question
stringlengths
0
248
domain
stringclasses
43 values
citation_related
sequencelengths
1
36
citation_unrelated
sequencelengths
0
8
Có các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 113 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nCác hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư\n1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu có nhà chung cư quy định tại Điều 110 của Luật này để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này không chấp hành việc phá dỡ.\n2. Nhà nước thực hiện cưỡng chế phá dỡ và trực tiếp đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này mà chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ." ]
[ "Điều 10 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nQuyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở\n1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:\na) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;\nb) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;\nc) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;\nd) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;\nđ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.\nTrường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;\ne) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;\ng) Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;\nh) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.\n2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.\n3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.\n4. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.", "Điều 6 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.\n2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.\n3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.\n4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.\n5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.\n6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.\n7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.\n8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.\n9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.\n10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.\n11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.\n12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.\n13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.", "Điều 9 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nCông nhận quyền sở hữu nhà ở\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.\n4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.\n5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.", "Điều 2 Quyết định 216/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư\n: Tổ chức thực hiện:\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các địa phương:\n- Chủ trì việc điều tra xã hội học các khu chung cư cũ xuống cấp trên địa bàn bao gồm: Số hộ dân, nhân khẩu; tình hình thu nhập; nhu cầu cần cải tạo, xây dựng lại và nhu cầu tái định cư sau cải tạo, xây dựng lại; tình hình sở hữu nhà ở; điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; nguyên vọng và sự đồng thuận của các hộ dân cư tại đó.\n- Tổ chức công khai danh mục các khu nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn để kêu gọi nhà đầu tư tham gia hoặc lựa chọn chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;\n- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát quy hoạch xây dựng đô thị, rà soát, đánh giá và phân loại chung cư cũ, trên cơ sở đó lập hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chung cư cũ xuống cấp; đề xuất điạ điểm xây dựng khu tạm cư khi phá dỡ, có kế hoạch cụ thể xây dựng lại chung cư cũ xuống cấp;\n- Lập, thẩm định phương án đền bù, giải phóng mặt bằng các khu chung cư đã có quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng phương án tạm cư hoặc tái định cư;\n- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh.\n- Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.\n2. Đối với Uỷ ban Nhân dân thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và thị xã Uông Bí:\n- Khẩn trương lập kế hoạch thực hiện cải tạo, hoặc phá dỡ hoặc xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp nghiêm trọng; Có phương án chuẩn bị các khu tạm cư và tái định cư, đảm bảo có thể triển khai ngay trong quý II/2010 đối với những chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại trong năm 2010.\n- Tích cực tìm kiếm, kêu gọi các nhà đầu tư có đủ khả năng, năng lực tài chính và giải pháp tốt để ưu tiên đầu tư xây dựng lại các khu chung cư theo hướng công trình dịch vụ công cộng, kết hợp nhà ở trong năm 2010.\n3. Trách nhiệm của các Sở ban ngành:\n3.1. Sở Xây dựng:\n- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại quy hoạch được duyệt, chủ động đề xuất việc lập hoặc điều chỉnh quy hoạch các khu vực đô thị có chung cư cũ đã hư hỏng, xuống cấp, đảm bảo phù hợp với cảnh quan, tạo điểm nhấn đô, tổ chức thẩm định các phương án kiến trúc, đồ án quy hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ của các địa phương hoặc tổ chức có dự án đầu tư cải tạo, sửa chữa.\n- Chủ trì xây dựng Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp (quản lý đầu tư, tái định cư, cơ chế, chính sách) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;\n3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:\n- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại quy hoạch sử dụng đất, tạo quỹ đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở tạm cư, tái định cư;\n- Phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh.\n3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:\n- Chủ trì thẩm định các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà Nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.\n- Chủ trì thẩm định năng lực các nhà đầu tư có nhu cầu và đề nghị được đầu tư xây dựng lại các khu chung cư cũ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.\n- Phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh.\n3.4. Sở Tài chính:\n- Chủ trì xây dựng hoặc thẩm định giá bán, cho thuê căn hộ chung cư hoặc công trình dịch vụ tạo ra sau khi cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.\n- Chủ trì thẩm định phương án thanh toán tài chính và giá bán, cho thuê căn hộ, công trình dịch vụ của nhà đầu tư xây dựng, cải tạo các chung cư cũ, xuống cấp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.\n- Phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh.\n3.5. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:\n- Có phương án ưu tiên cho vay vốn để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, sửa chữa cải tạo lại nhà chung cư xuống cấp.\n- Phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng Quy chế cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh.", "Điều 66 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư\nKế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.\nTrường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu chung cư, dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư còn lại trong khu chung cư;\n2. Dự kiến nguồn vốn để thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn;\n3. Trách nhiệm của cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.", "Điều 1 Quyết định 2094/QĐ-UBND Kế hoạch xây dựng khu nhà chung cư cũ Đồng Quốc Bình Hải Phòng 2016\nPhê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các khu nhà chung cư cũ Đ52, Đ54, Đ56, Đ58 Đồng Quốc Bình, quận Ngô Quyền với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Phạm vi, ranh giới khu vực cải tạo, xây dựng lại:\n- Phạm vi nghiên cứu: 4.919 m2;\n- Ranh giới khu đất: Các mặt tiếp giáp Trường Mầm non 20-10, khu dân cư hiện trạng và ngõ đi chung vào khu Đ52, Đ54, Đ56, Đ58 Đồng Quốc Bình.\n2. Các chỉ tiêu chủ yếu về quy hoạch - kiến trúc:\n- Số tầng cao công trình: Dự kiến 05 + 07 tầng (tầng trệt là nơi để xe, khu vực công cộng và kinh doanh dịch vụ, các tầng bên trên bố trí đủ chỗ ở trở lại cho 195 hộ dân và nhu cầu cần cho các hộ tăng thêm, hộ chính sách khác);\n- Diện tích khu đất: 4.919 m2;\n- Mật độ xây dựng tối đa; 75%;\n- Hệ số sử dụng đất tối đa: 3,75 ÷ 5,25 lần;\n- Chiều cao tối đa: 30m;\n- Số căn hộ chung cư dự kiến xây dựng: Khoảng 225 căn hộ.\n3. Nguồn vốn, mô hình huy động vốn:\n- Nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước năm 2016 - bố trí tại Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc vốn của nhà đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT).\n- Hình thức đầu tư: Nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng lại nhà chung cư.\n4. Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2016-2018.", "Điều 6 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nNhà nước thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn quy định tại\nkhoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)\n1. Nhà nước thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) đối với các trường hợp sau đây:\na) Trường hợp nhà chung cư, khu chung cư có toàn bộ diện tích thuộc sở hữu nhà nước mà thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;\nb) Trường hợp không lựa chọn được chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.\n2. Trên cơ sở các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí nguồn vốn để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.\n3. Việc quyết định chủ trương đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện như đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư công.\n4. Việc phá dỡ nhà chung cư và thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan." ]
Trường hợp nào được lựa chọn nhà thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 31 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nPhương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;\nb) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ." ]
[ "Khoản 3 Điều 31 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nThời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;", "Khoản 31 Điều 4 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nHợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.", "Khoản 2 Điều 31 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nTrong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.", "Khoản 3 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT lập phê duyệt và công bố dự án đấu thầu giao thông đường bộ mới nhất\nHình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư\na) Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi;\nb) Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.", "Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu Hiệp định CPTPP\nÁp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu:\na) Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá số 01 (Mẫu số 01) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ;\nb) Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá số 02 (Mẫu số 02) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2466/QĐ-UBND 2017 lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế Quảng Ninh\nHình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu:\n- Hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi trong nước.\n- Phương thức đấu thầu: Một giai đoạn hai túi hồ sơ.", "Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BKHĐT lập hồ sơ mời thầu xây lắp thuộc Hiệp định toàn diện Thái Bình Dương mới nhất\nÁp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu:\na) Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp số 01 (Mẫu số 01) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ;\nb) Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp số 02 (Mẫu số 02) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ." ]
Có bao nhiêu các hình thức lựa chọn nhà thầu?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 20 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nCác hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:\na) Đấu thầu rộng rãi;\nb) Đấu thầu hạn chế;\nc) Chỉ định thầu;\nd) Chào hàng cạnh tranh;\nđ) Mua sắm trực tiếp;\ne) Tự thực hiện;\ng) Tham gia thực hiện của cộng đồng;\nh) Đàm phán giá;\ni) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt." ]
[ "Khoản 1 Điều 20 Nghị định 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nTrình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 39 của Luật Đấu thầu và Điều 71, Điều 72 Nghị định này.", "Khoản 1 Điều 20 Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nTrình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đấu thầu, khoản 11 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 71, Điều 72 Nghị định này.", "Khoản 2 Điều 1 Quyết định 3091/QĐ-UBND thẩm quyền phê duyệt thẩm định trong đấu thầu\nThẩm quyền phê duyệt và thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu:\na) Thẩm quyền phê duyệt: chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu (bao gồm hồ sơ yêu cầu) và kết quả lựa chọn nhà thầu (bao gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn nhà thầu khi áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác);\nb) Cơ quan thẩm định: chủ đầu tư chịu trách nhiệm quy định đơn vị, bộ phận thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.", "Khoản 2 Điều 12 Thông tư 58/2016/TT-BTC sử dụng vốn nhà nước mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên cơ quan nhà nước mới nhất\nVăn bản trình duyệt gồm:\na) Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan đến các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và các căn cứ pháp lý để thực hiện;\nb) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Thông tư này;\nc) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Thông tư này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;\nd) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;\nđ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng dự toán mua sắm được phê duyệt.", "Khoản 3 Điều 11 Thông tư 57/2016/TT-BCA mua sắm tài sản hàng hóa trong công an nhân dân\nĐối với gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu nhưng vẫn có thể áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các Điều 20, 21, 23 và 24 Luật Đấu thầu thì khuyến khích áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu này." ]
Hồ sơ mời thầu gồm những tài liệu nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nHồ sơ mời thầu bao gồm:\na) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);\nb) Bảng dữ liệu đấu thầu;\nc) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.\nTrường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt;\nd) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;\nđ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản tham chiếu;\ne) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;\ng) Các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu có)." ]
[ "Khoản 2 Điều 44 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nHồ sơ mời thầu được nêu xuất xứ theo nhóm nước, vùng lãnh thổ. Trường hợp gói thầu thuộc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 và đáp ứng đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh để lựa chọn nhà thầu thì hồ sơ mời thầu được quy định về xuất xứ, nhãn hiệu của hàng hóa.", "Khoản 44 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nVốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.", "Khoản 2 Điều 82 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư\nThẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu\na) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;\n- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);\n- Tài liệu khác có liên quan.\nb) Nội dung thẩm định bao gồm:\n- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;\n- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Các nội dung liên quan khác.\nc) Báo cáo thẩm định bao gồm:\n- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Các ý kiến khác (nếu có).\nd) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.", "Khoản 1 Điều 130 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nHồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;\nb) Dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nc) Quyết định phê duyệt dự án (nếu có), quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nd) Tài liệu khác có liên quan.", "Khoản 2 Điều 52 Nghị định 23/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án mới nhất\nNội dung thẩm định gồm:\na) Kiểm tra cơ sở pháp lý, các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu;\nb) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;\nc) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu;\nd) Các nội dung liên quan khác." ]
Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nNội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu\n1. Tên gói thầu:\nTên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.\n2. Giá gói thầu:\na) Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế.\nGiá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;\nb) Đối với gói thầu chia phần thì ghi rõ giá gói thầu và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu;\nc) Đối với gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 8 Điều này, giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn mua thêm.\nChính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Nguồn vốn:\nĐối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn đã được xác định hoặc phê duyệt. Trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước. Đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm, nguồn vốn có thể được xác định trên cơ sở dự toán mua sắm của năm ngân sách và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách tiếp theo.\n4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:\na) Đối với mỗi gói thầu phải xác định cụ thể hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hoặc quốc tế; áp dụng hoặc không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng;\nb) Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.\n5. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu:\nKế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.\n6. Loại hợp đồng:\na) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định cụ thể loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng;\nb) Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.\n7. Thời gian thực hiện gói thầu:\nThời gian thực hiện gói thầu được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư vấn. Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng hoặc số năm, không bao gồm thời gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian giám sát tác giả đối với gói thầu tư vấn (nếu có).\n8. Tùy chọn mua thêm (nếu có):\na) Tùy chọn mua thêm là khả năng chủ đầu tư mua bổ sung hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn của gói thầu ngoài khối lượng nêu trong hợp đồng;\nb) Trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ khối lượng, số lượng, giá trị ước tính của phần tùy chọn mua thêm;\nc) Tùy chọn mua thêm được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, đàm phán giá; khối lượng mua thêm không vượt 30% của khối lượng hạng mục tương ứng nêu trong hợp đồng; có dự toán được phê duyệt đối với khối lượng mua thêm; đơn giá của hàng hóa, dịch vụ mua thêm không được vượt đơn giá của các hàng hóa, dịch vụ tương ứng trong hợp đồng; chỉ áp dụng trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng.\n9. Giám sát hoạt động đấu thầu (nếu có)." ]
[ "Điều 39 Nghị định 43-CP quy chế đấu thầu\n- Chỉ dẫn thực hiện đấu thầu dự án.\nĐấu thầu dự án thực hiện theo chỉ dẫn được quy định trong một văn bản riêng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn thảo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.", "Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nThông tin về đấu thầu\n1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:\na) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nb) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;\nc) Thông báo mời thầu;\nd) Danh sách ngắn;\nđ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);\ne) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;\ng) Kết quả lựa chọn nhà thầu;\nh) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;\ni) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;\nk) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;\nl) Thông tin khác có liên quan.\n2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:\na) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;\nb) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;\nc) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);\nd) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\nđ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;\ne) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;\ng) Thông tin khác có liên quan.\n3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.", "Điều 1 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu; thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đấu thầu; hoạt động lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu, hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.", "Điều 1 Quyết định 1307/QĐ-UBND-HC phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Sở Nội vụ Đồng Tháp 2016\nPhê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Sở Nội vụ, với những nội dung chủ yếu như sau:\n1. Tên và giá gói thầu: Mua sắm tài sản, với tổng giá trị 308.735.000 đồng, bao gồm thuế giá trị gia tăng (có 02 danh mục kèm theo - Công văn số 2341/STC-QLCS-G), trong đó:\n- Gói thầu số 01 “Bàn, ghế gỗ hội trường”, giá 199.150.000 đồng.\n- Gói thầu số 02 “Dàn âm thanh, máy lạnh”, giá 109.585.000 đồng.\n2. Nguồn vốn: kinh phí ngoài khoán kế hoạch năm 2016 - 2017.\n3. Hình thức lựa chọn nhà thầu: chào hàng cạnh tranh rút gọn.\n4. Phương thức lựa chọn nhà thầu: một giai đoạn một túi hồ sơ.\n5. Loại hợp đồng: trọn gói.\n6. Thời gian lựa chọn nhà thầu: quý 4/2016.\n7. Thời gian thực hiện:\n- Tối đa 45 ngày, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực đối với Gói thầu số 01.\n- Tối đa 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực đối với Gói thầu số 02.", "Điều 36 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nTrình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu\n1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\na) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;\nb) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.\n2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:\na) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;\nb) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;\nc) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;\nd) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;\nđ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.\n3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\nKhi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.", "Điều 129 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nĐiều 128. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu\n1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nb) Dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nc) Các tài liệu là căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nd) Tài liệu khác có liên quan.\n2. Nội dung thẩm định bao gồm:\nThẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý kiến nhận xét căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về các nội dung sau đây:\na) Căn cứ pháp lý để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\nXem xét tính phù hợp, đầy đủ của cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý cần thiết (nếu có).\nĐối với gói thầu đấu thầu trước, việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;\nb) Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu:\nXem xét sự phù hợp của việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu; việc phân chia thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và sự hợp lý về quy mô gói thầu;\nc) Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm những nội dung: xem xét sự phù hợp về các nội dung tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu và về sự tuân thủ hoặc phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật khác có liên quan cũng như yêu cầu của dự án, dự toán mua sắm và những lưu ý cần thiết khác (nếu có) đối với phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu; xem xét sự phù hợp của tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) so với tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm. Đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm thì xem xét sự phù hợp của tổng giá trị các phần công việc so với dự toán mua sắm của năm ngân sách, năm tài chính và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách, năm tài chính tiếp theo.\n3. Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:\na) Khái quát nội dung chính của dự án, dự toán mua sắm;\nb) Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nc) Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với các nội dung không thống nhất với dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị thẩm định phải đưa ra lý do cụ thể và đề xuất biện pháp giải quyết để trình người có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu xem xét, quyết định;\nd) Các ý kiến khác (nếu có)." ]
Xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 là xã như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 1 Quyết định 319/QĐ-TTg 2022 xã nông thôn mới kiểu mẫu 2021 2025\nQuy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 là xã:\n1. Đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020, phải tập trung rà soát, chỉ đạo thực hiện, đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.\n2. Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu phải cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng theo quy định đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm.\n3. Có ít nhất một mô hình thôn thông minh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.\n4. Đạt tiêu chí quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu theo ít nhất một trong các lĩnh vực nổi trội nhất (về sản xuất, về giáo dục, về văn hóa, về du lịch, về cảnh quan môi trường, về an ninh trật tự, về chuyển đổi số...) mang giá trị đặc trưng của địa phương, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành." ]
[ "Điều 4 Quyết định 319/QĐ-TTg 2022 xã nông thôn mới kiểu mẫu 2021 2025\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 59/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 319/2008/QĐ-UBND Ninh Thuận\nBãi bỏ toàn bộ Quyết định số 319/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Trung tâm Huấn luyện Thể dục thể thao thành Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận.", "Điều 2 Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Trung tâm hành động bom mìn quốc gia\nTrung tâm hành động bom mìn quốc gia Việt Nam là tổ chức đặt dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; giao Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý để thực hiện việc điều hành, phối hợp triển khai các nhiệm vụ của Chương trình Hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (gọi tắt là Chương trình 504).", "Điều 1 Quyết định 1177/QĐ-UBND 2022 phân công giúp đỡ xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới Cao Bằng\nPhân công sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (gọi chung là cơ quan, đơn vị) phụ trách, giúp đỡ xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 như danh sách kèm theo.", "Điều 1 Quyết định 504/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao Ninh Thuận 2021 2025\nBan hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới theo các mức độ đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 (Viết tắt là Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025).", "Điều 1 Quyết định 897/QĐ-UBND 2022 xã nông thôn mới kiểu mẫu Ninh Bình 2021 2025\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:\n1. Đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Quyết định 735/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chi tiết một số tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình).\n2. Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu phải cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng theo quy định đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm, cụ thể:\n\nNội dung\n\nChỉ tiêu\n\nNăm 2021\n\nNăm 2022\n\nNăm 2023\n\nNăm 2024\n\nNăm 2025\n\nThu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/năm)\n\n≥ 66\n\n≥ 70,4\n\n≥ 74,8\n\n≥ 79,2\n\n≥ 83,6\n\n3. Có ít nhất một mô hình thôn thông minh theo Quy định tiêu chí thôn thông minh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.\n4. Có tỷ lệ (%) số thôn, xóm, bản đạt chuẩn thôn (khu dân cư) nông thôn mới kiểu mẫu như sau:\n\nNội dung\n\nChỉ tiêu\n\nNăm 2021\n\nNăm 2022\n\nNăm 2023\n\nNăm 2024\n\nNăm 2025\n\nTỷ lệ (%) thôn đạt chuẩn thôn (khu dân cư) nông thôn mới kiểu mẫu\n\n≥ 40\n\n≥ 40\n\n≥ 50\n\n≥ 60\n\n≥ 70\n\n5. Đạt tiêu chí quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo ít nhất một trong các lĩnh vực nổi trội nhất.\n(Có phụ lục quy định các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu kèm theo)" ]
Các bộ, ngành, địa phương có nhiệm vụ gì trong việc xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 2 Quyết định 319/QĐ-TTg 2022 xã nông thôn mới kiểu mẫu 2021 2025\nNhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương:\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đôn đốc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 để đánh giá, nhân rộng. Trong quá trình đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nêu trên, nếu có vấn đề mới phát sinh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan kịp thời nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, tham mưu Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nêu trên, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn.\n2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ điều kiện thực tế, đặc thù của địa phương, ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 theo lĩnh vực nổi trội nhất (về sản xuất, về giáo dục, về văn hóa, về du lịch, về cảnh quan môi trường, về an ninh trật tự, về chuyển đổi số...) mang giá trị đặc trưng của địa phương và tiêu chí thôn thông minh, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trên địa bàn." ]
[ "Điều 2 Quyết định 59/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 319/2008/QĐ-UBND Ninh Thuận\nĐiều khoản thi hành\nQuyết định này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 11 năm 2022.\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 5 Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Trung tâm hành động bom mìn quốc gia\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.\nBộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và gác cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 3 Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Trung tâm hành động bom mìn quốc gia\nTrung tâm hành động bom mìn quốc gia Việt Nam có nhiệm vụ:\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất chính sách, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; phối hợp các Bộ, ngành, địa phương để triển khai kế hoạch được phê duyệt; quản lý, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\nb) Là đầu mối chính thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế, vận động tài trợ cấp quốc gia trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh tại Việt Nam.\nc) Triển khai công tác tuyên truyền vận động tài trợ; chủ trì tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.\nd) Chủ trì việc Quản lý thông tin khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.\nđ) Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức và thực hiện việc theo dõi, giám sát chất lượng, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\ne) Tổ chức điều phối thực hiện các dự án, nhiệm vụ rà phá bom mìn, hỗ trợ nạn nhân bom mìn, tuyên truyền phòng tránh tai nạn bom mìn và các nhiệm vụ khác theo Chương trình 504.\ng) Phối hợp và hướng dẫn các tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.", "Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-UBND xã nông thôn mới kiểu mẫu Hà Nam 2021 2025\nNhiệm vụ của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:\n1. Các Sở, ngành được giao phụ trách chỉ tiêu, tiêu chí\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh, các Sở, ngành ban hành Văn bản hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025 do ngành phụ trách trong thời gian 20 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định này.\nb) Trong quá trình hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 nêu trên, nếu có vấn đề mới phát sinh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan kịp thời nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định nêu trên bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn.\nc) Các Sở, ngành có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ minh chứng, thẩm định hồ sơ, đánh giá mức độ đạt chuẩn từng chỉ tiêu, tiêu chí được giao phụ trách đối với từng xã để phục vụ công tác thẩm định đề nghị xét, công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025 theo quy định.\nd) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 sau đạt chuẩn trên địa bàn để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố\na) Căn cứ vào hướng dẫn của các Sở, ngành phụ trách tiêu chí xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đánh giá từng chỉ tiêu, tiêu chí của các xã trên địa bàn theo Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.\nb) Hướng dẫn và chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.\nc) Hàng năm, các huyện, thị xã, thành phố đánh giá, thẩm tra kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu của các xã. Hoàn thiện hồ sơ trình đề nghị thẩm định xét, công nhận xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.", "Điều 2 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nNhiệm vụ của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố\n1. Các sở, ban, ngành được giao phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, lĩnh vực được giao phụ trách và điều kiện thực tế của tỉnh, các sở, ban, ngành được giao phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu ban hành văn bản hướng dẫn các huyện, thành phố và các xã:\n- Triển khai, thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Điều 1 Quyết định này;\n- Hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ minh chứng đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu phục vụ công tác thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nb) Chủ trì thẩm định hồ sơ, mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách đối với từng xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch.\nc) Định kỳ, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn tỉnh, về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Đôn đốc các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung khi có vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.\nb) Tổng hợp, ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thành phố về trình tự, thủ tục, hồ sơ minh chứng; tổ chức thẩm định, xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nc) Hàng năm, tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.\nd) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được công nhận đạt chuẩn để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:Theo lĩnh vực phụ trách, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí, phân bổ nguồn vốn trực tiếp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác để tổ chức, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh theo quy định.\n4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các sở, ban, ngành, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Tổ chức thẩm tra, trình Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nd) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, gửi các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.", "Điều 2 Quyết định 2443/QĐ-UBND 2022 quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu Thái Bình giai đoạn 2021 2025\nNhiệm vụ của các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:\n1. Các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh:\n- Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; chức năng quản lý nhà nước, các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh xây dựng hướng dẫn, tiêu chuẩn chuyên ngành hoặc quy định khung triển khai thực hiện đối với các chỉ tiêu, yêu cầu quy định tại Điều 1 Quyết định này (bao gồm cả thủ tục, hồ sơ minh chứng để đánh giá, thẩm định các chỉ tiêu, yêu cầu), trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu xây dựng hướng dẫn thực hiện và phương pháp đánh giá.\n- Thẩm định, đánh giá, công nhận các chỉ tiêu, yêu cầu xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 thuộc lĩnh vực sở, ngành, đơn vị quản lý.\n- Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo các phương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Thái Bình (thông qua Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh).\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh:\n- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện và phương pháp đánh giá chỉ tiêu, yêu cầu xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.\n- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, kịp thời nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, yêu cầu để hướng dẫn triển khai phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh.\n3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tiêu chí, yêu cầu xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn rà soát, đánh giá thực trạng và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.\n4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn, đánh giá tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các chỉ tiêu, yêu cầu xã nông thôn mới kiểu mẫu sau khi được công nhận để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.", "Điều 1 Quyết định 1659/QĐ-UBND 2022 phân công hỗ trợ thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới Trà Vinh\nPhân công nhiệm vụ các sở, ban, ngành tỉnh phụ trách hướng dẫn, hỗ trợ địa phương thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc các Bộ tiêu chí: Xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 (Phụ lục đính kèm)." ]
Việc lựa chọn nhà thầu có cần phải xác định rõ loại hợp đồng nào không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 6 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nLoại hợp đồng:\na) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định cụ thể loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng;\nb) Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu." ]
[ "Khoản 3 Điều 39 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nPhương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:\na) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nb) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;\nc) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.", "Khoản 9 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nGiám sát hoạt động đấu thầu (nếu có).", "Khoản 5 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nThời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu:\nKế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.", "Khoản 4 Điều 69 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nSau khi hoàn thành thương thảo hợp đồng, bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này. Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau đây:\na) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;\nb) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;\nc) Kết quả thương thảo hợp đồng;\nd) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;\nđ) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;\ne) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;\ng) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý;\nh) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).", "Khoản 7 Điều 15 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nQuản lý công tác lựa chọn nhà thầu:\na) Phân chia gói thầu: việc phân chia gói thầu căn cứ theo quy mô, tính chất các công việc thuộc dự án, theo tiến độ thực hiện dự án và căn cứ kết quả phân tích, tham vấn thị trường; xác định số lượng gói thầu và phạm vi công việc của mỗi gói thầu, xác định các gói thầu chia thành nhiều phần;\nb) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: xác định hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu phù hợp đối với từng gói thầu thuộc dự án, trong đó nêu rõ gói thầu có áp dụng mua sắm tập trung không, có áp dụng lựa chọn danh sách ngắn không, trong nước hay quốc tế;\nc) Loại hợp đồng: xác định loại hợp đồng phù hợp với từng gói thầu;\nd) Nội dung cần lưu ý trong quá trình xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu có).", "Khoản 3 Điều 40 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nTrường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.", "Khoản 4 Điều 83 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nĐối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu quy định tại khoản 5 Điều này, quy trình lựa chọn nhà thầu gồm các bước:\na) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nb) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;\nc) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nd) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu;\nHợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng;\nđ) Việc đăng tải thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về đấu thầu khác được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu." ]
Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án gồm những nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 40 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nHồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:\na) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;\nb) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu;\nc) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Luật này;\nd) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;\nđ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án;\ne) Nội dung khác có liên quan." ]
[ "Khoản 1 Điều 40 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nNgười có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.", "Khoản 3 Điều 40 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nNgười phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 39 của Luật này trước khi phê duyệt.", "Khoản 4 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nTrong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).", "Khoản 2 Điều 40 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nThẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\na) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đã phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;\nb) Người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án không áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;\nc) Chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu đấu thầu trước theo quy định tại Điều 42 của Luật này hoặc gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.", "Khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn 216/2013/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch Đầu tư\nThanh tra việc chấp hành các quy định trong lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:\na) Việc thực hiện quy định về lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nb) Việc thực hiện quy định về đánh giá, thẩm định hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\nc) Việc thực hiện quy định về thời gian thực hiện các gói thầu, dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã được phê duyệt.", "Khoản 9 Điều 2 Quyết định 1007/QĐ-BGTVT 2020 nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xây dựng\nVề công tác lựa chọn nhà thầu giai đoạn thực hiện dự án:\na) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Bộ trưởng quyết định đầu tư; tham mưu cho Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác lựa chọn nhà thầu theo quy định đối với các dự án do Bộ GTVT quản lý;\nd) Thường trực Tổ Thẩm định và Hội đồng Tư vấn cấp Bộ đối với công tác lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư do Bộ GTVT quản lý theo quy định.", "Khoản 4 Điều 37 Thông tư 68/2012/TT-BTC đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì\nThẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu\na) Nội dung thẩm định bao gồm:\n- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;\n- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;\n- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;\n- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;\n- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.\nb) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:\n- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;\n- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;\n- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;\n- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.\nc) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung đã quy định tại điểm a, tiến hành thẩm định và lập báo cáo theo quy định tại điểm b trên đây, trình người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 7 Thông tư này.", "Khoản 1 Điều 129 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nHồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nb) Dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nc) Các tài liệu là căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nd) Tài liệu khác có liên quan." ]
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 40 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nThẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\na) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đã phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;\nb) Người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án không áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;\nc) Chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu đấu thầu trước theo quy định tại Điều 42 của Luật này hoặc gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án." ]
[ "Khoản 1 Điều 40 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nĐối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:\na) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;\nb) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;\nc) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;\nd) Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.", "Khoản 2 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nNguyên tắc thương thảo hợp đồng:\nKhông tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã đề xuất theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.", "Khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nNội dung thương thảo hợp đồng:\na) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu với nhau dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;\nb) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả thương thảo về các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;\nc) Thương thảo về nhân sự:\nTrong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng thì nhà thầu mới được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;\nd) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;\nđ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch, vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;\ne) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.", "Khoản 2 Điều 40 Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nNgoài các trường hợp được chỉ định thầu quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu, Điều 101 của Luật Xây dựng, khoản 1 Điều này, gói thầu bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia và các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng bao gồm:\na) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;\nb) Gói thầu cần kiểm tra ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khỏe, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:\n- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;\n- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;\n- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão, lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;\n- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản.\nc) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;\nd) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;\nđ) Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công nghệ với phần mềm trước;\ne) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;\ng) Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;\nh) Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;\ni) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;\nk) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.", "Khoản 2 Điều 75 Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công mới nhất\nThẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung được quy định như sau:\na) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung quốc gia;\nb) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung của địa phương.", "Khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT cung cấp thông tin lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu\nMẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu gồm:\na) Mẫu số 01A được sử dụng để lập Tờ trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;\nb) Mẫu số 01B được sử dụng để lập Báo cáo thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;\nc) Mẫu số 01C được sử dụng để lập Quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.\nTrường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt đối với các nội dung có sự thay đổi, điều chỉnh.", "Khoản 1 Điều 32 Nghị định 122/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch mới nhất\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu;\nb) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung hoặc không đầy đủ căn cứ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;\nc) Không thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán khi đã đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán đó.", "Khoản 5 Điều 14 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nCăn cứ đề nghị phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu sau khi quyết định phê duyệt dự án làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; trường hợp các nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu khác với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mà không phải trình, phê duyệt lại kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu." ]
Hướng dẫn sử dụng, vận dụng mẫu hợp đồng xây dựng theo Thông tư mới hiện nay?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nHướng dẫn sử dụng, vận dụng mẫu hợp đồng xây dựng\n1. Mẫu hợp đồng xây dựng công bố kèm theo Thông tư này để các tổ chức, cá nhân tham khảo, vận dụng trong việc xác lập, quản lý thực hiện hợp đồng cho các gói thầu xây dựng, đảm bảo nội dung hợp đồng xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\n2. Mẫu hợp đồng xây dựng công bố kèm theo Thông tư này là mẫu hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Trường hợp bên giao thầu là tổng thầu, nhà thầu chính, các bên nghiên cứu vận dụng các nội dung cần thiết của mẫu hợp đồng này để xác lập, quản lý thực hiện hợp đồng.\n3. Mẫu hợp đồng xây dựng công bố kèm theo Thông tư này bao gồm:\na) Mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này sử dụng cho loại hợp đồng tư vấn thực hiện công việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình.\nb) Mẫu hợp đồng thi công xây dựng tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\nc) Mẫu hợp đồng EPC tại Phụ lục IV Thông tư này sử dụng cho loại hợp đồng trọn gói. Trường hợp áp dụng các hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh hoặc hợp đồng theo giá kết hợp, thì các bên căn cứ vào các quy định của pháp luật và Thông tư này để sửa đổi, bổ sung điều khoản của mẫu hợp đồng EPC để xác lập hợp đồng.\n4. Đối với hợp đồng đơn giản quy mô nhỏ, các loại hợp đồng tư vấn đầu tư xây dựng và hợp đồng hỗn hợp khác, các bên tham khảo, vận dụng các mẫu hợp đồng xây dựng công bố kèm theo Thông tư này để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các điều khoản của mẫu hợp đồng để xác lập hợp đồng.\n5. Khi sử dụng mẫu hợp đồng xây dựng công bố kèm theo Thông tư này để thỏa thuận, ký kết hợp đồng xây dựng thì các bên căn cứ vào yêu cầu, điều kiện cụ thể của gói thầu, dự án, các quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này để thực hiện. Trong nội dung hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể các nội dung sau:\na) Quy định cụ thể về thời hạn thanh toán, thời gian bảo đảm thực hiện hợp đồng, thời hạn trả lời văn bản, thời gian chấm dứt hợp đồng và các trường hợp tương tự.\nb) Trường hợp nhà thầu là nhà thầu liên danh, phải thỏa thuận việc bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng theo quy định pháp luật.\nc) Quy định cụ thể loại đồng tiền và hình thức thanh toán trong hợp đồng không trái với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và quy định của pháp luật về ngoại hối.\nd) Trường hợp hợp đồng theo hình thức đơn giá điều chỉnh thì phải thỏa thuận phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng, nguồn dữ liệu về giá và cơ sở giá để điều chỉnh hợp đồng không trái với hồ sơ mời thầu và pháp luật hợp đồng xây dựng.\nđ) Tùy theo tính chất và điều kiện của gói thầu để điều chỉnh, bổ sung các nội dung hợp đồng cho phù hợp." ]
[ "Điều 8 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nQuy định chuyển tiếp\n1. Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n2. Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.\n3. Nội dung hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành thì phải điều chỉnh nội dung cho phù hợp với quy định tại Thông tư này. Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu điều chỉnh nội dung liên quan đến hợp đồng, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.", "Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐiều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.\n2. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Bên giao thầu và Bên nhận thầu có trách nhiệm đánh giá tác động của các sự kiện bất khả kháng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng để xác định, quyết định điều chỉnh cho phù hợp.\n3. Trường hợp tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP cần thực hiện các công việc sau:\na) Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ yêu cầu tạm dừng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đánh giá tác động đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng.\nb) Trường hợp phát sinh chi phí do kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng thì Bên giao thầu, Bên nhận thầu căn cứ nội dung hợp đồng, hướng dẫn của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự kiện dẫn đến tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định, thỏa thuận về các khoản mục chi phí phát sinh hợp lý.", "Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn\nĐồ án quy hoạch chung xây dựng xã\nYêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.", "Điều 3 Thông tư 08/2011/TT-BXD hướng dẫn mẫu hợp đồng công việc tư vấn xây dựng\nHướng dẫn áp dụng mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng\n1. Mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:\nPhần I: các căn cứ ký kết hợp đồng.\nPhần II: các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.\n2. Hướng dẫn áp dụng:\nThông tư này hướng dẫn mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu; Trường hợp bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính thì các bên vận dụng mẫu hợp đồng này để thực hiện.\nKhi áp dụng mẫu hợp đồng kèm theo Thông tư này, các bên căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng, quy định khác của Nhà nước có liên quan và hướng dẫn dưới đây để thỏa thuận trong hợp đồng:\n2.1. Chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ vào công việc tư vấn cụ thể của từng gói thầu để áp dụng mẫu hợp đồng, thực hiện công việc tư vấn nào thì các bên quy định nội dung công việc, khối lượng công việc, yêu cầu về chất lượng, số lượng, nghiệm thu sản phẩm tư vấn và hồ sơ thanh toán tương ứng.\n2.2. Mức tạm ứng, thời hạn thanh toán, số lần thanh toán, mức bảo đảm thực hiện hợp đồng (nếu có), thời gian quyết toán hợp đồng, thời gian hiệu lực của hợp đồng, tỷ lệ % giá hợp đồng (đối với giá hợp đồng theo tỷ lệ %), thời gian chấm dứt hợp đồng... các bên phải thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng.\n2.3. Trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại giá hợp đồng tương ứng với nội dung công việc tư vấn như quy định tại khoản 15.1 của Mẫu hợp đồng kèm theo Thông tư này. Với loại giá hợp đồng khác nhau, các bên thỏa thuận điều chỉnh giá hợp đồng tương ứng, phù hợp.", "Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình\nNội dung hướng dẫn áp dụng mẫu hợp đồng thi công\n1. Mẫu hợp đồng thi công công bố kèm theo Thông tư này để các tổ chức, cá nhân sử dụng để soạn thảo hợp đồng cho gói thầu thi công xây dựng.\n2. Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công bố kèm theo Thông tư này sử dụng cho hợp đồng thi công giữa chủ đầu tư và nhà thầu; trường hợp bên giao thầu là tổng thầu thì các bên vận dụng mẫu hợp đồng này để thực hiện cho phù hợp.\n3. Khi sử dụng mẫu hợp đồng công bố kèm theo Thông tư này để thỏa thuận, ký kết hợp đồng thì các bên căn cứ vào yêu cầu, Điều kiện cụ thể của gói thầu, các quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP , hướng dẫn của Thông tư này và các hướng dẫn sau:\na) Các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng các mốc thời gian cụ thể về thời hạn thanh toán, thời gian bảo đảm thực hiện hợp đồng, thời hạn trả lời văn bản, thời gian chấm dứt hợp đồng và các trường hợp tương tự.\nb) Nếu phạm vi và yêu cầu công việc của gói thầu cụ thể khác với phạm vi và yêu cầu công việc trong mẫu hợp đồng kèm theo Thông tư này, các bên Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.\nc) Trường hợp các bên thống nhất phạm vi công việc nghiệm thu sản phẩm khác với mẫu hợp đồng kèm theo Thông tư này, thì các bên Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.\nd) Trường hợp nhà thầu là nhà thầu liên danh, các bên thỏa thuận trong hợp đồng việc bảo đảm thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền tạm ứng theo quy định.\ne) Các bên thỏa thuận mức tạm ứng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng thi công.\nf) Các bên thỏa thuận loại đồng tiền và hình thức thanh toán trong hợp đồng nhưng không trái với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và quy định của pháp luật về ngoại hối.\ng) Tùy theo tính chất và Điều kiện của từng dự án, gói thầu mà các bên lựa chọn loại giá hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP cho phù hợp.", "Điều 2 Quyết định 2936/QĐ-UBND 2017 thiết kế mẫu thi công mặt đường bê tông xi măng Bình Phước\nCác nội dung trong “Hướng dẫn thực hiện các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình và hướng dẫn kỹ thuật thi công mặt đường bê tông xi măng theo cơ chế đầu tư đối với công trình đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020” không đề cập thì áp dụng theo Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”.", "Điều 11 Quyết định 16/2006/QĐ-BXD thiết kế điển hình, thiết kế mẫu công sở hành chính nhà nước\nQuy định về việc áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu\n1. Thiết kế điển hình, thiết kế mẫu mang tính hướng dẫn khi lập dự án đầu tư xây dựng công sở hành chính Nhà nước.\n2. Việc vận dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu vào phương án thiết kế công sở cần được tiến hành bởi tổ chức tư vấn xây dựng có năng lực hành nghề theo quy định hiện hành.\n3. Nếu thích hợp với điều kiện địa phương và quy mô yêu cầu của công sở, chủ đầu tư thông qua tổ chức tư vấn xây dựng có thể sử dụng toàn bộ thiết kế mẫu làm thiết kế trong dự án đầu tư xây dựng.\n4. Khi thiết kế xây dựng công sở hành chính Nhà nước có vận dụng thiết mẫu, thiết kế điển hình, cần xem xét điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng như gió, lốc, lũ lụt, động đất, v.v… để đảm bảo an toàn cho công trình. Thiết kế nền móng công trình được thiết lập trên cơ sở kết quả khảo sát địa chất tại địa điểm xây dựng." ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nThẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;\nb) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.", "Khoản 19 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nBổ sung khoản 3 Điều 64 như sau:\n“3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề và cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.”." ]
[ "Điều 15 Nghị định 64/2021/NĐ-CP ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục cục thuộc bộ mới nhất\nTrách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc\n1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 42 Luật Thỏa thuận quốc tế;\nb) Phổ biến, giáo dục pháp luật, giám sát, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 46 Luật Thỏa thuận quốc tế;\nc) Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.\n2. Cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế thực hiện chế độ báo cáo về công tác thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.\n3. Đơn vị đầu mối về hợp tác quốc tế thuộc bộ, cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc, tổng hợp xây dựng báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\n4. Cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh của tổ chức.", "Khoản 7 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 15 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:\n“a) Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đóng dấu thẩm định. Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ theo bản định dạng .PDF, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ;”.\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 như sau:\n“a) Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;”.", "Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thành lập tổ chức sàn giao dịch mới nhất\nThu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản\n1. Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:\na) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;\nb) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;\nc) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;\nd) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;\nđ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;\ne) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.\n2. Chứng chỉ do Sở Xây dựng địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n3. Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.\n4. Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.", "Điều 12 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nKiểm tra, thanh tra\n1. Bộ Xây dựng giao Vụ Quản lý hoạt động xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm:\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.\nb) Tổng hợp tình hình cấp chứng chỉ hành nghề và quản lý hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước.\n2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:\na) Cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan đến việc cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Thành lập Hội đồng tư vấn để xét cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ thiếu hoặc không đúng quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc phải thông báo cho người xin cấp chứng chỉ hành nghề bổ sung;\nd) Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định;\nđ) Không cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không có đủ điều kiện theo quy định;\ne) Kiểm tra, thanh tra hoạt động hành nghề của cá nhân trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;\ng) Thu hồi chứng chỉ đối với người vi phạm theo quy định;\nh) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong hành nghề hoạt động xây dựng;\ni) Thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề và thông tin về những trường hợp bị xử lý vi phạm được quy định tại Điều 13 của Thông tư này;\nk) Giải quyết khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong việc thực hiện Thông tư này theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý;\nl) Lưu trữ hồ sơ gốc;\nm) Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề; quản lý hành nghề hoạt động xây dựng tại địa phương.", "Điều 5 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nThẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề\nCơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề gồm:\n1. Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.\n2. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III:\na) Đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong tổ chức có địa chỉ trụ sở chính tại địa phương;\nb) Đối với cá nhân hoạt động xây dựng độc lập có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú tại địa phương.\n3. Tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến hoạt động xây dựng có phạm vi hoạt động trong cả nước được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là thành viên của mình khi đáp ứng được các yêu cầu sau:\na) Đủ Điều kiện thành lập Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây viết tắt là Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nb) Có quy chế hoạt động của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề và quy chế sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề đảm bảo theo quy định.\nc) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ sát hạch theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.\nd) Có đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 Thông tư này kèm theo bản sao hồ sơ, giấy tờ chứng minh các Điều kiện quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này gửi về Bộ Xây dựng để được công nhận đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian xem xét và quyết định công nhận không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.\nQuyết định công nhận Tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số 09 Thông tư này.\n4. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề với các hạng khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hạng cao nhất chủ trì thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân đó.\n5. Thời hạn hành nghề tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng của cá nhân là 05 năm. Khi hết thời hạn, cá nhân có nhu cầu hoạt động xây dựng làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định của Thông tư này." ]
Quy định về cấp giấy phép xây dựng mới nhất năm 2023?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt." ]
[ "Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.\n2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.\n3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.", "Điều 89 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nNhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính\n1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm.\n2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.\n3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.\n4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình và bảo trì, vận hành các dự án đưa vào sử dụng.\n5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.", "Điều 5 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình Sóc Trăng\nCấp giấy phép xây dựng tạm\n1. Quy mô xây dựng công trình tạm\nQuy mô tối đa của công trình xin phép xây dựng tạm là cấp IV, nhà trệt, không có tầng hầm.\n2. Thời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng tạm\na) Đối với các khu vực có quy hoạch chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình xin phép xây dựng tạm không được quá thời hạn triển khai quy hoạch.\nb) Đối với các khu vực có quy hoạch chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới chưa có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình tạm không quá 03 (ba) năm kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng tạm.\nc) Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại (nhưng không quá 03 năm).\nd) Trường hợp có thay đổi về quy hoạch, nếu công trình được cấp phép xây dựng tạm trước đây đủ điều kiện để cấp phép xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư có thể gửi đơn đến cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép xây dựng chính thức.", "Điều 3 Quyết định 38/2021/QĐ-UBND công tác cấp Giấy phép xây dựng tỉnh Bình Định\nThẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng\n1. Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình có quy mô từ cấp II trở lên.\n2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở trong khu dân cư, khu đô thị mới và khu chức năng thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.\n3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy phép xây dựng công trình có quy mô từ cấp III trở xuống và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính quản lý (trừ Khoản 2 Điều này).\n4. Xác định thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trong các trường hợp đặc biệt:\na) Trường hợp dự án gồm nhiều công trình có quy mô cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình xây dựng có quy mô cấp cao nhất.\nb) Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa ch a, cải tạo làm thay đổi quy mô công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô công trình mới.", "Điều 29 Nghị định 22/2005/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo\nViệc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo phải xin cấp giấy phép xây dựng\n\n1. Để cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc tôn giáo không thuộc quy định tại Điều 28 Nghị định này, hoặc xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo, người phụ trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\n\n2. Hồ sơ gồm:\n\na) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;\n\nb) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình;\n\nc) Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\n\nd) ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cấp tỉnh.\n\n3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng cho cơ sở tôn giáo.\n" ]
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này." ]
[ "Khoản 2 Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nSử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.", "Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”.", "Khoản 13 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:\na) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;\nb) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;\nc) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;\nd) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.\n3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:\n“1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.”.\n21. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:\n“Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng", "Khoản 4 Điều 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng Khánh Hòa\nCơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình tương ứng theo thẩm quyền.", "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 16/2021/QĐ-UBND một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Phú Thọ\nCơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ tương ứng theo thẩm quyền.", "Khoản 2 Điều 1 Quyết định 04/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2009/QĐ-UBND phí xây dựng trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi\nĐiều chỉnh, bổ sung khoản 3, Điều 1 như sau:\n“Đơn vị thu phí xây dựng:\na) Sở Xây dựng: Thu phí xây dựng đối với các công trình do Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở thuộc đối tượng không phải xin giấy phép xây dựng và các công trình được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng.\nb) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thu phí xây dựng đối với:\nb1) Những công trình thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và những trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.\nb2) Các dự án nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) khi dự án triển khai đầu tư trên địa bàn các huyện, thành phố sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Uỷ ban nhân dân cấp xã: Thu phí xây dựng đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Uỷ ban nhân dân cấp xã.\nd) Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thu phí xây dựng đối với:\nd1) Những công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất;\nd2) Những công trình không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở nhóm B, C.\nd3) Các dự án nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) khi dự án triển khai đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt." ]
Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 149 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.\n2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.\n3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:\na) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;\nb) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.", "Điểm d Khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 149 như sau:\n“4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.”;\nđ) Bãi bỏ Điều 81." ]
[ "Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.\n2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.\n3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.", "Điều 14 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng\n1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:\na) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;\nb) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;\nc) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;\nd) Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;\nđ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn.\n2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm:\na) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;\nb) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.", "Điểm d Khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nCó sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.", "Điểm b Khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThay thế cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại\nkhoản 2 Điều 20 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;", "Điều 82 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nThu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này;\nb) Cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;\nc) Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền;\nd) Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.\n2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được đề nghị công nhận sau 06 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi. Việc cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.", "Điều 12 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nKiểm tra, thanh tra\n1. Bộ Xây dựng giao Vụ Quản lý hoạt động xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm:\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.\nb) Tổng hợp tình hình cấp chứng chỉ hành nghề và quản lý hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước.\n2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:\na) Cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan đến việc cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Thành lập Hội đồng tư vấn để xét cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ thiếu hoặc không đúng quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc phải thông báo cho người xin cấp chứng chỉ hành nghề bổ sung;\nd) Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định;\nđ) Không cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không có đủ điều kiện theo quy định;\ne) Kiểm tra, thanh tra hoạt động hành nghề của cá nhân trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;\ng) Thu hồi chứng chỉ đối với người vi phạm theo quy định;\nh) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong hành nghề hoạt động xây dựng;\ni) Thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề và thông tin về những trường hợp bị xử lý vi phạm được quy định tại Điều 13 của Thông tư này;\nk) Giải quyết khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong việc thực hiện Thông tư này theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý;\nl) Lưu trữ hồ sơ gốc;\nm) Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề; quản lý hành nghề hoạt động xây dựng tại địa phương.", "Điều 79 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề để đánh giá cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.\n3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:\na) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;\nc) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cần thiết.\n4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:\na) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;\nb) Các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.", "Điều 5 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nThẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề\nCơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề gồm:\n1. Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.\n2. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III:\na) Đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong tổ chức có địa chỉ trụ sở chính tại địa phương;\nb) Đối với cá nhân hoạt động xây dựng độc lập có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú tại địa phương.\n3. Tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến hoạt động xây dựng có phạm vi hoạt động trong cả nước được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là thành viên của mình khi đáp ứng được các yêu cầu sau:\na) Đủ Điều kiện thành lập Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây viết tắt là Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nb) Có quy chế hoạt động của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề và quy chế sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề đảm bảo theo quy định.\nc) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ sát hạch theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.\nd) Có đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 Thông tư này kèm theo bản sao hồ sơ, giấy tờ chứng minh các Điều kiện quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này gửi về Bộ Xây dựng để được công nhận đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian xem xét và quyết định công nhận không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.\nQuyết định công nhận Tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số 09 Thông tư này.\n4. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề với các hạng khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hạng cao nhất chủ trì thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân đó.\n5. Thời hạn hành nghề tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng của cá nhân là 05 năm. Khi hết thời hạn, cá nhân có nhu cầu hoạt động xây dựng làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định của Thông tư này." ]
Thời hạn của chứng chỉ hành nghề xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó." ]
[ "Khoản 5 Điều 15 Nghị định 62/2006/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hàng hải\nÁp dụng hình thức xử phạt bổ sung:\n\nTịch thu tang vật sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.\n", "Khoản 5 Điều 1 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất\nHồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.", "Khoản 2 Điều 3 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nChứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong các chứng chỉ đó. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì tiếp tục cập nhật, bổ sung hồ sơ (nếu có) theo quy định của Nghị định này để thực hiện xét cấp chứng chỉ.", "Khoản 3 Điều 69 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản nhà\nTước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.", "Khoản 3 Điều 63 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản nhà\nTước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn." ]
Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng mới nhất hiện nay?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 18 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 63 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:\n“a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;”.\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”." ]
[ "Khoản 8 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nBổ sung khoản 5 Điều 19 như sau:\n“5. Việc điều chỉnh dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét quyết định và được quy định cụ thể như sau:\na) Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng vượt quá 10% mức quy định được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và việc thẩm định điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.\nTrường hợp chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng mà không điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không yêu cầu lập thiết kế cơ sở mà được sử dụng thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và triển khai các bước tiếp theo;\nb) Trường hợp chỉ điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công và không làm thay đổi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được người quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh dự án, chủ đầu tư thực hiện thẩm định và phê duyệt các nội dung điều chỉnh.”.", "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP kiểm soát thủ tục hành chính mới nhất\nĐối với quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:\na) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;\nb) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính;\nc) Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính.", "Khoản 1 Điều 80 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 76 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng chỉ; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;\nc) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.", "Khoản 13 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước mới nhất\n1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:\na) Giám sát công tác xây dựng bao gồm:\n- Giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật;\n- Giám sát công tác xây dựng công trình giao thông;\n- Giám sát công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nb) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng:\na) Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm giám sát trưởng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm giám sát viên thi công xây dựng tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp II trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp III trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 50. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng", "Khoản 2 Điều 17 Nghị định 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược\nGiá trị của Chứng chỉ hành nghề dược:\na) Chứng chỉ hành nghề dược do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, gia hạn có giá trị đăng ký hành nghề trong phạm vi cả nước.\nb) Chứng chỉ hành nghề dược do Giám đốc Sở Y tế cấp, gia hạn có giá trị trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp Chứng chỉ.\nTrường hợp chuyển địa điểm hành nghề sang tỉnh, thành phố khác thì cánhân đăng ký hành nghề dược phải làm đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược mới. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược nơi mới chuyển đến theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này kèm theo bản chính giấy xác nhận đã chấm dứt hành nghề với tư cách là người quản lý chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh thuốc hoặc chủ cơ sở bán lẻ thuốc và phải nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược cho Sở Y tế nơi đã cấp hoặc gia hạn. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận đã chấm dứt hành nghề để làm thủ tục chuyển địa điểm hành nghề, Sở Y tế địa phương nơi đã cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời." ]
