question
stringlengths 0
248
| domain
stringclasses 43
values | citation_related
sequencelengths 1
36
| citation_unrelated
sequencelengths 0
8
|
---|---|---|---|
Cha mẹ chở theo 2 con trên xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ\n200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.",
"Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi\nđiểm a khoản 3 Điều 6 như sau:\n“a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;\nb) Bổ sung điểm n, điểm o vào sau điểm m khoản 3 Điều 6 như sau:\n“n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\no) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;\nc) Sửa đổi\nkhoản 5 Điều 6 như sau:\n“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”;\nd) Sửa đổi\nđiểm c khoản 10 Điều 6 như sau:\n“c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này;”."
] | [
"Khoản 5 Điều 123 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nTrường hợp điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự án được điều chỉnh.",
"Khoản 4 Điều 1 Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2008/NĐ-CP ướng dẫn Luật Thuếh\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:\n“3. Bảo hiểm theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; tái bảo hiểm.”",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2010/NĐ-CP công báo\nVăn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 33 Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;\nb) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;\nc) Ép buộc người khác nhận cha, mẹ, con.",
"Khoản 5 Điều 35 Nghị định 139/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường thủy nội địa mới nhất\nXử phạt vi phạm hành chính đối với mỗi hành vi vi phạm quy định về xếp, dỡ, chở mô tô, xe gắn máy, ô tô trên phương tiện, như sau:\na) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi xe mô tô, xe gắn máy được xếp trên phương tiện vượt quá số lượng xe mô tô, xe gắn máy được phép chở theo quy định;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xếp mỗi xe ô tô vượt quá số lượng xe ô tô được phép chở xuống phương tiện hoặc xếp mỗi xe ô tô không được phép chở trên phương tiện theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 01/2019/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ trông giữ xe Thái Bình\n2.000\n\nXe ô tô con, xe taxi\n\nđồng/xe/lượt\n\n10.000\n\nXe tải từ 3,5 tấn trở xuống (bao gồm cả máy kéo và rơ moóc)\n\nđồng/xe/lượt\n\n10.000\n\nXe tải trên 3,5 tấn (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)\n\nđồng/xe/lượt\n\n15.000\n\nXe chở khách từ 12 chỗ ngồi trở lên\n\nđồng/xe/lượt\n\n15.000\n\n2\n\nDịch vụ trông giữ xe ban đêm (từ 22 giờ đến trước 6 giờ sáng ngày hôm sau)\n\na\n\nTại các bến xe\n\nXe đạp, xe đạp điện, xe xích lô\n\nđồng/xe/lượt\n\n2.000\n\nXe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy\n(kể cả xe máy điện)\n\nđồng/xe/lượt\n\n5.000\n\nXe ô tô con, xe taxi\n\nđồng/xe/lượt\n\n15.000\n\nXe tải từ 3,5 tấn trở xuống (bao gồm cả máy kéo và rơ moóc)\n\nđồng/xe/lượt\n\n15.000\n\nXe tải trên 3,5 tấn (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)\n\nđồng/xe/lượt\n\n20.000\n\nXe chở khách từ 12 chỗ ngồi trở lên\n\nđông/xe/lượt\n\n20.000\n\nb\n\nTại các nơi khác\n\nXe đạp, xe đạp điện, xe xích lô\n\nđồng/xe/lượt\n\n2.000\n\nXe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)\n\nđồng/xe/lượt\n\n5.000\n\nXe ô tô con, xe taxi\n\nđồng/xe/lượt\n\n20.000\n\nXe tải từ 3,5 tấn trở xuống (bao gồm cả máy kéo và rơ moóc)\n\nđồng/xe/lượt\n\n20.000\n\nXe tải trên 3,5 tấn (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)\n\nđồng/xe/lượt\n\n30.000\n\nXe chở khách từ 12 chỗ ngồi trở lên\n\nđồng/xe/lượt\n\n30.000\n\n3\n\nDịch vụ trông giữ xe theo tháng\n\nXe đạp, xe đạp điện, xe xích lô\n\nđồng/xe/tháng\n\n20.000\n\nXe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)\n\nđồng/xe/tháng\n\n50.000\n\nXe ô tô con, xe taxi\n\nđồng/xe/tháng\n\n300.000\n\nXe tải từ 3,5 tấn trở xuống (bao gồm cả máy kéo và rơ moóc)\n\nđồng/xe/tháng\n\n300.000\n\nXe tải trên 3,5 tấn (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)\n\nđồng/xe/tháng\n\n350.000\n\nXe chở khách từ 12 chỗ ngồi trở lên\n\nđồng/xe/tháng\n\n350.000\n\nĐối với trường hợp trông giữ xe cả ban ngày và ban đêm thì tính như sau:\na) Trường hợp tổng thời gian trông giữ xe từ 12 giờ trở lên thì mức giá tối đa bằng giá trông giữ xe ban ngày cộng (+) với giá trông giữ xe ban đêm.\nb) Trường hợp tổng thời gian trông giữ xe ít hơn 12 giờ thì mức giá là trung bình cộng giữa giá trông giữ xe ban ngày và giá trông giữ xe ban đêm (theo nguyên tắc tròn số đến đơn vị nghìn đồng)."
] |
Người ngồi trên xe đạp máy được chở thêm tối đa bao nhiêu người? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNgười điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác\n1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.\nNgười điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.\n2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.\n3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.\n4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển."
] | [
"Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nSử dụng làn đường\n1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.\n2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.\n3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.",
"Điều 4 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ\n1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.\n2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.\n3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.\n4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n5. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.",
"Điều 3 Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ sử dụng đò phà ngang sông Hưng Yên\nMức giá dịch vụ sử dụng đò, phà ngang sông (đã bao gồm thuế GTGT)\n1. Tại các bến đò, phà ngang sông được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, khung giá dịch vụ sử dụng đò, phà ngang sông như sau:\na) Giá dịch vụ sử dụng phà ngang sông\nĐVT: Đồng/lượt\n\nSTT\n\nĐối tượng thu\n\nKhung giá dịch vụ\n\nTối thiểu\n\nTối đa\n\n1\n\nNgười đi bộ\n\n2.000\n\n3.000\n\n2\n\n01 người + 01 xe đạp hoặc 01 xe đạp điện\n\n3.000\n\n4.000\n\n3\n\n01 người + 01 xe máy hoặc 01 xe máy điện\n\n7.000\n\n8.000\n\n4\n\nXe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi\n\n25.000\n\n30.000\n\n5\n\nXe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi\n\n30.000\n\n35.000\n\n6\n\nXe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi\n\n35.000\n\n40.000\n\n7\n\nXe ô tô tải dưới 1,5 tấn\n\n30.000\n\n35.000\n\n8\n\nXe ô tô tải từ 1,5 đến đến 3,5 tấn\n\n40.000\n\n45.000\n\n9\n\nXe ô tô tải từ trên 3,5 đến 5 tấn\n\n45.000\n\n50.000\n\n10\n\nXe ô tô tải từ trên 5 đến 10 tấn\n\n60.000\n\n65.000\n\n11\n\nXe ô tô tải trên 10 tấn\n\n100.000\n\n120.000\n\n12\n\nTrâu, bò, bê, nghé\n\n5.000\n\n6.000\n\nb) Giá dịch vụ sử dụng đò ngang sông\nĐVT: Đồng/lượt\n\nSTT\n\nĐối tượng thu\n\nKhung giá dịch vụ\n\nTối thiểu\n\nTối đa\n\n1\n\nNgười đi bộ\n\n1.000\n\n2.000\n\n2\n\n01 người +01 xe đạp hoặc 01 xe đạp điện\n\n2.000\n\n3.000\n\n3\n\n01 người + 01 xe máy hoặc 01 xe máy điện\n\n4.000\n\n5.000\n\n4\n\nNgười + hàng hóa từ 50kg trở xuống\n\n5.000\n\n6.000\n\n2. Tại bến đò, phà ngang sông được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:\nChủ đầu tư căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ, xây dựng và quyết định mức giá cụ thể sử dụng dịch vụ đò, phà ngang sông nhưng mức giá tối đa không quá 2 lần mức giá tối đa của khung giá dịch vụ được quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Điều 4 Quyết định 15/2017/QĐ-UBND giá tối đa sử dụng cầu đường bộ kinh doanh dự án đầu tư Cà Mau\nMức giá tối đa dịch vụ sử dụng cầu đường bộ\n1. Mức giá tối đa dịch vụ sử dụng cầu đường bộ áp dụng cả ngày và đêm như sau:\nĐơn vị tính: Đồng/lượt\n\nTT\n\nĐối tượng\n\nMức giá tối đa\n\nGhi chú\n\n1\n\nNgười đi bộ\n\n500\n\nKhuyến khích không thu\n\n2\n\nNgười và xe đạp, xe đạp điện\n\n1.000\n\n3\n\nNgười và xe mô tô, xe gắn máy\n\n4.000\n\n4\n\nNgười và xe ô tô từ 4 chỗ đến 8 chỗ ngồi\n\n15.000\n\n5\n\nNgười và xe ô tô từ 9 chỗ đến 16 chỗ ngồi\n\n25.000\n\n6\n\nNgười và xe ô tô trên 16 chỗ đến 30 chỗ ngồi\n\n30.000\n\n7\n\nNgười và xe ô tô từ 31 chỗ ngồi trở lên\n\n40.000\n\n8\n\nXe tải có trọng tải đến 2,5 tấn\n\n20.000\n\n9\n\nXe tải có trọng tải trên 2,5 tấn đến 5 tấn\n\n30.000\n\n10\n\nXe tải có trọng tải trên 5 tấn đến dưới 10 tấn\n\n40.000\n\n11\n\nXe tải có trọng tải từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet\n\n65.000\n\n12\n\nXe tải có trọng tải từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet\n\n95.000\n\n2. Mức giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, bảo hiểm phương tiện, bảo hiểm hành khách và hàng hóa khi qua cầu.\n3. Đối với xe đạp, xe đạp điện, xe mô tô, xe gắn máy được chở 02 người trên xe; đối với xe ô tô chở khách mức giá đã bao gồm hành khách trên xe; đối với ô tô tải mức giá đã bao gồm hàng hóa trên xe.",
"Điều 3 Quyết định 38/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ sử dụng đò phà Kiên Giang\nGiá tối đa đối với các dịch vụ sử dụng đò, phà\n\nTT\n\nNỘI DUNG GIÁ\n\nĐƠN VỊ TÍNH\n\nMỨC THU TỐI ĐA\n\nGHI CHÚ\n\n1\n\nĐò ngang, phà cự ly dưới 500 mét\n\na) Hành khách đi bộ\n\nĐồng/người/lượt\n\n1.000\n\nb) Hành khách đi bộ mua vé tháng\n\nĐồng/người/tháng\n\n9.000\n\nc) Khách đi xe đạp, xe đạp điện\n\nĐồng/xe/lượt\n\n1.000\n\nd) Khách đi xe đạp, xe đạp điện mua vé tháng\n\nĐồng/xe/tháng\n\n18.000\n\nđ) Khách đi xe gắn máy, xe máy điện, xe mô tô hai bánh\n\nĐồng/xe/lượt\n\n2.000\n\ne) Khách đi xe gắn máy, xe máy điện, xe mô tô hai bánh mua vé tháng\n\nĐồng/xe/tháng\n\n36.000\n\ng) Hàng hóa\n\nĐồng/50 kg hàng hóa\n\n1.000\n\nh) Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống\n\nĐồng/xe/lượt\n\n10.000\n\ni) Ô tô từ 10 chỗ đến 16 chỗ ngồi\n\nĐồng/xe/lượt\n\n15.000\n\nk) Ô tô trên 16 chỗ đến 25 chỗ ngồi\n\nĐồng/xe/lượt\n\n20.000\n\nl) Ô tô trên 25 chỗ ngồi\n\nĐồng/xe/lượt\n\n25.000\n\nm) Ô tô chở hàng trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống\n\nĐồng/xe/lượt\n\n15.000\n\nn) Ô tô chở hàng trọng tải trên 2,5 tấn đến 5 tấn\n\nĐồng/xe/lượt\n\n20.000\n\no) Ô tô chở hàng trọng tải trên 5 tấn trở lên\n\nĐồng/xe/lượt\n\n25.000\n\n2\n\nĐò ngang, phà cự ly từ 500 mét trở lên\n\na) Hành khách đi bộ\n\nĐồng/người/lượt\n\n1.000\n\nb) Hành khách đi bộ mua vé tháng\n\nĐồng/người/tháng\n\n18.000\n\nc) Khách đi xe đạp, xe đạp điện\n\nĐồng/xe/lượt\n\n1.500\n\nd) Khách đi xe đạp, xe đạp điện mua vé tháng\n\nĐồng/xe/tháng\n\n27.000\n\nđ) Khách đi xe gắn máy, xe máy điện, xe mô tô hai bánh\n\nĐồng/xe/lượt\n\n2.500\n\ne) Khách đi xe gắn máy, xe máy điện, xe mô tô hai bánh mua vé tháng\n\nĐồng/xe/tháng\n\n40.000\n\ng) Hàng hóa\n\nĐồng/50kg\n\n1.500\n\nh) Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống\n\nĐồng/xe/lượt\n\n12.000\n\ni) Ô tô từ 10 chỗ đến 16 chỗ ngồi\n\nĐồng/xe/lượt\n\n18.000\n\nk) Ô tô trên 16 chỗ đến 25 chỗ ngồi\n\nĐồng/xe/lượt\n\n24.000\n\nl) Ô tô trên 25 chỗ ngồi\n\nĐồng/xe/lượt\n\n30.000\n\nm) Ô tô chở hàng trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống\n\nĐồng/xe/lượt\n\n18.000\n\nn) Ô tô chở hàng trọng tải trên 2,5 tấn đến 5 tấn\n\nĐồng/xe/lượt\n\n24.000\n\no) Ô tô chở hàng trọng tải trên 5 tấn trở lên\n\nĐồng/xe/lượt\n\n30.000\n"
] |
Có được hạ loại trại viên trong cơ sở giáo dục bắt buộc do tích cực học tập không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 5 Thông tư 07/2015/TT-BCA quy định quản lý trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc mới nhất\nNâng loại, hạ loại trại viên\n1. Hạ loại trại viên\na) Trại viên tích cực học tập, lao động, đã chấp hành được 1/2 thời hạn mà trong thời gian đó liên tục tiến bộ thì được xét hạ loại;\nb) Trại viên lập công, cung cấp thông tin giúp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an ninh, trật tự, trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc khác được Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng thì được xét hạ loại đột xuất.\n2. Nâng loại trại viên\nTrại viên có hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an ninh, trật tự, câu kết, móc nối, tìm cách trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 02/2014/NĐ-CP từ 02 lần trở lên thì xem xét nâng loại.\n3. Hội đồng xét nâng loại, hạ loại trại viên do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập, gồm:\n- Giám đốc Cơ sở giáo dục bắt buộc làm Chủ tịch hội đồng;\n- Phó Giám đốc phụ trách trinh sát làm Phó Chủ tịch;\n- Phó giám đốc phụ trách giáo dục, Phó Giám đốc phụ trách phân khu, Đội trưởng Trinh sát, Đội trưởng Giáo dục, hồ sơ, Đội trưởng Cảnh sát quản giáo, Đội trưởng Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Trưởng phân khu làm Ủy viên.\nCăn cứ kết quả họp của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quyết định nâng loại, hạ loại trại viên. Quyết định được lưu vào hồ sơ trại viên.\n4. Thời gian xét nâng loại, hạ loại trại viên thực hiện cùng với kỳ xếp loại thi đua Quý II và Quý IV của cơ sở giáo dục bắt buộc, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này."
] | [
"Điều 5 Thông tư 07/2015/TT-BGTVT báo hiệu hàng hải và thông báo hàng hải\nNguyên tắc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải\n1. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, các quy định của Thông tư này, pháp luật về đầu tư, xây dựng. Các báo hiệu hàng hải phải được bố trí tại các vị trí cần thiết nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.\n2. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải theo quy hoạch được phê duyệt.",
"Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BCA mẫu thẻ căn cước công dân\nThời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân\nThời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.",
"Điều 1 Thông tư 104/2020/TT-BCA sửa đổi Thông tư 66/2015/TT-BCA mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 01 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an (sau đây viết gọn là Thông tư số 66/2015/TT-BCA)\n1. Bổ sung điểm g, điểm h khoản 2 Điều 18 Thông tư số 66/2015/TT-BCA như sau:\n“g) Mục “Phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan”: Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm xác nhận Phiếu thu thập thông tin dân cư của công dân đang cư trú trên địa bàn mình quản lý;\nh) Mục “Cán bộ đề xuất”: Cán bộ Công an làm công tác thu thập thông tin dân cư đề xuất Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xác nhận Phiếu thu thập thông tin dân cư của công dân trên địa bàn mình quản lý”.\n2. Bãi bỏ\nkhoản 3, khoản 4 Điều 18 Thông tư số 66/2015/TT-BCA.\n3. Sửa đổi\nđiểm e, điểm g khoản 2 Điều 19 Thông tư số 66/2015/TT-BCA như sau:\n“e) Mục “Cán bộ đề xuất”: Cán bộ Công an làm công tác thu thập thông tin dân cư đề xuất Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xác nhận Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư của công dân trên địa bàn mình quản lý;\ng) Mục “Phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan”: Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm xác nhận Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư của công dân đang cư trú trên địa bàn mình quản lý”.\n4. Mẫu Phiếu DC01 và mẫu Phiếu DC02 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế cho mẫu Phiếu DC01, DC02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA .",
"Điều 10 Nghị định 02/2014/NĐ-CP thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng\nTạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự\n1. Khi có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, trong đó phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên, lý do và thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Căn cứ vào văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để tham gia tố tụng. Quyết định phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên; mục đích, thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; họ tên, chức vụ của người ký quyết định.\n2. Cơ quan có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm đưa học sinh, trại viên đi và trả lại họ theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định hoặc khi không còn yêu cầu. Khi giao, nhận phải lập biên bản.\n3. Thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được tính vào thời hạn chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.",
"Điều 8 Thông tư 43/2015/TT-BCA thăm gặp nhận thư tiền liên lạc học sinh giáo dưỡng trại viên giáo dục bắt buộc\nNhận, gửi thư; nhận quà\n1. Nhận, gửi thư\na) Học sinh, trại viên được nhận thư khi thăm gặp. Thư của học sinh, trại viên phải được cán bộ kiểm tra kỹ trước khi đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;\nb) Học sinh, trại viên được gửi thư. Đối với trại viên mỗi tháng được gửi 2 lá thư. Trường hợp học sinh, trại viên ốm nặng hoặc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp cần thiết khác thì được gửi điện tín. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải kiểm tra, kiểm duyệt thư, điện tín mà học sinh, trại viên gửi và nhận.\n2. Nhận quà\na) Học sinh, trại viên được nhận quà (trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích, đồ vật và các loại văn hóa phẩm bị cấm) khi thăm gặp. Quà của học sinh, trại viên phải được cán bộ kiểm tra kỹ trước khi đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp người thân của học sinh, trại viên mua hàng ở căng tin trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc gửi cho học sinh, trại viên thì cán bộ bán hàng căng tin phải kiểm tra kỹ, đóng gói trước khi giao hàng, không để lợi dụng cất giấu vật cấm đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;\nb) Học sinh, trại viên mỗi tháng được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi lần không quá 07 ki-lô-gam (kg), nếu gửi một lần thì không quá 14 ki-lô-gam (kg). Học sinh, trại viên chấp hành tốt Nội quy trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được nhận thêm 01 lần không quá 05 ki-lô-gam (kg). Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm kiểm tra bưu phẩm, bưu kiện gửi qua đường bưu điện của học sinh, trại viên;\nc) Học sinh, trại viên không được nhận, sử dụng các loại hàng hóa, thực phẩm, thức ăn không đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, các đồ vật cấm đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật.\n3. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hướng dẫn học sinh, trại viên thông báo cho người thân biết những hàng hóa, đồ vật, văn hóa phẩm học sinh, trại viên không được nhận và địa chỉ nơi học sinh, trại viên đang chấp hành quyết định (đội, tổ, phân hiệu, phân khu) để người thân gửi thư, quà đúng địa chỉ.",
"Điều 6 Thông tư 49/2022/TT-BCA xếp loại thi đua khen thưởng học sinh trường giáo dưỡng mới nhất\nTiêu chuẩn, điều kiện xếp loại thi đua\n1. Tiêu chuẩn xếp loại thi đua đối với học sinh\na) Nhận rõ vi phạm của bản thân, thành khẩn, hối lỗi; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật của người khác mà mình biết;\nb) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng; tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sai phạm;\nc) Tự giác, tích cực học tập, lao động, học nghề và các chương trình, nội dung giáo dục khác; thực hiện tốt kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, học nghề; tích cực tham gia thúc đẩy phong trào thi đua trong học sinh trường giáo dưỡng;\nd) Tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống lành mạnh; kính trọng, lễ phép với thầy, cô giáo; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của mình và của người khác; có ý thức giữ gìn sự đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng học tập, rèn luyện tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội; thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; có ý thức bảo vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường.\n2. Tiêu chuẩn xếp loại thi đua đối với trại viên\na) Nhận rõ vi phạm của bản thân, thành khẩn, hối lỗi; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật của người khác mà mình biết;\nb) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc; tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sai phạm;\nc) Tự giác, tích cực học tập, lao động, học nghề và các chương trình, nội dung giáo dục khác; tham gia đầy đủ ngày công lao động, hoàn thành định mức lao động được giao; thực hiện tốt kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, học nghề; tích cực tham gia thúc đẩy phong trào thi đua trong trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống lành mạnh; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của mình và của người khác; có ý thức giữ gìn sự đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng học tập, rèn luyện tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội; thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; có ý thức bảo vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường.\n3. Điều kiện xếp loại thi đua\nHọc sinh, trại viên chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc từ 04 ngày trở lên thì được xếp loại thi đua tuần; đã được xếp loại từ 03 tuần trở lên thì được xếp loại thi đua tháng; đã được xếp loại từ 02 tháng trở lên thì được xếp loại thi đua quý."
] |
Trại viên trong cơ sở giáo dục bắt buộc vi phạm nội quy bị quản lý riêng tối đa bao nhiêu tháng? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 9 Thông tư 07/2015/TT-BCA quy định quản lý trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc mới nhất\nTrại viên quản lý riêng\n1. Trại viên thuộc một trong các trường hợp sau thì thì bị quản lý riêng:\na) Trại viên vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 02/2014/NĐ-CP từ 02 lần trở lên trong một năm;\nb) Trại viên có biểu hiện, hành vi câu kết, móc nối với trại viên khác, người khác gây mất an ninh, trật tự, trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vật cấm vào cơ sở giáo dục bắt buộc;\nc) Trại viên khác xét thấy cần phải cách ly để tránh bị tác động xấu, bảo đảm yêu cầu quản lý, giáo dục trại viên.\n2. Buồng quản lý riêng bố trí quản lý từ 02 đến 15 trại viên, được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ Công an.\n3. Thời hạn quản lý riêng từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong thời gian quản lý riêng nếu trại viên tiến bộ thì có thể được xét đưa ra buồng quản lý chung trước thời hạn, nếu không tiến bộ thì có thể gia hạn nhiều lần, nhưng không quá thời hạn chấp hành quyết định.\n4. Việc quản lý riêng trại viên, đưa trại viên ra buồng quản lý chung trước thời hạn do Đội trưởng Trinh sát chủ trì, thống nhất với Đội trưởng Giáo dục, hồ sơ, Đội trưởng Cảnh sát quản giáo, Đội trưởng Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Trưởng phân khu báo cáo Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định.\n5. Trong thời gian trại viên bị quản lý riêng, Đội Trinh sát, Đội Giáo dục, hồ sơ, Đội Cảnh sát quản giáo, Trưởng phân khu có trách nhiệm phân công cán bộ thường xuyên gặp gỡ, giáo dục trại viên đó.\n6. Trại viên quản lý riêng phải có hồ sơ theo dõi tại Đội Trinh sát."
] | [
"Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 27/2007/TT-BCA hướng dẫn cấp sửa đổi\nSửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cụ thể như sau:\n1. Tiết a điểm 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, cấp lại, nộp 01 bộ gồm:\n- 01 tờ khai mẫu X01 ban hành kèm theo Thông tư này (viết gọn là mẫu X01);\n- 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.\nĐối với trẻ em dưới 14 tuổi:\n- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu X01 phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh;\n- Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 bản sao giấy khai sinh (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu) và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm. Tờ khai do mẹ, cha khai và ký thay; nếu không còn mẹ, cha thì mẹ, cha nuôi hoặc người giám hộ (có giấy tờ chứng minh là mẹ, cha nuôi hoặc người giám hộ hợp pháp) khai và ký thay;\n- Trẻ em dưới 9 tuổi đề nghị cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha, nộp 01 bản sao giấy khai sinh (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu) và 02 ảnh cỡ 3cm x 4 cm.\n2. Tiết b điểm 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Cấp lại hộ chiếu (hộ chiếu bị mất; bị hư hỏng; còn thời hạn cần cấp lại; tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha) ngoài giấy tờ quy định tại tiết a trên đây phải bổ sung giấy tờ các trường hợp sau:\n- Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp đơn trình báo mất hộ chiếu theo quy định tại điểm 3 Mục II của Thông tư này;\n- Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu còn thời hạn thì nộp lại hộ chiếu đó;\n- Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp hộ chiếu, 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu; nộp 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó.”\n3. Điểm 2 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung hộ chiếu (điều chỉnh họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân trong hộ chiếu; bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha):\n- Trường hợp điều chỉnh họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân thì nộp 01 bộ hồ sơ gồm 01 tờ khai mẫu X01, kèm theo giấy tờ chứng minh sự điều chỉnh đó;\n- Trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp thêm 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm của trẻ em đó. Việc khai và xác nhận tờ khai thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 1 Mục I của Thông tư này.\nHộ chiếu đề nghị sửa đổi còn thời hạn ít nhất 1 năm.”\n4. Tiết a điểm 3 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả theo một trong 3 cách sau đây:\n- Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả:\n+ Tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp cấp lần đầu, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu. Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú; trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục I của Thông tư này;\nKhi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, nếu tạm trú phải xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an để kiểm tra, đối chiếu.\n+ Tại cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu. Hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1 Mục I và điểm 2 Mục I của Thông tư này.\n- Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nêu tại tiết a điểm 1 Mục II của Thông tư này nộp hồ sơ và nhận kết quả:\nNgười ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác;\nCơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm theo danh sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác;\nCán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được ủy thác khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu.\n- Gửi hồ sơ đề nghị và nhận kết quả qua đường bưu điện:\nViệc gửi hồ sơ đề nghị và nhận kết quả qua đường bưu điện chỉ áp dụng đối với các trường hợp cấp lại, sửa đổi hộ chiếu (trừ trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha);\nHồ sơ gồm 01 tờ khai mẫu X01 có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú, kèm theo 01 bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng và sổ tạm trú (nếu là tạm trú);\nĐịa điểm, cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo hướng dẫn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông.”\n5. Tiêu đề của tiết c điểm 3 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“c. Những trường hợp sau đây có nhu cầu cấp hộ chiếu gấp có thể trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an:”\n6. Tiết a điểm 1 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Những người sau đây có thể ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nơi người đó đang làm việc, học tập nộp hồ sơ và nhận kết quả:\n- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010;\n- Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên đang phục vụ trong các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;\n- Sinh viên, học sinh đang học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;\n- Những người có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân;\n- Người đã ký hợp đồng lao động nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động đã có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về lao động và đã ký hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài.”\n7. Tiết c điểm 1 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“c. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu ảnh và các thông tin trong tờ khai, trong giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng của người ủy thác và nộp hồ sơ theo hướng dẫn nêu tại tiết a điểm 3 Mục I của Thông tư này; chỉ được thu và nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính.”\n8. Tiết a điểm 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu bị mất:\n- Nếu hộ chiếu bị mất ở trong nước thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất phải có đơn trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp trực tiếp nộp đơn thì xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi qua đường bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú;\n- Nếu hộ chiếu bị mất ở nước ngoài thì phải có đơn trình báo ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại;\n- Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm xảy ra và lý do mất hộ chiếu.”\n9. Điểm 4 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“4. Về thời hạn của hộ chiếu:\n- Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn;\n- Hộ chiếu cấp riêng cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp chung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ có thời hạn là 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn;\n- Hộ chiếu của cha hoặc mẹ còn thời hạn trên 5 năm nếu bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi thì điều chỉnh thời hạn là 5 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em đó.”\n10. Bãi bỏ tiết c điểm 1 Mục I.",
"Điều 9 Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng\nPhạm vi bảo lãnh\nBên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện với bên nhận bảo lãnh.",
"Điều 39 Nghị định 140/2021/NĐ-CP chế độ áp dụng xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng mới nhất\nChế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của trại viên\n1. Chế độ thăm gặp thân nhân\na) Trại viên được thăm gặp thân nhân mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 02 giờ tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Trường hợp thăm gặp thêm giờ thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng không quá 04 giờ;\nb) Trại viên phải có 03 tháng liên tục xếp loại khá, tốt liền kề với thời điểm thăm gặp và có đơn đề nghị thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 24 giờ và được ở lại qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc. Vợ hoặc chồng đến thăm và được nghỉ qua đêm thì phải có thêm Giấy chứng nhận hoặc trích lục kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã thể hiện là vợ hoặc chồng;\nc) Thời gian thăm gặp được tổ chức tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Thời gian tổ chức cho trại viên thăm gặp thân nhân theo thời gian làm việc của cơ sở giáo dục bắt buộc, trường hợp ngoài giờ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định;\nd) Thân nhân đến thăm gặp phải là người có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. Trường hợp thân nhân đến thăm gặp trại viên không có các giấy tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Cơ sở giáo dục bắt buộc cấp Sổ thăm gặp theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân trại viên. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.\nThân nhân đến thăm gặp trại viên phải chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn của cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc;\nđ) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đến thăm gặp trại viên do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định, phải có: Công văn đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc đơn đề nghị của cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc nêu rõ lý do; khi đến thăm gặp phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;\ne) Khi thăm gặp phải sử dụng Tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc thiểu số phải có cán bộ biết tiếng dân tộc đó hoặc người không biết Tiếng Việt phải thông qua người phiên dịch để giám sát;\ng) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được thăm gặp thân nhân.\n2. Chế độ liên lạc\na) Trại viên được gửi thư và nhận thư; thư được kiểm duyệt trước khi nhận, gửi; trại viên không được gửi, nhận thư nếu nội dung không phù hợp, không đúng với thuần phong mỹ tục, không mang tính chất giáo dục;\nb) Trại viên được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Trường hợp trại viên có nhu cầu trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của trại viên hoặc vì công tác giáo dục thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc cho tăng thêm số lần, thời gian liên lạc với thân nhân. Trước khi liên lạc với thân nhân trại viên phải đăng ký theo quy định của cơ sở giáo dục bắt buộc; trường hợp cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc phát hiện nội dung liên lạc không đúng với nội dung đã đăng ký sẽ bị chấm dứt liên lạc;\nc) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại, gửi thư với thân nhân.\n3. Chế độ nhận tiền, quà\na) Trại viên được nhận tiền mặt (Việt Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp tiếp nhận, chuyển vào sổ lưu ký trại viên; đối với tiền gửi qua bưu điện thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền và làm thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông báo cho trại viên được nhận tiền biết.\nSố tiền lưu ký của trại viên được sử dụng mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dùng thiết yếu khác tại căng tin cơ sở giáo dục bắt buộc không quá 03 lần định lượng ăn trung bình hàng tháng theo quy định khoản 1 Điều 31 Nghị định này; thanh toán tiền gửi thư, liên lạc điện thoại; gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại (nếu còn) khi chấp hành xong quyết định;\nb) Trại viên được nhận quà khi thăm gặp thân nhân theo quy định của pháp luật. Đối với quà là hàng tươi sống, thực phẩm chế biến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì yêu cầu thân nhân nhận lại; mỗi tháng trại viên được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi lần không quá 07 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 14 kg; trường hợp bưu phẩm, bưu kiện không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của trại viên;\nc) Trại viên được nhận thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng, các loại thuốc, thực phẩm chức năng phải có nhãn mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng. Cơ sở giáo dục bắt buộc bố trí tủ riêng để bảo quản, cán bộ y tế có trách nhiệm quản lý tủ thuốc, kiểm tra, hướng dẫn trại viên sử dụng khi có nhu cầu. Khi trại viên ốm, đau có nhu cầu sử dụng thuốc cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp thuốc và hướng dẫn trại viên sử dụng và ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi, trại viên nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bệnh án hoặc sổ theo dõi. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng hết hạn phải lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của trại viên.\nKhi trại viên chấp hành xong quyết định hoặc điều chuyển nơi khác cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại trại viên số thuốc, thực phẩm chức năng chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khỏe của trại viên.",
"Điều 8 Thông tư 31/2016/TT-BCA công tác cảnh sát quản giáo ở cơ sở giáo dục bắt buộc mới nhất\nGiáo dục trại viên\n1. Xây dựng kế hoạch giáo dục tuần, tháng, quý đối với tổ, đội trại viên, từng trại viên phù hợp với tính chất, hành vi vi phạm, thời hạn phải chấp hành, đặc Điểm nhân thân và diễn biến tư tưởng của trại viên.\n2. Hướng dẫn trại viên đăng ký thi đua; tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của trại viên.\n3. Tổ chức kiểm tra, giám sát trại viên chấp hành Nội quy, quy định của cơ sở giáo dục bắt buộc.\n4. Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn, giải thích cho trại viên các quy định của pháp luật liên quan đến biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; phối hợp với cán bộ giáo dục tổ chức cho trại viên nghe phổ biến thời sự, chính sách, học pháp luật, giáo dục công dân, học văn hóa, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình theo quy định.\n5. Hàng tuần, gặp gỡ trại viên ít nhất 02 lần để nắm bắt diễn biến tư tưởng, kịp thời động viên, tư vấn, giáo dục để họ yên tâm chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; quan tâm thăm hỏi, động viên trại viên bị ốm hoặc có hoàn cảnh đặc biệt. Mỗi tháng, Cảnh sát quản giáo phải thực hiện giáo dục, tư vấn cho 08 (tám) lượt trại viên trở lên.\n6. Hàng tháng, hàng quý hoặc khi có yêu cầu, hướng dẫn trại viên viết kiểm Điểm (dựa vào quy định về thi đua đối với trại viên), tự nhận xét, đánh giá kết quả học tập, lao động, rèn luyện của mình, nêu phương hướng phấn đấu và tự nhận loại thi đua trong kỳ xếp loại; trường hợp trại viên chưa biết chữ hoặc vì lý do ốm đau không thể viết được thì nhờ trại viên khác viết, đọc cho trại viên đó nghe lại, đồng ý với nội dung đã viết thì Điểm chỉ vào bản kiểm Điểm, có chữ ký xác nhận của Cảnh sát quản giáo.",
"Điều 51 Nghị định 140/2021/NĐ-CP chế độ áp dụng xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ Công an\n1. Thống nhất quản lý các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và tổ chức chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương, các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong phạm vi cả nước thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n2. Ban hành các văn bản quy định nội quy trường giáo dưỡng; nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc; hướng dẫn trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại của học sinh, trại viên; quy định về thăm gặp, nhận, gửi thư, tiền, quà, liên lạc điện thoại; quy định công tác của giáo viên chủ nhiệm; quy định về xếp loại thi đua; quy định về khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại viên; quy định việc lập kế hoạch tổ chức lao động, quản lý, sử dụng kết quả lao động, đào tạo nghề nghiệp của học sinh, trại viên; quy định việc lập, quản lý, sử dụng Quỹ hòa nhập cộng đồng.\n3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, bảo đảm cho các hoạt động đó theo đúng quy định của pháp luật.\n4. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức để thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc."
] |
Trại viên trong cơ sở giáo dục bắt buộc bị ốm có được chuyển đi bệnh viện chữa bệnh không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 8 Thông tư 07/2015/TT-BCA quy định quản lý trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc mới nhất\nQuản lý trại viên khi khám, điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế\n1. Trại viên bị ốm mà vượt quá khả năng điều trị của cơ sở giáo dục bắt buộc thì cán bộ y tế chủ trì, thống nhất với Đội trưởng Trinh sát, Đội trưởng Cảnh sát quản giáo, Đội trưởng Giáo dục, hồ sơ, Đội trưởng Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Trưởng phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc báo cáo Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định đưa trại viên đi khám, điều trị tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế.\n2. Trong thời gian khám, điều trị tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế phải có cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý chặt chẽ 24/24 giờ trong ngày. Trường hợp trại viên phải nằm điều trị tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế đó thì phải có ít nhất 01 cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý 01 trại viên.\nĐối với trại viên loại H1, trại viên bị quản lý riêng mắc bệnh hiểm nghèo, ốm nặng thì phải có ít nhất 02 cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý 01 trại viên.\n3. Trường hợp bệnh thuyên giảm, cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc được giao quản lý trại viên thống nhất với bệnh viện hoặc cơ sở y tế đưa ngay trại viên về bệnh xá của cơ sở giáo dục bắt buộc để quản lý, điều trị theo phác đồ điều trị của bệnh viện hoặc cơ sở y tế."
] | [
"Điều 4 Thông tư 07/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 27/2007/TT-BCA hướng dẫn cấp sửa đổi\nTrách nhiệm thi hành\n1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n2. Tổng cục An ninh I chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục An ninh I) để có hướng dẫn kịp thời",
"Điều 3 Thông tư 07/2013/TT-BCA sửa đổi Thông tư 27/2007/TT-BCA hướng dẫn cấp sửa đổi\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 03 năm 2013.",
"Điều 8 Thông tư 11/2015/TT-BCA giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân\nKế hoạch xác minh nội dung khiếu nại\n1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh, trình người ra quyết định xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n2. Nội dung kế hoạch xác minh gồm:\na) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;\nb) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;\nc) Nội dung cần xác minh;\nd) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;\nđ) Dự kiến thời gian thực hiện từng nội dung xác minh; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Tổ xác minh;\ne) Các điều kiện phương tiện phục vụ việc xác minh.",
"Điều 34 Nghị định 140/2021/NĐ-CP chế độ áp dụng xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng mới nhất\nChế độ chăm sóc y tế đối với trại viên\n1. Trại viên khi đến cơ sở giáo dục bắt buộc được y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức khám sức khỏe và lập phiếu theo dõi. Trong thời gian trại viên chấp hành tại cơ sở giáo dục bắt buộc, căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho trại viên, định kỳ 01 năm/lần, cụ thể: Đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, kiểm tra các thông số về nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể, khám lâm sàng toàn diện theo các chuyên khoa. Việc khám sức khỏe cho trại viên được lưu kết quả vào hồ sơ để quản lý, theo dõi sức khỏe của trại viên.\n2. Chi phí khám sức khỏe tổng quát, định kỳ cho trại viên được thanh toán theo khung giá quy định của Bộ Y tế. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho trại viên được cấp tương đương 04 kg gạo tẻ/trại viên/tháng.\n3. Cơ sở giáo dục bắt buộc thường xuyên có biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm, điều trị HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác cho trại viên.\n4. Trại viên bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp trại viên bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc thì được đưa đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên hoặc có thể được đưa về gia đình để điều trị.\n5. Trường hợp trại viên bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.\n6. Kinh phí để thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp trại viên được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên.\n7. Trường hợp trại viên bị ốm nặng phải đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên để điều trị lâu dài thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo cáo Cục Cảnh sát Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và thông báo cho thân nhân của trại viên.\n8. Thời gian trại viên điều trị bệnh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.",
"Điều 37 Nghị định 02/2014/NĐ-CP thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng\nChế độ khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên\n1. Cơ sở giáo dục bắt buộc phải định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho trại viên và thường xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho trại viên. Tiền khám, chữa bệnh thường xuyên hàng tháng cho mỗi trại viên được cấp tương đương với 02 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho trại viên theo định mức kinh phí mà Nhà nước cấp cho các cơ sở cai nghiện, trên cơ sở đề nghị của Bộ Công an.\n2. Trại viên bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp trại viên bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc thì được đưa đi bệnh viện hoặc được đưa về gia đình để điều trị. Trường hợp trại viên được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh cho trại viên.\n3. Trường hợp trại viên bị ốm nặng phải đưa đến bệnh viện để điều trị lâu dài thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa đến bệnh viện, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp và thông báo cho thân nhân của người đó. Kinh phí khám, chữa bệnh cho trại viên do ngân sách nhà nước cấp. Cơ sở giáo dục bắt buộc trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh viện nơi trại viên được điều trị. Trong thời gian trại viên điều trị tại bệnh viện, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm chăm sóc và phối hợp với gia đình của trại viên chăm sóc họ. Cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để trại viên trốn hoặc vi phạm pháp luật.\nTrường hợp trại viên có biểu hiện không bình thường về thần kinh thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực, đồng thời, cử cán bộ đưa trại viên đến để giám định tâm thần. Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực có trách nhiệm giám định cho trại viên theo đề nghị của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và có kết luận bằng văn bản để làm thủ tục theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp trại viên bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.\nThời gian trại viên điều trị bệnh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.",
"Điều 5 Nghị định 02/2014/NĐ-CP thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng\nĐiều kiện bảo đảm cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc\n1. Kinh phí bảo đảm cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; tổ chức cai nghiện ma túy; điều trị cho học sinh, trại viên bị nhiễm HIV/AIDS; kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám, chữa bệnh của học sinh, trại viên; kinh phí tổ chức đưa học sinh dưới 16 tuổi, học sinh, trại viên bị ốm khi chấp hành xong quyết định về địa phương mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc do ngân sách trung ương bảo đảm và được dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an.\n2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất, chuyên môn, kỹ thuật của Ủy ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; được tham gia hợp đồng, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc sử dụng vào việc dạy văn hóa, hướng nghiệp, dạy nghề, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng phục vụ học tập, sinh hoạt, khám, chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy cho người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.",
"Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-BCA thăm gặp nhận thư tiền liên lạc học sinh giáo dưỡng trại viên giáo dục bắt buộc\nNhận, sử dụng thuốc chữa bệnh\n1. Học sinh, trại viên được nhận thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng có nhãn, mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng khi thăm gặp hoặc qua đường bưu điện.\n2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc bố trí tủ riêng để bảo quản thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng do người thân gửi cho học sinh, trại viên. Cán bộ y tế trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý tủ thuốc và kiểm tra, hướng dẫn học sinh, trại viên sử dụng thuốc. Thuốc hết hạn sử dụng phải lập biên bản tiêu hủy có chứng kiến, chữ ký (hoặc điểm chỉ nếu không biết chữ) xác nhận của học sinh, trại viên. Khi học sinh, trại viên chấp hành xong quyết định hoặc chuyển đi nơi khác, cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại cho học sinh, trại viên số thuốc chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khỏe của học sinh, trại viên cho đơn vị tiếp nhận.\n3. Khi học sinh, trại viên ốm đau có nhu cầu sử dụng thuốc, cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị, cấp thuốc và hướng dẫn học sinh, trại viên sử dụng và phải ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do người thân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi. Học sinh, trại viên nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ (nếu không biết chữ) vào bệnh án hoặc Sổ theo dõi.\n4. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hướng dẫn học sinh, trại viên thông báo cho người thân biết địa chỉ nơi học sinh, trại viên đang chấp hành quyết định (đội, tổ, phân hiệu, phân khu) để người thân gửi thuốc chữa bệnh đúng địa chỉ."
