question
stringlengths
0
248
domain
stringclasses
43 values
citation_related
sequencelengths
1
36
citation_unrelated
sequencelengths
0
8
Tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm những công việc gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nCác công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm:\na) Lập nhiệm vụ, lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, lập nhiệm vụ thiết kế; thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nb) Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án (nếu có); thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thi tuyển phương án kiến trúc; thiết kế xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;\nc) Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;\nd) Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; thẩm tra an toàn giao thông; áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM);\nđ) Tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có); giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trong trường hợp thuê tư vấn);\ne) Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\ng) Thực hiện việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng (nếu có);\nh) Các công việc tư vấn khác có liên quan." ]
[ "Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 27; điểm a và điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:\n\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 27 như sau:\n\n“2. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các quy định cụ thể hóa Điều lệ nhà trường để áp dụng cho một loại hình nhà trường hoặc một mô hình tổ chức cụ thể của nhà trường.\n\n3. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác bao gồm: quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học.\n\nQuy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định: nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo; nhiệm vụ và quyền hạn của người học; tổ chức và quản lý cơ sở giáo dục; tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục; quan hệ giữa cơ sở giáo dục với gia đình người học và xã hội.”\n\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 27 như sau:\n\n“a) Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học, trường đại học tư thục;”\n\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:\n\n“c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục ở các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng tư thục; phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường chuyên biệt;”\n", "Khoản 3 Điều 10 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nViệc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.", "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nNội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các chi phí khác có liên quan (nếu có).", "Khoản 1 Điều 2 Quyết định 10/2023/QĐ-UBND chức năng Trung tâm Tư vấn giao thông Sở giao thông Hưng Yên\nHoạt động tư vấn đầu tư xây dựng, bao gồm:\na) Tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng trong lĩnh vực: Khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình giao thông.\nb) Tư vấn lập quy hoạch xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.\nc) Tư vấn thiết kế san lấp mặt bằng và lập khu tái định cư phục vụ dự án xây dựng công trình giao thông.\nd) Thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng các công trình (đối với các công trình không do Trung tâm thực hiện).\nđ) Tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư xây dựng.", "Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1748/QĐ-UBND 2020 công bố Đơn giá nhân công xây dựng tỉnh Kiên Giang\nPhạm vi điều chỉnh:\nQuyết định này công bố đơn giá nhân công xây dựng (bao gồm nhân công xây dựng và nhân công tư vấn xây dựng) để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng, chỉ số giá xây dựng, dự toán các công tác tư vấn xây dựng.", "Khoản 3 Điều 12 Nghị định 99/2007/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình\nĐịnh mức tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng bao gồm : tư vấn đầu tư xây dựng, công trình phụ trợ, chuẩn bị công trường, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc, chi phí khác." ]
Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm những nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nNội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các chi phí khác có liên quan (nếu có)." ]
[ "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nTài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:\na) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\nTrường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;\nc) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;\nd) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.", "Khoản 10 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nĐối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:\na) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;\nb) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.", "Khoản 1 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nCác công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm:\na) Lập nhiệm vụ, lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, lập nhiệm vụ thiết kế; thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nb) Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án (nếu có); thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thi tuyển phương án kiến trúc; thiết kế xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;\nc) Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;\nd) Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; thẩm tra an toàn giao thông; áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM);\nđ) Tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có); giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trong trường hợp thuê tư vấn);\ne) Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\ng) Thực hiện việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng (nếu có);\nh) Các công việc tư vấn khác có liên quan.", "Khoản 22 Điều 2 Thông tư 57/2020/TT-BCT phương pháp xác định giá phát điện hợp đồng mua bán điện mới nhất\nTổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.", "Khoản 2 Điều 10 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng 2016\nNội dung của giá hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có thể bao gồm:\na) Chi phí chuyên gia (tiền lương và các chi phí liên quan), chi phí vật tư vật liệu, máy móc, chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.\nb) Chi phí cần thiết cho việc hoàn chỉnh sản phẩm tư vấn xây dựng sau các cuộc họp, báo cáo, kết quả thẩm định, phê duyệt.\nc) Chi phí đi thực địa.\nd) Chi phí đi lại khi tham gia vào quá trình nghiệm thu theo yêu cầu của bên giao thầu.\nđ) Chi phí giám sát tác giả đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình.\ne) Chi phí khác có liên quan.", "Khoản 13 Điều 1 Quyết định 2678/QĐ-UBND xây dựng đường kênh thoát nước Khu kinh tế Hoa Lư 2013 2017 Bình Phước\nTổng mức đầu tư\n\nSTT\n\nNội dung\n\nThành tiền (VND)\n\n1\n\nChi phí xây dựng\n\n107.554.300.000\n\n2\n\nChi phí GPMB\n\n7.000.000.000\n\n3\n\nChi phí QLDA\n\n1.351.880.000\n\n4\n\nChi phí tư vấn đầu tư xây dựng\n\n5.187.654.000\n\n5\n\nChi phí khác (bao gồm cả chi phí rà phá bom mìn)\n\n933.872.000\n\n6\n\nChi phí dự phòng\n\n23.005.541.200\n\nTổng cộng:\n\n145.033.247.200\n" ]
Năm 2024, phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng tối thiểu là bao nhiêu?
xay-dung-do-thi
[ "Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư 28/2023/TT-BTC mức thu chế độ thu nộp quản lý phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nPhí thẩm định dự án đầu tư xây dựng tối đa không quá 150.000.000 đồng/tổng mức đầu tư dự án/cơ quan thẩm định và tối thiểu không dưới 500.000 đồng/tổng mức đầu tư dự án/cơ quan thẩm định." ]
[ "Điểm c Khoản 4 Điều 28 Thông tư 47/2023/TT-BCT 2023 xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới nhất\nBản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm các ý kiến được tổng hợp trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Công Thương) và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến góp ý;", "Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư 28/2023/TT-BTC mức thu chế độ thu nộp quản lý phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nPhí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với khu đô thị được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản này, trong đó tổng mức đầu tư đề nghị thẩm định làm căn cứ tính phí không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trong dự án.", "Điểm c Khoản 4 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp mới nhất\na) Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu: phân công một đơn vị trực thuộc quản lý để giao cá nhân phụ trách tài khoản và mật khẩu đăng nhập do Bộ Tài chính cung cấp.\nb) Đối với doanh nghiệp: tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính.\nĐối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính”.", "Điểm d Khoản 2 Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư mới nhất\nChi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.", "Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định 157/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình\nĐối với những dự án đầu tư xây dựng đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt hoặc đang lập thì tổng mức đầu tư được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu mới ngày 01 tháng 01 năm 2011;", "Điểm c Khoản 2 Điều 8 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mới nhất\nChi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ tuyển:\n- Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;\n- Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;\n- Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng." ]
Các trường hợp nào điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng 2024?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 61 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh dự án đầu tư xây dựng\n1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:\na) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;\nb) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;\nc) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;\nd) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.\n2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.\n3. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.\n4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.\n6. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng", "Điều 1 Quyết định 61/QĐ-BXD Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\nBan hành “Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các đề án năm 2012 của Bộ Xây dựng” (Có Phụ lục kèm theo).", "Điều 61 Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nGiải quyết kiến nghị\n1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.\n2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.\n3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.", "Điều 1 Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2008 sắp xếp Ban quản lý dự án xây dựng\nSắp xếp các Ban quản lý dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước như sau:\n1. Giải thể đối với các Ban quản lý dự án xây dựng trực thuộc sở, ngành do UBND tỉnh quyết định thành lập. Riêng đối với Ban quản lý dự án nào còn dự án công trình xây dựng dở dang thì tiếp tục thực hiện cho đến khi nào hoàn thành dự án thì tiến hành giải thể.\n2. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình quyết định thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc chủ đầu tư khi có đủ điều kiện và năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư được phép sử dụng một Ban quản lý dự án để quản lý đồng thời các dự án do mình làm chủ đầu tư và quyết định cho phép Ban quản lý dự án do mình thành lập được quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác, phù hợp với năng lực và chức năng, nhiệm vụ.\nTrường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện và năng lực để thành lập Ban quản lý dự án thì chủ đầu tư dự án phải thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án hoặc thuê các Ban quản lý chuyên ngành có đủ điều kiện, năng lực để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án.\n3. Đối với các huyện, thị xã: Tạm thời giữ nguyên mô hình Ban quản lý dự án xây dựng như hiện nay đến hết năm 2008.", "Điều 1 Quyết định 65/QĐ-TTg 2023 điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án tuyến đường sắt đô thị số 1\nPhê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1 Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên; cụ thể, điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án như sau:\n- Thời gian hoàn thành thi công: Cuối quý IV/2023.\n- Thời gian kết thúc dự án: Từ 2024-2028, gồm:\n+ Thời gian thông báo khiếm khuyết (bảo hành công trình xây dựng) của các nhà thầu: Từ năm 2024 đến hết năm 2025.\n+ Thời gian hỗ trợ vận hành và bảo dưỡng: Từ năm 2024 đến hết năm 2028.\n- Các nội dung khác không thay đổi so với chủ trương đầu tư Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.", "Điều 14 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình\n1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:\na) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;\nb) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;\nc) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;\nd) Do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình.\n2. Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.\n3. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.", "Điều 7 Nghị định 32/2015/NĐ-CP Quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐiều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng\n1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 5 Điều 134 Luật Xây dựng. Người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) phải được thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.\n3. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng nhưng không làm thay đổi giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh của mình.\n4. Trường hợp đã sử dụng hết chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt gồm cả chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá, chủ đầu tư tổ chức xác định bổ sung khoản chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá khi chỉ số giá xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố từ khi thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh lớn hơn chỉ số giá xây dựng sử dụng trong tổng mức đầu tư đã phê duyệt.\n5. Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh." ]
Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 62 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng\nCăn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:\n1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.\n3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.\n4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.\n5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.\n6. Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:\n“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”;\nđ) Bổ sung khoản 15a vào sau khoản 15 như sau:\n“15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.”;\ne) Bãi bỏ khoản 29;\ng) Sửa đổi, bổ sung khoản 36 như sau:\n“36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.”;\nh) Bổ sung khoản 46 vào sau khoản 45 như sau:\n“46. Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.”.", "Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nĐiều 10 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.”;\nb) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:\n“4. Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 34 như sau:\na) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 như sau:\n“c) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:\n“Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng\n1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư.\n2. Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.\n3. Căn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;\nb) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;\nd) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;\nđ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\ne) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;\ng) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.\n4. Căn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nc) Dự án PPP;\nd) Dự án sử dụng vốn khác.\n5. Dự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:\n“2. Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;\nb) Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:\n“Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;\nc) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.\n11. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 53 như sau:\n“7. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n12. Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 2 Điều 54 như sau:\n“d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:\n“Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng\n1. Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án PPP, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thẩm định được thực hiện như sau:\na) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm định) thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này;\nb) Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến hoặc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Đối với dự án phải thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại điểm c khoản này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.\nĐối với thủ tục xin ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, chủ đầu tư được gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến làm cơ sở kết luận thẩm định;\nđ) Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án;\ne) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Hồ sơ trình thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gồm:\na) Tờ trình của chủ đầu tư;\nb) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nc) Các tài liệu, văn bản có liên quan.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”.\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:\n“Điều 57. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư\n1. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;\nc) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nd) Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;\nc) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;\nd) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:\n“Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án PPP;\nc) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;\nc) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);\nd) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;\nđ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:\n“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng\n1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n18. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 61 như sau:\n“đ) Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.”.\n19. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:\n“Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng\n1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:\na) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;\nb) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;\nc) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;\nd) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.\n3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:\n“1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.”.\n21. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:\n“Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng\n1. Cơ quan chủ trì thẩm định có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định;\nb) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;\nc) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định theo quy định.\n2. Cơ quan chủ trì thẩm định có các trách nhiệm sau:\na) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này và tổng hợp các ý kiến, kết quả thẩm định của cơ quan, tổ chức có liên quan để trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng;\nb) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.\n3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định;\nb) Yêu cầu cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc địa phương nơi có dự án cung cấp thông tin về quy hoạch có liên quan khi cần thiết;\nc) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;\nd) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định.\n4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau:\na) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;\nb) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.\n5. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm tra;\nb) Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra.\n6. Tổ chức thẩm tra có các trách nhiệm sau:\na) Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của Luật này;\nb) Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra để phục vụ công tác thẩm định;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.”.\n22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 72 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:\n“a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP, việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;”;\nb) Bãi bỏ điểm d khoản 2.\n23. Sửa đổi, bổ sung Điều 78 như sau:\n“Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng\n1. Thiết kế xây dựng gồm:\na) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;\nb) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nc) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.\n2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:\na) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;\nb) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;\nc) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;\nd) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.\n3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.\n5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.\n6. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng.”.\n24. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:\n“Điều 82. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau:\na) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement - Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC);\nb) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;\nc) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;\nd) Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.\n3. Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật này. Cơ quan thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng.\n4. Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.\n6. Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định.\n7. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều này.\n8. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại.\n9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”.\n25. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:\n“Điều 83. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư\n1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);\nc) Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình.\n2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.\n3. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này, chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 83a của Luật này để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng.\n4. Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan.”.\n26. Bổ sung Điều 83a vào sau Điều 83 như sau:\n“Điều 83a. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này đối với các công trình xây dựng sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên hoặc công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;\nc) Công trình, xây dựng thuộc dự án PPP;\nd) Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.\n2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng gồm:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;\nb) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định;\nc) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này;\nd) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng;\nđ) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và công trình xây dựng thuộc dự án PPP không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 2 Điều này.”.\n27. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:\n“Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng\n1. Chủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;\nb) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;\nc) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.\n2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;\nb) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;\nc) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;\nd) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;\nđ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện;\ng) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.”.\n28. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:\n“Điều 87. Quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin khi cần thiết làm cơ sở cho công tác thẩm định theo quy định;\nb) Yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra; mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;\nc) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định.\n2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau:\na) Thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\nb) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý việc triển khai xây dựng;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.”.\n29. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:\n“Điều 87a. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng\n1. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin làm cơ sở cho công tác thẩm tra;\nb) Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra.\n2. Tổ chức thẩm tra có các nghĩa vụ sau:\na) Thẩm tra thiết kế xây dựng theo phạm vi yêu cầu của chủ đầu tư;\nb) Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra làm cơ sở cho công tác thẩm định của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.”.\n30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:\n“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng\n1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;\nb) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;\nc) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;\nd) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\nđ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;\ne) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;\nh) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ni) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nk) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình;\nd) Giấy phép xây dựng có thời hạn.\n4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.”.\n31. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 91 như sau:\n“2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”.\n32. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 93 như sau:\n“a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;”.\n33. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:\n“Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\n1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:\na) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;\nd) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.\n3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này.\n4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.\n5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.\nTrường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.\n34. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 95 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:\n“đ) Bản sao hoặc mã số chứng chỉ hành nghề của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được cấp theo quy định.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:\n“b) Văn bản có ý kiến về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”.\n35. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 96 như sau:\n“4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.”.\n36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 102 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:\n“d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:\n“e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:\n“5. Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp giấy phép xây dựng.”.\n37. Bãi bỏ khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 103 như sau:\n“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.”.\n38. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 106 như sau:\n“c) Thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 của Luật này;”.\n39. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 107 như sau:\n“1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;\nb) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;\nc) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;\nd) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;\nđ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;\ne) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.”.\n40. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:\n“Điều 110. Vật liệu xây dựng\n1. Phát triển, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.\n2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất, chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n41. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 112 như sau:\n“b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; xem xét, chấp thuận biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường do nhà thầu trình;”.\n42. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 113 như sau:\n“b) Lập và trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;”.\n43. Sửa đổi, bổ sung Điều 115 như sau:\n“Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình\n1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.\n2. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.\n3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.\n4. Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.\n5. Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n44. Sửa đổi, bổ sung Điều 118 như sau:\n“Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng\n1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;\nb) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;\nd) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;\nđ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;\ne) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.\n2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:\na) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;\nb) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;\nc) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;\nd) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.\n3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nb) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nc) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;\nd) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về phá dỡ công trình xây dựng và phá dỡ công trình xây dựng trong trường hợp khẩn cấp.”.\n45. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 123 như sau:\n“4. Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình sử dụng vốn đầu tư công phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau:\na) Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;\nb) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\n5) Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình xây dựng và công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.”.\n46. Bổ sung một số điểm, khoản của", "Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2014\nThủ tục thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản\nTrường hợp Điều lệ công ty không quy định hoặc không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên;\n3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;\nb) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội đồng thành viên;\nc) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;\nd) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;\nđ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên.\nPhiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên công ty và được gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;\n4. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;\nb) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã gửi phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà không nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến không hợp lệ;\nc) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);\nd) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;\nđ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;\ne) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.", "Điều 2 Quyết định 646/QĐ-BXD 2013 thành lập Tổ công tác đầu tư hình thức đối tác công tư\nNhiệm vụ của Tổ công tác\n1. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về thu hút đầu tư và đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n2. Chủ trì dự thảo trình Bộ trưởng ban hành quy chế về triển khai, quản lý các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) của Bộ Xây dựng.\n3. Chủ trì xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư thuộc các lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc trình Bộ trưởng phê duyệt theo thẩm quyền.\n4. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ tổ chức xúc tiến đầu tư, huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công - tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của ngành và Danh mục các dự án đã được phê duyệt.\n5. Chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ chức năng của Bộ thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án đầu tư (Đề xuất dự án) theo hình thức đối tác công – tư.\n6. Thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt các nội dung liên quan đến lựa chọn, chấp thuận nhà đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n7. Tham mưu trình Bộ trưởng nội dung phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.", "Điều 20 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nLựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng\n1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:\na) Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn;\nb) Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.\n4. Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.", "Điều 1 Quyết định 3860/QĐ-UBND chuyển đổi hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Bình Định 2016\nChuyển đổi hình thức quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình UBND tỉnh đã giao cho Sở Y tế làm Chủ đầu tư; cụ thể như sau:\n1. Đối với các hạng mục công trình thuộc các dự án Sở Y tế đã triển khai tổ chức lựa chọn nhà thầu trước ngày 31/10/2016 thì tiếp tục thực hiện theo hình thức: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.\n2. Đối với các hạng mục công trình thuộc các dự án Sở Y tế chưa triển khai và chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu, thì từ ngày 01/11/2016 thực hiện chuyển đổi theo hình thức: Chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án (thông qua Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh).", "Điều 7 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nPhân định trách nhiệm giữa các chủ thể trong quản lý xây dựng công trình\n1. Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình bao gồm:\na) Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có);\nb) Nhà thầu thi công xây dựng;\nc) Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình;\nd) Các nhà thầu tư vấn gồm: khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn khác.\n2. Các nhà thầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc do mình thực hiện trước pháp luật, trước chủ đầu tư và trước nhà thầu chính trong trường hợp là nhà thầu phụ. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.\n3. Trường hợp áp dụng hình thức liên danh các nhà thầu, các nhà thầu trong liên danh chịu trách nhiệm về chất lượng đối với công việc do mình thực hiện được phân định trong văn bản thỏa thuận liên danh; văn bản này phải xác định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh, trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh và xác định rõ phạm vi, khối lượng công việc thực hiện của từng thành viên trong liên danh; các nội dung này phải được quy định trong hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.\n4. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; thực hiện các trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao theo quy định của hợp đồng xây dựng.\n5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình; tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình, công trình xây dựng; tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Việc nghiệm thu của chủ đầu tư không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với phần công việc do nhà thầu thực hiện.\n6. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực:\na) Chủ đầu tư được ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và phải được thể hiện bằng văn bản. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện;\nb) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các công việc được ủy quyền hoặc được giao nêu tại điểm a khoản này.\n7. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:\na) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý xây dựng công trình thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa các nhà thầu tham gia xây dựng công trình và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án;\nb) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về những công việc được giao theo quy định của hợp đồng và pháp luật có liên quan.\n8. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, chủ đầu tư có trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung quản lý xây dựng công trình đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng; tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng, tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.\n9. Đối với dự án PPP:\na) Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư về quản lý xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định này;\nb) Cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền phải chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện; cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về việc thực hiện các nội dung công việc được ủy quyền.\n10. Quyền, nghĩa vụ và việc phân định trách nhiệm của các chủ thể quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật." ]
Các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng 2024?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 61 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh dự án đầu tư xây dựng\n1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:\na) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;\nb) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;\nc) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;\nd) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.\n2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.\n3. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.\n4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.\n6. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng." ]
[ "Điều 1 Quyết định 61/QĐ-BXD Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\nBan hành “Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các đề án năm 2012 của Bộ Xây dựng” (Có Phụ lục kèm theo).", "Điều 61 Nghị định 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nGiải quyết kiến nghị\n1. Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.\n2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.\n3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.", "Điều 17 Thông tư 18/2016/TT-BXD thẩm định dự án thẩm định thiết kế dự toán xây dựng công trình\nĐiều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình\n1. Các trường hợp Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Xây dựng và Điều 11 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\n2. Người quyết định đầu tư quyết định việc Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình khi việc Điều chỉnh này dẫn đến phải Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Các trường hợp Điều chỉnh khác do chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định Điều chỉnh của mình. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung Điều chỉnh thiết kế xây dựng do mình quyết định thực hiện.\n3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng Điều chỉnh trong các trường hợp:\na) Điều chỉnh thiết kế xây dựng do có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực (trừ trường hợp làm tăng tính an toàn cho công trình) và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;\nb) Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do việc Điều chỉnh dẫn đến làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.\n4. Đối với thiết kế, dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp phải thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này, trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở để xem xét, phê duyệt.\n5. Việc phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư gồm những nội dung được Điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi Điều chỉnh. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng Điều chỉnh do mình quyết định Điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.", "Điều 1 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư công Tây Ninh\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh:\n1. Khoản 6 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“6. Đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định những nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (không thuộc thẩm quyền của sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành);\nb) Rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn của các dự án từ nhóm B trở xuống trên địa bàn tỉnh (trừ báo cáo kinh tế kỹ thuật do phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện);\nc) Phê duyệt chủ trương phát sinh đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư khi việc phát sinh này không dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, không vượt tổng mức đầu tư xây dựng công trình đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; phê duyệt thiết kế, dự toán phát sinh trong trường hợp này”.\n2. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Có chức năng là cơ quan chuyên môn về xây dựng quản lý các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp nhẹ, công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, cầu vượt sông và đường quốc lộ; công nghiệp vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất xi măng và công trình sản xuất khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010) như sau:\na) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước\nChủ trì thẩm định các dự án nhóm B, dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh (trừ các báo cáo kinh tế kỹ thuật do phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện); đồng gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu tư cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; tổng hợp kết quả thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án.\nChủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước hoặc dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp II trở xuống trên địa bàn tỉnh trừ các báo cáo kinh tế kỹ thuật do phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện.\nb) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách\nChịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng làm cơ sở để người quyết định đầu tư phê duyệt tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:\nChủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh; đồng gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu tư cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.\nChủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước hoặc dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh.\nc) Dự án sử dụng nguồn vốn khác\nChịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công làm cơ sở để người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt, thẩm định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:\nChủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh trừ các dự án do Ban quản lý Khu kinh tế thẩm định.\nChủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước, dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh trừ các công trình do Ban quản lý Khu kinh tế thẩm định”.\n3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Có chức năng là cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các dự án đầu tư chuyên ngành thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục I của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng”.\n4. Bổ sung khoản 5 vào Điều 8 như sau:\n“5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan (nếu có, tùy thuộc vào nội dung, tính chất của dự án) thẩm định dự toán ĐTM trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các hồ sơ ĐTM thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 và bổ sung Khoản 6 vào Điều 10 như sau:\n“3. Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III sử dụng nguồn vốn khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp.\n6. Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước, dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp III sử dụng nguồn vốn khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp.”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 14 như sau:\n“c) Giao phòng chuyên môn về xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu tư cùng với Phòng Tài chính – Kế hoạch theo quy định; tổng hợp kết quả thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.\n4. Giao phòng chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với các dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc mọi lĩnh vực xây dựng chuyên ngành có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư”.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 16 như sau:\n“a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước\nChủ trì thẩm định, phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư đối với các dự án nhóm B, C và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.\nHoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định dự án và ý kiến của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công theo phân cấp, gửi đến cơ quan chủ trì thẩm định dự án để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTrình sở quản lý công trình xây dựng (CTXD) chuyên ngành hoặc phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện (đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) thẩm định và người quyết định đầu tư của dự án phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).\nPhê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.\nĐối với phần phát sinh khối lượng xây dựng: Trình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương phát sinh; tổ chức lập hồ sơ thiết kế và dự toán xây dựng phát sinh trình sở quản lý CTXD chuyên ngành hoặc phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện thẩm định; trình người quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán xây dựng phát sinh. Đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt chủ trương phát sinh, thiết kế và dự toán xây dựng phát sinh khi việc phát sinh này không dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình, không vượt tổng mức đầu tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.\nTrình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương điều chỉnh thiết kế khi việc điều chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.\nTrình sở quản lý CTXD chuyên ngành hoặc phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh khi việc điều chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình, làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt; đồng thời phải có trách nhiệm trình người quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh. Các trường hợp điều chỉnh khác chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh thiết kế xây dựng do mình quyết định thực hiện.\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách\nTrình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C đầu tư trên địa bàn tỉnh.\nTrình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đối với các công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh.\nTrình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước.\nPhê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 3 bước và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).\nTrình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương phát sinh; tổ chức lập hồ sơ thiết kế và dự toán xây dựng phần phát sinh trình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định.\nTrình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương điều chỉnh thiết kế khi việc điều chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.\nTrình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh khi việc điều chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình, làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.\nPhê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng phát sinh, điều chỉnh sau khi hồ sơ đã được sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định.\nc) Đối với dự án sử dụng vốn khác\nTrình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh trừ các dự án do Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh thẩm định.\nTrình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đối với các công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh” trừ các công trình do Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh thẩm định”.", "Điều 1 Quyết định 1135/QĐ-UBND 2014 hệ số chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Kiên Giang\nPhê duyệt hệ số tính chi phí lập mới, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là BCKTKT) của các dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:\n1. Trường hợp lập mới dự án đầu tư xây dựng công trình, BCKTKT:\nChi phí tư vấn lập dự án, BCKTKT được xác định theo công thức sau:\nGB = (Gxdtt + Gtbtt) x Nt x Ka\nTrong đó:\n- GB: Chi phí tư vấn lập dự án, BCKTKT;\n- Gxdtt: Chi phí xây dựng trước thuế;\n- Gtbtt : Chi phí thiết bị trước thuế;\n- Nt: Định mức chi phí lập dự án, BCKTKT được xác định theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;\n- Ka: Hệ số điều chỉnh, được xác định như sau:\n\nTrường hợp\n\nHệ số điều chỉnh Ka\n\nGtbtt ≥ 90% (Gxdtt + Gtbtt)\n\n+ Ka = 0,45 (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình).\n+ Ka = 0,4 (đối với BCKTKT).\n\n90%(Gxdtt + Gtbtt) > Gtbtt ≥ 70% (Gxdtt + Gtbtt)\n\nKa = 0,6\n\n70%(Gxdtt + Gtbtt) > Gtbtt ≥ 50% (Gxdtt + Gtbtt)\n\nKa = 0,7\n\n50%(Gxdtt + Gtbtt) > Gtbtt ≥ 30% (Gxdtt + Gtbtt)\n\nKa = 0,8\n\n30%(Gxdtt + Gtbtt) > Gtbtt\n\nKa = 1\n\n2. Trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng công trình, BCKTKT điều chỉnh:\nChi phí tư vấn lập dự án, BCKTKT điều chỉnh được xác định theo công thức sau:\nGBđc = [(Gxdđctt + Gtbđctt) x Nt - GBpd] x Ka\nTrong đó:\n- GBđc: Chi phí tư vấn lập dự án, BCKTKT điều chỉnh;\n- Gxdđctt: Chi phí xây dựng điều chỉnh trước thuế;\n- Gtbđctt : Chi phí thiết bị điều chỉnh trước thuế;\n- Nt: Định mức chi phí lập dự án, BCKTKT được xác định theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;\n- GBpd: Chi phí tư vấn lập dự án, BCKTKT đã được phê duyệt;\n- Ka: Hệ số điều chỉnh, được xác định như sau:\n+ Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, BCKTKT có điều chỉnh thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) và được sở chuyên ngành có ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở thì hệ số điều chỉnh Ka = 1.\n+ Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, BCKTKT không có điều chỉnh thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) hoặc dự án chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư do tăng phần thiết bị, trượt giá, thay đổi chế độ chính sách thì hệ số điều chỉnh Ka = 0,4.\n3. Đối với các trường hợp cá biệt khác: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định." ]
Khi nào dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 19 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐối với các dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh trong các trường hợp sau:\na) Khi điều chỉnh dự án có thay đổi về mục tiêu, quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng;\nb) Khi có thay đổi về chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc của dự án tại quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt;\nc) Khi Điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Khi có thay đổi về giải pháp bố trí các công năng chính trong công trình dẫn đến yêu cầu phải đánh giá lại về giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn xây dựng, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật của dự án." ]
[ "Khoản 2 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này là một nội dung của chi phí gián tiếp trong chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.", "Khoản 2 Điều 15 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi mới nhất\nViệc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.\nTrường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.", "Khoản 1 Điều 16 Nghị định 03/2013/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 49/2010/QH12\nHồ sơ trình thẩm định gồm:\na) Tờ trình của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc của chủ đầu tư trong trường hợp dự án của cá nhân hoặc tổ chức ngoài nhà nước;\nb) Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án đầu tư xây dựng công trình) đã được phê duyệt và Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;\nc) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;\nd) Tài liệu khác có liên quan.", "Khoản 2 Điều 52 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.", "Khoản 4 Điều 16 Nghị định 03/2013/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 49/2010/QH12\nHồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:\na) Tờ trình của Chính phủ hoặc của cơ quan được Chính phủ ủy quyền báo cáo;\nb) Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án đầu tư xây dựng công trình) đã được phê duyệt và Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;\nc) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu tư;\nd) Báo cáo thẩm định điều chỉnh dự án của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định;\nđ) Tài liệu khác có liên quan.\n" ]
Dự án đầu tư xây dựng nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 52 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định." ]
[ "Khoản 2 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.", "Khoản 3 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;\nb) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;\nd) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;\nđ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\ne) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;\ng) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.", "Khoản 4 Điều 52 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nKhi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.", "Khoản 2 Điều 2 Quyết định 82/2016/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư thẩm định phê duyệt dự toán xây dựng An Giang\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Quyết định đầu tư dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng, có sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.\nb) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng toàn bộ vốn đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý.\nc) Xem xét điều kiện năng lực thực tế, phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và có tổng mức đầu tư dưới 02 (hai) tỷ đồng (trừ Chương trình xây dựng nông thôn mới có cơ chế riêng).", "Khoản 1 Điều 2 Quyết định 34/2018/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình An Giang\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:\na) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm A, nhóm B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.\nb) Quyết định đầu tư dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư vượt mức phân cấp quyết định đầu tư cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).", "Khoản 2 Điều 5 Thông tư 33/2012/TT-BCT lập thẩm định phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư\nĐối với dự án mỏ không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ thì chỉ các Doanh nghiệp tư vấn có đủ năng lực theo quy định tại Thông tư số 22/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng mới được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ.", "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 42/2015/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư dự án xây dựng vốn ngân sách An Giang\nTrường hợp dự án đầu tư xây dựng, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư vượt mức ủy quyền theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 nêu trên thì thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh." ]
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 5 Điều 2 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp; cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật." ]
[ "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nĐối tượng áp dụng của Nghị định này:\na) Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;\nb) Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;\nc) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan tới quản lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp.", "Khoản 2 Điều 2 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nCụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp dành cho việc di dời, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, có nghề truyền thống.", "Khoản 3 Điều 2 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nChủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.", "Khoản 7 Điều 3 Quyết định 20/2018/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Hưng Yên\nThực hiện các nhiệm vụ làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, gồm:\na) Tham gia điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tổ chức lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;\nb) Tổ chức triển khai, quản lý, đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định;\nc) Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;\nd) Hướng dẫn thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.", "Khoản 1 Điều 18 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp\nQuản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:\na) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp được thiết kế đồng thời, đồng bộ trong một dự án đầu tư để tiết kiệm chi phí, tiết kiệm sử dụng đất và thuận tiện cho việc xây dựng, sửa chữa, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư, mở rộng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.\nChủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.\nb) Trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện dự án, chủ đầu tư lập, đề nghị và tổ chức thực hiện đúng các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường và có phương án phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật; kinh phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được bố trí từ nguồn vốn đầu tư của dự án.\nc) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát chủ đầu tư về xây dựng, thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.", "Khoản 3 Điều 2 Quyết định 34/2022/QĐ-UBND tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cụm công nghiệp Bến Tre\nPhương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật\na) Phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phải cụ thể, trong đó sơ bộ tổng mức đầu tư, đánh giá được khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp, đồng thời, phải có các phương án để phân tích, lựa chọn phương án tối ưu.\nb) Phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư phải cụ thể và tính toán sơ bộ chi phí thực hiện.\nc) Tiến độ thực hiện dự án và khả năng huy động các nguồn lực (nhân lực, máy móc, thiết bị,...) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và phương thức quản lý, khai thác sau khi dự án đi vào hoạt động.", "Khoản 9 Điều 1 Quyết định 13/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2018/QĐ-UBND Thái Nguyên\n1. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.\n2. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị\na) Cơ quan chủ trì\nSở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan tiếp nhận, thẩm định dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.\nb) Cơ quan phối hợp\nCác sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.\nc) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng thẩm định theo quy định.”.\nSửa đổi khoản 2 Điều 12 như sau:\n“2. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.”." ]
Mức hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp từ ngày 01/5/2024 là bao nhiêu?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 26 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nHỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp\n1. Ngân sách địa phương (đã bao gồm thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) cân đối hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp trên địa bàn (ưu tiên hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi trường các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động; hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật chung thiết yếu của cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, cụm công nghiệp phát triển theo hướng liên kết ngành, chuyên ngành, hỗ trợ, sinh thái, bảo tồn nghề truyền thống) theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.\nNhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng mức vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Kinh phí hỗ trợ không tính vào tổng mức đầu tư của dự án để tính giá cho thuê lại đất, giá sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm quản lý, sửa chữa, vận hành thường xuyên các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ để phục vụ hoạt động chung của cụm công nghiệp.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền, quy định của pháp luật về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn." ]
[ "Điều 4 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nPhương án phát triển cụm công nghiệp\n1. Cơ sở xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp:\na) Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;\nb) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn cấp tỉnh;\nc) Nhu cầu diện tích mặt bằng, các điều kiện về địa lý, giao thông và nguồn lực để thu hút, di dời các tổ chức, cá nhân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;\nd) Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;\nđ) Yêu cầu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương.\n2. Nội dung chủ yếu của phương án phát triển cụm công nghiệp:\na) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp;\nb) Đánh giá hiện trạng đầu tư hạ tầng kỹ thuật; thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy, tình hình sản xuất kinh doanh; công tác xử lý và bảo vệ môi trường; công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cụm công nghiệp; hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp đã quy hoạch; công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh; những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân;\nc) Dự báo các yếu tố tác động đến phát triển các cụm công nghiệp trong thời kỳ quy hoạch; dự báo nhu cầu mặt bằng của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các cụm công nghiệp, khả năng quỹ đất phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh; dự báo nhu cầu lao động làm việc tại các cụm công nghiệp trong thời kỳ quy hoạch;\nd) Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh trong kỳ quy hoạch;\nđ) Xây dựng Danh mục các cụm công nghiệp dự kiến phát triển trên địa bàn cấp tỉnh trong kỳ quy hoạch, gồm: tên gọi, địa điểm (đến cấp xã; đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư lân cận, di tích lịch sử quốc gia, sông, hồ; chỉ bố trí các cụm công nghiệp cạnh nhau khi có sự liên kết về ngành, nghề đầu tư, xử lý môi trường, năng lượng,… giữa các cụm công nghiệp), quy mô diện tích, ngành nghề hoạt động. Thuyết minh chi tiết từng cụm công nghiệp, trong đó nêu rõ: hiện trạng đất đai (trên nguyên tắc hạn chế sử dụng đất đã quy hoạch trồng lúa, đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,…); ngành nghề hoạt động (định hướng ưu tiên các ngành, nghề có tính liên kết, trong cùng chuỗi giá trị của sản phẩm, dịch vụ ưu tiên sản xuất của địa phương hoặc địa phương lân cận); giải trình cơ sở điều chỉnh, bổ sung cụm công nghiệp vào Danh mục các cụm công nghiệp trên địa bàn; dự kiến tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;\ne) Thể hiện nội dung hiện trạng, quy hoạch các cụm công nghiệp dự kiến phát triển trong hệ thống các bản đồ của quy hoạch tỉnh;\ng) Giải pháp phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh trong kỳ quy hoạch (gồm: Huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; bảo vệ môi trường; quản lý và tổ chức thực hiện).\n3. Kinh phí xây dựng, thời kỳ của phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch tỉnh.", "Điều 2 Nghị định 37/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản mới nhất\nBổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản\n1. Bỏ cụm từ “liên doanh” tại khoản 3 Điều 12.\n2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 35.\n3. Bổ sung từ “ngoài” vào trước cụm từ “vùng biển Việt Nam” tại khoản 3 Điều 47.\n4. Bãi bỏ cụm từ “thuộc Tổng cục Thủy sản” sau cụm từ “Cục Kiểm ngư là cơ quan” tại điểm a khoản 1 Điều 62.\n5. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 64.\n6. Bãi bỏ các điểm b, m, o, p khoản 2 và khoản 3 Điều 65.\n7. Bổ sung cụm từ “hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển” vào sau cụm từ “Ban quản lý khu bảo tồn biển”.\n8. Bổ sung cụm từ “khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá” vào sau cụm từ “cảng cá” tại điểm a khoản 1 Điều 71.\n9. Bổ sung cụm từ “Giấy đăng ký tàu cá số: ................ TS; cấp ngày …. tháng …. năm ….” vào sau cụm từ “hết thời hạn ngày …… tháng …… năm ……” tại Mẫu số 03.KT Phụ lục IV.\n10. Thay thế cụm từ “Tổng cục Thủy sản” bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.\n11. Thay cụm từ “Pristisdae” bằng cụm từ “Pristidae” tại số thứ tự 41 Phụ lục IX; thay cụm từ “Hippocampus keloggi” bằng cụm từ “Hippocampus kelloggi” tại số thứ tự 18, cụm từ “Khối lượng 500 g/con trở lên” bằng cụm từ “Có nguồn gốc từ nuôi trồng” tại số thứ tự 58 Phụ lục X.\n12. Thay thế Mẫu số 01.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 02.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 03.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 04.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 09.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 11.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 12.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 13.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 14.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 15.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 16.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 20.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 24.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 26.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 29.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 31.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n13. Bổ sung Mẫu số 30A.NT vào Phụ lục III bằng Mẫu số 16 Phụ lục I kèm theo Nghị định này.\n14. Thay thế Mẫu số 01.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 20 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 02.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 21 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 04.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 22 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 17.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 23 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 18.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 28 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 05.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 31 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 06.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 32 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 09.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 33 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 10.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 34 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n15. Bổ sung Mẫu số 01A.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 18 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 01B.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 19 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 17A.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 24 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 17B.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 25 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 17C.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 26 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 17D.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 27 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 03A.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 29 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 04A.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 30 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 11A.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 35 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 11B.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 36 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n16. Thay thế Phụ lục II bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Phụ lục VII bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Phụ lục VIII bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n17. Bổ sung “Phụ lục XI. Kích thước tối thiểu được phép khai thác của loài thủy sản sống trong vùng nước tự nhiên” bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.\n18. Bổ sung “Phụ lục XII. Danh mục cơ sở vật chất, giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá” bằng Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.\n19. Bổ sung “Phụ lục XIII. Yêu cầu của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá” bằng Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.", "Điều 32 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định khu công nghệ cao mới nhất\nỨng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao\n1. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:\na) Công nghệ được ứng dụng trong dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;\nc) Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành;\nd) Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương;\nđ) Đáp ứng tiêu chí về tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao, nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, dây chuyền công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập trong khu công nghệ cao để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều này, chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu, được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\nThủ tục đầu tư và chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.", "Điều 1 Quyết định 465/QĐ-UBND 2017 mở rộng Cụm công nghiệp Việt Tiến huyện Việt Yên Bắc Giang\nMở rộng Cụm công nghiệp Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Tên Cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Việt Tiến\n2. Diện tích: 29,76 ha (trong đó: diện tích đã hoàn thiện hạ tầng: 8,26ha; diện tích mở rộng: 21,5ha).\n3. Địa điểm: Thôn 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.\n4. Ngành nghề hoạt động chủ yếu: Ngành may (đồ bảo hộ lao động), vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm, thuốc thú y; sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử, cơ khí và các sản phẩm từ kim loại, thiết bị giáo dục và đồ chơi trẻ em, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n5. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp: Công ty TNHH Minh Hoàng Long; địa chỉ Lô 69-M3 dãy 2,3,4 đường Nguyễn Thị Lưu II, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang; đăng ký doanh nghiệp số 2400396166 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp thay đổi lần thứ 6 ngày 22/9/2016.\n6. Quy mô đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn:\n- Quy mô: Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Việt Tiến, đấu nối hệ thống hiện có (8,26ha) và phần mở rộng (21,5ha), gồm: San nền, hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải.\n- Tổng mức đầu tư: 107,5 tỷ đồng (Một trăm linh bảy tỷ, năm trăm triệu đồng).\n- Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.\n7. Tiến độ thực hiện dự án:\n- Năm 2017: Bồi thường GPMB, khởi công xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp;\n- Năm 2018: Hoàn thành 50% khối lượng xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đó có trạm xử lý nước thải tập trung;\n- Năm 2019: Xây dựng hoàn thành hạ tầng kỹ thuật đưa vào khai thác.\n8. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng: Theo quy định hiện hành của Nhà nước.", "Điều 42 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp\nQuyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Phê duyệt quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, các cơ chế, chính sách, kế hoạch hoạt động phát triển cụm công nghiệp, đề xuất đầu tư cụm công nghiệp theo đối tác công tư sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo.\n2. Ban hành Quy chế phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cụm công nghiệp, giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.\n3. Chỉ đạo các cấp, ngành, đơn vị trên địa bàn hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; hỗ trợ thực hiện giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân.\n4. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật tại cụm công nghiệp; chỉ đạo kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.\n5. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.", "Điều 32 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp\nƯu đãi, hỗ trợ đối với cụm công nghiệp làng nghề\n1. Ưu đãi đầu tư:\na) Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp làng nghề được miễn tiền thuê đất 11 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư;\nb) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 15 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư.\n2. Hỗ trợ đầu tư:\na) Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề vào cụm công nghiệp làng nghề; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;\nb) Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương xem xét ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng nghề.\n3. Ngoài hưởng ưu đãi, hỗ trợ tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp làng nghề còn được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tại các Điều 27, 28, 29 và 30 Nghị định này và của pháp luật liên quan. Trường hợp nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ thì áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ cao nhất." ]