Những đối tượng nào được hỗ trợ về nhà ở xã hội?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 49 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội\nCác đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:\n1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;\n2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;\n3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;\n4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;\n5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;\n6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;\n7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;\n8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;\n9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;\n10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở." ]
[ "Điều 9 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nCông nhận quyền sở hữu nhà ở\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.\n4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.\n5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.", "Điều 49 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nPhần sở hữu riêng, phần sở hữu chung trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu\n1. Phần sở hữu riêng và các thiết bị sử dụng riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu bao gồm:\na) Phần diện tích bên trong căn hộ (kể cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó) của chủ sở hữu căn hộ; phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán cho riêng từng chủ sở hữu căn hộ hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân khác;\nb) Phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư (chủ đầu tư giữ lại, không bán và cũng không phân bổ giá trị phần diện tích thuộc sở hữu riêng này vào giá bán căn hộ cho các chủ sở hữu căn hộ);\nc) Các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ, trong phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ hoặc của các chủ sở hữu khác.\nChủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu các phần diện tích khác trong nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gọi chung là các chủ sở hữu nhà chung cư.\n2. Phần sở hữu chung nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu bao gồm phần diện tích và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư được quy định như sau:\na) Phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư bao gồm: không gian, hành lang, cầu thang bộ, cầu thang máy, sân thượng, khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, đường thoát hiểm, hệ thống bể phốt, lối đi bộ, sân chơi chung và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư;\nb) Phần diện tích khác không phải là phần diện tích thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 điều này;\nc) Nơi để xe (xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh) được xây dựng theo quy chuẩn xây dựng và có thể bố trí tại tầng hầm hoặc tại tầng một hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư. Đối với khu vực để xe ô tô thì phải xây dựng theo quy chuẩn xây dựng nhưng do chủ đầu tư quyết định thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư hoặc thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 điều này;\nd) Các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Nhà ở.\nPhần diện tích thuộc sở hữu chung quy định tại khoản này được dùng để sử dụng chung cho các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư.\n3. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung nhà chung cư quy định tại điều này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.\n", "Điều 5 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nBảo hộ quyền sở hữu nhà ở\n1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở hữu theo quy định của Luật này.\n2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.", "Điều 1 Quyết định 122/QĐ-UBND 2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở Tuyên Quang\nPhê duyệt Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở của tỉnh Tuyên Quang, với nội dung như sau:\nI. Quan điểm, nguyên tắc\n1. Quan điểm\n- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, có sự giúp đỡ của cộng đồng, xã hội, cùng với sự cố gắng của hộ nghèo để người nghèo có nhà ở bền chắc. Trong đó tập trung chủ yếu thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo xây dựng nhà ở mới phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng, miền, bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.\n- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong việc vận động cộng đồng, dòng họ hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở bằng nhiều hình thức (bằng tiền, ngày công, vật liệu) thiết thực, hiệu quả với tinh thần tương thân, tương ái, \"lá lành đùm lá rách\", \"lá rách ít, đùm lá rách nhiều\".\n- Thực hiện xã hội hóa, công khai, minh bạch chính sách, nguồn lực, đối tượng được hỗ trợ. Tổ chức tốt việc rà soát, bình xét đối tượng từ cơ sở, đảm bảo đúng đối tượng, công bằng, đoàn kết trong từng địa bàn dân cư.\n- Thực hiện ưu tiên theo thứ tự hộ khó khăn hơn làm trước. Quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí hỗ trợ theo hướng giám sát việc hỗ trợ qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp; cấp phát, quản lý và thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ qua chính quyền các cấp.\n2. Nguyên tắc\n- Việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ một phần, cộng đồng, anh em, dòng họ giúp đỡ ngày công lao động, vật liệu tại chỗ, hoặc bằng tiền để các hộ gia đình nghèo chủ động tổ chức triển khai thực hiện, có sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, của xã và thôn bản;\n- Uỷ ban nhân dân các xã tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định. Ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các huyện, thị xã, các xã có trách nhiệm huy động thêm nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.\nII. Mục tiêu\nPhấn đấu đến năm 2012, cơ bản hoàn thành việc thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo có nhà ở tạm nhưng bị dột nát.\nIII. Đối tượng, phạm vi, điều kiện hỗ trợ, số hộ được hỗ trợ\n1. Đối tượng\nĐối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này phải có đủ ba điều kiện sau:\n1.1. Là hộ nghèo (quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú và có tên trong danh sách quản lý hộ nghèo của các xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tại thời điểm 01/01/2009.\n1.2. Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.\n1.3. Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.\n2. Phạm vi áp dụng\nĐối tượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này là các hộ đang cư trú tại khu vực không phải là đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.\n3. Điều kiện hỗ trợ\nNhững hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phải đảm bảo các điều kiện sau:\n- Có đất ở ổn định, không tranh chấp, không thuộc diện phải di chuyển.\n- Khi được hỗ trợ làm nhà ở mới phải làm chắc chắn, khung nhà, nền nhà, mái lợp được làm bằng vật liệu bền vững, tuổi thọ nhà từ 10 năm trở lên, diện tích tối thiểu 24m2 (theo quy định, hướng dẫn của Sở Xây dựng).\n4. Tổng số hộ được hỗ trợ: 9.960 hộ\nTrong đó:\n- Số hộ đang cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 8.576 hộ;\n- Số hộ đang cư trú ở các vùng còn lại: 1.384 hộ.\nIV. Nguồn kinh phí thực hiện và mức hỗ trợ, mức cho vay\n1. Nguồn kinh phí\n- Ngân sách Trung ương;\n- Vốn vay tín dụng ưu đãi;\n- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.\n2. Mức hỗ trợ, mức cho vay\n2.1. Mức hỗ trợ\n- Đối với 8.576 hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này đang cư trú tại các xã thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, mức hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ. Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ.\n- Đối với 1.384 hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này đang cư trú tại các xã còn lại, mức hỗ trợ 7,2 triệu đồng/hộ. Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 7,2 triệu đồng/hộ.\n- Các huyện, thị xã, hoặc các xã có khả năng huy động được thêm nguồn vốn để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở có thể hỗ trợ mức cao hơn mức quy định tại Đề án này.\n2.2. Mức cho vay\nMức vay, phương thức cho vay được thực hiện theo Khoản 2, Điều 4, Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.\n3. Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 161.683,2 triệu đồng\n(Một trăm sáu mươi mốt tỷ, sáu trăm tám mươi ba triệu, hai trăm nghìn đồng)\nTrong đó:\n- Từ Ngân sách Trung ương: 82.003,2 triệu đồng.\n- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 79.680 triệu đồng.\n4. Phân kỳ thực hiện\nĐề án này được thực hiện từ năm 2009 đến năm 2012, trong đó:\n- Năm 2009 rà soát lập danh sách đối tượng hỗ trợ; xây dựng, phê duyệt Đề án hỗ trợ và thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho số hộ nghèo có nhà ở tạm nhưng bị dột nát nằm trong kế hoạch hỗ trợ năm 2009 theo Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ xoá nhà ở tạm nhưng bị dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010 với mức hỗ trợ theo Đề án này.\n- Đến cuối năm 2011 cơ bản thực hiện xong việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.\n- Năm 2012 tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.\n(Có biểu tổng hợp chi tiết kèm theo).", "Điều 18 Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống thiên tai mới nhất\nHỗ trợ về hàng hóa, dân sinh khắc phục hậu quả thiên tai\n1. Hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia\nViệc phân phối, hỗ trợ hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa dự trữ quốc gia.\n2. Hỗ trợ về dân sinh\na) Hỗ trợ về dân sinh bao gồm hỗ trợ về lương thực, hỗ trợ chi phí điều trị cho người bị thương nặng, hỗ trợ chi phí mai táng cho hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai;\nb) Đối tượng được hỗ trợ gồm người dân, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai;\nc) Mức hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.\n3. Hỗ trợ về nhà ở bị thiệt hại do thiên tai\na) Đối tượng được hỗ trợ gồm người dân, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;\nb) Mức hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trường hợp thiên tai gây thiệt hại lớn về nhà ở, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.", "Điều 79 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội\n1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:\na) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;\nb) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;\nc) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nd) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\nđ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;\ne) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.\n3. Quy định tại Mục 2 Chương này không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương này có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương này.", "Điều 1 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội\nQuy định mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội; mức trợ giúp đột xuất cho cá nhân, hộ gia đình tại cộng đồng và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ chi trả như sau:\n1. Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội và mức trợ giúp đột xuất cho cá nhân, hộ gia đình tại cộng đồng do xã, phường quản lý (theo Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định).\n2. Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (theo Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định).\n3. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ chi trả ở cấp xã, phường và công tác quản lý ở quận, huyện để thực hiện chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội với mức hỗ trợ cho xã, phường là 0,4%; quận, huyện là 0,15% so với tổng số tiền trực tiếp chi trả. Nếu xã, phường nào thấp hơn 150.000 đồng/tháng thì chi đủ 150.000 đồng/tháng. Nếu xã, phường nào vượt quá 400.000 đồng/tháng thì chi 400.000 đồng/tháng." ]
Nhà ở xã hội có được bán không và điều kiện bán nhà ở xã hội là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nNgười mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\nKể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội đư ợc phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.", "Khoản 12 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nBổ sung khoản 10 vào sau\nkhoản 9 Điều 19 như sau:\n“10. Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở và các quy định sau:\na) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.\nb) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người bán lại phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.\nNgười mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.”" ]
[ "Khoản 5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nTrong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.", "Khoản 1 Điều 49 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do trang thiết bị y tế:\na) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do.\nb) Nộp bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng được cấp bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.", "Khoản 9 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nBộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy định cụ thể về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở xã hội do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản.", "Khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân mới nhất\nCông nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nb) Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;\nc) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an.", "Khoản 3 Điều 63 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nViệc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội có sẵn phải tuân thủ các điều kiện sau đây:\na) Khu vực nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;\nb) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;\nc) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 118 của Luật này.", "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nNhà ở xã hội quy định tại khoản 1 điều này phải được quản lý chặt chẽ; đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở xã hội phải bán, cho thuê, cho thuê mua đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này và không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở xã hội sang làm mục đích khác.", "Khoản 1 Điều 2 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế giá trị gia tăng sửa đổi\nDoanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.\nNhà ở xã hội quy định tại khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.\nTrường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.\nThu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.", "Khoản 16 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nBán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở." ]
Trường hợp bán nhà ở xã hội trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư quy định thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nTrong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.", "Khoản 12 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nBổ sung khoản 10 vào sau\nkhoản 9 Điều 19 như sau:\n“10. Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở và các quy định sau:\na) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.\nb) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người bán lại phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.\nNgười mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.”" ]
[ "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nChủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.\nChủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).", "Khoản 49 Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP nhãn hàng hoá\nPhân bón:\n\na) Định lượng;\n\nb) Ngày sản xuất;\n\nc) Hạn sử dụng;\n\nd) Thành phần hoặc thành phần định lượng;\nđ) Thông tin, cảnh báo an toàn;\n\ne) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.\n", "Khoản 12 Điều 1 Thông tư 04/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 49/2009/NĐ-CP\nHành vi gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, kiểm tra quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 Nghị định 49: là việc hành vi của tổ chức, cá nhân tạo ra các tình huống làm người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra gặp khó khăn trong hoạt động thanh tra, kiểm tra hoặc không thể tiếp tục thực thi công vụ của mình.\nVí dụ:\n- Đại diện tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra cử người không đủ thẩm quyền hoặc không ủy quyền cho người đủ điều kiện để làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra;\n- Đại diện tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra không chấp hành yêu cầu hợp pháp của người có thẩm quyền đang tiến hành thanh tra, kiểm tra.\nIII. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH", "Khoản 1 Điều 19 Nghị định 100/2010/NĐ-CP công báo\nNội dung quản lý nhà nước về Công báo gồm:\na) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Công báo;\nb) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về Công báo;\nc) Sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện các quy định về Công báo.", "Khoản 6 Điều 13 Nghị định 188/2013/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội\nTrong thời hạn chưa đủ 05 (năm) năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư từ ngân sách) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này; giá bán lại nhà ở xã hội không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán lại nhà ở đó.", "Khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nViệc cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:\na) Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;\nb) Bên thuê mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;\nc) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho cơ quan quản lý nhà ở trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;\nd) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở xã hội theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này, bên thuê mua được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.", "Khoản 1 Điều 18 Thông tư 08/2014/TT-BXD hướng dẫn 188/2013/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội\nĐối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án:\na) Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP.\nb) Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định theo diện tích sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy). Trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc xác định diện tích căn hộ để tính tiền mua bán, cho thuê, cho\nthuê mua thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên đã ký kết;\nc) Kinh phí thu được từ việc bán, cho thuê các công trình kinh doanh thương mại trong dự án nhà ở xã hội quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP được hạch toán cụ thể như sau:\n- Trường hợp chủ đầu tư thực hiện việc bán công trình kinh doanh thương mại\n(kể cả nhà ở) thì phần lợi nhuận thu được phải hạch toán trong phương án cân đối tài chính của toàn bộ dự án phát triển nhà ở xã hội để làm cơ sở tính toán, xác định giá bán, cho\nthuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trong phạm vi dự án.\n- Trường hợp chủ đầu tư chỉ cho thuê công trình kinh doanh thương mại thì thời gian tính toán để thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm. Phần\nlợi nhuận dự kiến thu được (trong thời gian tối thiểu là 15 năm) phải được hạch toán trong bảng cân đối tài chính của toàn bộ dự án phát triển nhà ở xã hội để làm cơ sở tính toán, xác định giá bán, cho\nthuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trong phạm vi dự án;\nd) Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá quy\nđịnh tại các Khoản a, b, c Điều này, chủ đầu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án tổ chức thẩm định. Trong thời hạn 30 ngày, kể\ntừ ngày nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định gửi chủ\nđầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).\nSở Xây dựng hoặc cơ\nquan chuyên môn có chức năng thẩm định giá nhà ở xã\nhội của địa phương có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm\nđịnh giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng.\nCăn cứ vào văn bản thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội để áp dụng đối với dự án nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng.\nTrong thời hạn vượt quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định giá của chủ đầu tư dự án mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có văn bản thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội theo phương án đã trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bảng giá bán, cho thuê, cho\nthuê mua nhà ở xã hội cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chức năng thẩm định giá để kiểm tra và theo dõi.", "Khoản 3 Điều 7 Thông tư 25/2015/TT-NHNN cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội mới nhất\nĐối với khách hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán: Thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên." ]
Nhà xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt." ]
[ "Khoản 8 Điều 1 Quyết định 30/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 46/2017/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng Bình Phước\n1. Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) chủ trì tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý, cụ thể:\na) Sở Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);\nb) Sở Giao thông vận tải đối với công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a, Khoản này);\nc) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;\nd) Sở Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a, Khoản này).\n2. Giao Ban quản lý khu kinh tế chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.\n3. Giao Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, cụ thể:\na) Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thị xã và Ủy ban nhân dân thành phố là phòng Quản lý đô thị;\nb) Phòng có chức năng quản lý xây dựng Ủy ban nhân dân huyện là phòng Kinh tế và Hạ tầng;\nc) Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định, Phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực phù hợp để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định theo quy định của pháp luật hiện hành. Riêng đối với phần chi phí, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2019/NĐ-CP).\n4. Phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình:\na) Giao Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 1, Điều này và Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế quy định tại Khoản 2, Điều này phê duyệt:\n- Thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước của công trình thuộc dự án nhóm C, sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 30 (ba mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.\n- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.\nb) Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung, phát sinh và thay đổi nội dung của dự án; điều chỉnh, bổ sung, phát sinh và thay đổi nội dung thiết kế, dự toán xây dựng, thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.\n5. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật:\nGiao Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 1, Điều này và Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế quy định tại Khoản 2 của Điều này: Quyết định phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy định tại Khoản 10, Điều 6, Nghị định số 68/2019/NĐ-CP .", "Điều 89 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nNhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính\n1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm.\n2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.\n3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.\n4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình và bảo trì, vận hành các dự án đưa vào sử dụng.\n5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 30/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 46/2017/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng Bình Phước\n1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:\na) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (trừ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này);\nb) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư được đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;\nc) Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điêu 58 của Luật Xây dựng năm 2014 do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (trừ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này);\nd) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:\na) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng có cấp công trình từ cấp II trở xuống (trừ quy định tại Điểm b, Khoản này).\nb) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng có cấp công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.\nc) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm a và b, Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) đối với các dự án quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. Cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định đầu tư dự án.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn khác:\na) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c và d, Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III xây dựng trên địa bàn của tỉnh (trừ các dự án quy định tại Điểm b Khoản này và các dự án quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);\nb) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c và d, Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);\nc) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ các nội dung thẩm định do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại các Điểm a và b, Khoản này)\".\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng", "Điều 32 Quyết định 106/QĐ-ĐT Điều lệ quản lý xây dựng tại thành phố Hà Nội 1992\nKhi xây dựng mới, cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng, trang trí mặt ngoài (kể cả cổng, tường rào) của các công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đều phải xin cấp giấy phép xây dựng, trừ các công trình quy định ở điều 2 của điều lệ này.\nKhi xin cấp giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ thiết kế và thủ tục theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với các công trình quan trọng, công trình trên hạn ngạch, công trình xây dựng ở vị trí đặc biệt (theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) trước khi lập hồ sơ xin phép cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thỏa thuận về địa điểm, không gian xây dựng và yêu cầu kiến trúc.", "Điều 3 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Sóc Trăng\nCấp giấy phép xây dựng có thời hạn\n1. Quy mô xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn: Quy mô tối đa của công trình xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là cấp IV, nhà trệt, không có tầng hầm.\n2. Thời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn\na) Đối với các khu vực có quy hoạch phân khu có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình xin cấp giấy phép xây dựng không được quá thời hạn triển khai quy hoạch.\nb) Đối với các khu vực có quy hoạch phân khu chưa có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình không quá 05 năm kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng.\nc) Trường hợp có thay đổi về quy hoạch, nếu công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trước đây đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư có thể gửi đơn đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được cấp giấy phép xây dựng chính thức.", "Điều 56 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nCải tạo, xây dựng lại nhà biệt thự\n1. Đối với trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà biệt thự mà thuộc diện phải xin Giấy phép xây dựng thì chỉ được thực hiện cải tạo, xây dựng lại sau khi đã có Giấy phép xây dựng.\n2. Đối với biệt thự thuộc nhóm một và nhóm hai còn phải tuân thủ các quy định sau đây:\na) Đối với biệt thự nhóm một:\n- Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;\n- Không được phá dỡ nhà biệt thự cũ. Trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ theo kết luận của đơn vị có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng thì phải xây dựng theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu và phải tuân thủ quy hoạch (đúng mật độ xây dựng, đúng số tầng và chiều cao) của biệt thự cũ;\n- Đối với nhà biệt thự là di tích lịch sử - văn hóa thì phải thực hiện đúng quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa;\n- Không được tạo thêm kết cấu bằng các loại vật liệu khác để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.\nb) Đối với biệt thự nhóm hai:\n- Phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;\n- Trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ theo kết luận của đơn vị có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng thì phải xây dựng theo đúng kiểu dáng kiến trúc bên ngoài của biệt thự cũ, phải tuân thủ quy hoạch (đúng mật độ xây dựng, đúng số tầng và chiều cao).\n" ]
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng cho nhà xây thêm tầng gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.\n4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.\n5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa." ]
[ "Điều 9 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nNghĩa vụ của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\nBan Kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 104 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:\n1. Xây dựng Kế hoạch công tác hằng năm, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, ban hành trong quý I; thực hiện theo Kế hoạch công tác năm được phê duyệt.\nĐối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót của doanh nghiệp, Ban kiểm soát, Kiểm soát viên chủ động thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.\n2. Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn có giá trị lớn hơn 30% vốn chủ sở hữu hoặc lớn hơn mức vốn của dự án nhóm B theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công, hợp đồng, giao dịch mua, bán, giao dịch kinh doanh có giá trị lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu; giao dịch kinh doanh bất thường của công ty.", "Điều 47 Nghị định 15/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ\nChấp hành quyết định xử phạt hành chính\n1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.\n", "Điều 15 Nghị định 47/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật bưu chính mới nhất\nSử dụng giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính\nDoanh nghiệp, tổ chức được cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính có trách nhiệm:\n1. Hoạt động bưu chính theo đúng nội dung quy định trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n2. Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n3. Không mua bán, chuyển nhượng, trừ trường hợp gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp do mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp.\n4. Không cho mượn, cho thuê, cầm cố.\n5. Nộp trả giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cho cơ quan có thẩm quyền về bưu chính khi có quyết định thu hồi.", "Điều 17 Quyết định 355/QĐ.UB năm 1995 Quy định quản lý nhà ở đất ở\n- Hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở mới, bao gồm:\n1- Đơn xin phép xây dựng do chủ đầu tư đứng tên.\n2- Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc xác nhận của Sở Địa chính).\\\n3- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình do tổ chức hoặc cá nhân có giấy phép hành nghề lập.\n+ Chủ đầu tư có thể lập hồ sơ thiết kế xây dựng và phải tự chịu trách nhiệm về an toàn, bền vững của công trình đối với nhà ở có chiều cao từ 3 tầng trở xuống (1 trệt + 2 lầu), có vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng hoặc có diện tích sàn dưới 200m2, được xây dựng ở những khu đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, không nằm trong khu trung tâm, không ở ven các đường phố chính của đô thị, không nằm trong khu vực bảo vệ thiên nhiên, không sát công trình văn hóa lịch sử có giá trị được công nhận.\n+ Đối với các công trình lớn, quan trọng, thiết kế kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.", "Điều 12 Quyết định 30/2003/QĐ-UB Quy chế quản lý đô thị thành phố Yên Bái\n:\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở của hộ dân gồm có:\n1 - Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).\n2 - Những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n3 - Hồ sơ thiết kế.", "Điều 11 Quyết định 109/2001/QĐ-UB cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố\n:\nNhà ở.\n11.1 Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở gồm có:\na. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do Chủ đầu tư đứng tên;\nb. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.\nc. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)\nd. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n. Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 . 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.\n. Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 . 1/200\n. Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 . 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 . 1/200; Giải pháp gia cố, chống đỡ khi tháo dỡ công trình cũ và xây dựng công trình mới nhằm đảm bảo an toàn cho công trình liền kề và cam kết chịu trách nhiệm (đối với công trình xây xen)\n11.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở hiện có gồm:\na. Đơn xin cấp GPXD (theo mẫu) do Chủ đầu tư đứng tên\nb. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất\nc. Giấy đăng kí kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)\nd. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n. Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 .1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình và các công trình liền kề.\n. Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 .1/200.\n. Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 .1/200 và các chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 .1/200.\n. Hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định khả năng nâng tầng, thay đổi sơ đồ kết cấu và biện pháp gia cố (trong trường hợp có nâng tầng, có thay đổi sơ đồ kết cấu).\ne. ảnh chụp khổ 9 x 12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo sửa chữa và mở rộng.\n11.3. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể gồm có:\na. Đơn xin cấp GPXD (theo mẫu) do đại diện hợp pháp của Chủ sở hữu nhà đứng tên.\nb. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà kèm theo trích lục bản đồ đất, hoặc trích đo trên thực địa, hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.\nc. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)\nd. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n. Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 . 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình\n. Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 . 1/200\n. Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 . 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước tỷ lệ 1/100 . 1/200\n. Hồ sơ khảo sát hiện trang xác định khả năng nâng tầng, thay đổi sơ đồ kết cấu và biện pháp gia cố (Trong trường hợp có nâng tầng, có thay đổi sơ đồ kết cấu).\ne. ảnh chụp khổ 9x12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo sửa chữa và mở rộng." ]
Thủ tục xin giấy phép xây dựng cho nhà xây thêm tầng như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 54 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nTrình tự, nội dung xem xét cấp giấy phép xây dựng\n1. Trình tự cấp giấy phép xây dựng:\na) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng theo quy trình quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;\nb) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan mình hoặc mẫu dấu theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục II Nghị định này để đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư.\n2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 41 Nghị định này. Việc kiểm tra các nội dung đã được cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm duyệt, thẩm tra theo quy định của pháp luật được thực hiện như sau:\na) Đối chiếu sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng với thiết kế cơ sở được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và đóng dấu xác nhận đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;\nb) Kiểm tra sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng với bản vẽ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền đối với các công trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy;\nc) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình có yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại Nghị định này." ]
[ "Điều 15 Nghị định 54/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành hình phạt trục xuất\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.\n2. Bộ Công an chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.\n", "Điều 15 Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan quản lý về dược\n1. Bộ Y tế có trách nhiệm:\na) Kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược quy định tại Điều 9 của Nghị định này;\nb) Yêu cầu các Sở Y tế báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược.\n2. Sở Y tế có trách nhiệm:\na) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trên địa bàn quy định tại Điều 9 của Nghị định này\ntrong việc tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;\nb) Cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị danh sách người đã hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn;\nc) Công bố trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị về tình trạng hoạt động của cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trên địa bàn.", "Điều 3 Nghị định 54/2021/NĐ-CP đánh giá sơ bộ tác động môi trường\nĐối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường\n1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);\nb) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);\nc) Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;\nd) Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.\n2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:\na) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;\nb) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;\nc) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);\nd) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;\nđ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.", "Điều 54 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nĐiều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài\n1. Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.\n2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:\na) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;\nb) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;\nc) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;\nd) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).\n3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:\na) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.\nCăn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.\n4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:\na) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu tư.\n5. Trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.", "Điều 32 Quyết định 106/QĐ-ĐT Điều lệ quản lý xây dựng tại thành phố Hà Nội 1992\nKhi xây dựng mới, cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng, trang trí mặt ngoài (kể cả cổng, tường rào) của các công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đều phải xin cấp giấy phép xây dựng, trừ các công trình quy định ở điều 2 của điều lệ này.\nKhi xin cấp giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ thiết kế và thủ tục theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với các công trình quan trọng, công trình trên hạn ngạch, công trình xây dựng ở vị trí đặc biệt (theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) trước khi lập hồ sơ xin phép cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thỏa thuận về địa điểm, không gian xây dựng và yêu cầu kiến trúc.", "Điều 1 Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND\nSửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết định số 21/2008/QĐ.UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:\n1. Sửa đổi khoản 1, Điều 3 như sau:\n“1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng (viết tắt GPXD) theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , ngày 15/10/2009, Nghị định số 39/2010/NĐ-CP , ngày 07/4/2010 của Chính phủ, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 6 như sau:\n“3. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình thuộc dự án phải xin phép xây dựng:\na. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình thuộc dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước đã lấy ý kiến về thiết kế cơ sở (mẫu giấy màu vàng):\n* Trường hợp xin cấp GPXD cho 01 công trình:\n- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);\n- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);\n- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu công trình theo quy định (nêu tại Mục c - Khoản 2 - Điều 6), trường hợp xin sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;\n- Văn bản ý kiến về thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (bản chính).\n- Bản vẽ thiết kế được cơ quan quản lý Nhà nước đã tham gia cho ý kiến về thiết kế cơ sở (gồm bản vẽ mặt bằng vị trí, mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình) .\n* Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:\n- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 2 bản quy định này (bản chính);\n- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);\n- Văn bản Ý kiến về thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (bản chính).\n- Bản vẽ thiết kế được cơ quan quản lý Nhà nước đã tham gia cho ý kiến về thiết kế cơ sở (gồm bản vẽ mặt bằng vị trí, mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng mặt cắt móng của công trình)”.\nb. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước không lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng (mẫu giấy màu vàng):\n- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);\n- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);\n- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu công trình theo quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều 6) đối với trường hợp xin sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;\n- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập, tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát). Bản vẽ phải được chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì thuê đơn vị tư vấn thẩm tra làm căn cứ để thẩm định, phê duyệt)\n3. Sửa đổi mục d, khoản 5, Điều 6 như sau:\n“d) Báo cáo kinh tế kỹ thuật và quyết định phê duyệt của người quyết định đầu tư (bản chính) theo quy định tại mục a, khoản 1 Điều 13 NĐ 12/2009/NĐ-CP (trừ trường hợp xây dựng sân, đường nội bộ, tường rào, khu vệ sinh, khu phụ có quy mô nhỏ dưới 40 m2)”.\n4. Sửa đổi khoản 6, Điều 6 như sau:\n“6. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình di tích, lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng (mẫu giấy màu vàng): (theo Điều 32-Luật Di sản Văn hoá số 28/2001/QH-10 ngày 29-6-2001, và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10-02-2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , ngày 15-10-2009 của Chính phủ”:\n5. Sửa đổi khoản 7 điều 6:\n“7. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật gồm : (Theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP , ngày 07-4-2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị).\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (Theo mẫu tại phụ lục số 14 bản quy định nầy ( bản chính);\nb) Một trong các giấy tờ về cho phép đầu tư xây dựng công trình.\nc) Văn bản thỏa thuận về hướng tuyến với cơ quan quản lý quy hoạch địa phương nếu công trình đó chưa được xác định trong quy hoạch đô thị được phê duyệt;\nd) Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí, mặt bằng, mặt cắt; chiều sâu công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật.\n6. Bổ sung khoản 8, Điều 6 như sau:\n8.4 Hồ sơ xin cấp GPXD tạm đối với trạm BTS loại 1 (cấp theo văn bản số 512/UBND-TH ngày 03-3-2010 của UBND tỉnh) (mẫu giấy màu hồng) bao gồm:\na) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 20 bản quy định này (bản chính);\nb) Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này) về mục đích sử dụng đất theo hiện trạng loại đất đang sử dụng;\nc) Giấy cam kết tự tháo dỡ công trình khi Nhà nước có nhu cầu thu hồi đất được chứng thật của UBND xã - phường.\nc) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật lập theo đúng quy định đã được thẩm định (hoặc thẩm tra, phê duyệt) bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.\n7. Bổ sung khoản 9, Điều 6 như sau:\n“Hồ sơ xin cấp giấy phép công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) xây dựng theo tuyến trong đô thị như: đường,vĩa hè đô thị; hệ thống đường dây tải điện,hệ thống dây cáp thông tin liên lạc, cáp quang; các tuyến cấp, thoát nước… (mẫu giấy màu vàng) gồm:\na) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 14 bản quy định nầy (bản chính);\nb) Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai kèm theo trích lục bản đồ địa chính (nêu tại Mục b-khoản 1-Điều này); hoặc một trong các giấy tờ cho phép đầu tư xây dựng công trình (chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật ) đối với trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước mà cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\nc) Hồ sơ thiết kế (02 bộ bản chính ) gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình tỉ lệ 1/500 – 1/2000 ; các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình có ghi rõ khoảng cách đến tim đường.\n8. Sửa đổi, bổ sung phần bản vẽ thiết kế trong Điều 6 như sau:\nBản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát nước của hầm tự hoại).\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng\nKhi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung GPXD đã được cấp về: vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng (đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác ghi trong giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh GPXD trước khi thi công xây dựng công trình phần nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền cấp điều chỉnh GPXD. Nội dung điều chỉnh GPXD được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong GPXD đã được cấp. Trường hợp mục gia hạn, điều chỉnh không ghi đủ nội dung điều chỉnh, thay đổi thì cấp GPXD khác .\n1. Hồ sơ xin điều chỉnh GPXD gồm:\na) Đơn xin điều chỉnh GPXD ghi rõ nội dung điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 8 bản quy định này (bản chính).\nb) Bản chính GPXD đã được cấp.\nc) Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh được lập theo đúng quy định (nêu tại Điều 7 quy định này về “Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp GPXD công trình, nhà ở”).\n2. Đối với hồ sơ xin điều chỉnh GPXD tăng quy mô: mở rộng diện tích, hoặc nâng tầng, ngoài các thủ tục nêu tại Khoản 2-Điều này, thì Chủ đầu tư phải cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng:\na) Hồ sơ hoàn công phần nền móng công trình theo hồ sơ cấp GPXD và thực tế đã thi công (có xác nhận giữa chủ đầu tư, thi công, thiết kế, và giám sát nếu có) phải đảm bảo điều kiện khả năng chịu lực ổn định, bền vững công trình phần phát sinh xin điều chỉnh. Trường hợp không có đủ hồ sơ để xác định như nêu ở phần trên thì phải có kết quả kiểm định phần nền móng công trình đảm bảo đủ khả năng chịu lực cho phần nội dung mở rộng quy mô diện tích hoặc nâng tầng (do chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân lập).\nb) Chủ đầu tư phải có bản cam kết chịu trách nhiệm chất lượng công trình của mình (có xác nhận UBND Xã, Phường).\n3. Hồ sơ xin đổi GPXD tạm (thiếu thủ tục, mẫu giấy màu trắng) sang GPXD (mẫu giấy màu vàng) theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP gồm:\na) Đơn xin đổi GPXD theo mẫu tại Phụ lục 19 (bản chính);\nb) Bản chính GPXD tạm đã được cấp;\nc) Bản pho to bản vẽ thiết kế theo GPXD tạm đã được cấp”.\n10.Sửa đổi điểm c, mục 2, điều 12 như sau:\nc.Giấy phép xây dựng tạm do thiếu thủ tục theo mẫu phụ lục số 21 (mẫu giấy màu trắng).\n11. Sửa đổi đoạn 2, khoản 7, Điều 13 như sau:\n“Đối với những khu vực xây dựng không phải cấp giấy phép theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10-02-2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thì cơ quan cấp phép xây dựng theo phân cấp tại quy định này cũng phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng, các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình quản lý”.\n12. Sửa đổi Điều 16 như sau:\n“Điều 16. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng\n1. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Giấy phép xây dựng công trình: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3. Gia hạn, đổi GPXD hết hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n4. Điều chỉnh GPXD: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n5. Thỏa thuận xây dựng công trình quảng cáo: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.\n13. Sửa đổi Điều 18 như sau:\n“Điều 18. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng\n1. Sở Xây dựng:\nỦy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD công trình và nhà ở riêng lẽ thuộc các khu vực, quy mô sau:\na) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).\nb) Công trình tôn giáo (trừ các công trình tại mục b - khoản 2 - Điều này).\nc) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng, di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn tỉnh.\nd) Những công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.\ne) Công trình có quy mô phải lập dự án đầu tư theo quy định, không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã có (hoặc không có) ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên ngành.\nf) Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động BTS loại 1 tại Thành phố Vĩnh Long.\ng) Công trình hạ tầng kỹ thuật trên tuyến, trục đường phố chính trong đô thị, thành phố Vĩnh long và thị trấn Cái Vồn thuộc dự án đầu tư xây dựng (không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) đã được cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.\nNhà ở riêng lẻ:\n- Trong phạm vi địa bàn tỉnh (các huyện và thành phố) có quy mô từ 5 tầng trở lên, hoặc tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000m2 trở lên.\n- Hai bên mặt tiền các đường chính thành phố Vĩnh Long có quy mô trên 03 tầng hoặc trên 500m2 sàn xây dựng, cụ thể các tuyến đường sau:\n+ Quốc lộ (QL) qua đô thị gồm: QL1 (qua xã Tân Ngãi, xã Trường An, đường Phạm Hùng, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng); QL53 hiện hữu (đường Phó Cơ Điều, Trần Phú), QL53 nối dài (từ đường Phạm Hùng đến đường Đinh Tiên Hoàng); QL57 (từ nút giao Đồng Quê đến phà Đình Khao) và QL80.\n+ Đường nội ô: Đường Lê Thái Tổ; 3 tháng 2; Trưng Nữ Vương; Lê Lai; Phạm Thái Bường; đường 2 tháng 9 và 2 tháng 9 nối dài.\n2. UBND các huyện, thành phố:\nỦy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho UBND huyện - thành phố (gọi tắt là cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng đối với:\na) Tất cả các công trình còn lại (kể cả công trình hạ tầng kỹ thuật xây dựng theo tuyến trong đô thị không thuộc thẩm quyền cấp GPXD của Sở Xây dựng) và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình đã qui định tại Khoản 1-Điều này.\nb) Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, bếp, vệ sinh,… trong khuôn viên thờ tự.\n3. UBND cấp xã:\nUBND huyện tùy theo tình hình thực tế của địa phương, phân công, phân cấp cho UBND xã, thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (thị trấn) và những điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã) đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý”.\n14. Điều chỉnh cụm từ Thị xã trong các điều 20, 21,25 đổi thành Thành phố.\n15. Sửa đổi bổ sung các phụ lục.\n+ Sửa đổi phụ lục số 1, 10 và 11 theo mẫu trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009,và điều chỉnh tại mục 1, phần ghi địa chỉ liên hệ, Số nhà, đường phố , điều chỉnh thành một nội dung\n+ Sửa đổi phụ lục số 2, 4, 7 , 7a, 13, 15,16 ( tại mục 1, phần ghi địa chỉ liên hệ, Số nhà, đường phố , điều chỉnh ghi lại chung thành một nội dung ).\n+ Sửa đổi phụ lục số 3 ( tại mục 1, phần ghi số chứng minh thư, bổ sung thêm nơi cấp ).\n+ Sửa đổi phụ lục số 14 theo mẫu trong Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010.\n+ Bổ sung phụ lục: Phụ lục 19: Đơn xin cấp đổi giấy phép xây dựng; phụ lục 20: Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm công trình BTS loại 1; phụ lục 21: Giấy phép xây dựng tạm (thiếu thủ tục);phụ lục 22: Giấy phép xây dựng tạm công trình BTS1 xây dựng không phù hợp hiện trạng sử dụng đất; Phụ lục số 23: Giấy phép xây dựng dựng (sử dụng cho công trình đường dây, đường ống ngầm,hào và cống, bể kỹ thuật).", "Điều 7 Quyết định 01/QĐ-UB năm 1997 Quy định cụ thể về quản lý đầu tư xây dựng\nGiấy phép xây dựng\nThẩm quyền cấp phép xây dựng được quy định như sau:\nChủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng thuộc địa bàn tỉnh theo dề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng đối với các công trình nhóm B và C.\nChủ tịch UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình đã phân cấp duyệt dự án đầu tư.\nTrong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép phải trực tiếp thông báo bàng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.\nCơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định sửa đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản giải thích của chủ đầu tư.\nGiấy phép xây dựng có giá trị trong 12 tháng, nếu quá 12 tháng công trình chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư xin phép gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 12 tháng.\n7.4. Giao cho Sở Xây dựng căn cứ theo quy định tại Thông tư 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng để hướng dẫn cụ thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai.", "Điều 10 Quyết định 836/QĐ-UB-VX Quy định về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Thành phố Hồ Chí\n-\n\n1- Sở Văn hóa thông tin và Kiến trúc sư Trưởng thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cấp giấy phép quảng cáo ngoài trời. Sở Văn hóa thông tin cấp phép về nội dung, kiến trúc sư Trưởng thành phố cấp giấy phép về địa điểm và xây dựng. Khi có đầy đủ hai loại giấy phép này mới được tiến hành xây dựng bảng quảng cáo.\n\n2- Các đơn vị quảng cáo xin cấp giấy phép quảng cáo ngoài trời cần lập các thủ tục sau:\na) Quy định hồ sơ xin phép để Sở Văn hóa thông tin cấp phép về nội dung quảng cáo:\n- Đơn xin quảng cáo kèm theo maket nội dung, phối cảnh hoặc địa điểm đặt pano.\n- Bản sao có dấu công chứng của giấy phép kinh doanh, dịch vụ đầu tư, nhập khẩu.\n- Bản sao có dấu công chứng của giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa trong từng thời gian, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sản phẩm.\n- Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng thuê địa điểm.\n- Nếu là thuốc chữa bệnh cho người phải có cơ quan y tế (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) duyệt cho phép quảng cáo. Nếu thuốc trừ sâu phải có phép của cơ quan bảo vệ thực vật (Cục bảo vệ thực vật hoặc Chi cục bảo vệ thực vật).\n- Thời gian ba tháng kể từ ngày ký giấy phép, nếu vì lý do nào đó không thực hiện được hợp đồng thì giấy phép không còn hiệu lực và phải trả lại Sở Văn hóa thông tin.\nb) Quy định về hồ sơ để Kiến trúc sư Trưởng thành phố cấp phép về địa điểm và thi công xây dựng công trình quảng cáo.\nHồ sơ xin phép xây dựng công trình quảng cáo được lập thành 03 bộ, gồm có:\n- Đơn xin phép xây dựng.\n- Giấy chứng nhận chủ quyền nhà nếu đặt công trình quảng cáo trên công trình kiến trúc, giấy phép sử dụng đất nếu công trình quảng cáo trên đất trống.\n- Họa đồ vị trí công trình: tỷ lệ 1/500 – 1/1000 nếu xây dựng trên đất trống, tỷ lệ 1/200 nếu đặt trên công trình kiến trúc hiện có, bao gồm bản vẽ sơ bộ mặt đứng, mặt cắt kiến trúc hiện có.\n- Họa đồ kiến trúc hình dáng và kết cấu công trình quảng cáo bao gồm mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt tỷ lệ 1/100 – 1/50 do đơn vị có tư cách pháp nhân và giấy phép hành nghề thiết kế xây dựng lập.\nHọa đồ thiết kế phải có chữ ký thỏa thuận của chủ đầu tư xây dựng, chủ nhà hoặc chủ đất.\n- Nếu công trình quảng cáo được xây dựng, lắp đặt trên công trình kiến trúc hiện có, phải có biên bản khảo sát nhà hiện hữu có thẩm định chất lượng kết cấu nhà đủ điều kiện an toàn cho phép xây dựng lắp đặt thêm công trình quảng cáo của cơ quan chức năng (Sở Xây dựng thành phố).\n- Ảnh chụp vị trí đặt quảng cáo ở khoảng cách 50m và 200m.\n- Bản vẽ màu mô tả sơ bộ nội dung, màu sắc sẽ thực hiện trên công trình quảng cáo.\n3/ Các đơn vị xin phép quảng cáo và xây dựng pano quảng cáo ngoài trời phải đóng lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.\nLệ phí thu sau khi hoàn thành thủ tục và được dùng để chi cho việc xét duyệt, in ấn tài liệu.\nV.- QUY ĐỊNH KHUÔN KHỔ, HÌNH THỨC VÀ CÁCH ĐẶT, DỰNG CÁC BẢNG PANO QUẢNG CÁO." ]
Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 102 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng\n1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;\nd) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;\nđ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;\ne) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.\n2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.\n3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.\n4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình.\n6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng." ]
[ "Điều 102 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13\n1. Sửa đổi khoản 1 Điều 122 như sau:\n“1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.”\n2. Sửa đổi đoạn đầu khoản 1 Điều 123 như sau:\n“1. Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:”", "Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.", "Khoản 10 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án PPP;\nc) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;\nc) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);\nd) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;\nđ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:\n“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng", "Khoản 1 Điều 3 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCông trình xây dựng khẩn cấp gồm:\na) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;\nb) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 20 Quyết định 129/2006/QĐ-UBND Cấp giấy phép xây dựng công trình\nTrách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:\n1- Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.\n2- Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.\n3- Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép xây dựng chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.\n4- Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.\n5- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.\n6- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.\n7- Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá 15 ngày.", "Điều 1 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND xử lý trường hợp xây dựng không phép\nNay quy định xử lý các trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh: bao gồm các trường hợp nhà ở xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trước ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực) mà không có giấy phép, sai giấy phép, sai thiết kế đã được thẩm định, sau quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.\n2. Đối tượng áp dụng: bao gồm cá nhân, hộ gia đình xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà nhà ở đó thuộc các trường hợp nêu tại mục 1 Quy định này.\n3. Các trường hợp nhà ở nêu tại mục 1 Quy định này phải bị xử phạt (theo các Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị) trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n4. Sau khi xử phạt, tùy trường hợp sẽ được xử lý như sau:\na) Trường hợp nhà xây dựng không phép nhưng đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nb) Trường hợp nhà xây dựng không phép, không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng thì không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nc) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng cho phù hợp với công trình nhà ở đã xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng mới, phù hợp thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nd) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép, không phù hợp với quy hoạch xây dựng.\nYêu cầu chủ nhà sửa lại nhà đúng như giấy phép xây dựng, xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ne) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai thiết kế đã được thẩm định.\n- Nếu nhà xây dựng không vi phạm chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng và tầng cao thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n- Nếu vi phạm một trong các tiêu chí nêu trên thì phải sửa lại cho đúng. Xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ng) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai quy hoạch đã được phê duyệt thì không xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n5. Các trường hợp nhà ở xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ ngày 01/7/2006 về sau (khi Luật Nhà ở đã có hiệu lực) mà không có giấy phép, sai giấy phép, sai thiết kế đã được thẩm định, sai quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt thì chưa được giải quyết, chờ Nhà nước có văn bản hướng dẫn sẽ xử lý sau.", "Điều 4 Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy mô chiều cao thời hạn tồn tại công trình Kiên Giang\nPhân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng\n1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định tại Điều 3 Quyết định này thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Quốc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quyết định này thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu được giao quản lý.\n3. Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Quốc cấp giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quyết định này thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi Khu kinh tế Phú Quốc.\n4. Cơ quan được phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.\n5. Xác định thẩm quyền trong các trường hợp đặc biệt:\na) Trường hợp dự án gồm nhiều công trình có cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất.\nb) Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô công trình, thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô công trình mới.", "Điều 16 Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu\nTrách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:\n1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.\n2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ khi được yêu cầu.\n3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.\n4. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.\n6. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép: Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.\n7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Các cơ quan cung cấp dịch vụ không được cung cấp dịch vụ cho các trường hợp này khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.\n8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.\n9. Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.\n10. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập ra các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng." ]
Trường nào Giấy phép xây dựng phải bị thu hồi?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 101 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThu hồi, hủy giấy phép xây dựng\n1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;\nb) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng." ]
[ "Điều 2 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.", "Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.", "Điều 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình Sóc Trăng\nThẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.", "Điều 10 Thông tư 14/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng\nCác trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng\nNhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi vi phạm một trong hai nội dung sau:\n1. Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 02 lần trở lên.\n2. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép hoạt động xây dựng được cấp từ lần thứ 2 trở lên.", "Điều 15 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại mới nhất\nThu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài\n1. Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:\na) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;\nb) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;\nc) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.\nd) Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực.\n2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.\nChậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài có hiệu lực, thì Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.\n4. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài vi phạm điểm a khoản 1 Điều này thì bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.\n5. Trong trường hợp phát hiện Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thì Trung tâm trọng tài, Chi nhánh phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của mình cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động." ]
Khi nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 98 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh giấy phép xây dựng\n1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:\na) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\nb) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;\nc) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường." ]
[ "Điều 98 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nPhân hạng nhà chung cư\n1. Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị trường.\n2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc phân hạng và công nhận phân hạng nhà chung cư.", "Điều 3 Quyết định 98/QĐ-UBND năm 2010 xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2010 Lào Cai\nChánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành", "Điều 24 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều chỉnh Giấy phép xây dựng\n1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã cấp.\n2. Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.\n3. Thời hạn xét điều chỉnh Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.", "Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND thời hạn tồn tại công trình cấp giấy phép có thời hạn tỉnh Vĩnh Long\nPhân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời và cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (trừ nhà ở riêng lẻ và công trình quy định tại khoản 3 Điều này); Công trình có quy mô xây dựng thuộc địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện khác nhau trở lên; Các công trình khác (trừ công trình quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này).\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời và cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình cấp III, cấp IV (trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này) và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn mình quản lý;\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Vĩnh Long cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời và cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với tất cả các công trình trong phạm vi các khu công nghiệp do Ban quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Long được giao quản lý.\n4. Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng, kể cả khi cấp giấy phép có thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.\n5. Công trình thuộc dự án gồm nhiều công trình có cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất trong dự án.", "Điều 27 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nXử lý chuyển tiếp\n1. Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định này thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng thì không phải đề nghị cấp giấy phép; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng. Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định của Nghị định này.\n2. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây dựng được tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng." ]
Hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật đối với sơ đồ, bản đồ quy hoạch năm 2023?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 8 Thông tư 04/2023/TT-BKHĐT yêu cầu nội dung và kỹ thuật của cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch mới nhất\nSơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:\na) Vị trí, phạm vi ranh giới, hướng tuyến của các đối tượng địa lý được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ pháp lý có liên quan theo quy định của pháp luật và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định có liên quan. Trường hợp chưa đủ căn cứ pháp lý xác định chính xác vị trí, phạm vi ranh giới, hướng tuyến của đối tượng địa lý quy hoạch, thì thể hiện ký hiệu về vị trí, phạm vi ranh giới, hướng tuyến dự kiến của đối tượng địa lý trên sơ đồ, bản đồ của quy hoạch. Vị trí, phạm vi ranh giới, hướng tuyến chính xác của đối tượng địa lý trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được cụ thể hóa trong quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, hoặc trong giai đoạn lập, thẩm định, chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của các chương trình, dự án. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân công nhiệm vụ lập quy hoạch chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính đầy đủ và tuân thủ quy định của nội dung và kỹ thuật thể hiện sơ đồ, bản đồ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm phù hợp với văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;\nb) Bố cục trình bày và hệ thống ký hiệu sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;\nc) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bổ sung các nội dung của sơ đồ, bản đồ và ký hiệu, chú giải thuyết minh của Phụ lục I và Phụ lục II của Thông tư này để thể hiện nội dung quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt và bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật có liên quan.\n4. Việc xác định mức độ ưu tiên các đối tượng địa lý thể hiện trên sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh bảo đảm nguyên tắc sau:\na) Các đối tượng địa lý về nội dung chính của quy hoạch được ưu tiên thể hiện trên sơ đồ, bản đồ quy hoạch;\nb) Thứ tự ưu tiên thể hiện các đối tượng địa lý: các đối tượng địa lý dạng điểm, các đối tượng địa lý dạng tuyến, các đối tượng địa lý dạng vùng;\nc) Ký hiệu trên bản đồ của đối tượng địa lý có mức độ ưu tiên thấp hơn được dịch chuyển sang vị trí bên cạnh ký hiệu của đối tượng địa lý có mức độ ưu tiên cao hơn." ]
[ "Khoản 1 Điều 8 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT đào tạo bồi dưỡng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu\nĐiều kiện được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản:\nHọc viên được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học. Trường hợp học viên không bảo đảm thời lượng tham dự khóa đào tạo nhưng có lý do chính đáng, cơ sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày đầu tiên của khóa đào tạo tham gia trước đó;\nc) Làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm tra cuối khóa đào tạo được đánh giá từ loại “Trung bình” trở lên.", "Khoản 8 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT đăng ký doanh nghiệp mới nhất\n1. Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh doanh không thực hiện thông qua hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau:\na) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;\nb) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gặp sự cố kỹ thuật;\nc) Các trường hợp bất khả kháng khác.\nCăn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng.\n2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp hoặc khắc phục sự cố, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cập nhật dữ liệu, thông tin đã cấp cho hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.\nĐiều 5e. Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử", "Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2020/TT-BKHĐT sửa đổi 04/2017/TT-BKHĐT Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia\nKể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, gói thầu đã phê duyệt E-HSMT theo quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng chưa đăng tải E-HSMT lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì phải chỉnh sửa E-HSMT cho phù hợp với quy định của Thông tư này.", "Khoản 4 Điều 14 Thông tư 05/2012/TT-BTNMT kỹ thuật hiệu chính bản đồ địa hình quốc gia mới nhất\nTùy theo yêu cầu cụ thể cần phải lập chỉ dẫn kỹ thuật chi tiết cho một số khâu quan trọng, như: chỉ dẫn sử dụng tài liệu, chỉ dẫn điều vẽ ảnh, chỉ dẫn đo vẽ bù, chỉ dẫn biên tập bản đồ.\nSơ đồ quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình bằng ảnh vệ tinh được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.", "Khoản 8 Điều 1 Quyết định 275/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch chung Sông Cầu phú Yên 2020 2030 2016\nHồ sơ sản phẩm quy hoạch:\n- Thành phần bản vẽ:\n\nTT\n\nThành phần hồ sơ\n\nTỷ lệ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí mối liên hệ vùng\n\n1/5.000 -1/10.000\n\n2\n\nBản đồ đánh giá hiện trạng tổng hợp toàn đô thị\n\n1/25.000\n\n3\n\nBản đồ hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng nội thị thị xã Sông Cầu.\n\n1/10.000\n\n4\n\nBản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch toàn đô thị\n\n1/25.000\n\n5\n\nBản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch nội thị thị xã Sông Cầu\n\n1/10.000\n\n6\n\nSơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị\n\n1/25.000\n\n7\n\nSơ đồ định hướng phát triển không gian toàn nội thị thị xã Sông Cầu\n\n1/10.000\n\n8\n\nCác bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường toàn đô thị\n\n1/25.000\n\n9\n\nCác bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường nội thị thị xã Sông Cầu\n\n1/10.000\n\n10\n\nBản đồ đánh giá môi trường chiến lược toàn đô thị\n\n1/25.000\n\n11\n\nBản đồ đánh giá môi trường chiến lược nội thị thị xã Sông Cầu\n\n1/10.000\n\n12\n\nCác bản vẽ thiết kế đô thị\n\nphù hợp\n\n- Hồ sơ văn bản:\n+ Thuyết minh tổng hợp và thuyết minh tóm tắt Đồ án quy hoạch.\n+ Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch.\n+ Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ Đồ án quy hoạch và các văn bản khác có liên quan.", "Khoản 7 Điều 1 Quyết định 169/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu An Giang\nHồ sơ sản phẩm quy hoạch: thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và các quy định hiện hành về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, cụ thể:\na) Phần bản vẽ\n- Sơ đồ vị trí và mối quan hệ vùng tỷ lệ 1/50.000;\n- Bản đồ hiện trạng đối với từng khu vực cửa khẩu tỷ lệ 1/10.000;\n- Các bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đối với từng khu vực cửa khẩu theo từng giai đoạn quy hoạch tỷ lệ 1/10.000;\n- Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với từng khu vực cửa khẩu tỷ lệ 1/10.000;\n- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, các tuyến đường xây dựng mới tỷ lệ 1/10.000 đối với từng khu vực cửa khẩu;\n- Các bản vẽ thiết kế đô thị theo tỷ lệ thích hợp.\nb) Phần thuyết minh: gồm Báo cáo thuyết minh theo quy định, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng\nHồ sơ sản phẩm:\n5.1. Yêu cầu về hồ sơ sản phẩm:\n5.1.1. Thành phần và nội dung hồ sơ bản vẽ:\nSố lượng hồ sơ sản phẩm quy hoạch, quy cách thể hiện, chất lượng và nội dung bản vẽ phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định phê duyệt Quy hoạch xây dựng; Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng; Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ xây dựng về việc ban hành quy định hế thống kỹ hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dụng.\nBảng danh mục các bản vẽ đồ án Quy hoạch:\n\nSTT\n\nTên bản vẽ\n\nTỷ lệ\n\nGhi chú, ký hiệu\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng\n\n1/100.000 - 1/250.000\n\nQH 01\n\n2\n\nSơ đồ phân bố dân cư và sử dụng đất\n\n1/25.000 - 1/50.000\n\nQH 02\n\n3\n\nSơ đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường\n\n1/25.000 - 1/50.000\n\nQH 03\n\n4\n\nSơ đồ định hướng phát triển không gian vùng\n\n1/25.000 - 1/50.000\n\nQH 04\n\n5\n\nSơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng\n\n1/25.000 - 1/50.000\n\nQH 05\n\n6\n\nSơ đồ đánh giá môi trường chiến lược\n\n1/25.000 - 1/50.000\n\nQH 06\n\n7\n\nCác sơ đồ, bản vẽ minh họa khác (Tư vấn nước ngoài đề xuất ngoài quy định của Pháp luật Việt Nam về Quy hoạch xây dựng: Ý tưởng Quy hoạch chung xây dựng TP Hạ Long và các Thành phố, thị xã của tỉnh đến năm 2030... ý tưởng quy hoạch đối với các Dự án trọng điểm khác...)\n\nQH 07\n\n5.1.2. Phần văn bản:\n- Thuyết minh tổng hợp, Thuyết minh tóm tắt, kèm bản vẽ A3 thu nhỏ, các bảng biểu tính toán (nếu có);\n- Tờ trình trình duyệt Quy hoạch;\n- Dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch;\n- Dự thảo văn bản quy định quản lý, văn bản khác (nếu có).\n5.1.3. Mô hình Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh:\nThực hiện trên tỷ lệ 1/50.000 - 1/10.000 diện tích tỉnh Quảng Ninh (sẽ quyết định cụ thể về tỷ lệ và có dự toán riêng trước khi triển khai)\n5.1.4. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch bao gồm thuyết minh và các bản vẽ quy hoạch." ]
Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng sơ đồ, bản đồ quy hoạch theo yêu cầu kỹ thuật?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 12 Thông tư 04/2023/TT-BKHĐT yêu cầu nội dung và kỹ thuật của cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch mới nhất\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch và sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng đáp ứng yêu cầu nội dung và kỹ thuật được quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý đáp ứng yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Chương II Thông tư này và các quy định có liên quan; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch tỉnh thuộc phạm vi quản lý đáp ứng yêu cầu nội dung và kỹ thuật được quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch tỉnh lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sau khi quy hoạch được phê duyệt." ]
