link
stringlengths 80
196
| label
stringlengths 6
94
⌀ | date
stringlengths 18
18
| title
stringlengths 22
198
| question_content
stringlengths 471
12.5k
|
---|---|---|---|---|
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A40BE-hd-phi-gia-han-nhan-hieu-la-bao-nhieu-van-bang-bao-ho-nhan-hieu-co-hieu-luc-bao-nhieu-nam.html | Nhãn hiệu | 17:15 | 03/10/2024 | Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? | ## Question
Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm?
## Answer
Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Nội dung chính Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Có được gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu không? Điều kiện gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì? Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Tại điểm 3.1 mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC có quy định phí gia hạn nhãn hiệu như sau: Mặt khác, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC có quy định về việc giảm lệ phí gia hạn nhãn hiệu như sau: Như vậy, phí gia hạn nhãn hiệu là 100.000 đồng/phương án/nhóm Lệ phí gia hạn hiệu lực muộn (nếu nộp muộn): 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 đồng/Văn bằng bảo hộ Phí sử dụng Văn bằng bảo hộ: 700.000 đồng/phương án/nhóm Phí công bố Quyết định ghi nhận gia hạn: 120.000 đồng/đơn Phí đăng bạ gia hạn hiệu lực: 120.000 đồng/Văn bằng bảo hộ Tuy nhiên từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024 thì mức phí gia hạn nhãn hiệu được giảm như 50%. Cụ thể: Phí gia hạn nhãn hiệu là 50.000 đồng/phương án/nhóm Phí gia hạn nhãn hiệu là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? (Hình từ Internet) Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. [...] Như vậy, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực trong vòng 10 năm. Cụ thể là từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Có được gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu không? Điều kiện gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì? Tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. [...] Tại Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ như sau: Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực. 2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực. 3. Mức phí, lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. Như vậy, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn là 10 năm. Và để duy trì, gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu thì chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A3FF2-hd-download-hiep-dinh-trips-ve-so-huu-tri-tue-ban-tieng-viet-va-tieng-anh.html | Sở hữu trí tuệ | 16:35 | 01/10/2024 | Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)? | ## Question
Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh) hiện nay? Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào?
## Answer
Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh) hiện nay? Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào? Nội dung chính Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)? Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào? Tổng hợp những nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hiện nay? Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005? Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)? Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định Trips) được ký vào ngày 15/4/1994 Dưới đây là toàn văn Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định Trips) Download Hiệp định Trips bản tiếng việt: tại đây Download Hiệp định Trips bản tiếng anh: tại đây Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay đang áp dụng là luật nào? Ngày 29/11/2005, Quốc hội chính thức thông qua Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Hiện nay, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung bởi những văn bản sau: Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 Tính đến tháng 10/2024, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung) vẫn đang được áp dụng. Download Hiệp định Trips về sở hữu trí tuệ (bản tiếng việt và tiếng anh)? (Hình từ Internet) Tổng hợp những nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hiện nay? Tại Điều 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về những nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau: - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ. - Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. - Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005? Tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: - Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. - Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. - Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: + Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”. + Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; + Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; + Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. - Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A3F50-hd-cach-ghi-thanh-phan-thanh-phan-dinh-luong-hang-hoa-nam-2024.html | Nhãn hàng hóa | 10:00 | 30/09/2024 | Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024? | ## Question
Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024 như thế nào?
## Answer
Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024 như thế nào? Nội dung chính Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024? Thành phần, thành phần định lượng hàng hóa được quy định như thế nào? Định lượng hàng hóa là gì? Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì ghi như thế nào? Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024? Căn cứ theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024 như sau: [1] Cách ghi thành phần, thành phần định lượng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP . STT TRƯỜNG HỢP CÁCH GHI 1 Lượng nước đưa thêm vào làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến và tồn tại trong sản phẩm, hàng hóa. Ghi là một thành phần của hàng hóa đó. 2 Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng. Ví dụ: Trên nhãn ghi riêng cụm từ “Hàm lượng Can xi cao” thì phải ghi hàm lượng Can xi là bao nhiêu. 3 Đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hóa và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. Ví dụ: Hàng hóa có tên ghi trên nhãn là chậu nhựa, giày da, chiếu trúc, ghế sắt, khăn giấy, đệm cao su, bình sứ thì không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. [2] Cách ghi khác về thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa Cách ghi thành phần, thành phần định lượng hàng hóa năm 2024? (Hình từ Internet) Thành phần, thành phần định lượng hàng hóa được quy định như thế nào? Theo quy định Điều 16 Nghị định 43/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP , ghi thành phần là ghi tên nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra hàng hóa và tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức nguyên liệu đã bị thay đổi. Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp chất phụ gia dùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hóa thì không phải ghi định lượng. [1] Ghi thành phần định lượng là ghi thành phần kèm định lượng của từng thành phần. Tùy theo tính chất, trạng thái của hàng hóa, thành phần định lượng được ghi là khối lượng của thành phần đó có trong một đơn vị sản phẩm hoặc ghi theo một trong các tỷ lệ: Khối lượng với khối lượng; khối lượng với thể tích; thể tích với thể tích; phần trăm khối lượng; phần trăm thể tích. Trường hợp thành phần hàng hóa được định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường. [2] Đối với một số loại hàng hóa, việc ghi thành phần, thành phần định lượng được quy định như sau: *Đối với thực phẩm ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng - Nếu thành phần là chất phụ gia ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế INS (nếu có); - Trường hợp chất phụ gia là chất tạo ngọt, chất tạo màu ghi tên nhóm chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất hoặc mã số quốc tế INS (nếu có) và ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”. - Trường hợp chất phụ gia là hương liệu ghi “hương liệu” kèm theo một hoặc một số các cụm từ sau đây để làm rõ nghĩa: "tự nhiên", "giống tự nhiên", “tổng hợp”; "nhân tạo". - Đối với trường hợp mã số phụ gia của quốc gia trùng với mã số quốc tế (INS) thì có thể ghi mã số quốc gia thay cho mã số quốc tế (INS) *Đối với thuốc dùng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất. *Đối với mỹ phẩm phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia; *Đối với đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hóa và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. Định lượng hàng hóa là gì? Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì ghi như thế nào? Căn cứ tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có giải thích định lượng hàng hóa là lượng hàng hóa được thể hiện bằng đơn vị đo lường hoặc theo số đếm hàng hóa. Trường hợp hàng hóa định lượng bằng số đếm thì ghi định lượng theo số đếm tự nhiên theo quy định Điều 13 Nghị định 43/2017/NĐ-CP . |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2B6F-hd-don-pct-vao-giai-doan-quoc-gia-la-gi-de-don-pct-co-chi-dinh-hoac-chon-viet-nam-vao-giai-doan-quoc-g.html | Bằng sáng chế | 12:55 | 20/07/2024 | Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp những giấy tờ gì? | ## Question
Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp giấy tờ gì? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia?
## Answer
Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp giấy tờ gì? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia? Nội dung chính Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam được vào giai đoạn quốc gia thì cần nộp những giấy tờ gì? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là khi nào? Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có định nghĩa về đơn PCT vào giai đoạn quốc gia như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: [...] 4. “Hiệp ước PCT” là Hiệp ước hợp tác bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 và năm 2001. 5. “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. 6. “Nghị định thư Madrid” là Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid năm 1989, được sửa đổi năm 2006 và năm 2007. 7. “Thỏa ước La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999. 8. “Đơn PCT” là đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT. 9. “Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam” là Đơn PCT được nộp tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam, trong đó Việt Nam là nước được chỉ định hoặc lựa chọn. 10. “Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia” là Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam được nộp vào cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. 11. “Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn PCT được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam. [...] Theo đó, Đơn PCT là đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT và Hiệp ước PCT là Hiệp ước hợp tác bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 và năm 2001. Như vậy, Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là thuật ngữ để chỉ loại đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT, trong đó Việt Nam được chỉ định hoặc lựa chọn để tiếp tục xử lý đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam. Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia là gì? Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam vào giai đoạn quốc gia cần nộp những giấy tờ gì? (Hình từ Internet) Để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam được vào giai đoạn quốc gia thì cần nộp những giấy tờ gì? Theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam là Đơn PCT được nộp tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam, trong đó Việt Nam là nước được chỉ định hoặc lựa chọn. Căn cứ tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 19. Đơn PCT [...] 3. Đối với Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam, để được vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế các tài liệu sau đây: a) Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I của Nghị định này; b) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế); c) Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp ước PCT); d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); đ) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện). Như vật, để Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam được vào giai đoạn quốc gia thì cần nộp những giấy tờ sau: (1) Tờ khai đăng ký sáng chế; (2) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế); (3) Bản dịch ra tiếng Việt: - Bản mô tả; - Bản tóm tắt trong đơn quốc tế; hoặc (Bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp ước PCT) (4) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí đối với trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp; (5) Văn bản ủy quyền đối với trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện. Lưu ý: Người nộp đơn phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là khi nào? Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia được quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 21. Xử lý Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia được xử lý như sau: [...] 3. Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu xử lý sớm Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia, Đơn PCT sẽ được xử lý trước thời hạn quy định tại khoản này phù hợp với quy định tại Điều 23.2 của Hiệp ước PCT. 4. Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia và được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. Như vậy, thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ 32 kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu xử lý sớm Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia, Đơn PCT sẽ được xử lý trước thời hạn phù hợp với quy định tại Điều 23.2 của Hiệp ước PCT. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A26C7-hd-ca-nhan-su-dung-thong-tin-bi-mat-kinh-doanh-ma-khong-duoc-phep-cua-chu-so-huu-thong-tin-bi-phat-bao.html | Bí mật kinh doanh | 08:20 | 12/07/2024 | Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền? | ## Question
Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh?
## Answer
Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh? Nội dung chính Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh? Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền? Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào? Hành vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh? Căn cứ tại khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi như sau: - Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá; - Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh. Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu có được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh? Căn cứ tại khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau: Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh 1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này; e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này. 2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh. Theo quy định trên, bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh. Như vậy, cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu được coi là xâm phạm quyền bí mật kinh doanh. Cá nhân sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh phạt vi phạm hành chính như sau: Điều 16. Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, theo quy định nêu trên, hành vi sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP ). Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung nào? Căn cứ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2952-hd-ca-nhan-muon-hanh-nghe-dich-vu-dai-dien-so-huu-cong-nghiep-can-dap-ung-dieu-kien-gi.html | Sở hữu công nghiệp | 19:45 | 11/07/2024 | Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? | ## Question
Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
## Answer
Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Nội dung chính Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Cá nhân đáp ứng các điều kiện gì thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau: Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. ... Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây: [1] Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; [2] Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet) Cá nhân đáp ứng các điều kiện gì thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Căn cứ theo khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; - Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Lưu ý, công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư 2006 , thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau: [1] Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền. [2] Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác. [3] Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây: - Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp; - Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép; - Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A27C6-hd-lay-bai-viet-cua-nguoi-khac-dang-len-mang-xa-hoi-ma-khong-xin-phep-khong-dan-nguon-bi-xu-phat-het-b.html | Quyền tác giả | 16:31 | 05/07/2024 | Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? | ## Question
Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền?
## Answer
Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? Nội dung chính Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sao chép bài viết khi nào? Sử dụng bài viết đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền tác giả khi nào? Các đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.” Theo đó, trường hợp bài viết thuộc 1 trong các loại hình được bảo hộ quyền tác giả theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 , điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả. Căn cứ theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 18. Quyền tác giả Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Khi được bảo hộ quyền tác giả thì chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: Điều 20. Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: ... c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; ... 2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. ... Do đó, khi sao chép bài viết được bảo hộ quyền tác giả thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, sao chép phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, các Điều 25, Điều 25a, Điều 26, Điều 32 và Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Như vậy, lấy bài viết của người khác là bài viết được bảo hộ quyền tác giả đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định pháp luật là hành vi xâm phạm quyền tác giả, sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP bị sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định như sau: Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định như sau: Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức ... 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. ... Như vậy, hành vi lấy bài viết của người khác đăng lại không đúng quy định pháp luật có thể bị xử phạt với mức cụ thể như sau: - Mức phạt đối với cá nhân: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Mức phạt đối với tổ chức: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt hết bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sao chép bài viết khi nào? Theo khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 20. Quyền tài sản ... 3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây: a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối. Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sao chép bài viết khi - Sao chép bài viết chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - Sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại. Sử dụng bài viết đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền tác giả khi nào? Căn cứ theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các trường hợp sử dụng bài viết đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền như sau: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm: + Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; + Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; + Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 . Lưu ý: - Việc sử dụng bài viết trên không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Việc sao chép quy định trên không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm. Các đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau: - Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin. - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2686-hd-chinh-thuc-giam-50-le-phi-nop-don-dang-ky-bao-ho-quyen-so-huu-tri-tue-tu-ngay-0172024-den-het-nam-2.html | Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ | 16:10 | 01/07/2024 | Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? | ## Question
Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024?
## Answer
Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? Nội dung chính Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có được hoàn trả lệ phí không? Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định như sau: Điều 1. Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau: Căn cứ theo điểm 2 Mục 1 Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC quy định như sau: Theo đó, kể từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024, mức thu lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ là 50.000 đồng/trường hợp. Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? (Hình từ Internet) Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. ... Căn cứ theo khoản 2 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp ... 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây: a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức; b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ; c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn; d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này; đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí. e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này. Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sẽ bị coi là không hợp lệ nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức. - Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ. - Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn. - Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn. - Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí. - Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có được hoàn trả lệ phí không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 116 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy uỷ quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn. 2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt. 3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây: a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này; c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; e) Chứng từ nộp phí, lệ phí. ... Từ những căn cứ trên, người nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp thì phải nộp kèm theo các tài liệu có liên quan bao gồm cả chứng từ nộp lệ phí. Tại thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thì mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt. Khi đó, những thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó chưa tiến hành thì sẽ được hoàn trả lệ phí. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A24FD-hd-ben-giao-cong-nghe-co-phai-boi-thuong-thiet-hai-cho-ben-thu-ba-do-vi-pham-hop-dong-khong.html | Chuyển giao công nghệ | 12:00 | 30/06/2024 | Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? | ## Question
Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ?
## Answer
Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Nội dung chính Chuyển giao công nghệ là gì? Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Chuyển giao công nghệ là gì? Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. ... Như vậy, chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? (Hình từ Internet) Bên giao công nghệ có phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do vi phạm hợp đồng không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ ... 2. Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: a) Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; c) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; d) Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; đ) Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; e) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định nêu trên thì bên giao công nghệ có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba nếu như vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ. Có bao nhiêu hình thức chuyển giao công nghệ? Căn cứ theo Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ 1. Chuyển giao công nghệ độc lập. 2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư; b) Góp vốn bằng công nghệ; c) Nhượng quyền thương mại; d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này. 3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật ... Như vậy, có 03 hình thức chuyển giao công nghệ bao gồm: - Chuyển giao công nghệ độc lập. - Phần chuyển giao công nghệ áp dụng với các trường hợp: + Dự án đầu tư. + Góp vốn bằng công nghệ. + Nhượng quyền thương mại. + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. + Mua, bán máy móc, thiết bị. - Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Căn cứ theo Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ. Theo quy định trên, thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ. Trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2524-hd-luong-co-so-tang-len-234-trieu-dong-thi-tro-cap-duong-suc-sau-om-dau-tang-bao-nhieu.html | Cải cách tiền lương | 07:25 | 28/06/2024 | Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? | ## Question
Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Ốm đau do sử dụng ma túy có được hưởng chế độ ốm đau?
## Answer
Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Ốm đau do sử dụng ma túy có được hưởng chế độ ốm đau? Nội dung chính Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Trường hợp người lao động ốm đau do sử dụng chất ma túy thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? Căn cứ Tiểu mục 2.2 Mục 2 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW như sau: 2. Về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ... 2.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) Việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên cần rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện; đồng thời, phải sửa đổi, bổ sung rất nhiều các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết số 27-NQ/TW cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Từ tình hình trên và căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW, Bộ Chính trị giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương khu vực công theo lộ trình, từng bước, hợp lý, thận trọng, khả thi. Theo đó thực hiện 7 nội dung sau: (1) Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024. ... Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau: Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau 1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Theo quy định trên, từ ngày 01/7/2024, lương cơ sở sẽ tăng 30% từ 1.8 triệu đồng lên 2.34 triệu đồng. Trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau được tính dựa trên % mức lương cơ sở. Vì vậy, từ ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở tăng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau cũng sẽ tăng theo. Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% x Mức lương cơ sở - Trước ngày 01/7/2024: 30% x 1.800.000 đồng = 540.000 đồng/ngày - Từ ngày 01/7/2024: 30% x 2.340.000 đồng = 702.000 đồng/ngày Như vậy, từ ngày 01/7/2024 lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng từ 540.000 đồng/ngày lên 702.000 đồng/ngày. Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu? (Hình từ Internet) Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu? Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau: [1] Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm là: - Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường: + 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; + 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + 60 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; - Trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng: + 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; + 50 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + 70 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên. [2] Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: - Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; - Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. [3] Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trường hợp người lao động ốm đau do sử dụng chất ma túy thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. như vậy, người lao động nghỉ việc do sử dụng chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A24F8-hd-hop-dong-chuyen-giao-cong-nghe-trong-nuoc-co-duoc-su-dung-ngon-ngu-tieng-anh-khong.html | Chuyển giao công nghệ | 19:30 | 26/06/2024 | Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? | ## Question
Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì?
## Answer
Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì? Nội dung chính Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì? Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. 2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo quy định thì ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Do đó, trong hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước các bên có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh. Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh không? (Hình từ Internet) Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có những nội dung nào? Căn cứ theo Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: [1] Tên công nghệ được chuyển giao. [2] Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm. [3] Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. [4] Phương thức chuyển giao công nghệ. [5] Quyền và nghĩa vụ của các bên. [6] Giá, phương thức thanh toán. [7] Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. [8] Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có). [9] Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ. [10] Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao. [11] Phạt vi phạm hợp đồng. [12] Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. [13] Cơ quan giải quyết tranh chấp. [14] Nội dung khác do các bên thỏa thuận. Bên giao công nghệ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ như sau: [1] Bên giao công nghệ có quyền sau đây: - Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; - Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; - Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; - Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. [2] Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: - Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; - Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; - Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; - Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A23A8-hd-su-dung-dau-hieu-duoi-dang-phien-am-tu-nhan-hieu-noi-tieng-cho-hang-hoa-dich-vu-co-xam-pham-quyen-d.html | Nhãn hiệu | 16:05 | 24/06/2024 | Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? | ## Question
Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có phải là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu?
## Answer
Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có phải là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Nội dung chính Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Các hành vi sử dụng nhãn hiệu nổi tiếng gồm các hành nào? Các dấu hiệu nào không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu nổi tiếng? Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. ... Như vậy, sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng mà không không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Trường hợp được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì không bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Sử dụng dấu hiệu dưới dạng phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? (Hình từ Internet) Các hành vi sử dụng nhãn hiệu nổi tiếng gồm các hành nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì sử dụng nhãn hiệu nổi tiếng là việc thực hiện các hành vi sau đây: - Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; - Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ - Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. Các dấu hiệu nào không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu nổi tiếng? Theo quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì các dấu hiệu sau đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu nổi tiếng: - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; - Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. - Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có; - Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A23A6-hd-nhan-hieu-noi-tieng-khong-dang-ky-co-duoc-bao-ho-khong-danh-gia-mot-nhan-hieu-la-noi-tieng-dua-tren.html | Nhãn hiệu nổi tiếng | 23:55 | 23/06/2024 | Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? | ## Question
Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào?
## Answer
Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? Nội dung chính Nhãn hiệu nổi tiếng là gì? Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? Nhãn hiệu nổi tiếng là gì? Tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về nhãn hiệu nổi tiếng như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam ... Như vậy, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Tại khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. ... Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ... Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng mà không phụ thuộc vào việc đã đăng ký bảo hộ hay chưa. Do đó, nhãn hiệu nổi tiếng dù không đăng ký vẫn được bảo hộ. Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ không? Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? (Hình từ Internet) Đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng dựa trên các tiêu chí nào? Theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2364-hd-thoi-han-tham-dinh-hinh-thuc-don-dang-ky-nhan-hieu-keo-dai-bao-lau-truong-hop-nao-thi-don-dang-ky-n.html | Đăng ký nhãn hiệu | 16:20 | 21/06/2024 | Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? | ## Question
Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ sẽ được xử lý như thế nào?
## Answer
Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ sẽ được xử lý như thế nào? Nội dung chính Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ về hình thức sẽ được xử lý như thế nào? Đơn đăng ký nhãn hiệu trước khi thẩm định hình thức có được công khai không? Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Theo khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về quyền sở hữu công nghiệp như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu , tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. ... Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Theo đó, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn. Nhãn hiệu là một trong những nội dung của quyền sở hữu công nghiệp. Chính vì vậy, đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn. Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu kéo dài bao lâu? Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? (Hình từ Internet) Trường hợp nào thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ? Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì đơn đăng ký nhãn hiệu bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây: - Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức; - Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ; - Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn; - Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 ) - Người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định; - Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ) Đơn đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ về hình thức sẽ được xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp ... 3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối; b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này; c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí; d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản này. 4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí. 5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Như vậy, trong trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu không được chấp nhận hợp lệ về mặt hình thức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, đồng thời cho phép người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối trong thời hạn được ấn định. Lúc này, kết quả được chia ra thành 02 trường hợp cụ thể như sau: - Trường hợp 1: Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thì lúc này cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ. Bên cạnh đó, đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối trong trường hợp này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. - Trường hợp 2: Nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ. Đơn đăng ký nhãn hiệu trước khi thẩm định hình thức có được công khai không? Căn cứ khoản 1a Điều 110 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ) quy định như sau: Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này 1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận. ... Như vậy, đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận hợp lệ sẽ được công khai thông tin ngay sau khi tiếp nhận. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1E38-hd-to-chuc-co-tro-thanh-chu-so-huu-cua-chi-dan-dia-ly-khi-to-chuc-thuc-hien-quyen-dang-ky-chi-dan-dia-.html | Chỉ dẫn địa lý | 15:10 | 05/06/2024 | Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? | ## Question
Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không?
## Answer
Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? Nội dung chính Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện gì? Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý có hiệu lực trong bao lâu? Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? Theo căn cứ tại Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý như sau: Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý 1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam. Như vậy, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Chỉ khi Nhà nước cho phép tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thì tổ chức đó mới được thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Theo đó, tổ chức không trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó. Tổ chức có trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý khi tổ chức thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm mình sản xuất ra không? (Hình từ Internet) Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện gì? Theo căn cứ tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như sau: Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ 1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý; b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. 2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. Cụ thể, về danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý thì Điều 81 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó. 2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp. Bên cạnh đó, điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý được quy định tại Điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý 1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. 2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác. 3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương. Như vậy, một sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý để được đăng ký bảo hộ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện nêu trên về điều kiều kiện địa lý; danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý có hiệu lực trong bao lâu? Theo khoản 7 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ … 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. 7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp … Như vậy, văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1D88-hd-nam-2024-quyen-tai-san-trong-so-huu-tri-tue-co-thoi-han-bao-ho-la-bao-lau.html | Quyền tài sản | 11:05 | 03/06/2024 | Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? | ## Question
Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
## Answer
Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Nội dung chính Quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền nào? Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền nào? Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm: Điều 20. Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; ... Như vậy, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ bao gồm: - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp ssau: Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; - Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định sau: Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối. - Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? (Hình từ Internet) Năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ là bao lâu? Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ... 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. ... Như vậy, năm 2024, quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ như sau: (1) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; (2) Đối với các tác phẩm không thuộc loại hình nêu trên thì có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; Lưu ý: Thời hạn bảo hộ nêu tại mục (1), (2) sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm như sau: Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây: a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này; b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này; ... Theo đó, quyền tài sản của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau: - Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . - Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1CD6-hd-cac-hanh-vi-nao-bi-coi-la-xam-pham-quyen-doi-voi-bi-mat-kinh-doanh.html | Bí mật kinh doanh | 22:30 | 31/05/2024 | Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? | ## Question
Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Bí mật kinh doanh là gì?