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp được thực hiện theo trình tự nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 14 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nTrình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp\nViệc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo trình tự cơ bản sau:\n1. Lập, phê duyệt Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, các thủ tục đầu tư khác (nếu có).\n2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.\n3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án.\n4. Tổ chức thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và quản lý vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành." ]
[ "Điều 14 Nghị định 32/2015/NĐ-CP Quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nDự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình\n1. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác và chi phí dự phòng.\n2. Chi phí mua sắm vật tư, thiết bị được xác định trên cơ sở các khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của gói thầu cần mua sắm và đơn giá của vật tư, thiết bị được quy định như sau:\na) Khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của gói thầu cần mua sắm gồm khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị cần mua sắm đã được đo bóc, tính toán khi xác định chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình và khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị được cập nhật, bổ sung (nếu có) từ thiết kế xây dựng, công nghệ, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu;\nb) Đơn giá vật tư, thiết bị gồm giá mua vật tư, thiết bị, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các loại thuế, phí có liên quan. Đơn giá mua vật tư, thiết bị xác định trên cơ sở đơn giá trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.\n3. Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị gồm các khoản mục chi phí xác định như dự toán gói thầu thi công xây dựng.\n4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của các chi phí đã xác định trong dự toán gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu nhưng không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.", "Điều 32 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định khu công nghệ cao mới nhất\nỨng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao\n1. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:\na) Công nghệ được ứng dụng trong dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;\nc) Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành;\nd) Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương;\nđ) Đáp ứng tiêu chí về tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao, nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, dây chuyền công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập trong khu công nghệ cao để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều này, chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu, được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\nThủ tục đầu tư và chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.", "Điều 11 Thông tư 15/2017/TT-BCT hướng dẫn thực hiện 68/2017/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp\nNhiệm vụ của đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại\nKhoản 2 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP\n1. Trường hợp trên địa bàn cấp huyện không có Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và không thành lập Ban Quản lý cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị sự nghiệp công lập hiện có trực thuộc Sở Công Thương làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.\n2. Nhiệm vụ của đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP gồm:\na) Tham gia điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tổ chức lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;\nb) Tổ chức triển khai, quản lý, đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định;\nc) Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;\nd) Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;\nđ) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.", "Điều 1 Quyết định 3101/QĐ-UBND 2021 hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Vĩnh Phúc\nThông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc Về hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (bao gồm cả cụm công nghiệp làng nghề) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 - 2026, gồm những nội dung sau:\n1. Mục tiêu của chính sách\n1.1. Mục tiêu chung\nHoàn thiện khung pháp lý cho việc bố trí nguồn lực của địa phương để hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đồng bộ, đảm bảo môi trường, tạo điều kiện để tiếp tục phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của BCH Đảng bộ tỉnh về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 yêu cầu.\n1.2. Mục tiêu cụ thể\n- Xử lý được cơ bản những tồn tại về ô nhiễm môi trường hiện nay đối với các cụm công nghiệp hiện do các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện làm chủ đầu tư và các cụm công nghiệp đã hình thành, lấp đầy nhưng không thu hút được nhà đầu tư hạ tầng.\n- Đảm bảo 100% các cụm công nghiệp do các doanh nghiệp làm chủ đầu tư được xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường theo quy định. (gồm các hạng mục theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ TN&MT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ).\n- Đến năm 2026, hoàn thành toàn bộ việc đầu tư xây dựng hạ tầng và đi vào hoạt động ít nhất 10 cụm công nghiệp. Tạo điều kiện mặt bằng để thu hút đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ gia đình vào trong cụm công nghiệp, gắn phát triển sản xuất với yêu cầu về bảo vệ môi trường.\n1.3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\na) Phạm vi điều chỉnh\nQuy định đối tượng, nguyên tắc hỗ trợ, nội dung, điều kiện và mức hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2026.\nb) Đối tượng áp dụng\n- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, gồm: Doanh nghiệp (nhà đầu tư trong nước), Hợp tác xã đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp chung trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là “Đơn vị kinh doanh hạ tầng”).\n- Các cơ quan nhà nước, đơn vị và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đầu tư và hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật chung cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.\n1.4. Điều kiện, nguyên tắc hỗ trợ\n- Áp dụng đối với Đơn vị kinh doanh hạ tầng đang thực hiện đầu tư dở dang, chưa hoàn thành và các cụm công nghiệp thực hiện đầu tư mới. Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện khi các Đơn vị kinh doanh hạ tầng hoàn thành các hạng mục đúng thời hạn được ghi trong Quyết định thành lập và giao chủ đầu tư cụm công nghiệp của UBND tỉnh, phù hợp với quy hoạch chi tiết, nội dung dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được phê duyệt.\n- Ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp, mỗi nội dung một lần cho các Đơn vị kinh doanh hạ tầng.\n- Trường hợp Đơn vị kinh doanh hạ tầng đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau theo quy định của Nghị quyết này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Đơn vị kinh doanh hạ tầng được lựa chọn một (01) mức hỗ trợ phù hợp nhất.\n- Đơn vị kinh doanh hạ tầng sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải đúng mục đích, đúng chế độ, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được cấp có thẩm quyền giao thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán vốn theo quy phạm pháp luật hiện hành; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền.\n1.5. Các nội dung hỗ trợ\na) Hỗ trợ vốn thực hiện các công tác chuẩn bị đầu tư\n- Hỗ trợ kinh phí Lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, gồm: Phí thẩm định, chi phí lấy mẫu, đánh giá chất lượng, hiện trạng môi trường phục vụ việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định; Mức hỗ trợ: Dự án có tổng mức từ 1.000 tỷ đồng trở lên, mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng; Dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 1.000 tỷ đồng, mức hỗ trợ không quá 250 triệu đồng.\n- Hỗ trợ kinh phí: (i) Lập, thẩm định quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp theo quy định; (ii) Rà, phá bom, mìn trong cụm công nghiệp theo quy định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/01 nội dung được hỗ trợ.\n- Đối tượng hỗ trợ: Đơn vị kinh doanh hạ tầng là Doanh nghiệp, Hợp tác xã theo quy định pháp luật.\nb) Hỗ trợ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp\n- Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng 700 triệu đồng/1ha, nhưng tối đa không quá 20 tỷ đồng/cụm công nghiệp.\n- Đối tượng hỗ trợ: Đơn vị kinh doanh hạ tầng là Doanh nghiệp, Hợp tác xã theo quy định pháp luật.\n- Điều kiện hỗ trợ cụ thể: Hoàn thành tối thiểu từ 90% diện tích đất phải thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trở lên theo quy hoạch xây dựng được duyệt.\nc) Hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp\n* Hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với các cụm công nghiệp do đơn vị sự nghiệp của cấp huyện làm chủ đầu tư và các cụm công nghiệp chưa được thành lập nhưng toàn bộ diện tích đất của CCN đã có doanh nghiệp, hộ gia đình đang hoạt động sản xuất, kinh doanh:\n- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% vốn đầu tư để cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các cụm công nghiệp: Tề Lỗ, Hương Canh.\n- Đối tượng hỗ trợ: UBND cấp huyện nơi có cụm công nghiệp.\n* Hỗ trợ xây dựng công trình công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với các cụm công nghiệp do doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư\n- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp theo quyết toán được duyệt, cụ thể:\n+ Đối với cụm công nghiệp có Trạm xử lý nước thải tập trung với công suất nhỏ hơn 500m3/ngày, đêm: Hỗ trợ tối đa không quá 05 tỷ đồng/cụm công nghiệp;\n+ Đối với cụm công nghiệp có Trạm xử lý nước thải tập trung với công suất từ 500 m3/ngày, đêm đến dưới 1000 m3/ngày, đêm: Hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/cụm công nghiệp;\n+ Đối với cụm công nghiệp có Trạm xử lý nước thải tập trung với công suất từ 1000 m3/ngày, đêm đến dưới 2000 m3/ngày, đêm: Hỗ trợ tối đa không quá 15 tỷ đồng/cụm công nghiệp;\n+ Đối với cụm công nghiệp có Trạm xử lý nước thải tập trung với công suất từ 2000 m3/ngày, đêm trở lên: Hỗ trợ tối đa không quá 20 tỷ đồng/cụm công nghiệp;\n- Đối tượng hỗ trợ: Đơn vị kinh doanh hạ tầng là doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định pháp luật.\n1.6. Dự kiến kinh phí và giải pháp thực hiện chính sách\nTổng kinh phí từ ngân sách hỗ trợ thực hiện trong giai đoạn 2022 - 2026 dự kiến 222,51 tỷ đồng; trong đó: Năm 2022 là 37 tỷ đồng; Năm 2023 là 40,7 tỷ đồng; năm 2024 là 83,11 tỷ đồng; Năm 2025 là 32,3 tỷ đồng; Năm 2026 là 29,4 tỷ đồng.\nHàng năm ngân sách cấp tỉnh bố trí để thực hiện.", "Điều 18 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp\nĐầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp\n1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:\na) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp được thiết kế đồng thời, đồng bộ trong một dự án đầu tư để tiết kiệm chi phí, tiết kiệm sử dụng đất và thuận tiện cho việc xây dựng, sửa chữa, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư, mở rộng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.\nChủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.\nb) Trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện dự án, chủ đầu tư lập, đề nghị và tổ chức thực hiện đúng các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường và có phương án phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật; kinh phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được bố trí từ nguồn vốn đầu tư của dự án.\nc) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát chủ đầu tư về xây dựng, thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.\n2. Chủ đầu tư báo cáo cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của Luật Thống kê; đồng thời gửi Sở Công Thương 1 bản. Nội dung báo cáo gồm: Tiến độ đầu tư hạ tầng, vốn thực hiện, kết quả đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách, kết quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động." ]
Khởi công xây dựng công trình phải đảm bảo điều kiện gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 107 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện khởi công xây dựng công trình\n1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;\nb) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;\nc) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;\nd) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;\nđ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;\ne) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.\n2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." ]
[ "Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.", "Khoản 4 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nc) Dự án PPP;\nd) Dự án sử dụng vốn khác.", "Điều 107 Luật Doanh nghiệp 2014\nMiễn nhiệm, cách chức Kiểm soát viên\n1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này;\nb) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;\nc) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;\nd) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.\n2. Kiểm soát viên bị cách chức trong các trường hợp sau đây:\na) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;\nb) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;\nc) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;\nd) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.", "Khoản 1 Điều 3 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCông trình xây dựng khẩn cấp gồm:\na) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;\nb) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 7 Quyết định 02/2005/QĐ-UB thực hiện biện pháp giảm bụi trong xây dựng địa bàn Hà Nội\n: Trách nhiệm của chủ công trình\n1. Chủ công trình, trong trư­ờng hợp công trình xây dựng của cá nhân, hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình, trong trư­ờng hợp công trình xây dựng của tổ chức, có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị thi công xác định rõ trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ vệ sinh, môi trường trong quá trình thi công.\nTrư­ờng hợp bên thi công nhận hoàn toàn trách nhiệm thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường thì trong hợp đồng phải có điều khoản ràng buộc trách nhiệm của bên thi công khi phát sinh các sự việc vi phạm quy định đảm bảo vệ sinh môi trường.\n2. Trư­ờng hợp chủ công trình hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình không thực hiện theo các quy định tại khoản 1 điều này và trong quá trình thi công để xẩy ra các vi phạm quy định của Nhà nư­ớc về bảo vệ vệ sinh môi trường đô thị thì chủ công trình hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình sẽ bị coi là khởi công xây dựng công trình khi chư­a đủ điều kiện khởi công, theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 9 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26.5.2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.", "Điều 72 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nĐiều kiện để khởi công xây dựng công trình\nCông trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận;\n2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật này;\n3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;\n4. Có hợp đồng xây dựng;\n5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;\n6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;\n7. Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.", "Điều 15 Nghị định 70-HĐBT quy định bảo vệ an toàn lưới điện cao áp\nĐối với những trạm điện không quy định phạm vi bảo vệ thì khi xây dựng nhà cửa, công trình gần tường rào, vỏ bao hoặc tường của trạm phải bảo đảm các điều kiện sau:\n- Không gây trở ngại cho việc thông gió, sửa chữa và quản lý vận hành trạm; không lấn chiếm đường ra vào trạm, mương cáp, mương hoặc ống thải nước; không xâm phạm hành lang bảo vệ đường dây điện ra vào trạm.\n- Không lợi dụng tường rào, tường trạm hoặc các kết cấu của trạm vào bất cứ việc gì.\n- Nhà và công trình phải được xây dựng hoặc cải tạo phù hợp với tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình TCVN-2622-78.", "Điều 12 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản nhà\nVi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình và cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định;\nb) Không gửi văn bản phê duyệt biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình;\nc) Không phê duyệt biện pháp tổ chức thi công theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công. Trường hợp khởi công xây dựng công trình khi chưa có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 13 Nghị định này.\n3. Vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng được xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí." ]
Chủ đầu tư thi công xây dựng công trình có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 112 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nc) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;\nd) Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi trường;\nđ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;\ne) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;\nb) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;\nc) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;\nd) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;\nđ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;\ne) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;\ng) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;\nh) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;\ni) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;\nk) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;\nl) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." ]
[ "Điều 112 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nTrách nhiệm khắc phục sự cố môi trường\n1. Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường có trách nhiệm sau:\na) Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;\nb) Tiến hành ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân dân trong vùng;\nc) Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;\nd) Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.\n2. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự cố môi trường mà không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.\n3. Trường hợp sự cố môi trường do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.\n4. Trường hợp sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn liên tỉnh thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.", "Điều 1 Quyết định 112/QĐ-BXD Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\nBan hành “Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các đề án năm 2011 của Bộ Xây dựng” (Có Phụ lục kèm theo Quyết định này).", "Điều 6 Thông tư 26/2015/TT-NHNN thế chấp giải chấp tài sản dự án đầu tư nhà ở nhà ở hình thành trong tương lai mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư có nhà ở hình thành trong tương lai bán cho tổ chức, cá nhân\n1. Quyền của chủ đầu tư:\na) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ thế chấp không đúng quy định tại Thông tư này;\nb) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư:\na) Chủ đầu tư có hồ sơ gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán;\nb) Cung cấp đầy đủ, trung thực các tài liệu có liên quan đến nhà ở để bên mua nhà ở thực hiện việc thế chấp tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này. Giao cho bên nhận thế chấp các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhà ở thế chấp phát sinh sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp theo ủy quyền của bên thế chấp;\nc) Khi nhận được thông báo của bên nhận thế chấp về việc nhà ở hình thành trong tương lai đang được thế chấp, chủ đầu tư không được làm thủ tục chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai đó cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào, nếu chưa có văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp;\nd) Tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành nhà ở thế chấp;\nđ) Thông báo cho bên thế chấp, bên nhận thế chấp biết tiến độ thanh toán tiền mua nhà ở, tiến độ xây dựng và hoàn thành việc xây dựng nhà ở;\ne) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 89 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nquyền sau đây:\na) Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nnghĩa vụ sau đây:\na) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;\nđ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;\ne) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;\ng) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 8 Quyết định 499/BXD-GĐ Quy chế bảo hành xây lắp công trình\n:\nQuyền, nghĩa vụ thực hiện bảo hành xây lắp công trình:\n1- Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư:\na) Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng công trình thực hiện bảo hành xây lắp công trình như đã ghi trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.\nb) Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng nhận thầu xây lắp công trình phải tuân thủ Điều lệ quản lý chất lượng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.\nc) Tuân thủ các chỉ dẫn khi khai thác, sử dụng công trình của các doanh nghiệp khảo sát, thiết kế và xây lắp công trình.\nd) Trường hợp có hư hỏng nặng bộ phận công trình trong thời hạn bảo hành được phép thực hiện các biện pháp phù hợp với khả năng của chủ đầu tư để hạn chế các hư hỏng công trình và thông báo ngay cho doanh nghiệp khảo sát, thiết kế, xây lắp công trình biết trong thời hạn ngắn nhất để cử nhân viên kỹ thuật đến xem xét, lập biên bản ghi nhận biện pháp giải quyết.\ne) Không được tự ý thuê một doanh nghiệp khác sửa chữa hư hỏng công trình còn trong thời hạn bảo hành mà doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm bảo hành. Trừ trường hợp doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm bảo hành không thực hiện đúng cam kết về dự toán và tiến độ sửa chữa các hư hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây ra, chủ đầu tư có quyền sử dụng số tiền bảo hành để thuê một doanh nghiệp xây dựng khác sửa chữa các hư hỏng của công trình, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình.\ng) Trường hợp thay đổi chủ đầu tư thì người mới thay thế hợp pháp được thừa kế công việc bảo hành của chủ đầu tư trước.\n2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng:\na) Yêu cầu chủ đầu tư phải tuân thủ Điều lệ quản lý chất lượng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.\nb) Được quyền từ chối sửa chữa các hư hỏng công trình không phải do mình gây nên và khiếu nại lên Tổ chức giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng để giải quyết.\nc) Có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng công trình do mình gây nên trong thời hạn bảo hành.\nd) Phối hợp với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp hạn chế các hư hỏng công trình khi sử dụng khai thác trong thời hạn bảo hành.", "Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất\nCác trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất\n1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:\na) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;\nb) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;\nc) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;\nd) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;\nđ) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;\ne) Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;\ng) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;\nh) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;\ni) Xóa đăng ký thế chấp.\n2. Trường hợp đăng ký thế chấp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì thực hiện như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng.\n3. Việc đăng ký thế chấp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đối với các trường hợp thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của cả bên thế chấp và của người khác." ]
Được phép xây dựng công trình tạm trong trường hợp nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 131 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nXây dựng công trình tạm\n1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.\n2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.\n3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt." ]
[ "Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”.", "Khoản 6 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:\n“2. Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;\nb) Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:\n“Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng", "Điều 3 Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng\nCông trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng\n1. Đối với trường hợp toàn bộ công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau:\na) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải di chuyển về khu quy hoạch và được đền bù theo quy định của pháp luật.\nb) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu thì được sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong nhưng không được làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình. Trường hợp sửa chữa, nâng cấp, cải tạo mà theo quy định phải xin cấp phép xây dựng thì chủ công trình phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải tự thực hiện phá dỡ theo quy định của Luật Xây dựng.\n2. Đối với trường hợp một phần công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau :\na) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải phá dỡ phần không phù hợp với quy hoạch xây dựng và được đền bù theo quy định của pháp luật. Phần diện tích mặt bằng khu đất còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và được xử lý cụ thể như sau :\n- Nếu phần diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không được phép xây dựng.\n- Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15 m2 đến nhỏ hơn 40 m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3 m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.\n- Các trường hợp còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt.\nb) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, cải tạo công trình ở phần không phù hợp quy hoạch xây dựng thì phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Trường hợp chủ công trình có nhu cầu nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới ở phần diện tích không trái với quy hoạch xây dựng và phần diện tích này có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản này thì phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.", "Điều 20 Nghị định 71/2005/NĐ-CP quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù\nYêu cầu đối với việc xây dựng công trình tạm\n1. Công trình xây dựng tạm chỉ được tồn tại có thời hạn theo thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng tạm. Khi hết thời hạn được tồn tại, chủ công trình phải tự dỡ bỏ. Trường hợp không tự giác dỡ bỏ, các cơ quan chức năng được phép cưỡng chế dỡ bỏ; chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc thi hành cưỡng chế phá dỡ công trình.\n2. Tuỳ thuộc vào thời hạn được phép tồn tại của công trình, chủ đầu tư xác định quy mô xây dựng công trình cho phù hợp.\n3. Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ thì không yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật để thẩm định và phê duyệt theo quy định.", "Điều 4 Quyết định 207/2005/QĐ-UBND tổ chức thực hiện Quyết định 39/2005/QĐ-TTg\nĐối với công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng\n1. Đối với trường hợp toàn bộ công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau:\na) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư xây dựng phải di chuyển về khu quy hoạch và được bồi thường hay hỗ trợ theo quy định của pháp luật.\nb) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì được sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong nhưng không được làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình. Trường hợp sửa chữa, nâng cấp, cải tạo mà theo quy định phải xin cấp phép xây dựng thì chủ công trình phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ công trình phải tự thực hiện phá dỡ theo quy định của Luật Xây dựng.\n2. Đối với trường hợp một phần công trình không phù hợp quy hoạch xây dựng thì được xử lý như sau:\na) Trường hợp thực hiện ngay quy hoạch xây dựng, chủ công trình xây dựng phải phá dỡ phần không phù hợp với quy hoạch xây dựng và được bồi thường hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Phần diện tích mặt bằng khu đất (hay công trình) còn lại được phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, phải được cấp giấy phép xây dựng và xử lý cụ thể như sau:\n- Nếu phần diện tích đất (hay công trình) còn lại nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng. Trường hợp chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng 1 tầng (trệt).\n- Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15m2 đến nhỏ hơn 40m2 có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng (trệt + 1 lầu); chiều cao toàn công trình không quá 7m. Trường hợp không đạt các tiêu chí nêu trên thì cho phép xây dựng 1 tầng (1 trệt)\nKhuyến khích việc hợp khối hình thức kiến trúc bên ngoài với nhà tiếp giáp lân cận để hài hòa cảnh quan, kiến trúc khu vực, với số tầng phù hợp tạo nhịp điệu đoạn phố, dãy công trình thống nhất nhằm hạn chế các nhà quá nhỏ làm mất cảnh quan tuyến đường. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch-Kiến trúc để hướng dẫn quy định, thủ tục hợp khối cho các trường hợp cụ thể theo đề xuất của Ủy ban nhân dân quận, huyện.\nb) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, sửa chữa công trình ở phần không phù hợp quy hoạch xây dựng thì phải xin cấp phép xây dựng tạm có thời hạn. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới ở phần diện tích còn lại không trái quy hoạch xây dựng và phần diện tích này có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 4 thì phải cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nc) Trường hợp chưa thực hiện quy hoạch xây dựng và phần diện tích phù hợp quy hoạch xây dựng nhỏ hơn 15m2 , có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì được cấp phép xây dựng tạm có thời hạn chung với phần không phù hợp quy hoạch xây dựng." ]
Nội dung của giấy phép xây dựng gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng\n1. Tên công trình thuộc dự án.\n2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.\n3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.\n4. Loại, cấp công trình xây dựng.\n5. Cốt xây dựng công trình.\n6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.\n7. Mật độ xây dựng (nếu có).\n8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).\n9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.\n10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng." ]
[ "Điều 3 Quyết định 90/QĐ-TTg 2024 phân công soạn thảo dự án luật Chương trình xây dựng luật\n1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 90 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nBảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước\n1. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.\n2. Trường hợp cải tạo nhà ở đang cho thuê thì thực hiện theo quy định tại Điều 89 của Luật này; trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần nhà ở được cải tạo vẫn thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quản lý nhà ở đó có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.", "Điều 24 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều chỉnh Giấy phép xây dựng\n1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã cấp.\n2. Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.\n3. Thời hạn xét điều chỉnh Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.", "Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐiều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng\n1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.\n3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.", "Điều 35 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nNội dung giấy phép quy hoạch\n1. Nội dung giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng tập trung quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 35 của Nghị định này bao gồm:\na) Chủ đầu tư.\nb) Phạm vi, ranh giới, quy mô đất đai, dân số khu vực lập quy hoạch xây dựng.\nc) Các chỉ tiêu sử dụng đất về nhà ở, dịch vụ thương mại; công trình hạ tầng xã hội, cây xanh, giao thông; các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho toàn khu vực quy hoạch; các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường; các yêu cầu về chỉ tiêu và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật làm cơ sở đầu tư lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.\nd) Thời hạn của giấy phép quy hoạch.\n2. Nội dung giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 35 của Nghị định này gồm:\na) Chủ đầu tư.\nb) Phạm vi, ranh giới, diện tích đất khu vực lập quy hoạch xây dựng.\nc) Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng về tầng cao xây dựng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng đối với khu đất; các yêu cầu về kiến trúc công trình, môi trường; các yêu cầu về chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật và các yêu cầu khác làm cơ sở chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng công trình.\nd) Thời hạn của giấy phép quy hoạch.\n3. Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch và mẫu Giấy phép quy hoạch được thể hiện tại các Phụ lục kèm theo Nghị định này." ]
Nhà nước có những chính sách nào trong hoạt động kiến trúc?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nChính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc\n1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;\nb) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;\nc) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;\nd) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.\n2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;\nc) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;\nđ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;\nb) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;\nc) Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng." ]
[ "Điều 7 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNgày Kiến trúc Việt Nam\nNgày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt Nam.", "Điều 16 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHội đồng tư vấn về kiến trúc\n1. Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng.\n2. Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.\n3. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến kiến trúc.\n4. Hội đồng và thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập Hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.\n5. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.", "Điều 5 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nBản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc\n1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam.\n2. Căn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.", "Điều 5 Quyết định 24/2023/QĐ-UBND phân cấp nội dung quản lý kiến trúc Hải Dương\nTrách nhiệm của các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố\n1. Sở Xây dựng\na) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh.\nb) Tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh; làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng và chủ trì báo cáo thẩm định.\nc) Thành lập Hội đồng thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh; Lãnh đạo Sở Xây dựng làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng; tổ chức lấy ý kiến các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP.\nd) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi phê duyệt.\nđ) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kiến trúc trên địa bàn tỉnh.\ne) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc, quản lý và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc; Hằng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch\nPhối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh.\n3. Sở Tài chính\na) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí: cho các đơn vị thực hiện công tác lập danh mục và thực hiện việc rà soát, đánh giá, phân loại các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh trong dự toán hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách.\nb) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí chi thường xuyên để bảo vệ, giữ gìn, tu bổ cho các công trình kiến trúc có giá trị có trong danh mục được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.\nc) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.\n4. Sở Kế hoạch và Đầu tư\na) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư công để bảo vệ, giữ gìn, tu bổ cho các công trình kiến trúc có giá trị có trong danh mục được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.\nb) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.\n5. UBND các huyện, thị xã, thành phố\na) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo quy định của pháp luật;\nb) Bố trí nguồn kinh phí ngân sách địa phương để thực hiện công tác lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị và lập quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn quản lý của mình.\nc) Tổ chức rà soát, đánh giá hồ sơ tư liệu kiến trúc để làm cơ sở lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.\nd) Hằng năm, tổ chức rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.\nđ) Báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn quản lý của mình trước khi trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.\ne) Tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 11 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP.\ng) Tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo các biện pháp được quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP.\nh) Tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản thông qua Sở Xây dựng trình UBND tỉnh xử lý.\ni) Tổ chức hướng dẫn, giám sát việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy chế được ban hành và các quy định khác có liên quan; tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động kiến trúc, vi phạm hành chính về xây dựng trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền, đúng pháp luật.\nk) Hằng năm, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc rong phạm vi quản lý hành chính của mình.\n6. UBND cấp xã:\na) Tổ chức thực hiện tốt quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế kiến trúc điểm dân cư nông thôn được phê duyệt trong phạm vi quản lý hành chính của mình theo quy định pháp luật có liên quan.\nb) Hằng năm, báo cáo UBND cấp huyện về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trong phạm vi quản lý hành chính của mình.", "Điều 2 Quyết định 832-BKT chuyển công trường lắp dựng khu nhà ở Kim liên thành Công ty Kiến trúc số 3 Hà nội thuộc Bộ Kiến trúc\n– Công ty Kiến trúc số 3 Hà nội là một xí nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Kiến trúc có nhiệm vụ;\n- Thi công xây lắp các công trình nhà ở Kim liên và những công trình dân dụng khác do Bộ Kiến trúc giao.\n- Bảo đảm kỹ thuật công trình; hạ thấp giá thành đúng hạn; an toàn lao động và chấp hành đúng các chính sách, các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.", "Điều 2 Quyết định 29/2023/QĐ-UBND Bảng giá nhà vật kiến trúc xây dựng mới Bến Tre\nBảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng trong các trường hợp sau:\n1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có nhà, vật kiến trúc vì lợi ích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng.\n2. Tính giá trị tài sản là nhà, vật kiến trúc của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Tính giá nhà, vật kiến trúc thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê, bán đấu giá nhà, bàn giao nhà.\n4. Tính giá nhà, vật kiến trúc trong các hoạt động tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.\n5. Tính thuế, lệ phí về nhà, vật kiến trúc và quản lý các hoạt động kinh doanh mua bán nhà, vật kiến trúc theo quy định của pháp luật." ]
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:\na) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;\nb) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nc) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nd) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.\n2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;\nb) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc." ]
[ "Điều 8 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHợp tác quốc tế về kiến trúc\n1. Việc hợp tác quốc tế về kiến trúc với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế về kiến trúc bao gồm:\na) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin về kiến trúc;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc;\nc) Thực hiện các hoạt động kiến trúc;\nd) Thừa nhận lẫn nhau về hành nghề kiến trúc.", "Điều 10 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu về quản lý kiến trúc\n1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật này.\n2. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.\n3. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.\n4. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.\n5. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.", "Điều 31 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam\n1. Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n3. Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp.\n4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.", "Điều 16 Luật đấu giá tài sản 2016 số 01/2016/QH14 mới nhất\nThu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:\na) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;\nb) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;\nc) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;\nd) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;\nđ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.\n2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\na) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;\nc) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.", "Điều 7 Quyết định 91/2002/QĐ-BNN cung cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật\n1 . Người được cấp chứng chỉ hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau :\na) Cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề;\nb) Hành nghề không đúng phạm vi cho phép;\nc) Tẩy xoá hoặc sửa chữa chứng chỉ hành nghề;\nd) Người được cấp chứng chỉ hành nghề bị chết.\n2. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào cấp chứng chỉ hành nghề thì có quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề." ]
Các trường hợp sửa chữa nhà không phải xin phép?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt." ]
[ "Điều 89 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nBảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê\n1. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng; bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.\n2. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.\n4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà.", "Khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của\nĐiều 4 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:\n“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.\n9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.", "Điều 27 Nghị định 177-CP Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng\nGiấy phép xây dựng.\n1. Những trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng:\n- Công trình thuộc dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và Bộ trưởng quản lý ngành phê duyệt về thiết kế kỹ thuật.\n- Công trình giao thông thuỷ lợi thuộc nhóm B và C đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật không đi qua đô thị và có sự thoả thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.\n- Các trường hợp sửa chữa không làm thay đổi kết cấu, kiến trúc công trình mặt phố và không gây tranh chấp dân sự.\n2. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng:\n- Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng các dự án đầu tư xây dựng liên tỉnh trên cơ sở các địa phương có liên quan xác nhận dự án đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng.\n- Việc cấp Giấy phép xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình trên đất đô thị thực hiện theo Nghị định số 91/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ.\n- Giám đốc Sở xây dựng cấp Giấy phép xây dựng các dự án đầu tư xây dựng không thuộc đất đô thị.\n- Chủ tịch quận, huyện, thị xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình xây dựng mới có vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng.\n3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng (hoặc sửa chữa):\n- Đơn xin phép xây dựng (hoặc sửa chữa).\n- Hồ sơ thiết kế công trình.\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà hợp pháp (nếu sửa chữa cải tạo nhà).\n4. Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép xây dựng.\nSau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng công trình thì Giấy phép xây dựng không còn giá trị.\n5. Sửa đổi bổ sung Giấy phép xây dựng.\n- Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng xem xét.\n- Chỉ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng mới được quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép xây dựng.", "Điều 6 Quyết định 204/QĐ-UB cấp giấy phép xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh\n-\n1/ Giấy phép sửa chữa nhà (không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu công trình) được cấp một lần. Các trường hợp sửa chữa mang tính chất bảo trì thường xuyên nhà cửa như: trát vá, quét vôi, đảo ngói, thay cánh cửa, lát nền, ngăn vách bằng vật liệu nhẹ thì không phải xin phép.\n2/ Giấy phép xây dựng mới, sửa chữa lớn được thực hiện theo hai bước:\nBước 1: Cấp giấy phép khởi công xây dựng.\nGiấy phép khởi công xây dựng chỉ có giá trị trong thời gian thi công công trình, không có giá trị để đăng ký quyền sở hữu. Giấy phép khởi công xây dựng có hiệu lực khởi công trong thời hạn một năm kể từ ngày ký. Quá hạn trên nếu muốn khởi công chủ đầu tư phải xin phép gia hạn.\nBước 2: Trao giấy phép xây dựng (là giấy phép chính thức để đăng ký sở hữu).\nChỉ khi nào công trình xây dựng được kiểm tra theo quy định, có kèm biên bản và thực hiện theo đúng hoạ đồ thiết kế được duyệt, chủ đầu tư mới được trao giấy phép xây dựng công trình đó. Trường hợp vi phạm xây dựng được xử lý theo quy định ở chương VI quy định này.", "Điều 19 Nghị định 91-CP điều lệ quản lý quy hoạch đô thị\nHồ sơ xin phép sửa chữa và cải tạo:\n1. Đơn xin phép xây dựng (do chủ sở hữu công trình đứng tên); trường hợp công trình thuộc sở hữu Nhà nước thì do tổ chức được uỷ quyền làm chủ đầu tư đứng tên;\n2. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có kèm theo hoạ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500.\n3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật do tổ chức hoặc cá nhân có giấy phép hành nghề thiết kế;\nĐối với công trình lớn, quan trọng, thiết kế kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Ảnh chụp khổ 9 x 12 cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo." ]
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng\n1. Tên công trình thuộc dự án.\n2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.\n3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.\n4. Loại, cấp công trình xây dựng.\n5. Cốt xây dựng công trình.\n6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.\n7. Mật độ xây dựng (nếu có).\n8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).\n9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.\n10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng." ]
[ "Điều 90 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nNhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan trung ương\n1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công theo quy định của pháp luật.\n2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.\n3. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này.\n4. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.\n5. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.\n6. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.\n7. Phối hợp với bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.", "Điều 90 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nBảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước\n1. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.\n2. Trường hợp cải tạo nhà ở đang cho thuê thì thực hiện theo quy định tại Điều 89 của Luật này; trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần nhà ở được cải tạo vẫn thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quản lý nhà ở đó có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.", "Điều 64 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNội dung giấy phép xây dựng\n1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:\na) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;\nb) Loại, cấp công trình;\nc) Cốt xây dựng công trình;\nd) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;\nđ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;\ne) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;\ng) Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;\nh) Hiệu lực của giấy phép.\n2. Chính phủ quy định cụ thể về việc cấp giấy phép xây dựng công trình.", "Điều 4 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nNội dung giấy phép xây dựng\nNội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm:\n1. Tên công trình (thuộc dự án).\n2. Chủ đầu tư (tên chủ đầu tư, địa chỉ liên hệ).\n3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình (đối với công trình theo tuyến).\n4. Loại, cấp công trình.\n5. Cốt xây dựng công trình.\n6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.\n7. Mật độ xây dựng.\n8. Hệ số sử dụng đất.\n9. Các yêu cầu về an toàn đối với công trình và công trình lân cận.\n10. Các yêu cầu về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn.\n11. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài nội dung quy định tại các điểm nêu trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng tầng 1; tổng diện tích sàn xây dựng; số tầng bao gồm tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, gác xép, tum (nếu có); chiều cao tối đa toàn công trình; màu sắc, chất liệu xây dựng công trình.\n12. Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.\n13. Các yêu cầu đối với chủ đầu tư phải thực hiện trong quá trình xây dựng.", "Điều 4 Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quản lý trật tự xây dựng Vĩnh Long\nNội dung quản lý trật tự xây dựng\nThực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:\n1. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra việc thi công xây dựng công trình theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan\n2. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định." ]
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 93 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ\n1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:\na) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;\nb) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;\nc) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;\nd) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn." ]
[ "Điều 93 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThông tin hải quan\nThông tin hải quan được thu thập, lưu trữ, quản lý, sử dụng để phục vụ thực hiện thủ tục hải quan; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; kiểm tra sau thông quan; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hoạt động nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan.", "Điều 93 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nNhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã\n1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.\n2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.\n3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp:\na) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn ngân sách địa phương theo phân cấp nguồn vốn và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền;\nb) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này và của Hội đồng nhân dân cấp trên;\nc) Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Luật này;\nd) Quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã.\n4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này.\n5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý.\n6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn.", "Điều 11 Quyết định 54/2009/QĐ-UBND phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách\nThẩm quyền cấp phép xây dựng\n1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm thời) đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .\nCác công trình được ủy quyền tại khoản này không bao gồm các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.\n2. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm) đối với các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý (trừ các công trình quy định tại khoản 1 nêu trên).\n3. Chủ tịch UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND cấp huyện.\n4. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ chuyên môn, nội dung và quy trình cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.", "Điều 2 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy mô xây dựng thời hạn tồn tại công trình nhà ở riêng lẻ Vũng Tàu\nĐiều kiện, quy mô, thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:\n1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ có thời hạn:\nThực hiện theo quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014.\n2. Quy mô xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ:\nChỉ cho phép xây dựng nhà 01 tầng (trệt). Diện tích xây dựng tối đa 500 m2 đối với công trình, 100 m2 đối với nhà ở riêng lẻ. Riêng đối với công trình, nếu chủ đầu tư có yêu cầu xây dựng quy mô lớn hơn quy định trên thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương.\n3. Về kết cấu công trình:\nKhông sử dụng kết cấu khung, cột, tường, sàn bằng BTCT.\n4. Thời gian tồn tại của công trình:\na) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt tại khu vực cấp phép xây dựng để xác định thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.\nb) Trường hợp quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt nhưng chưa xác định kế hoạch thực hiện, cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét xác định thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương, nhưng tối đa không quá 03 năm, phải cam kết tự tháo dỡ khi nhà nước có quyết định thu hồi.\nc) Trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.", "Điều 11 Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng kinh doanh bất động sản khai thác sản xuất vật liệu quản lý công trình nhà công sở\nXử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về trật tự xây dựng\n\n1. Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép được cấp có thẩm quyền cấp:\na. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;\nb. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;\nc. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và đô thị;\n2. Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng:\na. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;\nb. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;\nc. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và đô thị.\n\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng sai thiết kế được thẩm định, phê duyệt; xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng.\n\n4. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, sau khi có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền mà chủ đầu tư vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có).\n5. Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn; để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định:\na. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.\n6. Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt công trình lân cận:\na. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;\nb. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;\nc. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.\n7. Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận:\na. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;\nb. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;\nc. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác.\n8. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc khắc phục hậu quả và bị xử lý theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP .\n" ]
Xây nhà cấp 4 ở nông thôn có phải xin phép xây dựng hay không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt." ]
[ "Điều 89 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nTrách nhiệm của chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong quản lý chất thải\n1. Bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm vi quản lý.\n2. Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.", "Điều 2 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.", "Điều 89 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nquyền sau đây:\na) Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nnghĩa vụ sau đây:\na) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;\nđ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;\ne) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;\ng) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 62 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nGiấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:\na) Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;\nb) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;\nd) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;\nđ) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.\n3. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.", "Điều 1 Quyết định 40/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý quy hoạch xây dựng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh, gồm những nội dung sau:\nI. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau :\n“Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình và điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình:\n1.UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ những công trình được quy định tại điểm a,b,c,d,đ,e,g,h,i khoản 2, mục I, phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng) thuộc các dự án đầu tư công trình được các Bộ, Ngành TW và UBND tỉnh phê duyệt đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư công trình trong khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (không phân biệt quy mô) và các công trình của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô: cấp đặc biệt, cấp 1 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ) không phân biệt nguồn vốn; các công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Các công trình tôn giáo; các công trình tượng đài, tranh hoành tráng, công trình di tích lịch sử, văn hoá; các công trình công cộng, trụ sở làm việc, văn phòng cho thuê có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ đi qua đô thị, các trục, tuyến phố chính trong đô thị ; các công trình tại các khu: du lịch, nghỉ mát và di tích.\n2. UBND cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình còn lại trên địa bàn huyện (trừ những công trình đã nêu tại khoản 1 điều này), cụ thể:\n2.1 Các công trình xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin, cây xanh,vỉa hè) và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn (quy định phải có giấy phép xây dựng), các công trình có quy mô cấp 2, cấp 3, cấp 4 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ); các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình được UBND cấp Huyện phê duyệt;\n2.2 Các công trình XD cạnh nút giao thông thuộc đường quốc lộ,tỉnh lộ nằm ngoài đô thị (trước khi cấp giấy phép xây dựng, UBND cấp huyện lấy ý kiến thoả thuận với Sở Giao thông vận tải bằng văn bản), thời gian trả lời ý kiến theo Điều 5 của quy định ban hành kèm theo quyết định 56/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh;\n2.3 Các công trình nhà ở riêng lẻ có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã, thuộc địa giới hành chính do Huyện quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm 1 nêu trên;\n2.4 Tại đô thị loại 3, loại 4 chủ tịch UBND thành phố, thị xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở tư nhân có quy mô cấp 2, cấp 3, cấp 4.\n3. UBND cấp xã: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, các công trình nhà ở cạnh trục đường giao thông liên thôn thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện.\n4. Về giấy phép xây dựng tạm:\n4.1 Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện. Những công trình cấp giấy phép xây dựng tạm bao gồm : Công trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, kho, bến bãi, có quy mô cấp 4 hoặc dưới cấp 4 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ), công trình tranh hoành tráng.\n4.2 Trong nội dung cấp phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phếp xây dựng tạm nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chị mọi phí tổn cho việc phá dỡ công trình.\n4.3 Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành. Riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.\n5. Điều chỉnh giấy phép xây dựng: Được thực hiện theo mục IV, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.\nII. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:\n“Điều13. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và nội dung giấy phép xây dựng:\n1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị; đối với nhà ở nông thôn; đối với các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định được thực hiện theo mục II, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng .\n2. Nội dung cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo mục III, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng”\nIII. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 15 như sau:\n“ Điều 13: Những công trình không phải xin cấp phép xây dựng:\nNhững công trình không phải xin giấy phép xây dựng là những công trình được quy định tại khoản 2, mục I, phần II của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng”.\nCác nội dung khác giữ nguyên như Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh.", "Điều 3 Quyết định 4555/QĐ-UB-QLĐT quy định cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa nhà vắng đồng sở hữu chủ\n1/ Trường hợp không thể có được ý kiến của tất cả các đồng sở hữu chủ (do mất liên lạc, do đồng sở hữu chủ không có ý kiến hoặc các lý do khác…) sau đây gọi là đồng sở hữu chủ vắng mặt-mà căn nhà (hoặc kiến trúc khác) đã bị xuống cấp, hư hỏng cần phải sửa chữa hoặc xây mới, các đồng sở hữu chủ đang quản lý căn nhà có thể xin phép sửa chữa hoặc xây dựng lại. Việc cho phép sửa chữa, xây dựng trong trường hợp này không liên quan đến việc công nhận hay phủ định quyền sở hữu của các đồng sở hữu chủ vắng mặt.\n2/ Khi xin phép sửa chữa, xây dựng thuộc trường hợp nêu ở khoản 1 điều này, ngoài các thủ tục về xây dựng, sửa chữa theo quy định hiện hành, đơn xin phép xây dựng, sửa chữa phải ghi rõ nội dung sau đây và kèm giấy xác nhận của Giám đốc Sở Nhà đất :\n- Lý do xin xây dựng sửa chữa.\n- Tên và nơi thường trú của các đồng sở hữu chủ có mặt.\n- Tên các đồng sở hữu chủ vắng mặt, địa chỉ (nếu có).\n- Người đứng đơn xin sửa chữa, xây dựng ký tên trong đơn và cam kết chịu trách nhiệm về quyền lợi của các đồng sở hữu chủ vắng mặt.\n- Xác nhận của Giám đốc Sở Nhà đất đối với nhà xin phép sửa chữa, xây dựng không thuộc sở hữu Nhà nước hoặc không nằm trong diện nhà phải quốc hữu hóa toàn bộ hoặc một phần theo quy định của Nhà nước.", "Điều 11 Quyết định 922/1999/QĐ-UB Bản quy định trình tự thụ tục cấp giấy chứng nhận\nPhòng Xây dựng lưu trữ hồ sơ về nhà ở, nhà chuyên dùng tại nông thôn để quản lý về nhà được cấp guyền sở hữu.\nSau khi cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, nhà chuyên dùng tại nông thôn, nếu đương sự có yêu cầu thay đổi về kiến trúc, kết cấu, diện tích nhà nhưng không thay đổi về chủ sở hữu, thì phải làm đơn xin điều chỉnh tại Phòng Xây dựng, để trình UBND huyện, thị, thành chứng nhận lại.\nTrường hợp chuyển quyền sở hữu nhà ở, nhà chuyên dùng diện tích, kết cấu nhà không thay đổi, thì người mua phải làm đơn xin chuyển quyền sở hữu tại Phòng Xây dựng. Nếu có thay đổi cùng lúc về chủ sở hữu và diện tích, kết cấu nhà thì thực hiện lại theo trình tự bản quy định này." ]
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 nông thôn như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 102 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng\n1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;\nd) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;\nđ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;\ne) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.\n2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.\n3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.\n4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình.\n6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng." ]
