question
stringlengths 0
248
| domain
stringclasses 43
values | citation_related
sequencelengths 1
36
| citation_unrelated
sequencelengths 0
8
|
---|---|---|---|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà trọ gồm những giấy tờ gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ."
] | [
"Khoản 5 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.",
"Khoản 7 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;\nc) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.\n11. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 53 như sau:\n“Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n12. Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 2 Điều 54 như sau:\n“d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:\n“Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng",
"Khoản 3 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:\na) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;\nc) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.",
"Khoản 9 Điều 5 Quyết định 87/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 186/2004/QĐ-UB tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại UBND phường, xã\n1. Thủ tục hồ sơ:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu số 03/CPXD);\nb) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dung đất và quyền sở hữu nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất;\nc) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.\n2. Thời gian giải quyết: Không quá 12 ngày;\n3. Mức thu lệ phí: 50.000 đồng/01 trường hợp.\nĐiều 42. Gia hạn giấy phép xây dựng:",
"Khoản 3 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 số 29/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nCó các loại giấy tờ sau đây:\na) Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Thông báo khởi công xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nc) Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở phải có giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 63 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nTuỳ theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:\na) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình;\nc) Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai."
] |
Giấy phép xây dựng gồm những nội dung chủ yếu gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 8 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHệ số sử dụng đất (nếu có)."
] | [
"Khoản 8 Điều 83 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.",
"Khoản 3 Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Khoản 7 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nMật độ xây dựng (nếu có).",
"Khoản 10 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 13 Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất mới nhất\nPhương án phải được xây dựng cụ thể cho từng khu vực, từng vùng hạn chế và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Danh sách các công trình khai thác hiện có (đã có giấy phép, không có giấy phép) thuộc từng khu vực, từng vùng;\nb) Biện pháp hạn chế khai thác cụ thể đối với từng công trình;\nc) Kế hoạch, lộ trình thực hiện từng biện pháp hạn chế khai thác đối với từng công trình.",
"Khoản 2 Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị hướng dẫn Luật Xây dựng\nĐối với những công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng nhưng đủ điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng theo quy định thì xử lý như sau:\na) Những công trình xây dựng phải bị lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng gồm: công trình xây dựng phù hợp vị trí quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng trên đất ở có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, phù hợp quy hoạch xây dựng; xây dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp quy hoạch xây dựng; công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;\nb) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc xin cấp Giấy phép xây dựng, đồng thời áp dụng các biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nTrong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ;\nc) Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng. Sau khi tự phá dỡ công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư mới được tiếp tục thi công xây dựng.\nTrường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ;\nd) Trường hợp chủ đầu tư bị từ chối cấp Giấy phép xây dựng hoặc không có Giấy phép xây dựng sau thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình vi phạm, nếu chủ đầu tư không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.",
"Khoản 3 Điều 23 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nĐối với nhà thầu thi công xây dựng:\na) Thi công theo đúng thiết kế và nội dung của giấy phép xây dựng;\nb) Từ chối thực hiện khi công trình không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép, hoặc khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép được cấp;\nc) Thông báo cho cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng không đúng với thiết kế, nội dung giấy phép được cấp;\nd) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.",
"Khoản 1 Điều 48 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa\nKhi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư."
] |
Thiết kế xây dựng gồm những phần nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 78 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy định chung về thiết kế xây dựng\n1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.\n2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.\n3. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:\na) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;\nb) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;\nc) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;\nd) Thiết kế theo các bước khác (nếu có).\n4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).\n5. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng."
] | [
"Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.",
"Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.\n2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.\n5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.\n6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.\n7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.\n8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.\n9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.\n10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.\n11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.\n12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.\n15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.\n17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.\n18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.\n19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.\n20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.\n21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.\n22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.\n23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.\n24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.\n25. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.\n26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.\n27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.\n28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n30. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.\n31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.\n32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.\n33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.\n34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.\n35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.\n36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.\n37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.\n38. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.\n39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.\n40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.\n41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.\n42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.\n43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.\n44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.\n45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.",
"Điều 10 Quyết định682/BXD-CSXD năm 1996 Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam\nĐiều 1.1 Phạm vi áp dụng của Quy chuẩn xây dựng\nQuy chuẩn xây dựng (dưới đây được viết tắt là quy chuẩn hoặc QCXD) là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu, bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng, và các giải pháp, các tiêu chuẩn được sử dụng đã đạt các yêu cầu đó.\nGhi chú:\n1. Những trường hợp hạn chế phạm vi áp dụng, nếu có, được quy định ở từng chương cụ thể.\n2. Trong QCXD, những dòng chữ in đứng là những yêu cầu bắt buộc, những dòng chữ in nghiêng là phần hướng dẫn những giải pháp được chấp thuận (xem điều 1.4).\n3. QCXD là cơ sở kỹ thuật cho việc lập, thiết kế và thẩm định, phê duyệt các dự án quy hoạch, đồ án thiết kế công trình xây dựng, kiểm tra quá trình xây dựng và nghiệm thu cho phép sử dụng công trình.\n4. QCXD bao gồm các quy định liên quan đến kỹ thuật trong các hoạt động xây dựng, không bao gồm các quy định liên quan đến các thủ tục hành chính, quản lý về xây dựng, trật tự, vệ sinh công cộng.",
"Điều 4 Quyết định 796/QĐ-UB năm 2004 đảm bảo an toàn công trình lân cận khi thi công công trình mới Lào Cai\nĐiều 1. Quy chế này quy định các nội dung, các bước tiến hành đối với các dự án, công trình xây chen trong khu vực đã có công trình xây dựng trước đó nhằm hạn chế những thiệt hại và xác định rõ trách nhiệm của các bên khi có sự cố do ảnh hưởng của việc thi công công trình xây chen đến các công trình lân cận.\nĐiều 2. Mọi tổ chức, cá nhân là Chủ đầu tư (hoặc được Chủ đầu tư uỷ quyền), các đơn vị Tư vấn (Lập dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm định, giám sát, thí nghiệm, kiểm định chất lượng...), Chủ sở hữu hợp pháp (hoặc được uỷ quyền), các doanh nghiệp xây dựng, và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan khi thực hiện dự án, công trình xây chen đều phải tuân thủ quy chế này.\nĐiều 3. Quy chế này áp dụng đối với các công trình xây chen trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh, không phân biệt Chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư (Kể cả nhà dân tự làm).\nĐiều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.\n2. Công trình xây chen là công trình xây dựng được xây dựng trong khu vực đã có một hay nhiều công trình xây dựng trước đó.\n3. Công trình lân cận là các công trình liền kề hoặc nằm trong vùng ảnh hưởng của quá trình thi công công trình xây chen.\n4. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình, bảo hành, bảo trì công trình.\n5. Nhà dân tự làm là những công trình do cá nhân, hộ gia đình thực hiện xây dựng trong khuôn viên đất của hộ gia đình theo quy định của pháp luật. Nhà dân tự làm có thể do hộ gia đình tự khảo sát, thiết kế, thi công hoặc hợp đồng với một tổ chức, cá nhân khác để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, thi công. Trong trường hợp này thì hộ gia đình là Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, thi công là các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công.\n6. Sự cố công trình lân cận là những hư hỏng hoặc thiệt hại do việc xây dựng công trình xây chen gây ra. Sự cố công trình lân cận có thể là:\na) Bị lún; nứt: sập đổ một phần hoặc sập đổ loàn bộ công trình đối với kết cấu công trình lân cận.\nb) Bị ô nhiễm nguồn nước, bị ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, bị thay đổi môi trường đến quá giới hạn cho phép đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và cả công trình riêng lẻ.\nc) Bị ngừng hoạt động; hoạt động không đúng với thiết kế hoặc thay đổi công suất thiết kế đối với các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, công trình cấp điện, công trình viễn thông, công trình năng lượng, công trình dân dụng và công trình công nghiệp.\nd) Có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, đã mất an toàn cho các công trình lân cận.\nSự cố Gông trình lân cận có thể xảy ra trong giai đoạn khảo sát, thi công và sử dụng công trình xây chen.\nCác từ ngữ khác dùng trong quy chế này được giải thích cụ thể trong điều 3 của Luật Xây dựng.",
"Điều 1 Quyết định 749/QĐ-BGTVT 2019 phê duyệt Hồ sơ mời sơ tuyển nhà đầu tư dự án Phan Thiết Dầu Giây\nPhê duyệt Hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Phan Thiết - Dầu Giây thuộc Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:\n- Phạm vi, quy mô đầu tư, giải pháp thiết kế và các nội dung liên quan của Dự án: Theo Quyết định số 2229/QĐ-BGTVT ngày 17/10/2018 của Bộ Giao thông vận tải.\n- Hồ sơ mời sơ tuyển gồm các phần chính sau:\nPhần 1. Thủ tục sơ tuyển",
"Điều 11 Quyết định 1030-UB-ĐM điều lệ xây dựng quản lý đơn giá kiến thiết cơ bản\n- Một công trình kiến thiết cơ bản được xây dựng ở địa phương nào thì cơ quan thiết kế hay kiến thiết đều phải lấy đơn giá (theo quy định ở điều 9 và 10 trong điều lệ này) để lập tổng khái toán hay dự toán.\nTrường hợp một công trình kiến thiết cơ bản nào đó xây dựng ở một địa điểm không nằm trong phạm vi quy định của đơn giá thì cơ quan chủ quản lập tổng khái toán. Khi trình duyệt phải gửi kèm theo một bản thuyết minh nêu đầy đủ những cơ sở định mức và các yếu tố cấu thành giá vật liệu của tổng khái toán đó và có chứng nhận của cơ quan phụ trách quản lý xây dựng cơ bản của địa phương."
] |
Bản vẽ thiết kế xây dựng dùng để làm gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;\nd) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nđ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:\na) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;\nc) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.\n5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.\n6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.\n7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ."
] | [
"Khoản 12 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n18. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 61 như sau:\n“đ) Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.”.\n19. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:\n“Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng",
"Khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng",
"Điều 14 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nYêu cầu về việc tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình\n1. Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ đối với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình trong quá trình thiết kế và trước khi giao hồ sơ thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu thiết kế chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc kiểm tra chất lượng thiết kế. Người kiểm tra thiết kế phải ký tên, xác nhận trên bản vẽ thiết kế.\n2. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình (nếu có).\n3. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.\n4. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.\n5. Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện hợp đồng nhận thầu thiết kế với bên giao thầu. Các nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.",
"Điều 17 Nghị định 242-CP Điều lệ về việc lập, thẩm tra, xét duyệt thiết kế các công trình xây dựng\n- Khái toán công trình kèm theo thiết kế sơ bộ dùng làm căn cứ để:\n- Xác định cụ thể vốn đầu tư cho công trình ghi vào kế hoạch xây dựng ngắn hạn và dài hạn của Nhà nước.\n- Ký hợp đồng nguyên tắc giao nhận thầu thi công và chuẩn bị công trường.\n- Tiến hành thiết kế kỹ thuật, lập bản vẽ thi công và lập dự toán.",
"Điều 9 Thông tư 27/2009/TT-BXD nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng\nThẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP\n1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .\nThiết kế kỹ thuật phải được chủ đầu tư đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu Phụ lục 4 của Thông tư này vào bản vẽ làm căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công.\n2. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu Phụ lục 5 vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra thi công.\n3. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (kể cả trong trường hợp thiết kế ba bước) một phần hoặc toàn bộ các nội dung thẩm định nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản và không thay thế cho việc thẩm định của chủ đầu tư."
] |
Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ có bắt buộc phải có bản vẽ thiết kế xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;\nd) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nđ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:\na) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;\nc) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.\n5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.\n6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.\n7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ."
] | [
"Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.",
"Điều 1 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.",
"Điều 95 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nĐình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh\n1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;\nb) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;\nc) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán.\n2. Tòa án nhân dân thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.",
"Điều 9 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nQuy trình xin cấp giấy phép xây dựng\n1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.\n2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.\nTrường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.\n4. Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.\n5. Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở tại đô thị, 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi như các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Nghị định này để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.\n6. Thời gian cấp giấy phép xây dựng:\nKể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian quy định dưới đây:\na) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nb) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.\nTrường hợp đến hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.\n7. Nhận kết quả, nộp lệ phí:\na) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ.\n8. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép trong thời hạn nêu tại Khoản 6 Điều này, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.",
"Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐiều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng\n1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.\n3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.",
"Điều 12 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nĐiều chỉnh giấy phép xây dựng\nViệc điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 10 Nghị định 64/CP thực hiện như sau:\n1. Đối với công trình:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 17 Thông tư này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh của chủ đầu tư, trong đó có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy; bảo đảm môi trường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.\nđ) Đối với công trình đã khởi công xây dựng, phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ:\na) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị:\n- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 18 Thông tư này;\n- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\n- Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;\nb) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:\n- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 19 Thông tư này;\n- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\n- Sơ đồ mặt bằng xây dựng điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 15 Thông tư này;\n3. Nội dung giấy phép xây dựng điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.\n4. Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, trước khi đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng."
] |
Mỗi giấy phép xây dựng được gia hạn tối đa bao nhiêu lần? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 99 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGia hạn giấy phép xây dựng\n1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.\n3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp."
] | [
"Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.\n2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.\n5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.\n6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.\n7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.\n8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.\n9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.\n10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.\n11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.\n12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.\n15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.\n17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.\n18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.\n19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.\n20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.\n21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.\n22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.\n23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.\n24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.\n25. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.\n26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.\n27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.\n28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n30. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.\n31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.\n32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.\n33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.\n34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.\n35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.\n36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.\n37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.\n38. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.\n39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.\n40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.\n41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.\n42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.\n43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.\n44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.\n45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.",
"Điều 99 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nQuyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án\n1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định. Trường hợp quyết định đầu tư sai, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.\n3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.\n4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu tư được duyệt.\n5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ chương trình, dự án.\n6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.\n7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm các quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu tư.",
"Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.",
"Điều 11 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nGia hạn giấy phép xây dựng\n1. Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do chưa khởi công xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.\n3. Đối với công trình được giấy phép xây dựng tạm đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng Nhà nước chưa thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư được đề nghị cơ quan cấp phép để xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch. Thời hạn tồn tại được ghi ngay vào giấy phép xây dựng tạm đã được cấp.",
"Điều 8 Thông tư 80/2015/TT-BGTVT cấp giấy phép hoạt động xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt\nGia hạn Giấy phép\n1. Trường hợp công trình không hoàn thành theo đúng thời hạn ghi trong Giấy phép, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục đề nghị gia hạn Giấy phép.\n2. Trình tự, cách thức thực hiện:\na) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này được nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp Giấy phép;\nb) Gia hạn Giấy phép được cấp trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không được gia hạn, cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Mỗi Giấy phép chỉ được gia hạn tối đa hai lần; thời gian gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng.\n4. Quyết định gia hạn Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 21 Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước\nThời hạn của giấy phép\n1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:\na) Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm;\nb) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là hai (02) năm và được xem xét gia hạn một (01) lần, thời gian gia hạn không quá một (01) năm;\nc) Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm;\nd) Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại Khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.\n2. Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.",
"Điều 5 Quyết định 588-CNNg/QLTN Quy định nguyên tắc, thủ tục xin khai thác và đăng ký Nhà nước khu vực khai thác mỏ khoáng sản rắn\nThời hạn của giấy phép khai thác quy mô lớn căn cứ vào tuổi thọ của mỏ được xác định trong Luận chứng kinh tế - kỹ thuật khai thác. Thời gian của mỗi giấy phép khai thác quy mô nhỏ tối đa là 2 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 2 năm. Thời hạn của giấy phép khai thác thủ công có thể tối đa là 1 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 1 năm."
] |
Trường hợp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ bị rách thì hồ sơ đề nghị cấp lại có cần phải có bản vẽ thiết kế xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 100 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCấp lại giấy phép xây dựng\n1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát."
] | [
"Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.\n5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.\n6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.",
"Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Điều 2 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.",
"Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.\n4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.\n5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.",
"Điều 9 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nQuy trình xin cấp giấy phép xây dựng\n1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.\n2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.\nTrường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.\n4. Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.\n5. Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở tại đô thị, 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi như các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Nghị định này để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.\n6. Thời gian cấp giấy phép xây dựng:\nKể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian quy định dưới đây:\na) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nb) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.\nTrường hợp đến hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.\n7. Nhận kết quả, nộp lệ phí:\na) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ.\n8. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép trong thời hạn nêu tại Khoản 6 Điều này, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.",
"Điều 41 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;\nd) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;\nd) Các tài liệu khác theo quy định của hiệp định hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này.\n5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo giai đoạn:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng theo quy định, văn bản thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo từng giai đoạn (nếu có);\nd) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình quy định phải lập dự án.\n6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án:\na) Tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 2 Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014;\nb) Bản vẽ thiết kế của từng công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng, văn bản thẩm định thiết kế đối với công trình có yêu cầu do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.",
"Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:\na) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;\nb) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;\nc) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\n4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014."
] |
Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc là bao lâu? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc\n1. Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế.\n2. Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3. Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc không quá 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua."
] | [
"Điều 17 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nYêu cầu đối với việc tổ chức thi tuyển\n1. Có nhiệm vụ thiết kế phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.\n2. Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.\n3. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi tuyển (gọi tắt là đơn vị tổ chức cuộc thi) thành lập Tổ kỹ thuật để giúp việc Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.\n4. Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và kết quả của cuộc thi phải được đơn vị tổ chức cuộc thi đăng tải công khai trên một hoặc nhiều phương tiện thông tin đại chúng hoặc cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước về kiến trúc ở trung ương và địa phương nơi tổ chức thi tuyển trong thời gian tối thiểu 30 ngày.",
"Điều 8 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nLập quy chế quản lý kiến trúc\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc.\n2. Các bước lập quy chế quản lý kiến trúc:\na) Điều tra hiện trạng, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, các loại hình thiên tai thường xảy ra trong khu vực, quy hoạch, thiết kế đô thị (nếu có) và các tài liệu, căn cứ pháp lý có liên quan làm cơ sở lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Soạn thảo quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chế quản lý kiến trúc. Thời gian lấy ý kiến tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.\n3. Hồ sơ trình thẩm định quy chế quản lý kiến trúc gồm:\na) Tờ trình;\nb) Dự thảo quy chế quản lý kiến trúc và phụ lục kèm theo (nếu có);\nc) Thuyết minh về các nội dung đề xuất trong quy chế;\nd) Báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao văn bản góp ý;\nđ) Các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan;\ne) Dự thảo quyết định phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc.",
"Điều 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nPhân loại công trình kiến trúc có giá trị\n1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:\nLoại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.",
"Điều 7 Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn luật quản lý thuế\nKhai thuế giá trị gia tăng\n1. Khai thuế giá trị gia tăng quy định như sau:\na) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này.\nb) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:\n- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\n- Hàng hoá, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.\nc) Khai quyết toán thuế năm đối với trường hợp tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.\n2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:\na) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:\n- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng;\n- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;\n- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.\nb) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.\nc) Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có liên quan.",
"Điều 3 Quyết định 41/2022/QĐ-UBND phân cấp lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị Tuyên Quang\nPhân cấp lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn\nPhân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính thuộc quyền quản lý.",
"Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuy chế quản lý kiến trúc\n1. Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n2. Quy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với quy định tại các điều 10, 11 và 13 của Luật này;\nb) Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.\n3. Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau đây:\na) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;\nb) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;\nc) Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;\nd) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;\nđ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;\ne) Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;\ng) Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;\nh) Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá trị.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý kiến trúc và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.\n5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy chế quản lý kiến trúc; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, lấy ý kiến, công bố và biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.",
"Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.\n3. Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;\nb) Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định điều chỉnh; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.",
"Điều 31 Nghị định 38/2010/NĐ-CP quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị\nQuản lý, lưu trữ tài liệu liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị\n1. Các văn bản pháp lý, hồ sơ, bản vẽ, mô hình, thuyết minh, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (sau đây gọi tắt là tài liệu) bao gồm:\n- Tài liệu về quy hoạch, thiết kế đô thị, kiến trúc cảnh quan khu vực;\n- Tài liệu về liên quan đến công trình, kiến trúc đô thị;\n- Các tài liệu liên quan khác.\n2. Các tài liệu được quản lý, lưu giữ tại cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, kiến trúc, quy hoạch; các tổ chức tư vấn, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ sở hữu, cơ quan quản lý khu vực cảnh quan, công trình kiến trúc đô thị. Việc quản lý, lưu trữ và khai thác sử dụng được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ.\n"
] |
Nội dung rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc bao gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 14 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nNội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:\na) Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.\nb) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.\nc) Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.\nd) Các kiến nghị và đề xuất."
] | [
"Khoản 1 Điều 3 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, gồm các yếu tố sau:\na) Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc;\nb) Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình;\nc) Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên;\nd) Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 14 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nCơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc và Bộ Xây dựng đối với đô thị từ loại I trở lên.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 30/2022/QĐ-UBND lập thẩm định công trình kiến trúc có giá trị Kon Tum\nRà soát, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\na) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc địa bàn quản lý của mình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc đô thị.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn quản lý của mình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (thông qua Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện) quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn. Trước khi quyết định điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 13/2018/TT-NHNN kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới nhất\nTổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát các cá nhân, bộ phận trong việc:\na) Thực hiện quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ, duy trì văn hóa kiểm soát; đánh giá việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (trừ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ);\nb) Vận hành hệ thống thông tin quản lý, đánh giá (tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp), nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 Thông tư này;\nc) Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;\nd) Thực hiện việc tự đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, tối thiểu bao gồm:\n(i) Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm soát nội bộ của từng đơn vị, bộ phận trong hoạt động điều hành và từng hoạt động nghiệp vụ;\n(ii) Rà soát, đánh giá quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ;\n(iii) Đề xuất Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ;\nđ) Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 16/2024/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định Ủy ban tỉnh Kon Tum\nKhoản 3 Điều 3 Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, quản lý danh mục công trình kiến trúc có giá trị và quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum.\nViệc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Kiến trúc; việc rà soát, đánh giá quy chế quản lý kiến trúc thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc."
] |
Giấy phép xây dựng tạm thời là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 18 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng."
] | [
"Khoản 1 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBáo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.",
"Khoản 11 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng",
"Khoản 2 Điều 5 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình Sóc Trăng\nThời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng tạm\na) Đối với các khu vực có quy hoạch chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình xin phép xây dựng tạm không được quá thời hạn triển khai quy hoạch.\nb) Đối với các khu vực có quy hoạch chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới chưa có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình tạm không quá 03 (ba) năm kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng tạm.\nc) Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại (nhưng không quá 03 năm).\nd) Trường hợp có thay đổi về quy hoạch, nếu công trình được cấp phép xây dựng tạm trước đây đủ điều kiện để cấp phép xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư có thể gửi đơn đến cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép xây dựng chính thức.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy mô công trình thời hạn giấy phép xây dựng tạm Kon Tum\nPhạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định cụ thể về quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm và thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm.",
"Khoản 2 Điều 4 Quyết định 941/2014/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng Hải Phòng\nQuy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm như sau:\na. Quy mô công trình: Tối đa 02 tầng với chiều cao 8,00m (không được phép xây dựng tầng hầm, nửa hầm), được xây dựng mái chống nóng với chiều cao đỉnh mái không quá 1,50m;\nb. Thiết kế công trình phải đảm bảo an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, cảnh quan khu vực.\nc. Thời hạn tồn tại của công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng tạm: Phù hợp với thời hạn thực hiện quy hoạch tại địa điểm xây dựng."
] |
Khi nào nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm thời? | xay-dung-do-thi | [
"Điểm d Khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.",
"Điều 94 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\n1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:\na) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;\nc) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.\n2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.\n3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.\n4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.\n5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo."
] | [
"Điều 2 Quyết định 94/QĐ-SXD 2014 công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình thành phố Cần Thơ\nPhạm vi áp dụng\n1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư đã thực hiện phê duyệt dự toán công trình và đã tổ chức đấu thầu hoặc đã ký kết hợp đồng với hình thức hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo đơn giá cố định trước ngày ký quyết định công bố đơn giá này thì chủ đầu tư tiếp tục áp dụng đơn giá xây dựng công trình công bố tại Công văn số 30/SXD-KTXD ngày 14 tháng 01 năm 2012 của Sở Xây dựng.\n2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư đã thực hiện phê duyệt dự toán công trình nhưng chưa tổ chức đấu thầu hoặc chưa ký kết hợp đồng đối với trường hợp chỉ định thầu thì chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm tra và phê duyệt lại dự toán theo quyết định công bố đơn giá này.\n3. Đối với hợp đồng thực hiện theo đơn giá điều chỉnh thi công khối lượng thực hiện sau ngày công bố bộ đơn giá này khi chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu phải điều chỉnh lại đơn giá nhân công, máy thi công theo Quyết định công bố này.",
"Điều 94 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nHệ thống thông tin hải quan\n1. Hệ thống thông tin hải quan bao gồm:\na) Cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin;\nb) Hạ tầng kỹ thuật về hệ thống thông tin.\n2. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan bao gồm:\na) Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;\nb) Thông tin về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nc) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nd) Thông tin khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan.\n3. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan được quản lý tập trung, thống nhất. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin hải quan trên cơ sở cập nhật, tích hợp thông tin, dữ liệu toàn ngành hải quan; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan, của Hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nCơ quan hải quan áp dụng các biện pháp bảo mật thông tin, ngăn ngừa hành vi truy cập trái phép vào hệ thống thông tin hải quan.",
"Điểm b Khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;",
"Điểm a Khoản 6 Điều 9 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nĐối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng tỉnh Kon Tum\nQuyết định này quy định về phân cấp cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng; quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và xử lý một số trường hợp cụ thể khi xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;",
"Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1433/2007/QĐ-UBND mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng\nCấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân: 50.000 đồng/giấy phép."
] |
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng tạm thời đối với nhà ở riêng lẻ gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 98 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh giấy phép xây dựng\n1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:\na) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\nb) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;\nc) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường."
] | [
"Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội\n1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:\na) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;\nb) Sổ bảo hiểm xã hội;\nc) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.",
"Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.",
"Điều 3 Quyết định 98/QĐ-UBND năm 2010 xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2010 Lào Cai\nChánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành",
"Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐiều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng\n1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.\n3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.",
"Điều 3 Quyết định số 1866/QĐ-UBND 2013 phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình Bà Rịa Vũng Tàu\nXử lý chuyển tiếp:\n- Đối với những công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng và nhà ở riêng lẻ theo quy định trước khi Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước ngày có hiệu lực của Quyết định này thì không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng tại Điều 1 Quyết định này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng.\n- Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Quyết định này có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Quyết định này và Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng.",
"Điều 12 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nĐiều chỉnh giấy phép xây dựng\nViệc điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 10 Nghị định 64/CP thực hiện như sau:\n1. Đối với công trình:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 17 Thông tư này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh của chủ đầu tư, trong đó có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy; bảo đảm môi trường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.\nđ) Đối với công trình đã khởi công xây dựng, phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ:\na) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị:\n- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 18 Thông tư này;\n- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\n- Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;\nb) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:\n- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 19 Thông tư này;\n- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\n- Sơ đồ mặt bằng xây dựng điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 15 Thông tư này;\n3. Nội dung giấy phép xây dựng điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.\n4. Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, trước khi đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.",
"Điều 9 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nGiấy phép xây dựng tạm\n1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định 64/CP và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng tạm bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, kiến trúc, cảnh quan, đáp ứng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 6, Điều 7 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm” .\n3. Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại."
] |
Quy hoạch xây dựng khu chức năng là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 32 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng."
] | [
"Điểm c Khoản 2 Điều 10 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nThúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên phát triển hợp lý công nghệ năng lượng sạch, nâng cao tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo;",
"Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nXây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thống nhất, đồng bộ và phân bố hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ;",
"Điểm a Khoản 2 Điều 6 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nCăn cứ vào chiến lược phát triển năng lượng quốc gia;",
"Khoản 2 Điều 3 Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tỉnh Sóc Trăng\nThời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn\na) Đối với công trình thuộc khu vực quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng không được quá thời hạn triển khai quy hoạch hoặc thời hạn điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện.\nb) Đối với công trình thuộc khu vực quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng chưa có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình tính từ ngày được cấp giấy phép xây dựng không quá 05 năm đối với quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc không quá 03 năm đối với quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng.",
"Khoản 4 Điều 11 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nThời gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù không quá 02 tháng; đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù không quá 01 tháng; đối với quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 01 tháng.",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThông tư này quy định về nội dung hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn (sau đây viết tắt là quy hoạch đô thị và nông thôn).",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 1347/QĐ-UBND 2014 quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư Thung Lũng Tím Kiên Giang\nBố cục phân khu chức năng và quy hoạch xây dựng công trình\nQuy hoạch khu dân cư Thung Lũng Tím được bố cục thành 2 khu chức năng chính là: Khu dân cư, khu giao khoán bảo vệ rừng và gây trồng rừng phòng hộ. Việc quy hoạch, bố trí các công trình trong từng khu chức năng được cụ thể như sau:\n6.1. Khu dân cư\nTổng diện tích chiếm đất là 504.620,57m2, mật độ xây dựng (gộp) tối đa là 27,07%. Tầng cao xây dựng từ 1-8 tầng, được quy hoạch thành các khu chức năng như sau:\na) Khu thương mại - dịch vụ\nTổng diện tích chiếm đất là 77.328,11m2, được quy hoạch bố trí xây dựng các khu như sau:\n- Khu dịch vụ thương mại 1, 2 (ký hiệu ô TM1; ô TM2): Có tổng diện tích chiếm đất là 35.401,02m2, mật độ xây dựng tối đa 35%, tầng cao xây dựng tối đa 8 tầng.\n- Khu dịch vụ thương mại 3, 4, 5, 6 (ký hiệu từ ô TM3 đến ô TM6): Có tổng diện tích chiếm đất là 14.929,05m2, mật độ xây dựng tối đa 35%, tầng cao xây dựng từ 3 - 5 tầng.\n- Khu dịch vụ thương mại 7, 8 (ký hiệu từ ô TM7 đến ô TM8): Có tổng diện tích chiếm đất là 6.678,96m2, có mật độ xây dựng tối đa 35%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng.\n- Khu dịch vụ - spa (ký hiệu ô DV): Có diện tích chiếm đất là 20.319,08m2, có mật độ xây dựng tối đa 30%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng.\nb) Khu ở\nTổng diện tích chiếm đất là 226.381,72m2, được quy hoạch bố trí xây dựng các khu như sau:\n- Khu ở kết hợp thương mại dịch vụ - motel (ký hiệu từ ô ODV1 đến ODV10): Có tổng diện tích chiếm đất là 30.674,96m2, bao gồm 90 lô, diện tích mỗi lô từ 256,31-592,13m2, mật độ xây dựng mỗi lô từ 48%-64%, tầng cao xây dựng từ 3-5 tầng.\n- Khu ở nhà phố thương mại (ký hiệu từ ô PTM1 đến PTM15): Có tổng diện tích chiếm đất là 34.280,75m2, bao gồm 188 lô, diện tích mỗi lô từ 163,11-298,78m2, mật độ xây dựng mỗi lô từ 60%-74%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng.\n- Khu ở biệt thự vườn (ký hiệu từ ô BT1 đến ô BT37): Có tổng diện tích chiếm đất là 161.426,01m2, bao gồm 356 lô, diện tích mỗi lô từ 263,73-1.929,18m2, mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng.\nc) Công trình công cộng (ký hiệu ô CTCC): Có diện tích chiếm đất là 2.277,71m2, mật độ xây dựng tối đa 30%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng, được bố trí xây dựng trường mầm non.\nd) Hạ tầng kỹ thuật (ký hiệu ô HTKT): Có diện tích chiếm đất là 1.200,87m2, mật độ xây dựng tối đa 30%, tầng cao xây dựng từ 1- 3 tầng.\nđ) Khu công viên cây xanh - mặt nước:\nTổng diện tích chiếm đất là 87.449,37m2, được quy hoạch bố trí xây dựng các khu như sau:\n- Công viên cây xanh (ký hiệu từ ô CVCX1 đến ô CVCX 40): Có tổng diện tích chiếm đất là 43.093,45m2, mật độ xây dựng 5%, tầng cao xây dựng 1 tầng.\n- Cây xanh cách ly (ký hiệu ô từ CXCL1-CXCL5): Có diện tích chiếm đất là 34.065,19m2.\n- Mặt nước: Có diện tích chiếm đất là 10.290,73m2.\ne) Giao thông: Có diện tích chiếm đất là 109.982,79m2.\n6.2. Đất rừng phòng hộ: Có diện tích chiếm đất là 218.216,66m2."
] |
Quy hoạch xây dựng khu chức năng được điều chỉnh trong trường hợp nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 35 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng\n1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:\na) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng; quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chiến lược quốc phòng, an ninh; dự án động lực phát triển vùng;\nb) Có thay đổi về điều kiện địa lý tự nhiên, địa giới hành chính, biến động lớn về dân số và kinh tế - xã hội.\n2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:\na) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành của vùng;\nb) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức năng;\nc) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử - văn hóa và ý kiến cộng đồng;\nd) Có biến động về khí hậu, địa chất, thủy văn;\nđ) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.\n3. Quy hoạch xây dựng nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:\na) Có điều chỉnh về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;\nb) Có điều chỉnh về quy hoạch xây dựng vùng;\nc) Có điều chỉnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;\nd) Có biến động về điều kiện địa lý, tự nhiên."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:\n“Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của Luật này.”.",
"Điều 35 Nghị định 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nChuẩn bị đấu thầu giai đoạn I\n1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.\n2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn I\na) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định này;\nb) Hồ sơ mời thầu giai đoạn I có nội dung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.\n3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.\n4. Việc mời thầu giai đoạn I thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.",
"Khoản 1 Điều 10 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, quy hoạch tổng thể về năng lượng, chương trình sử dụng năng lượng",
"Điều 2 Quyết định 279/QĐ-TTg 2020 điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Việt Trì tỷ lệ 1/10.000 Phú Thọ\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ có trách nhiệm:\na) Cập nhật và thể hiện các nội dung điều chỉnh cục bộ quy định tại Điều 1 Quyết định này vào hồ sơ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, đồng thời tổ chức công bố, công khai quy hoạch điều chỉnh theo quy định.\nb) Tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực dự án liên quan đến điều chỉnh cục bộ, theo nguyên tắc đảm bảo kết nối các khu vực điều chỉnh quy hoạch với các khu chức năng khác không phá vỡ cấu trúc, định hướng phát triển không gian đô thị, tiếp thu ý kiến các bộ, ngành liên quan, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, tuân thủ quy định của Luật Quy hoạch đô thị và Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật liên quan.\nc) Kiểm tra, rà soát, đánh giá kế hoạch thực hiện các dự án tại các khu vực điều chỉnh cục bộ; bố trí diện tích đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu trở lên diện tích xây dựng trường Đại học Hùng Vương, các khu cây xanh công viên, cây xanh cảnh quan theo quy hoạch được điều chỉnh; cân đối quỹ đất cây xanh sử dụng công viên công cộng đảm bảo quy chuẩn và bố trí phù hợp theo các phân khu chức năng.\n2. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện theo điều chỉnh cục bộ thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 được phê duyệt.\n3. Các bộ, ngành trung ương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ thực hiện Quy hoạch chung thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 theo quy định.",
"Điều 28 Luật sửa đổi các Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 số 35/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 25 như sau:\n“25. Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 31 như sau:\n“31. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của liên huyện, một huyện trong tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 32 như sau:\n“32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản 25 Điều này. Quy hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:\n“Điều 13. Quy hoạch xây dựng\n1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.\n2. Quy hoạch đô thị là quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị.\nViệc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch đô thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.\n3. Quy hoạch nông thôn là quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.\n4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng bao gồm:\na) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển;\nb) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;\nc) Quy hoạch thời kỳ trước;\nd) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;\nđ) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 14 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:\n“a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n“a) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;”.\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:\n“1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10 năm, đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch chi tiết là 03 năm kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:\n“2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Chương II như sau:\n“Mục 2\nQUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN\nĐiều 22. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.\nĐiều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện\n1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện gồm:\na) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới quy hoạch của vùng liên huyện;\nb) Xác định mục tiêu phát triển;\nc) Dự báo quy mô dân số, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;\nd) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi lập quy hoạch theo từng giai đoạn.\n2. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch nông thôn và dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật liên huyện, huyện.\n3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:\n“Điều 24. Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng\n1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm nguyên tắc một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp quốc gia, việc lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 33 như sau:\n“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”.\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:\n“Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng\n1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:\na) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao;\nb) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao cấp quốc gia.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:\na) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện;\nb) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do minh quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.\n5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:\na) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được phê duyệt bằng văn bản;\nb) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có các nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:\n“Điều 35. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng\n1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch;\nb) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;\nc) Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;\nd) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;\nđ) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;\ne) Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;\ng) Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao hơn hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;\nb) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức năng;\nc) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử - văn hóa hoặc môi trường sinh thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch xây dựng và ý kiến cộng đồng;\nd) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;\nđ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.\n3. Quy hoạch nông thôn được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn;\nb) Có sự biến động về điều kiện địa lý tự nhiên;\nc) Thay đổi địa giới hành chính.”.\n11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37 như sau:\n“2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch.”.\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:\n“Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng\n1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm sau đây:\na) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng;\nb) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.\n2. Cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.\n3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.\nQuyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.\n4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.”.\n13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 40 như sau:\n“1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai.\n2. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.”.\n14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:\n“1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên huyện;\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:\n“1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:\n“Điều 43. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng\n1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:\na) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;\nb) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nc) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nd) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.\n2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.\nĐối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.\n3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như sau:\n“1. Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.”.\n18. Thay thế cụm từ tại tên mục và các điều, khoản, điểm sau đây:\na) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” tại khoản 33 Điều 3, tên Mục 4 Chương II và Điều 29;\nb) Thay thế cụm từ “khu chức năng đặc thù” bằng cụm từ “khu chức năng” tại khoản 30 Điều 3, điểm đ khoản 1 Điều 14, khoản 3 Điều 18, tên Mục 3 Chương II, các điều 25, 26, 27 và 28, khoản 1 Điều 38, khoản 2 và khoản 3 Điều 41, khoản 2 Điều 46, Điều 47 và khoản 1 Điều 48;\nc) Thay thế cụm từ “các cấp độ sau” bằng cụm từ “các loại quy hoạch sau đây” tại khoản 2 Điều 29.\n19. Bãi bỏ khoản 45 Điều 3, khoản 5 Điều 41 và Điều 47.",
"Điều 1 Quyết định 164/2002/QĐ-UB Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu vực hồ Ba Giang, quận Đống Đa, Hà Nội,Tỷ lệ 1/500\n:\nPhê duyệt chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết khu vực hồ Ba Giang, quận Đống Đa, Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập và hoàn thành tháng 11 năm 2002 với nội dung chính như sau:\n1- Vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô:\nĐiều chỉnh cục bộ qui hoạch chi tiết khu vực hồ Ba Giang được thực hiện trong phạm vi khu vực hồ Ba Giang và được xác định trong qui hoạch chi tiết khu vực Công viên Đống Đa và vùng phụ cận tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố duyệt tại Quyết định số 104/201/QĐ-UB ngày 6/11/2001. Ranh giới điều chỉnh cục bộ qui hoạch chi tiết được thể hiện trong bản vẽ kèm theo.\n- Phía Đông Bắc giáp với khu đất đã cấp cho báo Thanh Niên.\n- Phía Bắc giáp với khu đất đã cấp cho Văn phòng Chính phủ.\n- Phía Tây Nam giáp trường THCS Quang Trung và khu tượng Đài Quang Trung.\n- Phía Tây Bắc giáp phố Trần Quang Diệu.\n- Phía Đông Nam giáp khu dân cư.\n- Diện tích quy hoạch khoảng: 24.649 m2.\n2. Phương án điều chỉnh Quy hoạch:\nĐược thể hiện trên bản vẽ qui hoạch sử dụng đất và qui hoạch mặt bằng khu vực hồ Ba Giang tỷ lệ 1/500 kèm theo quyết định này, với các nội dung chủ yếu như sau:\n- Giữ nguyên chức năng sử dụng đất của 2 ô đất xây dựng trường học và xây dựng nhà ở di dân giải phóng mặt bằng (ô đất có ký hiệu 21 xây dựng trường học) ô đất 5a (xây dựng nhà ở di dân) trong qui hoạch chi tiết công viên Đống Đa và vùng phụ cận đã được phê duyệt tại Quyết định số 104/2001/QĐ-UB ngày 6 tháng 11 năm 2001.\n- Giữ nguyên chỉ giới đường đỏ mạnh lưới đường nhánh của khu vực nghiên cứu theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định 104/2001/QĐ-UB ngày 6/11/2001.\n- Điều chỉnh chức năng ô đất số 20 (đã được phê duyệt tại số QĐ 104/2001/QĐ-UB với chức năng là đất cây xanh hồ nước) để xây dựng khu nhà ở phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho nhân dân trong khu vực, cây xanh vườn hoa để tạo cảnh quan cho khu vực.\n- Điều chỉnh vị trí các tuyến đường nội bộ, tổ chức và qui hoạch sử dụng đất các ô đất theo chức năng nhằm mục đích khai thác thuận lợi, hiệu quả, phục vụ các nhu cầu đa dạng trên cơ sở tuân thủ các qui định hiện hành của UBND Thành phố.\nA/ Khu đất xây dựng trường học có ký hiệu TH (có diện tích 4672 m2) được giữ nguyên chức năng sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt (QĐ số 104/2001/QĐ-UB) là đất xây dựng trường THCS.\nPhần diện tích giáp với phố Trần Quang Diệu hiện trạng có nhiều nhà ở đã xây dựng từ xây dựng từ 1 đến 4 tầng:\n- Trước mắt, cho phép tiếp tục tạm thời sử dụng, Giao UBND quận Đống Đa quản lý chặt chẽ giữ nguyên hiện trạng, xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng trái phép.\n- Về lâu dài sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng cụm nhà ở tiếp giáp với phố Trần Quang Diệu để xây dựng trường THCS đạt tiêu chuẩn qui định của nhà nước.\nB/ Nhà ở di dân tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng:\nÔ đất có ký hiệu DD2 (có diện tích 2561m2), theo QHCT được duyệt (QĐ số 104/2001/QĐ-UB) là đất xây dựng nhà ở cao tầng phục vụ di dân, nay giữ nguyên chức năng sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt và bố trí phần diện tích (tầng 1 mở rộng của khối nhà cao tầng) sử dụng cho mục đích công cộng, dịch vụ, thương mại nhằm tận dụng quỹ đất và phục vụ cho nhu cầu dân cư khu vực (phần diện tích ký hiệu CC + DV).\nC/ Khu đất tái định cư DD1A và DDIB:\nTheo qui hoạch chi tiết công viên Đống Đa và vùng phụ cận được phê duyệt là khu đất xây dựng khu cây xanh hồ nước với tổng diện tích khoảng 8815 m2 (DD1A: diện tích 2892 m2; DD1B: diện tích 5923 m2).\nNay điều chỉnh để xây dựng nhà ở tái định cư và phục vụ nhu cầu ở của dân cư; xây dựng vườn hoa, cây xanh tạo cảnh và cải thiện môi trường khu vực.\nBẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT\n\nSTT\n\nChức năng ô đất\n\nKý hiệu\n\nDiện tích (m2)\n\nTỷ lệ\n\n1\n\nĐất trường học\n\nTH\n\n4672\n\n19%\n\n2\n\nĐất di dân 2\n\nDD2\n\n2535\n\n10.3%\n\n3\n\nĐất di dân 1A\n\nDD1A\n\n2856\n\n11.6%\n\n4\n\nĐất di dân 1B\n\nDD1B\n\n5895\n\n23.9%\n\n5\n\nĐất đường\n\n8691\n\n35.2%\n\n6\n\nTổng cộng\n\n24.649\n\n100%\n\nBẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT\n\nSố TT\n\nChức năng ô đất\n\nKý hiệu\n\nDiện tích đất (m2)\n\nDiện tích xây dựng (m2)\n\nMật độ xây dựng (m2)\n\nTầng cao\n(tầng)\n\nDiện tích sàn (m2)\n\nHệ số SDĐ\n\nHế số hộ\n\nSố người\n\n1\n\nTrường học\n\nTH\n\n4672\n\n1200\n\n25%\n\n3\n\n3600\n\n0.77\n\n2\n\nĐất di dân\n\nDD1a\n\n2856\n\n930\n\n33%\n\n9\n\n8370\n\n2.93\n\n116\n\n464\n\n3\n\nĐất di dân 1b\n\nDD1b\n\n5895\n\n2370\n\n40%\n\n4-> 5 tầng\n\n10670\n\n1.81\n\n148\n\n592\n\n4\n\nĐất di dân 2\n\nDD2\n\n2535\n\n1240\n\n49%\n\n1-9\n\n9373\n\n3.7\n\n130\n\n520\n\n5\n\nTổng cộng\n\n15958\n\n5740\n\n32013\n\n394\n\n1576\n",
"Điều 32 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nTrường hợp cấp giấy phép quy hoạch trong khu chức năng đặc thù\n1. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu xây dựng.\n2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung, riêng lẻ tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, nhưng chưa đủ các căn cứ đề lập quy hoạch chi tiết xây dựng.\n3. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất."
] |
Cơ quan Nhà nước nào có trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 24 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù\n1. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được lập cho các khu chức năng sau:\na) Khu kinh tế;\nb) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;\nc) Khu du lịch, khu sinh thái;\nd) Khu bảo tồn; khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng;\nđ) Khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao;\ne) Cảng hàng không, cảng biển;\ng) Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật;\nh) Khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.\n2. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được quy định như sau:\na) Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù, trừ quy hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù;\nc) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý hoặc đầu tư."
] | [
"Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 65 như sau:\n“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.”.",
"Điều 24 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị\n1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị phải bảo đảm các nội dung chính sau đây:\na) Xác định mặt bằng, diện tích đất xây dựng các loại công trình trong khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;\nb) Xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;\nc) Các giải pháp thiết kế về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các biện pháp bảo đảm cảnh quan, môi trường sinh thái và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan;\nd) Đối với các quy hoạch chi tiết cải tạo đô thị phải đề xuất các phương án cải tạo các công trình hiện có phù hợp với nhiệm vụ đề ra và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu vực.\n2. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập trên bản đồ địa hình và bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 đến 1/2000 tuỳ theo nhiệm vụ quy hoạch đặt ra.",
"Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:\n“Xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm.”.",
"Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:\n“a) Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;”.",
"Điều 13 Nghị định 22/2021/NĐ-CP Khu kinh tế quốc phòng mới nhất\nNhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng\n1. Căn cứ lập nhiệm vụ:\na) Hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;\nc) Báo cáo rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.\n2. Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gồm:\na) Căn cứ lập kế hoạch;\nb) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập kế hoạch;\nc) Chi phí lập kế hoạch;\nd) Thời hạn lập kế hoạch;\nđ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc lập kế hoạch.\n3. Bộ Quốc phòng thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.\nThành phần hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Quốc phòng; Thư ký hội đồng là cơ quan có chức năng quản lý nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội; thành viên Hội đồng là lãnh đạo các cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng.\n4. Kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng sử dụng nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.",
"Điều 4 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nKinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng\n1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập và tổ chức thực hiện:\na) Quy hoạch xây dựng vùng.\nb) Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù (nếu có).\nc) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\nd) Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\n2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công việc sau đây:\na) Lập hồ sơ, khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:\n- Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí lập bản đồ địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng;\n- Thu thập số liệu, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa hình.\nb) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:\n- Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch;\n- Lấy ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng;\n- Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch;\n- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch.\nc) Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:\n- Công bố quy hoạch, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng;\n- Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về việc cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.",
"Điều 6 Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc mới nhất\nQuản lý quy hoạch và xây dựng\n1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng và lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng thuộc Khu Công nghệ cao. Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Công nghệ cao được lập theo từng dự án đầu tư cụ thể.\n2. Bộ Xây dựng phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp quy hoạch điều chỉnh không làm thay đổi ranh giới, tính chất và chức năng sử dụng đất của Khu Công nghệ cao.\n3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý quy hoạch và xây dựng đối với Khu Công nghệ cao.",
"Điều 2 Quyết định 513/QĐ-UBND 2019 quy hoạch xây dựng vùng huyện Tân Phú Đồng Nai\nTổ chức thực hiện.\n1. Ủy ban nhân dân huyện Tân Phú\na) Công bố, công khai quy hoạch được phê duyệt; quản lý giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng theo quy định; xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thị trấn Tân Phú;\nb) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện Tân Phú, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.\nc) Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng liên quan đề xuất các giải pháp quản lý triển khai thực hiện quy hoạch; lập kế hoạch đầu tư xây dựng, huy động vốn đầu tư để thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình điểm nhấn và quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.\n2. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Tân Phú quản lý quy hoạch xây dựng khu vực đô thị, nông thôn, các khu vực trọng điểm theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.\n3. Các sở ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban nhân dân huyện Tân Phú triển khai thực hiện cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện được duyệt."
] |
Xây nhà cấp 4 ở khu vực nông thôn được miễn xin giấy phép xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ."
] | [
"Khoản 4 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.",
"Khoản 2 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBáo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của\nĐiều 4 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:\n“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.\n9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2009/TT-BXD quy định quản lý đầu tư xây dựng khu công nghiệp kinh tế mới nhất\nUBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch được duyệt hoặc tại các khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 39/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ\nPhải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi khởi công trừ nhà ở tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở được niêm yết tại cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.\nKhi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng nhà ở khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp về: vị trí xây dựng công trình, cao độ nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng và những nội dung khác được ghi trong giấy phép xây dựng thì chủ nhà phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng nhà ở theo nội dung điều chỉnh. Những thay đổi khác thì không phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã cấp.",
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nVề điều kiện đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 được thực hiện như sau:\nTrường hợp khu vực xây dựng chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.\nNhà ở riêng lẻ tại nông thôn nằm ngoài các khu vực quy định tại khoản này thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 05/2011/QĐ-UBND\nĐiều 4 phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Xác định chỉ giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường nông thôn liên huyện, liên xã:\nĐối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào danh mục công trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm bảo: đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện thuộc khu vực nằm ngoài giới hạn quy hoạch trung tâm xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 14,5m; đường nông thôn liên xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 10m”."
] |
Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng."
] | [
"Khoản 12 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n18. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 61 như sau:\n“đ) Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.”.\n19. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:\n“Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng",
"Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.\n2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.\n5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.\n6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.\n7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.\n8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.\n9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.\n10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.\n11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.\n12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.\n15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.\n17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.\n18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.\n19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.\n20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.\n21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.\n22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.\n23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.\n24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.\n25. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.\n26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.\n27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.\n28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n30. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.\n31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.\n32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.\n33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.\n34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.\n35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.\n36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.\n37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.\n38. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.\n39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.\n40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.\n41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.\n42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.\n43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.\n44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.\n45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.",
"Khoản 2 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.",
"Điều 21 Nghị định 47-CP Điều lệ tạm thời về việc lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng\nViệc cấp đất, trưng dụng đất và sử dụng đất xây dựng đều phải tuân theo đúng các nguyên tắc và quy định sau đây:\na) Bất kỳ cơ quan, đoàn thể hoặc cá nhân nào dùng đất xây dựng đều phải xin phép và phải có giấy phép cấp hoặc trưng dụng đất của cơ quan có thẩm quyền. Khi xây dựng xong phải đăng ký địa bạ, trích lục bản đồ tại cơ quan quản lý nhà đất.\nNay nghiêm cấm dùng đất để xây dựng mà không có giấy phép hoặc tự tiện lấn chiếm đất đai bất hợp pháp.\nNay nghiêm cấm việc cấp đất, trưng dụng đất hoặc cấp giấy phép đùng đất không đúng thẩm quyền, không theo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước, hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để làm những việc phi pháp trong việc giải quyết địa điểm và cấp giấy phép dùng đất xây dựng.\nb) Đất cần thiết cho xây dựng công trình được duyệt cấp một lần, nhưng khi dùng đất thì phải căn cứ vào kế hoạch xây dựng và tiến độ thi công, cần đến lấy đến đấy. Phần đất dự phòng để mở rộng công trình chỉ được cấp khi thực hiện việc mở rộng.\nc) Đất xin cấp xây dựng vào mục đích nào phải dùng đúng vào mục đích ấy; khi có sự thay đổi về mục đích dùng đất xin phép lại.\nd) Sáu tháng sau khi được cấp giấy phép dùng đất mà đất chưa dùng để xây dựng thì người được cấp không có quyền sử dụng nữa. Trong trường hợp có lý do, phải xin gia hạn thêm. Cộng chung thời gian cấp đất và các kỳ xin gia hạn không được quá một năm. Sau một năm, muốn dùng đất đó để xây dựng thì phải xin phép lại.\ne) Phần đất đã cấp nhưng nay do thay đổi nhiệm vụ mà thu hẹp quy mô xây dựng, hoặc phát hiện là sử dụng quá diện tích được cấp thì phải trả lại cho Nhà nước để dùng vào mục đích khác.\ng) Diện tích cấp đất hoặc trưng dụng chỉ được xét theo tổng mặt bằng thiết kế, không tính mặt bằng thi công. Cơ quan thi công phải tận dụng diện tích đã cấp theo thiết kế để làm mặt bằng thi công. Trong trường hợp không đủ thì được phép thuê mượn và phải xin giấy phép sử dụng tạm thời của chính quyền địa phương.\nKhi giải phóng mặt hàng thi công đến đâu thì tranh thủ trả lại diện tích đất đai đến đây và chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc công trường, cơ quan thi công phải thu dọn và trả lại đất thuê mượn; nếu là đất trồng trọt thì phải đảm bảo mầu mỡ như cũ.\nh) Nghiêm cấm việc xây dựng và cho phép xây dựng trái với các điều quy định của Nhà nước về bảo vệ hành lang an toàn dọc các trục đường giao thông, hệ thống đê điều các tuyến đường dây điện cao thế, đường dây thông tin liên lạc, đường ống dẫn nước, dẫn dầu… Điều quy định này áp dụng cho các trường hợp xây dựng chính thức và tạm thời của Nhà nước, hợp tác xã và nhân dân, trên đất công hay đất tư. Trong trường hợp đặc biệt phải xây dựng thì cơ quan chủ quản công trình và cơ quan có thẩm quyền cấp đất phải hỏi ý kiến và được sự đồng ý của thủ trưởng ngành chủ quản Trung ương nếu là thuộc tuyến quốc gia, hoặc của thủ trưởng ngành chủ quản địa phương, nếu là thuộc tuyến địa phương.",
"Điều 1 Quyết định số 1866/QĐ-UBND 2013 phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình Bà Rịa Vũng Tàu\nQuy định phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (bao gồm: xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị (có danh mục kèm theo); công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án cụm tiểu thủ công nghiệp và khu xử lý chất thải Tóc Tiên, huyện Tân Thành; công trình xây dựng cảng sông, cảng biển và các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, trừ các công trình quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều này.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ tại đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; nhà ở riêng lẻ thuộc các dự án nhà ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân hoặc đã được Sở Xây dựng thỏa thuận mẫu kiến trúc.\n4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.\n5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n6. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp không đúng quy định.\n7. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp không đúng quy định.",
"Điều 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình Sóc Trăng\nThẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định."
] |
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 8 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHệ số sử dụng đất (nếu có)."
] | [
"Khoản 6 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.",
"Khoản 9 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.",
"Khoản 8 Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.",
"Khoản 2 Điều 16 Luật Thủy sản 2003 số 17/2003/QH11\nNội dung chủ yếu của Giấy phép khai thác thuỷ sản bao gồm:\na) Nghề khai thác, ngư cụ khai thác;\nb) Vùng, tuyến được phép khai thác;\nc) Thời gian hoạt động khai thác;\nd) Thời hạn của Giấy phép;\nđ) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị hướng dẫn Luật Xây dựng\nĐối với những công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng nhưng đủ điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng theo quy định thì xử lý như sau:\na) Những công trình xây dựng phải bị lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng gồm: công trình xây dựng phù hợp vị trí quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng trên đất ở có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, phù hợp quy hoạch xây dựng; xây dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp quy hoạch xây dựng; công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;\nb) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc xin cấp Giấy phép xây dựng, đồng thời áp dụng các biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nTrong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ;\nc) Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng. Sau khi tự phá dỡ công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư mới được tiếp tục thi công xây dựng.\nTrường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ;\nd) Trường hợp chủ đầu tư bị từ chối cấp Giấy phép xây dựng hoặc không có Giấy phép xây dựng sau thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình vi phạm, nếu chủ đầu tư không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.",
"Khoản 1 Điều 64 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:\na) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;\nb) Loại, cấp công trình;\nc) Cốt xây dựng công trình;\nd) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;\nđ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;\ne) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;\ng) Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;\nh) Hiệu lực của giấy phép.",
"Khoản 1 Điều 10 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nTrong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi xây dựng theo nội dung điều chỉnh:\na) Thay đổi hình thức kiến trúc các mặt ngoài của công trình;\nb) Thay đổi một trong các yếu tố: Vị trí, cốt nền, diện tích xây dựng, quy mô, chiều cao công trình, số tầng và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;\nc) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng và ảnh hưởng đến phòng cháy chữa cháy, môi trường."
] |
Nâng nền, sơn lại nhà ở cấp 4 có cần xin giấy phép xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt."
] | [
"Điều 89 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nNhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính\n1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm.\n2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.\n3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.\n4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình và bảo trì, vận hành các dự án đưa vào sử dụng.\n5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.",
"Khoản 9 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;\nc) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nd) Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;\nc) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;\nd) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:\n“Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng",
"Điều 50 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng\na. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng mới công trình và nhà ở đô thị\n1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên. Trường hợp xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường theo quy định.\n2. Bản sao có công chứng một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa.\n3. 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ: 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ : 1/100 - 1/200.\n+ Bản vẽ mặt bằng móng, tỷ lệ: 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng, tỷ lệ: 1/50; kèm theo sơ đồ hệ thống: thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, tỷ lệ: 1/100 - 1/200.\nb. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình, nhà ở hiện có, gồm:\n1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên .\n2. Bản sao một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.\n3. 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ: 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ: 1/100-1/200.\n+ Bản vẽ mặt bằng móng, tỷ lệ: 1/100 – 1/200 và chi tiết mặt cắt móng, tỷ lệ: 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống: thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, tỷ lệ: 1/100-1/200.\n+ Hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định khả năng nâng tầng và biện pháp gia cố (nếu công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng tầng…) của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân.\n+ Ảnh chụp khổ 9 x 12cm mặt cắt công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.\nTrong trường hợp đối với nhà ở có quy mô lớn hơn 250m2 sàn sử dụng hoặc chiều cao từ 3 tầng trở lên (1 trệt và 2 lầu); các công trình nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý; nhà ở thuộc sở hữu tập thể, Ủy ban nhân dân xã chỉ được phép xác nhận chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng Trà Vinh cấp giấy phép xây dựng.\nc. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể gồm:\n1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng do đại diện hợp pháp của chủ sở hữu nhà đứng tên.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở.\n3. 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ: 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ: 1/100 - 1/200.\n+ Bản vẽ mặt bằng móng, tỷ lệ: 1/100-1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ: 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp điện, cấp, thoát nước, tỷ lệ: 1/100-1/200.\nHồ sơ khảo sát hiện trạng xác định khả năng nâng tầng và biện pháp gia cố (nếu công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng tầng…) của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân.\nẢnh chụp khổ 9 x 12cm mặt cắt công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.",
"Điều 3 Quyết định 4555/QĐ-UB-QLĐT quy định cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa nhà vắng đồng sở hữu chủ\n1/ Trường hợp không thể có được ý kiến của tất cả các đồng sở hữu chủ (do mất liên lạc, do đồng sở hữu chủ không có ý kiến hoặc các lý do khác…) sau đây gọi là đồng sở hữu chủ vắng mặt-mà căn nhà (hoặc kiến trúc khác) đã bị xuống cấp, hư hỏng cần phải sửa chữa hoặc xây mới, các đồng sở hữu chủ đang quản lý căn nhà có thể xin phép sửa chữa hoặc xây dựng lại. Việc cho phép sửa chữa, xây dựng trong trường hợp này không liên quan đến việc công nhận hay phủ định quyền sở hữu của các đồng sở hữu chủ vắng mặt.\n2/ Khi xin phép sửa chữa, xây dựng thuộc trường hợp nêu ở khoản 1 điều này, ngoài các thủ tục về xây dựng, sửa chữa theo quy định hiện hành, đơn xin phép xây dựng, sửa chữa phải ghi rõ nội dung sau đây và kèm giấy xác nhận của Giám đốc Sở Nhà đất :\n- Lý do xin xây dựng sửa chữa.\n- Tên và nơi thường trú của các đồng sở hữu chủ có mặt.\n- Tên các đồng sở hữu chủ vắng mặt, địa chỉ (nếu có).\n- Người đứng đơn xin sửa chữa, xây dựng ký tên trong đơn và cam kết chịu trách nhiệm về quyền lợi của các đồng sở hữu chủ vắng mặt.\n- Xác nhận của Giám đốc Sở Nhà đất đối với nhà xin phép sửa chữa, xây dựng không thuộc sở hữu Nhà nước hoặc không nằm trong diện nhà phải quốc hữu hóa toàn bộ hoặc một phần theo quy định của Nhà nước.",
"Điều 17 Quyết định 129/2006/QĐ-UBND Cấp giấy phép xây dựng công trình\nCấp lại và điều chỉnh giấy phép xây dựng:\n1- Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng của chủ đầu tư được chính quyền địa phương (hoặc cơ quan công an) xác nhận lý do xin cấp lại.\n2- Thời gian xét cấp lại giấy phép xây dựng là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan cấp lại giấy phép xây dựng.\n4- Khi thay đổi thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp.\n5- Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng:\n- Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.\n- Bản chính giấy phép xây dựng.\n- Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh.\n6- Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n7- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan điều chỉnh giấy phép xây dựng."
] |
Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở cấp 4? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng."
] | [
"Điều 103 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nQuyền và trách nhiệm của Ban Quản lý chương trình, dự án\n1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.\n2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.\n3. Trường hợp để xảy ra thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.",
"Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.\n2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.\n3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.",
"Khoản 9 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;\nc) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nd) Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;\nc) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;\nd) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:\n“Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng",
"Điều 3 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy mô công trình thời hạn giấy phép xây dựng tạm Kon Tum\nQuy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm và thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng tạm:\n1. Quy mô công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng tạm:\na. Tổng diện tích sàn: Không quá 100m2 đối với nhà ở riêng lẻ đô thị; không quá 200m2 đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn và không quá 500m2 đối với công trình.\nb. Chiều cao công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa là 8m; tầng cao tối đa là 02 tầng (tầng lửng, tầng áp mái, mái tum và tầng nửa hầm được tính là 01 tầng).\n2. Thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng tạm:\nCông trình được phép tồn tại đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quy hoạch hoặc đến khi hết thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không dưới 03 năm.",
"Điều 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng Khánh Hòa\nPhân cấp, ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:\n1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp phép xây dựng (ngoài Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp) đối với: Các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng; các công trình, nhà ở riêng lẻ trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các công trình thuộc dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.\nRiêng đối với các công trình trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang phải được Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận phương án kiến trúc trước khi cấp phép xây dựng.\n2. Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.\n4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình tương ứng theo thẩm quyền.\n5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n6. Ủy quyền cho Sở Xây dựng quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cấp không đúng quy định của pháp luật.",
"Điều 3 Quyết định 14/2017/QĐ-UBND quy định nội dung cấp giấy phép xây dựng Tiền Giang\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng, trừ các công trình cấp đặc biệt và các công trình nêu tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Công trình cấp I, cấp II;\nb) Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh;\nc) Công trình quảng cáo gồm: Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20m2 trở lên; xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên;\nd) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;\nđ) Công trình thuộc dự án.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình cấp đặc biệt và các công trình nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều này.\n3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình nằm trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý, trừ các công trình cấp đặc biệt.\n4. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.\n6. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.",
"Điều 1 Quyết định 20/2021/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng có thời hạn với công trình xây dựng Đà Nẵng\nQuy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng khác nhà ở riêng lẻ như sau:\n1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng khác nhà ở riêng lẻ; các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cấp phép xây dựng có thời hạn.\n2. Điều kiện cấp giấy phép: Theo Khoản 33, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.\n3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: Theo Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các quy định khác có liên quan.\n4. Quy mô công trình:\na) Cấp công trình: Cấp thấp nhất cho mọi loại hình công trình quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD. Riêng đối với công trình dạng nhà cho phép quy mô tối đa 02 tầng. Việc xác định cấp công trình thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 06/2021/TT-BXD .\nb) Diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình: Tuân thủ theo QCVN 01:2021/BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.\n5. Thời hạn tồn tại của công trình:\na) Theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Khi hết thời hạn tồn tại công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự tháo dỡ công trình, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc tháo dỡ. Trường hợp quá thời hạn ghi trong trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi tháo dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai."
] |
Xin giấy phép xây dựng đối với nhà ở cấp 4 cần giấy tờ gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:\na) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;\nb) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;\nc) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\n4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014."
] | [
"Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nNhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh\n1. Phòng đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.\n2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\n4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.\n6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.\n7. Kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh.\n8. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định này.\n9. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.\n10. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 15 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thu tiền thuê đất thuê mặt nước mới nhất\nÁp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước\n1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.\n2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Trường hợp đơn giá thuê đất của thời gian ổn định đơn giá mà cao hơn đơn giá quy định tại Nghị định này thì được điều chỉnh đơn giá theo Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.\n3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì được thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này cho thời gian thuê đất còn lại. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.\n4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.\n5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.\n6. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.\n7. Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995):\na) Trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.\nb) Trường hợp đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại.",
"Điều 18 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:\n1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.\n\n3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).\n",
"Điều 21 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nHồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn\nHồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:\n1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.",
"Điều 20 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nHồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị\nHồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng gồm:\n1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình."