] |
Chủ nhà chửi đuổi không cho đỗ xe ô tô trước nhà có đúng không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nDừng xe, đỗ xe trên đường phố\nNgười điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:\n1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.\n2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định."
] | [
"Điều 5 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nChính sách phát triển giao thông đường bộ\n1. Nhà nước tập trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; có chính sách huy động các nguồn lực để quản lý, bảo trì đường bộ.\n2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố.\n3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường bộ.",
"Điều 12 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nTốc độ xe và khoảng cách giữa các xe\n1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo \"Cự ly tối thiểu giữa hai xe\" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.\n2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.\n3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.",
"Điều 17 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nTránh xe đi ngược chiều\n1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.\n2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau:\na) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;\nb) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;\nc) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.\n3. Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa.",
"Điều 1 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.",
"Điều 3 Quyết định 40/2020/QĐ-UBND khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung Tây Ninh\nNguyên tắc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác\n1. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác phải đảm bảo đúng đối tượng, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, không phát sinh tăng chi phí hành chính hàng năm.\n2. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước (từ kinh phí tự chủ, kinh phí thường xuyên), nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.\n3. Ngân sách nhà nước không bố trí tăng kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô so với trước khi thực hiện khoán sử dụng xe ô tô.\n4. Kinh phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng (nếu áp dụng hình thức khoán gọn) hoặc thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc thanh toán công tác phí (đối với khoán theo km thực tế).\n5. Trường hợp tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thì không thực hiện trang bị xe ô tô; trường hợp đã trang bị xe ô tô thì phải sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện có theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.\n6. Căn cứ vào quy định này và tình hình thực tế, yêu cầu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của từng đối tượng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định hình thức và mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo nhiệm vụ được giao.",
"Điều 1 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND thu nộp quản lý sử dụng phí giữ xe đạp xe máy ô tô Quảng Nam\nQuy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với các nội dung chính sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô (sau đây gọi là phương tiện) đối với:\na) Người sử dụng phương tiện có nhu cầu trông giữ tại các điểm đỗ, bãi trông giữ (gồm các điểm đỗ, bãi trông giữ do Nhà nước đầu tư và các điểm đỗ, bãi trông giữ không do Nhà nước đầu tư) phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương (sau đây gọi chung là giữ phương tiện thông thường).\nb) Người sử dụng phương tiện bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (sau đây gọi chung là giữ phương tiện vi phạm trật tự giao thông).\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Đối tượng nộp phí:\n- Các tổ chức, cá nhân được cung ứng dịch vụ trông giữ phương tiện thông thường.\n- Người sử dụng phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự giao thông bị tạm giữ phương tiện.\nb) Đơn vị thu phí:\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trông giữ phương tiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n- Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức thực hiện trông giữ phương tiện theo quy định.\n- Đơn vị được giao tạm giữ phương tiện vi phạm trật tự giao thông.\n3. Một số quy định chung:\na) Một lượt phương tiện là một lần phương tiện vào và ra điểm trông giữ phương tiện.\nb) Thời gian ban ngày là từ 6 giờ đến 18 giờ; thời gian ban đêm là từ sau 18 giờ ngày hôm trước đến trước 6 giờ sáng hôm sau.\nc) Các điểm, bãi trông giữ phương tiện thuộc khu vực thành thị là các điểm, bãi trông giữ trên địa bàn phường, thị trấn; các điểm, bãi trông giữ phương tiện thuộc khu vực nông thôn là các điểm, bãi trông giữ trên địa bàn các xã còn lại.\nd) Xử lý đối với các trường hợp phương tiện bị tạm giữ:\n- Trường hợp, phương tiện vi phạm trật tự giao thông bị tạm giữ, nhưng sau đó xác định người sử dụng phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông thì người sử dụng phương tiện không phải nộp phí trông giữ. Nếu, người sử dụng phương tiện đã nộp phí thì đơn vị thu phí phải hoàn trả lại tiền phí cho người sử dụng phương tiện.\n- Thời gian tạm giữ phương tiện theo ngày được quy định là 24 giờ; trường hợp, phương tiện được trả trong ngày thì được coi là một ngày trông giữ.\n4. Mức thu phí\na) Mức thu phí trông giữ phương tiện thông thường tại các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng do Nhà nước đầu tư, gồm:\n- Mức thu ban ngày:\n\nTT\n\nNội dung\n\nĐơn vị tính\n\nMức thu\n\n1\n\nĐối với các điểm, bãi trông giữ phương tiện tại các bệnh viện, trường học, chợ, trung tâm thương mại\n\n1.1\n\nThuộc khu vực đô thị\n\na\n\nXe đạp, xe đạp điện\n\nđồng/lượt/xe\n\n1.000\n\nb\n\nXe máy, xe mô tô\n\nđồng/lượt/xe\n\n2.000\n\nc\n\nÔ tô các loại\n\n- Xe ô tô chở người dưới 15 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn\n\nđồng/lượt/xe\n\n10.000\n\n- Xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên\n\nđồng/lượt/xe\n\n15.000\n\n1.2\n\nThuộc khu vực nông thôn\n\na\n\nXe đạp, xe đạp điện\n\nđồng/lượt/xe\n\n500\n\nb\n\nXe máy\n\nđồng/lượt/xe\n\n1.000\n\nc\n\nÔ tô các loại\n\n- Xe ô tô chở người dưới 15 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn\n\nđồng/lượt/xe\n\n8.000\n\n- Xe ô tô chở người từ15 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên\n\nđồng/lượt/xe\n\n10.000\n\n2\n\nĐối với các điểm, bãi trông giữ xe tại các điểm tham quan; các điểm tổ chức lễ hội, hội chợ, khu du lịch\n\na\n\nXe đạp, xe đạp điện\n\nđồng/lượt/xe\n\n2.000\n\nb\n\nXe máy\n\nđồng/lượt/xe\n\n4.000\n\nc\n\nÔ tô các loại\n\n- Xe ô tô chở người dưới 15 chỗ ngồi\n\nđồng/lượt/xe\n\n20.000\n\n- Xe ô tô chở người từ 15 đến 30 chỗ ngồi\n\nđồng/lượt/xe\n\n30.000\n\n- Xe ô tô chở người từ 31 chỗ ngồi trở lên\n\nđồng/lượt/xe\n\n40.000\n\n- Mức thu phí ban đêm: Bằng 1,5 lần mức thu phí ban ngày nêu trên; mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.\n- Trường hợp, thu phí theo tháng, mức thu bằng 40 (bốn mươi) lần mức thu phí ban ngày theo quy định nêu trên.\n- Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện do Nhà nước đầu tư, nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuê quản lý thì mức thu phí vẫn thực hiện theo mức thu phí tại các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng do Nhà nước đầu tư theo quy định tại các điểm a nêu trên.\n- Mức thu phí trông giữ phương tiện thông thường tại các điểm đỗ, bãi trông giữ không do Nhà nước đầu tư bằng 1,5 lần mức thu phí quy định đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng do Nhà nước đầu tư theo quy định tại các điểm a nêu trên.\nb) Mức thu phí trông giữ phương tiện vi phạm trật tự giao thông:\n\nTT\n\nNội dung\n\nĐơn vị tính\n\nMức thu\n\n1\n\nXe đạp các loại\n\nđồng/xe/ngày\n\n4.000\n\n2\n\nXe máy các loại, xe xích lô, xe ba gác\n\nđồng/xe/ngày\n\n6.000\n\nXe ô tô chở người\n\nđồng/xe/ngày\n\n3\n\nXe ô tô dưới 15 chỗ ngồi\n\nđồng/xe/ngày\n\n30.000\n\n4\n\nXe ô tô từ 15 chỗ ngồi đến 30 chỗ ngồi\n\nđồng/xe/ngày\n\n45.000\n\n5\n\nXe ô tô trên 30 chỗ ngồi trở lên\n\nđồng/xe/ngày\n\n60.000\n\nXe ô tô chở hàng hoá\n\nđồng/xe/ngày\n\n6\n\nXe ôtô chở hàng hoá có trọng tải dưới 3,5 tấn\n\nđồng/xe/ngày\n\n20.000\n\n7\n\nXe ôtô chở hàng hoá có trọng tải trên 3,5 tấn\n\nđồng/xe/ngày\n\n30.000\n\n8\n\nXe máy chuyên dùng (gồm: xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe tương tự)\n\nđồng/xe/ngày\n\n50.000\n\n5. Chứng từ thu phí:\na) Trường hợp, phí thuộc ngân sách Nhà nước: Sử dụng biên lai thu phí do cơ quan Thuế phát hành hoặc tự in, đặt in theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.\nb)Trường hợp, phí không thuộc ngân sách Nhà nước: Sử dụng hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n6. Quản lý và sử dụng phí:\na) Đối với trông giữ phương tiện thông thường:\n- Phí trông giữ phương tiện thông thường tại các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng do Nhà nước đầu tư là phí thuộc ngân sách Nhà nước và được quản lý sử dụng như sau:\n+ Trường hợp cơ quan, đơn vị thu phí đã được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hằng năm thì phải nộp 100% số phí thu được vào ngân sách các cấp tương ứng.\n+ Trường hợp cơ quan, đơn vị thu phí chưa được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí thì được để lại 80% trên tổng số tiền phí thu được, để trang trải cho việc thu phí, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn điểm đỗ, bãi trông giữ; còn lại 20% nộp ngân sách theo phân cấp hiện hành.\n- Phí trông giữ phương tiện thông thường tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư, nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuê quản lý, tổ chức trông giữ là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước và được quản lý sử dụng như sau:\n+ Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện không do Nhà nước đầu tư: Số phí thu được là doanh thu của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm quản lý, sử dụng số phí thu được theo quy định hiện hành về phí, lệ phí và hạch toán, kê khai để thực hiện các nghĩa vụ về thuế với cơ quan Thuế theo quy định.\n+ Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện do Nhà nước đầu tư, nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuê quản lý, tổ chức trông giữ: Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê điểm trông giữ nộp một lần tiền thuê cho đơn vị cho thuê; đơn vị cho thuê trích nộp 20% nộp vào ngân sách theo phân cấp hiện hành; 80% để lại cho đơn vị và là khoản thu dịch vụ của đơn vị cho thuê. Đơn vị cho thuê có trách nhiệm quản lý, sử dụng số phí được để lại theo quy định hiện hành về phí, lệ phí; thực hiện nghĩa vụ về thuế với cơ quan Thuế; quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về thuế đúng quy định (kể cả trích khấu hao tài sản).\nb) Đối với trông giữ phương tiện vi phạm trật tự giao thông: Phí trông giữ phương tiện vi phạm trật tự giao thông do đơn vị của người ra quyết định tạm giữ phương tiện thu là phí thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu được để lại 70% trên tổng số phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, chi cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác xử lý phương tiện vi phạm, sửa chữa kho bãi phục vụ việc tạm giữ; số phí còn lại 30% nộp vào ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành.\n7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, địa phương, đơn vị:\na) Trách nhiệm của các đơn vị thu phí:\n- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại các địa điểm thu phí; phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.\n- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, ghi chép, hạch toán số liệu thu, nộp, quản lý và sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế toán hiện hành; đăng ký, kê khai, thu, nộp phí và thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.\n- Quản lý, sử dụng số phí được trích để lại theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.\n- Hằng năm, thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số tiền phí để lại cho đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp và số tiền phí còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và cơ quan tài chính cùng cấp.\nb) Trách nhiệm của cơ quan Thuế:\n- Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí, thuế và các quy định chi tiết tại quyết định này.\n- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ sách kế toán, quản lý, sử dụng và lưu giữ chứng từ.\nc) Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nộp số phí còn lại (sau khi trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị thu) vào ngân sách địa phương theo quy định hiện hành về phân cấp nguồn thu ngân sách Nhà nước.\nd) Sở Tài chính thường xuyên phối hợp với các địa phương, Sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm và theo dõi tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế trên địa bàn và khi có sự thay đổi của các Bộ, ngành Trung ương.\nđ) UBND các huyện, thị xã, thành phố:\n- Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về đăng ký và thực hiện phí trông giữ phương tiện.\n- Kiên quyết giải tỏa các điểm trông giữ phương tiện không phép, sai quy định, vi phạm an toàn giao thông và vi phạm quy định về phí trên địa bàn.\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên, thực hiện kiểm tra đột xuất các đơn vị trông giữ phương tiện, xử lý nghiêm các vi phạm theo thẩm quyền.\ne) Các Sở, ngành: Y tế, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định về trông giữ phương tiện, xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra vi phạm về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ phương tiện.\n8. Xử lý vi phạm: Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Thông tư số 186/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí.",
"Điều 8 Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;\nb) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;\nc) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;\nd) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\nđ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\ne) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\ng) Xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;\nh) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô;\ni) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.\n2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;\nb) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;\nc) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;\nd) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;\nđ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ne) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;\ng) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;\nh) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.\n3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.\n4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;\nb) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;\nc) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nd) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\nđ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\ne) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.\n5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.",
"Điều 3 Quyết định 2941/QĐ-UBND 2021 kinh phí sử dụng ô tô phục vụ công tác cơ quan An Giang\nNguyên tắc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác\n1. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác phải đảm bảo đúng đối tượng, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, không phát sinh tăng chi phí hành chính hàng năm.\n2. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.\n3. Ngân sách nhà nước không bố trí tăng kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác so với trước khi thực hiện khoán.\n4. Kinh phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng (trường hợp áp dụng theo hình thức khoán gọn) hoặc thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc thanh toán công tác phí (trường hợp áp dụng khoán theo km thực tế).\n5. Trường hợp chức danh đã nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác thì không bố trí xe ô tô phục vụ công tác đối với công đoạn đi công tác đã khoán.\n6. Trường hợp tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công tác thì không thực hiện trang bị xe ô tô; trường hợp đã được trang bị thì phải sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện có theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ."
] |
Dừng đỗ xe ô tô tại nơi không được phép dừng đỗ bị xử phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép."
] | [
"Khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật\n1. Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện thủ tục, trình tự tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\n2. Thông báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.\n3. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.\n4. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và của người sử dụng lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.\nXuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.",
"Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2010/NĐ-CP công báo\nVăn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.\nViệc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.\n",
"Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2020/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế mới nhất\nHàng hóa tạm nhập khẩu đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế không phải kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm khi làm thủ tục tạm nhập khẩu. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2010/NĐ-CP công báo\nVăn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành.",
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 15/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, của người kiểm soát giao thông;\nb) Quay đầu xe không đúng nơi được phép;\nc) Lùi xe ở khu vực cấm dừng hoặc ở đường ngược chiều;\nd) Không tránh về bên phải theo chiều xe chạy của mình;\nđ) Không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật khi tránh nhau;\ne) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường ngoài đô thị đã có nơi đỗ xe; đỗ xe trên đường dốc không chèn bánh; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu; dừng xe, đỗ xe không báo hiệu trước; dừng xe, đỗ xe tại vị trí cấm dừng đỗ xe;\ng) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều;\nh) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;\ni) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe từ đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại.",
"Khoản 2 Điều 10 Nghị định 146/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe;\nb) Không sử dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm;\nc) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, nơi cấm quay đầu xe;\nd) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nđ) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\ne) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;\ng) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong và gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; điểm dừng đón trả khách của xe buýt; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường giao nhau; tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; trong phạm vi an toàn của đường sắt; che khuất các biển báo hiệu đường bộ; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;\nh) Rời vị trí lái khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; không đặt báo hiệu cho người điều khiển phương tiện khác biết khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy;\ni) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện;\nk) Để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.",
"Khoản 5 Điều 9 Nghị định 15/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;\nb) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; không tuân thủ quy định về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;\nc) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đủ đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nd) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nđ) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;\ne) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt;\ng) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;\nh) Không chấp hành yêu cầu của người kiểm soát giao thông kiểm tra nồng độ cồn của rượu, bia hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm;\ni) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;\nk) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt.",
"Khoản 2 Điều 10 Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”;\nb) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nc) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;\ne) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\ng) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nh) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ni) Để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật."
] |
Không bổ nhiệm kế toán trưởng lại sau thời hạn quy định bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thuế mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:\n“Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"Khoản 4 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán mới nhất\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này."
] | [
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2003/NĐ-CP sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả\nHàng năm, cơ sở sản xuất quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng, lập bản thống kê tình hình sử dụng năng lượng, chỉ tiêu tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, báo cáo Sở Công nghiệp; đối với cơ sở trọng điểm báo cáo Sở Công nghiệp và Bộ Công nghiệp.\n",
"Khoản 5 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thuế mới nhất\n1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.\n3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.\n4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.”\nBổ sung khoản 2a, sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 3a và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:\na) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:\n“2a. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”\nc) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:\n“3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và e khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và e khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”",
"Khoản 5 Điều 102 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng mới nhất\nPhương thức thực hiện\na) Việc lập, phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở (sau đây gọi là Đề án) do Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án trên địa bàn tỉnh theo trình tự quy định tại khoản 6 Điều này; việc tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt Đề án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành mức hỗ trợ để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nb) Việc cấp vốn\nCăn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.\nc) Sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định, các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật...) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này.\nd) Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, vận động việc thực hiện xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích, chất lượng nhà ở theo quy định của Nghị định này. Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo Mẫu số 05 Phụ lục IX Nghị định này; khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo Mẫu số 06 Phụ lục IX\nNghị định này.",
"Khoản 1 Điều 17 Nghị định 41/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra\nThực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 28 của Luật Thanh tra.",
"Khoản 2 Điều 3 Quyết định 689/QĐ-UBND bổ nhiệm bãi miễn thay thế xếp phụ cấp kế toán trưởng phụ trách kế toán\nVề thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán không bị hạn chế về thời gian. Riêng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp nhà nước quy định là 5 năm. Thủ tục bổ nhiệm lại như thủ tục bổ nhiệm lần đầu.",
"Khoản 2 Điều 12 Nghị định 105/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kế toán kiểm toán độc lập\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n\na) Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;\n\nb) Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại.\n",
"Khoản 2 Điều 12 Nghị định 185/2004/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong kế toán\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;\nb) Không thực hiện các thủ tục để phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị huỷ hoại.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 65/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn bổ nhiệm bãi nhiệm kế toán trưởng Bình Phước\nĐiểm 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, Khoản 1, Điều 5 được sửa đổi như sau:\n“1.UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị kế toán bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp;\n1.3. Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán quy định tại Điểm 1.1 và 1.2, Khoản 1, Điều này là 05 năm. Thủ tục bổ nhiệm lại như thủ tục đã bổ nhiệm lần trước.”"
] |
Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng được quy định như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nTiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán\n1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.\n2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm:\na) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp;\nb) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này;\nc) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này;\nđ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;\ne) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;\ng) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia;\nh) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện;\ni) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;\nk) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;\nl) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.\n3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm:\na) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện);\nb) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện;\nc) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước;\nd) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;\nđ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn;\ne) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\ng) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng;\nh) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng.\n4. Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan.\n5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.\n6. Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định."
] | [
"Điều 3 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban quản lý dự án, đơn vị khác có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập.\n2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan); đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập; cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; các tổ chức được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị - xã hội cụ thể.\n3. Đơn vị kế toán khác là các đơn vị kế toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.\n4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban giám đốc (Ban tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định.\n5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.\n6. Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không có sự hiện diện thương mại tại Việt Nam nhưng vẫn được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.\n7. Nội dung công tác kế toán bao gồm chứng từ kế toán; tài khoản kế toán và sổ kế toán; báo cáo tài chính; kiểm tra kế toán; kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.\n8. Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là tổ hợp giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không hình thành pháp nhân mới để cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam.",
"Điều 10 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nTài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử\n1. Chứng từ kế toán và sổ kế toán của các đơn vị kế toán trước khi đưa vào lưu trữ phải được in ra giấy để lưu trữ theo quy định trừ trường hợp đơn vị lựa chọn lưu trữ trên phương tiện điện tử. Việc lưu trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải đảm bảo tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.\nCác đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước (trừ đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước các cấp) nếu lựa chọn lưu trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử thì vẫn phải in sổ kế toán tổng hợp ra giấy và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) để lưu trữ theo quy định. Việc in ra giấy chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết và các tài liệu kế toán khác do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định. Các đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước các cấp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n2. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm toán theo quy định, đơn vị kế toán phải có trách nhiệm in ra giấy các tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có) để cung cấp theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.",
"Điều 9 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng Luật kế toán mới nhất\nBảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán\n1. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán trừ một số trường hợp sau đây:\na) Tài liệu kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở nhiều đơn vị thì ngoài đơn vị lưu bản chính, các đơn vị còn lại được lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp.\nb) Trong thời gian tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp kèm theo \"Biên bản giao nhận tài liệu kế toán\" theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.\nc) Tài liệu kế toán bị mất, bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài - liệu kế toán là bản sao chụp. Trường hợp tài liệu kế toán không sao chụp được theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị phải lưu trữ \"Biên bản xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được\".\n2. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không bắt buộc phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán nhưng vẫn phải có trách nhiệm bảo quản đầy đủ, an toàn tài liệu kế toán theo quy định. Đơn vị kế toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.\n3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán bằng giấy hay trên phương tiện điện tử. Việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán phải đảm bảo an toàn, đầy đủ, bảo mật và cung cấp được thông tin khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.\n5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng.",
"Điều 3 Quyết định 689/QĐ-UBND bổ nhiệm bãi miễn thay thế xếp phụ cấp kế toán trưởng phụ trách kế toán\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\n\nTM. ỦY BAN NHÂN DÂN\nCHỦ TỊCH\n\nNguyễn Xuân Lý\n\nQUY ĐỊNH\nTIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ VÀ XẾP PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 689 /QĐ-UBND ngày 08 tháng3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)\nĐể thực hiện có hiệu quả Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc \"Hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước\", các đơn vị kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 nói trên. Ngoài ra, UBND Tỉnh quy định một số điểm về bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán nhà nước thuộc địa phương quản lý như sau:\nI. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:\nTrong văn bản này đối tượng áp dụng là các đơn vị kế toán có thực hiện công việc kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật Kế toán. Cụ thể gồm các cơ quan, đơn vị sau:\n- Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp (các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thị, cấp xã phường);\n- Các đơn vị sự nghiệp nhà nước các cấp, bao gồm các đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí, đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu chi;\n- Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN;\n- Các Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí NSNN;\n- Các Hội, Liên hiệp Hội, các tổ chức khác được NSNN hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.\nII. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ:\n1- Bổ nhiệm người làm kế toán trưởng:\n- Các đơn vị kế toán có tổ chức bộ máy kế toán độc lập theo mô hình phòng tài chính - kế hoạch, phòng ngân sách, phòng kế toán hoặc phòng tài vụ...(gọi chung là phòng kế toán) với số lượng tối thiểu 02 cán bộ kế toán trở lên (không kể thủ quỹ) phải bổ nhiệm người làm kế toán trưởng.\n- Các đơn vị kế toán có tổ chức bộ phận kế toán độc lập theo mô hình tổ kế toán với số lượng tối thiểu từ 02 cán bộ kế toán trở lên (không kể thủ quỹ) trong cơ cấu tổ chức tương đương các tổ nghiệp vụ khác trong đơn vị ...thì được bổ nhiệm người làm kế toán trưởng.\n2- Bố trí người làm phụ trách kế toán:\n- Các đơn vị kế toán thuộc đối tượng nêu ở điểm 1 có tổ chức phòng kế toán, nếu chưa tìm được người đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định để bổ nhiệm kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán. Thời gian phụ trách kế toán trong trường hợp này không quá 01 năm; cơ quan, đơn vị phải tìm người để bổ nhiệm kế toán trưởng.\n- Các đơn vị kế toán còn lại chưa đủ điều kiện quy định ở điểm 1 nói trên, chỉ bố trí một người làm công tác kế toán tại đơn vị thì gọi là người phụ trách kế toán. Thời gian phụ trách kế toán trong trường hợp này là không hạn chế.\n3- Quan hệ giữa kế toán trưởng, người phụ trách kế toán với trưởng phòng, phó phòng kế toán:\n3.1- Những đơn vị kế toán đã bổ nhiệm người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thì không bổ nhiệm Trưởng phòng kế toán, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán sẽ đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quy định cho trưởng phòng.\n3.2- Ở những đơn vị kế toán mà công tác kế hoạch, tài chính và thống kê không tách thành một bộ phận riêng biệt thì kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán đảm nhiệm cả việc tổ chức chỉ đạo công tác kế hoạch, tài chính và thống kê.\n3.3- Đối với các đơn vị kế toán có khối lượng công việc kế toán lớn có thể bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng đồng thời bổ nhiệm Phó, Trưởng phòng kế toán.\n4- Tiêu chuẩn và điều kiện để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng:\n4.1- Tiêu chuẩn:\na- Về đạo đức phẩm chất:\n- Đạt tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức.\n- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, tuân theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.\nb- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:\n- Đối với đơn vị kế toán ngân sách cấp tỉnh: Kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên;\n- Đối với đơn vị kế toán ngân sách cấp khác: Kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên.\n- Kế toán trưởng phải là người tổ chức tốt công tác kế toán của đơn vị mình, hoàn thành tốt việc lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật Kế toán.\nc- Về thời gian công tác thực tế làm kế toán:\n- Đối với chức danh kế toán trưởng yêu cầu từ trình độ đại học trở lên thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm;\n- Đối với chức danh kế toán trưởng yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bậc trung cấp hoặc trình độ cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm.\n4.2- Điều kiện:\n- Có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.1 nói trên;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.\n- Không thuộc các đối tượng không được làm kế toán sau:\n+ Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án hoặc quyết định của Toà án; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xoá án tích.\n+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán.\n+ Thủ kho, thủ quỹ trong cùng một đơn vị kế toán.\n4.3- Trong trường hợp một số kế toán của đơn vị kế toán hiện nay chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm theo quy định này thì tạm thời được tiếp tục làm kế toán trong thời hạn 01 năm (coi như bảo lưu chức danh 01 năm theo quy định cũ). Nếu sau 01 năm vẫn chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) thì Thủ trưởng đơn vị có quyền đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) mới.\n5- Tiêu chuẩn và điều kiện để được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán:\nNgười được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán phải có đủ tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định cho kế toán trưởng nhưng chưa có đủ tiêu chuẩn về thời gian công tác thực tế về kế toán hoặc chưa có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng.\n6- Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán:\n- Đơn vị kế toán cấp I trực thuộc Tỉnh: Đơn vị lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán gửi Sở Tài chính để thẩm định. UBND Tỉnh, uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định bổ nhiệm.\n- Đơn vị kế toán cấp I trực thuộc Huyện, Thành phố Huế: Đơn vị lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán gửi Phòng Tài chính Kế hoạch thẩm định trình UBND các Huyện, Thành phố Huế bổ nhiệm.\n- Đơn vị kế toán cấp II, cấp III (các đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành): Đơn vị kế toán lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán trình cơ quan chủ quản cấp trên bổ nhiệm trên cơ sở có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.\n- Các đơn vị kế toán do Hội đồng nhân dân các cấp quản lý thì việc bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp đó quyết định bổ nhiệm trên cơ sở có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.\n- Các đơn vị kế toán ở xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định bổ nhiệm trên cơ sở có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Phòng Tài chính Kế hoạch Huyện, Thành phố Huế.\n- Các đơn vị kế toán khác, kế toán trưởng, phụ trách kế toán do Thủ trưởng đơn vị kế toán đó bổ nhiệm trên cơ sở có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.\n7- Thủ tục và thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán:\n1. Hồ sơ để bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán:\n- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị kế toán đề cử người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, trong đó có:\n+ Đánh giá tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức quy định đối với cán bộ công\nchức hoặc viên chức và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, về tính trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước.\n+ Xác nhận thời gian công tác kế toán thực tế ở đơn vị; trường hợp không đủ thời gian thực tế làm kế toán ở đơn vị đang công tác thì được xác nhận thời gian thực tế làm kế toán ở các đơn vị trước đây công tác (nếu có).\n+ Xác nhận không thuộc các đối tượng không được làm kế toán.\n- Bản sao có công chứng các loại: Bằng tốt nghiệp Đại học, Trung học, Cao đẳng về kế toán, Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng, Chứng chỉ tin học...\n- Xác nhận của cơ quan tài chính các cấp về: năng lực tổ chức công tác kế toán ở đơn vị, năng lực thực hiện các báo cáo tài chính.\n2. Về thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán không bị hạn chế về thời gian. Riêng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp nhà nước quy định là 5 năm. Thủ tục bổ nhiệm lại như thủ tục bổ nhiệm lần đầu.\n3. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trước đây do Thủ trưởng đơn vị bổ nhiệm chưa đúng thẩm quyền thì phải lập lại hồ sơ để được bổ nhiệm theo quy định này.\n8- Phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán:\n- Kế toán trưởng : được hưởng mức phụ cấp tính bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (hoặc Trưởng bộ phận) của đơn vị, cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán là 0,1.\n- Phụ trách kế toán : được hưởng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (hoặc Trưởng bộ phận) của đơn vị.\nThời gian được hưởng phụ cấp kế toán trưởng hoặc phụ cấp kế toán được tính từ ngày được bổ nhiệm.\nPhụ cấp chức vụ kế toán trưởng, phụ trách kế toán; phụ cấp trách nhiệm kế toán được tính đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và được tính chế độ làm ngoài giờ theo quy định hiện hành.\n9- Thẩm quyền bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán:\nCấp nào bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thì cấp đó có quyền bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Trình tự, thủ tục bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo trình tự, thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.\nIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:\n- Các đơn vị kế toán thực hiện các quy định về thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo quy định này.\n- Căn cứ Quy định này Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp Tỉnh; Chủ tịch UBND các Huyện, thành phố Huế hướng dẫn triển khai thực hiện ở các đơn vị trực thuộc.\n- Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp Tỉnh; Chủ tịch UBND các Huyện, thành phố Huế phản ánh kịp thời về UBND Tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Nội vụ) để nghiên cứu giải quyết",
"Điều 19 Nghị định 128/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong kế toán nhà nước\nGhi sổ kế toán bằng máy vi tính\nCăn cứ khoản 7 Điều 27 của Luật Kế toán, việc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính được quy định như sau:\n1. Trường hợp đơn vị kế toán ghi sổ bằng máy vi tính thì phần mềm kế toán lựa chọn phải đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.\n2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán.",
"Điều 4 Quyết định 1092-BCNNg/TV 10 vấn đề kỷ luật tài chính cho xí nghiệp, công trường và đơn vị sự nghiệp, hành chính thuộc Bộ Công nghiệp nặng\nĐiều 1:\nMỗi đơn vị kế toán chỉ được quyền mở một số tài khoản vốn bằng tiền cần thiết cho hoạt động của xí nghiệp và thủ tướng đơn vị phải chịu trách nhiệm chính trước Bộ và Nhà nước trong việc phát hành các loại séc.\nTài khoản vốn bằng tiền của mỗi đơn vị gồm có:\n- Tài khoản gửi ngân hàng,\n- Tài khoản tiền gửi Ngân hàng về sửa chữa lớn,\n- Tài khoản quỹ tiền mặt ở đơn vị.\n- Tài khoản các khoản tiền mặt khác (trừ tài khoản đặc biệt).\nChỉ khi bộ cho phép, đơn vị mới được mở tài khoản đặc biệt.\nThủ trưởng đơn vị là chủ các tài khoản nói trên và mới được quyền ký séc. Trường hợp thủ trưởng đi vắng thì người được ủy nhiệm mới được quyền ký thay.\nNguyên tắc ký các loại séc phải có các điều kiện dưới đây:\n- Phải có dự toán sau khi đã được duyệt;\n- Kế toán trưởng và kế toán phần hành phải chịu trách nhiệm về nội dung chỉ tiêu và phải thẩm tra thật kỹ trong việc sử dụng tiền mặt;\nCán bộ kế toán phát hành séc không được quyền đi lĩnh séc.\nCấm chỉ không được ký khống vào các loại séc. Nếu séc bị lợi dụng thì chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Trường hợp vi phạm kỷ luật phát hành séc, ngân hàng sẽ truy tố ra Toà án xét xử hoặc đề nghị cơ quan chính quyền có thẩm quyền thi hành kỷ luật hành chính (Quy định ở nghị định số 04-CP ngày 07 tháng 03 năm 1960 của Hội đồng Chính phủ).\nĐiều 2:\nSử dụng các loại vốn là trách nhiệm chung của mọi người trong đơn vị. Người chịu trách nhiệm chính là thủ trưởng và kế toán trưởng. Muốn chi tiêu phải có những điều kiện dưới đây:\n- Dự toán phải được kế toán trưởng thẩm tra và trình giám đốc xét duyệt, sau khi đã có trong dự trù kế hoạch tháng và quý.\n- Phải làm theo đúng định mức, tiêu chuẩn và áp dụng đúng thể lệ, chế độ của nhà nước đã ban hành; nếu xét cần thiết phải thay đổi thì phải kịp thời báo cáo lên trên.\n- Mọi lệnh chi tiêu về tiền nong, vật tư ngoài kế hoạch, định mức thì phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng mới được xuất quỹ và kho.\nNếu xét thấy việc xuất chi không phù hợp với thể lệ, chế độ tài chính, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước thì kế toán trưởng có quyền từ chối, Nếu thủ trưởng đơn vị quyết định phải làm, thì thủ trưởng phải ký giấy ra lệnh đặc biệt, kế toán trưởng phải chấp hành và ghi ý kiến của mình vào lệnh đó và phải kèm lệnh đó và các phiếu xuất chi. Sau đó, thủ trưởng hay kế toán trưởng đơn vị phải lập tức báo cáo lên thủ trưởng kế toán cấp trên trực tiếp bằng văn bản (quy định ở điều 38 Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước).\nĐiều 3:\nCác lệnh xuất kho, xuất quỹ phải ghi rõ nội dung:\n- Xuất làm việc gì,\n- Làm theo kế hoạch nào,\n- Lấy ở nguồn vốn nào,\nNhằm bảo đảm thanh toán và trách sử dụng vốn lẫn lộn.\nCác phân xưởng khi nhận nhiệm vụ phải có các chứng từ này kèm theo để bảo đảm tính giá thành chính xác.\nChỉ có thủ quỹ mới được thu tiền, phát tiền mặt; không phải là thủ quỹ thì không được thu tiền và phát tiền.\nĐiều 4:\nViệc tạm ứng tiển mặt chỉ áp dụng theo đúng chế độ như:\n- Tạm ứng để chi cho các việc thuộc về hành chính quản trị;\n- Tạm ứng tiền công tác phí, tiền lương cho công nhân viên khi đi công tác hoặc đi phép;\n- Tạm ứng cho người đi thu mua vật liệu để trả tiền vận chuyển lặt vặt.\nCấm chi không được dùng vốn sản xuất, kể cả quỹ xí nghiệp để tạm ứng chi tiêu cá nhân như mua sắm vật dụng gia đình hoăc xây dựng cơ sở gia đình.\nĐiều kiện được tạm ứng và được thanh toán:\n- Phải có dự toán đã được duyệt;\n- Chứng từ hóa đơn hợp pháp có sự xác nhận của cán bộ kiểm soát chứng từ và kế toán trưởng duyệt;\n- Có nhập kho sau khi đã kiểm tra số lượng và chất lượng;\n- Có sự chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị;\n- Thanh toán xong đợt trước mới được tạm ứng đợt sau;\n- Thời hạn thanh toán chậm nhất là sau 3 ngày khi công việc hoàn thành."
] |
Bỏ rác thải sinh hoạt tại các nắp cống thoát nước bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điểm a Khoản 7 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường mới nhất\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;",
"Khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường mới nhất\nHành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;\nb) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;\nc) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;\nd) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển."
] | [
"Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm\nTổ chức tuyên truyền, giáo dục;",
"Khoản 2 Điều 45 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông mới nhất\nNghị định này thay thế Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông; các quy định về đầu tư trong viễn thông trong Nghị định 121/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; các quy định về viễn thông trong Nghị định 97/2009/NĐ-CP về quản lý dịch vụ Internet, quản lý nội dung thông tin trên Internet.",
"Điểm a Khoản 5 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường mới nhất\nKhông có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;",
"Điểm c Khoản 7 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường mới nhất\nBuộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này gây ra.",
"Điểm f Khoản 8 Điều 1 Quyết định 1815/QĐ-UBND 2013 điều chỉnh quy hoạch khu dân cư phường 17 Bình Thạnh Hồ Chí Minh\na) Thoát nước thải:\n- Giải pháp thoát nước bẩn: Khu vực quy hoạch thuộc quận Bình Thạnh nằm trong lưu vực Nhiêu Lộc - Thị nghè, do đó sử dụng hệ thống cống thoát nước chung để thoát nước mưa và nước thải cho khu quy hoạch. Nước thải trong lưu vực này được tập trung vào hệ thống cống chung sau đó được tách ra bằng giếng tách dòng. Tuyến cống bao chính đi qua khu quy hoạch sẽ thu gom nước thải từ giếng tách dòng dẫn đến trạm bơm cách khu quy hoạch khoảng 600m.\n- Nước thải trong khu quy hoạch chủ yếu là nước thải sinh hoạt, dịch vụ công cộng, tiểu thủ công nghiệp. Trước khi thoát vào cống, nước thải từ khu vệ sinh phải được xử lý bằng bể tự hoại ba ngăn đúng quy cách.\n- Giai đoạn đầu: nước thải được xử lý sơ bộ tại trạm bơm Văn Thánh trước khi xả ra sông Sài Gòn.\n- Giai đoạn dài hạn: Nước thải được chuyển về nhà máy xử lý Nhiêu Lộc - Thị Nghè xử lý đạt loại A TCVN 6772-2000.\n- Tiêu chuẩn thoát nước sinh hoạt: 180 lít/người/ngày.\n- Tổng lượng nước thải: 8.235 - 10.706 m3/ngày.\n- Mạng lưới thoát nước: Các tuyến cống bao nhánh có đường kính Ø400 -Ø600 có chức năng thu nước thải từ giếng tách dòng thoát vào cống bao chính dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Giếng tách dòng được đặt ở hạ lưu của các tuyến cống chính (2000 x 2000) trên đường Điện Biên Phủ, (2500 x 2000) trên đường Nguyễn Đình Chiểu nối dài, (1600 x 1600) trên đường Xô Viết Nghệ Tĩnh.\nb) Xử lý rác thải:\n- Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt: 1,2 kg/người/ngày.\n- Tổng lượng rác thải sinh hoạt: 36,6 tấn/ngày.\n- Phương án thu gom và xử lý rác: Rác thải được thu gom mỗi ngày và đưa đến trạm ép rác kín của quận. Sau đó vận chuyển đưa về các Khu Liên hiệp xử lý chất thải tập trung của thành phố theo quy hoạch.\n8.6. Quy hoạch Thông tin liên lạc:\n- Nhu cầu điện thoại cố định: 29 - 32 máy/100 dân.\n- Định hướng đấu nối từ bưu cục hiện hữu (trạm Thị Nghè) xây dựng các tuyến cáp chính đi dọc các trục đường giao thông đến các tủ cáp chính của khu quy hoạch.\n- Mạng lưới Thông tin liên lạc được ngầm hóa đảm bảo mỹ quan khu quy hoạch và đáp ứng nhu cầu thông tin thông suốt trong khu quy hoạch.\n- Hệ thống các tủ cáp xây dựng mới sẽ được thể hiện trong các bước thiết kế tiếp theo, đảm bảo mỹ quan và dễ dàng trong công tác vận hành, sửa chữa.\n8.7. Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống:\nViệc bố trí, sắp xếp đường dây, đường ống kỹ thuật có thể thay đổi trong các bước triển khai thiết kế tiếp theo (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công của dự án) đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định.",
"Điểm g Khoản 8 Điều 1 Quyết định 212/QĐ-UBND 2017 Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Vĩnh Viễn Long Mỹ Hậu Giang\na) Hệ thống thoát nước mưa:\n- Dùng phương pháp phân chia lưu vực để tính toán cho từng đoạn ống, từng tuyến ống và cho cả hệ thống thoát nước.\n- Nước mưa là loại nước thải quy ước sạch, được thiết kế theo giải pháp tạo độ dốc cho nước tự chảy theo hướng thoát ra các kênh rạch gần nhất.\n- Hình thức thoát nước là thoát trong hệ thống cống kín, được bố trí dưới vỉa hè dọc theo các đường giao thông. Cống sử dụng là cống bê tông cốt thép đúc sẵn.\n- Hình thức hố ga, cửa xả nước: trên từng tuyến ống có đặt những hố ga có nắp đan đậy và lưới chắn rác, lọc cát.., nhằm thu hết nước bề mặt và nước trong lưu vực tính toán,đảm bảo thoát nước mưa trong thời gian ngắn, không gây hiện tượng ngập úng cục bộ.\nb)Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt:\n- Dùng phương pháp phân chia lưu vực để tính toán cho từng đoạn ống, từng tuyến ống và cho cả hệ thống;\n- Tổng lưu lượng nước thải của toàn đô thị tính đến năm 2030 là 3.195m3/ngàyđêm.\n- Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh phải được xử lý qua bể tự hoại đúng quy cách trước khi xả vào cống thoát nước thải chung của đô thị.\n- Nước thải y tế được xử lý cục bộ bằng hệ thống xử lý nước thải riêng trước khi đưa vào hệ thống thoát nước thải chung của đô thị.\n- Nước thải sinh hoạt được thu gom từ các nguồn thải dẫn vào hệ thống cống kín đặt dưới vỉa hè và dẫn đến 04 khu xử lý nước thải tập trung để xử lý trước khi thải ra môi trường. Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định sẽ được xả trực tiếp ra kênh rạch.\n- Hình thức hố ga, cửa thu nước: trên từng tuyến ống có đặt những hố thăm dựng để bảo trì, sửa chữa khi gặp sự cố.\nc) Quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường:\n- Tại các khu trung tâm đô thị và dọc theo các trục đường giao thông cần bố trí các thùng rác ở vị trí thích hợp để thu gom rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình và công trình công cộng để đưa đến điểm trung chuyển rác tập trung được bố trí trong khu quy hoạch, hàng ngày có xe chuyên dụng đến nhận rác và chuyển đến trạm trung chuyển rác vùng để phân loại và xử lý.\n- Nghĩa trang nhân dân được sử dung chung tại các xã lận cận.\n- Rác y tế được đốt bằng lò đốt rác y tế.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 1 Quyết định 430/QĐ-UBND 2021 quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên\nTăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật về thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp; thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải xây dựng, rác thải nông nghiệp, nông thôn.",
"Điểm b Khoản 5 Điều 1 Quyết định 6014/QĐ-UBND năm 2012 duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng\nLưu vực chính Nhiêu Lộc - Thị nghè: bao gồm các quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận 1, quận 3, quận 10, một phần quận Tân Bình và quận Gò Vấp.\n- Hệ thống thu gom: Sử dụng hệ thống cống thoát nước chung (nước mưa và tất cả các nước thải thoát chung vào một hệ thống cống). Xây dựng giếng tách dòng gần các miệng xả (để tách nước thải và một phần nước mưa ra khỏi cống thoát nước chung). Xây dựng tuyến cống bao để thu gom nước thải, đi dọc rạch Nhiêu Lộc - Thị Nghè để đưa nước thải về nhà máy xử lý nước thải theo từng lưu vực.\n- Công trình xử lý nước thải: Nhà máy xử lý nước thải cơ học (bơm) tại ngã 3 rạch Văn Thánh - rạch Thị Nghè phường 22, quận Bình Thạnh, công suất Q = 800.000 m3/ngày (hoàn thành năm 2008)."
