau: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tải vè; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài; - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ tải về; - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ tải về; - Bản sao một trong các giấy tờ sau: + Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet) Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao như thế nào? Theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao như sau: Bước 1: Bên giao hoặc bên nhận công nghệ thay mặt các bên tham gia chuyển giao công nghệ, gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn sửa đổi, bổ sung; Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Bước 4: Họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Hội đồng tổ chức họp thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập. Hội đồng xem xét sự phù hợp của công nghệ chuyển giao với Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; đánh giá việc triển khai các nội dung chuyển giao công nghệ được ghi trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ và các nội dung khác có liên quan. Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Biên bản họp của Hội đồng, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao. Trường hợp từ chối, phải trả lời và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao? Tại Điều 3 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg có quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao như sau: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là Cơ quan cấp Giấy chứng nhận): 1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt. 2. Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839C9B1-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-chuong-trinh-may-tinh-moi-nhat-nam-2023-ho-so-dang-ky-quy.html
Quyền tác giả
02:50 | 07/06/2023
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính mới nhất năm 2023? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính bao gồm giấy tờ nào?
## Question Cho tôi hỏi tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính năm 2023? Thế nào là chương trình máy tính theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành? Câu hỏi của anh Hoan - Hải phòng ## Answer Cho tôi hỏi tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính năm 2023? Thế nào là chương trình máy tính theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành? Câu hỏi của anh Hoan - Hải phòng Nội dung chính Thế nào là chương trình máy tính theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính bao gồm giấy tờ nào? Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính? Thế nào là chương trình máy tính theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành? Căn cứ theo Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy đinh về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả . Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu 1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác. 2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác. Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó Theo đó, chương trình máy tính tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. - Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân và các quyền tài sản. - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử dụng. Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet). Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính bao gồm giấy tờ nào? Căn cứ theo Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 . Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính bao gồm: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính . Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả. - Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả là người được ủy quyền. - Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền. - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả. - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính? Ngày 02/06/2023, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL như sau: Tải mẫu số 03: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính tại đây. Tải về Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839C9BD-hd-mau-to-khai-dang-ky-doi-voi-tac-pham-my-thuat-ung-dung-moi-nhat-2023.html
Bảo hộ quyền tác giả
00:30 | 07/06/2023
Mẫu tờ khai đăng ký đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng mới nhất 2023?
## Question Cho tôi hỏi về mẫu tờ khai đăng ký đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo quy định của pháp luật hiện hành? Mong được giải đáp! ## Answer Cho tôi hỏi về mẫu tờ khai đăng ký đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo quy định của pháp luật hiện hành? Mong được giải đáp! Nội dung chính Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng áp dụng cơ chế bảo hộ nào theo Luật Sở hữu trí tuệ? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là bao lâu? Mẫu tờ khai đăng ký đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng mới nhất 2023? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng áp dụng cơ chế bảo hộ nào theo Luật Sở hữu trí tuệ? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , được thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. ... Như vậy, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thuộc danh sách đối tượng được bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ . Mẫu tờ khai đăng ký đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng mới nhất 2023? (Hình từ Internet) Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là bao lâu? Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả 1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn. 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định cụ thể là: - Bảo hộ vô thời hạn đối với các quyền: + Đặt tên cho tác phẩm; + Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; + Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. - Bảo hộ 75 năm đối với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; - Bảo hộ 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm. Mẫu tờ khai đăng ký đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng mới nhất 2023? Căn cứ tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan như sau: Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan ... 2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Như vậy, trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng sẽ có các giấy tờ liên quan đến tác phẩm và tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định theo mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL ; Tải về mẫu tờ khai đăng ký đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng tại đây: tại đây. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839C9BE-hd-ho-so-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-my-thuat-tac-pham-nhiep-anh-gom-nhung-gi-mau-to-khai-d.html
Bảo hộ quyền tác giả
02:50 | 06/06/2023
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh gồm những gì? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh mới nhất 2023?
## Question Cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh gồm những gì? Mong được giải đáp ## Answer Cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh gồm những gì? Mong được giải đáp Nội dung chính Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm điện ảnh có thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả không? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh gồm những gì? Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật là gì? Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm điện ảnh có thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , được thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. ... Như vậy, tác phẩm mỹ thuật và tác phẩm nhiếp ảnh đều thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh gồm những gì? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh mới nhất 2023? (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh gồm những gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan như sau: Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan ... 2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Như vậy, trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật gồm có: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật được quy định theo mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL ; Tải về mẫu tờ khai đăng ký đối với đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật tại đây. - 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; - Giấy ủy quyền (nếu người nộp hồ sơ được tác giả ủy quyền); - Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật là gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ... 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. ... Như vậy, để được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật và tác phẩm nhiếp ảnh thì tác phẩm đó phải do sự sáng tạo của tác giả tạo ra mà không phải bằng bất cứ hình thức sao chép nào từ tác phẩm của người khác. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839C9AC-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-am-nhac-moi-nhat-hien-nay.html
Quyền tác giả
17:30 | 05/06/2023
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay?
## Question Xin hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay? Mức phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là bao nhiêu?- Câu hỏi của bạn Chi (Hải Phòng). ## Answer Xin hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay? Mức phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là bao nhiêu?- Câu hỏi của bạn Chi (Hải Phòng). Nội dung chính Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay? Mức phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là bao nhiêu? Thành phần hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc bao gồm những giấy tờ gì? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay? Tại Mẫu số 4 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL có quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc như sau: Xem chi tiết Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất tại đây . Mức phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là bao nhiêu? Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC có quy định mức thu phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc như sau: Như vậy, mức phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là 100.000 đồng/giấy chứng nhận. Mức thu này áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet) Thành phần hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc bao gồm những giấy tờ gì? Tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định hồ sơ đăng ký quyền tác giả như sau: Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Như vậy, hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc bao gồm những giấy tờ như sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; - Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả; - Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Trân trọng!