[ "Điều 1 Thông tư 04/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT- BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Quy trình xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng\n1. Chuẩn bị xây dựng\na) Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo (sau đây gọi là Ban chủ nhiệm);\nb) Ban chủ nhiệm được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tập huấn, hướng dẫn về phương pháp, quy trình xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.\n2. Ban chủ nhiệm tổ chức xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo các bước sau:\na) Nghiên cứu, khảo sát về tiêu chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn bậc thợ, vị trí việc làm trong doanh nghiệp, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;\nb) Phân tích nghề, phân tích công việc, xác định các vị trí việc làm và các năng lực cần có đối với từng vị trí việc làm của nghề;\nc) Tổ chức biên soạn nội dung Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Tổ chức hội thảo lấy ý kiến góp ý của các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên, giáo viên, người sử dụng lao động để hoàn thiện nội dung dự thảo;\nđ) Lấy ý kiến của doanh nghiệp, các nhà quản lý chuyên môn, quản lý đào tạo về dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;\ne) Căn cứ kết quả góp ý theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này, Ban chủ nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn thiện nội dung dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để tổ chức thẩm định.\n3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn, kiểm tra và giám sát quá trình tổ chức xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đúng quy trình và đảm bảo chất lượng”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Quy trình thẩm định, nghiệm thu, ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng\n1. Chuẩn bị thẩm định\na) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo ngành, nghề đào tạo (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định);\nb) Hội đồng thẩm định được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tập huấn, hướng dẫn về nội dung, phương pháp và quy trình thẩm định;\nc) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi nội dung dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đến các thành viên Hội đồng thẩm định để chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá;\nd) Các thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu và gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản đối với dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định;\nđ) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến của các thành viên, Chủ tịch Hội đồng thẩm định thông báo cho Ban chủ nhiệm về kế hoạch, thời gian, địa điểm tổ chức họp thẩm định và những nội dung cần báo cáo trước Hội đồng thẩm định.\n2. Tổ chức họp thẩm định\na) Ban chủ nhiệm báo cáo kết quả xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho ngành, nghề được phân công;\nb) Các thành viên Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về bản dự thảo;\nc) Ban chủ nhiệm giải trình, tiếp thu các ý kiến của từng thành viên Hội đồng thẩm định;\nd) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp ý kiến nhận xét, góp ý, giải trình và kết luận về những vấn đề Ban chủ nhiệm cần tiếp thu, chỉnh sửa trong dự thảo;\nđ) Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đánh giá dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng tiêu chí cụ thể theo mẫu phiếu do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy định, theo ba mức: đạt yêu cầu, đạt yêu cầu nhưng phải chỉnh sửa và không đạt.\n3. Nghiệm thu\na) Dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu ngay khi có 100% thành viên Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đánh giá đạt yêu cầu;\nb) Trường hợp dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có trên 50% thành viên Hội đồng thẩm định đánh giá không đạt thì Ban chủ nhiệm phải hoàn thiện để tổ chức thẩm định lại. Việc thẩm định lại được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Ban chủ nhiệm phải thực hiện việc chỉnh sửa theo những nội dung được Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận. Sau khi chỉnh sửa và được 100% thành viên Hội đồng thẩm định đồng ý bằng văn bản mà không phải tổ chức họp thẩm định, dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu.\n4. Sau khi dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu, Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo và đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng ngành, nghề đào tạo.”\n5. Thay cụm từ “yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được” bằng cụm từ “yêu cầu về năng lực mà người học đạt được” tại tên điều, khoản 3 Điều 6; điểm a khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 4 Điều 11; khoản 1, khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 13; Điều 14 và khoản 1 Điều 15.", "Điều 2 Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT mẫu văn bản hoạt động đầu tư mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024\n2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.\n3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn", "Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT mã số xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê mới nhất\nTổ chức thực hiện\n1. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành thống kê là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành thống kê.\n2. Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành thống kê theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư này tương ứng với ngạch công chức đã được bổ nhiệm.\n3. Công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư này có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê các ngạch công chức chuyên ngành thống kê hoặc đã được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành thống kê trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo vị trí việc làm tương ứng theo quy định của Thông tư này.\n4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.", "Điều 4 Quyết định 40/1999/QĐ-UB quản lý sử dụng hồ sơ quy hoạch chi tiết phường xã thị trấn Hà Nội\n: Nội dung hồ sơ bàn giao quy hoạch chi tiết phường, xã, thị trấn, được bàn giao cho phường, xã, thị trấn quản lý bao gồm:\n1. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của UBND Thành phố\n2. Quyết định ban hành điều lệ và văn bản điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt.\n3. Các bản đồ quy hoạch chi tiết kèm theo: tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, đồ án quy hoạch gồm những bản vẽ sau:\n- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất\n- Bản đồ đánh giá hiện trạng và quỹ đất xây dựng\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và giao thông\n- Sơ đồ tổ chức không gian quy hoạch - kiến trúc và cảnh quan.\n- Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n- Hồ sơ lộ giới\n- Các thuyết minh phụ lục kèm theo.", "Điều 13 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù\n1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng; bản đồ ranh giới, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\n2. Thuyết minh:\na) Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch, phạm vi, quy mô và ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng; nêu tóm tắt về hiện trạng khu quy hoạch và những vấn đề bất cập.\nb) Xác định quy mô, tính chất của khu quy hoạch, quan Điểm và Mục tiêu quy hoạch.\nc) Đề xuất lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản áp dụng, dự báo sơ bộ về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi lập quy hoạch.\nd) Yêu cầu về công tác Điều tra khảo sát hiện trạng và thu thập tài liệu, số liệu; phương hướng phát triển của khu chức năng đặc thù, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối, hạ tầng xã hội, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung, đánh giá môi trường chiến lược.\nđ) Xác định sơ bộ những vấn đề cần giải quyết trong đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù.\ne) Xác định danh Mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.\n4. Các văn bản pháp lý liên quan.\n5. Các khu chức năng đặc thù có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, nằm trong khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng mà tiến hành lập các bước quy hoạch phân khu và quy hoạch chi Tiết xây dựng theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .", "Điều 8 Thông tư 09/2010/TT-BXD lập nhiệm vụ đồ án quy hoạch quản lý\nNội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.\n1. Căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;\n2. Vị trí, ranh giới, quy mô diện tích, quy hoạch;\n3. Mục tiêu của đồ án: quy mô dân số, quỹ đất sản xuất, xây dựng và các nhu cầu phát triển, đất xây dựng trung tâm xã, dân cư các thôn, bản; xác định mạng lưới hệ thống dân cư, các vùng đặc thù, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về đất đai và hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường.\n4. Nội dung, yêu cầu nghiên cứu của đồ án:\na) Yêu cầu về tổ chức không gian sản xuất, sinh sống;\nb) Yêu cầu về tổ chức mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã;\nc) Yêu cầu nghiên cứu đối với khu trung tâm xã;\nd) Yêu cầu nghiên cứu đối với dân cư các thôn, bản;\nđ) Yêu cầu các hạng mục công trình dự kiến ưu tiên đầu tư xây dựng trên địa bàn xã để đạt các mục tiêu phát triển.\n5. Danh mục, số lượng hồ sơ đồ án, kinh phí thực hiện đồ án.\n6. Tiến độ, tổ chức thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.", "Điều 17 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi Tiết xây dựng\n1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung xây dựng theo tỷ lệ thích hợp và bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch chi Tiết xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n2. Thuyết minh:\na) Luận chứng về sự cần thiết, các căn cứ lập quy hoạch; xác định phạm vi ranh giới, diện tích, chức năng khu vực lập quy hoạch chi Tiết xây dựng.\nb) Xác định những nội dung, vấn đề cần giải quyết trong đồ án quy hoạch chi Tiết xây dựng.\nc) Nêu các chỉ tiêu cơ bản áp dụng về quy mô, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt, các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy hoạch khác có liên quan.\nd) Yêu cầu về công tác Điều tra khảo sát hiện trạng và thu thập tài liệu, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, kết nối hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược và những yêu cầu nghiên cứu khác.\nđ) Đề xuất sơ bộ về cấu trúc, nguyên tắc tổ chức không gian khu vực lập quy hoạch chi Tiết trên cơ sở danh Mục các hạng Mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực lập quy hoạch chi Tiết xây dựng.\ne) Xác định danh Mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.\n4. Việc lập quy hoạch chi Tiết xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất không cần thực hiện bước lập nhiệm vụ quy hoạch. Các khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô diện tích dưới 200 ha và cụm công nghiệp thì tiến hành lập ngay quy hoạch chi Tiết xây dựng để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật." ]
Cơ sở dữ liệu địa lý quy hoạch được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 9 Thông tư 04/2023/TT-BKHĐT yêu cầu nội dung và kỹ thuật của cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch mới nhất\nTổ chức dữ liệu của cơ sở dữ liệu địa lý quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh\n1. Cơ sở dữ liệu địa lý quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được đóng gói thành 01 gói Geodatabase (*.gdb) và được tổ chức theo 14 chủ đề dữ liệu như sau:\na) Kinh tế - xã hội và đầu tư;\nb) Xây dựng;\nc) Công nghiệp và thương mại;\nd) Nông nghiệp và phát triển nông thôn;\nđ) Tài nguyên và môi trường\ne) Văn hóa, thể thao và du lịch;\ng) Giao thông vận tải;\nh) Thông tin và truyền thông;\ni) Khoa học và công nghệ;\nk) Y tế;\nl) Giáo dục và đào tạo;\nm) Lao động - Thương binh và xã hội;\nn) Quốc phòng, an ninh;\no) Ngoại giao.\n2. Quy cách đặt tên gói dữ liệu, chủ đề dữ liệu, lớp dữ liệu và trường thông tin của cơ sở dữ liệu địa lý quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định tại mục 1 của Phụ lục III kèm theo Thông tư này." ]
[ "Điều 2 Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT mẫu văn bản hoạt động đầu tư mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024\n2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.\n3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn", "Điều 9 Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP khuyến khích đầu tư nông nghiệp mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2019 và thay thế Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Dự án “đang thực hiện” quy định tại khoản 4 và khoản 5, Điều 20 Nghị định 57/2018/NĐ-CP là dự án còn thời gian thực hiện được quy định tại giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định 57/2018/NĐ-CP ban hành.\n3. Những dự án hoặc hạng mục dự án đang triển khai theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư nói trên; các dự án hoặc hạng mục dự án chưa triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.\n4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung phù hợp", "Điều 9 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT đào tạo bồi dưỡng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu\nĐăng tải danh sách học viên được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản\nTrong thời gian 10 ngày kể từ ngày cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản, cơ sở đào tạo tự đăng tải danh sách học viên được cấp chứng chỉ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi Quyết định cấp chứng chỉ kèm theo danh sách học viên được cấp chứng chỉ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (thông qua Cục Quản lý đấu thầu) để tổng hợp, theo dõi.", "Điều 97 Luật Đầu tư công 2019 số 39/2019/QH14 mới nhất\nHệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công\n1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.\n2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được quy định như sau:\na) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công;\nb) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong phạm vi quản lý.\n3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 15 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 số 27/2018/QH14 mới nhất\nCơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia\n1. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được xây dựng đồng bộ, thống nhất trong cả nước.\n2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được quy định như sau:\na) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ lớn bao gồm 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000;\nb) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ trung bình bao gồm 1:25.000, 1:50.000 và 1:100.000;\nc) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ nhỏ bao gồm 1:250.000, 1:500.000 và 1:1.000.000.\n3. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập cho khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, khu chức năng đặc thù, khu vực cần lập quy hoạch phân khu và quy hoạch nông thôn; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được thành lập phủ kín đất liền Việt Nam.\n4. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn được thành lập cho khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ trung bình được thành lập phủ kín nội thủy, lãnh hải. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ nhỏ được thành lập phủ kín vùng biển Việt Nam.", "Điều 1 Quyết định 84/2019/QĐ-UBND đơn giá sản phẩm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế\nBan hành đơn giá sản phẩm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:\na) Phạm vi điều chỉnh:\nĐơn giá tại Quyết định này được sử dụng làm cơ sở để lập và thẩm tra, thanh quyết toán các dự án, nhiệm vụ liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu: Địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất (gọi chung là cơ sở dữ liệu đất đai) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.\nb) Đối tượng áp dụng:\nĐơn giá này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, đơn vị sự nghiệp công lập, các Công ty nhà nước, các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện các công việc về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.\n2. Đơn giá sản phẩm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai:\na) Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: Chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm.\nb) Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm.\nc) Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm.\nd) Đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất: Chi tiết tại Phụ lục 4 đính kèm.", "Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị mới nhất\nCơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị\nNội dung cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị bao gồm:\n1. Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm:\na) Các bản vẽ hoàn công xây dựng của từng công trình ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng, chiều sâu công trình;\nb) Bản vẽ hiện trạng hệ thống công trình ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong đó thể hiện loại công trình ngầm, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ thuật của các loại công trình.\n2. Dữ liệu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị bao gồm: Các đồ án quy hoạch đô thị hoặc các đồ án quy hoạch không gian xây dựng ngầm được quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 39/2010/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Các dữ liệu có liên quan về quản lý xây dựng ngầm đô thị:\na) Thông tin về cấp và loại công trình ngầm, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình trạng sử dụng;\nb) Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình ngầm;\nc) Thông tin về tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ các đơn vị quản lý,vận hành và đơn vị sử dụng các công trình ngầm;\n4. Dữ liệu công trình ngầm do các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm tại địa phương là thuyết minh, bản vẽ, văn bản và dữ liệu đã được số hóa được quy định cụ thể như sau:\na) Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại khoản 1 của Điều này là các bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;\nb) Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại khoản 2 của Điều này là thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;\nc) Dữ liệu được quy định tại khoản 3 của Điều này là các văn bản." ]
Đối tượng địa lý nào thuộc cơ sở dữ liệu địa lý quy hoạch?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 11 Thông tư 04/2023/TT-BKHĐT yêu cầu nội dung và kỹ thuật của cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch mới nhất\nDanh mục đối tượng địa lý của cơ sở dữ liệu địa lý quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh\n1. Danh mục đối tượng địa lý của cơ sở dữ liệu địa lý quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh quy định tại mục 3 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bổ sung các đối tượng địa lý mới, hoặc bổ sung kiểu dữ liệu, thuộc tính, quan hệ, miền giá trị cho các đối tượng địa lý đã có trong danh mục tại mục 3 Phụ lục III kèm theo Thông tư này để thể hiện nội dung quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt và bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật khác có liên quan." ]
[ "Điều 2 Thông tư 05/2020/TT-BKHĐT sửa đổi 04/2017/TT-BKHĐT Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.\n2. Đối với các gói thầu đã đăng tải E-HSMT lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo E-HSMT đã phát hành.\n3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, gói thầu đã phê duyệt E-HSMT theo quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng chưa đăng tải E-HSMT lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì phải chỉnh sửa E-HSMT cho phù hợp với quy định của Thông tư này.\n4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp gói thầu phi tư vấn một giai đoạn hai túi hồ sơ thuộc hạn mức phải đấu thầu qua mạng theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt là không áp dụng đấu thầu qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu để đảm bảo phù hợp với lộ trình đấu thầu qua mạng.\n5. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể chỉnh sửa các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu qua mạng, giảm thủ tục hành chính, tăng cường hơn nữa tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu, đồng thời bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.\n6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn", "Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.\n2. Hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Thông tư này.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung", "Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nCác mẫu biểu quy định tại các\nPhụ lục từ III-1 đến III-7 và từ VI-1 đến VI-16 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế các mẫu biểu quy định tại các Phụ lục từ III-1 đến III-6 và từ VI-1 đến VI-14 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.", "Điều 17 Thông tư 10/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý mới nhất\nChuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật\n1. Chuẩn hóa về không gian cho các đối tượng địa lý thuộc bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý, bao gồm: bổ sung đối tượng mới xuất hiện, biên tập lại đối tượng đã thay đổi, xóa bỏ đối tượng không còn tồn tại ở thực địa, chuẩn hóa quan hệ không gian giữa các đối tượng địa lý.\n2. Chuẩn hóa về thuộc tính của đối tượng địa lý theo các quy định kỹ thuật hiện hành.\n3. Chuẩn hóa định dạng dữ liệu phục vụ đồng bộ và tích họp bản trích sao cơ sở dữ liệu nền địa lý cập nhật vào cơ sở dữ liệu nền địa lý gốc tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000.\n4. Chuẩn hóa siêu dữ liệu (metadata) theo các nội dung đã cập nhật.", "Điều 4 Thông tư 48/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật cơ sở dữ liệu địa lý tỷ lệ 1 250000 mới nhất\nCấu trúc nội dung\n1. Mô hình cấu trúc nội dung dữ liệu không gian và thuộc tính dữ liệu địa lý tỷ lệ 1:250.000 quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Chỉ tiêu nội dung dữ liệu không gian và thuộc tính dữ liệu địa lý tỷ lệ 1:250.000 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Siêu dữ liệu địa lý tỷ lệ 1:250.000 được lập thành tệp cho từng kiểu đối tượng địa lý, lớp đối tượng địa lý trừ những lớp rỗng và gói dữ liệu cơ sở dữ liệu địa lý tỷ lệ 1:250.000. Cấu trúc và tiêu chí thu nhận thông tin siêu dữ liệu được quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo QCVN 42: 2012/BTNMT.\n4. Chất lượng và hướng dẫn xây dựng chất lượng dữ liệu địa lý tỷ lệ 1:250.000 quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Mô hình khái niệm dữ liệu không gian, mô hình khái niệm dữ liệu thời gian quy định tại các Phụ lục 3, 4 và 5 của QCVN 42: 2012/BTNMT.", "Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai\nTrách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai\n1. Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng cập nhật, cơ sở dữ liệu đất đai cấp Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở các địa phương.\n2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:\na) Xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;\nb) Phân công đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu;\nc) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.\n3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính và cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;\nb) Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính đối với các trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến động thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh; đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu địa chính trong phạm vi toàn tỉnh đối với các trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến động của tất cả các đối tượng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;\nc) Tích hợp cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện và tổng hợp bổ sung vào cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.\n4. Đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;\nb) Tích hợp cơ sở dữ liệu quy hoạch của các cấp huyện, xã;\n5. Đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng thực hiện định giá đất cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu giá đất;\n6. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất các cấp huyện, xã.\n7. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:\na) Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính và cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện;\nb) Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính đối với các trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến động thuộc thẩm quyền của cấp huyện;\nc) Tổng hợp cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, huyện để bổ sung vào cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện;\nd) Cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh;\nđ) Cung cấp dữ liệu địa chính và các thông tin biến động đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng cho quản lý đất đai ở địa phương." ]
Thiết kế xây dựng bao gồm những nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 78 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy định chung về thiết kế xây dựng\n1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.\n2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.\n3. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:\na) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;\nb) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;\nc) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;\nd) Thiết kế theo các bước khác (nếu có).\n4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).\n5. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng." ]
[ "Khoản 3 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;\nb) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;\nd) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;\nđ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\ne) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;\ng) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.", "Khoản 7 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;\nc) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.\n11. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 53 như sau:\n“Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n12. Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 2 Điều 54 như sau:\n“d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:\n“Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng", "Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.\n2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.\n5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.\n6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.\n7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.\n8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.\n9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.\n10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.\n11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.\n12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.\n15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.\n17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.\n18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.\n19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.\n20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.\n21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.\n22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.\n23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.\n24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.\n25. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.\n26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.\n27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.\n28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n30. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.\n31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.\n32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.\n33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.\n34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.\n35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.\n36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.\n37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.\n38. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.\n39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.\n40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.\n41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.\n42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.\n43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.\n44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.\n45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.", "Điều 78 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nBảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao và xử lý hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.", "Điều 7 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nQuản lý thiết kế xây dựng\n1. Nội dung quản lý thiết kế xây dựng, bao gồm:\na) Bước thiết kế xây dựng;\nb) Nhiệm vụ thiết kế xây dựng;\nc) Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng;\nd) Quản lý công tác thiết kế xây dựng;\nđ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.\n2. Nội dung các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và Thông tư số 106/2021/TT-BQP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng.", "Điều 3 Thông tư 33/2012/TT-BCT lập thẩm định phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư\nNội dung Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ\n1. Nội dung Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, bao gồm Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở.\na. Nội dung Thuyết minh dự án\nNội dung Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên hoặc hầm lò thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb. Nội dung Thiết kế cơ sở\nThiết kế cơ sở bao gồm Thuyết minh thiết kế và Bản vẽ kèm theo, thể hiện các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư, tính toán hiệu quả kinh tế, lựa chọn phương án đầu tư và để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.\nNội dung Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 35 Luật Xây dựng và nội dung chi tiết theo yêu cầu của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.", "Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCT phát triển dự án cơ chế xử lý dự án nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ mới nhất\nNội dung Cam kết phát triển dự án\nCam kết phát triển dự án bao gồm các nội dung chính sau:\n1. Cam kết của Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP về các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện nhằm đảm bảo đúng tiến độ dự kiến đưa vào vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Kế hoạch thực hiện dự án gồm tối thiểu các mốc tiến độ phát triển dự án sau:\na) Tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch địa điểm (nếu có), bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;\nb) Tiến độ lập và phê duyệt FS, bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;\nc) Tiến độ lập và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng);\nd) Tiến độ lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy phép xây dựng, bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;\nđ) Tiến độ ký quỹ Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;\ne) Tiến độ đàm phán và ký kết các Hợp đồng chính của dự án, bao gồm: Hợp đồng thuê đất; Hợp đồng vay vốn; Hợp đồng mua bán điện; Hợp đồng xây dựng; Hợp đồng cung cấp thiết bị; Hợp đồng EPC;\ng) Tiến độ khởi công và xây dựng, bao gồm: Ngày khởi công chính thức dự án; ngày vận hành thương mại từng tổ máy; ngày vận hành thương mại toàn bộ nhà máy.", "Điều 33 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nNội dung thiết kế đô thị\n1. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị.\n2. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.\n3. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.\n4. Nội dung thiết kế đô thị của đồ án thiết kế đô thị riêng bao gồm việc xác định tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định màu sắc, vật liệu, hình thức, chi tiết kiến trúc của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước." ]
Nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 85 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;\nb) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;\nc) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng;\nd) Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;\nđ) Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng;\ne) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;\ng) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nHồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu.", "Khoản 3 Điều 2 Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nHồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.", "Khoản 4 Điều 2 Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nKết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác.", "Khoản 21 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin làm cơ sở cho công tác thẩm tra;\nb) Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra.\n2. Tổ chức thẩm tra có các nghĩa vụ sau:\na) Thẩm tra thiết kế xây dựng theo phạm vi yêu cầu của chủ đầu tư;\nb) Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra làm cơ sở cho công tác thẩm định của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.”.\n30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:\n“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng", "Khoản 11 Điều 1 Thông tư 16/2000/TT-BXD hướng dẫn quản lý xây dựng hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu tư vấn và xây dựng\nChỗ đỗ xe:\n2.3. Những điều cần lưu ý khác (nguồn điện, nguồn nước, đường thải nước, yêu cầu xử lý chất thải):\n3. Chú ý: Chứng chỉ quy hoạch này có giá trị trong......... năm là căn cứ để lập dự án và thiết kế công trình, không có giá trị làm chứng từ về quyền sử dụng đất và không thay thế các giấy phép khác.\nNgày tháng năm\n(Cơ quan cấp chứng chỉ quy hoạch\nký tên, đóng dấu)\nPHỤ LỤC SỐ 2\n\n(TÊN CHỦ ĐẦU TƯ)\nSố:\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n........., ngày tháng năm\n\nĐƠN TRÌNH THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH:\nKính gửi: Bộ trưởng Bộ Xây dựng\n(hoặc Chủ tịch UBND tỉnh...........)\n(hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT)\n- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.\n- Căn cứ Thông tư số 16/2000/TT-BXD ngày 11/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam.\n- Căn cứ Giấy phép đầu tư số..............ngày................của....................\nChủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) là:.......................\nXin trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng (hoặc UBND tỉnh.......) thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình (hoặc hạng mục công trình)..............................................................\n- Thuộc dự án:\n- Địa điểm xây dựng tại:\n- Danh mục hồ sơ trình thẩm định thiết kế kỹ thuật đợt.............gồm có:\n(Danh mục hồ sơ theo quy định tại mục I.2.2.2 của Thông tư số....................của Bộ Xây dựng và các tài liệu bổ sung nếu có).\nTôi xin cam đoan, toàn bộ tài liệu thiết kế kỹ thuật được trình kèm theo đơn này đã được thực hiện phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được Bộ Xây dựng chấp thuận, phù hợp với quy hoạch và kiến trúc đã được thẩm định trong giai đoạn xét cấp giấy phép đầu tư và bảo đảm điều kiện về an toàn công trình, an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.\nChủ đầu tư\n(Hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư)\nKý tên và đóng dấu\nPHỤ LỤC SỐ 3\n(MẪU SỐ 1)\n\nBỘ XÂY DỰNG\n(Hoặc UBND cấp tỉnh):\nSố: /BXD-\n(Số: /UB- )\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n..........., ngày tháng năm\n\nBÁO CÁO\nVỀ VIỆC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT\nCÔNG TRÌNH.......................................\nKính gửi: - Bộ trưởng Bộ Xây dựng\n(Hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.............)\n- (Chủ đầu tư).................................\nCăn cứ vào đơn và hồ sơ trình thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình................... thuộc dự án ..............................................của chủ đầu tư là........................................\nCăn cứ các quy định về thẩm định thiết kế kỹ thuật thuộc các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, và Thông tư số 16/2000/TT-BXD ngày 11/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng công trình tại Việt Nam.\nSau khi nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình.................. và đối chiếu với các quy định hiện hành, cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (là Văn phòng thẩm định thuộc Bộ Xây dựng, hoặc Sở Xây dựng tỉnh..............) thông báo kết quả thẩm định như sau:", "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 26/2015/TT-NHNN thế chấp giải chấp tài sản dự án đầu tư nhà ở nhà ở hình thành trong tương lai mới nhất\nNghĩa vụ của chủ đầu tư:\na) Chủ đầu tư có hồ sơ gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán;\nb) Cung cấp đầy đủ, trung thực các tài liệu có liên quan đến nhà ở để bên mua nhà ở thực hiện việc thế chấp tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này. Giao cho bên nhận thế chấp các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhà ở thế chấp phát sinh sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp theo ủy quyền của bên thế chấp;\nc) Khi nhận được thông báo của bên nhận thế chấp về việc nhà ở hình thành trong tương lai đang được thế chấp, chủ đầu tư không được làm thủ tục chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai đó cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào, nếu chưa có văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp;\nd) Tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành nhà ở thế chấp;\nđ) Thông báo cho bên thế chấp, bên nhận thế chấp biết tiến độ thanh toán tiền mua nhà ở, tiến độ xây dựng và hoàn thành việc xây dựng nhà ở;\ne) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Khoản 1 Điều 34 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nNhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện." ]
Mẫu văn bản thỏa thuận với hàng xóm khi xây nhà mới nhất năm 2023?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 174 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng\nKhi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh." ]
[ "Điều 174 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nĐăng ký quyền sở hữu tài sản\nNhững tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì phải được đăng ký.", "Điều 174 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTội cố ý làm trái những nguyên tắc, chính sách, chế độ quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.\n1- Người nào vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những nguyên tắc, chính sách, chế độ quản lý kinh tế do Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.", "Điều 174 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 19/2003/QH11\nChuyển vụ án\nKhi thấy vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử. Việc chuyển vụ án cho Tòa án ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định.\nChỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Chánh án Tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự hoặc Tòa án cấp trên thì vụ án đã được đưa ra xét xử vẫn phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Hội đồng xét xử quyết định.\nTrong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Tòa án phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, báo cho bị cáo và những người có liên quan trong vụ án.", "Điều 174 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13 mới nhất\nĐiều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng\nViệc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:\n1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.\n2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n3. Niêm yết công khai.\n4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.", "Điều 1 Quyết định 23/2022/QĐ-UBND tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu Nam Định 2021 2025\nBan hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2025 như sau:\nXã Nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 là xã:\n1. Đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 phải đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.\n2. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2021 - 2025: Năm 2021 ≥ 66 triệu đồng; năm 2022 ≥ 72 triệu đồng; năm 2023 ≥ 83 triệu đồng; năm 2024 ≥ 93 triệu đồng; năm 2025 ≥ 103 triệu đồng.\n(Hàng năm rà soát, điều chỉnh phù hợp với thực tế)\n3. Có ít nhất 01 mô hình thôn/xóm thông minh. Tiêu chí mô hình thôn/xóm thông minh, cụ thể:\na) Có ít nhất 01 “Tổ công nghệ số cộng đồng”.\nb) Có sản phẩm tiêu biểu của người dân trong thôn/xóm được giới thiệu, bán hàng trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội hoặc được bán trên sàn thương mại điện tử.\nc) Có ít nhất 01 điểm wifi miễn phí phục vụ người dân tại điểm tập trung công cộng (nhà văn hóa, điểm sinh hoạt cộng đồng).\nd) Trên 70% người dân được bồi dưỡng, tập huấn phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và tham gia sử dụng các nền tảng số, ứng dụng di động và dịch vụ trực tuyến do cơ quan nhà nước cung cấp.\n4. Đạt tiêu chí quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu theo ít nhất 01 trong các lĩnh vực nổi trội nhất, gồm:\na) Về sản xuất: Sản phẩm chủ lực của xã có liên kết theo chuỗi giá trị, sản lượng tiêu thụ trong chuỗi liên kết đạt 50% trở lên.\nb) Về giáo dục\n- Các cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia, trong đó có ít nhất 01 cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.\n- Các cơ sở giáo dục đạt chuẩn xanh - sạch - đẹp - an toàn.\nc) Về y tế: Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt ≥ 92%.\nd) Về văn hóa\n- Có mô hình văn hóa, thể thao, nghệ thuật truyền thống tiêu biểu, đặc thù phù hợp với địa phương, thu hút từ 60% trở lên số người thường trú trên địa bàn xã tham gia.\n- Mỗi thôn/xóm có ít nhất 01 đội hoặc 01 câu lạc bộ văn hóa, văn hóa truyền thống, trò chơi dân gian độc đáo,… thu hút đông đảo người dân tham gia, hoạt động thường xuyên, phát huy hiệu quả.\nđ) Về môi trường\n- Tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn xã thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt đạt 100%; có giải pháp thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đồng bộ theo quy định.\n- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt trên 80% tổng số hộ gia đình.\ne) Về an ninh trật tự\n- Không thuộc danh sách xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự theo Quyết định của Bộ Công an và danh sách xã trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội theo Quyết định của Ban chỉ đạo 138 của tỉnh.\n- 02 năm gần nhất đề nghị xét công nhận nông thôn mới kiểu mẫu không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội từ nghiêm trọng trở lên.\n- Có từ 03 mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội (trong đó có 01 mô hình sử dụng hệ thống camera giám sát).\n- Xã được phân loại “Xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.\ng) Về chuyển đổi số\n- 100% cán bộ công chức xã, tổ công nghệ cộng đồng của xã, thôn/xóm được bồi dưỡng, tập huấn các nội dung về chuyển đổi số.\n- Có Đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông (truyền thanh thông minh).\n- Có bảng tin điện tử công cộng.", "Điều 6 Thông tư 180/2014/TT-BTC thanh quyết toán vốn ứng trước Tập đoàn Điện lực thực hiện dự án điện hạt nhân Ninh Thuận\nLập và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm\n1. Lập kế hoạch vốn hàng năm\na) Căn cứ lập kế hoạch vốn\nCăn cứ tổng tiến độ xây dựng các dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2; Dự án Di dân, tái định cư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quy hoạch khu (điểm) tái định cư được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt; Kết quả thực hiện; Tình hình thực tế và khả năng thực hiện trong kỳ kế hoạch của Dự án, Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư và Ban quản lý dự án điện hạt nhân cùng thống nhất tiến độ thực hiện và đề xuất kế hoạch vốn thực hiện Dự án, làm cơ sở gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt Nam trước ngày 30/11 hàng năm (Phụ lục số 01 kèm theo).\nb) Quy trình, thời hạn lập kế hoạch vốn\nTrong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất kế hoạch vốn của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư và Ban quản lý dự án điện hạt nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận có ý kiến bằng văn bản gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam đề nghị thỏa thuận về tiến độ thực hiện và kế hoạch bố trí vốn thực hiện Dự án (Phụ lục số 02 kèm theo).\nTối đa sau 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thống nhất về tiến độ thực hiện và kế hoạch bố trí vốn đồng thời thông báo thỏa thuận bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận (Phụ lục số 03) và thực hiện chuyển vốn theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.\nc) Nguyên tắc lập kế hoạch vốn\nViệc thống nhất kế hoạch, lộ trình bố trí vốn hàng năm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt Nam đảm bảo nguyên tắc kịp thời, nhanh chóng và phù hợp với tiến độ thực hiện Dự án.\n2. Điều chỉnh kế hoạch vốn\na) Định kỳ 6 tháng 1 lần, Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư và Ban quản lý dự án điện hạt nhân phối hợp rà soát tiến độ thực hiện Dự án và thống nhất lập phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận để thỏa thuận với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phương án điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư không được làm chậm tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc điều chỉnh kết thúc trước ngày 31/10 của năm sau năm kế hoạch.\nb) Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét, thống nhất với phương án điều chỉnh kế hoạch vốn và thông báo thỏa thuận bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận làm cơ sở triển khai thực hiện theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này.\nc) Trường hợp hết năm kế hoạch không thực hiện hết mức vốn đầu tư đã bố trí (kể cả mức vốn đầu tư điều chỉnh), thì phần vốn kết dư sẽ được chuyển sang năm sau để thanh toán tiếp.", "Điều 25 Nghị định 58/2017/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam quản lý khai thác hoạt động hàng hải mới nhất\nĐầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời\nKết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời được thiết lập để phục vụ xây dựng các công trình, dự án hoặc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực trong thời gian nhất định.\n1. Điều kiện thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời:\na) Kết cấu hạ tầng cảng biển hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết tại khu vực;\nb) Phục vụ mục đích xây dựng công trình, dự án;\nc) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực trong thời gian nhất định.\n2. Thời hạn hoạt động của kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời chấm dứt khi công trình, dự án hoàn thành việc thi công xây dựng hoặc kết cấu hạ tầng cảng biển tại khu vực đã đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng tối đa không quá 03 năm. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời là bến phao, khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực, được phép hoạt động trong thời gian phù hợp theo quy hoạch cảng biển.\n3. Thủ tục thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.\na) Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 văn bản hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.\nb) Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Hàng hải Việt Nam lấy ý kiến của Cảng vụ Hàng hải khu vực và các cơ quan liên quan. Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời nếu đủ điều kiện. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.\nĐối với kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời là bến phao, khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực, chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thiết lập bến phao, khu chuyển tải nếu cần. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.\n4. Trường hợp kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời vượt quá thời hạn hoạt động được quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị gia hạn kèm theo ý kiến của Cảng vụ Hàng hải khu vực. Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận gia hạn nếu đủ điều kiện. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận gia hạn hoạt động và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.\n5. Thủ tục đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời:\na) Sau khi được thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 văn bản hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo hồ sơ về đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;\nb) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.\n6. Trước khi tiến hành xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an toàn hàng hải để phục vụ công tác quản lý.\n7. Việc đưa kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời vào sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.", "Điều 11 Thông tư 32/2014/TT-BCT biểu giá chi phí tránh được hợp đồng mua bán điện mẫu nhà máy thủy điện nhỏ mới nhất\nTrách nhiệm của Bên bán\n1. Thỏa thuận, ký kết hợp đồng với Bên mua theo Hợp đồng mua bán điện mẫu và theo Biểu giá chi phí tránh được.\n2. Lắp đặt công tơ 3 giá phù hợp với các quy định hiện hành để đo đếm điện năng sử dụng cho thanh toán tiền điện.\n3. Bán toàn bộ lượng điện năng trên thanh cái của nhà máy cho Bên mua khi áp dụng Biểu giá chi phí tránh được. Trường hợp vì mục đích cung cấp điện cho các làng, xã chưa có điện lân cận nhà máy điện theo đề nghị của chính quyền địa phương, Bên bán được bán một phần sản lượng với giá thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật cho đơn vị phân phối điện tại địa phương nhưng phải thỏa thuận trước bằng văn bản với Bên mua.\n4. Gửi 01 bản Hợp đồng mua bán điện đã ký về Cục Điều tiết điện lực chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký.\n5. Tuân thủ quy định vận hành hệ thống điện, quy định hệ thống điện truyền tải, hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.\n6. Định kỳ vào tháng cuối cùng hàng quý, Bên bán có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực về tình hình thực hiện nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của quý liền kề trước đó.\n7. Định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định, báo cáo Cục Điều tiết điện lực bằng văn bản về việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất lượng công trình, an toàn đập, trồng rừng thay thế, quy trình vận hành hồ chứa, dịch vụ môi trường rừng và các yêu cầu về môi trường khác." ]
Có phải xin phép hàng xóm khi xây nhà không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.", "Điều 605 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra\nChủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.\nKhi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường." ]
[ "Khoản 4 Điều 95 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nLựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.", "Điều 605 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nTài sản hoàn trả\n1- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được; nếu tài sản hoàn trả là vật đặc định, thì phải hoàn trả đúng vật đó và nếu vật đặc định đó đã bị mất hoặc hư hỏng, thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng đã bị mất hoặc hư hỏng, thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n2- Người được lợi tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt khoản lợi về tài sản đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.", "Khoản 4 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.", "Điều 14 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền\n1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.\nTrường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.\nViệc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.\n2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.", "Khoản 2 Điều 3 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND giấy phép xây dựng công trình theo 27/2014/QĐ-UBND Bình Chánh\nĐối với hàng rào trên đất nông nghiệp:\na) Hàng rào có kết cấu tạm, không làm móng trụ hàng rào (cột cây, trụ đá, trụ bêtông đúc sẵn, kéo kẽm gai hoặc lưới thép,...) thì không cần giấy phép xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng 07 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo sơ đồ bố trí công trình cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi công trình xây dựng, để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng của chủ đầu tư.\nb) Hàng rào trên đất nông nghiệp có kết cấu kiên cố hoặc bán kiên cố (loại hàng rào có móng trụ và có xây tường gạch), trước khi khởi công chủ đầu tư phải lập thủ tục xin phép xây dựng, hàng rào chỉ được phép xây dựng ở dạng lưới thép trống thoáng; Chỉ cho phép xây dựng chân tường rào bằng vật liệu bán kiên cố cao tối đa 01m (so với mặt đất tự nhiên);\nc) Hàng rào tiếp giáp đường đi phải có khoảng lùi đúng lộ giới. Đối với đường chưa có quy định lộ giới, khoảng lùi tối thiểu 3m từ tim đường hoặc tối thiểu 1,5m từ mép đường đối với đường có hiện trạng chiều rộng lớn hơn 3m (chủ đầu tư phải có cam kết chấp hành tự tháo dỡ hàng rào khi nhà nước thực hiện quy hoạch);", "Khoản 1 Điều 50 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa\nĐơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên. Trường hợp xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường theo quy định.", "Khoản 9 Điều 1 Quyết định 168/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp, ủy quyền\n1. Cơ quan có chức năng thẩm định giá thiết bị:\na) Các thiết bị có đơn giá dưới 100 triệu đồng: Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định đối với dự án cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định đối với dự án cấp huyện, dự án cấp xã;”\nĐiều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 13. Công tác cấp Giấy phép xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn tỉnh\nBáo cáo đánh giá tác động môi trường được lập đồng thời và trình phê duyệt cùng với dự án hoặc có thể được lập, trình phê duyệt sau khi phê duyệt dự án và phải theo đúng các tiêu chí của dự án nhưng phải hoàn tất trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc trước khi khởi công xây dựng công trình (đối với các công trình không phải xin Giấy phép xây dựng). Trường hợp dự án không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải đăng ký bảo vệ môi trường để được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc trước khi khởi công xây dựng công trình (đối với các công trình không phải xin Giấy phép xây dựng).\nViệc cấp Giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Nghị định số 12/2009/CP và Nghị định số 83/2009/CP.", "Khoản 1 Điều 20 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng." ]
Xây nhà làm nứt tường nhà hàng xóm bị phạt thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nXử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:\na) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo mới nhất\nTrong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phải kịp thời báo cáo người giải quyết tố cáo xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.", "Khoản 2 Điều 16 Nghị định 31/2023/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính Trồng trọt mới nhất\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung một trong các giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này;", "Khoản 5 Điều 16 Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo mới nhất\nTrường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác minh, báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó (nếu có).", "Khoản 3 Điều 3 Quyết định 1742/QĐ-UBND duy tu bảo dưỡng công trình hạ tầng Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên\nCông trình dân dụng:\n- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên: dọn dẹp rác mái, thông hệ thống thoát nước mái, lau sạch vết bẩn, mang nhện trên tường; tra dầu mỡ ổ khoá, bảo vệ cửa khi mưa gió; làm sạch thường xuyên nền nhà; vá các vết nứt, gạch bị vỡ; thay thế kịp thời bóng điện, cầu chì, ổ cắm, công tắc bị cháy; kiểm tra các tài sản trong công trình, các thiết bị cấp nước và thay thế khi hư hỏng; thông hệ thống thoát nước bị tắc; kiểm tra hệ thống thông hơi vệ sinh...\n- Duy tu, bảo dưỡng định kỳ: kiểm tra, sửa chữa lớp gạch, lớp vữa bảo vệ mái nhà bê tông; đảo ngói, thay tấm lợp, thay dui mè, sà gồ bị mục nát; chống mối hệ thống khung đỡ; quét sơn gỗ, trám, trát các vết nứt; sửa chữa các bộ phận tường, nền bị hư hỏng; sửa chữa các chi tiết của hệ thống điện; sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, vệ sinh.", "Khoản 3 Điều 85 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nNội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.", "Khoản 1 Điều 270 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nNgười nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\nNhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.", "Khoản 5 Điều 6 Nghị định 67/2016/NĐ-CP điều kiện sản xuất kinh doanh thực phẩm quản lý chuyên ngành Bộ Y tế mới nhất\nTường, trần nhà nhẵn, sáng màu, làm bằng vật liệu bền, chắc, không bị dột, thấm nước, không rạn nứt, rêu mốc, đọng nước và dính bám các chất bẩn." ]
Có bao nhiêu hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 62 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng\nCăn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:\n1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.\n3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.\n4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.\n5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.\n6. Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 6 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:\n“2. Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;\nb) Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:\n“Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng", "Khoản 1 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư.", "Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.", "Điều 1 Quyết định 1474/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhân công quản lý chi phí đầu tư xây dựng Thanh Hóa 2016\nCông bố điều chỉnh đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cụ thể như sau:\n1. Đối tượng áp dụng:\nCác cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách; dự án theo hình thức: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), hợp đồng theo hình thức đối tác công tư (PPP) do cơ quan quản lý nhà nước quản lý.\nKhuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định của Quyết định này.\n2. Xác định đơn giá nhân công:\nĐơn giá nhân công được xác định theo công thức sau:\nGNC = LNC\nx HCB\nx\nTrong đó:\n- GNC: Đơn giá nhân công tính cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng (có phụ lục kèm theo).\n- LNC: Mức lương đầu vào để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công trực tiếp xây dựng. Mức lương này đã bao gồm các khoản lương phụ, các khoản phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp không ổn định sản xuất và đã tính đến yếu tố thị trường.\n- HCB: Hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng.\n- t: 26 ngày làm việc trong tháng.\nĐơn giá nhân công tính cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng có phụ lục chi tiết kèm theo.\n3. Mức lương đầu vào để xác định đơn giá nhân công xây dựng (LNC):\nVùng III: Mức lương đầu vào để xác định đơn giá nhân công xây dựng là 2.150.000 đồng/tháng, bao gồm: Thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia.\nVùng IV: Mức lương đầu vào để xác định đơn giá nhân công xây dựng là 2.050.000 đồng/tháng, bao gồm các huyện, thị xã còn lại trên địa bàn tỉnh.\nCông trình xây dựng trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng được điều chỉnh theo hệ số tại Phụ lục số 7 kèm theo Quyết định này.\n4. Quy định áp dụng:\nĐơn giá nhân công tại Quyết định này sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng để cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xác định giá gói thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP).", "Điều 35 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nCác hình thức quản lý dự án\n1. Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án, người quyết định đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:\na) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực;\nb) Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.\n2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n3. Tổ chức, cá nhân quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này.\n", "Điều 1 Quyết định 115/2006/QĐ-BNN thành lập Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Thuỷ lợi 3 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\nVị trí và chức năng\nThành lập Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 3 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 406.\nBan Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 3 được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn của nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm các dự án thuỷ lợi và đê điều) theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 3 là đơn vị sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\nBan Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 3 có trách nhiệm tiếp nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để quản lý và tổ chức thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 3 được tính trong kinh phí đầu tư của từng Dự án theo quy định hiện hành.\nBan Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 3 có trụ sở tại thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá (trụ sở của Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 406);", "Điều 1 Quyết định 111/2006/QĐ-BNN thành lập Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Thuỷ lợi 8 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\nVị trí và chức năng\nThành lập Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 8 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 413.\nBan Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 8 được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn của nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm các dự án thuỷ lợi và đê điều) theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 8 là đơn vị sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\nBan Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 8 có trách nhiệm tiếp nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để quản lý và tổ chức thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 8 được tính trong kinh phí đầu tư của từng Dự án theo quy định hiện hành.\nBan Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 8 có trụ sở chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (trụ sở của Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 413), cơ sở 2 tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai." ]
Để được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án cần đáp ứng điều kiện gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 73 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChứng chỉ hành nghề quản lý dự án\nCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\n1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề." ]
[ "Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 73/2016/NĐ-CP 98/2013/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:\n“1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định này.\nTổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số theo quy định của Nghị định này bao gồm: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, văn phòng đại diện của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, văn phòng đại diện của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, đại lý bảo hiểm là tổ chức, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân), doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đại lý xổ số là tổ chức và các tổ chức khác có liên quan quy định tại Nghị định này.”\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, bổ sung điểm c khoản 1, sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 3 như sau:\n“b) Phạt tiền;\nMức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, khoản 4 Điều 18, Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 21a, Điều 22, khoản 3, khoản 4 Điều 24, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 25a, Điều 32a, Điều 34, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, khoản 3 Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp dụng để xử phạt đối với tổ chức.\nMức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm.\nMức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.”\nb) Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 3 như sau:\n“c) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có thời hạn.”\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:\n“a) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:\nTước quyền sử dụng Chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời hạn; tước quyền sử dụng Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm có thời hạn;\nĐình chỉ hoạt động có thời hạn một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm trong Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nĐình chỉ hoạt động đại lý bảo hiểm có thời hạn;\nĐình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có thời hạn;\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.”\n3. Bổ sung Điều 21a sau Điều 21 như sau:\n“Điều 21a. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài\n1. Phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam nhưng không phải là công dân tại quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường đối với dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới.\nb) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam không có trụ sở chính tại quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường đối với dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới.\n2. Đình chỉ cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ.\nb) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không đúng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được phép cung cấp theo quy định pháp luật.\n3. Trong thời gian bị đình chỉ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức nước ngoài tiếp tục có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này sẽ bị đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam từ 06 đến 12 tháng.”\n4. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 4 Chương II như sau:\n“Mục 4\nHÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI, ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, PHỤ TRỢ BẢO HIỂM VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN”\n5. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như sau:\n“Điều 25a. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm cùng cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:\na) Không giữ bí mật thông tin khách hàng hoặc sử dụng thông tin khách hàng không đúng mục đích hoặc cung cấp thông tin cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định pháp luật;\nb) Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;\nc) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm;\nd) Không thực hiện đúng quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;\nđ) Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được lập bằng văn bản.\n2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:\na) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không đúng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được quyền cung cấp;\nb) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định pháp luật;\nc) Tổ chức không có tư cách pháp nhân cung cấp một trong các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm sau: đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm từ 01 đến 03 tháng đối với cá nhân có hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm từ 01 đến 03 tháng đối với cá nhân có hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;\nĐình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm từ 01 đến 03 tháng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có hành vi vi phạm tại điểm a, b khoản 2 Điều này.”\n6. Bổ sung Mục 7a sau mục 7 như sau:\n“Mục 7a\nHÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN, CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ", "Điều 15 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi mới nhất\nThủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.\n2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.\n3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.", "Điều 15 Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực\nTrình tự, thủ tục phê duyệt\n\n1. Các bên liên kết làm 06 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và nộp cho:\n\na) Sở Giáo dục và Đào tạo đối với hồ sơ liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp;\n\nb) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp;\n\nc) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ liên kết đào tạo nghề trình độ cao đẳng;\n\nd) Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với hồ sơ liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phù hợp với quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;\n\nđ) Đại học Quốc gia, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng đối với hồ sơ liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phù hợp với quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.\n\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho các bên liên kết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\n\n3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định, lập báo cáo, trình các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 16 của Nghị định này quyết định.\n\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án liên kết đào tạo, các cấp có thẩm quyền phải có ý kiến trả lời.\n\n5. Trường hợp Đề án liên kết đào tạo không đủ điều kiện, phê duyệt, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.\n", "Điều 75 Luật Chứng khoán năm 2019 số 54/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán\n1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.\n2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:\na) Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;\nb) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;\nc) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.\n3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:\na) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;\nb) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.\n4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:\na) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;\nb) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.\n5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:\nCó Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\na) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;\nb) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;\nc) Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;\nd) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.\nTrường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.\n6. Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.", "Điều 6 Quyết định 111/2009/QĐ-TTg điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng\nĐiều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng\n1. Tổ chức, cá nhân được tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Không xâm phạm đến chủ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nc) Cam kết chấp hành các điều khoản bắt buộc được quy định cụ thể tại hợp đồng về công nghiệp quốc phòng.\n2. Tùy theo lĩnh vực tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, các tổ chức, cá nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;\nĐối với lãnh đạo: Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học (hoặc trên đại học) do các trường đại học, học viện của Nhà nước Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp thuộc chuyên ngành lĩnh vực tham gia.\nĐội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, trình độ, phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn của từng nghề cụ thể.\nCó năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường chất lượng.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tham gia, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nMôi trường làm việc bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và các điều kiện phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường (có Bản cam kết bảo vệ môi trường) và bảo mật.\nb) Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng:\nPhải phù hợp với mục tiêu quốc gia về chuyển giao công nghệ.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về xây dựng và quản lý dự án đầu tư, dịch vụ thương mại, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nCông nghệ chuyển giao hoặc sản phẩm công nghệ của dự án phải thuộc danh mục các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được nhà nước khuyến khích phát triển.\nc) Lĩnh vực mua sắm, dự trữ, bảo quản vật tư, kỹ thuật:\nPhải phù hợp với mục tiêu hoạt động công nghiệp quốc phòng.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nVật tư mua sắm, dự trữ, bảo quản phải thuộc danh mục các sản phẩm Nhà nước cho phép sử dụng tại Việt Nam.\nd) Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:\nĐược cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đào tạo.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ năng lực chuyên môn, nguồn tài chính cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.", "Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nĐiều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án\n1. Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều này.\n2. Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:\na) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;\nb) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;\nc) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án;\nb) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C;\nc) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng." ]
Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nGiám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 1 Điều 23 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản\nCó dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp.\n", "Khoản 1 Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp không đủ Điều kiện thực hiện, chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này để tham gia quản lý dự án.", "Khoản 2 Điều 2 Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2018/NĐ-CP bảo hiểm cháy nổ bắt buộc\nThay thế, bãi bỏ một số phụ lục sau đây:\na) Bãi bỏ “Phụ lục I Mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc”, “Phụ lục IV Báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc” của Nghị định số 23/2018/NĐ-CP .\nb) Thay thế “Phụ lục II Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc” của Nghị định số 23/2018/NĐ-CP bằng “Phụ lục I Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc” của Nghị định này.\nc) Thay thế “Phụ lục III Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc” của Nghị định số 23/2018/NĐ-CP bằng “Phụ lục II\nBáo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc” của Nghị định này.\nd) Thay thế “Phụ lục V Báo cáo tình hình thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc” của Nghị định số 23/2018/NĐ-CP bằng “Phụ lục III\nBáo cáo tình hình thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy” của Nghị định này.", "Khoản 2 Điều 63 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nHạng II:\na) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm B;\nb) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;\nc) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nd) Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại.", "Khoản 4 Điều 36 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nCá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.", "Khoản 1 Điều 152 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;\nb) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.", "Khoản 19 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\n1. Cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với loại và quy mô dự án theo quy định tại Điều này.\n2. Cá nhân có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:\na) Hạng I: Đã làm Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B cùng loại;\nb) Hạng II: Đã làm Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C cùng loại;\nc) Hạng III: Đã trực tiếp tham gia quản lý dự án của 01 dự án nhóm C cùng loại.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm Giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề;\nb) Hạng II: Được làm Giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề;\nc) Hạng III: Được làm Giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:\n“Điều 57. Quy định chung về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng" ]
Khi xảy ra trường hợp bất khả kháng có được thay đổi thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 143 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh hợp đồng xây dựng\n1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.\n2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:\na) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;\nb) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;\nc) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;\nd) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.\n3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:\na) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;\nb) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;\nc) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép." ]
[ "Điều 16 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng\n1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.\nỦy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.\n2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan ở địa phương.\n3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, giải trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.", "Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng\n1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;\nb) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.\n2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 10 Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình\nRủi ro và bất khả kháng\n1. Rủi ro và bất khả kháng thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và các quy định sau:\na) Bất khả kháng khác trong thi công xây dựng bao gồm các sự kiện sau: quá trình thi công gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được.\nb) Trách nhiệm của các bên đối với rủi ro\n- Đối với những rủi ro đã tính trong giá hợp đồng thì khi rủi ro xảy ra bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả bằng kinh phí của mình.\n- Đối với những rủi ro đã được mua bảo hiểm thì chi phí khắc phục hậu quả các rủi ro này do đơn vị bảo hiểm chi trả và không được tính vào giá hợp đồng.\n- Bên nhận thầu phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho bên giao thầu đối với các hỏng hóc, mất mát và các chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) có liên quan do lỗi của mình gây ra.\n- Bên giao thầu phải bồi thường những tổn hại cho bên nhận thầu đối với các thiệt hại, mất mát và chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) liên quan do lỗi của mình gây ra.\nc) Thông báo về bất khả kháng\n- Khi một bên gặp phải tình trạng bất khả kháng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất, trong thông báo phải nêu rõ các nghĩa vụ, công việc liên quan đến hậu quả của bất khả kháng.\n- Bên thông báo được miễn thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của mình trong thời gian xảy ra bất khả kháng ảnh hưởng đến công việc theo nghĩa vụ hợp đồng.\ne) Trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng\n- Nếu bên nhận thầu bị cản trở thực hiện nhiệm vụ của mình theo hợp đồng do bất khả kháng mà đã thông báo theo các Điều Khoản của hợp đồng dẫn đến chậm thực hiện công việc và phát sinh chi phí do bất khả kháng, bên nhận thầu sẽ có quyền đề nghị xử lý như sau:\n+ Được kéo dài thời gian do sự chậm trễ theo quy định của Hợp đồng (gia hạn thời gian hoàn thành);\n+ Được thanh toán các chi phí phát sinh theo các Điều Khoản quy định trong hợp đồng.\n- Bên giao thầu phải xem xét quyết định các đề nghị của bên nhận thầu.\n- Việc xử lý hậu quả bất khả kháng không áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ bên nào cho bên kia theo hợp đồng.\ng) Chấm dứt hợp đồng do bất khả kháng, thanh toán, hết trách nhiệm\nNếu việc thực hiện các công việc của hợp đồng bị dừng do bất khả kháng đã được thông báo theo quy định của hợp đồng trong Khoảng thời gian mà tổng số ngày bị dừng lớn hơn số ngày do bất khả kháng đã được thông báo, thì một trong hai bên có quyền gửi thông báo chấm dứt hợp đồng cho bên kia.\nĐối với trường hợp chấm dứt này, bên giao thầu sẽ phải thanh toán cho bên nhận thầu:\n- Các Khoản thanh toán cho bất kỳ công việc nào đã được thực hiện mà giá đã được nêu trong hợp đồng;\n- Chi phí cho thiết bị và vật tư được đặt hàng cho công trình đã được chuyển tới cho bên nhận thầu, hoặc những thứ bên nhận thầu có trách nhiệm chấp nhận giao hàng: thiết bị và vật tư này sẽ trở thành tài sản (và là rủi ro) của bên giao thầu khi đã được bên giao thầu thanh toán, và bên nhận thầu sẽ để cho bên giao thầu sử dụng;", "Điều 50 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nRủi ro và bất khả kháng\n1. Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng. Trong hợp đồng phải có nội dung quy định trách nhiệm của các bên về việc xử lý rủi ro khi xảy ra của mỗi bên; trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro.\n2. Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro không thể chống đỡ nổi khi nó xảy ra và không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng như: động đất, bão, lốc, lũ, lụt, sóng thần, lở đất hay hoạt động núi lửa, chiến tranh, dịch bệnh.\n3. Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.\n4. Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về việc xử lý bất khả kháng như: thông báo về bất khả kháng; trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng; chấm dứt và thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng (nếu có).", "Điều 77 Luật Thương mại 1997 số 58/L-CTN\nCác trường hợp miễn trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng\n1- Các bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm đó.\n2- Các bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng nếu việc không thực hiện này do trường hợp bất khả kháng gây ra.\nTrường hợp bất khả kháng là trường hợp xảy ra sau khi ký kết hợp đồng, do những sự kiện có tính chất bất thường xảy ra mà các bên không thể lường trước được và không thể khắc phục được.\n3- Bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng có trách nhiệm chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm." ]
Thời hạn quyết toán hợp đồng xây dựng tối đa bao lâu?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 147 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng\n1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.\n2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.\n3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:\na) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;\nb) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.\n4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày." ]
