Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet
link
stringlengths
80
196
label
stringlengths
6
94
date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
22
198
question_content
stringlengths
471
12.5k
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A40BE-hd-phi-gia-han-nhan-hieu-la-bao-nhieu-van-bang-bao-ho-nhan-hieu-co-hieu-luc-bao-nhieu-nam.html
Nhãn hiệu
17:15 | 03/10/2024
Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm?
## Question Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? ## Answer Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Nội dung chính Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Có được gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu không? Điều kiện gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì? Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Tại điểm 3.1 mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC có quy định phí gia hạn nhãn hiệu như sau: Mặt khác, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC có quy định về việc giảm lệ phí gia hạn nhãn hiệu như sau: Như vậy, phí gia hạn nhãn hiệu là 100.000 đồng/phương án/nhóm Lệ phí gia hạn hiệu lực muộn (nếu nộp muộn): 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 đồng/Văn bằng bảo hộ Phí sử dụng Văn bằng bảo hộ: 700.000 đồng/phương án/nhóm Phí công bố Quyết định ghi nhận gia hạn: 120.000 đồng/đơn Phí đăng bạ gia hạn hiệu lực: 120.000 đồng/Văn bằng bảo hộ Tuy nhiên từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024 thì mức phí gia hạn nhãn hiệu được giảm như 50%. Cụ thể: Phí gia hạn nhãn hiệu là 50.000 đồng/phương án/nhóm Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? (Hình từ Internet) Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. [...] Như vậy, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực trong vòng 10 năm. Cụ thể là từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Có được gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu không? Điều kiện gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì? Tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. [...] Tại Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ như sau: Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực. 2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực. 3. Mức phí, lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. Như vậy, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn là 10 năm. Và để duy trì, gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu thì chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A3FF2-hd-download-hiep-dinh-trips-ve-so-huu-tri-tue-ban-tieng-viet-va-tieng-anh.html
Sở hữu trí tuệ
16:35 | 01/10/2024
Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)?
## Question Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh) hiện nay? Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào? ## Answer Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh) hiện nay? Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào? Nội dung chính Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)? Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào? Tổng hợp những nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hiện nay? Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005? Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)? Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định Trips) được ký vào ngày 15/4/1994 Dưới đây là toàn văn Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định Trips) Download Hiệp định Trips bản tiếng việt: tại đây Download Hiệp định Trips bản tiếng anh: tại đây Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào? Ngày 29/11/2005, Quốc hội chính thức thông qua Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Hiện nay, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung bởi những văn bản sau: Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 Tính đến tháng 10/2024, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung) vẫn đang được áp dụng. Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)? (Hình từ Internet) Tổng hợp những nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hiện nay? Tại Điều 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về những nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau: - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ. - Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. - Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005? Tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: - Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. - Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. - Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: + Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”. + Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; + Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; + Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. - Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A3F50-hd-cach-ghi-thanh-phan-thanh-phan-dinh-luong-hang-hoa-nam-2024.html
Nhãn hàng hóa
10:00 | 30/09/2024
Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024?
## Question Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024 như thế nào? ## Answer Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024 như thế nào? Nội dung chính Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024? Thành phần, thành phần định lượng hàng hóa được quy định như thế nào? Định lượng hàng hóa là gì? Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì ghi như thế nào? Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024? Căn cứ theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024 như sau: [1] Cách ghi thành phần, thành phần định lượng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP . STT TRƯỜNG HỢP CÁCH GHI 1 Lượng nước đưa thêm vào làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến và tồn tại trong sản phẩm, hàng hóa. Ghi là một thành phần của hàng hóa đó. 2 Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng. Ví dụ: Trên nhãn ghi riêng cụm từ “Hàm lượng Can xi cao” thì phải ghi hàm lượng Can xi là bao nhiêu. 3 Đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hóa và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. Ví dụ: Hàng hóa có tên ghi trên nhãn là chậu nhựa, giày da, chiếu trúc, ghế sắt, khăn giấy, đệm cao su, bình sứ thì không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. [2] Cách ghi khác về thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024? (Hình từ Internet) Thành phần, thành phần định lượng hàng hóa được quy định như thế nào? Theo quy định Điều 16 Nghị định 43/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP , ghi thành phần là ghi tên nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra hàng hóa và tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức nguyên liệu đã bị thay đổi. Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp chất phụ gia dùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hóa thì không phải ghi định lượng. [1] Ghi thành phần định lượng là ghi thành phần kèm định lượng của từng thành phần. Tùy theo tính chất, trạng thái của hàng hóa, thành phần định lượng được ghi là khối lượng của thành phần đó có trong một đơn vị sản phẩm hoặc ghi theo một trong các tỷ lệ: Khối lượng với khối lượng; khối lượng với thể tích; thể tích với thể tích; phần trăm khối lượng; phần trăm thể tích. Trường hợp thành phần hàng hóa được định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường. [2] Đối với một số loại hàng hóa, việc ghi thành phần, thành phần định lượng được quy định như sau: *Đối với thực phẩm ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng - Nếu thành phần là chất phụ gia ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế INS (nếu có); - Trường hợp chất phụ gia là chất tạo ngọt, chất tạo màu ghi tên nhóm chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất hoặc mã số quốc tế INS (nếu có) và ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”. - Trường hợp chất phụ gia là hương liệu ghi “hương liệu” kèm theo một hoặc một số các cụm từ sau đây để làm rõ nghĩa: "tự nhiên", "giống tự nhiên", “tổng hợp”; "nhân tạo". - Đối với trường hợp mã số phụ gia của quốc gia trùng với mã số quốc tế (INS) thì có thể ghi mã số quốc gia thay cho mã số quốc tế (INS) *Đối với thuốc dùng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất. *Đối với mỹ phẩm phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia; *Đối với đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hóa và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. Định lượng hàng hóa là gì? Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì ghi như thế nào? Căn cứ tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có giải thích định lượng hàng hóa là lượng hàng hóa được thể hiện bằng đơn vị đo lường hoặc theo số đếm hàng hóa. Trường hợp hàng hóa định lượng bằng số đếm thì ghi định lượng theo số đếm tự nhiên theo quy định Điều 13 Nghị định 43/2017/NĐ-CP .
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2B6F-hd-don-pct-vao-giai-doan-quoc-gia-la-gi-de-don-pct-co-chi-dinh-hoac-chon-viet-nam-vao-giai-doan-quoc-g.html
Bằng sáng chế
12:55 | 20/07/2024
Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp những giấy tờ gì?
## Question Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp giấy tờ gì? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia? ## Answer Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp giấy tờ gì? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia? Nội dung chính Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam được vào giai đoạn quốc gia thì cần nộp những giấy tờ gì? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là khi nào? Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có định nghĩa về đơn PCT vào giai đoạn quốc gia như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: [...] 4. “Hiệp ước PCT” là Hiệp ước hợp tác bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 và năm 2001. 5. “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. 6. “Nghị định thư Madrid” là Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid năm 1989, được sửa đổi năm 2006 và năm 2007. 7. “Thỏa ước La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999. 8. “Đơn PCT” là đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT. 9. “Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam” là Đơn PCT được nộp tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam, trong đó Việt Nam là nước được chỉ định hoặc lựa chọn. 10. “Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia” là Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam được nộp vào cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. 11. “Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn PCT được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam. [...] Theo đó, Đơn PCT là đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT và Hiệp ước PCT là Hiệp ước hợp tác bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 và năm 2001. Như vậy, Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là thuật ngữ để chỉ loại đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT, trong đó Việt Nam được chỉ định hoặc lựa chọn để tiếp tục xử lý đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam. Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp những giấy tờ gì? (Hình từ Internet) Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam được vào giai đoạn quốc gia thì cần nộp những giấy tờ gì? Theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam là Đơn PCT được nộp tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam, trong đó Việt Nam là nước được chỉ định hoặc lựa chọn. Căn cứ tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 19. Đơn PCT [...] 3. Đối với Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam, để được vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế các tài liệu sau đây: a) Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I của Nghị định này; b) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế); c) Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp ước PCT); d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); đ) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện). Như vật, để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam được vào giai đoạn quốc gia thì cần nộp những giấy tờ sau: (1) Tờ khai đăng ký sáng chế; (2) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế); (3) Bản dịch ra tiếng Việt: - Bản mô tả; - Bản tóm tắt trong đơn quốc tế; hoặc (Bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp ước PCT) (4) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí đối với trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp; (5) Văn bản ủy quyền đối với trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện. Lưu ý: Người nộp đơn phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là khi nào? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia được quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 21. Xử lý Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia được xử lý như sau: [...] 3. Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu xử lý sớm Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia, Đơn PCT sẽ được xử lý trước thời hạn quy định tại khoản này phù hợp với quy định tại Điều 23.2 của Hiệp ước PCT. 4. Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia và được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. Như vậy, thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ 32 kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu xử lý sớm Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia, Đơn PCT sẽ được xử lý trước thời hạn phù hợp với quy định tại Điều 23.2 của Hiệp ước PCT.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A26C7-hd-ca-nhan-su-dung-thong-tin-bi-mat-kinh-doanh-ma-khong-duoc-phep-cua-chu-so-huu-thong-tin-bi-phat-bao.html
Bí mật kinh doanh
08:20 | 12/07/2024
Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền?