] |
Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020 số 72/2020/QH14 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường\n1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.\n3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.\n4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.\n5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.\n7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.\n8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.\n10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.\n11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.\n13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.\n14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường."
] | [
"Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường 2020 số 72/2020/QH14 mới nhất\nQuản lý chất lượng môi trường đất\n1. Chất lượng môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, phân loại và công khai thông tin theo quy định của pháp luật.\n2. Khu vực đất có nguy cơ ô nhiễm phải được theo dõi và giám sát.\n3. Khu vực ô nhiễm môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.\n4. Vùng đất bị ô nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và chất độc hại khác phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.",
"Điều 10 Luật Bảo vệ môi trường 2020 số 72/2020/QH14 mới nhất\nBảo vệ môi trường nước dưới đất\n1. Các nguồn nước dưới đất phải được quan trắc, đánh giá để có biện pháp ứng phó kịp thời khi phát hiện có thông số môi trường vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia hoặc có sự suy giảm mực nước theo quy định.\n2. Hoạt động khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước dưới đất.\n3. Cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.\n4. Cơ sở, kho, bãi chứa, lưu giữ nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, khu vực lưu giữ, xử lý chất thải phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, không gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất.\n5. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm xử lý ô nhiễm.\n6. Việc bảo vệ môi trường nước dưới đất phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường nước dưới đất.\n8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo vệ môi trường nước dưới đất trên địa bàn theo quy định của pháp luật.",
"Điều 60 Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường\nCông bố công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường\n1. Đối tượng bị công bố công khai thông tin:\na) Cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm hành chính bị tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường hoặc bị đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường và đình chỉ hoạt động của cơ sở bị công bố công khai thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;\nb) Cơ sở bị áp dụng hình thức buộc di dời và cấm hoạt động.\n2. Hình thức công bố công khai trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính hoặc cơ quan chủ quản của người có thẩm quyền đã xử phạt vi phạm hành chính.",
"Điều 2 Nghị định 117/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường\nĐối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường\n1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:\na) Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định có liên quan. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.\nb) Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị áp dụng hình thức xử lý tạm thời đình chỉ hoạt động, buộc di dời, cấm hoạt động theo quy định tại Chương III của Nghị định này.\nBộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.\n3. Cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.",
"Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quản lý hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre\nCác hoạt động bị nghiêm cấm, bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển\n1. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 24 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.\n2. Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 25 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Điều 41 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo."
] |
Cửa hàng bán lẻ xăng giảm lượng xăng bán ra mà không có lý do chính đáng bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nHành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nb) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nc) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các trụ bơm xăng dầu tự động hoặc cột bơm di động khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 5 Điều này."
] | [
"Điều 35 Nghị định 99/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất\nTrách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương\n1. Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Thẩm định các đề án, kế hoạch hoạt động của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao thực hiện nhiệm vụ gắn với nhiệm vụ của Nhà nước;\nc) Giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ khi giao cho tổ chức xã hội bảo vệ người tiêu dùng thực hiện;\nd) Kiểm tra, giám sát hoạt động hòa giải của tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh;\nđ) Tạo điều kiện để tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoạt động;\ne) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng cấp huyện thực hiện các nội dung liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\ng) Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Điều 23 Nghị định này;\nh) Báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp trên;\ni) Kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;\nk) Các trách nhiệm khác quy định tại Điều 49 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n2. Đơn vị giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Thực hiện việc giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoạt động trên địa bàn huyện mình quản lý;\nc) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo thẩm quyền đối với các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ tại các địa điểm này;\nd) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của các cá nhân hoạt động thương mại ngoài phạm vi chợ, trung tâm thương mại;\nđ) Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Điều 23 Nghị định này;\ne) Báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn huyện theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp trên;\ng) Các trách nhiệm khác quy định tại Điều 49 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.",
"Điều 35 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công mới nhất\nThẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành\n1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:\nDự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn ngân sách nhà nước: người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp huyện quản lý.\nDự án thành phần, tiểu dự án độc lập không sử dụng vốn nhà nước: chủ đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.\nb) Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.\n2. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:\na) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định khác).\nb) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định khác).\nc) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.\nd) Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt.\n3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:\na) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.\nChủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.\nChủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này.\nb) Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.\nc) Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:\nTrường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.\nTrường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung trong trường hợp cần thiết. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 46 Nghị định này. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.\nTrường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết.",
"Điều 13 Thông tư 28/2011/TT-BCT hướng dẫn quản lý kinh doanh xăng dầu\nTrách nhiệm của Sở Công Thương cấp tỉnh có biên giới\n1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương có liên quan tổ chức thực hiện, kiểm tra, xử lý việc chấp hành các quy định tại Thông tư này.\n2. Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường định kỳ và đột xuất kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực biên giới.\n3. Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với lực lượng Biên phòng kiểm tra việc bán lẻ xăng dầu cho phương tiện vãng lai nước ngoài.\n4. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương về lượng xăng, dầu bán ra của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực biên giới, trong đó nêu rõ nguyên nhân làm tăng, giảm lượng xăng, dầu bán ra (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.",
"Điều 47 Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính hoạt động thương mại sản xuất bảo vệ người tiêu dùng\nHành vi găm hàng\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:\na) Cắt giảm địa điểm bán hàng;\nb) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;\nc) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;\nd) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:\na) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;\nb) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường;\nc) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;\nd) Mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.",
"Điều 18 Nghị định 97/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực dầu khí xăng dầu khí dầu mỏ\nHành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh của cửa hàng bán lẻ xăng dầu\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n\na) Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định;\n\nb) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa.\n\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n\na) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;\n\nb) Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đúng với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.\n\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ trang thiết bị tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định hoặc trang thiết bị tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đạt tiêu chuẩn theo quy định.\n\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n\na) Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu không phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n\nb) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã hết hiệu lực hoặc đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;\n\nc) Kinh doanh xăng dầu khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;\n\nd) Làm giả hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu giả.\n\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\n\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;\n\nb) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm d Khoản 4 Điều này.\n\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả\n\nBuộc nộp lại ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp thu được đối với vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.\n"
] |
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt cửa hàng bán lẻ xăng giảm lượng xăng bán ra mà không có lý do chính đáng hay không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 18 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hóa chất mới nhất\nSửa đổi khoản 3 Điều 26 như sau:\n“3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”."
] | [
"Khoản 4 Điều 18 Nghị định 18/2022/NĐ-CP nghi lễ đối ngoại mới nhất\nĐối với Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền: đại diện lãnh đạo Ban Đối ngoại Trung ương đón, tiễn tại sân bay.",
"Khoản 4 Điều 14 Nghị định 18/2022/NĐ-CP nghi lễ đối ngoại mới nhất\nHội đàm chính thức:\na) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư cùng Trưởng đoàn khách chủ trì hội đàm;\nb) Thành phần tham dự hội đàm phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của nội dung hội đàm.",
"Khoản 4 Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nb) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nc) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 10 Nghị định 104/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đại lý bán lẻ xăng dầu không có cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định.",
"Khoản 1 Điều 28 Nghị định 67/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong dầu khí kinh doanh xăng dầu khí\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổng đại lý, đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, cửa hàng bán lẻ xăng dầu có hành vi không ghi tên hoặc ghi không đúng tên thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu cung cấp xăng dầu trên biển hiệu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu."
] |
Giá bán xăng dầu trên thị trường được điều chỉnh bao nhiêu lần mỗi tháng? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\n1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Quỹ bình ổn giá); toàn bộ nguồn trích lập, chi sử dụng để tham gia điều tiết, hỗ trợ cho mục tiêu bình ổn giá bán xăng dầu trong nước.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ trích lập Quỹ bình ổn giá; hạch toán và theo dõi riêng Quỹ bình ổn giá bằng tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng) theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc lựa chọn ngân hàng, quản lý và đảm bảo bảo toàn số dư Quỹ bình ổn giá.\n2. Trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá\na) Mức trích lập Quỹ bình ổn giá: là một yếu tố cấu thành giá cơ sở; là một khoản tiền cụ thể tính trên một lít, kg xăng, dầu thực tế tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương.\nTrường hợp tại thời điểm điều hành giá xăng dầu nếu số dư Quỹ bình ổn giá lớn, Bộ Công Thương xem xét có phương án điều chỉnh giảm hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá.\nb) Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá: là một khoản tiền cụ thể tính trên một lít, kg xăng, dầu thực tế tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, được xem xét điều hành linh hoạt trong các trường hợp giá cơ sở tăng cao hoặc việc tăng giá xăng, dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chỉ được chi sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, không được sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu cho các mục đích khác.\nc) Bộ Công Thương căn cứ tình hình thực tế, số dư Quỹ bình ổn giá, diễn biến giá cơ sở xăng dầu tại thời điểm điều hành giá xăng dầu để quyết định mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá sau khi thống nhất về chủ trương với Bộ Tài chính.\nd) Số tiền trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá trong kỳ phải được đối trừ và nộp kịp thời vào tài khoản Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng; số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá được tính lãi suất theo mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá trong cùng thời kỳ. Phần lãi phát sinh trên tài khoản số dư Quỹ bình ổn giá dương được hạch toán vào Quỹ bình ổn giá.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành của Bộ Công Thương nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá không còn (số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng bằng không (0)), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được vay vốn hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá (phần số dư Quỹ bình ổn giá âm).\n- Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn ngân hàng để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất theo mức lãi suất thỏa thuận thấp nhất tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn.\n- Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất tối đa bằng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán thấp nhất của một (01) trong các ngân hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá.\n3. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm công bố công khai trên phương tiện thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về tình hình trích lập, chi sử dụng, lãi phát sinh và số dư Quỹ bình ổn giá; đồng thời báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.\n4. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu và báo cáo, công khai theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp vi phạm, căn cứ mức độ của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số\n109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vi phạm nhiều lần sẽ bị xem xét đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật hiện hành.\n5. Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý về Quỹ bình ổn giá xăng dầu; quy mô Quỹ bình ổn giá xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện các quy định về trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.”\n27.\nĐiều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 38. Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu"
] | [
"Khoản 5 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\nĐổi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thành thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Đổi tên Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thành Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.\nSửa đổi Mẫu số 1, Mẫu số 2, Mẫu số 3, bổ sung Mẫu số 3a, Mẫu số 4a tại Phụ lục của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .",
"Khoản 18 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\n18.\nKhoản 2, khoản 3 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên của thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu). Trường hợp đi thuê cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân đi thuê phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.”\n“3. Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”",
"Khoản 6 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\nKhoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.”\n“4. Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.”\n“5. Có hệ thống phân phối xăng dầu: tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên, trong đó có ít nhất năm (05) cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp; tối thiểu bốn mươi (40) tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.”\n“7. Thương nhân đầu mối kinh doanh nhiên liệu hàng không không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại khoản 5 Điều này nhưng phải đáp ứng thêm điều kiện sau:\n- Có phương tiện vận tải, xe tra nạp nhiên liệu hàng không phù hợp với quy định, tiêu chuẩn mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên.\n- Có kho tiếp nhận tại sân bay với các trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu chuẩn của mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên.\n- Có phòng thử nghiệm đủ năng lực thuộc sở hữu hoặc thuê để kiểm tra chất lượng mặt hàng nhiên liệu hàng không theo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo quy định hiện hành.”",
"Khoản 17 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\n17.\nKhoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.”",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 103/2021/TT-BTC hướng dẫn phương thức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu mới nhất\nViệc trích lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu chỉ thực hiện một lần đối với một thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra đầu tiên tính trên một lít, kg xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa trong thời gian trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định.\nKhi có thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương về mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu, thời gian thực hiện, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chủ động thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với sản lượng xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2009/TT-BTC cơ chế hình thành, sử dụng, quyết toán quỹ bình ổn giá xăng dầu\nQuỹ Bình ổn giá được hình thành từ khoản mục chi phí được tính trong cơ cấu giá thành để hình thành giá bán tính đúng, tính đủ của giá bán lẻ một lít xăng, dầu hoả, điêden, giá bán buôn 1 kilôgam ma dút bán ở thị trường trong nước.\nGiá bán ở thị trường trong nước được hình thành theo quy định tại Điều 3, Chương I Thông tư này, cộng thêm tối đa 500 đồng/lít (kg) để trích lập Quỹ Bình ổn giá; trong trường hợp giá xăng dầu thế giới tăng cao hơn, hoặc xuống thấp hơn giá thế giới quy định tại Điều 5 dưới đây, doanh nghiệp được phép trích khoản chi phí cao hơn mức quy định trên, hoặc tạm thời chưa trích cho phù hợp với tình hình thị trường theo Thông báo của Tổ Giám sát Liên Bộ Tài chính - Công Thương về giá xăng dầu sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Liên Bộ Tài chính - Công Thương.\nTổng mức trích, lập Quỹ Bình ổn giá được cộng dồn từ mức trích quy định trên của tổng khối lượng xăng dầu thực tế đã bán trong tháng, trong năm.",
"Khoản 3 Điều 11 Thông tư 11/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 107/2008/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu cơ găm hàng tăng giá quá mức buôn lậu gian lận thương mại\nPhương pháp tính giá trị hàng hoá gian lận về số lượng:\nGiá trị hàng hoá gian lận = lượng hàng hoá gian lận x giá\nTrong đó:\na) Xác định lượng hàng hoá gian lận:\n- Lượng hàng hoá gian lận là lượng hàng hoá thực tế tại thời điểm kiểm tra, thu giữ;\nNếu có đủ căn cứ xác định được thời gian gian lận và lượng hàng hoá gian lận trong thời gian đó thì lấy lượng hàng hoá gian lận tính từ thời gian có hành vi gian lận.\nVí dụ:\nKiểm tra cây xăng A ngày 30/12/2008 gắn chíp điện tử gây sai số 0,5%, quy định chỉ cho phép sai số 0,05%; Cơ quan kiểm tra có đủ căn cứ xác định cây xăng gắn chíp điện thử từ ngày 30/9/2008, lượng hàng hoá bán trong thời gian từ 30/9/2008 đến 30/12/2008 là 100.000 lít.\nCách tính lượng xăng gian lận về đo lường của cây xăng X như sau:\nLượng xăng gian lận = 100.000 lít X ( 0,5% - 0,05%) = 4.500 lít\n- Hàng hoá gian lận về đo lường nếu là hàng hoá đóng gói sẵn mà có đủ căn cứ xác định số hàng gian lận đó thuộc lô hàng nào thì lượng hàng hoá gian lận là cả lô hàng đóng gói sẵn đó. Để đảm bảo tính đại diện cho cả lô hàng phải có đủ căn cứ đảm bảo kiểm tra xác xuất 5% số lượng hàng đóng gói sắn đang thu giữ gian lận về đo lường gây thiệt hại cho khác hàng.\nVí dụ:\nKhi kiểm tra cơ sở sản xuất phân bón của Công ty X phát hiện mỗi bao có ghi trọng lượng tịnh 50 kg/bao nhưng thực tế qua kiểm tra xác định mỗi bao thiếu hụt so với trọng lượng ghi trên bao bì trung bình chỉ đạt 48,5 kg/bao; qua kiểm tra, xác định số hàng khi kiểm tra thuộc lô hàng Y và đã bán ra thị trường 500.000 kg ( 10.000 bao).\nCách tính số phân bón gian lận về đo lường của Công ty X như sau:\nLượng phân bón Công ty X gian lận = 10.000 bao X (50kg - 48,5kg) = 15.000 kg\nb) Xác định giá\n- Căn cứ xác định giá thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.\n- Trường hợp giá thay đổi nhiều lần mà không xác định được lượng gian lận của mỗi lần thay đổi giá thì giá trị hàng hoá gian lận được tính giá theo phương pháp bình quân giản đơn.\nVí dụ:\nNgày 10 tháng 10 năm 2008, kiểm tra phát hiện Cây xăng A bán xăng với tỉ lệ sai số 0,1 %, sai số quy định cho phép 0,05%, thời gian gắn chíp điện tử gây sai lệnh về đo lường, gây thiệt hại cho khách hàng của Cây xăng trên là ngày 01 tháng 12 năm 2007; Trong thời gian trên xăng đã điều chỉnh giá 4 lần: tại thời điểm gắn chíp 1/12/2007 đang bán với giá 12.000đ/llít, điều chỉnh giá ngày 30/3/2008 lên 14.000đ/lít; điều chỉnh giá ngày 01/6/2008 lên 18.000 đ/lít; điều chỉnh giá ngày 30/8/2008 xuống 14.500 đ/lít; điều chỉnh giá ngày 20/9/2008 xuống 11.000 đ/lít. Tổng số lượng xăng bán ra từ 01/12/2007 đến 10/10/2008 là 200.000 lít.\nDo không có số liệu về lượng bán trong mỗi lần thay đổi giá nên tính giá bình quan giản đơn:\nGiá bình quân giản đơn = (12.000 đ/l + 14.000 đ/l + 18.000 đ/l + 14.500 đ/l +11.000 đ/l) : (chia) 5 = 13.900 đ/lít\nLượng xăng gian lận = 200.000 lít X (0.1 – 0,05) = 10.000 lít\nGiá trị hàng hoá gian lận = 10.000 lít X 13.900 đồng = 139.000.000 đồng\n- Trường hợp có số liệu về lượng bán của mỗi lần tăng (giảm ) giá thì tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền.\nGiá bình quân gia quyền = ∑ ( lượng hàng hoá gian lận trong từng lần thay đổi giá X giá của từng lần thay đổi) : ( chia) Tổng số lượng hàng hoá\nVí dụ: Từ ví dụ trên có thêm tài liệu chứng minh\nTừ 1/12/2007 đến 29/3/2008 cây xăng A bán ra 50.000 lít, giá 12.000 đ/lít\nTừ 30/03/2008 đến 01/6/2008 cây xăng A bán ra 50.000 lít giá 14.000 đ/lít\nTừ 2/6/2007 đến 29/8/2008 cây xăng A bán ra: 40.000 lít giá 18.000 đ/lít\nTừ 30/8/2008 đến 19/9/2008 cây xăng A bán ra: 40.000 lít giá 14.500 đ/lít\nTừ 20/9/2007 đến 10/10/2008 cây xăng A bán ra: 20.000 lít giá 11.000 đ/lít\nGiá bình quân gia quyền = ﴾(50.000 X 12.000) + (50.000 X 14.000) + (40.000 X 18.000) + (40.000 X 14.500) + ( 20.000 X 11.000)﴿ : (chia) 200.000 = 14.200 đ/lít",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 159/2009/TT-BTC sửa đổi 56/2009/TT-BTC cơ chế hình thành sử dụng quyết toán quỹ bình ổn giá xăng dầu\nKhi giá xăng dầu thế giới bình quân trong thời gian dự trữ lưu thông xăng, dầu trong nước tăng:\na) Trường hợp Quỹ Bình ổn giá có đủ nguồn lực tài chính để bình ổn giá:\nKhi giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới tăng làm giá vốn bán lẻ cơ sở tính theo quy định tại Thông tư này tăng cao hơn giá bán trong nước hiện hành của từng loại xăng dầu đến 500 đồng/lít (kg), các doanh nghiệp giữ ổn định giá bán phù hợp với thời gian quy định của Nhà nước về bảo đảm mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu. Khoản chênh lệch lỗ phát sinh do phải giữ ổn định giá bán so với giá vốn bán lẻ cơ sở được bù đắp từ Quỹ bình ổn giá.\nSau thời gian giữ ổn định giá bán trên, trong khoảng thời gian dự trữ lưu thông tối thiểu tiếp theo nếu:\n- Giá thị trường thế giới vẫn giữ ở mức thấp, hoặc ổn định làm cho giá vốn bán lẻ cơ sở ngang bằng hoặc thấp hơn giá bán hiện hành 500 đồng/lít (kg), doanh nghiệp tiếp tục giữ ổn định giá bán trong nước.\n- Giá thị trường thế giới tiếp tục tăng cao, làm cho giá vốn bán lẻ cơ sở tính theo quy định tại Thông tư này cao hơn giá bán hiện hành 500 đồng/lít (kg), các doanh nghiệp được quyền điều chỉnh giá bán sau khi thực hiện chế độ đăng ký giá theo quy định hiện hành nhưng mức điều chỉnh tối đa cho từng lần không vượt quá 500 đồng/lít (kg). Trường hợp trong các chu kỳ của khoảng thời gian dự trữ lưu thông tiếp theo, nếu giá vốn bán lẻ cơ sở tiếp tục tăng vượt quá 500 đồng/lít (kg) so với giá bán hiện hành, các doanh nghiệp thực hiện trình tự điều chỉnh giá bán như trên. Khoản chênh lệch lỗ phát sinh được bù đắp từ Quỹ Bình ổn giá.\nb) Trường hợp Quỹ bình ổn giá đã sử dụng hết, không còn số dư hoặc Quỹ bình ổn giá chưa đủ nguồn lực tài chính để bình ổn giá, khi giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới biến động tăng cao, tăng đột biến làm cho giá vốn bán lẻ cơ sở của doanh nghiệp tính theo quy định tại Thông tư này tăng cao hơn giá bán trong nước hiện hành; doanh nghiệp được quyền điều chỉnh giá bán sau khi thực hiện chế độ đăng ký giá theo quy định hiện hành để điều chỉnh giá phù hợp với sự biến động của giá vốn xăng dầu thành phẩm trên thị trường mà không bị ràng buộc bởi quy định tại tiết a khoản 2 Điều này.\""
] |
Người mất năng lực hành vi dân sự có bị xử phạt vi phạm giao thông không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nKhi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.\nKhi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.",
"Khoản 15 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nNgười không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.",
"Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nNhững trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính\nKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:\n1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;\n2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;\n3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;\n4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;\n5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này."
] | [
"Khoản 22 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13 mới nhất\nKháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.",
"Khoản 13 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nSự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.",
"Khoản 3 Điều 36 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP\nTrường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.",
"Khoản 1 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng mới nhất\nViệc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự được thực hiện khi công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 14 của Thông tư này;\nb) Chết, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự;\nc) Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;\nd) Bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự.",
"Khoản 1 Điều 17 Thông tư 27/2011/TT-BCT trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm\nNgười có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm trong các trường hợp sau:\na) Đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả;\nb) Người thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm bị mất năng lực hành vi dân sự."
] |
gười mất năng lực hành vi dân sự có phải bồi thường khi gây thiệt hại không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân\n1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.\n2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.\nNgười từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.\n3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường."
] | [
"Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự\n1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.\n2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\n3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.\n4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.",
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 621 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nBồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý\n1. Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.\n2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.\n3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.",
"Điều 32 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 số 10/2017/QH14 mới nhất\nCác thiệt hại Nhà nước không bồi thường\n1. Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép;\nc) Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này.\n2. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng hình sự, Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;\nb) Thiệt hại xảy ra do người bị thiệt hại khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm;\nc) Thiệt hại xảy ra do người có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu rõ ràng cấu thành tội phạm, bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố;\nd) Thiệt hại xảy ra do người bị khởi tố, truy tố, xét xử đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử.\n3. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo đúng yêu cầu của người yêu cầu mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n4. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động thi hành án dân sự, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đúng yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại. Người yêu cầu chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.",
"Điều 25 Nghị định 27/2012/NĐ-CP xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường mới nhất\nNguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả\n1. Phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, hoàn trả cho đơn vị, bảo đảm khách quan, công bằng và công khai.\n2. Viên chức gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu viên chức không đủ khả năng bồi thường một lần thì bị trừ 20% (hai mươi phần trăm) tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.\n3. Trường hợp viên chức gây thiệt hại thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu hay thôi việc thì phải hoàn thành việc bồi thường, hoàn trả trước khi thuyên chuyển, nghỉ hưu hay thôi việc; nếu không đủ khả năng bồi thường, hoàn trả thì đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc chính quyền địa phương nơi viên chức cư trú tiếp tục thu tiền bồi thường, hoàn trả cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.\nNếu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức gây ra thiệt hại bị giải thể, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị kế thừa đơn vị bị giải thể, sáp nhập có trách nhiệm tiếp tục thu tiền bồi thường, hoàn trả cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.\nTrường hợp viên chức gây ra thiệt hại bị phạt tù mà không được hưởng án treo thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm thu tiền bồi thường, hoàn trả theo quyết định của bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.\n4. Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây thiệt hại đến tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì các viên chức đó đều phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và mức độ lỗi của mỗi người.\n5. Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của viên chức thì viên chức phải bồi thường, hoàn trả toàn bộ giá trị thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của viên chức thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức và phương thức bồi thường, hoàn trả.\n6. Trường hợp viên chức ngay sau khi gây ra thiệt hại có đơn xin tự nguyện bồi thường, hoàn trả thiệt hại và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường, hoàn trả thì không phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 27 hoặc Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.\n7. Trường hợp thiệt hại xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì viên chức liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả."
] |
Có phải chèn bánh xe khi đỗ xe không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNgười điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:\na) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nb) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;\nc) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;\nd) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;\ne) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;\ng) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh."
] | [
"Khoản 11 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.",
"Khoản 2 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nCông trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.",
"Khoản 1 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nĐường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.",
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nđ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ne) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nm) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nb) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nc) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;\ne) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\ng) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nh) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ni) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 15/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, của người kiểm soát giao thông;\nb) Quay đầu xe không đúng nơi được phép;\nc) Lùi xe ở khu vực cấm dừng hoặc ở đường ngược chiều;\nd) Không tránh về bên phải theo chiều xe chạy của mình;\nđ) Không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật khi tránh nhau;\ne) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường ngoài đô thị đã có nơi đỗ xe; đỗ xe trên đường dốc không chèn bánh; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu; dừng xe, đỗ xe không báo hiệu trước; dừng xe, đỗ xe tại vị trí cấm dừng đỗ xe;\ng) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều;\nh) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;\ni) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe từ đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại.",
"Khoản 2 Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-UBND điều kiện hoạt động của xe thô sơ tỉnh Kon Tum\nXe súc vật kéo:\na) Kích thước xe (Dài x Rộng x Cao): Không quá 4m x 1,8m x 2,2m;\nb) Khung và thùng xe: Không mục mọt, thủng rách, lắp đặt chắc chắn; xe chở người phải có ghế ngồi và bộ phận che mưa, che nắng;\nc) Ghế ngồi lái: Định vị chắc chắn, vị trí thuận tiện cho người điều khiển;\nd) Hệ thống phanh: Phải trang bị dụng cụ hoặc cơ cấu phanh bánh xe đảm bảo có tác dụng chèn bánh xe khi dừng, đỗ;\nđ) Bánh xe: Lốp xe phải cùng kích cỡ; không nứt, vỡ, phồng rộp; bánh xe quay trơn, không bị bó kẹt, cọ sát vào phần khác;\ne) Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu: Xe hoạt động ban đêm phải có đèn; có tấm phản quang để xác định kích thước xe;\ng) Xe súc vật kéo phải có có người điều khiển khi tham gia giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định."
] |
Đỗ xe ô tô trên đường giao nhau có bị phạt? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNgười điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:\na) Bên trái đường một chiều;\nb) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;\nc) Trên cầu, gầm cầu vượt;\nd) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;\nđ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ne) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;\ng) Nơi dừng của xe buýt;\nh) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;\ni) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;\nk) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;\nl) Che khuất biển báo hiệu đường bộ."
] | [
"Khoản 2 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nĐỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.",
"Khoản 18 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nKhi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.",
"Khoản 1 Điều 4 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nHoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.",
"Khoản 4 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nĐất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nb) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nc) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;\ne) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\ng) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nh) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ni) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.",
"Khoản 11 Điều 1 Quyết định 20/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định các tuyến đường cấm dừng tỉnh Quảng Ngãi\n1. Trên các tuyến đường cấm dừng cấm đỗ, cấm xe ô tô đi lại, nơi đỗ xe ô tô con, xe taxi và phân luồng giao thông theo Quy định này phải được lắp đặt đầy đủ biển báo hiệu đường bộ, sơn vạch kẻ đường theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.\n2. Đối với các tuyến đường hẻm, đường nhánh, đường khối phố giao nhau với các tuyến đường, đoạn đường có quy định cấm xe ô tô đi lại theo Điều 7 Quy định này, Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm rà soát, cắm biển báo hiệu đường bộ phù hợp tại nơi giao nhau để người điều khiển xe ô tô biết, chấp hành.\n3. Trường hợp cần hạn chế xe ô tô đi lại ngoài quy định tại Điều 7 Quy định này để phục vụ thi công, nâng cấp cầu, đường trên các tuyến đường đô thị nội thành phố Quảng Ngãi trong thời gian nhất định thì Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi được thực hiện cắm biển báo hiệu đường bộ theo quy định nhưng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thực hiện (qua Sở Giao thông vận tải) để theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo.",
"Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;\ni) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nn) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;\no) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính."
] |
Dừng xe máy ở gầm cầu vượt có được không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNgười điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:\na) Bên trái đường một chiều;\nb) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;\nc) Trên cầu, gầm cầu vượt;\nd) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;\nđ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ne) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;\ng) Nơi dừng của xe buýt;\nh) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;\ni) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;\nk) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;\nl) Che khuất biển báo hiệu đường bộ."
] | [
"Khoản 4 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nĐưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.",
"Khoản 4 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nĐất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.",
"Khoản 4 Điều 6 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nQuy hoạch giao thông vận tải đường bộ phải xác định rõ mục tiêu, quan điểm, tính chất và quy mô phát triển; nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn, nguồn vốn, nguồn nhân lực; xác định danh mục các dự án, dự án ưu tiên; đánh giá tác động của quy hoạch; xác định cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.",
"Khoản 2 Điều 10 Nghị định 146/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe;\nb) Không sử dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm;\nc) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, nơi cấm quay đầu xe;\nd) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nđ) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\ne) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;\ng) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong và gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; điểm dừng đón trả khách của xe buýt; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường giao nhau; tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; trong phạm vi an toàn của đường sắt; che khuất các biển báo hiệu đường bộ; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;\nh) Rời vị trí lái khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; không đặt báo hiệu cho người điều khiển phương tiện khác biết khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy;\ni) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện;\nk) Để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 36 Nghị định 36/2001/NĐ-CP bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị\nCấm lùi xe trong các trường hợp sau đây:\na) Ở khu vực đã cấm dừng và trên phần đường dành riêng cho người đi bộ qua đường;\nb) Trong khu vực đường giao nhau, đường sắt ngang qua đường bộ;\nc) Nơi tầm nhìn bị che khuất;\nd) Trên cầu, gầm cầu vượt, trên bờ rãnh, trên lề đường không chắc chắn.\n",
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nb) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nc) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;\ne) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\ng) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nh) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ni) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật."
] |
Xe ô tô có được dừng trên vạch đường dành cho người đi bộ? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNgười điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:\na) Bên trái đường một chiều;\nb) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;\nc) Trên cầu, gầm cầu vượt;\nd) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;\nđ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ne) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;\ng) Nơi dừng của xe buýt;\nh) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;\ni) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;\nk) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;\nl) Che khuất biển báo hiệu đường bộ."
] | [
"Khoản 1 Điều 4 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nHoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.",
"Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNgười điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:\na) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nb) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;\nc) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;\nd) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;\ne) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;\ng) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.",
"Khoản 18 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nKhi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.",
"Khoản 4 Điều 6 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nQuy hoạch giao thông vận tải đường bộ phải xác định rõ mục tiêu, quan điểm, tính chất và quy mô phát triển; nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn, nguồn vốn, nguồn nhân lực; xác định danh mục các dự án, dự án ưu tiên; đánh giá tác động của quy hoạch; xác định cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 285/QĐ-UB nâng mức phạt tiền vi cảnh vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ\nVi phạm điểm c, điều 2, phạt 1.000đ như sau:\n- Dừng xe trên lối đi dành riêng cho người đi bộ\n- Dừng xe trên phần đường của xe ô tô (trừ trường hợp xe chờ quẹo trái chờ sát tim đường)\n- Dừng xe ra khỏi lằn sơn liên tục ngang đường\n- Dừng xe chồm ra phần đường cắt ngang mà xe ô tô đang lưu thông theo tín hiệu đèn xanh (ở nơi không có lằn sơn ngang liên tục)\n- Không có đủ hai bộ thắng có hiệu lực\n- Đi đêm không có đèn trắng hoặc kính phản chiếu màu trắng ở phía trước, đèn đỏ hoặc kính phản chiếu màu đỏ ở phía sau.\nB. – Đối với người điều khiển xe mô tô 2 – 3 bánh",
"Khoản 2 Điều 40 Nghị định 36/2001/NĐ-CP bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị\nKhi gặp các báo hiệu \"Dừng lại\" (Stop) người lái xe phải dừng lại về phía bên phải đường của mình trước vạch \"Dừng lại\" hoặc trước vạch sơn hay hàng đinh thứ nhất của phần đường dành cho người đi bộ, không được dừng trên phần vạch dành cho người đi bộ sang ngang đường.",
"Khoản 5 Điều 4 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND điều kiện phạm vi hoạt động xe thô sơ\nNgười khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.",
"Khoản 1 Điều 9 Nghị định 146/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định ở điểm a, điểm b, điểm đ, điểm l, điểm o khoản 2; điểm c, điểm h khoản 3; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d khoản 5; điểm d khoản 7 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản đó;\nb) Không báo hiệu trước khi xin vượt;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho họ;\nd) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nđ) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau về ban đêm;\ne) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, tai nghe (trừ người khiếm thính); người ngồi trên xe sử dụng ô;\ng) Tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;\nh) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường, ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;\ni) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao;\nk) Không tuân thủ khoảng cách an toàn tối thiểu khi điều khiển xe chạy trên đường cao tốc."
] |
Nhà đầu mối không duy trì mức dự trữ xăng dầu bắt buộc phạt bao nhiêu? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 30 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối không duy trì mức dự trữ xăng dầu bắt buộc hoặc duy trì mức dự trữ xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nKhoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) theo quy định của Nghị định này.\nTrường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) được lập và phê duyệt không tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở.\nBộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).”",
"Khoản 2 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nĐối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản thì khi nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, chủ đầu tư được lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục này.",
"Khoản 2 Điều 2 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục hoặc đơn vị tương đương Tổng cục.”",
"Khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2014/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu mới nhất\nKể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm 2025, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng ba mươi (30) ngày cung ứng, tính theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01) ngày của năm trước liền kề, cả về cơ cấu chủng loại; bao gồm dự trữ phục vụ an ninh năng lượng quốc gia, dự trữ lưu thông bắt buộc.",
"Khoản 3 Điều 21 Quyết định 187/2003/QĐ-TTg Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu\nCó vốn kinh doanh thuộc sở hữu doanh nghiệp (không bao gồm giá trị tài sản) với mức tối thiểu bằng mức dự trữ lưu thông bắt buộc theo quy định tại mục d khoản 2 Điều 5 Quy chế quản lý kinh doanh xăng, dầu.\nHồ sơ kèm theo gồm có:",
"Khoản 23 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\n23.\nĐiều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng hai mươi (20) ngày cung ứng, tính theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01) ngày của năm trước liền kề, cả về cơ cấu chủng loại; bao gồm dự trữ phục vụ an ninh năng lượng quốc gia, dự trữ lưu thông bắt buộc.\n2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân phân phối xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng năm (05) ngày cung ứng, tính theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01) ngày của năm trước liền kề, cả về cơ cấu chủng loại.\n3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu theo các quy định hiện hành về dự trữ xăng dầu.\n4. Cơ chế sử dụng nguồn xăng dầu dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia và/hoặc theo chỉ đạo của Bộ Công Thương để phục vụ công tác bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường khi cần thiết.”",
"Khoản 1 Điều 22 Nghị định 104/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp sản xuất xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo kế hoạch đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nb) Duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định trong trường hợp có hệ thống phân phối trên thị trường."
] |
Dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu thấp hơn quy định phạt bao nhiêu? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 1 Điều 30 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất xăng dầu không duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu hoặc duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định."
] | [
"Khoản 1 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nBổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 4 như sau:\n“2a. Việc điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện như sau:\na) Trước thời hạn 06 tháng, tính đến khi hết giai đoạn thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau khi chương trình phát triển nhà ở được thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt chương trình và tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở.\nTrường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;\nb) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội dung cần điều chỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;\nc) Việc xây dựng điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở phải thể hiện rõ các nội dung gồm: lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh chương trình, đánh giá kết quả, các tồn tại và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh, giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh, tiến độ, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực hiện nội dung điều chỉnh, mối liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều chỉnh với nội dung khác của chương trình, nguồn lực thực hiện và các nội dung liên quan khác (nếu có); các địa phương không được ban hành Nghị quyết để bổ sung danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở vào chương trình; các nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 3 của Nghị định này;\nd) Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở;\nđ) Trên cơ sở nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\ne) Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;\ng) Trường hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt.”",
"Khoản 1 Điều 1 Nghị định 30/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nBổ sung Điều 57a vào sau\nĐiều 57 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) như sau:\n“Điều 57a. Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước",
"Khoản 1 Điều 3 Nghị định 30/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.",
"Khoản 10 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nĐiểm a khoản 1 Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;”",
"Khoản 1 Điều 29 Nghị định 97/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực dầu khí xăng dầu khí dầu mỏ\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n\na) Duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định;\n\nb) Duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định trong trường hợp có hệ thống phân phối trên thị trường.\n",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 1030/QĐ-TT 2017 hệ thống dự trữ dầu thô sản phẩm xăng dầu Việt Nam 2025 2035\n1. Mục tiêu tổng quát\nĐến năm 2020, tổng quy mô hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam cần đạt tối thiểu 90 ngày nhập ròng, đáp ứng tiêu chí của Tổ chức Năng lượng Quốc tế (IEA).\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Dự trữ sản xuất: Dự trữ sản xuất tại các nhà máy lọc hóa dầu bao gồm dầu thô và sản phẩm xăng dầu do doanh nghiệp sản xuất thực hiện, bảo đảm lượng dầu thô và sản phẩm xăng dầu lưu chứa thường xuyên tại các nhà máy lọc hóa dầu trong điều kiện hoạt động bình thường đáp ứng khoảng 25 ngày sản xuất (tương đương 30 - 35 ngày nhập ròng), trong đó, cần tối thiểu đạt mức 15 ngày sản xuất đối với dầu thô và 10 ngày sản xuất đối với sản phẩm xăng dầu.\nb) Dự trữ thương mại: Dự trữ xăng dầu thương mại tại các kho đầu mối nhập khẩu xăng dầu bảo đảm ổn định nhu cầu thị trường trong nước do các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thực hiện.\n- Giai đoạn 2017 - 2025: Dự trữ xăng dầu thương mại tối thiểu ổn định ở mức 30 ngày nhu cầu (tương đương 35 ngày nhập ròng). Trong đó, lượng dự trữ tối thiểu là 1,6 triệu tấn (tương ứng khoảng 37 ngày nhập ròng) vào năm 2020; lượng dự trữ tối thiểu là 2 triệu tấn (tương ứng 35 ngày nhập ròng) vào năm 2025;\n- Tầm nhìn đến năm 2035: Lượng dự trữ xăng dầu thương mại tối thiểu là 2,5 triệu tấn (tương ứng 32 ngày nhập ròng) vào năm 2030 và lượng dự trữ tối thiểu là 3 triệu tấn (tương ứng 31-32 ngày nhập ròng) vào năm 2035.\nc) Dự trữ quốc gia: Dự trữ quốc gia dầu thô và sản phẩm xăng dầu do Nhà nước sở hữu và quyết định để điều phối thị trường khi có các tình huống khẩn cấp.\n- Giai đoạn 2017 - 2025: Dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu với quy mô đạt khoảng 20 ngày nhập ròng (bao gồm 6 ngày dự trữ dầu thô và 14 ngày dự trữ sản phẩm xăng dầu), cụ thể:\n+ Đối với sản phẩm xăng dầu: Dự trữ tối thiểu khoảng từ 1,2 - 1,4 triệu tấn sản phẩm (tương đương từ 1,5 - 1,8 triệu m3 kho), bao gồm các chủng loại:\n. Xăng: 560.000 tấn;\n. Dầu diesel (DO): 670.000 tấn;\n. Dầu mazut (FO): 56.000 tấn;\n. Nhiên liệu máy bay (Jet A1): 153.000 tấn.\n+ Đối với dầu thô: Dự trữ khoảng từ 1 - 1,7 triệu tấn dầu thô (khoảng từ 1,4 - 2,2 triệu m3 kho).\n- Tầm nhìn đến năm 2035:\n+ Nâng cao chất lượng, công nghệ, cơ sở vật chất hệ thống kho dự trữ quốc gia bảo đảm giảm thiểu hao hụt và giảm chi phí bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia.\n+ Tiếp tục phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu với quy mô đạt khoảng từ 25 - 30 ngày nhập ròng.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN",
"Khoản 1 Điều 11 Nghị định 84/2009/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu\nSản xuất xăng dầu theo kế hoạch đăng ký được Bộ Công Thương xác nhận hàng năm; duy trì mức dự trữ xăng dầu và nguyên liệu cho sản xuất tối thiểu phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt và kế hoạch sản xuất đã đăng ký với Bộ Công Thương.",
"Khoản 2 Điều 27 Nghị định 67/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong dầu khí kinh doanh xăng dầu khí\nPhạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định."