[ "Điều 3 Quyết định 147/QĐ-UBND 2012 Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Yên Bái\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 147/QĐ-UBND 2012 Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Yên Bái\nBan hành kèm theo Quyết định này:\n1) Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 trình Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.\n2) Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái năm 2012.", "Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.\n5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.\n6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.", "Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.", "Điều 10 Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2015/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư\nPhí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm\n1. Phí bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được xác định như sau:\na) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm a khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm a khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Đối với các công trình xây dựng chưa được quy định tại điểm a khoản 1 Mục I và điểm a khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc công trình xây dựng có giá trị từ một nghìn (1.000) tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.\n2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc điểm a khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này).\n3. Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung (nếu có) được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, tỷ lệ thời gian xây dựng kéo dài trên tổng thời gian xây dựng công trình theo văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và các yếu tố rủi ro khác.\n4. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa\nđổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.\nĐối với các hợp đồng bảo hiểm cho các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận thời hạn thanh toán phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm và không chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng xây dựng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm.\n5. Việc quyết toán phí bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc), cụ thể như sau:\na) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) tăng so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng của cấp có thẩm quyền.\nb) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) giảm so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán công trình xây dựng của cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu hồi phần phí bảo hiểm giảm này từ doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm là nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng và phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng xây dựng, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng phải trả lại cho chủ đầu tư số phí bảo hiểm đã thu hồi từ doanh nghiệp bảo hiểm.", "Điều 22 Thông tư 329/2016/TT-BTC hướng dẫn 119/2015/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng\nPhí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm\n1. Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng được xác định theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:\na) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng và không thuộc các loại công trình xây dựng đê, đập, cảng, bến cảng, cầu cảng, bến tàu, đập chắn sóng và các công trình thủy lợi; các công trình xây dựng sân bay, máy bay, vệ tinh, không gian; các công trình sửa chữa và đóng tàu; các công trình xây dựng năng lượng trên biển và dưới nước; các dự án xe lửa, xe điện, tàu tốc hành và dự án ngầm dưới đất, hầm mỏ: Phí bảo hiểm và mức khấu trừ quy định tại khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Đối với công trình xây dựng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.\n2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và tương ứng với thời gian thực hiện công việc tư vấn kéo dài.\n4. Việc thanh toán phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng (tạm tính) do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận và phải được ghi tại hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:\na) Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (tạm tính) không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới ba mươi (30) ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm. Tổng số phí bảo hiểm (tạm tính) được xác định căn cứ vào dự toán giá trị hợp đồng tư vấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Việc quyết toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.\nb) Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ:\nTrên cơ sở dự toán giá trị hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng (được cấp có thẩm quyền phê duyệt) khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản các kỳ thanh toán phí bảo hiểm theo quy định sau:\n- Kỳ thanh toán phí bảo hiểm đầu tiên: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm (tạm tính) trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ban đầu. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.\n- Việc quyết toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n5. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm. Việc nợ phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật.\n6. Việc quyết toán phí bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, cụ thể như sau:\na) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng tăng so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền.\nb) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng giảm so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi.", "Điều 5 Quyết định 497/QĐ-TTg hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn\nMức tiền cho vay tối đa, mức lãi suất hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ lãi suất\n1. Mức tiền vay tối đa và mức lãi suất được hỗ trợ:\na. Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc) và được hỗ trợ 100% lãi suất vay;\nb. Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha và được hỗ trợ 4% lãi suất vay;\nc. Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng và được hỗ trợ 4% lãi suất vay.\n2. Thời hạn hỗ trợ lãi suất:\nCác khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết, giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 của các tổ chức, cá nhân đối với:\na. Các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.\nb. Các sản phẩm vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 12 tháng.", "Điều 15 Quyết định 122-NH/QĐ Thể lệ tín dụng cấp phát vốn đầu tư XDCB\n1. Tín dụng đầu tư được thực hiện đối với công trình sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế quốc doanh (kể cả công tư hợp doanh) hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập và có lãi. Cụ thể là\n- Xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới khi hoàn thành xây dựng cơ bản đi vào hoạt động là một tổ chức kinh tế độc lập hạch toán kinh tế hoặc trực thuộc một tổ chức kinh tế đang hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, sản xuất, kinh doanh có lãi.\n- Cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có của tổ chức kinh tế đang hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và có lãi. - Đầu tư bổ sung thêm máy móc, thiết bị, kể cả thiết bị thi công cho xí nghiệp xây lắp, để tăng thêm tài sản cố định của các tổ chức kinh tế đang hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và tăng thêm lợi nhuận do đầu tư đem lại.\n2. Công trình xây dựng cơ bản hoặc khoản đầu tư muốn được vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản, còn phải có các điều kiện sau:\na. Tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp của từng công trình và có thời hạn thu hồi vốn đầu tư dưới 5 năm.\nb. Xác định được nguồn vốn để trả nợ vay, lãi vay về tín dụng đầu tư.\nc. Bảo đảm trả nợ đúng thời hạn quy định đối với từng loại công trình. Thời hạn trả nợ tối đa đối với từng công trình được quy định phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng ngành trong phạm vi:\n- Công trình xây dựng mới từ 6 đến 8 năm.\n- Công trình cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá, đầu tư bổ sung thêm máy móc, thiết bị từ 5 đến 6 năm.\nThời hạn trả nợ tối đa phải phù hợp với thời hạn thu hồi vốn đầu tư của công trình.\nChỉ những công trình có thời hạn thu hồi vốn dưới 5 năm và thời hạn trả nợ dưới thời hạn tối đa của loại công trình đó mới thuộc đối tượng được vay vốn Ngân hàng." ]
Chi phí bảo trì công trình xây dựng bao gồm những chi phí gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nCác chi phí bảo trì công trình xây dựng:\na) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm gồm chi phí: Lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình xây dựng hàng năm; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ; chi phí bảo dưỡng theo kế hoạch bảo trì hàng năm của công trình; chi phí xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình xây dựng; chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.\nb) Chi phí sửa chữa công trình (định kỳ và đột xuất) gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình và chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt, và trường hợp cần bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn;\nc) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng gồm các chi phí: Lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành và sử dụng (nếu có); khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa; lập, thẩm tra thiết kế sửa chữa và dự toán chi phí bảo trì công trình; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công sửa chữa công trình xây dựng, giám sát sửa chữa phần thiết bị công trình; thực hiện các công việc tư vấn khác;\nd) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;\nđ) Chi phí quản lý bảo trì của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình." ]
[ "Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nTrường hợp công trình gồm nhiều gói thầu hoặc do nhiều nhà thầu thi công xây dựng thực hiện, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng có thể thỏa thuận để một nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc chung hoặc có thể lựa chọn nhà thầu quan trắc độc lập để thực hiện công tác quan trắc công trình.", "Khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nCác cá nhân tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được sát hạch theo quy định.", "Khoản 3 Điều 4 Nghị định 99/2007/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình\nCác chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:\na) Chi phí xây dựng bao gồm : chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;\nb) Chi phí thiết bị bao gồm : chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác;\nc) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm : chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí thực hiện tái định cư, chi phí tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, nếu có, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,,nếu có;\nd) Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vao khai thác sử dụng;\nđ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm : chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.\ne) Chi phí khác bao gồm : vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất không ổn định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;\ng) Chi phí dự phòng bao gồm : chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.", "Khoản 1 Điều 22 Thông tư 16/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý bảo trì công trình đường sắt quốc gia\nNội dung các Khoản Mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì công trình đường sắt bao gồm:\na) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình và định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt;\nb) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, gồm: chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình (gồm lập kế hoạch, lập dự toán bảo trì công trình đường sắt, thẩm định, tham tra và các chi phí khác có liên quan);\nc) Chi phí kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất công trình đường sắt;\nd) Chi phí bảo dưỡng thường xuyên công trình đường sắt;\nđ) Chi phí sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất công trình đường sắt;\ne) Chi phí kiểm định, đánh giá chất lượng công trình đường sắt;\nf) Chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình đường sắt; chi phí xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt;\ng) Chi phí quan trắc công trình đường sắt; chi phí đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác sử dụng;\nh) Các chi phí cần thiết khác có liên quan.", "Khoản 2 Điều 35 Thông tư 12/2000/TT-BKH hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam\nBáo cáo quyết toán công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na. Chi phí xây dựng công trình, bao gồm:\n- Chi phí cho các công việc dưới mặt đất (phá dỡ, móng, công trình ngầm);\n- Chi phí phần thân và hoàn thiện công trình xây dựng;\n- Chi phí về trang thiết bị bên trong công trình;\n- Chi phí xây dựng cảnh quan (tường rào, sân chơi, vườn hoa, cây cảnh,...);\n- Chi phí về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy; bảo hiểm xây dựng....\nb. Chi phí về máy móc, thiết bị, bao gồm:\n- Chi phí mua sắm;\n- Chi phí vận chuyển;\n- Chi phí bảo hiểm;\n- Chi phí lắp đặt, hiệu chỉnh.\nc. Chi phí khác bao gồm chi phí chuẩn bị đầu tư; đền bù giải phóng mặt bằng, giá trị quyền sử dụng đất do Bên Việt Nam góp vốn, lãi tiền vay trong quá trình xây dựng, chi phí đào tạo, chi phí kiểm toán, giám định và các chi phí hợp lý khác phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.\nCác khoản nộp phạt do lỗi của Doanh nghiệp hoặc của các Bên hợp doanh không được tính vào chi phí." ]
Mức chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 8 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nChi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như sau:\na) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 2, 6 và 7 Điều này.\nb) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 6 và 7 Điều này." ]
[ "Khoản 8 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BXD sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-BXD mới nhất\nDự kiến khả năng tài chính từ ngân sách của địa phương để hỗ trợ xây dựng nhà ở dành cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách nhà ở xã hội.”\n3. Bãi bỏ các quy định sau:\nĐiều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 9, Điều 11, các nội dung liên quan đến đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 13, điểm b khoản 2 Điều 17, cụm từ “giá thuê mua” tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 Điều 21 và các phụ lục số 02, 03, 04, 05, 06 của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.", "Khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nTrường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.", "Khoản 1 Điều 5 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quản lý vận hành công trình xây dựng theo cơ chế đặc thù Bình Thuận\nChi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Nội dung chi phí bảo trì bao gồm: Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình; chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và chi phí khác (nếu có).", "Khoản 10 Điều 2 Thông tư 14/2013/TT-BGTVT quy định bảo trì công trình hàng hải Bộ Giao thông vận tải\nNgười có trách nhiệm bảo trì công trình là chủ sở hữu công trình hoặc người quản lý công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền hoặc người sử dụng công trình trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu công trình.", "Khoản 3 Điều 42 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nDự toán bảo trì công trình xây dựng:\na) Dự toán bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là dự toán bảo trì) được xác định theo công việc bảo trì cụ thể và là căn cứ để chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;\nb) Dự toán bảo trì được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo kế hoạch bảo trì và đơn giá xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền phục vụ bảo trì công trình xây dựng để thực hiện khối lượng công việc đó;\nc) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán bảo trì đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách để thực hiện bảo trì công trình xây dựng.\nĐối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì;\nd) Các cơ quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 51 Nghị định này căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công trình phù hợp với đặc thù của Bộ, địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý." ]
Khi thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo trì công trình xây dựng thì chi phí thực hiện được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 9 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nViệc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.", "Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nChi phí bảo trì công trình xây dựng\n1. Chi phí bảo trì công trình xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết được xác định theo yêu cầu các công việc cần phải thực hiện phù hợp với quy trình bảo trì và kế hoạch bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt. Chi phí bảo trì có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung chi phí trong thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo yêu cầu của quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.\n2. Căn cứ hình thức sở hữu và quản lý sử dụng công trình thì chi phí cho công tác bảo trì được hình thành từ một nguồn vốn hoặc kết hợp một số các nguồn vốn sau: vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên, nguồn thu từ việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng; nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.\n3. Các chi phí bảo trì công trình xây dựng:\na) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm gồm chi phí: Lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình xây dựng hàng năm; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ; chi phí bảo dưỡng theo kế hoạch bảo trì hàng năm của công trình; chi phí xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình xây dựng; chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.\nb) Chi phí sửa chữa công trình (định kỳ và đột xuất) gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình và chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt, và trường hợp cần bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn;\nc) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng gồm các chi phí: Lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành và sử dụng (nếu có); khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa; lập, thẩm tra thiết kế sửa chữa và dự toán chi phí bảo trì công trình; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công sửa chữa công trình xây dựng, giám sát sửa chữa phần thiết bị công trình; thực hiện các công việc tư vấn khác;\nd) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;\nđ) Chi phí quản lý bảo trì của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.\n4. Chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình\na) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành.\nb) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.\nc) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình sử dụng vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại điểm a, điểm b khoản này để xác định chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình.\n5. Chi phí bảo trì định kỳ hàng năm (không bao gồm chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình) thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức việc lập dự toán chi phí bảo trì định kỳ hàng năm. Việc quản lý chi phí bảo trì định kỳ hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng nguồn vốn sử dụng thực hiện bảo trì." ]
[ "Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nĐánh giá an toàn công trình\n1. Tổ chức đủ điều kiện thực hiện đánh giá an toàn công trình là tổ chức kiểm định đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP). Phạm vi hoạt động của tổ chức này được thực hiện như đối với tổ chức kiểm định quy định tại khoản 2 Điều 97 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.\n2. Việc đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo quy trình do Bộ Xây dựng ban hành.\n3. Thời điểm và tần suất đánh giá an toàn công trình được quy định như sau:\na) Thời điểm đánh giá an toàn công trình lần đầu được thực hiện sau thời gian 10 năm kể từ khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định pháp luật;\nb) Đối với lần đánh giá tiếp theo, việc đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo tần suất 05 năm/Iần.\n4. Danh mục các công trình phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình được quy định tại Phụ lục III Thông tư này.\n5. Sau khi nhận được báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại\nkhoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có trách nhiệm:\na) Kiểm tra điều kiện năng lực tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đánh giá an toàn công trình;\nb) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đánh giá an toàn công trình bao gồm: việc áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá an toàn công trình; nội dung, trình tự, đối tượng, thời điểm đánh giá an toàn công trình; kết quả thực hiện đánh giá an toàn công trình và quy định khác có liên quan (nếu có);\nc) Thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.", "Khoản 9 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\n1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể là chủ đầu tư hoặc đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở.\n2. Khi chưa tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở thì phải thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực hiện việc quản lý vận hành.\n3. Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì hội nghị nhà chung cư tự quyết định việc quản lý vận hành theo hình thức tự quản hoặc thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực thực hiện quản lý vận hành;\nb) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư và chủ đầu tư thương thảo để chủ đầu tư tiếp tục ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;\nc) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không có chức năng, năng lực hoặc có đủ chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc chủ đầu tư tham gia quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được các yêu cầu theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ thì hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực hiện quản lý vận hành.\n4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý vận hành. Đối với cụm nhà chung cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành chung hoặc có nhiều đơn vị để thực hiện quản lý vận hành riêng cho từng tòa nhà theo quyết định của hội nghị cụm nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một đơn vị quản lý vận hành riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với các đơn vị quản lý vận hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống kỹ thuật dùng chung cho cụm nhà chung cư.\n5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về chất lượng cung cấp dịch vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.”\nĐiều 28\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 28. Công khai thông tin về đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư", "Khoản 6 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nCác doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng; doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn; các chủ đầu tư, nhà thầu trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá các yếu tố chi phí phục vụ Sở Xây dựng công bố giá theo khoản 2 Điều này.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Xác định giá xây dựng công trình", "Khoản 3 Điều 14 Thông tư 09/2021/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP mới nhất\nHợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở theo mẫu số 01, số 02 và số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.", "Khoản 4 Điều 7 Thông tư 03/2017/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng\nTrường hợp cần phải điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng như quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thì căn cứ vào các nội dung công việc cụ thể cần phải điều chỉnh để xác định dự toán chi phí bảo trì điều chỉnh và được tính trong dự toán chi phí bảo trì công trình.", "Khoản 5 Điều 4 Quyết định 10/2020/QĐ-UBND bộ đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính tỉnh Tây Ninh\nTrong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác được viện dẫn trong Quyết định này có thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế dẫn đến thay đổi chi phí nhân công trong đơn giá sản phẩm như điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu, thay đổi định mức kinh tế - kỹ thuật … thì cơ quan, đơn vị khi thực hiện dự án, công trình, nhiệm vụ cụ thể được phép điều chỉnh phần chi phí nhân công theo quy định pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo sự phù hợp và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán trước khi thực hiện.", "Khoản 1 Điều 7 Quyết định 12/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chi phí nhân công máy thi công trong bộ đơn giá Đắc Lắk\nĐối với khối lượng xây dựng thực hiện kể từ ngày 01/01/2014 trở đi, việc điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong các Bộ đơn giá do UBND tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thực hiện như sau:\na) Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì tổng dự toán, dự toán công trình được áp dụng hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Quyết định này.\nb) Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu thì chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán theo hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình của Quyết định này và thực hiện việc điều chỉnh theo quy định hiện hành.\nc) Những công trình, hạng mục công trình đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu thì chủ đầu tư được tiếp tục tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định; đồng thời tiến hành điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán theo Quyết định này, trình phê duyệt điều chỉnh lại giá trúng thầu, chỉ định thầu trước khi ký hợp đồng xây dựng và thực hiện việc điều chỉnh theo quy định hiện hành.\nd) Đối với các hợp đồng xây dựng đã ký theo hình thức hợp đồng trọn gói từ sau thời điểm ngày 01/7/2010 (theo quy định của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng) thì không được điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công theo Quyết định này.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 42/2023/QĐ-UBND đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công quản lý giao thông Nam Định\nThẩm định, phê duyệt dự toán chi phí đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình khi thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công\n5.1. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông do Sở Giao thông vận tải quản lý: Trên cơ sở kế hoạch bảo trì và kinh phí được giao, Sở Giao thông vận tải lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.\nTrường hợp có sự thay đổi về chế độ chính sách hoặc cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự toán chi phí thực hiện hằng năm đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông do Sở Giao thông vận tải quản lý và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\na) Dự toán chi phí thực hiện hằng năm điều chỉnh không vượt kế hoạch vốn được giao và dự toán đã được phê duyệt;\nb) Khối lượng phát sinh (nếu có) nếu đã có đơn giá trong dự toán được phê duyệt thì sử dụng đơn giá trong dự toán đã phê duyệt, nếu không có đơn giá trong dự toán được phê duyệt thì lập đơn giá mới theo chế độ chính sách tại thời điểm phát sinh khối lượng;\nc) Khi có kế hoạch vốn được giao hàng năm, nhà thầu trúng thầu lập dự toán chi tiết của năm đó theo chế độ chính sách, giá nguyên, nhiên vật liệu tại thời điểm được giao kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, làm cơ sở ký phụ lục hợp đồng và thực hiện của năm đó.\n5.2. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho phòng, đơn vị chuyên môn lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\n5.3. Thẩm định, phê duyệt chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình:\na) Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;\nb) Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành quy định một số nội dung về trách nhiệm, phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.\n5.4. Trường hợp cần thiết để đảm bảo giao thông thông suốt, trong khi chờ giao kế hoạch chi, lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông, cho phép cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, bảo trì ký phụ lục hợp đồng với nhà thầu đang thực hiện bảo dưỡng thường xuyên để tiếp tục thực hiện. Nhà thầu bảo dưỡng sẽ được thanh toán theo dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt tương ứng với thời gian tạm giao thực hiện." ]
Công điện có phải là một loại văn bản hành chính?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất\nCác loại văn bản hành chính\nVăn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công." ]
[ "Điều 7 Nghị định 30/2012/NĐ-CP tổ chức hoạt động quỹ xã hội từ thiện\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm lợi dụng việc thành lập quỹ để thực hiện các hành vi:\na) Tư lợi hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đại diện đoàn kết dân tộc;\nb) Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc;\nc) Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.\n2. Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.\n", "Điều 7 Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới mới nhất\nnhư sau:\n“Điều 7. Điều kiện về cơ cấu tổ chức, nhân lực\n1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị đăng kiểm phải có tối thiểu các bộ phận sau:\na) Bộ phận lãnh đạo: Gồm Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phụ trách đơn vị đăng kiểm để tổ chức quản lý, điều hành đơn vị đăng kiểm; trong đó có tối thiểu 01 lãnh đạo đơn vị đủ điều kiện ký giấy chứng nhận kiểm định được quy định tại Điều 24 Nghị định này;\nb) Bộ phận kiểm định: Gồm phụ trách bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên để thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật của phương tiện;\nc) Bộ phận văn phòng: Gồm nhân viên nghiệp vụ và các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm định.\n2. Nhân lực của đơn vị đăng kiểm gồm:\na) Có tối thiểu 01 lãnh đạo có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;\nb) Có tối thiểu 01 phụ trách bộ phận kiểm định;\nc) Dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 02 đăng kiểm viên bảo đảm thực hiện đủ các công đoạn kiểm định. Các nhân sự quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tham gia kiểm định tại các dây chuyền kiểm định và được tính là đăng kiểm viên trên dây chuyền kiểm định;\nd) Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định này.”.\n7. Sửa đổi tên", "Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Văn bản” là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định.\n2. “Văn bản chuyên ngành” là văn bản hình thành trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của một ngành, lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.\n3. “Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức.\n4. “Văn bản điện tử” là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo quy định.\n5. “Văn bản đi” là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.\n6. “Văn bản đến” là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức nhận được từ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến.\n7. “Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy hoặc tạo lập bằng phương tiện điện tử hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của cơ quan, tổ chức.\n8. “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người có thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử.\n9. “Bản chính văn bản giấy” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.\n10. “Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.\n11. “Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản sao y, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.\n12. “Bản trích sao” là bản sao chính xác phần nội dung của bản gốc hoặc phần nội dung của bản chính văn bản cần trích sao, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.\n13. “Danh mục hồ sơ” là bảng kê có hệ thống những hồ sơ dự kiến được lập trong năm của cơ quan, tổ chức.\n14. “Hồ sơ” là tập hợp các văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n15. “Lập hồ sơ” là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.\n16. “Hệ thống quản lý tài liệu điện tử” là Hệ thống thông tin được xây dựng với chức năng chính để thực hiện việc tin học hóa công tác soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan trên môi trường mạng (sau đây gọi chung là Hệ thống).\n17. “Văn thư cơ quan” là bộ phận thực hiện một số nhiệm vụ công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.", "Điều 6 Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư\n1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.\n2. Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn thư phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Văn thư cơ quan có nhiệm vụ\na) Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.\nb) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản đến.\nc) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.\nd) Quản lý Sổ đăng ký văn bản.\nđ) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức; các loại con dấu khác theo quy định.", "Điều 1 Quyết định 21/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2018/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:\n1. Quy chế này quy định thời gian, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng và các vấn đề khác có liên quan đến việc xét Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị hằng năm.\n2. Quy chế này áp dụng đối với tác giả là hội viên Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Quảng Trị, tác giả không chuyên trên địa bàn Quảng Trị; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến văn học nghệ thuật tỉnh Quảng Trị.”.\n2. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 6 như sau:\n“4. Tác phẩm xuất bản thành sách phải có số lượng từ 100 trang trở lên. Không xét ấn phẩm xuất bản tổng hợp các thể loại chuyên ngành khác nhau.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Các thể loại tác phẩm tham gia xét tặng giải thưởng.\n1. Đối với tác phẩm văn học:\nTác phẩm văn học là truyện ngắn, ký, ghi chép, tiểu thuyết, thơ, trường ca, nghiên cứu lý luận, phê bình, dịch thuật đều phải là một tập hoặc một bộ đã được xuất bản (tập thơ, tập truyện, tập hoặc bộ tiểu thuyết, ký, tập nghiên cứu, tập lý luận phê bình, dịch thuật), không xét các bản in rời trên các chuyên san, báo, tạp chí và tác phẩm hài, châm biếm.\n2. Đối với tác phẩm mỹ thuật:\na) Tác phẩm mỹ thuật là bức tranh, phù điều, tượng tròn, đồ họa, mỹ thuật ứng dụng, mỹ thuật sắp đặt đã được công bố, triển lãm;\nb) Tập sách tranh hoặc sách nghiên cứu về mỹ thuật đã được xuất bản.\n3. Đối với tác phẩm sân khấu:\na) Tác phẩm sân khấu là kịch bản hoàn chỉnh đã được đăng tải trên bảo, tạp chí hoặc xuất bản thành sách; nếu là vở diễn thì phải được công bố, được ghi âm và ghi hình;\nb) Tác phẩm sân khấu là các tiết mục múa, múa hát đã được tổ chức dàn dựng hoàn chỉnh, được sử dụng để biểu diễn trên sân khấu;\nc) Tác phẩm sân khấu là các tiết mục ảo thuật, xiếc, hài phải được dàn dựng, công diễn có công chứng, được ghi âm và ghi hình;\nd) Các tác phẩm sân khấu là tập sách lý luận phê bình sân khấu đã được xuất bản.\n4. Đối với tác phẩm âm nhạc:\na) Tác phẩm âm nhạc là ca khúc hoặc bản hợp xướng, giao hưởng, nhạc không lời đã được công bố, được ghi âm và ký âm tác phẩm đó;\nb) Tập sách lý luận, phê bình, nghiên cứu về âm nhạc đã được xuất bản.\n5. Đối với tác phẩm nhiếp ảnh:\na) Tác phẩm nhiếp ảnh là ảnh màu hoặc ảnh đen trắng đã được công bố, triển lãm;\nb) Tập sách ảnh hoặc sách nghiên cứu về nhiếp ảnh đã được xuất bản.\n6. Đối với tác phẩm kiến trúc:\na) Tác phẩm kiến trúc là bản thiết kế chính cho một công trình kiến trúc đã thực hiện, đưa vào sử dụng;\nb) Tác phẩm kiến trúc là quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, triển khai;\nc) Tác phẩm kiến trúc là công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về kiến trúc đã được xuất bản, phổ biến.\n7. Đối với tác phẩm văn nghệ dân gian:\na) Tác phẩm văn nghệ dân gian là sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn hóa, văn nghệ dân gian phải là một tập hoặc một bộ đã được công bố, xuất bản thành sách;\nb) Tác phẩm văn nghệ dân gian là vở diễn thì phải được công bố, được ghi âm và ghi hình.\n8. Đối với tác phẩm văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số:\na) Tác phẩm văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số là sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn hóa, văn nghệ dân tộc thiểu số dưới hình thức văn xuôi, thơ, dịch thuật đều phải là một tập hoặc một bộ đã được công bố, xuất bản thành sách;\nb) Tác phẩm văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số là vở diễn thì phải được công bố và ghi âm hoặc ghi hình.\n9. Đối với tác phẩm điện ảnh:\na) Tác phẩm điện ảnh là phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình phải là một bộ phim hoàn chỉnh đã được công chiếu;\nb) Tác phẩm điện ảnh là các ấn phẩm nghiên cứu, lý luận, phê bình về điện ảnh phải là một tập đã được xuất bản, không xét các ấn phẩm xuất bản trong các tuyển tập của nhiều tác giả.”.\n4. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:\n“3. Hội đồng Nghệ thuật Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục thực hiện xét tặng giải thưởng Văn học nghệ thuật tỉnh Quảng Trị.”", "Điều 8 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND quản lý sử dụng hệ thống thư điện tử\nTrách nhiệm của người sử dụng hộp thư điện tử cơ quan.\nHộp thư điện tử cơ quan là loại hộp thư đặc biệt dành để các cơ quan trong tỉnh trao đổi thông tin công tác của đơn vị. Các thông tin có dạng văn bản (Text) gửi qua hộp thư điện tử cơ quan phải thống nhất sử dụng các phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.\nHộp thư điện tử cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý, Thủ trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho một cá nhân trong cơ quan sử dụng (theo chức năng nhiệm vụ, thường là Chánh Văn phòng của cơ quan).\nKhi thay đổi Thủ trưởng cơ quan thì phải bàn giao hộp thư điện tử cơ quan, mật khẩu và toàn bộ nội dung dữ liệu, thông tin của hộp thư cơ quan cho Thủ trưởng mới.\nCác thư điện tử gửi đi hay nhận đến từ hộp thư điện tử cơ quan do Thủ trưởng cơ quan (hoặc người được Thủ trưởng ủy quyền) có trách nhiệm xử lý và thực hiện. Các thông tin dạng văn bản, báo cáo truyền nhận qua hộp thư điện tử cơ quan có hiệu lực thi hành như thông tin trên văn bản giấy. Tất cả các thư đến và thư đi trong hộp thư điện tử cơ quan đều phải được lưu trữ và bảo đảm tính nguyên vẹn của thông tin.\nThủ trưởng cơ quan ban hành quy chế sử dụng thông tin được truyền qua hộp thư điện tử cơ quan, bảo đảm việc xử lý thông tin trong hộp thư điện tử cơ quan kịp thời, chính xác và an toàn. Khuyến khích các cơ quan sử dụng hình thức trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử cơ quan, hộp thư điện tử của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức.", "Điều 67 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nYêu cầu đối với hồ sơ thực hiện trực tuyến\nHồ sơ công bố, đăng ký, đề nghị cấp phép, đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (sau đây viết tắt là hồ sơ đăng ký) trực tuyến được coi là hợp lệ khi bảo đảm đầy đủ các yêu cầu:\n1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.\n2. Các thông tin công bố, đăng ký, đề nghị cấp phép được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.", "Điều 4 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy chế công tác văn thư lưu trữ Nhà nước Quảng Nam\nĐiều 1. Công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ của tỉnh được thống nhất quản lý nhằm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp và phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ chính trị, an ninh quốc phòng của tỉnh.\nQuản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo nguyên tắc phân cấp quản lý, bảo đảm sự thống nhất về chủ trương, định hướng phát triển và chuyên môn nghiệp vụ.\nĐiều 2. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà nước của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và cá nhân phải được lập hồ sơ và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.\nĐiều 3. Văn bản của các cơ quan, đơn vị khi ban hành phải bảo đảm đúng thể thức, kỹ thuật trình bày và các quy định khác của pháp luật. Trong trường hợp không đủ điều kiện để trình bày đúng kỹ thuật, văn bản phải được trình bày sạch sẽ và đầy đủ các thể thức theo quy định.\nĐiều 4. Giải thích một số từ ngữ\n1. Phông lưu trữ: Là toàn bộ tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị hay của cá nhân tiêu biểu được tổ chức quản lý một cách khoa học.\n2. Lưu trữ Lịch sử: Là lưu trữ có nhiệm vụ bảo quản cố định (không phải luân chuyển tiếp) những tài liệu có giá trị lịch sử, chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ. Hệ thống lưu trữ lịch sử tỉnh gồm: Trung tâm Lưu trữ tỉnh; Kho Lưu trữ huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).\n3. Lưu trữ hiện hành: Là bộ phận lưu trữ của các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thu thập, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ được tiếp nhận từ các đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó.\n\n4. Tài liệu: Là những vật mang tin được ghi trên giấy, phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, tài liệu số, tài liệu điện tử hoặc các vật mang tin khác, không phân biệt đặc điểm và phương pháp chế tác.\n5. Hồ sơ: Là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có một (hoặc một số) đặc điểm chung như tên loại văn bản; cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; thời gian hoặc những đặc điểm khác, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức hoặc của một cá nhân.\n6. Lập hồ sơ: Là việc tập hợp và sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.\n7. Tài liệu điện tử: Là tài liệu được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu." ]
Một công điện đúng trình tự pháp luật phải có những đặc điểm gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất\nThể thức văn bản\n1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.\n2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính\na) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.\nb) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.\nc) Số, ký hiệu của văn bản.\nd) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.\nđ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.\ne) Nội dung văn bản.\ng) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.\nh) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.\ni) Nơi nhận.\n3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác\na) Phụ lục.\nb) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.\nc) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.\nd) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.\n4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này." ]
[ "Điều 4 Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất\nNguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư\n1. Nguyên tắc\nCông tác văn thư được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật.\n2. Yêu cầu\na) Văn bản của cơ quan, tổ chức phải được soạn thảo và ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật: Đối với văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối với văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực căn cứ Nghị định này để quy định cho phù hợp; đối với văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này.\nb) Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.\nc) Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn Bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.\nd) Văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.\nđ) Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.\ne) Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.\ng) Hệ thống phải đáp ứng các quy định tại phụ lục VI Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.", "Điều 8 Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới mới nhất\nnhư sau:\n“Điều 8. Thủ tục, trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới\n1. Sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông - Xây dựng (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) gồm có:\na) Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị kèm theo các hồ sơ sau: Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo đơn vị đăng kiểm; quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách bộ phận kiểm định; bản sao được chứng thực hợp đồng lao động theo quy định, quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ và các văn bằng, chứng chỉ được chứng thực của từng cá nhân;\nc) Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nd) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể và mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền và thiết bị kiểm tra;\nđ) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền của địa phương (bản sao có chứng thực hoặc bản chính để đối chiếu).\n2. Trình tự, cách thức thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đầy đủ và phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải phải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế. Kết quả đánh giá được lập thành Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này với mã số đơn vị đăng kiểm quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Sở Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc để tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại.\n3. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức trực tuyến. Thành phần hồ sơ đối với từng hình thức tiếp nhận phải phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung", "Điều 6 Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư\n1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.\n2. Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn thư phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Văn thư cơ quan có nhiệm vụ\na) Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.\nb) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản đến.\nc) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.\nd) Quản lý Sổ đăng ký văn bản.\nđ) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức; các loại con dấu khác theo quy định.", "Điều 8 Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi\nNgười quản lý phương tiện giao thông và công trình văn hóa, thể dục, thể thao phải ưu tiên sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng và hoạt động văn hóa, thể thao.\n", "Điều 56 Luật cạnh tranh năm 2018 số 23/2018/QH14 mới nhất\nChứng cứ\n1. Chứng cứ là những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.\n2. Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:\na) Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;\nb) Vật chứng;\nc) Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;\nd) Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;\nđ) Kết luận giám định;\ne) Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;\ng) Tài liệu, đồ vật khác hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.\n3. Việc xác định chứng cứ được quy định như sau:\na) Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;\nb) Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó;\nc) Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;\nd) Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc;\nđ) Lời khai, lời trình bày của người làm chứng; lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh quy định tại điểm a và điểm b khoản này hoặc khai bằng lời tại phiên điều trần;\ne) Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 9 Nghị định 141-HĐBT quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự\nHành vi gây hư hại đến các công trình lợi ích công cộng:\n1. Phạt tiền từ 20.000 đến 200.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na/ Tự ý đào, bới hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến đê, đập, kè, cống, cầu, hầm, đường bộ, đường sắt;\nb/ Tự ý xê dịch, tháo gỡ hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến biển báo, cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan Nhà nước hoặc các công trình công cộng khác;\nc/ Điều khiển các loại xe, tầu, thuyền, bè, mảng đi qua hoặc đậu bên đê, đập, cầu, hầm, cống, kênh, rạch mà không theo đúng quy định về an toàn cho công trình công cộng.\n2. Trường hợp vi phạm điểm c khoản 1 điều này mà có nhiều tình tiết tăng nặng thì có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép.\n3. Buộc khôi phục tình trạng đã bị thay đổi do vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 điều này.", "Điều 39 Nghị định 94-CP Điều lệ thông tin điện báo và Điều lệ thông tin điện thoại\n- Nội dung bức điện báo không được phạm đến chế độ chính trị, đến luật pháp Nhà nước, đến an ninh trật tự chung, đến bí mật Nhà nước, đến đạo đức xã hội và không được đưa những tin tức không đúng sự thật. Trong trường hợp người gửi vi phạm điều quy định này, bưu điện phải giao ngay bức điện cho cơ quan có thẩm quyền xét định.\nTrường hợp đặc biệt, bưu điện có thể đòi hỏi người gửi xuất trình giấy tờ căn cước.", "Điều 4 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy chế công tác văn thư lưu trữ Nhà nước Quảng Nam\nĐiều 1. Công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ của tỉnh được thống nhất quản lý nhằm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp và phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ chính trị, an ninh quốc phòng của tỉnh.\nQuản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo nguyên tắc phân cấp quản lý, bảo đảm sự thống nhất về chủ trương, định hướng phát triển và chuyên môn nghiệp vụ.\nĐiều 2. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà nước của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và cá nhân phải được lập hồ sơ và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.\nĐiều 3. Văn bản của các cơ quan, đơn vị khi ban hành phải bảo đảm đúng thể thức, kỹ thuật trình bày và các quy định khác của pháp luật. Trong trường hợp không đủ điều kiện để trình bày đúng kỹ thuật, văn bản phải được trình bày sạch sẽ và đầy đủ các thể thức theo quy định.\nĐiều 4. Giải thích một số từ ngữ\n1. Phông lưu trữ: Là toàn bộ tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị hay của cá nhân tiêu biểu được tổ chức quản lý một cách khoa học.\n2. Lưu trữ Lịch sử: Là lưu trữ có nhiệm vụ bảo quản cố định (không phải luân chuyển tiếp) những tài liệu có giá trị lịch sử, chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ. Hệ thống lưu trữ lịch sử tỉnh gồm: Trung tâm Lưu trữ tỉnh; Kho Lưu trữ huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).\n3. Lưu trữ hiện hành: Là bộ phận lưu trữ của các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thu thập, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ được tiếp nhận từ các đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó.\n\n4. Tài liệu: Là những vật mang tin được ghi trên giấy, phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, tài liệu số, tài liệu điện tử hoặc các vật mang tin khác, không phân biệt đặc điểm và phương pháp chế tác.\n5. Hồ sơ: Là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có một (hoặc một số) đặc điểm chung như tên loại văn bản; cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; thời gian hoặc những đặc điểm khác, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức hoặc của một cá nhân.\n6. Lập hồ sơ: Là việc tập hợp và sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.\n7. Tài liệu điện tử: Là tài liệu được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu." ]
Chủ đầu tư xây dựng công trình thi công nhà ở có quyền và nghĩa vụ gì đối với việc thi công xây dựng công trình nhà ở?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 112 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nc) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;\nd) Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi trường;\nđ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;\ne) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;\nb) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;\nc) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;\nd) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;\nđ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;\ne) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;\ng) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;\nh) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;\ni) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;\nk) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;\nl) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." ]
[ "Điều 112 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nCơ quan quản lý nhà nước về xây dựng\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.\n2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.\n4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.", "Điều 2 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.", "Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 số 29/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nThực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn\n1. Các bên ký kết hợp đồng và thực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng tuân thủ các quy định sau đây:\na) Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ thông tin, giấy tờ để xác lập giao dịch, ký kết hợp đồng theo quy định của Luật này và Bộ luật Dân sự; đáp ứng điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; đáp ứng điều kiện về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về nhà ở;\nb) Trước khi ký hợp đồng, bên bán, cho thuê, cho thuê mua cung cấp đầy đủ thông tin và giấy tờ pháp lý của nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua, thuê, thuê mua;\nc) Trường hợp bất động sản được thực hiện giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản thì còn phải thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này;\nd) Trường hợp bất động sản thực hiện giao dịch thuộc diện phải công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.\n2. Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n3. Các bên ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đó. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.\n4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.", "Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 số 29/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản\n1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.\n2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt.\n3. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.\n4. Không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.\n5. Thực hiện quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư, xây dựng, sử dụng đất và giao dịch bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng bảo đảm người mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua của chủ đầu tư.\n6. Xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt, giấy phép xây dựng, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ các quy chuẩn về xây dựng.\n7. Việc bàn giao nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n8. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô không phải là nhà chung cư cho bên mua, thuê mua thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.\n9. Trách nhiệm khác của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.", "Điều 12 Thông tư 39/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ\nQuản lý thi công xây dựng nhà ở\n1. Chủ nhà hoặc đại diện được ủy quyền của chủ nhà phải thực hiện các việc sau:\na) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng nhà ở đồng thời thông báo cho các chủ công trình liền kề, lân cận.\nb) Thông báo ngay cho chủ sở hữu các công trình liền kề, lân cận và cơ quan quản lý xây dựng ở địa phương theo phân cấp để xử lý khi phát hiện móng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc kết cấu bên trên của các công trình này lấn sang ranh giới đất của mình. Chủ nhà không được để bộ phận nào của nhà ở kể cả thiết bị, các phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh, kể cả đất trống hay công trình vắng chủ, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép.\nc) Liên hệ với các cơ quan chức năng để làm thủ tục xin phép sử dụng hè, lề đường, nếu có nhu cầu sử dụng khi thi công và phải làm thủ tục đấu nối với hệ thống cấp, thoát nước, cấp điện với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\nd) Thông báo với các chủ công trình liền kề, lân cận hoặc đại diện tổ dân phố về các trở ngại có thể có đối với sinh hoạt bình thường của nhân dân do việc để vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, thiết bị thi công và thi công xây dựng gây ra.\nđ) Liên hệ với các đơn vị quản lý trực tiếp các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường ống cấp thoát nước, cấp điện, cáp quang, thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình) nếu như phát hiện thấy các công trình này nằm trong ranh giới đất xây dựng nhà ở hoặc hoặc cản trở việc thi công nhà ở hoặc có thể bị ảnh hưởng do thi công xây dựng nhà ở.\ne) Treo biển báo tại nơi thi công nhà ở nếu nhà ở xây dựng tại đô thị, điểm dân cư tập trung và điểm dân cư nông thôn với các nội dung sau: tên chủ nhà; địa chỉ liên lạc và số điện thoại của chủ nhà, nếu có; số và ngày cấp Giấy phép xây dựng.\n2. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ nhà có thể trực tiếp giám sát hoặc ủy quyền cho người đại diện giám sát thi công xây dựng hoặc thỏa thuận với nhà thầu thi công xây dựng về trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng trong việc quản lý chất lượng nhà ở, an toàn lao động và vệ sinh môi trường, bao gồm:\na) Quản lý chất lượng thi công xây dựng, bao gồm:\n- Kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng trước khi đưa vào thi công xây dựng nhà ở;\n- Kiểm tra ván khuôn, kiểm tra hệ thống cây chống ván khuôn, giàn giáo thi công;\n- Kiểm tra chất lượng các công việc đã hoàn thành;\n- Tổ chức quan trắc, theo dõi biến dạng, lún nhà đang xây và công trình liền kê, lân cận.\nb) Quản lý an toàn lao động:\n- Kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn lao động trong quá trình thi công;\n- Kiểm tra biện pháp che chắn không để rơi các cấu kiện, vật liệu gây mất an toàn cho người và cho công trình liền kề, lân cận; nếu biện pháp thi công tạm thời lấn không gian của các công trình liền kề, lân cận thì phải được sự thỏa thuận của chủ sở hữu các công trình đó.\nc) Quản lý vệ sinh môi trường:\n- Kiểm tra các biện pháp để bảo đảm tiêu, thoát nước, không gây ngập úng, ô nhiễm môi trường tại mặt bằng thi công và khu vực; không được để vật liệu, cấu kiện, phế thải xây dựng che lấp hệ thống thoát nước chung;\n- Bố trí khu vệ sinh tạm thời trong suốt quá trình thi công công trình đảm bảo không làm mất mỹ quan và không làm ảnh hưởng môi trường xung quanh;\n- Kiểm tra việc thu gom phế thải xây dựng đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và đảm bảo giao thông. Sau khi kết thúc xây dựng phải chuyển hết vật liệu thừa, phế thải và sửa chữa xong những chỗ hư hỏng của hè, đường, cống rãnh do\nquá trình xây dựng gây ra.\n3. Chủ nhà hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm xem xét và giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng nhà ở với các nhà thầu và là đầu mối giải quyết các vướng mắc phát sinh với các chủ công trình liền kề, lân cận, tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã.\n4. Chủ nhà hoặc người được ủy quyền phải xuất trình Giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế nhà ở được chấp thuận kèm theo Giấy phép xây dựng khi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở hoặc cơ quan có thẩm quyền về xây dựng kiểm tra.\n5. Chủ nhà hoặc người được ủy quyền tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình nhà ở khi nhà thầu thi công hoàn tất hợp đồng thi công xây dựng.\n6. Đối với dự án nhà ở, chủ đầu tư phải tổ chức quản lý chất lượng theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ." ]
Thi công xây dựng công trình nhà ở cần đáp ứng những yêu cầu nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 111 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu đối với thi công xây dựng công trình\n1. Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.\n3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.\n4. Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.\n5. Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.\n6. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng." ]
[ "Điều 13 Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nTrình tự thực hiện sơ tuyển\n1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển\nBên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:\na) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;\nb) Yêu cầu về năng lực tài chính;\nc) Yêu cầu về kinh nghiệm.\nTiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.\nĐối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.\n2. Thông báo mời sơ tuyển\nThông báo mời sơ tuyển theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).\n3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển\nBên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.\n4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển\nViệc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.\n5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển\nBên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.\n6. Thông báo kết quả sơ tuyển\nSau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.", "Điều 9 Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nNội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu\nViệc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:\n1. Tên gói thầu\nTên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án.\n2. Giá gói thầu\nGiá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định có liên quan.\n3. Nguồn vốn\nĐối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).\n4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu\nNêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.\n5. Thời gian lựa chọn nhà thầu\nNêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.\n6. Hình thức hợp đồng\nTùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.\n7. Thời gian thực hiện hợp đồng\nThời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.", "Điều 6 Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nChi phí trong đấu thầu\n1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.\n2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.\n3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.\nViệc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.", "Điều 14 Quyết định682/BXD-CSXD năm 1996 Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam\nĐiều 1.5 Các giải pháp kỹ thuật được chấp thuận.\n1.5.1 Yêu cầu đối với các giải pháp kỹ thuật.\n1. Các giải pháp kỹ thuật áp dụng trong thiết kế quy hoạch, thiết kế, thi công các công trình xây dựng chỉ được chấp thuận nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, quy định trong quy chuẩn này.\n2. Trường hợp xây dựng cải tạo, nếu hoàn cảnh thực tế không cho phép đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn, phải có giải pháp phù hợp, đáp ứng các yêu cầu tới mức cao nhất có thể được.\n1.5.2 Những giải pháp được chấp thuận là:\n1. Những giải pháp được nêu trong QCXD:\na) Những giải pháp này dựa trên một số tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành và được QCXD chấp thuận. Khi một tiêu chuẩn nào trong số này được thay thế thì tiêu chuẩn thay thế sẽ mặc nhiên được chấp thuận trong QCXD.\nb) Khi có khác biệt giữa QCXD và tiêu chuẩn, phải tuân theo QCXD.\n2. Hoặc những giải pháp không được nêu trong QCXD nhưng được cấp có thẩm quyền thẩm định là đạt yêu cầu của quy chuẩn.\nGhi chú:\nNhững giải pháp nêu ở 1.5.2.2 thường dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài, được phép áp dụng theo quy định ở điều 1.6.\n1.5.3. Các thiết kế điển hình của cấu kiện, chi tiết, bộ phận công trình do Bộ Xây dựng ban hành được coi là thuộc giải pháp kỹ thuật được chấp thuận, không phải thẩm định khi áp dụng vào thiết kế công trình.", "Điều 5 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nCác trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch\nNhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch quy định tại Nghị định này bao gồm:\n1. Nhà chung cư phải phá dỡ khẩn cấp do sự cố, thiên tai, cháy nổ theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng có kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;\nb) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy chữa cháy; cấp, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho người sử dụng và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị.\n3. Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các cấu kiện kết cấu chính của công trình, gồm: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nằm trong khu vực có nhà chung cư thuộc diện bị phá dỡ theo quy định khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở.", "Điều 1 Quyết định 1622/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm Phú Yên\nPhê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên, với các nội dung sau:\nI. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:\nNăm 2013, UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 26/12/2013, nhằm cụ thể hóa Chương trình nêu trên và đảm bảo triển khai thực hiện Điều 15 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 và Điều 3, 4 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và giai đoạn 2016-2020 đảm bảo phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển khác có liên quan đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh là cần thiết.\nII. NỘI DUNG KẾ HOẠCH\n1. Tên Kế hoạch: Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.\n2. Nội dung chính:\n2.1. Mục đích và yêu cầu:\n2.1.1. Mục đích:\n- Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát triển nhà ở từ năm 2013 đến năm 2015 để so sánh thực trạng triển khai với tình hình dự báo trong chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2013-2015 và đưa ra kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) nhằm đạt các chỉ tiêu mà Chương trình phát triển nhà ở đã đặt ra;\n- Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng quy mô dự án phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm;\n- Xác định được tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở để cho thuê trong 05 năm và hàng năm;\n- Dự báo được diện tích nhà ở cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trong 05 năm và hàng năm;\n- Xây dựng danh mục các dự án phát triển nhà ở và kế hoạch kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; danh mục Đề án hỗ trợ nhà ở theo Chương trình mục tiêu;\n- Dự báo được nguồn vốn cho phát triển nhà ở trong 05 năm và hàng năm.\n2.1.2. Yêu cầu:\n- Phát triển nhà ở phải phù hợp với nhu cầu về nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, quy hoạch, đất đai,… phù hợp với các mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\n- Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở xã hội được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kế hoạch phát triển đô thị của tỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển của tỉnh.\n- Xác định quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.\n- Đưa ra nhiệm vụ của các cơ quan chức năng của tỉnh, nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương và chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Kế hoạch này và quy định của pháp luật hiện hành, tập trung nguồn lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thuộc dự án.\n2.2. Định hướng và mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020:\n2.2.1. Định hướng phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020:\n- Phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt;\n- Phù hợp với tiêu chí về nhà ở trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;\n- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo, hộ có nhà ở tạm trong vùng thiên tai và hộ gia đình có công với cách mạng. Nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu;\n- Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;\n- Huy động nguồn vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển;\n- Phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;\n- Thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển lành mạnh, chủ động bình ổn thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;\n- Quan tâm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, cán bộ công chức, nhà ở cho sinh viên và các đội tượng chính sách xã hội khác.\n2.2.2. Mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020:\na) Mục tiêu tổng quát:\n- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và nông thôn;\n- Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế;\n- Huy động nguồn vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển;\n- Phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;\n- Thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển lành mạnh, chủ động bình ổn thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;\n- Quan tâm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, cán bộ công chức, nhà ở cho sinh viên và các đội tượng chính sách xã hội khác;\n- Kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với quản lý trong điều kiện mới.\nb) Mục tiêu cụ thể:\nTừ những tồn tại hạn chế và những kết quả đạt được của giai đoạn từ năm 2012-2015, để phù hợp với định hướng phát triển đô thị tại Quyết định số 2726/QĐ-UBND và tình hình thực tế phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh cần điều chỉnh mục tiêu và các chỉ tiêu về nhà ở giai đoạn 2016-2020 như sau:\n\nSTT\n\nCác chỉ tiêu\n", "Điều 96 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nYêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng\n1. Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:\na) Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;\nb) Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;\nc) Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;\n2. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu." ]
Hồ sơ gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm giấy tờ gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 99 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGia hạn giấy phép xây dựng\n1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.\n3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp." ]
[ "Điều 99 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nĐấu thầu rộng rãi trong hoạt động xây dựng\n1. Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.\n2. Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu.\n3. Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu.\n4. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.", "Điều 99 Luật Doanh nghiệp 2014\nGiám đốc, Tổng giám đốc công ty\n1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.\n2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;\nb) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;\nc) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;\nd) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;\nđ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ne) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ng) Tuyển dụng lao động;\nh) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm;\ni) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét thấy cần thiết;\nk) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;\nl) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.", "Điều 2 Quyết định 99/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng Tuyên Quang đến 2025\nGiao Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức công bố Quy hoạch đảm bảo thời gian; quản lý, tổ chức thực hiện Quy hoạch chặt chẽ theo quy định hiện hành.", "Điều 59 Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoáng sản Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản\nHồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản\n1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:\na) Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khảo sát;\nb) Đề án khảo sát khoáng sản, trong đó nêu rõ cơ sở địa chất và các loại khoáng sản là đối tượng khảo sát, phương pháp và khối lượng khảo sát; thời hạn, tiến độ khảo sát và nguồn tài chính;\nc) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.\n2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản\nHồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:\na) Đơn xin gia hạn;\nb) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn.\nTrong trường hợp giấy phép khảo sát khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm có quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.\n3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:\na) Đơn trả lại giấy phép;\nb) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép.", "Điều 54 Thông tư 33/2012/TT-BGTVT quy định đường ngang\nThủ tục đề nghị thành lập, bãi bỏ, cải tạo, nâng cấp đường ngang\n1. Trong quá trình lập dự án, tổ chức, cá nhân phải có văn bản thoả thuận của cơ quan cấp phép xây dựng đường ngang về vị trí, mặt bằng, giải pháp kỹ thuật, an toàn giao thông, vốn đầu tư, phương án quản lý và khai thác. Thủ tục thoả thuận được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 52 của Thông tư này.\nb) Cơ quan cấp phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.\nTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị thỏa thuận bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thực hiện việc thỏa thuận.\nc) Thành phần hồ sơ đề nghị thỏa thuận bao gồm:\n- Đề nghị thỏa thuận thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này;\n- Bản vẽ sơ họa mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang.\nd) Thời gian thỏa thuận xây dựng đường ngang giao cắt giữa đường sắt quốc gia với đường bộ các cấp chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thỏa thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn quy định trên.\n2. Trước khi thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang, tổ chức, cá nhân phải có Giấy phép xây dựng đường ngang. Thủ tục cấp giấy phép như sau:\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 52 của Thông tư này.\nb) Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.\nTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thực hiện việc giải quyết đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang.\nc) Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang bao gồm:\n- Đơn đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Thông tư này;\n- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bản vẽ thiết kế phải thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt ngang, mặt cắt dọc đường sắt, đường bộ qua đường ngang và các công trình khác có liên quan, biện pháp phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông;\n- Ý kiến thỏa thuận của doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (nếu liên quan).\nd) Thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:\n- Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận, căn cứ các quy định của pháp luật và ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan. Cơ quan cấp giấy phép thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) để quyết định cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép.\n- Khi cần xác minh các thông tin liên quan đến tổ chức, cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép mà không thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức liên quan để làm rõ.\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của cơ quan cấp phép, các cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được văn bản trả lời thì được coi cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến đó chấp thuận và phải chịu mọi hậu quả do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.\nđ) Giấy phép xây dựng đường ngang được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.\nGiấy phép xây đựng đường ngang được lập thành 10 bản chính có nội dung như nhau và theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này, 01 bản gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép, 07 bản gửi cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để phổ biến cho các đơn vị liên quan, 01 bản gửi cho Cục Đường sắt Việt Nam, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép.\n3. Trước khi thi công công trình, tổ chức, cá nhân phải làm việc với doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt để thống nhất về thời gian thi công và chỉ được thi công công trình khi đã có văn bản thống nhất thi công của doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.\n4. Gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang\nTrong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng đường ngang mà công trình chưa khởi công hoặc quá thời hạn hoàn thành công trình được ghi trong giấy phép mà công trình chưa được hoàn thành và bàn giao sử dụng thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng đường ngang phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang.\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoăc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp giấy phép.\nb) Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.\nTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng 05 (năm) ngày làm việc. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp gia hạn giấy phép.\nc) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang theo quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này;\n- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng đường ngang đã được cấp.\nd) Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.\nđ) Cơ quan cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang là cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng đường ngang. Mẫu quyết định gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang theo quy định tại Phụ lục 15 kèm theo Thông tư này.\n5. Các công trình, thiết bị đường ngang sau khi thi công xong đều phải được nghiệm thu và bàn giao cho đơn vị quản lý theo đúng các quy định hiện hành. Tổ chức nghiệm thu phải có đủ thành phần và đại diện của đơn vị thi công; các đơn vị quản lý đường sắt, quản lý đường bộ sở tại.\n6. Các đơn vị quản lý đường sắt và quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi các đường ngang sử dụng có thời hạn để yêu cầu các đơn vị sử dụng dỡ bỏ khi hết thời hạn.", "Điều 8 Nghị định 32/2010/NĐ-CP quản lý hoạt động thủy sản tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam\nTrình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép\n1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lần đầu bao gồm:\na) Đơn xin cấp Giấy phép cho tàu cá (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục III);\nb) Các giấy tờ, văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này (bản sao có công chứng);\nc) Danh sách (ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, chức danh) và ảnh của từng thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.\n2. Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép bao gồm:\na) Đơn xin cấp lại Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục IV);\nb) Giấy phép đã được cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị rách, nát);\nc) Giấy xác nhận mất Giấy phép (ghi rõ lý do mất) do chính quyền địa phương tại nơi mất cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị mất).\nd) Báo cáo về việc thay đổi tàu cá hoặc thay đổi nghề nghiệp hoạt động (nếu có).\n3. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép bao gồm:\na) Đơn xin gia hạn Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục V);\nb) Giấy phép đã được cấp (bản sao);\nc) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao có công chứng);\nd) Báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá trong thời gian được cấp Giấy phép;\nđ) Nhật ký khai thác thủy sản (đối với tàu được cấp Giấy phép khai thác thủy sản).\n4. Tổ chức, cá nhân xin cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ tại cơ quan được quy định tại Điều 11 Nghị định này." ]
Quy trình đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng." ]
[ "Khoản 2 Điều 102 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nHội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định các nội dung quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này khi có đủ điều kiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.", "Khoản 2 Điều 102 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nTác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.", "Khoản 3 Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.", "Khoản 4 Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND thời hạn tồn tại công trình cấp giấy phép có thời hạn tỉnh Vĩnh Long\nĐiều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng, kể cả khi cấp giấy phép có thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.", "Khoản 10 Điều 5 Quyết định 87/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 186/2004/QĐ-UB tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại UBND phường, xã\n1. Thủ tục hồ sơ:\nTrong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng (theo mẫu số 04/CPXD);\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.\n2. Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày.\n3. Mức thu lệ phí: 10.000 đồng.\nĐiều 45." ]
Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng." ]