## Question Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh? ## Answer Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh? Nội dung chính Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền? Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào? Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Căn cứ tại khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi như sau: - Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá; - Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh. Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh? Căn cứ tại khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau: Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh 1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này; e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này. 2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh. Theo quy định trên, bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh. Như vậy, cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh. Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh phạt vi phạm hành chính như sau: Điều 16. Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, theo quy định nêu trên, hành vi sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP ). Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào? Căn cứ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2952-hd-ca-nhan-muon-hanh-nghe-dich-vu-dai-dien-so-huu-cong-nghiep-can-dap-ung-dieu-kien-gi.html
Sở hữu công nghiệp
19:45 | 11/07/2024
Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?
## Question Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? ## Answer Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Nội dung chính Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Cá nhân đáp ứng các điều kiện gì thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau: Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. ... Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây: [1] Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; [2] Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet) Cá nhân đáp ứng các điều kiện gì thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Căn cứ theo khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; - Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Lưu ý, công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư 2006 , thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau: [1] Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền. [2] Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác. [3] Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây: - Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp; - Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép; - Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A27C6-hd-lay-bai-viet-cua-nguoi-khac-dang-len-mang-xa-hoi-ma-khong-xin-phep-khong-dan-nguon-bi-xu-phat-het-b.html
Quyền tác giả
16:31 | 05/07/2024
Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền?
## Question Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? ## Answer Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? Nội dung chính Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sao chép bài viết khi nào? Sử dụng bài viết đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền tác giả khi nào? Các đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.” Theo đó, trường hợp bài viết thuộc 1 trong các loại hình được bảo hộ quyền tác giả theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả. Căn cứ theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 18. Quyền tác giả Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Khi được bảo hộ quyền tác giả thì chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: Điều 20. Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: ... c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; ... 2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. ... Do đó, khi sao chép bài viết được bảo hộ quyền tác giả thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, sao chép phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, các Điều 25, Điều 25a, Điều 26, Điều 32 và Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Như vậy, lấy bài viết của người khác là bài viết được bảo hộ quyền tác giả đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định pháp luật là hành vi xâm phạm quyền tác giả, sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP bị sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định như sau: Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định như sau: Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức ... 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. ... Như vậy, hành vi lấy bài viết của người khác đăng lại không đúng quy định pháp luật có thể bị xử phạt với mức cụ thể như sau: - Mức phạt đối với cá nhân: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Mức phạt đối với tổ chức: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sao chép bài viết khi nào? Theo khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 20. Quyền tài sản ... 3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây: a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối. Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sao chép bài viết khi - Sao chép bài viết chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - Sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại. Sử dụng bài viết đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền tác giả khi nào? Căn cứ theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các trường hợp sử dụng bài viết đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền như sau: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm: + Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; + Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; + Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 . Lưu ý: - Việc sử dụng bài viết trên không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Việc sao chép quy định trên không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm. Các đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau: - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2686-hd-chinh-thuc-giam-50-le-phi-nop-don-dang-ky-bao-ho-quyen-so-huu-tri-tue-tu-ngay-0172024-den-het-nam-2.html
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
16:10 | 01/07/2024
Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024?
## Question Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? ## Answer Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? Nội dung chính Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có được hoàn trả lệ phí không? Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định như sau: Điều 1. Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau: Căn cứ theo điểm 2 Mục 1 Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC quy định như sau: Theo đó, kể từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024, mức thu lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ là 50.000 đồng/trường hợp. Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? (Hình từ Internet) Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. ... Căn cứ theo khoản 2 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp ... 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây: a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức; b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ; c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn; d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này; đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí. e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này. Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sẽ bị coi là không hợp lệ nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức. - Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ. - Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn. - Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn. - Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí. - Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có được hoàn trả lệ phí không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 116 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy uỷ quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn. 2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt. 3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây: a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này; c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; e) Chứng từ nộp phí, lệ phí. ... Từ những căn cứ trên, người nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp thì phải nộp kèm theo các tài liệu có liên quan bao gồm cả chứng từ nộp lệ phí. Tại thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thì mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt. Khi đó, những thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó chưa tiến hành thì sẽ được hoàn trả lệ phí.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A24FD-hd-ben-giao-cong-nghe-co-phai-boi-thuong-thiet-hai-cho-ben-thu-ba-do-vi-pham-hop-dong-khong.html
Chuyển giao công nghệ
12:00 | 30/06/2024
Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không?