] |
Niêm yết sai giá bán lẻ xăng dầu bị phạt bao nhiêu? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 1 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng với giá do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định."
] | [
"Khoản 1 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ\nNgoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây:\nTrong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh, người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.”",
"Khoản 2 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.",
"Khoản 4 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trình tự điều chỉnh giá hoặc không thực hiện đúng quy định về thời gian tối thiểu giữa hai lần điều chỉnh giá liên tiếp khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu.",
"Khoản 2 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự\nGiấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) là văn bản do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho cơ sở đầu tư kinh doanh các ngành, nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp cho cơ sở kinh doanh dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và có giá trị pháp lý tương đương, nếu cơ sở kinh doanh có yêu cầu thì cấp đồng thời bản giấy và bản điện tử khi Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an được hoàn thiện đưa vào hoạt động.\"",
"Khoản 8 Điều 3 Nghị định 84/2009/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu\nGiá bán lẻ xăng dầu là giá bán được niêm yết tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.",
"Khoản 3 Điều 6 Quyết định 187/2003/QĐ-TTg Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu\nCửa hàng bán lẻ xăng, dầu, đại lý bán lẻ xăng, dầu phải niêm yết giá bán các loại xăng, dầu theo đúng hợp đồng đại lý và bán đúng giá niêm yết.\nNghiêm cấm các hành vi đầu cơ găm hàng, bán không đúng giá niêm yết, bán thiếu số lượng, bán không đúng tiêu chuẩn chất lượng quy định cho từng loại sản phẩm xăng, dầu và các hành vi gian dối khác.\nDoanh nghiệp nhập khẩu xăng, dầu có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định nêu trên và các cam kết được thoả thuận trong hợp đồng đại lý với các đại lý của mình.",
"Khoản 1 Điều 24 Nghị định 104/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết thời gian bán hàng tại nơi bán hàng;\nb) Niêm yết thời gian bán hàng không rõ ràng, dễ thấy.",
"Khoản 1 Điều 17 Nghị định 67/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong dầu khí kinh doanh xăng dầu khí\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng."
] |
Xây dựng mộ cá nhân vượt quá diện tích đất cho phép bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 55 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nVi phạm quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không có tường rào hoặc dải cây xanh cách ly bao quanh theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn;\nb) Chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với trường hợp theo quy định không được chuyển nhượng;\nc) Lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang không đầy đủ nội dung theo quy định;\nd) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ và không đúng định kỳ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định;\nđ) Không ban hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành;\ne) Lưu giữ tro cốt không đúng nơi quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Khoảng cách an toàn từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng theo quy định;\nb) Không đóng cửa nghĩa trang khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường;\nc) Sử dụng đất dành cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang vượt quá diện tích quy định.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng có một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;\nb) Giao cho người không đủ điều kiện năng lực để vận hành lò hỏa táng;\nc) Không lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng không đúng quy định đã được phê duyệt;\nd) Không lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định;\nđ) Không báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án có một trong các hành vi sau:\na) Đưa nghĩa trang, cơ sở hỏa táng vào sử dụng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định;\nb) Khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy định.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xây dựng tường rào hoặc dải cây xanh cách ly bao quanh theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;\nb) Buộc thu hồi phần mộ cá nhân đã chuyển nhượng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Buộc lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đầy đủ nội dung theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nd) Buộc báo cáo đầy đủ và đúng định kỳ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;\nđ) Buộc ban hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;\ne) Buộc lưu giữ tro cốt đúng quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;\ng) Buộc đóng cửa nghĩa trang theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nh) Buộc sử dụng đúng diện tích quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\ni) Buộc đảm bảo đủ điều kiện năng lực theo quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này;\nk) Buộc lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc buộc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng đúng quy định đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;\nl) Buộc lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;\nm) Buộc báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;\nn) Buộc đáp ứng đủ điều kiện quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;\no) Buộc đảm bảo khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này."
] | [
"Điều 16 Nghị định 55/1999/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh về người tàn tật\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc người tàn tật trong phạm vi cả nước; nghiên cứu ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành các chính sách áp dụng đối với người tàn tật về dạy nghề, tạo việc làm và trợ giúp xã hội; tổ chức và quản lý các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người tàn tật là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh và các cơ sở xã hội khác.\n2. Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý nhà nước về chỉnh hình, phục hồi chức năng; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc phân loại, phân hạng tàn tật; xây dựng và thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu để phòng ngừa tàn tật, chương trình phục hồi chức năng cho người tàn tật dựa vào cộng đồng phù hợp với khả năng, trình độ phát triển kinh tế và khoa học, kỹ thuật của đất nước; tổ chức và quản lý các cơ sở điều dưỡng phục hồi chức năng, các trung tâm chỉnh hình phục hồi chức năng, hệ thống phục hồi chức năng trong các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.\n3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đào tạo giáo viên và biên soạn chương trình, giáo trình sách giáo khoa áp dụng cho học sinh là người tàn tật; phối hợp với Bộ Y tế biên soạn chương trình đào tạo cán bộ chuyên ngành phục hồi chức năng, giáo trình y học phục hồi chức năng trong các trường trung học, đại học y; cung ứng các thiết bị dạy học cho giáo viên và phương tiện học tập thích hợp với từng loại tàn tật cho học sinh là người tàn tật; tổ chức mạng lưới trường, lớp với những điều kiện cần thiết để có thể thu nhận trẻ em tàn tật học theo hướng giáo dục hòa nhập; chỉ đạo việc mở lớp, tuyển sinh, dạy và học, chế độ sinh hoạt ở các trường, lớp chuyên biệt cho người tàn tật.\n4. Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, các tiêu chuẩn về xây dựng các công trình công cộng, bệnh viện, trường học, công sở, phương tiện phục vụ giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu sử dụng tối thiểu của người tàn tật, trước hết là người tàn tật vận động và người tàn tật thị giác, đặc biệt là ở các thành phố và đầu mối giao thông quan trọng theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh về người tàn tật.\nBộ Giao thông vận tải quy định chế độ ưu tiên khi đi tàu xe công cộng và giảm, miễn cước phí, miễn phí vận chuyển xe lăn, xe đẩy phục vụ sự di chuyển áp dụng cho người tàn tật.\n5. Bộ Văn hóa - Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các biện pháp phòng ngừa tàn tật, chính sách, chế độ của Nhà nước đối với người tàn tật, việc trợ giúp người tàn tật tại cộng đồng; xây dựng và truyền thông các chương trình, các tác phẩm văn học, nghệ thuật có ý nghĩa giáo dục về người tàn tật, các chương trình bằng thủ ngữ trên vô tuyến truyền hình; tạo điều kiện để người tàn tật tham gia các hoạt động văn hóa phù hợp với khả năng và sức khỏe.\n6. Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc người tàn tật theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành.\n7. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc người tàn tật ở địa phương; xác định số lượng, cơ cấu người tàn tật trên địa bàn, tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ đối với người tàn tật và vận động nhân dân phòng ngừa tàn tật, trợ giúp người tàn tật.",
"Điều 16 Nghị định 55/2007/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu\n1. Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, theo Mẫu số 3 kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chủ sở hữu cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu;\nc) Bản kê trang thiết bị của cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khỏan 2 Điều 15 Nghị định này và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về đầu tư xây dựng của cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu;\nd) Bản sao hợp lệ chứng chỉ đã qua lớp học nghiệp vụ xăng dầu của cán bộ và nhân viên cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khỏan 3 Điều 15 Nghị định này.\n3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thẩm định để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 4 kèm theo Nghị định này cho cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu (có giá trị trong thời hạn 5 năm); trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.",
"Điều 16 Nghị định 55/2019/NĐ-CP hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất\nKiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa\n1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.\n2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:\na) Chất lượng, đối tượng thụ hưởng của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;\nb) Việc thực hiện trình tự, thủ tục, nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; việc tiếp thu, phản hồi ý kiến phản ánh của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hoạt động này;\nc) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.",
"Điều 16 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ má mới nhất\nTrách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước\n1. Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.\n2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.\n3. Bố trí đủ nhân viên pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.\n4. Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp\nvà gửi Bộ Tư pháp.",
"Điều 10 Quyết định 140/QĐ-UB quy định tạm thời bán nhà đang sử dụng nhà cấp 3,4 cho cán bộ, công nhân viên, gia đình chính sách, nhân dân lao động nghèo\n: Xử lý việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp nhà hư hỏng, xuống cấp trong khi xét bán nhà ở.\nNhững ngôi nhà bị hư hỏng và xuống cấp theo thời gian khấu hao cơ bản hoặc nhà có diện tích quá hẹp không đủ ở, có điều kiện mở rộng, nâng cấp do chủ tự bỏ vốn xây dựng, tạm chia bốn trường hợp cụ thể để giải quyết.\na) Mở rộng thêm diện tích nhà ở không vi phạm quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản và quy chế quản lý đô thị.\nChủ nhà đầu tư vốn mở rộng thêm diện tích nhà ở ngoài phạm vi diện tích nhà do Nhà nước quản lý nhưng ở trong khung viên của ngôi nhà. Trường hợp có giấy phép xây cất trước hoặc sau 30-4-1975 thì được công nhận là hợp lệ.\nTrường hợp không có giấy phép xây cất hợp lệ thì Nhà nước công nhận quyền sở hữu cho chủ nhà, nhưng phải chịu nộp phạt một khoản tiền bằng 15% tổng số tiền đầu tư mà chủ đã bỏ ra để mở rộng xây cất thêm căn nhà đó. Hội đồng bán nhà quận, huyện quyết định giá trị nộp phạt, nhưng không vượt quá 5.000 đồng.\nb) Cải tạo, sửa chữa và bảo dưỡng:\nChủ nhà tự bỏ vốn cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng để nâng cao chất lượng giá trị còn lại của ngôi nhà để ở như: gia cố tường, nền, móng, sửa chữa mái đỡ, tấm lợp, khu bếp, vệ sinh, điện nước v.v…\nTrường hợp có giấy phép sửa chữa hợp lệ trước hoặc sau 30-4-1975 thì được Nhà nước thanh toán một khoản tiền bằng 20% tổng số tiền đầu tư của chủ hộ đã sửa chữa, Hội đồng bán nhà quận, huyện quyết định giá tiền thanh toán nhưng không vượt quá 10.000 đồng.\nTrường hợp không có giấy phép sửa chữa thì Nhà nước vẫn công nhận việc sửa chữa nhà của chủ hộ nhưng không được thanh toán khoản tiền mà chủ hộ đã bỏ ra sửa chữa căn nhà và được miễn nộp phạt. Nếu chủ hộ được lập hồ sơ mua bán nhà trả góp thì phải tính khấu hao toàn bộ ngôi nhà đó là của Nhà nước, không phân biệt phần nào chủ hộ tự đầu tư sửa chữa, phần nào thuộc nhà nguyên thuỷ của Nhà nước.\nc) Nâng cấp nhà:\nChủ nhà tự bỏ vốn đầu tư cải tạo nâng cấp nhà trong quá trình sử dụng như thay thế tường gỗ hoặc tường đất trộn v.v… bằng tường gạch, xây cất thêm gác lững, lầu, thay đổi tấm lợp, mái đỡ, làm lại nơi vệ sinh, điện nước v.v… Trường hợp có giấy phép hợp lẻ trước hoặc sau 30-4-1975 thì được công nhận là hợp pháp và Nhà nước thanh toán cho chủ hộ một khoản tiền bằng 20% tổng số tiền đầu tư chủ hộ đã sửa chữa, nâng cấp nhà. Hội đồng bán nhà quận, huyện quyết định tiền thanh toán nhưng không vượt quá 20.000 đồng.\nTrường hợp không có giấy phép sửa chữa thì Nhà nước vẫn công nhân sự sửa chữa nhà của chủ hộ, nhưng không được thanh toán khoản tiền mà chủ hộ đã bỏ ra sửa chữa căn nhà và được miễn nộp phạt. Nếu chủ hộ được lập hồ sơ mua nhà trả góp thì phải tính khấu hao toàn bộ ngôi nhà đó là của Nhà nước.\nd) Phá dở nhà xây cất trái phép, vi phạm quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản và quy chế quản lý đô thị.\nNhững căn nhà ở trong khu vực được báo trước là khu quy hoạch giải tỏa vì mục đích công ích, những căn nhà chủ hộ tự xây cất mới hoặc mở rộng diện tích, vi phạm quy chế xây dựng cơ bản, vi phạm quy chế quản lý đô thị thì nhất thiết phải tháo dỡ.\nGiao trách nhiệm cho Sở Nhà đất, Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố, chánh quyền quận, huyện giải quyết những vi phạm trên theo luật pháp hiện hành.\nTừ nay về sau, việc xây dựng nhà mới, mở rộng, cải tạo hoặc nâng cấp nhà bắt buộc phải xin phép thực hiện. Nếu xây dựng nhà mới, mở rộng, nâng cấp không xin phép còn vi phạm quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản, quy chế quản lý đô thị thì phải phá bỏ và bị truy tố ra tòa án.\nCác cơ quan được giao nhiệm vụ cho phép cũng phải làm đúng theo quy hoạch của thành phố, quy chế xây dựng cơ bản, quy chế quản lý đô thị. Các cơ quan được giao nhiệm vụ cho phép mà vi phạm các quy chế trên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.",
"Điều 11 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng hộ gia đình cá nhân Phú Yên\nHạn mức đất một phần mộ trong nghĩa trang, nghĩa địa\n1. Hạn mức đất sử dụng để xây dựng một phần mộ trong nghĩa trang, nghĩa địa áp dụng chung trên địa bàn tỉnh, như sau:\na) Đối với mộ mai táng: không quá 05 m2.\nb) Đối với mộ cải táng: không quá 03 m2.\n2. Đối với những khu vực quy hoạch phân lô chi tiết theo dự án đầu tư thì việc sử dụng đất cho một phần mộ theo phân lô chi tiết của dự án đầu tư đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, nhưng hạn mức mỗi phần mộ mai táng, cải táng không vượt quá quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp các địa phương có đồng bào mai táng, cải táng theo tập quán, phong tục của dân tộc thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy vào điều kiện diện tích xem xét quyết định hạn mức, nhưng diện tích để xây dựng một phần mộ mai táng, cải táng không quá 10 m2.",
"Điều 4 Nghị định 35/2008/NĐ-CP xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang\nQuy định diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân\n1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5 m2.\n2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3 m2.",
"Điều 41 Nghị định 33/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tài nguyên nước khoáng sản\nVi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản\n1. Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.\n2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công trình đó; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng không đăng ký khối lượng nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch.\n3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác, cụ thể như sau:\na) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác;\nb) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung\nTịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản nhưng không sử dụng để xây dựng công trình của hộ gia đình, cá nhân hoặc xây dựng công trình của tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này."
] |
Diện tích đất tối đa cho phần mộ cá nhân là bao nhiêu? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 4 Nghị định 23/2016/NĐ-CP xây dựng quản lý sử dụng nghĩa trang cơ sở hỏa táng mới nhất\nQuy định diện tích đất tối đa cho phần mộ cá nhân\n1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 05 m2.\n2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ cát táng tối đa không quá 03 m2."
] | [
"Điều 23 Nghị định 104/2016/NĐ-CP hoạt động tiêm chủng mới nhất\nTrách nhiệm của các Bộ, ngành\n1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục kiểm tra thông tin về tình trạng tiêm chủng đối với đối tượng là học sinh mầm non, tiểu học khi nhập học đồng thời tuyên truyền, vận động cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của học sinh thực hiện tiêm chủng đối với các trường hợp chưa tiêm chủng đầy đủ và phối hợp với cơ sở y tế triển khai công tác tiêm chủng;\nb) Kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện công tác tiêm chủng.\n2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế triển khai các hoạt động tiêm chủng tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, tại các cơ sở quân y, quân dân y.\n3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho công tác tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\n4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tin đại chúng và thông tin cơ sở có trách nhiệm tổ chức hoạt động truyền thông về lợi ích của tiêm chủng phòng bệnh để người dân thực hiện tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.\n5. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện Nghị định này.",
"Điều 23 Nghị định 167/2016/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế\nTrách nhiệm của đối tượng được mua hàng miễn thuế quy định tại Điều 3 Nghị định này\n1. Người mua hàng miễn thuế khi mua hàng miễn thuế phải xuất trình, cung cấp những thông tin cần thiết khi mua hàng miễn thuế được quy định tại Nghị định này, không được cho người khác sử dụng hộ chiếu, tiêu chuẩn miễn thuế của mình.\n2. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, chính sách mặt hàng nhập khẩu với cơ quan hải quan trong trường hợp mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng miễn thuế.",
"Điều 4 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nHiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.\n2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng; trường hợp cấp đổi, cấp lại sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.\n3. Đối với hồ sơ cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được tiếp nhận và đang xem xét giải quyết theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì hồ sơ cấp mới, cấp đổi, cấp lại thực hiện theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp theo mẫu quy định tại Nghị định này.\n4. Đối với hồ sơ đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu, hồ sơ đề nghị đăng ký thêm con dấu, hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được tiếp nhận và đang xem xét giải quyết theo quy định tại Nghị định số 99/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo Nghị định số 99/2016/NĐ-CP.\n5. Đối với hồ sơ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo hoa nổ và thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ; xuất khẩu, nhập khẩu, mua, vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa; hồ sơ huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo đã được tiếp nhận và đang xem xét giải quyết theo quy định tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP thì hồ sơ thực hiện theo Nghị định số 137/2020/NĐ-CP, mẫu Giấy phép được cấp theo mẫu quy định tại Nghị định này.",
"Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/2016/NĐ-CP hoạt động đại lý đổi ngoại tệ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế\n1. Điều 1\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định về:\n1. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ (không bao gồm hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới).\n2. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ bao gồm hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ và hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ.\n3. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.”\n2. Điều 2\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ; tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.\n2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.”\n3. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 3 như sau:\n“2. Tổ chức tín dụng ủy quyền là tổ chức tín dụng được phép ủy quyền cho tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ hoặc làm đại lý chi, trả ngoại tệ hoặc làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới. Đối với hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới, tổ chức tín dụng ủy quyền phải có trụ sở chính và/hoặc chi nhánh tại tỉnh biên giới trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.\n4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh có chung biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia.\n5. Tiền của nước có chung biên giới là Nhân dân tệ Trung Quốc (CNY), Kíp Lào (LAK), Riel Campuchia (KHR). Tiền của nước nào chỉ được đổi tại khu vực biên giới đất liền hoặc khu kinh tế cửa khẩu tiếp giáp với nước đó. Khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.”\n4. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:\n“Điều 6a. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới\n1. Tổ chức kinh tế chỉ được thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận). Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét cấp Giấy chứng nhận:\na) Điều kiện về trụ sở chính, chi nhánh:\n(i) Có trụ sở chính tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh biên giới; hoặc\n(ii) Có trụ sở chính và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới; hoặc\n(iii) Có trụ sở chính tại tỉnh biên giới và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới;\nb) Điều kiện về địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới: Có địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh;\nc) Có quy trình nghiệp vụ đổi tiền của nước có chung biên giới; có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại nơi giao dịch;\nd) Được tổ chức tín dụng ủy quyền ủy quyền làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\nđ) Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho một tổ chức tín dụng ủy quyền.\n2. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn Giấy chứng nhận:\na) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Giấy chứng nhận đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;\nc) Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tối thiểu 03 quý trong 01 năm từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc gia hạn Giấy chứng nhận gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.”\n5. Bổ sung Điều 6b vào sau Điều 6a như sau:\n“Điều 6b. Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận\n1. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức kinh tế được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức kinh tế đó về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp tổ chức kinh tế nộp hồ sơ là bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.\n2. Các thành phần hồ sơ là đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận, báo cáo, hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới với tổ chức tín dụng ủy quyền phải do người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế ký.”\n6. Bổ sung Điều 6c vào sau Điều 6b như sau:\n“Điều 6c. Các trường hợp cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận\n1. Tổ chức kinh tế phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới nơi cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:\na) Giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác;\nb) Tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục tổ chức lại, tổ chức kinh tế phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới.\n2. Tổ chức kinh tế phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới nơi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thay đổi sau:\na) Thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức kinh tế;\nb) Thay đổi địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\nc) Tăng số lượng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\nd) Tăng mức tồn quỹ tiền của nước có chung biên giới.\nĐối với trường hợp quy định tại điểm a, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục thay đổi tên, địa chỉ, tổ chức kinh tế phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới.\n3. Tổ chức kinh tế vẫn được thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới trong thời gian làm thủ tục đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận.\n4. Trường hợp thay đổi tên của tổ chức tín dụng ủy quyền, giảm số lượng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tổ chức kinh tế thực hiện thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới nơi cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thay đổi.”\n7. Bổ sung Điều 6d vào sau Điều 6c như sau:\n“Điều 6d. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Bản sao giấy tờ chứng minh về việc đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại địa điểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6a Nghị định này;\nc) Báo cáo về việc tổ chức kinh tế trang bị đầy đủ bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại nơi giao dịch;\nd) Quy trình nghiệp vụ đổi tiền của nước có chung biên giới bao gồm các nội dung chính sau: có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi tiền của nước có chung biên giới; việc ghi chép, xuất hóa đơn cho khách hàng, lưu giữ chứng từ, hóa đơn, sổ sách; chế độ hạch toán, kế toán; chế độ báo cáo; biện pháp xử lý khi phát hiện tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông;\nđ) Bản sao hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ký với tổ chức tín dụng ủy quyền, bao gồm các nội dung chính sau:\n(i) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính, số điện thoại liên hệ của các bên ký kết hợp đồng;\n(ii) Tên, địa chỉ các đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\n(iii) Quy định đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới chỉ được mua tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt (trừ các đại lý đặt ở khu vực chờ xuất cảnh tại các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) và bán lại số tiền mặt mua được (ngoài số tiền mặt tồn quỹ được để lại) cho tổ chức tín dụng ủy quyền;\n(iv) Quy định về nguyên tắc xác định tỷ giá mua, bán (quy định về xác định tỷ giá bán chỉ áp dụng cho đại lý đặt ở khu vực chờ xuất cảnh tại các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) đối với khách hàng và tỷ giá bán lại tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt cho tổ chức tín dụng ủy quyền phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối; quy định các loại phí hoa hồng đại lý (nếu có);\n(v) Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng, trong đó quy định rõ đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ đổi tiền của nước có chung biên giới; quy định định kỳ tổ chức tín dụng ủy quyền phải kiểm tra hoạt động của các đại lý để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng và quy định của pháp luật; quy định về xử lý vi phạm trong trường hợp đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới vi phạm hợp đồng và quy định pháp luật về hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\n(vi) Thỏa thuận về mức tồn quỹ được để lại và thời hạn phải bán số tiền mặt của nước có chung biên giới mua được cho tổ chức tín dụng ủy quyền.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó trình bày cụ thể lý do đề nghị cấp lại (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Bản sao hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ký với tổ chức tín dụng ủy quyền (đối với trường hợp tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại).\n3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận bao gồm:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận, trong đó trình bày cụ thể lý do đề nghị điều chỉnh (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Bản sao các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 6c Nghị định này;\nc) Báo cáo về việc tổ chức kinh tế trang bị đầy đủ bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại nơi giao dịch và bản sao giấy tờ chứng minh về việc đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại địa điểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6a Nghị định này (đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 6c Nghị định này).\n4. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Bản sao hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ký với tổ chức tín dụng ủy quyền còn hiệu lực;\nc) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo Giấy chứng nhận được cấp, trong đó có nội dung đảm bảo đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6a Nghị định này.”\n8. Bổ sung Điều 6đ vào sau Điều 6d như sau:\n“Điều 6đ. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận\n1. Tổ chức kinh tế có nhu cầu cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận thì tổ chức kinh tế hoặc chi nhánh được ủy quyền của tổ chức kinh tế gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.\n2. Trình tự, thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới:\na) Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận:\n(i) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới có văn bản yêu cầu tổ chức kinh tế bổ sung hồ sơ;\n(ii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét cấp Giấy chứng nhận (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) cho tổ chức kinh tế. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới có văn bản thông báo rõ lý do;\nb) Trình tự, thủ tục cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận:\n(i) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới có văn bản yêu cầu tổ chức kinh tế bổ sung hồ sơ;\n(ii) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét cấp lại Giấy chứng nhận (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này), Giấy chứng nhận điều chỉnh/gia hạn (theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) cho tổ chức kinh tế. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới có văn bản thông báo rõ lý do;\nc) Giấy chứng nhận chỉ cấp cho tổ chức kinh tế, không cấp cho chi nhánh của tổ chức kinh tế.\n3. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận gia hạn:\nThời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận gia hạn phù hợp với thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đã ký kết giữa tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng ủy quyền nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày cấp.”\n9. Bổ sung Điều 6e vào sau Điều 6đ như sau:\n“Điều 6e. Thu hồi Giấy chứng nhận\n1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận điều chỉnh/gia hạn trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức kinh tế không hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;\nb) Tổ chức kinh tế ngừng hoạt động hoặc không phát sinh doanh số đổi tiền của nước có chung biên giới trong 12 tháng liên tục;\nc) Tổ chức kinh tế có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới đề nghị chấm dứt hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;\nd) Các trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.\n2. Trình tự, thủ tục thu hồi:\na) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận điều chỉnh/gia hạn (theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quyết định thu hồi có hiệu lực, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chấm dứt hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận điều chỉnh/gia hạn (nếu có) cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới nơi cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận điều chỉnh/gia hạn.”\n10. Bổ sung Điều 6g vào sau Điều 6e như sau:\n“Điều 6g. Các trường hợp tự động hết hiệu lực\nGiấy chứng nhận, Giấy chứng nhận điều chỉnh/gia hạn tự động hết hiệu lực trong các trường hợp sau:\n1. Tổ chức tín dụng ủy quyền, tổ chức kinh tế bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức tín dụng ủy quyền, tổ chức kinh tế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức tín dụng ủy quyền chấm dứt hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới với tổ chức kinh tế.”",
"Điều 1 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2018/QĐ-UBND Lào Cai\nSửa đổi và bãi bỏ một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung cụ thể về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị và nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:\n1. Khoản 6 Điều 5 được sửa đổi như sau:\n“6. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai.”\n2. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi như sau:\n“3. Sử dụng tạm thời lòng đường cho công tác thi công các công trình lắp đặt các đường dây, đường ống nhưng phải đảm bảo không cản trở giao thông. Thời gian đào lòng đường, vỉa hè chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 6 và từ tháng 8 đến hết tháng 11 hàng năm, trừ những công trình cấp bách, công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, tôn giáo và những công trình thực hiện theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.”\n3. Khoản 3, Khoản 6 Điều 36 được sửa đổi như sau:\n“3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng diện tích đất) nghĩa trang: Diện tích khu mai táng tối đa là 60%; các công trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu là 40%, trong đó: Diện tích cây xanh tối thiểu 25%; giao thông tối thiểu 10%, còn lại 5% diện tích xây dựng các công trình chức năng và công trình hạ tầng kỹ thuật khác.”\n“6. Chiều rộng lối đi trong nghĩa trang: Trục giao thông chính tối thiểu là 7 (bẩy) m; khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8 m; khoảng cách giữa hai mộ liên tiếp cùng hàng tối thiểu là 0,6m.”\n4. Bãi bỏ Điều 7, Điều 8.\n5. Xử lý chuyến tiếp: UBND các huyện, thành phố Lào Cai có trách nhiệm hoàn trả tiền đặt cọc sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường cho các tổ chức, cá nhân đã thực hiện đặt cọc tiền sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường trước thời điểm văn bản này có hiệu lực.",
"Điều 1 Quyết định 02/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hạn mức giao đất xây dựng phần mộ Lào Cai\nSửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 108/2016/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai. Cụ thể như sau:\n1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Quy định này quy định về hạn mức sử dụng đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm:\na) Hạn mức giao đất ở;\nb) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;\nc) Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao;\nd) Mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa;\nđ) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở.\ne) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp.”\n2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.\n2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, đất sản xuất; sử dụng đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa; có nhu cầu tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.\n3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến sử dụng đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa.”\n3. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 3. Các trường hợp được tách thửa và không được tách thửa\n1. Điều kiện đối với trường hợp tách thành thửa đất mới và thửa đất đang sử dụng sau khi tách, hợp thành một hoặc nhiều thửa đất mới.\nDiện tích tối thiểu của thửa đất mới sau khi tách thửa và diện tích còn lại của thửa đất đang sử dụng sau khi tách thành một thửa đất mới; trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất đang sử dụng để hợp với một phần diện tích của thửa đất liền kề tạo thành một thửa đất mới, phải đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định tại Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Quy định này.\n2. Đối với đất ở\na) Trường hợp thửa đất ở sau khi được tách thửa có chiều sâu hoặc chiều dài không đảm bảo quy định tại Điều 7 Quy định này nhưng diện tích tối thiểu và cạnh tiếp giáp với mặt đường hoặc chiều rộng thửa đất đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định này thì được phép tách thửa.\nb) Trường hợp tách thửa đất ở mà một trong những thửa đất hình thành sau khi tách thửa không tiếp giáp với mặt đường hoặc lối đi chung, thì người yêu cầu tách thửa phải dành một phần diện tích đất để làm đường vào thửa đất mới tách; bề rộng đường vào thửa đất mới tách phải có kích thước tối thiểu bằng 02 (hai) mét.\nc) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất (thửa đất có mục đích kép) thì chỉ được phép tách thửa nếu thửa đất ở sau khi được tách ra và thửa đất ở còn lại có đủ điều kiện tại khoản 1, khoản 2 Điều này và Điều 7 của Quy định này. Đối với diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở của thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại không áp dụng điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp.\n3. Đối với đất nông nghiệp\na) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp khác không phải là đất ở mà một trong những thửa đất hình thành sau khi tách thửa không tiếp giáp với mặt đường hoặc lối đi chung, thì người yêu cầu tách thửa phải dành một phần diện tích đất để làm đường vào thửa đất mới tách; bề rộng đường vào thửa đất mới tách phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 2 mét (hai mét).\nb) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì người yêu cầu tách thửa thỏa thuận diện tích lối đi chung với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.\nc) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm đồng thời với tách thửa đất ở; tách thửa đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất có nhà ở đồng thời với tách đất ở trên cơ sở diện tích thực tế đang sử dụng, phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Các trường hợp không được tách thửa đất bao gồm: Thửa đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Luật Đất đai năm 2013; thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án; thửa đất có công trình xây dựng kiên cố mà việc tách thửa đất có ranh giới làm phá vỡ kết cấu công trình xây dựng.”\n4. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:\n“Điều 6a. Hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang\n1. Hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang được quy định tại khoản 4, Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ bằng hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quyết định này.\n2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất nông nghiệp đủ hạn mức theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai thì vẫn được Nhà nước công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang trong hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này”.\n5. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:\n“Điều 7a. Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới\n1. Đối với phường, thị trấn\na) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản là 180,0 m2.\nb) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây lâu năm là 360,0 m2.\nc) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản xuất là 1500,0 m2.\n2. Đối với các xã\na) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản là 360,0 m2.\nb) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây lâu năm là 720,0 m2.\nc) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản xuất là 3000,0 m2.\n6. Bổ sung Điều 7b vào sau Điều 7a như sau:\n“Điều 7b. Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp khác không phải là đất ở\nViệc tách thửa đất nông nghiệp thành một thửa đất mới từ các thửa đất đang sử dụng để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp khác chỉ được thực hiện khi thửa đất xin tách thành thửa đất mới phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc tách thửa đất nông nghiệp thành một thửa đất mới từ các thửa đất đang sử dụng để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp khác quy định cụ thể như sau:\n1. Đối với đất nông nghiệp tách thửa để chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.\nThửa đất sau khi được tách ra và thửa đất còn lại phải đủ điều kiện về diện tích tối thiểu và kích thước quy định tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp thửa đất còn lại không đủ điều kiện được phép tách thửa thì người sử dụng đất phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với cả thửa đất ban đầu (nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất).\n2. Đối với đất nông nghiệp tách thửa để chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp khác không phải là đất ở.\nDiện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng để chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp khác không phải là đất ở thực hiện theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với tổ chức; phương án sử dụng đất đã được phê duyệt đối với hộ gia đình, cá nhân.”",
"Điều 6 Quyết định 6429/QĐ-UBND 2018 thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang Đà Nẵng\nAn táng\n1. Thực hiện theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cụ thể:\na) Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang và nơi lưu tro cốt của các cơ sở hỏa táng; trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải đảm bảo vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của UBND các cấp theo phân cấp của UBND thành phố.\nb) Đặt, xây mộ theo đúng quy định của địa phương và ban quản lý nghĩa trang. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và mai táng một lần trong các nghĩa trang không quá 05m2 (năm mét vuông). Diện tích đất cho mỗi phần mộ cát táng tối đa không quá 03m2 (ba mét vuông).\n2. Thực hiện theo Điểm b, Khoản 3, Điều 10, Mục 2, Chương II và Khoản 2, Điều 9, Mục 1, Chương II, Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/1/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Khuyến khích hình thức hỏa táng; mai táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch.",
"Điều 4 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND giấy phép xây dựng công trình theo 27/2014/QĐ-UBND Bình Chánh\nQuy định về công trình phục vụ sinh hoạt cộng đồng\n1. Công trình phục vụ sinh hoạt thể dục, thể thao ngoài trời: Sân tập luyện, thi đấu các môn thể dục, thể thao phong trào ngoài trời; sân chơi dành cho thiếu nhi, lắp đặt thiết bị phục vụ thể dục thể thao ngoài trời. Diện tích khu đất phải phù hợp với loại hình sinh hoạt thể dục, thể thao theo tiêu chuẩn ngành; quy mô tối đa 1 tầng, có các công trình phụ trợ; mật độ xây dựng tối đa 5% diện tích đất khuôn viên (bao gồm cả công trình phụ trợ); phải đảm bảo đủ chỗ đậu xe cho người tham gia sinh hoạt.\n2. Công trình phục vụ sinh hoạt thể dục, thể thao trong nhà: Nhà tập luyện, thi đấu các môn thể dục, thể thao phong trào trong nhà. Diện tích khu đất phải phù hợp với loại hình sinh hoạt thể dục, thể thao theo tiêu chuẩn ngành; quy mô công trình xây dựng tối đa 1 tầng; mật độ xây dựng tối đa 40% diện tích đất khuôn viên (bao gồm cả công trình phụ trợ); phải đảm bảo đủ chỗ đậu xe cho người tham gia sinh hoạt.\n3. Công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa cộng đồng ngoài trời: Nhà hàng (quán ăn) sân vườn; Khu câu cá, giải trí; sân khấu văn nghệ ngoài trời; công viên văn hóa chuyên đề. Quy mô công trình xây dựng tối đa 1 tầng; mật độ xây dựng tối đa 25% diện tích đất khuôn viên (bao gồm cả công trình phụ trợ); phải đảm bảo đủ chỗ đậu xe cho người tham gia sinh hoạt.\n4. Công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong nhà: Thư viện; nhà bảo tàng; chợ truyền thống nông thôn. Diện tích khu đất phải phù hợp với loại hình sinh hoạt theo tiêu chuẩn ngành. Quy mô công trình xây dựng tối đa 1 tầng; mật độ xây dựng tối đa 40% diện tích đất khuôn viên (bao gồm cả công trình phụ trợ); phải đảm bảo đủ chỗ đậu xe cho người tham gia sinh hoạt."
] |
Các phần mộ cá nhân bắt buộc phải di chuyển khi nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 1 Điều 12 Nghị định 23/2016/NĐ-CP xây dựng quản lý sử dụng nghĩa trang cơ sở hỏa táng mới nhất\nCác nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di chuyển khi:\na) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc.",
"Khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật mới nhất\nThay thế cụm từ “quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh” bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan” tại điểm b khoản 3 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10, khoản 1 Điều 11, điểm a khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 14."
] | [
"Khoản 3 Điều 3 Nghị định 80/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 73/2016/NĐ-CP 98/2013/NĐ-CP mới nhất\nDoanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện hành vi vi phạm quy định về chống tài trợ khủng bố như sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố;\nb) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tố giác tài trợ khủng bố.”\nĐiều Điều khoản thi hành",
"Khoản 6 Điều 1 Nghị định 80/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 73/2016/NĐ-CP 98/2013/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 71 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 71 như sau:\n“1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:\nThu hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm thu được đối với các nội dung hoạt động quy định tại Điều 90 Luật Kinh doanh bảo hiểm.”\nb) Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 71 như sau:\n“1a. Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: Thu từ việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 93a được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ.”",
"Khoản 12 Điều 2 Nghị định 23/2016/NĐ-CP xây dựng quản lý sử dụng nghĩa trang cơ sở hỏa táng mới nhất\nCơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).",
"Khoản 1 Điều 26 Nghị định 13-CP bản Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam\nTất cả các loại tầu thuyền nước ngoài không phân biệt lớn nhỏ và tầu biển Việt Nam có dung tích toàn phần từ 1000 RGT trở lên bắt buộc phải có hoa tiêu Việt Nam dẫn đường khi vào, rời cảng, di chuyển trong vùng nước cảng hoặc các vùng hoa tiêu bắt buộc khác ở Việt Nam, và phải trả hoa tiêu phí theo biểu giá hiện hành.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 46/2003/QĐ-UB đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích công điều chỉnh Quyết định 20/1998/QĐ-UB\nTrường hợp Thành phố có quỹ đất để bố trí di chuyển mồ mả thì chủ mộ được đền bù phần chi phí đào bới, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, như sau:\n-Mộ đất: 600.000 (sáu trăm nghìn ) đồng/mộ.\n-Mộ xây: 900.000 (chín trăm nghìn ) đồng/mộ.\nTrường hợp các ngôi mộ tại các phường nội thành nằm trong diện bị thu hồi đất để thực hiện các dự án, phải di chuyển ra khỏi nội thành và vùng quy hoạch phát triển đô thị, ngoài mức bồi thường thiệt hại và hỗ trợ theo quy định, chủ mộ được hỗ trợ thêm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/mộ.\n- Đối với mộ vô chủ (chủ đầu tư có trách nhiệm di chuyển) và trường hợp chủ mộ di dời mộ về nghĩa trang theo quy hoạch, được thanh toán theo giá quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 03/2022/QĐ-UBND hỗ trợ khuyến khích hỏa táng di chuyển phần mộ riêng lẻ Hà Nam\nMức hỗ trợ:\n- Hộ gia đình có phần mộ di chuyển được bố trí đất để xây dựng lại mộ với diện tích, kích thước theo quy định hiện hành và được hỗ trợ chi phí về đào, bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, cụ thể:\n- Các phần mộ không có xây được xác định mức hỗ trợ toàn bộ chi phí cho công việc di chuyển mồ mả (bao gồm xiên thăm dò, đào bốc rửa, chi phí mua tiểu sành, chi phí hương hoa theo tục lệ, vận chuyển đi nơi khác theo quy định và chôn cất hoàn chỉnh) theo bảng giá đối với các loại mồ mả (hung táng, cát táng, cát táng chưa có người nhận) kèm theo chi phí về bia đá trong đơn giá bồi thường, di chuyển mồ mả do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm thực hiện di chuyển.\n- Đối với phần mộ có xây ngoài phần hỗ trợ tương tự đối với phần mộ không có xây, được hỗ trợ phần đền bù vật kiến trúc bằng dự toán theo thực trạng mộ và theo đơn giá vật liệu xây dựng bình quân tới chân công trình xây dựng tại địa phương tại thời điểm di chuyển, nếu có vật kiến trúc không có trong đơn giá, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hạng mục tương đương để vận dụng đơn giá cho phù hợp. Trường hợp mộ có kiến trúc đặc biệt, được hỗ trợ đền bù các khối lượng kiến trúc theo mức độ kỹ, mỹ thuật tương ứng.\n- Không thực hiện hỗ trợ đối với các phần mộ được tạo lập trái với quy định về quy hoạch, xây dựng, sử dụng nghĩa trang.\n- Khuyến khích Ủy ban nhân dân cấp huyện có hỗ trợ thêm đối với các hộ gia đình đăng ký tự nguyện di chuyển theo kế hoạch của xã và hoàn thành công tác di chuyển trong năm kế hoạch."
] |
Tòa nhà công ty cổ phẩn bị cháy do sơ xuất trong công tác phòng cháy dẫn đến thiệt hại về tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nVi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;\nb) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;\nc) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này."