] |
Có bao nhiêu công trình xây dựng đặt thù? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 128 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình xây dựng đặc thù\n1. Công trình xây dựng đặc thù gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước;\nb) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;\nc) Công trình xây dựng tạm.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
] | [
"Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2014\nMua cổ phần, trái phiếu\nCổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.",
"Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.",
"Điều 14 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng\n1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:\na) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;\nb) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;\nc) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;\nd) Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;\nđ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn.\n2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm:\na) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;\nb) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.",
"Điều 1 Quyết định 102/QĐ-UBND 2021 công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình tỉnh Ninh Bình\nCông bố kèm theo Quyết định này các Bộ đơn giá xây dựng công trình bao gồm:\n1. Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống kỹ thuật của công trình;\n2. Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt máy và thiết bị công nghệ;\n3. Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\n4. Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng công trình;\n5. Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng;\n6. Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng.\nCác Bộ đơn giá xây dựng công trình được công bố tại Quyết định này là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.",
"Điều 2 Quyết định số 6167/QĐ-UBND năm 2012 định mức dự toán xây dựng công trình đặc thù\nNội dung cơ bản gồm: Thuyết minh và hướng dẫn áp dụng; Chi tiết một số định mức dự toán xây dựng công trình đặc thù trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Phần xây dựng, lắp đặt (Chi tiết trong phụ lục kèm theo Quyết định này).\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.",
"Điều 1 Quyết định số 6167/QĐ-UBND năm 2012 định mức dự toán xây dựng công trình đặc thù\nCông bố một số định mức dự toán xây dựng công trình đặc thù trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Phần xây dựng, lắp đặt để các tổ chức, cá nhân có liên quan, tham khảo lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội sử dụng nguồn vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quản lý.",
"Điều 1 Quyết định 484/QĐ-TTg Dự án khả thi thoát nước thành phố Hồ Chí Minh (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè)\nPhê duyệt Dự án khả thi thoát nước thành phố Hồ Chí Minh (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè) với các nội dung chính sau đây:\n1. Tên dự án: Dự án khả thi thoát nước thành phố Hồ Chí Minh (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè).\n2. Mục tiêu đầu tư:\n- Bảo đảm nhu cầu thoát nước trên lưu vực, chuẩn bị cho việc xử lý nước thải, chống ô nhiễm dòng kênh.\n- Cải tạo, chỉnh trang dòng kênh, cải thiện môi trường sống và thực hiện chủ trương chỉnh trang đô thị.\n3. Chủ đầu tư: Sở Giao thông công chính thành phố Hồ Chí Minh.\n4. Địa điểm xây dựng và diện tích chiếm đất:\nLưu vực kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè rộng 33,2 km2 nằm trên địa bàn của 7 quận trong thành phố Hồ Chí Minh: quận 1, quận 3, quận 10, Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Thạnh và Gò Vấp.\n5. Các hạng mục đầu tư chính:\n- Xây dựng một tuyến cống bao đơn (đường kính 2 – 3m) chạy dọc theo kênh, từ 15 đến 20 công trình tách dòng và kiểm soát xả tràn dọc bờ kênh để nối hệ thống thu gom vào tuyến cống bao.\n- Công trình xử lý sơ bộ: 1 trạm bơm có thiết bị lược rác với công suất bơm là 64.000 m3/giờ.\n- Xây dựng 1 miệng xả ngầm độ sâu từ - 18m đến – 20m ở dưới dòng sông, có thiết kế đặc biệt để tăng cao độ pha loãng và không gây ảnh hưởng đến dòng chảy hoặc sự xói mòn dòng sông hiện hữu.\n- Hệ thống điều khiển bao gồm hệ thống kiểm soát (van hút nước chết thượng nguồn) và các thiết bị cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt.\n- Xây mới hoặc cải tạo 38 km cống hộp lớn và cống kích thước rộng từ 1m đến 6m; khoảng 240 km cống cấp 3 đường kính từ 400 mm đến 800 mm.\n- Cải tạo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè: nạo vét giai đoạn 2 khoảng 750.000 m3, gia cố chân kè (đoạn đã xây dựng), xây bờ kè đứng (đoạn chưa xây dựng).\n6. Tổng mức đầu tư:\na) Dự tính vốn đầu tư là 199,96 triệu USD tương đương 2.800 tỷ VND tính theo tỷ giá 1USD = 14.000 VND. Đây là hạn mức tối đa làm cơ sở cho việc đàm phán vay vốn. Tổng mức đầu tư sẽ được chuẩn xác lại sau khi hoàn thành thiết kế chi tiết và có tổng dự toán được phê duyệt. Trong đó:\n- Chi phí xây lắp: 117,81 triệu USD tương đương 1.649,7 tỷ VND;\n- Chi phí thiết bị: 3,20 triệu USD tương đương 44,8 tỷ VND;\n- Các khoản chi khác: 1,15 triệu USD tương đương 16,10 tỷ VND;\n- Các chi phí kiến thiết cơ bản khác: 14,44 triệu USD tương đương 202,20 tỷ VND;\n- Dự phòng (kể cả trượt giá): 48,85 triệu USD tương đương 638,9 tỷ VND;\n- Lãi vay trong giai đoạn xây dựng: 14,51 triệu USD tương đương 203,3 tỷ VND.\nb) Dự kiến chi phí các hạng mục như sau:\n- Cải tạo hệ thống thoát nước: 36 triệu USD tương đương 504 tỷ VND.\n- Cải tạo kênh: 27,68 triệu USD tương đương 387,52 tỷ VND.\n- Cống bao và thiết bị tách dòng: 30,97 triệu USD tương đương 433,58 tỷ VND;\n- Trạm bơm và lược rác: 19,66 triệu USD tương đương 275,24 tỷ VND;\n- Miệng xả ngầm: 3,5 triệu USD tương đương 49 tỷ VND;\n- Thiết bị kiểm soát: 2,5 triệu USD tương đương 35 tỷ VND;\n- Chi phí tư vấn: 10,09 triệu USD tương đương 141,26 tỷ VND;\n- Lãi vay trong thời gian xây dựng: 14,51 triệu USD tương đương 203,14 tỷ VND.\n7. Nguồn vốn:\n- Vay Ngân hàng Thế giới 150 triệu USD tương đương 2.100 tỷ VND;\n- Vốn đối ứng (chưa kể lãi vay trong thời gian xây dựng) được cấp từ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh: 49,96 triệu USD tương đương 699,44 tỷ VND.\n8. Tổ chức thực hiện dự án: Theo quy định hiện hành.\n9. Thời gian thực hiện dự án:\n- Giai đoạn từ nay đến 2001: Thiết kế chi tiết và soạn thảo hồ sơ mời thầu,\n- Giai đoạn 2001-2005: Triển khai thi công các hạng mục công trình."
] |
Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nThẩm quyền kiểm tra:\na) Hội đồng theo quy định tại"
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nNhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án, chỉ dẫn kỹ thuật và quy định của hợp đồng xây dựng để lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm. Nội dung chủ yếu của kế hoạch tổ chức thí nghiệm bao gồm: đối tượng thí nghiệm (vật liệu, cấu kiện, kết cấu công trình, thiết bị công trình), các phép thử tương ứng và thời điểm thí nghiệm dự kiến; phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được sử dụng. Nhà thầu thi công xây dựng có quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế xây dựng cung cấp thông tin, tài liệu và làm rõ các nội dung liên quan trong quá trình lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm.",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nViệc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định trong quy trình bảo trì, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Đối tượng quan trắc: các kết cấu chịu lực chính của công trình (ví dụ: giàn mái không gian, hệ khung chịu lực chính, khán đài sân vận động, ống khói, si lô,...);\nb) Thông số quan trắc (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng, ...) và giá trị giới hạn của các thông số này; thời gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nĐề cương quan trắc do nhà thầu lặp, trình chủ đầu tư chấp thuận phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: đối tượng, phạm vi, thông số, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, thiết bị quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; phương pháp phân tích, xử lý số liệu quan trắc; đánh giá, kết luận kết quả quan trắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).",
"Khoản 1 Điều 24 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nChịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong phạm vi quản lý và thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy định tại Chương II Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 21 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định;\nb) Không lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng hoặc lưu trữ không đầy đủ danh mục tài liệu theo quy định.",
"Khoản 12 Điều 1 Thông tư 61/2018/TT-BGTVT sửa đổi Quy chế công tác lưu trữ của Bộ Giao thông vận tải mới nhất\n1. Thu thập đủ thành phần hồ sơ, tài liệu; Thống nhất với Lưu trữ cơ quan về Mục lục hồ sơ, tài liệu giao nộp.\n2. Chỉnh lý hồ sơ, tài liệu đảm bảo thành phần, hình thức và quy cách theo đúng quy định. Lập 03 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Giao nộp: Hồ sơ, tài liệu; 02 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và công cụ tra cứu khác (nếu có). Riêng đối với hồ sơ hoàn công, phải nộp thêm các văn bản hướng dẫn chỉnh lý, 01 bản scan màu theo thành phần tài liệu đã được sắp xếp, chỉnh lý hoàn chỉnh.\n4. Đối với hồ sơ hoàn công: Giao nộp một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể giao nộp hồ sơ, tài liệu riêng cho từng công trình (hạng mục công trình) đó.\n5. Vận chuyển tài liệu đến nơi giao nộp.\n6. Thực hiện đúng quy định về thủ tục giao nộp hồ sơ, tài liệu.”\nSửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:\n“Điều 17. Bảo quản tài liệu lưu trữ",
"Khoản 3 Điều 27 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nHồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, sử dụng. Hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập riêng từng công trình hoặc hạng mục công trình thuộc dự án.",
"Khoản 2 Điều 18 Thông tư 27/2009/TT-BXD nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng\nHồ sơ hoàn thành công trình phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành. Hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) trong dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó."
] |
Bản vẽ hoàn công có được xem là tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 7 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nTài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:\na) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng."
] | [
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 34/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 mô hình chính quyền đô thị mới nhất\nỦy ban nhân dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.",
"Khoản 7 Điều 7 Nghị định 34/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 mô hình chính quyền đô thị mới nhất\nKhi cần thiết, Chủ tịch quận ủy quyền cho Phó Chủ tịch quận, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch phường để giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.",
"Khoản 4 Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nSau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp.",
"Khoản 3 Điều 80 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ\nhoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.",
"Khoản 1 Điều 7 Thông tư 17/2013/TT-BGTVT năm 2013 quản lý bảo trì công trình đường thủy nội địa\nCác tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm: quy trình bảo trì công trình, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt và các hồ sơ theo Điều 8 của Thông tư này và tài liệu cần thiết khác phục vụ cho bảo trì công trình."
] |
Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:\na) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận."
] | [
"Khoản 7 Điều 80 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhương án phòng, chống cháy, nổ.",
"Khoản 7 Điều 44 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa.",
"Khoản 3 Điều 56 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nĐối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:\na) Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;\nb) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2804/QĐ-UBND 2021 Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình\nMục tiêu phát triển nhà ở\n2.1. Đến năm 2025:\n- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 29,6 m2 sàn/người (trong đó: đô thị 35,0m2 sàn/người; nông thôn 27,7m2 sàn/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 10m2 sàn/người;\n- Diện tích nhà ở tăng thêm khoảng 3,9 triệu m2 sàn. Trong đó:\n+ Nhà ở thương mại, khu đô thị: 607.000 m2 sàn;\n+ Nhà ở xã hội: 109.000 m2 sàn;\n+ Nhà ở riêng lẻ người dân tự xây dựng: 3,2 triệu m2 sàn.\n- Hỗ trợ cho hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở cải thiện nhà nhà ở: 2.200 hộ.\n- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ sống trong vùng bão lụt tạo dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở: 5.000 hộ.\n- Chất lượng nhà ở: Cơ bản tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 97%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ xuống còn 3%.\n2.Đến năm 2030:\n- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đến năm 2030 đạt 33,0m2 sàn/người (trong đó: đô thị 36,5m2 sàn/người; nông thôn 31,6m2 sàn/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12m2 sàn/người;\n- Diện tích nhà ở tăng thêm khoảng 4,3 triệu m2 sàn. Trong đó:\n+ Nhà ở thương mại, khu đô thị: 736.000 m2 sàn;\n+ Nhà ở xã hội: 132.000 m2 sàn;\n+ Nhà ở riêng lẻ người dân tự xây dựng: 3,4 triệu m2 sàn.\n- Hỗ trợ cho hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở cải thiện nhà nhà ở: 3.300 hộ.\n- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ sống trong vùng bão lụt tạo dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở: 3.600 hộ.\n- Chất lượng nhà ở: Cơ bản đến năm 2030, tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt 98%, tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và đơn sơ giảm còn 2%.",
"Khoản 2 Điều 42 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nTrường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị mà có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê nhà thầu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện thi công xây dựng."
] |
Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 78 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy định chung về thiết kế xây dựng\n1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.\n2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.\n3. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:\na) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;\nb) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;\nc) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;\nd) Thiết kế theo các bước khác (nếu có).\n4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).\n5. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng."
] | [
"Khoản 7 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;\nc) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.\n11. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 53 như sau:\n“Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n12. Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 2 Điều 54 như sau:\n“d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:\n“Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng",
"Điều 78 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nBảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao và xử lý hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.",
"Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:\n“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”;\nđ) Bổ sung khoản 15a vào sau khoản 15 như sau:\n“15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.”;\ne) Bãi bỏ khoản 29;\ng) Sửa đổi, bổ sung khoản 36 như sau:\n“36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.”;\nh) Bổ sung khoản 46 vào sau khoản 45 như sau:\n“46. Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.”.",
"Điều 16 Quyết định 80-HĐBT chính sách đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản\n- Đơn vị thiết kế xây dựng (quy hoạch, công trình) được tổ chức dưới dạng Viện thiết kế (tổng hợp, chuyên ngành, chuyên đề, khu vực...) xí nghiệp, phòng và xưởng thiết kế. Đơn vị khảo sát xây dựng được tổ chức dưới dạng xí nghiệp, liên hiệp các xí nghiệp.\nCác đơn vị thiết kế và khảo sát xây dựng, dù theo loại hình nào, đều hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, thực hiện kế hoạch theo hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư và có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.",
"Điều 26 Nghị định 42-CP điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng\n- Thiết kế công trình.\n1. Tài liệu hợp pháp dùng để thiết kế.\nCác tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng và các tài liệu khi dùng để thiết kế xây dựng các công trình phải do tổ chức chuyên môn có tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của Nhà nước ban hành. Nếu áp dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của nước ngoài thì phải được Bộ Xây dựng chấp thuận.\n2. Trình tự thiết kế.\nTuỳ theo tính chất kỹ thuật phức tạp của công trình mà thực hiện thiết kế một bước hoặc 2 bước.\n- Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, có nền móng địa chất thuỷ văn phức tạp thì phải thực hiện thiết kế hai bước: thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.\n- Đối với công trình kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, xử lý nền móng không phức tạp thì được thực hiện thiết kế 1 bước: thiết kế kỹ thuật thi công.\nTổ chức thiết kế phải lập tổng dự toán phù hợp với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.\nNội dung hồ sơ thiết kế từng bước được thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng ban hành.",
"Điều 25 Nghị định 177-CP Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng\nThiết kế công trình.\n1. Tài liệu hợp pháp dùng để thiết kế.\nCác tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng và các tài liệu khi dùng để thiết kế xây dựng các công trình phải do tổ chức chuyên môn có tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của Nhà nước ban hành. Trường hợp áp dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của nước ngoài thì phải được Bộ Xây dựng chấp thuận.\n2. Trình tự thiết kế.\nTuỳ theo tính chất kỹ thuật phức tạp của công trình mà thực hiện thiết kế 1 bước hoặc 2 bước.\n- Công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, có nền móng địa chất thuỷ văn phức tạp phải thực hiện thiết kế hai bước: thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.\n- Công trình kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, xử lý nền móng không phức tạp được thực hiện thiết kế 1 bước: thiết kế kỹ thuật thi công.\n- Tổ chức thiết kế phải lập tổng dự toán phù hợp với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.\n- Nội dung hồ sơ thiết kế từng bước được thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.",
"Điều 57 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:\na) Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;\nb) Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế;\nc) Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nd) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;\nđ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\ne) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:\na) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để tự thực hiện;\nb) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;\nc) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;\nd) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nđ) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật này;\ne) Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;\ng) Lưu trữ hồ sơ thiết kế;\nh) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\ni) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
] |
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nNội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:\na) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;\nb) Mục tiêu xây dựng công trình;\nc) Địa điểm xây dựng công trình;\nd) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;\nđ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình."
] | [
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 32/2015/NĐ-CP Quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nDự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình và cập nhật, bổ sung các khối lượng, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan đến chi phí (nếu có) tại thời điểm lập dự toán gói thầu.",
"Khoản 1 Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản\nVăn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:\na) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt.\nb) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.",
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nKinh phí cho công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 9 Điều 1 Quyết định 1292/QĐ-UBND nhiệm vụ ủy quyền thẩm định đấu thầu công trình xây dựng Kiên Giang 2016\nĐối với các chủ đầu tư quản lý, sử dụng nguồn vốn cấp tỉnh quyết định đầu tư:\na) Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát, dự toán chi phí khảo sát giai đoạn lập quy hoạch xây dựng (gồm quy hoạch xây dựng công trình, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn) và giai đoạn lập các bước thiết kế xây dựng công trình (bao gồm cả bước thiết kế cơ sở).\nb) Đối với những nội dung khác, chủ đầu tư thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.",
"Khoản 1 Điều 7 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nNội dung quản lý thiết kế xây dựng, bao gồm:\na) Bước thiết kế xây dựng;\nb) Nhiệm vụ thiết kế xây dựng;\nc) Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng;\nd) Quản lý công tác thiết kế xây dựng;\nđ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.",
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 120/2020/NĐ-CP thành lập tổ chức lại giải thể đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất\nNội dung tờ trình, gồm:\na) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;\nb) Quá trình xây dựng đề án;\nc) Nội dung chính của đề án;\nd) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan.",
"Khoản 5 Điều 17 Thông tư 18/2016/TT-BXD thẩm định dự án thẩm định thiết kế dự toán xây dựng công trình\nViệc phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư gồm những nội dung được Điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi Điều chỉnh. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng Điều chỉnh do mình quyết định Điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này."
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định phê duyệt nội dung chương trình phát triển đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 8 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nThẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và các quy định sau:\na) Cơ quan tổ chức thẩm định mời đại diện các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và truyền thông, Giáo dục và đào tạo, Y tế, Tài chính, Xây dựng hoặc Quy hoạch - Kiến trúc và các cơ quan, chuyên gia khác có liên quan tham gia thẩm định. Tổ chức thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản và hội đồng thẩm định khi thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương, thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là đô thị loại I, II. Cơ quan tổ chức thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định;\nb) Số lượng hồ sơ để thẩm định là 15 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị theo thẩm quyền sau khi nhận đầy đủ hồ sơ trình phê duyệt quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, văn bản ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và báo cáo kết quả thẩm định."
] | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nCác chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:\na) Một hoặc một số chương trình, đề án cấp quốc gia có liên quan (nếu có) và cấp thành phố trực thuộc trung ương đang triển khai hoặc đề xuất mới về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương trình, đề án cấp quốc gia, cấp thành phố trực thuộc trung ương khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững đô thị;\nb) Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các chương trình, đề án quy định tại điểm a khoản này.",
"Khoản 4 Điều 10 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nBản vẽ và phụ lục đề xuất khu vực phát triển đô thị:\na) Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị được thể hiện trên nền bản vẽ quy hoạch chung đô thị được duyệt, theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện vị trí khu vực phát triển đô thị được đề xuất và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan (nếu có) được xác định tại quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung;\nb) Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư được thể hiện trên nền Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị của quy hoạch chung hoặc Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của quy hoạch phân khu (nếu có), thể hiện đủ các nội dung sau: phạm vi khu vực phát triển đô thị; vị trí và ranh giới dự kiến các dự án trong khu vực phát triển đô thị; phân đợt đầu tư được xác định theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (được thể hiện bằng các ký hiệu màu sắc) theo đúng tỷ lệ bản đồ quy hoạch đã được duyệt;\nc) Các phụ lục gồm: bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị; các văn bản pháp lý và bảng, biểu số liệu có liên quan.",
"Khoản 4 Điều 8 Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nXác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng\na) Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.\nb) Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn, các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nHồ sơ thiết kế xây dựng đã hoàn thành thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trước khi Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo hồ sơ thiết kế đã thẩm duyệt.",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2014/TT-BXD lập thẩm định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Bộ Xây dựng\nDự toán chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị được xác định và phê duyệt trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc phải thực hiện, khả năng chi trả của địa phương. Dự toán chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị là một nội dung của Đề cương Chương trình phát triển đô thị do Sở Xây dựng lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.",
"Khoản 5 Điều 3 Thông tư 12/2014/TT-BXD lập thẩm định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Bộ Xây dựng\nSở Xây dựng là cơ quan đầu mối quản lý, tổ chức việc lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình phát triển đô thị theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\na) Lập đề cương Chương trình phát triển đô thị và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nb) Chủ trì tổ chức thẩm định Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và từng đô thị theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;\nc) Đề xuất việc điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.",
"Khoản 16 Điều 2 Quyết định 407/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Cà Mau 2016 2020\nChủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị\nCó trách nhiệm lập, trình duyệt dự án đầu tư phát triển đô thị và triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, chất lượng và tiến độ đã được cơ quan có\nthẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép xây dựng; tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng và phát triển đô thị.\nQuyết định có hiệu lực kể từ ngày ký",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 12/2014/TT-BXD lập thẩm định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Bộ Xây dựng\nĐối với Chương trình phát triển từng đô thị\na) Trường hợp Chương trình phát triển từng đô thị đã được phê duyệt trước khi Thông tư này có hiệu lực, Sở Xây dựng rà soát nội dung Chương trình phát triển từng đô thị so với quy định tại Thông tư này, đề xuất điều chỉnh nếu chưa phù hợp;\nb) Trường hợp Chương trình phát triển từng đô thị đã được phê duyệt nhưng Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh chưa lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cập nhật các nội dung của Chương trình phát triển từng đô thị đã được phê duyệt vào nội dung của Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh;\nc) Trường hợp Chương trình phát triển từng đô thị đang triển khai lập nhưng Chương trình phát triển toàn tỉnh chưa được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thống nhất các chỉ tiêu phát triển đô thị để lập Chương trình phát triển từng đô thị, các nội dung này phải được cập nhật lồng ghép trong Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh."
] |
Thời hạn công bố quyết định phê duyệt chương trình phát triển đô thị là bao lâu? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 9 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nCông bố và lưu trữ chương trình phát triển đô thị\n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi chương trình phát triển đô thị được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo công bố quyết định phê duyệt và các tài liệu khác kèm theo:\na) Đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Gửi 01 bản chụp về Bộ Xây dựng;\nc) Tổ chức công bố theo các hình thức phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, cung cấp đầy đủ các thông tin đến nhân dân, các tổ chức liên quan để giám sát và triển khai thực hiện.\n2. Cơ quan tổ chức lập, lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định pháp luật về lưu trữ."
] | [
"Điều 10 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nTích hợp khu vực phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị\n1. Việc tích hợp khu vực phát triển đô thị trong nội dung các chương trình phát triển đô thị quy định tại Điều 4, 5, 6 Thông tư này trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị.\n2. Trường hợp tích hợp khu vực phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị thì phải thuyết minh các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h, k khoản 2 Điều 10 Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị.\n3. Trường hợp lập riêng khu vực phát triển đô thị thì thực hiện theo quy định tại Chương II của Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị, phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch-Kiến trúc.\n4. Bản vẽ và phụ lục đề xuất khu vực phát triển đô thị:\na) Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị được thể hiện trên nền bản vẽ quy hoạch chung đô thị được duyệt, theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện vị trí khu vực phát triển đô thị được đề xuất và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan (nếu có) được xác định tại quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung;\nb) Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư được thể hiện trên nền Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị của quy hoạch chung hoặc Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của quy hoạch phân khu (nếu có), thể hiện đủ các nội dung sau: phạm vi khu vực phát triển đô thị; vị trí và ranh giới dự kiến các dự án trong khu vực phát triển đô thị; phân đợt đầu tư được xác định theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (được thể hiện bằng các ký hiệu màu sắc) theo đúng tỷ lệ bản đồ quy hoạch đã được duyệt;\nc) Các phụ lục gồm: bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị; các văn bản pháp lý và bảng, biểu số liệu có liên quan.",
"Điều 2 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023.",
"Điều 1 Quyết định 2564/QĐ-UBND 2023 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Đà Lạt mở rộng Lâm Đồng\nPhê duyệt đề cương nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Lạt (mở rộng) giai đoạn đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045, với nội dung chính như sau:\n1. Tên chương trình: Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Lạt (mở rộng) giai đoạn đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045.\na) Chủ đầu tư: UBND thành phố Đà Lạt.\nb) Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước.\n2. Sự cần thiết:\na) Đảm bảo mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 10/7/2023 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, phù hợp quy định về trình tự và tiến độ thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh theo thời gian tại Nghị quyết 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính (gọi tắt là ĐVHC) cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 (hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính trong năm 2024), do đó việc lập Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Lạt (mở rộng) giai đoạn đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045 là cần thiết. Chương trình được phê duyệt là cơ sở triển khai công tác công nhận đô thị đối với thành phố Đà Lạt (mở rộng), công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập phường.\nb) Từng bước chuẩn bị triển khai, cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận. Kịp thời đề ra lộ trình, kế hoạch đầu tư hạ tầng khung và xây dựng các giải pháp, danh mục đầu tư mang tính trọng điểm, tập trung, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị và xác định lộ trình nâng loại đô thị đối với thành phố Đà Lạt (mở rộng) giai đoạn đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045.\nc) Xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục thu hút đầu tư hàng năm và giai đoạn đến năm 2030; trong đó dự trù vốn đầu tư phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác ngoài ngân sách.\n3. Mục tiêu: Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Lạt (mở rộng) giai đoạn đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chương trình) đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phù hợp Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng, phù hợp Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo định hướng phát triển thành phố Đà Lạt (mở rộng) theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 17/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2045.\n4. Phạm vi: Toàn bộ phạm vi hành chính của thành phố Đà Lạt hiện hữu và toàn bộ phạm vi hành chính của huyện Lạc Dương. Trong đó khu vực nội thị bao gồm các phường của thành phố Đà Lạt hiện hữu và thị trấn Lạc Dương (dự kiến hình thành phường của thành phố Đà Lạt (mở rộng)).\n5. Thành phần:\n5.1. Phần mở đầu: (a) Các căn cứ pháp lý; (b) Lý do, sự cần thiết; (c) Mục tiêu phát triển đô thị; (d) Phạm vi lập Chương trình; (đ) Thực trạng phát triển đô thị.\n5.2. Nội dung:\na) Cụ thể hóa chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng năm đến 2030, định hướng đến 2045, bao gồm:\n- Mật độ dân số toàn đô thị; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị;\n- Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên diện tích đất tự nhiên toàn đô thị;\n- Diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị;\n- Diện tích cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người;\n- Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị;\n- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật khu vực nội thành, nội thị;\n- Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu và các tiêu chuẩn đạt nhưng ở mức thấp theo tiêu chuẩn phân loại đô thị tại thời điểm lập chương trình và theo tiêu chuẩn phân loại đô thị dự kiến thực hiện phân loại trong từng giai đoạn phát triển;\n- Số lượng phường dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thành lập mới.\nb) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị.\nc) Chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát triển đô thị để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn:\n- Danh mục các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị và lộ trình triển khai xây dựng, gồm: Khu hiện có hạn chế phát triển; khu cần bảo tồn, tôn tạo; khu chỉnh trang, cải tạo; khu phát triển mới, khu vực dự kiến mở rộng, thành lập mới phường; các khu vực trung tâm chuyên ngành từ cấp đô thị trở lên, các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm...;\n- Đề xuất các kế hoạch để phát triển đô thị (lập, phê duyệt riêng theo nhu cầu thực tế của địa phương), trong đó dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nd) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị:\n- Chương trình, đề án về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh; các chương trình, đề án cấp đô thị để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững đô thị;\n- Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện.\nđ) Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm và đến năm 2030:\n- Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các dự án khác thuộc phạm vi đô thị đã được xác định trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị;\n- Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và các dự án khác để hoàn thiện, nâng cao các tiêu chuẩn toàn đô thị và khu vực nội thị.\ne) Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.\n6. Hồ sơ sản phẩm:\n6.1 Thành phần hồ sơ:\n- Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;\n- Các bản vẽ tỷ lệ phù hợp, không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện đầy đủ ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển trên nền bản vẽ quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt, gồm: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ khu vực thực hiện đợt đầu; Sơ đồ xác định các dự án ưu tiên về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị; Sơ đồ phân bố các khu vực dự kiến hình thành phường đến năm 2030;\n- Các phụ lục gồm: Bảng lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị theo từng giai đoạn, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị (nếu có); Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.\n6.2. Số lượng sản phẩm: Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Lạt (mở rộng): Thuyết minh và bản vẽ - 20 bộ; đĩa CD lưu trữ nội dung: 05 đĩa.\n7. Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện:\n- Nguồn vốn: Ngân sách UBND thành phố Đà Lạt.\n- UBND thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán kinh phí lập Chương trình làm cơ sở triển khai thực hiện.\n8. Thời gian lập và trình duyệt Chương trình dự kiến không quá 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đến lúc hoàn thành và trình thẩm định.\n9. Tổ chức thực hiện:\n- Cơ quan tổ chức lập: UBND thành phố Đà Lạt.\n- Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng.\n- Hình thức thẩm định: Lấy ý kiến bằng văn bản các đơn vị có liên quan.\n- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Lâm Đồng.\n- Lựa chọn đơn vị tư vấn: Thực hiện theo quy định của pháp luật.",
"Điều 2 Quyết định 1375/QĐ-UBND 2022 điều chỉnh Quyết định 3352/QĐ-UBND Bà Rịa Vũng Tàu\nĐiều 1. Phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của Quyết định số 3352/QĐ-UBND ngày 16/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương Chương trình phát triển đô thị huyện Côn Đảo giai đoạn 2018-2025, nội dung cụ thể như sau:\n1. Điều chỉnh khoản 1 và khoản 2, Điều 1 thành nội dung như sau:\n1) Tên Chương trình: “Chương trình phát triển đô thị huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045”\n2) Phạm vi nghiên cứu, thời hạn thực hiện:\n+ Phạm vi nghiên cứu: gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Côn Đảo, bao gồm 16 hòn đảo lớn, nhỏ với tổng diện tích đất nổi khoảng 75,78 km2, diện tích mặt biển thuộc Vườn quốc gia Côn Đảo, khoảng 140,00 km2 và vùng biển xung quanh các đảo (Diện tích cụ thể sẽ xác định trong quá trình lập đồ án, đảm bảo thống nhất với ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển và phạm vi bảo tồn biển thuộc Vườn quốc gia Côn Đảo)\n+ Thời hạn thực hiện Chương trình: giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.\n2. Điều chỉnh điểm a, khoản 6 Điều 1 thành: “Thời gian lập Chương trình phát triển đô thị: Tối đa 12 tháng, tính từ thời điểm Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt”\n3. Bổ sung vào Điều 2 như sau: Giao Sở Tài chính tiếp tục bố trí kế hoạch vốn lập Chương trình phát triển đô thị huyện Côn Đảo chuyển tiếp năm 2023 để triển khai thực hiện.\n4. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 3352/QĐ-UBND ngày 16/11/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Đề cương Chương trình phát triển đô thị huyện Côn Đảo giai đoạn 2018-2025.\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.",
"Điều 1 Quyết định 1022/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Đề cương Chương trình phát triển đô thị Yên Phong Bắc Ninh\nPhê duyệt Đề cương Chương trình phát triển đô thị Quế Võ, giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:\n1. Nội dung Chương trình phát triển đô thị\na) Quan điểm, mục tiêu:\n- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đô thị Yên Phong nhằm cụ thể hóa đồ án quy hoạch đô thị; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và quy hoạch chung đô thị được phê duyệt.\n- Đảm bảo phát triển đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững, gắn với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh, quốc phòng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.\n- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đô thị, quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị, để đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại IV và quận của thành phố trực thuộc Trung ương.\n- Đề xuất và lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị theo từng giai đoạn đảm bảo khả thi, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội.\nb) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đô thị\n- Tổng quan về đô thị;\n- Đánh giá các chỉ tiêu của đô thị: Đánh giá hiện trạng theo tiêu chí phân loại đô thị tại các quy định về phân loại đô thị, về tiêu chuẩn và phân loại đơn vị hành chính. Chấm và tính điểm, đối chiếu với các tiêu chí đô thị loại IV; xác định số điểm còn thiếu, tiêu chuẩn còn yếu so với quận; đề xuất các giải pháp khắc phục các tiêu chuẩn còn yếu, còn thiếu.\n- Đánh giá hiện trạng quản lý và phát triển đô thị:\n+ Đánh giá hiện trạng công tác đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (quy mô, tổng mức đầu tư, nguồn vốn) trong giai đoạn 2010 -2016, nguyên nhân tồn tại, hạn chế;\n+ Hiện trạng công tác quản lý đô thị (ban hành các quy chế, quy định, chính sách; tổ chức bộ máy quản lý đô thị; quản lý trật tự xây dựng, cấp phép xây dựng…);\n- Phân tích đánh giá đô thị theo tiêu chí phân loại đô thị ban hành theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; so sánh, đánh giá các tiêu chí đã đạt, chưa đạt làm cơ sở đề xuất chương trình phát triển đô thị theo các giai đoạn đảm bảo khoa học, phù hợp với kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương.\nc) Xây dựng các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị theo từng giai đoạn để đến năm 2019 huyện Yên Phong trở thành đô thị loại IV, năm 2022 trở thành quận.\nd) Đề xuất danh mục, lộ trình đầu tư các khu vực phát triển đô thị trên địa bàn đô thị: Nêu rõ danh mục, quy mô diện tích, chức năng của khu vực phát triển đô thị.\ne) Đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khung và công trình đầu mối theo quy hoạch chung đô thị được phê duyệt và phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.\nf) Đề xuất các khu vực phát triển đô thị, ưu tiên đầu tư trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2022.\ng) Các nguồn lực cần huy động phục vụ đầu tư, phát triển đô thị giai đoạn 2017 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.\nh) Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để đầu tư phát triển đô thị.\n2. Hồ sơ sản phẩm Chương trình phát triển đô thị\n- Bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 28/5/2014 của Bộ Xây dựng.\n- Hồ sơ trình thẩm định gửi về Sở Xây dựng bao gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định và 15 bộ hồ sơ Chương trình phát triển đô thị.\n3. Tiến độ lập, trình duyệt Chương trình phát triển đô thị\n03 tháng kể từ ngày hợp đồng tư vấn có hiệu lực và hoàn thành trong năm 2017.\n4. Dự toán chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị\n- Chi phí lập Chương trình phát triển đô thị thực hiện theo các quy định hiện hành. Giao Sở Xây dựng thẩm định, phê duyệt.\n- Nguồn vốn: Bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).\n5. Tổ chức thực hiện\n- Cơ quan phê duyệt Chương trình phát triển đô thị: UBND tỉnh.\n- Cơ quan thẩm định Chương trình phát triển đô thị: Sở Xây dựng.\n- Cơ quan tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị: UBND huyện Yên Phong.\n- Đơn vị tư vấn lập Chương trình phát triển đô thị: Lựa chọn theo quy định của pháp luật."
] |
Hồ sơ chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 7 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nHồ sơ chương trình phát triển đô thị tỉnh gồm:\na) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;\nb) Các bản vẽ theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện đầy đủ ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển trên nền bản vẽ quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt gồm: Sơ đồ hệ thống đô thị toàn tỉnh theo phân loại đô thị hiện trạng, cho từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, bao gồm các đô thị thuộc tỉnh, thành lập mới và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị; Sơ đồ xác định vị trí các dự án hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối cấp tỉnh và các dự án khác quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;\nc) Các phụ lục gồm: Bảng danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị và danh mục các đô thị cần hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị; Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định khoản 3 Điều 3 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan."
] | [
"Khoản 1 Điều 11 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nCơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc lập mới chương trình phát triển đô thị theo quy định tại khoản 8 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện.",
"Khoản 4 Điều 7 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nHồ sơ chương trình phát triển đô thị thị trấn thuộc huyện gồm:\na) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;\nb) Các bản vẽ theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện đầy đủ ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển trên nền bản vẽ quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt gồm: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ khu vực thực hiện đợt đầu; Sơ đồ xác định các dự án ưu tiên về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị; Sơ đồ phân bố các khu vực quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 5 Thông tư này (nếu có). Trường hợp trong nội dung chương trình phát triển đô thị đã xác định khu vực phát triển đô thị theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì thành phần hồ sơ phải bổ sung các bản vẽ thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư này;\nc) Các phụ lục gồm: Bảng lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị (nếu có); Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.",
"Khoản 6 Điều 7 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nHồ sơ chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới để thành lập thành phố, thị xã, thị trấn\na) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;\nb) Một số hoặc toàn bộ các bản vẽ được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này nhưng phải đảm bảo các nội dung sau: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực dự kiến hình thành đô thị mới và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ vị trí, ranh giới các phường thành lập mới (nếu có); Sơ đồ ranh giới, vị trí các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này; Sơ đồ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến cấp đô thị;\nc) Một số hoặc toàn bộ các phụ lục được quy định tại điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này nhưng phải đảm bảo các nội dung sau: Bảng lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập đơn vị hành chính đô thị và các phường (nếu có) theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.",
"Khoản 1 Điều 12 Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn chương trình phát triển đô thị mới nhất\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 11 năm 2023.",
"Khoản 5 Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-BXD lập thẩm định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Bộ Xây dựng\nHồ sơ lưu trữ Chương trình phát triển đô thị gồm: Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị, Hồ sơ Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt dưới dạng bản in và bản số hóa.",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-BXD lập thẩm định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Bộ Xây dựng\nHồ sơ Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, lập theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 983/QĐ-UBND 2014 dự toán Chương trình phát triển đô thị Quảng Nam 2020 2030\nDanh mục hồ sơ Chương trình phát triển đô thị tỉnh\na) Thuyết minh Chương trình phát triển đô thị\nb) Các bản vẽ kèm theo\n- Sơ đồ hiện trạng hệ thống đô thị toàn tỉnh theo phân loại đô thị;\n- Sơ đồ kế hoạch phân cấp, loại đô thị từng giai đoạn và hàng năm (lập trên nền bản vẽ quy hoạch định hướng phát triển không gian vùng tỉnh được duyệt, chú thích các biểu bảng số liệu về quy mô diện tích, dân số các chỉ tiêu phát triển đô thị toàn tỉnh).\nc) Phụ lục số liệu và bản vẽ kèm theo hồ sơ có đóng dấu xác nhận của các cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp; số liệu sử dụng trong Chương trình phát triển đô thị tỉnh cập nhật đến thời điểm 31/12/2013.\nd) Dự thảo Tờ trình, dự thảo Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh;",
"Khoản 4 Điều 3 Thông tư 12/2014/TT-BXD lập thẩm định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Bộ Xây dựng\nChương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được phê duyệt là cơ sở để lập đề án và đánh giá nâng loại đô thị. Chương trình phát triển từng đô thị được phê duyệt là cơ sở lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị và xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển đô thị."
] |
Việc thông báo, phổ biến tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 22 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nThông báo, phổ biến tiêu chuẩn quốc gia\nBộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây:\n1. Thông báo công khai việc công bố tiêu chuẩn quốc gia và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia trong thời hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;\n2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia;\n3. Định kỳ hằng năm phát hành danh mục tiêu chuẩn quốc gia."
] | [
"Điều 6 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật\n1. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế.\n2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khoẻ con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.\n3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại. Việc xây dựng tiêu chuẩn phải bảo đảm sự tham gia và đồng thuận của các bên có liên quan.\n4. Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải:\na) Dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ, kinh nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, trừ trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia;\nc) Ưu tiên quy định các yêu cầu về tính năng sử dụng sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô tả hoặc thiết kế chi tiết;\nd) Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tiêu chuẩn và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.",
"Điều 2 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.",
"Điều 1 Thông tư 182/2013/TT-BTC hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật dự trữ quốc gia mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn chi tiết việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia; bao gồm: lập, phê duyệt kế hoạch; trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm tra, thẩm định, ban hành; trình bày, thể hiện nội dung; rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ; thông báo, phổ biến, đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia.",
"Điều 17 Quyết định 10/2004/QĐ-BGTVT Quy chế công tác Không báo hàng không dân dụng Việt Nam\nNOTAM phải được phát hành theo mẫu tiêu chuẩn của ICAO được nêu tại Chương 5 Phụ ước 15 (Annex 15-ICAO), cụ thể như sau:\n1. Hiệu lực của một NOTAM không vượt quá 03 tháng. Nếu một NOTAM có nội dung mang tính thay đổi tạm thời trong một thời gian dài vượt quá 03 tháng, phải phát hành một NOTAM thay thế;\n2. NOTAM chứa đựng tin tức mang tính chất lâu dài hoặc tạm thời được sử dụng trong thời gian trên 03 tháng phải được đưa vào tập tu chỉnh hoặc tập bổ sung phù hợp;\n3. NOTAM được phổ biến cho vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh có ba loại: A, B và C:\na) NOTAM loại A: bao gồm tin tức liên quan đến các chuyến bay tầm trung hoặc tầm xa và được phổ biến cho quốc tế sử dụng;\nb) NOTAM loại B: bao gồm tin tức về tất cả các sân bay, sân bay trực thăng, phương tiện và các phương thức sử dụng cho hàng không dân dụng quốc tế và chỉ phát hành cho các quốc gia kế cận;\nc) NOTAM loại C: bao gồm tin tức liên quan tới các hoạt động bay quốc nội và chỉ phổ biến quốc nội sử dụng.\n4. NOTAM phát hành phải ghi rõ loại, thứ tự NOTAM, năm phát hành. Các số thứ tự sẽ được bắt đầu bằng số 0001 từ 0001 UTC ngày 01 tháng 01 hàng năm.\nVí dụ: (A0001/00) (C0006/01)\n5. NOTAM phải được soạn thảo rõ ràng, đầy đủ, chính xác để người nhận có thể hiểu được mà không cần tham khảo một tài liệu nào khác;\n6. Mỗi NOTAM được chuyển phát như một điện văn thông tin viễn thông độc lập;\n7. Mỗi NOTAM chỉ đề cập đến một nội dung và một điều kiện liên quan đến nội dung đó;\n8. Khi một NOTAM được phổ biến để hủy bỏ hoặc thay thế một NOTAM trước thì số, loại NOTAM bị hủy bỏ hoặc thay thế đó phải được nêu rõ;\n9. Khi có sự sai sót trong một NOTAM, phải phát hành một NOTAM thay thế để sửa chữa sai sót đó;\n10. Các chỉ địa danh trong điện văn NOTAM phải phù hợp với bảng địa danh được ICAO công bố chính thức. Không được sử dụng dạng rút gọn của chỉ địa danh nói trên trong mọi trường hợp;\n11. Khi một chỉ địa danh chưa được ICAO phê chuẩn thì tên của địa danh đó phải được phiên âm phù hợp với ngôn ngữ địa phương, khi cần thiết phải ghi tên đầy đủ.",
"Điều 13 Thông tư 03/2011/TT-BTTTT xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\nKinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia\n1. Kinh phí triển khai công tác xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia bao gồm: kinh phí lập kế hoạch, rà soát, sửa đổi, xây dựng, thẩm định, trình duyệt, đăng ký, xuất bản, phát hành, phổ biến, kiểm tra và đánh giá.\n2. Kinh phí triển khai công tác xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Việc sử dụng kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo các hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính."
] |
Nhật ký thi công công trình có đóng dấu giáp lai không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 13 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nLập nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này."
] | [
"Khoản 13 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP quản lý thực vật rừng mới nhất\nĐiểm c khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“c) Mẫu vật thực vật xuất khẩu từ cơ sở trồng đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.”",
"Khoản 2 Điều 13 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 06/2011/NĐ-CP hỗ trợ người cao mới nhất\nHàng năm, tổ chức theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương do mình quản lý.",
"Khoản 13 Điều 1 Nghị định 112/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2008/NĐ-CP xử phạt vi phạm\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh có giá trị đến 5.000.000 đồng.\n\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\n\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\n\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\n\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\n\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.\n\n7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n\n8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n\n9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:\n\na) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng hóa cấm kinh doanh;\n\nb) Hàng hóa cấm kinh doanh là hóa chất độc hại, các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen và các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.\n10. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:\n\na) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;\n\nb) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi chứa chấp, cất giấu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;\n\nc) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi giao nhận hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.\n\n11. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;\nb) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng quy định tại điểm a khoản 11 Điều này.\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng hóa cấm kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;\nd) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 10 Điều này nếu hành vi vi phạm là cố ý thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng cấm; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128.\"\n\nĐiều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\n\"Điều 22. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu\n",
"Khoản 2 Điều 18 Quyết định 410/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tàu lưu trú du lịch\nTrên tàu phải có sổ nhật trình (Theo mẫu thống nhất được quy định tại phụ lục, sổ nhật trình phải được cơ quan cấp giấy phép rời cảng đóng dấu giáp lai). Hành trình của tàu phải được ghi chép đầy đủ chính xác, có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép rời cảng và cơ quan quản lý điểm neo đậu.",
"Khoản 1 Điều 22 Luật chuyển giao công nghệ 2017 số 07/2017/QH14 mới nhất\nViệc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 31/2004/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hướng dẫn thực hiện Nghị định 118/2003/NĐ-CP\n3....................... .\nQuyết định này gồm.......... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.\n\nNGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH\n(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\nGhi chú:",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 02/2020/TT-BTP hướng dẫn sử dụng quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch mới nhất\nSổ quốc tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống. Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin thì định kỳ hàng năm phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối."
] |
Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng."
] | [
"Khoản 2 Điều 10 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nBảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.",
"Khoản 2 Điều 5 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nCăn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.",
"Khoản 2 Điều 16 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 30/2022/QĐ-UBND lập thẩm định công trình kiến trúc có giá trị Kon Tum\nRà soát, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\na) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc địa bàn quản lý của mình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc đô thị.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn quản lý của mình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (thông qua Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện) quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn. Trước khi quyết định điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc mới nhất\nTrường hợp điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt thì chi phí lập điều chỉnh quy chế kiến trúc điều chỉnh xác định bằng dự toán chi phí nhưng không vượt quá 70% chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc mới tương ứng xác định theo quy định tại Thông tư này. Dự toán chi phí xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 52/2023/QĐ-UBND phân cấp lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị Ninh Bình\nĐối với lập và phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc a) Lập quy chế quản lý kiến trúc\nSở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị Ninh Bình (gồm lập mới và lập điều chỉnh).\nỦy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính thuộc quyền quản lý (gồm lập mới và lập điều chỉnh).\nb) Phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc\nỦy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý."
] |
Quy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm những yêu cầu gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với quy định tại các điều 10, 11 và 13 của Luật này;\nb) Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương."
] | [
"Khoản 2 Điều 19 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nDịch vụ kiến trúc bao gồm:\na) Thiết kế kiến trúc công trình;\nb) Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;\nc) Thiết kế kiến trúc cảnh quan;\nd) Thiết kế nội thất;\nđ) Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;\ne) Đánh giá kiến trúc công trình;\ng) Thẩm tra thiết kế kiến trúc.",
"Khoản 2 Điều 12 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThiết kế kiến trúc phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 2 Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.",
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc mới nhất\nTrường hợp quy mô diện tích của khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc có quy mô diện tích lớn hơn quy mô được quy định tại Thông tư này hoặc trường hợp chi phí xác định theo định mức chưa phù hợp với yêu cầu công việc lập quy chế quản lý kiến trúc thì chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này. Việc lập, phê duyệt dự toán chi phí phải đảm bảo phù hợp với nội dung, khối lượng, yêu cầu công việc lập quy chế quản lý kiến trúc và các quy định khác có liên quan.",
"Khoản 1 Điều 23 Nghị định 38/2010/NĐ-CP quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị\nNội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị:\na) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị được quy định trên cơ sở đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị bao gồm các quy định quản lý chung cho toàn đô thị; xác định địa bàn các khu vực đặc thù, khu vực có yêu cầu ưu tiên quản lý, khu vực cần những quy chế đặc thù; quy định đối với những khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;\nc) Quy định về quản lý thực hiện theo quy hoạch được duyệt; quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho từng khu vực theo tính chất như: khu vực mới phát triển, khu vực bảo tồn; khu vực khác của đô thị; khu vực giáp ranh nội, ngoại thị, các khu vực có yêu cầu quy chế quản lý riêng;\nd) Quy định trách nhiệm của chính quyền đô thị và các cơ quan chuyên môn liên quan trong lĩnh vực tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, thực hiện quy hoạch đô thị; xác định các khu vực, tuyến phố ưu tiên chỉnh trang; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch những nơi chưa có quy hoạch, khu vực cần điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.",
"Khoản 3 Điều 6 Nghị định 38/2010/NĐ-CP quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị\nĐối với kiến trúc đô thị:\na) Các công trình kiến trúc trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của địa phương;\nb) Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình;\nc) Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của địa phương mới được cấp phép xây dựng;\nd) Đối với các công trình xây dựng được cấp phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc, chất liệu với công trình di sản của khu vực;\nđ) Mặt ngoài công trình kiến trúc đô thị không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khoẻ con người, yêu cầu về vệ sinh và an toàn giao thông.\n"
] |
Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm những nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau đây:\na) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;\nb) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;\nc) Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;\nd) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;\nđ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;\ne) Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;\ng) Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;\nh) Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá trị."
] | [
"Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nCông trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.",
"Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với quy định tại các điều 10, 11 và 13 của Luật này;\nb) Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 30/2022/QĐ-UBND lập thẩm định công trình kiến trúc có giá trị Kon Tum\nPhạm vi điều chỉnh:\nQuyết định này quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, quản lý danh mục công trình kiến trúc có giá trị và quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum.\nNhững nội dung khác có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, quản lý danh mục công trình kiến trúc có giá trị và quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum không được quy định tại Quyết định này, thực hiện theo quy định chung của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 38/2010/NĐ-CP quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị\nNhững công trình kiến trúc đô thị mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của địa phương, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh nhân, những biểu tượng văn hóa đô thị thì chính quyền đô thị phải có quy định quản lý riêng và là một nội dung quy định trong quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc mới nhất\nChi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định theo khoản 1 Điều này là chi phí tối đa để thực hiện công việc lập quy chế quản lý kiến trúc nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Việc bổ sung thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định có liên quan."
] |
Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc là bao lâu? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc\n1. Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế.\n2. Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3. Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc không quá 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua."
] | [
"Điều 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nPhân loại công trình kiến trúc có giá trị\n1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:\nLoại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.",
"Điều 13 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nNội dung quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn\n1. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;\nb) Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn;\nc) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này;\nd) Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước;\nđ) Quy định đối với công trình công cộng: kiến trúc công sở, cơ sở y tế, giáo dục, công trình văn hóa, thể thao;\ne) Quy định đối với công trình nhà ở: xây dựng theo các chỉ tiêu được quy định trong quy hoạch xây dựng nông thôn được phê duyệt;\ng) Quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.\n2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được lập riêng theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được tích hợp nội dung vào đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.\n2. Mẫu hướng dẫn lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được quy định tại mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.",
"Điều 7 Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn luật quản lý thuế\nKhai thuế giá trị gia tăng\n1. Khai thuế giá trị gia tăng quy định như sau:\na) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này.\nb) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:\n- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\n- Hàng hoá, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.\nc) Khai quyết toán thuế năm đối với trường hợp tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.\n2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:\na) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:\n- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng;\n- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;\n- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.\nb) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.\nc) Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có liên quan.",
"Điều 18 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTổ chức thi tuyển\n1. Công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển:\na) Hoàn tất thủ tục và thu thập các số liệu, tài liệu pháp lý, thông tin về kiến trúc, quy hoạch liên quan khu đất xây dựng công trình.\nb) Lập và phê duyệt kế hoạch, kinh phí tổ chức thi tuyển, quy chế thi tuyển và nhiệm vụ thiết kế.\nc) Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc, Tổ kỹ thuật.\n2. Nhiệm vụ thiết kế phải cung cấp đầy đủ các thông tin pháp lý của dự án địa điểm xây dựng, bản vẽ hiện trạng, chỉ tiêu quy hoạch, các thông tin về điều kiện khu đất, mục đích, tính chất, quy mô công trình; dự kiến tổng mức đầu tư; các yêu cầu về kiến trúc, công năng sử dụng, yêu cầu kỹ thuật, việc gắn kết cảnh quan chung khu vực và các yêu cầu liên quan khác.\n3. Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:\na) Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi;\nb) Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi;\nc) Thành phần Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng;\nd) Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho công trình;\nđ) Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);\ne) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả;\ng) Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi;\nh) Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi: thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy định về vòng thi; trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án.\n4. Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh.",
"Điều 1 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND quản lý kiến trúc tỉnh Nam Định\nPhân cấp trong quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Nam Định, như sau:\n1. Quản lý công trình kiến trúc có giá trị: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.\n2. Thẩm quyền lập, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc\na) Sở Xây dựng lập quy chế quản lý kiến trúc của thành phố Nam Định.\nb) Ủy ban nhân dân các huyện lập quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn quản lý; phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn.",
"Điều 1 Quyết định 37/2021/QĐ-UBND phân cấp lập phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc đô thị Quảng Nam\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh.\nQuyết định này quy định về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.\n2. Đối tượng áp dụng.\na) Các cơ quan có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.\nb) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.",
"Điều 3 Quyết định 30/2022/QĐ-UBND lập thẩm định công trình kiến trúc có giá trị Kon Tum\nTổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\n1. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn do mình quản lý trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt, ban hành theo đúng quy định hiện hành.\n2. Thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc\na) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP .\nb) Thẩm quyền phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Kiến trúc.\nc) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn do mình quản lý.\n3. Rà soát, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\na) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc địa bàn quản lý của mình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc đô thị.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn quản lý của mình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (thông qua Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện) quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn. Trước khi quyết định điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.",
"Điều 1 Quyết định 20/2021/QĐ-UBND phân cấp thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc tỉnh Điện Biên\nPhạm vi điều chỉnh\nQuyết định này quy định về phân cấp, ủy quyền tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy chế quản lý kiến trúc) trên địa bàn tỉnh Điện Biên."
] |
Nội dung rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc bao gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 14 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nNội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:\na) Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.\nb) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.\nc) Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.\nd) Các kiến nghị và đề xuất."
] | [
"Khoản 14 Điều 1 Nghị định 85/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2006/NĐ-CP\nThay cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.\n\nThay cụm từ “Sở Văn hóa - Thông tin” bằng cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.\n\nThay cụm từ “Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật” bằng cụm từ “Cục Bản quyền tác giả”.\n",
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước, hội nghề nghiệp, các chuyên gia lĩnh vực kiến trúc, văn hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan.\nb) Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo tiêu chí đánh giá, phân loại quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định này.",
"Khoản 5 Điều 5 Quyết định 24/2023/QĐ-UBND phân cấp nội dung quản lý kiến trúc Hải Dương\nUBND các huyện, thị xã, thành phố\na) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo quy định của pháp luật;\nb) Bố trí nguồn kinh phí ngân sách địa phương để thực hiện công tác lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị và lập quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn quản lý của mình.\nc) Tổ chức rà soát, đánh giá hồ sơ tư liệu kiến trúc để làm cơ sở lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.\nd) Hằng năm, tổ chức rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.\nđ) Báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn quản lý của mình trước khi trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.\ne) Tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 11 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP.\ng) Tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo các biện pháp được quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP.\nh) Tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản thông qua Sở Xây dựng trình UBND tỉnh xử lý.\ni) Tổ chức hướng dẫn, giám sát việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy chế được ban hành và các quy định khác có liên quan; tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động kiến trúc, vi phạm hành chính về xây dựng trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền, đúng pháp luật.\nk) Hằng năm, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc rong phạm vi quản lý hành chính của mình.",
"Khoản 1 Điều 13 Thông tư 13/2018/TT-NHNN kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới nhất\nBan kiểm soát của ngân hàng thương mại thực hiện giám sát đối với kiểm toán nội bộ bao gồm:\na) Giám sát, đánh giá việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ;\nb) Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ trong việc:\n(i) Thực hiện kiểm toán nội bộ;\n(ii) Rà soát, đánh giá tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng kiểm toán nội bộ;\n(iii) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;\nc) Các nội dung khác do Ban kiểm soát quy định.",
"Khoản 4 Điều 17 Nghị định 16/2013/NĐ-CP rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật\nTrong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử lý.\nHồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát, văn bản thể hiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo đánh giá của cơ quan rà soát về nội dung văn bản được rà soát không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, kiến nghị hình thức xử lý và ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan."
] |
Có phải ký kết phụ lục hợp đồng khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nKhi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung hợp đồng thì phải ký kết phụ lục hợp đồng làm cơ sở điều chỉnh giá hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hoặc trình phê duyệt dự toán điều chỉnh, phát sinh theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và hợp đồng xây dựng làm cơ sở ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng."
] | [
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 02/2012/TT-BXD bảo trì công trình dân dụng công nghiệp vật liệu\nViệc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo các chế độ kiểm tra được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.",
"Khoản 2 Điều 8 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nCác hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.",
"Khoản 4 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐối với những sản phẩm, công việc, công tác chưa được hoàn thành do các nguyên nhân, trong đó bao gồm hợp đồng bị chấm dứt hoặc một trong các bên tham gia hợp đồng không nghiệm thu sản phẩm, phải xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng chủ thể có liên quan trước khi thực hiện thanh toán.",
"Khoản 5 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nHồ sơ tạm thanh toán bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc Biên bản xác nhận khối lượng (nếu chưa đủ điều kiện để nghiệm thu), Bảng tính giá trị thanh toán phát sinh (tăng hoặc giảm); Bảng tính giá trị tạm thanh toán và Đề nghị tạm thanh toán.",
"Khoản 3 Điều 88 Nghị định 95/2020/NĐ-CP thực hiện đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương mới nhất\nĐiều chỉnh đối với khối lượng công việc phát sinh:\nĐối với gói thầu dịch vụ xây dựng, trường hợp khối lượng công việc dịch vụ xây dựng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu nhưng nằm trong mục tiêu của hồ sơ mời thầu, do các tình huống không lường trước được, cần thiết phải được thực hiện để hoàn thành gói thầu dịch vụ xây dựng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chỉ được điều chỉnh bổ sung khối lượng ngoài hợp đồng nếu tổng giá trị phần khối lượng xây lắp phát sinh không vượt quá 50% giá trị hợp đồng ban đầu và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện căn cứ quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp thỏa thuận không thành thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định hiện hành.",
"Khoản 3 Điều 4 Quyết định 08/2009/QĐ-UBND giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Bình Dương\nTrong trường hợp hợp đồng thuê nhà đã ký giữa 02 bên chưa hết thời hạn đã ghi trong hợp đồng, đơn vị quản lý nhà không phải ký lại hợp đồng mới, chỉ làm phụ lục hợp đồng kèm theo việc điều chỉnh lại giá thuê nhà ở mới, ghi ngày tháng năm, hai bên cùng ký kết. Trong trường hợp hợp đồng đã hết hạn hoặc có thay đổi thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với giá thuê nhà ở theo nội dung Quyết định này.",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 183/2015/TT-BTC thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư 23/2015/QĐ-TTg\nQuy trình thanh toán chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán với giá trị Dự án BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy động vốn đầu tư xác định tại khoản 1 Điều này như sau:\na) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy động vốn đầu tư thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Việc thu, nộp số chênh lệch căn cứ vào Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế và thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nKhi Dự án BT hoàn thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, căn cứ các Phụ lục Hợp đồng BT, các Bên ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định số chênh lệch giữa tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán ghi tại các Phụ lục Hợp đồng BT theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này và tổng giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại các Phụ lục Hợp đồng BT theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này để thực hiện quyết toán việc thanh toán như sau:\n- Trường hợp tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị điều chỉnh Dự án BT thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước;\n- Trường hợp tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán nhỏ hơn tổng giá trị điều chỉnh Dự án BT thì Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền cho Nhà đầu tư.\nSau khi hoàn thành việc thanh toán quy định tại điểm này, các Bên ký kết Hợp đồng BT ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán, làm cơ sở để thanh lý Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.\nb) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy động vốn đầu tư thì số chênh lệch được thanh toán bù trừ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình Dự án BT. Cụ thể như sau:\nCăn cứ giá trị quyết toán Hợp đồng BT và giá trị quỹ đất thanh toán thực tế, các Bên ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định số chênh lệch giữa giá trị quyết toán Hợp đồng BT với giá trị quỹ đất thanh toán thực tế; ký kết Phụ lục Hợp đồng BT ghi số chênh lệch để thực hiện thanh toán bù trừ:\n- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước;\n- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền cho Nhà đầu tư.\nTrường hợp Nhà nước chưa bố trí được ngân sách để thanh toán thì có thể thỏa thuận với Nhà đầu tư để thanh toán số chênh lệch bằng quỹ đất khác theo quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg.",
"Khoản 4 Điều 5 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nTrường hợp có sự điều chỉnh nội dung hợp đồng đã đăng ký, thương nhân phải ký phụ lục hợp đồng và đăng ký phụ lục đó tại Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày phụ lục hợp đồng được ký kết."
] |
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nHiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nc) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.\n2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).\n3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:\na) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;\nb) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng."
] | [
"Điều 37 Nghị định 92/2015/NĐ-CP an ninh hàng không mới nhất\nBộ Công an\n1. Chủ trì thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, phòng, chống khủng bố liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải.\n2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị công an liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh; bảo vệ an ninh nội bộ, hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.\n3. Xây dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không. Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật.\n4. Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm. Xây dựng lực lượng an ninh trên không. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không; nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng.",
"Điều 37 Nghị định 84/2015/NĐ-CP giám sát đánh giá đầu tư\nNội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành\n1. Nội dung theo dõi:\na) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\nb) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư;\nc) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.\n2. Nội dung kiểm tra:\na) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất;\nb) Việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);\nc) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất;\nd) Việc áp dụng và chấp hành quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án.",
"Điều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nQuản lý thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:\na) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;\nb) Quản lý về chất lượng;\nc) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;\nd) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;\nđ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.\n3. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng.\n4. Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong\nhợp đồng. Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).\n5. Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.\n6. Những nội dung chưa được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện.",
"Điều 7 Quyết định 19/2014/QĐ-TTg quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 hệ thống hành chính nhà nước\nThuê tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập\n1. Cơ quan áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng có thể thuê tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập hướng dẫn, tư vấn trong việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.\n2. Tổ chức tư vấn chỉ được thực hiện tư vấn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;\nb) Có Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn hiện hành;\nc) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;\nd) Có ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này;\nđ) Đã đăng ký tham gia hoạt động tư vấn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn.\n3. Chuyên gia tư vấn chỉ được thực hiện tư vấn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đã tốt nghiệp đại học;\nb) Đã được đào tạo và cấp chứng chỉ về tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;\nc) Đã được đào tạo và cấp chứng chỉ về quản lý hành chính nhà nước;\nd) Có đạo đức tốt, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nđ) Có thâm niên công tác từ 03 năm trở lên và có kinh nghiệm tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng.\nChuyên gia tư vấn đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ được cấp Thẻ chuyên gia tư vấn.\n4. Chuyên gia tư vấn độc lập chỉ được thực hiện tư vấn khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này, đã đăng ký tham gia hoạt động tư vấn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện tư vấn, Thẻ chuyên gia tư vấn độc lập.",
"Điều 4 Thông tư 22/2009/TT-BXD điều kiện năng lực hoạt động xây dựng\nCác lĩnh vực yêu cầu về điều kiện năng lực\n1. Các lĩnh vực yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 12/CP.\n2. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia thực hiện các lĩnh vực: kiểm định chất lượng công trình xây dựng; chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; thi công các công việc, hạng mục công trình hoặc công trình có yêu cầu đặc biệt phải đáp ứng các điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 12/CP và quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 của Thông tư này.\n3. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực dưới đây phải đáp ứng điều kiện năng lực theo các quy định sau:\na) Thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Nghị định 08/CP.\nb) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; thiết kế xây dựng công trình; khảo sát xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng công trình; thi công xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định 12/CP.\nc) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\nd) Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.",
"Điều 29 Nghị định 107/2009/NĐ-CP kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng\nĐiều kiện cửa hàng bán LPG chai\nCửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG:\n1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG chai.\n2. Có hợp đồng mua LPG chai với đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng tối thiểu là 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.\n3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.",
"Điều 8 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:\n“Điều 2. Tiêu chuẩn của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc\nGiám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13; trong đó, tiêu chuẩn hoạt động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:\n1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật\na) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về quy hoạch xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;\nb) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về hoạt động xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;\nc) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản: phải có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về nhà ở và thị trường bất động sản, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.\n2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng công trình\na) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;\nb) Đối với giám định chất lượng công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng: phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.\n3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Điều kiện của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc\nTổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng quy định tại Điều 19 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14; trong đó, điều kiện hoạt động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:\n1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật\na) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này;\nb) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\n2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng công trình\na) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;\nb) Đối với việc giám định về chất lượng công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng; giám định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;\nc) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.\n3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng\n1. Được thành lập và cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 56/2020/QH14 và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Đáp ứng các yêu cầu về điều kiện tương ứng của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng. Cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định này.”.\n4. Bổ sung Điều 5a, Điều 5b vào sau Điều 5 như sau:\na) Bổ sung Điều 5a như sau:\n“Điều 5a. Phạm vi và lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\n1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm các hoạt động đo lường xác định đặc tính về cơ, lý, hóa, hình học của các lĩnh vực thí nghiệm: vật liệu và sản phẩm vật liệu xây dựng; kết cấu và cấu kiện xây dựng; môi trường trong xây dựng; địa kỹ thuật; thí nghiệm hiện trường; thí nghiệm khác.\n2. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài hiện trường.”.\nb) Bổ sung Điều 5b như sau:\n“Điều 5b. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và trạm thí nghiệm hiện trường\n1. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một bộ phận trực thuộc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: nhân lực (trưởng, phó phòng thí nghiệm, các thí nghiệm viên) và các máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm được bố trí trong một không gian riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp mã số và có địa chỉ cố định ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n2. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng dùng để quản lý Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được Bộ Xây dựng cấp thì thực hiện việc cấp lại mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Nghị định này. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm 02 nhóm ký hiệu được nối với nhau bằng dấu chấm (.), quy định như sau:\na) Nhóm thứ nhất: mã định danh phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục V Nghị định này bao gồm tên viết tắt phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là LAS-XD và các ký tự thể hiện địa phương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\nb) Nhóm thứ hai: số hiệu phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm 3 chữ số được cấp theo thứ tự số tự nhiên.\n3. Trạm thí nghiệm hiện trường là một bộ phận trực thuộc phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, do tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thành lập để phục vụ hoạt động thí nghiệm cho dự án, công trình xây dựng cụ thể trong khoảng thời gian thi công xây dựng đối với dự án, công trình đó. Trạm thí nghiệm hiện trường được bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, đáp ứng các yêu cầu về không gian và điều kiện thí nghiệm như phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tương ứng với các phép thử được thực hiện.\n4. Căn cứ yêu cầu thực tế của từng dự án, công trình xây dựng cụ thể, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ban hành Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường phải ghi rõ địa chỉ, kèm theo danh mục phép thử, nhân sự, thiết bị được điều chuyển. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường được gửi cho chủ đầu tư hoặc cá nhân, tổ chức được chủ đầu tư ủy quyền kiểm tra xác nhận phù hợp với các phép thử thực hiện cho công trình. Quá trình kiểm tra được lập thành biên bản trước khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm, trường hợp một trạm thí nghiệm hiện trường phục vụ cho nhiều dự án, công trình cùng thời điểm thì phải được ghi rõ trong Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường hoặc phải ban hành Quyết định bổ sung.\n5. Trạm thí nghiệm hiện trường được sử dụng mã số LAS-XD của phòng thí nghiệm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n6. Các thiết bị thí nghiệm đặt tại trạm thí nghiệm hiện trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn lại tại địa điểm đặt trạm thí nghiệm hiện trường theo quy định của pháp luật về đo lường trước khi tiến hành các thí nghiệm.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp: Cấp lần đầu hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hết hạn mà tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có nhu cầu tiếp tục hoạt động;\nb) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm hoặc thay đổi, bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm, tiêu chuẩn thí nghiệm trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\nc) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa chỉ, tên của tổ chức đó trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp;\nd) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin hoặc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xin dừng thực hiện một số chỉ tiêu trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n2. Hồ sơ đăng ký cấp mới, bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm:\na) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại), hoặc đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 02 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi);\nb) Danh sách cán bộ quản lý, thí nghiệm viên kèm theo các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận được đào tạo liên quan (trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này);\nc) Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định này phù hợp với từng trường hợp đề nghị cấp mới hoặc bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này;\nd) Các hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (nếu có).\n3. Trình tự cấp mới, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này:\na) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Sở Xây dựng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức đoàn đánh giá thực tế tại phòng thí nghiệm. Thành phần đoàn gồm đại diện Sở Xây dựng; chuyên gia có chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm làm việc từ 05 năm trở lên kể từ ngày tốt nghiệp đại học. Nội dung đánh giá thực tế theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải khắc phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản đánh giá thực tế, tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải gửi báo cáo kết quả khắc phục về Sở Xây dựng. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài thêm thời hạn thì tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng báo cáo với Sở Xây dựng bằng văn bản và nêu rõ thời hạn hoàn thành việc khắc phục các nội dung trên nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục;\nd) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản đánh giá thực tế và kết quả khắc phục (nếu có) đạt yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.\n4. Trình tự bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này:\na) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Sở Xây dựng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n5. Thẩm quyền cấp, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\na) Sở Xây dựng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cho tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n6. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì ghi thời hạn hiệu lực theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp trước đó.\n7. Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá do tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bảo đảm theo quy định của pháp luật.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\n1. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:\na) Thông báo tạm dừng hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\nb) Không duy trì thường xuyên các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;\nc) Không đăng ký cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;\nd) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm không đúng hoặc không đầy đủ nội dung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;\nđ) Thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm, các tiêu chuẩn thí nghiệm không có trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc thí nghiệm viên không có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo phù hợp với lĩnh vực thí nghiệm;\ne) Không thực hiện các yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn được ghi tại kết luận thanh tra, kiểm tra hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\ng) Không thực hiện các quy định khi đặt trạm thí nghiệm hiện trường.\n2. Hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:\na) Bị giải thể, phá sản hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật;\nb) Thông báo chấm dứt hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\nc) Không khắc phục các sai sót sau khi bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\nd) Cung cấp các số liệu kết quả thí nghiệm giả; sai lệch so với kết quả thí nghiệm, gây hậu quả nghiêm trọng về chất lượng công trình xây dựng;\nđ) Thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm so với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp.\n3. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền chỉ được xem xét ban hành quyết định khôi phục hiệu lực khi đã thực hiện khắc phục đầy đủ các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ. Sau thời gian này, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n4. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bị hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện như trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.”.\n7. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:\n“Điều 8a. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\n1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước:\na) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng;\nb) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo Sở Xây dựng trong việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm tra tình hình hoạt động của các tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn;\nc) Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này; thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm hiện trường tại địa phương, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (nếu có); cập nhật số liệu cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng lên trang thông tin điện tử quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của Bộ Xây dựng; định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, báo cáo việc thực hiện quản lý nhà nước các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại địa phương về Bộ Xây dựng.\n2. Trách nhiệm của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\na) Bảo đảm và duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thí nghiệm viên và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 5b Nghị định này;\nb) Có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý, Sở Xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức;\nd) Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tiến hành thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng/phòng thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù hợp;\nđ) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm hiện trường về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo theo quy định;\ne) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”.\n8. Thay thế\nPhụ lục I tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.\n9. Thay thế\nPhụ lục II tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.\n10. Bổ sung Phụ lục IV tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.\n11. Bổ sung Phụ lục V tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này."