## Question Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? ## Answer Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Nội dung chính Chuyển giao công nghệ là gì? Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Chuyển giao công nghệ là gì? Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. ... Như vậy, chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? (Hình từ Internet) Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ ... 2. Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: a) Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; c) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; d) Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; đ) Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; e) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định nêu trên thì bên giao công nghệ có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba nếu như vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ. Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Căn cứ theo Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ 1. Chuyển giao công nghệ độc lập. 2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư; b) Góp vốn bằng công nghệ; c) Nhượng quyền thương mại; d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này. 3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật ... Như vậy, có 03 hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm: - Chuyển giao công nghệ độc lập. - Phần chuyển giao công nghệ áp dụng với các trường hợp: + Dự án đầu tư. + Góp vốn bằng công nghệ. + Nhượng quyền thương mại. + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. + Mua, bán máy móc, thiết bị. - Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Căn cứ theo Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ. Theo quy định trên, thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ. Trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2524-hd-luong-co-so-tang-len-234-trieu-dong-thi-tro-cap-duong-suc-sau-om-dau-tang-bao-nhieu.html
Cải cách tiền lương
07:25 | 28/06/2024
Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu?
## Question Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Ốm đau do sử dụng ma túy có được hưởng chế độ ốm đau? ## Answer Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Ốm đau do sử dụng ma túy có được hưởng chế độ ốm đau? Nội dung chính Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Trường hợp người lao động ốm đau do sử dụng chất ma túy thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Căn cứ Tiểu mục 2.2 Mục 2 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW như sau: 2. Về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ... 2.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) Việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên cần rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện; đồng thời, phải sửa đổi, bổ sung rất nhiều các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết số 27-NQ/TW cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Từ tình hình trên và căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW, Bộ Chính trị giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương khu vực công theo lộ trình, từng bước, hợp lý, thận trọng, khả thi. Theo đó thực hiện 7 nội dung sau: (1) Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024. ... Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau: Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau 1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Theo quy định trên, từ ngày 01/7/2024, lương cơ sở sẽ tăng 30% từ 1.8 triệu đồng lên 2.34 triệu đồng. Trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau được tính dựa trên % mức lương cơ sở. Vì vậy, từ ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở tăng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau cũng sẽ tăng theo. Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% x Mức lương cơ sở - Trước ngày 01/7/2024: 30% x 1.800.000 đồng = 540.000 đồng/ngày - Từ ngày 01/7/2024: 30% x 2.340.000 đồng = 702.000 đồng/ngày Như vậy, từ ngày 01/7/2024 lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng từ 540.000 đồng/ngày lên 702.000 đồng/ngày. Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? (Hình từ Internet) Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau: [1] Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm là: - Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường: + 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; + 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + 60 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; - Trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng: + 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; + 50 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + 70 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên. [2] Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: - Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; - Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. [3] Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trường hợp người lao động ốm đau do sử dụng chất ma túy thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. như vậy, người lao động nghỉ việc do sử dụng chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A24F8-hd-hop-dong-chuyen-giao-cong-nghe-trong-nuoc-co-duoc-su-dung-ngon-ngu-tieng-anh-khong.html
Chuyển giao công nghệ
19:30 | 26/06/2024
Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không?
## Question Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì? ## Answer Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì? Nội dung chính Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì? Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. 2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo quy định thì ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Do đó, trong hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước các bên có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh. Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? (Hình từ Internet) Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Căn cứ theo Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: [1] Tên công nghệ được chuyển giao. [2] Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm. [3] Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. [4] Phương thức chuyển giao công nghệ. [5] Quyền và nghĩa vụ của các bên. [6] Giá, phương thức thanh toán. [7] Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. [8] Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có). [9] Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ. [10] Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao. [11] Phạt vi phạm hợp đồng. [12] Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. [13] Cơ quan giải quyết tranh chấp. [14] Nội dung khác do các bên thỏa thuận. Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ như sau: [1] Bên giao công nghệ có quyền sau đây: - Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; - Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; - Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; - Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. [2] Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: - Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; - Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; - Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; - Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A23A8-hd-su-dung-dau-hieu-duoi-dang-phien-am-tu-nhan-hieu-noi-tieng-cho-hang-hoa-dich-vu-co-xam-pham-quyen-d.html
Nhãn hiệu
16:05 | 24/06/2024
Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu?