[ "Điều 102 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nTrả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho tổ chức tín dụng, gửi tổ chức tín dụng giữ hộ, giao tổ chức tín dụng quản lý thông qua hợp đồng ủy thác, giữ hộ, quản lý tài sản phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.", "Điều 2 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.", "Điều 102 Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13\nQuyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án\n1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng.\n2. Báo cáo việc thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Trường hợp để xảy ra thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.", "Điều 102 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nLựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng\n1. Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được thực hiện đối với các công trình xây dựng quy định tại Điều 55 của Luật này.\n2. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.", "Điều 1 Quyết định 37/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cấp giấy phép xây dựng Đắk Nông\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh Đắk Nông, như sau:\n“2. Quy mô kết cấu công trình xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\nQuy mô kết cấu công trình xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đảm bảo an toàn, sử dụng các loại vật liệu, kết cấu dễ tháo dỡ, di dời, quy mô không được quá 2 tầng (chiều cao không quá 8,0m), tổng diện tích sàn không quá 200m2, không sử dụng các loại vật liệu như: bê tông cốt thép, vật liệu trang trí cao cấp (chỉ sử dụng vật liệu bê tông cốt thép đối để xây dựng kết cấu phần móng công trình); phải đảm bảo các yêu cầu chung quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4, 5, Điều 91 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng các yêu cầu tại điểm b, c, d, khoản 1, Điều 93 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh như sau:\n“1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình sau (trừ các công trình nêu tại khoản 2 Điều này):\na) Công trình từ cấp II trở lên (trừ nhà ở riêng lẻ).\nb) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng.\nc) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.\nd) Giấy phép di dời công trình.\n2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:\nCấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng (kể cả các công trình quảng cáo) trong phạm vi các khu công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng do Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý trên địa bàn toàn tỉnh.\n3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính quản lý (trừ các công trình nêu tại khoản 1, 2 Điều này).\na) Công trình từ cấp III trở xuống.\nb) Nhà ở riêng lẻ.”", "Điều 12 Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu\nHồ sơ xin cấp phép xây dựng\n1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị:\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:\na, Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì ngoài đơn xin phép xây dựng còn phải có tờ cam kết tự tháo dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng;\nb, Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng;\nc, Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thóat nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);\nTrường hợp công trình xây dựng có diện tích sàn xây dựng > 250 m2 hoặc số tầng nhà > 3 tầng yêu cầu phải có bản vẽ thiết kế kỹ thuật (kiến trúc và kết cấu) do đơn vị, cá nhân tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện.\n2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn:\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:\na, Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;\nb, Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng;\nc, Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ;\nTrường hợp công trình xây dựng có diện tích sàn xây dựng > 250 m2 hoặc số tầng nhà > 3 tầng yêu cầu phải có bản vẽ thiết kế kỹ thuật (kiến trúc và kết cấu) do đơn vị, cá nhân tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện.", "Điều 1 Quyết định 40/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý quy hoạch xây dựng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh, gồm những nội dung sau:\nI. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau :\n“Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình và điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình:\n1.UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ những công trình được quy định tại điểm a,b,c,d,đ,e,g,h,i khoản 2, mục I, phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng) thuộc các dự án đầu tư công trình được các Bộ, Ngành TW và UBND tỉnh phê duyệt đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư công trình trong khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (không phân biệt quy mô) và các công trình của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô: cấp đặc biệt, cấp 1 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ) không phân biệt nguồn vốn; các công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Các công trình tôn giáo; các công trình tượng đài, tranh hoành tráng, công trình di tích lịch sử, văn hoá; các công trình công cộng, trụ sở làm việc, văn phòng cho thuê có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ đi qua đô thị, các trục, tuyến phố chính trong đô thị ; các công trình tại các khu: du lịch, nghỉ mát và di tích.\n2. UBND cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình còn lại trên địa bàn huyện (trừ những công trình đã nêu tại khoản 1 điều này), cụ thể:\n2.1 Các công trình xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin, cây xanh,vỉa hè) và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn (quy định phải có giấy phép xây dựng), các công trình có quy mô cấp 2, cấp 3, cấp 4 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ); các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình được UBND cấp Huyện phê duyệt;\n2.2 Các công trình XD cạnh nút giao thông thuộc đường quốc lộ,tỉnh lộ nằm ngoài đô thị (trước khi cấp giấy phép xây dựng, UBND cấp huyện lấy ý kiến thoả thuận với Sở Giao thông vận tải bằng văn bản), thời gian trả lời ý kiến theo Điều 5 của quy định ban hành kèm theo quyết định 56/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh;\n2.3 Các công trình nhà ở riêng lẻ có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã, thuộc địa giới hành chính do Huyện quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm 1 nêu trên;\n2.4 Tại đô thị loại 3, loại 4 chủ tịch UBND thành phố, thị xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở tư nhân có quy mô cấp 2, cấp 3, cấp 4.\n3. UBND cấp xã: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, các công trình nhà ở cạnh trục đường giao thông liên thôn thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện.\n4. Về giấy phép xây dựng tạm:\n4.1 Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện. Những công trình cấp giấy phép xây dựng tạm bao gồm : Công trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, kho, bến bãi, có quy mô cấp 4 hoặc dưới cấp 4 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ), công trình tranh hoành tráng.\n4.2 Trong nội dung cấp phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phếp xây dựng tạm nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chị mọi phí tổn cho việc phá dỡ công trình.\n4.3 Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành. Riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.\n5. Điều chỉnh giấy phép xây dựng: Được thực hiện theo mục IV, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.\nII. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:\n“Điều13. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và nội dung giấy phép xây dựng:\n1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị; đối với nhà ở nông thôn; đối với các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định được thực hiện theo mục II, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng .\n2. Nội dung cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo mục III, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng”\nIII. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 15 như sau:\n“ Điều 13: Những công trình không phải xin cấp phép xây dựng:\nNhững công trình không phải xin giấy phép xây dựng là những công trình được quy định tại khoản 2, mục I, phần II của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng”.\nCác nội dung khác giữ nguyên như Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh.", "Điều 19 Nghị định 18/2001/NĐ-CP lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam\n1. Cơ sở VHGDNN được quyền thuê trụ sở, nhà ở và các phương tiện phục vụ hoạt động và sinh hoạt của mình.\n\n2. Cơ sở VHGDNN có nhu cầu thuê đất để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của mình phải có hồ sơ xin thuê đất nộp kèm theo hồ sơ xin cấp giấy phép.\n\n3. Đối với đất đã được Nhà nước giao cho bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác với bên nước ngoài mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì sau khi được cấp giấy phép, cơ sở liên kết có quyền triển khai các thủ tục về thiết kế, xây dựng hoặc thực hiện các hoạt động đã được ghi trong giấy phép.\n\n4. Trong trường hợp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở VHGDNN không đảm bảo các điều kiện về an toàn, vệ sinh hoặc môi trường, cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam có quyền yêu cầu Giám đốc cơ sở VHGDNN sửa chữa, hoàn thiện trong một khoảng thời gian nhất định; nếu thấy cần thiết, ra lệnh cơ sở đó tạm ngừng hoạt động để tiến hành khắc phục tình trạng trên.\n\n5. Cơ sở VHGDNN không được cho phép bất kỳ người nào hoặc tổ chức nào sử dụng danh nghĩa hoặc địa điểm của mình để tiến hành các hoạt động bất hợp pháp và trái với mục tiêu đã ghi trong giấy phép hoặc đã đăng ký.\n" ]
Hợp đồng EPC được hiểu như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điểm d Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm g của khoản 1\nnhư sau:\n“g) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\nHợp đồng EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ. Trước khi quyết định áp dụng loại hợp đồng EPC, người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức đánh giá các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, rút ngắn thời gian thực hiện của dự án, tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của dự án được phê duyệt và đảm bảo tính khả thi của việc áp dụng hợp đồng EPC so với các loại hợp đồng khác.”\nđ) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i khoản 1\nnhư sau:\n“i1) Hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ là hợp đồng xây dựng để thực hiện các gói thầu và có giá trị không vượt quá hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời nội dung công việc thuộc phạm vi của hợp đồng có tính chất kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.”" ]
[ "Điểm d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nCác yêu cầu về thiết kế xây dựng và một số thông số thiết kế ban đầu;\nđ) Các phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại; xuất xứ thiết bị, sản phẩm; giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với các hệ thống kỹ thuật hiện hữu (nếu có);", "Điểm d Khoản 2 Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nTrường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.", "Điểm b Khoản 4 Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nYêu cầu đối với bên nhận thầu EPC\nBên nhận thầu thực hiện hợp đồng EPC phải có đủ năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, cụ thể:\n- Có đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung công việc gói thầu. Trường hợp bên nhận thầu liên danh thì phải có thỏa thuận liên danh, trong đó phải có một nhà thầu đại diện liên danh, đóng vai trò là nhà thầu đứng đầu liên danh, chịu trách nhiệm chung và phải có cam kết thực hiện công việc theo phân giao trách nhiệm giữa các nhà thầu, từng nhà thầu trong liên danh phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với công việc được phân giao;\n- Có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công việc theo hợp đồng EPC như: có kinh nghiệm về thiết kế; có khả năng, kinh nghiệm làm nhà thầu xây dựng các dự án, gói thầu với yêu cầu kỹ thuật và quy mô tương đương; trong cơ cấu tổ chức của bên nhận thầu có các đơn vị đầu mối về tư vấn thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng vật tư, thiết bị và thi công xây dựng;\n- Có khả năng đáp ứng được các yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu và chứng minh được khả năng huy động để thực hiện hợp đồng EPC.", "Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nPhạm vi công việc dự kiến thực hiện theo hợp đồng EPC;", "Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nCác gói thầu hỗn hợp EPC, EC, EP đã ký hợp đồng thì không thực hiện thẩm định dự toán;" ]
Hợp đồng EPC có hiệu lực khi nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 139 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHiệu lực của hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này;\nc) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật này.\n2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận." ]
[ "Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.", "Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.\n2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.\n3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.", "Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.", "Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.\n2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.\n5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.\n6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.\n7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.\n8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.\n9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.\n10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.\n11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.\n12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.\n15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.\n17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.\n18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.\n19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.\n20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.\n21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.\n22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.\n23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.\n24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.\n25. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.\n26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.\n27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.\n28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n30. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.\n31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.\n32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.\n33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.\n34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.\n35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.\n36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.\n37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.\n38. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.\n39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.\n40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.\n41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.\n42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.\n43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.\n44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.\n45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.", "Điều 7 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nQuản lý công tác mua sắm vật tư, thiết bị công nghệ thuộc phạm vi của hợp đồng EPC\n1. Trước khi tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị công nghệ cho hợp đồng EPC bên nhận thầu phải tiến hành lập các yêu cầu để trình bên giao thầu cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành mua sắm nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Việc chấp thuận của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm của bên nhận thầu đối với việc mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC.\n2. Bên nhận thầu có thể tiến hành mua sắm trực tiếp hoặc thuê thầu phụ để mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC. Trường hợp thuê thầu phụ để mua sắm vật tư, thiết bị, thì nhà thầu phải thỏa thuận và thống nhất với bên giao thầu các yêu cầu đối với nhà thầu phụ cung cấp vật tư, thiết bị trước khi tiến hành lựa chọn nhà thầu phụ nhưng không được làm thay đổi yêu cầu kỹ thuật, xuất xứ, công nghệ trong hợp đồng EPC đã ký.", "Điều 17 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nQuản lý hợp đồng tổng thầu EPC\n1. Hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\n2. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC như quy định từ Điều 5 đến Điều 12 Thông tư này với phạm vi toàn bộ dự án.\n3. Quyền và nghĩa vụ của tổng thầu EPC: theo quy định tại Điều 15 Thông tư này với phạm vi toàn bộ dự án và các nghĩa vụ sau:\na) Quản lý phạm vi thực hiện các công việc theo mục tiêu của dự án và theo danh mục công việc trong hợp đồng đã ký kết; kiểm tra tính đúng đắn, sự đầy đủ và phù hợp của các tài liệu khảo sát, thiết kế, tài liệu kỹ thuật được áp dụng.\nb) Kiểm soát tiến độ thực hiện các công việc phù hợp với tiến độ chung của dự án và hợp đồng tổng thầu EPC đã ký kết.\nc) Kiểm soát toàn bộ các phương tiện và biện pháp thi công trong phạm vi công trường của toàn bộ dự án.\nd) Bổ sung hoặc thay thế các nhà thầu phụ để đảm bảo chất lượng, giá cả và tiến độ thực hiện các công việc của hợp đồng sau khi được chủ đầu tư chấp thuận;\nđ) Quản lý chi phí thực hiện các công việc theo hợp đồng; kiểm soát, thanh toán và điều chỉnh giá hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.\ne) Tổng thầu EPC có trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động trong phạm vi trong và ngoài công trường nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC một cách an toàn, hiệu quả; Điều phối các nhà thầu phụ về việc sử dụng hợp lý các công trình phụ trợ, các công trình phục vụ thi công để tránh lãng phí; sử dụng, bảo vệ mặt bằng và giữ gìn an ninh trật tự công trường.\ng) Chủ động phối hợp với chủ đầu tư trong việc tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình theo hợp đồng đã ký.\n4. Chi phí tổng thầu EPC được tính trong giá hợp đồng tổng thầu EPC.", "Điều 3 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nNguyên tắc áp dụng hợp đồng EPC\n1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô của từng dự án, gói thầu EPC và các quy định của pháp luật Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức hợp đồng EPC cho các dự án, gói thầu xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng.\n2. Hợp đồng EPC chỉ áp dụng đối với những dự án, gói thầu xây dựng cần rút ngắn thời gian thực hiện; những dự án, gói thầu xây dựng có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ và phải đảm bảo tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình.\n3. Bên nhận thầu thực hiện hợp đồng EPC phải có đủ điều kiện về kinh nghiệm, năng lực tài chính, năng lực hành nghề và năng lực hoạt động đối với toàn bộ phạm vi công việc cần thực hiện của hợp đồng EPC gồm năng lực về: thiết kế, cung cấp thiết bị, cung cấp dịch vụ đào tạo, vận hành, chuyển giao công nghệ, thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Bên nhận thầu EPC không được giao thầu phụ quá 60% khối lượng công việc thuộc phạm vi hợp đồng EPC.\n4. Việc quản lý chi phí hợp đồng EPC không được vượt giá hợp đồng EPC đã ký kết theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng EPC.\n5. Hồ sơ thiết kế của các dự án, gói thầu áp dụng hợp đồng EPC phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\n6. Việc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng EPC phải phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.", "Điều 1 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn về hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 37/2015/NĐ-CP), bao gồm: nguyên tắc áp dụng hợp đồng EPC; công tác chuẩn bị và ký kết hợp đồng EPC; quản lý thực hiện hợp đồng EPC; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng EPC; tổng thầu EPC; hướng dẫn áp dụng mẫu hợp đồng EPC.\n2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với các quy định tại Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó." ]
Hợp đồng EPC được ký kết dựa trên những căn cứ nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 9 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nCăn cứ ký kết hợp đồng xây dựng\n1. Các căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng bao gồm các yêu cầu về công việc cần thực hiện được các bên thống nhất, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và các căn cứ pháp lý áp dụng có liên quan.\n2. Đối với hợp đồng EPC, EC, EP ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế FEED được duyệt.\n3. Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm nhiệm vụ thực hiện dự án, chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt." ]
[ "Điều 1 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.\n2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án BOT, BTO, BT và PPP với nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án) sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước;\nc) Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại Điểm a, b Khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;\nKhuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Nghị định này.\n3. Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.", "Điều 37 Nghị định 83/2015/NĐ-CP đầu tư ra nước ngoài\nTrách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài\n1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài theo dõi và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu.\n2. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn mình quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.", "Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nNguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng\nKhi thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.", "Điều 9 Nghị định 37/2017/NĐ-CP điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển mới nhất\nĐiều kiện về bảo vệ môi trường\n1. Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL).\n2. Có đủ các hồ sơ về bảo vệ môi trường đối với cảng biển đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.\n3. Đảm bảo có đầy đủ nhân lực, hệ thống, công trình, thiết bị quản lý và xử lý chất thải phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy định tại Điều 68 Luật bảo vệ môi trường.", "Điều 16 Nghị định 64-CP điều lệ cấp phát kiến thiết cơ bản\n– Những hạng mục công trình nào mà thời gian xây dựng 4 tháng trở xuống thì kết toán một lần: chậm nhất là 45 ngày sau khi làm xong và kiểm nhận xong công trình; đơn vị kiến thiết căn cứ vào dự toán đã được sửa chữa theo biểu đồ thi công, kết toán toàn bộ giá xây dựng công trình với đơn vị nhận thầu.\nChi hàng, Phòng cấp phát căn cứ vào biên lai giá xây dựng công trình (mẫu số 3 kèm) của đơn vị nhận thầu, đã được đơn vị kiến thiết ký nhận, và giấy kiểm nhận giao trả công trình (mẫu số 4 kèm) để thẩm xét và cấp phát.\nTrong thời gian xây dựng hạng mục công trình, cứ cuối mỗi tuần kỳ 10 ngày, đơn vị nhận thầu; căn cứ vào giá xây dựng công trình làm xong trong 10 ngày để làm biên lai tạm chi (mẫu số 5 kèm). Khối lượng công trình dùng để tính số tạm thì dựa theo thống kê cấp tốc 10 ngày mà tính, hoặc nếu không có thống kê cấp tốc thì dựa theo ước lượng của cán bộ kỹ thuật được hai bên giao nhận thầu đồng ý.\nSau khi đơn vị kiến thiết đã ký nhận vào giấy biên lai tạm chi thì đơn vị nhận thầu đưa đến Chi hàng để lĩnh tạm chi. Nhưng trước khi làm xong công trình, tổng số các khoản tạm chi và tạm ứng không được quá 95% giá dự toán công trình ấy. Khi kết toán giá xây dựng toàn bộ công trình, phải trừ hết khoản tạm ứng và tạm chi.", "Điều 17 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nQuản lý hợp đồng tổng thầu EPC\n1. Hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.\n2. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC như quy định từ Điều 5 đến Điều 12 Thông tư này với phạm vi toàn bộ dự án.\n3. Quyền và nghĩa vụ của tổng thầu EPC: theo quy định tại Điều 15 Thông tư này với phạm vi toàn bộ dự án và các nghĩa vụ sau:\na) Quản lý phạm vi thực hiện các công việc theo mục tiêu của dự án và theo danh mục công việc trong hợp đồng đã ký kết; kiểm tra tính đúng đắn, sự đầy đủ và phù hợp của các tài liệu khảo sát, thiết kế, tài liệu kỹ thuật được áp dụng.\nb) Kiểm soát tiến độ thực hiện các công việc phù hợp với tiến độ chung của dự án và hợp đồng tổng thầu EPC đã ký kết.\nc) Kiểm soát toàn bộ các phương tiện và biện pháp thi công trong phạm vi công trường của toàn bộ dự án.\nd) Bổ sung hoặc thay thế các nhà thầu phụ để đảm bảo chất lượng, giá cả và tiến độ thực hiện các công việc của hợp đồng sau khi được chủ đầu tư chấp thuận;\nđ) Quản lý chi phí thực hiện các công việc theo hợp đồng; kiểm soát, thanh toán và điều chỉnh giá hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.\ne) Tổng thầu EPC có trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động trong phạm vi trong và ngoài công trường nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC một cách an toàn, hiệu quả; Điều phối các nhà thầu phụ về việc sử dụng hợp lý các công trình phụ trợ, các công trình phục vụ thi công để tránh lãng phí; sử dụng, bảo vệ mặt bằng và giữ gìn an ninh trật tự công trường.\ng) Chủ động phối hợp với chủ đầu tư trong việc tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình theo hợp đồng đã ký.\n4. Chi phí tổng thầu EPC được tính trong giá hợp đồng tổng thầu EPC.", "Điều 3 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nNguyên tắc áp dụng hợp đồng EPC\n1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô của từng dự án, gói thầu EPC và các quy định của pháp luật Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức hợp đồng EPC cho các dự án, gói thầu xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng.\n2. Hợp đồng EPC chỉ áp dụng đối với những dự án, gói thầu xây dựng cần rút ngắn thời gian thực hiện; những dự án, gói thầu xây dựng có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ và phải đảm bảo tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình.\n3. Bên nhận thầu thực hiện hợp đồng EPC phải có đủ điều kiện về kinh nghiệm, năng lực tài chính, năng lực hành nghề và năng lực hoạt động đối với toàn bộ phạm vi công việc cần thực hiện của hợp đồng EPC gồm năng lực về: thiết kế, cung cấp thiết bị, cung cấp dịch vụ đào tạo, vận hành, chuyển giao công nghệ, thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Bên nhận thầu EPC không được giao thầu phụ quá 60% khối lượng công việc thuộc phạm vi hợp đồng EPC.\n4. Việc quản lý chi phí hợp đồng EPC không được vượt giá hợp đồng EPC đã ký kết theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng EPC.\n5. Hồ sơ thiết kế của các dự án, gói thầu áp dụng hợp đồng EPC phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\n6. Việc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng EPC phải phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.", "Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương biện pháp phòng vệ thương mại mới nhất\nQuy định về việc bên liên quan không hợp tác trong vụ việc phòng vệ thương mại\n1. Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.\n2. Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng đối với bên liên quan đó sẽ được dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.\n3. Các bên liên quan không hợp tác nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này." ]
Việc xác định quan điểm và mục tiêu phát triển quy hoạch không gian biển quốc gia bao gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 21 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nXác định quan điểm và mục tiêu phát triển:\na) Xây dựng quan điểm sử dụng không gian biển, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên biển, bảo vệ môi trường vùng bờ;\nb) Xác định mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể về sử dụng không gian biển và khai thác, sử dụng tài nguyên trong phạm vi không gian biển trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm;\nc) Xác định những vấn đề trọng tâm cần giải quyết và các khâu đột phá trong việc khai thác, sử dụng không gian biển cho các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường trong thời kỳ quy hoạch." ]
[ "Khoản 4 Điều 21 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng bố trí sử dụng không gian các hoạt động trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam:\na) Xác định các xung đột giữa các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc sử dụng không gian biển;\nb) Sắp xếp và tổ chức không gian phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội trong phạm vi không gian biển;\nc) Sắp xếp và tổ chức không gian phát triển hệ thống đô thị và nông thôn trên vùng đất ven biển và trên các đảo;\nd) Sắp xếp và tổ chức không gian bảo tồn di sản văn hóa và phát triển các khu du lịch, thể thao trong phạm vi không gian biển;\nđ) Sắp xếp và tổ chức không gian nuôi trồng, khai thác, đánh bắt thủy, hải sản trong phạm vi không gian biển;\ne) Định hướng tổ chức không gian khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản trong phạm vi không gian biển;\ng) Định hướng bảo vệ môi trường, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi không gian biển.", "Khoản 3 Điều 37 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nTrường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch lựa chọn tư vấn phản biện độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp.", "Khoản 3 Điều 37 Nghị định 21/2023/NĐ-CP bảo hiểm vi mô mới nhất\nTrong quá trình hoạt động, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với thành viên tham gia bảo hiểm khi dự phòng nghiệp vụ không đủ để chi trả quyền lợi bảo hiểm. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng.", "Khoản 2 Điều 69 Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở\nĐịnh hướng phát triển nhà ở quốc gia bao gồm những nội dung chính sau:\na) Khái quát hiện trạng nhà ở toàn quốc;\nb) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển nhà ở;\nc) Xác định rõ quan điểm, mục tiêu, nhu cầu phát triển nhà ở trong giai đoạn tới, trong đó xác định rõ các chương trình trọng điểm, các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội;\nd) Xác định rõ các giải pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển nhà ở, bao gồm các cơ chế chính sách về quy hoạch, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, tài chính, tín dụng và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện.", "Khoản 2 Điều 24 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ mới nhất\nChiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm các nội dung chính sau đây:\na) Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;\nb) Chính sách xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\nc) Nhiệm vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật; lựa chọn, phát triển công nghệ; xây dựng và tích hợp dữ liệu không gian địa lý; sử dụng dữ liệu không gian địa lý;\nd) Nguồn lực xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\nđ) Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\ne) Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.", "Khoản 3 Điều 25 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy hoạch kết cấu hạ tầng quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;\nb) Dự báo xu thế phát triển, và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu hạ tầng quốc gia trong thời kỳ quy hoạch;\nc) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;\nd) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;\nđ) Phương án phát triển ngành kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ;\ne) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;\ng) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;\nh) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch." ]
Có giải pháp và nguồn lực nào để thực hiện quy hoạch không gian biển quốc gia?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 6 Điều 21 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nGiải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch:\na) Giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý không gian biển;\nb) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ;\nc) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức;\nd) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực;\nđ) Giải pháp về huy động vốn đầu tư;\ne) Giải pháp về hợp tác quốc tế;\ng) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch." ]
[ "Khoản 6 Điều 11 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nChủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tích hợp các nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất vào quy hoạch cần lập, bao gồm các hoạt động sau đây:\na) Rà soát nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất; xác định nguyên tắc và cách thức tích hợp các nội dung quy hoạch vào quy hoạch cần lập; xác định các nội dung quy hoạch chồng chéo, mâu thuẫn, các đề xuất không hợp lý và thiếu khả thi trong thời kỳ quy hoạch; việc kết hợp và lồng ghép nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất;\nb) Xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng; xác định các khu vực ưu tiên, khuyến khích và hạn chế phát triển về kinh tế, xã hội, hạ tầng, đô thị hóa; xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, luận chứng xây dựng danh mục các dự án quan trọng và thứ tự ưu tiên thực hiện;\nc) Xây dựng và lựa chọn phương án tích hợp nội dung quy hoạch do các cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất vào quy hoạch cần lập; yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch cần lập;\nd) Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc tích hợp nội dung quy hoạch vào quy hoạch cần lập, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất lựa chọn phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định; thực hiện điều chỉnh phương án tích hợp nội dung quy hoạch vào quy hoạch cần lập và hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.", "Khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện định kỳ hàng năm, năm năm hoặc đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 49, Điều 50 Luật Quy hoạch và Nghị định này.", "Khoản 3 Điều 21 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nXác định quan điểm và mục tiêu phát triển:\na) Xây dựng quan điểm sử dụng không gian biển, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên biển, bảo vệ môi trường vùng bờ;\nb) Xác định mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể về sử dụng không gian biển và khai thác, sử dụng tài nguyên trong phạm vi không gian biển trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm;\nc) Xác định những vấn đề trọng tâm cần giải quyết và các khâu đột phá trong việc khai thác, sử dụng không gian biển cho các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường trong thời kỳ quy hoạch.", "Khoản 5 Điều 21 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nPhân vùng sử dụng vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam:\na) Xác định các khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái, đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình trên biển;\nb) Xác định các vùng dễ bị tổn thương thuộc phạm vi không gian biển và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ;\nc) Phân vùng sử dụng không gian biển và phân loại các vùng khai thác, sử dụng tài nguyên thuộc phạm vi không gian biển;\nd) Phân vùng sử dụng vùng đất ven biển, các đảo và quần đảo.", "Khoản 1 Điều 44 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 số 27/2018/QH14 mới nhất\nNội dung xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm:\na) Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch triển khai thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\nb) Xây dựng cơ chế, chính sách, nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch triển khai thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\nc) Lựa chọn và phát triển công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;\nd) Xây dựng, tích hợp dữ liệu không gian địa lý;\nđ) Xây dựng, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam và các ứng dụng, dịch vụ dữ liệu không gian địa lý.", "Khoản 2 Điều 6 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.\nTrường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.", "Khoản 1 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 số 18/2017/QH14 mới nhất\nViệc giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản phải căn cứ quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tỉnh và quy định của pháp luật về biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.", "Khoản 2 Điều 24 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;\nb) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;\nc) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;\nd) Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng;\nđ) Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp;\ne) Xác định không gian đất chưa sử dụng;\ng) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch." ]
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 13 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch\n1. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.\n2. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ.\n3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập không đủ điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận hoặc trái với quy định của pháp luật.\n4. Cản trở việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.\n5. Không công bố, công bố chậm, công bố không đầy đủ quy hoạch hoặc từ chối cung cấp thông tin về quy hoạch, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý công bố sai quy hoạch; cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.\n6. Thực hiện không đúng quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.\n7. Can thiệp bất hợp pháp, cản trở hoạt động quy hoạch." ]
[ "Điều 11 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nHợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch\n1. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch nhằm bảo đảm hoạt động quy hoạch đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch quy định tại Điều 4 của Luật này.\n2. Các hoạt động hợp tác quốc tế chủ yếu trong hoạt động quy hoạch gồm chia sẻ kinh nghiệm, ứng dụng khoa học và công nghệ mới, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động quy hoạch.\n3. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cùng có lợi, tôn trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "Điều 12 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân trong việc tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch\n1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng có quyền tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; cá nhân có quyền tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn yêu cầu.\n3. Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phải tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; tạo điều kiện cho cá nhân tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.\n4. Ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về hoạt động quy hoạch phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.", "Điều 3 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.\n2. Quy hoạch tổng thể quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, mang tính chiến lược theo hướng phân vùng và liên kết vùng của lãnh thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển và vùng trời; hệ thống đô thị và nông thôn; kết cấu hạ tầng; sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.\n3. Quy hoạch không gian biển quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân vùng chức năng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.\n4. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cơ sở tiềm năng đất đai.\n5. Quy hoạch ngành quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.\n6. Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia bao gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lân cận gắn với một số lưu vực sông hoặc có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, dân cư, kết cấu hạ tầng và có mối quan hệ tương tác tạo nên sự liên kết bền vững với nhau.\n7. Quy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, xây dựng vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.\n8. Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.\n9. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bao gồm các quy hoạch được quy định tại Phụ lục 2 của Luật này.\n10. Tích hợp quy hoạch là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.\n11. Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch.\n12. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm lập quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia.\n13. Cơ sở dữ liệu về quy hoạch là tập hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.\n14. Sơ đồ, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch.", "Điều 5 Quyết định 15/QĐ-TA Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ\nCác hành vi bị nghiêm cấm\nNgoài các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 12 của Luật CNTT năm 2006, các hành vi sau bị nghiêm cấm khi khai thác sử dụng mạng LAN bao gồm:\n1. Tự ý thay đổi những thông số mạng của các thiết bị gây xung đột tài nguyên trên hệ thống mạng LAN; tháo, lắp đặt, thay thế, thiết lập, cấu hình, cài đặt thêm phần cứng, phần mềm của các thiết bị CNTT hoặc các sản phẩm, trang thiết bị CNTT. Trường hợp cần thay đổi phải được sự đồng ý của Trung tâm tin học;\n2. Sử dụng các thiết bị CNTT vào việc riêng, để người không có phận sự sử dụng các thiết bị CNTT được giao quản lý;\n3. Lợi dụng quyền quản lý, quản trị hệ thống để truy nhập trái phép vào dữ liệu của người khác;\n4. Sử dụng các phần mềm truy cập từ xa để kết nối từ bên ngoài vào các máy trạm trong mạng LAN khi chưa được sự đồng ý của Trung tâm tin học;\n5. Khai thác nhằm mục đích kinh doanh thông tin số với bất kỳ hình thức nào trên mạng LAN;\n6. Tiết lộ kiến trúc hệ thống, thuật toán của hệ thống an ninh và sửa đổi trái phép kiến trúc, cơ chế hoạt động của hệ thống CNTT;\n7. Sử dụng mạng thông tin để khai thác, lưu trữ các chương trình giải trí không lành mạnh, các thông tin có nội dung xấu, phát tán virus, gửi thư rác, làm công cụ tấn công hệ thống mạng LAN hoặc các mạng khác;\n8. Sử dụng các phần mềm gián điệp để đánh cắp thông tin (cá nhân, tài khoản, mật khẩu…), dữ liệu;\n9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 190 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm\n1. Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;\nd) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.", "Điều 6 Nghị định 63/2010/NĐ-CP kiểm soát thủ tục hành chính mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính thực hiện các hành vi sau đây:\na) Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính mà mình biết được khi thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;\nb) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn bản;\nc) Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định, các vướng mắc về thủ tục hành chính để trục lợi;\nd) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngoài phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai;\nđ) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây cản trở trong thực hiện nhiệm vụ được giao.\n2. Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.\n3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính." ]
Nội dung định hướng phân vùng và liên kết vùng trong quy hoạch tổng thể quốc gia gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 8 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phân vùng và liên kết vùng:\na) Xác định các điều kiện, tiêu chí phân vùng và xây dựng phương án phân vùng;\nb) Xác định lợi thế so sánh của từng vùng và định hướng phát triển vùng;\nc) Đề xuất phương án liên kết về kết cấu hạ tầng và các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu." ]
[ "Khoản 10 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia:\nXác định phương hướng phát triển, phân bố không gian, nguồn lực trong thời kỳ quy hoạch đối với mạng lưới cơ sở báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử; mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập; mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; mạng lưới cơ sở y tế; hệ thống du lịch; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; hệ thống kho dự trữ quốc gia.", "Khoản 13 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng bảo vệ môi trường:\na) Phân vùng môi trường trên địa bàn cả nước;\nb) Xác định mục tiêu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; định hướng các khu vực thành lập khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;\nc) Định hướng quản lý chất thải cấp quốc gia;\nd) Phân bố và tổ chức không gian phát triển các trạm quan trắc và cảnh báo môi trường cấp quốc gia.", "Khoản 4 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội:\na) Xác định vùng trọng điểm đầu tư, vùng khuyến khích phát triển và vùng hạn chế phát triển; các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, cấm khai thác, sử dụng;\nb) Định hướng phân bố không gian phát triển các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực ưu tiên phát triển trong thời kỳ quy hoạch.", "Khoản 15 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nDanh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện:\na) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch;\nb) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng cấp quốc gia thời kỳ quy hoạch; đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án.", "Khoản 4 Điều 1 Quyết định 992/QĐ-TTg 2020 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch Nam Định 2021 2030\n1. Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng, nội dung của Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; Định hướng của Đảng về phát triển Việt Nam đến năm 2045; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm thời kỳ 2021 - 2030; Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng, các quy hoạch ngành quốc gia, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành và các quy hoạch đã được phê duyệt liên quan đến địa bàn tỉnh; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên.\n2. Đảm bảo tính nhân dân, liên tục, ổn định và kế thừa các nội dung quy hoạch giai đoạn trước còn phù hợp; tuân thủ thứ bậc, tương thích trong hệ thống quy hoạch quốc gia; tính tổng thể, đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực, các địa phương trong tỉnh vừa đáp ứng các nhu cầu trong hiện tại, vừa tạo nền tảng phát triển cho các thời kỳ tiếp theo, hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân; tính khả thi, khoa học, khách quan, công khai, minh bạch; ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, tiết kiệm, hiệu quả.\n3. Đánh giá đầy đủ các điều kiện, yếu tố và dự báo xu hướng, bối cảnh, tình hình quốc tế, khu vực, trong nước tác động đến phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch; đánh giá khả năng khai thác liên kết vùng, hợp tác các địa phương trong cả nước, trước hết là kết nối giữa tỉnh Nam Định với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô, nhất là kết nối hạ tầng liên vùng, cùng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các cân đối thị trường hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.\nXây dựng quan điểm, thiết lập tầm nhìn và xác định mục tiêu, định hướng, không gian phát triển trong từng thời kỳ quy hoạch để phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh Nam Định so với các tỉnh lân cận và trong khu vực.", "Khoản 1 Điều 25 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nNội dung quy hoạch ngành quốc gia xác định phương hướng phát triển, phân bố và tổ chức không gian, nguồn lực cho các ngành mang tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh.", "Khoản 2 Điều 1 Quyết định 495/QĐ-TTg 2022 lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc 2021 2030\nQuan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch\na) Quan điểm lập quy hoạch:\n- Bảo đảm tính phù hợp, thống nhất, đồng bộ về quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển (không gian và phi không gian) giữa Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030; Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch vùng liên quan và Quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc phải mang tính định hướng cao, xác định việc phân bố và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường mang tính chiến lược trên lãnh thổ toàn vùng, bảo đảm tính liên kết nội vùng và ngoại vùng.\n- Bảo đảm phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; tăng cường khả năng chống chịu và ứng phó với biến đổi khí hậu; khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa, thiên nhiên.\n- Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành và các tiểu vùng, địa phương trong vùng; khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của từng tiểu vùng, từng địa phương; gắn với việc hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực phát triển, đảm bảo an toàn, an ninh cơ sở hạ tầng thiết yếu (hạ tầng giao thông, năng lượng, hạ tầng số) và thúc đẩy hoàn thành chính phủ số, kinh tế số, xã hội số làm động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của vùng.\n- Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực do kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế cả cộng đồng dân cư. Quá trình lập quy hoạch cần kết hợp với các chính sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn và đảm bảo sinh kế bền vững của người dân trong khu vực này.\n- Bảo đảm sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên; phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; thực hiện tái cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường của vùng; thực hiện thí điểm các công cụ chính sách mới, dựa vào thị trường để huy động sự tham gia của toàn xã hội trong bảo vệ môi trường, bảo tồn, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học của từng tiểu vùng, từng địa phương trong vùng.\n- Lập quy hoạch phải đảm bảo thể hiện tính đặc thù của vùng trung du và miền núi phía Bắc, lợi thế so sánh của vùng đối với các vùng khác trong cả nước. Bảo đảm phát huy nội lực của vùng, đồng thời thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ quốc tế. Đa dạng hóa nguồn lực để bảo đảm chất lượng môi trường tự nhiên và ứng phó với thiên tai trong vùng trên cơ sở công bằng, hiệu lực và hiệu quả.\n- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan lập quy hoạch và cơ quan phối hợp lập quy hoạch vùng, thực hiện đúng quy trình lập quy hoạch vùng.\nb) Mục tiêu lập quy hoạch:\n- Là công cụ quản lý của Nhà nước trong việc điều hành phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc, nhằm huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực để phát triển kinh tế vùng theo hướng tăng trưởng nhanh và bền vững; là cơ sở để lập quy hoạch của các tỉnh trong vùng và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành liên quan.\n- Xây dựng quy hoạch vùng là để cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.\n- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển, các chỉ tiêu phát triển, nhiệm vụ và giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Xác định và đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển các ngành có lợi thế của vùng; phương án phát triển, phân bổ nguồn lực trên lãnh thổ vùng; phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn vùng.\n- Xây dựng được hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thống nhất giữa các địa phương trong vùng, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý phát triển của các địa phương trong vùng và của quốc gia.\nc) Nguyên tắc lập quy hoạch:\n- Đảm bảo sự tuân thủ, bám sát các quy trình, nội dung, nguyên tắc theo Luật Quy hoạch, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.\n- Đảm bảo tính thống nhất, tổng thể, đồng bộ và hệ thống giữa quy hoạch vùng với quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia, cấp tỉnh; đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa quản lý ngành, lĩnh vực với quản lý lãnh thổ, bảo vệ môi trường và quốc phòng, an ninh; các phân tích, đánh giá và định hướng phát triển phải dựa trên mối quan hệ tổng thể, có tính hệ thống, tính kết nối liên ngành, liên vùng, lãnh thổ.\n- Đảm bảo lập quy hoạch dựa trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường cho một thời gian dài, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Đảm bảo tính khả thi và thích ứng trong triển khai, phù hợp với khả năng huy động nguồn lực; xây dựng các phương án, định hướng phát triển phù hợp với xu thế phát triển và vận động của bối cảnh trong và ngoài nước, ứng phó với biến đổi khí hậu.\n- Đảm bảo tính kế thừa và tính mở để tiếp cận các phương pháp quy hoạch hiện đại; ứng dụng công nghệ hiện đại, số hóa thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển; nội dung quy hoạch sẽ chọn lọc, kế thừa những chủ trương chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và các quy hoạch cấp quốc gia trước đó.\n- Đảm bảo tính thị trường trong việc huy động các yếu tố, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của vùng cũng như trong xây dựng định hướng phát triển, tổ chức không gian phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn vùng; đảm bảo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước trong phân bổ nguồn lực.\n- Đảm bảo tính liên kết không gian, thời gian trong quá trình lựa chọn các công cụ sử dụng trong hoạt động quy hoạch.\n- Đảm bảo tính tương thích với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.\n- Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân theo quy định; đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của cộng đồng và giữa lợi ích của các vùng, các địa phương trong vùng.", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 495/QĐ-TTg 2022 lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc 2021 2030\nTên quy hoạch, phạm vi ranh giới, thời kỳ quy hoạch\na) Tên quy hoạch: Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\nb) Phạm vi, ranh giới quy hoạch:\nPhạm vi lập quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình. Tổng diện tích: 9.518.414 ha.\nPhạm vi nghiên cứu lập quy hoạch bao gồm: Toàn bộ phạm vi lập quy hoạch và những vấn đề của cả nước, quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp hoặc ảnh hưởng lớn đến vùng; những nội dung liên vùng như kết nối của vùng trung du và miền núi phía Bắc với các vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung và với cả nước; các hành lang, vành đai kinh tế, các cực tăng trưởng của vùng kết nối với các hành lang, vành đai kinh tế, các cực tăng trưởng của cả nước được xác định trong quy hoạch tổng thể quốc gia.\nRanh giới: Vùng trung du và miền núi phía Bắc có ranh giới giáp với các địa phương cấp tỉnh là Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía Bắc; phía Tây giáp Lào; phía Đông và phía Nam giáp vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung.\nc) Thời kỳ quy hoạch: Lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050." ]
Nội dung xác định quan điểm và mục tiêu phát triển quy hoạch tổng thể quốc gia gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nXác định quan điểm và mục tiêu phát triển:\na) Quan điểm về phát triển quốc gia trong thời kỳ quy hoạch;\nb) Quan điểm về tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường;\nc) Xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể về phát triển quốc gia trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm." ]
[ "Khoản 4 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội:\na) Xác định vùng trọng điểm đầu tư, vùng khuyến khích phát triển và vùng hạn chế phát triển; các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, cấm khai thác, sử dụng;\nb) Định hướng phân bố không gian phát triển các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực ưu tiên phát triển trong thời kỳ quy hoạch.", "Khoản 2 Điều 37 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, các ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định quy hoạch phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp.", "Khoản 11 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia:\nXác định phương hướng phát triển, phân bố không gian, nguồn lực trong thời kỳ quy hoạch đối với mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; kết cấu hạ tầng năng lượng, điện lực, dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt; hạ tầng thông tin và truyền thông; hệ thống công trình phòng, chống thiên tai và hệ thống thủy lợi; hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; mạng lưới trạm khí tượng thủy văn và quan trắc môi trường; hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; hệ thống công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng.", "Khoản 2 Điều 69 Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở\nĐịnh hướng phát triển nhà ở quốc gia bao gồm những nội dung chính sau:\na) Khái quát hiện trạng nhà ở toàn quốc;\nb) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển nhà ở;\nc) Xác định rõ quan điểm, mục tiêu, nhu cầu phát triển nhà ở trong giai đoạn tới, trong đó xác định rõ các chương trình trọng điểm, các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội;\nd) Xác định rõ các giải pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển nhà ở, bao gồm các cơ chế chính sách về quy hoạch, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, tài chính, tín dụng và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện.", "Khoản 1 Điều 13 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quản lý khai thác cảng hàng không sân bay mới nhất\nNội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không sau:\na) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bổ, sử dụng không gian của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: hiện trạng hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; những ưu thế, hạn chế của hệ thống cảng hàng không, sân bay và từng cảng hàng không, sân bay hiện hữu; khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng;\nb) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trong thời kỳ quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng trên thế giới; dự báo xu thế phát triển và kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở dự báo xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng trên thế giới và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, khu vực vùng, miền; dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không dân dụng;\nc) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đánh giá về liên kết giữa hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc với các ngành giao thông khác và với quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển kinh tế vùng, địa phương; xác định yêu cầu của phát triển đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay về quy mô, công nghệ và địa bàn phân bố; những cơ hội và thách thức phát triển liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, vận hành khai thác;\nd) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;\nđ) Phương án phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, trong đó làm rõ các nội dung gồm: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay, định hướng mạng đường bay, công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, số lượng đường cất hạ cánh, phương thức tiếp cận hạ cánh; xác định các vấn đề cần xử lý về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;\ne) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia; bao gồm tổng diện tích đất dự kiến của từng cảng hàng không chiếm dụng trên địa bàn cả nước, vùng và tỉnh;\ng) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và thứ tự ưu tiên thực hiện, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đề xuất danh mục các cảng hàng không ưu tiên đầu tư xây dựng, xác định thứ tự ưu tiên;\nh) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: ước toán chi phí đầu tư, đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng nhóm cảng hàng không hoặc từng cảng hàng không kèm nguồn lực cụ thể;\ni) Các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.", "Khoản 2 Điều 41 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nNội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:\na) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;\nb) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;\nc) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;\nd) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.", "Khoản 6 Điều 1 Quyết định 863/QĐ-UBND 2017 quy hoạch dự toán kinh phí mạng lưới giao thông Tuyên Quang\nNội dung chính của đề cương nhiệm vụ quy hoạch\n6.1. Sự cần thiết, các căn cứ lập quy hoạch.\n6.2. Quan điểm, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và xác định nội dung quy hoạch.\n6.3. Điều tra, phân tích, thu thập số liệu về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.\n6.4. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (điều tra, phân tích, đánh giá tình hình cơ bản; nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; xác định quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; nội dung điều chỉnh, bổ sung quy hoạch).\n6.5. Giải pháp tổ chức thực hiện: Trình tự thực hiện quy hoạch; các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch; tổ chức thực hiện.\n6.Kết luận và kiến nghị." ]
Hệ thống quy hoạch quốc gia gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 5 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nHệ thống quy hoạch quốc gia\n1. Quy hoạch cấp quốc gia.\nQuy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.\n2. Quy hoạch vùng.\n3. Quy hoạch tỉnh.\n4. Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.\nQuy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.\n5. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn." ]
[ "Điều 4 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch\n1. Tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường.\n3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.\n4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.\n5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn.\n6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.\n7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.\n8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.", "Điều 19 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nLấy ý kiến về quy hoạch\n1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương liên quan và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về quy hoạch, trừ quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến. Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.\n2. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.\n3. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được thực hiện bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát phiếu Điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.\n4. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp.\n5. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về từng loại quy hoạch.", "Điều 17 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nTổ chức tư vấn lập quy hoạch\n1. Cơ quan lập quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương được phân công phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có tư cách pháp nhân và phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.", "Điều 12 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân trong việc tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch\n1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng có quyền tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; cá nhân có quyền tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn yêu cầu.\n3. Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phải tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; tạo điều kiện cho cá nhân tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.\n4. Ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về hoạt động quy hoạch phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.", "Điều 5 Nghị định 40/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thống kê\nHệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia\n1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước để thu thập thông tin thống kê, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác.\n2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.\n3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được ban hành bao gồm danh mục chỉ tiêu, các phân tổ chủ yếu, kỳ hạn báo cáo và phân công thực hiện.\n4. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.", "Điều 34 Nghị định 109/1997/NĐ-CP Bưu chính và Viễn thông d\nMạng lưới viễn thông công cộng bao gồm hệ thống đường trục viễn thông quốc gia (hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn liên tỉnh và quốc tế), hệ thống nội tỉnh, nội hạt, hệ thống các điểm phục vụ và các hệ thống thiết bị đầu cuối.\nMạng lưới viễn thông công cộng được tổ chức và phát triển theo qui hoạch, kế hoạch và được quản lý, khai thác theo các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật, thể lệ khai thác thống nhất do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc cho phép áp dụng để cung cấp các dịch vụ viễn thông cho toàn xã hội.\nNhà nước thống nhất tổ chức và quản lý hệ thống đường trục viễn thông quốc gia.", "Điều 8 Thông tư 20/2018/TT-NHNN quy định về giám sát các hệ thống thanh toán mới nhất\nHệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia\n1. Tình hình hoạt động chung của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, bao gồm thông tin về thời gian hoạt động, tình hình thành viên tham gia, tình hình giao dịch thanh toán của từng dịch vụ được cung ứng (dịch vụ thanh toán giá trị cao, dịch vụ thanh toán giá trị thấp, dịch vụ thanh toán ngoại tệ, dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống thanh toán khác).\n2. Tình hình rủi ro phát sinh và quản trị rủi ro đối với rủi ro vận hành, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro quyết toán của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.\n3. Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, vận hành Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.\n4. Những thay đổi trong hoạt động của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, bao gồm những thay đổi về tính năng của hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ của hệ thống.", "Điều 13 Luật Hợp tác xã 2023 số 17/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nHệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã\n1. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm: Cổng thông tin quốc gia về hợp tác xã; cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.\n2. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.\n3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã." ]
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 4 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch\n1. Tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường.\n3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.\n4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.\n5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn.\n6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.\n7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.\n8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước." ]