] |
Căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 9 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nCăn cứ ký kết hợp đồng xây dựng\n1. Các căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng bao gồm các yêu cầu về công việc cần thực hiện được các bên thống nhất, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và các căn cứ pháp lý áp dụng có liên quan.\n2. Đối với hợp đồng EPC, EC, EP ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế FEED được duyệt.\n3. Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm nhiệm vụ thực hiện dự án, chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt."
] | [
"Điều 9 Thông tư 37/2011/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 97/2010/NĐ-CP\nHành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định 97/2010/NĐ-CP\n1. Hành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện tem, nhãn hoặc vật phẩm mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo chưa được gắn lên sản phẩm nhưng có đủ căn cứ để xác định rằng tem, nhãn, vật phẩm đó sẽ được gắn lên sản phẩm để đưa ra thị trường (ví dụ như thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng in ấn, tài liệu khai báo với cơ quan có thẩm quyền, mẫu bao bì, mẫu sản phẩm có gắn tem, nhãn, vật phẩm vi phạm đang tàng trữ, vận chuyển, bày bán).\n2. Tem, nhãn, vật phẩm khác quy định tại Điều 13 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được hiểu là các loại tem của nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập khẩu để gắn lên sản phẩm, kể cả tem kiểm tra chất lượng (KCS); nhãn hàng hóa; đề can; bao bì sản phẩm; bộ phận sản phẩm có thể tách rời nhưng không được lưu hành một cách độc lập, trên đó có in, đúc, dập khuôn nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo.",
"Điều 9 Nghị định 37/2017/NĐ-CP điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển mới nhất\nĐiều kiện về bảo vệ môi trường\n1. Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL).\n2. Có đủ các hồ sơ về bảo vệ môi trường đối với cảng biển đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.\n3. Đảm bảo có đầy đủ nhân lực, hệ thống, công trình, thiết bị quản lý và xử lý chất thải phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy định tại Điều 68 Luật bảo vệ môi trường.",
"Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nCác loại hợp đồng xây dựng\n1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:\na) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;\nb) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;\nc) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\nd) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\nđ) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\ne) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\ng) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\nh) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;\ni) Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;\nk) Các loại hợp đồng xây dựng khác.\n2. Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:\na) Hợp đồng trọn gói;\nb) Hợp đồng theo đơn giá cố định;\nc) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;\nd) Hợp đồng theo thời gian;\nđ) Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này.\n3. Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:\na) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.\nb) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.\nc) Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu thuộc một cơ quan, tổ chức.\nd) Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.",
"Điều 43 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nKhiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng trong Nghị định này được hiểu là khi một bên phát hiện bên kia thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký. Khi đó bên phát hiện có quyền khiếu nại bên kia về nội dung này.\n2. Khi một bên khiếu nại bên kia thì phải đưa ra các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ những nội dung khiếu nại.\n3. Trong vòng 30 ngày kể từ khi phát hiện những nội dung không phù hợp với hợp đồng đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại về các nội dung này. Ngoài khoảng thời gian này nếu không bên nào có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký.\n4. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bên nhận được khiếu nại phải đưa ra những căn cứ, dẫn chứng về những nội dung cho rằng việc khiếu nại của bên kia là không phù hợp với hợp đồng đã ký, nếu những căn cứ và dẫn chứng không thuyết phục, không hợp lý thì phải chấp thuận với những khiếu nại của bên kia. Ngoài khoảng thời gian này nếu bên nhận được khiếu nại không có ý kiến thì coi như đã chấp thuận với những nội dung khiếu nại do bên kia đưa ra.\n5. Các khiếu nại của mỗi bên phải được gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.",
"Điều 3 Thông tư 09/2011/TT-BXD hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình\nHướng dẫn áp dụng mẫu hợp đồng thi công xây dựng\nMẫu hợp đồng thi công xây dựng ban hành kèm theo Thông tư này gồm hai phần:\nPhần I: các căn cứ ký kết hợp đồng\nPhần II: các điều khoản và điều kiện hợp đồng (25 Điều)\n2. Hướng dẫn áp dụng:\na) Tuỳ theo loại hợp đồng mà các bên ký kết thống nhất áp dụng quy định về giá hợp đồng và hồ sơ thanh toán tương ứng của mẫu hợp đồng. Trong một hợp đồng có thể áp dụng nhiều loại giá hợp đồng; mẫu hợp đồng này quy định cho các loại hợp đồng thi công xây dựng (bao gồm cả lắp đặt thiết bị công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình).\nb) Mẫu hợp đồng kèm theo Thông tư này hướng dẫn thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu; trường hợp bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính thì các bên vận dụng mẫu hợp đồng này để thực hiện.\nc) Một số quy định cụ thể như: nội dung và khối lượng công việc, thuê tư vấn, mức tạm ứng hợp đồng, mức bảo đảm thực hiện hợp đồng, mức bảo hành, thời hạn thanh toán, mức thanh toán cho các lần thanh toán trong hợp đồng, thời hạn tạm ngừng, thời gian chấm dứt hợp đồng, thời hạn bảo hành công trình và các trường hợp tương tự thì các bên căn cứ quy định của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và các quy định của Nhà nước có liên quan để thoả thuận trong hợp đồng.",
"Điều 36 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nThời hạn bảo hiểm\nThời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện như sau:\n1. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.\n2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử."
] |
Công trình xây dựng là gì? Các loại công trình xây dựng hiện nay? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;"
] | [
"Điểm c Khoản 15 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCác thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.\n2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:",
"Điểm c Khoản 8 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nĐối với dự án yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến hoặc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan;",
"Điểm c Khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:\n“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.\n9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.",
"Khoản 6 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD thẩm tra thẩm định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình\nTrường hợp trong một dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình xây dựng có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình của dự án là cơ quan thực hiện thẩm tra thiết kế đối với loại công trình xây dựng chính của dự án.",
"Khoản 5 Điều 3 Quyết định 19/QĐ-SXD công bố chỉ số giá xây dựng tháng 01 năm 2014 Quảng Trị\nCác chỉ số giá xây dựng nêu tại Tập chỉ số giá xây dựng này được xác định theo phương pháp thống kê, tính toán từ các số liệu thực tế thu thập của các dự án đầu tư xây dựng công trình đã và đang xây dựng ở trong nước. Các công trình lựa chọn để tính toán là các công trình xây dựng mới, có tính năng phục vụ phù hợp với phân loại công trình, được xây dựng theo quy trình công nghệ thi công phổ biến, sử dụng các loại vật liệu xây dựng thông dụng hiện có trên thị trường.\nCác chỉ số giá xây dựng này được xác định trên cơ sở cơ cấu tỷ trọng các khoản mục chi phí xây dựng của công trình tại thời điểm năm 2011 (gọi tắt là cơ cấu chi phí năm 2011). Giá xây dựng công trình tính tại năm 2011 được lấy làm gốc (được quy định là 100%) và giá của các thời kỳ khác được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với giá thời kỳ gốc.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 29/QĐ-SQHKT 2020 thiết kế đô thị quy hoạch khu Tân Quý Tây Sở Quy hoạch Hồ Chí Minh\nGiải thích từ ngữ:\n- Trục đường chính: việc chọn các trục đường chính là để quản lý về không gian kiến trúc cảnh quan, đề xuất khoảng lùi xây dựng hai bên các trục đường nay. Do đó, các trục đường chính được chọn là các trục đường có tập trung nhiều quỹ đất ở xây dựng mới (Quy hoạch ngắn hạn, dài hạn), đất hỗn hợp, đất dịch vụ công cộng đô thị xây dựng mới,...và có tính chất đường giao thông kết nối liên khu, tính chất cảnh quan ven sông, rạch, hoặc tính chất tập trung thương mại dịch vụ, công trình hành chính...\n- Công trình nhà riêng lẻ hiện hữu: là loại hình công trình nhà ở riêng lẻ, nhà ở liên kế, nhà liên kế có sân vườn, nhà liên kế mặt phố (nhà phố), nhà biệt thự (nếu có) hiện hữu trong ranh đồ án, đã tồn tại trước thời điểm ban hành Quyết định phê duyệt đồ án (theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị chung thành phố được duyệt tại Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014). Trong đó, các loại hình công trình này có chức năng ở, chức năng thương mại - dịch vụ hoặc chức năng ở kết hợp thương mại thương mại - dịch vụ.\n- Công trình nhà ở xây dựng mới: là nhóm nhà ở thấp tầng xây dựng mới không kể dạng nhà riêng lẻ hiện hữu nêu trên (ví dụ: nhóm nhà liên kế xây dựng mới, nhóm biệt thự xây dựng mới) trong ranh đồ án này.\n- Công trình giáo dục: là các công trình giáo dục xây dựng mới và hiện hữu xây dựng cải tạo trong ranh đồ án này.\n- Công trình nhà ở cao tầng và công trình thương mại - dịch vụ cao tầng: là công trình cao tầng có chức năng ở, chức năng thương mại - dịch vụ hoặc chức năng hỗn hợp dịch vụ - thương mại kết hợp ở) trong ranh đồ án này.\n- Công trình dịch vụ đô thị (công trình dân dụng - theo QCXDVN 03:2016/BXD): là bao gồm các công trình giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa, chợ (theo QCXDVN 01:2008/BXD mục 2.5 chương II).",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1316/QĐ-UBND 2014 bảo trì công trình dân dụng công nghiệp vật liệu xây dựng trước 20/01/2011 Bà Rịa Vũng Tàu\nThực trạng công tác bảo trì công trình xây dựng:\nCác công trình hầu hết chưa lập quy trình bảo trì công trình xây dựng. Thực tế hiện nay, các chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình chưa thực hiện công tác này mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật đã quy định đối với những công trình đang khai thác sử dụng chưa có quy trình bảo trì cần phải kiểm định chất lượng và lập quy trình bảo trì. Hiện nay, khi công trình xây dựng xong, được nghiệm thu đưa vào sử dụng thì người quản lý, sử dụng chỉ chú trọng về khai thác, ít quan tâm đến bảo trì công trình.\nViệc kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên chưa được chú trọng; kiểm tra đột xuất chỉ khi đã có hư hỏng hoặc sự cố tiến hành khắc phục.\nViệc quản lý hồ sơ công trình đang khai thác sử dụng còn nhiều bất cập, có những công trình được chuyển giao nhiều lần cho nhiều chủ sở hữu sử dụng. Trong quá trình chuyển giao, hồ sơ thiết kế, hoàn công bị thất lạc, khi cần tìm đến để nghiên cứu cải tạo, sửa chữa hoặc kiểm định thì không đồng bộ hoặc là không còn. Điều này có thể dẫn đến có những sự cố đáng tiếc xảy ra.\nVề nguồn vốn bảo trì, trong các lĩnh vực xây dựng, hàng năm mới bố trí nguồn vốn duy tu sửa chữa các công trình hạ tầng như giao thông; thoát nước đô thị; chưa bố trí nguồn vốn để bảo trì công trình xây dựng dân dụng và các công trình xây dựng khác.\nCông tác khảo sát hiện trạng của đề án đã được thực hiện cho các công trình xây dựng dân dụng được xây dựng trước năm 2011 chưa có quy trình bảo trì là 338 công trình (trong đó có 27 công trình sử dụng vốn nhà nước khác, không do tỉnh quản lý); các công trình thoát nước được xây dựng trước năm 2011 chưa có quy trình bảo trì là 443 công trình. Số lượng công trình nói trên chiếm khoảng 90% số lượng công trình thực tế hiện có đã được xây dựng xong, đưa vào sử dụng trước năm 2011 và chưa có quy trình bảo trì. Vì vậy, trong các bảng tính toán kèm theo, số lượng các công trình được nhân với hệ số 1,1."
] |
Bảo trì công xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 126 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo trì công trình xây dựng\n1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:\na) Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì;\nb) Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình;\nc) Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản.\n2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.\n3. Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì công trình xây dựng và trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng."
] | [
"Điều 2 Quyết định 4628/QĐ-BNN-PC 2023 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP xây dựng hệ thống pháp luật\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.",
"Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 11 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.\n2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật này.",
"Điều 52 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nYêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình\n1. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:\na) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;\nb) Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ;\nc) Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;\nd) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;\nđ) An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;\ne) Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan.\n2. Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng, từng địa phương;\nb) An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;\nc) Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;\nd) Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.",
"Điều 4 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT quản lý bảo trì công trình hàng không mới nhất\nChi phí bảo trì công trình hàng không\n1. Chi phí bảo trì công trình hàng không được thực hiện theo Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP); Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì công trình hàng không thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng nguồn vốn đảm bảo cho công tác bảo trì công trình hàng không.\n2. Dự toán chi phí bảo trì công trình hàng không được lập theo quy định của pháp luật phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu công việc bảo trì phải thực hiện, kế hoạch thực hiện bảo trì của công trình hàng không, điều kiện thi công và biện pháp thi công bảo trì. Đối với các công việc bảo trì công trình hàng không chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu công việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.\n3. Nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm:\na) Chi phí kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất công trình hàng không;\nb) Chi phí bảo dưỡng công trình hàng không;\nc) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất công trình hàng không;\nd) Chi phí kiểm định, đánh giá chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không;\nđ) Chi phí quan trắc công trình hàng không;\ne) Chi phí đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng;\ng) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình hàng không: lập, thẩm tra hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì và định mức phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không; lập kế hoạch bảo trì công trình hàng không; khảo sát, lập, thẩm tra dự án, dự toán sửa chữa và bảo trì công trình hàng không và các chi phí cần thiết khác phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không theo quy định.",
"Điều 3 Thông tư 03/2017/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng\nNguyên tắc xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng\n1. Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán bảo trì công trình xây dựng.\n2. Dự toán bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là dự toán bảo trì) là toàn bộ chi phí cần thiết được xác định theo yêu cầu các công việc cần phải thực hiện phù hợp với quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt. Dự toán bảo trì có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung chi phí trong thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo yêu cầu của quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt.\n3. Dự toán bảo trì được xác định phù hợp với quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì (gọi tắt là quy trình bảo trì công trình được duyệt).\n4. Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là kế hoạch bảo trì) trên cơ sở quy trình bảo trì công trình được duyệt và hiện trạng công trình:\na) Dự toán bảo trì được lập định kỳ hàng năm hoặc định kỳ theo giai đoạn (đối với công tác sửa chữa) cho từng nội dung công việc được thực hiện.\nb) Trường hợp cần thiết phải thực hiện các công việc đột xuất chưa có trong kế hoạch bảo trì thì chi phí thực hiện các công việc này được bổ sung vào kế hoạch bảo trì.\n5. Chi phí bảo trì được xác định đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định, hiện trạng công trình và mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí.",
"Điều 47 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nYêu cầu đối với khảo sát xây dựng\nKhảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\n1. Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế;\n2. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;\n3. Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;\n4. Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải xác định độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng;\n5. Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật."
] |
Tạm ứng hợp đồng thi công là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nTạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.",
"Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nBổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:\n“5a. Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.”"
] | [
"Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 50/2014/NĐ-CP quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước mới nhất\nQuy định về cơ cấu đầu tư áp dụng với dự trữ ngoại hối chính thức, bao gồm cơ cấu đầu tư của Quỹ dự trữ ngoại hối và cơ cấu đầu tư của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng.",
"Khoản 1 Điều 37 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nNgười đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.",
"Khoản 1 Điều 8 Thông tư 198/2011/TT-BTC lý, sử dụng, nộp ngân sách nhà nước phí hoa tiêu\nTạm ứng kinh phí đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu:\na) Sau khi ký hợp đồng cung ứng dịch vụ hoa tiêu, công ty hoa tiêu được tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp đồng đặt hàng của năm để thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ hoa tiêu.\nb) Hồ sơ tạm ứng:\n- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) của cơ quan đặt hàng;\n- Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích hoa tiêu đã ký giữa cơ quan đặt hàng và công ty hoa tiêu;\n- Quyết định giao dự toán chi của Bộ Giao thông vận tải.",
"Khoản 1 Điều 8 Thông tư 08/2016/TT-BTC quản lý thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách\nNguyên tắc tạm ứng vốn:\na) Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp cho các công việc cần thiết để triển khai thực hiện hợp đồng hoặc các công việc không thông qua hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được quy định rõ trong hợp đồng.\nb) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.\nc) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, khoản 3 Điều này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.\nd) Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn chủ đầu tư có thể được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng và mức vốn tạm ứng quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp kế hoạch vốn bố trí trong năm không đủ mức vốn tạm ứng theo hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt) thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.\nđ) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.",
"Khoản 1 Điều 24 Nghị định 99/2007/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình\nViệc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau :\na) Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;\nb) Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;\nc) Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10% giá hợp đồng;\nd) Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị phần công việc đó trong hợp đồng."
] |
Có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% giá trị hợp đồng không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 5 Điều 18 như sau:\n“5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:”.",
"Khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nMức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:\na) Đối với hợp đồng tư vấn:\n- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.\n- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.\nb) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:\n- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.\n- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.\n- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.\nc) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.\nd) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.\nđ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết."
] | [
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh mới nhất\nTrong quá trình xác định thị phần, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.",
"Khoản 7 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.",
"Khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nBảo lãnh tạm ứng hợp đồng:\na) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.\nb) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.\nc) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.",
"Khoản 2 Điều 43 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT danh mục chất lượng dịch vụ viễn thông công ích mới nhất\nKỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng:\na) Đối với hợp đồng đặt hàng hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích: Thực hiện 06 tháng/lần. Mức tạm ứng mỗi kỳ, bằng 50% giá trị thực hiện hợp đồng kỳ trước nhưng không quá 50% giá trị còn lại của hợp đồng trong năm. Riêng kỳ tạm ứng đầu tiên, đối với hợp đồng thực hiện Chương trình này, giá trị tạm ứng bằng 50% giá trị dịch vụ thực hiện ở kỳ liền kề (06 tháng) của Chương trình giai đoạn trước chuyển sang.\nTrường hợp hợp đồng phát sinh trong năm có số tháng không đủ 06 tháng trong năm, số tháng lẻ được tính vào kỳ tạm ứng, thanh toán lần 01 hoặc lần cuối tùy theo thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ; Mức tạm ứng theo quy định tại khoản này.\nKhi tạm ứng lần tiếp theo, giữa Quỹ Dịch vụ viễn thông thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông phải hoàn thành thủ tục nghiệm thu, thanh toán kinh phí đã tạm ứng lần trước. Số tạm ứng của kỳ trước chưa sử dụng hết sẽ được chuyển tiếp và trừ vào mức tạm ứng của kỳ tiếp theo.\nb) Đối với hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện mỗi năm một lần. Mức tạm ứng trong năm bằng 50% giá trị hợp đồng trong năm;\nc) Kết thúc mỗi năm, số kinh phí tạm ứng trong năm sau khi đã được nghiệm thu, thanh toán, nếu còn dư thực hiện xử lý như sau:\n- Đối với hợp đồng còn thời hạn thực hiện: Chuyển tiếp và trừ vào số kinh phí được tạm ứng cho kỳ tiếp theo.\n- Đối với hợp đồng đã kết thúc thời hạn thực hiện: Thu hồi về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong 07 ngày kể từ ngày Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và doanh nghiệp viễn thông thanh lý hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 44 Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-BTC kiểm soát thanh toán khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước mới nhất\nNội dung tạm ứng: Theo quy định của hợp đồng (đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng) và theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách (đối với trường hợp không có hợp đồng hoặc hợp đồng có giá trị không vượt quá 50 triệu đồng).",
"Khoản 1 Điều 24 Nghị định 99/2007/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình\nViệc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau :\na) Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;\nb) Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;\nc) Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10% giá hợp đồng;\nd) Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị phần công việc đó trong hợp đồng."
] |
Phương án phá dỡ công trình xây dựng gồm những nội dung nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nPhương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:\na) Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;\nb) Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ;\nc) Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;\nd) Thiết kế phương án phá dỡ;\nđ) Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;\ne) Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có)."
] | [
"Khoản 3 Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nMột Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.",
"Khoản 3 Điều 18 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChi phí thuê tổ chức thẩm tra đề cương đánh giá an toàn công trình, chi phí thuê tổ chức tư vấn giám sát thực hiện công tác đánh giá an toàn công trình (nếu có).",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nBáo cáo kết quả kiểm định bao gồm các nội dung chính sau:\na) Căn cứ thực hiện kiểm định;\nb) Thông tin chung về công trình và đối tượng kiểm định;\nc) Nội dung, trình tự thực hiện kiểm định;\nd) Các kết quả thí nghiệm, quan trắc, tính toán, phân tích và đánh giá;\nđ) Kết luận về nội dung kiểm định và kiến nghị (nếu có).",
"Khoản 4 Điều 138 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải lập phương án phá dỡ trước khi thực hiện.",
"Khoản 2 Điều 32 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nViệc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:\na) Có quyết định phá dỡ;\nb) Có phương án phá dỡ theo quy định;\nc) Bảo đảm an toàn cho người và công trình lân cận;\nd) Bảo đảm vệ sinh môi trường;\nđ) Việc phá dỡ phải được giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 03/2009/TT-BXD nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nPhương án phá dỡ công trình:\na) Việc phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án phá dỡ. Người quyết định phá dỡ công trình có trách nhiệm phê duyệt phương án phá dỡ.\nb) Người quyết định phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức lập phương án phá dỡ hoặc thuê tư vấn lập phương án phá dỡ công trình.\nc) Phương án phá dỡ công trình phải thể hiện được các biện pháp, quy trình phá dỡ; các trang - thiết bị phục vụ phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ.\nd) Việc phá dỡ công trình phải do đơn vị có năng lực và kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị phá dỡ công trình phải thực hiện theo phương án phá dỡ đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn cho người, tài sản và các công trình lân cận. Trước khi phá dỡ, đơn vị phá dỡ phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và các chủ công trình lân cận biết.",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 03/2009/TT-BXD nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nTrong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình."
] |
Khi nào thì cần phá dỡ công trình xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 118 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhá dỡ công trình xây dựng\n1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;\nb) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;\nc) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;\nd) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;\nđ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;\ne) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.\n2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);\nb) Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.\n3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;\nb) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ;\nc) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 1 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.",
"Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:\n“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”;\nđ) Bổ sung khoản 15a vào sau khoản 15 như sau:\n“15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.”;\ne) Bãi bỏ khoản 29;\ng) Sửa đổi, bổ sung khoản 36 như sau:\n“36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.”;\nh) Bổ sung khoản 46 vào sau khoản 45 như sau:\n“46. Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.”.",
"Điều 5 Quyết định 184/2007/QĐ-UBND đơn giá trình tự thủ tục thực hiện bồi thường\n1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường. Giá bồi thường được áp dụng theo các Bảng đơn giá bồi thường kèm theo Bản quy định này.\n2. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được, hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình.\nTrường hợp nhà công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.\n3. Một số bộ phận, trang thiết bị của nhà hoặc công trình có thể tháo dời và di chuyển đến chỗ ở mới thì chỉ bồi thường chi phí vật liệu phụ cho việc lắp đặt lại.\n4. Đối với việc bồi thường, di chuyển các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu, nghĩa trang liệt sĩ không theo quy định này. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định cho từng trường hợp cụ thể đối với công trình do địa phương quản lý.\n5. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.",
"Điều 1 Quyết định 25/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2008/QĐ-UBND đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc Tỉnh Nam Định\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 07/03/2008 của UBND tỉnh ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất như sau:\n1. Phần I: Căn cứ pháp lý, nguyên tắc và quy định chung\nĐiểm i, khoản 3, Mục C được sửa đổi như sau: Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp do Bộ quản lý công trình xây dựng thường.\n2. Phần II: quy định áp dụng\n2.1. Khoản 8 được sửa đổi như sau:\nĐối với nhà mái dốc hoặc nhà mái bằng có chiều cao của một tầng hoặc từng tầng nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m thì đơn giá nhân hệ số 0,8 tương ứng với các tiêu chí của công trình trong bảng đơn giá.\n2.2. Khoản 9 được sửa đổi như sau:\nNhà, công trình tháo dỡ một phần do ảnh hưởng tháo dỡ được tính bồi thường, hỗ trợ chi phí sửa chữa hoàn thiện lại nhà, công trình đó. Chi phí này được tính bằng chiều sâu 2m liền kề sau chỉ giới GPMB nhân với chiều rộng công trình.\n2.3. Khoản 12 được sửa đổi như sau:\nĐối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần:\na. Trường hợp phá dỡ một phần (dọc nhà hoặc ngang nhà) phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ tính bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ. Diện tích công trình phải phá dỡ sau chỉ giới giải phóng mặt bằng được tính như sau:\n+ Đối với nhà mái ngói, fibrôximăng: nếu vào 1 phần gian thì tính hết cả gian nhà.\n+ Đối với nhà mái bằng bê tông cốt thép:\n- Nếu chỉ giới GPMB cắt chéo hết chiều ngang của nhà thì được tính đến dầm hoặc tường chịu lực gần nhất.\n- Nếu chỉ giới GPMB cắt chéo không hết chiều ngang của nhà thì tùy theo từng trường hợp xem xét cụ thể.\nb. Trường hợp phá dỡ ngang nhà: Nhà, công trình sau khi phá dỡ một phần theo chỉ giới GPMB mà diện tích xây dựng còn lại của tầng 1 nhỏ hơn hoặc bằng 15m2 thì được bồi thường 100% diện tích nhà, công trình bị phá dỡ.\nc. Trường hợp phá dỡ dọc nhà vào toàn bộ kết cấu chịu lực chính của nhà, công trình (công trình không còn khả năng chịu lực) thì được bồi thường 100% diện tích nhà, công trình bị phá dỡ.\nĐối với nhà, công trình mái dốc, kết cấu vì kèo thép, phá dỡ dọc nhà: tùy từng trường hợp cụ thể mà xem xét hỗ trợ từ 60% đến 100% giá trị phần diện tích còn lại cho phù hợp với kết cấu của công trình.\nd. Trường hợp đối với nhà, công trình sau khi phá dỡ mà công trình phụ, cầu thang, gác xép (cùng nằm trong ngôi nhà đó) ở ngay sau chỉ giới GPMB, nằm phía trước công trình bắt buộc phải quy hoạch lại, thì tùy từng trường hợp cụ thể có thể hỗ trợ từ 60% đến 100% giá trị xây mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương công trình đó để sắp xếp lại mặt bằng công trình cho phù hợp.\nTrường hợp các công trình phụ trợ nằm ngoài liền kề với công trình chính bị phá dỡ như: bể nước, bếp, nhà tắm, giếng khơi … không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu, bắt buộc phải quy hoạch lại thì được xem xét hỗ trợ 100% giá trị các công trình đó. Diện tích được xem xét hỗ trợ tối đa không vượt quá diện tích của công trình chính bị phá dỡ.\nNhững quy định nêu tại điểm b, c, d của khoản này chỉ được thanh toán cho các hộ nếu các hộ cam kết phá dỡ theo phương án và tiến độ GPMB được duyệt.",
"Điều 20 Nghị định 71/2005/NĐ-CP quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù\nYêu cầu đối với việc xây dựng công trình tạm\n1. Công trình xây dựng tạm chỉ được tồn tại có thời hạn theo thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng tạm. Khi hết thời hạn được tồn tại, chủ công trình phải tự dỡ bỏ. Trường hợp không tự giác dỡ bỏ, các cơ quan chức năng được phép cưỡng chế dỡ bỏ; chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc thi hành cưỡng chế phá dỡ công trình.\n2. Tuỳ thuộc vào thời hạn được phép tồn tại của công trình, chủ đầu tư xác định quy mô xây dựng công trình cho phù hợp.\n3. Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ thì không yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật để thẩm định và phê duyệt theo quy định."
] |
Quy định về trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nTrách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:\na) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;\nc) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nd) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nđ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh."
] | [
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nViệc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định trong quy trình bảo trì, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Đối tượng quan trắc: các kết cấu chịu lực chính của công trình (ví dụ: giàn mái không gian, hệ khung chịu lực chính, khán đài sân vận động, ống khói, si lô,...);\nb) Thông số quan trắc (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng, ...) và giá trị giới hạn của các thông số này; thời gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.",
"Khoản 2 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này là một nội dung của chi phí gián tiếp trong chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2008/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác mà không phải là thương nhân theo quy định.\n",
"Khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nĐối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:\na) Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.",
"Khoản 3 Điều 7 Quyết định 89/2007/QĐ-TTg thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện xã, phường, thị trấn thành phố Hà Nội Hồ Chí Minh\nTrách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình:\na) Thực hiện đúng các quy định ghi trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật liên quan;\nb) Tự tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi thanh tra xây dựng lập biên bản ngừng thi công;\nc) Trường hợp không tự phá dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ;\nd) Những trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 17 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nViệc phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải thực hiện lập, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ nhà chung cư theo quy định của pháp luật xây dựng;\nb) Chủ đầu tư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực phá dỡ để thực hiện phá dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt;\nc) Trường hợp do sự cố, thiên tai, cháy nổ mà phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư thì đơn vị được giao phá dỡ có trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 84 Luật nhà ở 2005 số 56/2005/QH11\nChủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở. Trường hợp phải giải toả nhà ở để xây dựng công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở."
] |
Quy định về số lượng lối thoát nạn của cơ sở kinh doanh nhà nghỉ? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nBan hành kèm theo Thông tư này Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình."
] | [
"Điều 1 Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình\nPhạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng thi công xây dựng công trình.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là hợp đồng thi công) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án PPP với nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án) sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.\nb) Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước từ 30% trở lên;\nc) Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định (tại Điểm a, b Khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.\nKhuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng thi công thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định, tại Thông tư này.\n3. Đối với hợp đồng thi công thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.",
"Điều 1 Thông tư 09/2011/TT-BXD hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công xây dựng của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của nhà nước.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định về hợp đồng thi công xây dựng khác với quy định của thông tư này thì thực hiện theo các quy định tại điều ước quốc tế đó.",
"Điều 1 Thông tư 09/2015/TT-BXD quản lý sử dụng nhà ở công vụ 2015 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định cụ thể một số nội dung về việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ (kể cả trang bị nội thất cơ bản gắn với nhà ở công vụ đó), bao gồm: quy định quản lý sử dụng nhà ở công vụ; trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ; phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ; hợp đồng thuê nhà ở công vụ; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.",
"Điều 23 Thông tư 40/2018/TT-BCT xây dựng và nội dung tài liệu quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí mới nhất\nNguồn lực phục vụ ứng cứu khẩn cấp\n1. Ban chỉ huy điều hành hoạt động ứng cứu khẩn cấp\na) Thông tin về địa chỉ liên lạc văn phòng trực của Ban chỉ huy.\nb) Danh sách các trang thiết bị phục vụ công tác ứng cứu khẩn cấp của Văn phòng trực, Ban chỉ huy.\n2. Nguồn lực bên trong phục vụ ứng cứu khẩn cấp và thoát hiểm\nTrình bày danh mục bao gồm tên, số lượng, loại, công dụng, vị trí lắp đặt... của các thiết bị được lắp đặt của công trình/nhà máy phục vụ công tác ứng cứu. Danh mục nên bao gồm mô tả đầy đủ về tình huống sẽ sử dụng các thiết bị này.\na) Phương án cứu hộ, cứu nạn và thoát hiểm, nơi trú ẩn tạm thời và trung tâm điều khiển\nSử dụng bản đồ, hình ảnh và mô tả để thực hiện các nội dung sau:\n- Lối cứu hộ và thoát hiểm.\n- Các khu vực có thể sử dụng làm nơi trú ẩn tạm thời tại công trình.\n- Trung tâm điều khiển tại hiện trường.\n- Bản đồ, hình ảnh và phần mô tả cũng cần thể hiện rõ việc bố trí các thiết bị, phương tiện cứu hộ tại các lối cứu hộ và thoát hiểm, các nơi trú ẩn tạm thời và trung tâm điều khiển tại hiện trường.\n3. Nguồn lực được huy động từ bên ngoài\nMô tả đầy đủ các nguồn lực liên quan cần thiết được huy động từ bên ngoài khi xảy ra tai nạn, sự cố, bao gồm:\na) Các thỏa thuận hỗ trợ nhau với các công trình lân cận và các cơ quan chức năng.\nb) Các nguồn lực từ thỏa thuận hợp đồng (ví dụ: Các dịch vụ kỹ thuật, sơ cấp cứu, điều trị y tế, di tản).\nc) Danh mục tên, số lượng, loại, công dụng... của các phương tiện, thiết bị an toàn thuê từ bên ngoài phục vụ ứng cứu trong tình huống khẩn cấp.",
"Điều 27 Luật phòng cháy chữa cháy 2001 số 27/2001/QH10 mới nhất\nPhòng cháy đối với bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác\nTại bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác phải có phương án thoát nạn; có lực lượng hướng dẫn, trợ giúp cho mọi người, đặc biệt đối với những người không có khả năng tự thoát nạn; có phương án phối hợp với các lực lượng khác để chữa cháy.",
"Điều 1 Quyết định 14/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Khánh Hòa\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa như sau:\n1. Sửa đổi khoản 3 Điều 25\n“3. Việc định giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2018/TT-BXD ngày 27/12/2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26\n“3. Giá dịch vụ thoát nước do UBND tỉnh quyết định (trừ dịch vụ thoát nước đối với khu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ); việc xác định giá sử dụng dịch vụ thoát nước phải đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khả năng chi trả của hộ thoát nước.”\n3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 27\n“a) Các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước. Trường hợp, hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung nếu lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải sẽ được tính theo đồng hồ đo lưu lượng nước thải.”\n4. Bổ sung điểm k, l khoản 1 Điều 28\n“k. Thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật về thoát nước và xử lý nước thải do đơn vị thoát nước hoặc đơn vị chủ sở hữu lập đối với trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật.”\n“l. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định.”\n5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 28\n“b. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định.”",
"Điều 8 Nghị định 83/2017/NĐ-CP công tác cứu nạn cứu hộ của lực lượng phòng chữa cháy mới nhất\nPhòng ngừa sự cố, tai nạn đối với nhà, công trình, địa điểm, phương tiện, thiết bị\n1. Các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn bao gồm:\na) Đối với nhà, công trình, phương tiện, thiết bị, phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn khi xây dựng, sử dụng, sửa chữa theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, giao thông, phòng cháy và chữa cháy và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nb) Ở khu vực dễ xảy ra đuối nước, dễ ngã xuống vực, hố sâu, điểm dễ trượt ngã nguy hiểm khác phải có biển cảnh báo nguy hiểm, biển cấm hoặc có các giải pháp để bảo đảm an toàn.\nc) Ở khu vực phát sinh, tồn dư khói, khí độc phải có biển cảnh báo, biển cấm.\nd) Khi hoạt động ở khu vực, địa điểm dễ sạt lở thì phải có biển cảnh báo, biển cấm hoặc các giải pháp để bảo đảm an toàn.\nđ) Nơi chứa hóa chất độc hại phải bố trí, sắp xếp và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng chống cháy, nổ, rò rỉ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.\ne) Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải phải có các thiết bị, dụng cụ bảo hộ, cứu nạn, cứu hộ ban đầu, khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.\ng) Các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bố trí lối thoát hiểm, biện pháp an toàn theo quy định của pháp luật.\nh) Đối với các công trình, phương tiện, thiết bị khác, cần tự trang bị phương tiện, thiết bị, dụng cụ cứu nạn, cứu hộ, bố trí lối thoát hiểm, các biện pháp an toàn phù hợp với điều kiện hoạt động của các công trình, phương tiện, thiết bị đó.\n2. Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này."
] |
Quy định về chiều cao và chiều rộng thông thủy đối với lối thoát nạn của cơ sở kinh doanh nhà nghỉ? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nBan hành kèm theo Thông tư này Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình."
] | [
"Điều 3 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nQuy định chuyển tiếp\n1. Hồ sơ thiết kế xây dựng đã hoàn thành thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trước khi Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo hồ sơ thiết kế đã thẩm duyệt.\n2. Hồ sơ thiết kế xây dựng đã có văn bản góp ý trả lời về thiết kế phòng cháy chữa cháy tại bước thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhưng chưa được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy, trước khi Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện thẩm duyệt thiết kế theo văn bản góp ý trả lời.\n3. Hồ sơ thiết kế xây dựng chưa được góp ý và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực, thì phải tuân thủ các quy định của QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD.",
"Điều 1 Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình\nPhạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng thi công xây dựng công trình.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là hợp đồng thi công) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án PPP với nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án) sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.\nb) Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước từ 30% trở lên;\nc) Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định (tại Điểm a, b Khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.\nKhuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng thi công thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định, tại Thông tư này.\n3. Đối với hợp đồng thi công thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.",
"Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BXD quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện\nCác Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh tới Bộ Xây dựng để được hướng dẫn.",
"Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nBiển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh\n1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:\na) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);\nb) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nc) Địa chỉ, điện thoại.\n2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.\n3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:\na) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;\nb) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.\n4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.\n5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.",
"Điều 1 Quyết định 41/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2015/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở và công trình riêng lẻ trên địa bàn các phường thuộc thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tính Lâm Đồng, như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Quản lý quy hoạch trong việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất đối với lô (thửa) đất mới\n1. Lô đất xây dựng nhà ở thuộc các đường có tên trong Phụ lục 1 và các đường, đường hẻm có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 10m theo Bảng 1, cụ thể:\nBảng 1:\n\nSTT\n\nLoại nhà ở\n\nChiều ngang tối thiểu của lô đất\n\nDiện tích tối thiểu của lô đất\n\n1\n\nBiệt thự\n\n12,0m\n\n400m2\n\n2\n\nBiệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập)\n\n10,0m\n\n250m2\n\n3\n\nNhà liên kế có sân vườn\n\n4,5 m\n\n72 m2\n\n4\n\nNhà phố\n\n4,0m\n\n40m2\n\n2. Lô đất xây dựng nhà ở thuộc các đường, đường hẻm có lộ giới nhỏ hơn 10m thì cho phép giảm diện tích và kích thước tối thiểu của lô đất theo Bảng 2, cụ thể:\nBảng 2:\n\nSTT\n\nLoại nhà ở\n\nChiều ngang tối thiểu của lô đất\n\nDiện tích tối thiểu của lô đất\n\n1\n\nBiệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập)\n\n10,0m\n\n200m2\n\n2\n\nNhà liên kế có sân vườn\n\n4,0m\n\n64 m2\n\n3\n\nNhà phố\n\n3,3m\n\n40m2\n\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Quy định về mật độ xây dựng\nMật độ xây dựng được xác định cụ thể trong Bảng 3, cụ thể:\nBảng 3:\n\nSTT\n\nLoại nhà ở\n\nMật độ xây dựng tối đa trên diện tích lô đất ở\n\n1\n\nBiệt thự\n\n45%\n\n2\n\nBiệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập)\n\n60%\n\n3\n\nNhà liên kế có sân vườn\n\n80%\n\n4\n\nNhà liên kế phố\n\n100%\n\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Quy định về dạng kiến trúc, khoảng lùi, chiều cao tối đa cho phép và chiều cao thông thủy mỗi tầng\n1. Đối với nhà xây dựng thuộc mặt tiền các đường có tên trong Phụ lục 1 (quy định về lộ giới, dạng kiến trúc, khoảng lùi, chiều cao tối đa theo tên đường) thì các chỉ tiêu tuân thủ theo Phụ lục 1.\n2. Đối với nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập) xây dựng mới, nâng cấp trên lô đất quy định tại Bảng 1 đảm bảo diện tích, kích thước chiều ngang lô đất thì khoảng cách tính từ mép công trình đến ranh đất bên hông và phía sau tối thiểu 1,0m.\n3. Đối với nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập) cải tạo, sửa chữa trên lô đất quy định tại Bảng 1, xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trên lô đất thuộc quy định tại Bảng 2 đảm bảo diện tích, kích thước chiều ngang lô đất thì khoảng cách tính từ mép công trình đến ranh đất bên hông và phía sau tối thiểu 1,0m.\n4. Đối với nhà liên kề có sân vườn tại các khu quy hoạch mới thì khoảng cách tính từ mép công trình đến ranh đất phía sau tối thiểu 2,0m. Đối với các khu ở hiện trạng khuyến khích có khoảng cách phía sau.\n5. Đối với nhà xây dựng trong các đường hẻm, đường chưa có tên trong Phụ lục 1 (quy định về lộ giới, dạng kiến trúc, khoảng lùi, chiều cao tối đa theo tên đường) thì chiều cao tối đa thực hiện theo Bảng 4, cụ thể:\nBảng 4:\n\nSTT\n\nLoại nhà ở\n\nLộ giới (đường, đường hẻm)\n\nChiều cao tối đa xây dựng công trình\n\n1\n\nNhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập)\n\n-\n\nBằng chiều cao công trình theo đường thuộc Phụ lục 1 và không quá 19m\n\n2\n\nNhà liên kế có sân vườn, nhà phố\n\n≥ 10m\n\nBằng chiều cao công trình theo đường thuộc Phụ lục 1\n\n< 10m\n\nBằng chiều cao công trình theo đường thuộc Phụ lục 1 và giảm 3,6m (tương đương với 01 tầng) và không quá 19m\n\n6. Chiều cao thông thủy mỗi tầng được tính từ mặt sàn tầng dưới đến phần dưới kết cấu của phần chịu lực (trần nhà, dầm,...) và phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đế đảm bảo an toàn sử dụng, thoát người và an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định:\n- Chiều cao thông thủy của tầng 1 (tầng trệt) không nhỏ hơn 3,6m. Đối với nhà có tầng lửng thì chiều cao tầng một không nhỏ hơn 2,7m.\n- Chiều cao thông thủy của các phòng trong nhà không nho hơn 3,0m.\n- Chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2m”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 6 Điều 8 như sau:\n“4. Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập) được phép xây dựng tối đa 04 tầng bán hầm (do chênh lệch địa hình), phải bạt mái ta-luy và làm kè chắn đất (giật cấp theo địa hình tự nhiên, chiều cao mồi bậc kè không quá 4,0m), phải có biện pháp xử lý mặt đứng sau (giật cấp công trình theo địa hình tự nhiên, bố trí sân thượng, ban công, không gian mở ở mặt đứng sau để trồng hoa, cây xanh) đảm bảo phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Quy định về hình thức mái công trình\n1. Tất cả các loại nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố Đà Lạt khi xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, mở rộng phải sử dụng kiến trúc mái dốc; cho phép sử dụng mái bằng có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái để bố trí các thiết bị kỹ thuật; sử dụng mái lợp ngói hoặc giả ngói.\n2. Chiều cao tối đa phần mái tính từ sàn mái đến đỉnh cao nhất của mái cao không quá 5,0m; độ dốc tối đa ≤ 45° và phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thoát nước đối với từng loại vật liệu lợp mái.\n3. Đối với nhà và công trình công cộng có chiều cao lớn hơn 10m, phải bố trí có cầu thang lên mái.\n4. Việc lắp đặt các thiết bị trên mái (cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí) phải đảm bảo hạn chế tối đa ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Đối với bể/bồn chứa nước phải bố trí trong không gian mái công trình hoặc có giải pháp phù hợp để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị (theo hình minh họa đính kèm).”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Quy định về chỉ tiêu xây dựng các lô đất không đủ tiêu chuẩn\n1. Đối với các trường hợp đất ở, nhà ở trong các khu ở hiện trạng đã có giấy tờ hợp pháp (trước thời điểm quyết định này có hiệu lực thi hành) nhưng không đảm bảo diện tích, kích thước theo quy định tại Bảng 1 và Bảng 2 Điều 4 Quyết định này thì chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại đường, đường hẻm đó. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc của đường, đường hẻm đó và kiến trúc cảnh quan khu vực để thẩm định sự phù hợp của quy mô, kiến trúc công trình đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức không gian trên tuyến phố hoặc một đoạn phố, cụ thể:\na) Đối với khu vực được xác định chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc là nhà biệt thự biệt lập nhưng chiều ngang lô đất không đủ tiêu chuẩn theo quy định thì cho phép xây dựng công trình với chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc như sau:\n- Chiều cao: không quá 19m.\n- Chỉ giới xây dựng (khoảng lùi) theo quy định của đường, hẻm đó.\n- Mật độ xây dựng theo quy định của nhà biệt thự, biệt lập.\n- Trường hợp lô đất có chiều ngang nhỏ hơn 06m thì được xây dựng công trình bằng hoặc nhỏ hơn chiều ngang lô đất.\n- Trường hợp lô đất có chiều ngang từ 06m đến dưới 08m thì xây dựng công trình cách một bên ranh đất (bên hông) không nhỏ hơn 01m.\n- Trường hợp lô đất có chiều ngang từ 08m đến dưới 10m thì xây dựng công trình cách mỗi bên ranh đất (bên hông) không nhỏ hơn 01m.\nb) Đối với khu vực được xác định chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc là nhà liên kế có sân vườn, liên kế nhưng lô đất không đủ tiêu chuẩn theo quy định thì cho phép xây dựng với chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc như sau:\n- Lô đất có diện tích < 15m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng < 3m thì không được phép xây dựng.\n- Lô đất có diện tích từ 15m2 đến 30 m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 3m thì được phép xây dựng công trình có chiều cao giảm 01 tầng (tương đương 3,6m) so với chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của tuyến đường, hẻm đó.\n- Lô đất có diện tích từ 30m2 trở lên, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 3m thì được phép xây dựng công trình có chiều cao bằng với chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của tuyến đường, hẻm đó.\n2. Trường hợp nhà nằm ngay góc giao của hai đường hoặc đường và hẻm hoặc hai hẻm có quy định lộ giới (chỉ giới) thì nhà xây dựng phải tuân thủ khoảng lùi quy định của cả đường và hẻm.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:\n“1. Đối với hồ sơ xin phép xây dựng đã nộp và còn thời gian giải quyết hồ sơ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở và công trình riêng lẻ trên địa bàn các phường thuộc thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.”\n8. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 1 như sau:\n“Cột “tầng cao (tầng)” tại Phụ lục 1 được thay thế bằng cột “chiều cao tối đa (m) , số tầng được thay thế bằng chiều cao tối đa tương ứng (theo Phụ lục 1 đính kèm).”\n9. Bổ sung hình minh họa cho khoản 4 Điều 9:\n",
"Điều 15 Quyết định 667-DT/QĐ bản Quy định về phòng cháy, chữa cháy và phòng nổ trong ngành Dự trữ Quốc gia\n-\nKhi xây dựng kho thiết bị, xe, máy và phụ tùng phải đảm bảo:\n1. Các cấu kiện xây dựng phải đảm bảo cho công trình có khả năng chịu lửa bậc II.\n2. Kho phải có đủ cửa và lỗ thông gió luôn bảo đảm thông thoáng.\n3. Cánh cửa đi vào nhà kho phải thiết kế mở ra ngoài hoặc dùng cửa lùa, cho phép thiết kế cửa thoát nạn nằm trong cánh cửa ra vào dành cho xe, máy...\n4. Phải tính toán, sắp xếp bộ trí cửa ra vào hợp lý với thiết kế kho, đảm bảo ra vào thuận tiện, để khi có cháy xẩy ra việc sơ tán, cứu chữa được dễ dàng.\nCửa dành cho xe, máy tính theo kích thước của loại xe lớn nhất đảm bảo:\n- Chiều cao thông thuỷ lớn hơn chiều cao xe, máy tối thiểu là 0,2m.\n- Chiều rộng thông thuỷ lớn hơn chiều rộng xe, máy tối thiểu là 0,6m."
] |
Quy định về chiều cao và chiều rộng thông thủy của lối thoát hiểm chính trong gian phòng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nBan hành kèm theo Thông tư này Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình."
] | [
"Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT giá bán điện mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện\n1. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:\n“3. Thông tin về cư trú là thông tin được xác định theo quy định tại Luật Cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Cư trú.”.\n2. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:\n“2. Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (xác định theo Thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm sử dụng điện), áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.”\n3. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 10 như sau:\n“a) Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 04 (bốn) người (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt;”.\n4. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 10 như sau:\n“a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà;”.\n5. Bổ sung khoản 10 Điều 10 như sau:\n“10. Trường hợp cấp điện mới cho mục đích sinh hoạt, thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện, chấm dứt hợp đồng mua bán điện, thay đổi ngày ghi chỉ số công tơ ấn định trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng sử dụng điện thì mức sử dụng điện của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.”.\n6. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 12 như sau:\n“c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;”.\n7. Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 12 như sau:\n“c) Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có).\nQuá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng.”.\n8. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 13 như sau:\n“b) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;”.\n9. Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 13 như sau:\n“c) Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có).\nQuá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;”.\n10. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:\n“c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;”.\n11. Sửa đổi điểm c khoản 5 Điều 14 như sau:\n“c) Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có).\nQuá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện cho các mục đích khác cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;”.",
"Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Quản lý, công bố giá xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP\n1. Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP là cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này phù hợp với thời điểm xác định đơn giá xây dựng công trình. Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.\n2. Giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Sở Xây dựng công bố định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.\n3. Quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng:\na) Giá vật liệu xây dựng được công bố phải phù hợp với giá thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, khả năng và phạm vi cung ứng vật liệu tại thời điểm công bố. Danh mục vật liệu xây dựng công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục vật liệu xây dựng có trong hệ thống định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và danh mục vật liệu xây dựng có trên thị trường.\nb) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, xác định giá vật liệu xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 01 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố kèm theo tệp dữ liệu điện tử (theo mẫu thống nhất) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.\nc) Trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng theo tháng đối với những loại vật liệu xây dựng có biến động để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thời điểm công bố giá vật liệu xây dựng theo quý là trước ngày 15 tháng đầu quý sau, theo tháng là trước ngày 10 tháng sau.\n4. Quản lý, công bố đơn giá nhân công xây dựng:\na) Đơn giá nhân công xây dựng được công bố trên địa bàn phải phù hợp với giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của địa phương, phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc của nhân công xây dựng; đã bao gồm lương, phụ cấp lương theo đặc điểm tính chất của sản xuất xây dựng và một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định. Chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và một số khoản phải trả khác.\nb) Đơn giá ngày công của nhân công xây dựng xác định cho thời gian làm việc quy định (8 giờ/ngày, 26 ngày/tháng) theo nhóm nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc thợ nhân công trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\nc) Danh mục nhóm, cấp bậc thợ nhân công xây dựng và phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng được quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.\nd) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng công bố để xác định đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 2 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố kèm theo tệp dữ liệu điện tử (theo mẫu thống nhất) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.\nđ) Thời điểm công bố đơn giá nhân công xây dựng theo năm là trước ngày 15 tháng một năm sau.\n5. Quản lý, công bố giá ca máy và thiết bị thi công:\na) Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố phải phù hợp với chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và đặc điểm, tính chất của từng loại máy, thiết bị. Danh mục máy và thiết bị thi công công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và danh mục máy và thiết bị thi công có trên thị trường.\nb) Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định cho một ca làm việc quy định (8 giờ) của máy và thiết bị thi công, phù hợp với định mức hao phí và dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy do Bộ Xây dựng ban hành, phù hợp với danh mục máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\nc) Giá ca máy và thiết bị thi công gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Giá ca máy và thiết bị thi công không bao gồm các chi phí nêu tại điểm b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.\nd) Định mức hao phí, các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy và phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.\nđ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo nguyên giá ca máy do Bộ Xây dựng công bố để xác định giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn; công bố theo mẫu số 3 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố kèm theo tệp dữ liệu điện tử (theo mẫu thống nhất) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.\ne) Thời điểm công bố giá ca máy và thiết bị thi công theo năm là trước ngày 15 tháng một năm sau.\n6. Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng; doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn; các chủ đầu tư, nhà thầu trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá các yếu tố chi phí phục vụ Sở Xây dựng công bố giá theo khoản 2 Điều này.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Xác định giá xây dựng công trình\n1. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV Thông tư này.\n2. Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.\n3. Giá vật liệu xây dựng:\na) Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.\nb) Trường hợp vật liệu xây dựng chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng chủng loại vật liệu không phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, khả năng cung ứng và các điều kiện cụ thể khác theo từng dự án, công trình thì giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình được thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá lựa chọn trên cơ sở tham khảo các nguồn thông tin về giá vật liệu xây dựng theo hướng dẫn tại điểm b mục 1.2.1.1 Phụ lục IV Thông tư này. Việc lựa chọn giá vật liệu xây dựng phải khách quan, minh bạch, đảm bảo hiệu quả của dự án.\nc) Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.\nd) Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng.\nđ) Các tiêu chí cần đánh giá, xem xét khi lựa chọn giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại điểm a mục 1.2.1.1 Phụ lục IV Thông tư này.\ne) Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.1.2 Phụ lục IV Thông tư này.\n4. Đơn giá nhân công xây dựng\na) Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.\nb) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố không phù hợp với đặc thù của công tác, công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định đơn giá nhân công xây dựng, Sở xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng khi chủ đầu tư có yêu cầu.\nc) Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng tại điểm b khoản này về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý; hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp, kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng, các biểu mẫu (nếu có) theo phương pháp quy định; hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng.\n5. Giá ca máy và thiết bị thi công:\na) Giá ca máy và thiết bị thi công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.\nb) Trường hợp giá ca máy và thiết bị thi công chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định giá ca máy và thiết bị thi công theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định giá ca máy và thiết bị thi công, Sở Xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công khi chủ đầu tư có yêu cầu.\nc) Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công tại điểm b khoản này về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý; hồ sơ kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp, kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công, các biểu mẫu (nếu có) theo phương pháp quy định; hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng.\n6. Đối với công trình được xây dựng trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, chủ đầu tư tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP đảm bảo thuận lợi trong xác định chi phí, tiết kiệm và hiệu quả dự án, phù hợp với khả năng cung ứng các nguồn lực theo kế hoạch thực hiện.”",
"Điều 6 Thông tư 147/2020/TT-BCA bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh karaoke mới nhất\nThiết kế về phòng cháy và chữa cháy\n1. Thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường độc lập cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường nằm trong nhà, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.\n2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường quy định tại khoản 1 Điều này phải được thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Phải bảo đảm có khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy với các công trình khác theo quy định của QCVN 06:2020/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình” (sau đây viết gọn là QCVN 06:2020/BXD), trong đó cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bố trí liền kề với các công trình khác thì tường ngoài tiếp giáp với công trình đó là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa IV. Khoảng cách từ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tới trường học thực hiện theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nb) Bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; kết cấu xây dựng của công trình có giới hạn chịu lửa phù hợp với tính chất sử dụng và chiều cao của công trình theo quy định tại QCVN 06:2020/BXD. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được xác định thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng là nhóm F2.2 theo quy định của QCVN 06:2020/BXD;\nc) Chiều cao lớn nhất cho phép của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường độc lập phụ thuộc vào bậc chịu lửa và được xác định tương ứng với nhóm các công trình công cộng, nhưng không vượt quá 16 tầng; không được bố trí quá tầng 16 khi cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường nằm trong nhà công năng khác theo quy chuẩn QCVN 06:2020/BXD; cho phép bố trí bên trong tầng hầm 1 hoặc tầng bán hầm khi tổng diện tích không lớn hơn 300 m2 và có ít nhất 02 lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài nhà;\nd) Lối thoát nạn bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD;\nđ) Số người lớn nhất trong một gian phòng, một tầng hoặc của ngôi nhà của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được tính toán với hệ số sàn là 1 m2/người;\ne) Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo của công trình phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết cấu, vật liệu, chiếu sáng được quy định của QCVN 17:2018/BXD “Quy chuẩn về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời” (sau đây viết gọn là QCVN 17:2018/BXD), cụ thể như sau:\nVị trí lắp đặt biển quảng cáo không che kín toàn bộ nhà, công trình, che lấp các lối thoát nạn, ban công;\nVật liệu sử dụng cho kết cấu biển quảng cáo phải là vật liệu không cháy, phù hợp với các quy định trong QCVN 06:2020/BXD và QCVN 17:2018/BXD;\nBiển quảng cáo ngang đặt tại mặt tiền công trình phải đảm bảo mỗi tầng chỉ được đặt một biển, chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình; mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình tối đa 0,2 m; biển quảng cáo dọc phải bảo đảm chiều ngang tối đa 1 m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi đặt biển quảng cáo, mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình tối đa 0,2 m;\nHệ thống điện chiếu sáng cho biển quảng cáo là nguồn điện riêng và có cầu dao, aptomat bảo vệ. Không để hàng hoá, vật liệu dễ cháy bên dưới hoặc gần với vị trí đặt biển quảng cáo;\ng) Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn phải bảo đảm theo quy định của TCVN 3890:2009 “Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng” (sau đây viết gọn là TCVN 3890:2009), trong đó đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn được bố trí đến từng gian phòng của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nh) Hệ thống chống tụ khói bảo đảm theo các quy định tại QCVN 06:2020/BXD và TCVN 5687:2010 “Thông gió điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế”;\ni) Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động, lối vào từ trên cao của công trình phải bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD;\nk) Hệ thống chữa cháy bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD, TCVN 3890:2009, TCVN 7336:2003 “Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler - Yêu cầu thiết kế”, TCVN 5738:2001 “Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu thiết kế” (sau đây viết gọn là TCVN 5738:2001) và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể như sau:\nPhương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng, chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, định mức cụ thể quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nHệ thống báo cháy tự động bảo đảm theo quy định của TCVN 5738:2001. Chuông, đèn báo cháy hành lang tầng và bổ sung chuông báo cháy được bố trí bên trong từng gian phòng của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và hệ thống báo cháy kết nối liên động để tự động ngắt hệ thống điện của dàn âm thanh tại các phòng hát khi hệ thống báo cháy hoạt động trong trường hợp có sự cố cháy, nổ xảy ra;\nCường độ chữa cháy, diện tích chữa cháy của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler đối với cơ sở kinh doanh vũ trường được tính theo cơ sở nguy cơ cháy trung bình nhóm III, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được tính theo cơ sở nguy cơ cháy trung bình nhóm I. Khi các gian phòng được ngăn cháy với nhau và ngăn cháy với hành lang bằng tường ngăn cháy loại 1 theo quy định của QCVN 06:2020/BXD thì cho phép căn cứ diện tích của gian phòng lớn nhất để tính toán lưu lượng, khối tích bể nước dự trữ cần thiết của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler. Thời gian chữa cháy không được thấp hơn 60 phút;\nHệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD và TCVN 3890:2009. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có vị trí cách trụ nước chữa cháy thuộc hệ thống cấp nước đô thị 100 m hoặc cách 150 m đối với sông, hồ, ao,... có bến lấy nước cho phương tiện chữa cháy thì không bắt buộc phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;\nl) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện và việc bố trí thiết bị này trong công trình phải bảo đảm các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại QCVN 12:2014/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng” (sau đây viết gọn là QCVN 12:2014/BXD), cụ thể như sau:\nHệ thống điện cấp cho các hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy bảo đảm theo Điều 2.3 và Điều 2.9 QCVN 12:2014/BXD;\nHệ thống điện được bảo vệ chống tác động nhiệt, chống quá tải, chống tĩnh điện theo quy định tại Điều 2.5 và Điều 2.6 QCVN 12:2014/BXD;\nHệ thống chống sét phải bảo đảm theo quy định tại Điều 2.8 QCVN 12:2014/BXD;\nm) Về giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD, cụ thể như sau:\nTường ngăn giữa hành lang và các gian phòng phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó bắt cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I và không nhỏ hơn EI 15 đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV;\nCác gian phòng có diện tích từ 50 m2 trở lên và các gian phòng trong tầng hầm, tầng nửa hầm phải được sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt là vật liệu không cháy hoặc khó bắt cháy;\nKhu vực kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải được ngăn cách với các khu vực có công năng khác bằng tường và sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn RE1 45 đối với nhà có bậc chịu lửa IV; có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 150 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III.\n3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, k, l và điểm m khoản 2 Điều này và các quy định của QCVN 06:2020/BXD, cụ thể như sau:\na) Khoảng cách từ đường giao thông có chiều rộng không nhỏ hơn 3,5 m, chiều cao không nhỏ hơn 4,5 m cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m;\nb) Mỗi tầng của nhà phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Các gian phòng có diện tích lớn hơn 50 m2 phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Cho phép mồi tầng có 01 lối thoát nạn khi số lượng người có mặt đồng thời trên tầng không quá 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy có giới hạn chịu lửa EI 30;\nChiều cao thông thủy của cửa phòng phải không được nhỏ hơn 1,9 m; chiều rộng thông thủy của cửa các gian phòng phải không nhỏ hơn 1,2 m khi có diện tích lớn hơn 50 m2 và không nhỏ hơn 0,8 m khi có diện tích đến 50 m2. Cửa của các phòng kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải mở theo chiều thoát nạn;\nc) Chiều cao thông thủy của hành lang thoát nạn phải không nhỏ hơn 2 m; chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 1,2 m khi diện tích kinh doanh trên một tầng lớn hơn 50 m2 và không nhỏ hơn 1 m cho trường hợp còn lại;\nd) Thang bộ dùng để thoát nạn có thể là loại 1, loại 2, loại 3, buồng thang không nhiễm khói loại N1, N2, N3. Chiều rộng của bản thang dùng để thoát người không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỹ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn 0,9 m; độ dốc (góc nghiêng) của các thang trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1:1 (45°); chiều rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm;\nđ) Thiết kế hệ thống hút khói cho các khu vực như sau: hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có thông gió tự nhiên mà hành lang này dẫn vào các khu vực thường xuyên có người; các gian phòng kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường diện tích từ 50 m2 trở lên.",