## Question Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có phải là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? ## Answer Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có phải là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Nội dung chính Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Các hành vi sử dụng nhãn hiệu nổi tiếng gồm các hành nào? Các dấu hiệu nào không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu nổi tiếng? Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. ... Như vậy, sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng mà không không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Trường hợp được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì không bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? (Hình từ Internet) Các hành vi sử dụng nhãn hiệu nổi tiếng gồm các hành nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì sử dụng nhãn hiệu nổi tiếng là việc thực hiện các hành vi sau đây: - Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; - Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ - Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. Các dấu hiệu nào không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu nổi tiếng? Theo quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì các dấu hiệu sau đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu nổi tiếng: - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; - Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. - Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có; - Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A23A6-hd-nhan-hieu-noi-tieng-khong-dang-ky-co-duoc-bao-ho-khong-danh-gia-mot-nhan-hieu-la-noi-tieng-dua-tren.html
Nhãn hiệu nổi tiếng
23:55 | 23/06/2024
Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào?
## Question Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? ## Answer Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? Nội dung chính Nhãn hiệu nổi tiếng là gì? Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? Nhãn hiệu nổi tiếng là gì? Tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về nhãn hiệu nổi tiếng như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam ... Như vậy, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Tại khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. ... Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ... Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng mà không phụ thuộc vào việc đã đăng ký bảo hộ hay chưa. Do đó, nhãn hiệu nổi tiếng dù không đăng ký vẫn được bảo hộ. Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? (Hình từ Internet) Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? Theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2364-hd-thoi-han-tham-dinh-hinh-thuc-don-dang-ky-nhan-hieu-keo-dai-bao-lau-truong-hop-nao-thi-don-dang-ky-n.html
Đăng ký nhãn hiệu
16:20 | 21/06/2024
Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ?
## Question Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ sẽ được xử lý như thế nào? ## Answer Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ sẽ được xử lý như thế nào? Nội dung chính Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ về hình thức sẽ được xử lý như thế nào? Đơn đăng ký nhãn hiệu trước khi thẩm định hình thức có được công khai không? Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về quyền sở hữu công nghiệp như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu , tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. ... Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Theo đó, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn. Nhãn hiệu là một trong những nội dung của quyền sở hữu công nghiệp. Chính vì vậy, đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn. Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? (Hình từ Internet) Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây: - Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức; - Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ; - Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn; - Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 ) - Người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định; - Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ) Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ về hình thức sẽ được xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp ... 3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối; b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này; c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí; d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản này. 4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí. 5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Như vậy, trong trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu không được chấp nhận hợp lệ về mặt hình thức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, đồng thời cho phép người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối trong thời hạn được ấn định. Lúc này, kết quả được chia ra thành 02 trường hợp cụ thể như sau: - Trường hợp 1: Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thì lúc này cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ. Bên cạnh đó, đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối trong trường hợp này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. - Trường hợp 2: Nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ. Đơn đăng ký nhãn hiệu trước khi thẩm định hình thức có được công khai không? Căn cứ khoản 1a Điều 110 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ) quy định như sau: Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này 1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận. ... Như vậy, đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận hợp lệ sẽ được công khai thông tin ngay sau khi tiếp nhận.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1E38-hd-to-chuc-co-tro-thanh-chu-so-huu-cua-chi-dan-dia-ly-khi-to-chuc-thuc-hien-quyen-dang-ky-chi-dan-dia-.html
Chỉ dẫn địa lý
15:10 | 05/06/2024
Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không?
## Question Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? ## Answer Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? Nội dung chính Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện gì? Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý có hiệu lực trong bao lâu? Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? Theo căn cứ tại Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý như sau: Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý 1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam. Như vậy, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Chỉ khi Nhà nước cho phép tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thì tổ chức đó mới được thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Theo đó, tổ chức không trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó. Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? (Hình từ Internet) Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện gì? Theo căn cứ tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như sau: Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ 1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý; b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. 2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. Cụ thể, về danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thì Điều 81 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó. 2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp. Bên cạnh đó, điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý được quy định tại Điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý 1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. 2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác. 3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương. Như vậy, một sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý để được đăng ký bảo hộ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện nêu trên về điều kiều kiện địa lý; danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý có hiệu lực trong bao lâu? Theo khoản 7 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ … 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. 7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp … Như vậy, văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1D88-hd-nam-2024-quyen-tai-san-trong-so-huu-tri-tue-co-thoi-han-bao-ho-la-bao-lau.html
Quyền tài sản
11:05 | 03/06/2024
Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu?