[ "Điều 4 Quyết định 238/QĐ-BNN-PC Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2017\nChánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 10 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nChính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch\n1. Nhà nước quản lý phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.\n2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.\n3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.\n4. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.\n5. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.", "Điều 26 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định khu công nghệ cao mới nhất\nTrình tự, thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này\n1. Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ đăng ký xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao gửi Ban quản lý khu công nghệ cao (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính).\n2. Hồ sơ xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, trong đó có cam kết về việc chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án đầu tư nhận được kết quả đánh giá không đạt yêu cầu;\nb) Tài liệu về tư cách pháp nhân của nhà đầu tư;\nc) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: giải trình và cam kết việc đáp ứng đối với từng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này; mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng lao động, đất đai; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường;\nd) Các tài liệu khác (nếu có).\n3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan theo quy định như sau:\na) Đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan;\nb) Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan.\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.\n5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.\n6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc Ban quản lý khu công nghệ cao gửi nhà đầu tư và Chủ đầu tư văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện thuê lại đất; thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi.\n7. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc kết quả đánh giá theo quy định tại khoản 5 Điều này không đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoặc có kết quả đánh giá về dự án đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.", "Điều 4 Quyết định 202-TTg Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển Việt Nam\nĐiều 1.Bản Quy chế này quy định những nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển Việt Nam.\nĐiều 2. Các cơ quan, tổ chức nói tại Điều 1, Quy chế này là các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành đối với tàu biển, hàng hoá vận chuyển trên tàu, thuyền viên, hành khách và những người khác làm việc trên tàu biển hoặc tại các cảng biển trong các lĩnh vực sau đây:\na) Hàng hải;\nb) An ninh cửa khẩu;\nc) Hải quan, thuế vụ;\nd) Kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật và thực vật;\ne) Bảo vệ môi trường;\nf) Bảo vệ văn hoá;\ng) Phòng chống cháy, nổ.\nĐiều 3.\n1- Các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo các nguyên tắc độc lập, nhưng phải đúng pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của xí nghiệp cảng, tàu biển và các tổ chức, cá nhân khác ở trong cảng.\n2- Trong khi thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước tại cảng biển, tất cả các cơ quan, tổ chức liên quan phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhanh gọn và đúng pháp luật các hoạt động nghiệp vụ của mình, tạo mọi điều kiện cho tàu ra, vào và hoạt động tại cảng một cách thuận lợi và an toàn.\n3- Các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển có trách nhiệm hiệp thương để giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các đối tượng nói tại Điều 2, Quy chế này trên nguyên tắc tôn trọng chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức đã được pháp luật quy định.\nĐiều 4.\n1- Giám đốc cảng vụ chịu trách nhiệm chủ trì việc phối hợp hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng liên quan đến việc làm thủ tục cho tàu và kiểm tra, giám sát hoạt động của tàu, thuyền viên, hành khách và những người khác ở trên tàu trong thời gian tàu lưu tại cảng, nhằm mục đích bảo đảm sự hoạt động bình thường của xí nghiệp cảng và tàu biển.\n2- Phù hợp với mục tiêu áp dụng cho Quy chế này, Giám đốc cảng vụ có quyền:\na) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng thông báo về các hoạt động nghiệp vụ đã hoặc sẽ gây ảnh hưởng đến kế hoạch bốc xếp hàng hoá của xí nghiệp cảng hay kế hoạch điều động tàu của cảng vụ.\nb) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp nhằm hiệp thương giải quyết các vụ việc phát sinh, liên quan đến hoạt động của tàu biển tại cảng.", "Điều 11 Thông tư 14/2010/TT-BKHCN hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình thủ tục xét tặng\nNguyên tắc hoạt động của Hội đồng giải thưởng\n1. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.\n2. Hội đồng giải thưởng cấp Cơ sở, cấp Bộ và Hội đồng chuyên ngành (sau đây gọi chung là Hội đồng giải thưởng) gồm đại diện cho các cơ sở đã áp dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình.\n3. Mỗi thành viên Hội đồng giải thưởng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét thưởng công trình bằng văn bản. Hội đồng giải thưởng cấp Cơ sở và cấp Bộ phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình.\n4. Các Hội đồng giải thưởng hoạt động theo nguyên tắc sau:\na) Kỳ họp đánh giá xét thưởng (có bỏ phiếu kín) của Hội đồng giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 uỷ viên phản biện. Trường hợp uỷ viên phản biện vắng mặt, phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản.\nb) Hội đồng đánh giá công trình theo nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan. Những công trình được ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đề nghị mới được chuyển Hội đồng cấp trên xem xét. Phiếu đánh giá xét thưởng hợp lệ là phiếu được thành viên Hội đồng đánh dấu theo quy định vào một trong hai ô tương ứng trên phiếu.\nc) Hội đồng giải thưởng cấp trên chỉ xem xét những công trình đã được Hội đồng giải thưởng cấp dưới đề nghị.\nd) Thành viên của Hội đồng giải thưởng không tham dự xét thưởng (không tham gia thảo luận và không bỏ phiếu đánh giá) các công trình mà mình là tác giả, đồng tác giả hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét thưởng.\n5. Hội đồng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là những hồ sơ nộp đúng hạn, có đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12, Khoản 1 Điều 13 và Khoản 1 Điều 14 của Thông tư này." ]
Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình cần phải có chữ ký của những ai?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 7 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nThành phần ký biên bản nghiệm thu:\na) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền;\nb) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;\nc) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh thì phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của từng thành viên trong liên danh;\nd) Người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế của nhà thầu thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư;\nđ) Người đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu tư theo phương thức đối tác công tư." ]
[ "Khoản 7 Điều 4 Nghị định 76/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2009/NĐ-CP\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 1.000 kg đến 1.500 kg.", "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nCác yêu cầu về chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị nhập khẩu sử dụng cho thi công xây dựng công trình (nếu có) phải được thể hiện trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng (hoặc nhà thầu cung ứng, chế tạo, sản xuất), bao gồm các thông tin chủ yếu sau: tên chủng loại vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng; các thông số kỹ thuật chính phù hợp với yêu cầu thiết kế; nhà sản xuất, chế tạo; nơi sản xuất, chế tạo và các chứng từ chứng minh xuất xứ.", "Khoản 7 Điều 3 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP mới nhất\nTài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ DNNVV quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là bản sao hoặc bản chụp từ bản gốc, bản chính và không cần chứng thực. Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đề nghị DNNVV cung cấp bản chính hoặc bản gốc để đối chiếu thông tin.", "Khoản 23 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP quản lý thực vật rừng mới nhất\nThay thế Mẫu số 08 (Mã số cơ sở nuôi, trồng), Mẫu số 09 (Mẫu giấy phép CITES), Mẫu số 04 và số 06 (Phương án nuôi) ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP bằng Mẫu mã số cơ sở nuôi, trồng tại Phụ lục II, Mẫu giấy phép CITES tại Phụ lục III, Mẫu phương án nuôi tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.", "Khoản 4 Điều 22 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nBiên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:\na) Đối tượng nghiệm thu (tên hạng mục công trình hoặc công trình nghiệm thu);\nb) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;\nc) Thành phần tham gia nghiệm thu;\nd) Đánh giá về chất lượng của hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng hoàn thành so với nhiệm vụ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của hợp đồng xây dựng;\nđ) Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có); chữ ký, họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu pháp nhân của thành phần trực tiếp nghiệm thu; biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục nếu cần thiết.", "Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1005/QĐ-BXD năm 2010 Hội đồng nghiệm thu công trình Nhà Quốc Hội\nChỉ tổ chức nghiệm thu những giai đoạn, hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành theo yêu cầu của HĐNTNQH trước các đợt kiểm tra hoặc nghiệm thu của HĐNTNQH, bao gồm: giai đoạn thi công cọc móng, toàn bộ móng và tầng hầm, kết cấu thân của công trình ( hoặc từng hạng mục công trình), chạy thử thiết bị công trình hoặc thiết bị công nghệ có tải và hoàn thiện toàn bộ công trình mà không nghiệm thu công việc xây dựng .\nKết quả nghiệm thu giai đoạn được lập thành Biên bản theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 49/2008/NĐ-CP);\nKết quả nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng những hạng mục công trình hoặc công trình đã hoàn thành được lập thành Biên bản theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP ;", "Khoản 4 Điều 20 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nBiên bản nghiệm thu công việc xây dựng:\na) Nội dung biên bản nghiệm thu bao gồm: Đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên công việc được nghiệm thu); thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc đã thực hiện và các yêu cầu khác, nếu có); chữ ký, họ và tên, chức vụ của những người trực tiếp nghiệm thu;\nb) Biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục, nếu có;\nc) Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có thể được lập cho từng công việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc xây dựng của một hạng mục công trình theo trình tự thi công.", "Khoản 4 Điều 21 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nKết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội dung: đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu); thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu và đồng ý triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình đã hoàn thành và các yêu cầu khác nếu có); chữ ký, tên và chức danh của những người tham gia nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục có liên quan." ]
Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình gồm có những nội dung nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 6 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nBiên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:\na) Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng được nghiệm thu;\nb) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;\nc) Thành phần ký biên bản nghiệm thu;\nd) Đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều này và sự phù hợp của hạng mục công trình, công trình đã được thi công xây dựng so với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của hợp đồng xây dựng;\nđ) Kết luận nghiệm thu (chấp thuận hay không chấp thuận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có);\ne) Chữ ký, họ và tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân của người ký biên bản nghiệm thu;\ng) Phụ lục kèm theo (nếu có)." ]
[ "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nTrình tự thực hiện giám định xây dựng;\na) Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng (gọi tắt là cơ quan giám định) thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc tổ chức giám định với các nội dung chính, bao gồm: căn cứ thực hiện, đối tượng, thời gian, nội dung giám định;\nb) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, tài liệu và các số liệu kỹ thuật có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định;\nc) Cơ quan giám định tổ chức thực hiện giám định xây dựng trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và kết quả kiểm định đã thực hiện (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định chỉ định tổ chức kiểm định xây dựng phù hợp thực hiện kiểm định để phục vụ công tác giám định;\nd) Cơ quan giám định thông báo kết luận giám định theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho các bên có liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung kết luận giám định.", "Khoản 23 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP quản lý thực vật rừng mới nhất\nThay thế Mẫu số 08 (Mã số cơ sở nuôi, trồng), Mẫu số 09 (Mẫu giấy phép CITES), Mẫu số 04 và số 06 (Phương án nuôi) ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP bằng Mẫu mã số cơ sở nuôi, trồng tại Phụ lục II, Mẫu giấy phép CITES tại Phụ lục III, Mẫu phương án nuôi tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.", "Khoản 4 Điều 21 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình\nKết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội dung: đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu); thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu và đồng ý triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình đã hoàn thành và các yêu cầu khác nếu có); chữ ký, tên và chức danh của những người tham gia nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục có liên quan.", "Khoản 6 Điều 2 Quyết định 1005/QĐ-BXD năm 2010 Hội đồng nghiệm thu công trình Nhà Quốc Hội\nTiến hành kiểm tra và nghiệm thu từng giai đoạn hoặc từng hạng mục công trình trước khi HĐNTNQH nghiệm thu hay kiểm tra và phải trình HĐNTNQH các tài liệu sau:\na) Báo cáo tóm tắt những kết luận của HĐNTCSNQH về các vấn đề dưới đây:\n- Quá trình thi công xây dựng giai đoạn, hạng mục công trình hoặc công trình;\n- Chất lượng thi công giai đoạn, hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành;\n- Tình hình chuẩn bị các điều kiện để đưa hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành vào sử dụng như: nguồn vật tư kỹ thuật, năng lượng, điện, nước, hơi; lực lượng cán bộ công nhân quản lý vận hành; các cơ sở phục vụ sinh hoạt và quản lý ...;\n- Mức độ phù hợp của hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành với thiết kế được duyệt, tuân theo những yêu cầu của Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và các quy định, chỉ dẫn kỹ thuật (specification) được áp dụng cho công trình; các tài liệu xác nhận về mức độ phù hợp của công suất với công suất thiết kế được duyệt;\n- Những kiến nghị của HĐNTCSNQH (nếu có) về các biện pháp nhằm bảo đảm khai thác công suất thiết kế và sử dụng công trình: về việc cải thiện chất lượng thiết bị và cải tiến các quá trình của công nghệ quản lý nhằm tăng tuổi thọ của công trình và nâng cao hiệu quả kinh tế.\nb) Hồ sơ hoàn thành công trình theo danh mục nêu tại Phụ lục số 7 Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng “ Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng”.\nc) Các văn bản về bảo hiểm thiết bị và công trình (nếu có);\nd) Biên bản Nghiệm thu giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào sử dụng của HĐNTCS (đối với trường hợp chấp nhận nghiệm thu);\nđ) Biên bản về các sai sót trong xây dựng hoặc trong thiết kế làm ảnh hưởng đến độ bền vững, độ an toàn và mỹ quan của công trình hoặc gây cản trở cho hoạt động bình thường của thiết bị được lắp đặt vào công trình trong đó có quy định trách nhiệm, thời hạn sửa chữa cho các bên có liên quan (đối với trường hợp không chấp nhận nghiệm thu).", "Khoản 1 Điều 12 Thông tư 19/2011/TT-BTC quyết toán dự án hoàn thành\nĐối với dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn:\n1.Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);\n1.2. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Điều 11 trên đây (bản chính);\n1.3. Các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản sao);\n1.4. Các hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với các nhà thầu thực hiện dự án (bản chính hoặc bản sao);\n1.5. Các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng (bản chính hoặc bản sao);\n1.6. Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A-B (bản chính);\n1.7. Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản chính); kèm theo biên bản nghiệm thu báo cáo kiểm toán và văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất, kiến nghị;\n1.8. Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của các cơ quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.\nTrong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung và các hồ sơ chứng từ thanh toán có liên quan." ]
Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;\nb) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;\nc) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;\nb) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." ]
[ "Điều 2 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.", "Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.\n3. Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;\nb) Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định điều chỉnh; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.", "Điều 7 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNgày Kiến trúc Việt Nam\nNgày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt Nam.", "Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC mức thu nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng mới nhất\nMức thu lệ phí\n1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:\na) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:\n- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.\n- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.\nb) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.\n2. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:\na) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.\nb) Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.\n3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.\n4. Trường hợp cấp lại chứng chỉ, giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ghi sai thông tin thì không thu lệ phí.\n5. Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam.", "Điều 26 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nĐiều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch phải đáp ứng điều kiện sau:\na) Bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Kiến trúc;\nb) Có quyết định công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc;\nc) Đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo các nội dung tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên.\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện tổ chức thực hiện sát hạch:\na) Đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện tổ chức sát hạch gửi tới Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản thuyết minh về khả năng đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Kiến trúc;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động và phê duyệt điều lệ của tổ chức.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.", "Điều 50 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư\nNgười được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.\n", "Điều 33 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nĐiều khoản chuyển tiếp\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng hết thời hạn sử dụng được gia hạn theo pháp luật về kiến trúc khi đảm bảo các quy định về phát triển nghề nghiệp liên tục và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp quy định tại Nghị định này." ]
Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nHồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm\ncó nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nb) Văn bản xác nhận của cơ quan tổ chức thực hiện hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục quy định tại khoản 4, Điều 24 của Nghị định này;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp." ]
[ "Khoản 2 Điều 27 Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn luật quản lý thuế\nCác thông tin về:\na) Người nộp thuế kinh doanh cùng ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương;\nb) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.", "Khoản 27 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử mới nhất\n1. Hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.\n2. Các điều kiện tiếp cận thị trường gồm:\na) Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật Đầu tư;\nb) Nhà đầu tư nước ngoài chi phối từ 01 doanh nghiệp trở lên thuộc nhóm 05 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam theo danh sách do Bộ Công Thương công bố phải có ý kiến thẩm định về an ninh quốc gia của Bộ Công an.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài chi phối doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp;\nb) Nhà đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp;\nc) Nhà đầu tư có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm việc lựa chọn nền tảng công nghệ, hình thức tổ chức kinh doanh; lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; lựa chọn điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó.\n4. Nhóm 05 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường tại điểm b khoản 2 Điều này được xác định dựa trên các tiêu chí về số lượt truy cập, số lượng người bán, số lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch.\n5. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện trong quá trình đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:\na) Trong quá trình cho ý kiến theo thẩm quyền đối với Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh, Bộ Công Thương có văn bản xin ý kiến Bộ Công an;\nb) Trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Công Thương, Bộ Công an có văn bản nêu rõ ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của nhà đầu tư, gửi lại Bộ Công Thương trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Công Thương;\nc) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Công an, Bộ Công Thương có văn bản trả lời cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo quy định;\nd) Thời hạn xin ý kiến Bộ Công an không tính vào thời hạn cho ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.\n6. Nhà đầu tư có hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.”\n25. Sửa đổi, bổ sung Điều 80 như sau:\n“Điều 80. Tổ chức thực hiện", "Khoản 2 Điều 27 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP\nPhạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp; thời gian gia hạn nộp thuế:\na) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể :\n- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại từ 50% trở xuống thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại trong thời hạn một năm.\n- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại trong thời hạn hai năm.\nb) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm b, c, g khoản 1 Điều này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu tại các điểm đó. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.\nc) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với số tiền từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.\nd) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa được giải phóng mặt bằng. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được gia hạn tương ứng với số tiền thuế còn nợ NSNN của diện tích đất chưa được giải phóng mặt bằng, chưa bàn giao. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.", "Khoản 2 Điều 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nỦy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.", "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề người hành nghề\nTrình tự xem xét đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề\na) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trong thời gian quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 28 Luật khám bệnh, chữa bệnh kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Tổ thư ký quy định tại Điều 9 Thông tư này phải tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu không có yêu cầu bổ sung thì phải trình thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp, cấp lại thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\nc) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung thêm những tài liệu nào, sửa đổi nội dung gì;\nd) Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời gian quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;\nđ) Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều này.", "Khoản 1 Điều 15 Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL bảo quản tu bổ phục hồi di tích\nCá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa).\nHồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn xin cấp Chứng chỉ hành nghề (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);\nb) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, hành nghề kỹ sư xây dựng, hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình, bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng, kiến trúc liên quan đến hoạt động xin cấp Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\nc) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực chứng chỉ hoặc chứng nhận tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức tu bổ di tích;\nd) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích liên quan đến hoạt động xin cấp Chứng chỉ hành nghề (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này). Bản khai phải có xác nhận của tổ chức nơi người đó đã làm việc hoặc đang làm việc; người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận;\nđ) 02 (hai) ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong năm đề nghị cấp.", "Khoản 3 Điều 48 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ mới nhất\nTrình tự thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ như sau:\na) Cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm kiểm tra thông tin về chứng chỉ hành nghề đã cấp, hoàn thành việc gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, trả chứng chỉ được gia hạn cho cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ.\nTrường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ về yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.", "Khoản 2 Điều 48 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ mới nhất\nHồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản khai tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc chứng nhận liên quan đến việc cập nhật kiến thức theo Mẫu số 20 Phụ lục I liên quan đến nội dung hành nghề trong khoảng thời gian 03 năm trước thời điểm chứng chỉ hết hạn;\nc) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định;\nd) Bản gốc chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp." ]
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:\na) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;\nb) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nc) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nd) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.\n2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;\nb) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc." ]
[ "Điều 7 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNgày Kiến trúc Việt Nam\nNgày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt Nam.", "Điều 3 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.\n2. Hoạt động kiến trúc gồm quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.\n3. Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.\n4. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.\n5. Công trình kiến trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n6. Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc.", "Điều 10 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu về quản lý kiến trúc\n1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật này.\n2. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.\n3. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.\n4. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.\n5. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.", "Điều 11 Nghị định 17/2010/NĐ-CP bán đấu giá tài sản\nThu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau đây:\na) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;\nb) Không làm việc thường xuyên tại tổ chức bán đấu giá tài sản; không còn hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản;\nc) Không điều hành cuộc bán đấu giá nào trong vòng một năm, trừ trường hợp có lý do chính đáng;\nd) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá không thời hạn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nđ) Vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 13 của Nghị định này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.", "Điều 80 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nTrình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 76 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng chỉ; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;\nc) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;\nc) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;\nd) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi;\nđ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.", "Điều 16 Luật đấu giá tài sản 2016 số 01/2016/QH14 mới nhất\nThu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:\na) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;\nb) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;\nc) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;\nd) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;\nđ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.\n2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\na) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;\nc) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan." ]
Giám sát thi công xây dựng công trình là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 120 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nViệc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;\nb) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;\nc) Trung thực, khách quan, không vụ lợi." ]
[ "Khoản 2 Điều 120 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nSau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;\nb) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản;\nc) Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;\nd) Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.", "Khoản 2 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.", "Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.\nNhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.", "Khoản 2 Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.", "Khoản 4 Điều 66 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nPhạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;\nb) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;\nc) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.", "Khoản 3 Điều 87 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nChủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng.\nNgười thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình.", "Khoản 28 Điều 3 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nGiám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế.", "Khoản 3 Điều 11 Thông tư 46/2010/TT-BTC quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội\nĐối với các dự án đầu tư nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng) và chủ đầu tư không thuê được tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư trình Người quyết định đầu tư giao cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình. Trường hợp này, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được hưởng định mức chi phí giám sát thi công công trình xây dựng, tối đa không vượt định mức giám sát thi công công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và công bố." ]
Chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có quyền và nghĩa vụ gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 121 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;\nđ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;\ne) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do mình gây ra;\ng) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Điều 121 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản\n1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản.\n2. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm;\nb) Tên của Chấp hành viên yêu cầu;\nc) Tên của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản;\nd) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;\nđ) Phương thức thanh lý tài sản cụ thể theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.\n3. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản phải được gửi cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản.\n4. Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải chấm dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.", "Điều 121 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nHợp đồng về nhà ở\nHợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:\n1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;\n2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;\n3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;\n4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;\n5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;\n6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;\n7. Cam kết của các bên;\n8. Các thỏa thuận khác;\n9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;\n10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;\n11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.", "Điều 90 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:\na) Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;\nb) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;\nc) Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;\nd) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;\nb) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;\nc) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;\nd) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;\nđ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;\ne) Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;\ng) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 41 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:\na) Được tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình;\nb) Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;\nc) Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhà thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình để tự thực hiện;\nb) Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;\nc) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;\nd) Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;\nđ) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\ne) Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;\ng) Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy định và những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 7 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nPhân định trách nhiệm giữa các chủ thể trong quản lý xây dựng công trình\n1. Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình bao gồm:\na) Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có);\nb) Nhà thầu thi công xây dựng;\nc) Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình;\nd) Các nhà thầu tư vấn gồm: khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn khác.\n2. Các nhà thầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc do mình thực hiện trước pháp luật, trước chủ đầu tư và trước nhà thầu chính trong trường hợp là nhà thầu phụ. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.\n3. Trường hợp áp dụng hình thức liên danh các nhà thầu, các nhà thầu trong liên danh chịu trách nhiệm về chất lượng đối với công việc do mình thực hiện được phân định trong văn bản thỏa thuận liên danh; văn bản này phải xác định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh, trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh và xác định rõ phạm vi, khối lượng công việc thực hiện của từng thành viên trong liên danh; các nội dung này phải được quy định trong hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.\n4. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; thực hiện các trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao theo quy định của hợp đồng xây dựng.\n5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình; tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình, công trình xây dựng; tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Việc nghiệm thu của chủ đầu tư không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với phần công việc do nhà thầu thực hiện.\n6. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực:\na) Chủ đầu tư được ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và phải được thể hiện bằng văn bản. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện;\nb) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các công việc được ủy quyền hoặc được giao nêu tại điểm a khoản này.\n7. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:\na) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý xây dựng công trình thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa các nhà thầu tham gia xây dựng công trình và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án;\nb) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về những công việc được giao theo quy định của hợp đồng và pháp luật có liên quan.\n8. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, chủ đầu tư có trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung quản lý xây dựng công trình đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng; tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng, tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.\n9. Đối với dự án PPP:\na) Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư về quản lý xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định này;\nb) Cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền phải chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện; cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về việc thực hiện các nội dung công việc được ủy quyền.\n10. Quyền, nghĩa vụ và việc phân định trách nhiệm của các chủ thể quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật." ]
Đất xen kẹt là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 9 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nPhân loại đất\n1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.\n2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;\nb) Đất trồng cây lâu năm;\nc) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;\nd) Đất nuôi trồng thủy sản;\nđ) Đất chăn nuôi tập trung;\ne) Đất làm muối;\ng) Đất nông nghiệp khác.\n3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;\nb) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;\nc) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);\nd) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;\nđ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;\ne) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;\ng) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);\nh) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;\ni) Đất có mặt nước chuyên dùng;\nk) Đất phi nông nghiệp khác.\n4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.\n5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này." ]
[ "Điều 9 Luật Đất đai 1987 3-LCT/HĐNN8\nViệc quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm:\n1- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;\n2- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai;\n3- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ ấy;\n4- Giao đất và thu hồi đất;\n5- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n6- Thanh tra việc chấp hành các chế dộ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;\n7- Giải quyết tranh chấp đất đai.", "Điều 12 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nSở hữu đất đai\nĐất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.", "Điều 5 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nNguyên tắc sử dụng đất\n1. Đúng mục đích sử dụng đất.\n2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.\n3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.\n4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.", "Điều 15 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nTrách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất\n1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.\n2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.\n4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.\n5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.", "Điều 1 Quyết định 4239/QĐ-UBND 2021 điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội\nĐiều chỉnh, bổ sung danh mục kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Gia Lâm đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1691/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 và Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày 06/05/2021 như sau:\n1. Bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Gia Lâm diện tích 0,17ha đối với 03 thửa đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư nông thôn (đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) tại xã Ninh Hiệp chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở (ONT).\n2. Điều chỉnh số dự án và diện tích ghi tại điểm b Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1691/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 và Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày 06/05/2021 của UBND Thành phố thành: 115 dự án, diện tích: 894,16ha.\nĐiều chỉnh diện tích loại đất phân bổ trong năm 2021:\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\nCơ cấu (%)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n5,063.51\n\n43.38\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK\n\n1,344.9\n\n11.52\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n6,538.11\n\n56.02\n\n2.13\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n1,387 65\n\n11.89\n\n3. Các nội dung khác ghi tại Quyết định số 1691/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 và Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày 06/05/2021 của UBND Thành phố vẫn giữ nguyên hiệu lực.", "Điều 1 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hà Nội\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.", "Điều 1 Quyết định 40/2011/QĐ-UBND trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình\nBan hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.", "Điều 1 Quyết định 37/2015/QĐ-UBND đăng ký đất đai nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Hà Nội\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội." ]
Luật Đất đai 2024: đất xen kẹt có được xây nhà không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nĐúng mục đích sử dụng đất." ]
[ "Khoản 5 Điều 26 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nĐược Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.", "Khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nThực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.", "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 805/QĐ-UBND 2023 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Cam Lộ Quảng Trị\nĐối với việc chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư sang đất ở:\n- Rà soát sự phù hợp các quy hoạch có liên quan, xác định khu vực nhà nước thực hiện xây dựng mới, chỉnh trang khu đô thị; khu vực hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích và công khai cho nhân dân trong khu vực được biết.\n- Thẩm định chặt chẽ nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất không phải là đất ở trong khu dân cư sang đất ở. Tăng cường thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị đối với các thửa đất nằm xen kẹt trong khu dân cư.", "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 784/QĐ-UBND 2023 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Gio Linh Quảng Trị\nĐối với việc chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư sang đất ở:\n- Rà soát sự phù hợp các quy hoạch có liên quan, xác định khu vực nhà nước thực hiện xây dựng mới, chỉnh trang khu đô thị; khu vực hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích và công khai cho nhân dân trong khu vực được biết.\n- Thẩm định chặt chẽ nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất không phải là đất ở trong khu dân cư sang đất ở. Tăng cường thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị đối với các thửa đất nằm xen kẹt trong khu dân cư.", "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 816/QĐ-UBND 2023 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Đakrông Quảng Trị\nĐối với việc chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư sang đất ở:\n- Rà soát sự phù hợp các quy hoạch có liên quan, xác định khu vực nhà nước thực hiện xây dựng mới, chỉnh trang khu đô thị; khu vực hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích và công khai cho nhân dân trong khu vực được biết.\n- Thẩm định chặt chẽ nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất không phải là đất ở trong khu dân cư sang đất ở. Tăng cường thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị đối với các thửa đất nằm xen kẹt trong khu dân cư." ]
Quyền chung của người sử dụng đất bao gồm những quyền nào theo Luật Đất đai 2024?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 26 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nQuyền chung của người sử dụng đất\n1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.\n3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.\n4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.\n5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.\n6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.\n8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai." ]
[ "Điều 2 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.\n2. Người sử dụng đất.\n3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.", "Điều 5 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nNguyên tắc sử dụng đất\n1. Đúng mục đích sử dụng đất.\n2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.\n3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.\n4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.", "Điều 141 Luật Đất đai 2003 13/2003/QH11\nXử lý đối với người quản lý vi phạm pháp luật về đất đai\nNgười nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai; thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.", "Điều 86 Luật Đất đai 1993 24-L/CTN\nNgười nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.", "Điều 54 Luật Đất đai 1987 3-LCT/HĐNN8\nNgười nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm làm thiệt hại đến tài nguyên đất đai, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, thì bị xử lý bằng một trong những hình thức sau đây:\n1- Cảnh cáo;\n2- Phạt tiền;\n3- Cách chức;\n4- Buộc thôi việc.\nViệc xử lý kỷ luật quy định trong Điều này do cơ quan chính quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.\nNếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị xử phạt theo Bộ luật hình sự." ]
Công trình tôn giáo có thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ." ]
[ "Khoản 2 Điều 11 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật này.", "Khoản 9 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;\nc) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nd) Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:\na) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\nb) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;\nc) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;\nd) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\nđ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\ne) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.\n4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:\n“Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng", "Khoản 8 Điều 5 Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy mô chiều cao thời hạn tồn tại công trình Kiên Giang\nBan Tôn giáo - Sở Nội vụ\na) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng với các nội dung như: Quy mô và hình thức kiến trúc công trình tôn giáo; tính hợp pháp của các tổ chức tôn giáo đề nghị cấp phép xây dựng; các nội dung khác có liên quan đến quản lý ngành.\nb) Có trách nhiệm lấy ý kiến của các Ban đại diện, Ban trị sự hoặc các tổ chức quản lý về Tôn giáo liên quan trước khi tổng hợp gửi ý kiến về Sở Xây dựng.", "Khoản 4 Điều 1 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND xử lý trường hợp xây dựng không phép\nSau khi xử phạt, tùy trường hợp sẽ được xử lý như sau:\na) Trường hợp nhà xây dựng không phép nhưng đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nb) Trường hợp nhà xây dựng không phép, không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng thì không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nc) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng cho phù hợp với công trình nhà ở đã xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng mới, phù hợp thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nd) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép, không phù hợp với quy hoạch xây dựng.\nYêu cầu chủ nhà sửa lại nhà đúng như giấy phép xây dựng, xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ne) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai thiết kế đã được thẩm định.\n- Nếu nhà xây dựng không vi phạm chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng và tầng cao thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n- Nếu vi phạm một trong các tiêu chí nêu trên thì phải sửa lại cho đúng. Xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ng) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai quy hoạch đã được phê duyệt thì không xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.", "Khoản 3 Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại Điều 46 Nghị định này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;\nc) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa." ]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tôn giáo gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại Điều 46 Nghị định này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;\nc) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.", "Khoản 15 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\n1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.\n2. Xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:\na) Đối với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án;\nb) Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.\nBổ sung điểm đ khoản 1 Điều 43 như sau:\nđ) Trường hợp chủ đầu tư thuê đất để đầu tư xây dựng thì bổ sung thêm hợp đồng thuê đất hợp pháp. Trường hợp đầu tư xây dựng công trình gắn vào công trình, bộ phận của công trình hiện hữu thì bổ sung giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình, bộ phận công trình hoặc hợp đồng thuê công trình, bộ phận công trình hợp pháp (nếu chủ đầu tư thuê công trình, bộ phận công trình để đầu tư xây dựng); báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình và bản vẽ thể hiện giải pháp liên kết của công trình với công trình hiện hữu.”." ]
[ "Khoản 12 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 41 như sau:\n“2. Xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:\na) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;\nb) Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.”.", "Khoản 15 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP và Nghị định 10/2023/NĐ-CP mới nhất\n1. Việc thu thập, tổng hợp thông tin về thửa đất, thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định này được thực hiện theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Đơn vị xác định giá đất xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo Mẫu số 03 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công có chức năng tư vấn xác định giá đất thì phải xây dựng Chứng thư định giá đất theo Mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường.\n4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất quy định tại khoản 2 Điều này; xây dựng dự thảo tờ trình về phương án giá đất.\n5. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể hồ sơ phương án giá đất, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất;\nb) Dự thảo tờ trình về phương án giá đất;\nc) Dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;\nd) Hồ sơ định giá đất cụ thể.”\n14. Bổ sung Điều 17b như sau:\n“Điều 17b. Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể", "Khoản 2 Điều 11 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nHồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do chưa khởi công xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.", "Khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nĐối với công trình tôn giáo:\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan Tôn giáo theo phân cấp.", "Khoản 1 Điều 5 Quyết định 2564/2006/QĐ-UBND thực hiện Pháp lệnh Tín ngưỡng tôn giáo Phú Thọ\nViệc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc tín ngưỡng, tôn giáo làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, xây dựng lại, xây dựng mới công trình kiến trúc tín ngưỡng, tôn giáo (nhà thờ, nhà nguyện; chùa, tịnh thất, niệm phật đường; đình miếu; bia, đài, tháp và các công trình nhằm mục đích thờ tự); người phụ trách cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo gửi hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đến UBND tỉnh; hồ sơ xin cấp phép xây dựng được lập thành 3 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm:\n1.Đơn xin cấp phép xây dựng của người phụ trách cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo (có ý kiến của UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng).\n1.2. Bản sao giấy tờ liên quan đến đất nơi thờ tự (nếu có), trích lục bản đồ hoặc trích đo thực địa ranh giới lô đất.\n1.3. Thiết kế xây dựng gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/200; bản vẽ mặt cắt, mặt đứng điển hình công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước tỷ lệ 1/100 - 1/200; ảnh chụp hiện trạng (nếu có).\n1.4. Tổng dự toán và giải trình nguồn vốn.\n1.5. Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh xem xét, trả lời bằng văn bản." ]
Ai có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tôn giáo?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này." ]
[ "Khoản 4 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.", "Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”.", "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2021/QĐ-UBND Lâm Đồng\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:\na) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh); các công trình xây dựng nằm trên địa giới hành chính của 02 huyện, thành phố trở lên.\nb) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong Khu công nghiệp được giao quản lý.\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này.\nCơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.”\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 3 như sau:\n“Điều Quy mô, thời hạn tồn tại công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn", "Khoản 4 Điều 3 Quyết định 38/2021/QĐ-UBND công tác cấp Giấy phép xây dựng tỉnh Bình Định\nXác định thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trong các trường hợp đặc biệt:\na) Trường hợp dự án gồm nhiều công trình có quy mô cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình xây dựng có quy mô cấp cao nhất.\nb) Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa ch a, cải tạo làm thay đổi quy mô công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô công trình mới.", "Khoản 1 Điều 3 Quyết định 72/2007/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách\nUBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, điêu khắc; công trình lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và các công trình khác do UBND tỉnh quy định." ]
Chủ đầu tư có được quyền chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình hay không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 2 Điều 121 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nCông trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch thì được xử lý như sau:\na) Chủ công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn phù hợp với thời gian thực hiện quy hoạch khi có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa;\nb) Công trình được chuyển về khu vực đã được quy hoạch thì chủ công trình được đền bù, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.", "Khoản 2 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2014\nSổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;\nc) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;\nd) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;\nđ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.", "Khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nChủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nquyền sau đây:\na) Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.", "Khoản 2 Điều 90 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;\nb) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;\nc) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;\nd) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;\nđ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;\ne) Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;\ng) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Khoản 1 Điều 11 Thông tư 63/2015/TT-BTNMT kiểm tra thẩm định nghiệm thu chất lượng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ\nQuyền của tổ chức, cá nhân giám sát công trình\na) Yêu cầu Đơn vị thi công thực hiện theo đúng hợp đồng, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;\nb) Kiến nghị với Chủ đầu tư xử lý các vi phạm, chấm dứt hợp đồng với Đơn vị thi công trong trường hợp Đơn vị thi công vi phạm các nội dung nêu tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 7 của Thông tư này, để đảm bảo chất lượng sản phẩm đã cam kết với Chủ đầu tư;\nc) Kiến nghị với Chủ đầu tư hình thức xử lý đối với Đơn vị thi công vi phạm tiến độ thực hiện do yếu tố chủ quan của Đơn vị thi công;\nd) Cá nhân trực tiếp giám sát công trình được quyền bảo lưu các ý kiến của mình đối với tổ chức thực hiện giám sát hoặc Chủ đầu tư (khi Chủ đầu tư thuê chuyên gia giám sát) trong trường hợp ý kiến của mình không được tiếp nhận và xử lý." ]
Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 123 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nViệc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:\na) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;\nb) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng." ]
[ "Khoản 3 Điều 123 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.", "Khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2014\nThông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;\nb) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;\nc) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;\nd) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;", "Khoản 1 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.", "Khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình\nNghiệm thu, bàn giao công trình và các hạng Mục công trình\nSau khi các công việc theo hợp đồng được hoàn thành, công trình chạy thử (nếu có) đáp ứng các Điều kiện để nghiệm thu theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, yêu cầu của hợp đồng thì bên nhận thầu và bên giao thầu tiến hành nghiệm thu công trình.\nSau khi công trình đủ Điều kiện để nghiệm thu, hai bên lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành theo hợp đồng. Nếu có những công việc nhỏ còn tồn đọng lại và các sai sót về cơ bản không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng công trình thì những tồn đọng này được ghi trong biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình và bên nhận thầu phải có trách nhiệm hoàn thành những tồn đọng này bằng chi phí của mình.\nTrường hợp công trình chưa đủ Điều kiện để nghiệm thu, bàn giao; các bên xác định lý do và nêu cụ thể những công việc mà bên nhận thầu phải làm để hoàn thành công trình.\nViệc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của nhà nước.", "Khoản 1 Điều 10 Quyết định 3085/QĐ-BGTVT năm 2013 nhiệm vụ quyền hạn Ban Quản lý dự án đầu tư BOT BT\nĐối với dự án BT:\nPhối hợp với Nhà đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng như dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định tại các Điều 20, 21, 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD, bao gồm:\na) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;\nb) Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng;\nc) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng;\nd) Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.", "Khoản 1 Điều 24 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nCăn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:\n\na) Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng;\n\nb) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;\n\nc) Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;\n\nd) Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng;\n\nđ) Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình xây dựng;\n\ne) Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;\n\ng) Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng.\n" ]
Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 35 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định;\nb) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;\nc) Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định." ]
[ "Khoản 16 Điều 1 Nghị định 46/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 13/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi lần đầu được nhập khẩu, sản xuất tại Việt Nam có chứa chất mới chưa qua khảo nghiệm tại Việt Nam phải thực hiện khảo nghiệm trước khi công bố thông tin sản phẩm; trừ sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp quốc gia đã được công nhận.\nTrường hợp sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi lần đầu được sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam có chứa chất mới có tên trong Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thực hiện khảo nghiệm theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật được phép sử dụng trong sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam căn cứ kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc kết quả rà soát, điều tra, đánh giá thực tiễn.”\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Nội dung khảo nghiệm bao gồm:\na) Đánh giá về thành phần, chất lượng của sản phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng;\nb) Đánh giá tính an toàn đối với vật nuôi và môi trường trong quá trình sử dụng sản phẩm;\nc) Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi của sản phẩm.”\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Công nhận kết quả khảo nghiệm\na) Sau khi kết thúc khảo nghiệm, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả khảo nghiệm;\nb) Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả khảo nghiệm bao gồm:\nĐơn đề nghị công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới theo Mẫu số 03.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nBáo cáo kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới theo Mẫu số 04.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Trình tự, thủ tục công nhận kết quả khảo nghiệm\nTổ chức, cá nhân có sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi khảo nghiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này đến Cục Chăn nuôi.\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Chăn nuôi thành lập Hội đồng đánh giá kết quả khảo nghiệm bao gồm: Cục Chăn nuôi, các đơn vị có liên quan và các chuyên gia kỹ thuật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Cục Chăn nuôi xem xét, ban hành Quyết định công nhận sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới đã qua khảo nghiệm theo Mẫu số 05.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm, Cục Chăn nuôi thông báo công khai Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm trên Cổng thông tin điện tử của Cục Chăn nuôi. Tổ chức, cá nhân được phép sản xuất, kinh doanh ngay sau khi có Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm.”\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:\n“5. Cơ sở khảo nghiệm phải lưu hồ sơ kết quả khảo nghiệm tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc khảo nghiệm, chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm và chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động khảo nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”", "Khoản 1 Điều 16 Nghị định 35/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh mới nhất\nTác động tích cực đến phát triển của ngành, lĩnh vực và khoa học, công nghệ theo chiến lược, quy hoạch của Nhà nước được đánh giá dựa trên khía cạnh như sau:\na) Khả năng phát huy hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, nguồn lực của địa phương, ngành nghề, lĩnh vực và xã hội do việc tập trung kinh tế có thể mang lại phù hợp với mục tiêu đề ra trong các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Mức độ ứng dụng tiến bộ khoa học, cải tiến công nghệ của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc phục vụ các lợi ích của người tiêu dùng và cộng đồng.", "Khoản 16 Điều 1 Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP\nNhà, công trình sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ C, D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.\n", "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 146/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ\nNgoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây: buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Trường hợp không thực hiện được thì bị đình chỉ thi công hoặc tước quyền sử dụng giấy phép thi công (nếu có) cho đến khi thực hiện theo đúng quy định.", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi 153/2013/TT-BTC thu nộp tiền phạt ngân sách nhà nước vi phạm hành chính\nBổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 5 như sau:\n“2a. Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:\na) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;\nb) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.\nc) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;\nd) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.\nđ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp”.", "Khoản 1 Điều 28 Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng kinh doanh bất động sản khai thác sản xuất vật liệu quản lý công trình nhà công sở\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình không thực hiện công việc giám sát thi công xây dựng đúng hợp đồng đã ký kết; ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát." ]
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 120 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nViệc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;\nb) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;\nc) Trung thực, khách quan, không vụ lợi." ]
[ "Khoản 2 Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.", "Khoản 2 Điều 120 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nCông trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép hoặc sai với giấy phép xây dựng được cấp đối với công trình xây dựng theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thì phải bị phá dỡ toàn bộ hoặc phần vi phạm theo quy định.", "Khoản 1 Điều 14 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng 2016\nQuyền của bên nhận thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và các quy định sau:\na) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán đúng hạn, yêu cầu thanh toán các Khoản lãi vay do chậm thanh toán theo quy định.\nb) Đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: Kiến nghị chủ đầu tư tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không bảo đảm an toàn.", "Khoản 3 Điều 2 Quyết định 424/QĐ-SNN-VP phân công thường trực phòng chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai sở nông nghiệp phát triển nông thôn\nBan quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc sở có nhiệm vụ:\n- Trước khi bão, lũ hoặc thiên tai xảy ra:\n+ Tăng cường giám sát các công trình đang thi công xây dựng, đặc biệt là công trình thủy lợi bờ hữu sông sài gòn có liên quan đến việc xả lũ hồ dầu tiếng, triều cường và mưa.\n+ Báo cáo tiến độ xây dựng các công trình.\n+ Yêu cầu các nhà thầu lập bảng tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng công việc cụ thể và thực hiện nghiêm ngặt kế hoạch, tiến độ đã được chủ đầu tư thông qua.\n- Trong và sau khi bão, lũ hoặc thiên tai xảy ra:\n+ Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn công trình; tập kết lực lượng nhân công, thiết bị, xe máy, vật tư để kịp xử lý khi có sự cố xảy ra đối với các công trình đang thi công của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.\n+ Yêu cầu các đơn vị thi công, tư vấn, giám sát phải thường xuyên có mặt tại công trường trong thời gian xảy ra lũ, bão, triều cường để chủ động xử lý khắc phục sự cố (nếu có).\n+ Tăng cường giám sát của chủ đầu tư trong việc kiểm tra giám sát các đơn vị thi công trong thời gian xảy ra lũ, bão, triều cường.\n+ Báo cáo tổng hợp thiệt hại các công trình và kết quả khắc phục.", "Khoản 4 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nTổ chức thực hiện giám sát quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình." ]
Chủ đầu tư có các nghĩa vụ gì trong việc giám sát thi công xây dựng công trình?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;\nđ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;\ne) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do mình gây ra;\ng) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 2 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2014\nSổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;\nc) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;\nd) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;\nđ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.", "Khoản 2 Điều 121 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nMô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;", "Khoản 1 Điều 4 Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng\nUỷ ban nhân dân các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:\na) Rà soát, thống kê toàn bộ những công trình, diện tích công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản lý của mình và lập kế hoạch xử lý theo quy định của pháp luật.\nb) Rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.\nc) Tổ chức lập, công bố quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đối với những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng.\nd) Tổ chức họp các tổ dân phố, khu dân cư để phổ biến công khai các chế độ, chính sách, quy định của nhà nước về việc thực hiện Quyết định này; công bố công khai những công trình nằm trong khu vực giải toả, mức đền bù đối với công trình phải giải toả ngay.", "Khoản 4 Điều 7 Thông tư 10/2013/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 21/2012/NĐ-CP quản lý cảng biển\nCảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát: điều kiện khởi công, thi công công trình theo quy định của pháp luật; vị trí, quy mô xây dựng, phương tiện, thiết bị, biện pháp thi công, tiến độ thi công, công tác giám sát thi công của chủ đầu tư, phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các nội dung cần thiết khác trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, tuân thủ quy hoạch, dự án được duyệt, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Việc kiểm tra, giám sát chỉ kết thúc khi chủ đầu tư hoàn tất việc thi công xây dựng công trình và thanh thải các chướng ngại vật (nếu có), đồng thời Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra, giám sát về Cục Hàng hải Việt Nam.", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi khoản 4 như sau:\n“4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:\na) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này;\nb) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này.”\nb) Bổ sung khoản 5, khoản 6 như sau:\n“5. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát trưởng\na) Tổ chức quản lý, điều hành toàn diện công tác giám sát thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, phù hợp với các nội dung của hợp đồng, phạm vi công việc được chủ đầu tư giao, hệ thống quản lý chất lượng và các quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Phân công công việc, quy định trách nhiệm cụ thể và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của các giám sát viên;\nc) Thực hiện giám sát và ký biên bản nghiệm thu đối với các công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp trong trường hợp trực tiếp giám sát công việc xây dựng. Kiểm tra, rà soát và ký bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công theo quy định;\nd) Tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng (nếu có), gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Từ chối nghiệm thu khi chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; thông báo cho chủ đầu tư lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản;\nđ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình và trước pháp luật về các công việc do mình thực hiện. Từ chối việc thực hiện giám sát bằng văn bản khi công việc xây dựng không tuân thủ quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\ne) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình;\ng) Không chấp thuận các ý kiến, kết quả giám sát của các giám sát viên khi không tuân thủ giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nh) Đề xuất với chủ đầu tư bằng văn bản về việc tạm dừng thi công khi phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình;\ni) Kiến nghị với chủ đầu tư về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).\n6. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên\na) Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện;\nb) Giám sát công việc xây dựng theo giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nc) Trực tiếp tham gia và ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; kiểm tra, rà soát bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công đối với các công việc xây dựng do mình trực tiếp giám sát;\nd) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với hợp đồng xây dựng đã được ký giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo kịp thời cho giám sát trưởng về những sai khác, vi phạm so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất từ chối nghiệm thu công việc xây dựng với giám sát trưởng bằng văn bản;\ne) Đề xuất với giám sát trưởng bằng văn bản về việc tạm dừng thi công đối với trường hợp phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xử lý;\ng) Đề xuất, kiến nghị với giám sát trưởng về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).”", "Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nChủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nnghĩa vụ sau đây:\na) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;\nđ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;\ne) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;\ng) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." ]