## Answer
Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Bí mật kinh doanh là gì? Nội dung chính Bí mật kinh doanh là gì? Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở nào? Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Bí mật kinh doanh là gì? Tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về bí mật kinh doanh như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. ... Như vậy, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở nào? Tại điểm c khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ ... 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. 4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; - Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; - Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; - Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; - Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ; - Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Các hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? (Hình từ Internet) Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện nào? Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Lưu ý: Các thông tin bí mật sau đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: - Bí mật về nhân thân; - Bí mật về quản lý nhà nước; - Bí mật về quốc phòng, an ninh; - Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1CD7-hd-quyen-so-huu-cong-nghiep-doi-voi-nhan-hieu-noi-tieng-co-phai-duoc-xac-lap-tren-co-so-dang-ky-khong.html | Nhãn hiệu nổi tiếng | 15:30 | 31/05/2024 | Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? | ## Question
Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không?
## Answer
Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? Nội dung chính Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? Việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được dựa trên các tiêu chí nào? Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng? Tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về nhãn hiệu nổi tiếng như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. ... Như vậy, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ... Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào việc đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phải được xác lập trên cơ sở đăng ký không? (Hình từ Internet) Việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được dựa trên các tiêu chí nào? Tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng như sau: Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: 1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; 3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; 4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Như vậy, việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được dựa trên một số hoặc các tiêu chí sau đây: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839BC1A-hd-game-co-phai-la-tac-pham-duoc-bao-ho-ban-quyen-khong-nguoi-thiet-ke-game-co-quyen-gi-doi-voi-san-ph.html | Chương trình máy tính | 14:30 | 31/05/2024 | Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? | ## Question
Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm?
## Answer
Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? Nội dung chính Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm bị xử phạt hành chính cao nhất bao nhiêu tiền? Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 các loại hình tác phẩm được bảo hộ bản quyền như sau: Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy , game là một trong những chương trình máy tính được bảo hộ bản quyền cụ thể là quyền tác giả. Game có phải là tác phẩm được bảo hộ bản quyền không? (Hình từ Internet) Người thiết kế game có quyền gì đối với sản phẩm? Tại Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu như sau: Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu 1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác. 2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác. Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó. Như vậy , người thiết kế game có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm bị xử phạt hành chính cao nhất bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm như sau: Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau: Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức 1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. 3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm bị xử phạt hành chính cao nhất lên đến 10.000.000 đồng. Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra còn buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật và dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1949-hd-dang-ky-ban-quyen-logo-thuong-hieu-o-dau-ho-so-dang-ky-ban-quyen-logo-co-nhung-ho-so-gi.html | Bản quyền thương hiệu | 18:00 | 17/05/2024 | Đăng ký bản quyền logo thương hiệu ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì? | ## Question
Cho tôi hỏi: Đăng ký bản quyền thương hiệu (logo) ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì? (Câu hỏi của chị Quyên - Bình Phước)
## Answer
Cho tôi hỏi: Đăng ký bản quyền thương hiệu (logo) ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì? (Câu hỏi của chị Quyên - Bình Phước) Nội dung chính Đăng ký bản quyền logo ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu gì? Phí đăng ký bản quyền logo thương hiệu hiện nay là bao nhiêu? Đăng ký bản quyền logo ở đâu? Căn cứ theo Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có cụm từ bị thay thế bởi Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và có một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 83 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó. 3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Thông thường việc đăng ký bản quyền logo thương hiệu được hiểu là đăng ký tác quyền hay còn gọi là quyền tác giả cho logo thương hiệu. Theo đó việc đăng ký bản quyền logo được thực hiện tại Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, cụ thể theo hướng dẫn tại Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Bước 2: Cách thức nộp hồ sơ - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến một trong các nơi sau: + Cục Bản quyền tác giả. + Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh. + Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đăng ký bản quyền logo thương hiệu ở đâu? Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những hồ sơ gì? (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu gì? Căn cứ theo Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, hồ sơ đăng ký bản quyền logo có những tài liệu sau: (1) Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL ) Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; (2) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; (3) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; (4) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; (5) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; (6) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. *Lưu ý: Các tài liệu quy định tại (3), (4), (5) và (6) phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Phí đăng ký bản quyền logo thương hiệu hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ theo Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với mỗi loại tác phẩm như sau: Theo đó, logo thương hiệu thuộc tác phẩm mĩ thuật ứng dụng, cho nên phí đăng ký logo thương hiệu năm 2024 là 400.000 đồng Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1983-hd-trong-thoa-thuan-ve-bao-ve-bi-mat-kinh-doanh-co-bat-buoc-phai-thoa-thuan-noi-dung-ve-xu-ly-vi-pham-.html | Bí mật kinh doanh | 15:51 | 17/05/2024 | Trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm không? | ## Question
Cho tôi hỏi là có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Câu hỏi của chị Huyền (Hà Nam).
## Answer
Cho tôi hỏi là có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Câu hỏi của chị Huyền (Hà Nam). Nội dung chính Có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về quy định bảo vệ bí mật kinh doanh cho người lao động khi giao kết hợp đồng không? Người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý như thế nào? Có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về bảo vệ bí mật kinh doanh như sau: Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ ... 2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. ... Và theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự 1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. 2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. 3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực. 4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. 5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Như vậy, các bên có quyền tự nguyện thỏa thuận về nội dung xử lý vi phạm trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh mà pháp luật không bắt buộc. Trong thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh có bắt buộc phải thỏa thuận nội dung về xử lý vi phạm không? (Hình từ Internet) Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về quy định bảo vệ bí mật kinh doanh cho người lao động khi giao kết hợp đồng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động 1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. 2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Theo đó, khi giao kết hợp đồng người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp cho người lao động về thông tin quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh. Người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau: Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ ... 3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động; b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. 4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Như vậy, đối với trường hợp người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A17C7-hd-bao-bi-san-pham-la-gi-bao-bi-thuong-pham-la-gi-co-may-loai-bao-bi-thuong-pham.html | Bao bì thương phẩm | 20:15 | 12/05/2024 | Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? | ## Question
Cho tôi hỏi: Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Câu hỏi từ chị Trân - Nghệ An.
## Answer
Cho tôi hỏi: Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Câu hỏi từ chị Trân - Nghệ An. Nội dung chính Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Khi gắn nhãn phụ trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm thì cần lưu ý điều gì? Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về bao bì sản phẩm. Tuy nhiên, có thể hiểu bao bì sản phẩm là lớp vỏ bọc bên ngoài dùng để chứa đựng, bảo vệ và truyền tải thông tin về sản phẩm. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản sản phẩm, quảng bá thương hiệu và kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng. Bao bì sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết một cách cụ thể để khách hàng hiểu rõ về sản phẩm cần mua như thành phần, nguyên liệu sản phẩm, công dụng và chức năng, thông tin nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng… Bên cạnh đó, bao bì thương phẩm được giải thích tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 5. Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa; b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp; ... Theo đó, bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: - Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa; - Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp. Bao bì sản phẩm là gì? Bao bì thương phẩm là gì? Có mấy loại bao bì thương phẩm? (Hình từ Internet) Khi gắn nhãn phụ trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm thì cần lưu ý điều gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP một số khoản bị bãi bỏ bởi khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 8. Ghi nhãn phụ 1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. 3. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. 4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. 5. Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ: a) Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường; b) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường. Như vậy, khi gắn nhãn phụ trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm thì phải lưu ý không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc. Trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về định lượng hàng hóa như sau: Điều 13. Định lượng hàng hóa 1. Hàng hóa định lượng bàng đại lượng đo lường thì phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường. 2. Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì phải ghi định lượng theo số đếm tự nhiên. 3. Trường hợp trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải ghi định lượng của từng đơn vị hàng hóa và định lượng tổng của các đơn vị hàng hóa. 4. Trường hợp chất phụ gia dùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hóa thì không phải ghi định lượng. 5. Trường hợp tên chất chiết xuất, tinh chất từ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên hàng hóa thì phải ghi thành phần định lượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu tương đương dùng để tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó. 6. Cách ghi định lượng hàng hóa quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Theo đó, trường hợp trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải ghi định lượng của từng đơn vị hàng hóa và định lượng tổng của các đơn vị hàng hóa. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1660-hd-ban-quyen-chuong-trinh-truyen-hinh-thuc-te-co-thuoc-doi-tuong-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia-khong.html | Bảo hộ quyền tác giả | 09:15 | 09/05/2024 | Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? | ## Question
Cho tôi hỏi: Chương trình truyền hình thực tế có cần đăng ký bản quyền không? Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì?
(Chị Thắm - đến từ Hà Nội)
## Answer
Cho tôi hỏi: Chương trình truyền hình thực tế có cần đăng ký bản quyền không? Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì?
(Chị Thắm - đến từ Hà Nội) Nội dung chính Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì? Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và trả hồ sơ trong các trường hợp nào? Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Báo chí 2016 , chương trình truyền hình được định nghĩa như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ ... 10. Chương trình phát thanh, chương trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc. ... Như vậy, chương trình truyền hình thực tế là tập hợp các tin, báo trên báo nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc. Bản quyền chương trình truyền hình thực tế được hiểu kịch bản lên kế hoạch ghi lại mọi chi tiết những yếu tố làm nên một chương trình gồm nhiều các khâu từ lúc lên kịch bản, tiến hành tổ chức,… Đồng thời theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về bảo hộ quyền tác giả đối với các loại hình tác phẩm như sau: Điều 6. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ... 6. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế. ... Như vậy , chương trình truyền hình thực tế là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định. Việc đăng ký bản quyền chương trình có nghĩa là thực hiện tuyên bố quyền sở hữu hợp pháp của tác giả hoặc của chủ sở hữu đối với chương trình đó. Bản quyền chương trình truyền hình thực tế có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? (Hình ảnh từ Internet) Hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình truyền hình thực tế bao gồm các loại giấy tờ sau đây: [1] Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin sau: + Người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; + Thời gian hoàn thành; + Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; + Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; [2] Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; [3] Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; [4] Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; [5] Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; [6] Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và trả hồ sơ trong các trường hợp nào? Căn cứ khoản 2 Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: - Không đáp ứng các điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP . - Phát hiện tác phẩm có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; - Phát hiện tác phẩm đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; - Hết thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A161C-hd-ban-hanh-nghi-dinh-46-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-nghi-dinh-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-li.html | Văn bản quy phạm pháp luật | 09:30 | 07/05/2024 | Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? | ## Question
Đã ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp rồi đúng không? (Câu hỏi từ chị Mỹ - Tp. HCM).
## Answer
Đã ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp rồi đúng không? (Câu hỏi từ chị Mỹ - Tp. HCM). Nội dung chính Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? Căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì? Có thể ủy quyền để yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không? Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? Ngày 04/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP . Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024. Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet) Căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì? Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 thì tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi có một trong các căn cứ sau: - Yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: + Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam; + Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý xâm phạm. - Kết quả kiểm tra, thanh tra hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm; - Kiến nghị của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra; - Thông tin được cung cấp bởi các cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo. Có thể ủy quyền để yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không? Tại Điều 23 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 quy định như sau: Điều 23. Ủy quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam nộp đơn. ... Như vậy, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam nộp đơn. Theo đó thì việc ủy quyền phải lập bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau: - Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền; Phạm vi ủy quyền; - Thời hạn ủy quyền; - Ngày lập văn bản ủy quyền; - Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền; - Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận ủy quyền trong trường hợp là hợp đồng ủy quyền. Lưu ý: - Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp. - Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền. - Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải là bản chính. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền. - Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản chính văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý xâm phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ sơ đã nộp và bản gốc văn bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền. - Giấy ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại Nghị định này trong thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại Nghị định này. - Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn ghi trong văn bản ủy quyền. Trong trường hợp giấy ủy quyền không ghi rõ thời hạn thì thời hạn ủy quyền được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1622-hd-quyen-lien-quan-la-gi-quyen-lien-quan-la-mot-trong-nhung-quyen-so-huu-tri-tue-dung-khong.html | Quyền sở hữu trí tuệ | 02:00 | 07/05/2024 | Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? | ## Question
Cho tôi hỏi: Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Câu hỏi từ anh Khanh - Cà Mau
## Answer
Cho tôi hỏi: Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Câu hỏi từ anh Khanh - Cà Mau Nội dung chính Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Quyền liên quan phát sinh kể từ khi nào? Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như thế nào? Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? Căn cứ Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có nêu cụ thể như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. ... Theo đó, quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Bên cạnh đó, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Như vậy, có thể thấy quyền liên quan đến quyền tác giả là một trong các quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Quyền liên quan là gì? Quyền liên quan là một trong những quyền sở hữu trí tuệ đúng không? (Hình từ Internet) Quyền liên quan phát sinh kể từ khi nào? Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ... Như vậy, quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về thời hạn bảo hộ quyền liên quan như sau: Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan 1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. 2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. 3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. 4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan. Như vậy, thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như sau: - Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. - Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. - Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. - Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A160A-hd-tong-hop-nhung-van-ban-huong-dan-luat-so-huu-tri-tue-dang-phat-sinh-hieu-luc-moi-nhat-2024.html | Văn bản quy phạm pháp luật | 20:00 | 06/05/2024 | Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đang phát sinh hiệu lực mới nhất 2024? | ## Question
Cho tôi hỏi: Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đang phát sinh hiệu lực mới nhất 2024 như thế nào? Câu hỏi từ chị Trang - Hà Nội
## Answer
Cho tôi hỏi: Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đang phát sinh hiệu lực mới nhất 2024 như thế nào? Câu hỏi từ chị Trang - Hà Nội Nội dung chính Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đang phát sinh hiệu lực mới nhất 2024? Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi nào? Năm 2024, Cục Sở hữu trí tuệ có được quyền tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ hay không? Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đang phát sinh hiệu lực mới nhất 2024? Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất năm 2024 là Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , những văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đang phát sinh hiệu lực mới nhất 2024 gồm có: - Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành - Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng - Nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ - Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành - Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan - Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử - Nghị định 154/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kiểm tra chuyên ngành - Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan - Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp - Nghị định 01/2012/NĐ-CP sửa đổi, thay thế, hủy bỏ quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ - Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đang phát sinh hiệu lực mới nhất 2024? (Hình từ Internet) Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi nào? Căn cứ Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 , giới hạn quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi như sau: - Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định. - Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca. - Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Năm 2024, Cục Sở hữu trí tuệ có được quyền tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ hay không? Căn cứ tại khoản 13 Điều 2 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 2525/QĐ-BKHCN năm 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn ... 13. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. 14. Tư vấn về xác lập, bảo vệ, quản lý và phát triển giá trị quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật; hỗ trợ việc áp dụng và chuyển giao sáng chế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh. 15. Thực hiện hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật; xây dựng, tham gia đàm phán để ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí tuệ. 16. Tổ chức và quản lý việc cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ... Theo đó, Cục sở hữu trí tuệ có thẩm quyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Như vậy, Cục Sở hữu trí tuệ có được quyền tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A15C1-hd-dap-an-cuoc-thi-truc-tuyen-tim-hieu-ve-chinh-sach-phap-luat-cua-nganh-khoa-hoc-cong-nghe-tuan-2.html | Khoa học và công nghệ | 08:20 | 06/05/2024 | Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Tôi có thể tham khảo đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách, pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2 ở đâu? (Chị Hương - Bắc Ninh).
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Tôi có thể tham khảo đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách, pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2 ở đâu? (Chị Hương - Bắc Ninh). Nội dung chính Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2? Có các đối tượng công nghệ nào được chuyển giao theo quy định hiện nay? Có bao nhiêu phương thức chuyển giao công nghệ hiện nay? Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2? Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ do Công đoàn Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức diễn ra trong 03 tuần thi từ ngày 26/4/2024 đến ngày 16/5/2024. Hiện nay, cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2 đang diễn ra từ 08h00 ngày 03/5/2024 đến 24h00 ngày 9/5/2024. Tham khảo Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2 dưới đây: Câu 1: Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa phân chia sản phẩm, hàng hóa làm mấy nhóm? A. 01 nhóm B. 03 nhóm C. 04 nhóm D. 02 nhóm Câu 2: Điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật nào? A. Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ B. Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ C. Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ D. Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ. Câu 3: Đơn vị đo pháp định không bắt buộc phải sử dụng trong trường hợp nào sau đây? A. Trên phương tiện đo sử dụng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và các hoạt động công vụ khác B. Trong văn bản do cơ quan nhà nước ban hành C. Theo thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Đo lường D. Trong hoạt động bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường Câu 4: Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ban hành năm nào? A. 2006 B. 2007 C. 2008 D. 2005 Câu 5: Luật Đo lường phân loại phương tiện đo thành bao nhiêu nhóm nào? A. 2 nhóm B. 4 nhóm C. 3 nhóm D. Không phân chia Câu 6: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian thực hiện gói thầu, giá gói thầu trên cơ sở toàn bộ thời gian thực hiện gói thầu trong trường hợp gói thầu nào sau đây: A. Có thời gian thực hiện dưới 01 năm. B. Có thời gian thực hiện dài hơn 02 năm. C. Có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm. D. Có thời gian thực hiện dài hơn 03 năm. Câu 7: Ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ là bao nhiêu % trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm? A. Từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. B. Từ 5% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. C. Từ 4% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. D. Từ 3% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. Câu 8: Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là: A. Quỹ tài chính nhà nước từ ngân sách B. Quỹ tài chính của doanh nghiệp C. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, thực hiện các chức năng: Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. D. Quỹ tài chính nhà nước từ ngân sách và ngoài ngân sách Câu 9: Tại Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua lần đầu tiên vào năm nào? A. 2022 B. 2015 C. 2005 D. 2000 Câu 10: Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ , bí mật kinh doanh là: A. Thông tin bí mật thu được từ đối thủ cạnh tranh. B. Bí mật của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh. C. Mọi bí mật tạo lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp. D. Thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Câu 11: Nội dung nào dưới đây là các hình thức kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý? A. Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc. B. Kiểm điểm; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc thôi việc. C. Kiểm điểm; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc. D. Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng chức. Câu 12: Nội dung nào dưới đây KHÔNG phải là nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức? A. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. B. Tận tụy phục vụ nhân dân. C. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân. D. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử. Câu 13: Theo Luật Công nghệ cao năm 2008 , Bộ nào là Bộ chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách cụ thể quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao của Nhà nước? A. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. B. Bộ Tài chính. C. Bộ Khoa học và Công nghệ. D. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Câu 14: Theo Luật Công nghệ cao năm 2008 , Bộ nào là Bộ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và mục tiêu, lộ trình, giải pháp thực hiện? A. Bộ Công Thương. B. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. C. Bộ Khoa học và Công nghệ. D. Bộ Tài chính. Câu 15: Luật Công nghệ cao có hiệu lực thi hành khi nào? A. Ngày 01 tháng 7 năm 2009. B. Ngày 01 tháng 5 năm 2009. C. Ngày 01 tháng 7 năm 2009. D. Ngày 01 tháng 6 năm 2009. Câu 16: Theo Anh (Chị), có bao nhiêu Hội đồng quốc gia liên quan đến phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; an toàn hạt nhân quốc gia? A. 2 B. 3 C. 4 D. 1 Câu 17: Theo Anh (Chị), trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Năng lượng nguyên tử với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó thì áp dụng quy định của Luật nào? A. Luật Năng lượng nguyên tử B. Tuỳ từng trường hợp C. Luật khác D. Luật Năng lượng nguyên tử và Luật khác Câu 18: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của 2 bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên thuộc cơ quan nào dưới đây? A. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. B. Bộ Khoa học và Công nghệ C. Chính phủ D. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Câu 19: Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư do cơ quan, tổ chức nào chủ trì thực hiện? A. Bộ Kế hoạch và Đầu tư B. Sở Khoa học và Công nghệ nơi thực hiện dự án. C. Bộ Khoa học và Công nghệ D. Hội đồng thẩm định nhà nước Câu 20: Hợp đồng chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư khi chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam (trừ công nghệ hạn chế chuyển giao) đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công thực hiện đăng ký tại đâu? A. Không phải đăng ký. B. Đăng ký tại Bộ Khoa học và Công nghệ. C. Đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi thực hiện dự án. D. Đăng ký tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ đều được. Lưu ý: Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2 nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là đáp án cuộc thi chính thức từ BTC cuộc thi. Xem thêm thông tin chi tiết thể lể cuộc thi tại https://thitructuyen.congdoanbokhcn.org/blog/the-le-cuoc-thi-29 Đáp án cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chính sách pháp luật của ngành Khoa học Công nghệ tuần 2? (Hình từ Internet) Có các đối tượng công nghệ nào được chuyển giao theo quy định hiện nay? Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các đối tượng công nghệ được chuyển giao. Theo đó, hiện nay có công nghệ được chuyển giao là các đối tượng sau, bao gồm: - Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; - Phương án, quy trình công nghệ; - Giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; - Công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; - Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; - Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng nêu trên. Có bao nhiêu phương thức chuyển giao công nghệ hiện nay? Căn cứ Điều 6 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các phương thức chuyển giao công nghệ. Theo đó, hiện nay có 05 phương thức chuyển giao công nghệ bao gồm: - Chuyển giao tài liệu về công nghệ. - Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận. - Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận. - Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ; - Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A1535-hd-khong-duoc-bao-ho-voi-danh-nghia-kieu-dang-cong-nghiep-gom-nhung-doi-tuong-nao.html | Kiểu dáng công nghiệp | 04:40 | 04/05/2024 | Không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm những đối tượng nào? | ## Question
Cho tôi hỏi: Không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm những đối tượng nào? Như thế nào là tính mới của kiểu dáng công nghiệp? (Câu hỏi từ anh Vinh - Hà Nội).
## Answer
Cho tôi hỏi: Không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm những đối tượng nào? Như thế nào là tính mới của kiểu dáng công nghiệp? (Câu hỏi từ anh Vinh - Hà Nội). Nội dung chính Kiểu dáng công nghiệp là gì? Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập khi nào? Không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm những đối tượng nào? Như thế nào là tính mới của kiểu dáng công nghiệp? Kiểu dáng công nghiệp là gì? Tại khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về kiểu dáng công nghiệp như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. ... Tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Như vậy, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. Kiểu dáng công nghiệp là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập khi nào? Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ... Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp chỉ được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm những đối tượng nào? Tại Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp như sau: - Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có; - Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; - Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm. Không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet) Như thế nào là tính mới của kiểu dáng công nghiệp? Tại Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về tính mới của kiểu dáng công nghiệp như sau: - Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. Cụ thể: - Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó. - Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. - Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố: + Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ; + Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 công bố dưới dạng báo cáo khoa học; + Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A13DB-hd-ten-thuong-mai-la-gi-dieu-kien-bao-ho-doi-voi-ten-thuong-mai-gom-nhung-dieu-kien-gi.html | Tên thương mại | 21:10 | 27/04/2024 | Tên thương mại là gì? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại gồm những điều kiện gì? | ## Question
Cho tôi hỏi: Tên thương mại là gì? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại gồm những điều kiện gì? (Câu hỏi từ bạn Minh Quyền đến từ Gia Lai).