"Điều 1 Quyết định 1436/2017/QĐ-UBND tiêu chí công nhận chợ đạt chuẩn phòng cháy chữa cháy Thanh Hóa\nBan hành tiêu chí, quy trình công nhận chợ, siêu thị, trung tâm thương mại (gọi tắt là chợ) đạt chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, với các nội dung cụ thể như sau:\n1. Tiêu chí chợ đạt chuẩn về phòng cháy, chữa cháy (PCCC):\nChợ thuộc diện quản lý về PCCC theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 đạt chuẩn về PCCC phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:\n1.1. Có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC theo quy định.\n1.2. Có quy định phân công chức trách, nhiệm vụ PCCC.\n1.3. Chợ được đầu tư xây dựng theo đúng tiêu chuẩn thiết kế theo quy định; được thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC (nếu có); mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.\n1.4. Có quy định, nội quy an toàn PCCC, biển cấm, biển báo, sơ đồ và biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với đặc điểm hoạt động của chợ.\nĐèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn được lắp đặt, bố trí trên các cửa ra vào, hành lang, cầu thang thoát nạn, lối rẽ trên đường thoát nạn để chiếu sáng, chỉ dẫn lối đi và dễ quan sát.\n1.5. Ban quản lý chợ thực hiện đúng chế độ tự kiểm tra an toàn PCCC và chế độ bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy theo quy định.\n1.6. Các kiốt, gian, quầy hàng phục vụ kinh doanh mua bán hàng hóa của các hộ kinh doanh không bị mưa dột, đảm bảo an toàn, mỹ quan, vệ sinh môi trường.\n1.7. Có hệ thống loa, thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn cho các hộ kinh doanh, khách hàng nâng cao ý thức về PCCC và hướng dẫn cho họ lối thoát nạn khi có cháy, nổ xảy ra.\n1.8. Có đường giao thông xung quanh chợ phục vụ cho xe chữa cháy hoạt động đảm bảo chiều rộng của mặt đường không được nhỏ hơn 4m, chiều cao của khoảng không tính từ mặt đường lên phía trên không được nhỏ hơn 4,25m, mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy.\n1.9. Lối đi trong chợ: Lối đi chính có chiều rộng không nhỏ hơn 3,6m; lối đi phụ có chiều rộng không nhỏ hơn 2,4m; khoảng cách giữa các lối đi chính không lớn hơn 20m; chiều rộng lối đi giữa 2 dãy quầy kinh doanh từ 1,2m đến 2,4m (cụ thể: lối đi giữa 2 dãy quầy kinh doanh nhỏ hơn 5m, chiều rộng lối đi là 1,2m; lối đi giữa 2 dãy quầy kinh doanh từ 5m đến 10m, chiều rộng lối đi là 1,8m; lối đi giữa 2 dãy quầy kinh doanh lớn hơn 10m, chiều rộng lối đi là 2,4m).\n1.10. Phải có nhà để xe hoặc bãi để xe không làm cản trở đường, lối thoát nạn và xe chữa cháy hoạt động. Nhà thường trực PCCC, bảo vệ được bố trí ở vị trí dễ quan sát các hoạt động trong chợ và đảm bảo tiếp ứng nhanh khi có tình huống cháy, nổ xảy ra.\n1.11. Không bố trí, sắp xếp, treo hàng, bày hàng hóa lấn chiếm, cản trở đường, lối thoát nạn. Không tự ý làm mái che mưa, che nắng bằng vật liệu dễ cháy; các vật liệu công trình phải là loại khó cháy hoặc không cháy.\n1.12. Không tàng trữ, mua bán và sử dụng các chất, hàng phóng xạ hoặc chất có nguy hiểm về cháy, nổ như: Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hóa; các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.\n1.13. Nơi thờ tự, tín ngưỡng (nếu có) phải bố trí ở nơi riêng biệt, ngoài khu vực kinh doanh; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong chợ phải bảo đảm an toàn về PCCC.\n1.14. Nguồn điện cung cấp cho sinh hoạt, bảo vệ và chiếu sáng sự cố khi cháy, báo cháy, chữa cháy tự động phải riêng biệt từ tủ điện chính của chợ. Đảm bảo khi ngắt nguồn điện chiếu sáng sinh hoạt thì một trong các nguồn trên không bị ảnh hưởng.\n1.15. Hệ thống điện tại chợ phải được tính toán, thiết kế và đấu mắc bảo đảm an toàn về PCCC; có thiết bị bảo vệ chống quá tải, ngắt mạch; không bố trí, sắp xếp hàng hóa dễ cháy gần hoặc đè lên dây dẫn điện, thiết bị điện, ổ điện. Hằng ngày trước khi ngừng hoạt động kinh doanh trong chợ phải phân công người trong Ban quản lý chợ có trách nhiệm kiểm tra ngắt cầu dao tổng nguồn điện phục vụ sinh hoạt và kinh doanh toàn chợ.\n1.16. Có lực lượng PCCC cơ sở đủ về số lượng và được cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC, tổ chức thường trực 24/24h, đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.\n1.17. Có phương án chữa cháy, thoát nạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và tổ chức thực tập định kỳ hàng năm.\n1.18. Có nguồn nước dự trữ chữa cháy, hệ thống, phương tiện PCCC, cứu nạn cứu hộ phù hợp với đặc điểm, quy mô tính chất của chợ, đảm bảo về số lượng, chất lượng theo quy định.\n1.19. Mỗi chủ hộ kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ trong chợ phải tự trang bị tối thiểu 01 bình chữa cháy (bằng bột loại 4kg hoặc bằng khí loại 3kg trở lên) phù hợp với đặc điểm, tính chất của loại hàng hóa đó. Nhân viên bán hàng phải sử dụng thành thạo bình chữa cháy và định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện theo quy định.\n2. Quy trình công nhận chợ đạt chuẩn về PCCC\n2.1. Điều kiện công nhận chợ đạt chuẩn về PCCC\na) Chợ thuộc diện quản lý về PCCC theo quy định của Pháp luật hiện hành.\nb) Chợ đảm bảo đạt tất cả các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n22. Thẩm quyền công nhận\na) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận chợ đạt chuẩn về PCCC đối với các chợ hạng 1 và hạng 2.\nb) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định công nhận chợ đạt chuẩn về PCCC đối với các chợ hạng 3.\n2.3. Trình tự công nhận\nCăn cứ kết quả thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn về PCCC theo quy định tại khoản 1 Điều này của Ban quản lý chợ hoặc Chủ đầu tư kinh doanh, khai thác chợ, Cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền phối hợp với các đơn vị có liên quan lập hồ sơ, thẩm định, trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định công nhận.\na) Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền gồm:\n- Hồ sơ pháp lý về hoạt động của chợ;\n- Bảng đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí chợ đạt chuẩn về PCCC của Tổ thẩm định;\n- Tờ trình đề nghị công nhận chợ đạt chuẩn về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền;\n- Dự thảo Quyết định công nhận chợ đạt chuẩn về PCCC.\nb) Thành phần Tổ thẩm định\n- Đối với thẩm định chợ hạng 1, hạng 2: Tổ thẩm định do Giám đốc Cảnh sát PCCC tỉnh quyết định thành lập gồm: đại diện Cảnh sát PCCC tỉnh, Sở Công thương, UBND cấp huyện nơi có chợ đóng trên địa bàn. Trong đó, đại diện Cảnh sát PCCC là tổ trưởng.\n- Đối với thẩm định chợ hạng 3: Tổ thẩm định do Trưởng phòng Phòng Cảnh sát PCCC khu vực quản lý địa bàn quyết định thành lập gồm: đại diện Phòng Cảnh sát PCCC quản lý địa bàn, Phòng Kinh tế hạ tầng, UBND cấp xã nơi có chợ đóng trên địa bàn. Trong đó, đại diện Cảnh sát PCCC là tổ trưởng.\n2.4. Thời hạn thực hiện\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định công nhận chợ đạt chuẩn về PCCC. Trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.\nQuyết định công nhận được gửi trực tiếp cho Ban quản lý chợ hoặc Chủ đầu tư kinh doanh, khai thác chợ và cơ quan Cảnh sát PCCC cùng cấp để theo dõi.",
"Điều 1 Quyết định số 4294/QĐ-UBND quy hoạch chi tiết không gian du lịch ven biển Sầm Sơn Thanh Hóa 2015\nPhê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 không gian du lịch ven biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương, thị xã Sầm Sơn, với nội dung chính sau:\n1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch\nHiện trạng không gian ven biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương, thị xã Sầm Sơn hiện nay còn nhiều bất cập như:\n- Bãi biển tuy đẹp nhưng chưa có quy hoạch và thiết kế cảnh quan không gian, kiến trúc. Có nhiều khu ki-ốt phục vụ dọc bãi biển xây dựng bằng vật liệu tạm với hình thức nhà chòi, nhà tắm, nhà vệ sinh bằng tôn lộn xộn thiếu thẩm mỹ, ảnh hưởng đến tầm nhìn ra biển từ phía đường Hồ Xuân Hương;\n- Việc thoát nước mưa, nước thải tự do của các ki ốt hiện nay, đặc biệt là các khu chế biến thực phẩm, khu vệ sinh ảnh hưởng lớn đến cảnh quan môi trường bãi tắm;\n- Các công trình phục vụ công cộng, đặc biệt là các điểm nhấn về cảnh quan hiện nay còn thiếu, khả năng thu hút khách du lịch vào mùa Đông hầu như không có, các hoạt động tắm biển và ăn uống, giải khát chủ yếu tập trung vào 03 tháng hè;\n- Khu vực bãi biển phía Bắc hiện nay chưa thu hút được nhiều du khách do việc tập kết thuyền bè của ngư dân và công tác quản lý chất thải rắn chưa tốt;\n- Các điểm nút giao thông giữa trục đường Hồ Xuân Hương và các tuyến giao thông chính như đường Lê Lợi, Bà Triệu, Tây Sơn, Lê Thánh Tông, Nguyễn Hồng Lễ, Hai Bà Trưng là các nút quan trọng, kết thúc các tuyến nhìn chính hướng ra biển. Tuy nhiên, tất cả các nút này đều chưa được nghiên cứu thiết kế;\n- Có khu vui chơi giải trí ven biển với các trò chơi: tàu điện trên không, đu quay... tuy nhiên các thiết bị lạc hậu, không hấp dẫn du khách;\n- Khu vực chân đền Độc Cước tồn tại công trình thủy cung đã xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn và ảnh hưởng tới cảnh quan Khu di tích đền Độc Cước;\nVì vậy, việc nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết không gian du lịch phía Đông đường Hồ Xuân Hương nhằm đem lại diện mạo mới, khang trang, hiện đại cho Sầm Sơn là cần thiết. Với việc đầu tư đồng bộ theo quy hoạch sẽ khắc phục được những bất cập về không gian, cảnh quan, kiến trúc cũng như tạo ra các điểm nhấn tham quan du lịch, các điểm dịch vụ hiện đại, đa dạng tạo sức hút du lịch lan tỏa cho khu vực bãi biển phía Đông các khách sạn nhà hàng phía Tây cũng như toàn bộ thị xã Sầm Sơn.\n2. Phạm vi ranh giới, diện tích lập quy hoạch\nKhu đất nghiên cứu quy hoạch thuộc địa giới hành chính các phường Trường Sơn, Bắc Sơn, Trung Sơn và xã Quảng Cư, thị xã Sầm Sơn. Ranh giới được xác định như sau:\n- Phía Bắc : Giáp khu du lịch Vạn Chài resort;\n- Phía Nam : Giáp khoanh vùng bảo vệ Khu di tích đền Độc Cước;\n- Phía Đông : Giáp Biển Đông;\n- Phía Tây : Trùng chỉ giới đường đỏ phía Tây đường Hồ Xuân Hương.\n- Diện tích khu vực lập quy hoạch: 319.860 m2.\n3. Tính chất, chức năng\n3.1. Tính chất: Là không gian du lịch ven biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương.\n3.2. Chức năng\n- Các công trình phục vụ nhu cầu của du khách tắm biển gồm: tắm tráng nước ngọt; thuê phao bơi, áo tắm; gửi đồ...;\n- Các công trình công cộng có mục đích kinh doanh như Bar - Café giải khát;\n- Khu vui chơi giải trí kết hợp công viên cây xanh;\n- Không gian nhạc nước;\n- Bến thuyền du lịch kết hợp cây xanh;\n- Công viên cây xanh;\n- Vườn hoa bốn mùa;\n- Công viên cây tạo hình;\n- Khu thể dục thể thao kết hợp cây xanh;\n- Không gian điêu khắc kết hợp cây xanh;\n- Khuôn viên vườn hoa Nguyễn Thị Lợi;\n- Quảng trường tâm linh kết hợp cây xanh;\n- Lối xuống bãi tắm;\n- Bãi tắm công cộng.\n4. Quy hoạch sử dụng đất\n\nTT\n\nChức năng sử dụng đất\n\nKý hiệu\n\nDiện tích khu đất\n\nMĐXD\n\nDiện tích XD\n\nTầng cao\n\nTỷ lệ chiếm đất\n\nm2\n\n%\n\nm2\n\ntầng\n\n%\n\nTỔNG\n\n319.860,0\n\n5.619,2\n\n100\n\n1\n\nKhu công trình phục vụ nhu cầu của khách tắm biển\n\nCC\n\n1.944,0\n\n55,0\n\n1069,2\n\n1\n\n0,61\n\n2\n\nKhu công trình công cộng có mục đích kinh doanh như bar - café giải khát\n\nDV\n\n12.437,0\n\n36,2\n\n4.500,0\n\n1\n\n3,89\n\n3\n\nĐất Khu vui chơi giải trí kết hợp cây xanh\n\nVC\n\n2.570,0\n\n0,80\n\n4\n\nKhông gian nhạc nước kết hợp cây xanh\n\nNN\n\n3.084,0\n\n1,6\n\n50,0\n\n1\n\n0,96\n\n5\n\nBến thuyền Du Lịch kết hợp cây xanh\n\nBT\n\n1.919,0\n\n0,60\n\n6\n\nĐất Công viên cây xanh\n\nCV\n\n14.324,0\n\n-\n\n4,48\n\n7\n\nVườn hoa bốn mùa\n\nVH\n\n2.802,0\n\n0,88\n\n8\n\nCông viên cây tạo hình\n\nTH\n\n2.939,0\n\n0,92\n\n9\n\nCông viên thể dục thể thao kết hợp cây xanh\n\nTT\n\n5.183,0\n\n1,62\n\n10\n\nKhông gian điêu khắc kết hợp cây xanh\n\nDK\n\n3.881,0\n\n1,21\n\n11\n\nKhuôn viên vườn hoa Nguyễn Thị Lợi\n\nDTN\n\n531,0\n\n0,17\n\n12\n\nQuảng trường tâm linh kết hợp cây xanh\n\nQTTL\n\n1.139,0\n\n0,36\n\nB\n\nLối xuống bãi tắm\n\nLX\n\n10.683,0\n\n-\n\n3,34\n\n14\n\nBãi tắm công cộng\n\nBC\n\n113.750,0\n\n35,56\n\n15\n\nĐường Hồ Xuân Hương\n\n142.674,0\n\n44,61\n\n5. Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan\nĐối với các công trình công cộng có mục đích kinh doanh: Công trình xây dựng từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương về phía biển không quá 12m, tổng chiều dài dọc theo mặt đường Hồ Xuân Hương không quá 25m, có thiết kế thoáng, đẹp, nằm xen lẫn trong các khóm cây, kết hợp với không gian nghỉ và đường dạo xung quanh để không ảnh hưởng đến tầm nhìn ra biển;\nĐối với các khu công viên cây xanh, không gian điêu khắc kết hợp cây xanh, khu thể dục thể thao kết hợp cây xanh, bến thuyền du lịch kết hợp cây xanh phải tận dụng tối đa những cây xanh hiện có không ảnh hưởng đến chức năng sử dụng đất, trồng thêm nhiều cây xanh bóng mát phù hợp khí hậu địa phương.\nĐối với các khu chức năng khác có chiều rộng về phía biển không quá 20m so với giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương;\nCụ thể tổ chức không gian các khu chức năng như sau:\n5.1. Khu công trình phục vụ nhu cầu của khách tắm biển\n- Bao gồm 27 khu công trình ký hiệu từ CC-01 đến CC-27:\n+ Tổng diện tích: 1.944,0 m2\n+ Chức năng: tắm tráng nước ngọt; thuê phao bơi, áo tắm; gửi đồ phục vụ du khách; vệ sinh công cộng;\n- Diện tích đất mỗi khu: 72 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương: 12 m; chiều rộng: 6 m); trong khu đất xây dựng 2 công trình 1 tầng có tổng diện tích xây dựng 39,6 m2; Cụ thể:\n+ Công trình 1: Kích thước 3,0m x 6 m, diện tích xây dựng 18,0 m2;\nChức năng: Cho thuê phao bơi, áo tắm; gửi đồ.\n+ Công trình 2: kích thước 3,6 m x 6 m, diện tích xây dựng 21,6 m2;\nChức năng: Vệ sinh; thay đồ.\nGiữa 02 công trình là sân bố trí các cụm vòi tắm tráng ngoài trời có diện tích 32,4 m2.\nCác công trình chỉ được xây dựng trong giới hạn 12 m kể từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương về phía biển.\n5.2. Khu công trình công cộng có mục đích kinh doanh\n- Bao gồm 15 Khu công trình ký hiệu từ DV-01 đến DV-15.\n+ Tổng diện tích 12.437,0 m2\n+ Chức năng: dịch vụ bar - café giải khát được tổ hợp thành cụm, bố trí phân tán dọc bờ biển để phục vụ khách du lịch và nhân dân trong vùng. Cụ thể:\n- Khu DV-01: Diện tích khu đất 532 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 25,5 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 56,4 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-02: Diện tích khu đất 758 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 40 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 39,6 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-03: Diện tích khu đất 973 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 51,1 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 30,8 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-04: Diện tích khu đất 997 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 59,7 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25 m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 30,1 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-05: Diện tích khu đất 600 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 30 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 50,0 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-06: Diện tích khu đất 944 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 49,7 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ dường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 31,8 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-07: Diện tích khu đất 803 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 42,6 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 37,4 %; tầng cao 1 tầng.\nKhu DV-08: Diện tích khu đất 594 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 29,7 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 50,5 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-09: Diện tích khu đất 655 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 32,8 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 45,8 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-10: Diện tích khu đất 833 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 41,6 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 36,0 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-11: Diện tích khu đất 743 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 37,1 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 40,4 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-12: Diện tích khu đất 781 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 38,5 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 38,4 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-13: Diện tích khu đất 904 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 45 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 33,2 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-14: Diện tích khu đất 1.001 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 50 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 30,0 %; tầng cao 1 tầng.\n- Khu DV-15: Diện tích khu đất 1.319 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 84 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương tối đa 20 m).\nTrong khu đất xây dựng 01 công trình có diện tích 300 m2. (Chiều dài 25m x Chiều rộng về phía biển là 12m tính từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương); mật độ xây dựng 22,7 %; tầng cao 1 tầng.\n5.3. Khu vui chơi giải trí hết hợp khuôn viên cây xanh\nBao gồm 2 khu đất có ký hiệu: VC-01,VC-02.\n+ Tổng diện tích: 2.570m2\n+ Chức năng: Là không gian phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí ngày và đêm, diễn ra trên cạn cũng như dưới nước và cây xanh; không xây dựng công trình kiến trúc. Cụ thể:\n+ Khu VC-01: Diện tích khu đất 1.577 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 79 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m); Bố trí các loại hình vui chơi, giải trí xen kẽ cây xanh, tận dụng tối đa những cây xanh hiện có không ảnh hưởng đến chức năng sử dụng đất, trồng thêm nhiều cây xanh bóng mát phù hợp khí hậu địa phương; không xây dựng công trình kiến trúc.\n+ Khu VC-02: Diện tích khu đất 993 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 50 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m). Bố trí các loại hình vui chơi, giải trí xen kẽ cây xanh, tận dụng tối đa những cây xanh hiện có không ảnh hưởng đến chức năng sử dụng đất, trồng thêm nhiều cây xanh bóng mát phù hợp khí hậu địa phương; không xây dựng công trình kiến trúc.\n5.4. Không gian nhạc nước\nKhu đất có ký hiệu: NN-01.\n- Chức năng: Là không gian biểu diễn, kết hợp giữa vòi phun nước trên nền nhạc và được chiếu sáng bằng hệ thống đèn led nhiều màu sắc.\n- Diện tích khu đất 3.084 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 173,7 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m); Tổng diện tích xây dựng công trình kỹ thuật phục vụ: 50 m2; tầng cao 1 tầng (công trình phục vụ chỉ được xây dựng trong giới hạn 12 m kể từ giới hạn đường đỏ phía Đông đường Hồ Xuân Hương về phía biển);\n5.5. Bến thuyền du lịch kết hợp cây xanh\nKhu đất có ký hiệu: BTDL.\n- Có chức năng: Là không gian tập kết thuyền du lịch; đón, trả khách.\n- Diện tích khu đất 1.919 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 99,5 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m); không xây dựng công trình kiến trúc; phải tận dụng tối đa những cây xanh hiện có không ảnh hưởng đến chức năng sử dụng đất, trồng thêm nhiều cây xanh bóng mát phù hợp khí hậu địa phương.\n5.6. Công viên cây xanh\nGồm có 10 khu được ký hiệu CV-01 đến CV-10\n+ Tổng diện tích khu đất: 14.324 m2\n+ Chức năng: Là không gian trồng các loại cây xanh có tổ chức hợp lý với chức năng chính là tạo cảnh quan, điều hòa khí hậu, đường dạo, nghỉ ngơi vui chơi; không xây dựng công trình kiến trúc. Cụ thể:\n- Khu CV-01: Diện tích khu đất 933 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 45 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu CV-02:\nDiện tích khu đất 2.030 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 105 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu CV-03: Diện tích khu đất 527 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 30 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m);\n- Khu CV-04:\nDiện tích khu đất 1.775 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 92,5 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu CV-05: Diện tích khu đất 2.425 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 128,5 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu CV-06: Diện tích khu đất 1.618 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 88 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu CV-07: Diện tích khu đất 1.232 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 61 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m);\n- Khu CV-08: Diện tích khu đất 1.498 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 81,8 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu CV-09: Diện tích khu đất 1.356 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 75 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu CV-10: Diện tích khu đất 930 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 50 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n5.7. Vườn hoa bốn mùa\nKhu đất có ký hiệu: VH\n- Có chức năng: Là không gian vườn với các loại hoa được trồng theo mùa, đảm bảo quanh năm đều có hoa, tạo ra không gian rực rỡ sắc hoa cá 4 mùa trong năm.; không xây dựng công trình kiến trúc;\n- Diện tích khu đất 2.802 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 156 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n5.8. Công viên cây tạo hình\nGồm 02 Khu đất có ký hiệu TH-01; TH-02\n+ Tổng diện tích: 2.939 m2\n+ Chức năng: là không gian cây xanh được cắt tỉa nghệ thuật. Ký hiệu TH-01, TH-02; không xây dựng cồng trinh kiến trúc. Cụ thể:\n- Khu TH-01: Diện tích khu đất 1.565 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 85,4 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu TH-02: Diện tích khu đất 1.374 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 68,7 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n5.9. Khu thể dục thể thao kết hợp cây xanh\nGồm các Khu đất có ký hiệu từ TT-01 đến TT-04\n+ Tổng diện tích: 5.183 m2\n+ Chức năng: Là không gian phục vụ cho các hoạt động TDTT bãi biển như bóng đá bãi biển, bóng chuyền bãi biển kết hợp trồng cây xanh; phải tận dụng tối đa những cây xanh hiện có không ảnh hưởng đến chức năng sử dụng đất, trồng thêm nhiều cây xanh bóng mát phù hợp khí hậu địa phương, không xây dựng công trình kiến trúc.\n- Khu TT-01: Diện tích khu đất 1.549 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 77,3 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m);\n- Khu TT-02: Diện tích khu đất 2.018 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 117,7 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n- Khu TT-03:\nDiện tích khu đất 773 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 42,2 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m);\n- Khu TT-04: Diện tích khu đất 843 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 42,1 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n5.10. Không gian điêu khắc kết hợp cây xanh\nBao gồm các khu đất có ký hiệu từ ĐK-01 đến ĐK-03\n+ Tổng diện tích: 3.881 m2\n+ Chức năng: Là không gian nghệ thuật trưng bày các tác phẩm điêu khắc, tổ chức trại sáng tác, triển lãm sắp đặt nằm xen kẽ trong không gian cây xanh; tận dụng tối đa những cây xanh hiện có không ảnh hưởng đến chức năng sử dụng đất, trồng thêm nhiều cây xanh bóng mát phù hợp khí hậu địa phương; không xây dựng công trình kiến trúc.\n- Khu ĐK-01: Diện tích khu đất 1.148 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 61 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m);\n- Khu ĐK-02: Diện tích khu đất 928 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 50 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m);\n- Khu ĐK-03: Diện tích khu đất 1.805 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 93,8 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n5.11. Khuôn viên vườn hoa Nguyễn Thị Lợi\nKhu đất có ký hiệu DTN\n- Chức năng: Là không gian tưởng niệm Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Nguyễn Thị Lợi;\n- Diện tích khu đất 531 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 26,5 m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n5.12. Quảng trường tâm linh kết hợp cây xanh.\nKhu đất có ký hiệu QTTL\n- Chức năng: Là nơi tổ chức các lễ hội tâm linh mang bản sắc địa phương. Không xây dựng công trình kiến trúc; (phá dỡ toàn bộ khu thủy cung hiện trạng tạo không gian quảng trường tâm linh, lễ hội).\n- Diện tích khu đất 1.139 m2 (chiều dài dọc theo đường Hồ Xuân Hương 48,6m; chiều rộng về phía biển tính từ giới hạn đường đỏ đường Hồ Xuân Hương 20 m).\n5.13. Bãi tắm công cộng phục vụ du khách và nhân dân trong vùng\n- Có chức năng: Sử dụng tắm biển tự do cho mọi du khách và nhân dân trong vùng (di chuyển toàn bộ thuyền bè của nhân dân trong khu vực sang vị trí khác để mở rộng bãi tắm theo quy hoạch);\n- Diện tích bãi tắm: 113.750 m2.\n6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n6.1. Quy hoạch giao thông\nĐường Hồ Xuân Hương có lộ giới 37,5m; trong đó: Lòng đường 11,25x2=22,5 m; Giải phân cách 3,0 m; Vỉa hè 6,0x2= 12,0m.\n6.2. San nền\n- Nguyên tắc thiết kế: Căn cứ vào cao độ khống chế của khu vực đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết khu vực đường Hồ Xuân Hương và cao độ nền hiện có của tuyến đã được quy hoạch và xây dựng hoàn thiện.\n- Giải pháp thiết kế: Chọn cao độ thiết kế bám sát địa hình tự nhiên, đảm bảo thoát nước bề mặt tốt, giảm thiếu khối lượng san lấp mặt bằng, đảm bảo cảnh quan không gian xây dựng hợp lý, hài hòa. Cao độ thấp nhất của khu vực là 2,85m, cao nhất là 3,85m.\n6.3. Giải pháp thoát nước, nước thải và vệ sinh môi trường\nHệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước riêng, nước mưa và nước thải thoát độc lập.\na) Thoát nước mưa:\n- Lưu vực thoát nước là toàn bộ diện tích dự án nghiên cứu.\n- Nước mưa thoát theo nguyên tắc tự chảy, nước trong các khu chức năng được thu gom thoát ra hệ thống thoát nước dọc đường Hồ Xuân Hương. Đối với nước mưa chảy tràn trên bãi biển thoát trực tiếp xuống biển.\nb) Thoát nước thải:\n- Nước thải thoát độc lập với nước mưa. Nước thải trong dự án được thu gom triệt để vào hệ thống dọc đường Hồ Xuân Hương thoát về trạm xử lý tập trung, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.\n- Hệ thống thoát nước thiết kế theo nguyên tắc tự chảy, khi cống đặt quá sâu thì dùng máy bơm nâng nước lên cao sau đó lại cho nước tiếp tục tự chảy.\n- Triệt để lợi dụng địa hình sao cho nước thải tự chảy trong mạng lưới là nhiều nhất đảm bảo thu nước nhanh, hạn chế đặt nhiều trạm bơm.\n- Khi bố trí cống thoát nước phải phối hợp với các công trình ngầm khác để đảm bảo việc xây dựng, khai thác sử dụng được thuận tiện.\n- Tổng nhu cầu xử lý nước thải tập trung: 600 m3/ngđ.\nb) Vệ sinh môi trường.\n- Tiêu chuẩn chất thải rắn(CTR): Sinh hoạt: 1÷1,2kg/người.ngày.\n- Giải pháp thu gom và xử lý chất thải rắn: Rác thải trong khu vực được thu gom và tập kết để vận chuyển và xử lý theo quy hoạch chung thị xã Sầm Sơn.\n6.4. Cấp nước\n- Nước sinh hoạt: lấy nước trực tiếp từ đường ống cấp nước dọc đường Hồ Xuân Hương;\n- Nước tưới cây, rửa đường, tưới cây, nước cứu hỏa: Tận dụng nguồn nước mặt, nước tận dụng sau khi xử lý nước thải hoặc nước ngầm.\n- Nhu cầu cấp nước khu vực nghiên cứu: 1.000m3/ngđ.\n- Giải pháp mạng lưới được chọn là mạng vòng kết hợp với mạng cụt cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, cứu hỏa và các nhu cầu khác;\n- Các trụ cứu hỏa ngoài nhà chọn loại nổi D110, khoảng cách mỗi trụ cứu hỏa trung bình 150 m/ trụ.\n6.5. Cấp điện, chiếu sáng\n- Nguồn điện: Lấy từ trạm biến áp 110kV Sầm Sơn nằm phía Tây núi Trường Lệ (đường Trần Hưng Đạo).\n- Trạm biến áp: Trạm biến áp dự kiến có công suất 100kVA-150kVA được đặt trong khu vực cây xanh. Trạm biến áp dự kiến là trạm treo kiểu mới, với diện tích nhỏ đảm bảo mỹ quan cho đường Hồ Xuân Hương. Tổng công suất dự kiến các TBA là: 500 kVA.\n- Lưới điện hạ áp: Xây dựng lại các tuyến đường dây hạ áp hiện hữu không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ quan đô thị. Tiết diện dây dẫn được lựa chọn phù hợp với mật độ phụ tải của từng khu vực và thỏa mãn điều kiện tổn thất điện áp nhỏ hơn 5%.\n- Định hướng chiếu sáng đô thị; Hệ thống chiếu sáng được thiết kế phù hợp với cảnh quan môi trường, cảnh quan kiến trúc, tạo ra được các điểm nhấn. Thiết kế hệ thống điện cho quảng cáo, lễ hội không ảnh hưởng đến mạng lưới chiếu sáng chung của đô thị.\n6.6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc\nĐể đáp ứng các yêu cầu và đối tượng sử dụng dịch vụ và tiến độ thực hiện dự án nói trên, lựa chọn xây dựng mạng truyền thông theo công nghệ định hướng. Trong phạm vi Quy hoạch dự án chỉ đề xuất hệ thống hạ tầng thông tin bao gồm hệ thống ống luồn cáp và ga kéo cáp. Việc đầu tư hệ thống cáp và thiết bị đầu cuối do Chủ đầu tư thực hiện."
] |
Quy định về chiều rộng cầu thang bộ và buồng thang bộ trên đường thoát nạn trong gian phòng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nBan hành kèm theo Thông tư này Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình."
] | [
"Điều 1 Thông tư 09/2015/TT-BXD quản lý sử dụng nhà ở công vụ 2015 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định cụ thể một số nội dung về việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ (kể cả trang bị nội thất cơ bản gắn với nhà ở công vụ đó), bao gồm: quy định quản lý sử dụng nhà ở công vụ; trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ; phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ; hợp đồng thuê nhà ở công vụ; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.",
"Điều 1 Thông tư 09/2005/TT-BXD hướng dẫn giấy phép xây dựng\n7 của NĐ 16/CP:\na) việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.\nb) Tuỳ thuộc vào tình hình, đặc điểm của mỗi địa phương, mỗi khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.\nc) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.\nII. VỀ HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 18 CỦA NĐ 16/CP:\nTrường hợp sửa chữa, cải tạo công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, thì ngoài những tài liệu được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 của NĐ 16/CP hồ sơ xin giấy phép xây dựng còn phải có ảnh chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng và biện pháp phá dỡ (nếu có).\nIII. VỀ HỒ SƠ XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở NÔNG THÔN ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 19 CỦA NĐ 16/CP:\n1. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều 19 của NĐ 16/CP phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).\n2. Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và được thể hiện theo mẫu tại phụ lục số 1 của Thông tư này.\nTrên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:\nCăn cứ các quy định về giấy phép xây dựng của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/CP và Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành quy trình cấp giấy phép xây dựng, chỉ đạo việc cấp giấy phép xây dựng bảo đảm nhanh, gọn, chặt chẽ, chính xác; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các quy định về giấy phép xây dựng.\nV. HIỆU LỰC THI HÀNH:\nThông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày 25/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng.\nPHỤ LỤC SỐ 1\n(Ban hành kèm theo Thông tư số: 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)",
"Điều 1 Thông tư 09/2013/TT-BXD hướng dẫn Quyết định 22/2013/QĐ-TTg hỗ trợ nhà ở\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nThông tư này điều chỉnh các nội dung liên quan đến việc xác định đối tượng, điều kiện, phương thức hỗ trợ và việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên phạm vi toàn quốc (kể cả khu vực đô thị và nông thôn) theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg);\nĐối với việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở (bao gồm cả chi phí quản lý để triển khai thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ;\nb) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 4 Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD an toàn cháy cho nhà công trình mới nhất\nCác Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 3 Quyết định 37/2002/QĐ-UB phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng; cấp nhà; giá trị còn lại\nĐiều 1 : Phạm vi áp dụng :\nPhương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng; cấp nhà; giá trị còn lại của căn nhà được áp dụng khi thực hiện cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận QSDNƠ-QSDĐƠ, định giá tài sản để hóa giá, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, đền bù nhà bị giải tỏa hợp pháp và thu các khoản thuế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước.\nĐiều 2 : Phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, diện tích sàn công trình dân dụng và công trình xây dựng khác\n1. Diện tích xây dựng :\nDiện tích xây dựng của ngôi nhà là diện tích tính theo kích thước phủ bì của tường ngoài, dãy cột có mái che, cầu thang ngoài nhà của tầng trệt (tầng một), kể cả bậc thềm lối vào, cửa đi, lôgia, sân trời…\nChú thích : Diện tích xây dựng bằng tổng các diện tích ở, diện tích phục vụ (phụ, giao thông, kết cấu) và diện tích khác của tầng trệt.\n2. Diện tích sàn :\nGồm diện tích xây dựng cộng với diện tích của các sàn bên trên (nếu có).\n3. Diện tích sử dụng :\na) Nhà ở :\n- Diện tích sử dụng là tổng diện tích ở và diện tích phục vụ.\n- Diện tích các phòng, bộ phận được tính theo kích thước thông thuỷ tính từ bề ngoài lớp trát nhưng không trừ bề dày của lớp vật liệu ốp chân tường, ốp tường và không tính diện tích các ống rác, khói, thông hơi, cấp thoát nước,… đặt trong phòng hoặc bộ phận đó.\n* Diện tích ở :\nLà tổng diện tích các phòng chính dùng để ở bao gồm diện tích các phòng ở trong nhà ở, căn hộ (phòng ăn, ngủ, sinh hoạt chung, phòng khách…), gồm cả tủ tường, tủ xây, tủ lẩn có cửa mở về phía trong phòng ở, kể cả diện tích phần dưới cầu thang bố trí trong các phòng ở của căn hộ và có chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới cầu thang không nhỏ hơn 1,6 m.\n* Diện tích phục vụ :\nLà tổng diện tích các phòng hoặc bộ phận dưới đây :\n● Kho, bếp (trừ diện tích chiếm chỗ của ống khói, bô rác, ống cấp thoát nước,…), phòng tắm, rửa, giặt, xí, tiểu, kể cả lối đi bên trong các phòng đối với nhà thiết kế khu vệ sinh tập trung.\n● Hành lang, lối đi của căn hộ hoặc các phòng ở.\n● Lối đi, lối vào phòng đệm của khu bếp hay khu tắm, rửa, xí, tiểu tập trung.\n● 0,5 diện tích lôgia, 0,5 diện tích ban công.\n● 0,35 diện tích sân trời, sân thượng có lan can hoặc mái che.\n● Các tủ xây, tủ lẩn của căn hộ có cửa mở về phía trong các bộ phận hay phòng phụ.\n● Tiền sảnh, phòng đệm,… sử dụng riêng cho một căn hộ hoặc một vài phòng ở.\nb) Công trình khác :\n- Diện tích sử dụng là tổng diện tích làm việc và diện tích cầu thang, hành lang, phòng đệm và các phòng kỹ thuật.\nGhi chú : Diện tích các phòng, bộ phận được tính theo kích thước thông thuỷ tính từ bề ngoài lớp trát nhưng không trừ bề dày của lớp vật liệu ốp chân tường, ốp tường và không tính diện tích các ống rác, khói, thông hơi, cấp thoát nước,… đặt trong phòng hoặc bộ phận đó.\n* Diện tích làm việc :\nLà tổng diện tích các phòng làm việc chính, phòng phục vụ, phòng phụ (trừ diện tích buồng thang, hành lang, buồng đệm, lối vào và các phòng kỹ thuật, vệ sinh, điện nước).\n* Diện tích phục vụ :\nBao gồm các diện tích phục vụ như : buồng thang, hành lang, buồng đệm, các phòng kỹ thuật.\nGhi chú :\n(1) Những diện tích dưới đây được tính vào diện tích làm việc :\n(a) Diện tích hành lang kết hợp phòng học trong trường học, kết hợp làm chỗ đợi, ngồi chơi trong bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ,…\n(b) Diện tích các phòng phát thanh, quản lý, phòng bảng điện, tổng đài, phòng phụ của sân khấu, chủ tịch đoàn, phòng kỹ thuật máy chiếu phim,…\n(2) Các phòng kỹ thuật, là các phòng đặt thiết bị kỹ thuật như phòng nồi hơi, phòng đặt máy bơm, máy biến thế, thiết bị thông gió, điều hòa không khí, phòng để thiết bị thang máy chở người, chở hàng hóa.\nĐiều 3 : Phân cấp công trình dân dụng (nhà ở và công trình công cộng)\nĐược phân thành 4 cấp theo chất lượng sử dụng và chất lượng xây dựng công trình (Phụ lục 1).\n\nCấp nhà và công trình\n\nChất lượng sử dụng\n\nChất lượng xây dựng\n\nĐộ bền vững\n\nĐộ chịu lửa\n\nCấp I\n\nBậc I : Chất lượng sử dụng cao.\n\nBậc I : Niên hạn sử dụng trên 100 năm.\n\nBậc I; II\n\nCấp II\n\nBậc II : Chất lượng sử dụng tương đối cao.\n\nBậc II : Niên hạn sử dụng trên 50 năm.\n\nBật III\n\nCấp III\n\nBậc III : Chất lượng sử dụng trung bình.\n\nBậc III : Niên hạn sử dụng trên 20 năm.\n\nBậc IV\n\nCấp IV\n\nBậc IV : Chất lượng sử dụng thấp.\n\nBậc IV : Niên hạn sử dụng dưới 20 năm.\n\nBậc V\n",
"Điều 3 Quyết định 04/2002/QĐ-BXD về Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN 266: 2002\nCác Ông: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\n\nBỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG\n\nGS. TS. Nguyễn Mạnh Kiểm\n\nTIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM\nTCXDVN 266 : 2002\nNHÀ Ở - HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỂ ĐẢM BẢO NGƯỜI TÀN TẬT TIẾP CẬN SỬ DỤNG\nLỜI NÓI ĐẦU\nTCXDVN 266 : 2002 được biên soạn căn cứ vào Pháp lệnh về người tàn tật: Điều 26: “Việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo công trình nhà ở, các công trình công cộng và thiết kế chế tạo các dụng cụ sinh hoạt, các phương tiện giao thông, liên lạc phải tính đến nhu cầu sử dụng thuận tiện của người tàn tật, trước hết là người tàn tật các dạng vận động, thị giác, đồng thời phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành:\nTCXDVN 266 : 2002 do Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Ban soạn thảo “Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng công trình đảm bảo sử dụng của người tàn tật tại Việt Nam\" biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Xây dựng đề nghị và được Bộ Xây dựng kí ban hành.\nTCXDVN 266 : 2002 được biên soạn với sự hợp tác và tài trợ của Ủy ban Tổng thống Mỹ về việc làm cho người tàn tật (PCEPD) và Hội trợ giúp người tàn tật Việt Nam (VNAH).\n\nNHÀ Ở - HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỂ ĐẢM BẢO NGƯỜI TÀN TẬT TIẾP CẬN SỬ DỤNG\nResidents - Guidance of accessible design and construction for people with disabilities\n1. Phạm vi áp dụng\nHướng dẫn này áp dụng khi xây dựng mới các loại nhà ở đảm bảo cho người tàn tật vận động và khiếm thị tiếp cận sử dụng, đồng thời khuyến khích áp dụng cho việc cải tạo, nâng cấp các khu nhà ở cũ có tính đến nhu cầu sử dụng của người tàn tật.\n2. Tiêu chuẩn viện dẫn\n- QCXDVN 01 : 2002 - Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.\n- TCVN 4451 : 1987 - Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.\n- TCXDVN 264 : 2002 - Nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.\n3. Thuật ngữ, định nghĩa\nCác thuật ngữ sử dụng trong hướng dẫn này đã được định nghĩa trong Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.\n4. Quy hoạch khu nhà ở\n4.1. Quy hoạch xây dựng nhà ở để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng cần tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4451 : 1987. Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.\n4.2. Nhà ở để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng được đặt ở các vị trí ưu tiên sau:\n- Thuận lợi về giao thông, dễ đến cho người tàn tật.\n- Gần những nơi có công viên, cây xanh, đường đi dạo.\n- Gần các trung tâm dịch vụ thương mại, dịch vụ công cộng, gần trung tâm chăm sóc sức khỏe.\n4.3. Trong các khu ở phải thiết kế đường và hè phố thuận lợi cho người tàn tật sử dụng. Tại các lối vào nhà ở phải làm đường dốc, vệt dốc lên vỉa hè cho xe lăn của người tàn tật.\n4.4. Trong khu nhà ở phải có biển báo, biển chỉ dẫn cho người tàn tật\n4.5. Khi thiết kế nhà ở cho người tàn tật ngoài việc tuân theo yêu cầu trong hướng dẫn này còn phải tuân theo TCXDVN 264 : 2002 - Nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.\n5. Giải pháp thiết kế\n5.1. Bãi để xe và điểm chờ xe\n5.1.1. Bãi để xe phải bố trí chỗ để xe cho người tàn tật. Bãi để xe được bố trí cứ 100 xe có 2 đến 3 chỗ để xe cho người tàn tật. Chỗ để xe cho người tàn tật phải được đặt ngay cạnh đường dốc hoặc lối ra vào của ngôi nhà và phải có biển báo, biển chỉ dẫn.\n5.1.2. Bên cạnh chỗ đỗ xe phải có khoảng không gian thông thủy để cho người tàn tật đi xe lăn lên xuống. Chiều rộng từ 900mm đến 1200mm, đối với trường hợp xe buýt chiều rộng phải là 2500mm (xem hình 1). Nếu bố trí vị trí để hai xe của người tàn tật liền nhau thì có thể dùng chung một đường cho xe lăn.\n5.1.3. Tại các điểm chờ xe phải thiết kế vệt dốc hay đường dốc đảm bảo cho người tàn tật đến được các phương tiện giao thông. Các điểm chờ xe phải được chiếu sáng tối thiểu là 54lux và có mái che. Chi tiết thiết kế đường dốc, vệt dốc lấy như quy định ở điều 5.2.\n\nHình 1: Kích thước quy định cho một chỗ đỗ xe\n5.2. Đường dốc\n5.2.1. Các lối ra vào nhà ở để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng phải không có sự thay đổi độ cao đột ngột, nếu có sự thay đổi độ cao phải thiết kế đường dốc. Đường dốc đảm bảo cho người tàn tật sử dụng phải phẳng, không gồ ghề, có độ nhám.\n5.2.2. Đường dốc lối vào chính dành cho người tàn tật dùng xe lăn có:\n- Độ dốc cho phép từ 1/10 đến 1/33. Độ cao đường dốc và độ dài đường dốc xem bảng 1.\n- Chiều rộng đường dốc không được nhỏ hơn 1000mm. Xem hình 2, 3, 4.\n- Bố trí chiếu nghỉ khi chiều dài đường dốc lớn hơn 9000mm. Chiều dài chiếu nghỉ không được nhỏ hơn 2000mm và ở các khoảng cách đều nhau không quá 9000mm (xem hình 5 và hình 6).\n- Hai bên đường dốc phải bố trí tay vịn. Chi tiết thiết kế tay vịn xem ở điều 5.12.\nChú thích:\n1) Khi đường dốc chuyển hướng phải bố trí chiếu nghỉ hình chữ L mỗi chiều dài 2000 mm.\n2) Khi đường dốc có độ thoải lớn hơn 1/33 thì không cần có chiếu nghỉ.\nBảng 1: Độ dốc, chiều cao và chiều dài đường dốc (mm)\n\n- Độ dốc của đường dốc\n\n1/10\n\n1/12\n\n1/14\n\n1/19\n\n1/20\n\n1/33\n\n- Chiều cao cho phép của mỗi đoạn dốc\n\n600\n\n750\n\n- Chiều dài cho phép của mỗi đoạn dốc\n\n6000\n\n9000\n\n12000\n\n14000\n\n14000\n\n25000\n\nHình 2: Phối cảnh đường dốc (đáy rộng)\n\nHình 3: Phối cảnh đường dốc kéo dài\n\nHình 4: Phối cảnh đường dốc lên có lề liên tục\n\nHình 5: Mặt bằng đường dốc ngoài nhà\n\nHình 6: Mặt bằng đường dốc có chiếu nghỉ ở góc\n5.2.3. Ở phía đầu và phía cuối của đường dốc, phải có khoảng trống để xe lăn có thể di chuyển được, kích thước không được nhỏ hơn 1500mm.\n5.2.4. Phải bố trí lan can, tay vịn ở cả 2 phía đường dốc. Nếu một bên đường dốc có khoảng trống thì phía chân lan can, tay vịn nên bố trí gờ an toàn có chiều cao không nhỏ hơn 50mm hoặc bố trí rào chắn xem hình 7.\n5.2.5. Đường dốc cho người khiếm thị có lan can phụ làm thấp, có tấm lát dẫn hướng và đánh dấu vị trí chỉ dẫn tới đỉnh của đường dốc, chiếu nghỉ, chiếu đợi.\n\nHình 7: Lan can an toàn của đường dốc\n5.3. Lối ra vào\n5.3.1. Đối với nhà ở không thể thiết kế đường dốc thì phải thiết kế lối ra vào có bậc thuận tiện cho người đi lại khó khăn như người chống nạng, chống gậy và người khiếm thị. Lối ra vào có bậc phải đảm bảo những yêu cầu sau:\n- Chiều cao bậc cho phép 120mm đến 160mm.\n- Bề rộng mặt bậc cho phép 300mm đến 400mm\n- Không dùng bậc thang hở.\n- Phải bố trí chiếu nghỉ ở bậc phía trên cùng.\n- Nếu bậc thềm quá 3 bậc thì hai phía của bậc thềm phải bố trí tay vịn. Chi tiết thiết kế tay vịn xem quy định ở điều 5.12 (xem hình 8 và hình 9).\n5.3.2. Lối chính vào nhà ở được bố trí trực tiếp vào sảnh chung (không nên thiết kế lối dành riêng chỉ cho người tàn tật). Lối vào chính không dẫn đến phòng ngủ và dễ nhận biết. Lối vào phải có biển báo, biển chỉ dẫn.\n5.3.3. Lối vào chính phải có độ cao bằng độ cao sàn nhà hoặc phải có đường dốc đến sàn nhà.\n\nHình 8: Lối vào có bậc\n1. Kích thước nhỏ nhất của khoảng không trước lối vào (1500mm x 1500mm); 2. Cửa lối vào đặt trong hốc tường; 3. Tay vịn kéo dài ở đỉnh đường dốc; 4. Tay vịn kéo dài ở chân đường dốc; 5. Đường tiếp cận có bậc; 6. Lề đường; 7. Tay vịn bố trí ở độ cao 900mm; 8. Đường dốc có độ dốc 1/12, rộng 1200mm.\n\nHình 9: Giao nhau của lối vào có bậc và đường dốc\n5.4. Sảnh\n5.4.1. Lối vào chính của nhà ở phải đến được sảnh (đối với nhà chung cư), đến được tiền sảnh (đối với nhà ở khác). Thang và thang máy bố trí ngay tại sảnh.\n5.4.2. Sảnh phải có kích thước đủ rộng cho xe lăn dịch chuyển, đường kính 1300mm. Tiền sảnh tối thiểu rộng 2300mm x 2500mm. Kích thước giữa hai lớp cửa là 2500mm, xem hình 10.\n5.4.3. Nhà chung cư phải có biển báo và biển chỉ dẫn cho người tàn tật ở tại sảnh.\n5.4.4. Bề mặt nền sảnh bằng phẳng, có độ nhám để chống trơn trượt.\n5.5. Hành lang, lối đi\n5.5.1. Chiều rộng thông thủy của hành lang được lấy như sau:\n- Một xe lăn đi qua: không nhỏ hơn 1000mm;\n- Một xe lăn đi qua và một người đi ngược chiều: không nhỏ hơn 1500mm;\n- Hai xe lăn đi qua: không nhỏ hơn 1800mm (xem hình 11).\n\nHình 10: Cách bố trí cửa tại sảnh và kích thước không gian sảnh\n\nHình 11: Kích thước các lối đi\n5.2.2. Tại chỗ hành lang đổi hướng thì hành lang phải rộng 900mm và nếu có cửa thì phải rộng 1200mm (xem hình 12).\n\nHình 12: Chiều rộng của hành lang đổi hướng\n5.5.3. Nếu hai bên hành lang có gờ tường thì chiều rộng thông thủy phải lấy như quy định ở điều 5.5.1.\n5.5.4. Phải bố trí tay vịn hai bên hành lang ở độ cao 900mm. Góc quay ở những chỗ rẽ nên là mặt tường vòng cung hoặc mặt tường vuông góc.\nNếu ở đầu hành lang hoặc ở phía cuối hành lang chênh lệch độ cao với mặt sàn hoặc mặt đất thì phải có lan can, tấm chắn hoặc gờ chắn và phải lắp đặt biển báo an toàn.\n5.5.5. Kích thước thông thủy để xe lăn di chuyển trên hành lang được quy định như sau:\na) Lối vào thẳng vuông góc (xem hình 13): kích thước thông thủy là 1200mm x 900mm.\nb) Lối vào song song (xem hình 14): kích thước thông thủy là 1500mm x 800mm.\n\nHình 13: Lối vào thẳng vuông góc\n5.5.6. Trên lối đi cho phép các vật nhô ra 100mm và được lắp đặt ở độ cao cách mặt sàn 600mm và trên 2000mm (xem hình 15).\nChú thích: Tay vịn của cầu thang và đường dốc được phép nhô ra lớn nhất là 115mm.\n5.5.7. Những vật được gắn trên trục như biển quảng cáo, cột điện thoại công cộng, thùng thư... cho phép nhô ra mỗi bên 300mm và được lắp đặt ở độ cao cách mặt sàn 650mm và trên 2000mm (xem hình 16).\n\nHình 14. Lối vào song song\n\nHình 15. Giới hạn cho phép của vật nhô ra\n\nHình 16: Giới hạn cho phép nhô ra của các vật gắn trên trục\n5.5.8. Lối đi có chiều cao thông thủy thấp dần và nhỏ hơn 2000mm thì phải bố trí thanh chắn. Độ cao lắp đặt thanh chắn cách mặt sàn tối thiểu 700mm (xem hình 17).\n5.6. Cầu thang, bậc lên xuống\n5.6.1. Cầu thang trong nhà ở chung cư được quy định như sau:\n- Không dùng cầu thang hình vòng cung, xoắn ốc;\n- Chiều rộng về cầu thang không nên nhỏ hơn 1200mm;\n- Mặt bậc thang phải không trơn trượt và không làm mũi bậc có hình vuông;\n\nHình 17: Lối đi có chiều cao thông thủy thấp dần\n- Không dùng cầu thang loại bậc hở;\n- Tay vịn phải bố trí liên tục và ở độ cao 900mm. Ở điểm bắt đầu và điểm kết thúc cầu thang, tay vịn được kéo dài thêm 300mm. Chi tiết tay vịn theo quy định ở điều 5.12.\n- Nếu cầu thang có trải thảm thì phải được lót chắc chắn. Mép ngoài của thảm phải được gắn chặt với sàn. Góc giữa mặt bậc và thân bậc không được lớn hơn 30°. Mũi bậc không được lõm vào làm vướng mũi giầy hoặc nạng chống.\nChú thích: Đối với các loại nhà ở như nhà liền kế, nhà biệt thự... nếu có yêu cầu có thể cho phép:\n- Sử dụng cầu thang hình vòng cung, xoắn ốc;\n- Chiều rộng về cầu thang không nhỏ hơn 800mm.\n5.6.2. Bề rộng mặt bậc thang không nhỏ hơn 300mm với cầu thang trong nhà, không nhỏ hơn 400mm với cầu thang ngoài nhà. Độ cao bậc thang không được lớn hơn 160mm với thang trong nhà và không được lớn hơn 120mm với thang ngoài nhà (xem hình 18).\n\nHình 18: Bề rộng mặt bậc và chiều cao bậc\n5.6.3. Mũi bậc thang được thiết kế không lớn hơn 25mm. Nếu mũi bậc được thiết kế vượt ra ngoài thân bậc thì mũi bậc phải được lượn cong hoặc vê tròn (xem hình 19).\n\nHình 19: Mũi bậc thang\n5.6.4. Chiều cao của một đợt thang không được lớn hơn 1800mm và phải bố trí chiếu nghỉ. Chiều rộng chiếu nghỉ không nhỏ hơn 800mm. Khoảng cách giữa mặt trên tay vịn với mặt bậc thang đầu tiên và mặt dốc phía cuối không được lớn hơn 1000mm theo chiều thẳng đứng (xem hình 20).\n\nHình 20: Kích thước cầu thang\n5.6.5. Cầu thang phải được chiếu sáng tốt. Mặt bậc đầu và cuối cầu thang có mầu khác với mầu mặt sàn.\n5.6.6. Nhà ở không có thang máy phải có hệ thống nâng hoặc hạ xuống bằng các thiết bị chuyên dụng gắn vào lan can hoặc ròng rọc (xem hình 21, 22, 23, 24). Hai bên cầu thang đặt tay vịn cao 900mm.\n\nHình 21: Thang nâng trong nhà ở\n\nHình 22: Thang nâng cố định\n\nHình 23: Các thiết bị chuyên dụng\n\nHình 24: Thiết bị nâng tại các nơi có nhiều bậc thang\n5.7. Thang máy\n5.7.1. Giải pháp giao thông theo chiều đứng tốt nhất cho người tàn tật là thang máy. Hệ thống hoạt động của thang máy phải hoàn toàn tự động.\nChú thích: Trường hợp nhà ở không có thang máy phải bố trí các phòng ở cho người tàn tật ở tầng trệt.\n5.7.2. Yêu cầu về an toàn khi lắp đặt và sử dụng thang máy và thang máy điện phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 5744 : 1993. Thang máy - Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng và TCVN 6395 : 1998. Thang máy điện - Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.\n5.7.3. Thang máy cần phải đặt gần thang bộ. Khoảng cách từ thang máy đến thang bộ từ 2400mm - 3600mm (xem hình 25).\n5.7.4. Cửa thang máy được mở theo chiều ngang và kích thước thông thủy sau khi mở không được nhỏ hơn 900mm. Tùy theo vị trí đặt cửa, kích thước thông thủy bên trong của buồng thang máy được lấy như quy định trong bảng 2 và xem hình 26.\nBảng 2: Kích thước nhỏ nhất của buồng thang máy\n\nVị trí cửa\n\nChiều rộng thông thủy của cửa (mm)\n\nChiều rộng bên trong buồng thang máy (mm)\n\nChiều sâu từ tường phía sau đến mặt tường phía trước (mm)\n\nĐặt giữa\nĐặt lệch\nBất kì\n\n900\n900\n900\n900\n\n2100\n1800\n1400\n1500\n\n1300\n1300\n2100\n1500\n\nHình 25: Quy định khoảng cách giữa thang máy và thang bộ\n\nHình 26: Kích thước buồng thang máy\n5.7.5. Diện tích khoảng không gian đợi trước khi vào thang máy không được nhỏ hơn 1500mm x 1500mm.\n5.7.6. Cửa thang máy được lắp thiết bị tự đóng mở. Thời gian đóng mở cửa phải lớn hơn 20 giây.\n5.7.7. Bảng điều khiển trong buồng thang máy được lắp đặt ở độ cao không lớn hơn 1200mm và không thấp hơn 900mm tính từ mặt sàn thang máy đến tâm nút điều khiển cao nhất. Trên các nút điều khiển phải có các kí tự hoặc tín hiệu cảm nhận được từ xúc giác và hệ thống chữ nổi Brain dành cho người khiếm thị. Các kí tự và chữ nổi Brain xem trên hình 27.\nChú thích: Hệ thống điều khiển thang máy bao gồm cả nút điều khiển khẩn cấp, còi báo động, báo hỏa hoạn được tập hợp thành một nhóm bố trí ở phía dưới bảng điều khiển.\n\nHình 27: Các ký hiệu và tín hiệu trên lối vào thang máy dành cho người khiếm thị\n5.7.8. Nút điều khiển trước cửa buồng thang máy được lắp đặt ở độ cao không quá 1200mm và không thấp hơn 900mm so với mặt sàn. Độ cao này được tính từ tâm của nút điều khiển (xem hình 28). Các nút điều khiển đặt ở mặt tường bên, cách mặt tường liền kề 300mm đến 500mm.\n\nHình 28: Độ cao lắp đặt các thiết bị điều khiển\n5.7.9. Các kí tự nổi và hệ chữ Brain sẽ được đặt ngay bên trái nút mà chúng kí hiệu. Quy cách nhận dạng các kí hiệu chữ nổi quy định trong bảng 3.\nBảng 3: Kí hiệu các nút điều khiển thang máy\n\n5.7.10. Trong buồng thang máy cần lắp đặt cả tín hiệu âm thanh lẫn các số hiển thị để nhận dạng vị trí tầng mà thang máy sẽ đến.\nTín hiệu âm thanh sẽ phát tiếng một lần đối với hướng lên và 2 lần cho hướng xuống hoặc có thông báo bằng lời nói nhấn mạnh \"lên\" hoặc \"xuống\". Tín hiệu âm thanh sẽ có tần số tối đa 1500Hz. Tín hiệu âm thanh thông báo qua lời nói tối thiểu là 10dBA nhưng không được vượt quá 80dBA được đo tại nút gọi của sảnh. Tín hiệu này sẽ tự động thông báo về số tầng mà buồng thang máy dừng lại.\n5.7.11. Mức độ chiếu sáng tại bảng điều khiển thang máy, mặt sàn, ngưỡng cửa và không gian đợi trước khi vào thang máy không được nhỏ hơn 60lux.\n5.8. Lối thoát nạn\n5.8.1. Trong nhà ở nhất thiết phải có lối thoát nạn cho người tàn tật khi gặp sự cố. Trên đường thoát nạn phải có chỗ dành cho người tàn tật ở cùng một độ cao và đầu đường thoát nạn phải có cầu thang bộ.\n5.8.2. Chiều rộng đường thoát nạn phải từ 900mm đến 1200mm. Ở những nơi tập trung đông người phải rộng 1800mm. Trên đường thoát không được có sự thay đổi độ cao. Nếu dùng các cửa tự động hoặc dùng thẻ từ thì các cửa này phải tự mở khi có cháy.\n5.8.3. Phải đảm bảo độ rọi chiếu sáng trên đường thoát nạn từ 0,1 đến 0,2lux. Tại các cửa ra vào và các bậc thang lên xuống cũng phải đảm bảo chiếu sáng.\n5.9. Cửa đi\n5.9.1. Cửa đi trong nhà ở thiết kế để đảm bảo cho người tàn tật sử dụng phải không gây cản trở nguy hiểm, dễ đóng mở và phải được bố trí ở nơi đi lại thuận tiện và an toàn.\n5.9.2. Bề mặt sàn phía trong và ngoài cửa đi phải ở cùng một độ cao. Nếu sàn phía trong và phía ngoài không cùng một độ cao thì phải thiết kế đường dốc ngay tại cửa.\n5.9.3. Phía trong và phía ngoài cửa đi phải có khoảng không gian thông thủy kích thước 1500mm x 1500mm.\n5.9.4. Nếu cửa đi có hai lớp cửa, sau mỗi lớp cửa phải có khoảng không gian thông thủy không nhỏ hơn 1200mm.\n5.9.5. Ưu tiên sử dụng cửa đi mở ra cả hai phía. Khi có điều kiện, có thể dùng các loại cửa đi đóng mở tự động, cửa đẩy, cửa xoay thay cho loại cửa mở bằng tay. Không bố trí các loại cửa quá nặng hoặc loại cửa quay có nhiều cánh. Chiều rộng cửa không được nhỏ hơn 800mm và không nên bố trí khít vào góc tường.\n5.9.6. Cửa đi dùng cho khu vệ sinh nên là loại cửa mở ra ngoài hoặc cửa trượt. Cửa treo hoặc cửa đẩy phải nhẹ. Chỉ cho phép cửa mở vào trong khi bên trong phòng vệ sinh có không gian đủ rộng. Mặt trong cửa cần bố trí giá đỡ nằm ngang, cách mặt sàn 1100mm. Cửa đi khu vệ sinh cho phép có chiều rộng không nhỏ hơn 700mm.\nChú thích: Lực đóng mở cho các loại cửa không nên lớn hơn 30 kg.m/s2 và mở được một góc 90°.\n5.9.7. Các tay nắm cửa phải dễ sử dụng liền với ổ khóa và xoay theo chiều từ trên xuống, tay nắm bố trí ở độ cao từ 800mm đến 1100mm tính từ mặt sàn (xem hình 29).\n\nHình 29: Kích thước khi đặt các vị trí báo hiệu của cửa\n5.9.8. Khi hai cửa mở ngược hướng với hành lang thì hành lang phải có khoảng rộng 800mm đủ cho xe lăn đi được. Trong không gian sảnh, hai cửa đi mở cùng chiều thì phải có khoảng rộng 1200mm. Khi cửa đi mở ra ngược với hướng lối đi thì cần bố trí một khoảng không gian thông thủy có chiều rộng lớn hơn 500mm về phía tay nắm cửa (xem hình 30).\nCác hình thức mở cửa (xem hình 31).\n5.9.9. Không nên làm ngưỡng cửa hoặc gờ ở bên trong cửa đối với khoảng không gian thông thủy nhỏ hơn 800mm.\nChú thích: Chỉ cho phép có ngưỡng cửa và gờ ở phía bên trong cửa đối với khoảng không gian thông thủy lớn hơn 800mm nhưng không được lớn hơn 50mm.\n\nHình 30: Hướng tiếp cận với cửa ra vào\n\nHình 31: Các hình thức mở cửa\n5.9.10. Đối với các loại cửa kéo, cửa trượt, cửa xếp thì khoảng không gian thông thủy đối với từng loại cửa được quy định như trong bảng 4 và bảng 5.\na) Cửa kéo: Quy định khoảng không gian thông thủy để cho xe lăn di chuyển xem hình 32. Trường hợp cửa đóng hoặc khóa thì kích thước này lấy rộng thêm 300mm.\nBảng 4: Khoảng không gian thông thủy cho xe lăn đối với cửa kéo\n\nLoại cửa\n\nKhoảng không gian thông thủy, không được nhỏ hơn, mm\n\nHướng lối đi\n\nMặt cửa\n\nVuông góc với cửa\n\nPhía dưới ổ khóa song song với cửa\n\nTừ phía trước\n\nKéo\n\n1500\n\n500\n\nTừ phía trước\n\nĐẩy\n\n1200\n\n-\n\nTừ phía bản lề\n\nKéo\n\n1500\n\n900\n\n1300\n\n1000\n\nTừ phía bản lề\n\nĐẩy\n\n1000\n\n1300\n\nTừ phía khóa\n\nKéo\n\n1200\n\n600\n\nTừ phía khóa\n\nĐấy\n\n1000\n\n600\n\nb) Cửa trượt và cửa xếp: Quy định khoảng không gian thông thủy để cho xe lăn di chuyển được cho trong bảng 5 và xem hình 33.\nBảng 5: Khoảng không gian thông thủy dành cho xe lăn đối với cửa trượt và cửa xếp\n\nHướng lối đi\n\nKhoảng không gian thông thủy, không nhỏ hơn (mm)\n\nVuông góc với cửa\n\nSong song với cửa\n\nTừ phía trước\n\n1200\n\n-\n\nTừ phía bên cạnh bản lề\n\n1000\n\n1300\n\nTừ phía bên cạnh khóa\n\n1000\n\n600\n\nHình 32: Khoảng không gian thông thủy cho cửa kéo thông thường\n\nHình 33: Khoảng không gian thông thủy đối với cửa trượt và cửa xếp\nc) Đối với các lối vào không có cửa: Quy định khoảng không gian thông thủy cho xe lăn di chuyển nếu lối vào nhỏ hơn 800mm là 1200mm.\nd) Đối với hai cửa đối diện nhau: Quy định khoảng không gian thông thủy cho xe lăn di chuyển giữa hai cửa nếu cửa mở theo hai hướng khác nhau không nhỏ hơn 1200mm cộng thêm chiều rộng của cửa. Cửa trong cùng một dãy có thể sẽ mở cùng một hướng hoặc theo hai hướng khác nhau.\n5.9.11. Đối với loại cửa đóng mở tự động cũng phải đảm bảo chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 800mm. Trên các cửa tự động phải có biển chỉ dẫn đồng thời có bề mặt tiếp xúc ở cả hai mặt cửa để báo hiệu và có tín hiệu âm thanh báo khi đã đi qua cửa cho những người khiếm thị.\n5.9.12. Các phụ kiện của cửa như tay nắm, tay kéo, ổ khóa, khóa và những chi tiết khác trên cửa cần đảm bảo cho người tàn tật sử dụng. Những phụ kiện này được lắp đặt ở độ cao cách mặt sàn hay mặt đất từ 800mm đến 1100mm. Đối với loại cửa trượt các phụ kiện cửa phải được sử dụng từ cả hai phía.\nChú thích: Khóa chỉ được sử dụng cho những mục đích an ninh mà không được sử dụng cho những hoạt động thông thường ở bất kì nơi nào.\n5.9.13. Thời gian đóng mở cửa từ vị trí cửa mở 90° đến vị trí 12° phải đảm bảo là 5 giây. Thời gian đóng mở của cửa có bản lề lò so từ vị trí cửa mở 70° đến khi cửa dịch chuyển đến vị trí đóng phải không nhỏ hơn 1,5 giây.\n5.9.14. Đối với loại cửa kính trong suốt phải đánh dấu theo chiều đứng của cửa để cảnh báo cho người sử dụng. Màu sắc giữa tường và cửa phải được tương phản nhau để dễ phân biệt. Cửa ra vào để người mù sử dụng, điểm khởi đầu và điểm kết thúc của bậc thềm và trước cửa thang máy, nên lát tấm lát có cảm giác để nhắc nhở.\n5.9.15. Ô nhìn bố trí trên cửa được lắp đặt cách mặt sàn không được lớn hơn 1000mm.\n5.10. Cửa sổ\n5.10.1. Cửa sổ thiết kế phải đảm bảo an toàn cho người tàn tật. Chiều rộng cửa sổ không nhỏ hơn 1200mm. Bậu cửa sổ đặt ở độ cao cách mặt sàn không lớn hơn 700mm.\n5.10.2. Cửa sổ trong các buồng phòng phải bố trí để người ngồi trên xe lăn có thể quan sát ra bên ngoài một cách thoải mái. Góc nhìn khi ngồi trên xe lăn giới hạn từ 27° đến 30°.\n5.11. Ban công, logia\n5.11.1. Ban công và logia trong nhà ở phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1400mm để xe lăn có thể quay được (xem hình 34).\n5.11.2. Chiều cao lan can tại ban công, logia không nhỏ hơn 1000mm.\n5.12. Tay vịn\n5.12.1. Tay vịn phải có ở mỗi bên của bất kì đường dốc nào và được bố trí liên tục ở cả hai bên đường dốc. Tay vịn được bố trí cả ở chiếu nghỉ, lối vào có bậc và hành lang. Tay vịn ở điểm đầu và điểm cuối đường dốc, phải được kéo dài thêm 300mm.\n\nHình 34: Kích thước logia, bancon\n5.12.2. Tay vịn phải dễ nắm và được liên kết chắc chắn với tường. Nên dùng tay vịn tròn đường kính từ 25mm đến 50mm và được lắp đặt ở độ cao 900mm so với mặt sàn. Đối với người ngồi xe lăn, khoảng cách từ mặt sàn đến tay vịn là 750mm. Khoảng cách giữa tay vịn và bức tường gắn không nhỏ hơn 40mm. Chi tiết thiết kế tay vịn xem hình 35.\n5.12.3. Tay vịn phải có mầu sắc tương phản với mầu của tường.\n5.12.4. Trong trường hợp bố trí hai tay vịn một bên (xem hình 36) thì cao độ tay vịn trên là 900mm, cao độ tay vịn dưới là 650mm tính từ mặt sàn.\n5.12.5. Tay vịn không được xoay trong các mối liên kết và được chế tạo từ các vật liệu đảm bảo chịu được một lực là 110 kg.m/s2 tại bất kì mọi điểm.\n\nHình 35: Kích thước và hình dáng chi tiết tay vịn\n\nHình 36: Bố trí hai tay vịn vào một bên\n5.13. Sàn nhà và nền\n5.13.1. Mặt sàn hay mặt đất để người tàn tật sử dụng phải bằng phẳng, có độ nhám, không trơn trượt. Nếu trên mặt sàn có trải thảm thì phải được dán chắc chắn, mép ngoài của thảm phải được đóng chặt xuống sàn.\n5.13.2. Khu vực sàn cho xe lăn phải bằng phẳng không bị dốc nghiêng. Nếu nền xung quanh cao thấp không đều cần lắp đặt lan can hoặc tấm chắn cao từ 850mm đến 1000mm.\n5.13.3. Mặt sàn phải chắc chắn được sử dụng bằng vật liệu không trơn và không bị biến dạng.\n5.13.4. Cho phép thay đổi độ cao theo chiều thẳng đứng lớn nhất là 6mm, theo cạnh xiên với độ dốc không lớn hơn 1 : 2. Những thay đổi độ cao lớn hơn 15mm phải tạo thành đường dốc theo như quy định trong điều 5.1.\n5.13.5. Chiều dầy tấm chùi giầy dép đặt ở cửa không được lớn hơn 20mm.\n5.13.6. Kích thước lỗ của các tấm thoát nước mưa ở cửa ra vào không được lớn hơn 20mm x 20mm để đầu gậy, đầu nạng của người tàn tật không bị lọt vào.\n5.13.7. Trong khu vệ sinh nếu có các rãnh bố trí trên mặt sàn thì đường kính rãnh không lớn hơn 10mm đến 15mm. Kích thước rãnh được kéo dài và vuông góc với hướng đi (xem hình 37).\n\nHình 37: Bố trí rãnh trên mặt sàn khu vệ sinh\n5.13.8. Trước điểm khởi đầu và điểm kết thúc của bậc thềm và trước cửa ra vào để sử dụng thang máy dùng các tấm lát có cảm giác để cảnh báo cho những người khiếm thị nhận biết được.\n5.14. Các phòng chức năng\n5.14.1. Thiết kế nhà ở đảm bảo cho người tàn tật tiếp cận sử dụng cần tuân theo TCVN 4451 : 1987. Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.\n5.14.2. Các phòng chức năng như phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn (xem hình 38, 39, 40, 41) phải dành không gian thông thủy có đường kính không nhỏ hơn 1300mm để xe lăn di chuyển được.\n5.14.3. Các phòng ở phải được chiếu sáng đầy đủ, thoáng mát, đặc biệt phải tận dụng điều kiện thiên nhiên. Đối với các nhà ống, phòng ở của người tàn tật phải ở tầng dưới, gần cửa ra vào. Trong các phòng ở phải bố trí các bảng điều khiển như bảng điện, ổ cắm. v.v... được lắp đặt ở độ cao không lớn hơn 1200mm và không nhỏ hơn 400mm. Khoảng trống trước các bảng điều khiển có kích thước 800mm x 1200mm (xem hình 38).\n5.14.4. Phòng ngủ của người tàn tật đặt gần không gian sinh hoạt chung trong nhà ở và bố trí thuận tiện cho việc đi lại với các phòng khác của ngôi nhà, có diện tích tối thiểu 9m2. Khi bố trí giường ngủ của người đi xe lăn, phải để diện tích quay xe lăn có đường kính không nhỏ hơn 1300mm về một phía của giường ngủ. Giường ngủ có chiều cao không lớn hơn hoặc bằng 450mm (xem hình 39, 40).\n5.14.5. Các thiết bị trong các buồng, phòng phải linh hoạt để có thể thay đổi được khi cần thiết. Móc và giá treo quần áo lắp đặt trong các phòng cách mặt sàn từ 1100mm đến 1200mm. Đối với hệ thống tủ tường, các giá đỡ, móc treo quần áo, bàn làm việc, bàn bếp phải có đủ không gian để đầu gối, chân và mũi giầy không chạm phải khi sử dụng các mặt phẳng làm việc. Khoảng không gian thông thủy phía dưới đầu gối và chỗ để chân của người tàn tật đi xe lăn (xem hình 42) được quy định như sau:\n- Khoảng cách từ mặt sàn đến trên đầu gối: 650mm;\n- Khoảng cách từ mặt sàn đến dưới đầu gối: 500mm;\n- Chỗ để chân: 200mm.\n\nHình 38: Bố trí phòng khách\n\nHình 39: Bố trí giường ngủ cho phòng đơn\n\nHình 40: Bố trí giường ngủ cho phòng đôi\n\nHình 41: Bố trí bàn ăn\n\nHình 41: (Tiếp theo)\n\nHình 42: Khoảng trống dành cho đầu gối và chân\n5.14.6. Khi đặt các thiết bị trong các buồng phòng phải tính đến độ cao tầm với của người đi xe lăn (tính từ mặt sàn hoặc mặt đất) và được quy định như sau:\na) Phía trước không có vật cản: lớn nhất là 1200mm và thấp nhất là 400mm (xem hình 43).\n\nHình 43: Tầm với cao của người ngồi xe lăn không có vật cản\n\nb) Phía trước có vật cản và nhô ra 500mm thì độ cao tầm với lớn nhất là 1200mm; nếu độ nhô ra của vật cản lớn hơn 500mm và nhỏ hơn 600mm thì độ cao của tầm với sẽ là 1100mm (xem hình 44).\n\nHình 44: Độ cao tầm với của người ngồi xe lăn khi phía trước có vật cản\nc) Hai bên không có vật cản thì độ cao của tầm với lớn nhất là 1200mm và thấp nhất là 400mm (xem hình 45);\n\nHình 45: Tầm với sang bên không có vật cản\nd) Hai bên có vật cản và độ nhô ra của vật cản là 250mm thì độ cao lớn nhất của tầm với sẽ là 1200mm;\nNếu vật cản nhô ra lớn hơn 250mm và nhỏ hơn 600mm thì độ cao lớn nhất của tầm với sẽ là 1150mm (xem hình 46).\n\nHình 46: Tầm với sang bên có vật cản\n5.14.7. Bếp trong nhà ở được bố trí thuận tiện cho người tàn tật sử dụng. Khoảng không gian thông thủy cho xe lăn dịch chuyển được trong phòng bếp tuân theo quy định 5.14.2. Bệ bếp và kệ bếp có chiều cao điều chỉnh được, bề mặt bếp cách mặt sàn 700mm - 850mm. Mặt bàn nấu nướng phải có chiều rộng 600mm - 760mm (xem hình 47). Phía dưới mặt bàn làm bếp sẽ không được có bề mặt sắc nhọn hoặc thô ráp. Khoảng không dưới đầu gối cho người ngồi xe lăn tiếp cận được với các thiết bị lấy theo 5.14.5.\n\nHình 47: Kích thước bàn bếp và tủ bếp\n5.14.8. Khi trên cả ba mặt tường bếp đều đặt tủ bếp và các thiết bị thì khoảng cách giữa tất cả các bệ bếp, tủ bếp, thiết bị hoặc mặt tường đối diện trong khu vực làm bếp không được nhỏ hơn 1500mm, chiều sâu các tủ tường không lớn hơn 300mm. Khoảng cách từ các tủ bếp tới bàn ăn không nhỏ hơn 1100mm. Tầm với của các vật trên tủ bếp sẽ có độ cao được quy định trong 5.14.6.\n5.14.9. Chiều cao lắp đặt chậu rửa trong khu vực bếp và khu vệ sinh không lớn hơn 800mm từ phần cao nhất từ mép chậu đến mặt sàn (xem hình 48). Chiều rộng của chậu rửa và phần xung quanh không nhỏ hơn là 600mm. Chậu rửa và mặt bằng xung quanh được điều chỉnh phù hợp có độ cao từ 800mm. Độ sâu của chậu rửa tối đa 165mm. Chậu rửa nhiều khoang có ít nhất một khoang theo quy định này. Phía dưới chậu rửa sẽ không được có bề mặt sắc nhọn hoặc thô ráp.\n\nHình 48: Kích thước lắp đặt chậu rửa\nChú thích: Gương soi đặt trên chậu rửa trong phòng vệ sinh được treo ở độ cao không được lớn hơn 900mm tính từ mặt sàn đến mép dưới của gương.\n5.14.10. Các thiết bị xả nước hoặc vòi rửa phải sử dụng loại có cần gạt hoặc tự động để đảm bảo cho người tàn tật sử dụng. Vòi nước tự động đóng mở sẽ duy trì độ mở trong khoảng thời gian ít nhất là 10 giây. Máy rửa bát có cửa mở ra không ảnh hưởng đến các hoạt động khác và có khoảng rộng thông thủy ở vị trí sát cạnh máy rửa bát.\n5.14.11. Các kho chứa của bếp hoặc trong khu vực nhà ở phải có kích thước không nhỏ hơn 1500mm x 1600mm. Bố trí không gian kho phải thuận tiện cho người di chuyển bằng xe lăn dễ sử dụng (xem hình 49).\n\nHình 49: Quy định các kích thước không gian kho\n5.14.12. Trường hợp phòng vệ sinh có lối vào thẳng cho người tàn tật đi xe lăn, kích thước không gian thông thủy của phòng vệ sinh không được nhỏ hơn 1900mm x 1000mm đối với cửa mở ra ngoài và 2700mm x 1000mm đối với cửa mở vào trong (xem hình 50). Trường hợp phòng vệ sinh có lối vào song song cho người tàn tật đi xe lăn, kích thước phòng vệ sinh không nhỏ hơn 1500mm x 1450mm (xem hình 51).\nChú thích: Khoảng không gian thông thủy trong phòng vệ sinh có tính cả vị trí cho các vật như: tay vịn, hộp đựng giấy vệ sinh, đường đi, khu vực sàn trống hoặc các vật dụng khác và khu vực dịch chuyển xe lăn.\n5.14.13. Phòng vệ sinh cho người tàn tật phải được lắp đặt xí bệt. Có thể dùng rèm kéo hoặc các tấm ngăn để phân cách với các bộ phận khác.\n\nHình 50: Phòng vệ sinh có lối vào thẳng cho người tàn tật đi xe lăn\n5.14.14. Độ cao lắp đặt bệ xí cách mặt sàn từ 400mm đến 450mm. Khoảng cách từ mép trước của bệ xí đến mặt tường phía sau của phòng vệ sinh không nhỏ hơn 760mm. Khoảng cách từ đường trục đặt bệ xí đến mặt tường bên xa nhất không nhỏ hơn 460mm.\n5.14.15. Hộp đựng giấy vệ sinh đặt cách mép trước bệ xí một khoảng từ 180mm đến 230mm và cách mặt sàn không nhỏ hơn 400mm và không lớn hơn 1.200mm.\nNếu lắp phía dưới tay vịn, nó sẽ cách tay vịn một khoảng không nhỏ hơn 40mm.\nNếu lắp phía trên tay vịn, nó sẽ cách tay vịn một khoảng không nhỏ hơn 300mm (xem hình 52).\n\nHình 51: Phòng vệ sinh có lối vào song song dành cho người đi xe lăn\n\nHình 52. Kích thước lắp đặt bệ xí và vị trí bố trí hộp đựng giấy vệ sinh\n5.14.16. Trên tường xung quanh bệ xí phải lắp đặt các tay vịn an toàn. Chi tiết tay vịn lấy theo quy định ở điều 5.12 của hướng dẫn này. Kích thước lắp đặt tay vịn được lấy như sau:\n- Xung quanh bệ xí phải lắp đặt tay vịn nằm ngang. Chiều dài tay vịn nằm ngang trên mặt tường bên không nhỏ hơn 1000mm và cách mặt tường phía sau 300mm. Độ cao lắp đặt 900mm. Tay vịn nằm ngang ở mặt tường sau có chiều dài không nhỏ hơn 600mm độ cao lắp đặt 900mm.\n- Tay vịn thẳng đứng thứ nhất được bố trí cách mép trước bệ xí 300mm, cách đường trục bệ xí 250mm; Tay vịn thẳng đứng thứ hai được bố trí cách đường trục bệ xí 450mm về phía tường cách xa bệ xí hơn. Tay vịn thẳng đứng được lắp đặt ở độ cao từ 850mm đến 1300mm, tính từ mặt sàn. Cũng có thể bố trí tay vịn thẳng đứng từ mặt sàn tới trần, xem hình 53.\nChú thích: Đối với các phòng vệ sinh có chiều dài từ 1.400mm đến 1.500mm và chiều rộng là 900mm thì không cần lắp đặt tay vịn thẳng đứng nếu tay vịn nằm ngang được bẻ xiên một góc 30° đến 45° với chiều dài 700mm.\n\nHình 53: Kích thước bố trí tay vịn xung quanh bệ xí\n5.14.17. Nếu khu vệ sinh có bố trí bồn tiểu thì phải có tay vịn cho người tàn tật. Kích thước lắp đặt tay vịn xem trên hình 54.\nĐộ cao lắp đặt bồn tiểu dạng ngồi hoặc gắn vào tường không được cách mặt sàn lớn hơn 400mm.\n\nHình 54: Kích thước lắp đặt bồn tiểu treo\n5.14.18. Đối với nhà ở có khu vệ sinh kết hợp với phòng tắm, kích thước không gian thông thủy được lấy như sau: 2200mm x 2100mm; 2600mm x 1600mm.\nĐối với nhà ở có nhu cầu lắp đặt phòng tắm, kích thước không gian thông thủy của phòng tắm được lấy như sau:\n\na) Phòng tắm có vòi hoa sen kết hợp với chậu rửa: kích thước không nhỏ hơn 1500mm x 1500mm (xem hình 57).\nb) Phòng tắm có gắn vòi hoa sen di động: kích thước không nhỏ hơn 1200mm x 1800mm (xem hình 58).\nc) Phòng tắm có lắp đặt bồn tắm: kích thước không nhỏ hơn 2300mm x 2150mm (xem hình 59).\n\nHình 55: Phòng vệ sinh kết hợp với tắm không bồn\n\nHình 56: Phòng vệ sinh kết hợp tắm có bồn\n5.14.19. Phòng tắm bố trí để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng phải ở vị trí ra vào thuận lợi. Trong khu vực phòng tắm phải có diện tích để quay xe lăn. Để phân cách khu vực tắm của người tàn tật với các bộ phận khác nên dùng rèm kéo hoặc vách ngăn di động. Trong phòng tắm phải lắp đặt các tay vịn an toàn, chắc chắn (xem hình 58).\n5.14.20. Đối với phòng tắm vòi hoa sen có ghế ngồi thì tay vịn được gắn trên ba mặt tường. Khoảng cách giữa tay vịn với bức tường gần kề không lớn hơn 150mm. Vị trí lắp đặt các tay vịn xem hình 60.\nChú thích:\n1) Khi lắp đặt ghế ngồi trong phòng tắm vòi hoa sen thì tay vịn tại mặt tường bên sẽ không dài quá chiều dài của ghế và không được lắp ở phía sau ghế.\n2) Tay vịn và bề mặt tường hoặc kề sát với tay vịn không được có các chi tiết sắc nhọn.\n3) Tay vịn sẽ không được xoay trong các mối liên kết và được chế tạo từ vật liệu chịu được một lực 110kg.m/s2.\n\nHình 57: Phòng tắm có gắn vòi hoa sen không có ghế ngồi\n\nHình 58: Kích thước phòng tắm không bồn có ghế ngồi\n\nHình 59: Kích thước lắp đặt phòng vệ sinh có bồn tắm với ghế ngồi cố định\n\nHình 60: Vị trí lắp đặt các tay vịn trong phòng tắm vòi hoa sen\n5.14.21. Trong phòng tắm có bồn cần lắp đặt các tay vịn để đảm bảo người tàn tật dễ tiếp cận và sử dụng. Kích thước lắp đặt được quy định như sau:\na) Bồn tắm có ghế cố định: các tay vịn được lắp trên tường dọc theo bồn. Tay vịn trên được gắn cách mặt sàn từ 900mm. Tay vịn dưới cách mép trên bồn tắm 250mm. Các tay vịn này cách mặt tường phía đầu một khoảng không lớn hơn 350mm và cách mặt tường phía chân một khoảng không lớn hơn 300mm. Một tay vịn khác dài 600mm được bố trí trên mặt tường phía chân của bồn tắm tính từ mép tường ngoài (xem hình 61).\nb) Bồn tắm không có ghế cố định: các tay vịn được gắn trên tường như quy định ở a). Ngoài ra phía trên tường đầu bồn tắm có lắp một tay vịn dài 300mm tính từ mép tường ngoài (xem hình 62).\n\nHình 61: Kích thước lắp đặt tay vịn trong phòng tắm có bồn với ghế ngồi cố định\n\nHình 62: Kích thước lắp đặt tay vịn trong phòng tắm có bồn với ghế ngồi không cố định\n\n5.14.22. Trong phòng tắm cần bố trí chỗ ngồi cho người tàn tật. Ghế ngồi có dạng hình chữ L và hình chữ nhật được gắn hoặc ghép thành khối cố định hoặc không cố định. Trong phòng tắm dùng vòi hoa sen ghế được lắp dưới dạng ghế gập được gắn cố định trên tường. Đối với phòng tắm có bồn thì ghế ngồi được bố trí ở phía đầu của bồn tắm hoặc ở trên mặt bồn. Chỗ ngồi phải được gắn an toàn và không bị trượt trong quá trình sử dụng. Mặt ghế cách mặt sàn từ 400mm đến 450mm.\n5.14.23. Khi lắp đặt ghế ngồi dạng hình chữ nhật thì mép sau của ghế cách mặt tường kề sát không lớn hơn 65mm. Đối với phòng tắm dùng vòi hoa sen di động thì các mép bên của ghế cách mặt tường kề sát không nhỏ hơn 40mm. Chiều rộng mặt ghế từ 300mm đến 400mm (xem hình 63).\n\nHình 63: Kích thước lắp đặt loại ghế ngồi hình chữ nhật\n\n5.14.24. Khi lắp đặt ghế ngồi dạng hình chữ L thì mép sau của ghế cách mặt tường kề sát không lớn hơn 65mm. Chiều rộng mặt ghế từ 350mm đến 400mm. Mép sau tại phần gập của chữ L cách mặt tường kề sát một khoảng không lớn hơn 40mm. Phần cuối của ghế chữ L có chiều rộng từ 550mm đến 580mm (xem hình 64).\n5.14.25. Trong phòng tắm phải bố trí vòi hoa sen di động dài 1500mm và có bộ hòa trộn nước nóng nước lạnh. Vòi và các bộ phận điều khiển phải đảm bảo cho người tàn tật sử dụng. Các bộ phận điều khiển được lắp ở phía trên thanh vịn nhưng không được cách mặt sàn quá 1200mm và cách đường tâm của ghế 350mm về phía bên phải hoặc bên trái tùy ý. Kích thước lắp đặt chậu rửa, gương (xem hình 65).\n5.14.26. Đối với các nhà ở độc lập hoặc chung cư phải lắp đặt các thiết bị nhận biết bằng âm thanh và hình ảnh, độ cao lắp đặt thiết bị không nhỏ hơn 1000mm và không lớn hơn 1200mm. Hệ thống thiết bị này nằm bên trong nhà, nút hoặc công tắc sẽ được lắp bên ngoài cửa ra vào chính.\n\nHình 64: Kích thước lắp đặt loại ghế ngồi hình chữ L\n\nHình 65: Kích thước lắp đặt chậu rửa và gương soi trong khu vệ sinh\n5.14.27. Trong nhà ở phải có các thiết bị báo khói ở nơi được quy định. Đường dây điện sẽ kéo dài tới một điểm nằm trong tòa nhà và kề sát với máy báo khói của toàn thể khu vực nhà ở. Tất cả các trang thiết bị thông báo qua màn hình những thông tin báo khói trong khu vực nhà ở sẽ được hoạt hóa dưới máy báo khói. Tất cả các thiết bị thông báo qua màn hình những thông tin báo cháy trong khu vực nhà ở sẽ được hoạt hóa dưới hệ thống máy báo cháy.\n5.14.28. Trong các công trình đảm bảo cho người tàn tật sử dụng cần hướng sự chú ý của người sử dụng vào các phương tiện trợ giúp cho người tàn tật. Biểu tượng quy ước quốc tế về người tàn tật được quy định theo TCXDVN 264 : 2002 - Nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản thiết kế để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.\n",
"Điều 40 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nVi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lắp gương trên đường thoát nạn; lắp đặt cửa thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở lối thoát nạn;\nb) Tháo, gỡ hoặc làm hỏng, làm mất tác dụng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn;\nc) Không lắp đặt sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn;\nd) Không kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn;\nđ) Không duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không lắp đặt phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn hoặc có lắp đặt nhưng không đủ độ sáng, không đúng quy cách theo quy định của pháp luật hoặc không có tác dụng;\nb) Cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn, đường thoát nạn không đủ kích thước, số lượng theo quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn;\nb) Không duy trì việc bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp luật.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; các khoản 4 và 5 Điều này.",
"Điều 11 Quyết định 2761/QĐ-UB năm 1996 Quy chế quản lý đánh số gắn biển số nhà Hà Nội\nĐánh số nhà cao tầng:\n1- Đánh số tầng:\n- Số tầng của nhà cao tầng được đánh từ thấp lên cao, theo thứ tự: tầng 1, tầng 2, tầng 3, tầng 4, tầng 5... (không tính tầng hầm).\n- Biển số tầng được đặt giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường gian lồng cầu thang (hành lang giữa) ở độ cao bằng 1/2 chiều cao tầng nhà.\n2- Đánh số cầu thang nhà cao tầng:\n- Tên cầu thang được viết bằng chữ số: 1, 2, 3...\n- Chiều đánh số các cầu thang ngôi nhà được thực hiện theo chiều lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang nối tiếp theo đánh số 2, số 3...\n- Biển số cầu thang được gắn tại giữa mảng tường cầu thang tầng 1 và tại trán cổng đơn nguyên (đối với nhà có từ 2 đơn nguyên trở lên).\n3- Đánh số phòng (nhà làm việc) hoặc số căn hộ (nhà ở).\na) Nhà cao tầng có 1 cầu thang:\n- Chiều đánh số phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện như sau:\n+ Nhà hành lang giữa, cầu thang giữa: chiều đánh số phòng (hoặc số căn hộ), cùng chiều quay kim đồng hồ. Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 2 là phòng số 201 (hoặc căn hộ số 201) nằm liền sát gian cầu thang, bên trái người bước lên cầu thang. Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 1 là số 101; tầng ba là số 301...\n+ Nhà hành lang bên, cầu thang giữa: chiều đánh số phòng (hoặc số căn hộ) theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy phòng (hoặc dãy căn hộ). Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 2 là phòng (hoặc căn hộ ) số 201 nằm đầu dãy hành lang, phía bên trái. Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 1, tầng 3, tầng 4... cũng được đánh số theo quy tắc trên.\n- Tên phòng (hoặc tên căn hộ): được viết bằng tên ghép của số tầng với số thứ tự phòng (hoặc số thứ tự căn hộ) thuộc dãy hành lang. Cụ thể:\nTầng 1: 101, 102, 103...\nTầng 2: 201, 202, 203...\nTầng 3: 301, 302, 303...\nTầng 4: 401, 402, 403...\n- Biển số phòng (hoặc biển số căn hộ) được gắn giữa trán cửa đi chính của phòng (hoặc của căn hộ).\nb. Nhà cao tầng có nhiều cầu thang, đánh số phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện theo quy định đánh số phòng (hoặc số căn hộ) nhà có 1 cầu thang, nhưng gốc xuất phát tại vị trí cầu thang số 1 (nhà hành lang giữa) hoặc đầu dãy phòng hoặc dãy căn hộ (nhà hành lang bên).\nc. Nhà cao tầng không có hành lang, đánh số phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện theo quy định đánh số phòng (hoặc số căn hộ) nhà cao tầng hành lang giữa, 1 cầu thang."