Nhật ký thi công công trình do ai lập? Có nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 13 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nLập nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này." ]
[ "Khoản 1 Điều 13 Nghị định 06/2013/NĐ-CP bảo vệ cơ quan doanh nghiệp mới nhất\nNhân viên bảo vệ khi hết thời hạn thử việc, được đánh giá đạt yêu cầu thì được xem xét tuyển dụng, được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.", "Khoản 2 Điều 13 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nNội dung tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33, 34 và 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.", "Khoản 2 Điều 13 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức mới nhất\nPhối hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước rà soát, xác định và lập danh sách công chức theo quy định của Nghị định này.", "Khoản 1 Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nBộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan chuyên môn tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.", "Khoản 6 Điều 9 Quyết định 314-CT thực hiện đợt thanh tra các tổ chức làm kinh tế theo Quyết định 268-CT\nTừ ngày ra đời đến nay, các tổ chức kinh tế này đã hoạt động kinh doanh như thế nào? Đối chiếu với mục đích, yêu cầu nói trong Điều 1 Quyết định 268-CT và nội dung kiểm tra trong Chỉ thị 317-CT ngày 17 tháng 10 năm 1989 thì được gì, chưa được gì, mất gì? Tại sao? Trách nhiệm do ai?", "Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2010/TT-BTTTT nội dung giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ\nLập và ghi nhật ký giám sát thi công. Nội dung nhật ký giám sát thi công quy định chi tiết tại Điều 14 Thông tư này.", "Khoản 3 Điều 7 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT triển khai giám sát nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin mới nhất\nNội dung nhật ký giám sát công tác triển khai bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Danh sách cán bộ tham gia của các bên trực tiếp giám sát công tác triển khai (chức danh và nhiệm vụ của từng người) bao gồm: đơn vị giám sát công tác triển khai, giám sát tác giả (nếu có);\nb) Nội dung, diễn biến, kết quả tình hình giám sát công tác triển khai tương ứng với từng nội dung triển khai của nhà thầu triển khai;\nc) Những sai lệch trong quá trình triển khai so với hồ sơ thiết kế chi tiết, ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa (nếu có); đề xuất, kiến nghị (nếu có);\nd) Các biên bản được lập trong quá trình giám sát công tác triển khai là một phần nội dung không tách rời của quyển nhật ký giám sát công tác triển khai.", "Khoản 11 Điều 25 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nLập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định." ]
Quy hoạch là gì? Có những loại quy hoạch nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 3 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.\n2. Quy hoạch tổng thể quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, mang tính chiến lược theo hướng phân vùng và liên kết vùng của lãnh thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển và vùng trời; hệ thống đô thị và nông thôn; kết cấu hạ tầng; sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.\n3. Quy hoạch không gian biển quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân vùng chức năng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.\n4. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cơ sở tiềm năng đất đai.\n5. Quy hoạch ngành quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.\n6. Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia bao gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lân cận gắn với một số lưu vực sông hoặc có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, dân cư, kết cấu hạ tầng và có mối quan hệ tương tác tạo nên sự liên kết bền vững với nhau.\n7. Quy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, xây dựng vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.\n8. Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.\n9. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bao gồm các quy hoạch được quy định tại Phụ lục 2 của Luật này.\n10. Tích hợp quy hoạch là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.\n11. Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch.\n12. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm lập quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia.\n13. Cơ sở dữ liệu về quy hoạch là tập hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.\n14. Sơ đồ, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch." ]
[ "Điều 19 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nLấy ý kiến về quy hoạch\n1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương liên quan và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về quy hoạch, trừ quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến. Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.\n2. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.\n3. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được thực hiện bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát phiếu Điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.\n4. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp.\n5. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về từng loại quy hoạch.", "Điều 6 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nMối quan hệ giữa các loại quy hoạch\n1. Quy hoạch tổng thể quốc gia là cơ sở để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.\n2. Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.\nTrường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.\n3. Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.\nTrường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.\nTrường hợp quy hoạch vùng có mâu thuẫn với nhau, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.\n4. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.", "Điều 8 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nThời kỳ quy hoạch\n1. Thời kỳ quy hoạch là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho việc lập quy hoạch.\n2. Thời kỳ quy hoạch của các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch cấp quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm. Tầm nhìn của quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh là từ 20 năm đến 30 năm.", "Điều 4 Nghị định 173-CP điều lệ bảo vệ đê điều\nĐối với những cây cỏ trên mặt đê, mái đê, cơ đê và trong phạm vi bảo vệ đê điều:\n- Cấm trồng các loại cây to có rễ ăn sâu vào thân đê, gây hư hại cho đê, dễ bị gió đánh đỗ khi có bão hoặc làm cản dòng nước lũ….\n- Những cây hiện có phạm vào thân đê, bờ kè, máng cống, và những cây khác xét có thể bị đỗ, gây nên vỡ đê khi có lũ, bão đều phải đẵn ngay, đào hết gốc, rễ và lấp kín lại;\n- Trên mặt đê, mái đê, cơ đê chỉ được trồng cỏ, không được trồng bất cứ loại cây gì khác;\n- Trong phạm vi bảo vệ của đê, kè, cống, bãi sông, bãi biễn, nhân dân được trồng trọt, chăn nuôi nhưng phải cách chân đê, bờ kè ít nhất là một thước và những người nào trồng trọt, chăn nuôi ở đoạn nào thì phải theo dõi, phát hiện những hang cày, tổ mối, mạch sủi và những hư hỏng khác của đê, kè, cống ở đoạn ấy, để báo cho cơ quan có trách nhiệm biết và xử lý kịp thời.\n- Cấm chặt phá các cây chống sóng, ngăn gió; cuốc hoặc nhổ cỏ trên mặt đê và thân đê, mái kè, bờ cống. Cấm cột và thả trâu bò đàn trên đê. Những nơi thiếu chỗ chăn dắt trâu bò, thì tạm thời có thể cho phép chăn trâu bò ăn lẻ ở trên đê, nếu đoạn đê đó không phải là đường giao thông. Tuyệt đối cấm việc cho trâu bò ăn cỏ trên những đê mới đắp chưa qua mùa mưa bão. Khi mức nước đã lên trên mức báo động hai hoặc có tin bão sắp đổ bộ, thì tuyệt đối cấm việc cho trâu bò ăn cỏ trên tất cả mọi con đê.", "Điều 1 Thông tư 7-PH/TT cất giữ mua bán vận chuyển gia công chế biến đồ bằng vàng bạc\n- Mọi người đều có quyền tự do cất giữ vàng bạc, không hạn chế số lượng nhiều hay ít.\nNgười nào muốn mua hoặc muốn bán vàng bạc trong những trường hợp sau đây đều phải xin phép Ngân hàng Quốc gia hoặc cơ quan được Ngân hàng Quốc gia ủy nhiệm tại địa phương mình ở:\n- Mua hay bán vàng bất cứ loại vàng gì và bất cứ số lượg nhiều hay ít ;\n- Mua hay bán bạc bất cứ loại bạc gì (trừ bạc hoa xòe được cấm lưu hành và tàng trữ ở miền xuôi), nếu số lượng quá một lạng (lạng ta = 37 gr 5).", "Điều 26 Thông tư 07-TC-CĐKT chế độ chứng từ sổ sách kế toán\n– Đối với các loại chứng từ có nhiều liên, phải in rõ ràng liên nào dùng vào việc gì, chuyển đến đâu…và khi in nên dùng giấy mẩu khác nhau để dễ phân biệt, những liên dùng lẫn lộn không có giá trị; nhiều liên cũng chỉ viết một lần, cần viết bằng giấy than.\nPhần 3:\nSỔ SÁCH KẾ TOÁN", "Điều 23 Thông tư 07/2011/TT-TTCP hướng dẫn quy trình tiếp công dân\nXác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo\nSau khi nghe, ghi chép nội dung tố cáo, nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải xác định được những nội dung sau:\n1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc\n2. Người bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.\n3. Nội dung tố cáo về vấn đề gì, lĩnh vực nào, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào.\n4. Quá trình xem xét, giải quyết: vụ việc tố cáo đã được cấp nào giải quyết chưa; nội dung giải quyết, hình thức văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.\n5. Yêu cầu của người tố cáo, đồng ý hay không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết; lý do tố cáo tiếp (nếu có) và những bằng chứng mới mà người tố cáo cung cấp (nếu có)." ]
Quy hoạch tổng thể quốc gia có các nội dung nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 22 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy hoạch tổng thể quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển quốc gia, xu thế phát triển trong nước và quốc tế, các chủ trương, định hướng phát triển lớn, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan và các nguồn lực phát triển; xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; khu vực quân sự, an ninh cấp quốc gia; khu bảo tồn; khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; khu vực hạn chế khai thác, sử dụng và khu vực khuyến khích phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển;\nc) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển;\nd) Định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội;\nđ) Định hướng phát triển không gian biển;\ne) Định hướng sử dụng đất quốc gia;\ng) Định hướng khai thác và sử dụng vùng trời;\nh) Định hướng phân vùng và liên kết vùng;\ni) Định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia;\nk) Định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia;\nl) Định hướng phát triển ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia;\nm) Định hướng sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;\nn) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;\no) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch." ]
[ "Khoản 2 Điều 14 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nThủ tướng Chính phủ tổ chức lập quy hoạch vùng.", "Khoản 2 Điều 18 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nBáo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải được lập, thẩm định đồng thời với quá trình lập, thẩm định quy hoạch.", "Khoản 22 Điều 59 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\n22.\n\nQuy hoạch mạng lưới cơ sở y tế\n", "Khoản 2 Điều 13 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung sau:\na) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt;\nb) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;\nc) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.", "Khoản 12 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\n1. Sơ đồ, bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thể hiện nội dung quy hoạch và được lập trên nền bản đồ địa hình quốc gia theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ của sơ đồ, bản đồ quy hoạch.\n2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn yêu cầu nội dung, kỹ thuật thể hiện sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật chung đối với sơ đồ, bản đồ quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn yêu cầu nội dung, kỹ thuật thể hiện của sơ đồ, bản đồ quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.\n4. Bộ trưởng các bộ hướng dẫn yêu cầu nội dung, kỹ thuật thể hiện và tiêu chí về chất lượng của sơ đồ, bản đồ quy hoạch ngành quốc gia thuộc phạm vi quản lý nếu cần thiết.”.\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:\n“1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch ngành quốc gia gồm Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch ngành quốc gia.\nCơ quan tổ chức lập các quy hoạch ngành quốc gia tại mục 24, 27, 36 và 37 Phụ lục 1 Luật Quy hoạch quyết định việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong trường hợp cần thiết.”.", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1226/QĐ-TTg 2018 thành lập Hội đồng Quy hoạch quốc gia\nNhiệm vụ của Hội đồng:\na) Tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại Luật Quy hoạch liên quan đến Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;\nb) Chỉ đạo quá trình tổ chức lập Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nội dung vướng mắc, vượt thẩm quyền." ]
Ai có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 14 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nThẩm quyền tổ chức lập quy hoạch\n1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.\n2. Thủ tướng Chính phủ tổ chức lập quy hoạch vùng.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tỉnh." ]
[ "Điều 15 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nNhiệm vụ lập quy hoạch\n1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Căn cứ lập quy hoạch;\nb) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;\nc) Chi phí lập quy hoạch;\nd) Thời hạn lập quy hoạch;\nđ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.\n2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như sau:\na) Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;\nb) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 7 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nTrình tự trong hoạt động quy hoạch\n1. Lập quy hoạch:\na) Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;\nb) Tổ chức lập quy hoạch.\n2. Thẩm định quy hoạch.\n3. Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.\n4. Công bố quy hoạch.\n5. Thực hiện quy hoạch.", "Điều 12 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân trong việc tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch\n1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng có quyền tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; cá nhân có quyền tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn yêu cầu.\n3. Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phải tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; tạo điều kiện cho cá nhân tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.\n4. Ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về hoạt động quy hoạch phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.", "Điều 13 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT tổ chức lập công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội mới nhất\nThẩm quyền thẩm định quy hoạch\nCơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định dự án quy hoạch.", "Điều 10 Thông tư 05/2017/TT-BXD xác định quản lý chi phí quy hoạch xây dựng đô thị\nThẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch\n1. Cấp phê duyệt đồ án quy hoạch hoặc cấp được ủy quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch và chi phí thực hiện các công việc có liên quan đến lập quy hoạch.\n2. Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch và chi phí thực hiện các công việc có liên quan đến lập quy hoạch đối với đồ án do mình tổ chức lập thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.", "Điều 2 Quyết định 1138/QĐ-UBND 2022 danh mục đồ án công khai kêu gọi tài trợ lập quy hoạch Cao Bằng\nTổ chức thực hiện\n1. Giao sở Xây dựng:\n- Đăng tải nội dung Danh mục các đồ án tổ chức công khai kêu gọi tài trợ kinh phí lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2025 lên cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng để kêu gọi các Nhà đầu tư tài trợ kinh phí lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật.\n- Tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo đúng quy định pháp luật hiện hành.\n- Hướng dẫn, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, thành phố.\n2. UBND các huyện, thành phố:\n- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch trên địa bàn quản lý theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật hiện hành.\n- Định kỳ tổ chức rà soát nhu cầu lập, điều chỉnh quy hoạch trên địa bàn quản lý theo quy định, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) trong trường hợp có đề xuất bổ sung, điều chỉnh danh mục các đồ án tổ chức công khai kêu gọi tài trợ kinh phí lập quy hoạch trên địa bàn quản lý.", "Điều 247 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nXác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được ai là chủ sở hữu\n1- Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.\nNgười đã phát hiện vật vô chủ là động sản, thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản, thì thuộc Nhà nước.\n2- Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.\nViệc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.\nUỷ ban nhân dân hoặc Công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.\nTrong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản, thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu, thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản, thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu, thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật." ]
Ai có trách nhiệm tổ chức thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 9 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nTổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này." ]
[ "Khoản 5 Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nTrường hợp chủ nhà chuyển đổi công năng sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhà ở riêng lẻ:\na) Nếu việc chuyển đổi công năng sử dụng kèm theo việc sửa chữa, cải tạo công trình không thuộc trường hợp được miễn giấy phép quy định tại điểm d khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 thì chủ nhà phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật. Việc thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình trong trường hợp này phải tuân thủ quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và phù hợp với công năng mới của công trình;\nb) Nếu việc chuyển đổi công năng sử dụng không kèm theo việc sửa chữa, cải tạo thì chủ nhà vẫn phải thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ, pháp luật về môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có).", "Khoản 4 Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nĐảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất và con người để phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ.", "Khoản 14 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP quản lý thực vật rừng mới nhất\nĐiểm b khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Mẫu vật động vật xuất khẩu từ thế hệ F1 từ cơ sở nuôi được cấp mã số theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.”", "Khoản 5 Điều 13 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng\nChịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.\nThi công xây dựng công trình có tầng hầm phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất… nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình và các công trình lân cận, phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.", "Khoản 7 Điều 8 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\n1. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một bộ phận trực thuộc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: nhân lực (trưởng, phó phòng thí nghiệm, các thí nghiệm viên) và các máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm được bố trí trong một không gian riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp mã số và có địa chỉ cố định ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n2. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng dùng để quản lý Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được Bộ Xây dựng cấp thì thực hiện việc cấp lại mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Nghị định này. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm 02 nhóm ký hiệu được nối với nhau bằng dấu chấm (.), quy định như sau:\na) Nhóm thứ nhất: mã định danh phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục V Nghị định này bao gồm tên viết tắt phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là LAS-XD và các ký tự thể hiện địa phương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\nb) Nhóm thứ hai: số hiệu phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm 3 chữ số được cấp theo thứ tự số tự nhiên.\n3. Trạm thí nghiệm hiện trường là một bộ phận trực thuộc phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, do tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thành lập để phục vụ hoạt động thí nghiệm cho dự án, công trình xây dựng cụ thể trong khoảng thời gian thi công xây dựng đối với dự án, công trình đó. Trạm thí nghiệm hiện trường được bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, đáp ứng các yêu cầu về không gian và điều kiện thí nghiệm như phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tương ứng với các phép thử được thực hiện.\n4. Căn cứ yêu cầu thực tế của từng dự án, công trình xây dựng cụ thể, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ban hành Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường phải ghi rõ địa chỉ, kèm theo danh mục phép thử, nhân sự, thiết bị được điều chuyển. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường được gửi cho chủ đầu tư hoặc cá nhân, tổ chức được chủ đầu tư ủy quyền kiểm tra xác nhận phù hợp với các phép thử thực hiện cho công trình. Quá trình kiểm tra được lập thành biên bản trước khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm, trường hợp một trạm thí nghiệm hiện trường phục vụ cho nhiều dự án, công trình cùng thời điểm thì phải được ghi rõ trong Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường hoặc phải ban hành Quyết định bổ sung.\n5. Trạm thí nghiệm hiện trường được sử dụng mã số LAS-XD của phòng thí nghiệm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n6. Các thiết bị thí nghiệm đặt tại trạm thí nghiệm hiện trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn lại tại địa điểm đặt trạm thí nghiệm hiện trường theo quy định của pháp luật về đo lường trước khi tiến hành các thí nghiệm.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng", "Khoản 9 Điều 8 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\n1. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:\na) Thông báo tạm dừng hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\nb) Không duy trì thường xuyên các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;\nc) Không đăng ký cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;\nd) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm không đúng hoặc không đầy đủ nội dung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;\nđ) Thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm, các tiêu chuẩn thí nghiệm không có trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc thí nghiệm viên không có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo phù hợp với lĩnh vực thí nghiệm;\ne) Không thực hiện các yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn được ghi tại kết luận thanh tra, kiểm tra hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\ng) Không thực hiện các quy định khi đặt trạm thí nghiệm hiện trường.\n2. Hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:\na) Bị giải thể, phá sản hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật;\nb) Thông báo chấm dứt hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\nc) Không khắc phục các sai sót sau khi bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\nd) Cung cấp các số liệu kết quả thí nghiệm giả; sai lệch so với kết quả thí nghiệm, gây hậu quả nghiêm trọng về chất lượng công trình xây dựng;\nđ) Thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm so với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp.\n3. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền chỉ được xem xét ban hành quyết định khôi phục hiệu lực khi đã thực hiện khắc phục đầy đủ các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ. Sau thời gian này, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n4. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bị hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện như trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.”.\n7. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:\n“Điều 8a. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng" ]
Chủ đầu tư được điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng công trình không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 6 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nKiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng." ]
[ "Khoản 1 Điều 14 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nChi phí bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:\na) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm;\nb) Chi phí sửa chữa công trình;\nc) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng;\nd) Chi phí khác;\nđ) Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình.", "Khoản 2 Điều 14 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nChi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 8 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2021/TT-BXD), cụ thể như sau:\na) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hằng năm xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 14/2021/TT-BXD được thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Trường hợp sửa chữa có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; trường hợp sửa chữa công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình, tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Chi phí quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD;\nd) Tổng hợp dự toán chi phí bảo trì công trình hàng năm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;", "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 27/2009/TT-BXD nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng\nTrong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư được quyền điều chỉnh thiết kế khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.", "Khoản 1 Điều 31 Nghị định 32/2015/NĐ-CP Quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nChủ đầu tư có các quyền sau đây:\na) Quyết định phương pháp xác định tổng mức đầu tư. Điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt;\nb) Điều chỉnh và phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh không làm vượt dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt;\nc) Tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng làm cơ sở lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu để lựa chọn nhà thầu;\nd) Quyết định việc áp dụng, sử dụng định mức xây dựng, giá xây dựng công trình khi xác định dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng cho công trình, gói thầu xây dựng;\nđ) Thuê các tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện lập, thẩm tra, kiểm soát, quản lý chi phí đầu tư xây dựng;\ne) Được quyền đòi bồi thường hoặc khởi kiện ra tòa án theo quy định của pháp luật đòi bồi thường các thiệt hại do việc chậm trễ của cơ quan thanh toán vốn đầu tư;\ng) Chấp thuận các thay đổi biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đề xuất nhưng phải đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và không làm thay đổi giá trị hợp đồng đã ký kết. Kiểm soát các thay đổi trong quá trình thi công xây dựng công trình có liên quan đến thay đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình;\nh) Chấp thuận các đề xuất về thay đổi vật tư, vật liệu xây dựng theo đề xuất của tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng nhưng phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ xây dựng trên cơ sở giá trị trong hợp đồng đã ký kết;\ni) Được thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;\nk) Các quyền khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.", "Khoản 4 Điều 28 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nChủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.\nTrường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án." ]
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình là bao lâu?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà." ]
[ "Khoản 5 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nHình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án có vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.", "Khoản 5 Điều 55 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nHình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 4 Điều này.", "Khoản 9 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản nhà\nHành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.", "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 60/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không\nThời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm về giá, phí, lệ phí hàng không, xây dựng công trình phục vụ hoạt động hàng không dân dụng hoặc xây dựng công trình khác ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng là hai năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính.", "Khoản 2 Điều 2 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nĐối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình, hạng mục công trình, mà có hành vi vi phạm hành chính thì việc xử phạt hành chính được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đó mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần;\nb) Một hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền hoặc đã thực hiện xong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền, trong thời hạn 01 năm (đối với hình thức phạt tiền) kể từ ngày thực hiện các quyết định này mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó thì bị coi là tái phạm." ]
Chỉ huy trưởng công trình xây dựng là gì? Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng năm 2024 như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 16 Điều 3 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của nhà thầu (sau đây gọi chung là chỉ huy trưởng) là chức danh của cá nhân được tổ chức thi công xây dựng giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động thi công xây dựng đối với một công trình hoặc gói thầu cụ thể." ]
[ "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐối với dự án sử dụng vốn khác:\na) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;\nb) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.", "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nPhối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.", "Khoản 3 Điều 14 Thông tư 76/2010/TT-BQP chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác\nMối quan hệ công tác:\nĐối với Chính trị viên, Chỉ huy trưởng chịu sự quản lý, điều hành và chỉ huy; chấp hành mệnh lệnh và chịu sự phân công của Chính trị viên, Chỉ huy trưởng; đối với Chỉ huy phó là mối quan hệ phối hợp công tác.", "Khoản 13 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước mới nhất\n1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:\na) Giám sát công tác xây dựng bao gồm:\n- Giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật;\n- Giám sát công tác xây dựng công trình giao thông;\n- Giám sát công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nb) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình.\n2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng:\na) Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được làm giám sát trưởng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm giám sát viên thi công xây dựng tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nb) Hạng II: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp II trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.\nc) Hạng III: Được làm giám sát trưởng công trình từ cấp III trở xuống; được làm giám sát viên thi công xây dựng các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 50. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng", "Khoản 3 Điều 12 Thông tư 76/2010/TT-BQP chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác\nMối quan hệ công tác:\nĐối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên chịu sự quản lý, điều hành và chỉ huy; chấp hành mệnh lệnh và chịu sự phân công của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; đối với Chính trị viên phó là mối quan hệ phối hợp công tác." ]
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu có gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;\nb) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nc) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;\nĐối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nd) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;\nđ) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;\ne) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;\ng) Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nh) Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;\nb) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nc) Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại;\nd) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này trong trường hợp cấp lại chứng chỉ nhưng lĩnh vực cấp có thay đổi nội dung theo quy định tại Nghị định này;\nđ) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.\n3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;\nb) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nc) Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản gốc chứng chỉ hành nghề đã được cấp.\n4. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề bao gồm:\na) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này;\nb) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;\nc) Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nd) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.\n5. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính." ]
[ "Điều 76 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nĐiều khoản chuyển tiếp\n1. Các trang thiết bị y tế đã được sản xuất tại Việt Nam hoặc đã được nhập khẩu Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục lưu hành đến khi bị thanh lý theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc đến hết hạn sử dụng của sản phẩm.\n2. Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy phép nhập khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2022:\na) Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 169/2018/NĐ-CP và Nghị định số 03/2020/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 36/2016/NĐ-CP) thì số lưu hành này có giá trị không thời hạn;\nb) Trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thì giấy chứng nhận đăng ký lưu hành có giá trị sử dụng đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;\nc) Trang thiết bị y tế không phải là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp giấy phép nhập khẩu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì giấy phép nhập khẩu có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022;\nd) Đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu (trừ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn\ntrang thiết bị y tế) và đã có bản phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại C, D được Bộ Y tế công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan;\nđ) Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp số đăng ký lưu hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 thì số đăng ký lưu hành này có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022;\ne) Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp số đăng ký lưu hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì số đăng ký lưu hành này có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy đăng ký lưu hành;\ng) Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro nhập khẩu đã được cấp giấy phép nhập khẩu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì giấy phép nhập khẩu này có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 và không hạn chế số lượng nhập khẩu. Cơ quan Hải quan không thực hiện việc kiểm soát số lượng nhập khẩu với trường hợp này.\n3. Các hồ sơ đề nghị cấp số đăng ký lưu hành đã nộp theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến thời điểm Nghị định có hiệu lực thi hành chưa được cấp số lưu hành được xử lý như sau:\na) Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành của trang thiết bị y tế thuộc loại B, Bộ Y tế hướng dẫn các doanh nghiệp đã nộp hồ sơ tiến hành rà soát để thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Nghị định này mà không phải nộp lại phí thẩm định cấp phép lưu hành;\nb) Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành của trang thiết bị y tế thuộc loại C, D nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này, Bộ Y tế được cấp số lưu hành theo thủ tục quy định tại Điều 32 Nghị định này;\nc) Được sử dụng kết quả phân loại do tổ chức phân loại đã được cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trong hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế đã nộp hồ sơ trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Giấy phép nhập khẩu được cấp theo quy định tại khoản này có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.\n5. Nhãn của trang thiết bị y tế đã được sản xuất tại Việt Nam hoặc đã được nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày các quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn sử dụng của trang thiết bị y tế hoặc đến khi bị thanh lý theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc đến hết hạn sử dụng của sản phẩm.\n6. Quy định về việc áp dụng hồ sơ CSDT:\na) Bắt buộc áp dụng hồ sơ CSDT từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\nb) Hồ sơ cấp mới số lưu hành đã nộp trước ngày 31 tháng 12 năm 2022, hồ sơ cấp mới số lưu hành gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 30 Nghị định này và các giấy tờ sau:\n- Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt, kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành.\nRiêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định.\n- Tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế.\n- Mẫu nhãn sẽ sử dụng khi lưu hành tại Việt Nam của trang thiết bị y tế.\nCác giấy tờ nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu sau:\n- Đối với tài liệu kỹ thuật của trang thiết bị y tế: Nộp bản có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành.\n- Đối với tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế: Nộp bản bằng tiếng Việt có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành, kèm theo bản gốc bằng tiếng Anh do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu.\n- Đối với mẫu nhãn: Nộp bản mẫu nhãn có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Mẫu nhãn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.\nc) Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại điểm b Khoản này thực hiện như sau:\n- Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\n- Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh thì Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 70 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;\n- Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.\nTrường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.\nSau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc nếu sau 05 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.\n7. Công khai nội dung và quảng cáo trang thiết bị y tế bắt đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.\n8. Chủ sở hữu số lưu hành hoặc cơ sở đứng tên trong giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 45 Nghị định này trước ngày 01 tháng 4 năm 2022 đối với trang thiết bị y tế đang lưu hành trên thị trường Việt Nam và trước khi đưa trang thiết bị y tế lần đầu tiên lưu hành trên thị trường Việt Nam.", "Điều 76 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nTrình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài\n1. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.\n2. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:\na) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;\nc) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nd) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;\nđ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\ne) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;\ng) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước ngoài;\nh) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);\ni) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.", "Điều 15 Nghị định 76/2003/NĐ-CP hướng dẫn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục\nCưỡng chế thi hành quyết định\nNgười phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì có thể bị khoá tay, áp giải hoặc bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Công an để buộc người đó phải chấp hành quyết định. Trường hợp hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.", "Điều 15 Nghị định 76/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi)\nTổ chức, cá nhân được hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản bao gồm:\n1. Tổ chức kinh tế Việt Nam được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác mà mục đích thành lập có nội dung hoạt động khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;\n2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.\n", "Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BXD chuyển đổi vị trí công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lĩnh vực xây dựng mới nhất\nDanh mục vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực xây dựng tại chính quyền địa phương phải thực hiện định kỳ chuyển đổi\n1. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng:\na) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\nc) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới công trình; cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình; cấp giấy phép di dời công trình;\nd) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam;\nđ) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;\ne) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng;\ng) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.\n2. Thẩm định dự án xây dựng:\na) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh;\nb) Thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;\nc) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\n3. Quản lý quy hoạch xây dựng:\na) Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng;\nb) Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng.\n4. Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng:\na) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;\nb) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp.\n5. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.", "Điều 26 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nĐăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng\n1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực, cơ quan cấp chứng chỉ và Bộ Xây dựng có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên Trang thông tin điện tử do mình quản lý.\n2. Giảng viên của tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng nộp hồ sơ đề nghị đăng tải thông tin về Bộ Xây dựng để xem xét, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, gồm các tài liệu sau:\na) Bản đề nghị đăng tải thông tin theo mẫu tại Phụ lục số 12 Thông tư này;\nb) Bản sao các văn bằng về chuyên môn được đào tạo phù hợp với nội dung tham gia giảng dạy;\nc) Bản kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 02 Thông tư này.\n3. Các tổ chức tham gia các hoạt động xây dựng ngoài lĩnh vực có yêu cầu chứng chỉ năng lực và nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị đăng tải thông tin tại Bộ Xây dựng để được xem xét, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, bao gồm các tài liệu sau:\na) Bản đề nghị đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 13 Thông tư này;\nb) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương của tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;\nc) Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của các cá nhân chủ trì các bộ môn trong tổ chức;\nd) Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành đã thực hiện (mỗi lĩnh vực không quá 03 hợp đồng, 03 biên bản nghiệm thu hoàn thành của công việc tiêu biểu). Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị đăng tải thông tin cung cấp tài liệu gốc để đối chiếu.\nđ) Các tài liệu của nhà thầu nước ngoài quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.\n5. Nội dung đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng như sau:\na) Đối với cá nhân: họ và tên, năm sinh, địa chỉ thường trú; trình độ chuyên môn, số chứng chỉ, hạng và lĩnh vực hành nghề.\nb) Đối với tổ chức: tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; quyết định thành lập; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; số lượng cá nhân đảm nhận các chức danh chủ chốt; hạng chứng chỉ năng lực đã được cấp hoặc phạm vi năng lực hoạt động tương ứng với từng lĩnh vực. Tổ chức có quyền đề nghị đăng tải thêm thông tin về một số dự án công trình tiêu biểu theo loại, quy mô đã và đang thực hiện, hình thức tham gia, công việc thực hiện, hình thức khen thưởng.", "Điều 1 Quyết định 1191/QĐ-SXD-VP quy trình giải quyết hồ sơ tại ph\nNay ban hành kèm theo Quyết định này quy trình giải quyết hồ sơ tại phòng Quản lý Kinh tế xây dựng, gồm:\n1. Quy trình giải quyết văn bản hướng dẫn, trả lời, góp ý của Sở Xây dựng, đối với yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực: Chi phí đầu tư xây dựng; Đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong xây dựng; Cấp Giấy phép thầu xây dựng cho nhà thầu nước ngoài; Cấp chứng chỉ hành nghề trong xây dựng (Kiến trúc sư; Kỹ sư hoạt động xây dựng, Kỹ sư định giá xây dựng).\n2. Quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư; Kỹ sư hoạt động xây dựng.", "Điều 18 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nChứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài\n1. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân nước ngoài) được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định 59/CP.\n2. Trường hợp cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam dưới 06 tháng thì chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Trường hợp cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên thì phải thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định sau:\na) Hồ sơ đề nghị chuyển đổi gồm:\n- Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư này;\n- Bản sao chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đào tạo về chuyên môn đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Bản sao giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu đã được chứng thực theo quy định;\n- Bản kê khai kinh nghiệm thực hiện các công việc có liên quan đến lĩnh vực đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề trong thời gian tối thiểu 07 năm đối với hạng I, 05 năm đối với hạng II, 03 năm đối với hạng III tính đến ngày đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số 02 Thông tư này.\nb) Trình tự, thủ tục cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề:\n- Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ Xây dựng;\n- Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ và thông báo một lần tới cá nhân đề nghị trong trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không đủ Điều kiện xem xét;\n- Trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm xem xét, đánh giá năng lực thực tế của cá nhân để trình Bộ Xây dựng quyết định việc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.\nc) Việc đánh giá năng lực, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề cho cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này tương ứng với lĩnh vực hoạt động xây dựng mà cá nhân đó đề nghị.\nd) Cá nhân đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.\n4. Thời hạn hành nghề hoạt động xây dựng tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động do Cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm. Khi hết thời hạn, cá nhân nước ngoài có nhu cầu tiếp tục hành nghề tại Việt Nam thực hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 3 Điều này.\n5. Đối với cá nhân có quốc tịch thuộc các nước khác, nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, có quy định khác với các quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó." ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nThẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;\nb) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề." ]
[ "Điều 15 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nLưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng\n1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n2. Chủ đầu tư, các tổ chức thiết kế, thi công xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.", "Điều 15 Nghị định 64/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong khoa học công nghệ\nVi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ sai mục đích;\nb) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác từ ngân sách nhà nước.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn kinh phí tài trợ từ Ngân sách nhà nước mà không có lý do chính đáng.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số kinh phí đã bị sử dụng sai mục đích, không đúng với nội dung đã được phê duyệt hoặc kinh phí trùng lặp quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc hoàn trả số kinh phí bị chiếm dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.", "Điều 64 Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư\nTrách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư\n1. Giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên phạm vi cả nước.\n2. Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư dự án đang đầu tư bằng vốn đầu tư công; hồ sơ, thủ tục phê duyệt đề xuất dự án của nhà đầu tư; hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.\n3. Thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các loại hợp đồng dự án tương tự khác theo đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.\n5. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.\n6. Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền; thẩm định nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra đề xuất áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định tại Nghị định này.\n8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án trên phạm vi cả nước.\n9. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.\n10. Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 44 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh, được tham gia công việc cho các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại Khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.\n2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 6 (sáu) tháng thi được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 6 (sáu) tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Bộ Xây dựng.\n3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm, khi hết thời hạn phải làm thủ tục cấp lại.\n4. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên toàn quốc, bao gồm cả việc ban hành mẫu các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định này.\n5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên của Hội, đối với lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của mình theo quy định của Bộ Xây dựng.", "Điều 6 Quyết định 1217/1998/QĐ-UB sửa đổi 288/QĐ-UB thực hiện quản lý đầu tư xây dựng Nghệ An\nĐiều 15: Hành nghề xây dựng:\nSửa đổi điểm 1, 2 như sau:\nTất cả các đơn vị hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng và xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề do Sở xây dựng cấp (đối với chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, xây dựng công trình điện cao hạ thế do Sở công nghiệp cấp). các đơn vị hành nghề xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An có chứng chỉ do các cơ quan TW hoặc các tỉnh khác cấp đều phải đăng ký tại Sở xây dựng.\nCơ quan cấp phát vốn không được cấp phát cho những công trình: do các đơn vị thi công không có chứng chỉ hành nghề xây dựng do cấp có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký hoạt động trên địa bàn (đối với đơn vị ngoài tỉnh) hoặc hành nghề ngoài nội dung quy định của chứng chỉ, hoặc lấy danh nghĩa đơn vị có tư cách pháp nhân nhưng không hoạt động mà cho những tổ chức, cá nhân không có pháp nhân thi công.", "Điều 149 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.\n2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.\n3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:\na) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;\nb) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.", "Điều 19 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nQuyền và nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề\n1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ; được hành nghề thẩm tra các nội dung công việc phù hợp tương ứng với lĩnh vực ghi trên chứng chỉ;\nc) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:\na) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ, nộp phí, lệ phí theo quy định;\nb) Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;\nc) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;\nd) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;\nđ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;\ne) Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu." ]
Nội dung về định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 4 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội:\na) Xác định vùng trọng điểm đầu tư, vùng khuyến khích phát triển và vùng hạn chế phát triển; các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, cấm khai thác, sử dụng;\nb) Định hướng phân bố không gian phát triển các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực ưu tiên phát triển trong thời kỳ quy hoạch." ]
[ "Khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nQuy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Luật Quy hoạch.", "Khoản 8 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phân vùng và liên kết vùng:\na) Xác định các điều kiện, tiêu chí phân vùng và xây dựng phương án phân vùng;\nb) Xác định lợi thế so sánh của từng vùng và định hướng phát triển vùng;\nc) Đề xuất phương án liên kết về kết cấu hạ tầng và các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.", "Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1177/QĐ-TTg 2020 phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 2030\n1. Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn diện, thống nhất trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập, đối ngoại trên địa bàn; là căn cứ để hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch đầu tư và kiến tạo động lực phát triển sản xuất, kinh doanh, an sinh xã hội, an ninh, an toàn, văn minh. Phấn đấu đến năm 2030, Hà Giang trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, điển hình về giảm nghèo bền vững, giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn.\n2. Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.\n3. Loại bỏ các quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến đầu tư phát triển. Xây dựng kịch bản phát triển, ý tưởng và phương án tổng thể, sắp xếp, bố trí hợp lý không gian nhằm giải quyết các vấn đề xung đột về không gian, định hướng không gian đáp ứng các nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch.\n4. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng các chỉ tiêu chủ yếu theo chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm tính khả thi và tiến độ thực hiện.\nIV. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH", "Khoản 2 Điều 22 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy hoạch tổng thể quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển quốc gia, xu thế phát triển trong nước và quốc tế, các chủ trương, định hướng phát triển lớn, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan và các nguồn lực phát triển; xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; khu vực quân sự, an ninh cấp quốc gia; khu bảo tồn; khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; khu vực hạn chế khai thác, sử dụng và khu vực khuyến khích phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển;\nc) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển;\nd) Định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội;\nđ) Định hướng phát triển không gian biển;\ne) Định hướng sử dụng đất quốc gia;\ng) Định hướng khai thác và sử dụng vùng trời;\nh) Định hướng phân vùng và liên kết vùng;\ni) Định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia;\nk) Định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia;\nl) Định hướng phát triển ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia;\nm) Định hướng sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;\nn) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;\no) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.", "Khoản 6 Điều 1 Quyết định 1528/QĐ-TTg 2021 điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến 2040\nNhững yêu cầu trọng tâm đối với điều chỉnh quy hoạch chung:\na) Rà soát tổng thể về nội dung quy hoạch chung đã được phê duyệt năm 2010, trên cơ sở:\n- Phân tích bối cảnh quốc tế, khu vực và đánh giá thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của Thành phố Hồ Chí Minh và vùng thành phố.\n- Rà soát các dự án, quy hoạch trên địa bàn trên Thành phố Hồ Chí Minh đã được lập và phê duyệt; định hướng phát triển không gian đô thị, quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật và xã hội với xu hướng phát triển thực tế của thành phố.\n- Đánh giá quá trình triển khai thực hiện quy hoạch năm 2010; đánh giá hiệu quả của các công cụ quy hoạch, các giải pháp quản lý và huy động các nguồn lực, mô hình tổ chức triển khai, cơ chế chính sách v.v... Xác định các yếu tố mới nảy sinh, những tồn tại, vướng mắc trong công tác quản lý, triển khai thực hiện.\nb) Dự báo các nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, trong bối cảnh phát triển của khu vực, các cơ hội phát triển mới, đảm bảo phù hợp với thực tiễn phát triển, hài hòa với yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng và quốc gia, kinh tế biển, phát triển đô thị sáng tạo tương tác cao, đô thị thông minh, đô thị phát triển bền vững.\nc) Điều chỉnh định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật của thành phố phù hợp với tầm nhìn và thích ứng linh hoạt với các biến động kinh tế - xã hội, biến đổi khí hậu; tạo thêm dư địa phát triển từ giá trị đất đai, bảo đảm khả năng dự trữ cho tương lai và bảo vệ môi trường sinh thái.\nd) Nghiên cứu, cập nhật những chủ trương, định hướng quan trọng của quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng có liên quan đến phạm vi thành phố; phối hợp các chủ trương của thành phố, các chương trình, đề án, dự án trong một khung phát triển có tầm nhìn dài hạn và có tính thực thi cao.\nđ) Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch cụ thể, có phân kỳ hợp lý, gắn với nguồn lực thực hiện; thể hiện được phạm vi về không gian - đất đai; lựa chọn những vấn đề bất cập ưu tiên giải quyết (về liên kết vùng, phân bố dân cư, nhà ở, chất lượng sống, giao thông đô thị, quản lý ngập, sử dụng tài nguyên...), cải thiện thực trạng và đẩy mạnh phát triển đô thị, kinh tế - xã hội thành phố.\ne) Phối hợp thống nhất về dữ liệu, dự báo, định hướng phát triển và những nội dung liên quan với quá trình lập Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch ngành, quy hoạch chuyên ngành khác đang được lập đồng thời." ]
Quy hoạch tổng thể quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nXác định quan điểm và mục tiêu phát triển:\na) Quan điểm về phát triển quốc gia trong thời kỳ quy hoạch;\nb) Quan điểm về tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường;\nc) Xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể về phát triển quốc gia trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm." ]
[ "Khoản 7 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng khai thác và sử dụng vùng trời:\na) Xác định các vùng thông báo bay;\nb) Xác định vùng trời khai thác có điều kiện;\nc) Xác định vùng trời cấm khai thác và vùng trời cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh.", "Khoản 11 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia:\nXác định phương hướng phát triển, phân bố không gian, nguồn lực trong thời kỳ quy hoạch đối với mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; kết cấu hạ tầng năng lượng, điện lực, dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt; hạ tầng thông tin và truyền thông; hệ thống công trình phòng, chống thiên tai và hệ thống thủy lợi; hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; mạng lưới trạm khí tượng thủy văn và quan trắc môi trường; hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; hệ thống công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng.", "Khoản 4 Điều 20 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nĐịnh hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội:\na) Xác định vùng trọng điểm đầu tư, vùng khuyến khích phát triển và vùng hạn chế phát triển; các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, cấm khai thác, sử dụng;\nb) Định hướng phân bố không gian phát triển các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực ưu tiên phát triển trong thời kỳ quy hoạch.", "Khoản 7 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất trang thiết bị đối với môn Bóng ném mới nhất\nCó bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.", "Khoản 2 Điều 243 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như sau:\na) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 như sau:\n“4. Quy hoạch sử dụng tài nguyên quốc gia, trừ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, bao gồm những nội dung sau đây:”.\nb) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:\n“4a. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;\nb) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;\nc) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh cho từng kỳ kế hoạch 05 năm;\nd) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh.”.\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:\n“7. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch ngành quốc gia tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch ngành quốc gia.\nViệc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.", "Khoản 1 Điều 90 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nCăn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều này." ]
Các yêu cầu về nội dung quy hoạch gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 21 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nYêu cầu về nội dung quy hoạch\n1. Bảo đảm yêu cầu hoạch định và phát triển trên toàn bộ không gian lãnh thổ quốc gia, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên cho các thế hệ hiện tại và tương lai.\n2. Việc phân bố phát triển không gian trong quá trình lập quy hoạch phải bảo đảm thống nhất giữa kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái.\n3. Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành và các vùng trong cả nước, giữa các địa phương trong vùng và khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n4. Bảo đảm sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trong quá trình lập quy hoạch.\n5. Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực do kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế của cộng đồng, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em. Quá trình lập quy hoạch phải được kết hợp với các chính sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm sinh kế bền vững của người dân trong khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.\n6. Bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của cộng đồng; giữa lợi ích của các vùng, các địa phương.\n7. Bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong quá trình lập quy hoạch.\n8. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.\n9. Nội dung của từng loại quy hoạch phải thống nhất, liên kết với nhau và được thể hiện bằng báo cáo quy hoạch và hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch." ]
[ "Điều 6 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nMối quan hệ giữa các loại quy hoạch\n1. Quy hoạch tổng thể quốc gia là cơ sở để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.\n2. Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.\nTrường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.\n3. Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.\nTrường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.\nTrường hợp quy hoạch vùng có mâu thuẫn với nhau, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.\n4. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.", "Điều 10 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nChính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch\n1. Nhà nước quản lý phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.\n2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.\n3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.\n4. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.\n5. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.", "Điều 7 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nTrình tự trong hoạt động quy hoạch\n1. Lập quy hoạch:\na) Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;\nb) Tổ chức lập quy hoạch.\n2. Thẩm định quy hoạch.\n3. Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.\n4. Công bố quy hoạch.\n5. Thực hiện quy hoạch.", "Điều 23 Thông tư 07/2011/TT-TTCP hướng dẫn quy trình tiếp công dân\nXác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo\nSau khi nghe, ghi chép nội dung tố cáo, nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải xác định được những nội dung sau:\n1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc\n2. Người bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.\n3. Nội dung tố cáo về vấn đề gì, lĩnh vực nào, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào.\n4. Quá trình xem xét, giải quyết: vụ việc tố cáo đã được cấp nào giải quyết chưa; nội dung giải quyết, hình thức văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.\n5. Yêu cầu của người tố cáo, đồng ý hay không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết; lý do tố cáo tiếp (nếu có) và những bằng chứng mới mà người tố cáo cung cấp (nếu có).", "Điều 75 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mới nhất\nThẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu\n1. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển:\na) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển của bên mời thầu;\n- Dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Bản chụp các tài liệu là căn cứ pháp lý để sơ tuyển;\n- Tài liệu khác có liên quan.\nb) Nội dung thẩm định bao gồm:\n- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời sơ tuyển so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;\n- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Các nội dung liên quan khác.\nc) Báo cáo thẩm định bao gồm:\n- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Các ý kiến khác (nếu có).\nd) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.\n2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:\na) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;\n- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);\n- Tài liệu khác có liên quan.\nb) Nội dung thẩm định bao gồm:\n- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;\n- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Các nội dung liên quan khác.\nc) Báo cáo thẩm định bao gồm:\n- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Các ý kiến khác (nếu có).\nd) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.", "Điều 11 Thông tư 12/2015/TT-BCA quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân\nLập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo\n1. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo do Tổ trưởng Tổ xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt.\n2. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm:\na) Căn cứ quyết định xác minh của người có thẩm quyền để tiến hành xác minh;\nb) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;\nc) Nội dung xác minh: Xác định cụ thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ; biện pháp và các bước tiến hành xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết, cụ thể, phải xác định xem việc gì cần làm trước, việc gì làm sau để đạt hiệu quả tốt nhất;\nd) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cần phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng; dự kiến thời gian thực hiện từng công việc;\nđ) Phối hợp lực lượng xác minh (nếu có);\ne) Các điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc xác minh;\ng) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;\nh) Các nội dung khác có liên quan đến việc giải quyết tố cáo.\n3. Họp Tổ xác minh để thống nhất và triển khai kế hoạch xác minh, phân công các thành viên thực hiện những nhiệm vụ sau:\na) Chuẩn bị kế hoạch thu thập tài liệu, hồ sơ có liên quan;\nb) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với người tố cáo;\nc) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; chuẩn bị nội dung bằng văn bản để Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo giải trình;\nd) Chuẩn bị nội dung làm việc với đối tượng có liên quan đến nội dung tố cáo;\nđ) Tổ trưởng Tổ xác minh phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tổ xác minh;\nViệc họp Tổ xác minh phải được lập thành biên bản để lưu hồ sơ hoặc ghi vào sổ nhật ký Tổ xác minh." ]