[ "Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.", "Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2014\nTiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên\n1. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.\n2. Không phải là người lao động của công ty.\n3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:\na) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;\nb) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;\nc) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;\nd) Kiểm soát viên khác của công ty.\n4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.\n5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.\n6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.", "Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.", "Điều 7 Quyết định 01/QĐ-UB năm 1997 Quy định cụ thể về quản lý đầu tư xây dựng\nGiấy phép xây dựng\nThẩm quyền cấp phép xây dựng được quy định như sau:\nChủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng thuộc địa bàn tỉnh theo dề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng đối với các công trình nhóm B và C.\nChủ tịch UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình đã phân cấp duyệt dự án đầu tư.\nTrong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép phải trực tiếp thông báo bàng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.\nCơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định sửa đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản giải thích của chủ đầu tư.\nGiấy phép xây dựng có giá trị trong 12 tháng, nếu quá 12 tháng công trình chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư xin phép gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 12 tháng.\n7.4. Giao cho Sở Xây dựng căn cứ theo quy định tại Thông tư 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng để hướng dẫn cụ thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai.", "Điều 17 Thông tư 15/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý trật tự xây dựng\nQuy trình và thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều này căn cứ các Điều kiện quy định tại các Điều 91, 92, 93, 94 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định. Quy trình cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014.\n2. Thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng:\na) Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;\nc) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d Khoản này;\nd) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các công trình nêu tại Điểm a Khoản này.\n3. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.\n5. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.\n6. Giấy phép xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa; di dời; giấy phép xây dựng có thời hạn theo mẫu tại Phụ lục số 4 Thông tư này.", "Điều 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng Khánh Hòa\nPhân cấp, ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:\n1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp phép xây dựng (ngoài Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp) đối với: Các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng; các công trình, nhà ở riêng lẻ trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các công trình thuộc dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.\nRiêng đối với các công trình trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang phải được Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận phương án kiến trúc trước khi cấp phép xây dựng.\n2. Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.\n4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình tương ứng theo thẩm quyền.\n5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n6. Ủy quyền cho Sở Xây dựng quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cấp không đúng quy định của pháp luật." ]
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm những yêu cầu gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 120 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiám sát thi công xây dựng công trình\n1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.\nNhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.\n2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;\nb) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;\nc) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.\n3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác." ]
[ "Điều 120 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nTrình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở\n1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.\n2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.\n3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.", "Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014\nCổ phiếu\n1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;\nc) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;\nd) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;\nđ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;\ne) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);\ng) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;\nh) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.\n2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.\n3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.\nĐề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:\na) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;\nb) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.\nĐối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.", "Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.\n5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.\n6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.", "Điều 90 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:\na) Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;\nb) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;\nc) Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;\nd) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;\nb) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;\nc) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;\nd) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;\nđ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;\ne) Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;\ng) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 31 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nQuản lý môi trường xây dựng\n1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.\n2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.\n3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.\n4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.", "Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nGiám sát thi công xây dựng công trình\n1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật số 50/2014/QH13. Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm:\na) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;\nb) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình;\nc) Xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;\nd) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;\nđ) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình;\ne) Giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;\ng) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;\nh) Yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;\ni) Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;\nk) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có);\nl) Thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 Nghị định này; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;\nm) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.\n2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:\na) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 13 Nghị định này.\n4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.\n5. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Phụ lục IV Nghị định này gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:\na) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng theo quy định tại Phụ lục IVa Nghị định này. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo;\nb) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục IVb Nghị định này.\n6. Trường hợp chủ đầu tư, tổng thầu EPC, tổng thầu theo hình thức chìa khóa trao tay tự thực hiện đồng thời việc giám sát và thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tư, tổng thầu phải thành lập bộ phận giám sát thi công xây dựng độc lập với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình.\n7. Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công:\na) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;\nb) Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;\nc) Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.\n8. Đối với dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm:\na) Kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có);\nb) Kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung đề cương, nhiệm vụ giám sát và quy định của Nghị định này; kiểm tra sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, các quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.\nCơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lập, phê duyệt đề cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng đợt kiểm tra và các yêu cầu khác phù hợp với công việc cần thực hiện và thỏa thuận tại hợp đồng dự án;\nc) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP yêu cầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật về xây dựng;\nd) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP tạm dừng hoặc đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công xây dựng công trình;\nđ) Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kiểm định theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện kiểm định theo quy định;\ne) Tham gia nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;\ng) Kiểm định chất lượng công trình làm cơ sở chuyển giao theo quy định trong hợp đồng dự án đối với loại hợp đồng BOT, BLT khi kết thúc thời gian kinh doanh hoặc thuê dịch vụ." ]
Chủ đầu tư có quyền gì trong việc giám sát thi công xây dựng công trình?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 1 Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.", "Khoản 2 Điều 3 Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng\nĐối với trường hợp một phần công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau :\na) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải phá dỡ phần không phù hợp với quy hoạch xây dựng và được đền bù theo quy định của pháp luật. Phần diện tích mặt bằng khu đất còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và được xử lý cụ thể như sau :\n- Nếu phần diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không được phép xây dựng.\n- Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15 m2 đến nhỏ hơn 40 m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3 m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.\n- Các trường hợp còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt.\nb) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, cải tạo công trình ở phần không phù hợp quy hoạch xây dựng thì phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Trường hợp chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới ở phần diện tích không trái với quy hoạch xây dựng và phần diện tích này có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản này thì phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.", "Khoản 1 Điều 121 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nCông trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch nhưng chưa phù hợp về kiến trúc được phép tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải tuân theo quy định của Luật này.", "Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2014\nCông ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.", "Khoản 1 Điều 19 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nMọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.\nChủ đầu tư xây dựng công trình thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại, cấp công trình.", "Khoản 2 Điều 18 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nNhà thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình hoặc người giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát (sau đây gọi là người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư) phải thực hiện thường xuyên việc ghi chép nhật ký thi công xây dựng công trình, bao gồm các thông tin:\na) Diễn biến điều kiện thi công (nhiệt độ, thời tiết và các thông tin liên quan), tình hình thi công, nghiệm thu các công việc xây dựng hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thi công xây dựng công trình;\nb) Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên quan.", "Khoản 3 Điều 11 Thông tư 46/2010/TT-BTC quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội\nĐối với các dự án đầu tư nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng) và chủ đầu tư không thuê được tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư trình Người quyết định đầu tư giao cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình. Trường hợp này, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được hưởng định mức chi phí giám sát thi công công trình xây dựng, tối đa không vượt định mức giám sát thi công công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và công bố.", "Khoản 3 Điều 22 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nThành phần trực tiếp nghiệm thu:\na) Phía chủ đầu tư: người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của chủ đầu tư, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư; người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có);\nb) Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình: người đại diện theo pháp luật và người phụ trách thi công của tổng thầu, các nhà thầu thi công xây dựng chính có liên quan;\nc) Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư: người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế;\nd) Trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì khi nghiệm thu chủ đầu tư có thể mời chủ quản lý, chủ sử dụng công trình tham gia chứng kiến nghiệm thu." ]
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 122 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau:\na) Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;\nb) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;\nc) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;\nd) Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;\nđ) Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;\ne) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;\ng) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 3 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2014\nChào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.", "Khoản 2 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.", "Khoản 11 Điều 2 Nghị định 23/2016/NĐ-CP xây dựng quản lý sử dụng nghĩa trang cơ sở hỏa táng mới nhất\nHoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.", "Khoản 3 Điều 24 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nThành phần trực tiếp nghiệm thu:\n\na) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu;\n\nb) Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình.\n\nTrong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc của tổng thầu đối với nhà thầu phụ.\n", "Khoản 5 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nThiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động." ]
Khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần có giấy phép xây dựng đúng không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nViệc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." ]
[ "Khoản 2 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nKhởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.", "Khoản 4 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nc) Dự án PPP;\nd) Dự án sử dụng vốn khác.", "Khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của\nĐiều 4 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:\n“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.\n9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.", "Khoản 1 Điều 5 Quyết định 38/2021/QĐ-UBND công tác cấp Giấy phép xây dựng tỉnh Bình Định\nQuy mô, chiều cao công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp phép xây dựng có thời hạn:\na) Trường hợp xây dựng mới công trình, nhà ở riêng lẻ trên đất trống:\n- Đối với công trình: Quy mô 01 tầng, chiều cao công trình không quá 6m, nhịp kết cấu không quá 15m, tổng diện tích sàn nhỏ hơn 1.000m2. Không có tầng hầm, tầng bán hầm.\n- Đối với nhà ở riêng lẻ: Tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2, dưới 3 tầng và chiều cao dưới 12m. Không có tầng hầm, tầng bán hầm.\nb) Trường hợp đã có công trình, nhà ở hiện h u:\n- Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ sửa ch a, cải tạo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng).\n- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ hiện h u có quy mô hiện trạng lớn hơn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa ch a, cải tạo theo quy mô, diện tích hiện trạng mà không được cơi nới, mở rộng.\nc) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi bảo vệ của di tích đã được xếp hạng, khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa ch a mà không làm tăng quy mô, cấp công trình.", "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy mô xây dựng thời hạn tồn tại công trình nhà ở riêng lẻ Vũng Tàu\nThời gian tồn tại của công trình:\na) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt tại khu vực cấp phép xây dựng để xác định thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.\nb) Trường hợp quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt nhưng chưa xác định kế hoạch thực hiện, cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét xác định thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương, nhưng tối đa không quá 03 năm, phải cam kết tự tháo dỡ khi nhà nước có quyết định thu hồi.\nc) Trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.", "Khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản nhà\nPhạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình." ]
Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ bao gồm những nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng\n1. Tên công trình thuộc dự án.\n2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.\n3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.\n4. Loại, cấp công trình xây dựng.\n5. Cốt xây dựng công trình.\n6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.\n7. Mật độ xây dựng (nếu có).\n8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).\n9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.\n10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng." ]
[ "Điều 90 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:\na) Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;\nb) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;\nc) Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;\nd) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;\nb) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;\nc) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;\nd) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;\nđ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;\ne) Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;\ng) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 3 Quyết định 90/QĐ-UBND chương trình xây dựng ban hành văn bản pháp luật 2016 Cà Mau\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký", "Điều 1 Quyết định 90/QĐ-UBND chương trình xây dựng ban hành văn bản pháp luật 2016 Cà Mau\nBan hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau”, gồm 35 quyết định (có Chương trình kèm theo).", "Điều 90 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThẩm quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới\n1. Xử lý vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\nTrường hợp có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền dừng phương tiện vận tải, tạm giữ người, áp giải người vi phạm. Trình tự, thủ tục tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.\n2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải quan, công chức hải quan có thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật tổ chức điều tra hình sự.\n3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan khi tiến hành các hoạt động được quy định tại Điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.", "Điều 1 Quyết định 4317/QĐ-UBND phân cấp, ủy quyền cấp phép xây dựng công trình tỉnh Đồng Nai\nPhân cấp ủy quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với nội dung như sau:\n1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình:\na) Các công trình thuộc các dự án của tư nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế - không phải là nhà ở riêng lẻ tại các đô thị (trừ công trình được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 dưới đây).\nb) Các công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng.\nc) Các công trình xây dựng khác theo ủy quyền của UBND tỉnh.\nd) Giấy phép di dời công trình.\ne) Ban hành các quyết định phá dỡ công trình theo ủy quyền của UBND tỉnh.\n2. UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa cấp giấy phép xây dựng:\na) Các công trình nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân trong đô thị, tại các trung tâm cụm xã, kể cả nhà ở của tư nhân thuộc các dự án phát triển nhà cho phép cá nhân được tự xây dựng.\nb) Các công trình xây dựng, sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền do UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa cấp giấy phép kinh doanh, thỏa thuận địa điểm đầu tư (theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 26/3/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai); các công trình do UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa quyết định đầu tư (kể cả công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước);\nc) Đối với nhà ở riêng lẻ của tư nhân tại các khu vực có các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng; UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa xin thỏa thuận với Sở Xây dựng trước khi cấp giấy phép xây dựng.\nd) Các công trình phụ trợ thuộc khuôn viên đất của các tổ chức tôn giáo gồm: Cổng tường rào, nhà dạy giáo lý, nhà ở, am, cốc, nhà chức việc, nhà kho, nhà bếp, nhà ăn, khu vệ sinh có quy mô diện tích sàn sử dụng không quá 250m2, với kết cấu nhà không quá 02 tầng (gồm 01 tầng trệt và 01 tầng lầu).\ne) Ban hành các quyết định phá dỡ công trình theo thẩm quyền.\n3. UBND xã cấp giấy phép xây dựng:\nĐối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện, thị xã.", "Điều 1 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng Lạng Sơn\nQuy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, với các nội dung sau:\n1. UBND tỉnh Ủy quyền cho Sở Xây dựng tổ chức cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các công trình trên tuyến, đoạn đường phố chính tại thành phố Lạng Sơn, bao gồm:\na) Đường Trần Đăng Ninh: từ Bắc cầu Kỳ Cùng tới đường Lê Hồng Phong;\nb) Đường Bà Triệu: từ đường Trần Phú đến đường Lý Thái Tổ;\nc) Đường Hùng Vương: từ Nam cầu Kỳ Cùng đến hết địa phận phường Chi Lăng;\nd) Đường 17 tháng 10: từ Bắc cầu Kỳ Cùng tới đường Nguyễn Du;\nđ) Đường Lê Lợi: từ đường Trần Đăng Ninh tới Ga Lạng Sơn;\ne) Đường Ngô Quyền: từ đường Lê Lợi tới Quốc lộ 1A.\n2. UBND tỉnh Ủy quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn cấp giấy phép xây dựng cho các công trình và nhà ở riêng lẻ tại các khu vực:\na) Các khu cửa khẩu: Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Chi Ma;\nb) Khu phi thuế quan, khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, khu trung chuyển hàng hoá, khu chế xuất;\nc) Các khu công nghiệp: Đồng Bành, Hồng Phong; Cụm công nghiệp địa phương số 2;\nd) Các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu cửa khẩu khác được UBND tỉnh giao.\nTrừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.\n4. UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.\n5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n6. UBND tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.", "Điều 1 Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2013 thủ tục hành chính sửa đổi lĩnh vực xây dựng Bắc Kạn\nCông bố kèm theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi giải quyết của UBND cấp huyện và UBND cấp xã, bao gồm:\n- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;\n- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn.\n(Phụ lục chi tiết kèm theo).", "Điều 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền cấp giấy phép xây dựng Bình Định\nPhân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở riêng lẻ thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định (trừ các công trình trong Khu Kinh tế và Khu công nghiệp) như sau:\n1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình sau:\na. Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II;\nb. Công trình tôn giáo;\nc. Công trình di tích, lịch sử - văn hóa;\nd. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng;\nđ. Công trình quảng cáo;\ne. Công trình thuộc dự án nhà ở, khu đô thị mới;\ng. Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;\nh. Công trình trạm BTS1;\ni. Công trình xăng dầu;\nk. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ dọc các tuyến Quốc lộ 1A, 1D, 19;\nl. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị của thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, thị trấn Bồng Sơn và thị trấn Phú Phong gồm:\n- Thành phố Quy Nhơn: Đường Nguyễn Tất Thành, An Dương Vương, Tây Sơn, Xuân Diệu, Điện Biên Phủ, Hùng Vương, Trần Hưng Đạo, Lê Đức Thọ, Đống Đa, Lê Hồng Phong, Lê Duẩn, Trường Chinh, Quy Nhơn - Nhơn Hội (đến phía Nam mố cầu Thị Nại);\n- Thị xã An Nhơn: Đường Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, Ngô Gia Tự;\n- Thị trấn Bồng Sơn: Đường Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Trần Phú, Hai Bà Trưng;\n- Thị trấn Phú Phong: Đường Nguyễn Sinh Sắc, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Nhạc, Hùng Vương, Quang Trung, Nguyễn Huệ, Phan Đình Phùng, Trần Quang Diệu, Đống Đa;\nm. Cấp giấy phép di dời công trình cho tất cả các công trình.\n2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc địa giới hành chính của địa phương mình quản lý (trừ các công trình tại khoản 1 Điều 1), bao gồm:\na. Công trình cấp III trở xuống;\nb. Công trình trạm BTS2;\nc. Công trình tín ngưỡng;\nd. Nhà ở riêng lẻ gồm: Nhà ở đô thị; nhà ở riêng lẻ dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; nhà ở riêng lẻ tại trung tâm xã, cụm xã đã quy hoạch phát triển thành đô thị loại V.\n3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại trung tâm xã (trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 1) và những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý." ]
Trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ." ]
[ "Khoản 2 Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.", "Khoản 2 Điều 89 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nPhối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.", "Khoản 6 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.", "Khoản 2 Điều 22 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng tôn giáo mới nhất\nViệc xác định công trình phụ trợ thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.\nTrường hợp quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng tại Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung thì việc xác định công trình phụ trợ thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng sẽ thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung.", "Khoản 2 Điều 23 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nĐối với tư vấn giám sát thi công xây dựng:\na) Giám sát thực hiện theo đúng thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp theo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng;\nb) Giám sát thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;\nc) Báo cáo cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng được cấp;\nd) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra." ]
Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 5 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nHệ thống quy hoạch quốc gia\n1. Quy hoạch cấp quốc gia.\nQuy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.\n2. Quy hoạch vùng.\n3. Quy hoạch tỉnh.\n4. Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.\nQuy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.\n5. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn." ]
[ "Điều 11 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nHợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch\n1. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch nhằm bảo đảm hoạt động quy hoạch đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch quy định tại Điều 4 của Luật này.\n2. Các hoạt động hợp tác quốc tế chủ yếu trong hoạt động quy hoạch gồm chia sẻ kinh nghiệm, ứng dụng khoa học và công nghệ mới, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động quy hoạch.\n3. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cùng có lợi, tôn trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "Điều 9 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nChi phí cho hoạt động quy hoạch\n1. Chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Chi phí đánh giá quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.", "Điều 1 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.", "Điều 12 Nghị định 02-CP Điều lệ thống nhất quản lý nhà cửa ở các thành phố, thị xã, thị trấn\n– Giúp cấp có thẩm quyền phân phối nhà cửa có Hội đồng phân phối nhà cửa.\nHội đồng phân phối nhà cửa làm chức năng tư vấn giúp cấp có thẩm quyền xem xét cụ thể phương án phân phối nhà cửa trước khi phê chuẩn và kiểm tra việc thi hành quyết định phân phối đúng đối tượng, đúng chính sách.\nHội đồng phân phối nhà cửa của cấp nào, cơ quan nào do thủ trưởng của cấp đó, cơ quan đó ra quyết định thành lập.\nThành phần Hội đồng phân phối nhà cửa ở địa phương do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân làm chủ tịch Hội đồng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà đất làm ủy viên thường trực và đại diện các cơ quan có liên quan như kế hoạch, công đoàn… làm ủy viên.\nRiêng hội đồng phân phối nhà cửa ở thủ đô Hà nội có thêm đại diện của Bộ Xây dựng, Tổng công đoàn Việt Nam tham gia.\nThành phần hội đồng phân phối nhà cửa của các cơ quan, xí nghiệp do thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp làm chủ tịch, có đại diện các bộ môn có liên quan như công đoàn, tổ chức, hành chính, quản trị tham gia.", "Điều 73 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nRà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất\n1. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:\na) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định hoặc phê duyệt;\nb) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;\nc) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;\nd) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy hoạch sử dụng đất cấp trên xác định, phân bổ;\nđ) Tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.\n2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.\n3. Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\n4. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:\na) Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;\nb) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;\nc) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.\n5. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:\na) Do điều chỉnh quy hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;\nb) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương;\nc) Do chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;\nd) Do tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất; việc triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu cực đến an sinh xã hội, môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến cộng đồng;\nđ) Có biến động về nguồn lực thực hiện quy hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng đất.\n6. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt cho phép điều chỉnh.\n7. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.\n8. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 75 của Luật này.\n9. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.", "Điều 19 Nghị định 41/2019/NĐ-CP hướng dẫn thẩm định điều chỉnh quy hoạch phát triển năng lượng nguyên tử mới nhất\nNăng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch\n1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn có chuyên ngành khác nhau đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch phải có ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n2. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn trong nước:\na) Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 02 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch cần lập, đã chủ trì hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Chuyên gia tư vấn nước ngoài do cơ quan lập quy hoạch, cơ quan lập hợp phần quy hoạch lựa chọn và báo cáo Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch quyết định." ]
Lập quy hoạch xây dựng dựa trên các căn cứ nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 13 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng\n1. Quy hoạch xây dựng gồm các loại sau:\na) Quy hoạch vùng;\nb) Quy hoạch đô thị;\nc) Quy hoạch khu chức năng đặc thù;\nd) Quy hoạch nông thôn.\n2. Quy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung sau:\na) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt;\nb) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;\nc) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.\n3. Quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị." ]
[ "Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:\n“1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”.", "Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.", "Khoản 2 Điều 5 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:\n“Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.", "Điều 9 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quản lý tổ chức nhiệm vụ khoa học công nghệ ngành ngân hàng mới nhất\nCăn cứ để xây dựng đề xuất\n1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN được xây dựng dựa trên một hoặc một số căn cứ dưới đây:\na) Yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo NHNN;\nb) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển của NHNN và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lĩnh vực do NHNN quản lý;\nc) Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm của NHNN;\nd) Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và của NHNN.\n2. Hàng năm, Viện Chiến lược Ngân hàng công bố công khai nội dung của các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này tại Cổng Thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng để các tổ chức, cá nhân xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của NHNN.", "Điều 16 Nghị định 64-CP điều lệ cấp phát kiến thiết cơ bản\n– Những hạng mục công trình nào mà thời gian xây dựng 4 tháng trở xuống thì kết toán một lần: chậm nhất là 45 ngày sau khi làm xong và kiểm nhận xong công trình; đơn vị kiến thiết căn cứ vào dự toán đã được sửa chữa theo biểu đồ thi công, kết toán toàn bộ giá xây dựng công trình với đơn vị nhận thầu.\nChi hàng, Phòng cấp phát căn cứ vào biên lai giá xây dựng công trình (mẫu số 3 kèm) của đơn vị nhận thầu, đã được đơn vị kiến thiết ký nhận, và giấy kiểm nhận giao trả công trình (mẫu số 4 kèm) để thẩm xét và cấp phát.\nTrong thời gian xây dựng hạng mục công trình, cứ cuối mỗi tuần kỳ 10 ngày, đơn vị nhận thầu; căn cứ vào giá xây dựng công trình làm xong trong 10 ngày để làm biên lai tạm chi (mẫu số 5 kèm). Khối lượng công trình dùng để tính số tạm thì dựa theo thống kê cấp tốc 10 ngày mà tính, hoặc nếu không có thống kê cấp tốc thì dựa theo ước lượng của cán bộ kỹ thuật được hai bên giao nhận thầu đồng ý.\nSau khi đơn vị kiến thiết đã ký nhận vào giấy biên lai tạm chi thì đơn vị nhận thầu đưa đến Chi hàng để lĩnh tạm chi. Nhưng trước khi làm xong công trình, tổng số các khoản tạm chi và tạm ứng không được quá 95% giá dự toán công trình ấy. Khi kết toán giá xây dựng toàn bộ công trình, phải trừ hết khoản tạm ứng và tạm chi.", "Điều 14 Nghị định 124/2007/NĐ-CP quản lý vật liệu xây dựng\nCăn cứ lập quy hoạch chung\n1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam:\na) Chiến lư­ợc, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nư­ớc;\nb) Tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng của cả nước, kết quả điều tra cơ bản, thăm dò, khảo sát khoáng sản và các số liệu thu thập khác về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng;\nc) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ, thị trường.\n2. Căn cứ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng:\na) Tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng, kết quả điều tra cơ bản, thăm dò, khảo sát khoáng sản và các số liệu thu thập khác về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của vùng;\nb) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ, thị trường.\n3. Căn cứ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa ph­ương:\na) Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, các quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng (đối với trường hợp địa phương thuộc vùng được lập quy hoạch);\nb) Chiến lư­ợc, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;\nc) Tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng của địa phương, hệ thống số liệu, kết quả điều tra cơ bản, thăm dò, khảo sát khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và các số liệu thu thập khác về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn địa phương;\nd) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ, thị trường.", "Điều 3 Quyết định 4299/QĐ-UBND khung theo dõi đánh giá kết quả kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm2006-2010 tỉnh Tiền Giang\nCăn cứ khung theo dõi, đánh giá kế hoạch 5 năm kèm theo Quyết định này và đặc điểm của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công xây dựng và ban hành khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của địa phương." ]
Đất nông nghiệp có bao nhiêu loại?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nNhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\nb) Đất trồng cây lâu năm;\nc) Đất rừng sản xuất;\nd) Đất rừng phòng hộ;\nđ) Đất rừng đặc dụng;\ne) Đất nuôi trồng thủy sản;\ng) Đất làm muối;\nh) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;" ]
[ "Khoản 1 Điều 9 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nBảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;", "Khoản 1 Điều 5 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nTổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);", "Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nChuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.", "Khoản 1 Điều 3 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nThửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.", "Khoản 1 Điều 19 Nghị định 105/2004/NĐ-CP kiểm toán độc lập\nMua bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán.", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 3767/QĐ-UBND kế hoạch sử dụng đất huyện Võ Nhai Thái Nguyên 2016 2015\nKế hoạch sử dụng các loại đất trong năm 2016:\nTổng diện tích kế hoạch sử dụng các loại đất trong năm 2016 là 220,4 ha, trong đó:\n- Đất nông nghiệp:\nDiện tích là 11,31 ha, bao gồm các loại đất sau:\n+ Đất trồng cây hàng năm khác là 0,65 ha;\n+ Đất trồng cây lâu năm là 9,8 ha;\n+ Đất nuôi trồng thủy sản là 0,06 ha.\n+ Đất nông nghiệp khác là 0,8 ha;\n- Đất phi nông nghiệp: Diện tích là 209,09 ha, bao gồm các loại đất sau:\n+ Đất ở tại nông thôn là 6,45 ha;\n+ Đất ở tại đô thị là 11,82 ha;\n+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 1,42 ha;\n+ Đất quốc phòng là 0,02 ha;\n+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 6,84 ha;\n+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 158,57 ha;\n+ Đất có mục đích công cộng là 23,97 ha;\n(Chi tiết tại phụ lục 01 kèm theo)", "Khoản 2 Điều 28 Nghị định 105/2004/NĐ-CP kiểm toán độc lập\nMua hoặc nhận biếu tặng bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán;", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 58/2014/QĐ-UBND cùng Chủ đầu tư thỏa thuận người sử dụng đất thực hiện dự án Phú Yên\n1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.\n2. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.\n3. Các loại đất sau đây có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, gồm:\na) Đất khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.\nb) Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.\nc) Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp." ]
Trường hợp nào là sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nViệc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:\na) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;\nb) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;\nc) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng." ]
[ "Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2003 13/2003/QH11\nThanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai.\nBộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước.\nCơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương.", "Khoản 1 Điều 132 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai\nViệc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của thanh tra, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;\nb) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc quyết định thu hồi đất; chỉ đạo xử lý để xác định giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.", "Khoản 3 Điều 2 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nCác đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.", "Khoản 2 Điều 1 Quyết định 52/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất\nSửa đổi khoản 2 Điều 12: Giá khởi điểm và phân cấp quy định giá khởi điểm:\n“Thẩm quyền quy định giá khởi điểm:\na) Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:\n- Giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 3 của Quy chế này;\n- Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;\n- Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với các tổ chức;\n- Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, trừ trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.\nb) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.”", "Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2003 13/2003/QH11\nCăn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.\nĐất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\nĐối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.", "Khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2011/TT-BTNMT hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng mới nhất\nĐất sử dụng không đúng mục đích quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như sau:\n1.Đất sử dụng không đúng mục đích là đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dưới đây gọi là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (dưới đây gọi là giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất), kể cả các trường hợp sau đây:\na) Trường hợp đang sử dụng vào một mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích;\nb) Trường hợp đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào một mục đích (trừ trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng kết hợp với mục đích khác);\nc) Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích và thực tế đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng một trong các mục đích đang sử dụng không đúng với mục đích ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.\n1.2. Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng hiện đang sử dụng vào mục đích khác không phải là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cũng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích.\n1.3. Trường hợp người sử dụng đất đang có nhiều loại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 khoản này thì căn cứ vào giấy tờ có thời điểm ký gần nhất để xác định.\n1.4. Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất mà không xác định rõ mục đích sử dụng đất, nhưng trong hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai (hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) có thể hiện mục đích sử dụng đất thì xác định mục đích sử dụng đất theo hồ sơ thủ tục hành chính đó.", "Khoản 5 Điều 6 Quyết định 85/2009/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng\nĐất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn." ]
Xây dựng tượng phật, tượng quan âm trên đất nông nghiệp có bị xử phạt hay không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai mới nhất\nSử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai\n1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.\n2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\ne) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;\ng) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.\n3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này." ]
[ "Điều 2 Quyết định 11/2022/QĐ-UBND mức độ khôi phục đất đối với vi phạm tại 91/2019/NĐ-CP Thanh Hóa\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2022. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 11 Nghị định 91/2015/NĐ-CP đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp mới nhất\nTrình tự, thủ tục thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động\n1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 9 Nghị định này), đề nghị cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.\n2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:\na) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\nb) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\n3. Doanh nghiệp thực hiện bổ sung vốn điều lệ trong các trường hợp sau:\na) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để bổ sung vốn điều lệ.\nCăn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.\nb) Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\n4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.", "Điều 11 Nghị định 91/1999/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng\nCác chức vụ điều hành hoạt động Thanh tra ngân hàng gồm :\n1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra;\n2. Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có Chánh Thanh tra chi nhánh, các Phó Chánh Thanh tra chi nhánh.", "Điều 9 Quyết định 473/QĐ-UBND Quy định tạm thời xử lý vi phạm hành chính\nTrách nhiệm của Uỷ ban nhân các cấp\n1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã:\n- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thường xuyên theo dõi, kiểm tra để kịp thời phát hiện những nơi có hiện tượng khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm huỷ hoại đất.\n- Chỉ đạo phòng ban chuyên môn kịp thời lập biên bản vi phạm, ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền và buộc khôi phục lại tình trạng đất đai như trước khi vi phạm.\n- Ban hành quyết định thu hồi đất đai theo thẩm quyền khi các đối tượng vi phạm hết thời hạn tự khắc phục mà không khôi phục lại đất đai.\n- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra việc khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm hủy hoại đất trên địa bàn.\n2. Uỷ ban nhân cấp xã, phường, thị trấn:\n- Thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện các trường hợp khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất, làm huỷ hoại đất\n- Kịp thời lập biên bản vi phạm đối với các đối tượng vi phạm hành chính, ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền và buộc khôi phục lại tình trạng đất đai như trước khi vi phạm.\n- Theo dõi việc tự khắc phục lại tình trạng đất đai như trước khi vi phạm của các đối tượng vi phạm, nếu quá thời hạn tự khắc phục theo quy định tại Điều 3 của Quy định này mà các đối tượng chưa thực hiện thì lập văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện thu hồi đất đai.\n- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra việc khai thác khoáng sản trái pháp luật trên đất sản xuất nông nghiệp làm suy giảm đất và làm huỷ hoại đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn.", "Điều 50 Quyết định 20/1999/QĐ-CHK Quy chế công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam\n: Bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống quan trắc thời tiết sân bay\n1. Yêu cầu về cấu hình và tính năng kỹ thuật:\na. Cấu hình kỹ thuật cơ bản của một hệ thống quan trắc sân bay bao gồm:\n- Thiết bị hay bộ cảm hứng để đo và xác định các yếu tố khí tượng sân bay\n- Hệ thống đường truyền và hệ thống xử lý các dữ liệu\n- Các thiết bị biểu thị số cho khai thác như đồng hồ chỉ thị hay màn hình.\n- Thiết bị lưu trữ và in số liệu thay đổi, cập nhật.\nb. Ở các sân bay Quốc tế, chủng loại các thiết bị hay bộ cảm ứng cần phải đủ để đo được tự động liên tục tất cả các yếu tố khí tượng cần thiết:\n- Hướng gió\n- Vận tốc gió tức thời, trung bình 2 phút, trung bình 10 phút, gió giật\n- Một số hiện tượng thời tiết nguy hiểm như giông, giáng thuỷ, sương mù và mù\n- Tầm nhìn ngang dưới mặt đất\n- Tầm nhìn đường CHC\n- Trần mây thấp dưới 1500m\n- Nhiệt độ không khí\n- Điểm sương\n- Trị số khí áp QFE, QNH\n- Lượng mưa\nc. Ở các sân bay địa phương, chủng loại các thiết bị hay bộ cảm ứng phải đủ để đo được tự động các yếu tố khí tượng tối thiểu chủ yếu:\n- Hướng gió\n- Vận tốc gió tức thời, trung bình 2 phút, trung bình 10 phút, gió giật\n- Nhiệt độ không khí\n- Điểm sương\n- Trị số khí áp QFE, QNH\nd. Đối với các sân bay chỉ được trang bị các thiết bị hay bộ cảm ứng ở mức độ tối thiểu thì phải xây dựng các mốc tiêu điểm chuẩn và xây dựng các bảng biểu cần thiết làm cho cơ sở cho thực hành quan trắc các yếu tố khí tượng còn lại. Kết quả quan trắc bằng mắt phải được đưa vào hệ thống chung sao cho số liệu sử dụng phải tập hợp và hiển thị đầy đủ được cho người khác;\n2. Quy định về lắp đặt:\na. Ở các sân bay Quốc tế, số lượng chủng loại các thiết bị hay bộ cảm ứng và vị trí lắp đặt phù hợp với nội dung quy định trong Tài liệu của ICAO về hướng dẫn thực hành công tác khí tượng hàng không - Phụ lục D, Phần I, Doc. 8896;\nb. Ở các sân bay địa phương thiết bị hay bộ cảm ứng có thể được bố trí tập trung tại một khu vực thích hợp để đáp ứng được yêu cầu là: Các yếu tố khí tượng đo được đặc trưng cho toàn bộ sân bay và cho hoạt động cất hạ cánh; không vi phạm đến tĩnh không và ảnh hưởng đến qui hoạch phát triển sân bay;\n3. Yêu cầu về độ chính xác:\n- Hệ thống quan trắc khí tượng sân bay phải đảm bảo độ chính xác của số liệu sử dụng phù hợp với nội dung quy định trong Tài liệu của ICAO về hướng dẫn thực hành công tác khí tượng hàng không - Phụ lục D, Phần I, Doc. 8896;\n4. Chế độ kiểm tra, kiểm định hệ thống quan trắc thời tiết sân bay:\na. Chế độ kiểm tra: Được thực hiện kết hợp bởi nhân viên quan trắc và nhân viên kỹ thuật trong mỗi phiên trực. Nội dung kiểm tra bao gồm:\n- Tình trạng hoạt động của toàn bộ hệ thống và các thành phần cấu thành.\n- Độ chính xác của số liệu hiển thị\n- Sự đồng bộ về thời gian của số liệu hiển thị với thời gian trên đồng hồ chuẩn.\nb. Chế độ kiểm định: Các thiết bị quan trắc khí tượng sân bay phải được kiểm định ít nhất 06 tháng một lần để được cấp \"Giấy chứng nhận kiểm định\" nếu đạt yêu cầu về độ chính xác và tính hoạt động ổn định", "Điều 2 Quyết định 12/2022/QĐ-UBND mức độ khôi phục đất từng loại vi phạm hành chính Bến Tre\nĐối tượng áp dụng\n1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính (gọi tắt là đối tượng vi phạm) trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP .\n2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định." ]
Thời hạn bàn giao căn hộ chung cư là bao lâu?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 124 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBàn giao công trình xây dựng\n1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:\na) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.\n2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.\n3. Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.\n4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng." ]
[ "Khoản 10 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án PPP;\nc) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;\nc) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);\nd) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;\nđ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:\n“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng", "Khoản 11 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng", "Điều 36 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nBàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu\n1. Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Chủ đầu tư phải mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để nhận tiền bảo trì do người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nộp; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn.\n2. Chủ đầu tư phải ghi thống nhất tài khoản đã mở theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư ký với khách hàng (bao gồm số tài khoản, tên tài khoản và tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản này); người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở phải nộp 2% kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng này hoặc nộp cho chủ đầu tư để chuyển vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng; nếu chủ đầu tư không thu kinh phí này mà vẫn bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư cho người mua, thuê mua thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí 2% này.\n3. Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm nghiệm thu đưa toàn bộ nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% cho Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ban quản trị) theo quy định của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập quy định tại Khoản 1 Điều này.\n4. Sau khi Ban quản trị được thành lập và có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang tạm quản lý thì chủ đầu tư và Ban quản trị thống nhất lập hồ sơ quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì thuộc diện phải chuyển giao theo quy định của pháp luật về nhà ở sang cho Ban quản trị quản lý thông qua hình thức chuyển khoản. Cách thức lập tài khoản quản lý kinh phí bảo trì của Ban quản trị và thủ tục bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư sang cho Ban quản trị được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.\nSau khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư biết để theo dõi.", "Điều 1 Thông tư 01/2009/TT-BXD nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư\nTrách nhiệm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho Bên mua và hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho Bên mua căn hộ nhà chung cư.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.\n2.1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử dụng, tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ cơ sở của nhà chung cư.\nHồ sơ cơ sở được lập chung cho tất cả các căn hộ, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư, bao gồm:\na) Các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư sau đây:\n- Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;\n- Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao thoả thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà chung cư);\nb) Một trong các giấy tờ về đất xây dựng nhà chung cư:\n- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n- Quyết định giao đất và các chứng từ xác nhận đã nộp tiền sử dụng đất (trừ trường hợp được miễn hoặc được chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật);\nc) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:\nSử dụng bản vẽ mặt bằng hoàn công phần kiến trúc hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phần kiến trúc phù hợp với hiện trạng nhà ở (mà không phải đo vẽ lại), bao gồm: bản vẽ mặt bằng xây dựng của ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ; trong trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó. Bản vẽ này là căn cứ để cơ quan cấp giấy chứng nhận thể hiện sơ đồ nhà ở trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nd) Danh mục các căn hộ và các phần sở hữu riêng đề nghị cấp giấy chứng nhận\n2.2. Trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ, bao gồm các giấy tờ sau:\na) Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng có chữ ký của Bên mua căn hộ và xác nhận của Bên bán;\nb) Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. (Trường hợp Bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho Bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận);\nc) Bản sao văn bản xác nhận của sàn giao dịch bất động sản về căn hộ đã được giao dịch qua sàn theo mẫu tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.\n3. Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.", "Điều 6 Quyết định 118/2007/QĐ-UBND phương thức mua bán hộ chung cư hoàn chỉnh chuyển nhượng nền đất đã có hạ tầng kỹ thuật bố trí tái định cư thu hồi đất\nPhương thức thanh toán tiền mua căn hộ chung cư hoàn chỉnh, nhận chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật\nPhương thức thanh toán được xác định trong quá trình thương thảo hợp đồng, phù hợp với giá mua, số lượng cụ thể căn hộ chung cư và nền đất ở được mua bán, chuyển nhượng.\n1. Sau khi đã có giá mua căn hộ chung cư hoàn chỉnh, giá nhận chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt và hợp đồng mua, bán đã ký kết xong, bên mua sẽ thanh toán cho bên bán 50% giá trị hợp đồng.\n2. Sau khi bàn giao xong căn hộ chung cư hoặc nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật, chậm nhất là 30 ngày bên mua sẽ thanh toán tiếp 40% giá trị hợp đồng.\n3. Đối với nền đất ở: Khi bên bán bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chậm nhất là 30 ngày bên mua thanh toán cho bên bán 10% giá trị hợp đồng còn lại.\n4. Đối với căn hộ chung cư: Khi bên bán bàn giao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chậm nhất 30 ngày bên mua sẽ thanh toán tiếp cho bên bán 5% giá trị hợp đồng, bên mua giữ lại 5% giá trị hợp đồng còn lại; Số tiền này sẽ được bên mua gửi tại ngân hàng để bảo hành công trình theo quy định hiện hành. Tiền bảo hành này được tính lãi suất tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.\nKhi hết thời gian bảo hành theo quy định hiện hành, bên bán sẽ nhận lại 5% giá trị hợp đồng còn lại và tiền lãi ngân hàng với sự đồng thuận của bên mua [sau khi trừ các khoản chi phí bảo hành phát sinh thay cho bên bán (nếu có) theo quy định]." ]
Bên mua chung cư có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên bán chậm trễ bàn giao chung cư không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nQuyền của bên mua nhà, công trình xây dựng\n1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.\n4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.\n5. Các quyền khác trong hợp đồng." ]
[ "Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị cấm\n1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.\n2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.\n4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.\n5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.\n6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.\n7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này.\n8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.", "Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh\n1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;\nc) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.\n2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;\nc) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\nd) Trong thời hạn sử dụng đất.", "Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nCông khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh\n1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:\na) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;\nb) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;\nc) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.\n2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:\na) Loại bất động sản;\nb) Vị trí bất động sản;\nc) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;\nd) Quy mô của bất động sản;\nđ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;\ne) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;\ng) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;\nh) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);\ni) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.", "Điều 428 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nTrách nhiệm do giao vật không đúng số lượng\n1- Trong trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận, thì bên mua có quyền không nhận phần dôi ra; nếu nhận, thì phải thanh toán theo giá thoả thuận đối với phần dôi ra.\n2- Trong trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận, thì bên mua có một trong các quyền sau đây:\na) Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại;\nb) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;\nc) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu.", "Điều 28 Quyết định 1865/1999/QĐ-BGTVT Thể lệ vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận bảo quản hàng hoá bằng đường thuỷ nội địa\nKhiếu nại\nNếu có thiệt hại xảy ra, bên bị thiệt hại phải gửi yêu cầu bồi thường cho bên gây thiệt hại trong vòng 30 ngày kể từ ngày đã giao nhận xong hàng hoá. Sau thời hạn 30 ngày nói trên mọi yêu cầu bồi thường đều không có giá trị. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu bồi thường ( theo ngày giờ bưu điện) bên gây thiệt hại phải trả lơì cho bên bị thiệt hại về việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu bồi thường.\nTrong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bên bị thiệt hại gửi yêu cầu bồi thường hai bên phải thương lượng giải quyết xong. Nếu hai bên không tự thoả thuận được thì bên bị thiệt hại có thể gửi đơn yêu cầu trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.\nGiá trị bồi thường thiệt hại được tính theo giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xảy ra sự việc. Nếu việc trả tiền bồi thường bị chậm trễ thì bên bồi thường phải trả lãi phần trả chậm tính theo lãi suất do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định.", "Điều 444 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán\n1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.\n2. Trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.\n3. Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.", "Điều 441 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nBồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành\n1- Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.\n2- Bên bán không phải bồi thường thiệt hại, nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại, nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại." ]
Bên bán chậm bàn giao căn hộ chung cư bị phạt hành chính bao nhiêu?
xay-dung-do-thi
[ "Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nChậm bàn giao công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư phát triển khu đô thị theo tiến độ đã được phê duyệt." ]
[ "Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nĐể chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt;", "Điểm a Khoản 14 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nTước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản 13 Điều này;", "Điểm c Khoản 8 Điều 1 Quyết định 47/2008/QĐ-UBND phương thức mua, bán căn hộ chung cư hoàn chỉnh và chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật\na) Đối với nền đất ở: Khi bên bán bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chậm nhất là 30 ngày bên mua thanh toán cho bên bán 15% giá trị hợp đồng, 5% còn lại sẽ thanh toán khi bên bán bàn giao toàn bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) cho địa phương.\nb) Đối với căn hộ chung cư: Khi bên bán bàn giao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chậm nhất 30 ngày bên mua sẽ thanh toán tiếp cho bên bán 15% giá trị hợp đồng, bên mua giữ lại 5% giá trị hợp đồng còn lại; Số tiền này sẽ được bên mua gửi tại ngân hàng để bảo hành công trình theo quy định hiện hành. Tiền bảo hành này được tính lãi suất tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.\nKhi hết thời gian bảo hành theo quy định hiện hành, bên bán sẽ nhận lại 5% giá trị hợp đồng còn lại và tiền lãi ngân hàng theo quy định {sau khi trừ các khoản chi phí bảo hành phát sinh thay cho bên bán (nếu có) theo quy định}. Trường hợp đặc biệt nếu bên bán có chứng thư bảo lãnh của ngân hàng cho toàn bộ giá trị và thời gian bảo hành của công trình thì bên bán được nhận 5% giá trị hợp đồng còn lại trước khi hết thời gian bảo hành”.", "Điểm b Khoản 1 Điều 6 Quyết định 167/2006/QĐ-UBND phương thức mua, bán chung cư chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật để bố trí tái định cư cho hộ tạm cư\nSau khi bàn giao xong căn hộ chung cư hoặc nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật, chậm nhất là 30 ngày bên mua sẽ thanh toán tiếp 10% đến 40% giá trị hợp đồng (nhưng không cao hơn 90% giá trị hợp đồng);", "Điểm a Khoản 4 Điều 3 Thông tư 01/2009/TT-BXD nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư\nHợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư phải ghi rõ giá bán căn hộ nhà chung cư đã bao gồm cả kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (2% tiền bán căn hộ) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 của Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Trong trường hợp kinh phí thu được để bảo trì không đủ thì huy động từ đóng góp của các chủ sở hữu tương ứng phần diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu." ]
Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu là như nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 92 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nQuy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:\na) Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;\nb) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;\nc) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu;\nd) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu." ]
[ "Khoản 4 Điều 1 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nLựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.", "Khoản 1 Điều 10 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nĐối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.", "Khoản 5 Điều 92 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nTrường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết.", "Khoản 3 Điều 9 Thông tư 190/2015/TT-BTC quy định quản lý sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước mới nhất\nTrách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu:\nQuản lý, sử dụng khoản chi phí do nhà thầu nộp cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định của pháp luật.", "Khoản 4 Điều 37 Thông tư 68/2012/TT-BTC đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì\nThẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu\na) Nội dung thẩm định bao gồm:\n- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;\n- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;\n- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;\n- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;\n- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.\nb) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:\n- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;\n- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;\n- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;\n- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.\nc) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung đã quy định tại điểm a, tiến hành thẩm định và lập báo cáo theo quy định tại điểm b trên đây, trình người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 7 Thông tư này.", "Khoản 4 Điều 76 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mới nhất\nThẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:\na) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:\n- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\n- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;\n- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.\nb) Nội dung thẩm định bao gồm:\n- Kiểm tra sự phù hợp và tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;\n- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;\n- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.\nc) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:\n- Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;\n- Tổng kết toàn bộ quá trình lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\n- Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;\n- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;\n- Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;\n- Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\n- Các ý kiến khác.", "Khoản 3 Điều 53 Nghị định 23/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án mới nhất\nNội dung báo cáo thẩm định bao gồm:\na) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;\nb) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\nc) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);\nd) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; về việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\nđ) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp có sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; kiến nghị trong trường hợp) chưa đủ cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\ne) Các ý kiến khác (nếu có)." ]
Các hành vi bị cấm trong đấu thầu là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 89 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nCác hành vi bị cấm trong đấu thầu\n1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.\n2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\n3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nb) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nc) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\n4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nb) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;\nb) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.\n6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.\n7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:\na) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;\nb) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nd) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nđ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;\ne) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.\n8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;\nb) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.\n9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu." ]
[ "Điều 12 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nThời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:\na) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;\nb) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;\nc) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;\nd) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;\nđ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;\ne) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;\ng) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;\nh) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;\ni) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;\nk) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;\nl) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;\nm) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nn) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.\n2. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.", "Điều 16 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nĐiều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu\n1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.\n2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.", "Điều 89 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nQuy trình mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi\n1. Quy trình mua sắm tập trung:\nViệc mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 34 của Nghị định này, bao gồm các bước sau:\na) Xác định khối lượng mua sắm:\nViệc xác định khối lượng mua sắm tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm tập trung tự xác định khối lượng cần mua căn cứ khối lượng và số lượng sử dụng thực tế của kỳ mua sắm trước đó. Đối với việc mua sắm tài sản theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trừ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, việc xác định khối lượng mua sắm tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.\nĐơn vị mua sắm tập trung, đàm phán giá có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân (nếu có) và tổ chức mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân như quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn;\nb) Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 của Luật Đấu thầu;\nc) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 38 của Nghị định này.\nTrường hợp cần lựa chọn nhiều hơn 01 nhà thầu trúng thầu trong 01 phần hoặc 01 gói thầu không chia phần, hồ sơ mời thầu phải quy định các điều kiện chào thầu, phương pháp đánh giá, xếp hạng nhà thầu;\nd) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 hoặc các Điều 39, 40, 41, 42 và 43 của Nghị định này;\nđ) Việc trình thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu trong trường hợp nhà thầu có yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 44 của Nghị định này;\ne) Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung:\nĐơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu trúng thầu hoàn thiện nội dung thỏa thuận khung theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, làm cơ sở ký kết thỏa thuận khung. Trường hợp một nhà thầu trúng nhiều phần của gói thầu hoặc trúng nhiều gói thầu khác nhau, nhà thầu phải nộp bản cam kết bảo đảm nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để hoàn thành công việc theo chất lượng và tiến độ thực hiện; bản cam kết này là một phần của hợp đồng;\ng) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu:\nTrường hợp đơn vị mua sắm tập trung trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không phải ký kết thỏa thuận khung theo quy định tại điểm e khoản này. Nhà thầu đã ký kết thỏa thuận khung phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực cho đơn vị có nhu cầu mua sắm. Nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho từng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc cho tổng số phần mà nhà thầu ký hợp đồng theo mẫu được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc mẫu khác được chủ đầu tư chấp thuận.\nĐơn vị có nhu cầu mua sắm thông báo cho đơn vị mua sắm tập trung trong trường hợp nhà thầu không ký hợp đồng. Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung và được đơn vị có nhu cầu mua sắm yêu cầu ký hợp đồng nhưng không ký hợp đồng, không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trừ trường hợp bất khả kháng sẽ bị khóa tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề nghị của đơn vị mua sắm tập trung;\nh) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.\n2. Căn cứ quy mô, tính chất, gói thầu có thể được chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu trúng thầu.\n3. Đối với gói thầu cần lựa chọn nhiều hơn một nhà thầu trúng thầu trong một phần hoặc một gói thầu không chia phần, hồ sơ mời thầu có thể quy định lựa chọn nhà thầu theo một trong các cách thức sau:\na) Lựa chọn nhà thầu căn cứ theo khả năng cung cấp:\nNhà thầu được chào thầu căn cứ theo khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình, không bắt buộc phải chào đủ số lượng, khối lượng trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của từng nhà thầu đã chào, chủ đầu tư tổ chức đánh giá, lựa chọn tổ hợp các nhà thầu theo thứ tự xếp hạng từ cao xuống thấp trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu. Việc lựa chọn danh sách nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo tổng số lượng hàng hóa mà các nhà thầu trúng thầu chào thầu bằng số lượng hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, đồng thời bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp của gói thầu cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.\nĐơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc đơn vị mua sắm tập trung ký hợp đồng với nhà thầu theo thứ tự ưu tiên trong danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn không đồng ý ký hợp đồng thì đơn vị có nhu cầu mua sắm, đơn vị mua sắm tập trung được ký hợp đồng với nhà thầu xếp hạng liền kề.\nTrường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà không có lý do chính đáng, không thuộc trường hợp bất khả kháng, vi phạm thỏa thuận khung, hợp đồng thì việc xử lý vi phạm hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận khung, hợp đồng. Nhà thầu vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nb) Lựa chọn nhà thầu căn cứ khối lượng mời thầu:\nViệc lựa chọn nhà thầu căn cứ tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 24 và Điều 35 của Nghị định này. Nhà thầu chào thầu theo khối lượng, số lượng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Danh sách phê duyệt nhà thầu trúng thầu bao gồm danh sách chính (nhà thầu xếp thứ nhất) và danh sách dự bị (nhà thầu xếp thứ 2 trở đi). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp nhà thầu trong danh sách chính vi phạm hợp đồng, không thể tiếp tục cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo số lượng, khối lượng quy định tại thỏa thuận khung hoặc theo hợp đồng đã ký kết thì đơn vị mua sắm tập trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó và mời nhà thầu xếp hạng thứ hai (danh sách dự bị) vào hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung hoặc ký kết hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự thầu để có cơ sở ký kết thỏa thuận khung, hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai từ chối hoàn thiện, ký kết hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 16 Điều 131 của Nghị định này. Nhà thầu trúng thầu trước đó vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.", "Điều 92 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư\nHình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư\nTùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:\n1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.\n2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại các Điểm a, b, c, d và h Khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.\n3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại Khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.", "Điều 84 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mới nhất\nCác hình thức xử lý vi phạm\n1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.\n2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu.\n3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự.\n4. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.", "Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nHình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu\nTùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:\n1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu;\n2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 8 và 9 Điều 89 của Luật Đấu thầu;\n3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 6 và 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu;\n4. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi vi phạm việc sử dụng lao động quy định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.", "Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch mới nhất\nVi phạm các điều cấm trong đấu thầu\nPhạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:\n1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.\n2. Thông thầu.\n3. Gian lận trong đấu thầu.\n4. Cản trở hoạt động đấu thầu.\n5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.\n6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.\n7. Chuyển nhượng thầu trái phép." ]
Trách nhiệm của nhà thầu và nhà đầu tư trong hoạt động đấu thầu?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 77 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nTrách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).\n3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu.\n4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.\n5. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.\n6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.\n7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.\n8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan." ]
[ "Điều 15 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nĐấu thầu quốc tế\n1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\na) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;\nb) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;\nc) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.\n2. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 3 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nÁp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế\n1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.\n3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.\n4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.", "Điều 1 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu; thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đấu thầu; hoạt động lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu, hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.", "Điều 68 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nTrách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư\n1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.\n2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.\n3. Xây dựng và quản lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n4. Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đấu thầu.\n5. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.\n6. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.\n7. Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.\n8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ giao.", "Điều 123 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nGiám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền\n1. Thẩm quyền giám sát hoạt động đấu thầu:\na) Đối với dự án mà Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền, căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án, gói thầu, Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan, đơn vị chủ trì, tổ chức việc giám sát khi cần thiết;\nb) Người có thẩm quyền giao cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc có chuyên môn về đấu thầu độc lập với chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia thực hiện việc giám sát hoạt động đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình khi cần thiết.\n2. Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền:\na) Chuẩn bị giám sát: xác định gói thầu cần giám sát trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thông báo cho chủ đầu tư về cá nhân, đơn vị thực hiện giám sát, nội dung giám sát hoạt động đấu thầu. Cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát phải được công khai trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nb) Thực hiện giám sát: cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát trao đổi trực tiếp, lập biên bản làm việc hoặc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo bằng văn bản về các nội dung giám sát. Chủ đầu tư, bên mời thầu và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát;\nc) Báo cáo kết quả giám sát: cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định pháp luật về đấu thầu để có biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình lựa chọn nhà thầu.\n3. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu:\na) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình giám sát;\nb) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát;\nc) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát;\nd) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;\nđ) Chịu trách nhiệm về kết quả giám sát của mình;\ne) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan." ]