] |
Những đối tượng nào sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.\nCác lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.\n2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này.\n3. Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:\na) Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;\nb) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;\nc) Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.\n4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.\n5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.\n6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.\n7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:\na) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII Nghị định này;\nb) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.\n8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.",
"Khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNhững chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III."
] | [
"Khoản 5 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng.",
"Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”.",
"Khoản 11 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng",
"Điều 62 Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư\nBảo đảm về quyền sở hữu tài sản\n1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.\n2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và các điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án.",
"Điều 55 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nQuyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có quyền:\na) Sử dụng chứng chỉ hành nghề để thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật;\nb) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ:\na) Tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới việc cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng;\nb) Chỉ được thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng trong phạm vi chứng chỉ hành nghề cho phép;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ, chất lượng các công việc do mình thực hiện;\nd) Không được tẩy xoá, cho mượn chứng chỉ hành nghề.",
"Điều 1 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nĐối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng) cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu được cấp chứng chỉ, có đủ điều kiện năng lực tương ứng với lĩnh vực xin đăng ký hành nghề quy định tại Điều 38, 39, 40 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Nghị định 12/CP).\n2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nếu còn giá trị sử dụng thì được công nhận để hành nghề. Khi hành nghề tại Việt Nam, các cá nhân này phải gửi bản dịch chứng chỉ hành nghề sang tiếng Việt có chứng thực hợp pháp cho Sở Xây dựng địa phương nơi cá nhân đó hành nghề biết để quản lý.\n3. Cá nhân là công chức đang làm công việc quản lý hành chính Nhà nước thì không được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.",
"Điều 6 Quyết định 1217/1998/QĐ-UB sửa đổi 288/QĐ-UB thực hiện quản lý đầu tư xây dựng Nghệ An\nĐiều 15: Hành nghề xây dựng:\nSửa đổi điểm 1, 2 như sau:\nTất cả các đơn vị hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng và xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề do Sở xây dựng cấp (đối với chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, xây dựng công trình điện cao hạ thế do Sở công nghiệp cấp). các đơn vị hành nghề xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An có chứng chỉ do các cơ quan TW hoặc các tỉnh khác cấp đều phải đăng ký tại Sở xây dựng.\nCơ quan cấp phát vốn không được cấp phát cho những công trình: do các đơn vị thi công không có chứng chỉ hành nghề xây dựng do cấp có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký hoạt động trên địa bàn (đối với đơn vị ngoài tỉnh) hoặc hành nghề ngoài nội dung quy định của chứng chỉ, hoặc lấy danh nghĩa đơn vị có tư cách pháp nhân nhưng không hoạt động mà cho những tổ chức, cá nhân không có pháp nhân thi công.",
"Điều 66 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nQuyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có quyền:\na) Sử dụng chứng chỉ hành nghề để thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật;\nb) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ:\na) Tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới việc cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng;\nb) Chỉ được thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng trong phạm vi chứng chỉ hành nghề cho phép;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ, chất lượng các công việc do mình thực hiện;\nd) Không được tẩy xoá, cho mượn chứng chỉ hành nghề.\n"
] |
Hướng dẫn tính thời gian kinh nghiệm để cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nCó trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:\na) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;\nb) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;\nc) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp."
] | [
"Khoản 15 Điều 66 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định quản lý hoạt động đường thủy nội địa mới nhất\nCập nhật thường xuyên dữ liệu cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đang khai thác, số liệu phương tiện, hàng hóa, hành khách qua cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên cơ sở dữ liệu của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.",
"Khoản 6 Điều 15 Nghị định 66/2011/NĐ-CP áp dụng Luật Cán bộ, công chức\nVi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nĐối với cá nhân có thời gian tham gia hoạt động xây dựng kể từ ngày tốt nghiệp đại học chưa đủ thời gian theo quy định, nhưng trước đó đã có bằng cao đẳng, trung cấp và đã tham gia thiết kế, thi công hoặc giám sát thi công xây dựng thì thời gian đó được xem xét tính là thời gian có kinh nghiệm để xét cấp chứng chỉ hành nghề.",
"Khoản 2 Điều 45 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nCó trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:\na) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;\nb) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;\nc) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.",
"Khoản 1 Điều 3 Quyết định 25/QĐ-HĐXD công bố bộ câu hỏi trắc nghiệm sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng 2016\nThực hiện Quyết định số 894/QĐ-BXD ngày 07/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, trong thời gian thực hiện thí điểm, các Sở Xây dựng căn cứ bộ câu hỏi trắc nghiệm và Phần mềm sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng ban hành kèm theo quyết định này để hướng dẫn cá nhân có nhu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề tại địa phương và tổ chức thực hiện sát hạch thí điểm."
] |
Điều kiện về chuyên môn khi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 67 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Khảo sát xây dựng:\na) Khảo sát địa hình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất công trình, trắc địa, bản đồ, các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan;\nb) Khảo sát địa chất công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất công trình, địa chất thủy văn, các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan.\n2. Thiết kế quy hoạch xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông.\n3. Thiết kế xây dựng:\na) Thiết kế kết cấu công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến kết cấu công trình (không bao gồm các công trình khai thác mỏ, giao thông, công trình thủy lợi, đê điều);\nb) Thiết kế cơ - điện công trình (không bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;\nc) Thiết kế cấp - thoát nước công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp - thoát nước.\nd) Thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ: chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình ngầm và mỏ;\nđ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông (gồm: đường bộ; cầu - hầm; đường sắt; đường thủy nội địa, hàng hải): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình giao thông;\ne) Thiết kế xây dựng công trình cấp nước - thoát nước; xử lý chất thải rắn: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp nước, thoát nước, kỹ thuật môi trường đô thị và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng;\ng) Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê điều: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.\n4. Giám sát thi công xây dựng:\na) Giám sát công tác xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về kỹ thuật xây dựng, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình;\nb) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.\n5. Định giá xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kinh tế xây dựng, kỹ thuật xây dựng và các chuyên ngành kỹ thuật có liên quan.\n6. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về kỹ thuật xây dựng, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình.",
"Khoản 20 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 67 như sau:\n“b) Thiết kế cơ - điện công trình: chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;”."
] | [
"Điều 15 Nghị định 67/2003/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường đối với nước thải\nĐối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Nếu có vi phạm cả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước, thì còn bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước.\n",
"Điều 67 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nYêu cầu đối với hồ sơ thực hiện trực tuyến\nHồ sơ công bố, đăng ký, đề nghị cấp phép, đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (sau đây viết tắt là hồ sơ đăng ký) trực tuyến được coi là hợp lệ khi bảo đảm đầy đủ các yêu cầu:\n1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.\n2. Các thông tin công bố, đăng ký, đề nghị cấp phép được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.",
"Khoản 12 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 41 như sau:\n“2. Xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:\na) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;\nb) Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.”.",
"Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước mới nhất\nĐiều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số\n59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20 Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“7. Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể.\n15. Chủ trì là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ thực hiện công việc chuyên môn thuộc một đồ án quy hoạch, dự án hoặc công trình cụ thể, bao gồm: Chủ trì thiết kế các bộ môn của đồ án quy hoạch xây dựng; chủ trì thiết kế các bộ môn của thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\n16. Chủ nhiệm là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện toàn bộ công việc chuyên môn thuộc một đồ án quy hoạch, dự án hoặc công trình cụ thể, bao gồm: Chủ nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế xây dựng.\n17. Giám sát trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một dự án hoặc công trình cụ thể.\n18. Chỉ huy trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức thi công xây dựng giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động thi công xây dựng đối với một dự án hoặc công trình cụ thể.\n19. Mã số chứng chỉ hành nghề: Là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một Mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề đã được cấp.\n20. Mã số chứng chỉ năng lực: Là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một Mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực đã được cấp.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 44. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014.\n2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b Nghị định này.\n3. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề.\n4. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\n5. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định này.\n6. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:\na) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VII Nghị định này;\nb) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.\n8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; hướng dẫn về chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ; tổ chức thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề trực tuyến.”.\n3. Bổ sung Điều 44a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 44a. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, nâng hạng chứng chỉ hành nghề;\nb) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề;\nc) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ bị mất hoặc hư hỏng hoặc hết thời hạn hiệu lực;\nd) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này.\n2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định này;\nb) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;\nd) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;\nđ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;\ne) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;\ng) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.\n3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nCá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 56b Nghị định này.”.\n4. Bổ sung Điều 44b Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 44b. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III.\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định tại Điều 56c Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 45. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.\n2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:\na) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;\nb) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;\nc) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.\n3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 46. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng\n1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng gồm:\na) Khảo sát địa hình;\nb) Khảo sát địa chất công trình.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng phù hợp với lĩnh vực khảo sát quy định tại khoản 1 Điều này như sau:\na) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp I trở lên hoặc 03 công trình từ cấp II trở lên.\nb) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên hoặc 03 công trình từ cấp III trở lên.\nc) Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 02 dự án từ nhóm c hoặc 02 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc 03 công trình từ cấp IV trở lên.\n3. Phạm vi hoạt động khảo sát xây dựng:\na) Hạng I: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng tất cả các nhóm dự án, các cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm B, công trình cấp II trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, công trình cấp III trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng\n1. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\na) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\nc) Hạng III: Đã tham gia thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\n2. Phạm vi hoạt động\na) Hạng I: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.\nb) Hạng II: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nc) Hạng III: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”.\n8. Thay thế Điều 48 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình\n1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình gồm:\na) Thiết kế kiến trúc công trình;\nb) Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp;\nc) Thiết kế cơ - điện công trình;\nd) Thiết kế cấp - thoát nước công trình;\nđ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình:\na) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên.\nb) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.\n9. Thay thế Điều 49 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và khoản 15 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 49. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng\n1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:\na) Giám sát công tác xây dựng bao gồm:\n- Giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật;\n- Giám sát công tác xây dựng công trình giao thông;\n- Giám sát công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nb) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng:\na) Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm giám sát trưởng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm giám sát viên thi công xây dựng tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp II trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp III trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 50. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng\n1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\na) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.\nb) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.\nc) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại.\nb) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại.\nc) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III, cấp IV cùng loại.”.\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 52. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:\na) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;\nb) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;\nc) Đo bóc khối lượng;\nd) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;\nđ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;\ne) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;\ng) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng:\na) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.\nb) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.\nc) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng không phân biệt loại, nhóm dự án và loại, cấp công trình xây dựng.\nb) Hạng II: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng các loại dự án từ nhóm B trở xuống và các loại công trình từ cấp I trở xuống.\nc) Hạng III: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng các loại dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các loại công trình từ cấp II trở xuống.”.\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 53. Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng công trường\n1. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\na) Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.\nb) Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.\nc) Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng ít nhất 01 công trình từ cấp III hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc cùng loại với công trình đã làm chỉ huy trưởng công trường.\nb) Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc cùng loại với công trình đã làm chỉ huy trưởng công trường.\nc) Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc cùng loại với công trình đã tham gia thi công xây dựng.”.\n13. Sửa đổi, bổ sung khoản 18 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 54. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án\n1. Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với loại và quy mô dự án theo quy định tại Điều này.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án:\na) Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.\nb) Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật cùng loại trở lên.\nc) Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 55. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, nâng hạng chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp.\nĐối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nc) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị nâng hạng chứng chỉ hành nghề.\nd) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.\nđ) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.\ne) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\ng) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.\n3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục III Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.\n5. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 56. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu tại Phụ lục II Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.\n3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp và phần câu hỏi về kiến thức pháp luật. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.\n4. Kết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.\n5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:\na) Địa điểm tổ chức sát hạch phải bố trí khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch.\nb) Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích tối thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít nhất 10 máy tính để thực hiện sát hạch.\n- Hệ thống máy tính phải ở trạng thái làm việc ổn định, được kết nối theo mô hình mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối với máy in và kết nối mạng Internet.\n- Đường truyền mạng Internet phải có lưu lượng tín hiệu truyền dẫn đủ đáp ứng cho số lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực hiện sát hạch bảo đảm ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch.\n- Hệ thống camera quan sát: Có bố trí camera quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280 x 720 (720P), đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày kể từ ngày tổ chức sát hạch.\n- Hệ thống âm thanh: Có tối thiểu 01 bộ loa phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình sát hạch.\n- Máy in: Được bố trí tối thiểu 01 chiếc phục vụ in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng trong trường hợp cần thiết.\n- Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.\n6. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về việc xây dựng, cập nhật bộ câu hỏi phục vụ sát hạch, chi phí sát hạch và tổ chức thực hiện công tác sát hạch.”.\n16. Bổ sung Điều 56a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 56a. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề để đánh giá cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.\n3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:\na) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;\nc) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cần thiết.\n4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:\na) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;\nc) Các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.”.\n17. Bổ sung Điều 56b Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 56b. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 55 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, xét nâng hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 44a Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi.\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.\nc) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.\nd) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi.\nđ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.\n18. Bổ sung Điều 56c Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 56c. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;\nb) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;\nc) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Nghị định này;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;\nc) Bản kê khai điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch.\n3. Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Bộ Xây dựng để được công nhận.\nb) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.”.\n19. Bổ sung Điều 56d Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 56d. Thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56c Nghị định này.\nb) Cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận.\nc) Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền.\nd) Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.\n2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.\n20. Sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng\n1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:\na) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.\nb) Lập quy hoạch xây dựng.\nc) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.\nd) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.\nđ) Thi công xây dựng công trình.\ne) Giám sát thi công xây dựng công trình.\ng) Kiểm định xây dựng.\nh) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\n2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).\n3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.\n4. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.\n5. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.\n6. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:\na) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.\nb) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.\n7. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”.\n21. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 58. Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;\nb) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;\nc) Cấp lại chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ bị mất hoặc hư hỏng hoặc hết thời hạn hiệu lực.\n2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;\nb) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;\nc) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;\nd) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;\nđ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;\ne) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;\ng) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;\nh) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.\n3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nTổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 58d Nghị định này.”.\n22. Bổ sung Điều 58a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 58a. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.”.\n23. Bổ sung Điều 58b Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 58b. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng\n1. Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;\nb) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;\nc) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);\nd) Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;\nđ) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;\ne) Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);\ng) Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.\nh) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.\n3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này;\nb) Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Tổ chức thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”.\n24. Bổ sung Điều 58c Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 58c. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng\n1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.\n2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.\n3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:\na) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;\nc) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.\n4. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.”.\n25. Bổ sung Điều 58d Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 58d. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng\n1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:\na) Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 58b Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực.\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực:\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi.\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.\nc) Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.\nd) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực bị thu hồi.\nđ) Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.\n26. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 59. Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng\n1. Tổ chức tham gia hoạt động khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\n2. Điều kiện chung:\na) Có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo quy định;\nb) Có máy móc, thiết bị hoặc có khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.\n3. Điều kiện đối với các hạng năng lực:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\n4. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được thực hiện khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.\nb) Hạng II: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án từ nhóm B, công trình từ cấp II trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.\nc) Hạng III: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, công trình từ cấp III trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.”.\n27. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 60. Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch xây dựng\n1. Tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\nc) Hạng III:\nCá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được lập các loại đồ án quy hoạch xây dựng.\nb) Hạng II: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nc) Hạng III: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”.\n28. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 61. Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng công trình\n1. Tổ chức tham gia hoạt động thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại.\nb) Hạng II: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống.\nc) Hạng III: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống.”.\n29. Bãi bỏ Điều 62 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.\n30. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 63. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án\n1. Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được quản lý các dự án cùng loại;\nb) Hạng II: Được quản lý dự án cùng loại từ nhóm B trở xuống;\nc) Hạng III: Được quản lý dự án cùng loại nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.\n31. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 64. Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng\n1. Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này;\n2. Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.”.\n32. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 65. Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình\n1. Tổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;\n- Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;\n- Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;\n- Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;\n- Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Công nhân kỹ thuật phụ trách các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;\nb) Hạng II: Được thi công xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;\nc) Hạng III: Được thi công xây dựng công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.”.\n33. Sửa đổi, bổ sung khoản 20 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 66. Điều kiện năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng\n1. Tổ chức tham gia hoạt động giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã giám sát thi công xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã giám sát thi công xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\nc) Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;\nb) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;\nc) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực.”.\n34. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 66a. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng\n1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp;\n- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng;\n- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp;\n- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng;\n- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng III phù hợp;\n- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình cùng loại;\nb) Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;\nc) Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.\n3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định;\nb) Cá nhân thực hiện kiểm định có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.”.\n35. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 67. Điều kiện năng lực của tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;\n- Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;\n- Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án.\nb) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống.\nc) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.\n36. Bãi bỏ Điều 68 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP\n37. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 69. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\n1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.\n2. Trình tự thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng:\nCơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.\nThời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.”.\n38. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 71. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng\n1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đã có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư;\nb) Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc nhận thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.\n3. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.”.\n39. Bổ sung Điều 73a Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 73a. Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng\n1. Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 02 lần trở lên.\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép hoạt động xây dựng được cấp từ lần thứ 02 trở lên.\n2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định nhà thầu nước ngoài vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng thực hiện việc thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng do mình cấp.\nViệc xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng. Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng gửi cho nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.\n40. Sửa đổi, bổ sung khoản 22 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài\n1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:\na) Yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;\nb) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định này;\nc) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.\n2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:\na) Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc;\nb) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;\nc) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;\nd) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;\nđ) Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;\ne) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sồ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;\ng) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nh) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;\ni) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nk) Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;\nl) Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;\nm) Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng; đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình.”.\nĐiều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư\nTổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với Chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành.\n2. Được Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được Bộ Xây dựng ủy quyền công nhận đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư.”.\n2. Bổ sung Điều 3a như sau:\n“Điều 3a. Hồ sơ, trình tự công nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư\n1. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:\na) Đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo mẫu quy định tại Phụ lục X Nghị định này.\nb) Bộ giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo tối thiểu 03 bộ đề kiểm tra.\n2. Trình tự công nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Xây dựng;\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Quyết định công nhận được gửi cho cơ sở đào tạo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản\nTổ chức, cá nhân khi kinh doanh vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung đào tạo bồi dưỡng do Bộ Xây dựng ban hành”.\n4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 5.",
"Điều 16 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nTrình độ chuyên môn và thời gian kinh nghiệm\nTrên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 6 Thông tư này và hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề xem xét, đánh giá năng lực thực tế đối với từng lĩnh vực dưới đây để Chủ tịch Hội đồng quyết định, cụ thể:\n1. Đối với lĩnh vực hành nghề khảo sát xây dựng\na) Khảo sát địa hình: cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành địa chất; trắc địa hoặc chuyên ngành xây dựng, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc làm chủ nhiệm khảo sát địa hình theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát địa hình.\nb) Khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình: cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành địa chất, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc làm chủ nhiệm khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình.\n2. Đối với lĩnh vực hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng\nCá nhân có trình độ đại học thuộc chuyên ngành kiến trúc; quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị; kinh tế đô thị hoặc chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của việc lập đồ án quy hoạch xây dựng, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc chủ trì thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng.\n3. Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng\na) Thiết kế kiến trúc công trình:\nCá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc chủ trì thiết kế; chủ trì thẩm định; thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc công trình.\nb) Thiết kế kết cấu công trình:\nCá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia; chủ nhiệm; chủ trì hoặc thẩm tra thiết kế của đồ án thiết kế xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kết cấu công trình loại đó.\nc) Đối với cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành khác có liên quan đến thiết kế các hệ thống kỹ thuật công trình như điện - cơ điện công trình, cấp - thoát nước, thông gió - cấp thoát nhiệt, mạng thông tin - liên lạc, phòng chống cháy - nổ công trình xây dựng: nội dung được phép hành nghề phải phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, căn cứ theo thời gian và kinh nghiệm thực tế mà cá nhân đó đã tham gia thực hiện thiết kế.\n4. Đối với lĩnh vực hành nghề giám sát thi công xây dựng\na) Giám sát công tác xây dựng: cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia thiết kế, thi công, giám sát công tác xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công tác xây dựng công trình loại đó.\nb) Giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” và “lắp đặt thiết bị công nghệ”: cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành như điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, Điều hòa không khí, mạng thông tin - liên lạc, phòng chống cháy - nổ công trình xây dựng và các chuyên ngành phù hợp khác, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm tham gia giám sát các công việc thuộc các chuyên ngành này thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề với nội dung giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” hoặc “lắp đặt thiết bị công nghệ” hoặc cả hai nội dung này.\n5. Đối với lĩnh vực hành nghề kiểm định xây dựng\na) Cá nhân chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thiết kế xây dựng, có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế thực hiện công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 59/CP của công trình loại nào thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng của công trình loại đó.\nb) Cá nhân đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thiết kế xây dựng thuộc lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình theo quy định của Thông tư này thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng tương ứng với hạng và loại công trình ghi trong chứng chỉ đã được cấp.\n6. Đối với lĩnh vực hành nghề định giá xây dựng\nCá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành kinh tế hoặc kỹ thuật xây dựng và có thời gian, kinh nghiệm thực hiện các công việc có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.",
"Điều 3 Thông tư 08/2018/TT-BXD chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng năng lực hoạt động xây dựng\nTổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại đối với chứng chỉ hành nghề đã hết hạn sử dụng, điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn) có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian sát hạch tối đa là 30 phút, số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Trường hợp cá nhân được miễn sát hạch về kiến thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức pháp luật. Thời gian sát hạch tối đa là 12 phút. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch từ 32 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.\n4. Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.\n5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo thời gian, địa điểm và danh sách cá nhân đủ/không đủ điều kiện sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày."
] |
Để phân cấp công trình xây dựng thì cần căn cứ trên các chí nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nCấp công trình quy định tại Thông tư này được xác định theo các tiêu chí sau:\na) Mức độ quan trọng, quy mô công suất: Áp dụng cho từng công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I Thông tư này;\nb) Quy mô kết cấu: Áp dụng cho từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư này."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nCấp công trình của một công trình độc lập là cấp cao nhất được xác định theo Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư này. Trường hợp công trình độc lập không quy định trong Phụ lục I Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này và ngược lại.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nÁp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như sau:\na) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ có một công trình chính độc lập: Áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;\nb) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình chính độc lập hoặc được xây dựng theo tuyến (gồm nhiều công trình bố trí liên tiếp nhau thành tuyến): Áp dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất xác định được theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;\nc) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có tổ hợp các công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính gồm nhiều hạng mục: Áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này;\nd) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều tổ hợp các công trình chính, nhiều dây chuyền công nghệ chính hoặc hỗn hợp: Áp dụng cấp của tổ hợp các công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính có cấp cao nhất xác định được theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 19 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012 mới nhất\nGiá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:\na) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;\nb) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:\n- Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;\n- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.\nĐối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.",
"Khoản 3 Điều 16 Nghị định 99/2007/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình\nUỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình để hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn.",
"Khoản 2 Điều 21 Đề cương chi tiết Luật Phòng không nhân dân\nNội dung xây dựng thế trận phòng không nhân dân, gồm:\na) Xây dựng các công trình phòng không nhân dân;\nb) Xây dựng, thực hiện các đề án, dự án về phòng không nhân dân;\nc) Xác định, xây dựng các khu vực sơ tán, phân tán, phòng tránh lực lượng, phương tiện ở từng cấp trong khu vực trọng điểm phòng không nhân dân;\nd) Xây dựng các phương án bảo đảm phục vụ phòng không nhân dân trong căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu của khu vực phòng thủ các cấp;\nđ) Xây dựng, tạo lập thế trận phòng không liên hoàn, rộng khắp, vững chắc có chiều sâu để đánh địch trên mọi hướng từ xa đến gần;\ne) Xác định công trình lưỡng dụng, các công trình ngầm để trưng dụng cho nhiệm vụ phòng không nhân dân khi cần thiết;\ng) Xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trên mặt trận đối không."
] |
Cấp công trình xây dựng được áp dụng để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nCấp công trình quy định tại Thông tư này được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau:\na) Xác định thẩm quyền khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ; thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình;\nb) Phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;\nc) Xác định công trình được miễn giấy phép xây dựng;\nd) Xác định công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc;\nđ) Xác định công trình có yêu cầu phải lập chỉ dẫn kỹ thuật riêng;\ne) Xác định công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;\ng) Xác định công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;\nh) Xác định công trình phải thực hiện đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng;\ni) Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;\nk) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;\nl) Xác định thời hạn và mức tiền bảo hành công trình;\nm) Xác định công trình phải lập quy trình bảo trì;\nn) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình."
] | [
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nNhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc, tổng hợp kết quả quan trắc đối với từng chu kỳ theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Trường hợp kết quả quan trắc có giá trị vượt giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường khác ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn chịu lực của công trình thì nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng để có ý kiến đánh giá và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021 và thay thế các Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD.",
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BXD sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-BXD mới nhất\n1. Các chỉ tiêu, yêu cầu về phát triển nhà ở nêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Các chỉ tiêu liên quan đến phát triển nhà ở nêu trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng của địa phương của giai đoạn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nQuỹ đất dành cho phát triển nhà ở được xác định trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết",
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 26/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng\nThanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng:\na) Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;\nb) Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng;\nc) Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\nd) Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng;\nđ) Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và pháp luật về đấu thầu;\ne) Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\ng) Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\nh) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng;\ni) Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;\nk) Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình; thanh toán, quyết toán công trình theo thẩm quyền;\nl) Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;\nm) Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\n1. Từ năm 2017 đến 2019:\nChuẩn bị các điều kiện cần thiết và đào tạo kỹ năng cho việc áp dụng BIM, bao gồm các nhiệm vụ sau:\na) Nâng cao nhận thức và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp áp dụng BIM;\nb) Xây dựng hành lang pháp lý để áp dụng BIM, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan;\nc) Xây dựng các hướng dẫn về BIM;\nd) Xây dựng chương trình khung cho việc đào tạo các kiến thức về BIM và triển khai thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, một số Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn để triển khai áp dụng BIM.\n2. Từ năm 2018 đến 2020:\nTriển khai áp dụng thí điểm tại một số công trình, bao gồm các nhiệm vụ sau:\na) Thực hiện việc áp dụng BIM trong thiết kế, thi công, quản lý dự án cho tối thiểu 20 công trình xây dựng mới thuộc các loại khác nhau từ cấp I trở lên thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước và các nguồn vốn khác (trên cơ sở tự nguyện);\nb) Áp dụng BIM trong công tác quản lý vận hành trong quá trình sử dụng cho tối thiểu 10 công trình quan trọng, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp được đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước;\nc) Tổ chức đánh giá cụ thể tình hình áp dụng BIM trên cơ sở áp dụng thí điểm nêu trên và hoàn thành các bước công việc để áp dụng rộng rãi trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình từ năm 2021.\nTừ năm 2021:\nTrên cơ sở tổng kết, đánh giá áp dụng BIM, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư, Hướng dẫn cụ thể để áp dụng rộng rãi BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình.\nChi tiết kế hoạch thực hiện Đề án thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.\nIII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH\n",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 40/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy hoạch xây dựng Quảng Bình\nCông trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ được quy định cụ thể tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng\nĐối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng; cung cấp vật tư - thiết bị công nghệ kèm theo dịch vụ kỹ thuật liên quan đến công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.\nCác nội dung khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định 59/CP) và các pháp luật khác có liên quan."
] |
Có được phép xây dựng công trình tạm trên hè phố hay không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 131 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nXây dựng công trình tạm\n1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.\n2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.\n3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.",
"Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ mới nhất\nĐối với đường cao tốc trong đô thị:\na) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;\nb) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;\nc) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên."
] | [
"Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2014\nĐiều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại\n1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.\n2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.\n3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty.\n4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.",
"Điều 2 Quyết định 131/QĐ-BXD năm 2014 Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật xây dựng\nGiao Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình này, trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh báo cáo Bộ trưởng để điều chỉnh kịp thời .",
"Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2010/NĐ-CP công báo\nVăn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành.",
"Điều 1 Quyết định 70/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2012/QĐ-UBND Bình Định\nSửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều tại Quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ- UBND ngày 22/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:\n1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Các nguyên tắc chung\n1. Đường đô thị là bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý. Đối với đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị, đơn vị được giao quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, kịp thời với chính quyền địa phương để giải quyết các phần việc có liên quan đến việc quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường theo quy định.\n2. Bảo đảm vỉa hè dành cho người đi bộ và lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông cơ giới và thô sơ.\n3. Khi sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;\nb) Phải có Giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;\nc) Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép sử dụng tạm thời, nộp các khoản phí có liên quan đến việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông theo quy định.\n4. Việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 2a Quy định này và tuân thủ quy định pháp luật về giao thông đường bộ.\n5. Tổ chức, cá nhân được sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường; tuyệt đối không được lấn chiếm ra ngoài phạm vi đã được cấp Giấy phép sử dụng tạm thời.”\n2. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:\n“Điều 2a. Điều kiện cho phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông:\n1. Vị trí vỉa hè được phép sử dụng tạm thời một phần ngoài mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:\na) Phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét.\nTrường hợp, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để trông, giữ xe thì phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường được phê duyệt.\nb) Vỉa hè có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.\n2. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời một phần ngoài mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:\na) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;\nb) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới cho một chiều đi.\nTrường hợp, sử dụng tạm thời một phần lòng đường để trông, giữ xe thì phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường được phê duyệt.\nc) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.”\n3. Bãi bỏ điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 3.\n4. Bãi bỏ Điều 4.\n5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang\n“1. Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình. Thời gian sử dụng không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;\n2. Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình. Thời gian sử dụng không quá 48 giờ.”\n6. Tiêu đề Điều 6 và khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 6. Sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho các hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình\n1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè cho hoạt động phục phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình trên nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị.\nViệc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để tập kết trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 2a Quy định này; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.\nSử dụng lòng đường cho các hoạt động của xe bồn chở bê tông tươi và hoạt động đổ bê tông tươi để phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa công trình, nhà ở, trừ các khung giờ cao điểm: Từ 6 giờ 30 phút đến 8 giờ 00 phút, 11 giờ 00 phút đến 12giờ 30 phút và 17 giờ 00 phút đến 18 giờ 30 phút.”\n7. Bãi bỏ Điều 7.\n8. Bãi bỏ Điều 8.\n9. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 9. Sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường cho các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội\n1. Việc sử dụng một phần vỉa hè, một phần lòng đường cho hoạt động văn hóa thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.\n2. Việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25a Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ.\n3. Vỉa hè, lòng đường được sử dụng làm điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội. Thời gian sử dụng không quá thời gian tổ chức hoạt động đó.”\n10. Bãi bỏ khoản 3 Điều 10.\n11. Bổ sung vào trước khoản 1 Điều 10 nội dung sau: “Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông hoặc trông, giữ xe gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 Quy định này thông qua bộ phận một cửa (ở cấp tỉnh: Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; ở cấp huyện, xã: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã).”\n12. Điểm a khoản 1 Điều 11 được sửa đổi như sau:\n“a) 05 (năm) ngày làm việc đối với các hồ sơ tại khoản 1 Điều 10.”\n13. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:\n“2. Thời hạn cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường theo quy định tại Điều 3 tối đa là 12 tháng. Thời hạn cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường theo quy định tại Điều 6 cơ quan cấp phép căn cứ tình hình thực tế để cấp phép phù hợp. Hết thời hạn sử dụng của giấy phép, cơ quan cấp phép xem xét gia hạn giấy phép sử dụng.”\n14. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Sở Giao thông vận tải\na) Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận danh mục các vị trí, địa điểm tại các khu vực, tuyến đường được phép sử dụng vỉa hè, lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ xe theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tại các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.\nb) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng đề án thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường gửi Sở Tài chính thẩm định.\nc) Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với chính quyền địa phương trong công tác quản lý, cấp phép sử dụng vỉa hè, lòng đường đối với các tuyến đường đi qua đô thị do mình quản lý hoặc được ủy thác quản lý.\nd) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao thông trên các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý, xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành.”\n15. Bãi bỏ khoản 3 Điều 14.\n16. Điểm a khoản 4 Điều 14 được sửa đổi như sau:\n“4. Sở Tài chính\na) Chủ trì, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phí, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, ban hành quy định.”\n17. Bãi bỏ khoản 4 Điều 16.\n18. Bãi bỏ cụm từ sau:\na) Bãi bỏ cụm từ “Điều 4” tại khoản 1 Điều 10, điểm c khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 15.\nb) Bãi bỏ cụm từ “Điều 7, 8” tại khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 15.\nc) Bãi bỏ cụm từ “kinh doanh, buôn bán” tại điểm c khoản 1 Điều 14, điểm a khoản 2 Điều 14, điểm b khoản 5 Điều 14.\nd) Bãi bỏ cụm từ “danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa” tại khoản 1 Điều 15.",
"Điều 1 Quyết định số 2246/QĐ-UBND năm 2013 cấp phép xây dựng tạm tỉnh Quảng Trị\nQuy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị như sau:\n1. Đối tượng áp dụng:\nGiấy phép xây dựng tạm được cấp cho các tổ chức, cá nhân để xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt và công bố (bao gồm: quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn) nhưng không phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch; có giấy từ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.\nGiấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.\n2. Quy mô và thời gian tồn tại công trình:\na. Quy mô công trình:\n- Đối với công trình không theo tuyến và nhà ở riêng lẻ:\nQuy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm tối đa không quá 02 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01), có tổng diện tích sàn không quá 250 m2; không có tầng hầm; mái tầng 2 không làm bằng bê tông cốt thép (trừ phần sênô thoát nước); tổng chiều cao công trình không quá 9 mét.\n- Đối với công trình theo tuyến:\nQuy mô, kết cấu công trình xây dựng phải phù hợp với quy định thời gian tồn tại ở Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quyết định này; có văn bản đồng ý về chủ trương xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền.\nb. Thời gian tồn tại của công trình:\n- Công trình được cắp giấy phép xây dựng tạm được tồn tại cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy hoạch. Chủ đầu tư phải tự phá dỡ toàn bộ công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm; trường hợp không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và Chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế.\n- Trường hợp xác định được chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch thì ghi rõ thời gian tồn tại của công trình trong giấy phép xây dựng tạm. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép nhưng Nhà nước chưa thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch. Thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng tạm đã được cấp.\n3. Điều kiện đền bù công trình xây dựng tạm:\nCác công trình xây dựng mới hoặc phần diện tích công trình xây dựng thêm (đối với trường hợp nhà cũ đã có và cần mở rộng, nâng tầng) theo giấy phép xây dựng tạm không được bồi thường hay hỗ trợ.\nViệc đền bù, hỗ trợ chi được thực hiện đối với phần diện tích hiện trạng công trình đã tồn tại trước khi cấp phép xây dựng tạm (nếu có); đồng thời, công trình tồn tại trước khi quy hoạch được công bố và không bị xử lý vi phạm. Phần hiện trạng công trình tồn tại trước khi cấp giấy phép xây dựng tạm phải được thể hiện rõ trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng tạm, hồ sơ hoàn công để làm cơ sở xác định.\n4. Thẩm quyền cấp phép xây dựng tạm:\nThẩm quyền cấp phép xây dựng tạm thực hiện theo thẩm quyền về cấp phép xây dựng quy định tại Điều 14 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và các Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 25/02/2013, số 753/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị.\n5. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng tạm:\nHồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng tạm thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 và Điều 8 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.",
"Điều 2 Quyết định 40/2016/QĐ-UBND quy định sử dụng tạm thời phần lòng đường hè phố Hải Dương\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh như sau:\n1. Sửa đổi Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Các trường hợp được sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố\n1. Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông:\na) Hoạt động tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.\nb) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình.\nc) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình.\nd) Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.\nđ) Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình.\ne) Lắp đặt nhà chờ xe bus, mái che mưa - nắng, trồng cây xanh trên hè phố.\ng) Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình có tính chất khẩn cấp (khắc phục sự cố đường ống nước sạch, cáp điện, cáp quang, ống dẫn xăng dầu, khí đốt).\n2. Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông:\na) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.\nb) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị.”\n2. Sửa đổi Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Thẩm quyền cấp phép, cho phép và thời gian thực hiện\n1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp phép đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, d, đ, e, Khoản 1 và Điểm a, b, Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.\n2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) cho phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu quy định tại Điểm b, c, g, Khoản 1, Điều 3 của Quy định này.\n3. Thời gian sử dụng một phần hè phố, lòng đường theo Điều 3 Quy định này thực hiện theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Hồ sơ, thủ tục cho phép và cấp giấy phép\n1. Các trường hợp không phải lập hồ sơ xin phép\na) Đối với việc tổ chức đám tang và điểm trông giữ xe phục vụ đám tang; tổ chức đám cưới và điểm trông giữ xe phục vụ đám cưới; quy định tại Điểm b, c, Khoản 1, Điều 3 quy định này: Hộ gia đình có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức đám tang, đám cưới trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố, không phải lập hồ sơ xin phép.\nb) Đối với hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình có tính chất khẩn cấp quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 3 quy định này: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động thi công trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố, không phải lập hồ sơ xin phép.\n2. Đối với các trường hợp khác quy định tại Điểm a, d, đ, e, Khoản 1; Điểm a, b, Khoản 2, Điều 3 phải xin cấp giấy phép, hồ sơ quy định như sau:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố (theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Quy định này).\n- Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố (theo mẫu Phụ lục 4 kèm theo Quy định này).\n- Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố:\n+ Đối với trường hợp sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố để tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền; để làm điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản về việc tổ chức hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền đồng thời phải có văn bản thống nhất phương án đảm bảo giao thông.\n+ Đối với trường hợp sử dụng tạm thời hè phố để lắp đặt các công trình phục vụ công cộng, lắp đặt trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt, mái che mưa, nắng, trồng cây xanh trên hè phố phải được cấp có thẩm quyền duyệt và phải có bản vẽ thiết kế kiểu dáng lắp đặt, phải đảm bảo an toàn về kết cấu xây dựng.\n+ Người có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè phố ngoài mục đích giao thông nhưng không phải là chủ sở hữu phần nhà, chủ sử dụng đất bên trong hè phố thì phải được sự đồng ý của người có quyền sở hữu nhà, người có quyền sử dụng đất bên trong đó.\n3. Thời gian giải quyết:\nKể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp phép sử dụng được thực hiện tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.\n4. Trình tự thực hiện:\nTrình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tổ chức và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.\n5. Ngay sau khi cấp giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc cấp giấy phép đến Ủy ban nhân dân cấp xã (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép) để biết và theo dõi.\n6. Riêng đối với hoạt động sử dụng tạm thời hè phố làm điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình, UBND cấp huyện cấp giấy phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố gộp cùng với giấy phép xây dựng công trình để giảm bớt thủ tục hành chính.”\n4. Sửa đổi Khoản 3, Điều 7 như sau:\n“3. Thời gian giải quyết:\nKể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp phép sử dụng phải được thực hiện trong thời gian tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.”\n5. Sửa đổi Khoản 1, Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Về thu phí và lệ phí\n1. Việc thu phí và lệ phí được thực hiện đối với các hoạt động sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố quy định tại Điểm d, đ, Khoản 1; Điểm a, Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.”\n6. Sửa đổi Khoản 1, Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện\n1. Lập, phê duyệt danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm đủ điều kiện được sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố để:\n- Tổ chức đám cưới;\n- Tổ chức làm bãi trông giữ xe trên hè phố, dưới lòng đường có thu phí;\nUBND cấp huyện thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải trước khi phê duyệt danh mục các tuyến đường, hè phố trên.”\n7. Bãi bỏ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Hải Dương.",
"Điều 1 Quyết định 79/2017/QĐ-UBND mức thu chế độ thu nộp phí sử dụng tạm thời lòng đường Huế\nQuy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn thành phố Huế như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nCác tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích sinh hoạt, kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của nhà nước về quản lý lòng đường, hè phố trên địa bàn thành phố Huế.\n2. Đối tượng nộp phí:\nCác đối tượng được phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích sinh hoạt, kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của nhà nước về quản lý lòng đường, hè phố.\nKhông thu phí sử dụng lòng đường, hè phố đối với việc cấp phép cho sử dụng tạm thời để tổ chức việc cưới, việc tang; các hộ gia đình có nhu cầu để xe ô tô, xe máy, xe đạp tự quản tại hè đường trước mặt nhà.\n3. Mức thu phí:\n\nTT\n\nNội dung\n\nĐơn vị tính\n\nMức thu phí\n\n1\n\nPhí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau\n\n-\n\nĐường phố loại 1\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.800\n\nĐường phố loại 2\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.600\n\nĐường phố loại 3\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.400\n\nĐường phố loại 4\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.200\n\nĐường phố loại 5\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.000\n\n2\n\nPhí sử dụng dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích trông giữ xe đạp, xe máy\n\n-\n\nĐường phố loại 1\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.400\n\nĐường phố loại 2\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.300\n\nĐường phố loại 3\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.200\n\nĐường phố loại 4\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.100\n\nĐường phố loại 5\n\nĐồng/m2/ngày\n\n1.000\n\n3\n\nPhí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích đậu, đỗ xe ô tô không thường xuyên (tối đa không quá 02 giờ/lượt)\n\n-\n\nXe taxi\n\nĐồng/lượt\n\n5.000\n\n-\n\nXe ô tô dưới 16 chỗ ngồi\n\nĐồng/lượt\n\n8.000\n\n-\n\nXe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên\n\nĐồng/lượt\n\n10.000\n\nPhân loại đường phố được áp dụng theo Bảng giá đất được công bố theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.\nTrường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng lòng đường, hè phố để trông giữ xe máy, xe đạp với thời gian không quá 12 giờ đồng hồ thì chỉ tính 50% mức thu phí theo quy định đối với từng loại đường.\nTrường hợp các tổ chức có nhu cầu sử dụng toàn bộ kết cấu hạ tầng đường bộ (bao gồm lòng đường, hè phố) của một đoạn đường cụ thể, thời gian cụ thể được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng với mục đích tổ chức hội chợ, triển lãm, lễ hội, phố đêm,... thì mức thu bằng 300% mức thu tại số thứ tự thứ 2 của biểu thu trên.\n4. Cơ quan thu phí: Ủy ban nhân dân các phường thuộc thành phố Huế.\n5. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí:\nỦy ban nhân dân các phường được trích lại 70% số phí thu được, trong đó 30% để trang trải chi phí cho việc tổ chức quản lý thu, 40% để thực hiện nhiệm vụ quản lý an ninh chính trị, trật tự đô thị và an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn; 30% số phí còn lại nộp vào ngân sách phường theo quy định.\nCác nội dung khác liên quan đến việc kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành."
] |
Đỗ xe trên hè phố như thế nào là đúng luật? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nDừng xe, đỗ xe trên đường phố\nNgười điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:\n1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.\n2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định."