## Question Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? ## Answer Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Nội dung chính Quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền nào? Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền nào? Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm: Điều 20. Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; ... Như vậy, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm: - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp ssau: Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; - Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định sau: Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối. - Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? (Hình từ Internet) Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ... 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. ... Như vậy, năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ như sau: (1) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; (2) Đối với các tác phẩm không thuộc loại hình nêu trên thì có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; Lưu ý: Thời hạn bảo hộ nêu tại mục (1), (2) sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm như sau: Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây: a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này; b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này; ... Theo đó, quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau: - Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1CD6-hd-cac-hanh-vi-nao-bi-coi-la-xam-pham-quyen-doi-voi-bi-mat-kinh-doanh.html
Bí mật kinh doanh
22:30 | 31/05/2024
Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh?
## Question Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Bí mật kinh doanh là gì? ## Answer Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Bí mật kinh doanh là gì? Nội dung chính Bí mật kinh doanh là gì? Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở nào? Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Bí mật kinh doanh là gì? Tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về bí mật kinh doanh như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. ... Như vậy, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở nào? Tại điểm c khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ ... 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. 4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; - Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; - Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; - Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ; - Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? (Hình từ Internet) Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Lưu ý: Các thông tin bí mật sau đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: - Bí mật về nhân thân; - Bí mật về quản lý nhà nước; - Bí mật về quốc phòng, an ninh; - Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1CD7-hd-quyen-so-huu-cong-nghiep-doi-voi-nhan-hieu-noi-tieng-co-phai-duoc-xac-lap-tren-co-so-dang-ky-khong.html
Nhãn hiệu nổi tiếng
15:30 | 31/05/2024
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không?
## Question Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? ## Answer Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? Nội dung chính Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? Việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được dựa trên các tiêu chí nào? Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về nhãn hiệu nổi tiếng như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. ... Như vậy, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ... Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào việc đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? (Hình từ Internet) Việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được dựa trên các tiêu chí nào? Tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng như sau: Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: 1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; 3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; 4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Như vậy, việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được dựa trên một số hoặc các tiêu chí sau đây: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839BC1A-hd-game-co-phai-la-tac-pham-duoc-bao-ho-ban-quyen-khong-nguoi-thiet-ke-game-co-quyen-gi-doi-voi-san-ph.html
Chương trình máy tính
14:30 | 31/05/2024
Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm?
## Question Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? ## Answer Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? Nội dung chính Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm bị xử phạt hành chính cao nhất bao nhiêu tiền? Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 các loại hình tác phẩm được bảo hộ bản quyền như sau: Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy , game là một trong những chương trình máy tính được bảo hộ bản quyền cụ thể là quyền tác giả. Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? (Hình từ Internet) Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? Tại Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu như sau: Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu 1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác. 2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác. Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó. Như vậy , người thiết kế game có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm bị xử phạt hành chính cao nhất bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm như sau: Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau: Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức 1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. 3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm bị xử phạt hành chính cao nhất lên đến 10.000.000 đồng. Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra còn buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật và dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1949-hd-dang-ky-ban-quyen-logo-thuong-hieu-o-dau-ho-so-dang-ky-ban-quyen-logo-co-nhung-ho-so-gi.html
Bản quyền thương hiệu
18:00 | 17/05/2024
Đăng ký bản quyền logo thương hiệu ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì?
## Question Cho tôi hỏi: Đăng ký bản quyền thương hiệu (logo) ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì? (Câu hỏi của chị Quyên - Bình Phước) ## Answer Cho tôi hỏi: Đăng ký bản quyền thương hiệu (logo) ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì? (Câu hỏi của chị Quyên - Bình Phước) Nội dung chính Đăng ký bản quyền logo ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu gì? Phí đăng ký bản quyền logo thương hiệu hiện nay là bao nhiêu? Đăng ký bản quyền logo ở đâu? Căn cứ theo Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có cụm từ bị thay thế bởi Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và có một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 83 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó. 3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Thông thường việc đăng ký bản quyền logo thương hiệu được hiểu là đăng ký tác quyền hay còn gọi là quyền tác giả cho logo thương hiệu. Theo đó việc đăng ký bản quyền logo được thực hiện tại Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, cụ thể theo hướng dẫn tại Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Bước 2: Cách thức nộp hồ sơ - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến một trong các nơi sau: + Cục Bản quyền tác giả. + Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh. + Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đăng ký bản quyền logo thương hiệu ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì? (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu gì? Căn cứ theo Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký‎ quyền tác giả, hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu sau: (1) Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL ) Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; (2) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; (3) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; (4) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; (5) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; (6) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. *Lưu ý: Các tài liệu quy định tại (3), (4), (5) và (6) phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Phí đăng ký bản quyền logo thương hiệu hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ theo Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với mỗi loại tác phẩm như sau: Theo đó, logo thương hiệu thuộc tác phẩm mĩ thuật ứng dụng, cho nên phí đăng ký logo thương hiệu năm 2024 là 400.000 đồng Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1983-hd-trong-thoa-thuan-ve-bao-ve-bi-mat-kinh-doanh-co-bat-buoc-phai-thoa-thuan-noi-dung-ve-xu-ly-vi-pham-.html
Bí mật kinh doanh
15:51 | 17/05/2024
Trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm không?