Muốn xây thêm tầng lầu cho nhà ở riêng lẻ đang thi công thì có phải xin cấp phép mới không?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTrước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.", "Điều 98 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh giấy phép xây dựng\n1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:\na) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\nb) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;\nc) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường." ]
[ "Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.", "Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.\n5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.\n6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.", "Khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng", "Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nVề điều kiện đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 được thực hiện như sau:\nTrường hợp khu vực xây dựng chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.\nNhà ở riêng lẻ tại nông thôn nằm ngoài các khu vực quy định tại khoản này thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng.", "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quy định việc cấp giấy phép xây dựng Kon Tum\nQuy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn.\n3.1. Quy mô công trình và nhà ở riêng lẻ:\na) Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ xây dựng mới:\n- Tổng diện tích sàn: Không quá 100m2 đối với nhà ở riêng lẻ đô thị; không quá 200m2 đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn và không quá 500m2 đối với công trình.\n- Chiều cao công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa là 8m; tầng cao tối đa là 02 tầng (tầng lửng, tầng áp mái, mái tum và tầng nửa hầm được tính là 01 tầng).\nb) Đối với công trình và nhà ở cải tạo, sửa chữa: Theo quy mô công trình hiện trạng.\n3.2. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn:\nCông trình được phép tồn tại theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.", "Khoản 1 Điều 5 Quyết định 38/2021/QĐ-UBND công tác cấp Giấy phép xây dựng tỉnh Bình Định\nQuy mô, chiều cao công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp phép xây dựng có thời hạn:\na) Trường hợp xây dựng mới công trình, nhà ở riêng lẻ trên đất trống:\n- Đối với công trình: Quy mô 01 tầng, chiều cao công trình không quá 6m, nhịp kết cấu không quá 15m, tổng diện tích sàn nhỏ hơn 1.000m2. Không có tầng hầm, tầng bán hầm.\n- Đối với nhà ở riêng lẻ: Tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2, dưới 3 tầng và chiều cao dưới 12m. Không có tầng hầm, tầng bán hầm.\nb) Trường hợp đã có công trình, nhà ở hiện h u:\n- Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ sửa ch a, cải tạo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng).\n- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ hiện h u có quy mô hiện trạng lớn hơn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa ch a, cải tạo theo quy mô, diện tích hiện trạng mà không được cơi nới, mở rộng.\nc) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi bảo vệ của di tích đã được xếp hạng, khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa ch a mà không làm tăng quy mô, cấp công trình.", "Khoản 1 Điều 3 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND quy định cấp Giấy phép xây dựng Hồ Chí Minh\nQuy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn phải hài hòa với kiến trúc, cảnh quan khu vực nhưng không được vượt quá 03 tầng (xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hiện hành). Trường hợp hiện trạng công trình, nhà ở riêng lẻ có sẵn (hiện hữu) đã có tầng hầm thì được xét cấp phép xây dựng, cải tạo gia cố lại tầng hầm nhưng không gây sạt lở, làm ảnh hưởng đối với công trình lân cận." ]
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường." ]
[ "Khoản 15 Điều 51 Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy\nHầm mỏ khai thác than và các khoáng sản khác cháy được; công trình giao thông ngầm có chiều dài từ 400 m trở lên; công trình trong hang hầm trong hoạt động có sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.", "Khoản 2 Điều 15 Thông tư 51/2022/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 135/2021/NĐ-CP sử dụng dữ liệu vi phạm giao thông mới nhất\nBãi bỏ Thông tư số 06/2017/TT-BGTVT ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.", "Khoản 2 Điều 15 Nghị định 51/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng không thực hiện một trong các hoạt động sau:\na) Chứng nhận hợp quy;\nb) Công bố hợp quy;\nc) Sử dụng dấu hợp quy.", "Khoản 2 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.", "Khoản 2 Điều 10 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo mẫu); trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;\nb) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Các bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp phép xây dựng;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy nổ; bảo đảm môi trường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.\nMỗi công trình chỉ được đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp 01 lần. Trường hợp điều chỉnh từ 02 lần trở lên thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định.", "Khoản 1 Điều 27 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nNhững công trình, theo quy định trước khi Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định này thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng thì không phải đề nghị cấp giấy phép; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng. Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định của Nghị định này.", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 15/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý trật tự xây dựng\nPhạm vi Điều chỉnh:\nThông tư này quy định chi Tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, Điều chỉnh giấy phép xây dựng, gia hạn giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng có thời hạn; quy trình và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.\nNhững quy định khác liên quan đến cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng." ]
Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 101 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;\nb) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." ]
[ "Khoản 2 Điều 101 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nSau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.", "Khoản 1 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBáo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.", "Khoản 1 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.", "Khoản 2 Điều 18 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nThu hồi giấy phép xây dựng:\nCác trường hợp bị thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp:\na) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng theo quy định hiện hành;\nb) Sau 6 tháng kể từ ngày được gia hạn giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư vẫn chưa khởi công xây dựng công trình;\nc) Quá thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm, đối với trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp mà chủ đầu tư vẫn chưa khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.", "Khoản 2 Điều 19 Quyết định 22-BXD/QLXD Quy chế đăng ký hành nghề xây dựng\nNhững vi phạm khác:\n- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế trong kinh doanh xây dựng: bị thu hồi tạm thời giấy phép đến khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.\n- Không thực hiện tốt công tác ghi chép trong kinh doanh: bị thu hồi giấy phép từ 6 tháng đến 1 năm.\n- Vi phạm khác trong kinh doanh tới mức bị đình chỉ kinh doanh thì giấy phép hành nghề xây dựng cũng bị thu hồi vĩnh viễn.", "Khoản 4 Điều 14 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nCông trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp." ]
Sửa nhà ở có cần phải xin phép không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt." ]
[ "Điều 1 Quyết định 89/QĐ-UBND miễn phí xây dựng\nMiễn phí xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ ngày 01/02/2011.\nĐồng thời chấm dứt thực hiện Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ngày 16/12/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phí xây dựng.", "Khoản 4 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nc) Dự án PPP;\nd) Dự án sử dụng vốn khác.", "Điều 1 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND xử lý trường hợp xây dựng không phép\nNay quy định xử lý các trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh: bao gồm các trường hợp nhà ở xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trước ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực) mà không có giấy phép, sai giấy phép, sai thiết kế đã được thẩm định, sau quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.\n2. Đối tượng áp dụng: bao gồm cá nhân, hộ gia đình xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà nhà ở đó thuộc các trường hợp nêu tại mục 1 Quy định này.\n3. Các trường hợp nhà ở nêu tại mục 1 Quy định này phải bị xử phạt (theo các Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị) trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n4. Sau khi xử phạt, tùy trường hợp sẽ được xử lý như sau:\na) Trường hợp nhà xây dựng không phép nhưng đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nb) Trường hợp nhà xây dựng không phép, không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng thì không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nc) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng.\n- Yêu cầu chủ nhà lập hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng cho phù hợp với công trình nhà ở đã xây dựng.\n- Nếu nhà có diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 03 tầng trở lên thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình do tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động cấp.\n- Sau khi có giấy phép xây dựng mới, phù hợp thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nd) Trường hợp nhà xây dựng sai giấy phép, không phù hợp với quy hoạch xây dựng.\nYêu cầu chủ nhà sửa lại nhà đúng như giấy phép xây dựng, xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ne) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai thiết kế đã được thẩm định.\n- Nếu nhà xây dựng không vi phạm chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng và tầng cao thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n- Nếu vi phạm một trong các tiêu chí nêu trên thì phải sửa lại cho đúng. Xong sẽ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\ng) Trường hợp nhà trong các dự án phát triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai quy hoạch đã được phê duyệt thì không xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n5. Các trường hợp nhà ở xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ ngày 01/7/2006 về sau (khi Luật Nhà ở đã có hiệu lực) mà không có giấy phép, sai giấy phép, sai thiết kế đã được thẩm định, sai quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt thì chưa được giải quyết, chờ Nhà nước có văn bản hướng dẫn sẽ xử lý sau.", "Điều 32 Quyết định 355/QĐ.UB năm 1995 Quy định quản lý nhà ở đất ở\n- Kể từ ngày ban hành bản quy định này, UBND xã, phường, thị trấn không được thực hiện các công việc sau đây:\n1- Cho phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.\n2- Cho phép chuyển quyền sở hữu nhà ở dưới bất cứ hình thức nào.\n3- Chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở.\n4- Thu các loại lệ phí: chuyển quyền sở hữu nhà ở, xin phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.\nBan nhân dân tự quản không được thực hiện việc xác nhận hành chính Nhà nước đối với các loại giấy tờ liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở; hợp thức hóa nhà ở; xin phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở của tổ chức và cá nhân.", "Điều 11 Quyết định 176/QĐ-UB quy chế tạm thời tổ chức quản lý dạy văn hóa ngoài giờ\nThủ tục xin mở lớp:\na) Các đối tượng được phép xin mở lớp (quy định ở điều 3 chương II), muốn tổ chức lớp dạy thêm ngoài giờ và luyện thi các học sinh phổ thông phải làm đầy đủ thủ tục hồ sơ sau đây :\n- Đơn xin mở lớp dạy thêm : ghi rõ địa điểm mở lớp, các loại trình độ, tổ chức thời gian học như thế nào và cam đoan bảo đảm thực hiện quy chế quản lý của Sở Giáo dục.\n- Danh sách Ban phụ trách lớp : Ghi rõ tên họ, chức vụ, công tác trong đơn vị của từng người.\n- Danh sách người dạy : Nếu là cán bộ, giáo viên của đơn vị trường học được phép mở lớp thì chỉ cần danh sách họ tên, nếu là cán bộ giáo viên đang công tác thuộc ngành khác, đơn vị khác được mời tham gia giảng dạy thì cần ghi rõ họ tên, văn bằng chuyên môn, chức vụ và đơn vị công tác, địa chỉ thường trú.\nb) Nơi nộp và xét hồ sơ : Hồ sơ đăng ký xin phép mở lớp nộp theo hệ thống phân cấp quản lý như quy định ở điều II chương III.\nCụ thể :\n- Ở thành phố : Sở Giáo dục\n- Ở quận, huyện : Ban giáo dục nhà trẻ.\nTất cả các cơ sở dạy thêm không thi hành đúng thủ tục trên đây đều không được phép mở lớp hoạt động." ]
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa nhà ở gồm có những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.\n4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.\n5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa." ]
[ "Điều 47 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.", "Điều 9 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nNghĩa vụ của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\nBan Kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 104 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:\n1. Xây dựng Kế hoạch công tác hằng năm, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, ban hành trong quý I; thực hiện theo Kế hoạch công tác năm được phê duyệt.\nĐối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót của doanh nghiệp, Ban kiểm soát, Kiểm soát viên chủ động thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.\n2. Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn có giá trị lớn hơn 30% vốn chủ sở hữu hoặc lớn hơn mức vốn của dự án nhóm B theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công, hợp đồng, giao dịch mua, bán, giao dịch kinh doanh có giá trị lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu; giao dịch kinh doanh bất thường của công ty.", "Điều 5 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nChuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội.\n1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.\n2. Doanh nghiệp xã hội sau khi chuyển đổi theo khoản 1 Điều này kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi từ Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.", "Điều 47 Nghị định 15/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ\nChấp hành quyết định xử phạt hành chính\n1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.\n", "Điều 18 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:\n1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.\n\n3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).\n", "Điều 3 Quyết định 1848/2010/QĐ-UBND cấp phép xây dựng công trình\nHồ sơ cấp Giấy phép xây dựng:\nHồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn, công trình tạm quy định như sau:\nThành phần hồ sơ:\nĐơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu kèm theo tại Phụ lục IV, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ (trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng);\nBản sao các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;\nBản vẽ thiết kế công trình (thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính, mặt bằng, mặt cắt móng công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải). Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình;\nSố lượng hồ sơ: 03 bộ", "Điều 19 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:\n1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã.\n3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.\n", "Điều 12 Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu\nHồ sơ xin cấp phép xây dựng\n1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị:\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:\na, Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì ngoài đơn xin phép xây dựng còn phải có tờ cam kết tự tháo dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng;\nb, Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng;\nc, Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thóat nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);\nTrường hợp công trình xây dựng có diện tích sàn xây dựng > 250 m2 hoặc số tầng nhà > 3 tầng yêu cầu phải có bản vẽ thiết kế kỹ thuật (kiến trúc và kết cấu) do đơn vị, cá nhân tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện.\n2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn:\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:\na, Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;\nb, Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng;\nc, Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ;\nTrường hợp công trình xây dựng có diện tích sàn xây dựng > 250 m2 hoặc số tầng nhà > 3 tầng yêu cầu phải có bản vẽ thiết kế kỹ thuật (kiến trúc và kết cấu) do đơn vị, cá nhân tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện." ]
Khi nào được cấp lại giấy phép xây dựng?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 100 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCấp lại giấy phép xây dựng\n1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát." ]
[ "Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.\n5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.\n6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.", "Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.", "Điều 100 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nHoàn trả khoản vay đặc biệt\nTổ chức tín dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà bị tuyên bố phá sản thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 101 của Luật này.", "Điều 3 Quyết định 14/2017/QĐ-UBND quy định nội dung cấp giấy phép xây dựng Tiền Giang\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng, trừ các công trình cấp đặc biệt và các công trình nêu tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Công trình cấp I, cấp II;\nb) Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh;\nc) Công trình quảng cáo gồm: Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20m2 trở lên; xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên;\nd) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;\nđ) Công trình thuộc dự án.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình cấp đặc biệt và các công trình nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều này.\n3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình nằm trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý, trừ các công trình cấp đặc biệt.\n4. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.\n6. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.", "Điều 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng Khánh Hòa\nPhân cấp, ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:\n1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp phép xây dựng (ngoài Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp) đối với: Các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng; các công trình, nhà ở riêng lẻ trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các công trình thuộc dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.\nRiêng đối với các công trình trên các trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng - Thành phố Nha Trang phải được Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận phương án kiến trúc trước khi cấp phép xây dựng.\n2. Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc Khu kinh tế Vân Phong, khu công nghiệp.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.\n4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình tương ứng theo thẩm quyền.\n5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n6. Ủy quyền cho Sở Xây dựng quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cấp không đúng quy định của pháp luật.", "Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nThu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình\n1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;\nb) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng:\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;\nc) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;\nd) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.\n3. Trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;\nb) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật." ]
Công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng tôn giáo mới nhất\nCông trình phụ trợ là công trình xây dựng không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào và các công trình tương tự khác trong khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.", "Khoản 3 Điều 3 Nghị định 162/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật tín ngưỡng tôn giáo\nCông trình phụ trợ là công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác." ]
[ "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng tôn giáo mới nhất\nQuyết định đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo tôn giáo phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo, tên cơ sở đào tạo tôn giáo, người đại diện, trụ sở của cơ sở đào tạo tôn giáo; nguyên nhân đình chỉ; thời hạn đình chỉ; trách nhiệm khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ.", "Khoản 3 Điều 4 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng tôn giáo mới nhất\nViệc bảo đảm và quản lý kinh sách; thời gian, địa điểm sử dụng kinh sách và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ được thực hiện theo nội quy, quy chế của cơ sở quản lý, giam giữ. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc ban hành nội quy, quy chế của cơ sở quản lý, giam giữ thuộc phạm vi quản lý.", "Khoản 3 Điều 9 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng tôn giáo mới nhất\nThẩm quyền chấp thuận:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "Khoản 3 Điều 58 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 số 02/2016/QH14 mới nhất\nViệc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.", "Khoản 4 Điều 20 Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nCông dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;\nb) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;\nc) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;\nd) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.", "Khoản 3 Điều 34 Nghị định 92/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo\nCông trình phụ trợ là những công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác." ]
Xây dựng công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có cần lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 52 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLập dự án đầu tư xây dựng\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 10 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án PPP;\nc) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;\nc) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);\nd) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;\nđ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:\n“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng", "Khoản 15 Điều 2 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 số 02/2016/QH14 mới nhất\nĐịa điểm hợp pháp là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.", "Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014\nMua lại phần vốn góp\n1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:\na) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;\nb) Tổ chức lại công ty;\nc) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.\nYêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.\n2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.\n3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.", "Điều 3 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng tôn giáo mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công trình tín ngưỡng là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật do:\na) Cộng đồng dân cư đầu tư xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng;\nb) Cộng đồng dân cư đầu tư xây dựng để làm tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tín ngưỡng;\nc) Dòng họ đầu tư xây dựng để làm nhà thờ dòng họ.\n2. Công trình tôn giáo là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật do:\na) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đầu tư xây dựng để làm cơ sở tôn giáo;\nb) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đầu tư xây dựng để làm tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo.\n3. Công trình phụ trợ là công trình xây dựng không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào và các công trình tương tự khác trong khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.\n4. Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp là văn bản, tài liệu về quyền sử dụng hợp pháp đối với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, nhà ở và dân sự.", "Điều 2 Quyết định 2064/QĐ-UBND 2022 vị trí chức năng nhiệm vụ Ban Tôn giáo Hà Nội\nVề nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo:\na) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của Thành phố;\nb) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn Thành phố;\nc) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;\nd) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;\nđ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;\ne) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;\ng) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo;\nh) Xây dựng nội dung, chương trình và thực hiện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\ni) Tham mưu tổng hợp, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện đối với lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;\nk) Thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.\n3. Xây dựng, báo cáo Giám đốc Sở xem xét trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định Đề án về thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng và tương đương thuộc Ban Tôn giáo.\n4. Quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của phòng và tương đương thuộc Ban Tôn giáo.\n5. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động thuộc Ban Tôn giáo theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.\n6. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.\n7. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản lý nội bộ tại Ban Tôn giáo .\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 6 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT lựa chọn dự án thẩm định đề xuất báo cáo nghiên cứu khả thi đối tác công tư\nLập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi\n1. Quy trình chi Tiết\na) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;\nb) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;\nc) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.\n2. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi\na) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trừ dự án nhóm C.\nb) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.\nc) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:\n- Văn bản trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thuyết minh nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi và các kiến nghị;\n- Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi;\n- Văn bản thỏa thuận giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án);\n- Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;\n- Văn bản thẩm định đề xuất dự án;\n- Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.\n3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi\na) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.\nb) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.\nc) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trong thời hạn thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.\n4. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi\na) Căn cứ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.\nb) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:\n- Tên dự án;\n- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;\n- Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;\n- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;\n- Yêu cầu chi Tiết về kỹ thuật;\n- Tổng vốn đầu tư;\n- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);\n- Loại hợp đồng dự án;\n- Phương án tài chính;\n- Thời gian hợp đồng dự án;\n- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;\n- Các nội dung khác." ]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm những giấy tờ gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 4 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo." ]
[ "Điểm b Khoản 10 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án PPP;", "Điểm b Khoản 18 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCông trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên hoặc công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;", "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình\nĐiều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng các công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.", "Khoản 3 Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại Điều 46 Nghị định này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;\nc) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.", "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 39/2010/NĐ-CP quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng công trình bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Một trong các giấy tờ về cho phép đầu tư xây dựng công trình;\nc) Thỏa thuận về hướng tuyến với cơ quan quản lý quy hoạch địa phương nếu công trình đó chưa được xác định trong quy hoạch đô thị được phê duyệt;\nd) Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí, mặt bằng, mặt cắt; chiều sâu công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật." ]
Chung cư mini được cấp sổ hồng từ 2025?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 57 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nPhát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê\n1. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:\na) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ;\nb) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.\n2. Căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản.\n3. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải thực hiện theo quy định sau đây:\na) Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;\nb) Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân;\nc) Đáp ứng điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.\n4. Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này có căn hộ để bán, để cho thuê mua thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (sau đây gọi chung là Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư).\n6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." ]
[ "Điều 2 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.\n2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.\n3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.\n4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.\n5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật này.\n6. Nhà ở phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.\n7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.\n8. Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật này.\n9. Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này.\n10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.\n11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.\n12. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và chi phí xác định.\n13. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).\n14. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này.\n15. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở làm tăng diện tích nhà ở.\n16. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, tăng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.\n17. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng, hoạt động bình thường, an toàn của nhà ở trong quá trình khai thác, sử dụng.\n18. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.\n19. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu phần diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà chung cư.\n20. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích trong căn hộ hoặc trong phần diện tích không phải là căn hộ trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích không phải là căn hộ của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.\n21. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.\n22. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.\n23. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n24. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.", "Điều 8 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam\n1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:\na) Tổ chức, cá nhân trong nước;\nb) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\nc) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.\n2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:\na) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;\nb) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.", "Điều 2 Quyết định 25/2019/QĐ-UBND giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh\nĐối tượng sử dụng nước\n1. Đối tượng các hộ dân cư bao gồm:\n- Các hộ dân cư sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt.\n- Các khu dân cư, chung cư, khu lưu trú công nhân, các cư xá, ký túc xá; các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh - cai nghiện thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt.\n2. Hộ nghèo và hộ cận nghèo là những hộ dân cư trên địa bàn thành phố (căn cứ Sổ hộ khẩu thường trú hoặc Sổ tạm trú) có Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Định mức sử dụng nước sạch được xác định trên số nhân khẩu thường trú và tạm trú dài hạn căn cứ theo Sổ hộ khẩu thường trú và Sổ tạm trú. Mỗi nhân khẩu chỉ được đăng ký định mức tại một thuê bao đồng hồ nước.\nTrường hợp nhiều hộ gia đình sử dụng chung một đồng hồ nước (địa chỉ trong Sổ hộ khẩu thường trú và Sổ tạm trú khác với địa chỉ đặt đồng hồ nước) thì tính định mức các nhân khẩu sử dụng chung cho khách hàng đứng tên thuê bao đồng hồ nước.\nTrường hợp sinh viên và người lao động thuê nhà để ở (không có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh) có thời hạn hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên, căn cứ vào giấy xác nhận tạm trú và hợp đồng thuê nhà có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, được tính định mức như nhân khẩu thường trú.", "Điều 43 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nHành vi vi phạm quy định về điều kiện sản xuất chai LPG mini\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sản xuất chai LPG mini nhưng không đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định;\nb) Không có đầy đủ dây chuyền, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất chai LPG mini theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Không có đầy đủ thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn chai LPG mini theo quy định;\nd) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;\nđ) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sản xuất chai LPG mini mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini theo quy định;\nb) Tiếp tục sản xuất chai LPG mini khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, d khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c và đ khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.", "Điều 1 Quyết định 1026/QĐ-UBND 2022 Điều chỉnh đất nông nghiệp quy hoạch Đồng Hới Quảng Bình\nPhê duyệt Điều chỉnh cục bộ một phần diện tích khu đất nông nghiệp thuộc Quy hoạch chung điều chỉnh xây dựng thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, với những nội dung như sau:\n1. Vị trí, phạm vi ranh giới: Khu vực lập điều chỉnh cục bộ thuộc xã Nghĩa Ninh và phường Bắc Nghĩa, thành phố Đồng Hới, ranh giới được xác định như sau:\n- Phía Đông Bắc giáp đường Lý Thái Tổ;\n- Phía Tây Nam giáp khu dân cư;\n- Phía Đông Nam giáp khu dân cư;\n- Phía Tây Bắc giáp đường nhựa và ruộng lúa.\n2. Diện tích: 15,44 ha.\n3. Nội dung quy hoạch điều chỉnh: Quy hoạch chung điều chỉnh cục bộ một phần diện tích khu đất nông nghiệp thuộc Quy hoạch chung điều chỉnh xây dựng thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 đã được phê duyệt, cụ thể:\n\nChức năng sử dụng đất\n\nDiện tích\n(ha)\n\nQuy hoạch chung đã phê duyệt\n\nQuy hoạch chung điều chỉnh\n\nĐất nông nghiệp\n\nĐất khu dân cư\n\n15,44\n" ]
Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy chung cư mini?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 4 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này có căn hộ để bán, để cho thuê mua thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này." ]
[ "Khoản 2 Điều 57 Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở\nTrường hợp có chủ sở hữu chung vắng mặt và không xác định được nơi cư trú của người đó thì các chủ sở hữu chung còn lại phải có đơn yêu cầu tòa án tuyên bố người đó mất tích theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện bán nhà ở đó.\nCăn cứ vào giá bán nhà ở ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở, các chủ sở hữu chung còn lại có trách nhiệm gửi tiền bán nhà tương ứng với phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người mất tích vào ngân hàng thương mại nơi có nhà ở được bán; khi người được tuyên bố đã mất tích trở về và có yêu cầu thì ngân hàng đã nhận tiền gửi có trách nhiệm thanh toán lại cho họ cả tiền gốc và tiền lãi theo quy định về lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm người được tuyên bố mất tích nhận lại tiền.", "Khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nĐối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.", "Khoản 1 Điều 4 Quyết định 57/2023/QĐ-UBND Bảng giá nhà ở công trình xây dựng và vật kiến trúc Ninh Thuận\nSở Xây dựng\na) Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.\nb) Khi có biến động giá lớn hơn 10% hoặc khi có ý kiến chỉ đạo của Cấp có thẩm quyền, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Bảng giá cho phù hợp và đúng theo quy định của pháp luật.", "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 57/2023/QĐ-UBND Bảng giá nhà ở công trình xây dựng và vật kiến trúc Ninh Thuận\nTrường hợp giá trị bồi thường các loại công trình, nhà ở, vật kiến trúc có trong Phụ lục Bảng giá kèm theo Quyết định này mà bên nhận tiền bồi thường không đồng ý, chủ đầu tư báo cáo đề xuất lập dự toán cụ thể gửi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định; Trình Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt để thực hiện. Chi phí cho công việc tư vấn xác lập dự toán đối với trường hợp này do bên nhận tiền bồi thường có trách nhiệm chi trả.", "Khoản 1 Điều 8 Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP Phòng cháy và chữa cháy\nDự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa vào sử dụng phải được chủ đầu tư, chủ phương tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo hồ sơ thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt.", "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 82/2021/TT-BCA tiêu chuẩn nhiệm vụ tập huấn kiểm tra nghiệp vụ phòng cháy mới nhất\nNội dung tập huấn:\na) Quy định của pháp luật về các nội dung liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư xây dựng;\nb) Hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến yêu cầu thiết kế các loại hình công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy, các hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác liên quan;\nc) Công tác nghiệp vụ cơ bản và công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ phục vụ công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;\nd) Quy trình và nội dung thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;\nđ) Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động;\ne) Các nội dung khác có liên quan để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.", "Khoản 1 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;\nb) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;\nc) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;\nd) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;\nđ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;\ne) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.", "Khoản 1 Điều 18 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chữa cháy và Luật Phòng chữa cháy sửa đổi\nNội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy gồm:\na) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.\nb) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của từng đối tượng quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.\nc) Việc chấp hành các quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định này, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy định của pháp luật có liên quan và các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy." ]
Điều kiện khởi công xây dựng công trình là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 107 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện khởi công xây dựng công trình\n1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;\nb) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;\nc) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;\nd) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;\nđ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;\ne) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.\n2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." ]
[ "Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.\n2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.\n3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.", "Điều 107 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nBảo trì nhà chung cư\n1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.\n2. Việc đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này; việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định tại Điều 109 của Luật này.\n3. Nội dung bảo trì, quy trình bảo trì và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.", "Điều 10 Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng kinh doanh bất động sản khai thác sản xuất vật liệu quản lý công trình nhà công sở\nXử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thông báo ngày khởi công bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước 7 ngày theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công (đối với trường hợp vi phạm quy định về giấy phép xây dựng thì xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định này).\n\n3. Hành vi vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.\n4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này còn bị buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình.\n", "Điều 4 Quyết định 27/2023/QĐ-TTg tổ chức lễ động thổ lễ khởi công lễ khánh thành công trình\nĐiều kiện tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình\n1. Lễ động thổ công trình được thực hiện khi: Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) được cơ quan có thẩm quyền bàn giao mặt bằng hoặc bàn giao mặt bằng theo từng giai đoạn và dự án đã được phê duyệt theo đúng thẩm quyền và quy định.\n2. Lễ khởi công công trình được tiến hành khi đáp ứng yêu cầu về điều kiện khởi công theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.\n3. Lễ khánh thành được thực hiện sau khi công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu, đáp ứng yêu cầu theo quy định.\n4. Dự án được tổ chức một lần lễ động thổ hoặc lễ khởi công và một lần lễ khánh thành công trình.", "Điều 19 Thông tư 43/2012/TT-BCT quản lý quy hoạch đầu tư xây dựng dự án thủy điện\nKhởi công xây dựng công trình thủy điện\nChủ đầu tư dự án chỉ được khởi công xây dựng công trình khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan." ]
Ai có thẩm quyền xác nhận khối lượng thi công? Đơn vị giám sát hay chủ đầu tư?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 2 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:\n“Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.”.", "Khoản 16 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nChủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến khoản 7 Điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 14 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP quản lý thực vật rừng mới nhất\nĐiểm b khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Mẫu vật động vật xuất khẩu từ thế hệ F1 từ cơ sở nuôi được cấp mã số theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.”", "Khoản 2 Điều 11 Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy\nTài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.", "Khoản 4 Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nĐảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất và con người để phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ.", "Khoản 3 Điều 14 Thông tư 63/2015/TT-BTNMT kiểm tra thẩm định nghiệm thu chất lượng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ\nHồ sơ kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm cấp chủ đầu tư.\nKhi hoàn thành công tác kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm, Chủ đầu tư phải lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm cấp chủ đầu tư. Hồ sơ được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ gửi Đơn vị thẩm định, một (01) bộ lưu giữ tại cơ quan Chủ đầu tư, bao gồm:\na) Quyết định phê duyệt dự án (nếu có), thiết kế kỹ thuật - dự toán, các văn bản pháp lý, kỹ thuật về giao kế hoạch nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Hợp đồng kinh tế kỹ thuật hoặc văn bản giao nhiệm vụ thi công;\nc) Báo cáo tổng kết kỹ thuật của Đơn vị thi công;\nd) Báo cáo giám sát thi công, quản lý chất lượng công trình, sản phẩm;\nđ) Báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm cấp chủ đầu tư;\ne) Các báo cáo có liên quan đến khối lượng phát sinh, vướng mắc trong quá trình thi công và các văn bản xử lý của Chủ đầu tư hoặc cơ quan Quyết định đầu tư;\ng) Báo cáo của Đơn vị thi công về việc sửa chữa sai sót và văn bản xác nhận sửa chữa sản phẩm cấp Chủ đầu tư;\nh) Biên bản giám sát công trình và Biên bản kiểm tra chất lượng của từng hạng mục kèm theo Phiếu ghi ý kiến kiểm tra.", "Khoản 3 Điều 7 Thông tư 26/2016/TT-BXD quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nGiám sát khối lượng thi công xây dựng công trình:\na) Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định;\nb) Báo cáo chủ đầu tư về khối lượng phát sinh so với hợp đồng xây dựng.", "Khoản 2 Điều 29 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nKhối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.", "Khoản 2 Điều 15 Thông tư 49/2016/TT-BTNMT công tác giám sát kiểm tra thẩm định công trình sản phẩm đất đai mới nhất\nNội dung và thời gian thẩm định\nTrong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm. Đối với chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ có tính chất phức tạp, khối lượng sản phẩm lớn thì thời gian thẩm định có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày làm việc. Nội dung thẩm định bao gồm:\na) Thẩm định về việc tuân thủ nội dung chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản kỹ thuật liên quan khác;\nb) Thẩm định việc tuân thủ các quy định về công tác giám sát công trình, kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm;\nc) Thẩm định việc xử lý các phát sinh trong quá trình thi công của đơn vị thi công, đơn vị giám sát, kiểm tra, chủ đầu tư và cơ quan quyết định đầu tư (nếu có);\nd) Thẩm định việc xác nhận chất lượng, khối lượng, mức khó khăn (nếu có) hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đã thực hiện. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra lại chất lượng, khối lượng, mức khó khăn dựa trên một số mẫu sản phẩm;\nđ) Yêu cầu các đơn vị liên quan sửa chữa, bổ sung hoàn thiện hồ sơ, sản phẩm khi sản phẩm chưa đạt yêu cầu, mức khó khăn chưa phù hợp và hồ sơ tài liệu còn sai sót (nếu có);\ne) Lập Báo cáo thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm theo Mẫu số 08 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này." ]
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 96 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐiều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng\nTổ chức tham gia hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\n1. Hạng I:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;\nc) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.\n2. Hạng II:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;\nc) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.\n3. Hạng III:\nCá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực." ]
[ "Điều 15 Thông tư 12/2015/TT-BYT hướng dẫn Nghị định số 96/2012/NĐ-CP điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện\nThủ tục, thời gian đình chỉ hoạt động\n1. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra hoạt động của cơ sở điều trị nếu phát hiện cơ sở điều trị đó có vi phạm một trong các quy định tại Điều 14 Thông tư này, đơn vị thực hiện kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản tạm đình chỉ hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Sở Y tế tỉnh.\n2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản tạm đình chỉ hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Y tế tỉnh xem xét, quyết định việc đình chỉ hoạt động. Quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày ký, ban hành và được gửi đến cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.\n3. Trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ đã tiến hành việc khắc phục các vi phạm thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày quyết định đình chỉ hết thời hạn, cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động phải gửi báo cáo về việc khắc phục các vi phạm đến Sở Y tế tỉnh nơi cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động đặt trụ sở. Thời điểm nhận báo cáo khắc phục vi phạm được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế tỉnh.\n4. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo về việc khắc phục các vi phạm của cơ sở bị đình chỉ, Sở Y tế tỉnh phải tiến hành việc chỉ định đơn vị thực hiện việc kiểm tra việc khắc phục của cơ sở điều trị (sau đây gọi tắt là đơn vị được chỉ định).\n5. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ định của Sở Y tế tỉnh, đơn vị được chỉ định phải tiến hành việc kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Y tế tỉnh. Thời điểm nhận văn bản chỉ định được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của đơn vị được chỉ định.\n6. Trường hợp cơ sở điều trị bị đình chỉ đã thực hiện việc khắc phục các vi phạm và đáp ứng các quy định của Thông tư này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị được chỉ định (thời điểm nhận báo cáo khắc phục vi phạm được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế tỉnh), Giám đốc Sở Y tế tỉnh phải xem xét, quyết định việc chấm dứt đình chỉ hoạt động. Quyết định chấm dứt việc đình chỉ hoạt động được gửi đến cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.\n7. Trường hợp hết thời hạn đình chỉ mà cơ sở điều trị bị đình chỉ không thực hiện việc khắc phục các vi phạm hoặc đã thực hiện việc khắc phục các vi phạm nhưng vẫn không đáp ứng các quy định của Thông tư này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn của quyết định đình chỉ hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị được chỉ định, Giám đốc Sở Y tế tỉnh phải xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động điều trị của cơ sở đó.", "Điều 1 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập với nội dung sau đây:\n\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n\n“Điều 4. Hình thức tổ chức và hoạt động\n\n1. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đã tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, được tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức sau:\n\na) Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là tổ chức tự trang trải kinh phí);\n\nb) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\n\n2. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 phải tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 điều này hoặc được sáp nhập, giải thể.\n\n3. Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước phải kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 để được ngân sách nhà nước tiếp tục bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao.\n\n4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập thành lập sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong thời gian mới thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.\n\n5. Tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này tiếp tục là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước (trừ trường hợp toàn bộ tổ chức chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ).”\n\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:\n\n“1. Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh”.\n\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:\n\n“1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:\n\na) Kinh phí hoạt động thường xuyên\n\nKinh phí hoạt động thường xuyên bao gồm tiền lương, tiền công và tiền chi hoạt động bộ máy của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:\n\n- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp theo phương thức khoán đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013;\n\n- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán;\n\n- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán tối đa trong 4 năm (với các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối đa trong 6 năm) kể từ ngày thành lập, mức kinh phí cấp do cơ quan có thẩm quyền quyết định trên cơ sở Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.\n\nb) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, bao gồm:\n\n- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: là nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao, quy định tại Quyết định thành lập, điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đang được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán, Nhà nước không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này;\n\n- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước: là nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí của Nhà nước. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tham gia xét chọn, tuyển chọn, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên.\n\nc) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án; kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định.\n\nd) Kinh phí khác (nếu có).”\n\n4. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất khoản 2 Điều 8 như sau:\n\n“2. Về chi tiền lương, tiền công\n\nTổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm bảo đảm chi trả tiền lương, tiền công không thấp hơn mức tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương (nếu có) do Nhà nước quy định đối với cán bộ, viên chức và người lao động tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Tùy thuộc vào kết quả hoạt động tài chính của đơn vị và năng lực, trình độ của người lao động, mức chi trả tiền lương, tiền công thực tế có thể cao hơn mức Nhà nước quy định. Tiền lương, tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng, là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và được tính vào chi phí hợp lý trước thuế của tổ chức khoa học và công nghệ.”\n\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:\n\n“5. Được hưởng thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế như đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”\n\n6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:\n\n“a) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 4) hoặc Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng thuộc khoản 3 Điều 4), trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được phê duyệt trước thời điểm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”\n\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16\n\n“Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính\n\nBộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành các văn bản sau đây:\n\n1. Hướng dẫn việc lập dự toán và cấp kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán, quyết toán hoạt động tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.\n\n2. Quy định về khoán kinh phí hoạt động thường xuyên đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.\n\n3. Quy định về việc giao quản lý tài sản của Nhà nước cho các tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; sử dụng tài sản của Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\n\n4. Quy định nội dung, định mức và thủ tục cấp kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này.”\n\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:\n\n“2. Phân loại các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thực hiện các quy định tại Nghị định này; phê duyệt đề án của các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án;”\n\n9. Bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:\n\n“4. Tập trung đầu tư phát triển cho các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”\n", "Điều 15 Nghị định 96/2012/NĐ-CP điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện\nHồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở điều trị\nHồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở điều trị gồm:\n1. Văn bản đề nghị cấp phép hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;\n2. Bản sao có chứng thực quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư;\n3. Danh sách nhân sự của cơ sở điều trị, trong đó ghi rõ họ tên, trình độ chuyên môn, vị trí làm việc của từng người tại cơ sở; được đóng dấu giáp lai và có chữ ký của người đứng đầu đơn vị quản lý;\n4. Bản kê khai cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của cơ sở điều trị.", "Điều 18 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nTổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình\n\n1. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.\n\n2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định này.\n\n3. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Trường hợp chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.\n\n4. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.\n", "Điều 51 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Năng lực của tổ chức giám sát công trình đư­ợc phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:\na) Hạng 1:\n- Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;\n- Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.\nb) Hạng 2:\n- Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;\n- Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng 1: đ­ược giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;\nb) Hạng 2: đư­ợc giám sát thi công xây dựng công trình cấp II, III và IV cùng loại;\nc) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại.\n3. Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.", "Điều 6 Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định điều kiện đầu tư kinh doanh quản lý Bộ Công thương mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số Điều, Khoản của Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật điện lực\n1. Điểm a Khoản 1; điểm b, điểm đ Khoản 2 và Khoản 5 Điều 3 được sửa đổi như sau:\n“1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:\na) Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển điện lực hàng năm, trung hạn (gồm kế hoạch phát triển nguồn điện, lưới điện các cấp 500 kV, 220 kV, 110 kV) trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được duyệt;\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:\nb) Bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực;\nđ) Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện nội dung quy hoạch về phát triển điện lực tại địa phương trong Quy hoạch tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương.\n5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 và điểm đ Khoản 2 Điều này”.\n2. Một số nội dung của Điều 29 được sửa đổi như sau:\n“Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phát điện\na) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động phát điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phát điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 1 Điều 29 được sửa đổi như sau:\n“1. Có dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được duyệt. Các hạng Mục công trình nhà máy điện được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định”.\n3. Một số nội dung của Điều 30 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động truyền tải điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động truyền tải điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi như sau:\n“1. Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định”.\n4. Một số nội dung của Điều 31 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động phân phối điện ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phân phối điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi như sau:\n“1. Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định.\n2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối điện ít nhất 03 năm. Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện hoặc có giấy chứng nhận đào tạo về điện do cơ sở dạy nghề cấp, được kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn theo quy định pháp luật”.\n5. Điều 32\nđược sửa đổi như sau:\n“Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động bán buôn điện phải đáp ứng Điều kiện: Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.\nCác đơn vị đáp ứng được Điều kiện về bán buôn điện được phép hoạt động xuất nhập khẩu điện”.\n6. Một số nội dung của Điều 33 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện phải đáp ứng Điều kiện sau:”\nb) Khoản 1 Điều 33 được sửa đổi như sau:\n“1. Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm”.\n7. Điều 38\nđược sửa đổi như sau:\n“Điều 38. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực\n1. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm: Tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện (không bao gồm hoạt động lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình điện) và tư vấn giám sát thi công các công trình điện (bao gồm nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp).\n2. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực chỉ áp dụng đối với các hạng Mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên ngành điện, các hạng Mục công trình xây dựng áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.\n3. Bảng phân hạng về quy mô của công trình nguồn và lưới điện áp dụng trong hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực:\n\nThủy điện\n\nNhiệt điện\n\nĐường dây và trạm biến áp\n\nHạng 1\n\nTrên 300 MW\n\nTrên 300 MW\n\nTrên 220 kV\n\nHạng 2\n\nĐến 300 MW\n\nĐến 300 MW\n\nĐến 220 kV\n\nHạng 3\n\nĐến 100 MW\n\nĐến 110 kv\n\nHạng 4\n\nĐến 30 MW\n\nĐến 35 kv\n\n4. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý sử dụng sức nước, sức gió và quang năng được phân hạng và áp dụng Điều kiện cấp giấy phép hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy thủy điện.\n5. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý chuyển đổi từ nhiệt năng được phân hạng và áp dụng Điều kiện cấp giấy phép tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy nhiệt điện”.\n8. Một số nội dung của Điều 39 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 39 được sửa đổi như sau:\n“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, thủy lợi, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.\n6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình thủy điện như sau:\nHạng 1: Có 25 chuyên gia trở lên;\nHạng 2: Có 20 chuyên gia trở lên;\nHạng 3: Có 15 chuyên gia trở lên;\nHạng 4: Có 10 chuyên gia trở lên”.\n9. Một số nội dung của Điều 40 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 40 được sửa đổi như sau:\n“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, nhiệt điện, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.\n6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:\nHạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;\nHạng 2: Có 10 chuyên gia trở lên”.\n10. Một số nội dung của Điều 41 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 41 được sửa đổi như sau:\n“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, hệ thống điện, điện kỹ thuật, thiết bị điện, tự động hóa, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.\n6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:\nHạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;\nHạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên;\nHạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên;\nHạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên”.\n11. Một số nội dung của Điều 42 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 42 được sửa đổi như sau:\n“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.\n6. Có số lượng chuyên gia chính tư vấn theo hạng công trình thủy điện như sau:\nHạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;\nHạng 2: Có 17 chuyên gia trở lên;\nHạng 3: Có 12 chuyên gia trở lên;\nHạng 4: Có 08 chuyên gia trở lên”.\n12. Một số nội dung của Điều 43 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 43 được sửa đổi như sau:\n“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, địa chất, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.\n6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:\nHạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;\nHạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên”.\n13. Một số nội dung của Điều 44 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các Điều kiện sau”.\nb) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 44 được sửa đổi như sau:\n“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, tự động hóa hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.\n6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:\nHạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;\nHạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên;\nHạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên;\nHạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên”.", "Điều 5 Quyết định 19 BXD-CSXD năm 1995 qui chế hoạt động đăng ký hành nghề tư vấn xây dựng\nNguyên tắc hoạt động của công tác tư vấn xây dựng:\nCác tổ chức tư vấn xây dựng có năng lực đều được đăng ký hoạt động mọi công việc tư vấn về xây dựng theo phụ lục số 1 của Qui chế này, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc sau:\n1- Tổ chức tư vấn xây dựng đã thiết kế, lập dự toán của công trình nào thì không được tham gia thẩm định thết kế, dự toán của công trình đó.\n2-Các tổ chức, cơ quan được giao thẩm định thiết kế, dự toán, đơn giá xây dựng công trình nào thì không được nhận làm tư vấn về những công việc nêu trên thuộc công trình đó.\n3- Các công việc khảo sát, kiểm tra chất lượng, thí nghiệm, tính toán phải dùng phương pháp đối chứng thì không dùng người hoặc thiết bị thuộc tổ chức đã làm trước đó để thực hiện.\n4- Các tổ chức tư vấn xây dựng không có đủ năng lực, điều kiện để làm tư vấn như trong chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng thì không được làm những công việc qúa phạm vi qui định.\n5-Các tổ chức tư vấn xây dựng không có tổ chức lực lượng thi công để nhận thầu xây lắp công trình." ]
Công trình xây dựng được phân cấp dựa trên các tiêu chí nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nCấp công trình quy định tại Thông tư này được xác định theo các tiêu chí sau:\na) Mức độ quan trọng, quy mô công suất: Áp dụng cho từng công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I Thông tư này;\nb) Quy mô kết cấu: Áp dụng cho từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư này." ]