Nguồn kinh phí thực hiện chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước để lập quy hoạch được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 2 Thông tư 32/2023/TT-BTC sử dụng kinh phí chi thường xuyên lập thẩm định quy hoạch mới nhất\nNguồn kinh phí thực hiện\n1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bao gồm:\na) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các Bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm.\nb) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm.\n2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho chi thường xuyên ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này." ]
[ "Điều 1 Thông tư 32/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 273/2016/TT-BTC phí hoạt động viễn thông mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:\n“2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp 100% số tiền lệ phí và số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Thông tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:\n“1. Đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông giao thực hiện thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp đơn vị này thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 4% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 96% vào ngân sách nhà nước”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:\n“3. Các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký, kê khai, thu nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ”.", "Điều 32 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh chữa bệnh mới nhất\nSử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe\n1. Việc phân loại sức khỏe của người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động.\n2. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.\n3. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu, nếu không khám đầy đủ các chuyên khoa theo quy định tại mẫu giấy khám sức khỏe ban hành tại Thông tư này, thì cơ sở khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe.", "Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BTC sử dụng kinh phí chi thường xuyên lập thẩm định quy hoạch mới nhất\nPhân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí\nViệc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó:\na) Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch do các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện:\nCăn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; chi tiết theo nhiệm vụ, dự án quy hoạch, tổng hợp chung vào phương án phân bổ dự toán của Bộ, cơ quan Trung ương, gửi Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương giao dự toán cho các đơn vị thực hiện; đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.\nb) Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch do địa phương thực hiện:\nCăn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên ở địa phương (đơn vị dự toán cấp I) lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; chi tiết theo nhiệm vụ, dự án quy hoạch, tổng hợp chung vào phương án phân bổ dự toán của cơ quan, gửi cơ quan tài chính đồng cấp kiểm tra theo quy định. Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên giao dự toán cho các đơn vị thực hiện; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.", "Điều 2 Thông tư 05/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn 26/2016/NĐ-CP trợ cấp phụ cấp công chức viên chức mới nhất\nNguồn kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp\n1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp được bảo đảm từ nguồn thu của đơn vị.\n2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp được bảo đảm từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất; nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).\n3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp Nhà nước thực hiện Điều chỉnh tiền lương cơ sở, kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước phù hợp với từng thời kỳ. Riêng năm 2016, các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo hướng dẫn về việc xác định nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2016 và gửi cơ quan tài chính xem xét, thẩm định theo quy định.", "Điều 56 Nghị định 63/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công mới nhất\nHành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp (loại trừ các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500.000.000 đồng).\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500.000.000 đồng.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.", "Điều 11 Thông tư 02/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững mới nhất\nKinh phí xây dựng và thực hiện chương trình/kế hoạch hành động phát triển bền vững\n1. Kinh phí xây dựng chương trình/kế hoạch hành động\na) Kinh phí xây dựng chương trình/kế hoạch hành động ở Trung ương do Ngân sách chi thường xuyên (nguồn chi sự nghiệp) của Trung ương đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.\nb) Kinh phí xây dựng chương trình/kế hoạch hành động ở địa phương do Ngân sách chi thường xuyên (nguồn chi sự nghiệp) của địa phương đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ban ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.\n2. Kinh phí thực hiện chương trình/kế hoạch hành động\na) Kinh phí thực hiện chương trình/kế hoạch hành động được sử dụng từ Ngân sách nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối, bố trí hàng năm từ nguồn chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp, đồng thời được sử dụng từ các nguồn huy động khác, bao gồm: nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế song phương và đa phương, các tổ chức phi chính phủ; nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\nCác Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể và các địa phương chủ động huy động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện chương trình/kế hoạch hành động phát triển bền vững.\nb) Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện chương trình/kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, tài chính để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.", "Điều 4 Thông tư 122/2021/TT-BTC tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 2022\nThực hiện cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương, trợ cấp\n1. Các Bộ, cơ quan trung ương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, cân đối sắp xếp các nhiệm vụ chi đảm bảo đủ nguồn thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, ngân sách trung ương không bổ sung. Đồng thời, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo quy định; trong đó phạm vi, tỷ lệ trích số thu được để lại thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này và khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2022 tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ), bảo đảm không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao (nếu có);\n2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025.\nỦy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025.\nSố tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022 của các địa phương đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.\n3. Năm 2022, các địa phương thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025, gồm:\na) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được Thủ tướng Chính phủ giao;\nb) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 chưa sử dụng hết chuyển sang;\nc) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao;\nd) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2022. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:\n- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương): Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).\n- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:\n+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).\n+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).\n+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định).\nđ) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.\n4. Trường hợp đã sử dụng hết nguồn ngân sách địa phương, nguồn lực hợp pháp khác để chi phòng, chống dịch Covid - 19 và cam kết bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, các địa phương được sử dụng nguồn cải cách chính sách tiền lương còn dư để chi phòng, chống dịch Covid-19 thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương trong năm 2021 và năm 2022 theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại các Nghị quyết của Chính phủ số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19 và Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương trong phòng chống dịch Covid-19." ]
Nguyên tắc sử dụng kinh phí chi thường xuyên đối với việc tài trợ của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 3 Thông tư 32/2023/TT-BTC sử dụng kinh phí chi thường xuyên lập thẩm định quy hoạch mới nhất\nNguyên tắc thực hiện\n1. Các nhiệm vụ, dự án quy hoạch phù hợp với Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 61/2022/QH15 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện để bố trí kinh phí và triển khai thực hiện.\n2. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện các dự án quy hoạch và các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Luật Quy hoạch khi triển khai nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và chấp hành chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.\n3. Việc mua máy móc, thiết bị, dịch vụ nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động quy hoạch thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu và ngân sách nhà nước. Trường hợp dịch vụ trong hoạt động quy hoạch thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thì việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công và pháp luật về giá.\n4. Đối với việc tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho nhiệm vụ chi thường xuyên để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch:\na) Trường hợp tài trợ bằng tiền: Nguồn kinh phí tài trợ được bổ sung vào dự toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, dự án quy hoạch theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các khoản kinh phí mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ đã có thỏa thuận khác về nội dung và mức chi, thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận và quy định pháp luật có liên quan.\nb) Trường hợp tài trợ bằng tài sản, hiện vật: Việc tiếp nhận, hạch toán, quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan." ]
[ "Điều 5 Thông tư 32/2023/TT-BTC sử dụng kinh phí chi thường xuyên lập thẩm định quy hoạch mới nhất\nVề giá trong hoạt động quy hoạch\nThực hiện theo quy định tại Thông tư số 113/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về giá trong hoạt động quy hoạch.", "Điều 2 Thông tư 32/2023/TT-BTC sử dụng kinh phí chi thường xuyên lập thẩm định quy hoạch mới nhất\nNguồn kinh phí thực hiện\n1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bao gồm:\na) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các Bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm.\nb) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm.\n2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho chi thường xuyên ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này.", "Điều 3 Thông tư 31/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BTC kinh phí bảo vệ môi trường mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 7 năm 2023.\n2. Các khoản chi ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động liên quan đến tiền lương, tiền công, các khoản đóng góp và các khoản chi khác cho con người quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành cho đến khi cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chính sách tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 05 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.\n4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể", "Điều 3 Quyết định 03/2024/QĐ-UBND đối tượng khách trong nước được mời cơm Cà Mau\nNguyên tắc áp dụng\n1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải triệt để tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan công việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi sai quy định.\n2. Đối với các đối tượng khách trong nước quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này được cơ quan có thẩm quyền các cấp phê duyệt kế hoạch, chủ trương hoặc giao nhiệm vụ mời cơm thì được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên không giao tự chủ theo phân cấp quản lý ngân sách để thực hiện; trường hợp các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên giao tự chủ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để chi mời cơm thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.\n3. Riêng đối với đối tượng khách trong nước đến làm việc với các tổ chức Hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ, Hội được chủ động sử dụng từ dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm để mời cơm.", "Điều 3 Thông tư 94/2018/TT-BTC cơ chế tài chính thực hiện Đề án biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam mới nhất\nNguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước\n1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án căn cứ theo kế hoạch và tiến độ thực hiện biên soạn các Quyển chuyên ngành của bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam; các nhiệm vụ khoa học chung và nhiệm vụ thường xuyên khác của Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách hàng năm. Nhà nước đảm bảo bố trí đủ kinh phí đối với các nội dung và nhiệm vụ của Đề án được duyệt theo nội dung và nguyên tắc quy định tại Thông tư này.\n2. Nội dung và mức chi thực hiện Đề án quy định tại Chương II của Thông tư này là các định mức tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước. Căn cứ theo quy trình biên soạn, khối lượng, chất lượng công việc và khả năng cân đối nguồn lực, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quyết định các nội dung, mức chi và tổng mức kinh phí thực hiện cụ thể đối với hoạt động biên soạn của từng Quyển chuyên ngành thuộc bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam, các hoạt động khoa học chung và nhiệm vụ thường xuyên khác của Đề án đảm bảo đúng quy định.\nTrong trường hợp huy động được nguồn kinh phí tài trợ hợp pháp (ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ), Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có thể quyết định mức chi cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này trong phạm vi nguồn kinh phí huy động được.\n3. Quy trình lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.\n4. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ của Đề án đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.", "Điều 44 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi\nTrách nhiệm của các cấp, các ngành\n1. UBND huyện, thành phố, thị xã nơi có đất bị thu hồi\na) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Quyết định thành lập và chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường huyện, thành phố, thị xã lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp; phối hợp với các ngành, các tổ chức và chủ đầu tư xây dựng phương án tạo lập khu tái định cư theo phân cấp.\nc) Xác định vị trí đất, hạng đất, khu vực đất và các chỉ tiêu về đất được UBND tỉnh ủy quyền trên địa bàn cấp huyện để áp dụng cho công tác bồi thường; cung cấp các tài liệu liên quan về đất, tài sản trên đất của các đối tượng bị ảnh hưởng.\nd) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\ne) Chỉ đạo các Ban ngành của huyện, thành phố, thị xã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ thuộc chức năng và thẩm quyền chuyên ngành như các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và nhiệm vụ của thành viên tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.\n2. UBND xã, phường, thị trấn\na) Phối hợp với Chủ đầu tư và tổ chức thực hiện bồi thường tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.\nb) Xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và các tiêu chí về đất, thời điểm xây dựng và sử dụng nhà, tài sản và các tiêu chí về nhà, tài sản trên đất, tham gia theo thẩm quyền với cơ quan đo đạc địa chính xác định các tiêu chí về đất và chủ sử dụng đất trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết định thu hồi đất, xác nhận các nội dung khác liên quan của người bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của việc xác nhận.\nc) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.\n3. Sở Tài nguyên và Môi trường\na) Chủ trì thẩm định và trình phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt.\nb) Thẩm định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường hoặc không đủ điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của từng đối tượng đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt.\nc) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không đủ điều kiện được bồi thường và các tiêu chí liên quan về đất khi Nhà nước thu hồi đất để áp dụng cho việc tính toán bồi thường thống nhất trên địa bàn tỉnh.\nd) Kiểm tra hồ sơ, chuyển phương án, dự toán di dời đối với các công trình công cộng đến cơ quan chuyên ngành thẩm định (nếu cần) để Hội đồng xem xét thống nhất trình UBND tỉnh quyết định.\ne) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của dự án.\n4. Sở Tài chính\na) Thẩm định giá tài sản, xác định và đề xuất giá các loại cây và giá tài sản chưa có trong quyết định của UBND tỉnh.\nb) Thẩm định giá đất tái định cư, giá trị một suất đầu tư hạ tầng đối với từng dự án giải phóng mặt bằng theo quy định; thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác giải phóng mặt bằng do tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư lập đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt.\nc) Giám sát, kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do UBND tỉnh phê duyệt, hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ này đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND cùng cấp.\n5. Sở Kế hoạch và Đầu tư\nHướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện dự án tái định cư, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định trên lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản các khu tái định cư.\n6. Sở Xây dựng\na) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất của đối tượng bị thu hồi.\nb) Xác định cấp hạng, chất lượng nhà, công trình giải tỏa của đối tượng bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất, chịu trách nhiệm thẩm định các tiêu chí liên quan đến nhà, công trình.\nc) Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh để UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch, cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình công cộng phải di dời đảm bảo kịp tiến độ giải phóng mặt bằng.\nd) Thẩm định dự toán di dời đối với các công trình công cộng như: cấp thoát nước, công trình xây dựng...\n7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Xác định giá vật nuôi để tính bồi thường, hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ sản xuất để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt.\nb) Hướng dẫn xác định quy mô, diện tích, mật độ cây trồng, vật nuôi để tính toán bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng.\nc) Thẩm định dự toán đối với công trình thủy lợi, đê điều, nông - lâm - ngư nghiệp.\n8. Cơ quan thuế\nThẩm định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (nếu có) của người sử dụng đất đối với diện tích theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xác nhận các nghĩa vụ về thuế của người có đất bị thu hồi.\nChỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.\nHướng dẫn hoặc chủ trì giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\n9. Sở Tư pháp\nXây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định về nguyên tắc, điều kiện, nội dụng, thẩm quyền và trình tự công tác cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất giải phóng mặt bằng và những vấn đề liên quan áp dụng cho đối tượng bị cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi.\nGiám sát các cấp, các ngành thực hiện quyết định cưỡng chế.\n10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội\nHướng dẫn việc xác định chế độ trợ cấp ngừng việc để bồi thường cho người lao động do ngừng việc của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất.\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập phương án đào tạo, tổ chức việc đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi đất trình UBND tỉnh quyết định.\n11. Chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án các công trình\n- Hợp đồng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, chủ động đề xuất, tham gia trên tất cả quy trình tổ chức giải phóng mặt bằng và tái định cư;\n- Cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan để phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án đến cơ quan thẩm định, bao gồm:\n+ Quyết định phê duyệt dự án;\n+ Quyết định thu hồi đất, Quyết định giao đất và mốc giới thực địa;\n+ Các tài liệu liên quan khác;\n- Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của dự án;\n- Chủ trì hoặc phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư (theo quy định tại Điều 6, Chương II. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).\n12. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư\na) Tổng hợp xây dựng kế hoạch triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập và trình các cấp, các ngành thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.\nb) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\nc) Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất và nhân dân liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\nd) Niêm yết công khai và chuyển quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt cho người bị thu hồi đất.\nđ) Chủ trì hoặc phối hợp với chủ dự án tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; thu hồi các giấy tờ về nhà, đất của người bị thu hồi đất để chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định.\ne) Lập biên bản bàn giao mặt bằng đã được giải tỏa cho người được Nhà nước giao đất , cho thuê đất.\ng) Phối hợp, lập báo cáo cho cơ quan chuyên môn trong công tác giải quyết đơn kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\n13. Các cơ quan khác có liên quan\nCó trách nhiệm tham gia cùng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định và chịu trách nhiệm về các quyết định, ý kiến của mình khi thẩm định hồ sơ dự toán các công trình, tài sản, vật kiến trúc phải di chuyển.\nĐối với các công trình công cộng như các công trình về điện, điện thoại, cấp thoát nước, cây xanh...: cơ quan thẩm định chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên ngành thuộc lĩnh vực liên quan để thẩm định dự toán di dời (nếu cần).\n14. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi đất\na) Chấp hành đầy đủ, đúng thời gian thu hồi đất.\nb) Kê khai trung thực, đầy đủ các số liệu về đất, tài sản, cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan về đất, tài sản theo yêu cầu của Hội đồng giải phóng mặt bằng.\nc) Chấp hành nghiêm chỉnh quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.\nd) Di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng pháp luật.", "Điều 44 Quyết định 85/2009/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng\nThẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\n1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập hồ sơ bồi thường hỗ trợ và tái định cư, gồm có:\n- Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường;\n- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được hoàn chỉnh;\n- Thông báo (kèm bản đồ) thu hồi đất;\n- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (trong đó đã xác định nguồn kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư); hoặc kế hoạch phân bổ kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền (đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách địa phương); hoặc văn bản xác định nguồn kinh phí để thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với dự án mà Nhà đầu tư ứng trước vốn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư);\n- Các tài liệu, hồ sơ khác có liên quan: biên bản ghi nhận về việc niêm yết công khai phương án bồi thường; văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng về việc tổng hợp ý kiến đóng góp đối với phương án bồi thường; các văn bản về việc áp dụng các chế độ chính sách, đơn giá đất, giá tài sản phát sinh (nếu có) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;…\n2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt; gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định đối với trường hợp thuộc UBND cấp huyện phê duyệt.\n- Thời gian thẩm định của cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt phương án là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Quy định này;\n- UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt và trả hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường; thời gian phê duyệt và trả hồ sơ là 05 ngày làm việc.\n3. Trường hợp nếu việc giao đất, thuê đất; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì chủ đầu tư nộp hồ sơ giao đất, thuê đất và hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 7 Điều 42 và khoản 1 Điều 44 Quy định này.\n4. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:\na) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;\nb) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;\nc) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;\nd) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;\nđ) Việc bố trí tái định cư;\ne) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;\nf) Việc di dời mồ mả.\n5. Kinh phí lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 45 Quy định này." ]
Điều kiện chung để cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐiều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.\n2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:\na) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;\nb) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;\nc) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.\n3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề." ]
[ "Điều 15 Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống thiên tai mới nhất\nThống kê, đánh giá thiệt hại\n1. Công tác thống kê, đánh giá thiệt hại được thực hiện ngay sau khi thiên tai xảy ra và được cập nhật thường xuyên cho đến khi có báo cáo tổng hợp thiệt hại đợt thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Luật Phòng, chống thiên tai.", "Điều 15 Thông tư 03/2012/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định áp dụng Luật\nXác định giá trị tài sản bị thiệt hại\n1. Khi phát hiện người gây thiệt hại đến kinh tế, tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp thì phải tổ chức xác minh, đánh giá thiệt hại và lập biên bản về nội dung vụ việc để làm căn cứ xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đối với người gây thiệt hại.\n2. Giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản (tính theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra), trừ đi giá trị còn lại của tài sản (nếu có) tại thời điểm xảy ra.\n3. Doanh nghiệp có người gây thiệt hại yêu cầu người gây ra thiệt hại viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết; đồng thời, chuẩn bị thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.", "Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nThủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài\n1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:\na) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);\nb) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;\nc) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;\nd) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).\n3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.\n4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;\nc) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.\n5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.", "Điều 15 Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống thiên tai\nĐăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam\n1. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai là đầu mối tiếp nhận đăng ký; chuyển hồ sơ đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép; thông báo kết quả đăng ký hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm hướng dẫn về thủ tục, quy trình, đăng ký và thực hiện cấp phép hoạt động đối với người, phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký và gửi kết quả về cơ quan đầu mối.", "Điều 1 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nĐối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng) cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu được cấp chứng chỉ, có đủ điều kiện năng lực tương ứng với lĩnh vực xin đăng ký hành nghề quy định tại Điều 38, 39, 40 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Nghị định 12/CP).\n2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nếu còn giá trị sử dụng thì được công nhận để hành nghề. Khi hành nghề tại Việt Nam, các cá nhân này phải gửi bản dịch chứng chỉ hành nghề sang tiếng Việt có chứng thực hợp pháp cho Sở Xây dựng địa phương nơi cá nhân đó hành nghề biết để quản lý.\n3. Cá nhân là công chức đang làm công việc quản lý hành chính Nhà nước thì không được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.", "Điều 148 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng\n1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.\n2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.\n3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.\n4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng.", "Điều 6 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nĐiều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nNgười được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Điều kiện chung:\na) Có quyền công dân và có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;\nb) Có đạo đức nghề nghiệp và có hồ sơ xin cấp chứng chỉ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này và đã nộp lệ phí theo quy định.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư:\na) Có các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp;\nc) Có kinh nghiệm trong công tác thiết kế ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt;\n3. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư:\nCó các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nội dung đăng ký hành nghề do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp;\nc) Có kinh nghiệm về lĩnh vực xin đăng ký hành nghề ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình;\n4. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình:\na) Có các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên (đối với chứng chỉ hành nghề loại màu đỏ) hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (đối với chứng chỉ hành nghề loại màu hồng) thuộc chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung xin đăng ký hành nghề, do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.\nc) Đã trực tiếp tham gia thực hiện thiết kế hoặc thi công xây dựng từ 3 năm trở lên hoặc đã tham gia thực hiện thiết kế, thi công xây dựng ít nhất 5 công trình được nghiệm thu bàn giao.\nd) Đã thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình từ 3 năm trở lên (áp dụng đối với trường hợp trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành).\nđ) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình xin cấp chứng chỉ do cơ sở đào tạo được Bộ Xây dựng công nhận cấp;", "Điều 4 Quyết định 92/BXD-GĐ năm 1993 Quy chế nghề khảo sát thiết kế quy hoạch công trình xây dựng\nĐiều 1\nQuy chế này quy định điều kiện nội dung được phép hành nghề khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình xây dựng cho một tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức khảo sát - thiết kế) có tư cách pháp nhân ghi tại Điều 16.1 của Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản số 385 HĐBT ngày 7/1/1990 và Chủ nhiệm đồ án thiết kế xây dựng, Chủ nhiệm công trình khảo sát ghi tại Điều 16 của Điều lệ lập, thẩm tra, xét duyệt thiết kế số 237 HĐBT ngày 19/9/1985.\nGiấy phép hành nghề của tổ chức khảo sát - thiết kế, quyết định Chủ nhiệm đồ án thiết kế, Chủ nhiệm công trình khảo sát là văn bản công nhận trình độ năng lực, điều kiện, đối tượng phạm vi cho phép hoạt động của tổ chức và cá nhân đó, không có sự hạn chế về ranh giới lãnh thổ; nhằm thực hiện sự quản lý thống nhất của Nhà nước đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng tài liệu khảo sát - thiết kế.\nĐiều 2\nCác tổ chức khảo sát - thiết kế xây dựng của Nhà nước, của tập thể và tư nhân chỉ được hành nghề khi có giấy phép hành nghề do Bộ Xây dựng cấp theo quy chế này.\nTổ chức khảo sát - thiết kế xây dựng của nước ngoài muốn hành nghề khảo sát, thiết kế xây dựng tại Việt Nam phải có chứng chỉ hành nghề được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và phải được bộ Xây dựng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp giấy phép.\nGiấy phép hành nghề khảo sát, thiết kế xây dựng của một tổ chức là căn cứ để đăng ký phạm vi kinh doanh, ký kết hợp đồng và là cơ sở cho các mặt quản lý khác.\nĐiều 3\nLĩnh vực khảo sát, thiết kế xây dựng thuộc Quy chế này gồm:\n3.1. Về khảo sát xây dựng:\na. Khảo sát kỹ thuật để lập các đồ án thiết kế quy hoạch đô thị nông thôn, khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của từng ngành kinh tế quốc dân;\nb. Khảo sát kỹ thuật để thiết kế xây dựng công trình.\nCông việc điều tra - khảo sát thuộc lĩnh vực điều tra cơ bản (như lập bản đồ địa hình và tài nguyên từ tỷ lệ 1: 10.000 trở xuống...) không thuộc nội dung của quy chế này.\n3.2. Về thiết kế quy hoạch xây dựng:\na. Thiết kế quy hoạch xây dựng lãnh thổ tỉnh, thành phố hay vùng, liên tỉnh;\nb. Thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị - nông thôn:\n- Quy hoạch tổng thể định hướng phát triển đô thị thời gian dài; - Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị, trục đường, điểm dân cư.\n3.3. Thiết kế công trình xây dựng từ lập lập chứng kinh tế kỹ thuật báo cáo kinh tế kỹ thuật đến thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công\nĐiều 4\nTổ chức khảo sát - thiết kế được cấp giấy phép hành nghề thuộc một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực ghi ở Điều 3, theo ký hiệu và mã số của Nhà nước quy định.\nII. Điều kiện hành nghề khảo sát xây dựng" ]
Các lĩnh vực nào thuộc hoạt động xây dựng nào cần có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nTổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này." ]
[ "Khoản 4 Điều 15 Nghị định 83/1998/NĐ-CP đăng ký hộ tịch\nPhổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;", "Khoản 2 Điều 15 Nghị định 83/2015/NĐ-CP đầu tư ra nước ngoài\nHồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ đầu mục tài liệu theo quy định tại Nghị định này và đã được đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.", "Khoản 2 Điều 30 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nBộ Xây dựng giao Cục Quản lý hoạt động xây dựng thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Là Cơ quan đầu mối cấp và quản lý Mã số chứng chỉ hành nghề và Mã số chứng chỉ năng lực trong phạm vi cả nước; cấp, Điều chỉnh, bổ sung, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực và đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Thông tư này; xử lý các vi phạm về Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo thẩm quyền;\nb) Tổng hợp tình hình cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước.\n4. Sở Xây dựng các địa phương\na) Thực hiện các quy định về quản lý Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Thông tư này.\nb) Cấp, Điều chỉnh, bổ sung, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III và đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Thông tư này.\nc) Kiểm tra, thanh tra về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức và cá nhân thuộc địa giới hành chính; xử lý các vi phạm về Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo thẩm quyền.\nd) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực, đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng và tình hình quản lý năng lực hoạt động xây dựng tại địa phương.", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 38/2022/TT-BTC mức thu nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng mới nhất\nĐối tượng áp dụng\na) Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề kiến trúc; nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng.\nb) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài.\nc) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài.\nd) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này.", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 172/2016/TT-BTC mức thu chế độ thu nộp lệ phí hoạt động xây dựng\nĐối tượng áp dụng\na) Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng;\nb) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài;\nc) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài.\nd) Tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này." ]
Để đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng bên nhận thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nBảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.\n2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.\n3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.\n4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.\n5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.\n6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị." ]
[ "Điều 37 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015 và thay thế Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.", "Điều 37 Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;\nb) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch;\nc) Lưu giữ sổ quốc tịch, hồ sơ về quốc tịch;\nd) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quốc tịch theo thẩm quyền;\nđ) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;\ne) Tổ chức Lễ trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam bảo đảm trang trọng, ý nghĩa;\ng) Thu hồi những giấy tờ liên quan đến quốc tịch Việt Nam do Sở Tư pháp cấp trái quy định của pháp luật.\n2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này.", "Điều 37 Nghị định 92/2015/NĐ-CP an ninh hàng không mới nhất\nBộ Công an\n1. Chủ trì thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, phòng, chống khủng bố liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải.\n2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị công an liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh; bảo vệ an ninh nội bộ, hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.\n3. Xây dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không. Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật.\n4. Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm. Xây dựng lực lượng an ninh trên không. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không; nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng.", "Điều 6 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nHiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 4 Nghị định này;\nc) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên và đóng dấu;\nd) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định của pháp luật.\n2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng) hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.\n3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:\na) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;\nb) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan khác có liên quan phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.", "Điều 27 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nQuyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình\n1. Quyền của bên nhận thầu thi công xây dựng:\na) Được quyền đề xuất với bên giao thầu về khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi của hợp đồng khi chưa được hai bên thống nhất và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu;\nb) Được thay đổi các biện pháp thi công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết;\nc) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; được quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác do lỗi của bên giao thầu gây ra;\nd) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng:\na) Cung cấp nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị thi công và các điều kiện vật chất liên quan khác đủ số lượng và chủng loại theo hợp đồng; thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp bên nhận thầu thực hiện thiết kế bản vẽ thi công) để thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết;\nb) Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình;\nc) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn dự án, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;\nd) Ghi nhật ký thi công xây dựng công trình;\nđ) Thí nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị, sản phẩm xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tiêu chuẩn dự án, quy chuẩn và tiêu chuẩn;\ne) Quản lý người lao động trên công trường, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;\ng) Lập biện pháp tổ chức thi công, hồ sơ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;\nh) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận. Sửa chữa sai sót trong công trình đối với những công việc do mình thi công;\ni) Phối hợp với các nhà thầu khác cùng thực hiện trên công trường;\nk) Định kỳ báo cáo với bên giao thầu về tiến độ thi công, nhân lực và thiết bị chính để thi công xây dựng công trình;\nl) Di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác;\nm) Hoàn trả mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;\nn) Giữ bí mật thông tin liên quan đến hợp đồng hoặc pháp luật có quy định;\no) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 47 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nAn toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ\n1. Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định như sau:\na) Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống nhất;\nb) Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật;\nd) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động;\nđ) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường;\ne) Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.\n2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi bên phải thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định như sau:\na) Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường; nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định;\nb) Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền tạm ngừng thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường;\nd) Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n3. Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về phòng chống cháy nổ.", "Điều 45 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nBảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng\n1. Bảo hiểm\na) Bảo hiểm công trình xây dựng do chủ đầu tư mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định;\nb) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo hành\na) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Việc bảo hành công trình được quy định như sau:\n- Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I: thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.\n- Đối với các công trình còn lại: thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.\nb) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận;\nc) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;\nd) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa." ]
Có những loại hợp đồng xây dựng nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nCác loại hợp đồng xây dựng\n1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:\na) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;\nb) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;\nc) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\nd) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\nđ) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\ne) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\ng) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\nh) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\ni) Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;\nk) Các loại hợp đồng xây dựng khác.\n2. Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:\na) Hợp đồng trọn gói;\nb) Hợp đồng theo đơn giá cố định;\nc) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;\nd) Hợp đồng theo thời gian;\nđ) Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này.\n3. Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:\na) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.\nb) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.\nc) Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu thuộc một cơ quan, tổ chức.\nd) Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.", "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm c của khoản 1 như sau:\n“c) Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.”\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm đ của khoản 1\nnhư sau:\n“đ) Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.”\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm e của khoản 1\nnhư sau:\n“e) Hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.”\nd) Sửa đổi, bổ sung điểm g của khoản 1\nnhư sau:\n“g) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\nHợp đồng EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ. Trước khi quyết định áp dụng loại hợp đồng EPC, người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức đánh giá các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, rút ngắn thời gian thực hiện của dự án, tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của dự án được phê duyệt và đảm bảo tính khả thi của việc áp dụng hợp đồng EPC so với các loại hợp đồng khác.”\nđ) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i khoản 1\nnhư sau:\n“i1) Hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ là hợp đồng xây dựng để thực hiện các gói thầu và có giá trị không vượt quá hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời nội dung công việc thuộc phạm vi của hợp đồng có tính chất kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.”\ne) Bổ sung điểm d1, d2 vào sau điểm d khoản 2 như sau:\n“d1) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;\nd2) Hợp đồng xây dựng khác.”\ng) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:\n“đ) Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ điểm a đến điểm d2 khoản này.”" ]
[ "Điều 10 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nNội dung hợp đồng xây dựng, hồ sơ hợp đồng xây dựng và thứ tự ưu tiên của các tài liệu hợp đồng xây dựng\nNội dung hợp đồng xây dựng, hồ sơ hợp đồng xây dựng và thứ tự ưu tiên của các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 141, Điều 142 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.", "Khoản 7 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:\n“3. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.”", "Điều 3 Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.", "Điều 3 Thông tư 09/2022/TT-BGTVT phương pháp đánh giá hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư ngành giao thông mới nhất\nNguyên tắc áp dụng\n1. Trong các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Thông tư này, các nội dung in đứng mang tính bắt buộc phải áp dụng, các nội dung in nghiêng nhằm mục đích hướng dẫn và được cụ thể hóa trên cơ sở quy mô, tính chất và điều kiện riêng (nếu có) của từng lĩnh vực và của từng dự án nhưng không được nêu bất cứ tiêu chuẩn hoặc điều kiện nào nhằm hạn chế tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư.\n2. Tiêu chuẩn đánh giá phải công khai trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi là HSMT). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu (sau đây gọi là HSDT) phải tuân thủ tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT không được thay đổi hay bổ sung bất kỳ nội dung nào.\n3. Hợp đồng BOT ký kết giữa Cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là DNDA) thực hiện theo mẫu loại hợp đồng BOT quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên có thể đề xuất hiệu chỉnh, bổ sung nội dung hợp đồng đảm bảo không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT và không trái với quy định của HSMT, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Đối với các loại Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BLT), Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BTL) và Hợp đồng hỗn hợp: Quá trình thực hiện, Bên mời thầu có thể tham khảo các nội dung phù hợp của mẫu loại hợp đồng BOT quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng mẫu loại hợp đồng trong HSMT đảm bảo phù hợp với loại hợp đồng, tính chất đặc thù của từng lĩnh vực, dự án và các quy định của pháp luật có liên quan.", "Điều 19 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nXử lý chuyển tiếp và hiệu lực thi hành\n1. Xử lý chuyển tiếp\na) Những hợp đồng EPC đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo các quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và các thỏa thuận trong hợp đồng EPC đã ký.\nb) Các hợp đồng EPC đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.\nc) Nội dung về hợp đồng EPC trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các quy định của Thông tư này, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.\n2. Những nội dung khác về hợp đồng EPC không hướng dẫn tại Thông tư này, thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP , Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng và Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng.\n3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2017.", "Điều 56 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nPhạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm\n1. Phạm vi bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba đối với những thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:\na) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều 34 Nghị định này.\nb) Tổn thất phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn. Loại trừ này không áp dụng đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn do rủi ro bất ngờ, không lường trước được.\nc) Thiệt hại do chấn động hoặc do bộ phận chịu lực và địa chất công trình bị dịch chuyển hay suy yếu hoặc thương tật hay thiệt hại đối với người hoặc tài sản do bất kỳ tổn thất nào nêu trên gây ra (trừ khi được thỏa thuận bằng điều khoản sửa đổi bổ sung).\nd) Thiệt hại là hậu quả của tai nạn gây ra bởi xe cơ giới hay các phương tiện tàu thuyền, xà lan hay máy bay đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với người thứ ba.\nđ) Trách nhiệm là hậu quả của các thương tật hay ốm đau gây ra cho người lao động của chủ đầu tư hoặc nhà thầu có liên quan đến công trình được bảo hiểm.\ne) Tổn thất xảy ra đối với tài sản thuộc sở hữu hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của chủ đầu tư hoặc nhà thầu hay của người lao động hoặc công nhân của một trong những người trên.\ng) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.", "Điều 18 Quyết định 3564/QĐ-UB Quy định kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu\n-\nUBND cấp phường thành lập Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở do Chủ tịch UBND cấp phường là Chủ tịch Hội đồng; Thành phần Hội đồng gồm:\n1. Cán bộ Địa chính cấp phường: ủy viên thường trực 2. Đại diện lãnh đạo Mặt trận TQ cấp phường: ủy viên 3. Trưởng công an cấp phường: ủy viên 4. Tổ trưởng (cụm trưởng) dân phố: ủy viên.\n(khi xét duyệt hồ sơ của khu vực nào thì tổ trưởng hoặc cụm trưởng dân phố khu vực đó được mời tham gia ủy viên Hội đồng).\nHội đồng có trách nhiệm giúp UBND cấp phường xác nhận và phân loại từng hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận. Đối với những trường hợp vi phạm Luật đất đai, Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị và quản lý trật tự xây dựng đô thị, Hội đồng phải có kiến nghị về hình thức xử lý." ]
Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 20 Nghị định 132/2008/NĐ-CP hứơng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa mới nhất\nCơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực." ]
[ "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 13/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP 74/2018/NĐ-CP mới nhất\nNghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.", "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 27/2019/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và Nghị định 74/2018/NĐ-CP mới nhất\nHồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.", "Khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP 74/2018/NĐ-CP mới nhất\nBộ Khoa học và Công nghệ:\na) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;\nb) Hướng dẫn nâng cao năng lực kỹ thuật cho hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và hỗ trợ phát triển sản phẩm, hàng hóa chủ lực, phát triển kinh tế-xã hội của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương;\nc) Quy định hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu;\nd) Quản lý sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm và vật mang dữ liệu;\nđ) Quản lý tổ chức triển khai, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.", "Khoản 7 Điều 2 Nghị định 13/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP 74/2018/NĐ-CP mới nhất\nBổ sung điểm h khoản 3 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP như sau:\n“h) Bộ Xây dựng: phương tiện quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.”.\nĐiều 2. Bãi bỏ một số điều và thay thế một số biểu mẫu Nghị định số 132/2008/NĐ-CP , Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP", "Khoản 12 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nVề vật liệu xây dựng:\na) Tổ chức xây dựng trình cấp thẩm quyền các chính sách quản lý, phát triển vật liệu xây dựng;\nb) Tổ chức lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật về quy hoạch và khoáng sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nc) Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khuyến khích hoặc hạn chế việc phát triển, sản xuất, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; ban hành quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật và hướng dẫn xuất khẩu các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định;\nd) Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình hạn chế, xóa bỏ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường; lộ trình sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước;\nđ) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương và doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;\ng) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng; chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng; chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động thí nghiệm, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng;\nh) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về vật liệu xây dựng, danh mục, điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu xây dựng được xuất, nhập khẩu; vật liệu xây dựng hạn chế xuất, nhập khẩu; vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;\ni) Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương và doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường trong các công trình xây dựng.", "Khoản 8 Điều 2 Quyết định 851/QĐ-BCT năm 2013 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Cục Hóa chất\nKiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hóa chất, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hóa chất, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.", "Khoản 2 Điều 18 Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc nguyên liệu làm thuốc mới nhất\nSở Y tế có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng thuốc trên địa bàn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;\nb) Xây dựng kế hoạch lấy mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt và bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch theo thẩm quyền;\nc) Cập nhật vào hệ thống dữ liệu thông tin kiểm tra chất lượng thuốc của Bộ Y tế các thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc được lấy (bao gồm các thông tin: tên thuốc, nguyên liệu làm thuốc, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, số giấy lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở lấy mẫu) và kết quả kiểm tra chất lượng đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.", "Khoản 3 Điều 29 Nghị định 163/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất phân bón và vật liệu nổ công nghiệp\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo thống kê tình hình kinh doanh cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ hoặc báo cáo sai lệch số liệu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; không chấp hành việc kiểm tra hoặc cản trở việc kiểm tra về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của các cơ quan chức năng có thẩm quyền; không báo cáo việc mất vật liệu nổ công nghiệp, tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp với cơ quan có thẩm quyền." ]
Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được tiến hành như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 35 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nCơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:\na) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng;\nb) Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;\nc) Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;\nd) Thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan;\nđ) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật này." ]
[ "Khoản 1 Điều 12 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nTuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.", "Khoản 1 Điều 16 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nTuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 38 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.", "Khoản 1 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nSản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.", "Khoản 4 Điều 1 Quyết định 38/QĐ-TTg 2021 Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu\nNội dung mô hình mới về kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu\nHoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo mô hình mới được thực hiện tại bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan hải quan theo lựa chọn của tổ chức, doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện tại cơ quan hải quan, cơ quan hải quan giải quyết đồng thời thủ tục hải quan và thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.\na) Mô hình mới về kiểm tra chất lượng\n- Phương thức kiểm tra:\nHàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chất lượng được thực hiện theo 03 phương thức sau:\n+ Phương thức kiểm tra chặt: Áp dụng đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:\n(i) Hàng hóa chưa có chứng nhận hợp quy;\n(ii) Hàng hóa không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;\n(iii) Hàng hóa không đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra (nếu có);\n(iv) Có cảnh báo của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.\n+ Phương thức kiểm tra thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:\n(i) Hàng hóa đã có chứng nhận hợp quy;\n(ii) Hàng hóa đã có 03 lần liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra chặt.\n+ Phương thức kiểm tra giảm: Áp dụng đối hàng hóa đã có 03 lần liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường.\nViệc áp dụng phương thức kiểm tra và chuyển đổi phương thức kiểm tra (từ chặt sang thông thường, từ thông thường sang giảm) áp dụng đối với hàng hóa giống hệt, không phân biệt nhà nhập khẩu. Việc chuyển đổi phương thức kiểm tra được áp dụng trong thời hạn nhất định.\n- Cơ quan kiểm tra:\nHàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chất lượng được thực hiện kiểm tra chất lượng tại bộ quản lý ngành, lĩnh vực và cơ quan hải quan, cụ thể như sau:\n+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt và kiểm tra thông thường, cụ thể như sau:\n(i) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra chặt, bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;\n(2) Đề nghị tổ chức chứng nhận/giám định hoặc các đơn vị, tổ chức của cơ quan hải quan được các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định thực hiện chứng nhận/giám định (cơ quan/tổ chức này do doanh nghiệp lựa chọn và thông báo cho bộ quản lý ngành, lĩnh vực);\n(3) Kiểm tra chứng nhận hợp quy/kết quả giám định;\n(4) Ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng;\n(5) Chuyển kết quả kiểm tra chất lượng cho cơ quan hải quan để thông quan.\n(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;\n(2) Kiểm tra chứng nhận hợp quy/kết quả giám định;\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng;\n(4) Chuyển kết quả kiểm tra chất lượng cho cơ quan hải quan để thông quan.\n+ Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt, kiểm tra chặt, kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm, cụ thể như sau:\n(i) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra chặt, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, kèm hồ sơ hải quan;\n(2) Đề nghị tổ chức chứng nhận/giám định hoặc các đơn vị, tổ chức của cơ quan hải quan được các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định thực hiện chứng nhận/giám định (cơ quan/tổ chức này do doanh nghiệp lựa chọn và thông báo cho cơ quan hải quan);\n(3) Kiểm tra chứng nhận hợp quy/kết quả giám định;\n(4) Ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng và thông quan.\n(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, kèm hồ sơ hải quan;\n(2) Kiểm tra chứng nhận hợp quy/kết quả giám định;\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng và thông quan.\n(iii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra giảm, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, kèm hồ sơ hải quan;\n(2) Kiểm tra hồ sơ ngẫu nhiên tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra giảm trong vòng 12 tháng;\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra chất lượng và thông quan.\nb) Mô hình mới về kiểm tra an toàn thực phẩm\n- Phương thức kiểm tra:\nHàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra an toàn thực phẩm được thực hiện theo 03 phương thức sau:\n+ Phương thức kiểm tra chặt: Áp dụng đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:\n(i) Hàng hóa không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;\n(ii) Hàng hóa không đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra (nếu có);\n(iii) Có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.\n+ Phương thức kiểm tra thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:\n(i) Không thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt và phương thức kiểm tra giảm;\n(ii) Đã có 03 lần liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra chặt.\n+ Phương thức kiểm tra giảm: Áp dụng đối hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n(i) Đã được xác nhận đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước đã ký kết Điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm mà Việt Nam là thành viên; có kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu đối với lô hàng, mặt hàng phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;\n(ii) Đã có 03 lần liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường;\n(iii) Được sản xuất trong các cơ sở áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 hoặc tương đương.\nViệc áp dụng phương thức kiểm tra và chuyển đổi phương thức kiểm tra (từ chặt sang thông thường, từ thông thường sang giảm) áp dụng đối với hàng hóa giống hệt, không phân biệt nhà nhập khẩu. Việc chuyển đổi phương thức kiểm tra được áp dụng trong thời hạn nhất định.\n- Cơ quan kiểm tra:\nHàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra an toàn thực phẩm được thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm tại cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu do Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao/chỉ định (sau đây gọi tắt là cơ quan được bộ giao/chỉ định) và cơ quan hải quan, cụ thể như sau:\n+ Cơ quan được bộ giao/chỉ định thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt và kiểm tra thông thường, cụ thể như sau:\n(i) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra chặt, cơ quan được bộ giao/chỉ định thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;\n(2) Kiểm tra hồ sơ; lấy mẫu, kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn thực phẩm;\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm;\n(4) Chuyển kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm cho cơ quan hải quan để thông quan.\n(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, cơ quan được bộ giao/chỉ định thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;\n(2) Kiểm tra hồ sơ an toàn thực phẩm;\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm;\n(4) Chuyển kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm cho cơ quan hải quan để thông quan.\n+ Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt, kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm, cụ thể như sau:\n(i) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra chặt, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;\n(2) Kiểm tra hồ sơ; đề nghị tổ chức chứng nhận/giám định hoặc các đơn vị, tổ chức của cơ quan hải quan được bộ quản lý ngành, lĩnh vực giao/chỉ định thực hiện lấy mẫu, kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn thực phẩm (cơ quan/tổ chức này do doanh nghiệp lựa chọn và thông báo cho cơ quan hải quan);\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm và thông quan.\n(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;\n(2) Kiểm tra hồ sơ an toàn thực phẩm;\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm và thông quan.\n(iii) Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng phương thức kiểm tra giảm, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo trình tự, thủ tục như sau:\n(1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm;\n(2) Kiểm tra hồ sơ ngẫu nhiên tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra giảm trong vòng 12 tháng;\n(3) Ra thông báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm và thông quan.", "Khoản 3 Điều 10 Quyết định 120/TCHQ-GSQL Quy chế giám sát quản lý xăng dầu tạm nhập tái xuất\n1. Trình tự thủ tục như quy định tại Quyết định 258/TCQH-GSQL dẫn trên.\n2. Trước khi làm thủ tục bơm xăng dầu xuống phương tiện vận tải. Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất phải kiểm tra tất cả các hầm hàng, để đảm bảo chắc chắn không có hàng hoá nào khác hay bất cứ thứ gì trong hầm hàng.\nCăn cứ vào bộ hồ sơ tái xuất tiến hành kiểm tra, kiểm hoá, ghi kết quả vào tờ khai (chủng loại, mã số, khối lượng).", "Khoản 4 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nĐối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm; vừa phải kiểm dịch vừa phải kiểm tra chất lượng thì thực hiện thủ tục đưa hàng về bảo quản như đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại khoản 2 Điều này." ]
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam thì bị xử lý vi phạm như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 36 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nXử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu\n1. Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.\n2. Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.\n3. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.\n4. Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này." ]
[ "Điều 17 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nQuyền của người tiêu dùng\n1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.\n2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.\n3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật.\n4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.", "Điều 5 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nNguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa\n1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:\na) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng;\nb) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.\nChính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.\n2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.\n3. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\nHoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.", "Điều 11 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 số 05/2007/QH12 mới nhất\nQuyền của người nhập khẩu\n1. Quyết định lựa chọn mức chất lượng của hàng hóa do mình nhập khẩu.\n2. Yêu cầu người xuất khẩu cung cấp hàng hóa đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng.\n3. Lựa chọn tổ chức giám định để giám định chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu.\n4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa nhập khẩu theo quy định.\n5. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng sản phẩm, hàng hóa do mình nhập khẩu.\n6. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.\n7. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.", "Điều 17 Nghị định 54/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa\nHành vi vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường\n1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán sản phẩm, hàng hóa nhưng không có công bố tiêu chuẩn áp dụng của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu theo quy định.\n2. Hành vi bán sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng được áp dụng các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại để xử phạt.\n3. Phạt tiền từ một lần đến hai lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được tại thời điểm vi phạm đối với hành vi bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.\n4. Phạt tiền từ hai lần đến ba lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đã được chứng nhận hoặc tiêu chuẩn tương ứng đã công bố;\nb) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng.\n5. Phạt tiền từ ba lần đến năm lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã công bố hoặc đã được chứng nhận;\nb) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tạm đình chỉ lưu thông hàng hóa vi phạm và yêu cầu nhà sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc chuyển đổi mục đích áp dụng hoặc tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;\nc) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này trong trường hợp không thực hiện được việc tái chế hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc gây hại cho sức khỏe, an toàn, môi trường.", "Điều 76 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nBảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu\n1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định.\n2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường;\nb) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.\n3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau:\na) Chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;\nb) Phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu;\nc) Phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;\nd) Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:\na) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu;\nb) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa bàn.", "Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mới nhất\nVi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngạch, giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn\n1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 20.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng dưới 30.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền bằng 02 lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa về đến cửa khẩu người khai hải quan mới nộp hồ sơ hải quan.\n3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; trừ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn nêu tại điểm này;\nb) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.", "Điều 4 Thông tư 48/2011/TT-BCT quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa\nĐiều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu\n1. Phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi tổ chức chứng nhận do Bộ Công Thương chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Việc công bố hợp quy được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Thông tư này.\n2. Trường hợp hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định do Bộ Công Thương chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.\n3. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.\n4. Đối với hàng hóa nhóm 2 có quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất cho sản phẩm, hàng hóa đó thì người nhập khẩu phải cung cấp thêm giấy chứng nhận liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất do tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận cấp.\n5. Trường hợp hàng hóa nhóm 2 có đặc tính mới có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chư­a được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc hàng hóa lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người nhập khẩu có trách nhiệm chứng minh hàng hóa đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của Bộ Công Thương.\n6. Hàng hóa do doanh nghiệp trong các khu chế xuất sản xuất cho thị trường trong nước được quản lý chất lượng nh­ư đối với hàng hóa nhập khẩu." ]
Mở rộng diện tích xây dựng có cần điều chỉnh giấy phép xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 98 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh giấy phép xây dựng\n1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:\na) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\nb) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;\nc) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường." ]
[ "Điều 1 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.", "Điều 98 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\nSau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:\n1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;\n2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.", "Điều 1 Quyết định 98/QĐ-UBND năm 2010 xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2010 Lào Cai\nBan hành kèm theo quyết định này Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2010 (gồm 49 Quyết định và 11 Chỉ thị).\n", "Điều 9 Nghị định 129/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về đê điều\nTổ chức, cá nhân mở rộng diện tích mặt bằng xây dựng khi sửa chữa cải tạo công trình, nhà ở hiện có ở bãi sông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật Đê điều bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng do mở rộng diện tích mặt bằng xây dựng.\n2. Buộc dỡ bỏ hoặc cưỡng chế dỡ bỏ phần công trình, nhà ở trên diện tích mặt bằng mở rộng.\n", "Điều 1 Quyết định 2054/QĐ-UBND mở rộng điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu dân cư Cần Thơ 2016\nPhê duyệt quy hoạch mở rộng và điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phường Bình Thủy (kho 301), quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, với nội dung như sau:\n1. Tên đồ án quy hoạch: Mở rộng và điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phường Bình Thủy (kho 301), quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.\n2. Chủ đầu tư: Công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng Ngân Thuận.\n3. Ranh giới, phạm vi mở rộng, điều chỉnh và quy mô dân số:\na) Khu đất mở rộng và điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu dân cư phường Bình Thủy (Kho 301), có tứ cận tiếp giáp như sau:\n- Hướng Đông Bắc: giáp đường Lê Hồng Phong.\n- Hướng Đông Nam: giáp hẻm 14, phường Bình Thủy.\n- Hướng Tây Bắc: giáp dân cư hiện hữu.\n- Hướng Tây Nam: giáp dự án đang thực hiện. b) Quy mô diện tích: khoảng 16,25ha, trong đó:\n- Phần quy hoạch mở rộng có diện tích khoảng 10,74ha. Trong đó:\n+ Diện tích: khoảng 7,85ha (theo Quyết định số 4451/QĐ-UBND ngày 28/12/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc giao đất để đầu tư xây dựng khu dân cư theo quy hoạch).\n+ Diện tích: khoảng 2,06ha (phần đất Quân khu 9 giao bổ sung do theo Quyết định giao đất số 4895/QĐ-UB ngày 31/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ cho Công ty là 150,5ha nhưng thực tế chỉ mới giao 143,52ha).\n- Phần điều chỉnh quy hoạch có diện tích 5,51ha.\nc) Quy mô dân số khu vực mở rộng: khoảng 2.150 người.\n4. Nội dung quy hoạch mở rộng và điều chỉnh cục bộ:\na) Phần diện tích đất mở rộng: khoảng 10,74ha được lập nhằm đầu tư xây dựng khu dân cư theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ giao tại Quyết định số 4451/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 và đất do Quân khu 9 bàn giao bổ sung theo Biên bản số 81/BB-CHC ngày 27 tháng 7 năm 2007.\nb) Nội dung điều chỉnh cục bộ:\n- Cập nhật khu đất Trung tâm y tế quận Bình Thủy và điều chỉnh khu vực lân cận để tạo sự hài hòa về mặt cảnh quan, quy mô điều chỉnh khoảng 5,51ha.\n- Điều chỉnh bổ sung thêm chức năng sử dụng đất vào quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2005 từ đất ở dạng liên kế (ký hiệu L1(01-59) và L3 (01-76) tiếp giáp trục đường Lê Hồng Phong thành đất ở kết hợp dịch vụ thương mại theo tinh thần Thông báo số 133/TB-VPUB ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.\n- Điều chỉnh hệ thống hạ tầng giao thông nội bộ để phù hợp với các nội dung điều chỉnh và đảm bảo kết nối đồng bộ với khu vực xung quanh.\n5. Tính chất quy hoạch:\nTính chất của quy hoạch mở rộng là hình thành khu dân cư mới trong đô thị hài hòa về kiến trúc cảnh quan với dự án Khu dân cư Ngân Thuận đang triển khai, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.\n6. Quy hoạch sử dụng đất:\nBẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT\n\nStt\n", "Điều 10 Quyết định 140/QĐ-UB quy định tạm thời bán nhà đang sử dụng nhà cấp 3,4 cho cán bộ, công nhân viên, gia đình chính sách, nhân dân lao động nghèo\n: Xử lý việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp nhà hư hỏng, xuống cấp trong khi xét bán nhà ở.\nNhững ngôi nhà bị hư hỏng và xuống cấp theo thời gian khấu hao cơ bản hoặc nhà có diện tích quá hẹp không đủ ở, có điều kiện mở rộng, nâng cấp do chủ tự bỏ vốn xây dựng, tạm chia bốn trường hợp cụ thể để giải quyết.\na) Mở rộng thêm diện tích nhà ở không vi phạm quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản và quy chế quản lý đô thị.\nChủ nhà đầu tư vốn mở rộng thêm diện tích nhà ở ngoài phạm vi diện tích nhà do Nhà nước quản lý nhưng ở trong khung viên của ngôi nhà. Trường hợp có giấy phép xây cất trước hoặc sau 30-4-1975 thì được công nhận là hợp lệ.\nTrường hợp không có giấy phép xây cất hợp lệ thì Nhà nước công nhận quyền sở hữu cho chủ nhà, nhưng phải chịu nộp phạt một khoản tiền bằng 15% tổng số tiền đầu tư mà chủ đã bỏ ra để mở rộng xây cất thêm căn nhà đó. Hội đồng bán nhà quận, huyện quyết định giá trị nộp phạt, nhưng không vượt quá 5.000 đồng.\nb) Cải tạo, sửa chữa và bảo dưỡng:\nChủ nhà tự bỏ vốn cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng để nâng cao chất lượng giá trị còn lại của ngôi nhà để ở như: gia cố tường, nền, móng, sửa chữa mái đỡ, tấm lợp, khu bếp, vệ sinh, điện nước v.v…\nTrường hợp có giấy phép sửa chữa hợp lệ trước hoặc sau 30-4-1975 thì được Nhà nước thanh toán một khoản tiền bằng 20% tổng số tiền đầu tư của chủ hộ đã sửa chữa, Hội đồng bán nhà quận, huyện quyết định giá tiền thanh toán nhưng không vượt quá 10.000 đồng.\nTrường hợp không có giấy phép sửa chữa thì Nhà nước vẫn công nhận việc sửa chữa nhà của chủ hộ nhưng không được thanh toán khoản tiền mà chủ hộ đã bỏ ra sửa chữa căn nhà và được miễn nộp phạt. Nếu chủ hộ được lập hồ sơ mua bán nhà trả góp thì phải tính khấu hao toàn bộ ngôi nhà đó là của Nhà nước, không phân biệt phần nào chủ hộ tự đầu tư sửa chữa, phần nào thuộc nhà nguyên thuỷ của Nhà nước.\nc) Nâng cấp nhà:\nChủ nhà tự bỏ vốn đầu tư cải tạo nâng cấp nhà trong quá trình sử dụng như thay thế tường gỗ hoặc tường đất trộn v.v… bằng tường gạch, xây cất thêm gác lững, lầu, thay đổi tấm lợp, mái đỡ, làm lại nơi vệ sinh, điện nước v.v… Trường hợp có giấy phép hợp lẻ trước hoặc sau 30-4-1975 thì được công nhận là hợp pháp và Nhà nước thanh toán cho chủ hộ một khoản tiền bằng 20% tổng số tiền đầu tư chủ hộ đã sửa chữa, nâng cấp nhà. Hội đồng bán nhà quận, huyện quyết định tiền thanh toán nhưng không vượt quá 20.000 đồng.\nTrường hợp không có giấy phép sửa chữa thì Nhà nước vẫn công nhân sự sửa chữa nhà của chủ hộ, nhưng không được thanh toán khoản tiền mà chủ hộ đã bỏ ra sửa chữa căn nhà và được miễn nộp phạt. Nếu chủ hộ được lập hồ sơ mua nhà trả góp thì phải tính khấu hao toàn bộ ngôi nhà đó là của Nhà nước.\nd) Phá dở nhà xây cất trái phép, vi phạm quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản và quy chế quản lý đô thị.\nNhững căn nhà ở trong khu vực được báo trước là khu quy hoạch giải tỏa vì mục đích công ích, những căn nhà chủ hộ tự xây cất mới hoặc mở rộng diện tích, vi phạm quy chế xây dựng cơ bản, vi phạm quy chế quản lý đô thị thì nhất thiết phải tháo dỡ.\nGiao trách nhiệm cho Sở Nhà đất, Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố, chánh quyền quận, huyện giải quyết những vi phạm trên theo luật pháp hiện hành.\nTừ nay về sau, việc xây dựng nhà mới, mở rộng, cải tạo hoặc nâng cấp nhà bắt buộc phải xin phép thực hiện. Nếu xây dựng nhà mới, mở rộng, nâng cấp không xin phép còn vi phạm quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản, quy chế quản lý đô thị thì phải phá bỏ và bị truy tố ra tòa án.\nCác cơ quan được giao nhiệm vụ cho phép cũng phải làm đúng theo quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản, quy chế quản lý đô thị. Các cơ quan được giao nhiệm vụ cho phép mà vi phạm các quy chế trên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.", "Điều 1 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND TTHC lĩnh vực quản lý nhà nước đối với KCN Long An\nBan hành các thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An như sau:\n1. Lĩnh vực đầu tư:\na) Thành lập, mở rộng khu công nghiệp đã có trong quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.\nb) Mở rộng lần đầu khu công nghiệp có quy mô diện tích mở rộng dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 30 ha và không ảnh hưởng tới các quy hoạch khác.\nc) Điều chỉnh diện tích thực tế của khu công nghiệp sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 20 ha.\nd) Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án đầu tư kinh doanh xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.\nđ) Cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp trong khu công nghiệp mà dự án đầu tư kinh doanh xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đó chưa được cấp giấy chứng nhận đầu tư.\ne) Cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng dự án đầu tư trong khu công nghiệp; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp trong khu công nghiệp mà dự án đầu tư kinh doanh xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đó đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư.\ng) Đăng ký chuyển đổi của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/7/2006.\n2. Lĩnh vực doanh nghiệp:\na) Xác nhận thời điểm đi vào hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án.\nb) Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (thu hồi giấy chứng nhận đầu tư).\nc) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp.\nd) Cấp, sửa đổi bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại.\nđ) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp sau khi được Bộ Công thương giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp.\ne) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp.\ng) Đăng ký nhân sự hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban giám đốc của các doanh nghiệp, của ban điều phối hợp đồng hợp tác kinh doanh, văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài.\nh) Giải thể doanh nghiệp.\n3. Lĩnh vực xây dựng:\na) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.\nb) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C trong khu công nghiệp.\nc) Cấp, gia hạn giấy phép xây dựng công trình trong khu công nghiệp đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.\nd) Chứng nhận công trình xây dựng hoàn thành trong khu công nghiệp.\nđ) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp.\n4. Lĩnh vực môi trường:\na) Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.\nb) Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.\nc) Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.\nd) Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung.\ne) Phê duyệt đề án bảo vệ môi trường.\ng) Xác nhận đề án bảo vệ môi trường.\nCác thủ tục tại khoản này áp dụng đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp mà dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đó đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.\nRiêng các thủ tục tại điểm e và g khoản này chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp đã hoạt động sau ngày 01/7/006 mà chưa thực hiện quy định về lập, thẩm định, và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.\n5. Lĩnh vực lao động:\na) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp.\nb) Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp.\nc) Đăng ký, đăng ký lại nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương." ]