] | [
"Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nChuyển hướng xe\n1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.\n2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.\n3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.\n4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.",
"Điều 5 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nChính sách phát triển giao thông đường bộ\n1. Nhà nước tập trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; có chính sách huy động các nguồn lực để quản lý, bảo trì đường bộ.\n2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố.\n3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường bộ.",
"Điều 11 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nChấp hành báo hiệu đường bộ\n1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.\n3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.\n4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.\nNhững nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.",
"Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nSử dụng làn đường\n1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.\n2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.\n3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.",
"Điều 14 Quyết định 158/2004/QĐ-UB Điều lệ quản lý xây dựng Quy hoạch Khu đô thị mới Cổ Nhuế, tỉ lệ 1/500 xã Cổ Nhuế,Từ Liêm, Hà Nội\n:\nHệ thống giao thông:\n- Các tuyến đường từ phân khu vực trở lên, bao gồm:\n+ Tuyến đường Phạm Văn Đồng (đường vành đai 3) Nằm ở phía Tây khu đô thị có mặt cắt ngang rộng 68m, đây là tuyến đường cấp thành phố phải được tuân thủ theo quy hoạch chung thành phố.\n+ Tuyến đường phân khu vực có mặt cắt ngang 25m với bề rộng lòng đường là 15m có 4 làn xe, vỉa hè mỗi bên 5m.\n- Mạng lưới đường nhánh:\n+ Đường có mặt cắt ngang B= 17,5m có bề rộng lòng đường là 7,5m (2 làn xe), vỉa hè mỗi bên 5m.\n+ Mạng đường có mặt cắt ngang B = 15,5 m bao gồm lòng đường rộng 7,5 m (2 làn xe), vỉa hè rộng mỗi bên 4m.\n- Bãi đỗ xe:\nPhải đảm bảo chỗ đỗ xe công cộng cho khu vực và nhu cầu đỗ xe của khu đất, cho từng loại công trình như công cộng, nhà ở chung cư, nhà ở thấp tầng.",
"Điều 7 Quyết định 46/1999/QĐ-UB quản lý xây dựng bảo tồn tôn tạo khu phố cổ Hà Nội\n: Trong khu phố Cổ phải giữ lại mạng lưới đường phố trên cơ sở mặt cắt đường và chỉ giới xây dựng hiện có. Tổ chức giao thông được phân cấp như sau:\n- Đường giao thông công cộng: Là các đường ranh giới xung quanh khu phố Cổ. Các điểm đỗ xe công cộng được bố trị tại Hà Đậu, vườn hoa Bát Đàn, Chợ Gạo, Cửa Đông.\n- Đường khu vực: (Có thể cho phép ô tô đi lại nhưng không được phép đỗ) bao gồm:\n+ Đường Hàng Chiếu - Hàng Mã\n+ Đường bát Đàn - Hàng Bồ - Hàng Bạc - Hàng Mắm.\n+ Đường Chả Cá - Hàng Cân - Lương Văn Can\n+ Đường dành riêng cho đi bộ, xe gắn máy và xe thô sơ: Gồm các đường phố còn lại trong khu phố Cổ.\nGhi chú:\n+ Các xe phục vụ chuyên dùng như: Cứu hoả, vệ sinh, cứu thương được phép vào đường dành cho đi bộ và xe thô sơ.\n+ Xe đạp, xe máy có thể đỗ xe trên vỉa hè, nhưng phải theo đúng qui định của Uỷ ban nhân dân Thành phố.",
"Điều 1 Quyết định 1024/QĐ-UBND 2015 Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố lòng đường tỉnh Cà Mau\nPhê duyệt Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trong khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2023 (sau đây gọi là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu như sau:\n1. Quan điểm quy hoạch\n- Việc phát triển của các phương tiện tham gia giao thông với mật độ ngày càng đông sẽ không tránh khỏi các vấn đề thiếu các bãi đậu đỗ xe, các điểm trông giữ xe tại các khu vực đô thị, Quy hoạch để góp phần khắc phục tình trạng trên và làm giảm thiểu tình trạng mất trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.\n- Quy hoạch mang tính tạm thời nhưng có khả năng áp dụng trong thời gian dài, do hiện trạng hạ tầng giao thông, đô thị của tỉnh thì việc giải quyết cung cấp các bến bãi đậu đỗ, điểm trông giữ phương tiện trong khu vực đô thị là khó thực hiện trong thời gian ngắn.\n- Quy hoạch không nhằm mục đích kinh doanh mà chỉ sắp xếp ổn định trật tự giao thông đô thị và tạo điều kiện thuận lợi đậu đỗ xe cho các hộ kinh doanh, các trung tâm công cộng; không đặt nặng vấn đề tổng thu và tổng chi.\n- Sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường hợp lý phục vụ các mục đích kinh doanh, đậu đỗ xe, trông giữ xe; quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường phải thống nhất, cân đối, đồng bộ, vận tải thuận lợi và đảm bảo thực hiện đúng theo quy định pháp luật hiện hành.\n- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, các hình thức đầu tư, thực hiện xã hội hóa việc trông giữ, đậu đỗ xe dưới lòng đường và vỉa hè.\n2. Mục tiêu quy hoạch\n- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố của tỉnh Cà Mau để rút ra những mặt tích cực và những mặt còn tồn tại, hạn chế.\n- Quy hoạch cụ thể các tuyến được sử dụng tạm thời một phần lòng đường được phép đỗ xe; thời gian được phép đậu đỗ và các điểm đỗ xe có thu phí trên các tuyến đường.\n- Quy hoạch cụ thể các tuyến đường được sử dụng một phần vỉa hè để kinh doanh buôn bán và để xe máy có đăng ký với cơ quan chức năng và đóng lệ phí sử dụng hàng tháng.\n- Tổ chức sắp xếp và quản lý các điểm đỗ xe trên lòng lề đường tại các khu vực đô thị, khu trung tâm các khu kinh tế để thống nhất quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đô thị.\n- Định hướng tổ chức công tác thu phí, quy định khung thu phí, chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu phí và nguyên tắc xác định tỷ lệ thụ hưởng của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thu phí nhằm tái đầu tư xây dựng, quản lý và một phần nộp vào ngân sách nhà nước.\n- Đề xuất các biện pháp quản lý, sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đạt hiệu quả cao hơn.\n- Xây dựng đội ngũ quản lý thu phí, chế tài thưởng phạt, mức thu phí...\n3. Nội dung quy hoạch\n3.1. Quy hoạch các tuyến đường được phép kinh doanh trên vỉa hè\na) Thành phố Cà Mau\n- Trên địa bàn phường 4\nĐường Lý Thái Tôn đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường Phạm Hồng Thám; đường Lý Bôn (điểm cách mép cầu Phan Ngọc Hiển 15m) đoạn từ đường Lê Lợi đến đường Phạm Hồng Thám; đường Phạm Hồng Thám đoạn từ đường Lý Thái Tôn đến đường Lâm Thành Mậu; đường Bùi Thị Xuân đoạn từ đường Lý Bôn đến đường Lý Thái Tôn; đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ cầu Phan Ngọc Hiển đến đường Nguyễn Trãi (giáp ranh phường 9); đường Phan Đình Phùng đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường Bùi Thị Xuân.\n- Trên địa bàn phường 5\nĐường Trần Hưng Đạo đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường 3 Tháng 2; đường Hùng Vương đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường Bông Văn Dĩa; đường Bùi Thị Trường đoạn từ đường Quang Trung đến đường Nguyễn Ngọc Sanh; đường 3 Tháng 2 đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Trần Văn Thời; đường Tôn Đức Thắng đoạn từ đường 3 Tháng 2 đến đường Trần Quang Khải; đường Nguyễn Du đoạn từ đường Quang Trung đến đường 3 Tháng 2; đường Trần Văn Bỉnh đoạn từ đường Hùng Vương đến đường Trần Hưng Đạo; đường Châu Văn Đặng đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Nguyễn Ngọc Sanh.\n- Trên địa bàn phường 6\nĐường Lê Đại Hành đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Phan Ngọc Hiển; đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Nguyễn Ngọc Sanh đến đường Lý Thường Kiệt.\n- Trên địa bàn phường 7\nĐường Phan Bội Châu đoạn từ cầu Gành Hào đến cầu Cà Mau; đường Quang Trung đoạn từ cầu Cà Mau đến cầu Phan Ngọc Hiển; đường Hùng Vương đoạn từ Ngân hàng Công Thương đến đường Phan Bội Châu (tiệm vàng Thu Năm); đường An Dương Vương đoạn từ đường Hùng Vương (tiệm vàng Thu Năm) đến bến xe lam; đường Huỳnh Thúc Kháng đoạn từ cầu Huỳnh Thúc Kháng đến đường Hải Thượng Lãn Ông; đường Lý Thường Kiệt đoạn từ cầu Cà Mau đến đường Hùng Vương.\n- Trên địa bàn phường 8\nĐường Nguyễn Tất Thành đoạn từ đường Cao Thắng tới cống Hội Đồng Nguyên; đường Nguyễn Công Trứ đoạn từ sông Rạch Rập đến cảng cá Cà Mau; đường Nguyễn Đình Chiểu đoạn từ đường Nguyễn Tất Thành đến đường Lê Hồng Phong; đường Lê Hồng Phong đoạn từ đường Cao Thắng đến đường Nguyễn Đình Chiểu.\n- Trên địa bàn phường 9\nĐường Nguyễn Trãi đoạn giáp đường Lý Văn Lâm đến hết đường 2 chiều (Khách sạn Best); đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến đường Đinh Tiên Hoàng; đường Ngô Quyền đoạn từ Nguyễn Trãi đến đường Lê Duẩn; đường Đinh Tiên Hoàng (bên hộ dân) đoạn từ đường Ngô Quyền đến đường Phan Ngọc Hiển; đường Vành đai số 1 đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến kênh Đường Củi.\nb) Huyện Thới Bình\nĐường 3 Tháng 2; đường 30 Tháng 4. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.\nc) Huyện Trần Văn Thời\nHiện nay, trên địa bàn huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi để xe kinh doanh buôn bán. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời một phần hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch, cụ thể như sau: Đường số 3, Đường số 4, Đường số 6, Đường số 9, Đường số 10 và đường Cầu Xanh - Huyện đội.\nd) Huyện Cái Nước\nHiện nay, trên địa bàn huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi kinh doanh buôn bán. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ, thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch, cụ thể như sau: Đường 30 Tháng 4, ĐT. 986 đoạn chuyển giao cho huyện quản lý từ đường Vành đai đến Quốc lộ 1 và đường Cách Mạng Tháng Tám.\nđ) Huyện Đầm Dơi\nĐường Phạm Minh Hoài, đường Trần Kim Yến, đường Huỳnh Kim Tấn, đường Nguyễn Mai, đường Trần Văn Phú, đường Huỳnh Ngọc Điệp, đường Phạm Học Oanh, đường Nguyễn Văn Tiễn, đường Quách Văn Phẩm, đường Thái Thanh Hòa, đường Trần Phán, đường Trần Văn Bảy, đường Dương Thị Cẩm Vân hướng Đông, đường Nguyễn Tạo, đường 19 Tháng 5, đường Tô Văn Mười, đường Ngô Bình An và đường Cây Dương từ cầu Cây Dương đến đường 30 Tháng 4.\ne) Huyện Năm Căn\nĐường Hùng Vương đoạn từ cầu Kinh Xáng đến đường Nguyễn Tất Thành. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời một phần hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.\ng) Các huyện: Phú Tân, Ngọc Hiển, U Minh\nHiện nay, trên địa bàn các huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi kinh doanh buôn bán. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.\n(Phụ lục 01: Các tuyến phố được phép kinh doanh, mua bán trên hè phố).\n3.2. Quy hoạch các tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè trông giữ xe có thu phí\na) Thành phố Cà Mau\nĐường Trần Hưng Đạo đoạn qua Trung tâm thương mại Cửu Long; đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Nguyễn Ngọc Sanh đến cầu Phan Ngọc Hiển; đường Lê Duẩn đoạn từ đường Ngô Quyền đến vòng xoay; đường Lê Đức Thọ đoạn từ Quốc lộ 63 đến đường số 1 (phường Tân Xuyên); đường số 9 khu B đoạn từ đường số 3 đến đường số 13 khu B (phường Tân Xuyên).\nb) Huyện Cái Nước\nĐường Cách Mạng Tháng Tám vỉa hè đoạn trước Bệnh viện; đường 2 Tháng 9 đoạn trước Nhà Thiếu nhi.\nc) Huyện Năm Căn\nĐường Lạc Long Quân tại khu vực Công ty cấp thoát nước thuộc khóm 2, quy hoạch một bên làm nơi trông giữ xe mô tô; đường 13 Tháng 12 khu vực Tượng đài thuộc khóm 1 quy hoạch hai bên làm nơi trông giữ xe máy; quy hoạch bãi đậu xe cho phụ huynh học sinh giáp với hai điểm Trường Mầm non Sao Mai và Mầm non thị trấn.\nd) Các huyện: Thới Bình, Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Phú Tân, Ngọc Hiển, U Minh\nHiện nay, trên địa bàn các huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi trông giữ xe máy. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.\n(Phụ lục 02: Các tuyên phố được phép trông giữ xe trên hè phố có thu phí).\n3.3. Quy hoạch các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường trông giữ xe ô tô có thu phí\na) Thành phố Cà Mau\nĐường Hùng Vương đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Phan Ngọc Hiển (quy hoạch phía bên Công viên Hùng Vương, sát mép ngoài hai dải phân cách); đường Trần Hưng Đạo đoạn từ đường 3 Tháng 2 đến cầu Vàm Cái Nhúc (quy hoạch hai bên); đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Nguyễn Trãi (quy hoạch hai bên) và đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến đường Đinh Tiên Hoàng (quy hoạch hai bên so le); đường 3 Tháng 2 đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Lý Thường Kiệt (quy hoạch hai bên); đường Huỳnh Thúc Kháng đoạn từ kênh Xáng Bạc Liêu đến đường Hải Thượng Lãn Ông (quy hoạch hai bên so le); đường Tôn Đức Thắng đoạn từ đường Trần Quang Khải đến đường Trần Hưng Đạo (quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m); đường Đinh Tiên Hoàng đoạn từ hẻm Chùa Monivonga đến đường Phan Ngọc Hiển nối dài (mặt đường phía bên không có nhà dân); đường Lê Duẩn đoạn từ đường Ngô Quyền đến vòng xoay (quy hoạch hai bên, mỗi bên sát mép ngoài hai dải phân cách); đường An Dương Vương đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Hùng Vương (phần đường phía Công viên Hồng Bàng); đường Lê Đại Hành (phần lòng đường phía bên Nhà Văn hóa Thiếu nhi bố trí chỗ đỗ ô tô, xe taxi); đường Võ Văn Tần đoạn từ đường Ngô Quyền đến đường số 1 (đoạn mở mới mặt đường rộng 18m, quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m); đường Tạ Uyên đoạn từ đường Nguyễn Văn Bảy đến đường Vành Đai 1 (quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m); đường Lê Đức Thọ đoạn từ Quốc lộ 63 đến đường số 1 (phường Tân Xuyên; quy hoạch hai bên); đường số 9 khu B đoạn từ đường số 3 đến đường số 13 khu B (phường Tân Xuyên, quy hoạch hai bên); đường Vành đai số 1 mặt đường quy hoạch sau năm 2020 rộng 18m (quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m).\nĐối với các tuyến không nằm trong quy hoạch trên thì cấp thẩm quyền nghiên cứu đề xuất cho phép đậu đỗ ngoài giờ cao điểm (Sáng 8h - 10h, Chiều 14h - 16h và từ 22h - 5h sáng hôm sau). Các phương tiện được dừng, đỗ xe lên, xuống hàng hóa phải thực hiện đúng quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ, đồng thời chấp hành hệ thống biển báo hiệu và biển báo giới hạn tải trọng đường bộ.\nb) Trên địa bàn các huyện\nHiện nay, trên địa bàn tất cả các huyện chưa có tuyến đường nào có đủ chiều rộng lòng đường để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi trông giữ xe ô tô. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời lòng đường theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (lòng đường ≥ 18m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch và thực hiện đúng theo quy định hiện hành.\n(Phụ lục 03: Các tuyến đường được phép trông giữ xe ô tô dưới lòng đường có thu phí).\n3.4. Quy hoạch các tuyến phố cho phép để xe máy tự quản\n- Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m, quy hoạch phạm vi cho phép sử dụng tạm thời để xe máy tự quản có bề rộng tối thiểu là 1,5m, phần cho người đi bộ lưu thông ít nhất 1,5 m tính từ mép ngoài bó vỉa trở vào.\n- Đối với những tuyến đường có hè phố nhỏ hơn 3m, không quy hoạch làm nơi đậu đỗ xe; khi người dân có nhu cầu để xe máy trên vỉa hè phải luôn đảm bảo phần hè phố còn lại sử dụng cho người đi bộ tối thiểu không được nhỏ hơn 1,5m.\n3.5. Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố và lòng đường cho các hoạt động khác ngoài mục đích giao thông\na) Các hoạt động khác sử dụng tạm thời một phần hè phố\n- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;\n- Tổ chức đám tiệc và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tiệc của hộ gia đình;\n- Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.\nb) Các hoạt động khác sử dụng tạm thời một phần lòng đường\n- Điểm trông giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;\n- Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị, với thời gian sử dụng từ 22h đêm ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau.\nCác hoạt động trên mang tính chất không cố định về mặt không gian và thời gian; vì vậy, việc được phép sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường có các hoạt động khác cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\n3.6. Nguyên tắc kẻ vạch và kích thước quy định các điểm đỗ xe, kinh doanh trên hè phố, lòng đường trên địa bàn tỉnh\na) Nguyên tắc kẻ vạch\nThực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41-2012-BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/5/2012 của Bộ Giao thông vận tải.\nb) Kích thước vị trí đỗ xe\n- Đối với lòng đường\nSử dụng tạm thời lòng đường cho việc trông giữ xe: Chiều rộng vị trí đỗ xe tính từ mép lề trong cùng theo chiều xe chạy là 2,0m. Chiều rộng vạch kẻ đường là 0,1m, màu trắng. Sơn báo hiệu nơi đỗ xe (chữ “P”) tại phía đầu vị trí đỗ xe, trong phạm vi vị trí đỗ xe đặt báo hiệu nơi đỗ xe trên lòng, lề đường. Không kẻ vạch đỗ xe tạm thời trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt; trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; nơi đường giao nhau và trong phạm vi 10m tính từ mép đường giao nhau; nơi dừng xe buýt; trước cổng và trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.\n- Đối với hè phố\n+ Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m phải đảm bảo phần dành cho người đi bộ lưu thông chiều rộng ít nhất là 1,5m tính từ mép ngoài bó vỉa, phải đảm bảo trật tự, ngăn nắp trên suốt chiều dài từng đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường. Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm và công trình bên trên, phạm vi vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo bề rộng phần vỉa hè còn lại không nhỏ hơn 1,0m.\n+ Đối với vỉa hè có chiều rộng nhỏ hơn 3m, việc cấp phép sử dụng ngoài mục đích giao thông phải được xem xét nhưng phải đảm bảo bề rộng tối thiểu cho người đi bộ ít nhất là 1,5m.\nKhu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn ngang lối ra vào đường hẻm; không nằm trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan. Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng cho người đi bộ và không ảnh hưởng đến tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các phương tiện giao thông.\n- Ngoài ra, việc sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường vào mục đích khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ.\n4. Các giải pháp, chính sách thực hiện quy hoạch\n- Giải pháp, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường;\n- Giải pháp, chính sách đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng;\n- Giải pháp, chính sách đảm bảo an toàn giao thông;\n- Giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực quản lý sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường;\n- Giải pháp, chính sách đối với đơn vị tham gia trông giữ xe;\n- Giải pháp, chính sách về thông tin, truyền thông.\n5. Dự toán kinh phí kẻ vạch sơn: Theo phê duyệt của cấp thẩm quyền.\n6. Tổ chức thu phí\n6.1. Đối tượng nộp phí\n- Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có sử dụng một phần vỉa hè nằm trên mặt tiền của tổ chức, hộ gia đình hoặc những vị trí mà cơ quan có thẩm quyền cho phép để phục vụ cho việc kinh doanh, buôn bán, lắp đặt biển quảng cáo hoặc các công trình khác tương tự trên nhưng tuyến đường có vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời do Nhà nước quản lý.\n- Chủ phương tiện hoặc người sử dụng phương tiện được phép đi vào các tuyến phố mà có nhu cầu gửi phương tiện tạm thời theo lượt, theo ngày hoặc theo tháng.\n6.2. Đối tượng miễn thu\nKhông thu phí sử dụng hè phố, lòng đường đối với hoạt động tổ chức cưới hỏi, tang lễ và các hoạt động xã hội hướng tới cộng đồng và được pháp luật cho phép (hoạt động văn hóa, lễ hội, mít tinh, tổ chức diễu hành, tổ chức tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước…). Các hộ gia đình có nhu cầu để xe ô tô, mô tô, xe máy, xe đạp và các loại xe tương tự tự quản tại mặt tiền trước nhà nằm trên đoạn đường có kẻ quy định điểm đỗ xe có thu phí; xe cứu thương (bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu); xe cứu hỏa; xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh (xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân); đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường; xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh.\n6.3. Về hình thức tổ chức thu phí\n- Tổ chức đấu thầu cho các cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đưa ra trên từng khu vực nhất định.\n- Giao cho các tổ dân phố hoặc lập ra một đội quản lý về công tác thu phí dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền.\n- Giao cho Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng quản lý việc thu phí.\n7. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Cà Mau.\n8. Thời gian thực hiện: Đến năm 2023.\n9. Tổ chức thực hiện: Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau công bố và tổ chức thực hiện Quy hoạch đúng theo quy định; thường xuyên theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch về UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.\n(Kèm theo Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trong khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2023).",
"Điều 4 Quyết định 106/2003/QĐ-UB áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong an toàn giao thông đường bộ tại thành phố Hồ Chí Minh\n- áp dụng tối đa của khung tiền phạt để xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có tính chất lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè với mức tối đa của khung hình phạt được quy định tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ; cụ thể như sau:\n1. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\n1.1- Không dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp, phạt tiền 80.000 đồng;\n1.2- Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định, phạt tiền 120.000 đồng;\n1.3- Dừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông, phạt tiền 1.000.000 đồng.\n2. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\n2.1- Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định, phạt tiền 60.000 đồng;\n2.2- Tụ tập từ ba xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, phạt tiền 60.000 đồng;\n2.3- Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, phạt tiền 100.000 đồng.\n3. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, phạt tiền 60.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n3.1- Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;\n3.2- Không dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp.\n4. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\n4.1- Phạt tiền 20.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;\n+ Xe đạp đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên.\n4.2- Phạt tiền 40.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Đỗ xe ở lòng đường đô thị, trên cầu, gây cản trở giao thông;\n+ Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác; mang vác, chở vật cồng kềnh;\n+ Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường trái quy định, gây cản trở giao thông.\n5. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, phạt tiền 40.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n5.1- Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;\n5.2- Trèo qua giải phân cách khi đi ngang qua đường;\n5.3- Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.\n6. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ:\n6.1- Phạt tiền 40.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Xây, đặt bục bệ trái phép trên hè phố hoặc lòng đường;\n+ Lấn chiếm vỉa hè, đường giao thông để họp chợ, bầy bán hàng;\n+ Chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để đặt biển hiệu, buôn bán vặt, mời chào hàng, sửa chữa xe đạp, làm mái che, các hoạt động dịch vụ khác gây cản trở giao thông hoặc làm mất mỹ quan đường phố;\n+ Tập trung đông người trái phép; nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;\n+ Đá cầu, chơi cầu lông trên đường giao thông.\n6.2- Phạt tiền 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Để vật liệu, phế thải, vật chướng ngại trên đường bộ gây cản trở giao thông;\n+ Để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.\n6.3- Phạt tiền 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;\n+ Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ;\n+ Tự ý tháo, mở nắp cống trên đường giao thông;\n+ Chiếm dụng vỉa hè, lòng đường làm nơi sửa chữa ô tô, mô tô, xe gắn máy, sửa xe, làm nơi trông giữ xe trái phép;\n+ Đá bóng trên đường giao thông;\n+ Thả diều trên đường giao thông hoặc gần đường dây tải điện.\n6.4- Xử lý hành vi rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, chăng dây qua đường, đổ dầu nhờn trên đường bộ.\nĐây là những hành vi rất nguy hiểm, khi phát hiện, cơ quan Công an phải lập và củng cố hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp không đủ yếu tố để truy tố thì xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi.\n7. Xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:\n7.1- Phạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi dừng, đậu xe ô tô và xe có kết cấu tương tự trên lề đường, vỉa hè, miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.\n7.2- Phạt tiền 2.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng bến xe, bãi đỗ xe không theo đúng quy mô thiết kế đã được duyệt.\n7.3- Phạt tiền 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;\n+ Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường theo nguyên trạng khi thi công xong.\n7.4- Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe không theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n7.5- Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n+ Khoan, đào, xẻ đường trái phép;\n+ Tự ý phá dải phân cách nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n8. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 4, của Quyết định này còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp xử lý khác theo quy định tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ."
] |
Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam gồm có tiêu chuẩn nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 10 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nHệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn\nHệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của Việt Nam bao gồm:\n1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN;\n2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS."
] | [
"Điều 2 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.",
"Điều 12 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nLoại tiêu chuẩn\n1. Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định chung cho một lĩnh vực cụ thể.\n2. Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.\n3. Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.\n4. Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác định, phương pháp phân tích, phương pháp kiểm tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.\n5. Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hoá.",
"Điều 6 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật\n1. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế.\n2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khoẻ con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.\n3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại. Việc xây dựng tiêu chuẩn phải bảo đảm sự tham gia và đồng thuận của các bên có liên quan.\n4. Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải:\na) Dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ, kinh nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, trừ trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia;\nc) Ưu tiên quy định các yêu cầu về tính năng sử dụng sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô tả hoặc thiết kế chi tiết;\nd) Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tiêu chuẩn và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.",
"Điều 336 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay mới nhất\nQuy định cấp giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay\n1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS được cấp giấy phép khai thác phải đáp ứng các quy định sau:\na) Đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;\nb) Có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;\nc) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng của hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu tài liệu bằng tiếng Anh phải đảm bảo nhân viên hiểu và khai thác được tài liệu);\nd) Có thiết bị dự phòng và nguồn điện đáp ứng quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Thông tư này;\nđ) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; đối với hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay phải có sơ đồ bản vẽ hoàn công;\ne) Có mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS (nếu có);\ng) Có phương thức bay đối với hệ thống, thiết bị dẫn đường;\nh) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo quy định tại Điều 88 của Thông tư này;\ni) Đối với thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không được đầu tư, lắp đặt mới, phải có biên bản kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu và đạt tiêu chuẩn đưa vào khai thác; trường hợp điều chuyển thiết bị dẫn đường vô hướng đã sử dụng và được lắp đặt tại vị trí khác, được phép sử dụng kết quả bay kiểm tra của tàu bay thương mại để xem xét đưa vào khai thác;\nk) Có đường truyền dẫn, điều khiển xa và thiết bị có liên quan phù hợp với yêu cầu khai thác thiết bị.\n2. Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị được cấp phép khai thác khi đáp ứng các quy định sau:\na) Hệ thống, thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;\nb) Có chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất;\nc) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;\nd) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;\nđ) Có thiết bị và nguồn điện dự phòng phù hợp;\ne) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo quy định;\ng) Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị phải phù hợp với tiêu chuẩn của nhà sản xuất tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn nếu có kết nối trực tiếp vào trang thiết bị tàu bay hoặc có yêu cầu cải tiến tàu bay.\n3. Hệ thống ATM tự động, hệ thống kỹ thuật, thiết bị thông báo tin tức hàng không được cấp giấy phép khai thác khi đáp ứng các quy định sau:\na) Đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc công\nnhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;\nb) Có biên bản bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật;\nc) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng của hệ thống bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu tài liệu bằng tiếng Anh phải đảm bảo nhân viên hiểu và khai thác được tài liệu).\n4. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không được cấp giấy phép khai thác khi đáp ứng các quy định sau:\na) Đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;\nb) Có biên bản bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật;\nc) Có thiết bị dự phòng;\nd) Có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;\nđ) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng của hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu tài liệu bằng tiếng Anh phải đảm bảo nhân viên hiểu và khai thác được tài liệu).",
"Điều 55 Thông tư 03/2014/TT-BGTVT bay kiểm tra hiệu chuẩn hệ thống bay đánh giá hàng không\nCấp giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn\n1. Điều kiện cấp giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn\na) Hệ thống, thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam quy định hoặc thừa nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;\nb) Có chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất;\nc) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;\nd) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;\nđ) Có giấy phép sử dụng tần số;\ne) Có thiết bị và nguồn điện dự phòng phù hợp;\ng) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo quy định;\nh) Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải phù hợp tiêu chuẩn của nhà sản xuất tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn nếu có kết nối trực tiếp vào trang thiết bị tàu bay hoặc có yêu cầu cải tiến tàu bay.\n2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn gửi 01 bộ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Báo cáo giải trình về hệ thống, thiết bị phù hợp với dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn mà tổ chức cung cấp;\nc) Báo cáo giải trình về năng lực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống, thiết bị;\nd) Bản sao giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện;\nđ) Bản sao chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất.\n3. Tổ chức phải làm thủ tục cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn với Cục Hàng không Việt Nam trong những trường hợp sau:\na) Khi có sự thay đổi so với nội dung của giấy phép khai thác đã được cấp;\nb) Khi doanh nghiệp tiến hành cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;\nc) Giấy phép hết hạn.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Báo cáo giải trình việc cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn;\nc) Bản sao giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện.\n5. Thời hạn cấp, cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn\na) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và quyết định việc cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho tổ chức đề nghị.\nTrong quá trình kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin hoặc tài liệu để làm rõ các vấn đề liên quan.\nc) Trường hợp từ chối đơn đề nghị, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.\nd) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn.\n6. Giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn có thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp.",
"Điều 7 Nghị định 141-HĐBT Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá\n- Hệ thống tiêu chuẩn được chia thành các cấp sau đây:\n1. Tiêu chuẩn Việt Nam.\n2. Tiêu chuẩn ngành.\n3. Tiêu chuẩn địa phương.\n4. Tiêu chuẩn cơ sở.\nCác tiêu chuẩn cấp dưới không được trái với tiêu chuẩn cấp trên.",
"Điều 5 Quyết định 25/2001/QĐ-BXD Quy chế lập, xét duyệt Hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Vi\n: Hệ thống văn bản Tiêu chuẩn xây dựng được ký hiệu như sau:\n- Qui chuẩn xây dựng, ký hiệu là QCXDVN\n\n- Tiêu chuẩn xây dựng, ký hiệu là TCXDVN\n\nTrong đó:\n+ QCXDVN là chữ viết tắt của qui chuẩn xây dựng Việt Nam\n+ TCXDVN là chữ số viết tắt Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam\n\nlà số thứ tự của Tiêu chuẩn được ban hành\n\nlà năm ban hành tiêu chuẩn\n\nThí dụ: TCXDVN 270: 2001"
] |
Thiết kế kỹ thuật là gì? Bản vẽ thiết kế kỹ thuật là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 42 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.",
"Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:\n“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”;\nđ) Bổ sung khoản 15a vào sau khoản 15 như sau:\n“15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.”;\ne) Bãi bỏ khoản 29;\ng) Sửa đổi, bổ sung khoản 36 như sau:\n“36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.”;\nh) Bổ sung khoản 46 vào sau khoản 45 như sau:\n“46. Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.”."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Nghị định 113/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xây dựng sửa đổi về thẩm định thiết kế xây dựng\nCông trình xây dựng không thuộc phạm vi áp dụng quy định của Nghị định này gồm:\na) Công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;\nb) Công trình xây dựng áp dụng thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình.",
"Khoản 4 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.",
"Khoản 5 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.",
"Khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 54 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nTuỳ theo tính chất, quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:\na) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;\nb) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;\nc) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và có quy mô lớn, phức tạp.",
"Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/1998/NĐ-CP hướng dẫn chuyển giao công nghệ\nChuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao (sau đây gọi tắt là các thông tin kỹ thuật) có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị.",
"Khoản 3 Điều 11 Quyết định 497/BXD-GĐ Quy chế lập, thẩm định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng\nHồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công bao gồm:\n- Tập bản vẽ của thiết kế bản vẽ thi công (theo Điều 9);\n- Tập tiên lượng - dự toán (theo Điều 9);\n- Tập thuyết minh thiết kế kỹ thuật kèm theo tổng dự toán (theo Điều 8).",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2013/TT-BCT trình tự lập thẩm định thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân mới nhất\nThiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở Thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công."
] |
Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 29 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nHồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng\nChủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm định, gồm:\n1. Tờ trình thẩm định thiết kế theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.\n3. Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình nhà ở riêng lẻ.\n4. Bản sao hồ sơ về điều kiện năng lực của các chủ nhiệm, chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).\n5. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định hợp đồng.\n6. Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách."
] | [
"Điều 59 Nghị định 84/2015/NĐ-CP giám sát đánh giá đầu tư\nTrách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư\nBộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có trách nhiệm:\n1. Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong toàn quốc.\n2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi toàn quốc.\n3. Chủ trì giám sát, đánh giá các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.\n4. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).\n5. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án do Bộ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n6. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ hoặc với các Bộ, ngành, địa phương liên quan về các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong hoạt động đầu tư của các ngành, các địa phương hoặc đối với các dự án cụ thể để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.\n7. Xem xét, có ý kiến hoặc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ khi có yêu cầu của các Bộ, ngành khác, địa phương và chủ đầu tư.\n8. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin phục vụ giám sát, đánh giá đầu tư.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến giám sát và đánh giá đầu tư khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.",
"Điều 29 Nghị định 59/2011/NĐ-CP chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước\nCác khoản sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa\n1. Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 14 Nghị định này.\n2. Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.\n3. Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định này.\n4. Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.",
"Điều 29 Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở mới nhất\nĐiều khoản chuyển tiếp\n1. Tổ chức của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đã thành lập tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc chương trình, dự án.\n2. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị và Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được thực hiện cho đến khi tổ chức bầu nhiệm kỳ mới.",
"Điều 29 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nCác trường hợp xung đột lợi ích\nNgười có chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;\n2. Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;\n3. Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;\n4. Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác;\n5. Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;\n6. Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;\n7. Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;\n8. Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình;\n9. Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.",
"Điều 7 Quyết định 606/QĐ-UB 1997 quy định trình tự thủ tục cấp Giấy phép xây dựng Bình Phước\n: Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình riêng lẻ.\n7.1/ Đối với nhà ở:\n7.1- 1/ Hồ sơ xin phép xây dựng mới nhà ở gồm:\na/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu ) do chủ đầu tư đứng tên.\nb/ Bản sao hợp pháp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200, 1/500.\nc/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n+ Sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng lô đất TL: 1/200-1/500.\n+Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình TL: 1/100-1/200.\n+ Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải TL: 1/100-1/200.\n7.1- 2/ Hồ sơ xin phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở hiện có:\na/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu ) do chủ đầu tư đứng tên.\nb/ Bản sao hợp pháp giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, kèm theo trích lục bản đồ TL: 1/200-1/500.\nc/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n+ Sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng lô đất TL: 1/200-1500.\n+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình TL: 1/100-1/200.\n+ Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và hệ thống xử lý nước thải, TL: 1/100-1/200.\nd/ Ảnh chụp khổ 9x12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo sửa chữa và mở rộng.\n7.1- 3/ Hồ sơ thiết kế nhà ở đã nói tại các điểm 7.1-1.7.1-2 được lập và thẩm định phê duyệt như sau:\na/ Đối với nhà ở có chiều cao từ 3 tầng trở xuống (một trệt + hai lầu) có diện tích sàn không quá 200m2, thì Chủ đầu tư có thể lập hồ sơ thiết kế theo quy định và phải tự chịu trách nhiệm về an toàn, bền vững công trình của mình.\nb/ Đối với các loại nhà ở còn lại, tùy theo qui mô, tính chất công trình hồ sơ thiết kế phải được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.\nc/ Khi tiếp nhận hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở của dân, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ, công chức có năng lực thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin phép xây dựng. Nếu có những thành phần hồ sơ không đạt yêu cầu chuyên môn quy định, thì người tiếp nhận hồ sơ phải chỉ ngay ra những thiếu sót và nói rõ yêu cầu cụ thể cần điều chỉnh, bổ sung để người xin phép xây dựng có căn cứ hoàn chỉnh hồ sơ xin phép xây dựng theo đúng quy định.\n7.2/ Đối với công trình công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng không phải nhà ở:\n7.2- 1/ Hồ sơ xin phép xây dựng công trình trên đất mới được giao hoặc thuê:\na/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu ) do chủ đầu tư đứng tên.\nb/ Bản sao hợp pháp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ TL: 1/200-1/500.\nc/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n+ Sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng lô đất TL: 1/100-1/200.\n+ Các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình TL: 1/100-1/200 + Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải, TL: 1/100-1/200. d/ Bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước thì phải có bản sao văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế kỹ thuật.\n7.2- 2/ Hồ sơ xin phép xây dựng mới cải tạo, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo công trình trên khu đất hiện có đang sử dụng hợp pháp:\na/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu ) do chủ đầu tư đứng tên.\nb/ Bản sao hợp pháp giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, kèm theo trích lục bản đồ TL: 1/200- 1/500.\nc/ Ba bộ hồ sơ thiết kế mỗi bộ gồm:\n+ Sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng lô đất TL: 1/200 -1/500.\n+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình TL: 1/100-1/200.\n+ Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải TL: 1/100-1/200. d/ Bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế kỹ thuật ( Đối với các dự án đầu tư không có vốn nhà nước ). e/ Đối với công trình cải tạo, sửa chữa phải có ảnh chụp 9 x12cm, mặt chính công trình có không gian liên kết trước khi cải tạo, sửa chữa. f/ Các yêu cầu khác:\n+ Đối với công trình có yêu cầu thay đổi chức năng mục đích sử dụng đất, nhưng không thay đổi ranh giới đất, thì phải được UBND Tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều 23 luật đất đai.\n+ Đối với các công trình di tích văn hóa, lịch sử hoặc kiến trúc có giá trị được nhà nước công nhận, xếp hạng phải có giấy phép phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n7.3/ Công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài:\n7.3- 1/ Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gồm:\na/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu ) do chủ đầu tư đúng tên.\nb/ Bản sao hợp pháp quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất, kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200-1/500.\nc/ Ba bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, mỗi bộ gồm:\n+ Sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng lô đất TL: 1/200-1/500.\n+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình TL: 1/100-1/200.\n+ Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải TL: 1/100-1/200. d/ Bản Sao giấy phép đầu tư, văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.\n7.4/ Công trình tôn giáo:\n- Hồ sơ xin phép xây dựng các công trình tôn giáo, gồm:\na/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu ) do chủ đầu tư đứng tên.\nb/ Bản sao hợp pháp giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ TL: 1/200-1/500.\nc/ Ba bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, mỗi bộ gồm:\n+ Sơ đồ vị trí công trình.\n+ Mặt bằng lô đất TL: 1/200-1/500.\n+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình TL: 1/100-1/200.\n+ Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải, TL: 1/100 - 1/200.\nd/ Bản sao văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.\ne/ Văn bản chấp thuận của Ban Tôn Giáo cấp Tỉnh hoặc của UBND cấp Tỉnh.\n7.5/ Công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật:\n7.5- 1/ Hồ sơ xin phép xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nếu là công trình kiến trúc như:Nhà Ga, Nhà Máy Nước, Trạm Biến Thế, Bưu Điện, Tháp Truyền Hình...V....v....thì lập theo quy định như đối với các công trình nhà ở, công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng.\n7.5- 2/ Đối với các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng theo tuyến như đường sá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí..V... v....thì hồ sơ xin phép xây dựng gồm:\na/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu) do Chủ đầu tư đứng tên. b/ quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất, kèm theo trích lục bản đồ khu đất TL: 1/500-1/200. c/ Ba bộ hồ sơ thiết kế,mỗi bộ gồm:\n+ Mặt bằng vị tuyến công trình TL: 1/200-1/500.\n+ Mặt bằng tổng thể công trình TL: 1/500.\n+ Mặt cắt chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ông TL: 1/100 - 1/200.\nd/ Bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật cơ quan nhà nước có thẩm quyền.",
"Điều 3 Thông tư 03/2009/TT-BXD nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nThẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại Điều 13 Nghị định 12/CP\n1. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước:\na) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép xây dựng.\nKết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được lập theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.\nb) Hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Báo cáo kinh tế – kỹ thuật) do chủ đầu tư trình thẩm định, bao gồm:\n- Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư này;\n- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;\n- Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;\nc) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư.\nd) Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật không quá 15 ngày làm việc.\nđ) Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:\n- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế – xã hội.\n- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm: nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Xem xét kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.\ne) Phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:\n- Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tới người quyết định đầu tư để phê duyệt.\nHồ sơ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế- kỹ thuật bao gồm: Tờ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Thông tư này; Hồ sơ của chủ đầu tư trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.\n- Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.\nBáo cáo kinh tế – kỹ thuật đã được phê duyệt có nghĩa là người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; chủ đầu tư không phải phê duyệt lại mà chỉ cần ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào thiết kế bản vẽ thi công trước khi đưa ra thi công.\n2. Đối với công trình sử dụng các nguồn vốn khác:\nNgười có thẩm quyền quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật và chịu trách nhiệm về những nội dung phê duyệt của mình. Các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng sẽ được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép xây dựng.",
"Điều 9 Quyết định 18/2003/QĐ-BXD quản lý chất lượng công trình xây dựng\nHồ sơ trình thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công\nHồ sơ thiết kế kỹ thuật do chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:\n1- Tờ trình thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật lập theo mẫu phụ lục 4,6 của Quy định này;\n2- Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư kèm theo hồ sơ thiết kế sơ bộ đã được duyệt cùng dự án;\n3- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có đủ nội dung nêu tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này;\n4- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công được lập theo phụ lục 1 của Quy định này;\n5- Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc dự án đã quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này;\n6- Biên bản nghiệm thu sản phẩm khảo sát xây dựng, thiết kế lập theo mẫu phụ lục 2,3 của Quy định này;\n7- Các văn bản chấp thuận của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về an toàn môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ, an toàn lao động, an toàn đê điều, an toàn giao thông và các yêu cầu có liên quan.",
"Điều 21 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách mới nhất\nHồ sơ, nội dung thẩm định thiết kế cơ sở\n1. Hồ sơ đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định gửi lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở bao gồm:\na) Báo cáo kết quả khảo sát;\nb) Thiết kế cơ sở;\nc) Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan.\nSố lượng hồ sơ là 01 bộ.\n2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau: Không quá 20 ngày đối với dự án nhóm A; không quá 15 ngày đối với dự án nhóm B; không quá 10 ngày đối với dự án nhóm C.\n3. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở:\n- Sự phù hợp về thành phần, quy cách của thiết kế cơ sở so với quy định của pháp luật, bao gồm: thuyết minh thiết kế cơ sở, các sơ đồ thiết kế cơ sở, các tài liệu khảo sát và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;\n- Sự phù hợp với quy hoạch, chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin;\n- Sự tuân thủ với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh;\n- Sự phù hợp của việc lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;\n- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật;\n- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở trong việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan."
] |
Những công trình như thế nào sẽ áp dụng thiết kế kỹ thuật? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 23 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nCác bước thiết kế xây dựng\n1. Thiết kế xây dựng gồm các bước: Thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu tư dự án.\n2. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công trình có một hoặc nhiều cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của công trình và hình thức thực hiện dự án, việc quy định số bước thiết kế xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định, cụ thể như sau:\na) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nb) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng;\nc) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp;\nd) Thiết kế theo các bước khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.\n3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.\n4. Trường hợp thiết kế ba bước, nếu nhà thầu thi công xây dựng có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thì được phép thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi công."
] | [
"Điều 1 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.\nĐối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.\n2. Đối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.",
"Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nThời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ\n1. Thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được quy định như sau:\na) Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;\nb) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với nhóm 2 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;\nc) Đối với nhóm 3 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định này,\nBộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ;\nd) Đối với nhóm 4 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 22 của Nghị định này\nlà thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ trong từng lĩnh vực thuộc các nhóm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.",
"Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nHồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\n1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.\n2. Điều lệ công ty.\n3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.\nDanh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.\n4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:\na) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;\nb) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);\nc) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.",
"Điều 4 Thông tư 28/TT-QLKH hướng dẫn chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam\nNội dung thông tin công nghệ, tư vấn và trợ giúp kỹ thuật.\nBên giao đồng ý cung cấp mọi tài liệu, đào tạo và trợ giúp kỹ thuật cần thiết để sản xuất các sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật đã nêu ở phụ lục A và phù hợp với thời hạn đặt ra trong mục 4.4 dưới đây.\n4.1. Tài liệu.\n4.1.1. Phạm vi của tài liệu. Tài liệu để phục vụ sản xuất sản phẩm bao gồm:\na. Bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật và thiết kế cho sản xuất và lắp ráp;\nb. Các chỉ tiêu kỹ thuật;\nc. Danh mục nguyên liệu;\nd. Bảng tính toán tổng hợp;\ne. Quy trình và số liệu cho kiểm tra và thử nghiệm, quy trình kiểm tra chất lượng;\nf. Quy trình sản xuất và lắp ráp;\ng. Cẩm nang hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng;\nh. Phần mềm máy tính;\ni. Công thức và biểu đồ;\nj. Những tài liệu cần thiết khác.\n4.1.2. Hình thức tài liệu: Tài liệu phải được đầy đủ, chính xác và in rõ ràng. Ngôn ngữ của tài liệu, bao gồm các bản vẽ, bản mô tả, các thiết kế được viết bằng... (ngôn ngữ). Các kích thước ghi theo hệ mét.\n4.1.3. Những sai sót (nếu có) trong tài liệu: Bất cứ sai sót nào trong tài liệu phải được sửa chữa không chậm trễ bằng cách thay đổi, mở rộng, hoàn chỉnh, hay bằng bất cứ phương thức thích hợp nào khác.\n4.1.4. Sai sót trong phần mềm của máy tính. Nếu phần mềm máy tính bị hỏng bởi bất cứ lí do nào trong thời hạn của hợp đồng, thì Bên giao sẽ thay thế ngay lập tức, Bên nhận không phải chịu phí tổn.\n4.1.5. Những thay đổi trong tài liệu: Nếu có bất kỳ sự cải tiến, nâng cao, sửa đổi, bổ sung, hay những thay đổi khác trong quá trình thực hiện hợp đồng đối với bất cứ tài liệu nào thuộc hợp đồng này, thì Bên giao sẽ cung cấp ngay cho Bên nhận.\n4.1.6. Quyền sở hữu tài liệu: Kể từ lúc cung cấp, tất cả các tài liệu được cung cấp cho Bên nhận có liên quan đến hợp đồng này trở thành sở hữu của Bên nhận.\n4.2. Đào tạo.\n4.2.1. Phạm vi của đào tạo: Bên giao đồng ý đào tạo nhân sự cho Bên nhận về mọi kỹ thuật cần thiết để sản xuất sản phẩm phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật ở phần phụ lục A.\n4.2.2. Chương trình đào tạo: Các bên ký kết thoả thuận:\na. Nội dung đào tạo;\nb. Thủ tục kiểm tra thích hợp để xác định rằng chương trình đào tạo đã được hoàn thành, bao gồm (nhưng không chỉ giới hạn bởi) bản thân việc kiểm tra, tiêu chuẩn để xác định rằng người đào tạo đã thực hiện tốt chương trình, tỷ lệ người được đào tạo đáp ứng được các tiêu chuẩn này trước khi việc đào tạo được coi là kết thúc.\nc. Ngày bắt đầu và kết thúc đào tạo;\nd. Nơi dào tạo;\ne. Số người được đào tạo;\nf. Tên và trình độ chuyên môn của những người được đào tạo;\ng. Thủ tục để thay thế những người được đào tạo khi thấy không thích hợp trong quá trình đào tạo;\nh. Tên và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của những người dạy;\ni. Thủ tục để thay thế người dạy khi thấy không thích hợp trong quá trình đào tạo.\n4.2.3. Việc thay thế người dạy: Việc thay thế bất cứ một người dạy nào đã được nhất trí chọn từ trước bằng một người khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bên nhận.\n4.2.4. Ngôn ngữ đào tạo: Ngôn ngữ dùng trong đào tạo sẽ là... (ngôn ngữ).\nBên giao cam kết cung cấp sách đào tạo và các tài liệu phục vụ đào tạo cần thiết khác bằng... (ngôn ngữ).\n4.2.5. Chi phí đào tạo: Chi phí đào tạo do Bên nhận chịu. Chi phí được tính theo giờ làm việc giữa người dạy và các học viên. Thời gian của người dạy cấp cao được tính theo... (số tiền)... (loại tiền) một giờ, và thời gian của người dạy cấp thấp theo... (loại tiền)... (số tiền) một giờ. Chi phí cho đào tạo dược tính theo hoá đơn hàng tháng, tiền được trả trong vòng... (số ngày) kể từ khi nhận hoá đơn.\n4.2.6. Các chi phí đi lại, ăn ở và các phí tổn khác cho học viên do Bên nhận chịu, kể cả khi gửi học viên đến một nước khác \"nước Bên giao\".\n4.2.7. Kết thúc đào tạo: Vào cuối kỳ đào tạo, Bên giao và Bên nhận hoặc các đại diện của họ sẽ tổ chức kiển tra đối với từng học viên và cấp chứng nhận cho từng người. Nếu một tỷ lệ thoả thuận học viên đáp ứng được các tiêu chuẩn đã đặt ra thì việc đào tạo được coi là thành công và kết thúc.\nMẫu chứng nhận được ghi ở phần phụ lục B.\n4.2.8. Không thành công trong đào tạo: Nếu vào cuối kỳ đào tạo một tỷ lệ học viên nào đó không đạt tiêu chuẩn thì Bên nhận có quyền yêu cầu tổ chức đào tạo thêm trong một khoảng thời gian hợp lý. Mỗi bên chịu phần phí tổn của mình cho việc đào tạo thêm, trừ khi có sự thoả thuận khác.\n4.3. Giúp đỡ kỹ thuật.\n4.3.1. Giúp đỡ kỹ thuật trước khi bắt đầu sản xuất: Trong giai đoạn trước khi bắt đầu sản xuất Bên giao sẽ giúp Bên nhận như sau:\n- Gửi... chuyên gia trong.... ngày làm việc sang hướng dẫn lắp đặt thiết bị...\n4.3.2. Giúp đỡ kỹ thuật khi bắt đầu sản xuất: Khi bắt đầu sản xuất và cho đến khi giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức được cấp (như đề ra ở mục 4.5 dưới đây). Bên giao đồng ý cung cấp các kỹ thuật viên có trình độ thích ứng cho Bên nhận để tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ Bên nhận những điều cần thiết, nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm đúng với chỉ tiêu kỹ thuật đề ra ở Phụ lục A.\n4.3.3. Giúp đỡ kỹ thuật trong khi sản xuất chính thức: Theo yêu cầu của Bên nhận. Bên giao đồng ý cung cấp ngay lập tức sự giúp đỡ kỹ thuật vào bất cứ giá nào trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng cách gửi các kỹ thuật viên thích hợp tới nơi sản xuất, hay bằng bất cứ phương tiện khác thích hợp với tình hình diễn ra lúc đó.\n4.3.4. Nhân sự thực hiện giúp đỡ kỹ thuật: Tất cả các kỹ thuật viên mà Bên giao cung cấp cho bên nhận để giúp đỡ kỹ thuật phải có trình độ phù hợp, có kinh nghiệm thích hợp và sức khoẻ tốt.\nNếu trên nhận yêu cầu, Bên giao phải gửi một bản lý lịch đầy đủ cho mỗi kỹ thuật viên cho Bên nhận trước khi lựa chọn kỹ thuật viên sang giúp đỡ kỹ thuật cho Bên nhận. Bên nhận có quyền với điều kiện có lý do chính đáng, yêu cầu Bên giao thay một hoặc một số kỹ thuật viên có vấn đề nào đó bằng một người khác.\n4.3.5. Hành vi của các kỹ thuật viên: Trong khi ở Việt Nam các kỹ thuật viên phải chấp hành đúng luật lệ hiện hành sở tại.\n4.3.6. Thay thế các kỹ thuật viên: Nếu kỹ thuật viên nào tỏ ra không phù hợp do thiếu trình độ, thiếu khả năng, sức khoẻ kém, có hành vi tồi, thay vì bất cứ lý do nào nghiêm trọng đến mức vi phạm pháp luật sở tại, thì theo một thông báo của Bên nhận gửi cho Bên giao, kỹ thuật viên đó sẽ được lập tức rút đi và thay bằng người khác. Mọi chi phí do sự thay người đó do Bên giao chịu.\n4.3.7. Trách nhiệm của Bên nhận. Bên nhận cam kết xin cấp thị thực nhập và xuất cảnh vào Việt Nam, giấy phép làm việc cần thiết, giấy phép cư trú cho mỗi kỹ thuật viên. Bên giao chịu phí tổn làm thị thực và giấy phép đó.\nBên nhận tạo điều kiện thu xếp cho kỹ thuật viên chỗ ăn ở và các phương tiện khác, Bên giao (hoặc kỹ thuật viên) chịu phí tổn về ăn ở và dịch vụ đó.\n4.3.8. Chi phí cho giúp đỡ kỹ thuật: Chi phí cho giúp đỡ kỹ thuật được tính theo mức hợp lý nhất hiện hành.\n4.3.9. Không thành công trong việc cung cấp giúp đỡ kỹ thuật. Bên nhận có quyền nhận đền bù của Bên giao về bất cứ chi phí, phụ phí hay mất mát nào xảy ra cho Bên nhận do việc Bên giao không cung cấp giúp đỡ kỹ thuật đúng thời hạn hoặc đúng các yêu cầu đã định.\n4.4. Tiến độ.\n4.4.1. Các sự kiện theo tiến độ. Các bên ký kết đồng ý về thời hạn để chuyển giao công nghệ trong hợp đồng này như sau:\na. Sau... ngày kể từ khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, Bên giao gửi những tài liệu sau:\n(Tài liệu) A sau... ngày;\n(Tài liệu) B sau... ngày;\nVà (v.v...)\nb. Việc đào tạo được bắt đầu và kết thúc vào ngày đã thoả thuận ở mục 4.2.\nc. Giấy phép sẵn sàng sản xuất chính thức được cấp... ngày sau khi cấp giấy chứng nhận việc hoàn thành đào tạo.\n4.4.2. Sự chậm trễ: Nếu Bên giao không gửi đầy đủ các loại tài liệu đã thoả thuận vào đúng hay trước ngày quy định, hoặc nếu vì những lý do có thể khắc phục được Bên giao không hoàn thành đào tạo đúng thời hạn thoả thuận, thì bên nhận có quyền yêu cầu bồi thường các thiệt hại... (loại tiền)... (số tiền) cho mỗi ngày chậm trễ cho đến mức tối đa là... (loại tiền)... (số tiền). Nếu tổng chậm trễ vượt quá... (số ngày) vì bất cứ lý do gì thì Bên nhận có quyền huỷ hợp đồng.\n4.5. Giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức.\n4.5.1. Cấp giấy chứng nhận: sản xuất chính thức được bắt đầu sau khi hoàn thành tốt việc sản xuất thử... (số giờ) dùng công nghệ nhận được theo hợp đồng này. Việc kiểm tra sự hoàn thành này được tiến hành trước hoặc đúng ngày mà hai bên thoả thuận ở mục 4.4. nếu hoàn thành tốt giai đoạn chạy thử, Bên nhận và Bên giao sẽ cùng ký vào một giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức. Mẫu của giấy chứng nhận này được ghi ở phần phụ lục C.\n4.5.2. Thất bại trong việc thử và chậm trễ trong việc thử lại: nếu việc sản xuất thử bị thất bại, các bên ký kết thoả thuận sẽ ngay lập tức cố gắng hết sức sửa chữa bất kỳ mọi sai sót trong việc ứng dụng công nghệ.\nNếu việc sản xuất thử, việc cấp giấy chứng nhận sẵn sàng sản xuất chính thức, hay việc lặp lại quá trình sản xuất được thực hiện quá chậm trễ do trách nhiệm của một bên, thì bên kia có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại bằng một số tiền là... (loại tiền)... (số tiền), tới mức tối đa là... (loại tiền)... (số tiền) / ngày.\nBên không gây chậm trễ có quyền kết thúc hợp đồng.",
"Điều 42 Nghị định 242-CP Điều lệ về việc lập, thẩm tra, xét duyệt thiết kế các công trình xây dựng\n- Nếu công trình có bước thiết kế kỹ thuật, thì cấp nào xét duyệt thiết kế sơ bộ sẽ duyệt thiết kế kỹ thuật cho công trình đó.\nĐối với các công trình do nước ngoài thiết kế, cơ quan chủ quản công trình phải bàn bạc để thống nhất ý kiến với các ngành có trách nhiệm quản lý thiết kế trong nước trước khi làm việc với cơ quan thiết kế nước ngoài hoặc ra văn bản xét duyệt thiết kế.",
"Điều 11 Nghị định 242-CP Điều lệ về việc lập, thẩm tra, xét duyệt thiết kế các công trình xây dựng\n- Những công trình hoặc kết cấu công trình đã có thiết kế mẫu được Nhà nước cho phép áp dụng hoặc đã có thiết kế điển hình do Nhà nước ban hành thì phải nghiên cứu áp dụng trong bước lập thiết kế sơ bộ. Cấm không được thiết kế mới những công trình, hạng mục công trình đã có thiết kế điển hình, trừ trường hợp những công trình đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thiết kế theo yêu cầu riêng. Nếu áp dụng thiết kế điển hình của nước ngoài thì thiết kế điển hình đó phải đươc Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước xét duyệt trước.\nB. THIẾT KẾ KỸ THUẬT"
] |
Đồ án quy hoạch đô thị được lập dựa trên các căn cứ nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 24 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nCăn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị\n1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt.\n2. Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.\n3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.\n4. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.\n5. Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.\n6. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan."
] | [
"Điều 12 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nKinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị\n1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:\na) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;\nb) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\n2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.\n3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc sau đây:\na) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;\nb) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;\nc) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;\nd) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;\nđ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực địa;\ne) Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;\ng) Các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.\n4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.",
"Điều 9 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nLưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị\n1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.",
"Điều 22 Nghị định 38/2010/NĐ-CP quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị\nNhững quy định chung\n1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị và phải phù hợp với các đồ án quy hoạch đô thị, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị và đồ án thiết kế đô thị được duyệt.\n2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị gồm những quy định quản lý không gian cho tổng thể đô thị và những quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị cho các khu vực đô thị, đường phố và tuyến phố trong đô thị do chính quyền đô thị xác định theo yêu cầu quản lý.\n3. Chính quyền đô thị các cấp tổ chức lập, phê duyệt, công bố, ban hành, tổ chức thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 24 Nghị định này.\n4. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị là cơ sở để cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng làm căn cứ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.\n",
"Điều 2 Quyết định 60/2013/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Bắc Ninh\n: Tổ chức thực hiện.\n1. Giao Sở Xây dựng: Tổ chức công bố công khai đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh; lập Quy hoạch chung đô thị lõi Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung các đô thị; rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xã nông thôn mới và triển khai lập chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;\n2. Giao:\n- Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan, căn cứ vào đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh được duyệt, tổ chức lập Đề án điều chỉnh các khu công nghiệp tập trung trình cấp thẩm quyền quyết định;\n- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan, căn cứ vào đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh được duyệt, tổ chức lập Đề án điều chỉnh các khu, cụm công nghiệp trình cấp thẩm quyền quyết định.",
"Điều 4 Thông tư 01/2013/TT-BXD hướng dẫn xác định quản lý chi phí quy hoạch xây dựng\nXác định chi phí lập đồ án quy hoạch\n1. Xác định chi phí lập các đồ án quy hoạch xây dựng:\na) Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng tính theo định mức chi phí tại Bảng số 1 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích của vùng quy hoạch.\nb) Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:\n- Chi phí lập định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã tính theo định mức chi phí tại Bảng số 2 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch (hoặc nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh) được duyệt.\n- Chi phí lập quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã và của từng điểm dân cư trên địa bàn xã tính theo định mức chi phí tại Bảng số 3 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.\nc) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tính theo định mức chi phí tại Bảng số 4 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.\nd) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tính theo định mức chi phí tại Bảng số 5 và Bảng số 6 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.\nđ) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp tính theo định mức chi phí tại Bảng số 7 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.\n2. Xác định chi phí lập các đồ án quy hoạch đô thị:\na) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 8 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch (hoặc nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh) được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn).\nb) Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu trong đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 9 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.\nc) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 10 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.\nd) Chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương tính theo tỷ lệ % tại Bảng số 11 (Phụ lục kèm theo) so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tương ứng.\n3. Chi phí lập các đồ án quy hoạch sau được xác định bằng cách lập dự toán:\na) Điều chỉnh quy hoạch: Chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở nội dung công việc, quy mô, phạm vi và mức độ điều chỉnh của đồ án quy hoạch điều chỉnh.\nTrường hợp phải điều chỉnh tổng thể nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị tối đa không vượt quá 70% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng; chi phí điều chỉnh quy hoạch phân khu đô thị xác định tối đa không vượt quá 50% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.\nTrường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì lập dự toán để xác định chi phí điều chỉnh.\nTrường hợp điều chỉnh tổng thể đồ án quy hoạch có nội dung, mức độ điều chỉnh phức tạp có quy mô diện tích và quy mô dân số vượt quá 30% quy mô đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch xác định như chi phí của đồ án quy hoạch mới.\nb) Lập đồ án thiết kế đô thị riêng: Chi phí lập đồ án thiết kế đô thị riêng không vượt quá mức chi phí tính theo định mức chi phí quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500.\nc) Lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật có tính chất liên vùng, liên tỉnh, liên đô thị.\nd. Các đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị khác.\n4. Đối với các công việc lập đồ án quy hoạch phải xác định chi phí bằng lập dự toán, thì nội dung dự toán xác định theo hướng dẫn tại Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Dự toán được xác định phải dựa trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 44 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐiều 10 của Luật này;\nb) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 24 của Luật này;\nc) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và 5 Chương II của Luật này.\nĐiều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị\n1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:\na) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;\nb) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;\nc) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính phủ;\nd) Các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:\na) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;\nb) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;\nc) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.\n3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.\n4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.\n5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.\n6. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nCơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.\n7. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị."
] | [
"Điều 13 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị\n1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.\n2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.\n3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.\n4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.\n5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.\n6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.\n7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.\n8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.",
"Điều 16 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nCác hành vi bị cấm\n1. Không thực hiện trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.\n2. Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị không đủ điều kiện năng lực.\n3. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.\n4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị.\n5. Cấp giấy phép quy hoạch trái với quy định của Luật này.\n6. Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các khu vực chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.\n7. Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị.\n8. Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.\n9. Phá hoại không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.\n10. Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị.\n11. Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị.",
"Điều 14 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nTrách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.\n2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.",
"Điều 3 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.\n2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.\n3. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.\n4. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.\n5. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.\n6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.\n7. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.\n8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.\n9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.\n10. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.\n11. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ.\n12. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.\n13. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.\n14. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.\n15. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.\n16. Chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.\n17. Giấy phép quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.\n18. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.\n19. Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.",
"Điều 8 Quyết định 50/2011/QĐ-UBND lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị\nNội dung thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị\n1. Đối với điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận, huyện: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư số 07/2008/TT-BXD .\n2. Đối với quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD .\n3. Đối với đồ án quy hoạch chung cụm, khu công nghiệp; quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị và các loại quy hoạch đô thị khác: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP .\n4. Các thuyết minh, bản vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng phải được ký, đóng dấu của cơ quan thẩm định trước khi cơ quan có thẩm quyền ký phê duyệt.\nĐối với các bản vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố do các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 7 Điều 6 Quyết định này tổ chức lập thì cần có ký, đóng dấu thỏa thuận của các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, trước khi trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định và Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Văn bản ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình có đính kèm các bản vẽ có đóng dấu chấp thuận của cơ quan được lấy ý kiến.",
"Điều 26 Nghị định 117/2007/NĐ-CP sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch mới nhất\nTrách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp\nnước đô thị\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý.\n2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị:\na) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị (trừ đô thị loại đặc biệt) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng;\nc) Bộ Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận đối với đồ án quy hoạch cấp nước đô thị từ loại II trở lên trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và văn bản yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.",
"Điều 2 Quyết định 5369/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch phân khu\nHội đồng thẩm định các đồ án quy hoạch phân khu có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu trước khi cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt;\nb) Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo điều 43 Luật quy hoạch đô thị, Kết luận của Hội đồng thẩm định là một trong những cơ sở để cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị tổng hợp yêu cầu cơ quan trình thẩm định hoàn chỉnh quy hoạch đô thị, đảm bảo chất lượng hồ sơ tuân thủ các quy định Pháp luật hiện hành, trình cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định.\nc) Hội đồng thẩm định sử dụng con dấu của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.",
"Điều 28 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy hoạch xây dựng\nThẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng\n1. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:\na) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;\nb) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.\n2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3:\na) Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;\nb) Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.\n3. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt.\n"
] |
Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 4 Thông tư 10/2023/TT-BXD vị trí việc làm lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực xây dựng mới nhất\nDanh mục vị trí việc làm\n1. Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.\n2. Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này."
] | [
"Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐiều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng\n1. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP.\n2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc giữa các thành viên trong liên danh nhà thầu không làm thay đổi giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất của các thành viên liên danh và năng lực, kinh nghiệm của từng thành viên, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả, tiến độ của hợp đồng.",
"Điều 4 Thông tư 10/2023/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 26/2019/TT-BKHCN mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 7 năm 2023.\n2. Trong quá trình thực hiện có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết",
"Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BXD định mức xây dựng\nPhạm vi điều chỉnh\nBan hành kèm theo Thông tư này định mức xây dựng gồm: định mức dự toán khảo sát xây dựng công trình; định mức dự toán xây dựng công trình; định mức dự toán lắp đặt hệ thống kỹ thuật của công trình; định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ; định mức dự toán thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; định mức dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng; định mức sử dụng vật liệu xây dựng. Định mức xây dựng ban hành tại Thông tư này để áp dụng vào việc xác định chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).",
"Điều 2 Quyết định 2867/QĐ-UBND 2023 danh mục vị trí việc làm Cổng thông tin điện tử Quảng Trị\nVăn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh hoàn thiện các nội dung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng số người làm việc, gồm các nội dung sau:\n1. Hoàn thiện bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm theo đúng quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BTTTT ngày 28/7/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng số người làm việc của Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo vị trí việc làm đã được phê duyệt và phù hợp với số người làm việc được giao.",
"Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH vị trí việc làm lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực lao động mới nhất\nDanh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội\n1. Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.\n2. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\n3. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý phải phù hợp với tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý do cấp có thẩm quyền quy định. Các cấp độ của từng nhóm năng lực trong khung năng lực được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.",
"Điều 11 Thông tư 03/2023/TT-BYT vị trí việc làm cơ cấu viên chức trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2023.\n2. Điều khoản chuyển tiếp\na) Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sử dụng viên chức với chức danh nghề nghiệp không có trong danh mục vị trí việc làm theo loại hình tổ chức quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này phải có phương án sắp xếp, phân công và chuyển đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức phù hợp với công việc mới, hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2025.\nb) Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có số lượng người làm việc chưa đáp ứng đủ định mức tối thiểu quy định tại Thông tư này phải có phương án tuyển dụng, bố trí, sắp xếp viên chức để bảo đảm định mức này, hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2025."
] |
Tiêu chuẩn Việt Nam được phân loại như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 12 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nLoại tiêu chuẩn\n1. Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định chung cho một lĩnh vực cụ thể.\n2. Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.\n3. Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.\n4. Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác định, phương pháp phân tích, phương pháp kiểm tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.\n5. Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hoá."
] | [
"Điều 13 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nCăn cứ xây dựng tiêu chuẩn\nTiêu chuẩn được xây dựng dựa trên một hoặc những căn cứ sau đây:\n1. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;\n2. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật;\n3. Kinh nghiệm thực tiễn;\n4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.",
"Điều 5 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nĐối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật\n1. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:\na) Sản phẩm, hàng hoá;\nb) Dịch vụ;\nc) Quá trình;\nd) Môi trường;\nđ) Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội.\n2. Chính phủ quy định chi tiết về đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.",
"Điều 8 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nHợp tác quốc tế về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật\n1. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi.\n2. Nhà nước tạo điều kiện và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết các thoả thuận song phương và đa phương về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ.",
"Điều 11 Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập\nGói thầu dược liệu\nGói thầu dược liệu có thể có một hoặc nhiều dược liệu, mỗi danh mục dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu thuốc dược liệu được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:\n1. Nhóm 1 bao gồm các dược liệu nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.\n2. Nhóm 2 bao gồm các bán thành phẩm dược liệu: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa được sản xuất trên dây chuyền tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu.\n3. Nhóm 3 bao gồm các dược liệu không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.",
"Điều 18 Nghị định 113/2003/NĐ-CP quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón\nCác loại phân bón không phải qua khảo nghiệm bao gồm:\n1. Phân bón các loại trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sản xuất ở Việt Nam.\n\n2. Các loại phân vô cơ như phân đơn, phân đa yếu tố, phân phức hợp, phân trộn đạt tiêu chuẩn chất lượng;\n3. Các loại phân bón hữu cơ truyền thống;\n4. Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu được Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật.\n",
"Điều 2 Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy công bố phù hợp quy định\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm: là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm phù hợp với quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.\n2. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: là mức hoặc định lượng các chất quyết định giá trị dinh dưỡng và tính chất đặc thù của sản phẩm để nhận biết, phân loại và phân biệt với thực phẩm cùng loại.\n3. Bản thông tin chi tiết về sản phẩm: là bản yêu cầu kỹ thuật của một sản phẩm (có chung tên sản phẩm, nhãn hiệu, tiêu chuẩn chất lượng chủ yếu, tiêu chuẩn về hóa lý, vi sinh vật) do tổ chức, cá nhân xây dựng và công bố phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCKT) tương ứng hoặc phù hợp với các quy định an toàn thực phẩm của Việt Nam (trong trường hợp sản phẩm chưa có QCKT) hoặc phù hợp với quy định của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex) trong trường hợp Việt Nam chưa có quy định.\n4. Phòng kiểm nghiệm được chỉ định: là phòng kiểm nghiệm được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam chỉ định.\n5. Phòng kiểm nghiệm độc lập được công nhận: là phòng kiểm nghiệm được công nhận bởi tổ chức công nhận và độc lập với tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm.\n6. Phòng kiểm nghiệm được thừa nhận: là phòng kiểm nghiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm được công nhận bởi tổ chức công nhận và phòng kiểm nghiệm được cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài chỉ định."
] |
Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 23 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nNguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn\n1. Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện.\nToàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn."
] | [
"Điều 10 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nHệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn\nHệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của Việt Nam bao gồm:\n1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN;\n2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS.",
"Điều 8 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nHợp tác quốc tế về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật\n1. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi.\n2. Nhà nước tạo điều kiện và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết các thoả thuận song phương và đa phương về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ.",
"Điều 7 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nChính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật\n1. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật .\n2. Hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.\n3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, đào tạo kiến thức về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế - kỹ thuật.",
"Điều 6 Thông tư 13/2019/TT-BTTTT xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia lĩnh vực quản lý mới nhất\nNguyên tắc xác định đối tượng tiêu chuẩn quốc gia\nCác sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình là đối tượng TCVN phải đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:\n1. Đáp ứng mục tiêu chức năng, công dụng, chất lượng: xác định các công nghệ, đặc điểm kỹ thuật ở mức tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.\n2. Đáp ứng mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả: sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; có các quy tắc thực hành tiên tiến để áp dụng trong các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.\n3. Đáp ứng mục tiêu thông tin, thông hiểu: phổ biến và tăng cường hiểu biết và áp dụng về sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình.\n4. Đáp ứng mục tiêu giảm chủng loại, đổi lẫn: cho phép lựa chọn một số lượng tối ưu các kích cỡ hay chủng loại của sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, quá trình; có thể sử dụng thay thế lẫn nhau mà vẫn đáp ứng cùng yêu cầu.\n5. Đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác phục vụ mục tiêu quản lý trong từng thời kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông.",
"Điều 5 Quyết định 09/2005/QĐ-BXD Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài hoạt động xây dựng ở Việt Nam\nĐiều kiện tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được lựa chọn áp dụng\nCác tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được lựa chọn áp dụng vào các hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này;\n2. Phải là những tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;\n3. Các quy định phải đáp ứng với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành;\n4. Phải được Chủ đầu tư xem xét lựa chọn và quyết định áp dụng trước khi lập hồ sơ thiết kế cơ sở;\n5. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, khi có tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam thuộc lĩnh vực liên quan phải sử dụng tiêu chuẩn của Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài cần được Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành chấp thuận.",
"Điều 4 Quyết định 09/2005/QĐ-BXD Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài hoạt động xây dựng ở Việt Nam\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\nQuy chế này quy định việc áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng cấp quốc gia của các nước trên thế giới, của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, tổ chức tiêu chuẩn khu vực (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài) trong hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\nCác tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam khi áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài vào hoạt động xây dựng phải tuân thủ Quy chế này .\nĐiều 3. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài\n1. Đảm bảo tạo ra các công trình, sản phẩm xây dựng:\na) An toàn sử dụng cho người, công trình và công trình lân cận;\nb) Đáp ứng các quy định của Việt Nam về an toàn sinh thái, bảo vệ môi trường;\nc) Đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật.\n2. Đảm bảo tính đồng bộ và khả thi trong quá trình xây dựng từ thiết kế, thi công, nghiệm thu đối với công trình và trong tổng thể công trình.\n3. Phải sử dụng các số liệu đầu vào có liên quan đến điều kiện đặc thù Việt Nam được quy định trong các tiêu chuẩn xây dựng bắt buộc áp dụng thuộc các lĩnh vực sau:\na) Điều kiện tự nhiên, khí hậu;\nb) Điều kiện địa chất, thuỷ văn;\nc) Phân vùng động đất, cấp động đất;\n4. Tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài áp dụng phải đáp ứng với yêu cầu và quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.\nĐiều 4. Quản lý Nhà nước việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài\nBộ Xây dựng thống nhất quản lý việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài. Các Bộ quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng quản lý việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài cho xây dựng các công trình chuyên ngành."
] |
Sử dụng bản đồ địa hình không đúng quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng bị xử phạt như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nVi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch vượt quá thời gian quy định.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bố cục bản vẽ, ký hiệu bản vẽ không đúng theo quy định;\nb) Sử dụng bản đồ địa hình không đúng quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập nhiệm vụ quy hoạch không đầy đủ nội dung theo quy định;\nb) Không lấy ý kiến quy hoạch hoặc lấy ý kiến không đúng về đối tượng, hình thức và thời gian theo quy định;\nc) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;\nd) Hồ sơ đồ án quy hoạch không được cơ quan thẩm định quy hoạch đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt;\nđ) Không gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng để lưu giữ theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thuyết minh, thành phần bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đúng nội dung hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;\nb) Không có hồ sơ thiết kế đô thị, quy định quản lý theo đồ án hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;\nc) Lập quy hoạch xây dựng không thống nhất và không phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc sử dụng bản đồ địa hình đúng quy định để lập lại đồ án quy hoạch với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;\nb) Buộc lập lại nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;\nc) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;\nd) Buộc gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch lưu giữ với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;\nđ) Buộc lập lại thuyết minh, bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch."