## Answer
Cho tôi hỏi: Tên thương mại là gì? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại gồm những điều kiện gì? (Câu hỏi từ bạn Minh Quyền đến từ Gia Lai). Nội dung chính Tên thương mại là gì? Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại là gì? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại gồm những điều kiện gì? Tên thương mại là gì? Căn cứ tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về tên thương mại như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. ... Như vậy, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại là gì? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại gồm những điều kiện gì? (Hình từ Internet) Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại là gì? Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ ... 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: ... b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. 4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp của tên thương mại được xác lập dựa trên việc sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại gồm những điều kiện gì? Căn cứ tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về điều kiện chung đối với tên thương mại như sau: Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về khả năng phân biệt của tên thương mại như sau: Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; 2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; 3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Tại Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại như sau: Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. Như vậy, điều kiện để tên thương mại được bảo hộ bao gồm như sau: - Tên thương mại có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Theo đó thì tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: + Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; + Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; + Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Lưu ý: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0DE6-hd-nhan-hang-hoa-nhap-khau-la-gi-noi-dung-bat-buoc-tren-nhan-hang-hoa-gom-nhung-noi-dung-gi.html | Hàng hóa nhập khẩu | 15:45 | 24/04/2024 | Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì? Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa gồm những nội dung gì? | ## Question
Cho tôi hỏi: Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì? Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa gồm những nội dung gì? Mong được giải đáp.
Câu hỏi của anh Bình - Hà Nội.
## Answer
Cho tôi hỏi: Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì? Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa gồm những nội dung gì? Mong được giải đáp.
Câu hỏi của anh Bình - Hà Nội. Nội dung chính Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì? Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa nhập khẩu gồm những nội dung gì? Xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu được ghi như thế nào? Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì? Căn cứ tại Điều 32 Luật Thương mại 2005 có quy định về nhãn hàng hóa nhập khẩu như sau: Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá. 2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật. 3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá. Như vậy, có thể hiểu nhãn hàng hóa nhập khẩu là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được thể hiện trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá theo quy định trên hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Nhãn hàng hóa nhập khẩu là gì? Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet). Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa nhập khẩu gồm những nội dung gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP , được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa như sau: - Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan: + Tên hàng hóa; + Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP ; + Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài. + Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa; + Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam. Xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu được ghi như thế nào? Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP , được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có quy định về xuất xứ hàng hóa như sau: - Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. - Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa. - Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ thể hiện công đoạn hoàn thiện hàng hóa như sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. - Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A11BA-hd-26-thang-4-la-ngay-gi-26-thang-4-nam-2024-la-ngay-bao-nhieu-am-luat-so-huu-tri-tue-moi-nhat-2024-la.html | Tìm hiểu Pháp luật | 14:25 | 20/04/2024 | 26 tháng 4 là ngày gì? 26 tháng 4 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất 2024 là luật nào?
| ## Question
Cho tôi hỏi: 26 tháng 4 là ngày gì? 26 tháng 4 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất 2024 là luật nào? Câu hỏi từ anh Huy - Cà Mau
## Answer
Cho tôi hỏi: 26 tháng 4 là ngày gì? 26 tháng 4 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất 2024 là luật nào? Câu hỏi từ anh Huy - Cà Mau Nội dung chính 26 tháng 4 là ngày gì? 26 tháng 4 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất 2024 là luật nào? Năm 2024, Cục Sở hữu trí tuệ có được quyền tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ hay không? 26 tháng 4 là ngày gì? 26 tháng 4 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Ngày 26 tháng 4 hàng năm được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) lấy làm "Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới". Mỗi năm, WIPO lại lựa chọn một chủ đề riêng cho Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới. Năm 2024, WIPO đã công bố chủ đề của Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới là: "Sở hữu trí tuệ và các mục tiêu phát triển bền vững: Xây dựng tương lai chung bằng đổi mới và sáng tạo (IP and the SDGs: Building our common future with innovation and creativity)”. Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới năm 2024 là cơ hội để khám phá cách thức mà sở hữu trí tuệ khuyến khích và có thể tăng cường tác động của các giải pháp đổi mới sáng tạo hướng tới xây dựng tương lai chung với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp quốc. Theo lịch vạn niên, ngày 26 tháng 4 năm 2024 tức Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới sẽ rơi vào Thứ sáu nhằm ngày 18/3/2024 âm lịch. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. 26 tháng 4 là ngày gì? 26 tháng 4 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất 2024 là luật nào? (Hình từ Internet) Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất 2024 là luật nào? Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất năm 2024 là Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , Luật này được sửa đổi bởi các văn bản sau: - Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lựu từ 01/01/2023. - Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 ; - Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. Bên cạnh đó, văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ mới nhất năm 2024 là Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH năm 2022 , hợp nhất các Luật sau: - Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. - Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009. - Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019. - Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. Năm 2024, Cục Sở hữu trí tuệ có được quyền tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ hay không? Căn cứ tại khoản 13 Điều 2 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 2525/QĐ-BKHCN năm 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn ... 13. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. 14. Tư vấn về xác lập, bảo vệ, quản lý và phát triển giá trị quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật; hỗ trợ việc áp dụng và chuyển giao sáng chế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh. 15. Thực hiện hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật; xây dựng, tham gia đàm phán để ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí tuệ. 16. Tổ chức và quản lý việc cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật. 17. Tổ chức nghiên cứu khoa học, thống kê về sở hữu công nghiệp. 18. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống sở hữu trí tuệ và đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. 19. Quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình đầu tư phát triển chung về sở hữu trí tuệ và các dự án đầu tư thuộc Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. 20. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính phù hợp với chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Bộ. 21. Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ khác trong hoạt động sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật. 22. Quản lý công chức, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản và tài liệu của Cục theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật. 23. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao. Theo đó, Cục sở hữu trí tuệ có thẩm quyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Như vậy, Cục Sở hữu trí tuệ có được quyền tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0F3D-hd-bang-doc-quyen-giai-phap-huu-ich-het-hieu-luc-co-duoc-cap-lai-khong.html | Văn bằng bảo hộ | 20:45 | 12/04/2024 | Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? | ## Question
Cho tôi hỏi: Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? Mức lệ phí duy trì Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là bao nhiêu? (Câu hỏi từ anh Nhân - Đà Nẵng).
## Answer
Cho tôi hỏi: Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? Mức lệ phí duy trì Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là bao nhiêu? (Câu hỏi từ anh Nhân - Đà Nẵng). Nội dung chính Văn bằng bảo hộ là gì? Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích? Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? Mức lệ phí duy trì Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là bao nhiêu? Văn bằng bảo hộ là gì? Căn cứ tại khoản 25 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về văn bằng bảo hộ như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. ... Như vậy, văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích? Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về điều kiện bảo hộ đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích như sau: Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ ... 2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có khả năng áp dụng công nghiệp. Như vậy, điều kiện bảo hộ đối sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường là: - Có tính mới; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? Căn cứ tại khoản 3 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về hiệu lực của Bằng độc quyền giải pháp hữu ích như sau: Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. ... Tại khoản 1 Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được thay đổi bởi điểm d khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định như sau: Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực. 2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực. ... Tại khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về chấm dứt văn bằng bảo hộ như sau: Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây: a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; ... Theo quy định thì bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Để duy trì hiệu lực của văn bằng, chủ văn bằng phải nộp phí, lệ phí. Trường hợp chủ văn bằng không nộp phí, lệ phí theo thời gian quy định để duy trì hiệu lực hoặc hết thời hạn hiệu lực của văn bằng thì Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực và cũng không được gia hạn hay được cấp lại. Như vậy, bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực thì không được cấp lại. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hết hiệu lực có được cấp lại không? (Hình từ Internet). Mức lệ phí duy trì Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là bao nhiêu? Căn cứ tại Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC có quy đinh về mức lệ phí duy trì của Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là 100.000 đồng. Trường hợp nộp lệ phí duy trì hiệu lực muộn thì đóng thêm 10% lệ phí duy trì (cho mỗi tháng nộp muộn). Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0FB2-hd-thu-tuc-cap-giay-chung-nhan-du-dieu-kien-kinh-doanh-giam-dinh-co-vat-moi-ap-dung-tu-nam-2024-ra-sao.html | Giám định cổ vật | 15:45 | 12/04/2024 | Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật mới áp dụng từ năm 2024 ra sao? | ## Question
Cho tôi hỏi: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật mới được sửa đổi theo quy trình như thế nào? Câu hỏi từ anh Hòa - TP Hồ Chí Minh
## Answer
Cho tôi hỏi: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật mới được sửa đổi theo quy trình như thế nào? Câu hỏi từ anh Hòa - TP Hồ Chí Minh Nội dung chính Cổ vật là gì? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật mới áp dụng từ năm 2024 ra sao? Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền phạt các cơ sở giám định cổ vật không có trang thiết bị giám định phù hợp không? Cổ vật là gì? Theo khoản 6 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 quy định về khái niệm cổ vật: Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật mới áp dụng từ năm 2024 ra sao? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật mới nhất được quy định tại Tiểu mục 5 Mục 2 Phần 2 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực di sản văn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 945/QÐ-BVHTTDL 2024 như sau: * Trình tự thực hiện: - Cơ sở kinh doanh giám định cổ vật nộp hồ sơ đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao nơi cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. * Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu chính. * Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 31/2024/NĐ-CP ; (2) Danh sách kèm theo lý lịch khoa học theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2016/NĐ-CP của Chính phủ và bản sao văn bằng, chứng chỉ của các chuyên gia; (3) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa cơ sở kinh doanh giám định cổ vật và các chuyên gia; (4) Danh mục trang thiết bị, phương tiện để thực hiện giám định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. * Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. * Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức. * Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao. * Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật. * Phí, lệ phí: Không. * Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật (Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 31/2024/NĐ-CP ). - Lý lịch khoa học của chuyên gia giám định cổ vật (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2016/NĐ-CP của Chính phủ). * Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký. - Có ít nhất 03 chuyên gia giám định cổ vật về các chuyên ngành theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật mới áp dụng từ năm 2024 ra sao? (Hình từ Internet) Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền phạt các cơ sở giám định cổ vật không có trang thiết bị giám định phù hợp không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau: Điều 71. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này. … Theo đó tại khoản 3 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP , có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân như sau: Điều 64. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân … 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này. Đồng thời tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau: Điều 5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức … 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. 3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. … 4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, từ các quy định trên cho thấy nếu cơ sở giám định cổ vật không có trang thiết bị giám định phù hợp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt đối với hành vi vi phạm này. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D47A-hd-han-che-chuyen-giao-cong-nghe-tu-viet-nam-ra-nuoc-ngoai-trong-truong-hop-nao.html | Khoa học và công nghệ | 15:05 | 12/04/2024 | Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp nào? | ## Question
Cho tôi hỏi: Danh mục công nghệ bị hạn chế chuyển giao? Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp nào? Nhờ anh chị hỗ trợ.
## Answer
Cho tôi hỏi: Danh mục công nghệ bị hạn chế chuyển giao? Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp nào? Nhờ anh chị hỗ trợ. Nội dung chính Danh mục công nghệ bị hạn chế chuyển giao? Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp nào? Danh mục công nghệ bị hạn chế chuyển giao? Căn cứ quy định Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP quy định về danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao: - CÔNG NGHỆ CHUYỂN GIAO TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM VÀ TRONG LÃNH THỔ VIỆT NAM + Công nghệ sản xuất đèn chiếu sáng bằng sợi đốt trong khí trơ. + Công nghệ sản xuất linh kiện điện tử chân không, linh kiện bán dẫn mức độ tích hợp thấp. + Công nghệ sản xuất các loại mạch in 1 lớp, 2 lớp. + Công nghệ truyền hình số mặt đất, truyền hình số vệ tinh không tương thích tiêu chuẩn của DVB; công nghệ truyền hình tương tự. + Công nghệ chế tạo, thiết kế hệ thống thông tin - tín hiệu bằng rơ le. + Công nghệ làm giàu các chất phóng xạ đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. + Công nghệ sản xuất thép bằng lò cảm ứng, lò chuyển, lò điện hồ quang dung lượng lò nhỏ dưới 70 tấn/mẻ. + Công nghệ luyện thép có dây chuyền cán không liên tục. + Công nghệ nhiệt điện sử dụng dầu, than. + Công nghệ làm sạch vỏ tàu bằng hạt Nix. + Công nghệ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. + Công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng Amiăng trắng. + Công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát có công suất nhỏ hơn 3 triệu m2/năm. + Công nghệ sản xuất gạch đất sét nung bằng lò tuynel sử dụng nhiên liệu hóa thạch. + Công nghệ sản xuất kính nổi có mức tiêu hao nhiên liệu và năng lượng như sau: Dầu FO lớn hơn 160 kg/tấn sản phẩm; dầu DO lớn hơn 0,5 kg/tấn sản phẩm; điện lớn hơn 100 KWh/tấn sản phẩm. + Công nghệ sản xuất phát sinh chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POPs). + Công nghệ sản xuất phân bón hóa học thông thường có công suất dưới 1.000 tấn/năm. + Công nghệ đồng phân hóa sử dụng các axit flohydric, axit sulfuric làm xúc tác. + Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại trong nuôi, trồng, chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. + Công nghệ sản xuất thuốc bảo quản lâm sản chứa chất độc hại thạch tín (arsenic). + Công nghệ sản xuất các loại thuốc sát trùng gia dụng, thuốc diệt côn trùng, diệt chuột bằng phương pháp sinh học gây độc hại cho con người và môi trường. + Công nghệ sử dụng các loài sinh vật phi bản địa có nguy cơ xâm lấn chưa rõ nguồn gốc, đặc tính bao gồm động vật, thực vật và vi sinh vật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo vệ thực vật và các lĩnh vực khác. + Công nghệ tạo giống cây trồng, vật nuôi bằng phương pháp biến đổi gen trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy hải sản. + Công nghệ sử dụng giống biến đổi gen. + Công nghệ sản xuất các giống cây trồng nhiễm sinh vật gây hại (sâu, bệnh) nặng. + Công nghệ sản xuất ván dăm, ván sợi theo phương pháp ướt/công suất nhỏ hơn 100.000 m3/năm. + Công nghệ sản xuất vật liệu trang sức đồ gỗ, bảo quản lâm sản chứa lưu huỳnh hoặc dư lượng hợp chất hữu cơ bay hơi hàm lượng cao. + Công nghệ nuôi trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm, thủy hải sản sử dụng chất bảo quản thực phẩm, chất kích thích tăng trưởng chưa được phép sử dụng. + Công nghệ chế biến bột cá dạng hở không gây ô nhiễm môi trường. + Công nghệ in, đúc tiền; công nghệ sản xuất giấy in tiền, mực in tiền. + Công nghệ in tráng phim sử dụng hóa chất độc hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. + Công nghệ, máy móc phục vụ sản xuất phim, chiếu phim bằng chất liệu nhựa 35 mm. + Công nghệ tái chế dầu nhờn đã qua sử dụng bằng phương pháp xử lý nhiệt, hấp phụ và/hoặc dung môi. + Công nghệ hạn chế chuyển giao theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - CÔNG NGHỆ CHUYỂN GIAO TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI + Công nghệ sản xuất giống, nuôi, trồng sản phẩm nông, lâm, thủy sản xuất khẩu chủ lực. + Công nghệ sản xuất, nhân, nuôi trồng các giống cây trồng, vật nuôi quý hiếm thuộc danh mục quý hiếm hạn chế xuất khẩu. + Công nghệ sản xuất giống, các đối tượng sinh vật bản địa có nguồn gen quý, có tiềm năng phát triển thành sản phẩm quốc gia, các đối tượng sinh vật bản địa có nguy cơ tuyệt chủng, nguy cấp cần bảo vệ. + Công nghệ sản xuất thực phẩm thuộc ngành nghề truyền thống có sử dụng các chủng giống vi sinh vật có đặc tính quý hiếm. + Công nghệ chế biến sản phẩm nông sản, thủy sản, dược phẩm của Việt Nam có thương hiệu và giá trị gia tăng cao. + Công nghệ hạn chế chuyển giao theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: Điều 10. Công nghệ hạn chế chuyển giao 1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. Như vậy, hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: - Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; - Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; - Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; - Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; - Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp nào? (Hình từ Internet) Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: Điều 10. Công nghệ hạn chế chuyển giao ... 2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây: a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam; b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam. Như vậy, hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây: - Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam; - Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0EC4-hd-dieu-kien-cap-bang-doc-quyen-sang-che-la-gi-trinh-do-sang-tao-cua-sang-che-duoc-quy-dinh-nhu-the-na.html | Bằng độc quyền sáng chế | 17:45 | 09/04/2024 | Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế là gì? Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định như thế nào? | ## Question
Cho tôi hỏi: Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế là gì? Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định như thế nào? (Câu hỏi từ Minh Anh - Hà Nội).
## Answer
Cho tôi hỏi: Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế là gì? Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định như thế nào? (Câu hỏi từ Minh Anh - Hà Nội). Nội dung chính Sáng chế là gì? Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế là gì? Đối tượng nào không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế? Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định như thế nào? Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp khi nào? Sáng chế là gì? Căn cứ tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về sáng chế như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. ... Như vậy, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về điều kiện cấp bằng độc quyền sáng chế như sau: Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ 1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có trình độ sáng tạo; c) Có khả năng áp dụng công nghiệp. 2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có khả năng áp dụng công nghiệp. Như vậy, điều kiện cấp bằng độc quyền sáng chế như sau: - Có tính mới. - Có trình độ sáng tạo. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế là gì? Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Đối tượng nào không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế? Căn cứ tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế bao gồm như sau: - Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; - Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; - Cách thức thể hiện thông tin; - Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; - Giống thực vật, giống động vật; - Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; - Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 , được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm , Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định về trình độ sáng tạo của sáng chế như sau: Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế 1. Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. 2. Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó. Như vậy, sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng và đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác Ngoài ra, giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó. Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp khi nào? Căn cứ tại Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0E52-hd-co-quan-nao-co-tham-quyen-huy-bo-hieu-luc-giay-chung-nhan-dang-ky-quyen-tac-gia.html | Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả | 23:15 | 08/04/2024 | Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? | ## Question
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Trường hợp nào thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị từ chối cấp lại? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Trường hợp nào thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị từ chối cấp lại? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Trường hợp nào thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị từ chối cấp lại? Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những gì? Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 42. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Như vậy, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? (Hình từ Internet) Trường hợp nào thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị từ chối cấp lại? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 40. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan .... 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại; b) Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; c) Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định này. 4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Như vậy, theo quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và trả hồ sơ trong các trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại; - Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: + Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; + Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; - Hết thời hạn bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những gì? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 40. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan .... 2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ; b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. .... Dưới đây là các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ. Trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. - 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; - Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0D29-hd-truong-hop-nao-giay-chung-nhan-to-chuc-giam-dinh-quyen-tac-gia-bi-thu-hoi.html | Quyền tác giả | 10:20 | 06/04/2024 | Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? | ## Question
Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan? Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có những quyền gì? Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? Căn cứ quy định khoản 5 Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Điều 99. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan .... 5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định đối với một trong các trường hợp sau đây: a) Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định tại Điều 95 của Nghị định này; b) Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật; c) Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật; d) Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định. .... Như vậy, giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định về tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật; - Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật; - Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định. Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? (Hình từ Internet) Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan? Căn cứ quy định Điều 100 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về yêu cầu giám định quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Điều 100. Yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: a) Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan; c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định. ... Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: - Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có những quyền gì? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 95 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Điều 95. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan ... 2. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc; b) Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. ... Theo quy định nêu trên, tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan được có các quyền như: - Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc; - Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0CD1-hd-xam-pham-quyen-so-huu-tri-tue-co-bi-xu-ly-bang-bien-phap-hinh-su-khong.html | Sở hữu trí tuệ | 06:30 | 04/04/2024 | Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị xử lý bằng biện pháp hình sự không? | ## Question
Cho tôi hỏi: Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị xử lý bằng biện pháp hình sự không? Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cho tôi hỏi: Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị xử lý bằng biện pháp hình sự không? Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị xử lý bằng biện pháp hình sự không? Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là bao lâu? Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị xử lý bằng biện pháp hình sự không? Căn cứ quy định Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. 2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo quy đình về biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Do đó, biện pháp hình sự là một trong các biện pháp được áp dụng để chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị xử lý bằng biện pháp hình sự không? (Hình từ Internet) Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Căn cứ quy định Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 53 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, theo quy định thì hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể cấu thành tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nếu hài vi xâm phạm thuộc các trường hợp sau: - Đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu - Chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại - Hành vi thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu. - Chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng trở lên. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên Theo như quy định thì người phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đôi với pháp nhân thương mại phạm tội thì có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Bên cạnh đó pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ... 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau Điều 9. Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là 05 năm. Do tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có mức phạt tù tối đa là 03 năm nên đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C29-hd-nhap-khau-song-song-la-gi-nhap-khau-song-song-co-vi-pham-quyen-so-huu-tri-tue-khong.html | Xuất nhập khẩu | 20:30 | 01/04/2024 | Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Nhập khẩu song song là gì, hành vi nhập khẩu song song có phải là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? (Câu hỏi từ anh Đức - Ninh Bình).
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Nhập khẩu song song là gì, hành vi nhập khẩu song song có phải là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? (Câu hỏi từ anh Đức - Ninh Bình). Nội dung chính Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? Các trường hợp nào chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp? Quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố nào? Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? Căn cứ Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định về nhập khẩu song song như sau: Điều 18. Nhập khẩu song song 1. Nhập khẩu song song theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 99/2013/NĐ-CP là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài một cách hợp pháp, mặc dù không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp. 2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nhập khẩu song song không bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và không bị xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, nhập khẩu song song là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc được chuyển giao quyền sử dụng, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp, đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài một cách hợp pháp, mặc dù không có sự cho phép của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp . Nhập khẩu song song không phải là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? (Hình từ Internet) Các trường hợp nào chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp? Căn cứ Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp không được quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Theo đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các trường hợp sau: - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại, mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm; - Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài; - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam; - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện; - Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện; - Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ; - Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó; - Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. Quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố nào? Căn cứ Điều 132 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp như sau: Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây: 1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; 2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm: a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu. 3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau: - Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; - Các nghĩa vụ của chủ sở hữu gồm trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và sử dụng sáng chế, nhãn hiệu; - Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C2A-hd-van-bang-bao-ho-la-gi-van-bang-bao-ho-bi-huy-bo-trong-truong-hop-nao.html | Văn bằng bảo hộ | 15:25 | 01/04/2024 | Văn bằng bảo hộ là gì? Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ trong trường hợp nào? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Văn bằng bảo hộ là văn bằng gì, trong các trường hợp nào thì văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy bỏ hiệu lực? (Câu hỏi từ anh Nhật Anh - Tp Vũng Tàu).
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Văn bằng bảo hộ là văn bằng gì, trong các trường hợp nào thì văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy bỏ hiệu lực? (Câu hỏi từ anh Nhật Anh - Tp Vũng Tàu). Nội dung chính Văn bằng bảo hộ là gì? Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Văn bằng bảo hộ có hiệu lực bao lâu? Văn bằng bảo hộ là gì? Căn cứ khoản 25 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về văn bằng bảo hộ như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. ... Như vậy, văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân với mục đích xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng của tổ chức, cá nhân đó. Văn bằng bảo hộ sẽ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và cả đối tượng, phạm vi, thời hạn bảo hộ. Riêng đối với văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì sẽ ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. Văn bằng bảo hộ là gì? Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet) Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Căn cứ Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hủy bỏ văn bằng bảo hộ. Theo đó, văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hủy bỏ toàn bộ hiệu lực: + Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu; + Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế; + Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra từ nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó. - Hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định thuộc một trong các trường hợp sau: + Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu; + Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ; + Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký trong đơn; + Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó; + Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký; + Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên; Lưu ý: Các quy định nêu trên cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực bao lâu? Căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Theo đó, tùy vào loại văn bằng bảo hộ mà sẽ có thời gian hiệu lực khác nhau, cụ thể như sau: - Bằng độc quyền sáng chế: từ ngày cấp đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp: Từ ngày cấp đến hết 05 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. - Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: + Kết thúc 10 năm kể từ ngày nộp đơn; + Kết thúc 10 năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; + Kết thúc 15 năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. - Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý: hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. - Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam : tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid. - Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam: tính theo quy định của Thỏa ước La Hay. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C24-hd-su-dung-chi-dan-dia-ly-la-viec-thuc-hien-cac-hanh-vi-nao.html | Chỉ dẫn địa lý | 11:30 | 01/04/2024 | Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi nào? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Thực hiện các hành vi nào thì được xem là đang sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật hiện hành? (Câu hỏi từ anh Khánh - TP Thủ Đức).