Tổ chức không thực hiện thay đổi giấy phép xây dựng khi mở rộng diện tích xây dựng xử lý thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nTrong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:\na) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;\nb) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;\nc) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.", "Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nVi phạm quy định về trật tự xây dựng\n1. Xử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n2. Xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n3. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:\na) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:\na) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:\na) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:\na) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:\na) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.\n9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:\na) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n10. Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau:\na) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n11. Đối với các công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.\n12. Xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì mức phạt cụ thể như sau:\na) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n13. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:\na) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n14. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản 13 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12 và điểm b khoản 13 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 12, điểm c khoản 13 Điều này;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này.\n15. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nc) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.\n16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.\n17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp." ]
[ "Điều 16 Nghị định 18/2022/NĐ-CP nghi lễ đối ngoại mới nhất\nĐón, tiếp khách cấp cao nước ngoài thăm làm việc\n1. Đón, tiếp Người đứng đầu Chính phủ nước khách thăm làm việc thực hiện như đối với chuyến thăm chính thức nhưng không tổ chức lễ đón chính thức, không trang trí đường phố, không bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sân bay, không có mô-tô hộ tống.\n2. Đón, tiếp Người đứng đầu Nghị viện nước khách thăm làm việc thực hiện như đối với chuyến thăm chính thức nhưng không tổ chức lễ đón chính thức, không có mô-tô hộ tống.\n3. Đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách thăm làm việc thực hiện như đối với chuyến thăm chính thức nhưng không tổ chức lễ đón chính thức.\n4. Ăn trưa hoặc ăn tối của các chuyến thăm làm việc:\na) Thành phần dự tiệc:\nPhía Việt Nam: các thành viên tham gia đón, tiễn, làm việc;\nPhía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng và cán bộ cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;\nb) Chủ tiệc phát biểu chúc rượu, Trưởng đoàn khách đáp từ.", "Điều 16 Nghị định 53/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật An ninh mạng mới nhất\nTrình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng\n1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều 13, khoản 1 Điều 24 Luật An ninh mạng. Nội dung kiểm tra an ninh mạng, bao gồm: kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng; kiểm tra, đánh giá hiệu quả các phương án, biện pháp bảo đảm an ninh mạng, phương án, kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; kiểm tra, đánh giá phát hiện lỗ hổng, điểm yếu bảo mật, mã độc và tấn công thử nghiệm xâm nhập hệ thống; kiểm tra, đánh giá khác do chủ quản hệ thống thông tin quy định.\n2. Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng:\na) Thông báo về kế hoạch kiểm tra an ninh mạng theo quy định;\nb) Thành lập Đoàn kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao;\nc) Tiến hành kiểm tra an ninh mạng, phối hợp chặt chẽ với chủ quản hệ thống thông tin trong quá trình kiểm tra;\nd) Lập biên bản về quá trình, kết quả kiểm tra an ninh mạng và bảo quản theo quy định của pháp luật;\nđ) Thông báo kết quả kiểm tra an ninh mạng trong 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.\n3. Trường hợp cần giữ nguyên hiện trạng hệ thống thông tin, phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng gửi văn bản đề nghị chủ quản hệ thống thông tin tạm ngừng tiến hành kiểm tra an ninh mạng. Nội dung văn bản phải ghi rõ lý do, mục đích, thời gian tạm ngừng hoạt động kiểm tra an ninh mạng.", "Khoản 2 Điều 3 Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng\nĐối với trường hợp một phần công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau :\na) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải phá dỡ phần không phù hợp với quy hoạch xây dựng và được đền bù theo quy định của pháp luật. Phần diện tích mặt bằng khu đất còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và được xử lý cụ thể như sau :\n- Nếu phần diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không được phép xây dựng.\n- Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15 m2 đến nhỏ hơn 40 m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3 m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.\n- Các trường hợp còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt.\nb) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, cải tạo công trình ở phần không phù hợp quy hoạch xây dựng thì phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Trường hợp chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới ở phần diện tích không trái với quy hoạch xây dựng và phần diện tích này có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản này thì phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.", "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2008/QĐ-UBND\n3.1\n\nĐối với hộ gia đình, cá nhân\n\n75.000\n\n3.2\n\nĐối với tổ chức\n- Diện tích xây dựng nhỏ hơn 500m2\n- Diện tích xây dựng từ 500m2 đến 1000m2\n- Diện tích xây dựng lớn hơn 1000m2\n\n200.000\n300.000\n400.000\n\n4\n\nChứng nhận đăng ký thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận\n", "Khoản 3 Điều 10 Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn sắp xếp lại xử lý nhà đất theo Nghị định 167/2017/NĐ-CP mới nhất\nĐối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng; sau đó cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc hạch toán, cập nhật biến động về nhà, đất vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; không phải kê khai báo cáo lại, trừ trường hợp có thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất." ]
Cơ quan nào có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng." ]
[ "Khoản 1 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư.", "Điều 103 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nQuản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ\n1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.\n2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện biện pháp giảm thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.\n3. Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.\n4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.", "Khoản 6 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của", "Khoản 1 Điều 3 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCông trình xây dựng khẩn cấp gồm:\na) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;\nb) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 8 Thông tư 03/2009/TT-BXD nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 12/CP\n1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp về: vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng (đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác được ghi trong giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Những thay đổi khác thì không phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã cấp.\n2. Cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” hoặc bằng phụ lục kèm theo Giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.", "Điều 4 Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy mô chiều cao thời hạn tồn tại công trình Kiên Giang\nPhân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng\n1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định tại Điều 3 Quyết định này thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Quốc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quyết định này thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu được giao quản lý.\n3. Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Quốc cấp giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quyết định này thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi Khu kinh tế Phú Quốc.\n4. Cơ quan được phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.\n5. Xác định thẩm quyền trong các trường hợp đặc biệt:\na) Trường hợp dự án gồm nhiều công trình có cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất.\nb) Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô công trình, thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô công trình mới.", "Điều 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng Khánh Hòa\nPhân cấp, ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:\n1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp phép xây dựng (ngoài Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp) đối với: Các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng; các công trình, nhà ở riêng lẻ trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các công trình thuộc dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.\nRiêng đối với các công trình trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang phải được Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận phương án kiến trúc trước khi cấp phép xây dựng.\n2. Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.\n4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình tương ứng theo thẩm quyền.\n5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n6. Ủy quyền cho Sở Xây dựng quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cấp không đúng quy định của pháp luật.", "Điều 24 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều chỉnh Giấy phép xây dựng\n1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã cấp.\n2. Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.\n3. Thời hạn xét điều chỉnh Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ." ]
Hệ thống quy hoạch quốc gia bao gồm những quy hoạch nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 5 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nHệ thống quy hoạch quốc gia\n1. Quy hoạch cấp quốc gia.\nQuy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.\n2. Quy hoạch vùng.\n3. Quy hoạch tỉnh.\n4. Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.\nQuy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.\n5. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn." ]
[ "Điều 1 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.", "Điều 16 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy trình lập quy hoạch\n1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:\na) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chính phủ phê duyệt;\nb) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;\nc) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;\nd) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;\nđ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;\ne) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;\ng) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nh) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định.\n2. Quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:\na) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;\nc) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nd) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n3. Quy trình lập quy hoạch vùng thực hiện theo các bước sau đây:\na) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp vái các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;\nc) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;\nd) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;\nđ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;\ne) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;\ng) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nh) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n4. Quy trình lập quy hoạch tỉnh thực hiện theo các bước sau đây:\na) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;\nc) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch;\nd) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất Điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng;\nđ) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện Điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;\ne) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;\ng) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nh) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\ni) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.", "Điều 15 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nNhiệm vụ lập quy hoạch\n1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Căn cứ lập quy hoạch;\nb) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;\nc) Chi phí lập quy hoạch;\nd) Thời hạn lập quy hoạch;\nđ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.\n2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như sau:\na) Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;\nb) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 6 Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền trình tự thủ tục lập phê duyệt\nPhân loại quy hoạch di tích\nQuy hoạch di tích được phân làm hai loại sau đây:\n1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch hệ thống di tích) là quy hoạch toàn bộ di tích trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích;\n2. Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tổng thể di tích) là quy hoạch đối với một di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học.", "Điều 3 Thông tư 19/2009/TT-BTNM quy định chi tiết lập điều chỉnh thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất\nHệ thống chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất\n1. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:\n\nSTT\n", "Điều 19 Thông tư 28/2018/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh\nDự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành năm tới\nĐơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành năm tới theo phương pháp quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận hành năm tới bao gồm:\n1. Tổng nhu cầu phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho cả năm và từng tháng trong năm. Công suất cực đại, cực tiểu của phụ tải hệ thống điện quốc gia trong từng tháng.\n2. Biểu đồ phụ tải các ngày điển hình của từng miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện quốc gia các tháng trong năm.\n3. Biểu đồ phụ tải từng chu kỳ giao dịch của từng miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện quốc gia trong năm.", "Điều 15 Thông tư 12/2010/TT-BCT hệ thống điện truyền tải\nQuy định chung về dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia\n1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia là dự báo cho toàn bộ phụ tải điện được cung cấp điện từ hệ thống điện quốc gia, trừ các phụ tải có nguồn cung cấp điện riêng. Dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống điện hàng năm, kế hoạch, phương thức vận hành hệ thống điện và vận hành thị trường điện.\n2. Dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia bao gồm dự báo nhu cầu phụ tải điện năm, tháng, tuần, ngày và giờ tới.\n3. Trách nhiệm dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia:\na) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự báo nhu cầu phụ tải điện của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện ba miền (Bắc, Trung, Nam) và phụ tải điện tại tất cả các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải;\nb) Đơn vị phân phối điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện của mình, trong đó bao gồm dự báo nhu cầu phụ tải điện tổng hợp toàn đơn vị và nhu cầu phụ tải tại từng điểm đấu nối;\nc) Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu dự báo nhu cầu xuất nhập khẩu điện thông qua lưới điện truyền tải, trong đó bao gồm dự báo nhu cầu xuất nhập khẩu điện tổng hợp và tại từng điểm đấu nối phục vụ xuất nhập khẩu điện.\n4. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm ban hành Quy định về phương pháp lập dự báo phụ tải điện hệ thống điện quốc gia." ]
Hoạt động quy hoạch phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 4 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch\n1. Tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường.\n3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.\n4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.\n5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn.\n6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.\n7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.\n8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước." ]
[ "Điều 17 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nTổ chức tư vấn lập quy hoạch\n1. Cơ quan lập quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương được phân công phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có tư cách pháp nhân và phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.", "Điều 9 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nChi phí cho hoạt động quy hoạch\n1. Chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Chi phí đánh giá quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.", "Điều 13 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch\n1. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.\n2. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ.\n3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập không đủ điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận hoặc trái với quy định của pháp luật.\n4. Cản trở việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.\n5. Không công bố, công bố chậm, công bố không đầy đủ quy hoạch hoặc từ chối cung cấp thông tin về quy hoạch, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý công bố sai quy hoạch; cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.\n6. Thực hiện không đúng quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.\n7. Can thiệp bất hợp pháp, cản trở hoạt động quy hoạch.", "Điều 3 Quyết định 43/2001/QĐ-BKHCNMT Quy chế làm việc Hội đồng tư vấn Khoa học Công nghệ về an toàn công trình thuỷ điện Hoà Bình\nĐiều 1:\nQuy chế này áp dụng cho Hội đồng tư vấn KH&CN về an toàn công trình thuỷ định Hoà Bình (gọi tắt là Hội đồng) được thành lập theo Quyết định số 356/QĐ-BKHCNMT ngày 21/3/2001 của Bộ trưởng Bộ KHCN & MT.\n\nĐiều 2:\nĐể đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong hoạt động của Hội đồng, quy chế này quy định những điểm cụ thể về: nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng, mối quan hệ của Hội đồng với các cơ quan có liên quan khác.\nĐiều 3:\nNguyên tắc làm việc của Hội đồng:\n3.1 Hội đồng làm việc theo nguyên tắc phát huy dân chủ, huy động trí tuệ và kinh nghiệm của các thành viên, các nhà khoa học và các chuyên gia để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ KHCN & MT về các giải pháp KHCN nhằm tăng cường và bảo đảm an toàn cho công trình TĐHB.\n3.2 Mọi thành viên đều có quyền đóng góp ý kiến của mình. Trong trường hợp cần thiết phải biểu quyết về một vấn đề nào đó, thì ít nhất 2/3 số thành viên tán thành mới được coi là ý kiến của tập thể Hội đồng.", "Điều 55 Thông tư 529-TC-CĐKT chế độ kế toán kho hàng hóa\n– Nguyên tắc tính giá hàng hóa xuất kho là: hàng hóa nhập kho giá nào thì xuất kho theo giá ấy; nếu cùng một thứ hàng mà có nhiều giá nhập khác nhau, thì khi xuất kho sẽ tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền. Các Bộ và cơ quan chủ quản có thể quy định những phương pháp tính giá xuất kho khác nhau, nhưng dù dùng phương pháp nào cũng phải bảo đảm tổng số giá hàng hóa xuất kho cộng với giá hàng hóa tồn kho phải bằng tổng số giá hàng hóa nhập kho.", "Điều 6 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc hoạt động hàng hải\n1. Hoạt động hàng hải phải tuân theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ lợi ích, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Hoạt động hàng hải phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải.\n4. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo, phát triển bền vững môi trường và cảnh quan thiên nhiên." ]
Có bao nhiêu phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nPhương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng\na) Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được thỏa thuận trong hợp đồng.\nb) Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng thực hiện thanh toán theo thời gian (theo tháng, tuần, ngày, giờ) thì việc điều chỉnh mức tiền lương cho chuyên gia thực hiện theo công thức điều chỉnh cho một yếu tố chi phí nhân công tại mục I Phụ lục I kèm theo Thông tư này." ]
[ "Khoản 3 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nViệc tạm thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP\ncăn cứ vào điều kiện cụ thể của từng lần tạm thanh toán để quyết định giá trị tạm thanh toán và biện pháp bảo đảm đối với các khoản tạm thanh toán, đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát vốn. Một số trường hợp cụ thể như sau:\na) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, khi đến kỳ thanh toán chưa có dữ liệu điều chỉnh đơn giá, giá hợp đồng thì sử dụng đơn giá trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán.\nb) Đối với các sản phẩm, công việc, công tác đang trong quá trình thi công, chưa hoàn thành theo đúng yêu cầu của hợp đồng thì căn cứ mức độ hoàn thành đối với từng trường hợp cụ thể và chi tiết đơn giá sản phẩm, công việc, công tác đó trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán.", "Khoản 6 Điều 4 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\nTrong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp", "Khoản 6 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\n1. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc của công ty cổ phần. Hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư cho phù hợp với thực tế từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.\n2. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật về hợp tác xã. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật về doanh nghiệp.\nViệc biểu quyết và ghi biên bản cuộc họp của Ban quản trị nhà chung cư phải tuân thủ quy định tại Điều 25 của Quy chế này.\n3. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình tự quản; các thành viên Ban quản trị tự thống nhất phân công thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này.”\nKhoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị nhà chung cư phải là chủ sở hữu và đang sử dụng nhà chung cư đó; trường hợp người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là chủ sở hữu nếu được chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác đó ủy quyền tham dự hội nghị nhà chung cư thì có thể được bầu làm thành viên Ban quản trị nhà chung cư.\nĐối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị nhà chung cư là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư”.", "Khoản 4 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐối với những sản phẩm, công việc, công tác chưa được hoàn thành do các nguyên nhân, trong đó bao gồm hợp đồng bị chấm dứt hoặc một trong các bên tham gia hợp đồng không nghiệm thu sản phẩm, phải xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng chủ thể có liên quan trước khi thực hiện thanh toán.", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng\nThông tư này hướng dẫn Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng bao gồm: nguyên tắc, các trường hợp được Điều chỉnh giá, trình tự, thủ tục, nội dung và phương pháp Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.", "Khoản 1 Điều 52 Nghị định 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nĐiều chỉnh giá hợp đồng\na) Việc điều chỉnh giá hợp đồng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;\nViệc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.\nb) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;\nc) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.", "Khoản 1 Điều 27 Nghị định 99/2007/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình\nKhối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng bao gồm :\na) Những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định đối với hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói;\nb) Những khối lượng công việc không có đơn giá hoặc những khối lượng công việc có đơn giá nhưng phát sinh, bổ sung thêm khối lượng đối với hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định và giá điều chỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 của Nghị định này.", "Khoản 7 Điều 2 Quyết định 2746/QĐ-UBND 2023 hệ số điều chỉnh giá đất K để tính tiền thuê đất Hưng Yên\nCác trường hợp không áp dụng xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất (K) phải đảm bảo giá đất không thấp hơn giá đất xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh (K) = 1,0.\n5. Khi giá đất có biến động tăng, giảm đột biến mà giá đất xác định bằng hệ số điều chỉnh giá đất (K) tại Điều 1 không phù hợp, giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất (K) cho phù hợp sau khi báo cáo xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh." ]
Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hơn khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì điều chỉnh đơn giá như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 14 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 và khoản 3 Điều 38 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:\n“b) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đồng thời làm thay đổi trên 0,25% giá trị hợp đồng và trên 1% đơn giá của công việc đó hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.\nTrường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới chỉ được áp dụng cho phần khối lượng thực tế thực hiện vượt quá 120% khối lượng ghi trong hợp đồng.\nTrường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới được áp dụng cho toàn bộ khối lượng công việc thực tế hoàn thành được nghiệm thu.”\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:\n“a) Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng bao gồm: phương pháp bù trừ trực tiếp và phương pháp điều chỉnh bằng công thức điều chỉnh như quy định tại điểm b khoản này. Việc áp dụng phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Chỉ số giá để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng bằng công thức điều chỉnh tại điểm b khoản 3 Điều này là chỉ số giá xây dựng.”", "Điều 38 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐiều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng\n1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng; trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng xây dựng.\n2. Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng được quy định như sau:\na) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.\nb) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.\nc) Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.\nd) Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.\n3. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:\na) Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.\nb) Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn thông tin về giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh giá hợp đồng theo công thức sau:\nGTT = GHĐ x Pn\nTrong đó:\n- “GTT”: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.\n- “GHĐ”: Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.\n- “Pn”: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.\n4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về điều chỉnh hợp đồng xây dựng." ]
[ "Khoản 1 Điều 50 Nghị định 14/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đường sắt\nXác định mốc thời gian:\na) Công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường sắt trước ngày 01 tháng 9 năm 1996, giải quyết theo quy định của Nghị định số 120/CP ngày 12 tháng 8 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ quy định phạm vi, giới hạn đường sắt và trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt;\nb) Công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường sắt từ ngày 01 tháng 9 năm 1996 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, giải quyết theo quy định của Nghị định số 39/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt;\na) Công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường sắt từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi, giải quyết theo quy định của Luật Đường sắt.", "Khoản 1 Điều 50 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nNhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:\na) Chia, tách dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc một số dự án;\nb) Sáp nhập một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).", "Khoản 4 Điều 10 Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT công tác lựa chọn nhà thầu đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công\nTrường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng công việc tương ứng (theo mã hiệu công việc) ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì Chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh (chỉ áp dụng cho phần khối lượng chênh lệch trên 20%) nhưng không vượt đơn giá tính theo định mức và chế độ nhà nước quy định tại thời điểm thực hiện, phần khối lượng phát sinh bằng và dưới 20% sử dụng đơn giá trong hợp đồng.", "Khoản 4 Điều 5 Thông tư 85/2014/TT-BTC quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách bảo vệ phát triển rừng\nThanh toán khối lượng hoàn thành (bao gồm dự án đầu tư hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng và dự án hoạt động lâm sinh) theo nguyên tắc:\na) Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng thì việc thanh toán thực hiện theo hợp đồng: theo giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng được thực hiện trong các trường hợp sau:\n- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.\n- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.\n- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng.\n- Đối với hợp đồng theo thời gian:\n+ Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).\n+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.\n- Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng quy định nêu trên.\n- Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, việc thanh toán các khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:\n+ Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;\n+ Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán;\n+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng;\n+ Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.\n+ Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành;\n- Hồ sơ thanh toán: khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:\n+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo Mẫu số 05.a/BXĐKLHT (kèm theo biên bản nghiệm thu) và Mẫu số 05.b/BXNKLĐB đối với khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Khi có khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu theo Mẫu số 06/BXNKLPS ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc thanh toán tạm ứng vốn đầu tư;\n+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.\nb) Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, trường hợp tự làm), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.\nĐối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình. Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.\nc) Đối với những trường hợp có thực hiện việc phúc tra nghiệm thu kết quả thực hiện dự án theo quy định thì kết quả phúc tra nghiệm thu là căn cứ sau cùng để thanh toán khối lượng công việc thực hiện dự án.", "Khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2010/TT-BXD hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng\nKhi khối lượng công việc phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thoả thuận của hợp đồng (nếu có )." ]
Hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 6 Nghị định 117-HĐBT giám định Tư pháp\n- Nhiệm vụ của giám định viên:\n1. Thực hiện các nội dung giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;\n2. Kết luận giám định bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó;\n3. Giải thích bản kết luận giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;\n4. Giám định bổ sung hoặc giám định lại khi cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;\n5. Không được để lộ tài liệu và kết quả giám định;\n6. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật tố tụng.", "Điều 6 Nghị định 03-CP điều lệ hải quan\n– Trong khi thi hành nhiệm vụ, nhân viên hải quan phải mặc trang phục hải quan, đeo phù hiệu, mang giấy chứng minh và có thể được mang vũ khí để tự vệ.\nNhân viên hải quan có thái độ hòa nhã, tôn trọng hành khách, giữ gìn hàng hóa, nêu cao đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.", "Điều 6 Nghị định 192-CP chế khu công nghiệp\nXí nghiệp Khu công nghiệp có các quyền:\n1- Thuê đất trong Khu công nghiệp để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh;\n2- Sử dụng có trả tiền các công trình cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng, các dịch vụ trong Khu công nghiệp;\n3- Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với Giấy phép, Hợp đồng và Điều lệ Xí nghiệp;\n4- Được xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật;\n5- Thuê các tiện ích công cộng, các phương tiện vận tải và dịch vụ ngoài Khu công nghiệp.", "Điều 6 Nghị định 60-CP Quy chế trại giam\n- Tiêu chuẩn của Giám thị, Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ:\n- Giám thị, Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phải là những người có phẩm chất chính trị tốt, trung thành với Đảng, với chế độ, có ý thức tổ chức, kỷ luật, nắm vững chính sách, hiểu biết và tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.\n- Giám thị và Phó Giám thị phải là người đã tốt nghiệp đại học cảnh sát hoặc đại học an ninh hoặc đại học luật hoặc có trình độ tương đương.\n- Quản giáo, chỉ huy lực lượng bảo vệ phải là người đã tốt nghiệp trung học cảnh sát hoặc trung học an ninh hoặc có trình độ tương đương.\n- Chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên phải là người được đào tạo, nắm vững những kiến thức về lĩnh vực chuyên môn mà mình đảm nhiệm.\n- Chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phải là những người đã được huấn luyện về nghiệp vụ bảo vệ trại giam.", "Điều 6 Nghị định 43-CP quy chế đấu thầu\n- Điều kiện mời thầu và dự thầu.\n1. Điều kiện mời thầu:\nBên mời thầu phải chuẩn bị đủ các hồ sơ sau:\n- Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền. Trường hợp cần đấu thầu tuyển chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, phải có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.\n- Kế hoạch đấu thầu được phê duyệt.\n- Hồ sơ mời thầu (trường hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển).\n2. Điều kiện dự thầu:\nNhà thầu tham gia dự thầu phải có các điều kiện sau:\n- Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề.\n- Đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.\n- Hồ sơ dự thầu hợp lệ, và chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên danh dự thầu.", "Điều 6 Nghị định 121-NV/NĐ công an vụ\n:– Sở công an kỳ có nhiệm vụ:\nGiữ gìn trật tư trong địa hạt, đề phòng những hành động trái phép, điều tra để truy tầm thủ phạm những hành vi trái phép giao tòa án trừng phạt.\nĐiều tra về phương tiện hành chính để giúp những công sở về những người và đoàn thể có liên lạc với các sở ấy.\nKiểm soát và thi hành những phương pháp đề phòng đối với những người nguy hiểm cho sự trị an\nSưu tầm và chuyển lên nha công an trung ương những tin tức và tài liệu quan hệ đến sự trị an.\nTổ chức và kiểm soát các cơ quan công an tỉnh", "Điều 6 Nghị định 63-CP sở hữu công nghiệp\n- Nhãn hiệu hàng hoá:\n1/ Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hoá được công nhận là có khả năng phân biệt theo Điều 785 Bộ luật dân sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\na) Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể độc đáo, dễ nhận biết và không phải là dấu hiệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ tại Việt Nam (kể cả các nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia);\nc) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá nêu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đã nộp cho Cơ quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn (kể cả các đơn về nhãn hiệu hàng hoá được nộp theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia);\nd) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực bảo hộ nhưng thời gian tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm, trừ trường hợp hiệu lực bị đình chỉ vì nhãn hiệu hàng hoá không được sử dụng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 28 Nghị định này;\ne) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác được coi là nổi tiếng (theo Điều 6bis Công ước Pari) hoặc với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã được sử dụng và đã được thừa nhận một cách rộng rãi;\nf) Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ; g) Không trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã được nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ với ngày ưu tiên sớm hơn;\nh) Không trùng với một hình tượng, nhân vật đã thuộc quyền tác giả của người khác trừ trường hợp được người đó cho phép.\n2/ Các dấu hiệu sau đây không được Nhà nước bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu hàng hoá:\na) Dấu hiệu không có khả năng phân biệt, như các hình và hình học đơn giản, các chữ số, chữ cái, các chữ không có khả năng phát âm như một từ ngữ; chữ nước ngoài thuộc các ngôn ngữ không thông dụng trừ trường hợp các dấu hiêu này đã được sử dụng và đã được thừa nhận một cách rộng rãi;\nb) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá thuộc bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;\nc) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ và xuất xứ của hàng hoá, dịch vụ;\nd) Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa đảo người tiêu dùng về xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị của hàng hoá hoặc dịch vụ;\ne) Dấu hiệu giống hoặc tương tự với dấu chất lương, dấu kiểm tra, dấu bảo hành... của Việt Nam, nước ngoài cũng như của các tổ chức quốc tế;\ng) Dấu hiệu, tên gọi (bao gồm cả ảnh, tên, biệt hiệu, bút danh), hình vẽ, biểu tượng giống hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với hình quốc kì, quốc huy, lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, địa danh, các tổ chức của Việt Nam cũng như của nước ngoài nếu không được các cơ quan, người có thẩm quyền tương ứng cho phép.", "Điều 6 Nghị định 84-CP thu cước qua phà\n– Đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang, xe của Quân đội nhân dân và xe của Công an nhân dân vũ trang qua phà ngoài những lúc hành quân, các Bộ Giao thông vận tải, Tài chính, Quốc phòng, Công an sẽ nghiên cứu và quy định mức cước và cách trả cước qua phà riêng.", "Điều 6 Nghị định 150-CP cấp giấy chứng minh\n: Nghiêm cấm:\n-Việc khai gian căn cước để xin cấp giấy chứng minh.\n-Việc giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa hoặc tự ý ghi chép vào giấy chứng minh.\n-Việc mua bán, cho thuê, cho mượn giấy chứng minh.\n-Việc dùng giấy chứng minh của người khác hoặc dùng giấy chứng minh mà mình không còn được quyền dùng.\nNgười nào làm những điều sai trái như trên sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.", "Điều 6 Nghị định 100/2010/NĐ-CP công báo\nVăn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh\n1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.\n2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.\n3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.\n4. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi đăng Công báo.\n5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.\nViệc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.\n", "Điều 6 Nghị định 02/2010/NĐ-CP khuyến nông\nTrình diễn và nhân rộng mô hình\n1. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.\n2. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.\n3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững.\n4. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.", "Điều 6 Nghị định 348-NĐ luật đi đường bộ\n: - Tốc độ - Người lái xe lúc nào cũng phải làm chủ được tốc độ xe của mình. Trong những trường hợp dưới đây, cần phải giảm tốc độ hoặc đỗ hẳn để tránh tai nạn có thể xẩy ra:\na) Qua thành phố và thị trấn.\nb) Tới ngã ba, ngả tư đường, qua cầu, qua những quãng đường nguy hiểm vì đường hẹp, ngoặt, cong, chữ chỉ, hoặc bị che khuất.\nc) Qua những nơi có nhiều người tập hợp (đám ma, đám cưới, đám rước, biểu tình, bộ đội hành quân, dân công di chuyển, trường học đang tan, chợ đang họp v.v…)\nd) Khi tránh các xe cộ khác hoặc thấy bất cứ một chứng ngại vật nào trên đường.\ne) Khi không trông rõ đường như bị sương mù, khói, bụi, gió lốc, trời gần tối, chưa sáng. v.v..", "Điều 6 Nghị định 112-HĐBT thu thủy lợi phí\nĐối những diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày (kể cả cây vụ đông), cây lâu năm, nếu có yêu cầu tưới tiêu thì thu bằng 40% mức thu đối với diện tích trồng lúa.\nTrong trường hợp tưới bằng nguồn nước ngầm hoặc tưới phun thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể mà quy định mức thu thích hợp.", "Điều 6 Nghị định 100-CP kinh doanh bảo hiểm\n- Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác.\nTrong trường hợp tái bảo hiểm cho các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm theo hợp đồng tái bảo hiểm đó cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.\nĐiều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam do Bộ Tài chính quy định.", "Điều 6 Nghị định 631-TTg quản lý vàng bạc\nCấm dùng vàng, bạc thay tiền để mua, bán hay thanh toán món nợ.", "Điều 6 Nghị định 15/2011/NĐ-CP cấp và\nChương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ\n\n1. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý nợ công.\n\n2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc dự án sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu; chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 33 của Luật Quản lý nợ công.\n", "Điều 6 Nghị định 6-HĐBT thành lập Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia\n- Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.\n\nVõ Văn Kiệt\n(Đã ký)", "Điều 6 Nghị định 6-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990\nSố lượng tài nguyên khai thác để tính thuế tài nguyên là số lượng (trọng lượng, khối lượng) của từng loại tài nguyên nguyên khai khai thác trong kỳ (tháng, quý, năm), không phụ thuộc vào việc tiêu thụ tài nguyên.", "Điều 6 Nghị định 03/2013/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 49/2010/QH12\nTrách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước\n1. Xem xét phê duyệt quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định nhà nước, kế hoạch thẩm định sau khi Hội đồng thẩm định nhà nước có ý kiến, quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ trì các phiên họp, phân công trách nhiệm Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước.\n2. Quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành hoặc Tổ giúp việc Hội đồng tùy theo yêu cầu công việc.\n3. Trong các trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc báo cáo trước Chính phủ một số nội dung hoặc công việc do Phó Chủ tịch trực tiếp phụ trách.\n4. Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.\n", "Điều 6 Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15\nHướng dẫn thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19\n1. Lập dự toán ngân sách nhà nước thanh toán hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19:\na) Cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản) có trách nhiệm lập dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước để hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ) hoặc chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp gửi đơn vị dự toán cấp I theo phân cấp ngân sách hiện hành. Thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 năm 2022;\nb) Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp kinh phí đã chi từ nguồn ngân sách nhà nước để hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ) hoặc chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng gửi Bộ Tài chính (đối với các cơ sở do trung ương thành lập), cơ quan tài chính cùng cấp (đối với các cơ sở do địa phương thành lập) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 10 năm 2022;\nc) Đối với trường hợp cơ quan, đơn vị đã được giao dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19: Cơ quan có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải ghi rõ số dự toán kinh phí hoàn trả đơn vị đã ứng trước, kinh phí chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng gửi cơ quan tài chính cùng cấp, kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán.\n2. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải ghi rõ số dự toán kinh phí hoàn trả đơn vị đã ứng trước, kinh phí chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng. Quyết định giao dự toán kinh phí hoàn trả phải được gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp, kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán.\n3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của pháp luật.\n4. Việc kiểm soát thanh toán và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí hoàn trả phòng, chống dịch COVID-19 như sau:\na) Đối với kinh phí hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị:\n- Đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19: Căn cứ dự toán được giao kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên (trong đó có dự toán kinh phí hoàn trả đã ứng trước) của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản có trách nhiệm lập Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi và gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch.\nBảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi theo từng nội dung chi theo mẫu quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm: (i) Số kinh phí đã chi trả; (ii) Số kinh phí được nguồn quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và chi từ nguồn chi trả của người bệnh, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; (iii) Số kinh phí đơn vị đã chi trả từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; (iv) Số kinh phí ngân sách nhà nước phải chi trả (bằng số kinh phí đã chi trả trừ đi số kinh phí được nguồn quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và chi từ nguồn chi trả của người bệnh, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).\nKho bạc nhà nước nơi giao dịch căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có dự toán hoàn trả), văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền và Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi để thực hiện rút dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản mở tại kho bạc nhà nước. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên Bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.\n- Đối với các cơ quan, đơn vị còn lại: Căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập Bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã chi theo quy định thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước (lập theo từng nội dung chi) gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch.\nKho bạc nhà nước nơi giao dịch căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có nội dung dự toán hoàn trả) và Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 đã chi để thực hiện rút dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ quan, đơn vị mở tại kho bạc nhà nước. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 (kèm theo các quyết định, văn bản có liên quan), đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.\nb) Đối với kinh phí hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ và cho các đối tượng thụ hưởng:\nKho bạc nhà nước kiểm soát căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có nội dung dự toán hoàn trả), văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí chi phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP), Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC).\n5. Đối với hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 do các cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19:\na) Lập dự toán kinh phí hoàn trả:\n- Cơ sở y tế tư nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 có trách nhiệm tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước gửi Sở Y tế.\n- Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định gửi Sở Tài chính.\n- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước đã được Sở Y tế thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\nb) Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán trên cơ sở dự toán, quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc hợp đồng hoặc biên bản nghiệm thu giữa Sở Y tế và cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19." ]
[]
Việc thực hiện hợp đồng xây dựng phải đáp ứng những nguyên tắc nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:\na) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;\nb) Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;\nc) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác." ]
[ "Khoản 4 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNgôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.", "Khoản 3 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBáo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.", "Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2014\nCổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông hoặc thông tin tương đương, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.", "Khoản 10 Điều 1 Thông tư 12/2022/TT-BYT sửa đổi Thông tư 35/2018/TT-BYT Thực hành tốt sản xuất thuốc mới nhất\nSửa đổi khoản 7 Điều 9 như sau:\n“7. Trình tự đánh giá, quy trình đánh giá, phân loại kết quả đánh giá đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.\nTrường hợp xảy ra tình trạng thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh mà Cơ quan tiếp nhận không thể thực hiện được việc đánh giá duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP theo quy định, Cơ quan tiếp nhận thực hiện xác nhận tình trạng duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho cơ sở sản xuất. Sau khi khắc phục được tình trạng thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh Cơ quan tiếp nhận thực hiện việc đánh giá duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP theo quy định Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.”", "Khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nHợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nc) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.", "Khoản 1 Điều 31 Luật viên chức 2010 số 58/2010/QH12 mới nhất\nViệc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện theo nguyên tắc sau:\na) Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;\nb) Người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó." ]
Hợp đồng xây dựng bao gồm những nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:\na) Căn cứ pháp lý áp dụng;\nb) Ngôn ngữ áp dụng;\nc) Nội dung và khối lượng công việc;\nd) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;\nđ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;\ne) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;\ng) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;\nh) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;\ni) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;\nk) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;\nl) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;\nm) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;\nn) Rủi ro và bất khả kháng;\no) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;\np) Các nội dung khác." ]
[ "Khoản 12 Điều 141 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nTrình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.", "Khoản 4 Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2014\nChỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.", "Khoản 2 Điều 7 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nTùy từng loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng có thể bao gồm:\na) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;\nb) Quản lý về chất lượng;\nc) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;\nd) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;\nđ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.", "Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn\nNội dung lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng nông thôn:\na) Nội dung lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng xã bao gồm: Những định hướng cơ bản về phát triển dân cư; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, hạ tầng xã hội, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.\nb) Nội dung lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn bao gồm: Tổ chức không gian; quy mô các công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật.", "Khoản 2 Điều 70 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nCác nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:\na) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.\nb) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.\nc) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.\nd) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.\nChính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu." ]
Phê duyệt dự toán quản lý, vận hành giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng của Cục Kinh tế xây dựng năm 2023 với kinh phí dự kiến 2 tỷ đồng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 1 Quyết định 424/QĐ-BXD 2023 dự toán nhiệm vụ Quản lý vận hành khai thác cơ sở dữ liệu giá xây dựng\nPhê duyệt dự toán thực hiện nhiệm vụ “Quản lý, vận hành, cung cấp; thông tin, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sử dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng”, với các nội dung chính sau:\n- Đơn vị chủ trì: Cục Kinh tế xây dựng\n- Đơn vị thực hiện: Trung tâm tư vấn kinh tế xây dựng - Cục Kinh tế xây dựng\n- Đơn vị phối hợp thực hiện: Trung tâm Thông tin và các đơn vị có liên quan.\n- Mục tiêu nhiệm vụ: Quản lý, vận hành toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin liên quan đến định mức, đơn giá, giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước ban hành, công bố và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.\nĐảm bảo hệ thống cơ sở dữ liệu hoạt động thông suốt để các cơ quan tổ chức, các cá nhân truy cập, sử dụng và cung cấp thông tin dữ liệu theo quy định phục vụ công tác quản lý nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\n- Tổng kinh phí dự kiến: 2.000.000.000 đồng (bằng chữ: Hai tỷ đồng)\n(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)\n- Nguồn chi: Ngân sách nhà nước, chi các hoạt động kinh tế (Loại 280- khoản 332) không tự chủ của Cục Kinh tế xây dựng năm 2023.\n- Quyết định này, thay thế Quyết định số 1059/QĐ-BXD ngày 17/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về phê duyệt dự toán chi tiết kinh phí cập nhật, tạo lập thông tin điện tử Hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục Kinh tế xây dựng." ]
[ "Điều 1 Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt khối lượng xi măng công trình hạ tầng nông thôn Thái Bình\nPhê duyệt khối lượng xi măng hỗ trợ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới cho các công trình nhóm 1, với tổng khối lượng bổ sung: 49.340,2 tấn (cho 98 xã), trong đó:\n- Huyện Kiến Xương: 4.245,3 tấn (07 xã);\n- Huyện Vũ Thư: 3.687,7 tấn (11 xã);\n- Huyện Thái Thụy: 18.572,5 tấn (31 xã);\n- Thành phố Thái Bình: 770,1 tấn (01 xã);\n- Huyện Quỳnh Phụ: 5.129,6 tấn (21 xã);\n- Huyện Đông Hưng: 16.935 tấn (27 xã);\n(Có Phụ lục chi tiết kèm theo).", "Điều 1 Quyết định 424/QĐ-UBND 2023 nhiệm vụ quyền hạn Trung tâm Xúc tiến đầu tư Sở Kế hoạch Bình Định\nVị trí và chức năng của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bình Định\n1. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bình Định (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Trung tâm có chức năng phục vụ quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư về các hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư; tư vấn, cung ứng các dịch vụ công liên quan đến đầu tư và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định pháp luật.\n3. Tên tiếng anh: Investment Promotion Center of Binh Dinh Province (viết tắt IPC Binh Dinh).", "Điều 10 Quyết định 2348/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý cụm công nghiệp\nLập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp\n1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009 /NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.\n2. Trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp có địa điểm xây dựng ngoài đô thị mà chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, đơn vị kinh doanh hạ tầng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 mà chỉ lập tổng mặt bằng theo hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật.\n3. Khi lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, đơn vị kinh doanh hạ tầng đồng thời lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.", "Điều 1 Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2010 chi phí xây dựng tỷ lệ 1/2000 núi Lớn núi Nhỏ\nPhê duyệt dự toán chi phí lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 núi Lớn - núi Nhỏ, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với nội dung sau:\n1. Về khối lượng thực hiện:\n- Lập nhiệm vụ quy hoạch;\n- Mua số liệu, tài liệu, bản đồ các loại;\n- Lập đồ án quy hoạch: tư vấn trong nước; tư vấn nước ngoài;\n- Mô hình tỷ lệ 1/2000;\n- Lấy ý kiến nhân dân;\n- Thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng;\n- Quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng;\n- Công bố quy hoạch;\n- Thẩm tra dự toán đồ án quy hoạch.\n2. Về kinh phí dự toán:\nGiá trị dự toán: 821.449 USD (tám trăm hai mươi mốt ngàn, bốn trăm bốn mươi chín đô la). Tương đương 15.179,556.071 đồng (mười lăm tỷ, một trăm bảy chín triệu, năm trăm năm mươi sáu ngàn, không trăm bảy mốt đồng). Theo thông báo của liên Ngân hàng Việt Nam ngày 13 thnág 01 năm 2010 tỷ giá quy đổi giữa đồng USD với đồng Việt Nam là 1 USD = 18.479 đồng). Trong đó:\n- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch (tạm tính): 19.000 USD;\n- Chi phí mua số liệu, tài liệu, bản đồ các loại (tạm tính): 10.000 USD;\n- Chi phí lập đồ án quy hoạch. Trong đó:\n+ Tư vấn trong nước (tạm tính): 82.261 USD;\n+ Tư vấn nước ngoài (tạm tính): 671.688 USD;\n- Chi phí lập mô hình tỷ lệ 1/2000 (tạm tính): 2.500 USD;\n- Chi phí lấy ý kiến nhân dân (tạm tính): 2.000 USD;\n- Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng (tạm tính): 10.000 USD;\n- Chi phí quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng (tạm tính): 10.000 USD;\n- Chi phí công bố quy hoạch (tạm tính): 10.000 USD;\n- Chi phí thẩm tra dự toán đồ án quy hoạch (tạm tính): 4.000 USD.\n- Nguồn vốn: ngân sách tỉnh.\n(Giá trị dự toán sản phẩm quy hoạch trên là tạm tính, chỉ làm căn cứ để quản lý chi phí và dự trù kế hoạch vốn. Khi thanh quyết toán cần căn cứ sản phẩm thực tế được nghiệm thu, số lượng chuyên gia, chức danh và thời gian thực hiện của từng chuyên gia tương ứng với nội dung công việc cần đảm nhiệm theo nguyên tắc năng lực chuyên gia phải phù hợp với nội dung công việc cần đảm nhận và tiết kiệm chi phí nhằm giảm mức vốn chi cho việc lập đồ án quy hoạch; theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quy hoạch xây dựng, quản lý chi phí và các điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng)\nNội dung chi tiết thể hiện trong dự toán kinh phí do Công ty Quy hoạch nghiên cứu trao đổi địa ốc AREP - Pháp liên danh Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lập đã được Viện Kinh tế Xây dựng - Bộ Xây dựng thẩm tra, chủ đầu tư chấp thuận trình duyệt.", "Điều 2 Quyết định 509/QĐ-BNN-TC 2019 quản lý sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành chính\nThẩm quyền thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng\n1. Các Tổng cục thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cho các đơn vị dự toán trực thuộc đối với các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính.\n2. Các Viện xếp hạng đặc biệt và Học viện tổ chức thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cho các đơn vị dự toán trực thuộc đối với các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính (không bao gồm công trình làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình đã có; thay đổi mặt bằng quy hoạch được duyệt).\n3. Đối với nguồn kinh phí quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính:\na) Cục Quản lý xây dựng công trình thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm:\n- Công trình có tổng kinh phí được phê duyệt trong năm từ 03 tỷ đồng trở lên cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc các Tổng cục, Viện xếp hạng đặc biệt, Học viện được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này);\n- Công trình xây mới, cải tạo sửa chữa làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình (không phân biệt tổng mức đầu tư) cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ.\nb) Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình còn lại.\n4. Đối với nguồn vốn quy định tại điểm e, điểm h tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính:\na) Cục Quản lý xây dựng công trình thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với các công trình xây mới, cải tạo sửa chữa làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình đã có cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);\nb) Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Bộ thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định (không bao gồm công trình làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình đã có; thay đổi mặt bằng quy hoạch được duyệt)." ]
Cục Kinh tế xây dựng có trách nhiệm gì trong việc triển khai dự toán quản lý, vận hành giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng năm 2023?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 2 Quyết định 424/QĐ-BXD 2023 dự toán nhiệm vụ Quản lý vận hành khai thác cơ sở dữ liệu giá xây dựng\nCục Kinh tế xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm tư vấn kinh tế xây dựng triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, dự toán được duyệt; trường hợp thuê dịch vụ (nếu có) đơn vị trình Bộ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu sau khi được giao dự toán; Báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng (Vụ Kế hoạch Tài chính) trước ngày 31/01/2024 để theo dõi quản lý và quyết toán trong niên độ ngân sách nhà nước năm 2023." ]
[ "Điều 1 Quyết định 424/QĐ-UBND 2023 sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện Bắc Ninh 2023 2025\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 tỉnh Bắc Ninh.", "Điều 2 Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2007 bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên Hải Dương\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Qui định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.", "Điều 2 Quyết định 424/QĐ-UBND 2023 thủ tục hành chính nội bộ cơ quan hành chính cấp tỉnh Yên Bái\nGiao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở: Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tư pháp; Nội vụ; Thông tin và Truyền thông; Tài chính, thực hiện cập nhật, công khai các thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.", "Điều 2 Quyết định 389/QĐ-UBND 2018 chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh sở ban ngành huyện Quảng Ngãi\nTổ chức thực hiện\n1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:\na) Xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.\nb) Hợp đồng trọn gói với đơn vị tư vấn (VCCI Đà Nẵng) để thực hiện việc khảo sát, đánh giá DDCI của tỉnh theo từng năm (bắt đầu từ năm 2018).\nc) Trên cơ sở Báo cáo xây dựng Bộ chỉ số DCCI tỉnh Quảng Ngãi của VCCI Đà Nẵng, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện.\nd) Phối hợp với đơn vị tư vấn và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu việc điều chỉnh, bổ sung Bộ chỉ số DDCI của tỉnh và xây dựng tiêu chí đánh giá của từng chỉ số đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.\ne) Đầu mối phối hợp, hỗ trợ, cung cấp các thông tin cần thiết để bên tư vấn hoàn thành công việc.\ng) Tiếp nhận kết quả đánh giá, xếp hạng các cơ quan, đơn vị và dữ liệu có liên quan từ đơn vị tư vấn; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và tổ chức công bố công khai theo quy định.\n2. Sở Thông tin - Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi có trách nhiệm: Truyền thông về việc triển khai đánh giá Bộ chỉ số DDCI của tỉnh; kịp thời đưa tin trong quá trình khảo sát, điều tra, lấy ý kiến của doanh nghiệp về Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và địa phương của tỉnh.\n3. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi: Cung cấp danh sách đối tượng được khảo sát đang hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.\n4. Các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố: Đóng góp ý kiến để hoàn thiện Bộ chỉ số DDCI của tỉnh; phối hợp với đơn vị tư vấn và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đánh giá Bộ chỉ số DDCI của tỉnh.\n5. Hiệp hội doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh: Phối hợp với đơn vị tư vấn trong việc khảo sát, lấy ý kiến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đóng góp ý kiến để hoàn thiện Bộ chỉ số DDCI của tỉnh.", "Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nQuản lý hệ thống cơ sở dữ liệu\n1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và kiểm soát toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu trên phạm vi cả nước:\na) Xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu; cấp và quản lý tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu; kiểm soát nội dung được cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong hệ thống cơ sở dữ liệu;\nb) Hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu (gồm thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu);\nc) Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu;\nd) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mã hiệu, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu.\n2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công của chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán đối với các công tác xây dựng đặc thù của địa phương; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.\n4. Người quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư gửi Bộ Xây dựng các thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.\n5. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu và thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.", "Điều 10 Quyết định 500/2008/QĐ-UBND hướng dẫn lập quản lý chi phí\nQuản lý và áp dụng định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng\n1. Quản lý và áp dụng định mức xây dựng\n1.1. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ (tư vấn đầu tư xây dựng, công trình phụ trợ, chuẩn bị công trường, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc chi phí khác) được cơ quan có thẩm quyền công bố.\n1.2. Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25-7-2007 của Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.\n1.3. Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan có thẩm quyền công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, bổ sung sau khi đã có sự thỏa thuận với Sở Xây dựng.\n1.4. Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố (quy định trong mục 1.1 và 1.2 nêu trên) thì chủ đầu tư căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức quy định tại Phụ lục số 3 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25-7-2007 của Bộ Xây dựng để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận dụng các định mức tương tự đã sử dụng ở công trình khác sau khi có sự thỏa thuận với Sở Xây dựng để quyết định áp dụng.\n1.5. Sở Xây dựng định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, quản lý.\n1.6. Áp dụng định mức xây dựng: Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được lập và quản lý trên cơ sở hệ thống định mức xây dựng được công bố tại các điểm 1.1; 1.2; 1.3; 1.4 nêu trên.\n2. Quản lý và áp dụng đơn giá xây dựng công trình\n2.1. Sở Xây dựng căn cứ vào hệ thống định mức như nội dung tại khoản 1 Điều này và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25-7-2007 của Bộ Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để xây dựng và công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu …\n2.2. Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức như nội dung tại khoản 1 Điều này và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25-7-2007 của Bộ Xây dựng để xây dựng và quyết định áp dụng đơn giá công trình sau khi có sự thỏa thuận với Sở Xây dựng làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.\n2.3. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí này theo điều kiện thực tế và đặc thù công trình.\n2.4. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.\n2.5. Áp dụng đơn giá xây dựng: Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được lập và quản lý trên cơ sở hệ thống đơn giá xây dựng được công bố quy định tại các điểm 2.1; 2.2; 2.3; 2.4 nêu trên.\n3. Quản lý chỉ số giá xây dựng\n3.1. Chỉ số giá xây dựng gồm: Chỉ số giá tính cho một nhóm hoặc một loại công trình xây dựng; chỉ số giá theo cơ cấu chi phí; chỉ số giá theo yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công.\n3.2. Chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng định kỳ công bố.\n3.3. Chỉ số giá xây dựng được công bố quy định tại điểm 3.2 nêu trên là một trong các căn cứ để xác định mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và giá thanh toán theo hợp đồng xây dựng của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước." ]
Người sử dụng lao động phải bố trí bộ phận y tế trong doanh nghiệp không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nTổ chức bộ phận y tế\nViệc tổ chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:\n1. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nb) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nc) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nd) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;\nb) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;\nc) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác.\n3. Người làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:\na) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;\nb) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.\n4. Người sử dụng lao động phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.\n5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:\na) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;\nb) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính." ]