] | [
"Điều 28 Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam mới nhất\nVăn bản pháp luật và giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam\n1. Căn cứ vào năm sinh, nơi sinh hoặc cư trú của người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam và hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, Cơ quan đại diện áp dụng văn bản pháp luật tương ứng sau đây để xác định có quốc tịch Việt Nam của người đó:\na) Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;\nb) Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;\nc) Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;\nd) Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;\nđ) Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;\ne) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;\ng) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài;\nh) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;\ni) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;\nk) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;\nl) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên.\n2. Giấy tờ làm cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam gồm:\na) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam;\nb) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.",
"Điều 16 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP\nKhai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai\n1. Khai thuế nhà, đất và xác định số thuế phải nộp:\na) Người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế nhà, đất cho từng thửa đất và nộp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà đất.\nb) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất:\n- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.\n- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã kê khai thuế nhà, đất thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất của năm tiếp theo.\n- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà, đất thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.\n- Trường hợp người nộp thuế được miễn hoặc giảm thuế nhà, đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.\nc) Hồ sơ khai thuế nhà, đất là :\n- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với tổ chức; hoặc:\n- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.\nd) Xác định số thuế nhà, đất phải nộp:\n- Đối với thuế nhà, đất của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế nhà, đất.\n- Đối với thuế nhà đất của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế nhà đất trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất theo mẫu số 03/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.\n- Số thuế nhà đất của năm được chia để nộp thành 2 kỳ, mỗi kỳ bằng 50% số thuế phải nộp.\nTrường hợp người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.\ne) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:\n- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.\n- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.\n- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.\n- Trường hợp số thuế nhà, đất phải nộp trong năm dưới 100 nghìn đồng, cơ quan thuế ra thông báo toàn bộ số thuế phải nộp cả năm 1 lần vào kỳ nộp thuế thứ nhất trong năm.\n2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp\na) Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).\nb) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:\n- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.\n- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.\n- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.\n- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.\n- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.\nc) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:\n- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:\n- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.\n- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.\n- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.\ne) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:\n- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.\n- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.\n- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.\nTrường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.\n3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:\na) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.\nThời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất, về đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.\nb) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước\nb.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.\nb.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:\n- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.\n- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.\nTrường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.\nTrường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.\nTrường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một (01) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền, người nộp thuế phải nộp đủ tiền vào NSNN.\n4. Khai tiền sử dụng đất:\na) Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.\nb) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\nc) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.\nd) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá.\ne) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo nộp tiền.",
"Điều 4 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nKinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng\n1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập và tổ chức thực hiện:\na) Quy hoạch xây dựng vùng.\nb) Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù (nếu có).\nc) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\nd) Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\n2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công việc sau đây:\na) Lập hồ sơ, khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:\n- Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí lập bản đồ địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng;\n- Thu thập số liệu, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa hình.\nb) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:\n- Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch;\n- Lấy ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng;\n- Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch;\n- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch.\nc) Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:\n- Công bố quy hoạch, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng;\n- Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về việc cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.",
"Điều 3 Quyết định 110/2006/QĐ-UBND chuyển Công ty Địa chính Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên\nNgành nghề kinh doanh\n3.1. Đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, xác định mốc giới giao đất và các dịch vụ đo đạc chuyên ngành khác như: đo độ cao, định vị công trình, đo đạc phục vụ quy hoạch đô thị, quan trắc lún...\n3.2. Tư vấn, thiết kế lập quy hoạch mặt bằng, thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật công trình, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Tư vấn về địa chính, làm các dịch vụ có liên quan tới nhà, đất trong công tác địa chính, phục vụ công tác giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất;\n3.3. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà và đô thị: các công trình giao thông, công trình xây dựng dân dụng, dịch vụ cho thuê Văn phòng làm việc, bãi đỗ xe ...;\n3.4. Thu thập tài liệu, cập nhật bản đồ và cung cấp các tư liệu chuyên ngành phục vụ nhu cầu kinh tế xã hội;\n3.5. Điều tra phân tích đất, đánh giá tiềm năng đất, lập bản đồ đất phục vụ nhu cầu quản lý và sử dụng đất đai của Thành phố;\n3.6. Liên doanh liên kết với các pháp nhân kinh tế trong và ngoài nước liên quan đến công tác địa chính, tạo quỹ đất Phục vụ các dự án phát triển đô thị của Thành phố;\n3.7. Khoan khảo sát địa chất công trình phục vụ xây dựng công trình;\n3.8. Kinh doanh bất động sản;\n3.9. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật, thi nâng bậc công nhân trong Công ty;\n3.10. Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành về trắc địa, bản đồ, địa chất, khí tượng thuỷ văn, xây dựng công trình dân dụng.",
"Điều 6 Nghị định 30/2005/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ\nCác hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả\n\n1. Mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n\n2. Mức quy định phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ là 100.000.000 đồng.\n\n3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n\na) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc thu hồi giấy xác nhận đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ;\n\nb) Tịch thu trang thiết bị, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.\n\n4. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nb) Buộc tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng vi phạm quy định về quản lý sử dụng công trình đo đạc và bản đồ;\nc) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc hủy bỏ sản phẩm đo đạc và bản đồ mà pháp luật Việt Nam cấm;\n\nd) Buộc hủy bỏ sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ do hành vi vi phạm hành chính gây ra;\n\nđ) Buộc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ đúng quy định;\n\ne) Buộc thực hiện đúng quy định về kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; về trao đổi quốc tế, kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ.\n"
] |
Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 14 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng\n1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:\na) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;\nb) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;\nc) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;\nd) Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;\nđ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn.\n2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm:\na) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;\nb) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn."
] | [
"Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.",
"Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 như sau:\n“a) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp dược;”.",
"Điều 21 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy hoạch xây dựng\nĐối tượng và thời gian lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị\n1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn, di sản văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị.\n2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị như sau:\na) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500, thời gian lập theo yêu cầu của dự án;\nb) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2.000, thời gian lập không quá 09 tháng.\n",
"Điều 10 Nghị định 161-CP bản quy định bảo vệ an toàn lưới điện cao thế\n– Cấm xây dựng bất kỳ nhà cửa, công trình nào dưới đường dây dẫn điện cao thế trên không, trừ những công trình không có điều kiện gây cháy, gây nổ được như trạm phân phối điện kiểu kín, trạm bơm nước, kênh mương, đường sá, v.v…\nKhi xây dựng những công trình này, cơ quan chủ quản phải:\na) Báo cho cơ quan quản lý điện lực biết trước 30 ngày;\nb) Bảo đảm khoảng cách thẳng đứng từ dây dưới cùng khi võng nhất đến bộ phận gần dây nhất của công trình:\nĐối với trạm bơm nước, trạm phân phối điện kiểu kín, khoảng cách đó không được ngắn hơn:\n- 3 mét đối với điện thế từ 35kV trở xuống;\n- 4 mét đối với điện thế 110kV;\n- 5 mét đối với điện thế 220kV.\nĐối với kênh mương thủy lợi, đường giao thông, khoảng cách đó do Bộ trưởng Bộ Điện và Than quy định.\nTrường hợp do yêu cầu sản xuất và xây dựng mà cần phải thay đổi tuyến hoặc khoảng cách từ đường dây dẫn điện đến công trình thì theo như điều 25 của bản quy định này;\nc) Bảo đảm an toàn cho người và lưới điện cao thế khi thi công;\nd) Thực hiện những biện pháp bảo vệ an toàn lưới điện của cơ quan quản lý điện lực trong khi thi công cũng như trong khi sử dụng, vận hành các công trình đó.",
"Điều 4 Thông tư 21/2009/TT-BXD lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn\nLập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn.\n1. Căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn.\nCăn cứ vào: tiềm năng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, dân sinh của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân xã đề ra yêu cầu quy hoạch xây dựng nông thôn.\n2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn.\na) Đối với phạm vi toàn xã: Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn cần xác định ranh giới, quy mô đất xây dựng, dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã và của các điểm dân cư theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu về bố trí mạng lưới điểm dân cư, mạng lưới các công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất; các yêu cầu quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các điểm dân cư với nhau; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh môi trường trong điểm dân cư; danh mục hồ sơ bản vẽ.\nb) Đối với phạm vi trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn: Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn cần xác định ranh giới, vị trí, nội dung cần cải tạo, chỉnh trang trong trung tâm xã hoặc điểm dân cư như: các khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu về đất đai xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu mở rộng đất đai xây dựng; yêu cầu về quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn xã; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh môi trường trong điểm dân cư; danh mục hồ sơ bản vẽ.\n3. Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn.\na) Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn phải đảm bảo tính kế thừa, các yêu cầu và nguyên tắc cần điều chỉnh, chỉnh trang đối với các khu chức năng; danh mục hồ sơ bản vẽ cần điều chỉnh.\nb) Trong quá trình tiến hành lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn, nội dung quy hoạch xây dựng đang triển khai không phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn đã được phê duyệt, nhưng không làm thay đổi phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, thì không phải tiến hành lập lại nhiệm vụ quy hoạch. Người có thẩm quyền chỉ phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch để đảm bảo sự thống nhất trong đồ án quy hoạch."
] |
Mẫu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mới nhất 2024? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\nc) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.\n2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.\n3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản."
] | [
"Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nThanh toán trong giao dịch bất động sản\n1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.\n2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.",
"Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh\n1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.",
"Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nHợp đồng kinh doanh bất động sản\n1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:\na) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;\nb) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;\nc) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;\nd) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;\nđ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.\n2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại\nkhoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.\n3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.\n4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản.",
"Điều 16 Thông tư 11/2015/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thành lập tổ chức sàn giao dịch mới nhất\nCấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản\n1. Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.\n2. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:\na) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);\nb) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\nc) Chứng chỉ cũ (nếu có).\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ).\n4. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ.\n5. Chứng chỉ chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b của Thông tư này).",
"Điều 1 Quyết định 203/QĐ-UBND cơ chế một cửa một cửa liên thông Sở Xây dựng An Giang\nBan hành danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, bao gồm:\n1. Cấp chứng chỉ quy hoạch công trình xây dựng;\n2. Cấp phép xây dựng các công trình cấp đặc biệt và cấp I; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng;\n3. Gia hạn giấy phép xây dựng;\n4. Nghiệm thu công trình hoàn thành;\n5. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình;\n6. Cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở;\n7. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức;\n8. Xác nhận thay đổi giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở, Quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức;\n9. Cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng;\n10. Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình;\n11. Gia hạn, bổ sung, cấp đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư, giám sát hoạt động xây dựng;\n12. Cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1, hạng 2;\n13. Nâng hạng chứng chỉ hành nghề Kỹ sư định giá;\n14. Cấp lại chứng chỉ hành nghề Kỹ sư định giá;\n15. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;\n16. Cấp chứng chỉ hành nghề định giá bất động sản;\n17. Cấp lại chứng chỉ hành nghề định giá, môi giới bất động sản;\n18. Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư;\n19. Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình (không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước).",
"Điều 18 Nghị định 153/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản\nCấp lại chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản\n\n1. Người đã được cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản được đề nghị cấp lại chứng chỉ khi chứng chỉ cũ bị rách nát hoặc bị mất.\n\n2. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ bao gồm:\n\na) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh;\n\nb) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp lại chứng chỉ;\n\nc) Chứng chỉ cũ bị rách nát. Trường hợp mất chứng chỉ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan đã cấp chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng chỉ ở cơ quan khác.\n\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\n\n4. Nội dung của chứng chỉ cấp lại được ghi như nội dung của chứng chỉ cũ.\n"
] |
Các trường hợp nào được cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 16 Thông tư 11/2015/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thành lập tổ chức sàn giao dịch mới nhất\nCấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản\n1. Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.\n2. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:\na) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);\nb) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\nc) Chứng chỉ cũ (nếu có).\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ).\n4. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ.\n5. Chứng chỉ chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b của Thông tư này)."
] | [
"Điều 4 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.\n2. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thay thế cho mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\n3. Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế cho Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\n4. Bãi bỏ các quy định sau đây:\na) Phụ lục số 05 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư;\nb) Khoản 4 Điều 3, Tiêu đề Mục 1, Mục 2 của Chương III, Điều 27 và phụ lục số 7 của Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;\nc) Khoản 7 và Khoản 8 Điều 36; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 46 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.\n5. Các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định của Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.\n6. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp",
"Điều 2 Thông tư 03/2014/TT-BXD sửa đổi Điều 21 Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Luật Nhà ở\nĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Thông tư số 16/2010/TT-BXD như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Bộ Luật dân sự, Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, tuân thủ các hợp đồng mẫu và nội dung của hợp đồng về nhà ở quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐối với hợp đồng mua bán nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì các bên phải lập thành bốn bản, một bản người mua lưu giữ, ba bản còn lại để chủ đầu tư làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho người mua và để lưu giữ; hợp đồng mua bán nhà ở này có giá trị pháp lý để xác định các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở trong suốt quá trình quản lý, sử dụng nhà ở đã mua, kể cả trường hợp bên mua nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận\".\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n\"2. Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại ký với chủ đầu tư thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc sở hữu, sử dụng chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; diện tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy) để tính tiền mua bán căn hộ; khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở; mức phí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban hành, bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ, mặt bằng tầng có căn hộ và mặt bằng nhà chung cư có căn hộ mua bán đã được phê duyệt.\nDiện tích sử dụng căn hộ được tính theo kích thước thông thủy như ví dụ theo hình vẽ dưới đây và được ghi vào Giấy chứng nhận cấp cho người mua, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó, không tính tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ.\nKhi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn, trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung. Khi bàn giao căn hộ, các bên phải ghi rõ trong biên bản bàn giao căn hộ hoặc trong phụ lục hợp đồng diện tích sử dụng căn hộ thực tế bàn giao và diện tích ghi trong hợp đồng mua bán căn hộ đã ký; biên bản bàn giao căn hộ hoặc phụ lục hợp đồng được coi là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ\".\n\nĐiều 2. Quy định về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại\n1. Ban hành kèm theo Thông tư này bản hợp đồng mẫu mua bán căn hộ chung cư thương mại giữa chủ đầu tư và người mua căn hộ thay thế mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư 16/2010/TT-BXD .\n2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các trường hợp mua bán căn hộ chung cư thương mại giữa chủ đầu tư và khách hàng không tuân thủ các nội dung và theo hợp đồng mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì hợp đồng đã ký không được pháp luật công nhận và không được sử dụng làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận. Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo mẫu quy định tại Thông tư này với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.",
"Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BXD sửa đổi Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn Thiết kế đô thị mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị:\n1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Yêu cầu chung về Thiết kế đô thị\n1. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và đồ án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng\nvà các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Các quy định trong Luật quy hoạch đô thị liên quan đến Thiết kế đô thị được cụ thể hóa tại các chương II, III, IV của Thông tư này.\n2. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt đồ án Thiết kế đô thị riêng thực hiện\ntheo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 của Luật quy hoạch đô thị.\n3.\nTổ chức, cá nhân tham gia lập đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có đầy đủ năng lực theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có kinh nghiệm về thiết kế kiến trúc công\ntrình và bảo tồn di sản, di tích (tại khu vực có các di sản, di tích, kiến trúc cổ, cũ).\n4. Đối tượng lập đồ án Thiết kế đô thị riêng gồm: Thiết kế đô thị cho một tuyến phố;\nThiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố.”\n2. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau.\n“Điều 16. Các cơ sở, yêu cầu để lập Thiết đô thị\nriêng\n1.\nThiết kế đô thị riêng cần xác định phạm vi lập Thiết kế đô thị, mục tiêu, nguyên tắc và các quy định về nội dung cần đạt được đối với Thiết kế đô thị và hồ sơ sản phẩm của đồ án Thiết kế đô thị.\n2.\nĐánh giá hiện trạng và phân tích tổng hợp (lập bảng biểu hệ thống sơ đồ và các bản vẽ minh họa) về: số lượng, tương quan tỷ lệ (%) giữa các thể loại công trình, vật thể kiến trúc; khoảng lùi, chiều cao, màu sắc cho các công trình kiến trúc; cây xanh, địa hình cốt cao độ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật.\n3.\nNội dung nghiên cứu thiết kế đồ án Thiết kế đô thị riêng\na) Tổ chức không gian quy hoạch, kiến\ntrúc và cảnh quan.\nb) Bảo tồn đô thị đối với các đô thị cổ, đô thị cũ...( nếu có)\nc)\nYêu cầu đối với hệ thống hạ tầng.\nd) Đánh giá tác động\nmôi trường. ”",
"Điều 14 Nghị định 153/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản\nĐiều kiện và hồ sơ cấp chứng chỉ môi giới bất động sản\n\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\n\na) Không phải là cán bộ, công chức nhà nước;\n\nb) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù;\n\nc) Có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản;\n\nd) Có hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n\n2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, bao gồm:\n\na) Đơn xin cấp chứng chỉ có dán ảnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của người xin cấp chứng chỉ;\n\nb) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp chứng chỉ;\n\nc) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp chứng chỉ;\n\nd) Bản sao giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản.\n",
"Điều 9 Thông tư 02/2019/TT-BXD hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ\nBáo cáo tình hình quản lý hành nghề môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản\nChế độ báo cáo về tình hình quản lý hành nghề môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sản giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản thực hiện như sau:\nChậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; tình hình đào tạo bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản theo Mẫu số 05 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\nc) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.\n2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.\n3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.",
"Điều 20 Nghị định 153/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản\nThu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản\n\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, định giá bất động sản có trách nhiệm thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:\n\na) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;\n\nb) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;\n\nc) Chứng chỉ bị tẩy xoá, sửa chữa;\n\nd) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;\n\nđ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Điều 44, Điều 51 của Luật Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;\n\ne) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.\n\n2. Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.\n"
] |
Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 12 Thông tư 11/2015/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thành lập tổ chức sàn giao dịch mới nhất\nBài thi đạt yêu cầu\n1. Bài thi đạt yêu cầu là bài thi có kết quả như sau:\na) Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);\nb) Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).\n2. Thí sinh có bài thi đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ."
] | [
"Điều 11 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn 99/2015/NĐ-CP Luật Nhà ở mới nhất\nHồ sơ, quy trình lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ\n1. Hồ sơ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 7 của Thông tư này và quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.\n2. Việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản quy định tại Khoản 1 Điều này làm chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp luật có liên quan.",
"Điều 11 Thông tư 12/2014/TT-BXD lập thẩm định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Bộ Xây dựng\nTrách nhiệm thi hành\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị trên địa bàn; lồng ghép các nội dung của chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của địa phương. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng lập Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn, lồng ghép các nội dung của Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm trên địa bàn.\n3. Các Sở, ngành khác liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình tổ chức lập, thẩm định và triển khai Chương trình phát triển đô thị.\n4. Cục Phát triển đô thị thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này.",
"Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP mới nhất\nPhương pháp xác định giá cho thuê mua nhà ở xã hội\nGiá cho thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:\n\nTrong đó:\n- Gi™ (đồng/m2/tháng): là giá thuê mua 1m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i trong 01 tháng. Giá thuê mua chưa bao gồm chi phí bảo trì.\n- Ai: là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội tại vị trí thứ i (sau khi đã trừ đi tiền thanh toán lần đầu) so với giá trị ban đầu của căn hộ hoặc căn nhà thuê mua thứ i (A < 1) tính theo hợp đồng thuê mua.\n- Vđ (đồng/năm): là tổng vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của dự án phân bổ cho phần diện tích sử dụng nhà ở xã hội để cho thuê mua được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn, xác định theo công thức sau:\n\n+ Tđ (đồng): là tổng vốn đầu tư xây dựng (gồm chi phí đầu tư xây dựng và một số khoản mục chi phí hợp lý khác) được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê mua và được xác định phù hợp với thời điểm trình thẩm định; trong đó:\n* Chi phí đầu tư xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các khoản mục chi phí thuộc nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê mua;\n* Chi phí hợp lý khác bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo (nếu có) và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án. Tổng các chi phí hợp lý khác không vượt quá 2% tổng chi phí đầu tư xây dựng phần nhà ở xã hội để cho thuê mua.\n+ r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.\n+ n: thời gian thuê mua theo thỏa thuận giữa người bán và người thuê mua nhưng tối thiểu là 05 năm.\n- L (đồng/năm): là lợi nhuận định mức tính cho dự án được tính theo năm, tối đa bằng 15% tổng vốn đầu tư xây dựng được phân bổ phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê mua.\n- Tdv (đồng/năm): là phần lợi nhuận từ bán, cho thuê, cho thuê mua phần diện tích nhà ở thương mại trong dự án nhà ở xã hội được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê mua, được xác định tương tự như quy định tại Điều 9 Thông tư này;\n- Si™ (m2): là diện tích sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội để cho thuê mua tại vị trí thứ i.\n- Ki: là hệ số điều chỉnh giá cho thuê mua đối với phần diện tích tại vị trí thứ i nhưng phải đảm bảo nguyên tắc lợi nhuận thu được không vượt lợi nhuận định mức tính cho dự án.",
"Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 2 năm 2016 như sau:\n1. Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 02 tòa nhà chung cư trở lên được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”\n2. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Các nhà chung cư thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế này đều phải có Bản nội quy quản lý, sử dụng có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư, hội nghị nhà chung cư căn cứ vào mẫu Bản nội quy quy định tại Quy chế này để tham khảo xây dựng, thông qua Bản nội quy cho phù hợp với từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.”\n3. Bổ sung điểm c vào Khoản 5 Điều 14\nnhư sau:\n“c) Chủ đầu tư đã chấm dứt hoạt động do bị giải thể, sáp nhập hoặc phá sản.”\n4. Bổ sung điểm c vào Khoản 2 Điều 16 như sau:\n“c) Mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư chỉ được ủy quyền cho một người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó tham dự hội nghị nhà chung cư.”\n5. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 18. Mô hình Ban quản trị nhà chung cư\n1. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc của công ty cổ phần. Hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư cho phù hợp với thực tế từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.\n2. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật về hợp tác xã. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật về doanh nghiệp.\nViệc biểu quyết và ghi biên bản cuộc họp của Ban quản trị nhà chung cư phải tuân thủ quy định tại Điều 25 của Quy chế này.\n3. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình tự quản; các thành viên Ban quản trị tự thống nhất phân công thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này.”\n6. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị nhà chung cư phải là chủ sở hữu và đang sử dụng nhà chung cư đó; trường hợp người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là chủ sở hữu nếu được chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác đó ủy quyền tham dự hội nghị nhà chung cư thì có thể được bầu làm thành viên Ban quản trị nhà chung cư.\nĐối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị nhà chung cư là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư”.\n7. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư quyết định theo nguyên tắc sau đây:\na) Đối với một tòa nhà chỉ có một khối nhà (block) thì có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp một tòa nhà có nhiều khối nhà (block) có chung khối đế nổi trên mặt đất thì mỗi khối nhà (block) có tối thiểu 01 thành viên Ban quản trị;\nb) Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối thiểu 06 thành viên Ban quản trị.”\n8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 27. Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư\n1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể là chủ đầu tư hoặc đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở.\n2. Khi chưa tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở thì phải thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực hiện việc quản lý vận hành.\n3. Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì hội nghị nhà chung cư tự quyết định việc quản lý vận hành theo hình thức tự quản hoặc thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực thực hiện quản lý vận hành;\nb) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư và chủ đầu tư thương thảo để chủ đầu tư tiếp tục ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;\nc) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không có chức năng, năng lực hoặc có đủ chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc chủ đầu tư tham gia quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được các yêu cầu theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ thì hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực hiện quản lý vận hành.\n4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý vận hành. Đối với cụm nhà chung cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành chung hoặc có nhiều đơn vị để thực hiện quản lý vận hành riêng cho từng tòa nhà theo quyết định của hội nghị cụm nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một đơn vị quản lý vận hành riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với các đơn vị quản lý vận hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống kỹ thuật dùng chung cho cụm nhà chung cư.\n5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về chất lượng cung cấp dịch vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.”\n9. Điều 28\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 28. Công khai thông tin về đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư\n1. Khi đáp ứng đủ Điều kiện về chức năng, năng lực để thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành có văn bản ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở gửi Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản kiểm tra hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì đăng tải công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý; trường hợp chưa đủ giấy tờ thì Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản thông báo đề nghị đơn vị quản lý vận hành bổ sung các giấy tờ còn thiếu.\nHội nghị nhà chung cư tham khảo các thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cho phù hợp với Điều kiện cụ thể của từng tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư.\n2. Nội dung thông tin cung cấp để Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản đăng tải bao gồm: tên đơn vị quản lý vận hành; họ và tên người đại diện theo pháp Luật; địa chỉ và số điện thoại liên lạc của đơn vị quản lý vận hành.\n3. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm thông báo đến Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin.\nTrường hợp cơ quan đăng tải thông tin hoặc cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức kiểm tra, thanh tra mà phát hiện đơn vị quản lý vận hành đã chấm dứt hoạt động hoặc đã giải thể, phá sản hoặc không còn đủ Điều kiện để quản lý vận hành theo quy định thì đơn vị đó bị xóa thông tin trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nơi đã đăng tải thông tin.”\n10. Khoản 1 Điều 29 được sửa đổi như sau:\n“1. Việc quản lý vận hành nhà chung cư phải được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư ký giữa đơn vị quản lý vận hành và Ban quản trị nhà chung cư.\nHợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do các bên ký kết phải có các nội dung chính quy định tại Khoản 2 Điều này và được lập theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quy chế này.”\n11. Điểm a Khoản 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Ban quản trị nhà chung cư mở một tài khoản tiền gửi chuyên dùng tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư”.\n12. Điểm a Khoản 3 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Ban quản trị nhà chung cư mở một tài khoản chuyên dùng tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ và kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư”.\n13. Khoản 1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Khoản 2 và điểm b Khoản 3 Điều 27 của Quy chế này. Trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành hoặc có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành nhà chung cư thì có thể giới thiệu đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực quản lý vận hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở để hội nghị nhà chung cư tham khảo, lựa chọn tham gia quản lý vận hành nhà chung cư”.\n14. Khoản 3 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Chủ trì tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu, cử người tham gia Ban quản trị nhà chung cư và tham gia biểu quyết, bỏ phiếu tại hội nghị nhà chung cư theo quy định của Quy chế này nếu còn sở hữu căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư.”\n15. Khoản 3 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Các tranh chấp giữa các thành viên Ban quản trị nhà chung cư được giải quyết theo quy chế hoạt động của Ban quản trị đã được hội nghị nhà chung cư thông qua.\nTrường hợp thành viên Ban quản trị hoặc Ban quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế mà không bàn giao con dấu thì Ban quản trị được thành lập mới có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền về cấp, đăng ký con dấu thực hiện việc thu hồi, bàn giao hoặc hủy con dấu để đăng ký, cấp con dấu mới theo quy định về cấp, đăng ký và quản lý con dấu cho Ban quản trị mới thành lập.\nTrường hợp thành viên Ban quản trị hoặc Ban quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế mà không bàn giao tài khoản quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, tài khoản quản lý hoạt động của Ban quản trị thì Ban quản trị được thành lập mới có quyền yêu cầu tổ chức đang quản lý các tài khoản này phong tỏa tài khoản, chấm dứt thực hiện các giao dịch có liên quan đến Ban quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và thực hiện lập, bàn giao tài khoản này cho Ban quản trị được thành lập mới theo quy định của Quy chế này và pháp Luật có liên quan.”",
"Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.\n3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.",
"Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\nc) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.\n2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.\n3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.",
"Điều 17 Nghị định 153/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản\nQuyền và nghĩa vụ của người xin cấp chứng chỉ, trách nhiệm của cơ quan cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản\n\n1. Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có các quyền sau đây:\n\na) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến việc đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản;\n\nb) Yêu cầu được cấp chứng chỉ đúng thời hạn khi có đủ điều kiện;\n\nc) Được hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản theo đúng nội dung chứng chỉ được cấp;\n\nd) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong việc đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;\n\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n\n2. Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:\n\na) Nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ xin cấp chứng chỉ của mình;\n\nb) Nộp lệ phí theo quy định;\n\nc) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n\n3. Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm công khai các thông tin, thủ tục, hồ sơ về cấp chứng chỉ, chịu trách nhiệm về việc cấp chứng chỉ chậm, sai hoặc có hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho người xin cấp chứng chỉ, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n",
"Điều 19 Nghị định 153/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản\nQuản lý hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản\n\n1. Cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản ở địa phương, cơ quan cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có trách nhiệm:\n\na) Quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;\n\nb) Kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;\n\nc) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng tình hình cấp, thu hồi chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản tại địa phương.\n\n2. Người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản do nước ngoài cấp còn giá trị thì được công nhận và sử dụng để hành nghề tại Việt Nam. Chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải gửi cho cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản tại địa phương nơi hành nghề để theo dõi, quản lý.\n"
] |
Các trường hợp nào thì được điều chỉnh quy hoạch đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 47 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐiều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị\nQuy hoạch đô thị chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:\n1. Có sự điều chỉnh về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên và địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;\n2. Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị;\n3. Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch đô thị và ý kiến cộng đồng;\n4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn;\n5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng."
] | [
"Điều 18 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nCác loại quy hoạch đô thị\n1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây:\na) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã , thị trấn và đô thị mới;\nb) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;\nc) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.\n2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.\n3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.",
"Điều 14 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nTrách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.\n2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.",
"Điều 26 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nĐiều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị\n1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:\na) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh;\nb) Cần khuyến khích, thu hút đầu tư.\n2. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được điều chỉnh.\n3. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải lấy ý kiến của nhân dân trong khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng và không được làm thay đổi lớn đến cơ cấu quy hoạch chung xây dựng.",
"Điều 22 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nĐiều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị\n1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Để thu hút đầu tư các nguồn vốn xây dựng đô thị và các mục tiêu khác không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị;\nc) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động.\n2. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch, quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được điều chỉnh.",
"Điều 82 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai\nĐất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn\n1. Diện tích đất phải thu hồi để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, phải được xác định cụ thể và công bố công khai tại điểm dân cư nơi có đất bị thu hồi tại thời điểm và theo thời hạn công bố quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại Điều 27 của Nghị định này.\nĐối với quy hoạch mở rộng hoặc xây dựng mới các tuyến đường giao thông đô thị và khu dân cư nông thôn thì phải xác định rõ diện tích đất sử dụng để làm đường và diện tích đất hai bên đường sẽ thu hồi để khai thác quỹ đất, tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường.\n2. Diện tích đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định, không được chuyển mục đích sử dụng đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình hiện có; trường hợp có nhu cầu sửa chữa thì phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu vực đất đã quy hoạch."
] |
Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 48 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nNguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị\n1. Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.\n2. Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển."
] | [
"Điều 10 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐiều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị\n1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.\n2. Cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và có năng lực phù hợp với công việc được đảm nhận.\n3. Tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.\n4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; thẩm quyền, trình tự cấp chứng chỉ hành nghề.",
"Điều 2 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.",
"Điều 9 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nLưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị\n1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Quyết định 07/2023/QĐ-TTg quy hoạch chung xây dựng khu chức năng thành phố Buôn Ma Thuột Đắk Lắk\nPhân cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị\n1. Thí điểm phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi là điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung) trên cơ sở các đồ án quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk khi tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo thí điểm phân cấp phải đảm bảo tuân thủ các quy định về căn cứ, nguyên tắc, điều kiện điều chỉnh cục bộ, nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; các nội dung điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của khu chức năng, của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.",
"Điều 20 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy hoạch xây dựng\nĐiều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị\n1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:\na) Trường hợp các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều chỉnh tổng thể;\nb) Trường hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ.\n2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.\n3. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trường hợp điều chỉnh cục bộ đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch điều chỉnh cục bộ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n",
"Điều 1 Quyết định 20/2023/QĐ-TTg phân cấp điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị Hồ Chí Minh\nPhân cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh\n1. Thí điểm phân cấp cho Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi là điều chỉnh cục bộ quy hoạch) trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trên cơ sở các đồ án quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khi tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo thí điểm phân cấp phải đảm bảo tuân thủ các quy định về căn cứ, nguyên tắc, điều kiện điều chỉnh, nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội; các nội dung điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của khu chức năng, của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.",
"Điều 1 Quyết định 2281/QĐ-UBND 2015 Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới An Hưng Hà Nội\nPhê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới An Hưng tại ô đất quy hoạch ký hiệu TH-01, tỷ lệ 1/500 (phần Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) với các nội dung sau:\n1. Tên đồ án: Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới An Hưng tại ô đất quy hoạch ký hiệu TH-01, tỷ lệ 1/500 (phần quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan).\nĐịa điểm: Phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội\n2. Vị trí, ranh giới và quy mô:\n2.1. Vị trí, ranh giới:\nÔ đất điều chỉnh cục bộ ký hiệu TH-01 thuộc Khu đô thị mới An Hưng, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, được giới hạn:\n- Phía Đông Bắc và Đông Nam: giáp các tuyến đường có mặt cắt ngang khoảng 3m và 11,5m;\n- Phía Tây Bắc: giáp tuyến đường có mặt cắt ngang khoảng 11,5m;\n- Phía Tây Nam: giáp tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang khoảng 22m.\n2.2. Quy mô:\n- Diện tích đất khoảng 11.556,5m2.\n- Số học sinh khoảng 1.050 học sinh.\n3. Mục tiêu và nguyên tắc điều chỉnh:\n3.1. Mục tiêu:\n- Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị S4, tỷ lệ 1/5.000 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4324/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 và hoàn chỉnh Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới An Hưng đã được UBND tỉnh Hà Tây (trước đây) phê duyệt tại Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 10/6/2008.\n- Điều chỉnh cục bộ chức năng sử dụng đất tại ô đất TH-01 thuộc Khu đô thị mới An Hưng là phù hợp với chủ trương của UBND Thành phố, ý kiến thống nhất của UBND quận Hà Đông, UBND phường Dương Nội và cộng đồng dân cư địa phương nhằm cải thiện, đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trên địa bàn.\n- Đồ án Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới An Hưng tại ô đất quy hoạch có ký hiệu TH-01, tỷ lệ 1/500 (phần Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư, để các cấp chính quyền quản lý xây dựng theo quy hoạch.\n3.2. Nguyên tắc điều chỉnh:\n- Kế thừa nội dung cơ bản của Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới An Hưng đã được UBND tỉnh Hà Tây (trước đây) phê duyệt tại Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 10/6/2008. Các nội dung khác không thuộc nội dung điều chỉnh tại ô đất quy hoạch ký hiệu TH-01 được thực hiện theo Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới An Hưng được duyệt nêu trên.\n- Điều chỉnh ô đất quy hoạch ký hiệu TH-01 từ chức năng Trường tiểu học và trung học cơ sở sang chức năng Trường tiểu học để đảm bảo cân đối hạ tầng xã hội trong khu vực, kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đề xuất giải pháp mới về tổ chức không gian kiến trúc hài hòa với các công trình lân cận trong khu vực, với các chỉ tiêu, qui mô phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị S4 và ý kiến yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 11696/SGD&ĐT-KHTC ngày 18/12/2014, được UBND quận Hà Đông thống nhất tại công văn số 579/UBND-QLĐT ngày 09/4/2015.\n4. Nội dung điều chỉnh\n4.1. Cơ cấu sử dụng đất\nĐiều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới An Hưng tại ô đất quy hoạch có chức năng đất Trường tiểu học và trung học cơ sở (TH-01) thành ô đất quy hoạch có chức năng đất trường Tiểu học (TH-01).\n4.2. Kết quả điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:\nPhương án Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết ô đất TH-01, tỷ lệ 1/500 đề xuất: Giữ nguyên diện tích ô đất khoảng 11.556,5m2, điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc: Diện tích xây dựng khoảng 3.472m2; Tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 5.797m2; Mật độ xây dựng khoảng 30,05%. Hệ số sử dụng đất khoảng 0,5 lần; Tầng cao công trình: 03 tầng; Số học sinh khoảng 1.050 học sinh.\nBảng thống kê chi tiết chức năng sử dụng đất,\nchỉ tiêu quy hoạch kiến trúc điều chỉnh:\n\nSTT\n\nChức năng sử dụng đất và chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại ô đất quy hoạch ký hiệu TH-01\n\nĐơn vị tính\n\nTheo Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới An Hưng đã được UBND tỉnh Hà Tây (trước đây) phê duyệt tại Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 10/6/2008\n\nĐiều chỉnh cục bộ quy hoạch\n\nI\n\nChức năng sử dụng đất\n\nĐất Trường tiểu học và trung học cơ sở\n\nĐất trường tiểu học\n\nII\n\nChỉ tiêu quy hoạch kiến trúc\n\n1\n\nDiện tích ô đất khoảng\n\nm2\n\n11.556,5\n\n11.556,5\n\n2\n\nDiện tích xây dựng khoảng\n\nm2\n\n-\n\n3.472\n\n3\n\nTổng diện tích sàn xây dựng khoảng\n\nm2\n\n-\n\n5.797\n\n4\n\nMật độ xây dựng khoảng\n\n%\n\n35\n\n30,05\n\n5\n\nHệ số sử dụng đất\n\nlần\n\n1,4\n\n0,5\n\n6\n\nTầng cao công trình\n\ntầng\n\n04\n\n03\n\n7\n\nSố học sinh\n\nhọc sinh\n\n1.540\n(bao gồm tiểu học + THCS)\n\n1.050\n(chỉ tiêu học)\n\n- Tổ chức tổng mặt bằng không gian công trình Trường tiểu học theo hướng hợp khối, định vị về hướng Đông Bắc khu đất, hoàn thiện góc tuyến phố, tạo sân chào cờ (kết hợp sân chơi) bên trong, khoảng lùi tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, bố trí vịnh đậu xe tiếp cận công trình, tổ chức sân vườn trồng cây xanh che chắn nắng và tiếng ồn phần tiếp giáp các tuyến đường quanh khu đất.\n4.3. Các nội dung khác:\nNgoài nội dung điều chỉnh ô đất quy hoạch ký hiệu TH-01 được phê duyệt tại Quyết định này, các nội dung khác giữ nguyên theo Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới An Hưng đã được UBND tỉnh Hà Tây (trước đây) phê duyệt tại Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 10/06/2008."
] |
Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 49 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐiều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được quy định như sau:\na) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, của khu vực lập quy hoạch chi tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết;\nb) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính kế thừa, không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai."
] | [
"Khoản 1 Điều 10 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nTổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.",
"Khoản 1 Điều 13 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nXây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2017/TT-BXD xác định quản lý chi phí quy hoạch xây dựng đô thị\nChi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được xác định bằng dự toán, cụ thể như sau:\na) Trường hợp điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch: căn cứ nội dung công việc cần điều chỉnh để xác định chi phí.\nb) Trường hợp điều chỉnh tổng thể đồ án quy hoạch nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích hoặc dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị tối đa không vượt quá 70% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng; chi phí điều chỉnh quy hoạch phân khu đô thị xác định tối đa không vượt quá 50% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.\nTrường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch tối đa không vượt quá 100% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 4180/QĐ-UBND điều chỉnh cục bộ ô quy hoạch ký hiệu B4 khu đô thị mới Tây Nam Hà Nội 2016\nMục tiêu và nguyên tắc điều chỉnh:\n2.1. Mục tiêu:\n- Điều chỉnh cục bộ ô quy hoạch ký hiệu B4 thuộc Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Tây Nam Hà Nội - Khu xây dựng đợt đầu tỷ lệ 1/500 (thuộc phường Yên Hòa, Trung Hòa, quận Cầu Giấy) từ chức năng hỗn hợp (văn phòng, dịch vụ thương mại, ở,...), dịch vụ phục vụ đỗ xe và gara cao tầng (kết hợp trạm xăng) thành chức năng hỗn hợp (xây dựng nhà ở thấp tầng kết hợp dịch vụ thương mại tại tầng 1), dịch vụ phục vụ đỗ xe và gara cao tầng (kết hợp trạm xăng) phù hợp nhu cầu của chủ đầu tư nhằm sớm triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hoàn thiện về kiến trúc cảnh quan đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo Quy hoạch chi tiết được duyệt, nâng cao chất lượng tiện ích đô thị khu vực.\n- Điều chỉnh cục bộ ô quy hoạch ký hiệu B4 thuộc Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Tây Nam Hà Nội- Khu xây dựng đợt đầu tỷ lệ 1/500 là cơ sở pháp lý để Chủ đầu tư nghiên cứu, lập dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch và làm cơ sở để các cấp chính quyền thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.\n2.Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch:\n- Phù hợp với ý kiến chỉ đạo của UBND Thành phố, tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị H2-2 tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố phê duyệt\n- Điều chỉnh cục bộ ô quy hoạch ký hiệu B4 thuộc Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Tây Nam Hà Nội - Khu xây dựng đợt đầu tỷ lệ 1/500 đảm bảo giữ nguyên diện tích và chức năng sử dụng đất các lô đất thuộc ô B4, chỉ điều chỉnh ranh giới các lô đất điều chỉnh giảm quy mô dân số, công năng sử dụng và tầng cao công trình tại lô đất hỗn hợp (B4/HH) thuộc ô B4, đảm bảo yêu cầu khớp nối không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị.\n- Đảm bảo khớp nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp với Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Tây Nam Hà Nội- Khu xây dựng đợt đầu tỷ lệ 1/500 Quy hoạch phân khu đô thị H2-2 được duyệt và quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.\n- Các nội dung khác không thuộc nội dung điều chỉnh nêu trên thực hiện theo Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Tây Nam Hà Nội- Khu xây dựng đợt đầu tỷ lệ 1/500 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4695/QĐ-UBND ngày 10/9/2014 và quy định pháp luật khác có liên quan.",
"Khoản 11 Điều 29 Luật sửa đổi các Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 số 35/2018/QH14 mới nhất\n1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm sau đây:\na) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị;\nb) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.\n2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.\n3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.\nQuyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.\n4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.”.\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 52 như sau:\n“1. Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này.”."
] |
Việc thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia gồm các nội dung nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 18 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nNội dung thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia\n1. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.\n2. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật, cam kết quốc tế có liên quan, yêu cầu hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế.\n3. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, việc tuân thủ nguyên tắc đồng thuận và hài hoà lợi ích của các bên có liên quan.\n4. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ, trình tự, thủ tục xây dựng tiêu chuẩn quốc gia."
] | [
"Điều 11 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nTrách nhiệm xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và đề nghị thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia.\n2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia.\n3. Các tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở bao gồm:\na) Tổ chức kinh tế;\nb) Cơ quan nhà nước;\nc) Đơn vị sự nghiệp;\nd) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.",
"Điều 20 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nXây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở\n1. Tiêu chuẩn cơ sở do người đứng đầu tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này tổ chức xây dựng và công bố để áp dụng trong các hoạt động của cơ sở.\n2. Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng dựa trên thành tựu khoa học và công nghệ, nhu cầu và khả năng thực tiễn của cơ sở. Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.\n3. Tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Trình tự, thủ tục xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.",
"Điều 19 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nRà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát tiêu chuẩn quốc gia định kỳ ba năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày tiêu chuẩn được công bố.\n2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân.\n3. Việc huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát tiêu chuẩn quốc gia hoặc đề nghị huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, cá nhân.\nBộ Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia và công bố huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.",
"Điều 12 Thông tư 46/2014/TT-BCT hoạt động xây dựng áp dụng tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Bộ công thương mới nhất\nHồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia\n1. Hồ sơ thẩm tra\na) Quyết định giao nhiệm vụ thực hiện dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức biên soạn, kèm theo thuyết minh, đề cương đã được phê duyệt;\nb) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan, tổ chức thực hiện dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;\nc) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn bản dự thảo và file điện tử) kèm theo bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và các tài liệu tham khảo khác;\nd) Danh sách tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến; bản tổng hợp và giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;\nđ) Các văn bản, tài liệu khác;\ne) Công văn đề nghị thẩm tra.\n2. Hồ sơ thẩm định, công bố tại Bộ Khoa học và Công nghệ\na) Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này;\nb) Biên bản thẩm tra dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của Bộ Công Thương và các tài liệu liên quan;\nc) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm tra;\nd) Công văn đề nghị thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia của Bộ Công Thương.",
"Điều 5 Nghị định 127/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật mới nhất\nHồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia\n1. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng bao gồm:\na) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức, kèm theo dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt;\nb) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;\nc) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn bản dự thảo và file điện tử) kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu tham khảo khác;\nd) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;\nđ) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;\ne) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan thẩm định;\ng) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo bản thuyết minh; các văn bản, tài liệu khác liên quan đến quá trình xử lý ý kiến thẩm định (nếu có).\n2. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng trên cơ sở dự thảo tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân đề nghị bao gồm:\na) Đề nghị xây dựng tiêu chuẩn quốc gia của tổ chức, cá nhân kèm theo dự thảo tiêu chuẩn đề nghị;\nb) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.\n3. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng bao gồm các tài liệu tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.",
"Điều 7 Thông tư 37/2009/TT-BNNPTNT hoạt động lĩnh vực tiêu chuẩn kỹ thuật Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn\nTrình tự các bước xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia\n1. Bước 1: Thành lập Ban soạn thảo\nTheo điều kiện cụ thể, các tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo tiêu chuẩn quốc gia phải thành lập Ban soạn thảo để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.\n2. Bước 2: Biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia\nBan soạn thảo thực hiện các công việc sau:\na) Chuẩn bị việc biên soạn dự thảo:\nThu thập, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến Dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;\nKhảo sát, đánh giá thực trạng liên quan đến đối tượng quản lý và nội dung chính của Dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (nếu cần);\nTổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến Dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;\nThông qua đề cương chi tiết triển khai Dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia kèm theo khung nội dung dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điều 13 Thông tư này;\nCác công việc khác có liên quan.\nb) Triển khai việc biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia:\nBiên soạn dự thảo trên cơ sở khung nội dung đã được phê duyệt và viết thuyết minh cho dự thảo;\nTổ chức các hội nghị, hội thảo, lấy ý kiến của chuyên gia và các bên liên quan đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;\nNghiên cứu, tiếp thu ý kiến, chỉnh sửa dự thảo, để đăng lên trang tin điện tử lấy ý kiến rộng rãi.\n3. Bước 3: Lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia\na) Gửi dự thảo tiêu chuẩn quốc gia kèm theo thuyết minh đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đồng thời thông báo trên trang tin điện tử (website) hoặc tạp chí, ấn phẩm của Cục quản lý chuyên ngành và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để lấy ý kiến, thời gian xin ý kiến góp ý cho dự thảo ít nhất là 60 ngày, kể từ ngày gửi dự thảo.\nb) Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Ban soạn thảo xử lý, tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo, lập hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 5 điều này và trình Cục quản lý chuyên ngành tổ chức nghiệm thu.\n4. Bước 4: Thẩm tra tiêu chuẩn quốc gia\na) Cục quản lý chuyên ngành tổ chức nghiệm thu Dự án tiêu chuẩn quốc gia và gửi hồ sơ về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để thẩm tra.\nb) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, trình Bộ kết quả thẩm tra và chuyển hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định và công bố.\nTrường hợp dự thảo tiêu chuẩn quốc gia không đáp ứng yêu cầu theo nội dung thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Cục có trách nhiệm chủ trì tổ chức xử lý và hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.\n5. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia bao gồm:\na) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt;\nb) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;\nc) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở ý kiến nghiệm thu (bao gồm cả văn bản dự thảo và bản điện tử), kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu tham khảo khác;\nd) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;\nđ) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia;\ne) Biên bản nghiệm thu Dự án (cấp cơ sở và Cục), văn bản tiếp thu ý kiến nghiệm thu;\ng) Các văn bản, tài liệu khác liên quan đến quá trình xử lý ý kiến nghiệm thu (nếu có).",
"Điều 12 Thông tư 05/2013/TT-BVHTTDL xây dựng tiêu chuẩn quốc gia quy chuẩn Bộ Văn hóa\nThẩm tra Hồ sơ và dự thảo tiêu chuẩn quốc gia\n1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đề nghị thẩm tra đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra Hồ sơ và dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm tra) theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.\nThành phần Hội đồng thẩm tra:\na) Hội đồng thẩm tra có từ 05 (năm) đến 7 (bảy) thành viên gồm Chủ tịch và các thành viên khác, bao gồm:\n- Đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có liên quan đến đối tượng xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (chiếm ít nhất 1/2 số thành viên Hội đồng).\n- Các chuyên gia trong và ngoài Bộ có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về nhóm đối tượng tiêu chuẩn quốc gia.\n- Đại diện của cơ quản quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đại diện của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.\nThành viên của Ban kỹ thuật không được là thành viên Hội đồng thẩm tra.\nb) Thư ký Hội đồng là chuyên viên của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.\n2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng thẩm tra phải tổ chức họp thẩm tra Hồ sơ và dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.\n3. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm tra:\na) Xem xét, đánh giá tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 11 Thông tư này;\nb) Tuân thủ các quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, đảm bảo đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và công bằng;\nc) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng thẩm tra.\n4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm tra:\na) Các thành viên thảo luận công khai và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.\nb) Phiên họp của Hội đồng thẩm tra phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).\nc) Chủ tịch Hội đồng thẩm tra chủ trì các phiên họp.\n5. Nội dung phiên họp của Hội đồng thẩm tra:\na) Thành viên Hội đồng thẩm tra nhận xét Hồ sơ và dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo mẫu Phiếu đánh giá dự thảo tiêu chuẩn quốc gia quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Kết luận của Hội đồng thẩm tra thể hiện trong Biên bản họp Hội đồng được lập theo theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Kết luận của Hội đồng là căn cứ để hoàn thiện Hồ sơ và dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định."
] |
Việc thông báo, phổ biến tiêu chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 22 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nThông báo, phổ biến tiêu chuẩn quốc gia\nBộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây:\n1. Thông báo công khai việc công bố tiêu chuẩn quốc gia và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia trong thời hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;\n2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia;\n3. Định kỳ hằng năm phát hành danh mục tiêu chuẩn quốc gia."
] | [
"Điều 15 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nQuyền của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia\n1. Đề nghị, góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.\n2. Chủ trì biên soạn hoặc tham gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định, công bố.\n3. Góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.",
"Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 68/2006/QH11 mới nhất\nTrình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia\n1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng được quy định như sau:\na) Căn cứ kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;\nb) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn;\nc) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, lập hồ sơ dự thảo và chuyển cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định;\nd) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. Thời hạn thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;\nđ) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến thẩm định nhất trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia;\ne) Trong trường hợp ý kiến thẩm định không nhất trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến thẩm định cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để hoàn chỉnh. Sau khi nhận được dự thảo đã được hoàn chỉnh, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản này. Trường hợp không đạt được sự nhất trí giữa hai bên, Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do tổ chức, cá nhân đề nghị được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân biên soạn dự thảo tiêu chuẩn hoặc đề xuất tiêu chuẩn sẵn có để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét;\nb) Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở dự thảo do tổ chức, cá nhân đề nghị; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn;\nc) Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và lập hồ sơ dự thảo trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét;\nd) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. Thời hạn thẩm định, thời hạn công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.\n3. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng được quy định như sau:\na) Căn cứ kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia tương ứng xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. Thời hạn thẩm định, thời hạn công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.\n4. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.",
"Điều 1 Thông tư 182/2013/TT-BTC hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật dự trữ quốc gia mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn chi tiết việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia; bao gồm: lập, phê duyệt kế hoạch; trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm tra, thẩm định, ban hành; trình bày, thể hiện nội dung; rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ; thông báo, phổ biến, đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia.",
"Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BKHCN định mức kinh tế kỹ thuật hoạt động tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật mới nhất\nNội dung định mức kinh tế - kỹ thuật\n1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN, bao gồm các định mức thành phần như sau:\na) Định mức lao động là mức tiêu hao lao động cần thiết của người lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đối với xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định.\nĐịnh mức lao động là thời gian lao động trực tiếp và gián tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể và thời gian lao động trong quá trình kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.\n\nĐịnh mức lao động\n\n=\n\nĐịnh mức lao động trực tiếp (thực hiện)\n\n+\n\nĐịnh mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ)\n\n- Định mức lao động trực tiếp là thời gian thực hiện xong một dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí thời gian lao động trong định mức được tính bằng công;\n- Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) của lao động trực tiếp.\nĐịnh mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đối với xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia là 10 % (mười phần trăm) của định mức lao động trực tiếp.\nb) Định mức máy móc, thiết bị là thời gian sử dụng cần thiết đối với từng loại máy móc, thiết bị để hoàn thành một dịch vụ sự nghiệp công xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài; hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia do cơ quan có thẩm quyền quy định, đơn vị tính là ca.\nc) Định mức vật tư là mức tiêu hao từng loại nguyên, nhiên vật liệu, vật tư cần thiết để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tỷ lệ thu hồi vật tư áp dụng Thông tư số 45/2018/TT-BTC và căn cứ vào thực tế đã thực hiện các năm gần đây của từng loại vật tư tiêu hao cần thiết để hoàn thành các bước công việc.\n2. Tổng định mức, áp dụng định mức\na) Định mức kinh tế-kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia ban hành kèm theo Thông tư này là mức tối đa các chi phí, tiêu hao các yếu tố về lao động, thiết bị và vật tư để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc đạt được do cơ quan có thẩm quyền quy định.\nb) Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ xây dựng dự toán và đơn giá cho dịch vụ xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia có sử dụng kinh phí theo phương thức do nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.\n3. Các cơ quan, tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia, căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật; điều kiện, tình hình thực tế cơ quan, tổ chức, địa bàn để áp dụng toàn bộ hoặc từng phần định mức ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp có quy định khác.",
"Điều 17 Quyết định 10/2004/QĐ-BGTVT Quy chế công tác Không báo hàng không dân dụng Việt Nam\nNOTAM phải được phát hành theo mẫu tiêu chuẩn của ICAO được nêu tại Chương 5 Phụ ước 15 (Annex 15-ICAO), cụ thể như sau:\n1. Hiệu lực của một NOTAM không vượt quá 03 tháng. Nếu một NOTAM có nội dung mang tính thay đổi tạm thời trong một thời gian dài vượt quá 03 tháng, phải phát hành một NOTAM thay thế;\n2. NOTAM chứa đựng tin tức mang tính chất lâu dài hoặc tạm thời được sử dụng trong thời gian trên 03 tháng phải được đưa vào tập tu chỉnh hoặc tập bổ sung phù hợp;\n3. NOTAM được phổ biến cho vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh có ba loại: A, B và C:\na) NOTAM loại A: bao gồm tin tức liên quan đến các chuyến bay tầm trung hoặc tầm xa và được phổ biến cho quốc tế sử dụng;\nb) NOTAM loại B: bao gồm tin tức về tất cả các sân bay, sân bay trực thăng, phương tiện và các phương thức sử dụng cho hàng không dân dụng quốc tế và chỉ phát hành cho các quốc gia kế cận;\nc) NOTAM loại C: bao gồm tin tức liên quan tới các hoạt động bay quốc nội và chỉ phổ biến quốc nội sử dụng.\n4. NOTAM phát hành phải ghi rõ loại, thứ tự NOTAM, năm phát hành. Các số thứ tự sẽ được bắt đầu bằng số 0001 từ 0001 UTC ngày 01 tháng 01 hàng năm.\nVí dụ: (A0001/00) (C0006/01)\n5. NOTAM phải được soạn thảo rõ ràng, đầy đủ, chính xác để người nhận có thể hiểu được mà không cần tham khảo một tài liệu nào khác;\n6. Mỗi NOTAM được chuyển phát như một điện văn thông tin viễn thông độc lập;\n7. Mỗi NOTAM chỉ đề cập đến một nội dung và một điều kiện liên quan đến nội dung đó;\n8. Khi một NOTAM được phổ biến để hủy bỏ hoặc thay thế một NOTAM trước thì số, loại NOTAM bị hủy bỏ hoặc thay thế đó phải được nêu rõ;\n9. Khi có sự sai sót trong một NOTAM, phải phát hành một NOTAM thay thế để sửa chữa sai sót đó;\n10. Các chỉ địa danh trong điện văn NOTAM phải phù hợp với bảng địa danh được ICAO công bố chính thức. Không được sử dụng dạng rút gọn của chỉ địa danh nói trên trong mọi trường hợp;\n11. Khi một chỉ địa danh chưa được ICAO phê chuẩn thì tên của địa danh đó phải được phiên âm phù hợp với ngôn ngữ địa phương, khi cần thiết phải ghi tên đầy đủ."
] |
Xác định chủ đầu tư xây dựng công trình như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.\n2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:\na) Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Chủ đầu tư",
"Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.",
"Điều 7 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNăng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng\n1. Năng lực hành nghề xây dựng được quy định đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng được quy định đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.\n2. Năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân được xác định theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo hợp pháp xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Cá nhân hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng, khi hoạt động độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.\n3. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.\n4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.\n5. Chính phủ quy định về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân phù hợp với loại, cấp công trình.",
"Khoản 4 Điều 3 Nghị định 113/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xây dựng sửa đổi về thẩm định thiết kế xây dựng\nThời gian thẩm định và rà soát điều kiện cấp phép là thời gian thẩm định theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và thời gian thực hiện song song việc có ý kiến phối hợp của cơ quan cấp phép, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:\na) Không quá 45 ngày đối với công trình xây dựng cấp I, cấp đặc biệt;\nb) Không quá 35 ngày đối với công trình cấp II và cấp III;\nc) Không quá 25 ngày đối với các công trình còn lại.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 108/2007/QĐ-UBND công trình bắt buộc thi tuyển thiết kế kiến trúc Ninh Thuận\nCác cơ quan đơn vị liên quan đến việc quản lý đầu tư xây dựng không được thẩm định, xét duyệt đầu tư xây dựng dưới bất kỳ hình thức nào đối với các công trình thuộc danh mục bắt buộc phải thi tuyển thiết kế kiến trúc nhưng chủ đầu tư không thực hiện tổ chức việc thi tuyển.",
"Khoản 15 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước mới nhất\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:\na) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;\nb) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;\nc) Đo bóc khối lượng;\nd) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;\nđ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;\ne) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;\ng) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng:\na) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.\nb) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.\nc) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng không phân biệt loại, nhóm dự án và loại, cấp công trình xây dựng.\nb) Hạng II: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng các loại dự án từ nhóm B trở xuống và các loại công trình từ cấp I trở xuống.\nc) Hạng III: Được chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng các loại dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các loại công trình từ cấp II trở xuống.”.\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 53. Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng công trường",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 07/2019/TT-BTP đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất\nTài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm:\na) Nhà ở, công trình xây dựng đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng gồm: Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan;\nb) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp;",
"Khoản 4 Điều 17 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nChủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của dự án công trình tổ chức xác định đơn giá xây dựng chi tiết của công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng."
] |
Công trình xây dựng được phân chia theo cấp như thế nào theo quy định hiện nay? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng",
"Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ."
] | [
"Khoản 6 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của",
"Khoản 8 Điều 3 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước; phân công, phân cấp quản lý nhà nước cho các bộ, ngành, địa phương, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện pháp luật về xây dựng; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.\n2. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; ban hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch bảo đảm đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài và việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.”.\n61. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 162 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:\n“2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền và tiêu chí về công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, đô thị sinh thái, đô thị thông minh.\n3. Tổ chức, quản lý quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; quy định việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:\n“5. Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh, chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:\n“9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.”;\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:\n“11. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.”.\n62. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 163 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau:\na) Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định của Luật này;\nb) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;\nc) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\nd) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n“a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;”;\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:\n“c) Tổng hợp tình hình, thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý được phân công;”.\n63. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 164 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:\n“a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo phân cấp của Chính phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; được phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:\n“c) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;”;\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:\n“đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện việc thông báo các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên thị trường xây dựng.”.\n64. Thay thế cụm từ tại một số điều sau đây:\na) Thay thế cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công” tại khoản 1 Điều 67;\nb) Thay thế cụm từ “vốn nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công” tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 8;\nc) Thay thế cụm từ “vốn nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” tại khoản 5 Điều 12, khoản 1 và khoản 2 Điều 61, điểm đ khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 132, khoản 4 và khoản 5 Điều 134, khoản 3 và khoản 4 Điều 135, khoản 2 Điều 137, khoản 3 Điều 143, khoản 2 Điều 146, khoản 2 và khoản 4 Điều 147 và khoản 2 Điều 166;\nd) Thay thế cụm từ “tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng” bằng cụm từ “quản lý chi phí đầu tư xây dựng” tại tên Điều 156.\n65. Bãi bỏ khoản 2 Điều 48, khoản 1 Điều 63 và điểm h khoản 3 Điều 140.\nĐiều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14\nSửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:\n“Điều 17. Hình thức phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở",
"Khoản 2 Điều 3 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nNgười đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.",
"Khoản 17 Điều 6 Nghị định 92-CP Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng\n1. Chủ đầu tư sử dụng lực lượng xây dựng của mình để thực hiện khối lượng xây lắp tự làm.\n2. Hình thức tự làm chỉ áp dụng đối với các công trình sửa chữa, cải tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông, lâm nghiệp) và các công trình tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp xây dựng, kể cả sản phẩm xây dựng do doanh nghiệp tự đầu tư.\nPHỤ LỤC\nNAY SỬA ĐỔI BỔ SUNG NHƯ SAU: PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ\n(Kèm theo Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996)\nCác dự án đầu tư (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đây:",
"Khoản 9 Điều 1 Quyết định 2043/QĐ-UBND quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cát Tiên Lâm Đồng 2025 2030 2016\nQuy hoạch hạ tầng kỹ thuật\na) Cấp điện: Nguồn cấp điện cho khu quy hoạch lấy từ hệ thống điện lưới quốc gia, tổng nhu cầu cung cấp điện đến năm 2025 là 3.475 KVA. Chiều dài tuyến đường dây trung thế hiện hữu trong khu vực là 7,99 km chạy dọc theo đường chính của huyện được mở mới đến để cung cấp điện cho các trạm hạ thế, từ trạm hạ thế sẽ cung cấp điện đến các khu chức năng trong khu vực quy hoạch.\nb) Cấp nước: sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước tập trung của Trung tâm huyện Cát Tiên (được xây dựng xong năm 2011, hệ thống bao gồm 7 giếng khoan với các trạm xử lý đặt tại từng giếng, tổng công suất cấp nước 3700m3/ngày đêm), mạng lưới đường ống chính được xây dựng dọc theo một số trục đường chính trung tâm. Tổng nhu cầu dùng nước đến năm 2025 là 3.091m3/ngày đêm.\nc) Thoát nước:\n- Nước mưa và nước thải được phân thành nhiều lưu vực thoát nước và chảy theo nhiều hướng khác nhau, đổ vào các con suối hiện hữu. Các con suối này có vận tốc chảy lớn, có khả năng tiếp nhận và tự làm sạch một lượng lớn nước thải sinh hoạt (đã qua xử lý tại các bể tự hoại đạt chuẩn theo quy định hiện hành).\n- Với những đặc điểm thuận lợi về tự nhiên, bao gồm nhiều con suối và kênh thoát nước, cùng với các cánh đồng sản xuất nông nghiệp rộng lớn xung quanh; Lưu lượng nước thải sinh hoạt không lớn, chia nhỏ theo nhiều hướng thoát khác nhau. Vì vậy đến năm 2025 chưa cần thiết phải xây dựng một hệ thống xử lý nước thải tập trung. Việc xử lý nước thải sinh hoạt được thực hiện tại từng hộ gia đình bằng các bể tự hoại xây dựng đúng quy cách kỹ thuật, đạt chuẩn theo quy định hiện hành, sau đó thoát vào hệ thống thoát nước của khu vực, tiếp tục được xử lý bằng khả năng tự làm sạch của các dòng suối, hồ, ao và các cánh đồng nông nghiệp ở xung quanh.\n- Nước thải trong các công trình công cộng trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung phải được xử lý đạt chuẩn theo quy định hiện hành bằng các bể tự hoại xây dựng.\n- Tại Trạm Y tế có các loại chất thải độc hại phải xây dựng các công trình xử lý nước thải cục bộ theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành để xử lý nước thải trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.\nd) San nền: cao trình san nền thực hiện theo cao độ các tuyến đường hiện hữu. Độ dốc san nền tại các khu đất được phân chia bởi các đường phân khu vực từ 0,4- 0,5%.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 22/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2015/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Long\nSửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:\n“4. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP), Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.”"
] |
Mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là bao nhiêu? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nĐối tượng bảo hiểm\n1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định của pháp luật.\n2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ."
] | [
"Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP\nngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số\n08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường)\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Phân loại công trình thủy lợi\nLoại công trình thủy lợi quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:\n1. Đập, hồ chứa nước được phân loại theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.\n2. Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu kết hợp:\na) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;\nb) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h;\nc) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.\n3. Trạm bơm tưới:\na) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h trở lên;\nb) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 2.000 m3/h đến dưới 12.000 m3/h;\nc) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 2.000 m3/h.\n4. Cống:\na) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thông nước:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 20 m trở lên;\nĐối với vùng còn lại từ 10 m trở lên.\nb) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thông nước:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 3 m đến dưới 20 m;\nĐối với các vùng còn lại từ 1,5 m đến dưới 10 m.\nc) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thông nước:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 3 m;\nĐối với các vùng còn lại dưới 1,5 m.\nd) Đối với các cống qua đập phân loại theo loại công trình đập, hồ chứa.\n5. Hệ thống tiêu, thoát nước, tưới tiêu kết hợp:\na) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 20 m trở lên;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên.\nb) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 3 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 20 m;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng từ 1,5 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 3 m đến dưới 10 m.\nc) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 3 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng dưới 1,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 3 m.\n6. Hệ thống cấp, tưới nước:\na) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng từ 10 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.\nb) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 1 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 1 m đến dưới 10 m;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng từ 0,5 m3/s đến dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m đến dưới 5 m.\nc) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 1 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 1 m;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng dưới 0,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 0,5 m.\n7. Đường ống:\na) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 1,5 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1.000 mm trở lên;\nb) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,025 m3/s đến dưới 1,5 m3/s hoặc có đường kính trong từ 100 mm đến dưới 1.000 mm;\nc) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,025 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 100 mm.\n8. Bờ bao thủy lợi:\na) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;\nb) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;\nc) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.\n9. Hệ thống công trình thủy lợi:\na) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;\nb) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;\nc) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước\n1. Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bố trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.\n2. Đập, hồ chứa nước lớn:\na) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bố trí ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;\nb) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;\nc) Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.\n3. Đập, hồ chứa nước vừa:\na) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1.000.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;\nb) Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.\n4. Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác trạm bơm điện cố định\n1. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại lớn:\na) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 11.000 m3/h trở lên: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và 01 kỹ sư chuyên ngành cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;\nb) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên;\nc) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên.\n2. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại vừa:\na) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 11.000 m3/h trở lên: phải có ít nhất 01 cán bộ có trình độ cao đẳng chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;\nb) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;\nc) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;\nd) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên.\n3. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại nhỏ:\na) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 công nhân chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên;\nb) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 540 m3/h đến dưới 1.000 m3/h: phải có ít nhất 01 người vận hành có trình độ trung học cơ sở và có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên.\n4. Trạm bơm điện tưới:\na) Trạm bơm tưới loại lớn có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Trạm bơm tưới loại lớn có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h đến dưới 72.000 m3/h và trạm bơm tưới loại vừa có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 12.000 m3/h thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Trạm bơm tưới loại vừa có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h và trạm bơm tưới loại nhỏ áp dụng quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Ngoài số lượng cán bộ chuyên môn được quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, số lượng lao động khác đối với từng trạm bơm được xác định bằng định mức kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Đào tạo về quản lý, khai thác công trình thủy lợi\n1. Các cơ sở đào tạo có chức năng, nhiệm vụ, năng lực phù hợp được tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập làm cơ sở để các cơ sở đào tạo và địa phương tổ chức triển khai thực hiện.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:\n“3. Đối với các tổ chức được giao khai thác nhiều công trình đầu mối, nhân sự quản lý, khai thác được phép bố trí làm việc kiêm nhiệm nhưng phải đảm bảo quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp luật lao động và đảm bảo đủ năng lực để vận hành, khai thác các công trình được giao.”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Nguyên tắc cấp phép\n1. Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép.\n4. Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.”\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:\n“Điều 15. Căn cứ cấp phép\nViệc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ:\n1. Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi.\n2. Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi.\n3. Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép.”\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:\n“Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình do bộ quản lý.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:\n“Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này\nTổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị cấp giấy phép.\n3. Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi.\n4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân.\n5. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ; phương tiện đường thủy nội địa đối với hoạt động tại khoản 7 Điều 13 Nghị định này.\n6. Bản sao giấy phép dịch vụ nổ mìn đối với hoạt động tại khoản 9 Điều 13 Nghị định này.\n7. Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị cấp phép phải bổ sung:\na) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nb) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư;\nc) Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nd) Bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án;\nđ) Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này.”\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:\n“Điều 28. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép\nTổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:\n1. Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.\n3. Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân.\n4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân.\n5. Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép phải bổ sung:\na) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (cập nhật đến thời điểm đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép);\nb) Trường hợp có thay đổi quy mô, công suất, thông số chủ yếu của các hoạt động được cấp phép phải bổ sung: bản sao quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án điều chỉnh.”\n11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:\n“a) Đối với hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này:\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.\nb) Đối với hoạt động quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 13 Nghị định này:\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.\nc) Đối với hoạt động quy định tại khoản 6, khoản 8, khoản 9 Điều 13 Nghị định này:\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.”\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:\n“Điều 30. Cấp lại giấy phép\n1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;\nb) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\n2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:\na) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:\na) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.\n4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.”",
"Điều 4 Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.\n2. Quy định chuyển tiếp\na) Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường).\nb) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện sắp xếp, kiện toàn chủ thể khai thác công trình thủy lợi phù hợp với quy định của Luật Thủy lợi, hoàn thành chậm nhất 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.",
"Điều 48 Thông tư 67/2023/TT-BTC hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm Nghị định 46/2023/NĐ-CP mới nhất\nNguyên tắc phân chia thặng dư đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi\n1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi để phân chia cho các chủ hợp đồng và chủ sở hữu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm tất cả các chủ hợp đồng nhận được không thấp hơn 70% số thặng dư của tổng số lãi thu được hoặc chênh lệch thặng dư giữa số thực tế và giả định sử dụng trong phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm bao gồm: giả định về tỷ lệ rủi ro liên quan tới quyền lợi bảo hiểm, giả định về lãi suất đầu tư và giả định về chi phí, tùy theo số nào lớn hơn. Việc xác định mức chênh lệch thặng dư giữa số thực tế và giả định sử dụng trong phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm tại khoản này không áp dụng đối với các năm tài chính trước năm 2023.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được Bộ Tài chính phê chuẩn việc áp dụng hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi trước khi áp dụng, trừ trường hợp thay đổi giả định về tỷ lệ rủi ro quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp xác định và phân chia thặng dư nhưng phải đảm bảo kết quả phân chia thặng dư cho các chủ hợp đồng không thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này. Báo cáo phân chia thặng dư thực hiện theo quy định tại Mẫu số 8-NT Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 16 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nTruy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\nTruy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Khoản 4 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động được Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n2. Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không phải tính lãi chậm đóng.\nTrường hợp sau 06 tháng kể từ ngày quy định Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động có hiệu lực hoặc mới thực hiện truy đóng thì số tiền truy đóng bảo hiểm xã hội được tính bao gồm số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và tiền lãi truy đóng tính trên số tiền phải đóng. Lãi suất truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề của năm tính truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội.\nHằng năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.\n3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.",
"Điều 21 Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2015/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư\nĐối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu\n1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định pháp luật.\n2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.",
"Điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng\nThời hạn bảo hiểm\n1. Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.\n3. Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động.",
"Điều 4 Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/2013/NĐ-CP hợp đồng lao động\nThông báo của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết, người lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới giao kết hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt đến người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động khác mà mình đã giao kết. Mẫu thông báo theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động mà làm thay đổi trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động thì người lao động có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định.\nHồ sơ đề nghị người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc bao gồm:\na) Giấy đề nghị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ liên quan khác (nếu có) cho người sử dụng lao động của hợp đồng lao động kế tiếp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP đối với trường hợp thay đổi trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;\nc) Thẻ bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan khác (nếu có) cho người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP đối với trường hợp thay đổi trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc."