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Thực hiện các hành vi nào thì được xem là đang sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật hiện hành? (Câu hỏi từ anh Khánh - TP Thủ Đức). Nội dung chính Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi nào? Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam là ai? Các cơ quan nào là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý Việt Nam được Nhà nước trao quyền? Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi nào? Căn cứ khoản 7 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về sử dụng chỉ dẫn địa lý như sau: Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ... 7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây: a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Như vậy, việc thực hiện các hành vi sau sẽ được xem là sử dụng chỉ dẫn địa lý, bao gồm: - Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; - Lưu thông, chào bán, quảng cáo, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; - Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi nào? (Hình từ Internet) Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam là ai? Căn cứ khoản 4 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam như sau: Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp ... 4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý. Như vậy, chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước sẽ trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân khác được tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường thông qua việc được Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Các cơ quan nào là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý Việt Nam được Nhà nước trao quyền? Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý Việt Nam được Nhà nước trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý như sau: Điều 37. Thực hiện quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý 1. Đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương; b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện theo ủy quyền của các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương; c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy quyền quản lý chỉ dẫn địa lý; d) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ ... Như vậy, hiện nay, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý Việt Nam được Nhà nước trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý bao gồm các cơ quan, tổ chức sau: - Chỉ dẫn địa lý chỉ thuộc 1 địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý nếu - Chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện theo ủy quyền của các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý; - Cơ quan được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy quyền quản lý chỉ dẫn địa lý: UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ; - Cơ quan, tổ chức được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C27-hd-mau-don-yeu-cau-xu-ly-vi-pham-so-huu-cong-nghiep-moi-nhat-nam-2024.html | Sở hữu công nghiệp | 11:10 | 01/04/2024 | Mẫu Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp mới nhất năm 2024? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp được lập cần đảm bảo các nội dung nào, tham khảo mẫu ở đâu? (Câu hỏi từ anh Bảo - Bình Định).
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp được lập cần đảm bảo các nội dung nào, tham khảo mẫu ở đâu? (Câu hỏi từ anh Bảo - Bình Định). Nội dung chính Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp cần có các nội dung gì? Mẫu Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp mới nhất năm 2024? Cần nộp kèm Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp các tài liệu, chứng cứ nào? Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp cần có các nội dung gì? Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về nội dung của đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp như sau: Điều 24. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm 1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó. ... Như vậy, đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp cần được lập thành văn bản và đảm bảo có các nội dung sau: - Ngày làm đơn; - Tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn; - Thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; - Người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; - Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; - Hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; - Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; - Biện pháp yêu cầu xử lý; - Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; Lưu ý: Nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó. Mẫu Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet) Mẫu Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp mới nhất năm 2024? Chủ thể, người có quyền sở hữu công nghiệp muốn lập đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp thì có thể tham khảo Mẫu đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp dưới đây. Tải về Mẫu Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp mới nhất năm 2024 tại đây . Cần nộp kèm Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp các tài liệu, chứng cứ nào? Căn cứ khoản 2 Điều 23 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định về tài liệu, chứng cứ nộp kèm đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp như sau: Điều 23. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm ... 2. Đối với các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn: a) Bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ, chứng chỉ và các tài liệu khác được coi là hợp lệ nếu chủ thể quyền xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan cấp bản gốc. Cán bộ nhận hồ sơ ký xác nhận vào bản sao đã được đối chiếu với bản gốc và không cần có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan cấp các giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ đó; b) Bản giải trình của chủ thể quyền (về doanh thu, uy tín, quảng cáo, bằng chứng sử dụng rộng rãi, bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ tại các nước khác) cung cấp cho cơ quan xử lý vi phạm được coi là hợp lệ nếu có cam kết chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung, thông tin của bản giải trình và chữ ký xác nhận và đóng dấu (nếu có) của chủ thể quyền hoặc người đại diện hợp pháp của chủ thể quyền. Nếu bản giải trình có nhiều trang thì chủ thể quyền phải ký nháy vào từng trang hoặc đóng dấu giáp lai vào các trang (nếu có). Quy định này cũng được áp dụng tương ứng đối với tài liệu do bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp. ... Như vậy, các tài liệu, chứng cứ cần nộp kèm Đơn yêu cầu xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp bao gồm: - Bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ, chứng chỉ và các tài liệu khác hợp lệ nếu chủ thể quyền xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực, bản sao có xác nhận của cơ quan cấp bản gốc. - Bản giải trình của chủ thể quyền về doanh thu, uy tín, quảng cáo, bằng chứng sử dụng rộng rãi, bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ tại các nước khác. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C34-hd-mau-giay-chung-nhan-dang-ky-chuyen-giao-cong-nghe-nam-2024-nhu-the-nao.html | Chuyển giao công nghệ | 16:35 | 31/03/2024 | Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024 như thế nào? | ## Question
Dạ cho tôi hỏi: Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024 là mẫu nào? Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao có gì? Câu hỏi của anh Minh Thành - Hà Nam
## Answer
Dạ cho tôi hỏi: Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024 là mẫu nào? Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao có gì? Câu hỏi của anh Minh Thành - Hà Nam Nội dung chính Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ là bao lâu? Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm những gì? Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024? Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 5. Đăng ký chuyển giao công nghệ ... 4. Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ , Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Theo đó, Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024 đang được sử dụng là Mẫu số 02 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP . Dưới đây là Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024: Tải về Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024: Tại đây . Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet) Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ là bao lâu? Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 5. Đăng ký chuyển giao công nghệ 1. Đối với chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp quy định phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định này. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản này do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ. 2. Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt các bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 6 của Nghị định này. 3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung; c) Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung; d) Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. ... Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Điều 31. Đăng ký chuyển giao công nghệ 1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ ... 3. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm: a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực. ... Theo quy định này, thành phần hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ sẽ bao gồm những giấy tờ dưới đây: - Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định pháp luật. - Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện các nội dung sau: + Tên công nghệ được chuyển giao. + Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm. + Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. + Phương thức chuyển giao công nghệ. + Quyền và nghĩa vụ của các bên. + Giá, phương thức thanh toán. + Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. + Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có). + Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ. + Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao. + Phạt vi phạm hợp đồng. + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. + Cơ quan giải quyết tranh chấp. + Nội dung khác do các bên tự thỏa thuận. - Nếu không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C23-hd-mau-hop-dong-chuyen-nhuong-quyen-so-huu-nhan-hieu-moi-nhat-nam-2024-chuyen-nhuong-quyen-so-huu-nhan.html | Chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu | 23:55 | 30/03/2024 | Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cần chuẩn bị hồ sơ gì | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu thì có thể tham khảo ở đâu, đảm bảo các nội dung nào? (Câu hỏi từ chị Phụng - Hà Tĩnh).
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu thì có thể tham khảo ở đâu, đảm bảo các nội dung nào? (Câu hỏi từ chị Phụng - Hà Tĩnh). Nội dung chính Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu bao gồm những gì? Các hành vi nào được xem là hành vi sử dụng nhãn hiệu? Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu nhãn hiệu được phép chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cho đối tượng khác đáp ứng các điều kiện theo quy định. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu phải có các nội dung về tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng, căn cứ chuyển nhượng, giá chuyển nhượng và quyền, nghĩa vụ của bên tham gia chuyển nhượng. Tham khảo Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu mới nhất năm 2024 tại đây . Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cần chuẩn bị hồ sơ gì (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu bao gồm những gì? Căn cứ khoản 1 Điều 58 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Điều 58. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp 1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây: a) Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV của Nghị định này; b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai; c) Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy; d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung; đ) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); e) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); g) Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây: g1) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ; g2) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định. ... Như vậy, hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu bao gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu; - Hợp đồng kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt (nếu hợp đồng không phải tiếng Việt); - Văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng nếu nhãn hiệu thuộc sở hữu chung; - Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); - Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); - Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, cần có thêm các tài liệu sau đây: + Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể. Các hành vi nào được xem là hành vi sử dụng nhãn hiệu? Căn cứ khoản 5 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về sử dụng nhãn hiệu như sau: Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ... 5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây: a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; b) Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ; c) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. ... Như vậy, việc thực hiện các hành vi sau đây sẽ được xem là sử dụng nhãn hiệu, bao gồm: - Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; - Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ; - Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C25-hd-buon-ban-hang-hoa-gia-mao-nhan-hieu-se-bi-xu-phat-bao-nhieu-tien.html | Nhãn hiệu | 23:30 | 30/03/2024 | Buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán các loại hàng hóa giả mạo nhãn hiệu thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi từ chị Lan Anh - Đồng Nai).
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán các loại hàng hóa giả mạo nhãn hiệu thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi từ chị Lan Anh - Đồng Nai). Nội dung chính Buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử lý như thế nào? Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu được xác định giá trị dựa vào căn cứ nào? Buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu như sau: Điều 12. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa Iý 1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng: a) Buôn bán ; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu , chỉ dẫn địa lý; ... 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 6. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 7. Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng. ... 11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm. ... Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền vi phạm hành chính như sau: Điều 2. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức 1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. ... Như vậy, người nào có hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu mà giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy vào giá trị hàng hóa vi phạm. Trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm thì người có hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định. - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm: - Buộc tiêu hủy đối với hàng hóa giả mạo nhân hiệu - Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 96 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về biện pháp xử lý hàng hóa giả mạo nhãn hiệu như sau: Điều 96. Xử lý hàng hóa xâm phạm 1. Đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây: a) Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này; b) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 98 của Nghị định này; c) Buộc chủ hàng, người vận chuyển, người tàng trữ loại bỏ các yếu tố xâm phạm và đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nếu không loại bỏ được yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì áp dụng biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Đối với hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp buộc loại bỏ yếu tố xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này. ... Như vậy, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử lý bằng một trong các biện pháp xử lý sau: - Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại; - Tiêu hủy; - Loại bỏ các yếu tố xâm phạm và đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa quá cảnh. Nếu không loại bỏ được yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa thì cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp thích hợp. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu được xác định giá trị dựa vào căn cứ nào? Căn cứ Điều 95 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định giá trị hàng hóa giả mạo như sau: Điều 95. Xác định giá trị hàng hóa xâm phạm ... 2. Giá trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây: a) Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm; b) Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm; c) Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông; d) Giá mua của hàng hóa xâm phạm. 3. Giá trị hàng hóa xâm phạm được tính theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp hoặc giữa cơ quan xử lý xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất về việc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thì việc định giá do hội đồng xác định giá trị hàng hóa xâm phạm quyết định. ... Như vậy, giá trị hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ được xác định vào thời điểm xảy ra hành vi vi phạm và dựa theo các căn cứ xếp theo thứ tự ưu tiên sau: - Giá niêm yết; - Giá thực bán; - Giá thành của hàng hóa nếu chưa được lưu thông; - Giá mua của hàng hóa. Trường hợp áp dụng các căn cứ nêu trên không phù hợp hoặc cơ quan xử lý xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất về việc xác định giá trị hàng hóa thì giá trị hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ do hội đồng xác định giá trị hàng hóa xâm phạm quyết định. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0C17-hd-trade-secrets-la-gi-doi-tuong-nao-khong-duoc-bao-ho-voi-danh-nghia-bi-mat-kinh-doanh.html | Bí mật kinh doanh | 16:35 | 30/03/2024 | Trade secrets là gì? Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? | ## Question
Cho tôi hỏi: Trade secrets là gì? Đối tượng nào không được bảo hộ và không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? Câu hỏi từ anh Quân - Đồng Nai
## Answer
Cho tôi hỏi: Trade secrets là gì? Đối tượng nào không được bảo hộ và không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? Câu hỏi từ anh Quân - Đồng Nai Nội dung chính Trade secrets là gì? Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh? Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty bị xử lý kỷ luật với hình thức gì? Trade secrets là gì? Bí mật kinh doanh hay bí mật thương mại (tiếng Anh: Trade secrets) là bất kỳ hoạt động hoặc quy trình nào của một công ty mà thường không được bên ngoài công ty biết đến. Thông tin được coi là bí mật kinh doanh mang lại cho công ty lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh và thường là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và phát triển nội bộ. Bên cạnh đó, theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có nêu định nghĩa cụ thể bí mật kinh doanh (Trade secrets) như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Như vậy, bí mật kinh doanh hay bí mật thương mại (tiếng Anh: Trade secrets) được hiểu là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Trade secrets là gì? Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? (Hình từ Internet) Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh? Căn cứ Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh đối với các thông tin bí mật sau đây: Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: 1. Bí mật về nhân thân; 2. Bí mật về quản lý nhà nước; 3. Bí mật về quốc phòng, an ninh; 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. Như vậy, những dối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh bao gồm: - Bí mật về nhân thân; - Bí mật về quản lý nhà nước; - Bí mật về quốc phòng, an ninh; - Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh? Căn cứ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau: Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Theo đó, thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh bao gồm: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty bị xử lý kỷ luật với hình thức gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh , bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này; 4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Như vậy, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0BB8-hd-tac-pham-van-hoc-nghe-thuat-dan-gian-co-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia-hay-khong.html | Bảo hộ quyền tác giả | 04:40 | 30/03/2024 | Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian có được bảo hộ quyền tác giả hay không? | ## Question
Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian có được bảo hộ quyền tác giả hay không?
## Answer
Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Nội dung chính Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Các hành vi nào là xâm phạm quyền tác giả? Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ quy định Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. .... Như vậy, có thể thấy một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả có quy định về tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian. Do đó tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả . Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian có được bảo hộ quyền tác giả hay không? (Hình từ Internet) Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 42. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ........ Như vậy, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Các hành vi nào là xâm phạm quyền tác giả? Căn cứ quy định Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: Điều 28 Hành vi xâm phạm quyền tác giả 1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. 2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. 4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. 5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. 6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Như vậy, các hành vi được xem là xâm phạm quyền tác giả gồm có: - Xâm phạm quyền nhân thân theo quy định. - Xâm phạm quyền tài sản theo quy định. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định. - Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi theo quy định. - Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. - Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian theo quy định. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0BBA-hd-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-mau-so-01-ap-dung-cho-cac-doi-tuong-nao.html | Quyền tác giả | 22:15 | 29/03/2024 | Tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng nào? | ## Question
Tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng nào?
## Answer
Tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng nào? Nội dung chính Tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng nào? Có được ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả không? Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu là bao lâu? Tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng nào? Căn cứ quy định mẫu số 01 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định về tờ khai đăng ký quyền tác giả như sau: Theo đó, tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng sau đây: - Tác phẩm văn học, khoa học; - Bài giảng; - Bài phát biểu và bài nói khác; - Sưu tập dữ liệu; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác. Dưới đây là tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01: Tải về , tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01. Tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng nào? (Hình từ Internet) Có được ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả không? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 50. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. 3. Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt. Theo đó chủ sở hữu quyền tác giả được ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả thông qua các hình thức bao gồm: - Nộp trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả. Do đó, có thể khẳng định chủ sở hữu quyền tác giả được ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả. Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký tác giả như sau: Điều 55. Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thông tin về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ. ...... Như vậy, theo quy định thì đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Do đó, thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0BBC-hd-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-nam-2024-theo-mau-so-05-nhu-the-nao.html | Quyền tác giả | 15:40 | 29/03/2024 | Tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05 như thế nào? | ## Question
Tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05 như thế nào? Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp nào?
## Answer
Tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05 như thế nào? Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp nào? Nội dung chính Tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05 như thế nào? Cơ quan nhà nước được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào? Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp nào? Tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05 như thế nào? Căn cứ quy định mẫu số 05 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định về tờ khai đăng ký quyền tác giả như sau: Theo đó, tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu số 05 sẽ được áp dụng đối với tác phẩm mỹ thuật và tác phẩm nhiếp ảnh. Dưới đây là tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05: Tải về , tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05. Tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05 như thế nào? (Hình từ Internet) Cơ quan nhà nước được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 39. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ..... 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: a) Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này; b) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; c) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; d) Hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 của Nghị định này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ. .... Như vậy, theo quy định thì cơ quan nhà nước được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp sau đây: - Không đáp ứng các điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: + Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; + Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; - Hết thời hạn bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 42. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Căn cứ quy định Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 55. Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ... 2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. ... Như vậy, hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ trong các trường hợp sau: - Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. - Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trái với quy định của pháp luật thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0B88-hd-thu-tuc-gia-han-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-nam-2024.html | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu | 02:50 | 29/03/2024 | Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu năm 2024?
| ## Question
Trong trường hợp nào phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu? Và thủ tục thực hiện như thế nào?
## Answer
Trong trường hợp nào phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu? Và thủ tục thực hiện như thế nào? Nội dung chính Trường hợp nào phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu? Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu năm 2024? Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là bao lâu? Trường hợp nào phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định như sau: Gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu ... 3. Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. ... Như vậy, trong vòng 06 tháng trước ngày giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Hồ sơ yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu năm 2024? (Hình từ Internet) Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu năm 2024? Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP , thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu năm 2024 được thực hiện theo các bước dưới đây: Bước 1: Nộp hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đến Cục Sở hữu trí tuệ. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục 2 Nghị định 65/2023/NĐ-CP ; - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ; - Văn bản ủy quyền nếu yêu cầu được nộp thông qua đại diện; - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí nếu nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Bước 2: Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ yêu cầu gia hạn Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ yêu cầu gia hạn. Bước 3: Ra quyết định gia hạn hoặc từ chối gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (1) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định. Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. (2) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; + Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là bao lâu? Căn cứ theo Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn. 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây: a) Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn; b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn; c) Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn; d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn. 3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu. 4. Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Theo đó, thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0A54-hd-co-phai-nop-le-phi-cap-ban-ket-qua-dat-yeu-cau-kiem-tra-nghiep-vu-giam-dinh-quyen-tac-gia-hay-khong.html | Quyền tác giả | 14:25 | 26/03/2024 | Có phải nộp lệ phí cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả hay không? | ## Question
Có phải nộp lệ phí cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả hay không?
## Answer
Có phải nộp lệ phí cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả hay không? Nội dung chính Có phải nộp lệ phí cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả hay không? Kết luận giám định quyền tác giả sai sự thật để trục lợi bị xử phạt như thế nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết luận giám định quyền tác giả sai sự thật để trục lợi là bao lâu? Có phải nộp lệ phí cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả hay không? Căn cứ quy định tiết 10 tiểu mục A1 Mục A Chương 1 Phần 2 Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn. Hoá, thể thao và du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định thủ tục cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định về sau: Thủ tục cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định ... * Phí, lệ phí: Không. * Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan (Mẫu phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan). * Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: - Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học phù hợp với chuyên ngành đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan; - Hoạt động chuyên môn liên quan đến chuyên ngành giám định quyền tác giả, quyền liên quan từ 05 (năm) năm liên tục trở lên; - Đã qua kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan. ... Như vậy, theo quy định thì việc thực hiện thủ tục cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả sẽ không mất phí. Do đó, người làm cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả không phải nộp lệ phí. Có phải nộp lệ phí cấp bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả hay không? (Hình từ Internet) Kết luận giám định quyền tác giả sai sự thật để trục lợi bị xử phạt như thế nào? Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Hành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả , quyền liên quan 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giám định về quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết luận giám định sai sự thật để trục lợi. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Như vậy, hành vi kết luận giám định quyền tác giả sai sự thật để trục lợi là một hành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả, quyền liên quan. Do đó, việc kết luận giám định quyền tác giả sai sự thật để trục lợi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1 tháng đến 3 tháng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm mức phạt của tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP ). Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết luận giám định quyền tác giả sai sự thật để trục lợi là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; .... Như vậy, theo quy định thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết luận giám định quyền tác giả sai sự thật để trục lợi là 02 năm. Do đây là vi phạm thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0A55-hd-giay-chung-nhan-chuyen-giao-cong-nghe-khuyen-khich-chuyen-giao-co-hieu-luc-tu-khi-nao.html | Chuyển giao công nghệ | 10:45 | 26/03/2024 | Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có hiệu lực từ khi nào? | ## Question
Có các hình thức chuyển giao công nghệ nào? Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có hiệu lực từ khi nào?
## Answer
Có các hình thức chuyển giao công nghệ nào? Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có hiệu lực từ khi nào? Nội dung chính Có các hình thức chuyển giao công nghệ nào? Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có hiệu lực từ khi nào? Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước đối với các công nghệ nào? Có các hình thức chuyển giao công nghệ nào? Căn cứ quy định Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hfnh thức chuyển giao công nghệ như sau: Hình thức chuyển giao công nghệ 1. Chuyển giao công nghệ độc lập. 2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư; b) Góp vốn bằng công nghệ; c) Nhượng quyền thương mại; d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này. 3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật. 4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này. Theo đó có 03 hình thức chuyển giao công nghệ cụ thể như sau: - Chuyển giao công nghệ độc lập. - Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây: + Dự án đầu tư. + Góp vốn bằng công nghệ; + Nhượng quyền thương mại; + Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; + Mua, bán máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng như: Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. - Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định pháp luật. Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có hiệu lực từ khi nào? (Hình từ Internet) Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có hiệu lực từ khi nào? Căn cứ quy định Điều 5 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg quy định về hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận như sau: Hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận 1. Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày cấp. 2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận trong trường hợp sau đây: a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; b) Vi phạm nội dung trong Giấy chứng nhận; c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan. ...... Như vậy, theo quy định về hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước đối với các công nghệ nào? Căn cứ quy định Điều 11 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ cấm chuyển giao như sau: Công nghệ cấm chuyển giao 1. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây: a) Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học; b) Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội; c) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; d) Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; đ) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 2. Cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao. 3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cấm chuyển giao. Như vậy, cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây: - Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học; - Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội; - Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; - Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A087A-hd-don-dang-ky-nhan-hieu-sai-sot-thi-co-thoi-han-bao-lau-de-sua-chua.html | Đăng ký nhãn hiệu | 22:05 | 19/03/2024 | Đơn đăng ký nhãn hiệu sai sót thì có thời hạn bao lâu để sửa chữa? | ## Question
Đơn đăng ký nhãn hiệu sai sót thì có thời hạn bao lâu để sửa chữa? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Câu hỏi của anh Thành - Hưng Yên
## Answer
Đơn đăng ký nhãn hiệu sai sót thì có thời hạn bao lâu để sửa chữa? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Câu hỏi của anh Thành - Hưng Yên Nội dung chính Đơn đăng ký nhãn hiệu sai sót thì có thời hạn bao lâu để sửa chữa? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải đảm bảo gì về nội dung? Đơn đăng ký nhãn hiệu sai sót thì có thời hạn bao lâu để sửa chữa? Tại điểm a khoản 5 Điều 9 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có quy định về thẩm định hình thức đơn như sau: Thẩm định hình thức đơn ... 5. Cục Sở hữu trí tuệ thông báo kết quả thẩm định hình thức, ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ theo quy định dưới đây: a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo kết quả thẩm định hình thức, với dự định từ chối chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn; tên người được ủy quyền (nếu có); tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn; các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Riêng đối với tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn được phép nộp bổ sung trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nộp đơn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP. b) Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ của người nộp đơn, tên người được ủy quyền (nếu có) và các thông tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, số đơn, ngày ưu tiên (nếu có) và gửi cho người nộp đơn. Trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp nhận thì đơn vẫn được chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và quyết định phải nêu rõ lý do không chấp nhận yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. .... Như vậy, đơn đăng ký nhãn hiệu sai sót thì sẽ phải sửa chữa trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Đơn đăng ký nhãn hiệu sai sót thì có thời hạn bao lâu để sửa chữa? (Hình từ Internet) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực bao nhiêu năm? Tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Trường hợp hết hạn thì có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp và mỗi lần gia hạn là mười năm. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải đảm bảo gì về nội dung? Tại Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu như sau: Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu 1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. 2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó. 3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố. 4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể; c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu; d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu; đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. 5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có. Như vậy, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải đảm bảo nội dung có: - Thông tin tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; - Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; - Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; - Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; Lưu ý: Trường hợp có chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu thì cũng cần phải có trong quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A08A6-hd-mau-to-khai-duy-tri-hieu-luc-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-moi-nhat-2024.html | Đăng ký nhãn hiệu | 20:45 | 18/03/2024 | Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024? | ## Question
Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024 là mẫu nào?