## Question Cho tôi hỏi là có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Câu hỏi của chị Huyền (Hà Nam). ## Answer Cho tôi hỏi là có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Câu hỏi của chị Huyền (Hà Nam). Nội dung chính Có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về quy định bảo vệ bí mật kinh doanh cho người lao động khi giao kết hợp đồng không? Người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý như thế nào? Có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về bảo vệ bí mật kinh doanh như sau: Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ ... 2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. ... Và theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự 1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. 2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. 3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực. 4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. 5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Như vậy, các bên có quyền tự nguyện thỏa thuận về nội dung xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh mà pháp luật không bắt buộc. Trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm không? (Hình từ Internet) Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về quy định bảo vệ bí mật kinh doanh cho người lao động khi giao kết hợp đồng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động 1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. 2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Theo đó, khi giao kết hợp đồng người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp cho người lao động về thông tin quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh. Người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau: Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ ... 3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động; b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. 4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Như vậy, đối với trường hợp người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A17C7-hd-bao-bi-san-pham-la-gi-bao-bi-thuong-pham-la-gi-co-may-loai-bao-bi-thuong-pham.html
Bao bì thương phẩm
20:15 | 12/05/2024
Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm?
## Question Cho tôi hỏi: Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Câu hỏi từ chị Trân - Nghệ An. ## Answer Cho tôi hỏi: Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Câu hỏi từ chị Trân - Nghệ An. Nội dung chính Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Khi gắn nhãn phụ trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm thì cần lưu ý điều gì? Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về bao bì sản phẩm. Tuy nhiên, có thể hiểu bao bì sản phẩm là lớp vỏ bọc bên ngoài dùng để chứa đựng, bảo vệ và truyền tải thông tin về sản phẩm. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản sản phẩm, quảng bá thương hiệu và kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng. Bao bì sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết một cách cụ thể để khách hàng hiểu rõ về sản phẩm cần mua như thành phần, nguyên liệu sản phẩm, công dụng và chức năng, thông tin nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng… Bên cạnh đó, bao bì thương phẩm được giải thích tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 5. Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa; b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp; ... Theo đó, bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: - Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa; - Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp. Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? (Hình từ Internet) Khi gắn nhãn phụ trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm thì cần lưu ý điều gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP một số khoản bị bãi bỏ bởi khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 8. Ghi nhãn phụ 1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. 3. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. 4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. 5. Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ: a) Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường; b) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường. Như vậy, khi gắn nhãn phụ trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm thì phải lưu ý không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về định lượng hàng hóa như sau: Điều 13. Định lượng hàng hóa 1. Hàng hóa định lượng bàng đại lượng đo lường thì phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường. 2. Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì phải ghi định lượng theo số đếm tự nhiên. 3. Trường hợp trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải ghi định lượng của từng đơn vị hàng hóa và định lượng tổng của các đơn vị hàng hóa. 4. Trường hợp chất phụ gia dùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hóa thì không phải ghi định lượng. 5. Trường hợp tên chất chiết xuất, tinh chất từ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên hàng hóa thì phải ghi thành phần định lượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu tương đương dùng để tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó. 6. Cách ghi định lượng hàng hóa quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Theo đó, trường hợp trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải ghi định lượng của từng đơn vị hàng hóa và định lượng tổng của các đơn vị hàng hóa. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1660-hd-ban-quyen-chuong-trinh-truyen-hinh-thuc-te-co-thuoc-doi-tuong-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia-khong.html
Bảo hộ quyền tác giả
09:15 | 09/05/2024
Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không?