[ "Khoản 4 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nCấp công trình của công trình hiện hữu được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xác định như sau:\na) Trường hợp sửa chữa, cải tạo, nâng cấp làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình quy định tại khoản 1 Điều này thì cấp công trình của công trình sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp được xác định theo quy định tại Điều này;\nb) Trường hợp khác với quy định tại điểm a khoản này thì cấp công trình của công trình trước và sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp không thay đổi.", "Khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng mới nhất\nÁp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như sau:\na) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ có một công trình chính độc lập: Áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;\nb) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình chính độc lập hoặc được xây dựng theo tuyến (gồm nhiều công trình bố trí liên tiếp nhau thành tuyến): Áp dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất xác định được theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;\nc) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có tổ hợp các công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính gồm nhiều hạng mục: Áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này;\nd) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều tổ hợp các công trình chính, nhiều dây chuyền công nghệ chính hoặc hỗn hợp: Áp dụng cấp của tổ hợp các công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính có cấp cao nhất xác định được theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.", "Khoản 2 Điều 14 Quyết định682/BXD-CSXD năm 1996 Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam\n1. Những giải pháp được nêu trong QCXD:\na) Những giải pháp này dựa trên một số tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành và được QCXD chấp thuận. Khi một tiêu chuẩn nào trong số này được thay thế thì tiêu chuẩn thay thế sẽ mặc nhiên được chấp thuận trong QCXD.\nb) Khi có khác biệt giữa QCXD và tiêu chuẩn, phải tuân theo QCXD.\nHoặc những giải pháp không được nêu trong QCXD nhưng được cấp có thẩm quyền thẩm định là đạt yêu cầu của quy chuẩn.\nGhi chú:\nNhững giải pháp nêu ở 1.5.2.2 thường dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài, được phép áp dụng theo quy định ở điều 1.6.\n1.5.3. Các thiết kế điển hình của cấu kiện, chi tiết, bộ phận công trình do Bộ Xây dựng ban hành được coi là thuộc giải pháp kỹ thuật được chấp thuận, không phải thẩm định khi áp dụng vào thiết kế công trình.", "Khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2012/TT-BYT hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện\nTham gia tư vấn trong quá trình xây dựng danh mục thuốc của đơn vị, đưa ra ý kiến hoặc cung cấp thông tin dựa trên bằng chứng về việc thuốc nào nên đưa vào hoặc bỏ ra khỏi danh mục thuốc để bảo đảm mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 11/2011/QĐ-UBND phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng các công trình xây dựng thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo loại và cấp công trình như sau:\n- Công trình hồ chứa, đập, đê, kè có tiêu chuẩn từ cấp IV trở lên;\n- Công trình thủy nông: Hệ thống thủy nông có tiêu chuẩn từ cấp IV trở lên, có sức tưới hoặc sức tiêu trên diện tích từ 20 ha trở lên.\nTiêu chí phân loại, phân cấp các công trình dân dụng, công trình công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị - QCVN 03:2009/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng, còn các công trình khác thì tiêu chí phân loại, phân cấp được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng." ]
Công trình tạm là gì? Để xây dựng công trình tạm cần đáp ứng điều kiện nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 128 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCông trình xây dựng đặc thù\n1. Công trình xây dựng đặc thù gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước;\nb) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;\nc) Công trình xây dựng tạm.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." ]
[ "Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:\n“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”;\nđ) Bổ sung khoản 15a vào sau khoản 15 như sau:\n“15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.”;\ne) Bãi bỏ khoản 29;\ng) Sửa đổi, bổ sung khoản 36 như sau:\n“36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.”;\nh) Bổ sung khoản 46 vào sau khoản 45 như sau:\n“46. Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.”.", "Khoản 3 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;\nb) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;\nd) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;\nđ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\ne) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;\ng) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.", "Khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của\nĐiều 4 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:\n“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.\n9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.", "Điều 7 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nĐiều kiện đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm\nCông trình được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.\n3. Đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và các yêu cầu về: Môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.\n4. Hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.\n5. Phù hợp với quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n6. Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.\nGiấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.", "Điều 9 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nNghiệm thu công trình xây dựng\n1. Nghiệm thu công trình xây dựng, bao gồm:\na) Nghiệm thu công việc xây dựng;\nb) Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng;\nc) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.\n2. Nội dung tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.\n3. Nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu từng phần công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác tạm trong trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế, nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai thác an toàn và đáp ứng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản, trong đó phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần được khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các nội dung này, yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình (nếu có). Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành;\nb) Trường hợp một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, chủ đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản, trong đó phải nêu rõ về phần công trình được tổ chức nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế; quá trình tiếp tục thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của phần công trình xây dựng đã được nghiệm thu; tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế đã được hoàn thành.\n4. Trường hợp công trình đã hoàn thành thi công xây dựng nhưng có một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chủ yếu không đáp ứng được yêu cầu thiết kế và không hoặc chưa đủ điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, việc xử lý được thực hiện như sau:\na) Chủ đầu tư cùng với các nhà thầu phải làm rõ các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu thiết kế; xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm theo quy định của hợp đồng xây dựng;\nb) Việc đưa công trình vào khai thác, sử dụng trong trường hợp này chỉ được xem xét đối với các công trình giao thông, công trình cung cấp tiện ích hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ lợi ích cộng đồng trên cơ sở xác định lại các thông số kỹ thuật, các điều kiện để đưa vào khai thác, sử dụng và được cơ quan chuyên môn về xây dựng cho ý kiến theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được người quyết định đầu tư chấp thuận.\n5. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.", "Điều 14 Nghị định 64-CP điều lệ cấp phát kiến thiết cơ bản\n– Đơn vị kiến thiết phải cấp phát khoản tạm ứng cho xí nghiệp kiến trúc lắp máy hay đơn vị thi công theo hợp đồng thầu khoán hàng năm để mua nguyên vật liệu xây dựng. Nếu đơn vị kiến thiết cung cấp vật liệu cho xí nghiệp kiến trúc lắp máy thì tính giá trị của vật liệu ấy vào khoản tạm ứng. Nếu xí nghiệp kiến trúc, lắp máy đã được Nhà nước cấp vốn lưu động để mua nguyên liệu, vật liệu xây dựng, thì đơn vị kiến thiết không phải cấp khoản tạm ứng.\nKhoản tạm ứng để mua vật liệu trong nước do hai bên tính toán cụ thể, mức cao nhất không được quá 50% tổng giá trị vật liệu trong nước cần thiết cho công trình làm trong năm kế hoạch. Nếu cần tạm ứng quá tỷ lệ 50% nói trên, thì phải báo cáo lên Bộ chủ quản và Bộ Tài chính. Mức tạm ứng cụ thể cho mỗi công trình do hai bên tính toán và do Chi hàng thẩm xét lại, nhằm đảm bảo cho vật liệu dự trữ không thiếu và cũng không thừa làm đọng vốn. Ngân hàng kiến thiết cho vay phần vốn để dự trữ vật liệu quá mức vì tính chất thời vụ của công tác kiến thiết cơ bản hay vì tính chất thời vụ của việc khai thác nguyên liệu, vật liệu.\nVật liệu nước ngoài do đơn vị kiến thiết trả tiền sau khi hàng tới, rồi chuyển giao cho đơn vị nhận thầu theo nguyên giá (gồm giá vật liệu và cước phí vận chuyển đến kho công trường) coi như một khoản tạm ứng.\nNếu hợp đồng giao thầu chưa ký, mà cần cấp tạm ứng để đơn vị nhận thầu chuẩn bị vật liệu kịp thời thì hai bên có thể căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm, thiết kế sơ bộ và khái toán, mà ký giao kèo về khoản tạm ứng trong đó ghi rõ tên các hạng mục công trình, giá trị tạm tính của công trình cho thầu trong năm, số tiền tạm ứng, ngày dự định ký hợp đồng, ngày khởi công và thời hạn xây dựng. Đơn vị kiến thiết phải gửi giấy giao kèo này cho Chi hàng thẩm tra để cấp phát khoản tạm ứng. Khi đã có hợp đồng thầu khoán chính thức theo dự toán chính thức, thì điều chỉnh lại số tạm ứng.\nTrường hợp đơn vị tự làm, cấp phát theo khối lượng công trình và đơn vị không được cấp vốn lưu động để mua vật liệu luân chuyển, vật rẻ tiền mau hỏng, nhiên liệu… thì số tạm ứng có thể tăng thêm đủ để đảm bảo cho đơn vị chi vào những khoản chi luân chuyển nói trên.", "Điều 5 Thông tư 47/2014/TT-BCA hướng dẫn 115/2013/NĐ-CP quản lý tang vật phương tiện vi phạm hành chính\nBố trí nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu\n1. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện có thể là nơi tạm giữ riêng của một cơ quan hoặc nơi tạm giữ chung của nhiều cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.\nĐối với cơ quan thường xuyên phải tạm giữ tang vật, phương tiện với số lượng lớn, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất và kinh phí để xây dựng nơi tạm giữ.\n2. Trường hợp cơ quan tạm giữ tang vật, phương tiện chưa đủ điều kiện để xây dựng nơi tạm giữ hoặc quy mô xây dựng nơi tạm giữ không đủ để quản lý, bảo quản hết tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu thì cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện có thể thuê nơi tạm giữ riêng của cơ quan mình.\nViệc thuê nơi tạm giữ phải ký kết hợp đồng. Nội dung hợp đồng phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Bộ luật dân sự và các yêu cầu của hoạt động quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, trong đó bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Đối tượng của hợp đồng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng; các nội dung khác.\n3. Trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện với số lượng ít hoặc tang vật, phương tiện là những vật nhỏ, gọn mà xét thấy không cần thiết phải chuyển đến nơi tạm giữ là nhà, kho, bến, bãi thì người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện có thể quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện đó tại trụ sở cơ quan mình. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện phải giao tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho cán bộ có đủ khả năng và điều kiện quản lý.\n4. Trong trường hợp không thể bố trí nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì nơi tạm giữ tang vật, phương tiện là nơi do người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu quyết định nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này." ]
Có được xây dựng công trình tạm trên đất nông nghiệp không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 170 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nĐiều 169. Nhận quyền sử dụng đất\n1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:\na) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;\nb) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;\nc) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;\nd) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;\nđ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;\ne) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;\ng) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\nh) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;\ni) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;\nk) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;\nl) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;\nm) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.\n2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này." ]
[ "Điều 11 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nCăn cứ để xác định loại đất\nViệc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\n2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;\n3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;\n4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.", "Điều 170 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 mới nhất\nTrách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai\n1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:\na) Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;\nb) Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;\nc) Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai ở trung ương;\nd) Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;\nđ) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;\ne) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.\n2. Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:\na) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;\nb) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;\nc) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.", "Điều 2 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.\n2. Người sử dụng đất.\n3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.", "Điều 4 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nSở hữu đất đai\nĐất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.", "Điều 1 Quyết định 27/2003/QĐ-UB điều chỉnh QĐ 20/1998/QĐ-UB đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thành phố dùng mục đích công\n:\nĐiều chỉnh Khoản 1, Điều 14 Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của UBND thành phố về đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng như sau :\n1 - Người có nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc diện không được đền bù thiệt hại về đất theo qui định tại Điều 7 Nghị định 22/1998/NĐ-CP, nếu khi xây dựng vi phạm qui hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã công bố thì không được đền bù về tài sản; nếu tự giác chấp hành di chuyển theo kế hoạch thì được xem xét hỗ trợ như sau :\na. Công trình là nhà tạm, nhà cấp 4 và vật kiến trúc khác xây dựng trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (không dùng để làm nhà ở) hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp cho mượn, cho thuê, đất đấu thầu theo sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Hợp tác xã nông nghiệp; công trình xây dựng được chính quyền địa phương cho phép (bằng văn bản) trước khi ban hành Quyết định thu hồi đất hoặc công bố quy hoạch mà không có văn bản xử lý yêu cầu dỡ bỏ công trình của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì được đền bù 100% theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.\nb. Các công trình, vật kiến trúc xây dựng không thuộc các trường hợp quy định tại Mục a/ trên đây thì không được đền bù thiệt hại, chỉ được xem xét hỗ trợ theo các trường hợp sau :\n- Nếu xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 :\n+ Đối với nhà cấp 4, nhà tạm và vật kiến trúc khác : Được hỗ trợ 80% (đối với khu vực nông thôn), 70% (đối với khu vực đô thị) theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.\n+ Đối với các loại nhà còn lại : Được hỗ trợ 80% (đối với khu vực nông thôn) 70% (đối với khu vực đô thị) giá trị còn lại của công trình theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.\n- Nếu xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trước ngày có Quyết định thu hồi đất mà chưa bị xử lý vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền :\n+ Đối với nhà cấp 4, nhà tạm và vật kiến trúc khác : Được hỗ trợ 50% (đối với khu vực nông thôn), 40% (đối với khu vực đô thị) theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.\n+ Đối với các loại nhà còn lại : được hỗ trợ 50% (đối với khu vực nông thôn), 40% (đối với khu vực đô thị) giá trị còn lại của công trình theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.\n- Trường hợp công trình (các loại nhà và vật kiến trúc) xây dựng từ sau ngày ban hành Quyết định thu hồi đất và các trường hợp xây dựng trái phép đã có quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền thì không được đền bù, chỉ hỗ trợ chi phí phá dỡ công trình tính bằng 9,3% giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố qui định.\nc - Các trường hợp tại Mục a/ Mục b/ nếu tự giác chấp hành di chuyển (Nhà nước không phải thực hiện biện pháp cưỡng chế di chuyển) thì được hỗ trợ bổ sung theo qui định tại Khoản 3, Điều 8 và Khoản 3 Điều 14 của Qui định này\".", "Điều 4 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy mô công trình thời hạn giấy phép xây dựng tạm Kon Tum\nXử lý một số trường hợp cụ thể khi xét cấp giấy phép xây dựng tạm:\n1. Trường hợp, đồ án quy hoạch được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch (không quá 05 năm đối với quy hoạch phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết) nhưng chức năng, mục đích sử dụng của lô đất đã được cấp giấy phép xây dựng không thay đổi và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quy hoạch mà chủ đầu tư vẫn có nhu cầu sử dụng công trình thì được phép gia hạn tối đa một lần. Thời hạn tồn tại được phép gia hạn được thực hiện như quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định này.\n2. Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trên đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định trước ngày Quyết định này có hiệu lực và trước ngày quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000), quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng không phù hợp với quy hoạch là đất ở; nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo thì được xem xét cấp giấy phép xây dựng tạm nhưng không làm thay đổi quy mô căn nhà ở hiện trạng.\nTrong quá trình xem xét cấp giấy phép xây dựng tạm, Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm xác minh và xác nhận thời điểm chủ đầu tư xây dựng và quy mô căn nhà ở hiện trạng làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng tạm.", "Điều 22 Quyết định 4247/2005/QĐ-UBND giá các loại đất thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế\nĐất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác (gồm đất có công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở ; đất làm nhà nghỉ, lán trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp):\n\n- Giá các loại đất nói trên được tính bằng giá đất ở hoặc giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề cụ thể như sau:\n+ Trường hợp chỉ liền kề đất ở thì xác định bằng giá đất ở hoặc chỉ liền kề giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì xác định bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; Nếu không có các loại đất liền kề nêu trên thì được xác định bằng giá đất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất.\n+ Trường hợp liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì xác định bằng loại đất có mức giá cao nhất.", "Điều 16 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư Nhà nước thu hồi đất\nBồi thường đối với đất, tài sản thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.\n1. Diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.\n2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, mà đất có nguồn gốc hợp pháp nằm trong phạm vi hành lang an toàn của công trình bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thì xử lý như sau:\na) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:\n- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp, thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;\n- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;\n- Giá đất để tính toán chênh lệch trong các trường hợp này là giá đất do UBND tỉnh ban hành và công bố hàng năm, trong đó giá đất nông nghiệp được áp dụng là tính theo giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.\nb) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hàng lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì phần diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng được bồi thường bằng tiền theo giá đất do UBND tỉnh ban hành và công bố, cụ thể như sau:\n- Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị phá dỡ một phần nhà, công trình xây dựng, hoặc bị khống chế về chiều cao khi xây dựng nhà, công trình thì được bồi thường bằng tiền, với mức bồi thường tính bằng 80% giá đất cùng loại tại vị trí đất bị ảnh hưởng bởi hành lang bảo vệ công trình. Không tính toán bồi thường đối với đất ở, đất sản xuất phi nông nghiệp (kể cả có hoặc chưa có nhà cửa, công trình xây dựng trên đất) được phép sử dụng hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đã công bố mà theo quy hoạch thỉ sẽ không ảnh hưởng đến hành lang an toàn của công trình;\n- Đối với phần diện tích đất nông nghiệp nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình công cộng, về nguyên tắc không được bồi thường, hỗ trợ khi không bị Nhà nước thu hồi. Riêng đối với đất nông nghiệp của người sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trong đô thị, đất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch dân cư tại nông thôn và đất nông nghiệp đã có quy hoạch chuyển thành đất khu dân cư thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất nông nghiệp cùng loại do UBND tỉnh quy định tại vị trí có hành lang bảo vệ công trình. Mức hỗ trợ này cũng được áp dụng đối với diện tích đất nông nghiệp bị hạn chế khả năng sử dụng do an toàn của công trình công cộng nên chỉ trồng được một vài loại cây trong khi có thể trồng được nhiều loại cây có thu nhập tương đương, hoặc không thể chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.\n3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Đối với nhà ở, công trình xây dựng không phải di dời khỏi hành lang an toàn và cây trồng gắn liền với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ tương tự như đối với trường hợp nhà ở, công trình xây dựng và cây trồng gắn liền với đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này.\n5. Đối với hành lang an toàn thuộc công trình lưới điện cao áp thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại các Nghị định:\n- Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;\n- Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.\nMột số nội dung được quy định cụ thể như sau:\na) Đối với diện tích đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất, mà có nguồn gốc đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, thì chủ sử dụng diện tích đất đó được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nb) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt đó được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng sinh hoạt như sau:\n- Trường hợp nhà ở, công trình có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật và được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường tối đa bằng 70% giá trị nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong phạm vi hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;\n- Trường hợp nhà ở, công trình có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất ở hoặc chỉ đủ điều kiện bồi thường đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, thì được hỗ trợ tối đa bằng 55% giá trị nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong phạm vi hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;\n- Trường hợp nhà ở, công trình có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng sau ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc xây dựng không đúng theo thiết kế và Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hoặc tại thời điểm xây dựng thuộc một trong các hành vi: lấn chiếm đất, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố, thì người có nhà ở, công trình xây dựng đó phải tự tháo dỡ, sửa chữa và chịu hoàn toàn chi phí tháo dỡ, sửa chữa nhà ở, công trình để đảm bảo các yêu cầu về an toàn của hành lang lưới điện theo quy định. Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thì được xem xét hỗ trợ chi phí tháo dỡ, sửa chữa lại nhà ở và công trình xây dựng, nhưng tối đa không vượt quá 55% giá trị xây dựng mới của phần diện tích (khối lượng) phải tháo dỡ, sửa chữa.\nĐơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.\nc) Đối với cây trồng trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện, thì thực hiện như sau:\n- Cây trồng có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì được thực hiện bồi thường một lần bằng 100% đơn giá quy định;\n- Cây trồng có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện và trong hành lang an toàn lưới điện thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, trong trường hợp phải chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không, mà việc chặt, tỉa này thực tế có ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cây trồng thì được hỗ trợ một lần bằng 50% đơn giá quy định;\n- Trường hợp cây trồng được trồng sau ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện và trường hợp cây trồng không thuộc loại phải chặt bỏ và cấm trồng mới nhưng phải chặt, tỉa mà việc chặt tỉa này không ảnh hưởng gì đến năng suất, chất lượng của cây trồng, thì không bồi thường, hỗ trợ;\nĐơn giá áp dụng để tính toán bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh." ]
Nợ tiền sử dụng đất có được cấp giấy phép xây dựng nhà ở?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 168 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nĐiều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:\na) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.\nTrường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;\nb) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.\nTrường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.\n3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.", "Điều 93 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ\n1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:\na) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;\nb) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;\nc) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;\nd) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.", "Điểm a Khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThay thế cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại khoản 2 Điều 93 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số 35/2018/QH14;" ]
[ "Điểm c Khoản 3 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nXác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;", "Điều 12 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nNhững hành vi bị nghiêm cấm\n1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.\n2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.\n3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.\n4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.\n5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.\n6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.\n8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.\n9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.\n10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.", "Điều 6 Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất\nNguyên tắc sử dụng đất\n1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.\n2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.\n3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.", "Điều 12 Nghị định 198/2004/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất\nMiễn tiền sử dụng đất\n1. Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.\n2. Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.\n3. Đối với đất giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước; đất để xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.\n4. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.\n5. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n6. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.\n7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 1 Quyết định 36/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2019/QĐ-UBND phát triển cụm dân cư An Giang\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, sử dụng và phát triển cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ sau đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung nội dung cuối Khoản 3, Điều 3 như sau:\n“Số tiền thu được từ việc bán nền linh hoạt để thanh toán cho các chi phí bán đấu giá, phần còn lại nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định và ưu tiên hoàn trả vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam, số tiền còn lại để duy tu, bảo trì hoặc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của cụm, tuyến dân cư theo quy định”.\n2. Bổ sung Khoản 3, Điều 10 như sau:\n“3. Hộ gia đình, cá nhân có quyền để lại thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 11a của Quy định này”.\n3. Khoản 1, Khoản 2, Điều 11 được sửa đổi và bổ sung Khoản 1a, Khoản 2a như sau:\n“1. Sau thời hạn 10 (mười) năm, hộ gia đình, cá nhân đã trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.\n1a. Trong thời hạn 10 (mười) năm, hộ gia đình, cá nhân đã trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng bị hạn chế một số quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất.\n2. Trong và sau thời hạn 10 (mười) năm, hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng bị hạn chế một số quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất và ghi chú về việc chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n2a. Sau thời hạn 10 (mười) năm và đã trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở, hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển nhượng cho các đối tượng có nhu cầu, khi chuyển nhượng phải nộp 50% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định tại thời điểm chuyển nhượng”.\n4. Bổ sung Điều 11a như sau:\n“Điều 11a. Quy định về thừa kế, chuyển nhượng nhà ở, đất ở của đối tượng ưu tiên và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng nhận thừa kế, chuyển nhượng\n1. Các đối tượng ưu tiên của Chương trình đã được nhận nền nhà trước ngày 14 tháng 6 năm 2018 (ngày Quyết định 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính sách thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2018-2020 có hiệu lực thi hành, sau đây gọi là Quyết định 714/QĐ-TTg) nhưng thời gian sử dụng đất chưa đủ 10 năm theo Quy định của Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg) nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn, không thể xây dựng nhà ở, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về hoàn cảnh kinh tế khó khăn được để lại thừa kế cho cha, mẹ, vợ (chồng), con hoặc chuyển nhượng cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo trên địa bàn khu vực có cụm, tuyến dân cư để xây dựng nhà ở.\n2. Đối tượng nhận thừa kế, chuyển nhượng tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ các điều kiện sau:\na) Thực sự có nhu cầu về nhà ở.\nb) Phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ mà người để lại thừa kế, chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ với Ngân hàng Chính sách xã hội và Nhà nước theo quy định của Chương trình.\n3. Các trường hợp nhận thừa kế, chuyển nhượng quy định tại Khoản 1 Điều này không phải nộp 50% tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Quyết định 27/2019/QĐ-UBND theo đối tượng ưu tiên của Chương trình.\n4. Trường hợp các hộ gia đình đã nhận chuyển nhượng nền, nhà ở của đối tượng ưu tiên trước ngày 14 tháng 6 năm 2018 nhưng thời gian sử dụng đất chưa đủ 10 năm theo Quy định của Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg mà không phải là các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải tuân thủ các điều kiện sau:\na) Các hộ nhận chuyển nhượng phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ mua nền nhà, vay làm nhà ở mà người chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng Chính sách xã hội và Nhà nước theo quy định của Chương trình (nếu có) trong thời hạn quy định (căn cứ vào thời hạn quy định trả nợ vay mua nền và nợ vay xây dựng nhà của đối tượng ưu tiên).\nb) Nộp 50% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ tại thời điểm nhận chuyển nhượng của đối tượng ưu tiên theo quy định.\n5. Các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 của Quyết định 27/2019/QĐ- UBND và Khoản 3, Điều 1 của Quyết định này và chỉ được chuyển nhượng nhà ở và đất ở cho đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 10 năm kể từ thời điểm nhận chuyển nhượng của đối tượng ưu tiên và khi chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm chuyển nhượng.\n6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận thừa kế, chuyển nhượng lô nền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều này mà không xây dựng nhà ở trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2020 (ngày Quyết định 319/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 14/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành) hoặc không thanh toán các khoản nợ mua nền nhà, vay làm nhà ở trong thời hạn quy định thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thu hồi các lô nền, nhà ở này để bố trí cho các hộ gia đình khác thuộc diện đối tượng ưu tiên của Chương trình hoặc bán đấu giá theo quy định.\nHộ gia đình có lô nền, nhà ở bị thu hồi theo quy định tại khoản này không phải nộp các nghĩa vụ tài chính phát sinh sau thời điểm có Quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.\n7. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bán đấu giá các lô nền, nhà ở bị thu hồi nêu tại Khoản 6 Điều này theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá các lô nền, nhà ở này được thanh toán cho các chi phí bán đấu giá, thanh toán các khoản nợ còn thiếu của Ngân hàng Chính sách xã hội và Nhà nước theo quy định và hoàn trả lại cho đối tượng bị thu hồi nền, nhà ở phần chi phí mà đối tượng bị thu hồi nền đã đầu tư thêm khi mua nền nhà hoặc xây dựng nhà ở (nếu có); số tiền còn lại thì nộp vào ngân sách theo quy định và được sử dụng để duy tu, bảo trì hoặc đầu tư xây dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật trên cụm, tuyến dân cư theo quy định”.\n5. Khoản 2, Điều 12 được sửa đổi như sau:\n“2. Tổ chức, cá nhân mua nền trong cụm, tuyến dân cư thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này khi xây dựng nhà ở hoặc công trình xây dựng phải tuân thủ trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành”.\n6. Khoản 5, Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“5. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện đầu tư hoặc nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do Nhà nước xây dựng trên các cụm, tuyến dân cư. Tích cực mời gọi các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các công trình hạ tầng xã hội chưa đầu tư trên cụm, tuyến dân cư”.\n7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối, bố trí vốn để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trên cụm, tuyến dân cư và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện đầu tư hoặc nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do Nhà nước xây dựng trên các cụm, tuyến dân cư”.", "Điều 2 Quyết định 14/2007/QĐ-UBND chậm nộp tiền sử dụng đất\nGiá giao quyền sử dụng đất phương thức chậm nộp tiền sử dụng đất.\n1. Giá giao quyền sử dụng đất cụ thể đối với từng lô đất tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm ban hành Quyết định giao đất.\n2. Đối tượng được giao quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở phải giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đất và được chậm nộp tiền sử dụng đất trong thời gian là 08 năm.\nTrường hợp người được giao quyền sử dụng đất giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước sớm hơn thời hạn nêu trên thì mỗi tháng sớm hơn được chậm nộp tiền sử dụng đất thêm 01 năm và tối đa không quá 10 năm.\nTrường hợp người được giao quyền sử dụng đất không giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước theo đúng thời hạn nêu trên thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định của Pháp luật và không được áp dụng hình thức chậm nộp số tiền sử dụng đất theo Quyết định này.\n3. Số tiền sử dụng đất phải nộp lần đầu không dưới 10% giá trị quyền sử dụng của lô đất, số tiền còn lại phải nộp được chia đều cho các năm còn lại.\n4. Số tiền chậm nộp ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\nKhi giao dịch về quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền chậm nộp và được Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và môi trường nơi có đất chỉnh lý, xoá số tiền ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện giao dịch (trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, người được thừa kế phải tiếp tục nhận nợ số tiền sử dụng đất còn lại).\nHết thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất, mà hộ gia đình cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì số tiền sử dụng đất còn nợ được qui đổi thành diện tích đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính; phần diện tích này sẽ được tính gía trị quyền sử dụng đất theo đơn giá đất tại thời điểm ghi nợ tiếp theo.\n5. Nhà nước khuyến khích các đối tượng nêu tại Điều 1 - Quyết định này nộp tiền sử dụng đất một lần; nộp tiền sử dụng đất còn nợ trước thời hạn hoặc chủ động về đất ở bằng hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở theo đúng quy hoạch và được chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định nêu tại Điều 2 - Quyết định này.", "Điều 8 Quyết định 14/2009/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình\nCác loại giấy tờ quyền sử dụng đất để xét cấp GPXD:\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyên dùng khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp qua tất cả các thời kỳ; kể cả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.\n2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994; Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.\n3. Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai.\n4. Hợp đồng thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác với tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất được phép cho thuê lại theo quy định của Pháp luật về đất đai.\n5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay không có tranh chấp gồm: Bằng khoán điền thổ hoặc trích sao, trích lục, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch sang tên tại văn phòng Trưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ,…\n6. Giấy tờ thừa kế, tặng cho nhà, đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thừa kế, tặng cho về nhà, đất không có tranh chấp.\n7. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.\n8. Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp và được UBND huyện, thị xã xác nhận kết quả thẩm tra.\n9. Trong trường hợp hộ gia đình có nhu cầu xây dựng nhà ở mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này nhưng được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thẩm tra lô đất đó đang sử dụng, không có tranh chấp và được UBND huyện, thị xã xác nhận kết quả thẩm tra thì được xét cấp GPXD. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật." ]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề." ]
[ "Khoản 3 Điều 95 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.", "Khoản 1 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.", "Khoản 3 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:\na) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;\nc) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.", "Khoản 2 Điều 10 Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo mẫu); trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;\nb) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp;\nc) Các bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp phép xây dựng;\nd) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy nổ; bảo đảm môi trường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.\nMỗi công trình chỉ được đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp 01 lần. Trường hợp điều chỉnh từ 02 lần trở lên thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định.", "Khoản 4 Điều 4 Quyết định 1848/2010/QĐ-UBND cấp phép xây dựng công trình\nGiấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.", "Khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 6, Điều 7 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm” .", "Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý trật tự xây dựng\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại các Điều 8, 11, 12, 13 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”." ]
Giấy phép xây dựng gồm các loại nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình." ]
[ "Khoản 11 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng", "Khoản 6 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.", "Khoản 13 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:\na) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;\nb) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;\nc) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;\nd) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.\n3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:\n“1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.”.\n21. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:\n“Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng", "Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nChủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nnghĩa vụ sau đây:\na) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;\nđ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;\ne) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;\ng) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Khoản 6 Điều 3 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Quảng Nam\nCông trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.", "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 16/2021/QĐ-UBND một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Phú Thọ\nCơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ tương ứng theo thẩm quyền.", "Khoản 8 Điều 3 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Quảng Nam\nTrường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định số 1866/QĐ-UBND 2013 phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình Bà Rịa Vũng Tàu\nCông trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp." ]
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;\nd) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;\nđ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;\ne) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này." ]
[ "Khoản 5 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình.", "Khoản 1 Điều 102 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nTổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.", "Khoản 1 Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.", "Khoản 3 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nViệc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.", "Khoản 1 Điều 6 Quyết định 24/2021/QĐ-UBND nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Quảng Nam\nCác cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng\na) Công khai quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trang thông tin điện tử. Công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của mình.\nb) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo công tác cấp Giấy phép xây dựng về UBND tỉnh Quảng Nam thông qua Sở Xây dựng.", "Khoản 2 Điều 13 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND cấp giấy phép quy hoạch tại thành phố Hồ Chí Minh\nGiấy phép quy hoạch chỉ được cấp cho các loại dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Quyết định này. Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định), lập dự án đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư; các chủ đầu tư cần phải tuân thủ theo Giấy phép quy hoạch. Nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ bị thu hồi Giấy phép quy hoạch và xử lý theo quy định của pháp luật.", "Khoản 1 Điều 2 Quyết định 50/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền cấp giấy phép xây dựng Kiên Giang 2014\nCông trình do cơ quan nào được phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng.", "Khoản 3 Điều 8 Nghị định 113/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xây dựng sửa đổi về thẩm định thiết kế xây dựng\nCông trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt và đánh giá đảm bảo các điều kiện cấp phép xây dựng để được miễn phép xây dựng theo quy định của Nghị định này thì không phải thực hiện quy trình về cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ; đối với các thủ tục hành chính khác mà trong thành phần hồ sơ có yêu cầu về giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu xuất trình giấy phép xây dựng khi xem xét giải quyết thủ tục./" ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở cấp 4?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 103 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.\n5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng." ]
[ "Khoản 5 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.", "Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.\n5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.\n6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.", "Khoản 3 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;\nb) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;\nd) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;\nđ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\ne) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;\ng) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.", "Điều 137 Luật nhà ở 2005 số 56/2005/QH11\nCho phép, đình chỉ xây dựng, cải tạo nhà ở\n1. Việc cho phép xây dựng, cải tạo nhà ở phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn.\n2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp phê duyệt dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.\n3. Việc xây dựng, cải tạo nhà ở phải có giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp không thuộc diện phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n4. Việc xây dựng, cải tạo nhà ở không tuân thủ các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ở, cấp phép xây dựng có quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở.", "Điều 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình Sóc Trăng\nThẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.", "Điều 3 Quyết định 44/2023/QĐ-UBND quy định nội dung cấp giấy phép xây dựng Huế\nThẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy phép xây dựng\n1. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi, hủy giấy phép xây dựng do cơ quan đó cấp.\n2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.\n3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều loại công trình và có cấp công trình khác nhau, thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi, hủy giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án được xác định theo thẩm quyền của cơ quan có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng công trình có cấp cao nhất dự án.\n4. Trường hợp có mâu thuẫn giữa các tiêu chí để xác định thẩm quyền cấp phép xây dựng thì Sở Xây dựng là cơ quan lựa chọn phương án thực hiện, và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.", "Điều 2 Quyết định 50/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền cấp giấy phép xây dựng Kiên Giang 2014\nThẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng\n1. Công trình do cơ quan nào được phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do các cơ quan được phân cấp, ủy quyền cấp không đúng quy định." ]
Khi nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 52 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLập dự án đầu tư xây dựng\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các quy định sau đây của Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020:\na) Quy định tại khoản 13 Điều 1 về thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư;\nb) Quy định tại khoản 30 Điều 1 về miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng;\nc) Quy định tại khoản 37 Điều 1 về bãi bỏ thẩm quyền của Bộ Xây dựng và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt;\nd) Quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.\n3. Quy định chuyển tiếp:\na) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng có nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14; trường hợp chưa thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này;\nb) Dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không bắt buộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;\nc) Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này; đối với dự án đang thực hiện thì tiếp tục thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành;\nd) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày 15 tháng 8 năm 2020 có yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 thì tiếp tục thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;\nđ) Công trình xây dựng có yêu cầu thực hiện thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, cơ quan chuyên môn về xây dựng khi thực hiện thẩm định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương rà soát, đánh giá việc đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 để miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật này; trường hợp đã được cấp giấy phép xây dựng thì không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng;\ne) Công trình xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng, trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp có yêu cầu thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật này;\ng) Công trình xây dựng đã khởi công xây dựng tại thời điểm pháp luật quy định được miễn giấy phép xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành những thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này thì được tiếp tục xây dựng;\nh) Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c, đ, e và g khoản này.\nLuật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.\n\nCHỦ TỊCH QUỐC HỘI\n\nNguyễn Thị Kim Ngân", "Khoản 11 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng", "Điều 13 Nghị định 84/2015/NĐ-CP giám sát đánh giá đầu tư\nNội dung giám sát của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư dự án\n1. Cơ quan được giao lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án và báo cáo nội dung sau:\na) Việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;\nb) Tình hình trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án;\nc) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;\nd) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.\n2. Cơ quan được giao lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và báo cáo nội dung sau\na) Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;\nb) Tình hình trình thẩm định, quyết định đầu tư dự án;\nc) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và việc xử lý theo thẩm quyền;\nd) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.", "Điều 14 Nghị định 177-CP Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng\nThẩm định dự án đầu tư.\n1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được cấp quyết định đầu tư thông qua bằng văn bản là cơ sở để tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi, hoặc để tiếp tục thăm dò, đàm phán, ký thoả thuận giữa các đối tác trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Tuỳ theo mức độ phức tạp và ý nghĩa đối với từng dự án cụ thể, khi thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cấp quyết định đầu tư có thể yêu cầu các cơ quan liên quan có ý kiến hoặc thông qua Hội đồng thẩm định để thẩm định. Thời hạn thông qua bằng văn bản không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (bao gồm cả trường hợp phải thông qua Hội đồng thẩm định).\n2. Báo cáo nghiên cứu khả thi:\n- Các dự án nhóm A đều phải Hội đồng thẩm định Nhà nước trước khi quyết định đầu tư.\nChủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước có thể lựa chọn tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn để thẩm định từng mặt hoặc toàn bộ dự án trước khi hội đồng xem xét. Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đã thẩm định.\n- Các dự án nhóm B, C: Cấp quyết định đầu tư có thể sử dụng các cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực hoặc thành lập Hội đồng thẩm định, hoặc có thể lựa chọn tổ chức tư vấn để thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.\n3. Việc thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài có quy định riêng.", "Điều 7 Quyết định 5999/QĐ-UB-KT quy định thủ tục lập, thẩm định quyết định dự án trong nước sử dụng vốn nhà nước\n-\nNội dung dự án đầu tư :\na- Nội dung các dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 Thông tư 09/BKH-VPTĐ ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\nb- Nếu xét thấy các dự án đầu tư nhóm B nào cần thiết phải tiến hành hai bước : lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.\nc- Các trường hợp sau chỉ lập báo cáo nghiên cứu khả thi đơn giản theo hướng dẫn tại Thông tư 09/BKH-VPTĐ ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cấp có thẩm quyền quyết định :\n- Các dự án sửa chữa lớn nhưng không thay đổi quy mô, tính chất công trình.\n- Các dự án có vốn đầu tư từ 500 triệu đồng trở xuống." ]
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBáo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.", "Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”;" ]
[ "Điểm a Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nĐối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;", "Khoản 2 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBáo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.", "Khoản 1 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:\n“a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;”.", "Khoản 2 Điều 4 Quyết định 19/2003/QĐ-BXD điều kiện năng lực hoạt động xây dựng\nTư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:\na- Lập dự án đầu tư xây dựng (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư),\nb- Quản lý dự án đầu tư xây dựng,\nc- Khảo sát xây dựng,\nd- Thiết kế công trình,\ne- Giám sát thi công xây lắp,\ng- Kiểm định chất lượng xây dựng,\nh- Các tư vấn xây dựng khác.", "Khoản 4 Điều 5 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng 2016\nSản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:\na) Thiết kế cơ sở.\nb) Các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trong đó bao gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình." ]
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng gồm những nội dung gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 53 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng\n1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.\n2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.\n3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.\n4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.\n5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.\n6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án." ]
[ "Khoản 11 Điều 1 Luật đầu tư xây dựng cơ bản 2009 sửa đổi 38/2009/QH12\n1. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.\n2. Người quyết định đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung khác của dự án khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình để phê duyệt dự án; trong trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở.\nTrong nội dung phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ và các giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo.\n3. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết kế cơ sở đã được duyệt.\n4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.”", "Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”.", "Khoản 10 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án PPP;\nc) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;\nc) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);\nd) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;\nđ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:\n“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng", "Điều 6 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT lựa chọn dự án thẩm định đề xuất báo cáo nghiên cứu khả thi đối tác công tư\nLập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi\n1. Quy trình chi Tiết\na) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;\nb) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;\nc) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.\n2. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi\na) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trừ dự án nhóm C.\nb) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.\nc) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:\n- Văn bản trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thuyết minh nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi và các kiến nghị;\n- Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi;\n- Văn bản thỏa thuận giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án);\n- Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;\n- Văn bản thẩm định đề xuất dự án;\n- Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.\n3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi\na) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.\nb) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.\nc) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trong thời hạn thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.\n4. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi\na) Căn cứ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.\nb) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:\n- Tên dự án;\n- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;\n- Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;\n- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;\n- Yêu cầu chi Tiết về kỹ thuật;\n- Tổng vốn đầu tư;\n- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);\n- Loại hợp đồng dự án;\n- Phương án tài chính;\n- Thời gian hợp đồng dự án;\n- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;\n- Các nội dung khác.", "Điều 25 Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư\nNội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi\n1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và những lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; loại hợp đồng dự án;\nb) Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển và các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;\nc) Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;\nd) Thuyết minh kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;\nđ) Đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với hợp đồng BT);\ne) Tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;\ng) Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;\nh) Phương án tài chính của dự án (gồm những nội dung quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 16 Nghị định này);\ni) Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;\nk) Phân tích rủi ro, trách nhiệm của các bên về quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án;\nl) Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);\nm) Hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.\n2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n3. Dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài chính trong đề xuất dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.\n4. Bộ, ngành phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện và quản lý dự án của ngành.", "Điều 1 Nghị định 24/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2009/NĐ-CP đầu tư theo hình thức\nSửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Lĩnh vực đầu tư\n1. Chính phủ khuyến khích thực hiện các Dự án xây dựng và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc Dự án cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành, quản lý các công trình hiện có trong các lĩnh vực sau đây:\na) Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ;\nb) Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt;\nc) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;\nd) Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải;\nđ) Nhà máy điện, đường dây tải điện;\ne) Các công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước;\ng) Các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Đối với các công trình nêu tại điểm g khoản 1 Điều này, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.”\n2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:\n“2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án, kể cả chi phí liên quan đến việc chuẩn bị Dự án khác được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác (nếu có).”\n3. Sửa đổi khoản 2 Điều 11 như sau:\n“2. Đề xuất dự án gồm những nội dung quy định đối với Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo pháp luật về xây dựng và những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 và các điểm a, b khoản 3 Điều 12 Nghị định này.”\n4. Sửa đổi Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Lập, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để làm cơ sở cho việc lập cơ sở mời thầu và tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu tư.\n2. Ngoài những nội dung được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án BOT và Dự án BTO phải bao gồm những nội dung sau:\na) Phân tích sự cần thiết và những lợi thế của việc thực hiện Dự án theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO so với các hình thức đầu tư khác;\nb) Xác định hàng hóa, dịch vụ và giá, phí dự kiến thu từ việc khai thác Công trình dự án;\nc) Xác định thời gian xây dựng, khai thác và phương thức tổ chức quản lý, kinh doanh Công trình dự án;\nd) Xác định các điều kiện, phương thức chuyển giao và tiếp nhận Công trình dự án phù hợp với quy định tại Chương VI Nghị định này;\nđ) Đề xuất áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, bảo lãnh của Chính phủ (nếu có) phù hợp với quy định tại Chương VII Nghị định này.\n3. Ngoài những nội dung được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án BT phải bao gồm những nội dung sau:\na) Những nội dung thích hợp quy định tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều này;\nb) Điều kiện thanh toán bằng tiền hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác.\n4. Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi:\na) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội;\nb) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thuộc các Nhóm A, B và C.”\n5. Trước khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bảo lãnh Chính phủ đối với Dự án hoặc sử dụng ngân sách trung ương để hỗ trợ thực hiện Dự án.”" ]
Phạm vi công việc của hợp đồng tư vấn xây dựng là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 12 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nNội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng\n1. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc thực hiện được xác định như sau:\na) Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng;\nb) Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.\nc) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: Là việc cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.\nd) Đối với hợp đồng EPC: Là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; những công việc khác theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.\nđ) Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; bàn giao công trình sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và những công việc khác theo đúng dự án được phê duyệt.\n2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này." ]
[ "Điều 37 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nTrình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng\n1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\n2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.\n3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\n4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.", "Điều 37 Nghị định 84/2015/NĐ-CP giám sát đánh giá đầu tư\nNội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành\n1. Nội dung theo dõi:\na) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\nb) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư;\nc) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.\n2. Nội dung kiểm tra:\na) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất;\nb) Việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);\nc) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất;\nd) Việc áp dụng và chấp hành quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án.", "Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nNguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng\nVề nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau:\n1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.\n2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.\n3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.\n4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.", "Điều 26 Nghị định 32/2015/NĐ-CP Quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nQuản lý chi phí tư vấn đầu tư xây dựng\n1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo Khoản 3 Điều 25 Nghị định này là cơ sở để xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, xác định giá gói thầu và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng chủ đầu tư phải tổ chức xác định dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu.\n2. Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc và tiến độ thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng.\n3. Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc tư vấn vào chi phí quản lý dự án.", "Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng 2016\nPhạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của các hợp đồng tư vấn xây dựng gồm: tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là tư vấn xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án đối tác công tư PPP với nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án) sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.\nb) Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 30% trở lên.\nc) Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại Điểm a, b Khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều này trên lãnh thổ Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng tư vấn xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Thông tư này.\n3. Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.", "Điều 34 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nNguyên tắc điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng\n1. Việc điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký. Khi điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng (giá hợp đồng sau điều chỉnh) không làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh, trường hợp vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.\n2. Đối với hợp đồng trọn gói, thì chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).", "Điều 1 Quyết định 452/QĐ-UBND 2012 xử phạt trong hoạt động xây dựng Bắc Ninh\nXử phạt vi phạm hành chính đối với: Công ty CP tư vấn kiến trúc và xây dựng H.A.C Bắc Giang là Nhà thầu tư vấn lập dự án, khảo sát địa hình Dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn”, có các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, như sau:\n1. Phạt tiền đối với các lỗi vi phạm sau:\n1.1. Nhà thầu tư vấn lập dự án, khảo sát địa hình: Bố trí thay đổi nhân sự thực hiện gói thầu này khác với nhân sự trong hồ sơ năng lực, hồ sơ trúng thầu khi chưa có văn bản thay đổi nhân sự được chủ đầu tư chấp thuận.\nVi phạm Điểm b, Điểm e, Khoản 2, Điều 42, Luật Xây dựng, quy định về: nghĩa vụ đối với nhà thầu tư vấn.\nXử phạt theo Khoản 1, Điều 18, Nghị định số: 23/2009/NĐ-CP, ngày 27/02/2009 của Chính phủ, với mức xử phạt 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).\n1.2- Triển khai khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát, phương án khảo sát xây dựng được phê duyệt.\nVi phạm Điểm đ, Khoản 2, Điều 58, Luật Xây dựng, quy định về: nghĩa vụ đối với nhà thầu tư vấn; Vi phạm Điều 6, Điều 7, Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về: nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án khảo sát xây dựng.\nXử phạt theo Điểm b, Khoản 2, Điều 22, Nghị định số: 23/2009/NĐ-CP, ngày 27/02/2009 của Chính phủ, với mức xử phạt 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).\n2. Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng đối với Công ty CP tư vấn kiến trúc và xây dựng H.A.C Bắc Giang là: 50.000.000 đ (năm mươi triệu)." ]
Hợp đồng tư vấn xây dựng có bắt buộc phải đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng không?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nBảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.\n2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.\n3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.\n4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.\n5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.\n6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị." ]