## Answer
Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024 là mẫu nào? Nội dung chính Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bao lâu? Trong một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, người nộp đơn có thể yêu cầu bảo hộ cho tối đa bao nhiêu nhãn hiệu? Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024? Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP cụ thể như sau: Gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu 1. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. 2. Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: a) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này; b) Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); c) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); ... Theo đó, mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024 là Mẫu số 07 tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP , mẫu có dạng như sau: Tải Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024 Tại đây Mẫu tờ khai duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất 2024? (Hình từ Internet) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bao lâu? Căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. ... Theo quy định trên, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bảo hộ 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký. Sau khi hết hạn, chủ sở hữu có thể gia hạn bảo hộ nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Trong một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, người nộp đơn có thể yêu cầu bảo hộ cho tối đa bao nhiêu nhãn hiệu? Căn cứ tại Điều 101 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. 2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất. 3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích; b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó. 4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Như vậy, trong một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, người nộp đơn có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0895-hd-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-co-the-duoc-gia-han-nhieu-lan-lien-tiep-khong.html | Đăng ký nhãn hiệu | 19:45 | 18/03/2024 | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp không?
| ## Question
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp không?
## Answer
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp không? Nội dung chính Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp không? Điều kiện để gia hạn liên tục Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì? Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu theo quy định hiện nay? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp không? Căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. ... Theo quy định trên, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bảo hộ 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký. Sau khi hết hạn, chủ sở hữu có thể gia hạn bảo hộ nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp không? (Hình từ Internet) Điều kiện để gia hạn liên tục Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì? Căn cứ quy định Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm d khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ như sau: Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực. 2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực. 3. Mức phí, lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. Như vậy, để gia hạn liên tục hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. Do đó, điều kiện để gia hạn liên tục Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực. Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 đối tượng có quyền đăng ký nhãn hiệu hiện nay gồm có: - Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. - Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu; - Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. Lưu ý: Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0883-hd-kieu-dang-cong-nghiep-la-gi-dieu-kien-bao-ho-kieu-dang-cong-nghiep-nhu-the-nao.html | Kiểu dáng công nghiệp | 17:30 | 16/03/2024 | Kiểu dáng công nghiệp là gì? Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào? | ## Question
Kiểu dáng công nghiệp là gì? Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào?
## Answer
Kiểu dáng công nghiệp là gì? Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào? Nội dung chính Kiểu dáng công nghiệp là gì? Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào? Đối tượng nào có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp? Mức thù lao cho tác giả kiểu dáng công nghiệp được quy định như thế nào? Kiểu dáng công nghiệp là gì? Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào? Căn cứ khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Theo đó, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Kiểu dáng công nghiệp có thể được áp dụng cho: - Sản phẩm công nghiệp: Ví dụ như máy móc, thiết bị, dụng cụ, đồ chơi. - Sản phẩm thủ công nghiệp: Ví dụ như đồ gốm, đồ mộc, đồ thêu. - Bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp: Ví dụ như chi tiết máy, phụ kiện xe máy. Căn cứ Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có tính sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Kiểu dáng công nghiệp là gì? Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet) Đối tượng nào có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp? Căn cứ Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này. 2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp, bao gồm: - Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình; - Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Mức thù lao cho tác giả kiểu dáng công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 53 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả kiểu dáng công nghiệp là số tiền trả như sau: [1] Chủ sở hữu có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận. [2] Trường hợp chủ sở hữu và tác giả không có thỏa thuận - 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng kiểu dáng công nghiệp; - 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp trước khi nộp thuế theo quy định. [3] Đối với kiểu dáng công nghiệp là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước - Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng kiểu dáng công nghiệp. - Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp trước khi nộp thuế theo quy định. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0741-hd-cac-dieu-kien-de-ten-thuong-mai-duoc-coi-la-co-kha-nang-phan-biet-gom-nhung-gi.html | Tên thương mại | 10:40 | 14/03/2024 | Các điều kiện để tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt gồm những gì? | ## Question
Các điều kiện để tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt gồm những gì? Tên thương mại được sử dụng vào các mục đích gì?
## Answer
Các điều kiện để tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt gồm những gì? Tên thương mại được sử dụng vào các mục đích gì? Nội dung chính Các điều kiện để tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt gồm những gì? Tên thương mại được sử dụng vào các mục đích gì? Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng tên thương mại là gì? Các điều kiện để tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt gồm những gì? Căn cứ quy định Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về khả năng phân biệt của tên thương mại như sau: Khả năng phân biệt của tên thương mại Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; 2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; 3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Như vậy, tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Tên thương mại được sử dụng vào các mục đích gì? Căn cứ quy định khoản 6 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như sau: Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp .... 6. Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo. 7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây: a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Theo đó, tên thương mại được sử dụng vào các mục đích sau đây: - Dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh - Thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch - Thể hiện trên biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo. Các điều kiện để tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt gồm những gì? (Hình từ Internet) Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng tên thương mại là gì? Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. 2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. 3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. 4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. 6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này. Theo đó, tên thương mại là một trong các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Do đó, việc chuyển nhượng tên thương mại có các điều kiện hạn chế sau đây: - Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. - Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. - Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. - Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. - Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của pháp luật. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EE8C-hd-ho-so-dang-ky-logo-cong-ty-gom-nhung-giay-to-gi.html | Đăng ký doanh nghiệp | 09:00 | 08/03/2024 | Hồ sơ đăng ký logo công ty gồm những giấy tờ gì? | ## Question
Xin cho tôi hỏi, hồ sơ đăng ký logo công ty gồm những giấy tờ gì? Có thể đăng ký quyền tác giả cho logo công ty ở đâu? Nhờ anh chị biên tập giải đáp.
## Answer
Xin cho tôi hỏi, hồ sơ đăng ký logo công ty gồm những giấy tờ gì? Có thể đăng ký quyền tác giả cho logo công ty ở đâu? Nhờ anh chị biên tập giải đáp. Nội dung chính Hồ sơ đăng ký logo công ty gồm những giấy tờ gì? Có thể đăng ký quyền tác giả cho logo công ty ở đâu? Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ hiệu lực theo quyết định của Tòa án trong thời hạn bao lâu? Hồ sơ đăng ký logo công ty gồm những giấy tờ gì? Căn cứ quy định k hoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả , đăng ký quyền liên quan như sau: Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan .... 2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. .... Căn cứ quy định khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ... 8. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm ; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. ... Theo như quy định nêu trên thì logo công ty là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp. Do đó logo công ty sẽ được đăng ký theo hình thức bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, khi đi đăng ký logo công thì người đăng ký cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả , đăng ký quyền liên quan. - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; - Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Lưu ý: Đối với tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; + Thời gian hoàn thành; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Hồ sơ đăng ký logo công ty gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet) Có thể đăng ký quyền tác giả cho logo công ty ở đâu? Căn cứ quy định Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký quyền tác giả , quyền liên quan cụ thể như sau: Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Theo đó, đối với việc đăng ký quyền tác giả cho logo công ty thì người đăng ký có thể đến nộp hồ sơ ở một số địa điểm sau đây: - Cục Bản quyền tác giả. - Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh. - Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ hiệu lực theo quyết định của Tòa án trong thời hạn bao lâu? Căn cứ quy định Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan .... 4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các văn bản sau đây, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: a) Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 200 của Luật này về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, thời hạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quyết định có hiệu lực của Tòa án là trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả nhận được quyết định có hiệu lực của Tòa án. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0638-hd-mau-don-yeu-cau-cong-nhan-sang-kien-moi-nhat-nam-2024.html | Quyền tác giả | 20:30 | 07/03/2024 | Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024? | ## Question
Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Sáng kiến được công nhận khi nào và cơ sở nào có quyền công nhận sáng kiến?
## Answer
Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Sáng kiến được công nhận khi nào và cơ sở nào có quyền công nhận sáng kiến? Nội dung chính Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024? Sáng kiến được công nhận khi nào? Cơ sở nào có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến? Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024? Tại Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có các nội dung sau: [1] Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến; [2] Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả; [3] Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến; [4] Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn; [5] Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết; [6] Mô tả bản chất của sáng kiến - Về nội dung của sáng kiến: + Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; + Nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. + Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết; - Về khả năng áp dụng của sáng kiến: + Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; + Có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào; [7] Các thông tin cần được bảo mật (nếu có); [8] Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến; [9] Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); [10] Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở; Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến như sau: Tải về mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến Tại đây Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet) Sáng kiến được công nhận khi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định sáng kiến: Sáng kiến 1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó; b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực; c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này. ... Theo đó, sáng kiến được công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó; - Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực; - Không thuộc đối tượng không được công nhận là sáng kiến sau đây: + Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội; + Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến. Cơ sở nào có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến? Căn cứ Điều 2 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến: Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến Cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến, bao gồm: 1. Pháp nhân, tức là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự, cụ thể là: a) Được thành lập hợp pháp; b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; c) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. 2. Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (ví dụ: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư...). 3. Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước...), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: quy định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở cơ sở). Theo đó, cơ sở sau có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến: - Pháp nhân đáp ứng các điều kiện sau: + Được thành lập hợp pháp; + Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; + Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; + Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. - Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập; - Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0573-hd-thoi-han-hieu-luc-toi-da-cua-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-cho-moi-lan-gia-han-la-bao-lau.html | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu | 12:00 | 06/03/2024 | Thời hạn hiệu lực tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho mỗi lần gia hạn là bao lâu? | ## Question
Thời hạn hiệu lực tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho mỗi lần gia hạn là bao lâu?
## Answer
Thời hạn hiệu lực tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho mỗi lần gia hạn là bao lâu? Nội dung chính Thời hạn hiệu lực tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho mỗi lần gia hạn là bao lâu? Điều kiện để gia hạn liên tục Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp nào? Thời hạn hiệu lực tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho mỗi lần gia hạn là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Hiệu lực của văn bằng bảo hộ .... 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. 7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. .... Như vậy, theo quy định thì giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Do đó, thời hạn hiệu lực tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho mỗi lần gia hạn là 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Thời hạn hiệu lực tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho mỗi lần gia hạn là bao lâu? (Hình từ Internet) Điều kiện để gia hạn liên tục Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì? Căn cứ quy định Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bị thay thế bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ như sau: Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực. 2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực. 3. Mức phí, lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định. Như vậy, theo quy định về duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ thì để gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. Do đó, đ iều kiện để gia hạn liên tục Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp nào? Căn cứ quy định Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ như sau: Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây: a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực; đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó; h) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó; i) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó; k) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ. .... Như vậy, theo quy định về chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ thì trong các trường hợp sau đây Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực: - Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; - Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; - Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; - Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; - Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó; - Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó; - Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó; - Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0593-hd-huong-dan-dien-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-cho-tac-pham-kien-truc-moi-nhat-2024.html | Quyền tác giả | 17:00 | 05/03/2024 | Hướng dẫn điền mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024? | ## Question
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024 là mẫu nào? Hướng dẫn tôi cách điền?
## Answer
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024 là mẫu nào? Hướng dẫn tôi cách điền? Nội dung chính Hướng dẫn điền mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024? Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị mất hoặc rách nát, hư hỏng có được cấp lại không? Hướng dẫn điền mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024? Theo Mẫu số 08 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL thì mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc mới nhất hiện nay có dạng như sau: Tải mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024 tại đây Hướng dẫn điền mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024 như sau: (1) Trường hợp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho cá nhân, ký nháy từng trang Tờ khai; trường hợp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tổ chức, đóng dấu giáp lai Tờ khai. (2) Phát hành bản sao để phổ biến tới công chúng như xuất bản, ghi âm, ghi hình, in ấn, đăng tải lên mạng viễn thông, mạng Internet và các hình thức khác. (3) Cam đoan: Nội dung tác phẩm do tác giả/đồng tác giả sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với những tác phẩm chứa nội dung liên quan tới chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng, thuần phong mỹ tục, sức khỏe, danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, thì phải cam đoan: không có nội dung, hình ảnh vi phạm, không xuyên tạc, không gây ảnh hưởng tới các vấn đề này. (4) 4.1. Khai đầy đủ các đồng tác giả (nếu có) và nêu rõ vai trò của từng đồng tác giả trong sáng tạo tác phẩm; 4.2. Trường hợp tác giả đã chết, ghi rõ năm tác giả chết tại mục này. (5), (7) Khai đầy đủ các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, nếu có. (6) Khai đầy đủ các đồng tác giả, nếu có. (8) Trường hợp đăng ký cho tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả thì tác giả là người ký tên trên Tờ khai. Trường hợp đăng ký cho chủ sở hữu quyền tác giả thì chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu quyền tác giả là người ký tên và đóng dấu (trong trường hợp là tổ chức) trên Tờ khai. Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì phải có chữ ký của tất cả các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả. Tờ khai có thể do một trong số các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả ký tên nếu có văn bản ủy quyền của các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả còn lại theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn điền mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc mới nhất 2024? (Hình từ Internet) Chủ sở hữu quyền tác giả gồm những đối tượng nào? Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm sáng tạo do mình tạo ra hoặc sở hữu. Chủ sở hữu quyền tác giả gồm có: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị mất hoặc rách nát, hư hỏng có được cấp lại không? Căn cứ khoản 1 Điều 40 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định như sau: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng. 2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ; b) 02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; c) Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị định này; .,. Như vậy, theo quy định trên thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã bị rách nát, hư hỏng thì được cấp lại. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A057D-hd-muc-thu-phi-cap-giay-chung-nhan-dang-ky-quyen-tac-gia-va-quyen-lien-quan-la-bao-nhieu.html | Quyền tác giả | 15:55 | 05/03/2024 | Mức thu phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan là bao nhiêu? | ## Question
Mức thu phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan là bao nhiêu?
## Answer
Mức thu phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan là bao nhiêu? Nội dung chính Mức thu phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan là bao nhiêu? Nhà nước quản lý như thế nào về nội dung sở hữu trí tuệ? Các đối tượng nào được đăng ký quyền tác giả? Mức thu phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan là bao nhiêu? Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với mỗi loại tác phẩm như sau: Mức thu phí đăng ký quyền tác giả Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 100.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng bản quyền sau: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 300.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng bản quyền sau: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. - Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 400.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng sau: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 500.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng dưới đây: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 600.000 đồng áp dụng đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính. Mức thu phí đăng ký quyền liên quan Chi phí cho việc Đăng ký bản quyền đối với cuộc biểu diễn được định hình trên: - Bản ghi âm là 200.000 đồng; - Bản ghi hình là 300.000 đồng; - Chương trình phát sóng là 500.000 đồng. Chi phí cho việc Đăng ký bản quyền đối với: - Bản ghi âm là 200.000 đồng; - Bản ghi hình là 300.000 đồng; - Chương trình phát sóng là 500.000 đồng. Ngoài ra, cơ quan thu không phải hoàn trả phí đối với những giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả bị thu hồi, hủy bỏ hiệu lực. Lưu ý: Mức thu được quy định như trên áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu. Mức thu phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan là bao nhiêu? (Hình từ Internet) Nhà nước quản lý như thế nào về nội dung sở hữu trí tuệ? Căn cứ Điều 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau, gồm: - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ. - Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. - Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ. Các đối tượng nào được đăng ký quyền tác giả? Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả sẽ được phép đăng ký quyền tác giả gồm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự; - Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A014C-hd-co-cac-loai-hinh-dich-vuchuyen-giao-cong-nghe-nao-to-chuc-cung-cap-dich-vu-moi-gioi-chuyen-giao-con.html | Chuyển giao công nghệ | 13:50 | 04/03/2024 | Có các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ nào? Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ được hỗ trợ các nội dung gì? | ## Question
Cho hỏi: Có các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ nào? Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ được hỗ trợ các nội dung gì? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cho hỏi: Có các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ nào? Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ được hỗ trợ các nội dung gì? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Có các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ nào? Môi giới chuyển giao công nghệ có phải đối tượng được hỗ trợ phát triển không? Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ được hỗ trợ các nội dung gì? Có các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ nào? Căn cứ quy định Điều 45 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau: Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ 1. Môi giới chuyển giao công nghệ. 2. Tư vấn chuyển giao công nghệ. 3. Đánh giá công nghệ. 4. Thẩm định giá công nghệ. 5. Giám định công nghệ. 6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ. Như vậy, hiện nay việc chuyển giao công nghệ được thực hiện qua các loại hình dịch vụ sau đây: - Môi giới chuyển giao công nghệ. - Tư vấn chuyển giao công nghệ. - Đánh giá công nghệ. - Thẩm định giá công nghệ. - Giám định công nghệ. - Xúc tiến chuyển giao công nghệ. Có các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ nào? Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ được hỗ trợ các nội dung gì? (Hình từ Internet) Môi giới chuyển giao công nghệ có phải đối tượng được hỗ trợ phát triển không? Căn cứ quy định Điều 30 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ như sau: Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ 1. Đối tượng hỗ trợ: a) Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; b) Tổ chức cung cấp dịch vụ kết nối hỗ trợ bên khác trong giao dịch liên quan đến công nghệ, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa công nghệ; dịch vụ sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại, hỗ trợ khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; liên minh hợp tác xã; hiệp hội ngành nghề. .... Như vậy, theo quy định về hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ thì đối tương hỗ trợ có bao gồm cả tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ. Do đó tổ chức hoạt động dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ chính là tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ được hỗ trợ phát triển. Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ được hỗ trợ các nội dung gì? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 30 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ như sau: Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ .... 2. Nội dung hỗ trợ: a) Được sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, sản phẩm công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; b) Tra cứu, thu thập và cung cấp thông tin về công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, chuyên gia công nghệ, nhu cầu công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ khai thác cơ sở dữ liệu về thị trường khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước; c) Môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ; phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ; d) Tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước về xúc tiến phát triển thị trường công nghệ, thương mại hóa sáng chế, khởi nghiệp sáng tạo; đ) Thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài; tổ chức đào tạo về môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ; đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo. .... Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ được hỗ trợ các nội dung sau đây: - Được sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, sản phẩm công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; - Tra cứu, thu thập và cung cấp thông tin về công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, chuyên gia công nghệ, nhu cầu công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ khai thác cơ sở dữ liệu về thị trường khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước; - Môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ; phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ; - Tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước về xúc tiến phát triển thị trường công nghệ, thương mại hóa sáng chế, khởi nghiệp sáng tạo; - Thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài; tổ chức đào tạo về môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ; đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo. Việc hỗ trợ được thực hiện thông qua dự án nâng cao năng lực của tổ chức trung gian. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A04B8-hd-viec-danh-gia-su-tuong-tu-hang-hoa-dich-vu-khi-tham-dinh-don-dang-ky-nhan-hieu-duoc-thuc-hien-nhu-t.html | Đăng ký nhãn hiệu | 20:15 | 03/03/2024 | Việc đánh giá sự tương tự hàng hóa, dịch vụ khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện như thế nào? | ## Question
Cho tôi hỏi: Việc đánh giá sự tương tự của hàng hóa, dịch vụ khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu được quy định như thế nào?- Câu hỏi của chị Nhã (Hà Nội).
## Answer
Cho tôi hỏi: Việc đánh giá sự tương tự của hàng hóa, dịch vụ khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu được quy định như thế nào?- Câu hỏi của chị Nhã (Hà Nội). Nội dung chính Việc đánh giá sự tương tự hàng hóa, dịch vụ khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện như thế nào? Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu 2024? Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể gồm có những nội dung chủ yếu nào? Việc đánh giá sự tương tự hàng hóa, dịch vụ khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện như thế nào? Tại khoản 9 Điều 26 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có quy định về việc đánh giá sự tương tự của hàng hóa, dịch vụ khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu như sau: - 2 hàng hoá hoặc 2 dịch vụ bị coi là trùng nhau (cùng loại) khi 2 hàng hoá hoặc 2 dịch vụ đó có các đặc điểm sau: + Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo v.v.) và cùng chức năng, mục đích sử dụng; hoặc + Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng, mục đích sử dụng; - 2 hàng hóa hoặc 2 dịch vụ bị coi là tương tự nhau nếu thuộc một trong các trường hợp sau: + Tương tự nhau về bản chất và được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng, công chúng có liên quan/người tiêu dùng có liên quan v.v.); + Tương tự nhau về chức năng, mục đích sử dụng và được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng, công chúng có liên quan/người tiêu dùng có liên quan v.v.). - 1 hàng hóa và 1 dịch vụ bị coi là tương tự nhau nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau: + Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất (hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hóa, dịch vụ này được cấu thành từ hàng hóa, dịch vụ kia); hoặc + Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng hóa, dịch vụ này phải sử dụng hàng hóa, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc + Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng hóa, dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng, khai thác hàng hóa, dịch vụ kia v.v.). Việc đánh giá sự tương tự hàng hóa, dịch vụ khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu 2024? Tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu như sau: Tải về mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu 2024 tại đây Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể gồm có những nội dung chủ yếu nào? Tại Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu như sau: Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu 1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. 2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó. 3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố. 4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể; c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu; d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu; đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. 5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu; c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu; d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có. Như vậy, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể gồm có những nội dung chủ yếu sau: - Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; - Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể; - Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu; - Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu; - Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A03CC-hd-viec-thanh-toan-chuyen-giao-cong-nghe-co-duoc-thuc-hien-bang-phuong-thuc-chuyen-gia-tri-thanh-von-g.html | Chuyển giao công nghệ | 10:00 | 01/03/2024 | Việc thanh toán chuyển giao công nghệ có được thực hiện bằng phương thức chuyển giá trị thành vốn góp vào doanh nghiệp không? | ## Question
Cho tôi hỏi: Việc thanh toán chuyển giao công nghệ có được thực hiện bằng phương thức chuyển giá trị thành vốn góp vào doanh nghiệp không? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cho tôi hỏi: Việc thanh toán chuyển giao công nghệ có được thực hiện bằng phương thức chuyển giá trị thành vốn góp vào doanh nghiệp không? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Việc thanh toán chuyển giao công nghệ có được thực hiện bằng phương thức chuyển giá trị thành vốn góp vào doanh nghiệp không? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gồm những gì? Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển giao công nghệ? Việc thanh toán chuyển giao công nghệ có được thực hiện bằng phương thức chuyển giá trị thành vốn góp vào doanh nghiệp không? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ như sau: Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ 1. Giá công nghệ chuyển giao do các bên thỏa thuận. 2. Việc thanh toán được thực hiện bằng phương thức sau đây: a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa; b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh; d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần; đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận; e) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận. ... Như vậy, theo quy định thì chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp có thể được sử dụng làm phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ. Do đó, việc thanh toán chuyển giao công nghệ được thực hiện bằng phương thức chuyển giá trị thành vốn góp vào doanh nghiệp. Việc thanh toán chuyển giao công nghệ có được thực hiện bằng phương thức chuyển giá trị thành vốn góp vào doanh nghiệp không? (Hình từ Internet) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gồm những gì? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 30 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ như sau: Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ bao gồm: a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; b) Văn bản về tư cách pháp lý của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ; c) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp không có hợp đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực; d) Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ; đ) Bản sao có chứng thực văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ (nếu có); e) Tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ do ứng dụng công nghệ chuyển giao; g) Giải trình về điều kiện sử dụng công nghệ; h) Văn bản thẩm định giá công nghệ được chuyển giao trong trường hợp bên nhận chuyển giao công nghệ sử dụng vốn nhà nước. .... Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gồm có: - Văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, tải về Lưu ý: Trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan - Văn bản về tư cách pháp lý của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ - Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp không có hợp đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực; - Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ; - Bản sao có chứng thực văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ (nếu có); - Tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ do ứng dụng công nghệ chuyển giao; - Giải trình về điều kiện sử dụng công nghệ; - Văn bản thẩm định giá công nghệ được chuyển giao trong trường hợp bên nhận chuyển giao công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển giao công nghệ? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 30 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ như sau: Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ .... 2. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. 3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ. .... Theo như quy định thì sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Do đó, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển giao công nghệ là Bộ Khoa học và Công nghệ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A038B-hd-phim-co-noi-dung-xuyen-tac-lich-su-viet-nam-co-the-bi-phat-bao-nhieu-tien.html | Hoạt động điện ảnh | 18:00 | 26/02/2024 | Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
| ## Question
Cho tôi hỏi: hiện nay phim mà có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có bị cấm không? Những phim có nội dung xuyên tạc vậy thì có bị phạt tiền không?