] | [
"Điều 9 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nSổ họ\n\n1. Chủ họ phải lập và giữ sổ họ. Trong trường hợp họ không có chủ họ thì những người tham gia họ uỷ quyền cho một thành viên lập và giữ sổ họ.\n\n2. Tuỳ theo từng loại họ, sổ họ có thể bao gồm các nội dung sau:\n\na) Tên, địa chỉ của chủ họ và các thành viên trong họ;\n\nb) Phần họ, kỳ mở họ, thể thức góp họ và lĩnh họ;\n\nc) Số tiền, tài sản khác đã góp họ hoặc đã lĩnh họ;\n\nd) Việc chuyển giao phần họ;\n\nđ) Việc ra khỏi họ và chấm dứt họ;\n\ne) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các thành viên khi góp họ và lĩnh họ;\n\ng) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của họ.\n",
"Điều 16 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nQuyền của chủ họ\n1. Yêu cầu các thành viên trong họ phải góp phần họ.\n2. Yêu cầu thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ.\n3. Yêu cầu thành viên không góp phần họ của mình phải hoàn trả phần họ trong trường hợp chủ họ đã góp thay cho thành viên đó.\n4. Các quyền khác theo thoả thuận.\n",
"Điều 20 Nghị định 52/2012/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy\nHành vi vi phạm về công tác chữa cháy\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vào khu vực chữa cháy khi không được phép của người có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thực hiện việc cứu người, cứu tài sản hoặc chữa cháy.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ về lực lượng, phương tiện, nguồn nước và các điều kiện khác phục vụ chữa cháy theo quy định;\nb) Không bố trí đường giao thông, vị trí tiếp cận tòa nhà, công trình và các khoảng trống khác cho xe chữa cháy và các phương tiện chữa cháy cơ giới khác hoạt động theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy;\nb) Không chấp hành lệnh huy động tham gia chữa cháy của người có thẩm quyền;\nc) Cản trở hoạt động của lực lượng và phương tiện phòng cháy và chữa cháy;\nd) Không tham gia khắc phục hậu quả vụ cháy khi có yêu cầu của người có thẩm quyền;\nđ) Không bảo vệ hiện trường vụ cháy theo quy định.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không tổ chức việc thoát nạn, cứu người hoặc chữa cháy;\nb) Lợi dụng việc chữa cháy để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp pháp của công dân và tài sản của nhà nước.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này gây ra.",
"Điều 143 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nTội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;\nc) Gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Để che giấu tội phạm khác;\nđ) Vì lý do công vụ của người bị hại;\ne) Tái phạm nguy hiểm;\ng) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.",
"Điều 29 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính an ninh an toàn xã hội phòng chữa cháy\nVi phạm về hồ sơ quản lý công tác an toàn phòng cháy và chữa cháy\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thực hiện việc báo cáo về công tác phòng cháy và chữa cháy;\nb) Không đủ tài liệu trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy;\nc) Không cập nhật những thông tin thay đổi liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ quản lý, theo dõi phòng cháy và chữa cháy.\n3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam."
] |
Công ty cổ phần có chịu trách nhiệm hình sự khi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 2 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nCơ sở của trách nhiệm hình sự\n1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.\n2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.",
"Điều 75 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nPháp nhân thương mại\n1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.\n2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:\n“Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại\nPháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.”.",
"Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 áp dụng năm 2024 mới nhất\nCông ty cổ phần\n1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:\na) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;\nb) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;\nc) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;\nd) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.\n2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty."
] | [
"Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 số 24/2004/QH11\nNhững trường hợp không được làm người đại diện\n1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:\na) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;\nb) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự.\n3. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.",
"Điều 3 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc xử lý\n1. Đối với người phạm tội:\na) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;\nb) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;\nc) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;\nd) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\nKhoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;\nđ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;\ne) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;\ng) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.\n2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:\na) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;\nb) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;\nc) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.",
"Điều 10 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nCố ý phạm tội\nCố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:\n1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;\n2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.",
"Điều 7 Thông tư 141/2020/TT-BCA kiểm tra phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của lực lượng Công an mới nhất\nNhiệm vụ của lãnh đạo, chỉ huy phụ trách công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ\n1. Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ:\na) Tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chung cho địa bàn cấp tỉnh và tại địa bàn, cơ sở được phân cấp quản lý; kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ kiểm tra, quản lý địa bàn, cơ sở của Công an cấp huyện;\nb) Phân công cán bộ thuộc phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, quản lý địa bàn, cơ sở;\nc) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra thuộc phạm vi quản lý;\nd) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.\n2. Trưởng Công an cấp huyện có nhiệm vụ:\na) Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Giám đốc Công an cấp tỉnh tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân cấp quản lý;\nb) Phân công cán bộ thuộc phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, quản lý địa bàn, cơ sở;\nc) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra và Công an cấp xã được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;\nd) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.\n3. Đội trưởng Đội Công tác phòng cháy thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh; Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có nhiệm vụ:\na) Tham mưu cho lãnh đạo trực tiếp tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý;\nb) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra thuộc phạm vi quản lý;\nc) Trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với địa bàn, cơ sở khi được phân công;\nd) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.\n4. Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Phó Trưởng Công an cấp huyện, Phó Đội trưởng Đội Công tác phòng cháy thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Phó Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện phụ trách công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trưởng.",
"Điều 4 Nghị định 09/2006/NĐ-CP phòng chữa cháy rừng\nQuyền và trách nhiệm của chủ rừng\n1. Chủ rừng có các quyền sau:\na) Ngăn chặn các hành vi vi phạm về phòng cháy và chữa cháy rừng;\nb) Huy động lực lượng và phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng;\nc) Được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ, ưu tiên vay vốn để đầu tư cho công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.\n2. Chủ rừng có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;\nb) Xây dựng, ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi rừng mình quản lý;\nc) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực rừng mình quản lý;\nd) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng;\nđ) Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo thẩm quyền;\ne) Đầu tư trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định;\ng) Bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;\nh) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ quan quản lý trực tiếp những thay đổi lớn có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý;\ni) Phối hợp với các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;\nk) Thực hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nl) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.\n",
"Điều 50 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy mới nhất\nTrách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ\n1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:\na) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý và thẩm quyền của mình;\nb) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; chỉ đạo xây dựng và duy trì phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;\nc) Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;\nd) Chỉ đạo về tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;\nđ) Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; thống kê, báo cáo Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.\n2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành, đơn vị liên quan xây dựng nội dung, thời lượng và quy định việc lồng ghép kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vào chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, hoạt động ngoại khóa phù hợp với từng cấp học, bậc học và trình độ đào tạo.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\n4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý gắn với quy hoạch hạ tầng về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn; nghiên cứu sửa đổi, xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy đối với các loại hình công trình đặc thù hiện chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để áp dụng.\n5. Bộ Tài chính chủ trì, bố trí ngân sách chi thường xuyên cho các bộ, cơ quan trung ương thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.\n6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an, các bộ, ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hàng năm về lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy của các bộ, ngành, địa phương vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của nhà nước bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ sở, sản xuất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Đầu tư công; tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội phê duyệt thực hiện.\n7. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trong công tác phòng cháy và chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này; đăng tải thông tin về những tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ huy động để tham gia chữa cháy; thông báo cho Bộ Công an về trụ sở của cơ quan lãnh sự của những nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, trụ sở cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, các đoàn thể của tổ chức quốc tế mà lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan đó; thông báo cho Bộ Công an về nhà ở của viên chức lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam mà trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.\n8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo lệnh triệu tập, huy động của người có thẩm quyền trong trường hợp bị tai nạn, bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa, bị thương, bị thương thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, bị chết, bị chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; chế độ đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; chế độ đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết sau khi thống nhất với Bộ Công an và Bộ Tài chính.\n9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương và cơ quan có liên quan xây dựng thực hiện hiệu quả phương án, kế hoạch huy động các lực lượng tham gia công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.",
"Điều 50 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp mới nhất\nKiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng\n1. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo các nội dung sau đây:\na) Thực hiện các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 47 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;\nb) Thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với từng đối tượng quy định tại Điều 53 và các điều có liên quan của Nghị định này và quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;\nc) Chấp hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy rừng và các yêu cầu phòng cháy và chữa cháy rừng của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.\n2. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo chế độ kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất.\n3. Trách nhiệm kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng trước và trong mùa khô hanh được quy định như sau:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng theo chế độ định kỳ và đột xuất;\nc) Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng định kỳ đối với các khu rừng có nguy cơ xảy ra cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy rừng hoặc vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt;\nd) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng 06 tháng hoặc 01 năm đối với rừng có nguy cơ xảy ra cháy và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt."
] |
Cá nhân, tổ chức nào có quyền pha chế xăng dầu? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 3 Điều 28 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi pha chế xăng dầu khi không phải là thương nhân đầu mối."
] | [
"Khoản 4 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:\n\"3. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, cung cấp phục vụ bắn pháo hoa nổ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này, thực hiện như sau:\na) Hồ sơ đề nghị, gồm: Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm vận chuyển; chủng loại, số lượng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển; họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người điều khiển phương tiện; nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này. Bản sao đơn đặt hàng của các cơ quan nhà nước hoặc giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp vận chuyển pháo hoa nổ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này thì trong hồ sơ phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;\nb) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và gửi trực tiếp về Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam cấp giấy phép vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Giấy phép vận chuyển có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển phải nộp lại cho cơ quan cấp giấy phép.”",
"Khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 12 như sau:\n“2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.\nCác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.”",
"Khoản 45 Điều 3 Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm hành chính sở hữu công nghiệp mới nhất\n1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế;\nb) Pha chế xăng dầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;\nc) Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu đã hết hiệu lực;\nd) Sử dụng phụ gia không thông dụng và các chế phẩm để pha chế xăng dầu khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Pha chế xăng dầu tại địa điểm không phải là nơi sản xuất, xưởng pha chế được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu;\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 1 Điều này.”.\nBổ sung Điều 29a vào sau\nĐiều 29 như sau:\n\"Điều 29a. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 165/2010/TT-BTC thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu, tạm nhập\nThương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu, đủ điều kiện sản xuất xăng dầu được quyền:\n2.1. Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho thương nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Công Thương xác nhận băng văn bản; được quyền xuất khẩu sản phẩm xăng dầu được sản xuất và pha chế từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.\n2.Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho thương nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để xuất khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu.",
"Khoản 2 Điều 8 Thông tư 106/2016/TT-BTC thủ tục hải quan xuất nhập xăng dầu nguyên liệu pha chế xăng dầu mới nhất\nTrách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho:\na) Sau khi nhận hồ sơ phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý kho cho phép tiến hành pha chế và quyết định hình thức giám sát phù hợp;\nb) Công chức hải quan giám sát việc pha chế xăng dầu, tổng hợp thống kê số liệu, theo dõi xăng dầu, nguyên liệu đầu vào của quá trình pha chế và xăng dầu sau pha chế;\nc) Kết thúc quá trình pha chế, xác nhận trên Bảng kê xăng dầu sau pha chế quy định tại điểm b2 khoản 1 Điều này, trả chủ kho 01 bản chính, lưu cơ quan Hải quan 01 bản chính;\nd) Vào ngày làm việc thứ hai của tháng tiếp theo, Chi cục Hải quan quản lý kho báo cáo Cục Hải quan tỉnh/thành phố về xăng dầu sau pha chế tại kho (theo Mẫu BC04-XDPC Phụ lục đính kèm Thông tư này)."
] |
Tổ chức phân phối xăng dầu không đáp ứng điều kiện về kho bể chứa xăng dầu bị phạt thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nKhông đáp ứng điều kiện về kho, bể chứa xăng dầu theo quy định."
] | [
"Điểm b Khoản 11 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nPhụ lục VII mẫu văn bản đề nghị cấp giấy phép mua pháo hoa để kinh doanh;",
"Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nKhông đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối xăng dầu theo quy định;",
"Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nBiên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền trong quản lý về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh không thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này nhưng thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.”\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:\n“a) Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của lực lượng vũ trang);\nBản khai lý lịch của những người quy định tại điểm này nếu đang thuộc biên chế của lực lượng vũ trang thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh).”",
"Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư 106/2016/TT-BTC thủ tục hải quan xuất nhập xăng dầu nguyên liệu pha chế xăng dầu mới nhất\nTrên cơ sở hợp đồng thuê kho với chủ hàng (trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho thì không yêu cầu hợp đồng thuê kho), chủ kho bơm xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể thuộc kho.\nTrường hợp bơm xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể đã chứa xăng dầu, nguyên liệu, chủ kho phải đảm bảo cùng chủng loại, cùng chất lượng với xăng dầu, nguyên liệu đang chứa trong bồn, bể đó và chủ kho chịu trách nhiệm về chủng loại, chất lượng.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 139/2013/TT-BTC thủ tục hải quan xăng dầu xuất nhập khẩu tạm nhập tái xuất\nĐối với xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập, nguyên liệu nhập khẩu:\na.1) Thương nhân được bơm xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển sang phương tiện chuyển tải, sang mạn theo quy định.\na.2) Thương nhân được bơm xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể rỗng. Sau khi bơm xong xăng dầu, công chức hải quan niêm phong bồn, bể.\na.3) Thương nhân được bơm và lưu trữ xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể đang chứa xăng dầu cùng chủng loại (kể cả trường hợp bồn, bể của các kho chứa xăng dầu được thiết kế nhiều đường ống dẫn xăng dầu liên hoàn giữa các bồn, bể với nhau).\nSau khi thương nhân hoàn thành việc bơm xăng dầu theo quy định, công chức hải quan không phải thực hiện niêm phong kho và giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng xăng dầu cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu.\na.4) Nếu xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất được bơm vào bồn, bể đang chứa xăng dầu thì phải đảm bảo các điều kiện sau:\na.4.1) Xăng dầu tạm nhập phải cùng chủng loại với xăng dầu đã có sẵn trong bồn, bể chứa, và\na.4.2) Phải lấy mẫu kiểm tra nhà nước về chất lượng trước khi bơm như đối với xăng dầu nhập khẩu.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 3 Thông tư 70/2009/TT-BTC thủ tục hải quan xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất xăng, dầu nhập khẩu nguyên liệu sản xuất chế biến\nNếu kho của thương nhân không có bồn, bể rỗng thì bơm vào bồn, bể đang chứa xăng, dầu cùng loại. Sau khi bơm xong, Hải quan niêm phong bồn, bể và chờ kết quả kiểm tra chất lượng. Nếu cơ quan kiểm tra về chất lượng xác nhận xăng, dầu nhập khẩu không đạt yêu cầu về chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ xăng, dầu (cả cũ và mới) bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.\n4.2. Đối với xăng, dầu tạm nhập tái xuất:",
"Điểm d Khoản 3 Điều 1 Quyết định 3744/QĐ-UBND 2016 phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu Nghệ An 2020 2025\na) Giai đoạn đến năm 2020\n- Công nhận trong quy hoạch 422 cửa hàng xăng dầu hiện có (giữ nguyên).\n(Danh mục các cửa hàng xăng dầu hiện có được tồn tại trong quy hoạch tại Phụ lục số 1).\n- Di dời 28cửa hàng xăng dầu không đủ điều kiện về quy mô, diện tích và địa điểm.\n(Danh mục các cửa hàng xăng dầu phải di dời tại Phụ lục số 2).\n- Xoá bỏ 21 cửa hàng xăng dầu không đủ điều kiện về quy mô, diện tích và địa điểm.\n(Danh mục các cửa hàng xăng dầu phải xoá bỏ tại Phụ lục số 3).\n- Cải tạo, nâng cấp 177 cửa hàng xăng dầu để đạt chuẩn (tối thiểu loại III), bảo đảm khang trang, an toàn phòng cháy, chữa cháy và môi trường. Trường hợp thương nhân không thực hiện cải tạo, nâng cấp cửa hàng xăng dầu theo đúng quy định sẽ chuyển sang diện phải xóa bỏ.\n(Danh mục các cửa hàng xăng dầu phải cải tạo, nâng cấp tại Phụ lục số 4).\n- Xây dựng mới 206 cửa hàng xăng dầu. Trong đó ưu tiên thương nhân có cửa hàng xăng dầu thuộc diện giải tỏa, di dời được đầu tư tại các điểm quy hoạch mới.\nb) Giai đoạn 2021- 2025\n- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp về kiến trúc xây dựng và thiết bị công nghệ các cửa hàng không nằm trong diện giải tỏa, di dời để bảo đảm khang trang, hiện đại.\n- Xây dựng mới 63 cửa hàng xăng dầu. Trong đó tiếp tục ưu tiên thương nhân có cửa hàng xăng dầu thuộc diện giải tỏa, di dời được đầu tư tại các điểm quy hoạch mới.\n2.Quy hoạch phát triển hệ thống kho chứa xăng dầu\n(Chi tiết tại Phụ lục 9)\nĐến nay, Nghệ An đã có 05 kho chứa xăng, dầu, mỡ nhờn. Quy hoạch đến năm 2025, thực hiện xây dựng mới 04 kho, gồm: 01 kho đầu mối và 03 kho dự trữ, phân phối; Nâng cấp, cải tạo 04 kho, gồm: 02 kho đầu mối, 02 kho phân phối, cụ thể:"
] |
Viết thêm thông tin vào Giấy phép kinh doanh xăng dầu phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu."
] | [
"Khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2010/NĐ-CP chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng\nQuyền hạn:\na) Được yêu cầu người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (nếu chi trả trực tiếp) hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (nếu chi trả gián tiếp) chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định này;\nb) Được cung cấp thông tin về các giá trị dịch vụ môi trường rừng;\nc) Được tham gia vào việc kiểm tra, hồ sơ của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.",
"Khoản 20 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nKhoản 5 Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải quyết các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 71a của Nghị định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều này.”",
"Khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nViệc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở.",
"Khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất\nNgười yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;\nb) Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;\nc) Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký;\nd) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;\nđ) Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.\nTài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này;\ne) Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;\ng) Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp tài sản thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm đ khoản này;\nh) Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;\ni) Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm;\nk) Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác;\nl) Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật;\nm) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký;\nn) Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này.",
"Khoản 4 Điều 4 Quyết định 0123/1999/QĐ-BTM bổ sung Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM Quy chế kinh doanh phương thức tạm nhập tái xuất\n1. Các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được ký kết hợp đồng nhập khẩu và xuất khẩu xăng dầu trước khi xin phép Bộ Thương mại.\n2. Các doanh nghiệp khác có chức năng kinh doanh xăng dầu qui định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu có nhu cầu kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu sẽ được Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng thương vụ .\nII- THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY PHÉP TẠM NHẬP TÁI XUẤT XĂNG DẦU:\nĐiều 4:\nBộ Thương mại cấp giấy phép tạm nhập tái xuất xăng dầu cho các doanh nghiệp nêu tại Khoản 1 Điều 3 căn cứ vào hồ sơ sau đây:",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 104/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã hết hiệu lực hoặc đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;\nb) Kinh doanh xăng dầu khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.",
"Khoản 2 Điều 23 Nghị định 105/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kinh doanh khí\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi liên doanh, liên kết góp vốn xây dựng trạm nạp LPG vào ô tô với cửa hàng bán xăng dầu không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.",
"Khoản 3 Điều 23 Nghị định 97/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực dầu khí xăng dầu khí dầu mỏ\nHình thức xử phạt bổ sung:\n\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu từ 01 tháng đến 06 tháng đối với cửa hàng kinh doanh xăng dầu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu xăng dầu vi phạm quy định tại Điều này;\n\nb) Buộc đình chỉ hoạt động kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổng đại lý, đại lý, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xăng dầu có hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\n"
] |
Sản xuất mỹ phẩm giả về giá trị sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả mới nhất\nHành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng\n1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:\na) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;\nc) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;\nb) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nd) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.",
"Điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hóa chất mới nhất\nPhạt cảnh cáo;"
] | [
"Điều 10 Thông tư 98/2004/TT-BTC Luật kinh doanh bảo hiểm hướng dẫn thi hành Nghị định 42/2001/NĐ-CP\nĐiều 1. Thành lập văn phòng đại diện\nCho phép [Tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài\n+ địa chỉ giao dịch: ................\n+ quốc tịch: ................\n+ ngày, tháng, năm thành lập, số giấy phép/quyết định thành lập: ................\nđược đặt văn phòng đại diện tại [nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện]\nĐiều 2 - Tên chính thức của Văn phòng đại diện\n[tên của văn phòng đại diện]\nĐiều 3. Số lượng nhân viên của Văn phòng đại diện\nlà người, trong đó:\n- Số người từ nước ngoài vào: người;\n- Số người địa phương: người;\nĐiều 4. Phạm vi hoạt động\n1. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện:\n- Làm chức năng văn phòng liên lạc của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài];\n- Nghiên cứu thị trường;\n- Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài];\n- Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài] tài trợ Việt Nam.\n2. Văn phòng đại diện [tên của văn phòng đại diện] không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.\nĐiều 5. Thời hạn hoạt động\nGiấy phép này có giá trị đến ngày tháng năm\nBỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH\n\nPHỤ LỤC 12\nMẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ SẢN PHẨM BẢO HIỂM\n(Ban hành kèm theo Thông tư số 98/2004/TT-BTC ngày 19/10/2004 của Bộ Tài chính)\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n------------------------------------\n...., ngày.... tháng.... năm 200...\nKính gửi: Bộ Tài chính\nCăn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành, ... (tên doanh nghiệp bảo hiểm ) đề nghị được đăng ký .... (tên sản phẩm bảo hiểm) theo quy định với các nội dung chính của sản phẩm như sau:\n1. Tên sản phẩm bảo hiểm: (viết rõ cả tên thương mại và ký hiệu sản phẩm nếu có)\n2. Nghiệp vụ bảo hiểm: (viết rõ thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nào) được quy định tại điểm... mục ... Điều ... Giấy phép thành lập và hoạt động (Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm) số .... ngày ....tháng ... năm... do Bộ Tài chính cấp cho doanh nghiệp.\n3. Nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm: (ghi tóm tắt các nội dung cơ bản)\n- Đối tượng bảo hiểm:\n- Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm:\n- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm:\n- Thời hạn bảo hiểm, thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm, thời điểm chấm dứt trách nhiệm bảo hiểm:\n...(tên doanh nghiệp bảo hiểm) xin chịu trách nhiệm về sự chính xác và phù hợp với pháp luật của quy tắc, điều khoản, biểu phí (tên sản phẩm bảo hiểm).\n\nÝ KIẾN CỦA BỘ TÀI CHÍNH\n\nTỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)\n(Ký tên và đóng dấu)",
"Điều 2 Nghị định 98/2016/NĐ-CP sửa đổi 10/2015/NĐ-CP sinh con thụ tinh trong ống nghiệm mang thai hộ mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.\n2. Khoản 2 Điều 7; điểm c khoản 1 Điều 9 và Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 10 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và 74/2018/NĐ-CP mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này và ban hành văn bản kỹ thuật hướng dẫn xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.\n2. Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.\n4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điểm d Khoản 6 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hóa chất mới nhất\nTước quyền sử dụng chứng chỉ có thời hạn; đình chỉ hoạt động điện lực có thời hạn; đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.",
"Điều 8 Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi\nXử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng\n1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\ng) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:\na) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;\nc) Hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực tiếp nhập khẩu hàng giả đó.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;\nc) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;\nd) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.",
"Điều 9 Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi\nXử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng\n1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:\na) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;\nc) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.",
"Điều 12 Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính hoạt động thương mại sản xuất bảo vệ người tiêu dùng\nHành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng\n1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:\na) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nd) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nc) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.",
"Điều 71 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế mới nhất\nVi phạm quy định về mua bán mỹ phẩm trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm dưới 20.000.000 đồng hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm từ 20.000.000 đồng trở lên tính theo giá bán đối với tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì của nhà sản xuất;\nb) Kinh doanh mỹ phẩm quá hạn dùng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;\nc) Kinh doanh mỹ phẩm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi do vi phạm quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh mỹ phẩm không bảo đảm chất lượng, không an toàn cho người sử dụng;\nb) Kinh doanh mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì của nhà sản xuất;\nc) Kinh doanh mỹ phẩm quá hạn dùng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;\nd) Kinh doanh mỹ phẩm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi do vi phạm quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh mỹ phẩm có thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép đối với chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng sử dụng theo quy định của pháp luật;\nb) Kinh doanh mỹ phẩm không có hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) hoặc có hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) nhưng không đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc không xuất trình hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Kinh doanh mỹ phẩm có công thức không đúng với hồ sơ công bố đã được duyệt;\nd) Không thực hiện thu hồi mỹ phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, c khoản 3 Điều này;\nb) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này."
] |
Người dùng sản phẩm mỹ phẩm chết thì phía sản xuất có bị chịu trách nhiệm hình sự không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 192 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 192 như sau:\n“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nc) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nđ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\ne) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\ng) Làm chết người;\nh) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\ni) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nk) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nl) Buôn bán qua biên giới;\nm) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;\nc) Làm chết 02 người trở lên;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;\nđ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 5 Điều 192 như sau:\n“a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;”.",
"Khoản 5 Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nPháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;\nd) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nđ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm."
] | [
"Khoản 1 Điều 192 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nNgười nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.",
"Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 như sau:\n“1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:\na) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;\nb) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.”.",
"Khoản 1 Điều 45 Thông tư 06/2011/TT-BYT quản lý mỹ phẩm mới nhất\nMỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành và thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:\na) Mỹ phẩm lưu thông khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;\nb) Mỹ phẩm không đạt chất lượng, không an toàn cho người sử dụng;\nc) Mỹ phẩm lưu thông có công thức không đúng như hồ sơ đã công bố;\nd) Mỹ phẩm lưu thông có chứa thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm, các chất có nồng độ, hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép;\nđ) Mỹ phẩm lưu thông có nhãn ghi công dụng không phù hợp với hồ sơ công bố hoặc không đáp ứng quy định về ghi nhãn sản phẩm của Thông tư này, tùy mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ lưu hành và thu hồi;\ne) Mỹ phẩm lưu thông được sản xuất tại cơ sở không đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn \"Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm\" của Hiệp hội các nước Đông Nam á (CGMP-ASEAN) hoặc tương đương được Hội đồng mỹ phẩm ASEAN thừa nhận, tuỳ mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ lưu hành và thu hồi;\ng) Mỹ phẩm hết hạn sử dụng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;\nh) Mỹ phẩm giả, nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì;\ni) Mỹ phẩm do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường có văn bản thu hồi tự nguyện.",
"Khoản 4 Điều 4 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm mới nhất\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm;\nb) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.",
"Khoản 2 Điều 18 Nghị định 93/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính thuốc, mỹ phẩm\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh mỹ phẩm có hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) lưu tại doanh nghiệp không đáp ứng quy định;\nb) Kinh doanh mỹ phẩm không bảo đảm chất lượng, không an toàn cho người sử dụng;\nc) Kinh doanh mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì, xuất xứ;\nd) Kinh doanh mỹ phẩm quá hạn dùng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất."
] |
Người nổi tiếng quảng cáo mỹ phẩm nhưng không đưa ra các cảnh báo khi sử dụng thì bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 51 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm các quy định về quảng cáo mỹ phẩm\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy tiếp nhận nhưng khi quảng cáo ở địa phương khác mà không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi quảng cáo biết.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng một trong các thông tin: tên mỹ phẩm, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và các cảnh báo theo quy định khi quảng cáo trên báo nói, báo hình.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng không phù hợp với công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm;\nb) Quảng cáo mỹ phẩm chưa được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn;\nc) Quảng cáo mỹ phẩm thiếu một trong các nội dung sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm trừ trường hợp tính năng, công dụng đã được thể hiện trên tên của sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; các cảnh báo theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng như thuốc gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này;\nb) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm in, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này."
] | [
"Điều 38 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nChuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp\n1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\n2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.\n3. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.\n4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.\n5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.",
"Điều 38 Nghị định 22/2021/NĐ-CP Khu kinh tế quốc phòng mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - quốc phòng\n1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Khu kinh tế - quốc phòng; chế độ, chính sách, cơ chế quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra quy hoạch, kế hoạch và việc chấp hành pháp luật đối với hoạt động trong Khu kinh tế - quốc phòng.\n2. Tổ chức quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng và nhân dân trong Khu kinh tế - quốc phòng.\n3. Quản lý đầu tư và xây dựng, tài chính, kế toán; sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong Khu kinh tế - quốc phòng.\n4. Quản lý kế hoạch sử dụng đất tại Khu kinh tế - quốc phòng.\n5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với cấp có thẩm quyền về hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng.\n6. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong xây dựng, quản lý Khu kinh tế - quốc phòng.",
"Điều 5 Nghị định 16-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan\n- Những trường hợp bất khả kháng:\n1. Hàng hoá, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bất khả kháng, nếu khai báo đầy đủ với hải quan thì không bị xử phạt, nhưng trong vòng 30 ngày phải đưa hàng hoá ra khỏi Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Mọi trường hợp không khai báo đều bị xử phạt theo điểm i Khoản 6 Điều 12 Nghị định này.\n2. Việc nhầm lẫn trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu sẽ không bị xử phạt khi người gửi hàng đã khai báo đầy đủ trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và trước khi phương tiện vận tải hàng hoá, vật phẩm được hoàn thành thủ tục nhập cảnh. Quy định tại khoản này không áp dụng đối với hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.",
"Điều 71 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế mới nhất\nVi phạm quy định về mua bán mỹ phẩm trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm dưới 20.000.000 đồng hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm từ 20.000.000 đồng trở lên tính theo giá bán đối với tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì của nhà sản xuất;\nb) Kinh doanh mỹ phẩm quá hạn dùng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;\nc) Kinh doanh mỹ phẩm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi do vi phạm quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh mỹ phẩm không bảo đảm chất lượng, không an toàn cho người sử dụng;\nb) Kinh doanh mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì của nhà sản xuất;\nc) Kinh doanh mỹ phẩm quá hạn dùng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;\nd) Kinh doanh mỹ phẩm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi do vi phạm quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh mỹ phẩm có thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép đối với chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng sử dụng theo quy định của pháp luật;\nb) Kinh doanh mỹ phẩm không có hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) hoặc có hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) nhưng không đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc không xuất trình hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Kinh doanh mỹ phẩm có công thức không đúng với hồ sơ công bố đã được duyệt;\nd) Không thực hiện thu hồi mỹ phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, c khoản 3 Điều này;\nb) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.",
"Điều 5 Nghị định 341-HĐBT Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế\nĐiều 1. Vi phạm các quy định về vệ sinh lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và thuốc hút.\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Người làm những công việc có liên quan trực tiếp đến thực phẩm, các loại nước uống và rượu trong khi đang mắc bệnh truyền nhiễm hoặc không chấp hành những quy định về vệ sinh.\nb) Không che đậy, bao gói các loại thức ăn chín, các loại thực phẩm ăn ngay được và các loại đồ uống.\n2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng, nếu có tình tiết nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Sản xuất, chế biến, buôn bán và các thành phẩm lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và thuốc hút không có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh; sử dụng dụng cụ, nguyên liệu và nước trong sản xuất, chế biến không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.\nb) Sử dụng đường hoá học hoặc phẩm màu, các phụ gia khác cấm dùng trong chế biến thành phẩm lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và thuốc hút.\nc) Vận chuyển, bán thịt các loại gia súc, gia cầm bị bệnh truyền nhiễm có thể gây hại đến sức khoẻ con người.\nd) Chuyên chở hoặc bảo quản thành phẩm lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và thuốc hút không đúng các quy định về vệ sinh.\ne) Sản xuất các loại bao bì, dụng cụ để ăn, uống từ các nguyên liệu, phụ gia mới, không có giấy chứng nhận kiểm nghiệm của cơ quan y tế có thẩm quyền.\ng) Bán ra thị trường các loại nông sản có dư lượng hoá chất trừ sâu, phân bón hoá học vượt quá giới hạn cho phép.\nh) Không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh hoàn cảnh đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán thành phẩm lương thực, thành phẩm các loại nước uống, rượu và thuốc hút.\n3. Tiêu huỷ các vật phẩm do vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, e, g, khoản 2 của Điều này.\nĐiều 2. Vi phạm các quy định vệ sinh về nước:\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có tình tiết nặng thì phạt đến 500.000 đồng đối với hành vi làm nhiễm bẩn nguồn nước dùng để ăn, uống của nhân dân.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Các nhà máy, xí nghiệp cung cấp nước dùng cho sinh hoạt của nhân dân không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.\nb) Các cơ quan, tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh để chất thải gây ô nhiễm nguồn nước dùng cho sinh hoạt của nhân dân.\n3. Đình chỉ các hành vi vi phạm và yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.\nĐiều 3. Vi phạm các quy định về vệ sinh trong lao động:\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến 1.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Không tổ chức khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng và không tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.\nb) Không bảo đảm các quy định vệ sinh lao động về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động.\nc) Không lập hồ sơ vệ sinh xí nghiệp và đăng kiểm môi trường hàng năm.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến 2.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Không có biện pháp và thiết bị xử lý để hơi khí độc, khói bụi và các yếu tố độc hại khác vượt tiêu chuẩn cho phép gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của nhân dân và môi trường xung quanh.\nb) Sử dụng các chất phóng xạ hay X. quang không bố trí ở nơi riêng biệt, không xử lý chất thải theo quy định.\n3. Đình chỉ các hoạt động gây ô nhiễm trong trường hợp vi phạm các khoản a, b, điểm 2 của Điều này và yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục.\nĐiều 4. Vi phạm các quy định về vệ sinh trong xây dựng:\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến 2.000.000 đồng đối với việc xây dựng, cải tạo hoặc đưa vào sử dụng các công trình không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.\n2. Tạm đình chỉ sử dụng và yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục nếu vi phạm điểm 1 của Điều này.\nĐiều 5. Vi phạm các quy định khác về vệ sinh:\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 1.000.000 đồng, đối với các cơ quan, bệnh viện, trường học, nhà trẻ vi phạm các quy định vệ sinh hoàn cảnh, quy định phòng và chống dịch bệnh.\n2. Phạt từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 2.000.000 đồng đối với các vi phạm sau:\na) Đối tượng kiểm dịch không thực hiện các quy định về kiểm định y tế.\nb) Sản xuất, buôn bán các loại mỹ phẩm, xà phòng kem đánh răng, phấn rôm và đồ dùng cá nhân không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng.\nc) Sản xuất, buôn bán các loại đồ dùng cho học tập, đồ chơi trẻ em gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ học sinh và trẻ em."
] |
Nhập khẩu mỹ phẩm không rõ nguồn gốc bị xử phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả mới nhất\nHành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:\na) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;\nb) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;\nc) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;\nd) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.\n6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.\n8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.\n9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.\n12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;\nb) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;\nc) Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n13. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này;\nb) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n14. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này."
] | [
"Điều 17 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa mới nhất\nQuy hoạch khảo cổ\n1. Đối tượng được đưa vào quy hoạch khảo cổ ở địa phương là các địa điểm khảo cổ trong lòng đất và dưới nước, là nơi đã phát hiện di tích, di vật hoặc có dấu hiệu là nơi lưu giữ di tích, di vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.\n2. Quy hoạch khảo cổ phải thể hiện được các nội dung sau:\na) Vị trí và tên gọi địa điểm khảo cổ;\nb) Thông tin khoa học về các di tích, di vật được phát hiện tại địa điểm khảo cổ và căn cứ khoa học và dấu hiệu của sự tồn tại di tích, di vật tại địa điểm khảo cổ;\nc) Ranh giới, diện tích địa điểm khảo cổ;\nd) Kế hoạch thăm dò, khai quật địa điểm khảo cổ;\nđ) Phương án bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ;\ne) Nguồn lực thực hiện quy hoạch.\n3. Hồ sơ quy hoạch khảo cổ và trình tự, thủ tục lập, công bố quy hoạch khảo cổ thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.\n4. Căn cứ kết quả nghiên cứu, thăm dò, khai quật khảo cổ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.\nViệc điều chỉnh quy hoạch khảo cổ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.",
"Điều 3 Nghị định 80/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 73/2016/NĐ-CP 98/2013/NĐ-CP mới nhất\n2a. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện hành vi vi phạm quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng thì bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền;\nd) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy định phân loại khách hàng, không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền theo quy định của pháp luật;\nđ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền; không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng chống rửa tiền;\ne) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện hành vi vi phạm quy định về các hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống rửa tiền;\nb) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện hành vi vi phạm quy định về chống tài trợ khủng bố như sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố;\nb) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tố giác tài trợ khủng bố.”\nĐiều 3. Điều khoản thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 19 Nghị định 93/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính thuốc, mỹ phẩm\nVi phạm các quy định về nhập khẩu mỹ phẩm\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì, xuất xứ.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhập khẩu mỹ phẩm có thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép đối với các chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật;\nb) Nhập khẩu mỹ phẩm đã bị nước sản xuất công bố cấm lưu hành trên thị trường.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi và tiêu hủy toàn bộ mỹ phẩm do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, 2 Điều này;\nb) Thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc rút số đăng ký lưu hành mỹ phẩm đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.",
"Điều 7 Nghị định 40/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y\nCác hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả.\n1. Mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\nPhạt tiền được áp dụng theo khung tiền phạt quy định đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính như sau:\nĐối với hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể là mức trung bình cộng của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình cộng của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.\nĐối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.\nĐối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên, nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.\nMức quy định tiền phạt đối với một hành vi vi phạm trong lĩnh vực thú y là 40.000.000 đồng.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn chứng chỉ hành nghề thú y;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.\n3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả nhằm xử lý triệt để vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tái phạm, khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra như sau:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nb) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;\nc) Buộc tiêu hủy đối với:\nĐộng vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh hoặc chất gây hại cho sức khỏe con người, cho động vật thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của Việt Nam hoặc mang vi sinh vật lạ gây hại; động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, xuất phát từ vùng công bố có dịch, xác động vật.\nĐộng vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; dụng cụ chứa đựng, bao gói động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của Việt Nam hoặc mang vi sinh vật lạ gây hại trong trường hợp không thể trả về nước xuất khẩu do phải quá cảnh một nước thứ ba.\nThuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (sau đây được gọi chung là thuốc thú y) có trong Danh mục thuốc thú y cấm lưu hành tại Việt Nam, không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam; thuốc thú y nhập khẩu không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam và không có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y; thuốc thú y giả, không rõ nguồn gốc, hết hạn sử dụng, chất lượng kém ảnh hưởng đến sức khỏe động vật.\nd) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi phát hiện vi phạm ngay tại cửa khẩu nhập, bao gồm:\nĐộng vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của Việt Nam hoặc vi sinh vật lạ gây hại mà việc trả về không phải quá cảnh một nước thứ ba.\nĐộng vật, sản phẩm động vật, các đối tượng khác thuộc diện phải kiểm dịch mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y quốc gia nước xuất khẩu hoặc có nhưng không hợp lệ và không khắc phục được.\nThuốc thú y không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và không có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y; không có nhãn hoặc có nhãn nhưng rách, mờ, không đúng quy định của pháp luật Việt Nam; không còn nguyên bao bì xuất xứ.\nđ) Buộc thu hồi thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố trong giới hạn cho phép của loại thuốc đó; thuốc thú y đang trong thời gian kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm;\ne) Buộc thực hiện giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;\ng) Buộc xử lý xác động vật, chất độn, chất thải động vật;\nh) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II Nghị định này.\n4. Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập hoặc kèm theo hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.",
"Điều 15 Nghị định 38/2024/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thủy sản mới nhất\nVi phạm quy định về sản xuất, nhập khẩu, mua bán thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản\n1. Phạt tiền đối với hành vi không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất theo quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm, an toàn sinh học theo các mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 05 sản phẩm;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;\nc) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản phẩm đến dưới 15 sản phẩm;\nd) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 15 sản phẩm trở lên.\n2. Phạt tiền đối với hành vi không báo cáo hoặc không thông báo hoạt động sản xuất, nhập khẩu theo quy định theo các mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình sản xuất, nhập khẩu theo quy định;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo theo quy định khi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm do cơ sở khác công bố.\n3. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo các mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03 sản phẩm;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03 sản phẩm đến dưới 05 sản phẩm;\nc) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản phẩm trở lên.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có thành phần không thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam chưa được cấp phép theo quy định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n5. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thức ăn thủy sản có chứa thành phần thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua bán;\nb) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động sản xuất, mua bán thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm về sản xuất, mua bán quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này;\nb) Buộc tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm về nhập khẩu quy định tại khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này."
] |
Điều kiện hoạt động của cơ sở sản xuất mỹ phẩm như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 3 Nghị định 93/2016/NĐ-CP điều kiện sản xuất mỹ phẩm mới nhất\nĐiều kiện hoạt động của cơ sở sản xuất mỹ phẩm\n1. Được thành lập hợp pháp.\n2. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này."