## Question Cho tôi hỏi: Chương trình truyền hình thực tế có cần đăng ký bản quyền không? Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì? (Chị Thắm - đến từ Hà Nội) ## Answer Cho tôi hỏi: Chương trình truyền hình thực tế có cần đăng ký bản quyền không? Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì? (Chị Thắm - đến từ Hà Nội) Nội dung chính Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì? Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và trả hồ sơ trong các trường hợp nào? Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Báo chí 2016 , chương trình truyền hình được định nghĩa như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ ... 10. Chương trình phát thanh, chương trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc. ... Như vậy, chương trình truyền hình thực tế là tập hợp các tin, báo trên báo nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc. Bản quyền chương trình truyền hình thực tế được hiểu kịch bản lên kế hoạch ghi lại mọi chi tiết những yếu tố làm nên một chương trình gồm nhiều các khâu từ lúc lên kịch bản, tiến hành tổ chức,… Đồng thời theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về bảo hộ quyền tác giả đối với các loại hình tác phẩm như sau: Điều 6. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ... 6. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế. ... Như vậy , chương trình truyền hình thực tế là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định. Việc đăng ký bản quyền chương trình có nghĩa là thực hiện tuyên bố quyền sở hữu hợp pháp của tác giả hoặc của chủ sở hữu đối với chương trình đó. Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? (Hình ảnh từ Internet) Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm các loại giấy tờ sau đây: [1] Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin sau: + Người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; + Thời gian hoàn thành; + Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; + Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; [2] Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; [3] Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; [4] Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; [5] Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; [6] Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và trả hồ sơ trong các trường hợp nào? Căn cứ khoản 2 Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: - Không đáp ứng các điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP . - Phát hiện tác phẩm có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; - Phát hiện tác phẩm đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; - Hết thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A161C-hd-ban-hanh-nghi-dinh-46-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-nghi-dinh-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-li.html
Văn bản quy phạm pháp luật
09:30 | 07/05/2024
Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp?
## Question Đã ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp rồi đúng không? (Câu hỏi từ chị Mỹ - Tp. HCM). ## Answer Đã ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp rồi đúng không? (Câu hỏi từ chị Mỹ - Tp. HCM). Nội dung chính Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? Căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì? Có thể ủy quyền để yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không? Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? Ngày 04/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP . Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024. Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet) Căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì? Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 thì tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi có một trong các căn cứ sau: - Yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: + Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam; + Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý xâm phạm. - Kết quả kiểm tra, thanh tra hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm; - Kiến nghị của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra; - Thông tin được cung cấp bởi các cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo. Có thể ủy quyền để yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không? Tại Điều 23 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 quy định như sau: Điều 23. Ủy quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam nộp đơn. ... Như vậy, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam nộp đơn. Theo đó thì việc ủy quyền phải lập bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau: - Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền; Phạm vi ủy quyền; - Thời hạn ủy quyền; - Ngày lập văn bản ủy quyền; - Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền; - Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận ủy quyền trong trường hợp là hợp đồng ủy quyền. Lưu ý: - Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp. - Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền. - Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải là bản chính. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền. - Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản chính văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý xâm phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ sơ đã nộp và bản gốc văn bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền. - Giấy ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại Nghị định này trong thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại Nghị định này. - Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn ghi trong văn bản ủy quyền. Trong trường hợp giấy ủy quyền không ghi rõ thời hạn thì thời hạn ủy quyền được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Trân trọng!
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1622-hd-quyen-lien-quan-la-gi-quyen-lien-quan-la-mot-trong-nhung-quyen-so-huu-tri-tue-dung-khong.html
Quyền sở hữu trí tuệ
02:00 | 07/05/2024
Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không?
## Question Cho tôi hỏi: Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Câu hỏi từ anh Khanh - Cà Mau ## Answer Cho tôi hỏi: Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Câu hỏi từ anh Khanh - Cà Mau Nội dung chính Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Quyền liên quan phát sinh kể từ khi nào? Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như thế nào? Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Căn cứ Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có nêu cụ thể như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. ... Theo đó, quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Bên cạnh đó, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Như vậy, có thể thấy quyền liên quan đến quyền tác giả là một trong các quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? (Hình từ Internet) Quyền liên quan phát sinh kể từ khi nào? Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ... Như vậy, quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về thời hạn bảo hộ quyền liên quan như sau: Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan 1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. 2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. 3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. 4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan. Như vậy, thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như sau: - Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. - Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. - Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. - Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan. Trân trọng!
End of preview. Expand in Data Studio
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
36