Mong được phản hồi.
## Answer
Cho tôi hỏi: hiện nay phim mà có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có bị cấm không? Những phim có nội dung xuyên tạc vậy thì có bị phạt tiền không?
Mong được phản hồi. Nội dung chính Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam là nội dung bị nghiêm cấm theo Luật Điện ảnh 2022? Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim được quy định như thế nào? Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam là nội dung bị nghiêm cấm theo Luật Điện ảnh 2022? Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định về những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau: Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh 1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây: a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật; b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca; c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội; d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan; e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp; g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật; h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa; i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân; k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên; l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới. ... Như vậy, Luật Điện ảnh 2022 nghiêm cấm những phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam. Ngoài ra, những loại phim có nội dung phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân cũng sẽ bị cấm. Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo điểm a khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau: Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh: a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng; c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa; d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội; đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân; e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này. Theo đó, trường hợp phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đây là mức tiền phạt trên áp dụng cho cá nhân có hành vi vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì sẽ gấp 02 lần mức phạt của cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm tức từ 80.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP . Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng; - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Điện ảnh 2022 , cơ sở điện ảnh sản xuất phim có các nghĩa vụ sau đây: - Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt; - Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước; - Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất phim; - Gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim; - Phải tuân thủ những quy định khác của pháp luật. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A02EF-hd-podcast-la-gi-co-can-dang-ky-ban-quyen-cho-podcast-khong.html | Tìm hiểu Pháp luật | 17:15 | 23/02/2024 | Podcast là gì? Có cần đăng ký bản quyền cho Podcast không? | ## Question
Tôi là nhà sáng tạo nội dung về podcast trên mạng xã hội, tôi muốn hỏi rằng tôi có cần đăng ký bản quyền cho podcast của mình để tránh bị đánh cắp không? Mong được giải đáp!
## Answer
Tôi là nhà sáng tạo nội dung về podcast trên mạng xã hội, tôi muốn hỏi rằng tôi có cần đăng ký bản quyền cho podcast của mình để tránh bị đánh cắp không? Mong được giải đáp! Nội dung chính Podcast là gì? Có cần đăng ký bản quyền cho Podcast không? Bản quyền cho podcast sẽ được bảo hộ trong bao lâu? Podcast là gì? Podcast là thuật ngữ tiếng Anh với sự kết hợp giữa từ “Ipod” (một dòng máy nghe nhạc của Apple) và từ “broadcast” (mang nghĩa là truyền tải). Theo đó, Podcast chỉ những nội dung âm thanh kỹ thuật số được đăng tải trên Internet mà người dùng có thể nghe trực tiếp bất cứ lúc nào, hay tải về máy cá nhân. Ngoài ra, Podcast còn có thể hiểu như một chương trình radio với một chủ đề cụ thể được người tạo ra tự sáng tạo nội dung và phát hành thành nhiều tập, được xuất bản liên tục, định kỳ... Chủ đề của các kênh Podcast rất đa dạng như trao đổi, bình luận về đề tài nào đó, ký sự hoặc đưa tin thời sự, sách nói,... Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo. Có cần đăng ký bản quyền cho Podcast không? Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đăng ký bản quyền cho podcast như sau: Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. ... Theo đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; ... 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP cũng quy định về loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ... 2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. ... Bên cạnh đó, căn cứ Điều 9 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền tác giả đối với podcast như sau: Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, podcast là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Người trực tiếp sáng tạo ra bản podcast sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với podcast và được nhận các quyền theo quy định. Như vậy, bản quyền podcast sẽ được tự động phát sinh kể từ khi bản podcast được sáng tạo và được thể hiện dưới một dạng nhất định như bản ghi âm, bản ghi hình,... mà không cần đăng ký bản quyền cho podcast. Tuy nhiên, trên thực tế, pháp luật luôn khuyến khích tác giả hoặc chủ sở hữu podcast thực hiện đăng ký bản quyền cho podcast để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả nhằm bảo hộ quyền lợi của tác giả tốt nhất. Bản quyền cho podcast sẽ được bảo hộ trong bao lâu? Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả 1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn. 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, bản podcast đã được công bố mà không biết ai là tác giả thì sẽ có thời hạn bảo hộ quyền tác giả là 75 năm kể từ khi bản podcast được công bố lần đầu. Khi có bản podcast đã có thông tin về tác giả thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết, trường hợp có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. Lưu ý, thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định trên sẽ chấm dứt vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A024C-hd-sao-chep-tac-pham-roi-bien-tau-lai-co-bi-xem-la-xam-pham-quyen-tac-gia-khong.html | Quyền tác giả | 02:50 | 22/02/2024 | Sao chép tác phẩm rồi biến tấu lại có bị xem là xâm phạm quyền tác giả không? | ## Question
Cho tôi hỏi: Hành vi sao chép tác phẩm của người khác rồi đem về biến tấu lại có bị xem là xâm phạm quyền tác giả không? Xin cảm ơn.
Anh Ngoan tại Bến Tre.
## Answer
Cho tôi hỏi: Hành vi sao chép tác phẩm của người khác rồi đem về biến tấu lại có bị xem là xâm phạm quyền tác giả không? Xin cảm ơn.
Anh Ngoan tại Bến Tre. Nội dung chính Sao chép tác phẩm rồi biến tấu lại có được xem là xâm phạm quyền tác giả không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Chủ sở hữu quyền tác giả giao nhiệm vụ cho tác giả thì có đồng thời là tác giả không? Sao chép tác phẩm rồi biến tấu lại có được xem là xâm phạm quyền tác giả không? Căn cứ Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Hành vi xâm phạm quyền tác giả 1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. 2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. 4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. 5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. 6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Và tại khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định: Quyền tài sản ... 2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Theo đó, hành vi sao chép tác phẩm rồi biến tấu lại là đang làm một tác phẩm phái sinh thuộc quyền tài sản của tác giả. Vậy nên hành vi sao chép tác phẩm rồi biến tấu lại là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Tuy nhiên, nếu được sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép thì các cá nhân, tổ chức vẫn có quyền thực hiện các tác phẩm phái sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 . Sao chép tác phẩm rồi biến tấu lại có bị xem là xâm phạm quyền tác giả không? (Hình từ Internet) Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: - Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bảo hộ vô thời hạn. - Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có thời hạn bảo hộ như sau: + Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 + Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; + Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền tác giả giao nhiệm vụ cho tác giả thì có đồng thời là tác giả không? Căn cứ Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả 1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác. ... Như vậy, chủ sở hữu quyền tác giả giao nhiệm vụ cho tác giả sẽ không đồng thời là tác giả. Họ chỉ có các quyền tài sản tại Điều 20 và quyền nhân thân được quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Các quyền nhân thân khác vẫn thuộc về tác giả. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0121-hd-ho-so-dang-ky-nhan-hieu-hien-nay-bao-gom-nhung-gi-thu-tuc-dang-ky-nhan-hieu-qua-hinh-thuc-nop-don-g.html | Đăng ký nhãn hiệu | 21:30 | 19/02/2024 | Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào? | ## Question
Cho tôi hỏi: Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Tôi muốn nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu bản giấy thì nộp qua hình thức nào? Mong được giải đáp!
## Answer
Cho tôi hỏi: Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Tôi muốn nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu bản giấy thì nộp qua hình thức nào? Mong được giải đáp! Nội dung chính Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào? Các tổ chức, cá nhân nào thì có quyền đăng ký nhãn hiệu? Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm: - 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 08 tại đây Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ; - 05 Mẫu nhãn hiệu kích thước 80 x 80 mm; - 01 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí; - 01 Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); - 01 Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác; - 01 Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Đối với trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, thì cần có thêm các loại giấy tờ sau: - 01 Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận; - 01 Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc chứng nhận chất lượng của sản phẩm, chứng nhận nguồn gốc địa lý); - 01 Bản đồ khu vực địa lý (nếu là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hoặc có chứa địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương); - 01 Văn bản của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương) Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào? Theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, có 02 hình thức nộp đơn giấy đăng ký nhãn hiệu như sau: - Nộp đơn trực tiếp tại Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ hoặc các Văn phòng đại diện thông qua các địa chỉ sau: + Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. + Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 31 Hàn Thuyên, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. + Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Nộp đơn qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Thủ tục đăng ký nhãn hiệu sẽ được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu + Trước khi nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, chủ đơn cần kiểm tra nhãn hiệu dự định đăng ký có bị trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác không để tránh mất thời gian, chi phí. + Có thể tra cứu sơ bộ miễn phí trên trang http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php hoặc tra cứu có trả phí từ Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký - Bước 3: Nộp phí đăng ký và đến cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ hoặc nộp qua dịch vụ bưu điện. - Bước 4: Nhận quyết định chấp nhận hình thức đơn. Trong trường hợp đơn đăng ký bị yêu cầu sửa đổi thì sửa đổi theo hướng dẫn. - Bước 5: Nhận công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp. - Bước 6: Nhận thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nộp lệ phí đăng bạ, công bố văn bằng bảo hộ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Bước 7: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Các tổ chức, cá nhân nào thì có quyền đăng ký nhãn hiệu? Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các tổ chức, cá nhân được quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm: - Tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cho hàng hoá tự sản xuất hoặc dịch vụ mình cung cấp. - Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại hợp pháp đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm của mình nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu đó; - Tổ chức tập thể đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy định; - Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận khi không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu trong trường hợp sử dụng nhãn hiệu nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia sản xuất, kinh doan và việc sử dụng không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A00CF-hd-quan-cafe-mo-nhac-de-phuc-vu-khach-co-phai-tra-tien-ban-quyen-khong.html | Quyền tác giả | 06:30 | 17/02/2024 | Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn mở nhạc trong quán cafe của mình để khách được thư giãn, nhưng tôi không biết có phải xin phép hay phải trả tiền bản quyền không? Mong được giải đáp!
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn mở nhạc trong quán cafe của mình để khách được thư giãn, nhưng tôi không biết có phải xin phép hay phải trả tiền bản quyền không? Mong được giải đáp! Nội dung chính Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không? Mức tiền bản quyền mà quán cafe phải trả khi mở nhạc phục vụ khách trong trường hợp không đạt được thỏa thuận về tiền bản quyền? Chủ quán cafe không trả tiền khi mở nhạc phục vụ khách thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không? Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc trả tiền bản quyền với quán cafe mở nhạc phục vụ khách như sau: Giới hạn quyền liên quan 1. Các trường hợp sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về bản ghi âm, ghi hình bao gồm: ... b) Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền theo thỏa thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này. ... Thêm vào đó, căn cứ Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các tổ chức, cá nhân phải trả tiền bản quyền như sau: Sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan 1. Sử dụng tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật Sở hữu trí tuệ; bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để sử dụng tại nhà hàng, quán cà phê , khách sạn, cửa hàng, siêu thị; khu vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại; câu lạc bộ thể dục, chăm sóc sức khỏe - thẩm mỹ; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke; quán bar, vũ trường; trong hoạt động hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại có bản chất tương tự. 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng, cung cấp danh mục, thời lượng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã sử dụng và trả tiền bản quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp không tìm thấy hoặc không liên lạc được với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình thì tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục tìm kiếm, quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này. ... Như vậy, quán cafe mở nhạc để phục vụ khách không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bài hát. Chủ quán cafe có nghĩa vụ phải liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả bài hát để thỏa thuận và trả tiền bản quyền. Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không? (Hình từ Internet) Mức tiền bản quyền mà quán cafe phải trả khi mở nhạc phục vụ khách trong trường hợp không đạt được thỏa thuận về tiền bản quyền? Căn cứ Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định mức tiền bản quyền như sau: Như vậy, số tiền bản quyền mà quán cafe mở nhạc để phục vụ khách phải chi trả hàng năm sẽ bằng Mức lương cơ sở nhân với Hệ số điều chỉnh cụ thể như sau: - Quán cafe có tổng diện tích không lớn hơn 15 m2: Hệ số điều chỉnh là 0,35/15 m2/năm. - Quán cafe có tổng diện tích trên 15 m2 đến 50 m2: Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,04/m2/năm. - Quán cafe có tổng diện tích trên 50 m2: Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,02/m2/năm. Lưu ý, mức tiền bản quyền này áp dụng đối với quán cafe tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Đô thị loại I thì áp dụng 80% khung giá; Đô thị loại II áp dụng 60% khung giá; Đô thị loại III áp dụng 40% khung giá; Đô thị loại IV áp dụng 20% khung giá; Đô thị loại V áp dụng 10% khung giá. Chủ quán cafe không trả tiền khi mở nhạc phục vụ khách thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 35 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về trả tiền bản quyền như sau: Trả tiền bản quyền trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan ... 4. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều 34 của Nghị định này không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục II của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật. Trường hợp không trả tiền bản quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ khi sử dụng thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với quán cafe không trả tiền bản quyền như sau: Hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại ... 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định; b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định. ... Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với tổ chức như sau: Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức ... 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. ... Như vậy, quán cafe mở nhạc để phục vụ khách mà không trả tiền bản quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ khi sử dụng thì phải dừng việc sử dụng. Nếu vẫn vi phạm, quán cafe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Lưu ý, mức phạt trên áp dụng cho cá nhân vi phạm, đối với tổ chức vi phạm thì áp dụng mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A00EB-hd-mau-giay-chung-nhan-dang-ky-nhan-hieu-moi-nhat-nam-2024.html | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu | 15:45 | 16/02/2024 | Mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? | ## Question
Cho tôi hỏi mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bao lâu? Mong được giải đáp!
## Answer
Cho tôi hỏi mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bao lâu? Mong được giải đáp! Nội dung chính Mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bao lâu? Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực khi nào? Mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Căn cứ khoản 3 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là văn bản bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu nhãn hiệu. Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Nhãn Hiệu là văn bằng pháp lý do Cục Sở hữu Trí tuệ cấp cho chủ sở hữu nhãn hiệu, xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đó. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được cấp bởi Cục Sở hữu trí tuệ sẽ như sau: Tải về mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Tại đây Trên giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có các nội dung sau: - Số giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Thông tin của chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu; - Số đơn và ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. - Hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bao lâu? Căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau: Hiệu lực của văn bằng bảo hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. ... Theo quy định trên, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bảo hộ 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký. Sau khi hết hạn, chủ sở hữu có thể gia hạn bảo hộ nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực khi nào? Căn cứ Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây: - Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; - Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; - Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; - Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; - Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; - Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó; - Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó; - Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó; - Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A0017-hd-mau-hop-dong-su-dung-tac-pham-trong-linh-vuc-xuat-ban-moi-nhat-nam-2024.html | Quyền tác giả | 18:25 | 12/02/2024 | Mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024? | ## Question
Cho tôi hỏi mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
## Answer
Cho tôi hỏi mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Mong được giải đáp thắc mắc! Nội dung chính Mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024? Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép và không phải trả tiền bản quyền? Các trường hợp nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền? Mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024? Dưới đây là mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024: Tải về mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024 Tại đây Mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm trong lĩnh vực xuất bản mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet) Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép và không phải trả tiền bản quyền? Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả: Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả 1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; ... Như vậy, các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm: + Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; + Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; + Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Các trường hợp nào sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền? Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức. - Trường hợp tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại thì không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FFD1-hd-mau-to-khai-dang-ky-nhan-hieu-moi-nhat-nam-2024.html | Đăng ký nhãn hiệu | 09:30 | 05/02/2024 | Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? | ## Question
Cho tôi hỏi mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Các dấu hiệu nào không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu? Mong được giải đáp thắc mắc!
## Answer
Cho tôi hỏi mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Các dấu hiệu nào không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu? Mong được giải đáp thắc mắc! Nội dung chính Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Nhãn hiệu nổi tiếng được đánh giá dựa trên các tiêu chí nào? Các dấu hiệu nào không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu? Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? Căn cứ Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu như sau: Tải về mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024 Tại đây Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet) Nhãn hiệu nổi tiếng được đánh giá dựa trên các tiêu chí nào? Căn cứ Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng: Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: 1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; 3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; 4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; ... Như vậy, nhãn hiệu nổi tiếng được xem xét, đánh giá lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Các dấu hiệu nào không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu? Căn cứ Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca. 2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; ... Như vậy, các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, bao gồm: - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca. - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; - Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. - Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có; - Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FE9B-hd-ghi-nhan-phu-doi-voi-my-pham-nhap-khau-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao.html | Công bố mỹ phẩm | 23:00 | 31/01/2024 | Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? | ## Question
Cho tôi hỏi: Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc.
## Answer
Cho tôi hỏi: Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc. Nội dung chính Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm gì? Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? Thủ tục giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu như thế nào? Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm gì? Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 29/2020/TT-BYT quy định về hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau: Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau: 1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố); 2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ); 3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này. 4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau: a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp. b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, hồ sơ công bố mỹ phẩm khi bán mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm các tài liệu sau: - Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố); - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS). Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau: Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa ... 3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc. ... Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa như sau: Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa 1. Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. ... Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ghi nhãn phụ như sau: Ghi nhãn phụ ... Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. ... Như vậy, trong trường hợp mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam nếu trên nhãn gốc chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc các nội dung của sản phẩm bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ. Nội dung ghi trên nhãn phụ phải được dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và thể hiện những thông tin phản ánh tính chất đặc trưng riêng cho từng loại sản phẩm. Thủ tục giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu như thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau: Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm ... 2. Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm: a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng). Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm: - Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố; - Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung; Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này. ... Theo đó, việc giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được thực hiện như sau: Trường hợp 1: nếu hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm; Trường hợp 2: nếu hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm không hợp lệ thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ công bố biết các nội dung chưa đạt để tiếp tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F6D8-hd-viec-to-chuc-kiem-tra-nghiep-vu-giam-dinh-quyen-doi-voi-giong-cay-trong-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao.html | Quyền sử dụng giống cây trồng | 09:45 | 30/01/2024 | Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như thế nào? | ## Question
Xin cho tôi được hỏi: Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như thế nào? Nhờ anh chị hỗ trợ giải đáp.
## Answer
Xin cho tôi được hỏi: Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như thế nào? Nhờ anh chị hỗ trợ giải đáp. Nội dung chính Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như thế nào? Các trường hợp nào bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ? Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có những gì? Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như thế nào? Căn cứ quy định điểm a khoản 2 Điều 111 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng như sau: Kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng ..... 2. Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau: a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng là cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng; b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan đó, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra; c) Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này; d) Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phúc tra kết quả này; đ) Kết quả kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng. .... Như vậy, việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau: - Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng là cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng; - Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan đó, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra; - Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Nghị định 65/2023/NĐ-CP ; - Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phúc tra kết quả này; - Kết quả kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng. Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Các trường hợp nào bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ? Căn cứ quy định Điều 21 Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định về trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ như sau: Theo đó các trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ gồm có: - Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng; Lưu ý: Trong trường hợp này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký. - Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng; - Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có những gì? Căn cứ quy định Điều 19 Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định về đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ như sau: Đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ 1. Sau khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật, hồ sơ đề nghị đăng ký chuyển nhượng được nộp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: a) Tờ khai đăng ký chuyển nhượng theo quy định tại Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; c) Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng; d) Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản việc chuyển nhượng quyền chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, ghi nhận bên nhận chuyển nhượng là chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, cập nhật vào Sổ đăng ký quốc gia, cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng theo thông tin ghi nhận việc chuyển nhượng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. Như vậy, hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có: - Tờ khai đăng ký chuyển nhượng; - Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; - Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng; - Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F6D7-hd-co-quan-nao-co-tham-quyen-to-chuc-kiem-tra-nghiep-vu-giam-dinh-quyen-doi-voi-giong-cay-trong.html | Giống cây trồng | 04:40 | 30/01/2024 | Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? | ## Question
Cho tôi hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cho tôi hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? Cá nhân cần đáp ứng đủ các điều kiện gì để được đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng gồm những gì? Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? Căn cứ quy định điểm a khoản 2 Điều 111 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng như sau: Kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng ..... 2. Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau: a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng là cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng; b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan đó, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra; ..... Như vậy, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng là cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? (Hình từ Internet) Cá nhân cần đáp ứng đủ các điều kiện gì để được đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng? Căn cứ quy định điểm a khoản 3 Điều 111 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng như sau: Kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng ..... 3. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ban hành. Việc đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau: a) Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại Điều này: a1) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; a2) Thường trú tại Việt Nam; a3) Có phẩm chất đạo đức tốt; a4) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực dự kiểm tra; a5) Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ 05 năm trở lên. .... Như vậy, cá nhân cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây để được đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng: - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có phẩm chất đạo đức tốt; - Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực dự kiểm tra; - Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ 05 năm trở lên. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng gồm những gì? Căn cứ quy định điểm b khoản 3 Điều 111 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng như sau: Kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng ..... 3. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ban hành. Việc đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau: ...... b) Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau đây: b1) Tờ khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VI của Nghị định này; b2) Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học; b3) Bản sao có chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn; b4) 02 ảnh 3 x 4 (cm); b5) Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này). ...... Như vậy, hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng gồm có: - Tờ khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng, tải về - Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học; - Bản sao có chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn; - 02 ảnh 3 x 4 (cm); - Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này). Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F3A5-hd-quyen-nhan-than-doi-voi-tac-pham-dien-anh-co-duoc-bao-ho-vinh-vien-hay-khong.html | Bảo hộ quyền tác giả | 17:30 | 29/01/2024 | Quyền nhân thân đối với tác phẩm điện ảnh có được bảo hộ vĩnh viễn hay không? | ## Question
Xin cho tôi hỏi: Quyền nhân thân đối với tác phẩm điện ảnh có được bảo hộ vĩnh viễn hay không? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh năm 2024 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Xin cho tôi hỏi: Quyền nhân thân đối với tác phẩm điện ảnh có được bảo hộ vĩnh viễn hay không? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh năm 2024 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Quyền nhân thân đối với tác phẩm điện ảnh có được bảo hộ vĩnh viễn hay không? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh năm 2024 như thế nào? Những người nào có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh? Quyền nhân thân đối với tác phẩm điện ảnh có được bảo hộ vĩnh viễn hay không? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả 1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn. 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; ... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Như vậy, theo quy định thì việc bảo hộ vô thời hạn (vĩnh viễn) tác phẩm điện ảnh chỉ áp dụng đối với các quyền nhân thân sau đây: [1] Quyền đặt tên cho tác phẩm. [2] Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; [3] Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm; Đối với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản thì sẽ có thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh năm 2024 như thế nào? Căn cứ quy định mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định về tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với: tác phẩm điện ảnh; tác phẩm sân khấu như sau: Dưới đây là mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh năm 2024: Tải về , mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh năm 2024. Quyền nhân thân đối với tác phẩm điện ảnh có được bảo hộ vĩnh viễn hay không? (Hình từ Internet) Những người nào có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh? Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh 1. Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu 1. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh được quy định như sau: a) Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này; b) Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này; ... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Như vậy, những người có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh gồm có: - Biên kịch, đạo diễn, - Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F3A6-hd-thoi-han-bao-ho-doi-voi-quyen-cong-bo-tac-pham-dien-anh-cham-dut-vao-thoi-diem-nao.html | Quyền tác giả | 11:30 | 29/01/2024 | Thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố tác phẩm điện ảnh chấm dứt vào thời điểm nào? | ## Question
Cho tôi hỏi, thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố tác phẩm điện ảnh chấm dứt vào thời điểm nào? Những người nào có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh?
Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cho tôi hỏi, thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố tác phẩm điện ảnh chấm dứt vào thời điểm nào? Những người nào có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh?
Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố tác phẩm điện ảnh chấm dứt vào thời điểm nào? Hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả, các tác phẩm điện ảnh sẽ thuộc về ai? Những người nào có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh? Thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố tác phẩm điện ảnh chấm dứt vào thời điểm nào? Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về như sau: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ... 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, theo quy định, thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm điện ảnh chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Thời hạn bảo hộ đối với quyền công bố tác phẩm điện ảnh chấm dứt vào thời điểm nào? (Hình từ Internet) Hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả, các tác phẩm điện ảnh sẽ thuộc về ai? Căn cứ quy định Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng như sau: Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng 1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này và cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 34 của Luật này thì thuộc về công chúng. 2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả, người biểu diễn quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng. Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi tác phẩm điện ảnh khi hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ thuộc về công chúng. Những người nào có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh? Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh 1. Những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu như sau: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu 1. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh được quy định như sau: a) Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này; b) Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này; ... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Như vậy, những người có quyền đứng tên tác phẩm điện ảnh gồm có: - Biên kịch, đạo diễn - Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FBDC-hd-the-nao-la-bi-mat-kinh-doanh-dieu-kien-bao-ho-bi-mat-kinh-doanh.html | Bí mật kinh doanh | 15:25 | 19/01/2024 | Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh?
| ## Question
Cho tôi hỏi: Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì?
Câu hỏi từ chị Nga - Hà Nội
## Answer
Cho tôi hỏi: Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì?
Câu hỏi từ chị Nga - Hà Nội Nội dung chính Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì? Người lao động có phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không? Thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu gì? Thế nào là bí mật kinh doanh? Căn cứ khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: Giải thích từ ngữ ... 23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Thế nào là bí mật kinh doanh? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh? (Hình từ Internet) Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì? Căn cứ quy định Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau: Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Như vậy, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau đây: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Người lao động có phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không? Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau: Nội dung hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. 2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. ... Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Như vậy, theo quy định trên thì người lao động phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh khi có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu gì? Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như sau: Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ 1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật. 2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. ... Như vậy, việc bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E65E-hd-xu-phat-to-chuc-giam-dinh-so-huu-cong-nghiep-vi-pham-quy-dinh-ve-trinh-tu-giam-dinh-nhu-the-nao.html | Quyền sở hữu công nghiệp | 21:00 | 17/01/2024 | Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? | ## Question
Cho tôi hỏi, Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? Thời hiệu xử phạt bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cho tôi hỏi, Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? Thời hiệu xử phạt bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định là bao lâu? Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp như sau: Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định; b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định. 2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp. ... 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này. Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP có quy định như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức 1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. 2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Như vậy, tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Do cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Xử phạt tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định như thế nào? (Hình từ Internet) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 33 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp như sau: Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp 1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. 2. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được quy định như sau: - Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. - Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Lưu ý: Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định là bao lâu? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định về trình tự giám định là 02 năm do đây là hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F79A-hd-dau-ca-co-cac-thanh-phan-co-ban-nao-theo-tieu-chuan-quoc-gia-tcvn-130202020.html | Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia | 15:20 | 02/01/2024 | Dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? | ## Question
Dầu cá là gì và dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020?
## Answer
Dầu cá là gì và dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? Nội dung chính Dầu cá là gì? Dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? Nhãn của dầu cá được ghi như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? Dầu cá là gì? Căn cứ Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 quy định như sau: Dầu cá (fish oils): Dầu dùng làm thực phẩm có nguồn gốc từ nguyên liệu sau: - Dầu cá cơm (anchovy oil): sản phẩm thu được từ loài Engraulis ringens và các loài khác thuộc chi Engraulis (họ Engraulidae). - Dầu cá ngừ (tuna oil): sản phẩm thu được từ các loài thuộc chi Thunnus và từ loài Katsuwonus pelamis (họ Scombridae). - Dầu krill (krill oil): sản phẩm thu được từ loài Euphausia superba. Các thành phần chính là triglycerid và phospholipid. - Dầu menhaden (menhaden oil): sản phẩm thu được từ các loài thuộc chi Brevootia và chi Ethmidium (họ Clupeidae). - Dầu cá hồi (salmon oil): sản phẩm thu được từ cá thuộc họ Salmonidae. - Dầu cá da trơn (catfish oil): sản phẩm thu được từ các loài cá thuộc họ Pangasiidae. - Dầu cá tra (pangasius oil): sản phẩm thu được từ loài Pangasianodon hypophthalmus (syn. Pangasius hypophthalmus) thuộc họ Pangasiidae. - Dầu cá (không có tên cụ thể) [fish oils (unnamed)]: sản phẩm thu được từ một hoặc nhiều loài cá hoặc thủy sản có vỏ, bao gồm cả hỗn hợp với dầu gan cá. - Dầu gan cá có tên gọi cụ thể (named fish liver oils): sản phẩm thu được từ gan cá có thành phần gồm các axit béo, vitamin hoặc các thành phần khác đặc trưng từ gan của các loài được chiết dầu. - Dầu gan cá tuyết (cod liver oil): sản phẩm có nguồn gốc từ gan của cá tuyết Gadus morhua L. và các loài khác thuộc họ Gadidae, được đánh bắt tự nhiên. - Dầu gan cá (không có tên cụ thể) [fish liver oil (unnamed)]: sản phẩm thu được từ gan của một hoặc nhiều loài cá. Quá trình thu nhận dầu cá dùng làm thực phẩm có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các bước sau: chiết dầu thô từ nguyên liệu và tinh luyện dầu thô đó. Quá trình sản xuất dầu cá tinh luyện thường bao gồm một số bước như gia nhiệt nhiều lần ở nhiệt độ cao cũng như xử lý bằng kiềm/axit và loại bỏ nhiều lần pha nước. Dầu cá cũng có thể trải qua các bước xử lý khác (ví dụ: chiết bằng dung môi, xà phòng hóa, tái este hóa, este hóa thành dạng trans). Dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? (Hình từ Internet) Dầu cá có các thành phần cơ bản nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? Căn cứ Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 quy định thành phần cơ bản và các chỉ tiêu chất lượng: Thành phần cơ bản và các chỉ tiêu chất lượng 3.1 Dải thành phần axit béo (tính theo phần trăm axit béo tổng số) phân tích bằng sắc ký khí lỏng Mẫu dầu cá được nêu trong 2.1 và 2.3 phải có thành phần axit béo phù hợp với mức quy định nêu trong Bảng 1. Đối với dầu cá da trơn (2.1.6) tham khảo Phụ lục A. ... Như vậy, thành phần cơ bản có trong dầu cá được quy định như sau: (1) Dải thành phần axit béo (tính theo phần trăm axit béo tổng số) phân tích bằng sắc ký khí lỏng, bao gồm: - Axit myristic C14:0 - Axit pentadecanoic C15:0 - Axit palmitic C16:0 - Axit palmitoleic C16:1 (n-7) - Axit heptadecanoic C17:0 - Axit stearic C18:0 - Axit vaccenic C18:1 (n-7) - Axit oleic C18:1 (n-9) - Axit linoleic C18:2 (n-6) - Axit linolenic C18:3 (n-3) - Axity-linolenic C18:3 (n-6) - Axit stearidonic C18:4 (n-3) - Axit arachidic C20:0 - Axit eicosenoic C20:1 (n-9) - Axit eicosenoic C20:1 (n-11) - Axit arachidonic C20:4 (n-6) - Axit eicosatetraenoic C20:4 (n-3) - Axit eicosapentaenoic C20:5 (n-3) - Axit heneicosapentaenoic C21:5 (n-3) - Axit erucic C22:1 (n-9) - Axitcetoleic C22:1 (n-11) - Axit docosapentaenoic C22:5 (n-3) - Axit docosahexaenoic C22:6 (n-3) (2) Các thành phần cơ bản khác - Đối với dầu từ Engraulis ringens, tổng của EPA và DHA tối thiểu phải đạt 27 % (tính theo phần trăm axit béo tổng số). - Đối với dầu krill hàm lượng phospholipid tối thiểu phải đạt 30 % khối lượng. - Dầu cá cô đặc và dầu cá có độ đậm đặc cao phải chứa ít nhất 50 % khối lượng của axit béo là tổng của EPA và DHA ở dạng triglycerid và/hoặc phospholipid. Nhãn của dầu cá được ghi như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020? Căn cứ Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13020:2020 quy định nhãn của dầu cá theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và theo TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985,) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, TCVN 7088:2015 (CAC/GL 2-1985) Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng. - Tên của dầu cá phải phù hợp với mô tả dầu cá. Đối với dầu cá hồi trên nhãn phải ghi rõ nguồn gốc của nguyên liệu (đánh bắt tự nhiên hoặc nuôi). - Ngoài tên của sản phẩm, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói phải được ghi trên nhãn thì thông tin đối với các bao bì không dùng để bán lẻ cũng phải ghi trên nhãn hoặc trong các tài liệu kèm theo. - Tuy nhiên, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc nhà đóng gói có thể thay bằng ký hiệu nhận biết, miễn là ký hiệu đó có thể dễ dàng nhận biết cùng với các tài liệu kèm theo. - Đối với dầu cá thô và dầu gan cá thô thì nhãn phải nêu rõ các loại dầu này chỉ sử dụng làm thực phẩm sau khi chúng được chế biến tiếp. - Đối với dầu gan cá cần phải ghi trên nhãn hàm lượng vitamin A và vitamin D có mặt tự nhiên hoặc được bổ sung, nếu có yêu cầu. - Đối với tất cả các loại dầu cá, cần ghi trên nhãn hàm lượng EPA và DHA nếu có yêu cầu. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F3A3-hd-the-nao-la-chuyen-giao-cong-nghe-trong-nuoc.html | Chuyển giao công nghệ | 22:45 | 21/12/2023 | Thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước? | ## Question
Anh chị biên tập viên cho tôi hỏi, thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước? Hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Anh chị biên tập viên cho tôi hỏi, thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước? Hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước? Hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ? Thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước? Căn cứ quy định khoản 8 Đ iều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: .... 7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. 8. Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam. 9. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam. ..... Như vậy, chuyển giao công nghệ trong nước được hiểu là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam. Thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước? (Hình từ Internet) Hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp nào? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau: Công nghệ hạn chế chuyển giao 1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. ..... Như vậy, hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây: - Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; - Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; - Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; - Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; - Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ? Căn cứ quy định Điều 12 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ gồm có: - Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học. - Chuyển giao công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao trái phép công nghệ hạn chế chuyển giao. - Vi phạm quy định về quyền chuyển giao công nghệ. - Lừa dối, giả tạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư. - Cản trở, từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tiết lộ bí mật công nghệ trái quy định của pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ. - Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F332-hd-cong-nghe-nao-bi-cam-chuyen-giao-tu-viet-nam-ra-nuoc-ngoai.html | Khoa học và công nghệ | 01:55 | 19/12/2023 | Công nghệ nào bị cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài? | ## Question
Cho tôi hỏi, công nghệ nào bị cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ? Nhờ anh chị giải đáp
## Answer
Cho tôi hỏi, công nghệ nào bị cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ? Nhờ anh chị giải đáp Nội dung chính Công nghệ nào bị cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ? Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Công nghệ nào bị cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài? Căn cứ quy định Điều 11 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ cấm chuyển giao như sau: Công nghệ cấm chuyển giao .... 2. Cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao. 3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cấm chuyển giao. Như vậy, cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước. Lưu ý: Trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao. Bên cạnh đó còn có các công nghệ cấm chuyển giao theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (căn cứ Phần 2 danh mục công nghệ cấm chuyển giao Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP ) Công nghệ nào bị cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài? (Hình từ Internet) Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ? Căn cứ quy định Điều 12 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ: - Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; - Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học. - Chuyển giao công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao trái phép công nghệ hạn chế chuyển giao. - Vi phạm quy định về quyền chuyển giao công nghệ. - Lừa dối, giả tạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư. - Cản trở, từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tiết lộ bí mật công nghệ trái quy định của pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ. - Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép. Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Căn cứ quy định Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết. Lưu ý: Trừ trường các trường hợp sau đây: - Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. - Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ. - Trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F360-hd-thu-tuc-dang-ky-nhan-hieu-cho-nuoc-ep-trai-cay-khi-dang-ky-can-chuan-bi-nhung-ho-so-gi.html | Đăng ký nhãn hiệu | 22:05 | 15/12/2023 | Thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho nước ép trái cây? Khi đăng ký cần chuẩn bị những hồ sơ gì? | ## Question
Tôi muốn đăng ký nhãn hiệu cho nước ép trái cây thì cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Thủ tục đăng ký thương hiệu cho nước ép trái cây như thế nào ? – Câu hỏi của chị Vy (Đồng Tháp)
## Answer
Tôi muốn đăng ký nhãn hiệu cho nước ép trái cây thì cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Thủ tục đăng ký thương hiệu cho nước ép trái cây như thế nào ? – Câu hỏi của chị Vy (Đồng Tháp) Nội dung chính Thủ tục đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây như thế nào? Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây phải có những tài liệu nào? Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng là gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây như thế nào? Hiện nay thủ tục đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây được thực hiện theo hướng dẫn của Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và nộp lệ phí đăng ký Cá nhân, tổ chức có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua các hình thức sau: - Nộp đơn trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, hoặc Thành phố Đà Nẵng. - Cá nhân, tổ chức có thể nộp đơn thông qua hệ thống bưu điện đến trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ. - Cá nhân, tổ chức có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN. Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu - Thời gian thẩm định hình thức: 01-02 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. - Thời hạn công bố Đơn trên Công báo của Cục sở hữu trí tuệ: 02 tháng Bước 3: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu Thời gian thẩm định nội dung của nhãn hiệu: 09-12 tháng Bước 4: Thông báo dự định cấp/ từ chối cấp văn bằng Trường hợp nhãn hiệu được cấp bằng bảo hộ: Chủ đơn tiến hành nộp lệ phí cấp bằng. Trường hợp nhãn hiệu bị từ chối cấp bằng: Khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà chủ đơn đã đăng ký. Chủ đơn nhãn hiệu xem xét và gửi công văn trả lời, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của mình. Bước 5: Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng, người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng nhãn hiệu. Cục Sở hữu trí tuệ cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu trong thời gian 01-02 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho nước ép trái cây? Khi đăng ký cần chuẩn bị những hồ sơ gì? (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu nước ép trái cây phải có những tài liệu nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy đinh đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây: - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. - Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ. - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; - Chứng từ nộp phí, lệ phí. - 01 Giấy ủy quyền (trường hợp cá nhân, tổ chức ủy quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nộp đơn) - Các tài liệu khác (nếu có): Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng là gì? Căn cứ Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: - Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; - Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; - Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; - Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; - Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; - Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F2C4-hd-ca-nhan-sua-chua-tac-pham-nhiep-anh-lam-sai-lech-noi-dung-nham-muc-dich-xam-pham-uy-tin-thi-bi-xu-p.html | Tác phẩm nhiếp ảnh | 14:55 | 14/12/2023 | Cá nhân sửa chữa tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung nhằm mục đích xâm phạm uy tín thì bị xử phạt như thế nào?
| ## Question
Cho tôi hỏi: Cá nhân sửa chữa tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung nhằm mục đích xâm phạm uy tín thì bị xử phạt như thế nào?
Câu hỏi từ chị Ly - Đà Lạt
## Answer
Cho tôi hỏi: Cá nhân sửa chữa tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung nhằm mục đích xâm phạm uy tín thì bị xử phạt như thế nào?
Câu hỏi từ chị Ly - Đà Lạt Nội dung chính Tác phẩm nhiếp ảnh là gì? Cá nhân sửa chữa tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung nhằm mục đích xâm phạm uy tín thì bị xử phạt như thế nào? Tổ chức vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh sửa chữa tác phẩm nộp văn bản thông báo đến cơ quan nào? Tác phẩm nhiếp ảnh là gì? Tác phẩm nhiếp ảnh được giải thích tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 72/2016/NĐ-CP như sau: Giải thích từ ngữ ... 4. Tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm sáng tạo thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có chú thích ảnh hoặc có thể không có chú thích ảnh. Như vậy, tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm sáng tạo thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có chú thích ảnh hoặc có thể không có chú thích ảnh. Cá nhân sửa chữa tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung nhằm mục đích xâm phạm uy tín thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) Cá nhân sửa chữa tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung nhằm mục đích xâm phạm uy tín thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 18 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hoạt động nhiếp ảnh như sau: Vi phạm quy định về hoạt động nhiếp ảnh ... 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mà không có giấy phép theo quy định; b) Triển lãm những tác phẩm nhiếp ảnh thuộc loại cấm phổ biến, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này; c) Sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xâm phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân. 6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam có nội dung kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa; c) Mua, bán, sử dụng, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ... Như vậy, cá nhân sửa chữa tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung nhằm mục đích xâm phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi như trên. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định như trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng (khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP ) Tổ chức vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh sửa chữa tác phẩm nộp văn bản thông báo đến cơ quan nào? Tổ chức vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh nộp văn bản thông báo đến cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 72/2016/NĐ-CP như sau: Vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam 1. Tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Văn bản thông báo nêu rõ thông tin của tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh. 3. Thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tổ chức nước ngoài tổ chức; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không thuộc quy định tại điểm a khoản này. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không có văn bản trả lời, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo được triển khai thực hiện. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời không đồng ý và nêu rõ lý do. 5. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản thông báo thì tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo lại. Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh nộp văn bản thông báo đến cơ quan sau: - Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tổ chức nước ngoài tổ chức; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không thuộc quy định tại điểm a khoản này. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839ED1E-hd-thu-tuc-tach-don-dang-ky-so-huu-cong-nghiep-nhu-the-nao.html | Đăng ký sở hữu công nghiệp | 05:35 | 11/12/2023 | Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như thế nào? | ## Question
Cho tôi hỏi, thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như thế nào? Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Cho tôi hỏi, thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như thế nào? Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như thế nào? Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế được quy định như thế nào? Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như thế nào? Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như thế nào? Căn cứ quy định Tiểu mục 9 Mục 1 Phần 2 Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 quy định về thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp a. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đến Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Xử lý đơn + Đơn tách được mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu. + Trường hợp đơn không có thiếu sót, đơn tách được Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục chưa hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách được công bố lại nếu việc tách đơn được thực hiện sau khi đã có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu. Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ tục sửa đổi đơn. + Trường hợp đơn có thiếu sót, không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận tách đơn, nêu rõ lý do để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận yêu cầu tách đơn. .... Như vậy, thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hiện nay được quy định như sau: Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đến Cục Sở hữu trí tuệ. Bước 2: Xử lý đơn + Đơn tách được mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu. + Trường hợp đơn không có thiếu sót, đơn tách được Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục chưa hoàn tất đối với đơn ban đầu. ++ Đơn tách được công bố lại nếu việc tách đơn được thực hiện sau khi đã có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu. ++ Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ tục sửa đổi đơn. + Trường hợp đơn có thiếu sót, không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận tách đơn, nêu rõ lý do để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Lưu ý: Nếu người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận yêu cầu tách đơn. Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet) Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế như sau: Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế 1. Trong trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên theo quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế được quy định như sau: - Trong trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên theo quy định thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật. - Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như thế nào? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: Theo đó quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; - Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F1A8-hd-ban-hanh-thong-tu-232023ttbkhcn-huong-dan-luat-so-huu-tri-tue-va-nghi-dinh-652023ndcp-ve-quyen-so-h.html | Quyền sở hữu công nghiệp | 11:05 | 09/12/2023 | Ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP về quyền sở hữu công nghiệp? | ## Question
Cho tôi hỏi: Ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp thế nào?
Anh Chiến - Bình Dương
## Answer
Cho tôi hỏi: Ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp thế nào?
Anh Chiến - Bình Dương Nội dung chính Ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP về quyền sở hữu công nghiệp? Việc ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định thế nào? Trách nhiệm của người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện trong việc thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như thế nào? Ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP về quyền sở hữu công nghiệp? Ngày 30/11/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN Quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và biện pháp thi hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp , quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp. Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại các trong hoạt động xác lập quyền sở hữu công nghiệp, bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP về quyền sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet) Việc ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định thế nào? Tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: (1) Việc ủy quyền đại diện, bao gồm cả việc ủy quyền lại và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật Dân sự 2015 , Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Người nộp đơn, người khiếu nại có thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn, người khiếu nại với người đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn, người khiếu nại tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng). Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN . Việc uỷ quyền lại chỉ được thực hiện sau khi uỷ quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. (2) Thời điểm văn bản ủy quyền được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ. Đối với trường hợp thay thế uỷ quyền hoặc uỷ quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng. (3) Trường hợp văn bản ủy quyền được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho người nộp đơn, người khiếu nại (trong tờ khai hoặc trong đơn khiếu nại) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện. (4 ) Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh người nộp đơn, người khiếu nại, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nộp đơn, người khiếu nại. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ. (5) Nếu văn bản ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thi khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bến được ủy quyền phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo. (6) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị coi là không hợp lệ. Trách nhiệm của người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện trong việc thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như thế nào? Căn cứ Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định trách nhiệm của người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện như sau: (1) Người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo các quy định sau đây: - Mọi tài liệu giao dịch phải được người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại tự xác nhận bằng chữ ký của minh và con dấu của tổ chức (nếu có). Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần phải được công chứng hoặc chứng thực thì phải được thực hiện theo quy định đó. - Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt đều phải có cam kết của người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại bảo đảm là dịch nguyên văn từ tài liệu đó trừ trường hợp bản dịch tiếng Việt đã được công chứng xác nhận bản dịch; - Trường hợp đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện cho tổ chức đổ ký tài liệu giao dịch phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. (2) Người nộp đơn hoặc người khiếu nại phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của người nộp đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. (3) Đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại phải chịu trách nhiệm trước người nộp đơn, người khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F11A-hd-cach-xin-phep-ban-quyen-nhac-youtube-nhanh-chong-nhat.html | Quyền tác giả | 15:10 | 08/12/2023 | Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? | ## Question
Tôi muốn hỏi: Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? Mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube?Mong được tư vấn. Xin cảm ơn!