] | [
"Điều 11 Nghị định 93/2016/NĐ-CP điều kiện sản xuất mỹ phẩm mới nhất\nĐiều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm\n1. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm áp dụng đối với trường hợp cơ sở sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm nhưng có thay đổi về tên của cơ sở sản xuất hoặc thay đổi địa chỉ do điều chỉnh địa giới hành chính (địa điểm sản xuất không thay đổi).\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, gồm các tài liệu sau:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Các giấy tờ chứng minh sự thay đổi.\n3. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Y tế nhận được đơn đề nghị của cơ sở sản xuất mỹ phẩm, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, giữ nguyên số của Giấy chứng nhận lần đầu, ghi rõ điều chỉnh lần thứ mấy, ngày điều chỉnh, lý do điều chỉnh.",
"Điều 9 Nghị định 93/2016/NĐ-CP điều kiện sản xuất mỹ phẩm mới nhất\nTrình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm\n1. Trước khi tiến hành sản xuất, cơ sở sản xuất mỹ phẩm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm tới Sở Y tế.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận hoặc yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Đối với trường hợp yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục:\na) Cơ sở sản xuất mỹ phẩm tiến hành thay đổi, khắc phục và gửi báo cáo đến Sở Y tế;\nb) Sở Y tế có trách nhiệm xem xét báo cáo, kiểm tra trên hồ sơ hoặc kiểm tra lại cơ sở sản xuất mỹ phẩm (trong trường hợp cần thiết). Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, cơ quan kiểm tra phải trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra;\nc) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày ban hành văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất mỹ phẩm thay đổi, khắc phục, nếu Sở Y tế không nhận được báo cáo khắc phục của cơ sở, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm của cơ sở không còn giá trị.\n4. Đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm được Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” (CGMP-ASEAN):\na) Bộ Y tế có văn bản gửi Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất mỹ phẩm về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Y tế, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cho các cơ sở sản xuất mỹ phẩm này.",
"Điều 1 Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP\nSửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, như sau:\n\n1. Sửa đổi Điều 26:\n\n“Điều 26. Thẩm quyền xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên\n\nNgười đứng đầu cơ quan quản lý công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý”.\n\n2. Sửa đổi khoản 3 và khoản 5 Điều 30:\n\n“Điều 30. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức\n\n3. Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.\n\n5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể hình thức, nội dung các môn thi, các bài thi và quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức”.\n\n3. Sửa đổi khoản 1 Điều 36:\n\n“Điều 36. Luân chuyển công chức\n\n1. Việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch”.\n\n4. Sửa đổi khoản 1 Điều 39:\n\n“Điều 39. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái\n\n1. Trường hợp công chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động, luân chuyển”.\n",
"Điều 4 Nghị định 93/2016/NĐ-CP điều kiện sản xuất mỹ phẩm mới nhất\nĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm\nCơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện như sau:\n1. Điều kiện về nhân sự: Người phụ trách sản xuất của cơ sở phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành sau: Hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc.\n2. Điều kiện về cơ sở vật chất:\na) Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;\nb) Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại.\n3. Có hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Nguyên liệu, phụ liệu dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất;\nb) Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;\nc) Các loại bán thành phẩm đưa vào sản xuất phải có tiêu chuẩn chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất;\nd) Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm;\nđ) Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm;\ne) Có hệ thống lưu giữ hồ sơ tài liệu.",
"Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động kinh doanh vàng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Điều kiện\ncấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.\n2. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n3. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp và cho đến thời điểm cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 3 như sau:\n“Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này).\n2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tài liệu chứng minh doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật.\n3. Văn bản hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm sản xuất; bản kê khai về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; bản kế hoạch dự kiến thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường, trong đó có việc thực hiện quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn hàng hóa đối với vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 1a Thông tư này).”.\n4. Bổ sung Điều 8a sau Điều 8 như sau:\n“Điều 8a. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Trường hợp điều chỉnh địa điểm sản xuất trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, hồ sơ kèm theo văn bản hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm sản xuất; bản kê khai về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ tại địa chỉ mới.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này);\nb) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh);\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và tài liệu chứng minh địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nd) Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề trước đó;\nđ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 02 (hai) năm liền kề trước đó.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với tổ chức tín dụng bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này);\nb) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch);\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và tài liệu chứng minh địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”.\n6. Bổ sung Điều 9a sau Điều 9 như sau:\n“Điều 9a. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng\n1. Trường hợp thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, hồ sơ gồm:\na) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n2. Trường hợp thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng\na) Đối với doanh nghiệp hồ sơ gồm:\n(i) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3a Thông tư này);\n(ii) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc tài liệu chứng minh nội dung thay đổi của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng đã được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Đối với tổ chức tín dụng hồ sơ gồm:\n(i) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3a Thông tư này);\n(ii) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp thay đổi trụ sở chính); văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng chấp thuận việc thay đổi tên chi nhánh, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch; văn bản của tổ chức tín dụng báo cáo việc thay đổi tên phòng giao dịch.\n3. Trường hợp bổ sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, hồ sơ gồm:\na) Văn bản đề nghị bổ sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3b Thông tư này);\nb) Tài liệu chứng minh địa điểm kinh doanh đã được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n4. Trường hợp đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép, hồ sơ gồm văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép, trong đó nêu rõ lý do.”.\n7. Bổ sung khoản 4a sau khoản 4 Điều 10 như sau:\n“4a. Báo cáo tình hình thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ, trong đó báo cáo rõ việc thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn đối với vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 22 Thông tư này).”.\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:\n“5. Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 6a Thông tư này).”.\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này).\n2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.\n4. Báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này), kèm bảng kê các tờ khai Hải quan tạm nhập - tái xuất vàng và phiếu trừ lùi có xác nhận của Hải quan (theo mẫu tại Phụ lục 7a Thông tư này).\n5. Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.”.\n10. Bổ sung Điều 11a sau Điều 11 như sau:\n“Điều 11a. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài\n1. Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.\n2. Hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài hoặc phụ lục hợp đồng liên quan đến việc điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.\n3. Báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp kể từ thời điểm được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đến thời điểm nộp hồ sơ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này), kèm bảng kê các tờ khai Hải quan tạm nhập - tái xuất vàng và phiếu trừ lùi có xác nhận của Hải quan (theo mẫu tại Phụ lục 7a Thông tư này).\n4. Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.”.\n11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:\n“3. Báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm vàng tại thị trường Việt Nam trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm báo cáo (trường hợp đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu trong năm kế hoạch) hoặc từ đầu năm đến thời điểm báo cáo (trường hợp bổ sung khối lượng nhập khẩu vàng nguyên liệu) (theo mẫu tại Phụ lục 8 Thông tư này), kèm bảng kê các tờ khai Hải quan xuất khẩu, nhập khẩu và phiếu trừ lùi có xác nhận của Hải quan (theo mẫu tại Phụ lục 7a Thông tư này).”.\n12. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 4 như sau:\n“Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm; cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu”.\n13. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 15 như sau:\n“1a. Đối với trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn kiểm tra về giấy tờ; pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh đối với doanh nghiệp và tình hình trang thiết bị cần thiết để triển khai hoạt động mua, bán vàng miếng tại địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo kết quả kiểm tra cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).”.\n14. Bổ sung Điều 15a sau Điều 15 như sau:\n“Điều 15a. Thủ tục điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng\n1. Khi có thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, thay đổi về địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này.\n2. Trường hợp thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng\na) Doanh nghiệp gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9a Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Quyết định điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.\n3. Trường hợp thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng đã được cấp phép, bổ sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng\na) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9a Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb) Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh đối với doanh nghiệp và tình hình trang thiết bị cần thiết để triển khai hoạt động mua, bán vàng miếng tại địa điểm kinh doanh mua, bán được đề nghị bổ sung hoặc địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng sau thay đổi. Trường hợp thay đổi tên địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố không kiểm tra tình hình trang thiết bị cần thiết để triển khai hoạt động mua, bán vàng miếng;\nc) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) về kết quả kiểm tra;\nd) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Quyết định điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc gửi văn bản thông báo việc không chấp thuận đến doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố. Thời hạn cấp Quyết định hoặc gửi văn bản thông báo đối với trường hợp thay đổi tên địa điểm là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp thay đổi địa chỉ địa điểm là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.\n4. Thủ tục đề nghị được chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép\na) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện văn bản đề nghị được chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Quyết định điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng cho doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.\n5. Quyết định điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là bộ phận không tách rời của Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.”.\n15. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:\n“Điều 16. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm\n1. Doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Điều 8, Điều 11 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.\n2. Khi có thay đổi liên quan đến nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận, Giấy phép. Doanh nghiệp nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Điều 8a, Điều 11a Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.\n3. Đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, căn cứ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP, tại Thông tư này và kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 16 Thông tư này).\n4. Đối với thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái sản xuất sản phẩm, căn cứ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP và tại Thông tư này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 17 Thông tư này). Thời hạn có giá trị của Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm được xác định căn cứ theo hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ và tối đa là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày cấp phép. Việc tái xuất sản phẩm thực hiện trong thời hạn có giá trị của Giấy phép. Khối lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu được xác định căn cứ hợp đồng gia công và kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.\n5. Đối với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, căn cứ quy định về điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP, tại Thông tư này và kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp (trường hợp thay đổi địa điểm sản xuất), trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét và cấp Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 21 Thông tư này). Quyết định điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n6. Đối với thủ tục điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái sản xuất sản phẩm, căn cứ hợp đồng điều chỉnh và các quy định tại Thông tư này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Quyết định điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 21 Thông tư này). Trong trường hợp điều chỉnh thời hạn Giấy phép, thời hạn điều chỉnh được xác định căn cứ theo hợp gia công điều chỉnh và tối đa là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày cấp Giấy phép lần đầu. Trường hợp điều chỉnh khối lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu, khối lượng điều chỉnh được xác định căn cứ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng và kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:\n“Điều 17. Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 02 (hai) bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.\n2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xem xét việc cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến về việc doanh nghiệp có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này, bao gồm cả việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường và sự phù hợp giữa Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp và nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phép của doanh nghiệp.\n3. Trong thời hạn 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc từ chối cấp phép đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\n4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 15 Thông tư này).\n5. Thời hạn có giá trị của Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được xác định căn cứ kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp và tối đa là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày cấp.\n6. Định kỳ hàng quý hoặc khi cần thiết, trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.”.\n17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:\n“1. Các văn bản, tài liệu trong hồ sơ quy định tại Mục 3 Thông tư này phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.\n18. Bổ sung Mục 4a sau Mục 4 như sau:\n“Mục 4a. HỒ SƠ, THỦ TỤC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG, HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ",
"Điều 3 Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư thẩm định cơ sở sản xuất thực phẩm nông lâm sản mới nhất\nĐiều 18 như sau:\n“Điều 18. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm\n1. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do chủ cơ sở xác nhận.\n2. Đối tượng được cấp Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, gồm:\na) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;\nb) Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.”\n5. Sửa đổi\nkhoản 5 Điều 24 như sau:\n“5. Nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.”\n6. Bãi bỏ, bổ sung, thay thế một số khoản, phụ lục của Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT như sau:\na) Bãi bỏ khoản 7 Điều 17;\nb) Bãi bỏ Phụ lục V, Phụ lục VI;\nc) Bổ sung Biên bản thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất muối (BB2.8) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Thay thế Biên bản thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở nuôi trồng thủy sản (BB 1.3 Phụ lục II của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTT) bằng mẫu BB1.3 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Biên bản thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở chế biến muối, muối I ốt - Muối thực phẩm (BB 2.6 Phụ lục III của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT) bằng mẫu BB 2.6 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Biên bản thẩm định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở kinh doanh muối, muối I ốt - Muối thực phẩm (BB 2.7 Phụ lục III của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT) bằng mẫu BB 2.7 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT- BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT) như sau:\n1. Sửa đổi",
"Điều 1 Thông tư 26/2018/TT-BVHTTDL quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của Bộ văn hóa mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\n1. Sửa đổi khoản 1 Điều 1 như sau:\n“1. Thông tư này quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”.\n2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 1.\n3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 2 như sau:\n“a) Tác phẩm điện ảnh là sản phẩm nghệ thuật được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Điện ảnh;”.\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:\n“2. Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh\na) Tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;\nb) Tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm sáng tạo được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh.”.\n5. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:\n“2. Việc xác định mã số HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư này thực hiện theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Mã số HS không quy định về nội dung hay quyền sở hữu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:\n“3. Việc xác định hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu phải căn cứ trên cơ sở kết quả thẩm định, phê duyệt nội dung của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nHàng hóa xuất khẩu là tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật, Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh. Cơ quan văn hóa không cấp phép xuất khẩu, thương nhân thực hiện thủ tục xuất khẩu tại cơ quan hải quan.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:\n“3. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.”.\n8. Bãi bỏ khoản 4 Điều 4.\n9. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 7 như sau:\n“b) Hình ảnh tác phẩm nhập khẩu, nêu rõ chất liệu, kích thước;”\n10. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 7.\n11. Sửa đổi một số quy định tại\nĐiều 8 như sau:\na) Thay thế cụm từ: “Văn bản chứng minh nguồn gốc hợp pháp của tác phẩm hoặc sản phẩm” bằng cụm từ: “Bản sao văn bản chứng minh nguồn gốc hợp pháp của tác phẩm hoặc sản phẩm” tại điểm d khoản 1;\nb) Bãi bỏ quy định “Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” tại điểm d khoản 1;\nc) Bãi bỏ quy định “Mẫu vỏ bản ghi âm, ghi hình (nếu có)” và “Bản sao chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Thương nhân có chức năng hoạt động nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình.” tại điểm c khoản 2;\nd) Bãi bỏ quy định “Hồ sơ tài liệu chứng minh nguồn gốc hợp pháp của sản phẩm hàng hóa đề nghị nhập khẩu (kèm theo văn bản dịch ra tiếng Việt)” và “Mẫu sản phẩm đề nghị nhập khẩu” tại điểm b khoản 3;\nđ) Thay thế cụm từ: “Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có);” bằng cụm từ: “Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác (nếu có)” tại điểm b khoản 3.\n12. Sửa đổi một số quy định tại\nkhoản 5 Điều 10 như sau:\na) Thay thế cụm từ: “Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu của Thương nhân (Mẫu 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong đó nêu rõ tên, chủng loại, hãng, nhà sản xuất của máy, thiết bị, linh kiện nhập khẩu và loại hình trò chơi điện tử có thưởng; số lượng, trị giá của từng mặt hàng; thời hạn và tổng số máy được phép kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài của doanh nghiệp; địa điểm lắp đặt máy, thiết bị nhập khẩu; địa chỉ kinh doanh của doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến số lượng và chủng loại máy (nếu có)” bằng cụm từ: “Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu của thương nhân (Mẫu 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này)”;\nb) Thay thế cụm từ: “Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc” bằng cụm từ: “Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc”.\n13. Bãi bỏ quy định ‘‘Nguồn gốc tác phẩm” tại Mẫu số 02 Phụ lục II.\n14. Thay thế cụm từ: “tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh” quy định tại Điều 7 bằng cụm từ: “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh”. Thay thế các cụm từ: “tác phẩm tạo hình/mỹ thuật ứng dụng/tác phẩm nhiếp ảnh”; “tác phẩm tạo hình, mỹ thuật và nhiếp ảnh”; “tác phẩm mỹ thuật, tạo hình và nhiếp ảnh” quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục II bằng cụm từ: “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh”.",
"Điều 4 Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 24/2012/NĐ-CP kinh doanh vàng mới nhất\nĐiều kiện cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài\n1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n2. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước cấp.\n3. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.\n4. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm."
] |
Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino cần vốn tối thiểu bao nhiêu? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 23 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino\n1. Chỉ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương cho phép triển khai dự án có casino;\nb) Hoạt động kinh doanh casino chỉ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp với các hạng mục đầu tư tối thiểu như: Khách sạn, khu dịch vụ, du lịch, thương mại, vui chơi giải trí, trung tâm tổ chức hội nghị;\nc) Vốn đầu tư tối thiểu của dự án là 02 tỷ đô la Mỹ;\nd) Có phương án và biện pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm kiểm soát, hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh casino.\n2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n3. Trường hợp nhà đầu tư thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, điều kiện để được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này."
] | [
"Điều 1 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nNghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Doanh nghiệp kinh doanh casino;\nb) Đối tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino;\nd) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino.",
"Điều 23 Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 108/2009/NĐ-CP\nLập kế hoạch lựa chọn Nhà đầu tư\n1. Căn cứ Danh mục dự án đã được công bố và số lượng Nhà đầu tư quan tâm đăng ký, Bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn Nhà đầu tư trình Người có thẩm quyền đồng thời gửi Cơ quan, tổ chức thẩm định.\n2. Kế hoạch lựa chọn Nhà đầu tư gồm các nội dung sau:\na) Tên Dự án;\nb) Tổng vốn đầu tư của Dự án;\nc) Hình thức Hợp đồng dự án (Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT);\nd) Hình thức lựa chọn Nhà đầu tư (đấu thầu rộng rãi trong nước hoặc quốc tế, sơ tuyển);\nđ) Phương thức lựa chọn Nhà đầu tư;\ne) Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, bảo lãnh chính phủ (nếu có);\ng) Điều kiện, phương thức thanh toán cho Nhà đầu tư (đối với Dự án BT);\nh) Thời gian tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư (thời gian tính từ ngày phát hành Hồ sơ mời sơ tuyển, Hồ sơ yêu cầu, Hồ sơ mời thầu đến ngày có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà đầu tư);\ni) Các nội dung cần thiết khác.",
"Điều 1 Quyết định 40/2000/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cần Thơ đến 2010\nNay phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Cần Thơ đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:\nI. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT PHÁT TRIỂN NGÀNH:\nKhai thác và tận dụng tốt các nguồn lực của tỉnh để đạt mức tăng trưởng của ngành, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nhanh du lịch một cách bền vững, tạo thêm công ăn việc làm, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân về tham quan du lịch, trên cơ sở hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc .\nII. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH:\n1. Định hướng phát triển:\nNgành Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh có tính liên ngành cao, phát triển du lịch sẽ góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế kể cả lĩnh vực văn hoá, xã hội, chính trị. Tiềm năng các nguồn tài nguyên du lịch của Cần Thơ và Đồng bằng Sông Cửu Long đa dạng về mặt thiên nhiên (sông nước, cù lao, những cảnh quan tự nhiên độc đáo, thức ăn đặc sản phong phú...) lẫn tài nguyên du lịch về mặt nhân văn (các di tích lịch sử, lễ hội...) có thể tạo điều kiện cho Cần Thơ phát triển nhiều loại hình du lịch.\nCó nguồn nhân lực dồi dào, thông minh, giá lao động lại rẽ cho nên việc phát triển Du lịch ở Cần Thơ sẽ tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Để xác định những xu hướng cơ bản của chiến lược phát triển Du lịch Cần Thơ như sau:\n- Chiến lược thị trường\n- Chiến lược về sản phẩm Du lịch\n- Chiến lược về đầu tư du lịch\n- Chiến lược đào tạo các cán bộ, nhân vien Du lịch\n- Về mối quan hệ \"liên ngành\"\n- Vốn cho đầu tư phát triển\n2. Các chương trình và dự án phát triển du lịch:\n2.1 Dự án phát triển khu du lịch Cồn Cái Khế\n- Tên dự án: Khu du lịch Cồn Cái Khế\n- Địa điểm xây dựng: Cồn Cái Khế\n- Tóm tắt dự án:Diện tích xây dựng 378.000 m2 gồm các hạng mục:\n+ Khu khách sạn, giải trí cao cấp\n+ Khu nghĩ dưỡng\n+ Một khách sạn 3 sao\n+ Khu dịch vụ phục vụ khách du lịch\n+ Khu vui chơi giải trí năng động\n+ Và nhiều hạn mục công trình khác\n- Kinh phí xây dựng : 250.000 triệu\n- Nguồn cung cấp tài chính: hợp tác liên doanh trong và ngoài nước\n2.2. Dự án phát triển khu Du lịch Cồn ấu\n- Tên dự án: khu du lịch sinh thái Cồn ấu\n- Địa điểm: Cồn ấu phường Hưng Phú, TP. Cần Thơ\n- Tóm tắt dự án: Xây dựng một khu văn hoá 73 ha với các hạng mục: Hồ bơi, sân Tenní, nhà nghĩ Nam bộ, vườn hoa, khu chim, cá, kiểng, vườn cây ăn trái phục vụ du khách và nhân dân.\n- Kinh phí xây dựng: 100.000 triệu đồng.\n- Nguồn cung cấp tài chính: liên doanh trong và ngoài nước\n- Thời gian khởi công và hoàn thành : 5 năm (2001-2005)\n2.3. Dự án phát triển khu du lịch Cồn Khương\n- Tên dự án: khu tham quan vườn cây ăn trái Cồn Khương.\n- Địa điểm: Cồn Khương - phường Cái Khế TP. Cần Thơ\n- Tóm tắt dự án: Xây dựng một khu tham quan 30 ha với các loại cây ăn trái đặc sản của miền Tây với các hạng mục:\n+ Khu vui chơi giải trí\n+ Khu văn hoá truyền thống nam bộ\n+ Khu thương mại\n+ Khu vườn cây ăn trái phục vụ cấm trại, sinh hoạt ngoài trời.\n+ Các dịch vụ khác.\n- Tổng vốn đầu tư : 65.000 triệu đồng.\n- Nguồn vốn đầu tư: liên doanh trong và ngoài nước.\n- Lịch trình đầu tư: dự kiến thời gian khởi công và hoàn thành là 4 năm (2006 - 2010).\n2.4. Dự án xây dựng khách sạn 4 sao: 150 phòng\n- Tên dự án: Công ty liên doanh khách sạn\n- Địa điểm: Thành phố Cần Thơ\n- Tóm tắt dự án: dự án mới, diện tích xây dựng 2 ha, năng lực thiết kế khi xây dựng xong: 150 Phòng tiêu chuẩn 4 sao.\n- Kinh phí xây dựng: 80.000 triệu đồng\n- Nguồn cung cấp tài chính: Liên doanh với nước ngoài hoặc trong nước.\n- Thời gian khởi công và hoàn thành: 3 năm (giai đoạn 2006-2010).\n2.5. Chương trình cải tạo, phát triển các tuyến điểm tham quan:\n- Dự án phát triển tuyến du lịch miệt vườn\n- Dự án phát triển 2 điểm du lịch chợ nổi Phụng Hiệp, Phong Điền.\n- Dự án phát triển điểm du lịch Cù lao Tân Lộc huyện Thốt Nốt\n- Các chương trình khác.\nIII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:\n- Vấn đề quản lý Nhà nước\n- Về vốn đầu tư\n- Giải pháp tìm và mở rộng thị trường\n- Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực\n- Vấn đề bảo vệ môi trường\n- Giải pháp tuyên truyền Pháp lệnh du lịch và kế hoạch hành động về du lịch.",
"Điều 23 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT hướng dẫn quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4\nHồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm các tài liệu sau đây:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử theo Mẫu số 5.\n2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư trong đó có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.\n3. Sơ yếu lý lịch nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.\n4. Văn bản xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp (đối với trò chơi cung cấp trên Internet).\n5. Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, bao gồm các nội dung sau đây:\na) Kế hoạch cung cấp dịch vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện phù hợp với quy mô hoạt động và bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư này;\nb) Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ và kết nối mạng;\nc) Thông tin về thiết bị cung cấp dịch vụ cả phần chính và dự phòng bao gồm: tên, chức năng, cấu hình;\nd) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ: mạng internet (địa chỉ IP, tên miền), mạng viễn thông di động (dự kiến kênh phân phối trò chơi);\nđ) Các hình thức thanh toán dịch vụ, các loại thẻ thanh toán và doanh nghiệp hợp tác trong việc thanh toán dịch vụ (tên doanh nghiệp, loại hình thanh toán);\ne) Biện pháp bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi.",
"Điều 8 Thông tư 102/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino mới nhất\nHồ sơ, tài liệu chứng minh hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư\n1. Hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm:\na) Báo cáo của doanh nghiệp về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư của dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino với những nội dung cơ bản sau:\n- Tên dự án, mục tiêu và quy mô dự án, tổng mức đầu tư của dự án, hạng mục đầu tư và tiến độ thực hiện các hạng mục của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;\n- Tình hình giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các hạng mục của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Vốn đầu tư phải được giải ngân trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp trong việc mua bán tài sản, thanh toán các chi phí hình thành nên tài sản và các chi phí khác liên quan đến việc đầu tư. Việc thực hiện các hạng mục của dự án phải được thể hiện ở các hợp đồng thực hiện hạng mục của dự án, các biên bản nghiệm thu nêu rõ khối lượng nghiệm thu, xác nhận của đơn vị độc lập (đơn vị tư vấn giám sát, hoặc tư vấn quản lý dự án). Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo;\nb) Cam kết của chủ đầu tư về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư và tình hình thực hiện các cam kết khác (nếu có);\nc) Báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định của pháp luật kiểm toán đối với báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh casino quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này. Báo cáo kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần theo quy định của pháp luật kiểm toán độc lập;\nd) Hồ sơ, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư (nếu có).\n2. Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc giải ngân vốn đầu tư để làm căn cứ điều chỉnh tổng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm:\na) Báo cáo của doanh nghiệp về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với những nội dung cơ bản sau:\n- Tên dự án, mục tiêu và quy mô dự án, tổng mức đầu tư của dự án, hạng mục đầu tư và tiến độ thực hiện các hạng mục của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;\n- Tình hình giải ngân vốn đầu tư thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất. Vốn đầu tư phải được giải ngân trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp trong việc mua bán tài sản, thanh toán các chi phí hình thành nên tài sản và các chi phí khác liên quan đến việc đầu tư. Việc thực hiện các hạng mục của dự án phải được thể hiện ở các hợp đồng thực hiện hạng mục của dự án, các biên bản nghiệm thu nêu rõ khối lượng nghiệm thu, xác nhận của đơn vị độc lập (đơn vị tư vấn giám sát, hoặc tư vấn quản lý dự án). Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo;\nb) Cam kết của chủ đầu tư về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư tăng thêm và tình hình thực hiện các cam kết khác (nếu có);\nc) Báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định của pháp luật kiểm toán đối với báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh casino quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này. Báo cáo kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần theo quy định của pháp luật kiểm toán độc lập;\nd) Hồ sơ, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư tăng thêm (nếu có)."
] |
Phải có những điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 24 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\n1. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:\na) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino;\nb) Doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 50% tổng vốn đầu tư của dự án đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;\nc) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh casino đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;\nd) Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên, có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh casino và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\nđ) Có phương án hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Nghị định này.\n2. Mỗi dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino chỉ được xem xét cấp 01 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên đăng ký thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.\n3. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.",
"Điều 8 Nghị định 151/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện đầu tư thuộc Bộ Tài chính mới nhất\nSửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino như sau:\n1. Điểm d khoản 1 Điều 24 được sửa đổi như sau:\n“d) Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên, có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh casino.”\n2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 24."
] | [
"Điều 5 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐiểm kinh doanh casino\n1. Doanh nghiệp kinh doanh casino chỉ được phép tổ chức kinh doanh casino tại một địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.\n2. Điểm kinh doanh casino phải được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Có cửa ra, vào riêng;\nb) Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh casino (24/24 giờ), trong đó phải đảm bảo theo dõi được các vị trí cơ bản sau: Cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino, khu vực bố trí các máy trò chơi, bàn trò chơi, khu vực thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước. Hình ảnh theo dõi qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera tại các vị trí cơ bản phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng, kể từ ngày ghi hình. Trong trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nc) Có lực lượng bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);\nd) Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino.",
"Điều 2 Nghị định 151/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện đầu tư thuộc Bộ Tài chính mới nhất\nBãi bỏ một số điều tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán như sau:\n1. Bãi bỏ các điểm b, d, đ khoản 1 Điều 30.\n2. Bãi bỏ các điểm b, d khoản 1 Điều 34.",
"Điều 8 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐiều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi\n1. Việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ muốn điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi bàn trò chơi thì phải mở rộng, tăng quy mô dự án đáp ứng được các điều kiện của khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino quy mô lớn theo quy định tại Nghị định này.\n2. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư\nTrong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầu tư mở rộng, tăng quy mô dự án và có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, ban trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án bao gồm:\na) Vốn đầu tư tăng thêm của dự án với tỷ lệ đầu tư tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì số lượng tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Kết quả hoạt động của dự án và tác động tới kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội của địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh casino;\nc) Phương án kinh doanh.\n3. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\na) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Chỉ điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi đối với doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối thiểu 100 triệu đô la Mỹ cho một lần điều chỉnh.",
"Điều 6 Nghị định 151/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện đầu tư thuộc Bộ Tài chính mới nhất\nSửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:\n1. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:\na) Điểm b, c khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:\n“b) Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 15 ngày kể từ ngày ghi hình. Riêng khu vực cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước, thời hạn lưu trữ tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày ghi hình;\nc) Tuân thủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;”\nb) Khoản 1 Điều 19 (đã được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài) được sửa đổi như sau:\n“1. Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã đăng ký kinh doanh ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.”\nc) Điểm c khoản 3 Điều 19 được sửa đổi như sau:\n“c) Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên, có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.”\nd) Điểm e khoản 3 Điều 19 được sửa đổi như sau:\n“e) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.”\nđ) Khoản 9 Điều 20 được sửa đổi như sau:\n“9. Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.”\n2. Bãi bỏ điểm d khoản 3 Điều 19.",
"Điều 7 Thông tư 102/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino mới nhất\nMẫu đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\n1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đơn xin cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 26 Nghị định 137/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kinh doanh đặt cược trò chơi có thưởng mới nhất\nHành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\n1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.\n2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.\n3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Kinh doanh casino khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;\nb) Kinh doanh casino trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.",
"Điều 3 Nghị định 137/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kinh doanh đặt cược trò chơi có thưởng mới nhất\nCác hình thức xử phạt vi phạm hành chính\n1. Hình thức xử phạt chính:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Các hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) có thời hạn;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính."
] |
Thuê giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của người khác để kinh doanh có được không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;\nc) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;\nb) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;\nc) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nd) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;\nđ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;\ne) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;\ng) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.\n7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;\nb) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;\nc) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.\n8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;\nb) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;\nc) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này."
] | [
"Điều 38 Nghị định 15/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ\nXử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;\nb) Đua xe đạp, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, đua súc vật trái phép.\n\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người cổ vũ, kích động đua xe trái phép mà cản trở hoặc chống người thi hành công vụ.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô, mô tô, xe gắn máy trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n\na) Người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy mà chống người thi hành công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Tổ chức đua xe trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu tránh nhiệm hình sự.\n5. Ngoài bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe.\n",
"Điều 15 Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn mới nhất\nHồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn\n1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với tổ chức:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh của tổ chức;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên;\nd) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo;\nđ) Bản khai kinh nghiệm công tác của nhân viên tham gia dự báo, cảnh báo, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.\n2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với cá nhân:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;\nc) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo;\nd) Bản khai kinh nghiệm công tác, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.\n3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép đối với tổ chức, cá nhân:\na) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn giấy phép theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;\nb) Báo cáo kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn kể từ khi được cấp giấy phép hoặc được sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này;\nc) Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được cấp.",
"Điều 38 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nChuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp\n1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\n2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.\n3. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.\n4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.\n5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.",
"Điều 13 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính an ninh an toàn xã hội phòng chữa cháy\nVi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Nhân viên bảo vệ không mặc trang phục, không đeo biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ;\nb) Không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về nơi đặt trụ sở hoặc mục tiêu bảo vệ, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo cáo định kỳ hoặc không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nb) Không xuất trình được giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo hoặc chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;\nd) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc đào tạo, sát hạch nhân viên dịch vụ bảo vệ.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;\nb) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;\nc) Không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo vệ;\nd) Tuyển dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;\nb) Trang bị các trang phục, biển hiệu, cấp hiệu, mũ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ trái quy định;\nc) Hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;\nd) Cho người khác mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;\nđ) Thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;\ne) Đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ mà không được phép, không thuộc thẩm quyền;\ng) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bảo vệ;\nh) Thuê dịch vụ bảo vệ nhưng yêu cầu nhân viên dịch vụ bảo vệ sử dụng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\ni) Thuê dịch vụ bảo vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường, hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3; Điểm c, g Khoản 4 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.\n6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.",
"Điều 14 Nghị định 54/2019/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ karaoke vũ trường mới nhất\nTự chấm dứt kinh doanh\nDoanh nghiệp, hộ kinh doanh khi tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm gửi văn bản thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh không thông báo, sau thời gian 12 tháng liên tục không hoạt động, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này.",
"Điều 4 Thông tư 33/2010/TT-BCA điều kiện an ninh trật tự ngành nghề kinh doanh\nĐiều kiện về an ninh, trật tự\n1. Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 72/2009/NĐ-CP.\n2. Phải duy trì và đảm bảo thực hiện đúng các điều kiện về an ninh, trật tự trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; chấp hành quy định về trật tự, an toàn công cộng, vệ sinh môi trường và không nằm trong khu vực, địa điểm mà pháp luật cấm hoạt động kinh doanh.\n3. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các cơ sở kinh doanh sau đây còn phải bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy như sau:\na) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên); sản xuất, kinh doanh gas; sản xuất pháo hoa; kinh doanh vũ trường; kinh doanh lưu trú và cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng từ 7 tầng trở lên phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.\nb) Các cơ sở kinh doanh lưu trú và cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng từ 6 tầng trở xuống; sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ; trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino; hoạt động in (trừ photocopy màu); kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh karaoke; xoa bóp (massage) phải có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n4. Đối với các cơ sở kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự là Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy tại khu vực kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp thì phải có giấy tờ để chứng minh việc thuê kho.\n5. Các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy:\na) Cơ sở nằm trong các tòa nhà đã được thiết kế, thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.\nb) Các cơ sở sản xuất con dấu; dịch vụ đòi nợ; dịch vụ tẩm quất; photocopy màu; sản xuất, kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.",
"Điều 8 Nghị định 52/2008/NĐ-CP quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ\nCác hành vi bị cấm\n1. Tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trái với quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Cho người khác mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh.\n3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và nhân viên của doanh nghiệp:\na) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;\nb) Thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện các hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do cá nhân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;\nc) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo, chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;\nd) Sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nđ) Thực hiện các hành vi vượt quá giới hạn cho phép của pháp luật hoặc vượt quá nội dung hợp pháp đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ bảo vệ;\ne) Trang bị, sử dụng trái phép các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;\ng) Sử dụng trang phục, phù hiệu có hình thức, màu sắc tương tự trang phục, phù hiệu của các lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; trang phục, phù hiệu không phù hợp với nếp sống văn minh, truyền thống văn hoá của dân tộc;\nh) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi chưa có Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp hoặc có giấy xác nhận này nhưng đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.\n4. Đối với tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ bảo vệ:\na) Thuê dịch vụ bảo vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường, hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nb) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân."
] |
Muốn kinh doanh dịch vụ vũ trường phải đáp ứng các điều kiện nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ karaoke vũ trường mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường\n1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP\nngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.\n4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).\n5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên."
] | [
"Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ karaoke vũ trường mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.\n2. Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.",
"Điều 5 Nghị định 54/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành hình phạt trục xuất\nKhi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, người bị trục xuất được mang theo tài sản hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.\n",
"Điều 5 Nghị định 130/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 84/2019/NĐ-CP và 94/2019/NĐ-CP mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.",
"Điều 2 Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm mới nhất\nĐiều kiện hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm\nCơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm phải đáp ứng Điều kiện sau đây:\n1. Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n2. Có phòng xét nghiệm đáp ứng các Điều kiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì ngoài việc đáp ứng các Điều kiện theo quy định tại Nghị định này phải đáp ứng các quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.",
"Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 số 29/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐiều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;\nb) Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;\nc) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;\nd) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.\n2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;\nb) Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.",
"Điều 31 Luật du lịch 2017 số 09/2017/QH14 mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành\n1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;\nc) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.\n2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;\nc) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.\n3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.\nPhí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.\n5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.",
"Điều 5 Nghị định 140/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ Lo-gi-stíc giới hạn trách nhiệm đối với thương hướng dẫn Luật Thương mại\nĐiều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu\nThương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.\n2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.\n3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:\na) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%;\nb) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;\nc) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;\nd) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014."
] |
Trách nhiệm chung khi kinh doanh dịch vụ vũ trường là gì? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.\n2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:\na) Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật;\nb) Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật;\nc)\nĐiều 6 Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nd)\nKhoản 1 Điều 6 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ karaoke vũ trường mới nhất\nTrách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường\n1. Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.\n2. Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.\n3. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.\n4. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.\n5. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.\n6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan."
] | [
"Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ karaoke vũ trường mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.\n2. Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.",
"Điều 6 Nghị định 54/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện ảnh\nChính sách tài trợ phổ biến phim (quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều 5 Luật Điện ảnh)\n1. Nhà nước đặt hàng thực hiện các buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, phục vụ lực lượng vũ trang chiếu tại rạp chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và ở các vùng nông thôn khác.\n2. Nhà nước đặt hàng các buổi chiếu phim và tổ chức đợt phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trong những ngày lễ, kỷ niệm sự kiện trọng đại của đất nước.\n3. Nhà nước tài trợ kinh phí tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009.\n",
"Điều 6 Nghị định 54/2014/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Tư pháp\nNhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư pháp\nThanh tra Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tư pháp; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.\n2. Hướng dẫn các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Tư pháp xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành. Căn cứ Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của ngành Tư pháp và đề xuất kế hoạch thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Tư pháp, Thanh tra Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.\n3. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tư pháp đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.\n4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra và cộng tác viên thanh tra.\n5. Yêu cầu cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Tư pháp báo cáo về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình; Thanh tra Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.\n6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp.\n7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, biện pháp xử lý tố cáo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.\n8. Chủ trì Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành do bộ, ngành thành lập.\n9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.\n10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 4 Quyết định 8272/QĐ-UB-NCVX quy định quản lý lao động hoạt động kinh doanh nhà hàng-cửa hàng ăn uống-vũ trường massa–karaoke khách sạn-nhà trọ TPHCM\nĐiều 1.- Các doanh nghiệp ; cơ sở kinh doanh Nhà hàng - Cửa hàng ăn uống - Vũ trường - Massa - Karaoke - Khách sạn - Nhà trọ (dưới đây gọi tắt là các cơ sở dịch vụ) thuộc mọi hình thức tổ chức của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố chỉ được quyền tuyển dụng, tổ chức, sử dụng lao động khi đã thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chính thức hoạt động theo đúng quy định của Quyết định số 1196/QĐ-UB ngày 07/8/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố “Về việc quản lý kinh doanh Khách sạn - Nhà trọ - Nhà hàng - Cửa hàng ăn uống trên địa bàn thành phố”.\nĐiều 2.- Các cơ sở dịch vụ (nêu tại điều 1 của quy định này) khi tiến hành đăng ký xin cấp giấy phép kinh doanh phải xác định số lượng lao động, ngành nghề ; chức danh lao động cần tuyển dụng và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép ghi nhận trong giấy phép kinh doanh.\nĐiều 3.- Giám đốc, chủ cơ sở dịch vụ và các chức danh quản lý trong các cơ sở dịch vụ phải có đủ các điều kiện sau :\n+ Có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự ;\n+ Được địa phương (nơi người đó cư trú) xác nhận có hạnh kiểm tốt ;\n+ Đã qua lớp đào tạo hoặc bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành.\nGiám đốc hoặc chủ cơ sở dịch vụ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng lao động theo đúng pháp luật.\nĐiều 4.- Việc xác định số lượng lao động do các cơ sở dịch vụ căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và yêu cầu kinh doanh để dự kiến số lao động cần sử dụng.\nĐối với lao động làm công việc tiếp viên, phục vụ ăn uống, phục vụ bàn, phục vụ quầy tiếp tân, phục vụ điện máy trong phòng Karaoke, phục vụ vệ sinh buồng, phục vụ phòng khiêu vũ, vũ trường (nói chung là người có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách), theo quy định này, tên gọi chung là nhân viên phục vụ. Khi đăng ký nhu cầu lao động, cơ sở dịch vụ phải xác định số lượng nhân viên phục vụ cần thiết cho từng công việc, chức danh cụ thể đảm bảo cho quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.",
"Điều 26 Nghị định 128/2007/NĐ-CP dịch vụ chuyển phát\nTrách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp\n1. Khi có thiệt hại phát sinh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:\na) Loại dịch vụ không có chứng từ xác nhận việc gửi;\nb) Đã được phát theo thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ không có khiếu nại gì tại thời điểm nhận;\nc) Bị hư hại, mất mát do lỗi của người sử dụng dịch vụ hoặc do đặc tính tự nhiên của thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa đó;\nd) Bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;\nđ) Bị tịch thu theo luật pháp của nước nhận và đã được các nước này thông báo bằng văn bản (đối với chuyển phát quốc tế);\ne) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.",
"Điều 35 Nghị định 96/2016/NĐ-CP hoạt động kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh điều kiện an ninh trật tự mới nhất\nTrách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ đặt cược\nNgoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ đặt cược có trách nhiệm:\n1. Ban hành nội quy quy định đảm bảo an ninh, trật tự, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc của cơ sở kinh doanh.\n2. Không sử dụng nhân viên là những người đang có tiền án về các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, cho vay lãi nặng.\n3. Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện người mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào khu vực kinh doanh."
] |
Cửa hàng xăng đóng cửa, không bán cho khách vì giá xăng giảm bị xử phạt như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 4 Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nb) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nc) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định."
] | [
"Khoản 4 Điều 35 Nghị định 99/2012/NĐ-CP phân công phân cấp thực hiện quyền trách nhiệm\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Khoản 4 Điều 2 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\nBổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 11 như sau:\n“8. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.”",
"Khoản 2 Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực dầu khí mới nhất\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó.",
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 104/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đúng với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;\nb) Không có đủ trang thiết bị tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định hoặc trang thiết bị tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đạt tiêu chuẩn theo quy định.",
"Khoản 4 Điều 13 Thông tư 28/2011/TT-BCT hướng dẫn quản lý kinh doanh xăng dầu\nĐịnh kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương về lượng xăng, dầu bán ra của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực biên giới, trong đó nêu rõ nguyên nhân làm tăng, giảm lượng xăng, dầu bán ra (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.",
"Khoản 5 Điều 12 Thông tư 139/2013/TT-BTC thủ tục hải quan xăng dầu xuất nhập khẩu tạm nhập tái xuất\nPhối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để xử lý đối với trường hợp xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được lượng xăng dầu theo hợp đồng mua bán hoặc theo đơn đặt hàng (order) và ít hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai tái xuất quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 67/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong dầu khí kinh doanh xăng dầu khí\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kinh doanh xăng dầu khi không có Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu hoặc Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đã bị tước, bị thu hồi;\nb) Sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;\nc) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu."