[ "Điều 37 Nghị định 84/2015/NĐ-CP giám sát đánh giá đầu tư\nNội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành\n1. Nội dung theo dõi:\na) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\nb) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư;\nc) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.\n2. Nội dung kiểm tra:\na) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất;\nb) Việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);\nc) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất;\nd) Việc áp dụng và chấp hành quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án.", "Điều 37 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nTrình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng\n1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\n2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.\n3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\n4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.", "Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nVi phạm quy định về thi công xây dựng công trình\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu liên quan theo quy định;\nb) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không đầy đủ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định trong trường hợp công trình đang thi công;\nb) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu;\nb) Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu;\nc) Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng;\nd) Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng;\nđ) Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.\n5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;\nb) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công xây dựng công trình không gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi đến thời hạn theo quy định;\nc) Không kiểm tra để chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình;\nd) Để nhà thầu sử dụng vật liệu xây dựng không công bố hợp quy vào công trình đối với những vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy theo quy định;\nđ) Không mua bảo hiểm công trình theo quy định;\ne) Không tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình khẩn cấp mà không có lệnh khẩn cấp theo quy định.\n7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thông báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu liên quan với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;\nd) Buộc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nđ) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng bố trí nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo so với hồ sơ dự thầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;\ne) Buộc có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\ng) Buộc báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;\nh) Buộc bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng và quản lý an toàn trong thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\ni) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình theo đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;\nk) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình nộp gia hạn bảo lãnh hợp đồng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;\nl) Buộc chủ đầu tư kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình theo đúng thiết kế và hợp đồng thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;\nm) Buộc chủ đầu tư kiểm tra, xác định lại chất lượng công trình đối với hạng mục công trình đã đưa vật liệu xây dựng không công bố hợp quy vào công trình, với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;\nn) Buộc mua bảo hiểm công trình với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng;\no) Buộc tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;\np) Buộc xin lệnh xây dựng công trình khẩn cấp theo quy định với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;\nq) Buộc đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung đối với phần công trình còn lại chưa thi công với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.", "Điều 11 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nVi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;\nb) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định;\nc) Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án theo quy định;\nd) Không tổ chức phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình khi có thay đổi một trong các yếu tố sau:\na) Chủ đầu tư;\nb) Nguồn vốn;\nc) Tổng mức đầu tư.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;\nc) Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định;\nd) Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn nhà nước.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng đối với trường hợp dự án chưa thực hiện hoặc đang thực hiện):\na) Buộc tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc hủy dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.", "Điều 3 Thông tư 09/2022/TT-BGTVT phương pháp đánh giá hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư ngành giao thông mới nhất\nNguyên tắc áp dụng\n1. Trong các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Thông tư này, các nội dung in đứng mang tính bắt buộc phải áp dụng, các nội dung in nghiêng nhằm mục đích hướng dẫn và được cụ thể hóa trên cơ sở quy mô, tính chất và điều kiện riêng (nếu có) của từng lĩnh vực và của từng dự án nhưng không được nêu bất cứ tiêu chuẩn hoặc điều kiện nào nhằm hạn chế tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư.\n2. Tiêu chuẩn đánh giá phải công khai trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi là HSMT). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu (sau đây gọi là HSDT) phải tuân thủ tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT không được thay đổi hay bổ sung bất kỳ nội dung nào.\n3. Hợp đồng BOT ký kết giữa Cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là DNDA) thực hiện theo mẫu loại hợp đồng BOT quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên có thể đề xuất hiệu chỉnh, bổ sung nội dung hợp đồng đảm bảo không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT và không trái với quy định của HSMT, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Đối với các loại Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BLT), Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BTL) và Hợp đồng hỗn hợp: Quá trình thực hiện, Bên mời thầu có thể tham khảo các nội dung phù hợp của mẫu loại hợp đồng BOT quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng mẫu loại hợp đồng trong HSMT đảm bảo phù hợp với loại hợp đồng, tính chất đặc thù của từng lĩnh vực, dự án và các quy định của pháp luật có liên quan." ]
Các bước lập quy hoạch vùng gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 3 Điều 16 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy trình lập quy hoạch vùng thực hiện theo các bước sau đây:\na) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp vái các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;\nc) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;\nd) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;\nđ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;\ne) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;\ng) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nh) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt." ]
[ "Khoản 7 Điều 3 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, xây dựng vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.", "Khoản 14 Điều 3 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nSơ đồ, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch.", "Khoản 12 Điều 3 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nCơ quan lập quy hoạch là cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm lập quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia.", "Khoản 9 Điều 3 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nQuy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bao gồm các quy hoạch được quy định tại Phụ lục 2 của Luật này.", "Khoản 2 Điều 1 Quyết định 322/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn phát huy\nMục tiêu của Quy hoạch:\na) Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử Chiến thắng Bạch Đằng nhằm giáo dục và ghi nhớ truyền thống yêu nước đối với các thế hệ người Việt Nam, giới thiệu với quốc tế về lịch sử dân tộc Việt Nam và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.\nb) Từng bước hiện đại và đồng bộ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, đổi mới phương hướng đầu tư gắn mục tiêu bảo tồn với khai thác, phát huy giá trị di tích.\nc) Hoạch định các tuyến du lịch liên kết di tích, đưa các không gian bảo tồn văn hóa vật thể, phi vật thể vào quy hoạch chung để định hướng bảo tồn và phát huy giá trị di tích.\nd) Xác định một chương trình, kế hoạch dài hạn các công việc sẽ thực hiện đối với khu vực di tích, với những định hướng cơ bản, những nguyên tắc, những giải pháp cần tuân thủ, trình tự các bước thực hiện làm cơ sở tiền đề cho việc xã hội hoá lập và thực thi các dự án bảo tồn. Qua đó làm rõ nhiệm vụ bảo tồn với từng di tích, di chỉ khảo cổ, các hiện vật liên quan tới di tích.\nđ) Hướng cộng đồng nhân dân sinh sống trong vùng quy hoạch cùng tham gia công tác bảo tồn di tích và di sản văn hóa phi vật thể. Từng bước đưa các giá trị kinh tế gắn với việc bảo tồn di tích thông qua hoạt động du lịch, phát triển làng nghề truyền thống, bảo đảm điều kiện sinh sống tốt hơn cho nhân dân vùng di tích.", "Khoản 2 Điều 6 Nghị định 92/2006/NĐ-CP lập, phê duyệt quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội\nBảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, phù hợp giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Quy hoạch cả nước phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch vùng và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đồng thời các quy hoạch vùng và ngành, lĩnh vực giai đoạn trước làm căn cứ để lập quy hoạch cả nước cho giai đoạn sau. Quy hoạch phát triển ngành phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch vùng và quy hoạch cấp tỉnh, đồng thời quy hoạch cấp tỉnh giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch phát triển ngành giai đoạn sau. Quy hoạch phát triển các lãnh thổ lớn phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch của lãnh thổ nhỏ hơn; đồng thời, quy hoạch của lãnh thổ nhỏ hơn giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch lãnh thổ lớn hơn của giai đoạn sau.", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 821/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch tu bổ phục hồi Danh lam thắng cảnh Tràng An Tam Cốc Bích Động\nPhạm vi, quy mô và ranh giới lập quy hoạch\na) Phạm vi nghiên cứu: Thuộc địa giới hành chính của các huyện Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan, thành phố Tam Điệp và thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình; bao gồm:\n- Diện tích Quần thể danh thắng Tràng An theo Hồ sơ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới đã được UNESCO ghi danh; diện tích khoảng 12.252 ha;\n- Vùng mở rộng phạm vi nghiên cứu có diện tích khoảng 5.271 ha, có ranh giới được xác định như sau: phía Nam gồm toàn bộ vùng khai thác nguyên liệu đá vôi (xã Ninh Vân); phía Đông gồm các xã Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Khánh (thành phố Ninh Bình) và các xã Ninh Giang, Ninh Khang, Ninh Mỹ (huyện Hoa Lư); phía Bắc gồm các xã Gia Phương, Gia Tiến (huyện Gia Viễn).\nb) Quy mô lập quy hoạch\n- Quy mô lập quy hoạch: Toàn bộ diện tích Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Tràng An - Tam Cốc - Bích Động thuộc phạm vi của Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể Danh thắng Tràng An đã được UNESCO công nhận với tổng diện tích là 9.663 ha, bao gồm:\n+ Khu vực thể hiện những giá trị nổi bật toàn cầu về địa chất, địa mạo; giá trị cảnh quan và giá trị lịch sử, văn hóa của di sản; gồm: Diện tích khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Tràng An - Tam Cốc - Bích Động, khoảng 4.661 ha;\n+ Vùng đệm của di sản thế giới có diện tích khoảng 5.002 ha, nằm trên địa giới hành chính của 18 xã, phường: Trường Yên, Ninh Xuân, Ninh Vân, Ninh Thắng, Ninh Hải, Ninh Hòa, Ninh Giang, Ninh Mỹ (huyện Hoa Lư); Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phong (thành phố Ninh Bình); Gia Sinh, Gia Trung, Gia Tiến (huyện Gia Viễn); Yên Sơn (thành phố Tam Điệp); Sơn Hà, Sơn Lai, Quỳnh Lưu (huyện Nho Quan).\nQuy mô lập quy hoạch không bao gồm phần diện tích của Trung tâm Cố đô Hoa Lư đã được xác định trong Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư.\n- Ranh giới lập quy hoạch: Phía Bắc giáp sông Hoàng Long; phía Nam giáp sông Vân và sông Bến Đang; phía Đông giáp sông Chanh và phía Tây giáp giáp sông Bến Đang và sông Rịa.\nQuy mô, vị trí và ranh giới quy hoạch cụ thể được thể hiện trong bản đồ Xác định phạm vi quy hoạch thuộc Hồ sơ Nhiệm vụ lập Quy hoạch và được xác định tại bước tổ chức khảo sát, nghiên cứu lập quy hoạch.", "Khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai\nCông tác chuẩn bị (Bước 1)\nBao gồm những công việc sau đây:\na) Lập kế hoạch thực hiện;\nb) Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;\nc) Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc." ]
Quy định về đánh giá môi trường chiến lược trong lập quy hoạch như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 18 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nĐánh giá môi trường chiến lược trong lập quy hoạch\n1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải được lập, thẩm định đồng thời với quá trình lập, thẩm định quy hoạch.\n3. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường." ]
[ "Điều 18 Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 mới nhất\nĐường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau\n1. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song gần nhau thì phải bảo đảm đường này nằm ngoài hành lang an toàn giao thông của đường kia; trường hợp địa hình không cho phép thì trên lề đường bộ phía giáp với đường sắt phải xây dựng công trình phòng hộ ngăn cách, trừ trường hợp đỉnh ray đường sắt cao hơn mặt đường bộ từ 03 m trở lên.\n2. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song chồng lên nhau thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường bộ phía dưới hoặc đỉnh ray đường sắt phía dưới đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu phía trên phải bằng chiều cao bảo đảm an toàn giao thông của công trình phía dưới.", "Điều 3 Luật Thủy sản 2017 số 18/2017/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.\n2. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch, giải trí.\n3. Tái tạo nguồn lợi thủy sản là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.\n4. Đồng quản lý là phương thức quản lý, trong đó Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm với tổ chức cộng đồng tham gia quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\n5. Tổ chức cộng đồng tham gia đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản (sau đây gọi là tổ chức cộng đồng) là tổ chức do các thành viên tự nguyện tham gia, cùng nhau quản lý, chia sẻ lợi ích, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực địa lý xác định, có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và giao quyền tham gia đồng quản lý.\n6. Khu bảo tồn biển là loại hình khu bảo tồn thiên nhiên, được xác lập ranh giới trên biển, đảo, quần đảo, ven biển để bảo vệ đa dạng sinh học biển.\n7. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là loài thủy sản có phần lớn hay cả vòng đời sống trong môi trường nước, có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.\n8. Loài thủy sản bản địa là loài thủy sản có nguồn gốc và phân bố trong môi trường tự nhiên ở khu vực địa lý xác định.\n9. Giống thủy sản là loài động vật thủy sản, rong, tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi trồng thủy sản, bao gồm bố mẹ, trứng, tinh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử và con giống.\n10. Giống thủy sản thuần chủng là giống thủy sản có tính ổn định về di truyền và năng suất, giống nhau về kiểu gen, kiểu hình.\n11. Ương dưỡng giống thủy sản là việc nuôi ấu trùng thủy sản qua các giai đoạn phát triển, hoàn thiện thành con giống.\n12. Khảo nghiệm giống thủy sản là việc chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi giống thủy sản trong điều kiện và thời gian nhất định nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của giống đưa vào khảo nghiệm.\n13. Kiểm định giống thủy sản là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh, đặc tính của giống thủy sản.\n14. Thức ăn thủy sản là sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, thành phần có lợi cho sự phát triển của động vật thủy sản, bao gồm thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung, thức ăn tươi sống và nguyên liệu.\n15. Chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản) là sản phẩm để điều chỉnh tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường theo hướng có lợi cho nuôi trồng thủy sản.\n16. Khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản là quá trình kiểm tra, đánh giá, xác định đặc tính, công dụng, tác động của thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đến môi trường nuôi, an toàn thực phẩm thủy sản nuôi.\n17. Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là khu vực biển bao gồm khối nước, đáy biển; có ranh giới xác định tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra để nuôi trồng thủy sản.\n18. Khai thác thủy sản là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.\n19. Hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản là hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển nguồn lợi thủy sản đánh bắt trong vùng nước tự nhiên.\n20. Tàu cá là phương tiện thủy có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.\n21. Tàu công vụ thủy sản là phương tiện thủy chuyên dụng để thực hiện công vụ trong điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản; thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thủy sản.\n22. Thuyền viên là thuyền trưởng, máy trưởng, người có chức danh theo quy định được bố trí làm việc trên tàu cá và tàu công vụ thủy sản.\n23. Người làm việc trên tàu là người được chủ tàu, thuyền trưởng bố trí làm việc trên tàu cá, tàu công vụ thủy sản nhưng không phải là thuyền viên của tàu.\n24. Cảng cá là cảng chuyên dụng cho tàu cá, bao gồm vùng đất cảng cá và vùng nước cảng cá.\n25. Vùng đất cảng cá là khu vực được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và công trình phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động của cảng cá.\n26. Vùng nước cảng cá là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng vào cảng cá và công trình phụ trợ khác.\n27. Truy xuất nguồn gốc thủy sản là theo dõi, nhận diện một đơn vị sản phẩm thủy sản qua từng công đoạn của quá trình khai thác, nuôi trồng, chế biến và thương mại.\n28. Tạp chất là chất không phải thành phần tự nhiên của thủy sản.\n29. Tổ chức quản lý nghề cá khu vực là tổ chức có trách nhiệm điều phối quản lý và thiết lập các biện pháp quản lý, bảo tồn đàn cá di cư và các loài tại vùng biển quốc tế.", "Điều 13 Luật Thủy sản 2017 số 18/2017/QH14 mới nhất\nBảo vệ nguồn lợi thủy sản\n1. Đối tượng bảo vệ nguồn lợi thủy sản bao gồm các loài thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản.\n2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện bảo vệ và khai thác thủy sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nb) Tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thủy sản;\nc) Dành hành lang cho loài thủy sản di chuyển khi khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông, hồ, đầm, phá;\nd) Khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra khi xả thải, thăm dò, khai thác tài nguyên, xây dựng, phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng đất dưới nước làm suy giảm hoặc mất đi nguồn lợi thủy sản hoặc gây tổn hại đến môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản;\nđ) Tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành hoạt động thủy sản hoặc có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đường di cư, sinh sản của loài thủy sản.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:\na) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức thực hiện chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;\nb) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tiêu chí xác định loài, chế độ quản lý, bảo vệ và trình tự, thủ tục khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;\nc) Xây dựng, ban hành kế hoạch và biện pháp quản lý nguồn lợi thủy sản;\nd) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, thực hiện bảo tồn, lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;\nđ) Công bố đường di cư tự nhiên của loài thủy sản.\n4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí và ban hành Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn.\n5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:\na) Quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác chưa có tên trong danh mục quy định tại khoản 4 Điều này phù hợp với thực tế hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản trên địa bàn, sau khi được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nb) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn phù hợp với chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.", "Điều 1 Thông tư 06/2007/TT-BKH hướng dẫn bảo vệ môi trường lập thẩm định phê duyệt thực hiện chiến lược quy hoạch kế hoạch chương trình dự án phát triển\n, Điều 6, Điều 7 và những nội dung khác có liên quan của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển (sau đây gọi tắt là Nghị định), bao gồm:\na) Quy định về các loại chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định;\nb) Quy định về nội dung bảo vệ môi trường trong giai đoạn lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển;\nc) Quy định về nội dung bảo vệ môi trường trong giai đoạn thẩm định và phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển;\nd) Kinh phí lập và thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.\nII. QUY ĐỊNH VỀ CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THUỘC PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA NGHỊ ĐỊNH\n1. Các loại chiến lược phát triển tại Điều 1 Khoản 2 của Nghị định được quy định cụ thể như sau:\n1.1. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước (thường là 10 năm và tầm nhìn 10 năm tiếp theo);\n1.2. Chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực của cả nước (bao gồm cả các phân ngành của ngành và lĩnh vực đó), cụ thể như sau: công nghiệp; nông, lâm nghiệp; thủy sản, thương mại; du lịch; bưu chính viễn thông; giao thông vận tải; thủy lợi; xây dựng (cấp thoát nước, phát triển đô thị); y tế; giáo dục, đào tạo; thể dục, thể thao; khoa học và công nghệ; tài nguyên (bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản); quốc phòng, an ninh;\n1.3. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội các vùng kinh tế – xã hội và các lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh tế trọng điểm; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của cả nước, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế).\n2. Các loại quy hoạch phát triển quy định tại Điều 1 Khoản 3 của Nghị định bao gồm:\n2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội:\na) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của các vùng kinh tế – xã hội, các lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh tế trọng điểm; khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của cả nước; hành lang kinh tế, vành đai kinh tế);\nb) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2.2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, bao gồm:\na) Quy hoạch quốc gia các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu: mạng lưới quốc lộ (bao gồm hệ thống đường cao tốc, đường quốc lộ); đường sắt; hệ thống sân bay; hệ thống cảng biển; hệ thống cảng sông; hệ thống các công trình ngầm; hệ thống các công trình xử lý chất thải (bao gồm cả chất thải nguy hại); hệ thống thủy lợi; hệ thống cảng cá, bến cá, chợ cá và khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền;\nb) Quy hoạch quốc gia các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã hội: mạng lưới các trường đại học; mạng lưới bệnh viện; hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe; thể dục thể thao;\nc) Quy hoạch quốc gia một số ngành, lĩnh vực sản xuất khác, bao gồm: sản xuất điện, giấy, xi măng, thép, kim loại màu, thuốc lá, rượu-bia-nước giải khát; thăm dò, khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước; thăm dò khai thác và chế biến nguyên liệu sản xuất phân bón, đá vôi làm xi măng, than, dầu khí, quặng sắt, bô xít, kim loại quý hiếm; đóng và sửa chữa tàu thuyền; sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện tử và công nghệ thông tin, sản phẩm cơ khí chế tạo và động cơ, sản phẩm hóa chất, sản phẩm nông nghiệp xất khấu; sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy; phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy, hải sản;\nd) Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chuyên ngành khác phục vụ cho đô thị (quy hoạch cấp, thoát nước; quy hoạch vệ sinh môi trường).\nđ) Quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế – xã hội;\ne) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ) cấp liên vùng, liên tỉnh;\ng) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh;\nh) Quy hoạch phát triển quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nTrong từng thời kỳ, danh mục các ngành, lĩnh vực cần phải lập quy hoạch phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n3. Các loại kế hoạch phát triển quy định tại Điều 1 Khoản 4 của Nghị định bao gồm:\n3.1. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm và hàng năm của cả nước;\n3.2. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n3.3. Kế hoạch phát triển quốc gia các ngành, lĩnh vực bao gồm những ngành, lĩnh vực quy định tại mục 2.2. của Thông tư này.\n4. Danh mục cụ thể các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Điều 1 Khoản 6 của Nghị định thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.\nIII. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN LẬP CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN\n1. Đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển\n1.1. Nội dung bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội bao gồm:\na) Đánh giá tổng quát về hiện trạng môi trường của vùng lãnh thổ được xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch\nb) Dự báo diễn biến môi trường trong giai đoạn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch\nc) Định hướng các mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ môi trường\nd) Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường\n1.2. Nội dung bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển ngành bao gồm:\na) Đánh giá khái quát hiện trạng môi trường có liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.\nb) Dự báo tác động / ảnh hưởng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành tới môi trường trong giai đoạn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch\nc) Định hướng các mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ môi trường\nd) Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường\n1.3. Việc lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, cấu trúc và nội dung của báo cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.\n2. Đối với dự án\n2.1. Nội dung thuyết minh của dự án đầu tư. Báo cáo đầu tư; nội dung Giải trình kinh tế – kỹ thuật phải bao gồm cả nội dung về môi trường như sau:\na) Các tác động, ảnh hưởng của dự án tới môi trường không khí, nước, đất và môi trường sinh thái;\nb) Các giải pháp về bảo vệ môi trường.\n2.2. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấu trúc và nội dung của báo cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.\nIV. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN\n1. Đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch\n1.1. Nội dung thẩm định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải bao gồm cả việc xem xét kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.\n1.2. Nội dung phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, ngoài những nội dung theo quy định hiện hành, còn phải nêu những vấn đề môi trường cần lưu ý khi triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.\n2. Đối với dự án\n2.1. Đối với những dự án phải thực hiện thủ tục thẩm định, thẩm tra đầu tư, ngoài những nội dung thẩm định, thẩm tra theo quy định, phải kiểm tra, xem xét tính hợp lệ của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án hoặc Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n2.2. Đối với những dự án không phải thực hiện thủ tục thẩm tra, quá trình kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư phải kiểm tra cả Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án hoặc Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\nV. KINH PHÍ LẬP VÀ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG\n1. Kinh phí để lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường được sử dụng từ nguồn kinh phí xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.\nMức kinh phí để lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch phát triển thực hiện theo Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu.\n2. Kinh phí để thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của liên Bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.\nVI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.\n2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện Thông tư này.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết", "Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường 2020 số 72/2020/QH14 mới nhất\nThực hiện đánh giá môi trường chiến lược\n1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này có trách nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch đó.\n2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 25 của Luật này được tích hợp trong hồ sơ trình phê duyệt chiến lược.\n3. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này được lập thành báo cáo riêng kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy hoạch.\n4. Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch có trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định quy hoạch. Cơ quan phê duyệt chiến lược có trách nhiệm xem xét kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình phê duyệt.\n5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch.\n6. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch.", "Điều 7 Luật sửa đổi các Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 số 35/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 3 như sau:\n“21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian, phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường\n1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:\na) Chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai đoạn phát triển;\nb) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.\n2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Quy hoạch bảo vệ môi trường và nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh\n1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.\n3. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.”.\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:\n“1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:\na) Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có tác động lớn đến môi trường;\nb) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;\nc) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 21 như sau:\n“a) Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:\n“Điều 40. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch\n1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.\n2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 49 như sau:\n“5. Chiến lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn và khu di sản tự nhiên phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:\n“1. Hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 88 như sau:\n“1. Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:\n“Điều 94. Quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường\nQuản lý chất thải nguy hại là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:\n“Điều 98. Quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường\nQuản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.”.\n12. Bổ sung Điều 121a vào sau" ]
Các yêu cầu về nội dung quy hoạch gồm những gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 21 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nYêu cầu về nội dung quy hoạch\n1. Bảo đảm yêu cầu hoạch định và phát triển trên toàn bộ không gian lãnh thổ quốc gia, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên cho các thế hệ hiện tại và tương lai.\n2. Việc phân bố phát triển không gian trong quá trình lập quy hoạch phải bảo đảm thống nhất giữa kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái.\n3. Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành và các vùng trong cả nước, giữa các địa phương trong vùng và khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n4. Bảo đảm sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trong quá trình lập quy hoạch.\n5. Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực do kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế của cộng đồng, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em. Quá trình lập quy hoạch phải được kết hợp với các chính sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm sinh kế bền vững của người dân trong khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.\n6. Bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của cộng đồng; giữa lợi ích của các vùng, các địa phương.\n7. Bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong quá trình lập quy hoạch.\n8. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.\n9. Nội dung của từng loại quy hoạch phải thống nhất, liên kết với nhau và được thể hiện bằng báo cáo quy hoạch và hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch." ]
[ "Điều 7 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nTrình tự trong hoạt động quy hoạch\n1. Lập quy hoạch:\na) Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;\nb) Tổ chức lập quy hoạch.\n2. Thẩm định quy hoạch.\n3. Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.\n4. Công bố quy hoạch.\n5. Thực hiện quy hoạch.", "Điều 15 Luật quy hoạch 2017 số 21/2017/QH14 mới nhất\nNhiệm vụ lập quy hoạch\n1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Căn cứ lập quy hoạch;\nb) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;\nc) Chi phí lập quy hoạch;\nd) Thời hạn lập quy hoạch;\nđ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.\n2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như sau:\na) Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;\nb) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 8 Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn lập thẩm định phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi mới nhất\nPhê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch\n1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch\nBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.\n2. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm:\na) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;\nb) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch kèm theo nhiệm vụ lập quy hoạch;\nc) Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;\nd) Tài liệu khác (nếu có).\n3. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch;\nb) Yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;\nc) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;\nd) Thời hạn lập quy hoạch;\nđ) Quy định về thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;\ne) Chi phí lập quy hoạch.", "Điều 12 Nghị định 56/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sửa đổi các luật quy hoạch mới nhất\nPhê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch\n1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:\na) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;\nb) Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;\nc) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;\nd) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định (nếu có) về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch;\nđ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch đã được chỉnh lý, hoàn thiện;\ne) Tài liệu khác (nếu có).\n2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch;\nb) Các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;\nc) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;\nd) Thời hạn lập quy hoạch;\nđ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;\ne) Chi phí lập quy hoạch;\ng) Trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch;\nh) Các nội dung khác do cơ quan phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch giao.", "Điều 3 Thông tư 21/2010/TT-BKH hướng dẫn thẩm định hồ sơ mời thầu\nNội dung thẩm định\nNội dung thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bao gồm:\n1. Tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.\n2. Nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc:\na) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được lập theo Mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành (sau đây gọi là Mẫu hướng dẫn). Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có nội dung được sửa đổi, bổ sung so với những nội dung bắt buộc theo Mẫu hướng dẫn thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải xem xét văn bản giải trình của bên mời thầu hoặc nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (sau đây gọi là đơn vị lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu) để đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu;\nb) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (đối với chào hàng cạnh tranh) không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;\nc) Nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải phù hợp với dự án, dự toán mua sắm, kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt, phù hợp với tính chất và yêu cầu của gói thầu.\n3. Những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án, dự toán mua sắm và nội dung gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan.\n4. Những ý kiến khác nhau (nếu có) của cá nhân đơn vị lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n5. Nội dung khác (nếu có)." ]
Hành khách đi xe buýt được xem tối đa bao nhiêu hành lý?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 37 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nQuyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt\n1. Được mang theo hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm.\n2. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.\n3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.\n4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).\n5. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 31/2020/TT-BGTVT khung giá dịch vụ sử dụng phà mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2020/TT-BGTVT ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:\n“1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà, được quy định tại các biểu số 01 đến biểu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là khung giá được ban hành cho từng bến phà trên các tuyến quốc lộ.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:\n“4. Đối với bến phà Kênh Tắt, Láng Sắt thuộc Quốc lộ 53, bến phà Kênh Sáu thuộc Quốc lộ 53B miễn thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng phà đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam\n1. Đối với bến phà được đầu tư xây dựng mới, trước khi đưa vào khai thác 03 tháng, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.\n2. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận bến phà địa phương chuyển về Bộ Giao thông vận tải quản lý theo quyết định của Bộ Tài chính, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 8 như sau:\n“Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này", "Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Quy định về quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:\na) Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);\nb) Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;\nc) Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.\n2. Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:\na) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;\nb) Trạng thái hoạt động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;\nc) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ liệu.\n3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:\n“3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 19 như sau:\n“b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;”.\n4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 19 như sau:\n“c) Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 29 như sau:\n“a) Niêm yết bên ngoài xe:\nPhía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm;\nHai bên thành xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;”.\n6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 29 như sau:\n“b) Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;”.\n7. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 30 như sau:\n“a) Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình;”.\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:\n“2. Phải được niêm yết thông tin như sau:\na) Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.”.\n9. Sửa đổi khoản 1 Điều 48 như sau:\n“1. Thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều 14, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung nội dung “NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý” tại Phụ lục 3\nban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/05/2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, như sau:\n“NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý\n- Kích thước Giấy chứng nhận: dài 90 mm, rộng 60 mm.\n- Ảnh chụp không quá 06 tháng. Đơn vị cấp Giấy đóng dấu giáp lai ở góc bên phải phía dưới ảnh.\n- Giấy chứng nhận này chỉ cấp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đã hoàn thành khóa tập huấn theo nội dung quy định.\n- Giấy chứng nhận có giá trị tối đa 03 năm, kể từ ngày cấp và không có giá trị thay thế giấy tờ tùy thân.\n- Giấy chứng nhận sẽ không có giá trị khi bị tẩy xóa hoặc có sự thay đổi nội dung.”.\n11. Bỏ cụm từ: “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 7, Phụ lục 8, Phụ lục 12, Phụ lục 15, Phụ lục 16, Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/05/2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.\n12. Bổ sung Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tương ứng với Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.", "Điều 2 Thông tư 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý vận tải bằng ô tô mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.\n2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này", "Điều 5 Nghị định 91/2009/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nKinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt\n1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 02 tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt liền kề thuộc đô thị đặc biệt thì không vượt quá 03 tỉnh, thành phố. Cự ly tuyến xe buýt không quá 60 (sáu mươi) ki lô mét.\na) Biểu đồ vận hành: tần suất tối đa là 30 phút/lượt đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 45 phút/lượt đối với các tuyến khác;\nb) Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700m, ngoài nội thành, nội thị là 3.000m;\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy hoạch mạng lưới tuyến, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, công bố tuyến, giá vé, các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển vận hành hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.", "Điều 1 Quyết định 3653/QĐ-UBND quyền ưu tiên lưu thông xe buýt\nQuy định một số quyền ưu tiên lưu thông của xe buýt khi tham gia vận chuyển khách công cộng trên các tuyến xe buýt thử nghiệm thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:\n1. Xe buýt được phép:\n- Lưu thông vào các làn xe ô tô khác trong trường hợp làn xe buýt thử nghiệm bị tắc trên các tuyến đường có từ 03 làn xe trở lên;\n- Lưu thông vào làn xe 2-3 bánh khi có hiệu lệnh của cảnh sát giao thông;\n- Lưu thông vào làn xe 2-3 bánh khi cách giao lộ từ 100 mét trở lên và các làn xe ô tô đều bị tắc;\nTốc độ lưu thông tối đa của xe buýt khi đi vào làn xe 2-3 bánh là 20Km/giờ và phải giữ khoảng cách an toàn đối với các loại xe khác phù hợp với điều kiện giao thông trên tuyến.\n2. Khi xuất phát từ các trạm dừng, nhà chờ để nhập dòng vào làn xe ô tô mà dòng xe ô tô kéo dài quá một thân xe buýt và không có dấu hiệu chuyển động thì xe buýt được lưu thông tạm thời trong làn xe 2-3 bánh và phải nhanh chóng nhập vào làn xe ô tô. Các xe khác trên làn xe ô tô phải giảm tốc độ và nhường đường cho xe buýt nhập dòng.", "Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ dự án đầu tư Long An\nMức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ\n1. Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa đã bao gồm thuế giá trị gia tăng quy định cho từng nhóm phương tiện cụ thể sau đây:\na) Biểu giá tối đa theo lượt:\n\nTT\n\nPhương tiện\n\nMức giá tối đa (đồng/vé/lượt)\n\n1\n\nXe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng\n\n50.000\n\n2\n\nXe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn\n\n70.000\n\n3\n\nXe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn\n\n85.000\n\n4\n\nXe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet\n\n125.000\n\n5\n\nXe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet\n\n255.000\n\nb) Biểu giá tối đa theo km:\n\nTT\n\nPhương tiện\n\nMức giá tối đa (đồng/vé/km)\n\n1\n\nXe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng\n\n2.100\n\n2\n\nXe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn\n\n3.000\n\n3\n\nXe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn\n\n3.700\n\n4\n\nXe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet\n\n5.400\n\n5\n\nXe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet\n\n11.000\n\nGhi chú:\n- Tải trọng của từng phương tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế (trọng tải hàng hóa), căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n- Mức thu đối với xe chở hàng bằng container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng): áp dụng mức thu theo trọng lượng toàn bộ của xe, không phân biệt có chở hàng hay không chở hàng.\n2. Mức giá tối đa tháng là mức thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời gian 30 ngày. Mức giá tối đa tháng được tính bằng 30 (ba mươi) lần mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Mức giá tối đa quý là mức thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời gian 90 ngày. Mức giá tối đa quý được tính bằng 3 (ba) lần mức giá tối đa tháng và chiết khấu 10%.\n4. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án thì sẽ được UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật về giá.", "Điều 2 Quyết định 42/2017/QĐ-UBND quy định giá tối đa dịch vụ sử dụng đò phà Bình Thuận\nQuy định mức giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách do địa phương quản lý\n1. Bến đò Tư Tề: Giá vé tối đa cho một hành khách qua đò là 2.000 đồng/người; xe máy 3.000 đồng/xe.\n2. Cụm bến đò Kê Gà - Hải Đăng: Giá vé tối đa cho mỗi người là 50.000 đồng/người (bao gồm cả chiều đi và về)." ]
Nhân viên phục vụ trên xe buýt có quyền từ chối vận chuyển khi nào?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 5 Điều 36 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nCó quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này." ]
[ "Khoản 36 Điều 1 Thông tư 09/2020/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 19/2017/TT-BGTVT quản lý và bảo đảm hoạt động bay\nSửa đổi, bổ sung Điều 142\nnhư sau:\n\"Điều 142. Chi tiết về khí tượng hàng không\nChi tiết về khí tượng hàng không thực hiện theo Phụ ước 3 của ICAO về khí tượng hàng không.\".", "Khoản 5 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mới nhất\nNgày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.", "Khoản 6 Điều 22 Thông tư 18/2013/TT-BGTVT tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải ô tô\nCó quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.", "Khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nLái xe và nhân viên phục vụ trên xe:\na) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\nb) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe.", "Khoản 7 Điều 24 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ hỗ trợ vận tải\nCó quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm." ]
Phân loại nhóm dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 49 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhân loại dự án đầu tư xây dựng\n1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng.\n2. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.\n3. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau." ]
[ "Điều 12 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.\n2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.\n3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.\n4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.\n5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.\n6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.\n7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.\n8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.\n9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.\n10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.\n11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.\n12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.\n13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.\n14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.", "Điều 1 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.", "Điều 6 Luật Đầu tư công 2019 số 39/2019/QH14 mới nhất\nPhân loại dự án đầu tư công\n1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:\na) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;\nb) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.\n2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.", "Điều 1 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nSửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:\n1. Bổ sung vào cuối điểm a khoản 3 Điều 2 như sau:\n“Điều 2. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình\n3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây:\na) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.”\n2.\nKhoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình\n1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan đến dự án để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này.\nThời gian xem xét của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án là:\n- Không quá 45 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia;\n- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A;\n- Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B;\n- Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.\nQuá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.\nĐối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt dự án. Đối với các dự án khác, việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở do người quyết định đầu tư quyết định khi thấy cần thiết.\nĐơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 6 Điều này. Cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được hưởng 25% phí thẩm định dự án. Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định này.\nĐối với các dự án đã được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư thì người được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án.”\n3.\nKhoản 1 và khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình\n1. Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:\na) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;\nb) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;\nc) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án.”\n2. Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.\nTrường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này.”\n4.", "Điều 6 Thông tư 03-BKH/QLDA hướng dẫn thủ tục triển khai dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam\n1- Việc điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư phân theo 2 loại sau:\n- Loại 1: Không thay đổi mục tiêu và quy mô của dự án;\n- Loại 2: Có thay đổi mục tiêu, quy mô dự án.\n2- Thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư quy định như sau:\n2.1. Đối với việc điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 1 quy định tại mục 1: Cơ quan nào cấp Giấy phép đầu tư thì thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung Giấy phép trong phạm vi thẩm quyền của mình.\n2.2. Đối với việc điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 2 quy định tại mục 1:\n- Đối với dự án nhóm A (quy định tại Điều 93, Nghị định số 12/CP) và các dự án nhóm B khác mà khi điều chỉnh trở thành dự án nhóm A: Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép.\n- Đối với dự án khác: Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan trước khi quyết định việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép." ]
Có những hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng nào?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 62 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng\nCăn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:\n1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.\n3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.\n4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.\n5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.\n6. Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng." ]
[ "Khoản 4 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nc) Dự án PPP;\nd) Dự án sử dụng vốn khác.", "Khoản 11 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng", "Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.", "Điều 2 Thông tư 01/2015/TT-BXD xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐối tượng áp dụng\n1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách; dự án thực hiện theo hình thức: Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao (BT), Hợp đồng theo hình thức đối tác công tư (PPP) do cơ quan quản lý nhà nước quản lý áp dụng các quy định của Thông tư này.\n2. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định của Thông tư này.", "Điều 29 Quyết định 163/QĐ-BGTVT 2018 chức năng Tổ chức tham mưu giúp việc Bộ Giao thông vận tải\nNhiệm vụ và quyền hạn\n1. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về thu hút đầu tư và đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n2. Chủ trì xây dựng để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạch 5 năm, hằng năm về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n3. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng công bố danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; xây dựng kế hoạch và tổ chức xúc tiến đầu tư, huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công - tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đã được phê duyệt; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài.\n4. Chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng:\na) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền dự án đầu tư, cơ chế tài chính thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\nb) Phối hợp với Vụ Tài chính chấp thuận việc cầm cố, thế chấp tài sản của doanh nghiệp dự án đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\nc) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\nd) Phê duyệt các nội dung liên quan đến lựa chọn, chấp thuận nhà đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\nđ) Tổ chức đàm phán, thương thảo hợp đồng thực hiện dự án theo hình thức đối tác công - tư.\n5. Chủ trì tham mưu Bộ trưởng lập, tổng hợp và bố trí kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư\n6. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng quy định việc phân cấp, ủy quyền cho Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các đơn vị đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n7. Theo dõi, đánh giá các dự án, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện và hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n8. Hướng dẫn Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành xây dựng và tổng hợp danh mục, chương trình, dự án ưu tiên để thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n9. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trong giai đoạn chuẩn bị dự án; chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Vụ Tài chính tổng hợp, báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n10. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.\n11. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng chấp thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công - tư.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.", "Điều 25 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công mới nhất\nTổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng\n1. Người đứng đầu cơ quan được cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và người đứng đầu cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của nhiệm vụ như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.\n2. Chi phí quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định về chi phí quản lý dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n3. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.\n4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý.\n5. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Đối với dự án khẩn cấp không có cấu phần xây dựng:\na) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;\nb) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó." ]
Trường hợp nào được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước?
xay-dung-do-thi
[ "Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:\na) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;\nb) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;\nc) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;\nd) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt." ]
[ "Khoản 3 Điều 61 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nChính phủ quy định cụ thể về lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng.", "Khoản 7 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;\nc) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.\n3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;\nb) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.\n4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.\n11. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 53 như sau:\n“Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”.\n12. Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 2 Điều 54 như sau:\n“d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:\n“Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng", "Khoản 5 Điều 61 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nViệc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.", "Khoản 6 Điều 48 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nMột tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.\nTổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó.", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2010/TT-BXD hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng\nThông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng Thông tư này.", "Khoản 7 Điều 7 Thông tư 17/2013/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng\nTrường hợp sử dụng các định mức được điều chỉnh hoặc xây dựng mới để lập đơn giá khảo sát xây dựng trong các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu, thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định." ]
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 85 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng\n1. Chủ đầu tư có các quyền sau:\na) Tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;\nc) Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:\na) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;\nb) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;\nc) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng;\nd) Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;\nđ) Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng;\ne) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;\ng) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 2 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của\nĐiều 4 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:\n“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.\n9. Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.", "Khoản 5 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.", "Điều 4 Quyết định 87/2004/QĐ-TTg Quy chế quản lý hoạt động nhà thầu nước ngoài lĩnh vực xây dựng Việt Nam\nĐiều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng\nQuy chế này áp dụng đối với hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng, cung cấp vật tư - thiết bị công nghệ kèm theo dịch vụ kỹ thuật liên quan đến công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình.\nTrường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo Điều ước quốc tế đó.\nĐiều 2. Giải thích từ ngữ\nCác từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:\n1. \"Nhà thầu nước ngoài\" là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.\nNhà thầu nước ngoài có thể là nhà thầu chính, tổng thầu, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.\n2. \"Nhà thầu chính\" là nhà thầu có quan hệ hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư.\n3. \"Tổng thầu\" là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu bao gồm các hình thức chủ yếu sau : tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.\n4. \"Nhà thầu liên danh\" là tổ chức (không phải pháp nhân) bao gồm các nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu nước ngoài với nhà thầu Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên danh để cùng dự thầu và cùng thực hiện một hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam. Trong hợp đồng liên danh phải quy định rõ trách nhiệm chung và riêng của các nhà thầu tham gia trong liên danh đối với công việc nhận thầu của liên danh, đồng thời xác định nhà thầu đứng đầu lãnh đạo liên danh.\n5. \"Nhà thầu phụ\" là nhà thầu có quan hệ hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu.\n6. \"Văn phòng điều hành\" là văn phòng của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động tại địa phương có công trình để thực hiện nhiệm vụ nhận thầu sau khi được cấp giấy phép thầu. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi thanh lý hợp đồng.\n7. \"Người được uỷ quyền\" là người được nhà thầu nước ngoài uỷ quyền giao dịch tại Việt Nam nhân danh nhà thầu nước ngoài. Việc uỷ quyền phải phù hợp với pháp luật Việt Nam.\n8. \"Tư vấn đầu tư và xây dựng\" là các công việc có tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư và xây dựng bao gồm tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật, kinh tế - kỹ thuật khác đối với dự án đầu tư xây dựng.\n9. \"Thi công xây dựng\" là việc thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghệ trong công trình để đưa công trình vào vận hành, khai thác, sử dụng theo thiết kế.\n10. \"Giấy phép thầu\" là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được lựa chọn thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nĐiều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài\n1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động tại Việt Nam sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thầu.\n2. Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.", "Điều 89 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nquyền sau đây:\na) Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;\nc) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các\nnghĩa vụ sau đây:\na) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;\nb) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;\nc) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;\nd) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;\nđ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;\ne) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;\ng) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 28 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nQuyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quyết định đầu tư\n1. Người quyết định đầu tư có các quyền sau đây:\na) Phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, tổng mức đầu tư điều chỉnh, dự toán xây dựng điều chỉnh, giá gói thầu xây dựng điều chỉnh làm tăng vượt tổng mức đầu tư;\nb) Quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng (trừ trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật);\nc) Quyết định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, hình thức hợp đồng;\nd) Quyết định phương án cập nhật giá gói thầu xây dựng trong trường hợp giá gói thầu cập nhật có xu hướng làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng;\nđ) Chấp thuận thực hiện lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt;\ne) Các quyền khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Người quyết định đầu tư có nghĩa vụ sau đây:\na) Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch thực hiện của dự án;\nb) Trường hợp dự án không được bố trí đủ vốn phục vụ công tác giải ngân theo tiến độ dự án, gây ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện của dự án và hiệu quả đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư có nghĩa vụ xây dựng cơ chế tài chính sử dụng các nguồn vốn khác trong ngắn hạn, báo cáo cấp phê duyệt chủ trương đầu tư chấp thuận và phê duyệt áp dụng để dự án tiếp tục triển khai đúng kế hoạch;\nc) Đôn đốc chủ đầu tư thực hiện lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư đúng quy định. Tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định;\nd) Các nghĩa vụ khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật trong các trường hợp sau đây:\na) Không thực hiện đúng nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều này và các Điều khoản khác có liên quan của Nghị định này trừ trường hợp bất khả kháng;\nb) Làm tăng chi phí của dự án, dự án chậm tiến độ gây thất thoát, lãng phí do quyết định thực hiện dự án khi kế hoạch vốn không phù hợp với kế hoạch thực hiện của dự án;\nc) Điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án không theo đúng quy định của pháp luật xây dựng." ]
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình là gì?
xay-dung-do-thi
[ "Điều 86 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình\n1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:\na) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;\nb) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;\nc) Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;\nd) Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;\nđ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:\na) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;\nb) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật này; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;\nd) Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;\nđ) Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;\ne) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;\ng) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan." ]
[ "Khoản 1 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư.", "Khoản 6 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của", "Khoản 11 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;\nc) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;\nd) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:\n“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng", "Điều 12 Quyết định 796/QĐ-UB năm 2004 đảm bảo an toàn công trình lân cận khi thi công công trình mới Lào Cai\nQuyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế.\n1. Nhà thầu thiết kế công trình có các quyền sau đây:\na) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng.\nb) Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế đã được duyệt.\nc) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công trình.\nd) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế.\n2. Nhà thầu thiết kế công trình có các nghĩa vụ sau đây:\na) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng\nb) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của người giám sát tác giả do nhà thầu thiết kế cử đến.\nNgười được nhà thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nc) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình.\nd) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết kế.\nd) Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.\nc) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết sự cố công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật.\n3. Chịu trách nhiệm lâu dài về giải pháp thiết kế gây ảnh hưởng tới công trình lân cận.", "Điều 19 Nghị định 99/2007/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình\nHợp đồng trong hoạt động xây dựng\n1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng để thực hiện toàn bộ hay một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật.\n2. Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện; các loại bảo lãnh; chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; thời gian và tiến độ thực hiện; giá hợp đồng, phương thức thanh toán; điều kiện nghiệm thu và bàn giao; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng; các loại thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.\n3. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.\n4. Hợp đồng xây dựng bao gồm các loại chủ yếu sau :\na) Hợp đồng tư vấn : là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng;\nb) Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị : là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công trình;\nc) Hợp đồng thi công xây dựng : là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi công, lắp đặt thiết bị cho công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình;\nd) Hợp đồng thiết kế- cung ứng vật tư, thiết bị –thi công xây dựng (hợp đồng EPC): là hợp đồng xây dựng thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình.\nđ) Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc: lập dự án; thiết kế; cung ứng vật tư, thiết bị; thi công xây dựng công trình.", "Điều 50 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nQuyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng\n1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:\na) Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng;\nb) Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;\nc) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế;\nd) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:\na) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;\nb) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự thực hiện;\nc) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;\nd) Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng;\nđ) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;\ne) Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;\ng) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\nh) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." ]