## Answer
Tôi muốn hỏi: Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? Mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube?Mong được tư vấn. Xin cảm ơn! Nội dung chính Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? Mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube? Bản quyền âm nhạc là gì? Sao chép tác phẩm âm nhạc không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền? Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? Anh/chị có thể tham khảo cách xin phép bản quyền nhạc YouTube với các bước sau: Bước 1: Xác định tác giả, chủ sở hữu tác quyền đoạn nhạc hay video đó qua các phương pháp sau: - Tra cứu thông tin trên Internet. - Liên hệ với các hiệp hội, tổ chức bảo vệ quyền tác giả. - Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền. Bước 2: Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền qua email, điện thoại, hoặc trực tiếp nêu rõ thông tin về đoạn nhạc hay video và nêu rõ mục đích muốn sử dụng đoạn nhạc hay video đó. Đồng thời thương lượng, đàm phán về các giấy tờ cần thiết với tác giả, chủ sở hữu tác quyền tùy thuộc vào mục đích sử dụng đoạn nhạc hay video. Cụ thể như sau: - Giấy phép sử dụng đoạn nhạc hay video. - Giấy xác nhận cho phép sử dụng đoạn nhạc hay video. - Phí sử dụng đoạn nhạc hay video. Bước 3: Ký kết các giấy tờ cần thiết. Bước 4: Tải lên YouTube. Sau khi đã có giấy phép sử dụng đoạn nhạc hay video thì có thể tải lên YouTube. Lưu ý: Trường hợp nếu muốn sử dụng đoạn nhạc hay video nhằm mục đích thương mại thì cần phải trả phí bản quyền cho tác giả, chủ sở hữu tác quyền. Trường hợp nếu sử dụng mà chưa xin phép tác giả, chủ sở hữu tác quyền đoạn nhạc hay video đó thì có thể sẽ bị đánh bản quyền và gỡ bỏ video khỏi YouTube hoặc thậm chí bị khóa kênh. Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? (Hình từ Internet) Mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube? Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube như sau: Xem chi tiết mẫu đơn xin phép bản quyền nhạc trên youtube tại đây . Bản quyền âm nhạc là gì? Tại khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, tác phẩm âm nhạc là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Do đó có thể hiểu bản quyền âm nhạc là quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc. Sao chép tác phẩm âm nhạc không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền? Tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP có quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau: Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau: Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức .... 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người có hành vi sao chép tác phẩm âm nhạc không xin phép thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm sẽ có mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F104-hd-thue-suat-thue-thu-nhap-ca-nhan-doi-voi-thu-nhap-tu-chuyen-nhuong-quyen-tac-gia-la-bao-nhieu.html | Thuế suất thuế thu nhập cá nhân | 19:00 | 07/12/2023 | Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?
| ## Question
Cho tôi hỏi: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?
Câu hỏi từ chị Ánh - Gia Lai
## Answer
Cho tôi hỏi: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?
Câu hỏi từ chị Ánh - Gia Lai Nội dung chính Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là gì? Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không? Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào? Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là gì? Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất. 1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. ... Như vậy, theo quy định, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền tác giả. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? (Hình từ Internet) Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất. ... Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền. ... Như vậy, theo quy định, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là 5%. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không? Căn cứ Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan 1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; b) Căn cứ chuyển nhượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Quyền và nghĩa vụ của các bên; đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản. Đồng thời, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; - Căn cứ chuyển nhượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như sau: (1) Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ. (2) Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (3) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác. (4) Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EED1-hd-nhuan-but-la-gi-che-do-chi-tra-nhuan-but-tren-cong-thong-tin-dien-tu-bao-hiem-xa-hoi-viet-nam-duoc-.html | Quyền tác giả | 02:50 | 01/12/2023 | Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? | ## Question
Tôi muốn hỏi: Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào?
Câu hỏi từ anh Vũ - Đồng Nai
## Answer
Tôi muốn hỏi: Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào?
Câu hỏi từ anh Vũ - Đồng Nai Nội dung chính Nhuận bút là gì? Nhuận bút được chi trả trên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Những đối tượng nào được hưởng tiền nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? Nhuận bút là gì? Nhuận bút được chi trả trên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP có quy định về nhuận bút. Theo đó, nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng. Tại khoản 1 Điều 2 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau: Giải thích một số từ ngữ 1. Nhuận bút là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm (tin, bài viết, tranh, ảnh) được sử dụng trên Cổng thông tin điện tử BHXH. 2. Thù lao là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các công việc thu thập, biên tập, cung cấp tin, bài viết, tranh, ảnh được sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử BHXH. 3. Dịch xuôi là dịch các tin, bài từ tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt. Dịch ngược là dịch tin, bài từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số. Như vậy, nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm (tin, bài viết, tranh, ảnh) được sử dụng trên Cổng thông tin điện tử BHXH. Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? (Hình từ Internet) Những đối tượng nào được hưởng tiền nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam? Căn cứ Điều 1 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau: Phạm vi, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi áp dụng - Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam. - Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam. - BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh). 2. Đối tượng áp dụng - Đối tượng được hưởng tiền nhuận bút: Là các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, tài liệu, tranh, ảnh được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam và Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử BHXH) - Đối tượng được hưởng thù lao: Là những người sưu tầm, cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa tin được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH và những người thuộc Ban Biên tập thực hiện việc biên tập tin, bài trên Cổng thông tin điện tử. Như vậy, theo quy định, đối tượng được hưởng tiền nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam là các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, tài liệu, tranh, ảnh được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội tỉnh. Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? Căn cứ Điều 5 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định chế độ chi trả nhuận bút như sau: Chế độ chi trả nhuận bút 1. Hệ số nhuận bút tối đa cho từng thể loại tác phẩm quy định tại Phụ lục số 01. 2. Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận. 3. Đối với tác phẩm là tin, bài viết trực tiếp đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH: Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác được hưởng thêm từ 30- 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo. Như vậy, chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau: - Hệ số nhuận bút tối đa cho từng thể loại tác phẩm quy định tại Phụ lục số 01. - Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận. - Đối với tác phẩm là tin, bài viết trực tiếp đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH: Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác được hưởng thêm từ 30- 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EF0C-hd-thoi-han-cap-giay-chung-nhan-dang-ky-ban-quyen-phan-mem-doi-voi-may-tinh-la-bao-lau.html | Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền | 09:00 | 29/11/2023 | Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính là bao lâu? | ## Question
Tôi muốn hỏi: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính là bao lâu? Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính thế nào?
Câu hỏi từ anh Hoàng - Đồng Tháp
## Answer
Tôi muốn hỏi: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính là bao lâu? Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính thế nào?
Câu hỏi từ anh Hoàng - Đồng Tháp Nội dung chính Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính là bao lâu? Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính thế nào? Hồ sơ làm thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm gồm những gì? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính là bao lâu? Căn cứ Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.”. Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm như sau: - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. - Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính thế nào? Căn cứ Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực. Như vậy, hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm đối với máy tính là bao lâu? (Hình từ Internet) Hồ sơ làm thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm gồm những gì? Căn cứ Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Lưu ý: Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; + Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. + Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; - Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EEF5-hd-thoi-han-cap-lai-giay-chung-nhan-to-chuc-giam-dinh-quyen-tac-gia-co-su-thay-doi-ve-thong-tin-la-bao.html | Quyền tác giả | 02:50 | 29/11/2023 | Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? | ## Question
Anh chị ban biên tập có thể trả lời giúp tôi thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? anh Hậu (Hải Phòng)
## Answer
Anh chị ban biên tập có thể trả lời giúp tôi thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? anh Hậu (Hải Phòng) Nội dung chính Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? Điều kiện để doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giám định về quyền tác giả gồm những gì? Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? Căn cứ quy định khoản 4 Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả , quyền liên quan .... 4. Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định a) Chỉ cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định; b) Tổ chức giám định có yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Vãn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm: Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này); Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức (trong trường hợp có sự thay đổi so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã được cấp). Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị hư hỏng. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh sự thay đổi đó và nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định; c) Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định. .... Như vậy, trong trường hợp giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin thì thời hạn cấp lại là 20 kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định gồm có: - Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, tải về - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức (trong trường hợp có sự thay đổi so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã được cấp). Lưu ý: Trường hợp có sự thay đổi về thông tin phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh sự thay đổi đó và nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả có sự thay đổi về thông tin là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet) Điều kiện để doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giám định về quyền tác giả gồm những gì? Căn cứ quy định Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được bổ sung bởi điểm a khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về giám định về sở hữu trí tuệ như sau: Giám định về sở hữu trí tuệ 1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. 1a. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan; b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp; c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng. 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ: a) Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật; b) Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ. .... Như vậy, đ iều kiện để doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giám định về quyền tác giả gồm có: - Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật; - Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; - Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ. Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi? Căn cứ quy định khoản 5 Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan .... 5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định đối với một trong các trường hợp sau đây: a) Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định tại Điều 95 của Nghị định này; b) Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật; c) Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật; d) Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định. .... Như vậy, giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định về tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật; - Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật; - Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EEF0-hd-mau-to-khai-dang-ky-quyen-tac-gia-doi-voi-tac-pham-bao-chi-moi-nhat-2024-nhu-the-nao.html | Quyền tác giả | 23:30 | 28/11/2023 | Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí mới nhất 2024 như thế nào? | ## Question
An chị ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi là mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí được sử dụng năm 2024 như thế nào? Chị Liên (Thanh Hoá)
## Answer
An chị ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi là mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí được sử dụng năm 2024 như thế nào? Chị Liên (Thanh Hoá) Nội dung chính Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí mới nhất 2024 như thế nào? Phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí hiện nay là bao nhiêu tiền? Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả có các quyền và nghĩa vụ gì? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí mới nhất 2024 như thế nào? Căn cứ quy định mẫu số 1 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định về mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí như sau: Dưới đây là mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí được sử dụng năm 2024: Tải về mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí được sử dụng năm 2024. Phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí hiện nay là bao nhiêu tiền? Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC có quy định chi phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí như sau: Như vậy, phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí hiện nay là 100.000 đồng/Giấy chứng nhận. Lưu ý: Mức đăng ký bản quyền trên áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu. Cơ quan thu không có trách nhiệm phải hoàn trả phí đăng ký bản quyền đối với những giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả bị thu hồi hay bị hủy bỏ hiệu lực. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí mới nhất 2024 như thế nào? (Hình từ internet) Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả có các quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ quy định khoản 3 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Theo đó tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền; tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng; - Xây dựng danh mục tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan đang quản lý; phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền; kế hoạch và kết quả hoạt động thu, phân chia tiền bản quyền; - Xây dựng biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền căn cứ vào các nguyên tắc theo quy định; - Thu, phân chia tiền bản quyền theo quy định tại điều lệ của tổ chức và văn bản ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền bản quyền; theo nguyên tắc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật. Việc thu, phân chia tiền bản quyền từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; - Được giữ lại một khoản tiền trên tổng số tiền bản quyền thu được để chi cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền. Lưu ý: Mức tiền giữ lại được điều chỉnh trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền và có thể được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền thu được; - Phân chia tiền bản quyền thu được từ việc cấp phép khai thác, sử dụng cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan sau khi trừ chi phí được giữ lại trên tổng số tiền bản quyền thu được theo quy định. - Báo cáo hằng năm và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Được thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển văn hóa, khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác; - Hợp tác, ký kết các thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan; - Thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, bảo đảm các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền được quyền ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EF0D-hd-dang-ky-ban-quyen-phan-mem-la-gi-ai-co-quyen-dang-ky-ban-quyen-phan-mem.html | Công nghệ thông tin | 16:45 | 28/11/2023 | Đăng ký bản quyền phần mềm là gì? Ai có quyền đăng ký bản quyền phần mềm? | ## Question
Cho tôi hỏi: Đăng ký bản quyền phần mềm là gì? Ai có quyền đăng ký bản quyền phần mềm?
Câu hỏi từ chi Ái Dung - Nha Trang
## Answer
Cho tôi hỏi: Đăng ký bản quyền phần mềm là gì? Ai có quyền đăng ký bản quyền phần mềm?
Câu hỏi từ chi Ái Dung - Nha Trang Nội dung chính Đăng ký bản quyền phần mềm là gì? Ai có quyền đăng ký bản quyền phần mềm? Hồ sơ làm thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm gồm những gì? Đăng ký bản quyền phần mềm là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu 1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.”. ... Theo đó, đăng ký bản quyền phần mềm là việc tác giả, chủ sở hữu phần mềm tiến hành nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp với phần mềm do mình sáng tạo ra. Đăng ký bản quyền phần mềm là gì? Ai có quyền đăng ký bản quyền phần mềm? (Hình từ Internet) Ai có quyền đăng ký bản quyền phần mềm? Theo quy định tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này. 2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên Như vậy, người trực tiếp sáng tạo ra phần mềm, chủ ở hữu phần mềm có quyền đăng ký bản quyền phần mềm. Tác giả, chủ sở hữu phần mềm gồm: - Cá nhân, tổ chức Việt Nam; - Cá nhân, tổ chức nước ngoài. Hồ sơ làm thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm gồm những gì? Căn cứ Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Lưu ý: Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; + Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. + Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; - Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; - Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EEA4-hd-cac-quyen-nhan-than-theo-phap-luat-dan-su-va-phap-luat-ve-so-huu-tri-tue-hien-nay-la-gi.html | Quyền dân sự | 15:55 | 28/11/2023 | Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện nay là gì? | ## Question
Tôi có một thắc mắc cần anh chị tư vấn: Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự và sở hữu trí tuệ hiện nay gồm những quyền gì? (Câu hỏi của anh Huân - Đồng Tháp)
## Answer
Tôi có một thắc mắc cần anh chị tư vấn: Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự và sở hữu trí tuệ hiện nay gồm những quyền gì? (Câu hỏi của anh Huân - Đồng Tháp) Nội dung chính Quyền nhân thân là gì? Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự hiện nay là gì? Quyền nhân thân trong pháp luật về sở hữu trí tuệ gồm những quyền gì? Quyền nhân thân là gì? Theo quy định đang có hiệu lực thi hành tại Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân 1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. 2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Theo đó, quyền nhân thân trong dân sự được hiểu là một quyền gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện nay là gì? (hình từ Internet) Các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự hiện nay là gì? Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hiện nay thì các quyền nhân thân theo pháp luật dân sự gồm 14 quyền như sau: [1] Quyền có họ, tên (Điều 26) [2] Quyền thay đổi họ (Điều 27) [3] Quyền thay đổi tên (Điều 28) [4] Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29) [5] Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30) [6] Quyền đối với quốc tịch (Điều 31) [7] Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32) [8] Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều 33) [9] Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34) [10] Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều 35) [11] Quyền xác định lại giới tính (Điều 36) [12] Chuyển đổi giới tính (Điều 37) [13] Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38) [14] Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39) Quyền nhân thân trong pháp luật về sở hữu trí tuệ gồm những quyền gì? Căn cứ theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân Quyền nhân thân bao gồm: 1. Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; 2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Theo Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân 1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan. 2. Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh. 3. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Theo đó, quyền nhân thân theo pháp luật về sở hữu trí tuệ gồm có: [1] Quyền đặt tên cho tác phẩm Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác [2] Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng: Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh [3] Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm: Là việc phát hành bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. [4] Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839ECF6-hd-ho-so-sua-doi-cap-lai-bang-bao-ho-giong-cay-trong-gom-co-nhung-tai-lieu-gi.html | Bảo hộ giống cây trồng | 02:50 | 27/11/2023 | Hồ sơ sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng gồm có những tài liệu gì? | ## Question
Tôi muốn hỏi: Hồ sơ sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng gồm có những gì? Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực bao nhiêu năm? Câu hỏi của anh Khang - Long An
## Answer
Tôi muốn hỏi: Hồ sơ sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng gồm có những gì? Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực bao nhiêu năm? Câu hỏi của anh Khang - Long An Nội dung chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp tối đa mấy bản? Hồ sơ sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng gồm có những tài liệu gì? Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp nào? Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực bao nhiêu năm? Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp tối đa mấy bản? Tại Điều 11 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng như sau: Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng 1. Trường hợp giống đăng ký bảo hộ được thực hiện khảo nghiệm DUS theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, tổ chức, cá nhân thực hiện khảo nghiệm nộp bản chính Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS theo quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm DUS. ... 3. Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ được cấp 01 bản. Như vậy, Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ được cấp 01 bản. Hồ sơ sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng gồm có những tài liệu gì? (Hình từ Internet) Hồ sơ sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng gồm có những tài liệu gì? Tại Điều 12 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng như sau: Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng 1. Chủ sở hữu Bằng bảo hộ có yêu cầu sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: a) Tờ khai yêu cầu sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này. b) Bản sao có chứng thực Tài liệu pháp lý chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc sai sót liên quan đến tên, địa chỉ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ. c) Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng (trừ trường hợp Bằng bị mất). 2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng, cấp lại Bằng cho người đăng ký, đăng tải trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định. Bằng bảo hộ giống cây trồng sửa đổi, cấp lại phải được giữ nguyên số Bằng và ghi rõ nội dung “cấp lại” tại góc trái phía dưới của Bằng bảo hộ. b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho chủ sở hữu Bằng bảo hộ và nêu rõ lý do. Như vậy, hồ sơ sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng gồm có: - Tờ khai yêu cầu sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng. - Bản sao có chứng thực Tài liệu pháp lý chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc sai sót liên quan đến tên, địa chỉ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ. - Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng (trừ trường hợp Bằng bị mất). Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp nào? Tại khoản 1 Điều 171 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp sau: - Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký đứng tên, trừ trường hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển lại cho người có quyền đăng ký; - Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng; - Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực hiện. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực bao nhiêu năm? Tại Điều 169 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng như sau: Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng 1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và cây leo thân gỗ; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng khác. 3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật này. Như vậy, bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết 25 năm đối với giống cây thân gỗ và cây leo thân gỗ; đến hết 20 năm đối với các giống cây trồng khác. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EDDC-hd-quyen-tac-gia-va-quyen-so-huu-cong-nghiep-khac-nhau-nhu-the-nao.html | Quyền tác giả | 17:30 | 23/11/2023 | Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp khác nhau như thế nào? | ## Question
Tôi có một thắc mắc: Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là gì? Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp khác nhau như thế nào?
Mong được giải đáp!
## Answer
Tôi có một thắc mắc: Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là gì? Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp khác nhau như thế nào?
Mong được giải đáp! Nội dung chính Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là gì? Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp khác nhau như thế nào? Những hành vi nào được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả? Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là gì? Theo khoản 2 và khoản 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. 2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. ... Theo đó, quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đều là quyền sở hữu công nghiệp và có thể hiểu định nghĩa về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. - Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet) Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp khác nhau như thế nào? Sau đây là bảng so sánh sự khác nhau cơ bản giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 : Tiêu chí Quyền tác giả Quyền sở hữu công nghiệp Khái niệm Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh Đối tượng được bảo hộ Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. - Sáng chế. - Kiểu dáng công nghiệp. - Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. - Bí mật kinh doanh. - Nhãn hiệu. - Tên thương mại. - Chỉ dẫn địa lý. Căn cứ phát sinh quyền Phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Phát sinh tại từng thời điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng được bảo hộ. Thời hạn - Hết cuộc đời tác giả. - 50 năm sau khi tác giả qua đời. - Vô thời hạn một số quyền nhân thân - Không được gia hạn. Thời hạn bảo hộ ngắn hơn so với thời hạn bảo hộ quyền tác giả, cụ thể: - Nhãn hiệu: 10 năm. - Sáng chế: 20 năm. - Kiểu dáng công nghiệp: 05 năm. - Có thể gia hạn trừ chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn. Hình thức Bảo hộ hình thức thể hiện của sự sáng tạo; không cần phải được đánh giá và công nhận. Bảo hộ nội dung ý tương sáng tạo và uy tín thương mại; một số đối tượng phải được đánh giá và công nhận, một số đối tượng khác được xác định bảo hộ thông qua các vụ tranh chấp. Những hành vi nào được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả? Theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: [1] Xâm phạm quyền nhân thân. [2] Xâm phạm quyền tài sản. [3] Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định pháp luật. [4] Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan [5] Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. [6] Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. [7] Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. [8] Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839ED20-hd-moi-gioi-chuyen-giao-cong-nghe-co-phai-la-mot-loai-hinh-dich-vu-chuyen-giao-cong-nghe-dung-khong.html | Khoa học và công nghệ | 19:45 | 21/11/2023 | Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? | ## Question
Xin cho tôi hỏi, môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền gì? Nhờ anh chị giải đáp.
## Answer
Xin cho tôi hỏi, môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền gì? Nhờ anh chị giải đáp. Nội dung chính Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền gì? Trách nhiệm của Chính phủ về việc chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào? Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? Căn cứ quy định Điều 45 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau: Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ 1. Môi giới chuyển giao công nghệ. 2. Tư vấn chuyển giao công nghệ. 3. Đánh giá công nghệ. 4. Thẩm định giá công nghệ. 5. Giám định công nghệ. 6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ. Như vậy, theo như quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì hoạt động môi giới chuyển giao công nghệ là một trong các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ. Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? (Hình từ Internet) Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền gì? Căn cứ quy định khoản 1 Điều 46 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau: Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây: a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ; b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ; d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật; đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra; e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ; g) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật; h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. .... Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây: - Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ; - Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; - Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ; - Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra; - Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ; - Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của Chính phủ về việc chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào? Căn cứ quy định Điều 53 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về tách nhiệm của Chính phủ như sau: Trách nhiệm của Chính phủ 1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ. 2. Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 3. Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ. 4. Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao. Như vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ thì Chính phủ có các trách nhiệm sau đây: - Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ. - Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ. - Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839ECF7-hd-don-yeu-cau-cap-chung-chi-hanh-nghe-dich-vu-dai-dien-quyen-doi-voi-giong-cay-trong-moi-nhat-hien-na.html | Bảo hộ giống cây trồng | 16:10 | 21/11/2023 | Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay? | ## Question
Cho tôi hỏi: Mẫu nào là mẫu đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay?- Câu hỏi của anh Tuấn (Kiên Giang).
## Answer
Cho tôi hỏi: Mẫu nào là mẫu đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay?- Câu hỏi của anh Tuấn (Kiên Giang). Nội dung chính Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp nào? Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay? Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng gồm có những gì? Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp nào? Tại Điều 30 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau: Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng 1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị thu hồi Chứng chỉ trong các trường hợp sau đây: a) Chấm dứt hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng; b) Không còn đáp ứng các điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; c) Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 hoặc khoản 2 Điều 25 Nghị định này; d) Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng; đ) Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này; e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bắt buộc thu hồi. 2. Khi có căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Như vậy, cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp: - Chấm dứt hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng; - Không còn đáp ứng các điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; - Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền; - Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng; - Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bắt buộc thu hồi. Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet) Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng mới nhất hiện nay? Tại Mẫu số 26 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định mẫu đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau: Xem chi tiết mẫu đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP tại đây . Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng gồm có những gì? Tại Điều 28 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau: Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng 1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: a) Đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 26 ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản sao giấy chứng nhận đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; c) 02 ảnh 3 cm x 4 cm. 2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định và cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 27 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do. Như vậy, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng gồm có: - Đơn yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; - Bản sao giấy chứng nhận đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; - 02 ảnh 3 cm x 4 cm. Trân trọng! |
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839ECAB-hd-03-truong-hop-bat-buoc-phai-chuyen-giao-quyen-su-dung-giong-cay-trong-duoc-bao-ho.html | Quyền sử dụng giống cây trồng | 15:40 | 17/11/2023 | 03 trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ? | ## Question
Tôi muốn hỏi: Trong trường hợp nào bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ?- Câu hỏi của anh Trí (Kiên Giang).
## Answer
Tôi muốn hỏi: Trong trường hợp nào bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ?- Câu hỏi của anh Trí (Kiên Giang). Nội dung chính 03 trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ? Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có những gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng? 03 trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ? Tại Điều 21 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về 03 trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm: (1) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng; Lưu ý: Trong trường hợp này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký. (2) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng; (3) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 03 trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ? (Hình từ Internet) Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có những gì? Tại Điều 19 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ như sau: Đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ 1. Sau khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật, hồ sơ đề nghị đăng ký chuyển nhượng được nộp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: a) Tờ khai đăng ký chuyển nhượng theo quy định tại Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; c) Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng; d) Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản việc chuyển nhượng quyền chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, ghi nhận bên nhận chuyển nhượng là chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, cập nhật vào Sổ đăng ký quốc gia, cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng theo thông tin ghi nhận việc chuyển nhượng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. Như vậy, hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ gồm có: - Tờ khai đăng ký chuyển nhượng; - Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; - Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng; - Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng? Tại Điều 20 Nghị định 79/2023/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng như sau: Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sinh. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng sẽ tùy thuộc vào từng loại giống cây trồng. Cụ thể: - Đối với giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sinh: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế. Trân trọng! |
Subsets and Splits