] |
Giá bán xăng dầu có được điều chỉnh theo thoả thuận với khách hàng không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 433 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nGiá và phương thức thanh toán\n1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.\n2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.",
"Khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\n1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Quỹ bình ổn giá); toàn bộ nguồn trích lập, chi sử dụng để tham gia điều tiết, hỗ trợ cho mục tiêu bình ổn giá bán xăng dầu trong nước.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ trích lập Quỹ bình ổn giá; hạch toán và theo dõi riêng Quỹ bình ổn giá bằng tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng) theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc lựa chọn ngân hàng, quản lý và đảm bảo bảo toàn số dư Quỹ bình ổn giá.\n2. Trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá\na) Mức trích lập Quỹ bình ổn giá: là một yếu tố cấu thành giá cơ sở; là một khoản tiền cụ thể tính trên một lít, kg xăng, dầu thực tế tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương.\nTrường hợp tại thời điểm điều hành giá xăng dầu nếu số dư Quỹ bình ổn giá lớn, Bộ Công Thương xem xét có phương án điều chỉnh giảm hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá.\nb) Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá: là một khoản tiền cụ thể tính trên một lít, kg xăng, dầu thực tế tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, được xem xét điều hành linh hoạt trong các trường hợp giá cơ sở tăng cao hoặc việc tăng giá xăng, dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chỉ được chi sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, không được sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu cho các mục đích khác.\nc) Bộ Công Thương căn cứ tình hình thực tế, số dư Quỹ bình ổn giá, diễn biến giá cơ sở xăng dầu tại thời điểm điều hành giá xăng dầu để quyết định mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá sau khi thống nhất về chủ trương với Bộ Tài chính.\nd) Số tiền trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá trong kỳ phải được đối trừ và nộp kịp thời vào tài khoản Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng; số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá được tính lãi suất theo mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá trong cùng thời kỳ. Phần lãi phát sinh trên tài khoản số dư Quỹ bình ổn giá dương được hạch toán vào Quỹ bình ổn giá.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành của Bộ Công Thương nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá không còn (số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng bằng không (0)), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được vay vốn hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá (phần số dư Quỹ bình ổn giá âm).\n- Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn ngân hàng để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất theo mức lãi suất thỏa thuận thấp nhất tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn.\n- Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất tối đa bằng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán thấp nhất của một (01) trong các ngân hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá.\n3. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm công bố công khai trên phương tiện thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về tình hình trích lập, chi sử dụng, lãi phát sinh và số dư Quỹ bình ổn giá; đồng thời báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.\n4. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu và báo cáo, công khai theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp vi phạm, căn cứ mức độ của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số\n109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vi phạm nhiều lần sẽ bị xem xét đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật hiện hành.\n5. Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý về Quỹ bình ổn giá xăng dầu; quy mô Quỹ bình ổn giá xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện các quy định về trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.”\n27.\nĐiều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 38. Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu",
"Điều 38 Nghị định 83/2014/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu mới nhất\nGiá bán xăng dầu\n1. Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu:\na) Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước.\nb) Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn. Thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng dầu được điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và được nhà nước bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.\nc) Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười lăm (15) ngày đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười lăm (15) ngày đối với trường hợp giảm giá.\nd) Trường hợp Chính phủ không thực hiện bình ổn giá, thương nhân đầu mối phải gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Văn bản kê khai giá và quyết định điều chỉnh giá theo quy định tại Khoản 2 hoặc Điểm a và b Khoản 3 Điều này.\nTrường hợp Chính phủ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 17 và 18 Luật Giá, thương nhân đầu mối phải gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Văn bản đăng ký giá và quyết định điều chỉnh giá của thương nhân được thực hiện theo Điểm c Khoản 3 Điều này.\nđ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào văn bản kê khai giá hoặc văn bản đăng ký giá và quyết định điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối gửi tới, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để bảo đảm việc điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật.\ne) Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định:\n- Điều chỉnh các quy định nêu tại Điểm c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3 Điều này;\n- Quyết định bình ổn giá xăng dầu trong nước và giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trong thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá.\n2. Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu\nKhi các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm so với giá cơ sở liền kề trước đó, trong thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, thương nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tối thiểu tương ứng giá cơ sở tại thời điểm thương nhân điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá, quyết định điều chỉnh giá đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương - Tài chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá được điều chỉnh; không hạn chế mức giảm, khoảng thời gian giữa hai (02) lần giảm và số lần giảm giá.\n3. Điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu:\na) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong phạm vi ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối được tăng giá bán lẻ tương ứng giá cơ sở tại thời điểm thương nhân điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá, quyết định điều chỉnh giá đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương - Tài chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá được điều chỉnh.\nb) Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương - Tài chính).\nTrong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời thương nhân đầu mối về việc điều chỉnh mức giá, sử dụng Quỹ bình ổn giá (nếu có).\nQuá thời hạn ba (03) ngày làm việc, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không có văn bản trả lời, thương nhân đầu mối được quyền điều chỉnh giá bán lẻ tối đa tương ứng với mức giá cơ sở tại thời điểm điều chỉnh nhưng không được vượt quá bảy phần trăm (07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó.\nc) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, liên Bộ Công Thương - Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về biện pháp điều hành cụ thể.\n4. Giá bán lẻ xăng dầu của thương nhân phân phối xăng dầu:\na) Căn cứ giá bán buôn xăng dầu của thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu quy định giá bán lẻ xăng dầu thống nhất trong hệ thống phân phối của mình, không cao hơn giá cơ sở do liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố.\nb) Khi điều chỉnh giá bán lẻ, thương nhân phân phối xăng dầu phải đồng thời gửi quyết định điều chỉnh giá tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, giám sát đúng quy định."
] | [
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 6 Thông tư 38/2014/TT-BCT hướng dẫn 83/2014/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu mới nhất\nKiểm tra và cấp Giấy phép, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận\n1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định, kiểm tra năng lực thực tế và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên) cho thương nhân.\nTùy từng trường hợp cụ thể, Bộ Công Thương phối hợp hoặc ủy quyền Sở Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính, Sở Công Thương nơi thương nhân có cơ sở kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra năng lực thực tế của thương nhân, lập thành văn bản gửi về Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.\nTrong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định, kiểm tra năng lực thực tế và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn 1 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu; Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.\n2. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Bộ Công Thương, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản từ chối và nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy phép cho thương nhân.\n3. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân:\na) Bộ Công Thương cấp Giấy phép cho thương nhân theo Mẫu số 2, Mẫu số 6, Mẫu số 8 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP;\nb) Sở Công Thương cấp Giấy phép cho thương nhân theo Mẫu số 4, Mẫu số 8, Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.\n4. Trường hợp cấp mới Giấy phép, thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ (bản sao) về Bộ Công Thương, Sở Công Thương qua đường công văn.\n5. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương, Sở Công Thương qua đường công văn hoặc qua mạng điện tử theo địa chỉ do Bộ Công Thương, Sở Công Thương thông báo trên trang thông tin điện tử.\n6. Thương nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.",
"Điều 3 Quyết định 58/2005/QĐ-BTC giá bán định hướng xăng, dầu năm 2005\nTrách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sản xuất, kinh doanh:\n- Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ mặc dù giá bán xăng, dầu được điều chỉnh tăng, nhưng các sản phẩm chủ đạo: điện, than, xi măng,... không được tăng giá bán ra, các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí, nhất là chi phí xăng, dầu, hạ giá thành. Các đơn vị kinh doanh xăng, dầu phải tiếp tục giảm 5% chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2004.\n- Bộ Thương mại chịu trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu kiểm kê hàng theo quy định hiện hành khi điều chỉnh giá đảm bảo không xảy ra tiêu cực và hoạt động kinh doanh bán hàng thông suốt.\n- Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng, dầu phải liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm giá bán xăng, dầu của các đơn vị trực thuộc, đại lý bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp mình.\n- Trường hợp giá cả xăng, dầu trên thị trường thế giới có biến động lớn, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp khác được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu và kinh doanh xăng, dầu có trách nhiệm điều hoà cung cầu và phải đáp ứng đủ nhu cầu xăng, dầu theo nhiệm vụ được giao.\n- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Thương mại, Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện giá bán xăng, dầu tại địa phương, kịp thời phát hiện những sai phạm và xử lý trong phạm vi quyền hạn của mình theo các quy định hiện hành hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý.",
"Điều 21 Nghị định 97/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực dầu khí xăng dầu khí dầu mỏ\nHành vi vi phạm quy định về quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu của thương nhân đầu mối\n\n1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n\na) Không thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục đăng ký giá bán xăng dầu trong nước với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n\nb) Không thông báo hoặc không gửi quyết định về giá bán lẻ xăng dầu cho các đơn vị trong hệ thống phân phối xăng dầu trước thời điểm giá có hiệu lực thi hành khi điều chỉnh tăng, giảm giá bán lẻ xăng dầu.\n\n2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về mức điều chỉnh giá, thời gian tối thiểu giữa hai lần điều chỉnh giá liên tiếp khi điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu và thời gian tối đa giữa hai lần điều chỉnh giá liên tiếp khi điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu.\n\n3. Hình thức xử phạt bổ sung\n\nTước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.\n\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\n\nBuộc nộp lại ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.\n",
"Điều 17 Nghị định 67/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong dầu khí kinh doanh xăng dầu khí\nHành vi vi phạm quy định về niêm yết giá bán và giá bán lẻ xăng dầu\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng với giá do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối quy định.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định;\nb) Bán cao hơn giá niêm yết do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định khoản 3 Điều này."
] |
Thời điểm trong tháng giá xăng có thể thay đổi là ngày nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\n1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Quỹ bình ổn giá); toàn bộ nguồn trích lập, chi sử dụng để tham gia điều tiết, hỗ trợ cho mục tiêu bình ổn giá bán xăng dầu trong nước.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ trích lập Quỹ bình ổn giá; hạch toán và theo dõi riêng Quỹ bình ổn giá bằng tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng) theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc lựa chọn ngân hàng, quản lý và đảm bảo bảo toàn số dư Quỹ bình ổn giá.\n2. Trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá\na) Mức trích lập Quỹ bình ổn giá: là một yếu tố cấu thành giá cơ sở; là một khoản tiền cụ thể tính trên một lít, kg xăng, dầu thực tế tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương.\nTrường hợp tại thời điểm điều hành giá xăng dầu nếu số dư Quỹ bình ổn giá lớn, Bộ Công Thương xem xét có phương án điều chỉnh giảm hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá.\nb) Mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá: là một khoản tiền cụ thể tính trên một lít, kg xăng, dầu thực tế tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, được xem xét điều hành linh hoạt trong các trường hợp giá cơ sở tăng cao hoặc việc tăng giá xăng, dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chỉ được chi sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, không được sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu cho các mục đích khác.\nc) Bộ Công Thương căn cứ tình hình thực tế, số dư Quỹ bình ổn giá, diễn biến giá cơ sở xăng dầu tại thời điểm điều hành giá xăng dầu để quyết định mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá sau khi thống nhất về chủ trương với Bộ Tài chính.\nd) Số tiền trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá trong kỳ phải được đối trừ và nộp kịp thời vào tài khoản Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng; số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá được tính lãi suất theo mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá trong cùng thời kỳ. Phần lãi phát sinh trên tài khoản số dư Quỹ bình ổn giá dương được hạch toán vào Quỹ bình ổn giá.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành của Bộ Công Thương nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá không còn (số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng bằng không (0)), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được vay vốn hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá (phần số dư Quỹ bình ổn giá âm).\n- Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn ngân hàng để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất theo mức lãi suất thỏa thuận thấp nhất tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn.\n- Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất tối đa bằng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán thấp nhất của một (01) trong các ngân hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá.\n3. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm công bố công khai trên phương tiện thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về tình hình trích lập, chi sử dụng, lãi phát sinh và số dư Quỹ bình ổn giá; đồng thời báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.\n4. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu và báo cáo, công khai theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp vi phạm, căn cứ mức độ của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số\n109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vi phạm nhiều lần sẽ bị xem xét đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật hiện hành.\n5. Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý về Quỹ bình ổn giá xăng dầu; quy mô Quỹ bình ổn giá xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện các quy định về trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.”\n27.\nĐiều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 38. Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu",
"Khoản 3 Điều 38 Nghị định 83/2014/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu mới nhất\nĐiều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu:\na) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong phạm vi ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối được tăng giá bán lẻ tương ứng giá cơ sở tại thời điểm thương nhân điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá, quyết định điều chỉnh giá đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương - Tài chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá được điều chỉnh.\nb) Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương - Tài chính).\nTrong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời thương nhân đầu mối về việc điều chỉnh mức giá, sử dụng Quỹ bình ổn giá (nếu có).\nQuá thời hạn ba (03) ngày làm việc, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không có văn bản trả lời, thương nhân đầu mối được quyền điều chỉnh giá bán lẻ tối đa tương ứng với mức giá cơ sở tại thời điểm điều chỉnh nhưng không được vượt quá bảy phần trăm (07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó.\nc) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, liên Bộ Công Thương - Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về biện pháp điều hành cụ thể."
] | [
"Khoản 3 Điều 13 Thông tư 38/2014/TT-BCT hướng dẫn 83/2014/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu mới nhất\nViệc xuất khẩu nguyên liệu (không bao gồm xăng dầu) không phải cấp phép.",
"Khoản 18 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP mới nhất\n18.\nKhoản 2, khoản 3 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên của thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu). Trường hợp đi thuê cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân đi thuê phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.”\n“3. Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”",
"Khoản 3 Điều 38 Nghị định 83/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.",
"Khoản 4 Điều 9 Nghị định 06/2017/NĐ-CP kinh doanh đặt cược đua ngựa đua chó bóng đá quốc tế mới nhất\nKhi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ đặt cược, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.",
"Khoản 3 Điều 11 Thông tư 11/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 107/2008/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu cơ găm hàng tăng giá quá mức buôn lậu gian lận thương mại\nPhương pháp tính giá trị hàng hoá gian lận về số lượng:\nGiá trị hàng hoá gian lận = lượng hàng hoá gian lận x giá\nTrong đó:\na) Xác định lượng hàng hoá gian lận:\n- Lượng hàng hoá gian lận là lượng hàng hoá thực tế tại thời điểm kiểm tra, thu giữ;\nNếu có đủ căn cứ xác định được thời gian gian lận và lượng hàng hoá gian lận trong thời gian đó thì lấy lượng hàng hoá gian lận tính từ thời gian có hành vi gian lận.\nVí dụ:\nKiểm tra cây xăng A ngày 30/12/2008 gắn chíp điện tử gây sai số 0,5%, quy định chỉ cho phép sai số 0,05%; Cơ quan kiểm tra có đủ căn cứ xác định cây xăng gắn chíp điện thử từ ngày 30/9/2008, lượng hàng hoá bán trong thời gian từ 30/9/2008 đến 30/12/2008 là 100.000 lít.\nCách tính lượng xăng gian lận về đo lường của cây xăng X như sau:\nLượng xăng gian lận = 100.000 lít X ( 0,5% - 0,05%) = 4.500 lít\n- Hàng hoá gian lận về đo lường nếu là hàng hoá đóng gói sẵn mà có đủ căn cứ xác định số hàng gian lận đó thuộc lô hàng nào thì lượng hàng hoá gian lận là cả lô hàng đóng gói sẵn đó. Để đảm bảo tính đại diện cho cả lô hàng phải có đủ căn cứ đảm bảo kiểm tra xác xuất 5% số lượng hàng đóng gói sắn đang thu giữ gian lận về đo lường gây thiệt hại cho khác hàng.\nVí dụ:\nKhi kiểm tra cơ sở sản xuất phân bón của Công ty X phát hiện mỗi bao có ghi trọng lượng tịnh 50 kg/bao nhưng thực tế qua kiểm tra xác định mỗi bao thiếu hụt so với trọng lượng ghi trên bao bì trung bình chỉ đạt 48,5 kg/bao; qua kiểm tra, xác định số hàng khi kiểm tra thuộc lô hàng Y và đã bán ra thị trường 500.000 kg ( 10.000 bao).\nCách tính số phân bón gian lận về đo lường của Công ty X như sau:\nLượng phân bón Công ty X gian lận = 10.000 bao X (50kg - 48,5kg) = 15.000 kg\nb) Xác định giá\n- Căn cứ xác định giá thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.\n- Trường hợp giá thay đổi nhiều lần mà không xác định được lượng gian lận của mỗi lần thay đổi giá thì giá trị hàng hoá gian lận được tính giá theo phương pháp bình quân giản đơn.\nVí dụ:\nNgày 10 tháng 10 năm 2008, kiểm tra phát hiện Cây xăng A bán xăng với tỉ lệ sai số 0,1 %, sai số quy định cho phép 0,05%, thời gian gắn chíp điện tử gây sai lệnh về đo lường, gây thiệt hại cho khách hàng của Cây xăng trên là ngày 01 tháng 12 năm 2007; Trong thời gian trên xăng đã điều chỉnh giá 4 lần: tại thời điểm gắn chíp 1/12/2007 đang bán với giá 12.000đ/llít, điều chỉnh giá ngày 30/3/2008 lên 14.000đ/lít; điều chỉnh giá ngày 01/6/2008 lên 18.000 đ/lít; điều chỉnh giá ngày 30/8/2008 xuống 14.500 đ/lít; điều chỉnh giá ngày 20/9/2008 xuống 11.000 đ/lít. Tổng số lượng xăng bán ra từ 01/12/2007 đến 10/10/2008 là 200.000 lít.\nDo không có số liệu về lượng bán trong mỗi lần thay đổi giá nên tính giá bình quan giản đơn:\nGiá bình quân giản đơn = (12.000 đ/l + 14.000 đ/l + 18.000 đ/l + 14.500 đ/l +11.000 đ/l) : (chia) 5 = 13.900 đ/lít\nLượng xăng gian lận = 200.000 lít X (0.1 – 0,05) = 10.000 lít\nGiá trị hàng hoá gian lận = 10.000 lít X 13.900 đồng = 139.000.000 đồng\n- Trường hợp có số liệu về lượng bán của mỗi lần tăng (giảm ) giá thì tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền.\nGiá bình quân gia quyền = ∑ ( lượng hàng hoá gian lận trong từng lần thay đổi giá X giá của từng lần thay đổi) : ( chia) Tổng số lượng hàng hoá\nVí dụ: Từ ví dụ trên có thêm tài liệu chứng minh\nTừ 1/12/2007 đến 29/3/2008 cây xăng A bán ra 50.000 lít, giá 12.000 đ/lít\nTừ 30/03/2008 đến 01/6/2008 cây xăng A bán ra 50.000 lít giá 14.000 đ/lít\nTừ 2/6/2007 đến 29/8/2008 cây xăng A bán ra: 40.000 lít giá 18.000 đ/lít\nTừ 30/8/2008 đến 19/9/2008 cây xăng A bán ra: 40.000 lít giá 14.500 đ/lít\nTừ 20/9/2007 đến 10/10/2008 cây xăng A bán ra: 20.000 lít giá 11.000 đ/lít\nGiá bình quân gia quyền = ﴾(50.000 X 12.000) + (50.000 X 14.000) + (40.000 X 18.000) + (40.000 X 14.500) + ( 20.000 X 11.000)﴿ : (chia) 200.000 = 14.200 đ/lít",
"Khoản 67 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh\nThời điểm chấm dứt chào giá là thời điểm mà sau đó các đơn vị phát điện không được phép thay đổi bản chào giá ngày tới, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định trong Thông tư này. Trong thị trường điện, thời điểm chấm dứt chào giá là 11h30 của ngày D-1.",
"Khoản 70 Điều 3 Thông tư 18/2010/TT-BCT vận hành thị trường phát điện cạnh tranh\nThời điểm chấm dứt chào giá là thời điểm mà sau đó các đơn vị phát điện không được phép thay đổi bản chào giá ngày tới, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định trong Thông tư này. Trong thị trường điện, thời điểm chấm dứt chào giá là 10 giờ 00 của ngày D-1."
] |
Cá nhân có thể tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh được không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nĐiều kiện tổ chức cuộc thi:\na) Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;\nb) Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;\nc) Có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
] | [
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nYêu cầu các thành viên trong họ phải góp phần họ.",
"Khoản 16 Điều 3 Nghị định 144/2003/NĐ-CP chứng khoán thị trường chứng khoán\nPhân phối chứng khoán là việc bán chứng khoán thông qua đại lý hoặc bảo lãnh phát hành trên cơ sở hợp đồng.",
"Khoản 7 Điều 3 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quản lý kinh phí phổ biến giáo dục pháp luật Nghệ An\nChi tổ chức các cuộc thi, Hội thi:\na) Chi biên soạn đề thi (bao gồm cả hướng dẫn và biểu điểm): Thực hiện theo quy định của Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn mức chi xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm;\nb) Chi bồi dưỡng chấm thi (Ban giám khảo), xét công bố kết quả thi (tối đa không quá 07 người -05 ngày):\n- Cuộc thi tổ chức ở cấp tỉnh: 150.000 đồng/người/ngày;\n- Cuộc thi tổ chức ở cấp huyện: 100.000 đồng/người/ngày;\n- Cuộc thi tổ chức ở cấp xã: 70.000 đồng/người/ngày.\nd) Chi bồi dưỡng Ban tổ chức:\n- Cuộc thi tổ chức ở cấp tỉnh:\n+ Trưởng, Phó Ban Tổ chức: 150.000 đồng/người/ngày;\n+ Thành viên Ban Tổ chức, Thư ký: 120.000 đồng/người/ngày.\n- Cuộc thi tổ chức ở cấp huyện:\n+ Trưởng, Phó Ban Tổ chức: 120.000 đồng/người/ngày;\n+ Thành viên Ban Tổ chức, Thư ký: 80.000 đồng/người/ngày.\n- Cuộc thi tổ chức ở cấp xã :\n+ Trưởng, Phó Ban Tổ chức: 100.000 đồng/người/ngày;\n+ Thành viên Ban Tổ chức, Thư ký: 60.000 đồng/người/ngày.\nd) Chi giải thưởng:\n- Cuộc thi tổ chức quy mô cấp tỉnh:\n+ Giải nhất: Tập thể: 1.500.000 đồng/giải; Cá nhân: 750.000 đồng/giải.\n+ Giải nhì: Tập thể: 1.000.000 đồng/giải; Cá nhân: 500.000 đồng/giải.\n+ Giải ba: Tập thể: 800.000 đồng/giải; Cá nhân: 400.000 đồng/giải.\n+ Giải khuyến khích: Tập thể: 500.000 đồng/giải; Cá nhân: 250.000 đồng/giải.\n- Cuộc thi tổ chức quy mô cấp huyện:\n+ Giải nhất: Tập thể : 1.000.000 đồng/giải; Cá nhân: 600.000 đồng/giải.\n+ Giải nhì: Tập thể : 800.000 đồng/giải; Cá nhân: 500.000 đồng/giải.\n+ Giải ba: Tập thể : 600.000 đồng/giải; Cá nhân: 400.000 đồng/giải.\n+ Giải khuyến khích: Tập thể : 400.000 đồng/giải; Cá nhân: 200.000 đồng/giải.\n- Cuộc thi tổ chức quy mô cấp xã:\n+ Giải nhất: Tập thể : 800.000 đồng/giải; Cá nhân: 500.000 đồng/giải.\n+ Giải nhì: Tập thể : 600.000 đồng/giải; Cá nhân: 400.000 đồng/giải.\n+ Giải ba: Tập thể : 400.000 đồng/giải; Cá nhân: 250.000 đồng/giải.\n+ Giải khuyến khích: Tập thể : 300.000 đồng/giải; Cá nhân : 150.000 đồng/giải.\ne) Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi; chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thí sinh tham gia cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thi nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm:\n- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;\n- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày) áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định hiện hành về chế độ chi hội nghị.\nNhững người đã được hưởng khoản hỗ trợ này thì không thanh toán công tác phí ở cơ quan.\nChi công tác phí cho những người đi công tác (bao gồm cả cộng tác viên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật) được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.",
"Khoản 3 Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP sửa đổi 79/2012/NĐ-CP biểu diễn nghệ thuật thời trang thi người đẹp sân khấu\n1. Trách nhiệm của chủ địa Điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:\na) Không được phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa nơi tổ chức biểu diễn nhằm bảo đảm chất lượng chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu;\nb) Bảo đảm âm thanh biểu diễn không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;\nc) Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ theo quy định;\nd) Phải có nội quy, quy định niêm yết tại địa Điểm;\nđ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức biểu diễn cho phép;\ne) Phải có giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu theo quy định.\n2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:\na) Thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tổ chức biểu diễn trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức;\nb) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan;\nc) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Thực hiện đúng quy định của pháp luật ở nước sở tại và có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày sau khi về nước (đối với trường hợp ra nước ngoài tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu);\nđ) Trao giải thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi;\ne) Thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;\ng) Biên tập các tiết Mục biểu diễn phù hợp với lứa tuổi, giới tính khi tổ chức cho trẻ em biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và phải được sự đồng ý của người giám hộ theo đúng quy định của pháp luật;\nh) Không phổ biến, lưu hành hình ảnh cá nhân; chương trình, tiết Mục biểu diễn và thực hiện các hành vi có nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông;\ni) Không công bố, sử dụng danh hiệu đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có.\nTrách nhiệm của người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thí sinh thi người đẹp, người mẫu:\na) Chỉ được biểu diễn các bài hát, vở diễn đã được phép phổ biến; trình diễn các bộ sưu tập và thiết kế thời trang theo đúng nội dung giấy phép;\nb) Đối với cá nhân là người Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế phải chấp hành quy định của Ban tổ chức cuộc thi và pháp luật nước sở tại;\nc) Giữ gìn đạo đức, hình ảnh và danh hiệu của người đạt giải phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam và đúng quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 35 Nghị định 31/2001/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin\nPhạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n\na) Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung không đúng quy định của pháp luật;\n\nb) Chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke, thi hoa hậu, thi người mẫu thời trang;\n\nc) Tổ chức trò chơi điện tử và các trò chơi khác để kinh doanh mà có nội dung phản động, đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực, đánh bạc;\n\nd) Tổ chức thi hoa hậu, thi người mẫu thời trang không đúng nội dung được phép.\n"
] |
Thủ tục cấp văn bản chấp thuận tổ chức thi người mẫu từ các tỉnh thành như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 5 Điều 16 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nThủ tục cấp văn bản chấp thuận:\na) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;\nc) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;\nd) Trường hợp thay đổi nội dung cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;\nđ) Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức cuộc thi ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi."
] | [
"Khoản 3 Điều 16 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm bảo đảm hoạt động tổ chức cuộc thi trên địa bàn đúng quy định của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nYêu cầu các thành viên trong họ phải góp phần họ.",
"Khoản 5 Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nHội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn sau khi có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.",
"Khoản 5 Điều 13 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nHội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc thi, liên hoan sau khi có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan toàn quốc và quốc tế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.",
"Khoản 2 Điều 20 Nghị định 171/2016/NĐ-CP đăng ký xóa đăng ký mua bán đóng mới tàu biển mới nhất\nHồ sơ xóa đăng ký, bao gồm:\na) Tờ khai xóa đăng ký theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký (bản chính); trường hợp giấy chứng nhận đăng ký bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do;\nc) Trường hợp tàu biển đang được thế chấp thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của người nhận thế chấp và phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp trước khi tiến hành thủ tục xóa đăng ký tàu biển.",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 26/2015/TT-NHNN thế chấp giải chấp tài sản dự án đầu tư nhà ở nhà ở hình thành trong tương lai mới nhất\nThỏa thuận về giải chấp tài sản thế chấp phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, quy trình, thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận về giải chấp tài sản thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BVHTTDL hướng dẫn nghị định 79/2012/NĐ-CP biểu diễn nghệ thuật ghi âm hình\nĐối tượng tổ chức cuộc thi đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận địa Điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:\na) 01 đơn đề nghị (Mẫu số 06);\nb) Đề án tổ chức cuộc thi;\nc) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.",
"Khoản 2 Điều 13 Thông tư 01/2016/TT-BVHTTDL hướng dẫn nghị định 79/2012/NĐ-CP biểu diễn nghệ thuật ghi âm hình\nMẫu số 02: Văn bản chấp thuận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu."
] |
Tổ chức cuộc thi người mẫu từ các tỉnh thành mà không có văn bản chấp thuận bị xử phạt như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nMức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.",
"Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;\nb) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài;\nc) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;\nb) Không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thu hồi danh hiệu đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu theo quy định;\nc) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan;\nd) Sử dụng danh hiệu của cá nhân đạt được tại cuộc thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động tổ chức thi người đẹp, người mẫu từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;\nb) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nd) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;\nđ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 5, 6 và 7 Điều này."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính văn hóa quảng cáo mới nhất\nPhạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim như sau:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không miễn giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định;\nb) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim theo quy định;\nc) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định;\nd) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.",
"Khoản 5 Điều 38 Nghị định 22/2021/NĐ-CP Khu kinh tế quốc phòng mới nhất\nTổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với cấp có thẩm quyền về hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng.",
"Khoản 5 Điều 38 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nTừ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư.",
"Khoản 1 Điều 20 Nghị định 12/1999/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp\nTrường hợp vượt quá năm ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt mà không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.",
"Khoản 45 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2020/NĐ-CP mới nhất\n1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành hình thức xử phạt chính là phạt tiền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt có trách nhiệm gửi chứng từ nộp phạt có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng cho người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành mà không nhận được chứng từ chứng minh đã nộp tiền phạt vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi văn bản đôn đốc tổ chức, cá nhân vi phạm nộp tiền phạt theo quyết định xử phạt.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành hình thức xử phạt chính là đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề có thời hạn quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 4 Nghị định này, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này mà không nhận được báo cáo kết quả thực hiện của tổ chức, cá nhân vi phạm, tổ chức có liên quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi văn bản đôn đốc tổ chức, cá nhân vi phạm, tổ chức có liên quan thực hiện hoặc tiến hành kiểm tra kết quả thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả của tổ chức, cá nhân bị xử phạt.”\nBổ sung Điều 52b vào sau Điều 52a như sau:\n“Điều 52b. Công bố công khai việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2476/QĐ-UBND 2021 ủy quyền quản lý về hoạt động nghệ thuật biểu diễn Đà Nẵng\nTiếp nhận, thẩm định hồ sơ và tham mưu UBND thành phố cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu theo quy định.",
"Khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nThủ tục cấp văn bản chấp thuận:\na) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi, liên hoan;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;\nc) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;\nd) Trường hợp thay đổi nội dung cuộc thi, liên hoan đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;\nđ) Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi, liên hoan đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức cuộc thi, liên hoan ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi, liên hoan."
] |
Cung cấp sai thông tin về tôn giáo khi làm căn cước công dân sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nVi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;\nb) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nc) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;\nc) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;\nc) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;\nd) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;\nđ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này."
] | [
"Điều 12 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nXác định thứ tự lĩnh họ\n\nThứ tự lĩnh họ trong họ không có lãi được xác định bằng hình thức bốc thăm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.\n",
"Điều 13 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nNghĩa vụ của thành viên\n\n1. Góp phần họ theo thoả thuận cho chủ họ trong trường hợp có chủ họ hoặc cho thành viên được lĩnh họ.\n\n2. Bồi thường thiệt hại cho những người tham gia họ, nếu vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại.\n\n3. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận.\n\n4. Trong trường hợp không có chủ họ thì thành viên được uỷ quyền lập và giữ sổ họ có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 15 Nghị định này.\n",
"Điều 11 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nHọ không có lãi\n\nHọ không có lãi là họ mà theo sự thoả thuận giữa những người tham gia họ, thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác. Thành viên đã lĩnh họ có nghĩa vụ tiếp tục góp họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ.\n",
"Điều 20 Nghị định 83/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính\nVi phạm các quy định về lập hóa đơn và thanh toán giá cước\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông thể hiện không đầy đủ hoặc không chính xác đối với một trong các nội dung sau:\na) Giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông;\nb) Tổng số tiền phải thanh toán;\nc) Thuế giá trị gia tăng.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;\nb) Tính cước cuộc gọi từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;\nc) Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau, trừ trường hợp người sử dụng tự thanh toán bằng thẻ nạp tiền.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.",
"Điều 96 Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính viễn thông tần số vô tuyến điện mới nhất\nVi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động khi bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;\nb) Không có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;\nc) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi một trong các thông tin về địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp;\nd) Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không đúng thời hạn theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;\nb) Không xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử dụng trước khi cung cấp dịch vụ;\nc) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định việc sử dụng mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tới Bộ Thông tin và Truyền thông kể từ ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;\nd) Không thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lưu trữ không đầy đủ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;\nb) Lưu trữ không đúng thời hạn quy định các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;\nc) Ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin thực hiện các hành vi bị cấm không đúng thời hạn quy định khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.\n4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không lưu trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;\nb) Không từ chối kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;\nc) Không ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung;\nđ) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ.\n5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không kiểm soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung theo quy định hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo quy định;\nb) Thông báo không đầy đủ một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ khi quảng cáo về dịch vụ nội dung thông tin;\nc) Thông tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một trong các nội dung về tên dịch vụ, mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách thức hủy dịch vụ khi người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;\nd) Không thống nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;\nđ) Thông báo bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ” nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;\ne) Gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ thiếu một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách hàng;\ng) Gửi tin nhắn ngắn thông báo việc tự động gia hạn dịch vụ không đúng tần suất hoặc không đúng thời gian quy định tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ;\nh) Cung cấp dịch vụ nội dung không đúng theo yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội dung thông tin không đúng như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;\ni) Hoàn trả không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.\n6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có nội dung vi phạm điều cấm;\nb) Không bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ khả năng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký, đang sử dụng;\nc) Không thông báo bằng tin nhắn ngắn gửi tới người sử dụng các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công”, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;\nd) Cung cấp dịch vụ nội dung theo định kỳ trên mạng viễn thông di động mà không có sự đồng ý của người sử dụng bằng tin nhắn ngắn;\nđ) Thu phí khi người sử dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin, điện thoại đến tổng đài hỗ trợ, truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp hoặc các hình thức khác;\ne) Thu phí đối với các dịch vụ nội dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc nhận được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng ký;\ng) Không gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ;\nh) Không gửi tin nhắn thông báo về kết quả xử lý tin nhắn yêu cầu hủy dịch vụ nội dung thông tin của thuê bao;\ni) Không hoàn trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và đ khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các điểm b, c, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều này;\nb) Buộc thu hồi mã, số cung cấp dịch vụ do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các khoản 5 và khoản 6 Điều này.",
"Điều 16 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:\na) Chấp hành đúng quy định về việc cung cấp thông tin, tài liệu cho Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định của Luật này;\nc) Thông báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác.\n2. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 13 của Luật này."
] |
Người trên 60 tuổi có phải đổi căn cước công dân hay không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nCác trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;\nb) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;\nc) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;\nd) Xác định lại giới tính, quê quán;\nđ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;\ne) Khi công dân có yêu cầu.\n2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:\na) Bị mất thẻ Căn cước công dân;\nb) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam."
] | [
"Điều 15 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nThông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân\n1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:\na) Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;\nb) Ảnh chân dung;\nc) Đặc điểm nhân dạng;\nd) Vân tay;\nđ) Họ, tên gọi khác;\ne) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân;\ng) Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ;\nh) Trình độ học vấn;\ni) Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.\n2. Trường hợp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chưa có hoặc không đầy đủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân bổ sung khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.",
"Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nSố định danh cá nhân\n1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.\n2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.\n3. Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân.",
"Điều 5 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân\n1. Công dân có quyền sau đây:\na) Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định;\nb) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước công dân chưa có, chưa chính xác hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;\nc) Được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật này;\nd) Sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;\nđ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.\n2. Công dân có nghĩa vụ sau đây:\na) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\nb) Làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật này;\nc) Cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài liệu của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\nd) Xuất trình thẻ Căn cước công dân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật;\nđ) Bảo quản, giữ gìn thẻ Căn cước công dân đã được cấp; khi mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân;\ne) Nộp lại thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm giữ thẻ theo quy định tại Điều 23 và Điều 28 của Luật này.\n3. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều này.",
"Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nThông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư\n1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:\na) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;\nb) Ngày, tháng, năm sinh;\nc) Giới tính;\nd) Nơi đăng ký khai sinh;\nđ) Quê quán;\ne) Dân tộc;\ng) Tôn giáo;\nh) Quốc tịch;\ni) Tình trạng hôn nhân;\nk) Nơi thường trú;\nl) Nơi ở hiện tại;\nm) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;\nn) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;\no) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;\np) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.\n2. Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.\nTrường hợp thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân.",
"Điều 2 Thông tư 170/2015/TT-BTC mức thu chế độ thu nộp quản lý lệ phí thẻ căn cước công dân\nĐối tượng nộp lệ phí\nCông dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.",
"Điều 1 Quyết định 2850/2017/QĐ-UBND mức thu nộp quản lý sử dụng các khoản phí lệ phí Thanh Hóa\nSửa đổi, bổ sung Quyết định số 4764/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; với các nội dung chính sau:\n1. Điểm 7 khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“7. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất\na) Đối tượng chịu phí: Các đối tượng đăng ký. nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định.\nb) Mức thu:\nĐơn vị: đồng/bộ hồ sơ\n\nSTT\n\nNội dung\n\nMức thu\n\n1\n\nGiao đất, thuê đất, thu hồi đất đối với các tổ chức kinh tế, cơ quan, đơn vị.\n\n1.000.000\n\n2\n\nGiao đất, thuê đất, thu hồi đất đối với các hộ gia đình.\n\n-\n\nKhu vực các phường thuộc thành phố, thị xã và thị trấn.\n\n400.000\n\n-\n\nKhu vực khác của thành phố, thị xã.\n\n200.000\n\n-\n\nKhu vực còn lại.\n\n100.000\n\nc) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh”.\n2. Điểm 2 khoản II Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Lệ phí căn cước công dân\na) Đối tượng chịu lệ phí\nCông dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân.\nb) Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí\n- Các trường hợp miễn lệ phí:\n+ Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;\n+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;\n+ Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.\n- Các trường hợp không phải nộp lệ phí:\n+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân;\n+ Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật Căn cước công dân;\n+ Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.\nc) Mức thu lệ phí:\nĐơn vị: đồng/lần cấp.\n\nSTT\n\nNội dung\n\nMức thu\n\nThành phố, thị xã và các huyện đồng bằng\n\nCác huyện còn lại\n\n1\n\nCấp mới; công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân\n\n30.000\n\n15.000\n\n2\n\nCấp lại\n\n70.000\n\n35.000\n\n3\n\nCấp đổi\n\n50.000\n\n25.000\n\nd) Phương thức nộp lệ phí\nĐối tượng nộp lệ phí căn cước công dân thực hiện nộp lệ phí theo tùng lần phát sinh”.\n3. Điểm 7 khoản 11 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“7. Lệ phí đăng ký kinh doanh\na) Đối tượng chịu lệ phí\n- Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\n- Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí cung cấp thông tin. Không thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước.\n- Cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc một hộ gia đình làm chủ khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nb) Cơ quan thu lệ phí\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư thu lệ phí đăng ký kinh doanh và cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã tín dụng trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện thu lệ phí đăng ký kinh doanh và cung cấp thông tin vê đăng ký kinh doanh của hợp tác xã trên địa bàn huyện.\n- UBND cấp huyện thực hiện thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn huyện. Toàn bộ tiền lệ phí thu được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật phí và lệ phí.\nc) Mức thu:\n\nSTT\n\nNội dung\n\nĐơn vị tính\n\nMức thu\n\n1\n\nCấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã\n\nđồng/lần cấp\n\n200.000\n\n2\n\nCấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã\n\nđồng/lần cấp\n\n100.000\n\n3\n\nChứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh\n\nđồng/1 lần chứng nhận hoặc thay đổi\n\n10.000\n\n4\n\nCấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh\n\nđồng/bản\n\n2.000\n\n5\n\nCung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh\n\nđồng/lần cung cấp\n\n10.000\n\n6\n\nĐăng ký hộ kinh doanh\n\nđồng/lần cấp\n\n100.000\n\n7\n\nĐăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh\n\nđồng/lần cấp\n\n100.000\n\nd) Phương thức nộp lệ phí:\nĐối tượng nộp lệ phí đăng ký kinh doanh thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh.”",
"Điều 3 Nghị định 76/2003/NĐ-CP hướng dẫn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục\nĐối tượng đưa vào cơ sở giáo dục\n1. Đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bao gồm những người có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây có tính chất thường xuyên (có từ hai lần vi phạm trở lên trong một năm), nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú nhất định:\na) Xâm phạm sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài;\nb) Xâm phạm tài sản của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài;\nc) Gây rối trật tự công cộng; chống người thi hành công vụ;\nd) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nđ) Tổ chức cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.\n2. Không đưa vào cơ sở giáo dục người chưa đủ 18 tuổi; người trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam.\nThời điểm tính độ tuổi nêu trên là ngày ký quyết định đưa vào cơ sở giáo dục; căn cứ pháp lý để xác định độ tuổi là giấy khai sinh, nếu không có giấy khai sinh thì phải căn cứ vào giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.\n3. Các trường hợp sau đây thì không ra quyết định đưa vào cơ sở giáo dục hoặc không bắt họ tiếp tục chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục mà chuyển hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với họ theo quy định của pháp luật:\na) Người đã bị lập hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục, nhưng đến ngày ký quyết định đưa vào cơ sở giáo dục thì họ đã trên 55 tuổi đối với nữ hoặc trên 60 tuổi đối với nam;\nb) Người đã có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, nhưng chưa chấp hành mà bỏ trốn, đến khi bị bắt lại đã trên 55 tuổi đối với nữ hoặc trên 60 tuổi đối với nam.\n4. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục đối với người không có Quốc tịch Việt Nam, người mang hộ chiếu nước ngoài.",
"Điều 20 Luật Căn cước năm 2023 số 26/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nGiá trị sử dụng của thẻ căn cước\n1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.\n3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.\n4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật."
] |
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\nKể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:\n1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;\n2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;\n3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;\n4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân."