[ "Khoản 1 Điều 11 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nTham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động là nông dân về an toàn, vệ sinh lao động.", "Khoản 2 Điều 73 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nNgười làm công tác y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động, với nội dung chủ yếu sau đây:\na) Xây dựng phương án, phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc thiết yếu và tình huống cấp cứu tai nạn lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;\nb) Xây dựng kế hoạch và tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động, tư vấn các biện pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp; đề xuất, bố trí vị trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động;\nc) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở và sơ cứu, cấp cứu người bị nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;\nd) Tuyên truyền, phổ biến thông tin về vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật theo quy định;\nđ) Lập và quản lý thông tin về công tác vệ sinh, lao động tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp (nếu có);\ne) Phối hợp với bộ phận an toàn, vệ sinh lao động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này.", "Điều 1 Nghị định 39/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2009/NĐ-CP vũ trang canh gác mục tiêu quan trọng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP\n1. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Nghị định này không điều chỉnh đối với các mục tiêu, đối tượng bảo vệ quy định tại Luật Cảnh vệ năm 2017 và các mục tiêu khác do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của pháp luật.”\n2. Điểm b khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”\n3. Bổ sung khoản 2a Điều 5 như sau:\n“2a. Đối với các mục tiêu thuộc Danh mục nhưng cố sự thay đổi về tên, loại, không còn có tầm quan trọng đặc biệt và không cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan có mục tiêu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa mục tiêu ra khỏi Danh mục.”\n4. Bổ sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:\n“Điều 5a. Những hành vi gây mất an toàn, đe dọa gây mất an toàn mục tiêu\n1. Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép.\n2. Thả diều, bóng bay, tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khác vào khu vực bên trong mục tiêu được bảo vệ.\n3. Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu.\n4. Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ.\n5. Dừng, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở mục tiêu.\n6. Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ tại mục tiêu là khu vực cấm, địa điểm cấm.\n7. Phá hoại, làm hư hỏng tải sản, hiện vật tại mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động lên cổng, cửa, tường rào của mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được phép.\n8. Gây rối, cản trở hoạt động bình thường của cơ quan có mục tiêu bảo vệ.\n9. Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc cản trở, không chấp hành yêu cầu của lực lượng Cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.\n10. Tập trung đông người gây mất trật tự tại khu vực mục tiêu bảo vệ.\n11. Các hành vi khác xâm hại mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu theo quy định của pháp luật.”\n5. Điều 6\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 6. Danh mục các mục tiêu\nBan hành kèm theo Nghị định này Danh mục các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ, thay thế Danh mục các mục tiêu được ban hành kèm theo Nghị định số 37/2009/NĐ-CP .”\n6. Điều 7\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Công an trong công tác bảo vệ mục tiêu\n1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ.\n2. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định các mục tiêu theo đề nghị thay đổi, bổ sung của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mục tiêu.\n4. Chỉ đạo, tổ chức lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác, tuần tra bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại vào mục tiêu.\n5. Áp dụng phù hợp các biện pháp công tác Công an để bảo vệ an toàn mục tiêu.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về công tác bảo vệ mục tiêu.\n7. Nghiên cứu, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.\n8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí doanh trại cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\n9. Biên chế, đào tạo, huấn luyện lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.\n10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ mục tiêu.\n11. Sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ mục tiêu.”\n7. Điều 8\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 8. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác bảo vệ mục tiêu\n1. Chủ động phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về công tác bảo vệ mục tiêu đối với các mục tiêu thuộc thẩm quyền quản lý của mình.\n2. Đề xuất thay đổi, bổ sung mục tiêu thuộc thẩm quyền quản lý vào danh mục các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ; đề nghị Bộ Công an thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Bộ Công an về công tác bảo vệ mục tiêu.\n4. Đối với mục tiêu trụ sở cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ thì ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn phải trực tiếp thực hiện trách nhiệm của cơ quan có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xác định mục tiêu trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam, trụ sở cơ quan lãnh sự tại Việt Nam, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam và trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam được Chính phủ cam kết bảo vệ an ninh theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí doanh trại cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.”\n6. Bộ Quốc phòng cho trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan quản lý bảo vệ vùng trời quốc gia, quản lý điều hành các hoạt động bay; phối hợp bảo vệ mục tiêu, xử lý các hành vi xâm phạm mục tiêu từ trên không theo quy định của pháp luật.\n7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc bố trí xây dựng, lắp đặt vọng gác, thiết bị phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu; bố trí quỹ đất để xây dựng doanh trại cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này; chỉ đạo công tác phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự tại mục tiêu thuộc địa bàn quản lý.”\n8. Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xây dựng, lắp đặt vọng gác, thiết bị phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu của lực lượng Cảnh sát nhân dân; trang bị cơ sở vật chất, thiết bị bảo vệ gắn liền mục tiêu; ứng dụng công nghệ khoa học - kỹ thuật phục vụ bảo vệ an ninh, an toàn mục tiêu.”", "Khoản 1 Điều 16 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nBảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.", "Điều 3 Nghị định 128/2014/NĐ-CP bán giao chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Bán doanh nghiệp” là việc chuyển đổi sở hữu toàn bộ một doanh nghiệp hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác có thu tiền.\n2. “Giao doanh nghiệp” là việc chuyển quyền sở hữu không thu tiền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp có phân định rõ sở hữu của từng người.\n3. “Chuyển giao doanh nghiệp” là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.\n4. “Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước” là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu.\n5. “Công ty mẹ” là công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty.\n6. “Người mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp, pháp nhân, nhóm người hoặc cá nhân mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp.\n7. “Người nhận giao doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp nhận giao doanh nghiệp.\n8. “Người giao, người bán doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là cơ quan, tổ chức đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp.\n9. “Bên chuyển giao doanh nghiệp” là công ty mẹ hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm đại diện chủ sở hữu nhà nước.\n10. “Bên nhận chuyển giao doanh nghiệp” là công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong những trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chuyển giao doanh nghiệp từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty sang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ quyết định).\n11. “Chuyển giao doanh nghiệp có thanh toán” là phương thức hoàn trả bằng tiền tương ứng với giá trị doanh nghiệp chuyển giao của bên nhận chuyển giao cho bên chuyển giao.\n12. “Chuyển giao doanh nghiệp không thanh toán” là phương thức không phải hoàn trả tiền cho bên chuyển giao doanh nghiệp.\n13. “Bán theo phương thức trực tiếp” là phương thức đàm phán, thỏa thuận và ký hợp đồng trực tiếp giữa người bán doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp với người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp trong trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc tập thể người lao động trong doanh nghiệp hoặc một nhóm người hoặc một cá nhân đăng ký mua (sau đây gọi tắt là người đăng ký mua).\n14. “Bán theo phương thức đấu giá” là phương thức lựa chọn người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp khi có từ hai người đăng ký mua trở lên thông qua trả giá cạnh tranh công khai tại phiên đấu giá.\n15. “Tập thể người lao động trong doanh nghiệp” là tập hợp có tổ chức của những người lao động có trong danh sách làm việc thường xuyên của doanh nghiệp tự nguyện thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động doanh nghiệp về nhận giao, mua doanh nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc tại thời điểm có hiệu lực của quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lao động.\n16. “Ban Đổi mới tại doanh nghiệp” là tổ chức được thành lập tại doanh nghiệp thực hiện bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ quyết định thành lập.\n17. “Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp” là tổ chức thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2012/NĐ-CP) thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định này khi bán doanh nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc giao, chuyển giao doanh nghiệp.\n18. “Ban Chỉ đạo nhận doanh nghiệp” là tổ chức do công ty mẹ hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong những trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chuyển giao doanh nghiệp từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty sang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ quyết định) quyết định thành lập khi nhận chuyển giao doanh nghiệp.\n19. “Doanh nghiệp không cổ phần hóa được” là doanh nghiệp mà theo Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thuộc danh mục cổ phần hóa, sau khi đã áp dụng tất cả biện pháp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa nhưng vẫn không cổ phần hóa được hoặc không đáp ứng đủ điều kiện để cổ phần hóa.\n20. “Doanh nghiệp không có lợi thế về đất đai” là doanh nghiệp:\na) Có quyền sử dụng đất đối với diện tích dưới 200 m2;\nb) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giá thuê đất trên thị trường trong điều kiện bình thường không vượt quá 20% so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm gần nhất. Trường hợp không xác định được giá thì sử dụng giá chuyển nhượng hoặc giá thuê đất của khu đất có vị trí, điều kiện và mục đích sử dụng tương tự để xác định.", "Điều 72 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nBộ phận an toàn, vệ sinh lao động\n1. Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này.\n2. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy, nổ;\nb) Xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;\nc) Quản lý và theo dõi việc khai báo, kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;\nd) Tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động;\nđ) Tổ chức tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;\ne) Chủ trì, phối hợp bộ phận y tế tổ chức giám sát, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;\ng) Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kiến nghị của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra và người lao động về an toàn, vệ sinh lao động;\nh) Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên;\ni) Tổ chức thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động.\n3. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có quyền sau đây:\na) Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động;\nb) Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng;\nc) Được người sử dụng lao động bố trí thời gian tham dự lớp huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.\n4. Người làm công tác an toàn, vệ sinh, lao động phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật và có hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.\n5. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không bố trí được người hoặc không thành lập được bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì phải thuê các tổ chức có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện các nhiệm vụ an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này.", "Điều 3 Nghị định 109/2008/NĐ-CP bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Bán doanh nghiệp”, bao gồm: bán toàn bộ hoặc bộ phận doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập quy định tại khoản 1 và bán đơn vị phụ thuộc quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này là việc chuyển sở hữu có thu tiền toàn bộ doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác.\n2. “Giao doanh nghiệp” là việc chuyển sở hữu không thu tiền đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thành sở hữu của tập thể người lao động trong doanh nghiệp có phân định rõ sở hữu của từng người.\n3. “Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước” bao gồm: công ty nhà nước độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu.\n4. “Công ty thành viên hạch toán độc lập” bao gồm: công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổng công ty nhà nước, công ty mẹ thuộc tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con là chủ sở hữu.\n5. “Công ty mẹ” bao gồm: công ty mẹ thuộc tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con.\n6. “Người mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp, pháp nhân, nhóm người hoặc cá nhân mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp.\n7. “Người nhận giao doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp nhận giao doanh nghiệp.\n8. “Người giao, người bán doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là cơ quan, tổ chức đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp.\n9. “Bán theo phương thức trực tiếp” là phương thức đàm phán, thỏa thuận và ký hợp đồng trực tiếp giữa người bán doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp với người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp trong trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc tập thể người lao động trong doanh nghiệp hoặc một nhóm người hoặc một cá nhân đăng ký mua (sau đây gọi tắt là người đăng ký mua).\n10. “Bán theo phương thức đấu giá” là phương thức lựa chọn người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp khi có từ hai người đăng ký mua trở lên thông qua trả giá cạnh tranh công khai tại phiên đấu giá.\n11. “Tập thể người lao động trong doanh nghiệp” là những người lao động hiện có trong danh sách làm việc thường xuyên của doanh nghiệp tự nguyện thực hiện nghị quyết Đại hội công nhân viên chức doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp về nhận giao, mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp tại thời điểm có hiệu lực của quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lao động. Tập thể người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời làm đại diện hoặc người được Đại hội công nhân, viên chức doanh nghiệp bầu làm đại diện để thực hiện việc nhận giao, mua doanh nghiệp hoặc mua bộ phận doanh nghiệp.\n12. “Ban Đổi mới tại doanh nghiệp” là tổ chức được thành lập tại doanh nghiệp thực hiện bán, giao doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ quyết định thành lập.\n13. “Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp” là tổ chức thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ thuộc tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định này khi bán doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp hoặc giao doanh nghiệp.\n14. “Doanh nghiệp không cổ phần hóa được” là doanh nghiệp mà theo Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc danh mục cổ phần hóa, sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa nhưng vẫn không cổ phần hóa được hoặc không đáp ứng đủ điều kiện để cổ phần hóa.\n15. “Doanh nghiệp không có lợi thế về đất đai” là doanh nghiệp:\na) Có quyền sử dụng đất đối với diện tích dưới 200 m2;\nb) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giá thuê đất trên thị trường trong điều kiện bình thường không vượt quá 20% so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp không xác định được giá thì sử dụng giá chuyển nhượng hoặc giá thuê đất của khu đất có vị trí và điều kiện tương đương để xác định.", "Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nKhám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động\n1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.\n2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.\n3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.\n4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.\n5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.\n6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ." ]
Bộ phận y tế trong doanh nghiệp kinh doanh vệ sinh môi trường cần đáp ứng điều kiện gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nĐối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nb) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nc) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nd) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh." ]
[ "Khoản 3 Điều 37 Nghị định 39/2009/NĐ-CP vật liệu nổ công nghiệp\nTổ chức có Giấy chứng nhận, Giấy phép bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này. Sau 03 (ba) lần thông báo trong thời hạn 01 (một) tuần trên trang tin điện tử (Website) của cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy phép nếu không có bằng chứng tìm được Giấy phép, Giấy chứng nhận đã mất; nội dung, thời hạn Giấy phép cấp lại không thay đổi, Giấy chứng nhận, Giấy phép cấp lại phải có quy định huỷ bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.", "Khoản 2 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nTiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:\na) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.\nb) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.\nc) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.\nd) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.", "Khoản 2 Điều 37 Nghị định 39/2009/NĐ-CP vật liệu nổ công nghiệp\nTrường hợp tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận, Giấy phép. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh thực hiện như thủ tục đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận, Giấy phép.", "Khoản 3 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nKhi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.", "Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/1999/TT-BYT tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sản xuất, kinh doanh hoá chất gia dụng và y tế\n1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh (buôn bán), chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn gia dụng và y tế:\na. Phải là thương nhân.\nb. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có một trong những điều kiện sau:\n- Bằng đại học chuyên ngành y tế dự phòng, côn trùng y học, bảo vệ thực vật.\n- Chứng chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về nghiệp vụ hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn gia dụng và y tế thời gian từ 3 tháng trở lên do các trường đại học, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur cấp.\nc. Có cửa hàng, kho chứa, phương tiện vận chuyển chuyên dùng để vận chuyển hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn gia dụng và y tế.\nd. Cán bộ, nhân viên trực tiếp kinh doanh có giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp.\ne. Có các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy, nổ, an toàn lao động và đảm bảo vệ sinh môi trường.\n2. Đối với cơ sở kinh doanh (cá nhân và nhóm kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành):\na. Phải là thương nhân.\nb. Chủ cơ sở kinh doanh hoặc người trực tiếp phụ trách kinh doanh có một trong những điều kiện sau:\n- Chứng chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về nghiệp vụ hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn gia dụng và y tế thời gian từ 1 tháng trở lên do Trung tâm Y tế dự phòng, chi cục bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.\n- Bằng trung học hoặc đại học chuyên ngành y tế dự phòng, côn trùng y học, bảo vệ thực vật.\nc. Có cửa hàng, trang thiết bị để đảm bảo cho việc kinh doanh hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn gia dụng và y tế.\nd. Có giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp.\ne. Có các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy, nổ, an toàn lao động và đảm bảo vệ sinh môi trường.\nB. HỒ SƠ:", "Khoản 2 Điều 14 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quản lý khu công nghiệp kinh tế mới nhất\nKhu kinh tế được thành lập nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; có trong Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Có khả năng huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu kinh tế và phát triển sản xuất, kinh doanh;\nc) Có hiệu quả kinh tế - xã hội;\nd) Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nđ) Bảo đảm quốc phòng, an ninh.", "Khoản 2 Điều 60 Thông tư 01/2004/TT-BYT hướng dẫn hành nghề y, dược tư nhân\nĐiều kiện và phạm vi hành nghề của cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế, đại lý trang thiết bị y tế:\na) Điều kiện:\n- Về nhân sự:\n+ Người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có một trong các bằng cấp sau: Bằng tốt nghiệp đại học hệ kỹ thuật; Bằng tốt nghiệp Đại học Y, Dược; Bằng tốt nghiệp của một trong các trường: Trung học kỹ thuật y tế, Trung học kỹ thuật dược; Bằng tốt nghiệp của Trường kỹ thuật thiết bị y tế;\n+ Cán bộ có trình độ trung học kỹ thuật thuộc ngành khác phải có Chứng chỉ đào tạo chuyên ngành trang thiết bị y tế do các cơ sở đào tạo hợp pháp về kỹ thuật trang thiết bị y tế cấp hoặc Chứng chỉ tương đương do nước ngoài cấp; thời gian của khóa đào tạo này ít nhất là một tháng\n+ Có nhân viên kỹ thuật đủ trình độ hướng dẫn sử dụng trang thiết bị y tế mà cơ sở kinh doanh;\n- Về cơ sở vật chất kỹ thuật:\nPhải có cửa hàng, kho chứa phù hợp đủ điều kiện để bảo quản tốt trang thiết bị y tế; có đầy đủ dụng cụ kỹ thuật cần thiết phục vụ cho công tác lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế; có đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ và đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường;\nb) Phạm vi hành nghề:\n- Đối với cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế: Chỉ được kinh doanh các thiết bị nội thất phục vụ bệnh viện, các loại dụng cụ, vật tư y tế đã được Bộ Y tế cấp Giấy phép nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành.\n- Đối với đại lý trang thiết bị y tế: Chỉ được kinh doanh các trang thiết bị y tế do doanh nghiệp của đại lý đó sản xuất.", "Khoản 1 Điều 15 Thông tư 35/2015/TT-BTNMT bảo vệ môi trường khu kinh tế khu công nghiệp khu chế xuất\nCó bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường đáp ứng điều kiện sau:\na) Có ít nhất ba (03) người;\nb) Người phụ trách về bảo vệ môi trường phải có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học; sinh học và có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực môi trường." ]
Sổ đỏ được cấp lại trong trường hợp nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai mới nhất\nHộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.\nTổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương." ]
[ "Khoản 1 Điều 43 Nghị định 80/2014/NĐ-CP thoát nước và xử lý nước thải mới nhất\nĐối với hộ thoát nước:\na) Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước đối với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và được hưởng chi phí dịch vụ đi thu;\nb) Đơn vị thoát nước trực tiếp thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung;\nc) Hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát nước thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.", "Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai mới nhất\nVăn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại\nĐiều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.", "Khoản 2 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai mới nhất\nSau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.", "Khoản 4 Điều 7 Thông tư 17/2014/TT-BYT cấp phép hoạt động trạm điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ huấn luyện sơ cấp mới nhất\nTrường hợp giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ bị mất, rách, hỏng thì trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có trách nhiệm gửi đơn đề nghị cấp lại đến Sở Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2b ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ, Sở Y tế có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.", "Khoản 2 Điều 16 Thông tư 36/2014/TT-BCA biểu mẫu sử dụng trong đăng ký quản lý cư trú\nMục “Số”: Mỗi sổ tạm trú được cấp một số riêng gồm chín số tự nhiên, trong đó hai số đầu là mã số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì số của sổ tạm trú đổi, cấp lại là số của sổ tạm trú đã cấp trước đó;", "Khoản 2 Điều 24 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP\nKhi cấp bản sao Trích lục hộ tịch thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc từ loại sổ nào thì phải ghi rõ tên sổ ấy. Ví dụ: “Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch năm…”; “Sổ đăng ký khai sinh năm…”." ]
Thành phần hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bao gồm những giấy tờ gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất\nHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;\nb) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó." ]
[ "Khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất\nHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:\na) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.", "Khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất\nĐăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.", "Khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất\nDữ liệu số hiệu đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất gồm:\na) Số tờ bản đồ có đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;\nb) Số hiệu của đối tượng chiếm đất trên từng tờ bản đồ, được đánh số theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.", "Khoản 2 Điều 24 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT bản đồ địa chính mới nhất\nCác nội dung công việc về biên tập, trình bày, xác nhận bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất, lập sổ mục kê đất đai và tổng hợp số liệu thống kê đất đai mà chưa được chủ đầu tư nghiệm thu thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.", "Khoản 2 Điều 54 Thông tư 23/2017/TT-BGTVT nhiệm vụ theo chức danh thuyền viên đăng ký làm việc trên tàu mới nhất\nTổ chức, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ thuyền viên trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến một trong các cơ quan đăng ký thuyền viên. Hồ sơ cấp lại Sổ thuyền viên bao gồm:\na) Tờ khai đề nghị cấp lại Sổ thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này;\nb) Sổ thuyền viên đã cấp (đối với trường hợp bị hỏng, hết số trang sử dụng hoặc bị sai thông tin);\nc) Giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đối với trường hợp bị sai thông tin;\nd) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;\nđ) Hai ảnh màu 4x6 cm, kiểu Chứng minh nhân dân chụp trong vòng sáu (06) tháng.", "Khoản 2 Điều 17 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT quy định đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới\nHồ sơ cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ôtô\na) Trường hợp cấp lại khi hết hạn: Trước khi giấy phép đào tạo lái xe hết hạn 30 ngày, cơ sở đào tạo lập 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này (các nội dung yêu cầu liên quan đến giáo viên, xe tập lái chỉ bổ sung vào hồ sơ những thay đổi so với thời điểm cấp phép gần nhất);\nb) Trường hợp điều chỉnh hạng xe đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này đối với những hạng xe cần điều chỉnh;\nc) Trường hợp tăng lưu lượng đào tạo của cơ sở đào tạo trên 20%: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 02 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này (các nội dung yêu cầu liên quan đến giáo viên, xe tập lái chỉ bổ sung vào hồ sơ những thay đổi so với thời điểm cấp phép gần nhất).", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/1998/TT-BTC hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm\nHồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận:\n4.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước:\nDoanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận phải nộp cho Bộ Tài chính một bộ hồ sơ là bản chính bằng tiếng Việt. Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 100/CP, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận còn bao gồm:\n- Văn bản của cơ quan quyết định thành lập chấp thuận việc doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm;\n- Giải trình về nguồn vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;\n- Tài liệu liên quan tới việc thuê, mua hoặc sử dụng trụ sở làm việc;\n4.2. Đối với công ty cổ phần:\nHồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận phải nộp cho Bộ Tài chính gồm một bộ bản chính bằng tiếng Việt. Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 100/CP, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận còn bao gồm:\n- Biên bản họp ghi ý kiến tham gia của các cổ đông sáng lập về việc thành lập công ty cổ phần;\n- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tính hợp pháp của nguồn vốn thành lập công ty;\n- Tài liệu liên quan tới việc thuê, mua hoặc sử dụng trụ sở làm việc;\n4.3. Đối với công ty liên doanh:\nHồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận phải nộp cho Bộ Tài chính gồm một bộ bản chính bằng tiếng Việt và một bộ bản chính bằng tiếng Anh. Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 100/CP, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận còn bao gồm:\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép đối tác là Bên Việt nam tham gia vào công ty liên doanh;\n- Giải trình về nguồn vốn góp của đối tác là Bên Việt nam có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;\n- Tài liệu liên quan tới việc thuê, mua hoặc sử dụng trụ sở làm việc của công ty liên doanh;\nCác giấy tờ là bản sao phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng nơi Bên tham gia liên doanh đóng trụ sở chính.\nCác giấy tờ là bản dịch ra tiếng Việt phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng Việt nam hoặc tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt nam.\n4.Đối với chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài và công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài:\nHồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận phải nộp cho Bộ Tài chính gồm một bộ bản chính bằng tiếng Việt và một bộ bản chính bằng tiếng Anh. Ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 100/CP, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận còn bao gồm:\n- Giấy tờ liên quan tới việc thuê, mua hoặc sử dụng trụ sở làm việc của công ty tại Việt nam;\nCác giấy tờ là bản dịch hoặc bản sao phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng nước nguyên xứ.\nCác giấy tờ là bản dịch ra tiếng Việt phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng Việt nam hoặc tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt nam.", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2011/TT-BGTVT sửa đổi thủ tục hành chính\n1. Trình tự thực hiện:\na) Cá nhân bị mất hoặc bị hỏng giấy phép lái tàu xin cấp lại giấy phép lái tàu nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam;\nb) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ: nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì giải quyết theo quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện lại hồ sơ;\nc) Cục Đường sắt Việt Nam đối chiếu với sổ gốc và cấp lại giấy phép lái tàu cho những người có hồ sơ đầy đủ theo quy định.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu:\na) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Quy chế này;\n- 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”\nKhoản 2 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Thủ tục đổi giấy phép lái tàu\na) Trình tự thực hiện:\n- Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đổi giấy phép lái tàu nộp hồ sơ đề nghị đổi giấy phép tái tàu trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam;\n- Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ: nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì giải quyết theo quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản và hướng dẫn doanh nghiệp, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;\n- Cục Đường sắt Việt Nam đổi giấy phép lái tàu cho những người có hồ sơ đầy đủ theo quy định.\nb) Thành phần hồ sơ đề nghị đổi giấy phép lái tàu bao gồm:\n- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Quy chế này;\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe lái tàu của bệnh viện đa khoa cấp huyện (hoặc tương đương) trở lên;\n- Bản sao giấy phép lái tàu cần đổi có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý;\n- 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.\nc) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”" ]
Khi công trình xây dựng có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng hết thời hạn sử dụng thì chủ sở hữu phải báo cáo trước thời hạn bao nhiêu ngày?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 41 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nĐối với công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này về thời điểm hết thời hạn sử dụng công trình và dự kiến phương án xử lý đối với công trình sau khi hết thời hạn sử dụng." ]
[ "Khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nCác tổ chức thực hiện việc thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP phải có năng lực phù hợp với cấp công trình theo quy định tại Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.", "Khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChủ đầu tư và các nhà thầu khi thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Ghi nhận đày đủ các nội dung cần được quản lý trong quá trình thi công theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu có liên quan;\nc) Thể hiện rõ trách nhiệm của từng cá nhân đối với phần việc do mình thực hiện;\nd) Phù hợp với quy định pháp luật về giao dịch điện tử;\nđ) Tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ an toàn của các hồ sơ, tài liệu điện tử đối với phần việc do mình thực hiện.", "Khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nNội dung bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm: cập nhật văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, các thông tin quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng; trao đổi các kỹ năng, kinh nghiệm về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và các nội dung cần thiết khác có liên quan.", "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nHình thức của chứng chỉ chứng minh xuất xứ phải được thỏa thuận trong hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này, phải phù hợp với quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, bao gồm một trong các hình thức sau:\na) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nb) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà sản xuất hoặc thương nhân phát hành, trong đó phải nêu rõ nhà sản xuất, chế tạo và nơi sản xuất, chế tạo.", "Khoản 4 Điều 4 Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy mô chiều cao đối với công trình xây dựng mới tỉnh Quảng Bình\nKhi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư (chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình) tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.", "Khoản 1 Điều 3 Quyết định 34/2021/QĐ-UBND tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai Quảng Nam\nCác hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh\na) Có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quyết định này; chủ động thực hiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp và quản lý, sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình đảm bảo các tiêu chí theo quy định tại Điều 2 nêu trên. Không xây dựng công trình, nhà ở tại các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, lũ quét, các khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền hoặc địa phương cảnh báo không được xây dựng.\nb) Khi phát hiện các hoạt động, hành vi có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình, nhà ở và hoạt động phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở phải kịp thời thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Khi phát hiện sự cố công trình, nhà ở có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình, nhà ở và hoạt động phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thì phải kịp thời kiểm tra, xử lý, trường hợp sự cố xảy ra nghiêm trọng mà không xử lý được thì báo cáo cấp thẩm quyền tại địa phương để được hỗ trợ thực hiện.\nc) Chấp hành việc kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý sử dụng công trình, nhà ở.", "Khoản 3 Điều 6 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng tỉnh Quảng Nam\nGia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn\na) Trước thời điểm giấy phép xây dựng có thời hạn hết hạn 30 ngày, nhưng Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất, nếu chủ đầu tư có nhu cầu tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ thì đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng xem xét gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.\nTrường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng không thống nhất gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình biết. Nội dung văn bản nêu rõ: Lý do; căn cứ pháp lý; yêu cầu chủ sở hữu tự phá dỡ công trình như đã cam kết.\nb) Trường hợp đã được gia hạn mà hết hạn, nếu Nhà nước vẫn chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan cấp phép xây dựng tại điều 3 Quyết định này có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chương trình, hồ sơ pháp lý liên quan, làm cơ sở quyết định công trình được tồn tại chính thức, hợp pháp bằng hình thức xác định tài sản trên đất theo quy định của pháp luật.", "Khoản 1 Điều 127 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng." ]
Báo cáo khi công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng hết thời hạn sử dụng theo thiết kế bao gồm những nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 19 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nCông bố công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế\n1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập và gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: tên công trình; địa điểm xây dựng; loại và cấp công trình; tên và địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; các thông số kỹ thuật chính của công trình; thời hạn sử dụng theo thiết kế và thời điểm hết thời hạn sử dụng của công trình; dự kiến phương án xử lý đối với công trình sau khi hết thời hạn sử dụng.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:\na) Xem xét sự phù hợp, tính chính xác của các nội dung trong báo cáo;\nb) Công bố công trình hết thời hạn sử dụng trong trong danh mục trên trang thông tin điện tử thuộc thẩm quyền quản lý, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên công trình; địa điểm xây dựng; loại và cấp công trình; tên và địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; các thông số kỹ thuật chính của công trình; thời hạn sử dụng theo thiết kế và thời điểm hết thời hạn sử dụng của công trình; yêu cầu về việc tổ chức phá dỡ công trình và thời gian thực hiện việc phá dỡ công trình theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không có nhu cầu sử dụng tiếp." ]
[ "Điều 3 Thông tư 07/2021/TT-BXD sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-BXD mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.\n2. Đối với dự án đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hoặc đang thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì được tiếp tục áp dụng phương pháp, công thức tính giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp", "Điều 1 Thông tư 10/2018/TT-BXD sửa đổi Thông tư 10/2015/TT-BXD quản lý vận hành nhà chung cư mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2015/TT-BXD) như sau:\n1. Điều 7\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 7. Công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư\nTrên cơ sở hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2018/NĐ-CP), Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản thực hiện xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ để báo cáo Bộ Xây dựng xem xét ban hành quyết định hoặc ủy quyền cho Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản ban hành Quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Quyết định công nhận cơ sở đào tạo được ban hành theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho đơn vị nộp hồ sơ biết để bổ sung theo đúng quy định”.\n2. Điểm b khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phải phù hợp với chương trình khung đào tạo quy định tại Chương III của Thông tư này, từng buổi học phải có nhật ký giảng dạy có chữ ký xác nhận của giảng viên tham gia giảng dạy;”\n3. Bãi bỏ khoản 8 Điều 3, các Điều 5, 6, Điểm c khoản 2 Điều 17, Điều 19, Điều 20 và các phụ lục 1, 2, 3 và 4 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD.", "Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BYT sửa đổi Thông tư 19/2021/TT-BYT mẫu văn bản báo cáo mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 19/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu văn bản, báo cáo thực hiện Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 quy định tại Phụ lục I như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 02.01; Mẫu số 02.02; Mẫu số 03.01; Mẫu số 03.02; Mẫu số 03.03; Mẫu số 03.04 và Mẫu số 03.05.\nb) Bổ sung Mẫu số 05.A và Mẫu số 05.B.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 quy định tại Phụ lục IV như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 02.01; Mẫu số 02.02; Mẫu số 03; Mẫu số 05 và Mẫu số 07.\nb) Bổ sung Mẫu số 05.A và Mẫu số 05.B.\n3. Bổ sung khoản 6a Điều 3 như sau:\n“6a. Phụ lục VI.A: Mẫu giấy ủy quyền thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 07/2023/NĐ-CP.”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 quy định tại Phụ lục VIII như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 04.\nb) Bổ sung Mẫu số 06.", "Điều 2 Quyết định 26/2021/QĐ-UBND phân cấp báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng Sơn La\nĐiều chỉnh thẩm quyền thẩm định của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh\n1. Báo cáo nghiên cứu khả thi\na) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thẩm định các nội dung của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 đối với dự án sử dụng vốn khác có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng trong phạm vi ranh giới đất được giao quản lý;\nb) Ngoài dự án thuộc Điểm a Khoản này, nội dung thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng do các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định.\n2. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở\na) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thẩm định các nội dung của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điểm a, b, c, đ và e Khoản 2 Điều 83a Luật Xây dựng năm 2014 đã được bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 đối với công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc dự án sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới đất được giao quản lý;\nb) Ngoài công trình thuộc Điểm a Khoản này, nội dung thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng do các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định.", "Điều 32 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số mới nhất\nNghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đối với thuê bao\n1. Đảm bảo việc sử dụng dịch vụ của thuê bao là liên tục, không bị gián đoạn trong suốt thời gian hiệu lực của chứng thư số và việc kiểm tra trạng thái chứng thư số của thuê bao là liên tục.\n2. Giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù xảy ra cho thuê bao và người nhận trong trường hợp lỗi được xác định của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.\n3. Đảm bảo an toàn thông tin riêng, thông tin cá nhân và thiết bị lưu trữ chứng thư số cho thuê bao theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.\n4. Tiếp nhận thông tin:\nĐảm bảo kênh tiếp nhận thông tin hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần từ thuê bao liên quan đến việc sử dụng chứng thư số.\n5. Liên quan đến hoạt động quản lý khóa:\na) Thông báo ngay cho thuê bao, đồng thời áp dụng những biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao;\nb) Khuyến cáo cho thuê bao việc thay đổi cặp khóa khi cần thiết nhằm đảm bảo tính tin cậy và an toàn cao nhất cho cặp khóa.\n6. Trong trường hợp phải tạm dừng cấp chứng thư số mới:\nTrong thời gian tạm dừng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp.\n7. Khi bị thu hồi giấy phép, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải thông báo ngay cho thuê bao về việc ngừng cung cấp dịch vụ của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình để đảm bảo quyền lợi sử dụng dịch vụ của thuê bao.\n8. Xây dựng hợp đồng mẫu với thuê bao trong đó bao gồm các nội dung:\na) Phạm vi, giới hạn sử dụng, mức độ bảo mật, chi phí liên quan đến việc cấp và sử dụng chứng thư số và những thông tin khác có khả năng ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao;\nb) Yêu cầu đảm bảo sự an toàn trong lưu trữ và sử dụng khóa bí mật;\nc) Thủ tục khiếu nại và giải quyết tranh chấp.\n9. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý theo quy định của pháp luật về thương mại.", "Điều 6 Quyết định 118/QĐ-UB 1993 Bản quy định quản lý bảo vệ đường thủy An Giang\nTrách nhiệm và quyền hạn trong quản lý đường thủy:\n1. Trách nhiệm:\na) Tổ chức khảo sát lập quy hoạch đầu tư khai thác và báo cáo hệ thống đường thủy bao gồm:\n- Đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý (trong phạm vi Tỉnh).\n- Đường thủy địa phương (do Tỉnh quản lý).\n- Đường thủy chuyên dùng.\nb) Có kế hoạch xây dựng phương án phao tiêu báo hiệu (mùa cạn và mùa lũ). Thiết lập hệ thống mốc cao độ, đoạn thủy chí phục vụ cho công tác đo đạc, theo dõi diễn biến luồng lạch và phục vụ cho xây dựng công trình liên quan đến đường sông.\nc) Lập hồ sơ theo dõi sự ảnh hưởng đến giao thông đường thủy của tất cả các công trình, thiết bị, vật chướng ngại nằm trong phạm vi lòng sông, bãi sông.\nd) Thực hiện việc xử lý các vật chướng ngại thiên nhiên hoặc vô chủ, thông báo đến các chủ có phương tiện chìm đắm, người quản lý các công trình thiết bị không còn tác dụng hoặc không sử dụng được nữa, về việc thu hẹp, di chuyển, thanh thải hoặc phá hủy theo thời hạn quy định.\ne) Thường xuyên thông báo và chịu trách nhiệm về những thông báo luồng lạch trên hệ thống đường thủy.\nf) Thực hiện mọi biện pháp nhằm bảo đảm giao thông an toàn, thuận lợi, giữ gìn và nâng cấp hệ thống đường thủy.\ng) Thường xuyên kiểm tra, xây dựng, điều chỉnh, sửa chữa và thay hệ thống báo hiệu đường thủy.\nh) Tuyên truyền, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành luật lệ giao thông đường thủy. Kết hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm luật lệ giao thông đường thủy.\n2. Quyền hạn:\na) Nêu các yêu cầu có liên quan đến giao thông đường thủy, cấp và gia hạn giấy sử dụng, khai thác lòng sông, bãi sông theo sự phân cấp tại Điều 7 bản quy định này.\nb) Cấm hoặc hạn chế giao thông trên các tuyến đường thủy trong các trường hợp cần thiết.\nc) Đình chỉ việc thi công các công trình chưa có giấy phép hoặc xây dựng công trình, thiết bị không đúng nội dung cho phép, những việc đang làm xét thấy có thể ảnh hưởng đến luồng tàu chạy, đến công trình đường thủy hoặc đe dọa đến sự an toàn của con người và phương tiện.\nd) Kiểm tra, giám sát quá trình thi công, nghiệm thu công trình, thiết bị, công tác rà quét, dọn sạch lòng sông, bãi sông.\ne) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy tắc an toàn giao thông đường thủy của các tổ chức và cá nhân." ]
Ai có thẩm quyền cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 4 Điều 39 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nTrừ trường hợp pháp luật có quy định khác, thẩm quyền tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình xây dựng nằm trên địa bàn tỉnh;\nb) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với công trình chuyên ngành nằm trên địa bàn 02 tỉnh trở lên theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này;\nc) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh." ]
[ "Khoản 4 Điều 39 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nKhi nhận được quyết định thu hồi số lưu hành của cơ quan cấp số lưu hành, các Sở Y tế có trách nhiệm đăng tải toàn văn quyết định thu hồi số lưu hành trên cổng thông tin điện tử, đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn giám sát việc thu hồi các trang thiết bị y tế.", "Khoản 4 Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nDanh mục các công trình phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình được quy định tại Phụ lục III Thông tư này.", "Khoản 4 Điều 39 Nghị định 06/2008/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại\nĐối với hành vi kinh doanh hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán hàng miễn thuế xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài và các loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa đến 2.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;\ng) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa trên 50.000.000 đồng.", "Khoản 3 Điều 28 Nghị định 19/2001/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ\nSau khi lập biên bản về vi phạm, nếu xét thấy việc xử lý vi phạm cần có ý kiến đánh giá, kết luận của cơ quan chuyên môn về an toàn và kiểm soát bức xạ thì người có thẩm quyền xử phạt phải gửi hồ sơ, chứng cứ vi phạm và văn bản trưng cầu giám định (nếu có) cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ hoặc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo quy định tại Điều 28 Nghị định này để cho ý kiến đánh giá, kết luận về vi phạm và các hình thức, biện pháp xử lý phù hợp với hành vi vi phạm.\n\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu và hồ sơ, chứng cứ vi phạm, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ hoặc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phải có ý kiến bằng văn bản gửi cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm.\n", "Khoản 2 Điều 5 Quyết định 62/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình tỉnh Ninh Thuận\nTiếp nhận, cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng chuyên ngành được phân công quản lý theo quy định tại điểm a, Khoản 4, Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và Điều 17 Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng.", "Khoản 4 Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nDanh mục các công trình phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình được quy định tại Phụ lục III Thông tư này.", "Khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BXD chuyển đổi vị trí công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lĩnh vực xây dựng mới nhất\nQuản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng:\na) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;\nb) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp." ]
Người nước ngoài được chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc Việt Nam phải tham gia dịch vụ kiến trúc bao nhiêu tháng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nViệc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." ]
[ "Khoản 2 Điều 16 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.", "Khoản 3 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam.", "Khoản 2 Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nCá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.", "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nĐiều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư:\na) Có các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp;\nc) Có kinh nghiệm trong công tác thiết kế ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt;", "Khoản 5 Điều 2 Quyết định 91/2022/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Xây dựng Bình Định\nVề kiến trúc\na) Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;\nb) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;\nd) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;\nđ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở chính trên địa bàn.", "Khoản 32 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 93 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:\n“a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;”.\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n“a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;”.\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:\n“a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;”." ]
Thời gian người nước ngoài tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam xác định dựa trên giấy tờ gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 29 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nXác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam\nThời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam được tính theo giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc Giấy phép lao động và Hợp đồng lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài." ]
[ "Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nNội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị\nQuy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Quy định chung:\na) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;\nb) Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;\nc) Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;\nd) Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;\nđ) Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Quy định cụ thể:\na) Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn;\nb) Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;\nc) Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;\nd) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;\nđ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.\n3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:\na) Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc;\nb) Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương;\nc) Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc.\n4. Các nội dung quy định tại các điểm e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc.\n5. Mẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị được quy định tại mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.", "Điều 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nPhân loại công trình kiến trúc có giá trị\n1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:\nLoại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.", "Điều 6 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự lập, thẩm định, ban hành quy chế quản lý kiến trúc\n1. Lập quy chế quản lý kiến trúc.\n2. Thẩm định quy chế quản lý kiến trúc.\n3. Phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc.\n4. Công bố quy chế quản lý kiến trúc.", "Điều 10 Nghị định 102/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động lao động nước ngoài\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động\n\n1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n\n2. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.\n\n3. Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.\n\n4. Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.\n\nĐối với một số nghề, công việc, văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:\n\na) Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;\n\nb) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;\n\nc) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;\n\nd) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.\n\n5. Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài.\n\n6. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.\n\n7. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.\n\nCác giấy tờ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao; nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật và dịch ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n\n8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:\n\na) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;\n\nb) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;\n\nc) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;\n\nd) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;\n\nđ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n\ne) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;\n\ng) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.\n\nCác giấy tờ theo quy định tại Khoản này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n", "Điều 35 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hướng dẫn Luật Hải quan\nTài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam phục vụ cho công tác và sinh hoạt trong thời hạn ở Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:\na) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;\nb) Giấy xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;\nc) Vận tải đơn.\n2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:\na) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;\nb) Giấy xác nhận hết thời gian làm việc, cư trú do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp;\nc) Tờ khai nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan kèm theo chứng từ thanh khoản tài sản tạm nhập với cơ quan hải quan và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá thuộc diện phải nộp thuế.\n3. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để làm việc hoặc mua tại nước ngoài, khi hết thời hạn chuyển về nước phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:\na) Tờ khai hải quan;\nb) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài hoặc cho phép trở về Việt Nam;\nc) Tờ khai hải quan xuất khẩu và các chứng từ khác chứng minh đã mang hàng ra nước ngoài hoặc hóa đơn mua hàng ở nước ngoài.\n4. Tài sản di chuyển của người Việt Nam và gia đình định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:\na) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;\nb) Quyết định cho phép định cư tại Việt Nam hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài (nếu xuất cảnh);\nc) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường của gia đình, cá nhân.", "Điều 16 Nghị định 102/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động lao động nước ngoài\nThời hạn của giấy phép lao động được cấp lại\n\n1. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.\n\n2. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này là không quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây:\n\na) Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;\n\nb) Thời hạn của phía nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;\n\nc) Thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;\n\nd) Thời hạn của hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;\n\nđ) Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;\n\ne) Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật;\n\ng) Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;\n\nh) Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.\n", "Điều 1 Thông tư 2461/2001/TT-BNG chính sách người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quyết định 114/2001/QĐ-TTg\nQuyết định như sau:\nI. QUY ĐỊNH CHUNG\n1. Thông tư này được áp dụng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài và thân nhân cùng đi (gồm vợ hoặc chồng, bố mẹ vợ hoặc chồng, con riêng của vợ hoặc chồng, con nuôi hợp pháp) có giấy xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài về mối quan hệ gia đình nói trên; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước có xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Người gốc Việt Nam nêu tại Điểm 1 Mục I Thông tư này được hiểu là người hiện nay hoặc trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam; người có cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay hoặc trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam.\n3. Thân nhân cùng đi (gồm vợ hoặc chồng, bố mẹ vợ hoặc chồng, con riêng của vợ hoặc chồng, con nuôi hợp pháp) là thân nhân của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; hoặc người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài.\n4. Người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước bao gồm:\n- Người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ tặng huân chương, huy chương, bằng khen; được Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ chức Việt Nam hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành ở Trung ương tặng huy chương vì sự nghiệp của ngành đó; được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục hoặc các danh hiệu cao quý khác của Việt Nam.\n- Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, ban hành ngày 29/8/1994,\n- Người được bầu vào Ban chấp hành Trung ương Hội hoặc là nòng cốt trong các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài; người có những đóng góp và giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của ta tại các nước.\n- Người đang tham gia vào Ban chấp hành của các tổ chức chính trị, xã hội của Việt Nam như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam... từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.\n- Người được lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mời về làm chuyên gia, tư vấn, cộng tác viên khoa học.\n5. Các đối tượng nêu tại điểm 1 (trừ đối tượng công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam); 2; 3; 4 Mục I Thông tư này, nếu có các giấy tờ chứng minh \"Người gốc Việt Nam\", \"Người có quan hệ với người Việt Nam ở nước ngoài\", \"Người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước\" nêu tại Mục II và Mục IV Thông tư này, khi về nước, được hưởng giá các loại dịch vụ, giá vé đi lại trên các loại phương tiện giao thông vận tải như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.\nCông dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước nêu tại Điểm 4 Mục 1 Thông tư này được áp dụng mức thu các loại phí, lệ phí khác như người Việt Nam ở trong nước.\nNgười gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước nêu trên được miễn lệ phí thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam.\n6. \"Giấy xác nhận người gốc Việt Nam\", \"Giấy xác nhận người có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài\", \"Giấy xác nhận ưu đãi\" được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp miễn phí cho người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ.\nII. GIẤY TỜ CHỨNG MINH NGƯỜI GỐC VIỆT NAM, NGƯỜI CÓ QUAN HỆ GIA ĐÌNH VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI\n1. Giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam, gồm một trong các giấy tờ sau:\n1.1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ do nước ngoài cấp có ghi tên họ Việt Nam và nơi sinh tại Việt Nam.\n1.2. Một trong các giấy tờ hợp lệ (kể cả những giấy tờ cấp trước năm 1975) sau: \"Giấy xác nhận người gốc Việt Nam\" do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp (Mẫu quy định tại Phụ lục I và II kèm theo); \"Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam\" do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp; giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy khai sinh; chứng minh thư nhân dân; thẻ căn cước; hộ chiếu cũ; sổ đăng ký hộ khẩu (hoặc sổ gia đình).\n2. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài:\n2.1. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình là vợ; chồng; con nuôi hợp pháp với người Việt Nam ở nước ngoài khi về nước, gồm một trong các giấy tờ hợp lệ (kể cả những giấy tờ cấp trước năm 1975) sau:\n- \"Giấy xác nhận có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài\" do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp (Mẫu quy định tại Phụ lục III và IV kèm theo).\n- Nếu đối tượng là vợ hoặc chồng của người Việt Nam ở nước ngoài: giấy đăng ký kết hôn với người Việt Nam ở nước ngoài.\n- Nếu đối tượng là con nuôi hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài: giấy xác nhận con nuôi hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài.\n2.2. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình là bố mẹ vợ hoặc chồng; con riêng của vợ hoặc chồng với người Việt Nam ở nước ngoài khi về nước, gồm một trong các giấy tờ hợp lệ (kể cả những giấy tờ cấp trước năm 1975) sau:\n- \"Giấy xác nhận có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài\" do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp.\n- Nếu đối tượng là bố mẹ vợ hoặc chồng người Việt Nam ở nước ngoài: Giấy kết hôn với người Việt Nam ở nước ngoài cùng với giấy khai sinh của vợ hoặc chồng của người Việt Nam ở nước ngoài.\n- Nếu đối tượng là con riêng của vợ hoặc chồng người Việt Nam ở nước ngoài: Giấy kết hôn với người Việt Nam ở nước ngoài cùng với giấy khai sinh của người con riêng.\nIII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI GỐC VIỆT NAM, NGƯỜI CÓ QUAN HỆ GIA ĐÌNH VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI\n1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp \"Giấy xác nhận người gốc Việt Nam\" cho các đối tượng nêu tại điểm 2 Mục I và \"Giấy xác nhận người có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài\" cho các đối tượng nêu tại Điểm 3 Mục I Thông tư này.\n2. Cá nhân có nhu cầu xin cấp \"giấy xác nhận người gốc Việt Nam\" trực tiếp gửi bản khai xin xác nhận cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo), kèm theo bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu tại Điểm 1 Mục II Thông tư này.\nTrong trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh người gốc Việt Nam nêu trong Thông tư, cá nhân trực tiếp gửi bản khai xin xác nhận nêu trên kèm theo bản sao hộ chiếu. Bản khai này phải được ít nhất hai công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có giấy tờ chứng minh là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam, làm chứng.\n3. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận, trực tiếp gửi bản khai xin xác nhận người có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo), kèm theo bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu tại Điểm 1 Mục II và giấy tờ chứng minh người có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài nêu tại Điểm 2 Mục II Thông tư này.\n4. \"Giấy xác nhận người gốc Việt Nam\" có giá trị thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 3 năm.\n\"Giấy xác nhận người có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài\" có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 6 tháng.\n5. Trong thời gian 5 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của cá nhân nói trên, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài xem xét, cấp \"Giấy xác nhận người gốc Việt Nam\"; \"Giấy xác nhận người có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài\" hoặc gia hạn tiếp, đồng thời trả lời kết quả bằng văn bản cho cá nhân yêu cầu.\n6. Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ động thông báo nội dung Quyết định của Thủ tướng và xem xét cấp \"Giấy xác nhận người gốc Việt Nam\", \"Giấy xác nhận người có quan hệ gia đình với người Việt Nam ở nước ngoài\" cho các cá nhân có nhu cầu.\nUỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài xem xét cấp \"Giấy xác nhận người gốc Việt Nam\", \"Giấy xác nhận người có quan hệ gia đình với người gốc Việt Nam\" cho các trường hợp đã về nước có nhu cầu nhưng chưa xin cấp giấy xác nhận tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.\nIV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN ƯU ĐÃI\n1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài cấp \"Giấy xác nhận ưu đãi\" cho các đối tượng nêu tại Điểm 4 Mục I của Thông tư này (Mẫu quy định tại Phụ lục VII và VIII kèm theo).\n2. Các Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm định kỳ thông báo danh sách người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nêu tại Điểm 4 Mục I Thông tư này cho Bộ Ngoại giao (Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài) đề nghị cấp \"Giấy xác nhận ưu đãi\" miễn lệ phí thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam và được hưởng giá các loại dịch vụ, giá vé đi lại trên các loại phương tiện giao thông vận tải, các loại phí và lệ phí khác như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.\n3. Cá nhân có nhu cầu có thể trực tiếp gửi bản khai xin xác nhận cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo), kèm theo giấy tờ sau đây:\na) Giấy tờ chứng minh có nguồn gốc Việt Nam: Bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu tại Điểm 1 Mục II Thông tư này.\nb) Giấy tờ chứng minh là đối tượng được hưởng ưu đãi.\nBản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận huân chương, huy chương, bằng khen; giấy chứng nhận đương sự hoặc gia đình có công với cách mạng; giấy phép đầu tư; giấy xác nhận vốn góp; giấy mời của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố chủ quản; quyết định hoặc văn bản có giá trị tương đương về việc phê duyệt đề án xây dựng các công trình phúc lợi xã hội; giấy xác nhận về các hoạt động từ thiện, nhân đạo phục vụ dân sinh.\n4. Trong thời gian 5 ngày kể từ khi nhận được công văn hoặc đơn đề nghị của cá nhân nói trên, Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, cấp \"Giấy xác nhận ưu đãi\" hoặc gia hạn tiếp, đồng thời trả lời kết quả cho nơi yêu cầu.\n5. \"Giấy xác nhận ưu đãi\" có giá trị thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 3 năm.\nV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao để nghiên cứu giải quyết.\n\nNguyễn Đình Bin\n(Đã ký)" ]
Trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được tiến hành như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 31 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam\n1. Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n3. Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp.\n4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính." ]
[ "Điều 85 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nĐưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài\n1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.\n2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan.", "Điều 10 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nLấy ý kiến về quy chế quản lý kiến trúc\n1. Quy chế quản lý kiến trúc được lấy ý kiến theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:\na) Trực tiếp bằng văn bản, phiếu điều tra, phiếu góp ý;\nb) Hội nghị, hội thảo;\nc) Lấy ý kiến qua cổng thông tin điện tử của cơ quan có liên quan;\nd) Trưng bày công khai hoặc giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng.\n2. Các ý kiến phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.", "Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;\nb) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;\nc) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;\nb) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.", "Điều 13 Quyết định 23/2000/QĐ-BXD Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình\nHiệu lực thi hành:\n1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 và áp dụng trong phạm vi cả nước.\n2. Chứng chỉ Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án được cấp theo \"Quy chế hành nghề kiến trúc sư\" (ban hành kèm theo Quyết định số 91/BXD-ĐT ngày 16/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) có giá trị tương đương Chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình theo quy chế này về các nội dung thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế kiến trúc công trình và thiết kế nội ngoại thất công trình.\nPHỤ LỤC SỐ 1\n(Kèm theo Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình ban hành kèm theo Quyết định số .../2000/QĐ- BXD ngày... tháng... năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n........., ngày ............ tháng ......... năm ...........\nĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH\n\nKính gửi : ............\n1- Họ và tên:\n2- Ngày, tháng, năm sinh :\n3- Nơi sinh :\n4- Quốc tịch :\n5- Số chứng minh thư (hoặc số hộ chiếu và giấy phép cư trú):\n6- Địa chỉ thường trú :\n7- Trình độ chuyên môn :\n- Văn bằng, chứng chỉ đã được cấp:\n8- Kinh nghiệm nghề nghiệp:\n- Thời gian đã tham gia thiết kế:\n- Số công trình độc lập thiết kế:\n- Số công trình tham gia thiết kế:\nĐề nghị được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình với các nội dung thiết kế sau:\n- ...\n- ...\n- ...\nTôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đơn này và cam kết hành nghề thiết kế công trình theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.\n\nNgười làm đơn\n(Ký và ghi rõ họ tên)\n\nPHỤ LỤC SỐ 2\n(Kèm theo Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình ban hành kèm theo Quyết định số .../2000/QĐ- BXD ngày... tháng... năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)\nBẢN KHAI KINH NGHIỆM CHUYÊN MÔN VỀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH\n1- Họ và tên:\n2- Quá trình hoạt động chuyên môn thiết kế công trình:\n\nSTT\n\nThời gian hoạt động chuyên môn về thiết kế công trình\n(Từ... đến.... tham gia thiết kế công trình ở cơ quan, tổ chức nào? hoặc độc lập thiết kế?)\n\nNội dung công việc về thiết kế đã làm?, tại công trình nào?\nchủ trì hoặc tham gia thiết kế hoặc độc lập thiết kế?\n\nTự đánh giá năng lực thiết kế của bản thân\n\n1\n2\n3\n...\n\nTôi xin chịu trách nhiệm về nội dung bản tự khai này.\nNgười khai\n(Ký, ghi rõ họ tên)\nPHỤ LỤC SỐ 3\n(Kèm theo Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình ban hành kèm theo Quyết định số .../2000/QĐ- BXD ngày... tháng... năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n........., ngày ............ tháng ......... năm ...........\nGIẤY XÁC NHẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH\nKính gửi : ............\nTên cơ quan, tổ chức, cá nhân xác nhận:\n- Địa chỉ:\n- Điện thoại: - Fax:\nXin xác nhận năng lực thiết kế công trình cho cá nhân sau đây:\n1- Ông (bà):\n2- Ngày, tháng, năm sinh :\n3- Nơi sinh :\n4- Quốc tịch :\n5- Số chứng minh thư (hoặc số hộ chiếu và giấy phép cư trú):\n6- Địa chỉ thường trú :\n7- Trình độ nghề nghiệp (Văn bằng, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp):\n8- Năng lực, kinh nghiệm hành nghề thiết kế công trình:\n- ...\n- ...\n- ...\nTôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung xác nhận này.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân xác nhận\n(Ký và ghi rõ họ tên)\nPHỤ LỤC SỐ 4\n(Kèm theo Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình ban hành kèm theo Quyết định số .../2000/QĐ- BXD ngày... tháng... năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)\nMẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH\n\nTrách nhiệm của người\nđược cấp chứng chỉ:\n- Chỉ được hành nghề thiết kế công trình theo nội dung chứng chỉ này.\n- Không cho thuê, mượn chứng chỉ này để hành nghề thiết kế công trình.\n- Không tẩy xoá, sửa chữa nội dung chứng chỉ.\n(trang 4)\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\nchứng chỉ\nhành nghề thiết kế\ncông trình\nSố đăng ký :\nNgày cấp :\n(trang 1)\n\nẢnh 3x4\n(có đóng dấu của cơ quan cấp chứng chỉ)\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\nCHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THIẾT KẾ\nCÔNG TRÌNH\n- Cấp cho ông (bà) :\n- Ngày sinh :\n- Quốc tịch:\n- Số CMT (hoặc hộ chiếu và giấy phép cư trú):\n- Nơi thường trú :\n- Trình độ chuyên môn:\n(trang 2)\n\n- Được hành nghề thiết kế:\n- ........\n- .........\n- .........\n- Chứng chỉ này có giá trị trong phạm vi cả nước, kể từ ngày...tháng... năm... đến ngày...tháng... năm...\n........., ngày ..... tháng ..... năm ....\nCơ quan cấp chứng chỉ\n(Ký tên, đóng dấu)\n(trang 3)", "Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BXD chuyển đổi vị trí công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lĩnh vực xây dựng mới nhất\nDanh mục vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực xây dựng tại chính quyền địa phương phải thực hiện định kỳ chuyển đổi\n1. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng:\na) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\nc) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới công trình; cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình; cấp giấy phép di dời công trình;\nd) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam;\nđ) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\ne) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng;\ng) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.\n2. Thẩm định dự án xây dựng:\na) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh;\nb) Thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;\nc) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\n3. Quản lý quy hoạch xây dựng:\na) Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng;\nb) Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng.\n4. Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng:\na) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;\nb) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp.\n5. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng." ]
Quan điểm của Thủ tướng Chính phủ khi phê duyệt quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đến năm 2045?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 408/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đến 2045\nQuan điểm, mục tiêu lập quy hoạch:\na) Quan điểm:\n- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang triển khai. Đặt quy hoạch phát triển thành phố Điện Biên Phủ trong tổng thể không gian quy hoạch tỉnh Điện Biên, quy hoạch vùng trung du miền núi phía Bắc, quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Trung, Việt Lào, các quy hoạch ngành quốc gia; bám sát các định hướng phát triển của Đảng, của Chính phủ.\n- Phát triển thành phố Điện Biên Phủ trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị của Khu di tích lịch sử cấp quốc gia đặc biệt “Chiến trường Điện Biên Phủ” cùng với đặc trưng về sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa nhân văn và cụ thể hóa các định hướng phát triển chính của Quy hoạch tổng thể Khu du lịch quốc gia Điện Biên - Pá Khoang.\n- Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư; đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; phát triển bền vững, thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu; làm cơ sở để triển khai các đề án, chương trình phát triển đô thị, nâng loại đô thị.\nb) Mục tiêu:\n- Cụ thể hóa những chiến lược, định hướng phát triển của quốc gia, của vùng, của tỉnh và thành phố; phấn đấu xây dựng, phát triển đô thị thành phố Điện Biên Phủ trở thành đô thị loại II.\n- Đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian đô thị - kiến trúc cảnh quan trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ; làm tiền đề để đầu tư phát triển các dự án tạo cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng đô thị và các khu dân cư, tạo đột phá trong thu hút đầu tư.\n- Xây dựng, phát triển thành phố Điện Biên Phủ trở thành đô thị du lịch, phát huy hiệu quả các giá trị lịch sử, cảnh quan, môi trường, văn hóa; đảm bảo quốc phòng, an ninh, thích ứng biến đổi khí hậu.\n- Làm cơ sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý, kiểm soát các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển theo quy hoạch được duyệt đảm bảo bền vững lâu dài; lập các chương trình phát triển, dự án đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, các đơn vị triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các khu vực." ]
[ "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 408/QĐ-TCT năm 2012 phân cấp ủy quyền tổ chức thực hiện Tổng cục thuế\nChi cục trưởng Chi cục Thuế: Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thống nhất trong đơn vị đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và các đơn vị cấp trên đã ban hành.", "Khoản 3 Điều 3 Quyết định 408/QĐ-TTg Ban Chỉ đạo Chương trình Quốc gia cấp nước an toàn 2016 2025 2017\nTổ chuyên gia liên ngành do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập; thành viên của Tổ chuyên gia liên ngành là lãnh đạo và chuyên viên các cục, vụ của các bộ, ngành, đại diện Hội cấp thoát nước Việt Nam. Thành viên Tổ chuyên gia liên ngành có trách nhiệm giúp thành viên Ban Chỉ đạo thuộc cơ quan, bộ, ngành mình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Tổ chuyên gia liên ngành chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo - Thứ trưởng Bộ Xây dựng phụ trách lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.", "Khoản 3 Điều 3 Quyết định 408/QĐ-TCT năm 2012 phân cấp ủy quyền tổ chức thực hiện Tổng cục thuế\nThủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 (đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách): Thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản của Bộ Tài chính, của Tổng cục Thuế.", "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 408/QĐ-BTC 2023 Kế hoạch giám sát đầu tư vốn vào doanh nghiệp phát sinh trong 2022\nNội dung giám sát\nNội dung giám sát theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 51 Luật số 69/2014/QH13.", "Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1375/QĐ-UBND 2022 điều chỉnh Quyết định 3352/QĐ-UBND Bà Rịa Vũng Tàu\nĐiều chỉnh điểm a, khoản 6 Điều 1 thành: “Thời gian lập Chương trình phát triển đô thị: Tối đa 12 tháng, tính từ thời điểm Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt”", "Khoản 4 Điều 1 Quyết định 240/QĐ-TTg 2021 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện lực\nNguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định\nHội đồng hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm; chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.", "Khoản 3 Điều 1 Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP quản lý biên chế công chức\nKhoản 4 Điều 14 được sửa đổi như sau:\n“4. Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi biên chế công chức dự phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm. Điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức đối với từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định.”", "Khoản 8 Điều 2 Nghị định 58/2014/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ\nVề quản lý biên chế:\na) Quyết định giao biên chế công chức, biên chế làm việc ở nước ngoài của tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên chế công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức nhà nước hàng năm;\nb) Bổ sung biên chế công chức cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nc) Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ và biên chế công chức các tổ chức hội có sử dụng biên chế nhà nước sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nd) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về biên chế công chức, số lượng viên chức của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi cả nước." ]
Thủ tục thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 6 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất mới nhất\nThủ tục thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan thẩm định qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;\nc) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định Kế hoạch. Thẩm định Kế hoạch được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 7 Điều này;\nd) Trường hợp Kế hoạch không được thông qua, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xây dựng lại Kế hoạch. Hồ sơ, thủ tục thẩm định thực hiện như đối với tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ lần đầu;\nđ) Trường hợp Kế hoạch được thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu nêu tại Biên bản thẩm định và gửi văn bản giải trình, 01 bản điện tử và 07 bản in Kế hoạch đã chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định cho cơ quan thẩm định;\ne) Sau khi nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân, cơ quan thẩm định xem xét, phê duyệt Kế hoạch, trường hợp không phê duyệt Kế hoạch, phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Mẫu Quyết định phê duyệt Kế hoạch được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;\ng) Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, cơ quan thẩm định chứng thực vào trang phụ bìa của bản Kế hoạch và gửi Quyết định phê duyệt kèm theo Kế hoạch cho tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương thực hiện dự án bao gồm: Cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong trường hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế." ]
[ "Khoản 4 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất mới nhất\nHồ sơ đề nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất\na) Văn bản đề nghị thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu quy định tại khoản 9 Điều này;\nb) Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gồm 09 bản.", "Khoản 9 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức việc thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;\nb) Hướng dẫn cách trình bày, bố cục và nội dung của Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;\nc) Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết việc thực hiện quy định về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý;\nd) Quy định các biểu mẫu theo quy định tại Điều này.", "Khoản 8 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất mới nhất\nTrách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất\na) Trong quá trình hoạt động hóa chất, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đúng các yêu cầu đề ra tại Kế hoạch đã được phê duyệt;\nb) Lưu giữ Bản Kế hoạch đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;\nc) Hàng năm các cơ sở hóa chất phải tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch với sự chứng kiến của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành trung ương hoặc địa phương;\nd) Trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Kế hoạch đã được phê duyệt, tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo về cơ quan thẩm định xem xét, quyết định. Trường hợp phải xây dựng lại Kế hoạch, hồ sơ, thủ tục thẩm định và phê duyệt Kế hoạch thực hiện như lần đầu.", "Khoản 1 Điều 6 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất mới nhất\nCác hóa chất nguy hiểm phải được phân khu, sắp xếp theo tính chất của từng loại hóa chất. Không được bảo quản chung các hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có yêu cầu về an toàn hóa chất, phòng, chống cháy nổ khác nhau trong cùng một khu vực.", "Khoản 2 Điều 34 Thông tư 28/2010/TT-BCT hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 108/2008/NĐ-CP\nThẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất\na. Theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Hóa chất, thời hạn thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nb. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm về tình trạng hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ cũng như yêu cầu khắc phục, bổ sung và thời hạn để hoàn thành hồ sơ;\nc. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được kết luận, đánh giá của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:\n- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất khi nội dung Kế hoạch đã phù hợp;\n- Thông báo cho chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm không chấp thuận phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và nêu rõ lý do không chấp thuận phê duyệt;\n- Trường hợp phải xây dựng lại Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo những yêu cầu cần hoàn chỉnh, thời hạn hoàn thành để chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thực hiện. Trình tự, thủ tục thẩm định thực hiện như trình tự ban đầu.\nQuyết định phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này.", "Khoản 2 Điều 26 Nghị định 71/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất vật liệu nổ công nghiệp mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm không thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 28 tháng 12 năm 2017.", "Khoản 15 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hóa chất mới nhất\n1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gửi Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và Quyết định ban hành Biện pháp chậm quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định ban hành Biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;\nc) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không gửi Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và Quyết định ban hành Biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;\nđ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đã xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng không ra quyết định ban hành Biện pháp mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;\ne) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện bổ sung, chỉnh sửa Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Biện pháp;\ng) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.\n2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 17.000.000 đồng đối với hành vi có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Kế hoạch đã được phê duyệt mà tổ chức, cá nhân không gửi báo cáo về Bộ Công Thương xem xét, quyết định;\nc) Phạt tiền từ 17.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất giữ hóa chất nguy hiểm mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:\n“Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo", "Khoản 4 Điều 36 Luật hóa chất 2007 số 06/2007/QH12 mới nhất\nChủ đầu tư dự án hoạt động hóa chất thuộc Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ được đưa dự án vào hoạt động sau khi Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt. Trường hợp mở rộng quy mô, thay đổi phạm vi hoạt động phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt." ]