] |
Những trường hợp nào người lao động thi công trên công trường được bồi thường bảo hiểm? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 49 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nPhạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm\n1. Phạm vi bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:\na) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều 34 Nghị định này.\nb) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.\nc) Tổn thất phát sinh do mâu thuẫn của chính người lao động với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc thi công trên công trường.\nd) Tổn thất phát sinh do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.\nđ) Tổn thất phát sinh do người lao động sử dụng chất gây nghiện, ma túy trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp thuốc được kê để điều trị theo chỉ định của bác sĩ được cấp phép).\ne) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (trừ trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ)."
] | [
"Điều 49 Nghị định 45/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dầu khí mới nhất\nHồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí\n1. Nhà thầu đề xuất kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp sau:\na) Các thông tin hiện có không cho phép xác định phương án khai thác hợp lý theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế mà cần phải thu thập bổ sung số liệu trên cơ sở theo dõi động thái khai thác thực tế của mỏ, tầng sản phẩm và vỉa;\nb) Tỷ lệ cấp tài nguyên (dầu khí tại chỗ) P1/2P không thấp hơn 40%; nếu tỷ lệ này thấp hơn 40% thì phải được Bộ Công Thương chấp thuận.\n2. Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trên cơ sở kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí do nhà thầu trình lập được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí. Hồ sơ bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí;\nb) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);\nc) Kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 47 Luật Dầu khí;\nd) Bản tóm tắt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí;\nđ) Thỏa thuận hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí giữa các bên liên quan (nếu có) trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này;\ne) Thỏa thuận phát triển chung mỏ dầu khí (nếu có) trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc phát triển chung mỏ dầu khí đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này;\ng) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.\n3. Việc thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí được thực hiện theo hình thức hội đồng thẩm định. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định (bao gồm đại diện của các bộ, ngành, tổ chức liên quan) và tổ chuyên viên giúp việc hội đồng thẩm định.\n4. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu, ngoài việc thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bằng hình thức hội đồng thẩm định, Bộ Công Thương lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.\n5. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có thể yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra được lấy từ nguồn chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí quy định tại điểm c khoản 4 Điều 64 Luật Dầu khí. Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu. Thời gian thẩm tra không quá 90 ngày.\n6. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm báo cáo thẩm tra của tổ chức tư vấn, nếu có yêu cầu), hội đồng thẩm định hoàn thành thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.\n7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.\n8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương quy định tại khoản 6 Điều 47 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều này.\n9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật Dầu khí được xác định trên tổng mức đầu tư cộng dồn trong lần phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gần nhất và được thực hiện theo quy trình do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành.",
"Điều 67 Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra mới nhất\nHoạt động thanh tra nội bộ\nThủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp chỉ đạo hoạt động thanh tra nội bộ; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định về quy trình thanh tra nội bộ, kế hoạch thanh tra hàng năm khi xét thấy cần thiết, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra.",
"Điều 49 Nghị định 67/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong dầu khí kinh doanh xăng dầu khí\nHành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LNG\n1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh LNG khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LNG hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LNG đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LNG đã bị tước, bị thu hồi;\nb) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LNG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;\nc) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LNG.\n2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Xuất khẩu, nhập khẩu LNG khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG đã bị tước, bị thu hồi;\nb) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;\nc) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LNG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LNG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\nc) Đình chỉ hoạt động phân phối LNG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đình chỉ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu LNG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;\nđ) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LNG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;\nb) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa là LNG đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.",
"Điều 9 Thông tư 19/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn 27/2014/NĐ-CP lao động là người giúp việc gia đình\nNghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật\n1. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 11 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP:\na) Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;\nb) Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước;\nc) Phải hoàn trả chi phí hỗ trợ học nghề, học văn hóa (nếu có) cho người sử dụng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.\n2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 12 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP:\na) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;\nb) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại điểm a khoản này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;\nc) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động thì ngoài khoản bồi thường quy định tại điểm a khoản này và trợ cấp thôi việc (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động;\nd) Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước;\nđ) Trả tiền tàu xe đi đường khi người lao động về nơi cư trú.\n3. Tiền lương tháng làm căn cứ tính bồi thường và tính trả cho những ngày người lao động không làm việc hoặc cho những ngày không báo trước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.\n4. Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo ngày để chi trả cho những ngày người lao động không được làm việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tháng thuộc phần trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật do hai bên xác định và ghi trong hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng mà hai bên xác định nhưng tối đa không quá 26 ngày trong tháng.",
"Điều 27 Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2015/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư\nHồ sơ bồi thường bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu sau:\n1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm\n2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm:\na) Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng lao động ký giữa người được bảo hiểm và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nb) Các văn bản yêu cầu bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).\n3. Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động (Bản sao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:\na) Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông và được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông do các cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật.\nb) Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau: Giấy chứng nhận thương tích; Giấy ra viện; Giấy chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y.\nc) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).\nd) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do tai nạn lao động của người lao động.\n4. Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do bệnh nghề nghiệp, bao gồm:\na) Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động phải có bản trích sao.\nb) Giấy ra viện (trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp) hoặc phiếu hội chuẩn mắc bệnh nghề nghiệp; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử (trong trường hợp người lao động chết).\nc) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).\nd) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do bệnh nghề nghiệp của người lao động.\n5. Tài liệu chứng minh các khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm (nếu có).\n6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).",
"Điều 31 Thông tư 329/2016/TT-BTC hướng dẫn 119/2015/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng\nNguyên tắc bồi thường bảo hiểm\n1. Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:\na) Đối với bên mua bảo hiểm:\n- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.\n- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định Điều 32 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.\n- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.\nb) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:\n- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường; Xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.\n- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.\n- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.\n2. Khi người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động (trong trường hợp người lao động đã chết), bao gồm các khoản chi trả sau:\na) Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ điều trị được tính căn cứ vào mức tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá sáu (06) tháng lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.\nb) Chi phí y tế thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.\nc) Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động dưới tám mươi mốt phần trăm (81%), mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng trả tiền bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ tám mươi mốt phần trăm (81%) trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.\nTổng số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.\n3. Trường hợp tai nạn lao động xảy ra hoặc bệnh nghề nghiệp phát sinh gây thương tật cho người lao động và thương tật này bị làm trầm trọng thêm bởi các thương tật hoặc bệnh tật trước đó, doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường cho phần bị làm trầm trọng thêm đó.\n4. Riêng đối với trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết."
] |
Khi xây dựng nhà ở nông thôn có cần xin giấy phép xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt."
] | [
"Khoản 13 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:\na) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;\nb) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;\nc) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;\nd) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.\n3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:\n“1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.”.\n21. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:\n“Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng",
"Điều 89 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh\n1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.\n2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.",
"Điều 1 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND xử lý trường hợp xây dựng không phép\nNay quy định xử lý các trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh: bao gồm các trường hợp nhà ở xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trước ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực) mà không có giấy phép, sai giấy phép, sai thiết kế đã được thẩm định, sau quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.\n2. Đối tượng áp dụng: bao gồm cá nhân, hộ gia đình xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà nhà ở đó thuộc các trường hợp nêu tại mục 1 Quy định này.\n3. Các trường hợp nhà ở nêu tại mục 1 Quy định này phải bị xử phạt (theo các Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị) trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n4. Sau khi xử phạt, tùy trường hợp sẽ được xử lý như sau:\na) Trường hợp nhà xây dựng không phép nhưng đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nb) Trường hợp nhà xây dựng không phép, không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng thì không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nc) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng cho phù hợp với công trình nhà ở đã xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng mới, phù hợp thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nd) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép, không phù hợp với quy hoạch xây dựng.\nYêu cầu chủ nhà sửa lại nhà đúng như giấy phép xây dựng, xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ne) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai thiết kế đã được thẩm định.\n- Nếu nhà xây dựng không vi phạm chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng và tầng cao thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n- Nếu vi phạm một trong các tiêu chí nêu trên thì phải sửa lại cho đúng. Xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ng) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai quy hoạch đã được phê duyệt thì không xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n5. Các trường hợp nhà ở xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ ngày 01/7/2006 về sau (khi Luật Nhà ở đã có hiệu lực) mà không có giấy phép, sai giấy phép, sai thiết kế đã được thẩm định, sai quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt thì chưa được giải quyết, chờ Nhà nước có văn bản hướng dẫn sẽ xử lý sau.",
"Điều 22 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nTrách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng\n1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.\n2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ khi được yêu cầu.\n3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.\n4. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.\n6. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.\n7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.\n8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.\n9. Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.\n10. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.\n",
"Điều 5 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình Sóc Trăng\nCấp giấy phép xây dựng tạm\n1. Quy mô xây dựng công trình tạm\nQuy mô tối đa của công trình xin phép xây dựng tạm là cấp IV, nhà trệt, không có tầng hầm.\n2. Thời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng tạm\na) Đối với các khu vực có quy hoạch chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình xin phép xây dựng tạm không được quá thời hạn triển khai quy hoạch.\nb) Đối với các khu vực có quy hoạch chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới chưa có thời hạn triển khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của công trình tạm không quá 03 (ba) năm kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng tạm.\nc) Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại (nhưng không quá 03 năm).\nd) Trường hợp có thay đổi về quy hoạch, nếu công trình được cấp phép xây dựng tạm trước đây đủ điều kiện để cấp phép xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư có thể gửi đơn đến cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép xây dựng chính thức."
] |
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gồm những giấy tờ nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất\nHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:\na) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;\nb) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;\nc) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);\nd) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;\nđ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).",
"Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP Luật đất đai mới nhất\nĐiều 17 như sau:\n“3. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m và r Khoản 1 và các Điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 23 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.\nĐối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để viết Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.”\n16. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm b Khoản 5 Điều 18 như sau:\n“b) Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi “Nội dung đã đăng ký thế chấp ngày …/…/… có thay đổi… (ghi cụ thể nội dung đăng ký thế chấp trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);”\n17. Bổ sung Khoản 6a vào"
] | [
"Khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất\nHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:\na) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.",
"Điều 3 Thông tư 53/2017/TT-BTNMT ngưng hiệu lực Khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT mới nhất\nTổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Thông tư này. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết",
"Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP Luật đất đai mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm a Khoản 1 Điều 4 như sau:\n“a) Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;”\n2. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm đ, bổ sung Điểm e vào Khoản 4 Điều 4 như sau:\n“đ) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;\ne) Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai số phôi Giấy chứng nhận đã nhận, số phôi Giấy chứng nhận đã sử dụng và chưa sử dụng khi nhận phôi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.”\n3. Bổ sung Khoản 6 vào\nĐiều 4 như sau:\n“6. Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư này.”\n4. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm a Khoản 1 Điều 5 như sau:\n“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”\n5. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm c Khoản 1 Điều 5 như sau:\n“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”\n6. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm h Khoản 8 Điều 6 như sau:\n“h) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.\nTrường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.\nTrường hợp công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà đất này thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.\nVí dụ: Tổ chức A đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trước năm 2005, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, khi công nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi trên Giấy chứng nhận là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất;”\n7. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm c Khoản 3 Điều 7 như sau:\n“c) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở;”\n8. Bổ sung Điều 7a như sau:\n“Điều 7a. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình\nTrường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình thì Giấy chứng nhận được ghi như sau:\n1. Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.\n2. Thông tin về thửa đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và chỉ thể hiện duy nhất trên một Giấy chứng nhận (là Giấy chứng nhận cấp riêng cho thửa đất hoặc cấp cho thửa đất và một, một số hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình); từ Giấy chứng nhận thứ hai trở đi, không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất, tại điểm “1. Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận có seri số... (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”.\nTrường hợp chủ đầu tư dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung và sử dụng riêng của hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng và được thể hiện trong hợp đồng chuyển nhượng để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng. Khi cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung đối với phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của người sử dụng đất.\nĐối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó\n3. Thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:\na) Địa chỉ: ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà; số nhà, ngõ, ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;\nb) Loại công trình: thể hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;\nc) Thông tin chi tiết về hạng mục công trình, một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:\n\nHạng mục công trình\n\nDiện tích xây dựng\n(m2)\n\nDiện tích sàn hoặc công suất\n\nHình thức sở hữu\n\nCấp công trình\n\nThời hạn sở hữu\n\nTrong đó:\n- Hạng mục công trình: ghi theo tên của hạng mục công trình trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng phần diện tích của hạng mục công trình thì ghi “… (tên của phần diện tích của hạng mục công trình) - … (tên của hạng mục công trình)”. Ví dụ: “Sàn thương mại tầng 2 - Tòa NT1”; chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm xác định tên của phần diện tích của hạng mục công trình làm cơ sở ghi trên Giấy chứng nhận;\n- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;\n- Diện tích sàn hoặc công suất được ghi theo quy định như sau:\n+ Đối với công trình dạng nhà thì ghi diện tích sàn xây dựng của hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình và ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với hạng mục công trình là nhà một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của hạng mục đó. Đối với hạng mục công trình là nhà nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích của hạng mục công trình như căn hộ, căn phòng, văn phòng hoặc một phần diện tích sàn trong hạng mục… thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của phần diện tích đó.\n+ Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;\n- Các thông tin về hình thức sở hữu, cấp công trình xây dựng, thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.”\n9. Bổ sung Điều 7b như sau:\n“Điều 7b. Thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp\n1. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình trên đất nông nghiệp:\na) Trường hợp chủ sở hữu công trình đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện thông tin trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;\nb) Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện thông tin về chủ sở hữu công trình trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, tiếp theo ghi “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê lại của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê lại đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất nhận góp vốn của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân góp vốn)”.\nTrường hợp trên trang 1 của Giấy chứng nhận không thể hiện hết thì toàn bộ tên của người cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được lập ở trang phụ của Giấy chứng nhân theo Phụ lục số 01b kèm theo Thông tư này. Dòng tiếp theo thông tin của chủ sở hữu công trình ghi “Sở hữu công trình trên đất của người khác theo trang phụ kèm theo Giấy chứng nhận này, gồm… trang”.\nTrang phụ là thành phần của Giấy chứng nhận. Khi sử dụng trang phụ phải ghi số thứ tự của phụ lục và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận).\n2. Thông tin về thửa đất:\nThông tin về thửa đất được thể hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này; trường hợp sử dụng nhiều thửa đất thì phải thực hiện việc trích lục, trích đo địa chính theo quy định cho toàn bộ diện tích sử dụng; thông tin về thửa đất được xác định theo thông tin của bản trích lục, trích đo địa chính.\nTrường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi “Thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của người khác được ghi trên trang 1”.\n3. Thông tin về công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:\n\nHạng mục công trình\n\nDiện tích xây dựng\n(m2)\n\nDiện tích sàn (m2)\n\nKết cấu chủ yếu\n\nHình thức sở hữu\n\nCấp công trình\n\nThời hạn sở hữu\n\nCông trình xây dựng gắn liền với đất nông nghiệp được thể hiện trên Giấy chứng nhận là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc công trình đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trong đó:\n- Hạng mục công trình: ghi theo tên các hạng mục trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng.\n- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;\n- Diện tích sàn: chỉ thể hiện đối với công trình dạng nhà và ghi theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này; các trường hợp còn lại không xác định và ghi bằng dấu “-/-”;\n- Kết cấu chủ yếu: ghi loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...), các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường, khung thép, sàn bằng bê tông cốt thép);\n- Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp hạng mục công trình thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp hạng mục công trình có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở các dòng dưới kế tiếp; đồng thời ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và diện tích thuộc sở hữu chung vào các dòng tương ứng ở các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện tích sàn”;\n- Cấp công trình: ghi theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.\nTrường hợp công trình xây dựng trên đất nông nghiệp chưa được quy định trong phân loại về công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế quyết định các loại công trình được đăng ký quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận.\n- Thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định như sau:\n+ Ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn sử dụng công trình nếu xác định được thời hạn sử dụng của công trình, đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác thì thời hạn sở hữu công trình không vượt quá thời hạn thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ghi bằng dấu “-/-” nếu không xác định được thời hạn sử dụng của công trình.\n+ Trường hợp mua bán công trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán công trình.”\n10. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:\n“b) Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư này, trong đó:\n- Diện tích đất sử dụng: ghi tổng diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng riêng và sử dụng chung với người khác. Hình thức sử dụng đất ghi diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng và ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung;\n- Diện tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): ghi tổng diện tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu riêng và sở hữu chung với người khác. Hình thức sở hữu tài sản ghi từng hình thức và diện tích sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm d Khoản 5 và Điểm c Khoản 6 Điều 7, Khoản 3 Điều 7b của Thông tư này.\nTrường hợp tài sản gắn liền với đất gồm nhiều loại hoặc nhiều hạng mục khác nhau, trong đó có phần thuộc sở hữu riêng và có phần thuộc sở hữu chung thì lập bảng như quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này để liệt kê thông tin về từng tài sản hoặc từng hạng mục tài sản theo như ví dụ dưới đây:\n\nLoại tài sản\n\nDiện tích chiếm đất\n(m2)\n\nDiện tích sàn (m2) hoặc công suất\n\nHình thức sở hữu\n\nCấp hạng\n\nThời hạn sở hữu\n\nNhà ở\n\n100\n\n100\n\nRiêng\n\n3\n\n-/-\n\n150\n\nChung\n\n-/-\n\nCửa hàng\n\n25\n\n25\n\nChung\n\n4\n\n-/-\n\nCây lâu năm\n\n500\n\n-/-\n\nChung\n\n-/-\n\n-/-\n\n”\n11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:\n“2. Trường hợp người có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích của thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đất riêng, quyền sở hữu tài sản riêng thì Giấy chứng nhận cấp cho người đó được ghi như quy định tại Điều 5, Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư này và quy định sau đây:\na) Diện tích đất sử dụng: chỉ ghi phần diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng chung với người khác theo hình thức sử dụng chung;\nb) Diện tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): chỉ ghi phần diện tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người khác theo hình thức sở hữu chung.”\n12. Sửa đổi, bổ sung\nKhoản 4 Điều 11 như sau:\n“4. Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 6 Điều 6, Khoản 2 Điều 7b, Điểm c Khoản 1 Điều 8, Điểm c Khoản 1 Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.”\n13. Sửa đổi, bổ sung\nKhoản 1 Điều 14 như sau:\n“1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:\na) Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;\nb) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:\nTM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)\nCHỦ TỊCH\nChữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;\nhoặc\nTM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)\nKT. CHỦ TỊCH\nPHÓ CHỦ TỊCH\nChữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;\nc) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:\nTM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)\nTUQ. CHỦ TỊCH\nGIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG\nChữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;\nd) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:\nSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)\nGIÁM ĐỐC\nChữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.\nTrường hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:\nSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)\nKT. GIÁM ĐỐC\nPHÓ GIÁM ĐỐC\nChữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;\nđ) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:\nSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG…(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)\nTUQ. GIÁM ĐỐC\nGIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)\nChữ ký của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;\ne) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:\nSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)\nTUQ. GIÁM ĐỐC\nGIÁM ĐỐC CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)\nChữ ký của Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.\n14. Sửa đổi, bổ sung\nĐiểm g Khoản 1 Điều 17 như sau:\n“g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”\n15. Bổ sung Khoản 3",
"Khoản 8 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất\nHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề gồm có:\na) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan;\nc) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\nd) Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.",
"Khoản 1 Điều 17 Luật nhà ở 2005 số 56/2005/QH11\nChủ sở hữu nhà ở bị mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và nộp cho cơ quan quản lý nhà ở của cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;\nb) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị hoặc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười ngày làm việc đối với khu vực nông thôn, trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là giấy chứng nhận bị tiêu huỷ do thiên tai, hoả hoạn.",
"Khoản 1 Điều 20 Luật nhà ở 2005 số 56/2005/QH11\nCơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quy định tại các điều 16, 17, 18 và 19 của Luật này không được yêu cầu người nộp hồ sơ nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ đã quy định; trường hợp hồ sơ không đủ giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay cho người nộp hồ sơ biết để bổ sung hồ sơ. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian cấp giấy chứng nhận.\nCơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận về việc tổ chức, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.",
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 88/2009/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\nNgười đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;\nb) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định này;\nc) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);\nd) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).",
"Khoản 1 Điều 15 Luật nhà ở 2005 số 56/2005/QH11\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;\nb) Bản sao một trong các giấy tờ: giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; thoả thuận đồng ý bằng văn bản của chủ sử dụng đất ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không phải là chủ sử dụng đất ở mà nhà ở được xây dựng tại các khu vực không thuộc diện phải có giấy phép xây dựng; giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thanh lý, hoá giá nhà ở; hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội; quyết định trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương; giấy tờ về thừa kế nhà ở; bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở; giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) đối với các trường hợp khác, trừ nhà ở thuộc các khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nc) Sơ đồ nhà ở, đất ở."
] |
Xây dựng nhà ở nông thông có thể xây dựng trên những loại đất nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 6 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nNguyên tắc sử dụng đất\n1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.\n2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.\n3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan."
] | [
"Điều 5 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nNgười sử dụng đất\nNgười sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:\n1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);\n2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);\n3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;\n4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;\n5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;\n6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\n7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.",
"Điều 8 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nNgười chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý\n1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:\na) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;\nb) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;\nc) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;\nd) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.\n4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.",
"Điều 6 Luật Đất đai 1987 3-LCT/HĐNN8\nQuốc hội thực hiện quyền quyết định, quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong cả nước.\nHội đồng bộ trưởng thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đai.\nHội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất đai trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định trong Luật này.\nThủ trưởng các ngành trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức và quản lý việc sử dụng đất đai do Nhà nước giao cho các tổ chức thuộc ngành mình sử dụng.\nCơ quan quản lý đất đai ở Trung ương và địa phương có nhiệm vụ giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước đối với đất đai.",
"Điều 6 Nghị định 30-HĐBT thi hành Luật Đất đai\n- Việc điều tra, khảo sát, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính.\n1. Bản đồ địa chính được lập theo xã và đơn vị hành chính tương đương.\n2. Các quy trình, quy phạm kỹ thuật về điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính được thực hiện thống nhất trong cả nước.\n3. Các tài liệu điều tra, khảo sát, phân hạng đất đai và bản đồ địa chính phải được quản lý, lưu trữ theo phân cấp.",
"Điều 83 Luật Đất đai 2003 13/2003/QH11\nĐất ở tại nông thôn\n1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.\n2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.\n3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hoá nông thôn.\n4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.",
"Điều 6 Quyết định 172/2008/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2009\nGiá đất phi nông nghiệp khác\n1. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật: căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định để quy định mức giá cụ thể;\n2. Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp): căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định để quy định mức giá cụ thể;\n3. Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: căn cứ vào giá loại đất liền kề đã quyết định để quy định mức giá cụ thể;\n4. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định để quy định mức giá cụ thể.\n5. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá: căn cứ vào giá của các loại đất liền kề đã quyết định để quy định mức giá phù hợp. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng: căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng đã quyết định để xác định mức giá đất cụ thể.",
"Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thống kê kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất mới nhất\nChỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đất\nChỉ tiêu loại đất thống kê, kiểm kê được phân loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ tổng thể đến chi tiết theo quy định như sau:\n1. Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:\na) Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.\nTrong đất trồng cây hàng năm bao gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác);\nb) Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trong đó gồm đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng;\nc) Đất nuôi trồng thủy sản;\nd) Đất làm muối;\nđ) Đất nông nghiệp khác.\n2. Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:\na) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;\nb) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;\nc) Đất quốc phòng;\nd) Đất an ninh;\nđ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;\ne) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;\ng) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;\nh) Đất cơ sở tôn giáo;\ni) Đất cơ sở tín ngưỡng;\nk) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;\nl) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;\nm) Đất có mặt nước chuyên dùng;\nn) Đất phi nông nghiệp khác.\n3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.\n4. Đất có mặt nước ven biển gồm đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản; đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn; đất mặt nước ven biển sử dụng vào mục đích khác.\n5. Việc giải thích, hướng dẫn thống kê, kiểm kê đối với từng loại đất được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.",
"Điều 2 Quyết định 32/2022/QĐ-UBND quỹ đất xây nhà ở xã hội dự án xây dựng nhà ở thương mại Bến Tre\nNguyên tắc xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại các đô thị loại IV và loại V\n1. Tại các đô thị loại IV và loại V trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định cụ thể vị trí, quy mô diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội làm cơ sở đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Việc trích lập quỹ đất trong các đồ án quy hoạch đô thị theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.\n2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để xây dựng nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật hiện hành.\n3. Việc sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật."
] |
Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ."
] | [
"Khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.",
"Khoản 2 Điều 89 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nPhối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.",
"Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.",
"Khoản 1 Điều 3 Quyết định 16/2021/QĐ-UBND một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Phú Thọ\nQuy mô xây dựng công trình\na) Công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn có tổng diện tích sàn dưới 500m2, có số tầng không quá 2 tầng, chiều cao công trình không quá 9m.\nb) Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn có tổng diện tích sàn tối đa 250m2, có số tầng không quá 2 tầng, chiều cao công trình không quá 8m.",
"Khoản 1 Điều 5 Quyết định 44/2023/QĐ-UBND quy định nội dung cấp giấy phép xây dựng Huế\nQuy mô công trình, nhà ở riêng lẻ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\na) Công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng mới: Công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn có chiều cao tối đa là 02 tầng (không có tầng hầm, tầng bán hầm), tổng chiều cao công trình không quá 10 m và tổng diện tích sàn xây dựng không quá 160 m2. Đối với công trình sử dụng vào mục đích phục vụ cộng đồng, an sinh xã hội, các công trình khác có nhu cầu vượt quá quy mô nêu trên phải được UBND tỉnh chấp thuận trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.\nb) Công trình, nhà ở riêng lẻ sửa chữa, cải tạo: Quy mô sau khi sửa chữa cải tạo không vượt quá quy mô tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ có quy mô hiện trạng lớn hơn quy mô xác định nêu tại điểm a khoản này thì được sửa chữa, cải tạo giữ nguyên trạng (không tăng quy mô: diện tích xây dựng, tổng diện tích sàn, chiều cao, số tầng).",
"Khoản 2 Điều 63 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nĐối với công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.",
"Khoản 3 Điều 4 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng tỉnh Quảng Nam\nQuy mô công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\na) Nhà ở riêng lẻ\nTổng diện tích sàn xây dựng đối với hộ gia đình có đến 05 nhân khẩu ≤ 150 m2 và số tầng ≤ 02 tầng. Mái che cầu thang tại sân thượng (nếu có) không tính vào số tầng. Không được xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.\nTrường hợp số nhân khẩu trong hộ gia đình có nhiều hơn 05 nhân khẩu, tổng diện tích sàn xây dựng được phép tăng thêm 27 m2 sàn xây dựng/01 nhân khẩu.\nb) Công trình xây dựng\nCông trình xây dựng không thay đổi công năng sử dụng; có tổng diện tích sàn xây dựng đảm bảo không quá 10 m2 sàn/01 người làm việc và số tầng ≤ 03 tầng (Xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hiện hành). Mái che cầu thang tại sân thượng (nếu có) không tính vào số tầng.\nKhông được xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.\nc) Trường hợp vừa xây dựng mới, vừa cải tạo sửa chữa\nCơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức kiểm tra, xác định quy mô công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của chủ sở hữu công trình, nhà ở riêng lẻ. Từ đó xác định quy mô xây dựng mới phù hợp với quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 điều này.\nd) Quy mô xây dựng nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng tại các điểm a, điểm b khoản 3 điều này được áp dụng cho một giấy phép xây dựng có thời hạn trên một lô đất."
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.\n4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.\n5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa."
] | [
"Điều 2 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nGiải thích từ ngữ.\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp.\n2. Doanh nghiệp quốc phòng an ninh là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 5 Điều 217 Luật Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.\n3. Nhóm công ty mẹ - công ty con bao gồm các công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.\n4. Cổng thông tin doanh nghiệp là Cổng thông tin điện tử có tên miền http://www.business.gov.vn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận hành.\n5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước là tập hợp dữ liệu về các thông tin cơ bản của doanh nghiệp nhà nước được xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác trên Cổng thông tin doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin về doanh nghiệp nhà nước và phục vụ lợi ích xã hội.\n6. Người được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền thực hiện công bố thông tin; có thẩm quyền ký, đóng dấu theo quy định nội bộ của doanh nghiệp.",
"Điều 1 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.\n1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công ty, doanh nghiệp quốc phòng an ninh và công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.\n2. Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp.",
"Điều 15 Nghị định 47/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật bưu chính mới nhất\nSử dụng giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính\nDoanh nghiệp, tổ chức được cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính có trách nhiệm:\n1. Hoạt động bưu chính theo đúng nội dung quy định trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n2. Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n3. Không mua bán, chuyển nhượng, trừ trường hợp gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp do mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp.\n4. Không cho mượn, cho thuê, cầm cố.\n5. Nộp trả giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cho cơ quan có thẩm quyền về bưu chính khi có quyết định thu hồi.",
"Điều 7 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nDoanh nghiệp nhà nước và xác định tỷ lệ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp.\n1. Công ty mẹ quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp không là công ty con trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty mẹ - công ty con khác.\n2. Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp là tổng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, cổ phần có quyền biểu quyết của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nắm giữ tại doanh nghiệp đó.\n3. Công ty độc lập quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và không thuộc nhóm công ty mẹ - công ty con.",
"Điều 41 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;\nd) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;\nd) Các tài liệu khác theo quy định của hiệp định hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này.\n5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo giai đoạn:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng theo quy định, văn bản thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo từng giai đoạn (nếu có);\nd) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình quy định phải lập dự án.\n6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án:\na) Tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 2 Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014;\nb) Bản vẽ thiết kế của từng công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng, văn bản thẩm định thiết kế đối với công trình có yêu cầu do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.",
"Điều 63 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng\n1. Tuỳ theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:\na) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình;\nc) Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.",
"Điều 93 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ\n1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:\na) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;\nb) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;\nc) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;\nd) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.",
"Điều 1 Quyết định 12/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 Quyết định 699/2017/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa\nSửa đổi Điều 4 của Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 699/2017/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của UBND tỉnh Thanh Hoá như sau:\nCông trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng nhưng không phù hợp về mục đích sử dụng đất theo quy hoạch phân khu thì quy mô xây dựng công trình không quá 03 tầng (bao gồm cả tầng lửng, không xây dựng tầng hầm hoặc bán hầm), chiều cao công trình không quá 12,0m, tổng diện tích sàn không quá 250,0m2. Đối với công trình sử dụng vào mục đích phục vụ cộng đồng, an sinh xã hội, các công trình khác có nhu cầu vượt quá quy mô nêu trên phải được UBND tỉnh chấp thuận trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn."
] |
Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng mà không có giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nXử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:\na) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng."
] | [
"Khoản 8 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nXử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.",
"Khoản 7 Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.",
"Khoản 1 Điều 25 Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng kinh doanh bất động sản khai thác sản xuất vật liệu quản lý công trình nhà công sở\nPhạt tiền đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp sau khi có biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng:\na. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;\nb. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;\nc. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và đô thị.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quy định việc cấp giấy phép xây dựng Kon Tum\nQuy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn.\n3.1. Quy mô công trình và nhà ở riêng lẻ:\na) Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ xây dựng mới:\n- Tổng diện tích sàn: Không quá 100m2 đối với nhà ở riêng lẻ đô thị; không quá 200m2 đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn và không quá 500m2 đối với công trình.\n- Chiều cao công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa là 8m; tầng cao tối đa là 02 tầng (tầng lửng, tầng áp mái, mái tum và tầng nửa hầm được tính là 01 tầng).\nb) Đối với công trình và nhà ở cải tạo, sửa chữa: Theo quy mô công trình hiện trạng.\n3.2. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn:\nCông trình được phép tồn tại theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.",
"Khoản 3 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản nhà\nXử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:\na) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình."
] |
Trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ."
] | [
"Khoản 2 Điều 13 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung sau:\na) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt;\nb) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;\nc) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.",
"Khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.",
"Khoản 3 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;\nb) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;\nd) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;\nđ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\ne) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;\ng) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.",
"Khoản 3 Điều 6 Quyết định 24/2021/QĐ-UBND nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Quảng Nam\nCác tổ chức, cá nhân có liên quan đến cấp giấy phép xây dựng hoặc miễn cấp giấy phép xây dựng\na) Giám sát việc thực hiện các quy định về cấp phép xây dựng theo các quy định tại Quyết định này.\nb) Thông báo khởi công xây dựng đến các cơ quan theo yêu cầu tại giấy phép xây dựng đã được cấp; hoặc đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định này.\nc) Công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng. Đặt biển báo với đầy đủ tên; quy mô; ngày khởi công và hoàn thành; thông tin của các tổ chức liên quan đến công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng.",
"Khoản 1 Điều 14 Nghị định 39/2010/NĐ-CP quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị mới nhất\nTrước khi khởi công xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 41 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nTrước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng."
] |
Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với nhà riêng lẻ? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng."
] | [
"Khoản 9 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;\nc) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nd) Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;\nc) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;\nd) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:\n“Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng",
"Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2014\nTiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên\n1. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.\n2. Không phải là người lao động của công ty.\n3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:\na) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;\nb) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;\nc) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;\nd) Kiểm soát viên khác của công ty.\n4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.\n5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.\n6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.",
"Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.",
"Điều 5 Quyết định 38/2021/QĐ-UBND công tác cấp Giấy phép xây dựng tỉnh Bình Định\nQuy mô, chiều cao và thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp phép xây dựng có thời hạn\n1. Quy mô, chiều cao công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp phép xây dựng có thời hạn:\na) Trường hợp xây dựng mới công trình, nhà ở riêng lẻ trên đất trống:\n- Đối với công trình: Quy mô 01 tầng, chiều cao công trình không quá 6m, nhịp kết cấu không quá 15m, tổng diện tích sàn nhỏ hơn 1.000m2. Không có tầng hầm, tầng bán hầm.\n- Đối với nhà ở riêng lẻ: Tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2, dưới 3 tầng và chiều cao dưới 12m. Không có tầng hầm, tầng bán hầm.\nb) Trường hợp đã có công trình, nhà ở hiện h u:\n- Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ sửa ch a, cải tạo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng).\n- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ hiện h u có quy mô hiện trạng lớn hơn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa ch a, cải tạo theo quy mô, diện tích hiện trạng mà không được cơi nới, mở rộng.\nc) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi bảo vệ của di tích đã được xếp hạng, khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa ch a mà không làm tăng quy mô, cấp công trình.\n2. Thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp phép xây dựng có thời hạn: Theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.",
"Điều 6 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nĐiều kiện riêng để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ\nNgoài việc đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 5 Nghị định này, công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy phép xây dựng còn phải đáp ứng các điều kiện riêng sau đây:\n1. Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ trong đô thị:\na) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;\nc) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị:\na) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;\nb) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và phương án tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.\n3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:\na) Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;\nb) Đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng.\n4. Đối với các công trình xây dựng khác:\nTùy thuộc vào địa điểm xây dựng, các công trình dưới đây ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đối với công trình tôn giáo phải có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;\nb) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.",
"Điều 3 Quyết định 30/2022/QĐ-UBND nội dung cấp giấy phép xây dựng Quảng Trị\nQuy mô và thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\n1. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\na) Đối với nhà ở riêng lẻ: Tầng cao nhà tối đa không quá 02 (hai) tầng (không kể tầng lửng tại tầng 1 nếu diện tích sàn tầng lửng không vượt quá 65% diện tích tầng 1), có diện tích sàn không quá 250 m2; không có tầng hầm; mái tầng 2 không làm bê tông tông cốt thép (trừ phần sê nô thoát nước); chiều cao tối đa không quá 09 (chín) mét; phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng.\nb) Đối với công hình:\nQuy mô xây dựng công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là cấp công trình xây dựng thấp nhất theo quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp công trình xây dựng.\n2. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Thời gian tồn tại cụ thể của công trình, nhà ở riêng lẻ do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét quy định cho phù hợp với thời hạn thực hiện quy hoạch nhưng tối đa 05 năm đối với quy hoạch phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết.",
"Điều 1 Quyết định 57/2015/QĐ-UBND thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng Ninh Thuận\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu đối với người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.\n2. Đối tượng nộp lệ phí: Chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.\n3. Cơ quan thu lệ phí: Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật."
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề."
] | [
"Khoản 4 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.",
"Khoản 6 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.",
"Khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp 2014\nTham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.",
"Khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 6, Điều 7 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm” .",
"Khoản 4 Điều 4 Quyết định 1848/2010/QĐ-UBND cấp phép xây dựng công trình\nGiấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.",
"Khoản 4 Điều 25 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nCấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ."
] |
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng."
] | [
"Khoản 12 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n18. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 61 như sau:\n“đ) Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.”.\n19. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:\n“Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng",
"Khoản 6 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của",
"Khoản 8 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án PPP, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thẩm định được thực hiện như sau:\na) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm định) thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này;\nb) Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến hoặc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Đối với dự án phải thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại điểm c khoản này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.\nĐối với thủ tục xin ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, chủ đầu tư được gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến làm cơ sở kết luận thẩm định;\nđ) Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án;\ne) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Hồ sơ trình thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gồm:\na) Tờ trình của chủ đầu tư;\nb) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nc) Các tài liệu, văn bản có liên quan.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”.\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:\n“Điều 57. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng 2016\nNội dung công việc chủ yếu của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng có thể bao gồm:\na) Nghiên cứu nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi.\nb) Nghiên cứu hồ sơ tài liệu đã có liên quan đến lập báo cáo nghiên cứu khả thi của hợp đồng.\nc) Khảo sát địa Điểm dự án, Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập số liệu về tự nhiên, xã hội, kinh tế, môi trường phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi.\nd) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014.\nđ) Sửa đổi, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có).",
"Khoản 2 Điều 4 Quyết định 60/2016/QĐ-UBND thẩm quyền quyết định đầu tư và dự toán dự án đầu tư công Đồng Nai\nĐối với dự án có cấu phần xây dựng\na) Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:\n- Sở Xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).\n- Sở Giao thông vận tải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình đối với công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định được quy định nêu trên).\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.\n- Sở Công Thương thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án; thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.\nb) Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:\n- Đối với dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình:\n+ Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.\n+ Các Sở Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình đối với dự án thuộc thuộc chuyên ngành mình quản lý.\n- Đối với dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình:\n+ Nếu là công trình cấp II: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và các Sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành thực hiện công tác thẩm định như đối với trường hợp dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình nêu trên.\n+ Nếu là công trình từ cấp III trở xuống: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị cấp huyện tổ chức thẩm định.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 19/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2021/QĐ-UBND Bắc Giang\nSửa đổi khoản 2 Điều 13 và bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:\n“2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , đối tượng dự án thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ các dự án quy định tại khoản 3 Điều này).\n3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện thẩm định nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các dự án khai thác mỏ và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính cấp huyện”."
] |
Nội dung thẩm định các dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:\na) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;\nc) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;\nd) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;\nđ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;\ne) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;\ng) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở."
] | [
"Khoản 6 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của",
"Khoản 1 Điều 2 Nghị định 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nSử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định tổng phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp;",
"Khoản 2 Điều 7 Quyết định 60/2016/QĐ-UBND thẩm quyền quyết định đầu tư và dự toán dự án đầu tư công Đồng Nai\nDự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:\na) Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đơn vị đầu mối nhận hồ sơ thẩm định dự án):\n- Thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP .\n- Gửi đầy đủ hồ sơ đến Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3 Quyết định này để thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng (nếu là công trình cấp II) theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án nhóm B, nhóm C. Riêng hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng (nếu là công trình cấp III) thì gửi đầy đủ hồ sơ đến Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.\n- Gửi lấy ý kiến đối với các đơn vị liên quan (cấp huyện) nhằm thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình.\nb) Trách nhiệm của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị: Thực hiện thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp ủy quyền quản lý vốn đầu tư công Hậu Giang\n1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:\na) Đối với dự án do tỉnh quản lý:\n- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.\n- Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì thẩm định các dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo thẩm định theo quy định pháp luật về xây dựng;\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;\n- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xem xét, quyết định đầu tư dự án.\nb) Đối với dự án cấp huyện quản lý:\n- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.\n- Phòng có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện báo cáo thẩm định theo quy định pháp luật về xây dựng;\n- Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do cấp huyện quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;\n- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc gửi cơ quan cấp dưới được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp hoặc ủy quyền (nếu có) quyết định đầu tư.\nĐối với dự án không có cấu phần xây dựng:\na) Đối với dự án do tỉnh quản lý:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015;\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A do địa phương quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B và nhóm C;\n- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 quyết định đầu tư.\n- Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng…\nb) Đối với dự án cấp huyện quản lý:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;\n- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền (nếu có) quyết định đầu tư dự án;\n- Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;",
"Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường 2020 số 72/2020/QH14 mới nhất\nĐối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi."
] |
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm có những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Văn bằng giáo dục đại học do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp; đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nc) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;\nd) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;\nđ) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực;\ne) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu."
] | [
"Khoản 2 Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nHồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm\ncó nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Văn bản xác nhận của cơ quan tổ chức thực hiện hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục quy định tại khoản 4, Điều 24 của Nghị định này;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp.",
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế.",
"Khoản 1 Điều 27 Thông tư 37/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 85/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm\nChủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết định áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 26 Thông tư này.",
"Khoản 10 Điều 1 Thông tư 41/2015/TT-BYT sửa đổi hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề cơ sở khám bệnh chữa bệnh\n1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề và điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này được thực hiện như sau:\na) Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề và điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh:\n- Gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế; đối với người hành nghề y học cổ truyền gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Quản lý y, dược cổ truyền;\n- Trường hợp người hành nghề đã được Bộ Y tế cấp chứng chỉ hành nghề nhưng tại thời điểm đề nghị bổ sung hoặc thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thì nộp hồ sơ về Sở Y tế để đề nghị bổ sung hoặc thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn.\n- Trường hợp người hành nghề được Sở Y tế cấp chứng chỉ hành nghề nhưng tại thời điểm đề nghị bổ sung hoặc thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế khác thì nộp hồ sơ về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế có thẩm quyền quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang hành nghề để đề nghị bổ sung hoặc thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn.\n- Trường hợp tại thời điểm đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề, người hành nghề không làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào thì nộp hồ sơ về Sở Y tế nơi có hộ khẩu thường trú để đề nghị cấp, bổ sung hoặc thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn.\nb) Người đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Y tế tỉnh.\n2. Trình tự xem xét đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề:\na) Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại\nban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trong thời gian quy định tại các khoản 2, 3 Điều 28 Luật khám bệnh, chữa bệnh kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Tổ thư ký quy định tại Điều 9 Thông tư này phải tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu không có yêu cầu bổ sung thì phải trình thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\nTrường hợp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung thêm những tài liệu nào, sửa đổi nội dung gì;\nc) Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề trong thời gian quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại các điểm c, d Khoản 2 Điều này”.\n3. Chứng chỉ hành nghề, quyết định cấp bổ sung, thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a và theo mã số quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này và mỗi cá nhân chỉ được cấp một chứng chỉ hành nghề. Phôi chứng chỉ hành nghề do Bộ Y tế quản lý và cung cấp.\n4. Bản sao chứng chỉ hành nghề, quyết định cấp bổ sung, thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề được lưu tại cơ quan cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoặc điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề.”\nBổ sung Điều 7a vào sau\nĐiều 7 như sau:\n“Điều 7a. Phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên chứng chỉ hành nghề",
"Khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:\na) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;\nb) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nc) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nd) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.",
"Khoản 2 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:\na) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này;\nb) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ.",
"Khoản 2 Điều 7 Thông tư 197/2015/TT-BTC hành nghề chứng khoán mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:\na) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, trong đó Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được thay thế bởi Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số III Thông tư này).\nb) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:\n- Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số III Thông tư này);\n- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;\n- Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng sáu (06) tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;\n- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ."
] |
Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;\nc) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;\nc) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi."
] | [
"Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP\nQuy định chung về khai thuế, tính thuế\n1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế\na) Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.\nb) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.\nc) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.\nd) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.\ne) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.\nTrước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:\n- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;\n- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;\n- Lý do tạm ngừng kinh doanh;\n- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.\nHết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.\n2. Hồ sơ khai thuế\nHồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.\nNgười nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế\na) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.\nb) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.\nc) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.\nd) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.\ne) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.\ng) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.\nh) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.\n4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế\na) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.\nb) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.\nc) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.\nd) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.\n5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế\na) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.\nb) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.\nc) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.\nTrường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.\nVí dụ 1:\nCông ty A vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định để nộp vào ngân sách nhà nước.\nHồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;\n- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\nVí dụ 2:\nCông ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định để nộp ngân sách nhà nước.\nHồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2010;\n- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng;\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\nd) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.\nVí dụ 1:\nCông ty C vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, số thuế điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng 08/2011 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số thuế GTGT đã nộp thừa.\nHồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;\n- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\nVí dụ 2:\nCông ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính thuế tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.\nHồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế TTĐB tháng 1/2011;\n- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\ne) Việc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:\nTrường hợp 1: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.\nVí dụ 1:\nCông ty E vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).\nHồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;\n- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng;\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\nTrường hợp 2: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.\nVí dụ 2:\nCông ty F trên tờ khai tháng 3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT và được cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011 Công ty F lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu thì Công ty F phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.\nHồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan thuế:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;\n- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng;\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\nTrường hợp 3: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.\nVí dụ 3:\nCông ty G vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ sau, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).\nHồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:\n- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:\n+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;\n+ Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;\n+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\n- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu đồng: Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ sơ kê khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh đã nộp trước đây.\nTrường hợp 4: Người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.\nCơ quan thuế căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới.\n6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:\nNgười nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:\na) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.\nb) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.\nc) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.\nd) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.\ne) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó.",
"Điều 28 Thông tư 37/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 85/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm\nTrách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế\n1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai các biện pháp nhằm thực hiện cưỡng chế.\n2. Trường hợp nếu thấy cần thiết phải có lực lượng Công an nhân dân trong quá trình thi hành cưỡng chế thì Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công an liên quan 05 ngày làm việc, trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.",
"Điều 11 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP\nKhai thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:\na) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\nb) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.\nc) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.\nd) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.\ne) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.\ng) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.\nTrường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.\n2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Một số trường hợp cụ thể được thực hiện kê khai như sau:\n- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.\n- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.\n- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).\n3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:\nHồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.\nTrường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai, thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.\nTrong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.\n4. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:\na) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.\nb) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:\n- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.\n- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):\n+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.\n+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.\n+ Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:\n* Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm.\n* Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất.\n* Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.\n+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.\n+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.\n+ Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 05/TNDN.\n+ Phụ lục giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT quy định tại Phụ lục 1-GCN/CC (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.\n+ Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9/2/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.\n5. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:\na) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.\nb) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.\nTrường hợp doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản có chuyển nhượng cả dự án đầu tư thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.\nHồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.\nKết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.\nc) Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.\nHồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.\nTrường hợp doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải kê khai tạm tính hàng quý.\nKết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.\nd) Doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:\n- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.\n- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.\nThuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.\nKhai thuế thu nhập doanh nghiệp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thực hiện kê khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên kinh doanh bất động sản.\n6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.\nĐơn vị sự nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp đơn vị sự nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng tháng và không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.\nTrường hợp đơn vị sự nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.\n7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.\nSố thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.\nDoanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo phụ lục số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm khai tạm tính theo quý và khai quyết toán theo năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.\na) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế\nCăn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc trên phụ lục số 05/TNDN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.\nb) Quyết toán thuế\nDoanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.\n8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.\n\nTổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.\nThời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.\nHồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:\n- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);\n- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.\n- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);\n- Bản chụp chứng nhận vốn góp;\n- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.\nTrường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.\nĐịa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.",
"Điều 1 Quyết định 05/2007/QĐ-UBND áp dụng cơ chế một cửa sở xây dựng\nBan hành kèm theo Quyết định này bản quy định về thủ tục, trình tự, thời gian giải quyết đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Xây Dựng tỉnh Bắc Ninh, bao gồm:\n1. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị;\n2. Khảo sát địa điểm xây dựng;\n3. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho những dự án xây dựng được UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm;\n4. Cấp giấy phép xây dựng;\n5. Thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư xây dựng;\n6. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;\n7. Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình; Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng;\n( Có quy định thủ tục, trình tự, thời gian giải quyết kèm theo).",
"Điều 32 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:\na) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;\nb) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;\nc) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ thiết kế kiến trúc được giao;\nd) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;\nđ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;\ne) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng.\n2. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nb) Phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình;\nd) Thực hiện đúng cam kết với chủ đầu tư theo hợp đồng.",
"Điều 9 Thông tư 38/2015/TT-BLĐTBXH cấp quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia mới nhất\nTrình tự, thủ tục đề nghị công nhận và cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia\n1. Trình tự, thủ tục công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đạt yêu cầu được thực hiện như sau:\na) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trực tiếp nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nb) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, quyết định công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Trình tự, thủ tục công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với người đạt huy chương tại hội thi tay nghề thế giới, hội thi tay nghề ASEAN và người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại hội thi tay nghề quốc gia được thực hiện như sau:\na) Ban tổ chức thi tay nghề trực tiếp nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nb) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, quyết định công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.\n3. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với các trường hợp quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này được thực hiện như sau:\na) Người có nhu cầu đối chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc người có đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trực tiếp nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 của Thông tư này hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nb) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và đổi hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; trường hợp không đổi hoặc không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.",
"Điều 29 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nCấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.\n3. Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.\n4. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.\n5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc."
] |
Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề kiến trúc là bao nhiêu năm? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 27 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; thời hạn của chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.\n3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc."
] | [
"Điều 12 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThiết kế kiến trúc\n1. Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc.\n2. Thiết kế kiến trúc phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Thiết kế kiến trúc phải tích hợp giải pháp kiến trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc và các yêu cầu khác đối với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng; bảo đảm bình đẳng giới.\n4. Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá, nghiệm thu.\n5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ thiết kế kiến trúc.",
"Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn\n1. Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;\nb) Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;\nc) Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;\nd) Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;\nđ) Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;\ne) Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;\ng) Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.\n2. Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau đây:\na) Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;\nb) Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc;\nc) Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.",
"Điều 5 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nBản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc\n1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam.\n2. Căn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.",
"Điều 16 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHội đồng tư vấn về kiến trúc\n1. Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng.\n2. Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.\n3. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến kiến trúc.\n4. Hội đồng và thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập Hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.\n5. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.",
"Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.\nCác lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.\n2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này.\n3. Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:\na) Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;\nb) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;\nc) Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.\n4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.\n5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.\n6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.\n7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:\na) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII Nghị định này;\nb) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.\n8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.",
"Điều 2 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng thống nhất phát hành; chứng chỉ hành nghề có bìa cứng, kích thước 85 mm x 125 mm, quy cách của chứng chỉ theo mẫu tại Phụ lục số 3A, 3B, 3C của Thông tư này và có màu sắc như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư màu xanh da trời.\nb) Chứng chỉ hành nghề kỹ sư màu nâu.\nc) Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình:\n- Màu đỏ đối với chứng chỉ cấp cho người có trình độ đại học.\n- Màu hồng đối với chứng chỉ cấp cho người có trình độ cao đẳng, trung cấp.\n2. Cách đánh số chứng chỉ hành nghề:\na) Số chứng chỉ bao gồm 3 nhóm ký hiệu như sau:\n- Nhóm thứ nhất: Ký hiệu theo loại chứng chỉ (chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư: KTS, chứng chỉ hành nghề kỹ sư: KS, chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng: GS1 đối với màu đỏ, GS2 đối với màu hồng)\n- Nhóm thứ hai: Mã số điện thoại của địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);\n- Nhóm thứ ba: Số thứ tự của chứng chỉ hành nghề là một số có 5 chữ số.\nCác nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-).\nVí dụ: Cá nhân được Sở Xây dựng Hà Nội cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư có số chứng chỉ như sau: KTS-04-00001.\nb) Ký hiệu đối với chứng chỉ được cấp lại:\nĐối với chứng chỉ hành nghề cấp lại, sau nhóm thứ ba là các chữ A (B, C) biểu thị cấp lại lần 1 (2, 3)\nVí dụ: Cá nhân đã được Sở Xây dựng Hà Nội cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, nay đề nghị được cấp lại chứng chỉ do bị mất hoặc rách, nát; hết hạn sử dụng hoặc hết hạn thu hồi lần thứ nhất thì số chứng chỉ hành nghề cấp lại được ghi như sau: KTS-04-00001-A.\n3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm các nội dung sau:\na) Các thông tin về nhân thân của người được cấp chứng chỉ;\nb) Trình độ chuyên môn được đào tạo;\nc) Lĩnh vực và phạm vi được phép hành nghề;\nd) Thời hạn có giá trị của chứng chỉ;\nđ) Các chỉ dẫn khác.\n4. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\nGiám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và quản lý hoạt động hành nghề tại địa phương theo quy định của Nghị định 12/CP, hướng dẫn của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.\n5. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực trong thời hạn 5 năm, khi hết hạn phải làm thủ tục cấp lại.",
"Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nPhát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề\n1. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề gồm: tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về lĩnh vực kiến trúc và liên quan; viết sách, bài trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành kiến trúc, viết chuyên đề tham luận hội nghị, hội thảo về kiến trúc; tham gia khóa học tập, nghiên cứu sau đại học về lĩnh vực kiến trúc; tham gia giảng dạy đại học, sau đại học và các khóa tập huấn chuyên môn về lĩnh vực kiến trúc; nghiên cứu, sáng chế khoa học trong lĩnh vực kiến trúc được công nhận; đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia.\n2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục, bao gồm: tổ chức các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về kiến trúc và liên quan.\n3. Cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục có trách nhiệm:\na) Thông báo và đăng tải thông tin về chương trình, nội dung, thời gian tổ chức hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng;\nb) Xác nhận việc tham gia hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của các cá nhân bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, làm cơ sở để cá nhân lập hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nc) Trường hợp tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục tại nước ngoài, người tham gia cần có văn bản, chứng chỉ hoặc tài liệu chứng minh về việc đã tham gia hoạt động đó, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam.\n4. Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.\n5. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành bảng phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết đối với các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.",
"Điều 15 Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL bảo quản tu bổ phục hồi di tích\nTrình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề\n1. Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa).\nHồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn xin cấp Chứng chỉ hành nghề (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);\nb) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, hành nghề kỹ sư xây dựng, hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình, bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng, kiến trúc liên quan đến hoạt động xin cấp Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\nc) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực chứng chỉ hoặc chứng nhận tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức tu bổ di tích;\nd) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích liên quan đến hoạt động xin cấp Chứng chỉ hành nghề (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này). Bản khai phải có xác nhận của tổ chức nơi người đó đã làm việc hoặc đang làm việc; người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận;\nđ) 02 (hai) ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong năm đề nghị cấp.\n2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ.\n3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do bằng văn bản.\n4. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực trong thời hạn 05 (năm) năm.\n5. Việc thu và sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm cấp Chứng chỉ hành nghề."
] |
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;\nb) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;\nc) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;\nb) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
] | [
"Điều 7 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNgày Kiến trúc Việt Nam\nNgày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt Nam.",
"Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.\n3. Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;\nb) Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định điều chỉnh; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.",
"Điều 6 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nĐiều kiện và thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị của cá nhân\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật đô thị, kinh tế đô thị; có kinh nghiệm tham gia thiết kế quy hoạch tối thiểu 05 năm và đã tham gia thiết kế ít nhất 05 đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.\n2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị:\na) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị cho cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng quy định và phát hành theo mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước.",
"Điều 31 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam\n1. Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n3. Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp.\n4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.",
"Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nChương trình, nội dung, hình thức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu phục vụ sát hạch, bộ câu hỏi sát hạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\n2. Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 phải phù hợp với khoản 2 Điều 26 Luật Kiến trúc, bao gồm:\na) 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;\nb) 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20;\nc) 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20;\nd) 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.\n3. Hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. Việc sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm.\n4. Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Việc tổ chức sát hạch theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm tổ chức sát hạch đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo 01 lần tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.\n6. Cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n7. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có trách nhiệm:\na) Thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự sát hạch sau 15 ngày, kể từ ngày sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nb) Cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cho cá nhân đạt yêu cầu sát hạch.\n8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch có giá trị tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch. Trường hợp mất giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì phải làm đơn đề nghị và được xét cấp lại."
] |
Điều kiện khởi công xây dựng công trình là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 107 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện khởi công xây dựng công trình\n1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;\nb) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;\nc) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;\nd) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;\nđ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;\ne) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.\n2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
] | [
"Khoản 5 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.",
"Điều 107 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nHiệu lực thi hành\nLuật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.",
"Điều 107 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nQuyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ\n1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.\n2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:\na) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;\nb) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nc) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.",
"Điều 10 Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng kinh doanh bất động sản khai thác sản xuất vật liệu quản lý công trình nhà công sở\nXử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thông báo ngày khởi công bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước 7 ngày theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công (đối với trường hợp vi phạm quy định về giấy phép xây dựng thì xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định này).\n\n3. Hành vi vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.\n4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này còn bị buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình.\n",
"Điều 2 Thông tư 16/2000/TT-BXD hướng dẫn quản lý xây dựng hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu tư vấn và xây dựng\nĐiều 1.\nChấp thuận thiết kế kỹ thuật và xây dựng công trình:............................................ có ký hiệu:.................................do:.....................................................................thiết lập Gồm các hạng mục sau đây:\nTrên lô đất:\nĐường phố, số nhà: Phường, xã:\nQuận, huyện: Tỉnh, thành phố:\nTheo Quyết định cho thuê đất (hoặc hợp đồng thuê đất) số:\ncủa cơ quan: cấp ngày\nChủ đầu tư là:\nCó địa chỉ tại:\nĐược phép đầu tư xây dựng theo Gấy phép đầu tư số.................................đã được thiết kế phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn công trình đã được cơ quan (tổ chức tư vấn........) thẩm tra thiết kế theo văn bản số ...................và kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế thuộc Bộ Xây dựng (hoặc UBND tỉnh) tại văn bản số.....................ngày...........................\nĐiều 2.\nCông trình được tiến hành xây dựng theo thiết kế đã được thẩm định theo văn bản này kể từ ngày............tháng........năm................với các điều kiện:\n1. Mặt bằng công trình đã được đền bù, giải phóng và có văn bản bàn giao của địa phương.\n2. Đã chuẩn bị điều kiện an toàn xây dựng để khởi công xây dựng công trình.\n3. Đã có thông báo ngày khởi công cho UBND cấp tỉnh, và quận huyện sở tại trước khi khởi công xây dựng công trình.",
"Điều 4 Quyết định 24/2021/QĐ-UBND nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Quảng Nam\nQuy định tiếp nhận, kiểm tra điều kiện theo thông báo khởi công xây dựng công trình\n1. UBND cấp huyện tiếp nhận, tổ chức kiểm tra thông báo khởi công đối với các công trình đã được cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý.\n2. Phân cấp cho UBND cấp huyện tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng quy định miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi bổ sung tại khoản 30, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.",
"Điều 19 Thông tư 43/2012/TT-BCT quản lý quy hoạch đầu tư xây dựng dự án thủy điện\nKhởi công xây dựng công trình thủy điện\nChủ đầu tư dự án chỉ được khởi công xây dựng công trình khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan."
] |
Biển báo công trình tại công trường xây dựng phải đảm bảo những nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 109 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm:\na) Tên, quy mô công trình;\nb) Ngày khởi công, ngày hoàn thành;\nc) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;\nd) Bản vẽ phối cảnh công trình."
] | [
"Khoản 1 Điều 109 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nĐối với kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư biết.\nTrong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản trị để thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này và có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy định của Chính phủ.",
"Khoản 1 Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;\nb) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.",
"Khoản 1 Điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy hoạch xây dựng\nNội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội dung chính sau đây:\na) Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch;\nb) Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch;\nc) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi trường;\nd) Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.",
"Khoản 2 Điều 16 Nghị định 91/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân\nCơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng Tờ trình Ủy ban nhân dân và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân.\n\nNội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.\n",
"Khoản 1 Điều 3 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nChủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung quy định tại Điều 74 của Luật Xây dựng để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.\n"
] |
Khi nào phải phá dỡ công trình xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 118 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhá dỡ công trình xây dựng\n1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;\nb) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;\nc) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;\nd) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;\nđ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;\ne) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.\n2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);\nb) Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.\n3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;\nb) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ;\nc) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của\nĐiều 4 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:\n“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.\n9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.",
"Điều 118 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nXây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường\n1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và chứng nhận hợp quy quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, địa phương phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.",
"Khoản 1 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư.",
"Điều 4 Nghị định 101/2015/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư\nĐiều 11. Thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư\n1. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn với các chủ sở hữu nhà chung cư để đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức phá dỡ theo quy định sau đây:\na) Chủ đầu tư dự án tự thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ;\nb) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải tổ chức lập phương án phá dỡ nhà chung cư theo quy định tại Điểm c của Khoản này gửi Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ nhà chung cư theo đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ;\nc) Nội dung chủ yếu của phương án phá dỡ:\n- Tên dự án (hoặc công trình) phải phá dỡ;\n- Địa điểm thực hiện dự án;\n- Số lượng, khối lượng, quy mô công trình phá dỡ;\n- Giải pháp kỹ thuật, thi công để thực hiện việc phá dỡ;\n- Giải pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh, môi trường;\n- Số lượng nhân lực và các loại phương tiện xe, máy thi công để thực hiện việc phá dỡ;\n- Thời gian, tiến độ thực hiện phá dỡ;\n- Các nội dung khác có liên quan (nếu có).\n2. Trường hợp Nhà nước thực hiện đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư đó theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp nhà chung cư nguy hiểm mà phải cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Xây dựng có trách nhiệm đề xuất phương án di dời, bố trí tạm cư và phương án cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.",
"Điều 10 Thông tư 39/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ\nPhá dỡ và di dời công trình xây dựng cũ\n1. Việc phá dỡ công trình xây dựng cũ khi có nhu cầu phải bảo đảm các nguyên tắc sau:\na) Việc phá dỡ công trình phải do đơn vị có năng lực và kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị phá dỡ công trình phải thực hiện theo phương án phá dỡ đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn cho người, tài sản và các công trình liền kề, lân cận.\nb) Phương án phá dỡ công trình phải thể hiện được các biện pháp, quy trình phá dỡ; các trang - thiết bị phục vụ phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ.\nc) Trước khi phá dỡ, đơn vị phá dỡ phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và các chủ công trình liền kề, lân cận biết.\nd) Việc phá dỡ phải được giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.\n2. Khi có nhu cầu di dời công trình xây dựng cũ để xây dựng nhà ở, chủ nhà và chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xây dựng và có trách nhiệm thuê tổ chức, cá nhân lập phương án di dời. Tổ chức di dời công trình phải có đủ điều kiện năng lực quy định tại Điều 8 Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng “Quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng”.\nKhuyến khích chủ nhà và chủ đầu tư thực hiện chế độ giám sát di dời công trình cũ.",
"Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nPhá dỡ công trình xây dựng\n1. Các tình huống phá dỡ công trình xây dựng:\na) Công trình phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;\nb) Công trình phải phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;\nc) Công trình phải phá dỡ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;\nd) Công trình phải phá dỡ khi hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.\n2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:\na) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;\nc) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nd) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nđ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.\n3. Phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:\na) Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;\nb) Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ;\nc) Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;\nd) Thiết kế phương án phá dỡ;\nđ) Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;\ne) Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có).\n4. Người được giao quản lý, thực hiện phá dỡ khẩn cấp công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong quá trình tổ chức thực hiện phá dỡ khẩn cấp công trình bảo đảm tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n5. Đối với việc phá dỡ công trình xây dựng là tài sản công, ngoài việc thực hiện theo quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.",
"Điều 10 Quyết định 89/2007/QĐ-TTg thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện xã, phường, thị trấn thành phố Hà Nội Hồ Chí Minh\nTrình tự cưỡng chế phá dỡ công trình\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, đồng thời phải tự phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.\n2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư không tự phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm hoặc vắng mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường ra quyết định cưỡng chế phá dỡ bộ phận công trình vi phạm và tổ chức phá dỡ.\n3. Đối với các công trình xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, sau khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thanh tra xây dựng cấp quận.\n4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra xây dựng cấp quận có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.\n5. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công xây dựng công trình thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm có trách nhiệm lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật."
] |
Di dời công trình xây dựng có cần phải có giấy phép di dời không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 117 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nDi dời công trình xây dựng\n1. Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.\n2. Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.\n3. Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường."
] | [
"Điều 117 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nỦy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài\n1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân thực hiện ủy thác tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.\n2. Thủ tục ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư pháp.",
"Điều 117 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.\n2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của mình theo quy định của pháp luật.",
"Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2014\nCổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức\n1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.\n2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:\na) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;\nc) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.",
"Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.",
"Điều 15 Quyết định 46/2007/QĐ-UBND quản lý cây xanh đô thị\nThực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh:\n1. Thời gian để thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh;\n2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 nêu trên mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh thì giấy phép đốn hạ di dời, cây xanh không còn giá trị;\n3. Đối với cây xanh phục vụ các công trình, dự án thì việc đốn hạ, di dời cây xanh được thực hiện theo yêu cầu tiến độ của dự án, chi phí đốn hạ được tính vào dự án;\n4. Việc đốn hạ, di dời cây xanh phải đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của tổ chức, cá nhân.",
"Điều 85 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nDi dời công trình\n1. Việc di dời công trình từ vị trí này tới vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm giữ nguyên kiến trúc và chất lượng của công trình.\n2. Trước khi di dời công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải xin giấy phép. Giấy phép di dời công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp.\n3. Nhà thầu thực hiện việc di dời công trình phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình di dời và các công trình lân cận, bảo đảm vệ sinh môi trường.",
"Điều 2 Quyết định 130/QĐ-TTg 2015 sử dụng quỹ đất sau di dời cơ sở sản xuất bệnh viện giáo dục cơ quan Hà Nội\nĐiều 1. Phạm vi, đối tượng và tiêu chí di dời\n1. Phạm vi:\n- Phạm vi áp dụng đối với các cơ sở cần phải di dời trong khu vực nội thành Hà Nội, bao gồm các quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Hà Đông, Cầu Giấy, Long Biên, Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm.\n2. Đối tượng di dời:\nĐối tượng di dời là các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở điều trị có mức độ ô nhiễm, truyền nhiễm lây nhiễm cao, sử dụng quá tải; các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị nằm trong khu vực nội thành Hà Nội không phù hợp các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, gây mất cân đối về hạ tầng xã hội và kỹ thuật, giao thông, ô nhiễm môi trường và không phù hợp với quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cần phải di dời ra ngoài khu vực nội thành Hà Nội.\nĐiều 2. Lộ trình và biện pháp di dời\n- Các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị nằm ở nội thành Hà Nội trong danh mục cần phải di dời ra ngoài nội thành.\n- Lộ trình và biện pháp di dời cụ thể được xác định phù hợp với điều kiện, địa điểm cụ thể và đặc điểm của từng cơ sở cần phải di dời, đảm bảo tính khả thi. Quá trình thực hiện di dời phải hạn chế tối đa việc ảnh hưởng đến hoạt động của các đối tượng, không ảnh hưởng tới môi trường đô thị và hoạt động xã hội của nhân dân.\n- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Thủ đô có liên quan chuẩn bị quỹ đất xây dựng nơi được di dời đến phải phù hợp với vị trí, quy mô, chức năng theo quy hoạch xây dựng. Có cơ chế chính sách phù hợp với các đối tượng, đảm bảo tính khả thi để thực hiện việc di dời.",
"Điều 12 Quyết định 46/2007/QĐ-UBND quản lý cây xanh đô thị\nThẩm quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:\n1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến đối với các trường hợp đốn hạ, di dời cây cổ thụ, cây được bảo tồn. Khuyến khích các biện pháp và phương tiện thích hợp để di dời (hạn chế đốn hạ) cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn theo đề nghị của Sở Xây dựng;\n2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh trên địa bàn mình quản lý theo đề nghị của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế trong các trường hợp sau:\na) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn sau khi có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh;\nb) Cây xanh trồng trên đường phố không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;"
] |
Subsets and Splits