] | [
"Điều 14 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân\n1. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng và quản lý tại cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.\n2. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.\n3. Tuân thủ các quy định, chế độ công tác hồ sơ và giao dịch điện tử, công nghệ thông tin.\n4. Thu thập, cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật.",
"Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 số 59/2014/QH13 mới nhất\nNgười được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.\n2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.",
"Điều 1 Thông tư 331/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 256/2016/TT-BTC lệ phí cấp căn cước công dân\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính\n1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Người nộp lệ phí\nCông dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này”.\n2. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Mức thu lệ phí\n1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân”.\n3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí\n1. Các trường hợp miễn lệ phí\na) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;\nb) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;\nc) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.\n2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí\na) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nb) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;\nc) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.",
"Điều 7 Thông tư 66/2015/TT-BCA biểu mẫu cấp quản lý thẻ Căn cước công dân tàng thư cơ sở dữ liệu dân cư mới nhất\nTờ khai Căn cước công dân (CC01)\n1. Mẫu CC01 được dùng để công dân kê khai thông tin về nhân thân của mình khi có yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n2. Cách ghi thông tin\na) Mục “Họ, chữ đệm và tên”, “Họ và tên gọi khác”: ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh; chữ in hoa đủ dấu. Chỉ ghi họ, tên gọi khác nếu trong giấy khai sinh có họ và tên gọi khác;\nb) Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngày sinh ghi 02 chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với tháng sinh từ tháng 3 đến tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số;\nc) Mục “Giới tính”: nếu giới tính nam ghi là “Nam”, nếu giới tính nữ ghi là “Nữ”;\nd) Mục “Dân tộc”, “Tôn giáo”: ghi dân tộc, tôn giáo của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như trong giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc, tôn giáo của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Mục “Quốc tịch”: ghi quốc tịch của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như trong giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền;\ne) Mục “Tình trạng hôn nhân”: ghi tình trạng hôn nhân hiện tại của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, gồm: chưa kết hôn, đã kết hôn hoặc đã ly hôn;\ng) Mục “Nhóm máu” (nếu có): ghi theo bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;\nh) Mục “Nơi đăng ký khai sinh”: ghi đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi đã cấp giấy khai sinh cho công dân. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi ghi tên địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định của pháp luật;\ni) Mục “Quê quán”: ghi đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh; nếu không có giấy khai sinh thì ghi theo sổ hộ khẩu. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi ghi tên địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định của pháp luật;\nk) Mục “Nơi thường trú”: ghi đầy đủ, chính xác theo sổ hộ khẩu. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang ở tập trung trong doanh trại, nhà ở tập thể ghi theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị cấp cho công dân;\nl) Mục “Nơi ở hiện tại”: ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nơi ở hiện tại của công dân theo thứ tự số nhà, đường phố; thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;\nm) Mục “Nghề nghiệp”: ghi rõ nghề nghiệp đang làm, trường hợp là quân nhân đang tại ngũ thì để trống. Mục “Trình độ học vấn”: ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp, tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học cơ sở...);\nn) Các mục 17, 18, 19, 20, 21: ghi đầy đủ họ, chữ đệm, tên; quốc tịch; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân vào các mục tương ứng trong biểu mẫu (nếu có);\no) Mục yêu cầu của công dân:\n- “Chuyển phát bằng đường bưu điện đến tận tay công dân”: trường hợp công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có yêu cầu chuyển phát trả bằng đường bưu điện ghi có và ghi đầy đủ địa chỉ, số điện thoại của công dân, nếu không có yêu cầu thì ghi không;\n- “Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”: đối với các trường hợp cấp lần đầu thì ghi cấp mới; đối với các trường hợp hư hỏng, hết thời hạn hoặc có sự thay đổi thông tin trong thẻ Căn cước công dân thì ghi cấp đổi; đối với các trường hợp mất thì ghi cấp lại;\n- “Xác nhận số Chứng minh nhân dân”: trường hợp công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có yêu cầu xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số thì ghi có, nếu không có yêu cầu thì ghi không;\np) Mục “Ngày....tháng……..năm……”: ghi rõ ngày, tháng, năm công dân khai tờ khai cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n3. Mục \"Kết quả xác minh”: đối với trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần xác minh qua tàng thư căn cước công dân thì đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đối chiếu, xác minh với hồ sơ gốc và trả lời kết quả cho đơn vị yêu cầu.",
"Điều 1 Thông tư 48/2019/TT-BCA sửa đổi Thông tư 11/2016/TT-BCA cấp đổi cấp lại thẻ Căn cước công dân\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:\n“1. Khi tiếp công dân đến làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp công dân yêu cầu người đến làm thủ tục viết Tờ khai căn cước công dân theo mẫu (nếu không kê khai trực tuyến) hoặc in Tờ khai căn cước công dân mà công dân đã kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến để công dân kiểm tra lại thông tin, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên.\nCán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trên Tờ khai căn cước công dân với thông tin trên các giấy tờ công dân xuất trình. Nếu thông tin kê khai đúng quy định thì tập hợp thành hồ sơ và thực hiện theo khoản 2 Điều này. Nếu thông tin kê khai không đúng quy định thì hướng dẫn công dân kê khai lại Tờ khai căn cước công dân.\nTrường hợp công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 5 như sau:\n“1. Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.\nĐối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.\n2. Nhập thông tin về loại cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin nhân thân của công dân trực tiếp từ Tờ khai căn cước công dân hoặc qua thiết bị thu nhận thông tin (đối với trường hợp công dân đăng ký trực tuyến); tả và nhập thông tin về đặc điểm nhân dạng của công dân”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 5 như sau:\n“8. Cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông tin cuối ca hoặc cuối buổi tiếp dân, bàn giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho cán bộ phân loại hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân (nếu có) cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để thực hiện điều chỉnh cho công dân theo quy định”.\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Xử lý dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia\nCán bộ tiếp nhận, xử lý dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện:\n1. Đối với trường hợp đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân thì chuyển dữ liệu của người đề nghị cấp thẻ sang bộ phận cấp số định danh cá nhân để cấp số thẻ Căn cước công dân hoặc thẩm định số định danh cá nhân nếu công dân có kê khai số định danh cá nhân.\n2. Đối sánh để kiểm tra vân tay trong dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân với vân tay trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:\na) Đối với trường hợp cấp thẻ Căn cước công dân: Nếu vân tay của công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu vân tay của công dân có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\nb) Đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Nếu vân tay trong dữ liệu trùng khớp với vân tay của công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu vân tay trong dữ liệu không trùng khớp với vân tây của công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n3. Kiểm tra các thông tin nhân thân của công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:\na) Trường hợp thông tin của công dân là đúng quy định thì lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\nb) Trường hợp thông tin của công dân không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Trung tâm căn cước công dân quốc gia có trách nhiệm:\na) Trả thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu;\nb) Trả dữ liệu kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi đã chuyển dữ liệu;\nc) Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kiến nghị hủy số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định.\n2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nhận dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản lý theo quy định và trả dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho nơi đã chuyển dữ liệu.\n3. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản lý theo quy định;\nb) Tiếp nhận sổ hộ khẩu đã được điều chỉnh từ bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để trả lại cho công dân (nếu có);\nc) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu có); thu, cắt góc và trả lại Chứng minh nhân dân cho công dân theo quy định (nếu có).\nĐối với công dân có đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu có) cho đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân.\nd) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân theo quy định”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Trách nhiệm thi hành\n1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.\n2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.”\n7. Thay cụm từ “nơi làm thủ tục” tại khoản 1 Điều 8 bằng cụm từ “nơi đã chuyển dữ liệu”; cụm từ “Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư” tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 và khoản 3 Điều 12 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội”."
] |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino có thể chuyển nhượng được không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 4 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Kinh doanh casino khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.\n2. Kinh doanh không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.\n3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép Điểm kinh doanh casino để tổ chức hoạt động kinh doanh casino.\n4. Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.\n5. Kinh doanh casino trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh casino theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n6. Cho phép các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Nghị định này vào Điểm kinh doanh casino với bất kỳ hình thức, lý do nào.\n7. Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino.\n8. Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh casino.\n9. Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.\n10. Doanh nghiệp kinh doanh các máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi có nội dung, hình ảnh chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định cho phép phổ biến, lưu hành theo quy định của pháp luật.\n11. Lợi dụng hoạt động kinh doanh casino để tổ chức, cung cấp trò chơi có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.\n12. Lợi dụng hoạt động kinh doanh casino để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý và thực hiện các hình thức rửa tiền, tài trợ khủng bố, tổ chức hoạt động mại dâm.\n13. Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng.\n14. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan công an hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n15. Không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.\n16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 11 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh casino\n1. Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.\n2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi, nội quy Điểm kinh doanh casino của doanh nghiệp và các quy định tại Nghị định này.",
"Điều 1 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nNghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Doanh nghiệp kinh doanh casino;\nb) Đối tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino;\nd) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino.",
"Điều 9 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nChủng loại, loại hình trò chơi có thưởng\n1. Các doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh 02 loại hình trò chơi có thưởng trên máy trò chơi và bàn trò chơi.\n2. Doanh nghiệp được quyền quyết định chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng thực tế kinh doanh nhưng không được phép vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.",
"Điều 10 Thông tư 10/2017/TT-NHNN hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh casino mới nhất\nThời hạn hiệu lực của Giấy phép chuyển đổi\nThời hạn của Giấy phép chuyển đổi theo quy định tại Điều 35 Nghị định 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh, thời hạn của Giấy phép chuyển đổi tối đa không quá 20 năm kể từ ngày Giấy phép chuyển đổi có hiệu lực thi hành.",
"Điều 7 Thông tư 102/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino mới nhất\nMẫu đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\n1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đơn xin cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 26 Nghị định 137/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kinh doanh đặt cược trò chơi có thưởng mới nhất\nHành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\n1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.\n2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.\n3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Kinh doanh casino khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;\nb) Kinh doanh casino trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."
] |
Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép tổ chức kinh doanh casino nhiều địa điểm không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 5 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐiểm kinh doanh casino\n1. Doanh nghiệp kinh doanh casino chỉ được phép tổ chức kinh doanh casino tại một địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.\n2. Điểm kinh doanh casino phải được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Có cửa ra, vào riêng;\nb) Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh casino (24/24 giờ), trong đó phải đảm bảo theo dõi được các vị trí cơ bản sau: Cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino, khu vực bố trí các máy trò chơi, bàn trò chơi, khu vực thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước. Hình ảnh theo dõi qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera tại các vị trí cơ bản phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng, kể từ ngày ghi hình. Trong trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nc) Có lực lượng bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);\nd) Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino."
] | [
"Điều 8 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐiều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi\n1. Việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ muốn điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi bàn trò chơi thì phải mở rộng, tăng quy mô dự án đáp ứng được các điều kiện của khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino quy mô lớn theo quy định tại Nghị định này.\n2. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư\nTrong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầu tư mở rộng, tăng quy mô dự án và có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, ban trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án bao gồm:\na) Vốn đầu tư tăng thêm của dự án với tỷ lệ đầu tư tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì số lượng tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Kết quả hoạt động của dự án và tác động tới kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội của địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh casino;\nc) Phương án kinh doanh.\n3. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\na) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Chỉ điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi đối với doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối thiểu 100 triệu đô la Mỹ cho một lần điều chỉnh.",
"Điều 5 Thông tư 102/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino mới nhất\nNộp, quản lý, sử dụng tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino thí điểm cho người Việt Nam vào chơi\n1. Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thu và hạch toán riêng khoản thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tự kê khai số lượng người Việt Nam mua vé vào chơi casino và nộp toàn bộ tiền bán vé vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kinh doanh casino đăng ký kê khai thuế. Thời gian nộp cùng với thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế.\n3. Ngân sách cấp tỉnh nơi doanh nghiệp kinh doanh casino tổ chức hoạt động kinh doanh được hưởng nguồn thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino và được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các mục tiêu phúc lợi xã hội, phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, trong đó bố trí tối thiểu 60% cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế.\n4. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino chậm nộp hoặc không thực hiện đúng quy định việc nộp toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino của người Việt Nam vào Kho bạc Nhà nước thì phải nộp đủ toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định và tiền chậm nộp bằng mức phạt chậm nộp thuế.\n5. Cục thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho người Việt Nam vào chơi casino có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp kinh doanh casino nộp toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino như khoản thu thuế của ngân sách nhà nước và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tình hình nộp số thu từ tiền bán vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino vào ngân sách địa phương của doanh nghiệp kinh doanh casino.",
"Điều 9 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nChủng loại, loại hình trò chơi có thưởng\n1. Các doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh 02 loại hình trò chơi có thưởng trên máy trò chơi và bàn trò chơi.\n2. Doanh nghiệp được quyền quyết định chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng thực tế kinh doanh nhưng không được phép vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino hoặc tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.",
"Điều 14 Nghị định 03/2017/NĐ-CP kinh doanh casino mới nhất\nĐối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh casino\n1. Các đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.\n2. Nhân viên, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh casino để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật các nhân viên, người lao động được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh casino.\n3. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi việc kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp cấp bách nhằm đảm bảo yêu cầu công tác giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội.\n4. Các cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh casino để thực thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh casino để tham gia các trò chơi có thưởng.\n5. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino. Sổ theo dõi, thông tin điện tử phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.",
"Điều 3 Thông tư 102/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino mới nhất\nSổ theo dõi, thẻ điện tử để kiểm soát đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino\n1. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP. Sổ theo dõi được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kiểm soát bằng việc cấp thẻ điện tử thì đảm bảo phải có báo cáo tổng hợp về kiểm soát đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino bao gồm các thông tin tương tự như sổ theo dõi. Sổ theo dõi, thông tin điện tử (trong trường hợp cấp thẻ điện tử) phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.\nRiêng đối với các doanh nghiệp được phép thí điểm cho người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP thì sổ theo dõi đối với người Việt Nam vào chơi tại Điểm kinh doanh casino phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 05 năm để phục vụ cho việc tổng kết, đánh giá việc thí điểm cho người Việt Nam vào chơi casino theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.\n2. Sổ theo dõi hoặc thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Mã số thẻ điện tử (nếu có);\nb) Họ và tên;\nc) Số hộ chiếu hoặc giấy thông hành còn giá trị;\nd) Quốc tịch;\nđ) Ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử);\ne) Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh casino;\ng) Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.\n3. Sổ theo dõi hoặc thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Các thông tin quy định tại điểm a, b và đ Khoản 2 Điều này;\nb) Số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc số thẻ nhân viên;\nc) Vị trí, chức danh công việc được phân công đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP tại Điểm kinh doanh casino;\nd) Chức vụ, nhiệm vụ được giao đối với đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP;\nđ) Thời gian làm việc tại Điểm kinh doanh casino;\ne) Các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm soát đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh casino theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.\n4. Việc theo dõi đối tượng là người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP phải bao gồm các nội dung sau:\na) Các thông tin quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP;\nb) Bản cam kết thuộc đối tượng có đủ năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP;\nc) Hình thức hồ sơ chứng minh đáp ứng đủ điều kiện năng lực về tài chính để tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP;\nd) Bản cam kết không thuộc đối tượng bị cấm không được vào chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.\n5. Doanh nghiệp có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người chơi theo quy định của pháp luật, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và điều tra theo quy định của pháp luật.",
"Điều 5 Thông tư 102/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino mới nhất\nNộp, quản lý, sử dụng tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino thí điểm cho người Việt Nam vào chơi\n1. Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thu và hạch toán riêng khoản thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tự kê khai số lượng người Việt Nam mua vé vào chơi casino và nộp toàn bộ tiền bán vé vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kinh doanh casino đăng ký kê khai thuế. Thời gian nộp cùng với thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế.\n3. Ngân sách cấp tỉnh nơi doanh nghiệp kinh doanh casino tổ chức hoạt động kinh doanh được hưởng nguồn thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino và được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các mục tiêu phúc lợi xã hội, phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, trong đó bố trí tối thiểu 60% cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế.\n4. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino chậm nộp hoặc không thực hiện đúng quy định việc nộp toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino của người Việt Nam vào Kho bạc Nhà nước thì phải nộp đủ toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino theo quy định và tiền chậm nộp bằng mức phạt chậm nộp thuế.\n5. Cục thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp kinh doanh casino được phép thí điểm cho người Việt Nam vào chơi casino có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp kinh doanh casino nộp toàn bộ số thu từ tiền vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino như khoản thu thuế của ngân sách nhà nước và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tình hình nộp số thu từ tiền bán vé tham gia chơi tại Điểm kinh doanh casino vào ngân sách địa phương của doanh nghiệp kinh doanh casino.",
"Điều 2 Thông tư 102/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Doanh nghiệp kinh doanh casino.\n2. Đối tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh casino.\n4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh casino.",
"Điều 6 Thông tư 146/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý giám sát việc thu thuế hoạt động kinh doanh casino mới nhất\nTổ chức thực hiện\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.\n2. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh casino trước ngày Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh casino thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 4 Thông tư này và phải sử dụng phần mềm quản lý tiền, đồng tiền quy ước theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.\n3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh casino trước ngày Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, chưa tổ chức hoạt động kinh doanh casino và trường hợp doanh nghiệp được cấp phép sau ngày Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì ngay khi tổ chức hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp kinh doanh casino phải bố trí một địa điểm trong Điểm kinh doanh casino để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ và tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này và phải sử dụng phần mềm quản lý tiền, đồng tiền quy ước theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.\n4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết"
] |
Sinh viên nhờ người thi hộ bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\nMức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17; Khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2 và 6 Điều 25; Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 26 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.\nĐối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"Điều 15 Nghị định 79/2015/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\nVi phạm quy định về kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chấm bài kiểm tra, bài thi tốt nghiệp không đúng đáp án, thang điểm;\nb) Lập bảng điểm sai lệch với kết quả chấm của bài kiểm tra, bài thi.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kiểm tra thay, thi thay hoặc thi kèm người khác;\nb) Chuyển tài liệu, phương tiện, thông tin trái phép vào phòng kiểm tra, phòng thi;\nc) Làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài kiểm tra, bài thi;\nd) Làm lộ số phách bài kiểm tra, bài thi;\nđ) Viết thêm hoặc sửa chữa bài kiểm tra, bài thi hoặc sửa điểm bài kiểm tra, bài thi;\ne) Tổ chức chấm bài kiểm tra, bài thi không đúng quy định.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài kiểm tra, bài thi hoặc tiếp tay cho người khác đánh tráo bài kiểm tra, bài thi.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài kiểm tra, bài thi.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ đề kiểm tra, đề thi; làm mất đề kiểm tra, đề thi.\n6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xét công nhận tốt nghiệp cho người học khi chưa đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Hủy bảng điểm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật đã sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc chấm lại bài kiểm tra, bài thi tốt nghiệp theo đúng đáp án, thang điểm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;\nc) Buộc tổ chức kiểm tra lại, thi lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;\nd) Buộc hủy bỏ kết quả xét công nhận tốt nghiệp cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này."
] | [
"Khoản 2 Điều 4 Nghị định 89/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Khoản 4 Điều 9 Nghị định 79/2015/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của quy chế tuyển sinh.",
"Khoản 3 Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\nThẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghi định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; đối với tổ chức gấp hai lần thẩm quyền xử phạt tiền đối với cá nhân.",
"Khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH tổ chức đào tạo trình độ trung cấp cao đẳng theo niên chế mới nhất\nNgười học thi hộ, nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ hai.",
"Khoản 1 Điều 16 Thông tư 09/2017/TT-BLĐTBXH đào tạo trung cấp cao đẳng tích lũy mô đun tín chỉ kiểm tra thi xét tốt nghiệp\nNgười học thi hộ, nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ hai; trường hợp tổ chức thi, kiểm tra hộ sẽ bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ nhất.",
"Khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;\nđ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\ne) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.",
"Khoản 3 Điều 12 Quyết định 04/1999/QĐ-BGDĐT Quy chế tổ chức đào tạo kiểm tra thi công nhận tốt nghiệp đại học cao đẳng hệ chính quy\nSinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.\n"
] |
Nhà đang bị lụt thì có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nPhạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ",
"Khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP hướng dẫn 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng\n“Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:\na) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.\nb) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.\nc) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.\nd) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này."
] | [
"Khoản 5 Điều 1 Thông tư 143/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 130/2014/TT-BQP xử phạt vi phạm trên biển\n1. Treo cờ đối với tàu thuyền tại cảng biển thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 về quản lý hoạt động hàng hải.\n2. Treo Quốc kỳ trên tàu biển Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 về quản lý hoạt động hàng hải.\n3. Treo cờ quốc tịch và treo Quốc kỳ Việt Nam đối với tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong khu vực biên giới biển thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”\nSửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa trái phép trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP",
"Khoản 7 Điều 6 Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh niên mới nhất\nTổ chức, cá nhân có dự án xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung lao động trẻ được tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 31\nnhư sau:\n“d) Đối với hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định của pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.\nTrường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.”",
"Khoản 4 Điều 5 Quyết định 27/2004/QĐ-BGTVT Quy chế tuyển sinh học nghề cơ bản đảm nhiệm chức danh thuỷ thủ, thợ máy, thuyền trưởng hạng 3, máy trưởng 2 thủy nội địa\n1. Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây đều được đăng ký dự tuyển:\na. Đã tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên hoặc tương đương;\nb. Có đủ sức khỏe để học tập và lao động phù hợp với nghề đào tạo được cơ quan y tế chứng nhận.\n2. Những người không đủ các điều kiện kể trên và những người thuộc diện dưới đây không được đăng ký dự tuyển:\na. Không chấp hành nghiêm chỉnh Luật nghĩa vụ quân sự;\nb. Có hành vi vi phạm pháp luật đang bị truy tố hoặc đang trong thời gian thi hành án;\nc. Những người đang làm việc tại các cơ quan nhà nước chưa được thủ trưởng cơ quan cho phép đi học.",
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nCông dân không có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mà không có lý do chính đáng, đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Công an nhân dân; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 5 Điều 1 Thông tư 43/2003/TT-BGDĐT hướng dẫn chế độ làm việc giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng mới nhất\nKiêm nhiệm các công tác khác:\na. Giáo viên giáo dục quốc phòng ở các trường đại học có đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và các trung tâm giáo dục quốc phòng có nhiệm vụ trực tiếp quản lý sinh viên thì được giảm định mức giờ giảng;\nb. Giáo viên giáo dục quốc phòng được giao nhiệm vụ làm cán bộ quản lý, kiêm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị - xã hội, công tác quốc phòng địa phương... thời gian làm công tác này được giảm định mức giờ giảng;\nc. Lao động công ích, luyện tập quân sự và phòng chống thiên tai đột xuất:\n- Giáo viên giáo dục quốc phòng còn trong độ tuổi phải thực hiện lao động nghĩa vụ công ích và luyện tập quân sự theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nào thực hiện sẽ được giảm định mức giờ giảng (sau khi đã được chuyển đổi thành giờ chuẩn). Quy định này không bao gồm giáo viên là sĩ quan biệt phái. Việc tổ chức luyện tập cho tự vệ của nhà trường do cơ quan quân sự địa phương thực hiện, nếu giáo viên là sĩ quan biệt phái tham gia thì không được trừ bào định mức giờ giảng mà chỉ được giảm các hoạt động chung của nhà trường hoặc hưởng theo chế độ bồi dưỡng khác;\n- Giáo viên giáo dục quốc phòng trực tiếp tham gia phòng chống thiên tai đột xuất, theo yêu cầu của nhà trường và địa phương thì được nghiên cứu xem xét giảm định mức giờ giảng.\nIII. QUY ĐỔI GIỜ CHUẨN VÀ GIẢM ĐỊNH MỨC GIỜ GIẢNG"
] |
Không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ"
] | [
"Khoản 1 Điều 9 Nghị định 37/2012/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện chương trình, bài tập của huấn luyện viên;\nb) Không thực hiện đúng quy định của luật thi đấu thể thao, điều lệ giải thể thao.",
"Điều 7 Nghị định 202/2013/NĐ-CP quản lý phân bón\nÁp dụng pháp luật\n1. Quản lý phân bón phải tuân theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP minh bạch tài sản\n1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:\na) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;\nb) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng;\nc) Phục vụ công tác khác liên quan đến tổ chức, cán bộ.\n2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.\n3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.\n4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng.\n5. Việc công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiện như sau:\na) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình thường xuyên làm việc.\nCăn cứ vào đặc điểm, tình hình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai được thực hiện từ ngày 31 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 của năm sau, nhưng phải đảm bảo thời gian công khai tối thiểu là 30 ngày;\nb) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nc) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân;\nd) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện công khai bản kê khai được quy định tại khoản 1 Điều này còn phải công khai bản kê khai do tổ chức đó quy định”.\n4. Sửa đổi Điều 16\nvề căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập như sau:\n“Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập\nViệc yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:",
"Điều 13 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nVi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu\n\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, mà không có lý do chính đáng.\n\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.\n\n3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1 Điều này còn buộc phải chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.\n",
"Điều 6 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nVi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự\n\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự mà người đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không chấp hành đúng những quy định về đăng ký lần đầu, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vắng mặt dài hạn, đăng ký nghĩa vụ quân sự riêng, đăng ký ngạch dự bị sau khi xuất ngũ, phục viên và đăng ký giải ngạch dự bị theo quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n\n3. Ngoài việc bị xử phạt, người vi phạm Điều này còn buộc phải chấp hành các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n",
"Điều 10 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Xử phạt đối với quân nhân làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình tự ý đi khỏi đơn vị quân đội hoặc trong lúc đi công tác, đi phép, đi bệnh viện, an dưỡng, chuyển đơn vị... không về đến đơn vị đúng thời gian mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan quân sự huyện và tương đương:\n1- Phạt cảnh cáo với những trường hợp vi phạm nhưng trong diện tạm hoãn gọi nhập ngũ mà trước đây họ tình nguyện nhập ngũ, hoặc là thương binh có hạng, hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đôi vượt niên hạn phục vụ theo luật nghĩa vụ quân sự, hoặc là nữ quân nhân.\n2- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với những người không thuộc diện quy định tại điểm 1 Điều này mà vi phạm lần đầu.\n3- Người bị xử phạt tại Điều này phải trở lại quân đội, Uỷ ban nhân dân địa phương và các đơn vị quân đội có trách nhiệm đôn đốc và phải có biện pháp bắt buộc quân nhân trở về đơn vị. Các đơn vị quân đội có trách nhiệm sắp xếp và tạo điều kiện để họ hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ."
] |
Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ;",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 7 Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản\n- Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, người lao động đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công dân khác thuộc diện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc được doanh nghiệp thoả thuận cho tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.",
"Điều 12 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\nTạm hoãn, miễn, thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình\n1. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:\na) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;\nb) Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;\nc) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;\nd) Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo;\nđ) Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện.\n2. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động;\nb) Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên;\nc) Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.\n3. Trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xét tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt.\n4. Dân quân tự vệ nòng cốt được thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:\na) Sức khỏe bị suy giảm không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;\nb) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn và thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.",
"Điều 10 Nghị định 195/CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi\n- Người lao động được trả lương những ngày chưa nghỉ hàng năm hoặc ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm theo Khoản 3 Điều 76 của Bộ Luật lao động trong các trường hợp sau đây:\n1- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ quân sự;\n2. Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ; bị sa thải; nghỉ hưu; chết.",
"Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\n1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\ne) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\ng) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\nh) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."
] |
Thời gian tạm giữ xe vi phạm giao thông là bao nhiêu ngày? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nThời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nĐối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.\nThời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.\nThời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.",
"Điểm b Khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\na) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;\nTrong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.\nTrường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nĐối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n5. Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n5a. Khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, trừ các trường hợp sau đây:"
] | [
"Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:\n“3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:”;",
"Điểm b Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nTổ chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.\n2. Cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:",
"Khoản 2 Điều 31 Nghị định 99/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng lâm sản\nThời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:\na) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính không quá 10 ngày.\nb) Đối với vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính.\nThời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn Bình Dương\nĐối với trông giữ phương tiện giao thông bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông: người bị tạm giữ phương tiện do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông theo quy định.\nRiêng đối với các trường hợp sau:\na) Phương tiện bị tạm giữ nhưng xác định người sử dụng phương tiện giao thông không có lỗi trong việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông thì không phải nộp tiền dịch vụ trông giữ phương tiện. Trường hợp đơn vị thu là đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện thì đơn vị ra quyết định tạm giữ phải chi trả cho đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện, khoản chi này được chi từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ mà đơn vị được sử dụng.\nb) Phương tiện bị tạm giữ có quyết định tịch thu thì tiền trông giữ xe được sử dụng từ tiền bán đấu giá phương tiện vi phạm.\nc) Trường hợp phương tiện bị tạm giữ được chuyển sang cơ quan điều tra thì không phải nộp tiền trông giữ xe.",
"Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2013/NĐ-CP quản lý tang vật vi phạm bị tạm giữ\n1. Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:\na) Cá nhân vi phạm có nơi đăng ký thường trú hoặc có đăng ký tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;\nb) Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được xem xét để giao giữ, bảo quản phương tiện.\n2. Trình tự giải quyết việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản\na) Tổ chức, cá nhân vi phạm phải làm đơn gửi cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện; trong đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện, nơi giữ, bảo quản phương tiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao giữ, bảo quản phương tiện.\nCá nhân vi phạm khi gửi đơn phải gửi kèm theo bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; đối với tổ chức vi phạm phải có giấy tờ chứng minh về địa chỉ nơi đóng trụ sở hoạt động của tổ chức đó.\nTrường hợp sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân thì cá nhân vi phạm cung cấp số định danh của mình cho cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ khi gửi đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Trường hợp không giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.\nCơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện có trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện vi phạm từ khi ra quyết định tạm giữ cho đến khi giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản;\nc) Khi giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng, khối lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, nơi giữ, bảo quản, tình trạng của phương tiện (nếu có) và phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm và người có thẩm quyền tạm giữ; thời hạn tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện. Biên bản được lập thành hai (02) bản, mỗi bên giữ một bản.\nCùng với việc lập biên bản khi giao phương tiện, người có thẩm quyền tạm giữ phải tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đã đặt tiền bảo lãnh. Việc tạm giữ giấy chứng nhận phải được lập thành biên bản; trong biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm tạm giữ giấy chứng nhận; họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền tạm giữ; tên tổ chức, cá nhân bị tạm giữ giấy chứng nhận; lý do, thời hạn tạm giữ. Biên bản phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm bị tạm giữ giấy chứng nhận và người có thẩm quyền tạm giữ; biên bản được lập thành hai (02) bản, mỗi bên giữ một bản.\nNgười có thẩm quyền tạm giữ giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản sau khi đã hoàn thành việc lập biên bản và tổ chức, cá nhân đến nhận phương tiện được giao giữ, bảo quản. Tổ chức, cá nhân được giao giữ, bảo quản phương tiện có trách nhiệm đưa phương tiện về nơi tự bảo quản.\n3. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang có phương tiện do tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản để phối hợp giám sát, quản lý.\n4. Tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện vi phạm thì không được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao thông; không được tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện vi phạm nêu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.\nTrường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khi có nguy cơ trực tiếp phát sinh tình huống mà nếu không kịp thời di chuyển, thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện sẽ gây thiệt hại đến phương tiện thì được thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện nhưng ngay sau đó phải thông báo cho người có thẩm quyền tạm giữ biết.\n5. Trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành đúng quy định tại khoản 4 Điều này thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện xem xét, quyết định chuyển phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.\nTổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm đưa phương tiện về nơi tạm giữ theo quy định. Trường hợp không thể tự đưa phương tiện về nơi tạm giữ hoặc không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện tổ chức việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ; tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu chi phí cho việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ.\n6. Trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện vi phạm, nếu tổ chức, cá nhân để xảy ra mất, đánh tráo, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, thay thế, hủy hoại, làm hư hỏng phương tiện thì phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, hậu quả do hành vi mà mình gây ra theo quy định của pháp luật.\nCác trường hợp không giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản:\na) Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;\nb) Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;\nd) Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy.”\n6. Điều 15\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 15. Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính"
] |
Có phải trả phí cho bãi xe trong thời gian xe bị tạm giữ không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 7 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nNgười có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.\nKhông thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.\nChính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này."
] | [
"Khoản 6 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nĐối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 và Điều 82 của Luật này.",
"Khoản 7 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nCá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.",
"Khoản 1 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nNgười ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.\nĐối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.\nTrường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.",
"Khoản 4 Điều 45 Nghị định 159/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng lâm sản\nTrong trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với người vi phạm mà không tịch thu phương tiện, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện, giấy phép lái xe, giấy tờ cần thiết khác có liên quan hoặc tạm giữ phương tiện vi phạm cho đến khi tất cả những người trong vụ vi phạm bị xử phạt chấp hành xong quyết định xử phạt.\nViệc tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt phải được ghi trong quyết định xử phạt và phải lập biên bản tạm giữ phương tiện đối với người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện và phải ghi rõ lý do tạm giữ. Thời gian tạm giữ phương tiện được áp dụng cho đến khi người vi phạm bị xử phạt chấp hành xong quyết định xử phạt. Ngay sau khi người vi phạm bị xử phạt chấp hành xong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt trả lại phương tiện cho người vi phạm.",
"Khoản 2 Điều 8 Nghị định 90/2023/NĐ-CP mức thu chế độ thu nộp miễn quản lý phí sử dụng đường bộ mới nhất\nĐối với xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.\na) Khi tạm dừng lưu hành\na.1) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản chụp).\na.2) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe xin tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian xin tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).\nTrường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành theo Mẫu số 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.\nTrường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.\na.3) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi được Sở Giao thông vận tải xác nhận vào đơn. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp phù hiệu, biển hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản chụp).\na.4) Đơn vị đăng kiểm nhận và kiểm tra hồ sơ\nTrường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo về việc chưa đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ, thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.\nTrường hợp đủ điều kiện thì lập Biên bản thu Tem kiểm định và Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo Mẫu số 12 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.\na.5) Ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ.\nTrường hợp thời gian tạm dừng lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến trên 30 ngày, chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc tạm dừng lưu hành theo dự kiến doanh nghiệp phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không làm Đơn hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng doanh nghiệp không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì doanh nghiệp vẫn phải chịu phí sử dụng đường bộ cho phương tiện tạm dừng lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến.\nTrường hợp thời gian tạm dừng lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến không quá 30 ngày, doanh nghiệp không phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành bổ sung.\na.6) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm dừng lưu hành thì phải nộp đủ phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm tính đến thời điểm dừng lưu hành.\nb) Khi doanh nghiệp lưu hành lại xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành, đơn vị đăng kiểm tính số phí sử dụng đường bộ được bù trừ, cấp lại Tem đăng kiểm, Sở Giao thông vận tải cấp lại phù hiệu, biển hiệu và thực hiện các thủ tục, như sau:\nb.1) Doanh nghiệp gửi đơn vị đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp lại Tem kiểm định và Tem nộp phí sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp/cấp lại Tem kiểm định và Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo Mẫu số 13 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, biên bản thu Tem kiểm định và Tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính).\nb.2) Đơn vị đăng kiểm nhận và kiểm tra hồ sơ\nTrường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế xe tạm dừng lưu hành (tính từ thời điểm tạm dừng lưu hành đến ngày đề nghị lưu hành trở lại) chưa đảm bảo thời gian liên tục từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.\nTrường hợp hồ sơ đảm bảo, số ngày thực tế xe tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên và có đủ xác nhận của Sở Giao thông vận tải, đơn vị đăng kiểm tính toán số phí sử dụng đường bộ được bù trừ, số phí phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành, thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.\nTrường hợp xe chưa được nộp phí sử dụng đường bộ kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.\nTrường hợp xe đã được nộp phí sử dụng đường bộ thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian tạm dừng lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II.\nTrường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí sử dụng đường bộ phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm và thời gian được tính đối trừ phí, đơn vị đăng kiểm cấp biên lai thu phí theo số tiền phải nộp bổ sung.\nCấp lại Tem kiểm định đối với trường hợp Tem kiểm định còn thời hạn. Trường hợp Tem kiểm định hết hạn thì thực hiện kiểm định và cấp Tem kiểm định cho chu kỳ kiểm định mới.\nb.3) Sở Giao thông vận tải cấp lại phù hiệu, biển hiệu\nĐối với xe bị tạm giữ phù hiệu, biển hiệu, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải (nơi tạm giữ phù hiệu, biển hiệu) bao gồm: Đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biên hiệu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, Quyết định về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ hoặc biên lai thu phí trong trường hợp chưa nộp phí cho thời gian dừng lưu hành (nộp bản chụp và mang bản chính để đối chiếu).\nSở Giao thông vận tải xem xét hồ sơ, cấp lại phù hiệu, biển hiệu (nếu có) cho doanh nghiệp, thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 70/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2012/QĐ-UBND Bình Định\n1. Vị trí vỉa hè được phép sử dụng tạm thời một phần ngoài mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:\na) Phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét.\nTrường hợp, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để trông, giữ xe thì phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường được phê duyệt.\nb) Vỉa hè có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.\n2. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời một phần ngoài mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:\na) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;\nb) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới cho một chiều đi.\nTrường hợp, sử dụng tạm thời một phần lòng đường để trông, giữ xe thì phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường được phê duyệt.\nc) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.”\n3. Bãi bỏ điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 3.\n4. Bãi bỏ Điều 4.\n5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang\n“1. Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình. Thời gian sử dụng không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;\n2. Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình. Thời gian sử dụng không quá 48 giờ.”\nTiêu đề Điều 6 và khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều Sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho các hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình"
] |
Nếu quá thời gian tạm giữ xe vi phạm mà không đến nhận thì xe vi phạm được xử lý như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 4 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nĐối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại\nĐiều 82 của Luật này.",
"Điểm b Khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 4; bổ sung khoản 4a và khoản 4b vào sau khoản 4 như sau:\n“4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:"
] | [
"Khoản 4 Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nKhông xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.",
"Điểm b Khoản 38 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nCá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.\nTrường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.\nTrường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.\n2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.\nThời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.\n3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 77 như sau:\n“Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt",
"Khoản 4 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nTrưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.",
"Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan thuộc Kiểm toán nhà nước thực hiện việc báo cáo, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính.”;",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 95/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định biện pháp cụ thể trách nhiệm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh 83/2006/QĐ-UBND\n1. Xe ô tô hết niên hạn sử dụng mà tham gia giao thông thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện 30 ngày trước khi quyết định xử phạt tiền, tịch thu xe bán phế liệu, sung vào công quỹ; thu hồi biển số xe, giấy đăng ký xe, số đăng kiểm xe và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe của người điều khiển theo quy định của pháp luật.\n2. Các tổ chức, cá nhân mua xe ô tô hết niên hạn sử dụng không được sử dụng để tiếp tục tham gia giao thông mà chỉ được tháo gỡ bộ phận chi tiết để tận dụng làm phụ tùng thay thế hoặc sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm.”\nĐiều 10 được sửa đổi như sau:\n“Điều 10. Xử lý phương tiện vi phạm bị tạm giữ không rõ nguồn gốc hoặc không có người nhận.",
"Khoản 2 Điều 12 Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP\nKhi kiểm soát người lái xe vi phạm xuất trình biên bản vi phạm hành chính do các đơn vị, địa phương đã lập và tạm giữ giấy tờ:\na) Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết ghi trong biên bản vi phạm hành chính và đã bị tạm giữ một loại hoặc tạm giữ hết các giấy tờ: Giấy phép lái xe hoặc Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực mà người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm, vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông, thì sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ, nếu tiếp tục vi phạm hành vi mới thì phải lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có giấy tờ và hành vi vi phạm mới, tiến hành tạm giữ một trong các loại giấy tờ còn lại hoặc tạm giữ phương tiện (nếu hành vi quy định phải tạm giữ phương tiện hoặc không còn loại giấy tờ nào để tạm giữ) và xử lý vi phạm theo quy định.\nVí dụ: Anh A điều khiển xe ô tô vi phạm hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (100/70 km/h), khi kiểm tra thì anh A đã bị địa phương khác lập biên bản và tạm giữ Giấy phép lái xe, biên bản này đã quá thời hạn hẹn nhưng anh A chưa đến giải quyết; anh A xuất trình được Giấy chứng nhận đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, thì phải lập biên bản vi phạm hành chính với hai hành vi: “Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (100/70km/h)” và “Không có Giấy phép lái xe”, tiến hành tạm giữ phương tiện theo quy định.\nb) Trường hợp đang trong thời gian hẹn giải quyết ghi trong biên bản vi phạm hành chính và đã bị tạm giữ hết các giấy tờ: Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, mà người điều khiển phương tiện lại tiếp tục vi phạm hành vi mới thì phải lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi vi phạm mới, tạm giữ phương tiện và xử lý vi phạm theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 31 Nghị định 99/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng lâm sản\nThời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:\na) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính không quá 10 ngày.\nb) Đối với vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính.\nThời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 32 Nghị định 159/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng lâm sản\nThời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:\na) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính không quá 10 ngày.\nb) Đối với vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính.\nThời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, khoản 2 Điều này được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của pháp luật."
] |
Tổ chức cuộc thi người đẹp trong phạm vi nội bộ công ty có cần xin phép không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 14 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nHình thức tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu\n1. Cuộc thi dành cho tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.\n2. Cuộc thi khác không thuộc hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 16 Nghị định này.\n3. Cuộc thi không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm."
] | [
"Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn mới nhất\nHình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật\n1. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n2. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n3. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.\n4. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.",
"Điều 14 Nghị định 144/2003/NĐ-CP chứng khoán thị trường chứng khoán\nCông bố việc phát hành\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành có nghĩa vụ công bố việc phát hành trên 01 tờ báo trung ương hoặc 01 tờ báo địa phương nơi tổ chức phát hành đặt trụ sở chính.\n",
"Điều 14 Nghị định 144/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý mới nhất\nThù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý\n1. Sở Tư pháp thanh toán thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.\n2. Mức thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý chi trả cho tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được thực hiện tương ứng theo mức chi trả cho luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm quy định tại Điều 13 Nghị định này.",
"Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;\nb) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài;\nc) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;\nb) Không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thu hồi danh hiệu đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu theo quy định;\nc) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan;\nd) Sử dụng danh hiệu của cá nhân đạt được tại cuộc thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động tổ chức thi người đẹp, người mẫu từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;\nb) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nd) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;\nđ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 5, 6 và 7 Điều này.",
"Điều 22 Nghị định 79/2012/NĐ-CP Quy định biểu diễn nghệ thuật trình diễn thời trang\nĐiều kiện và thủ tục cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế\n1. Điều kiện đối với thí sinh:\na) Đã đạt danh hiệu chính tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;\nb) Được một tổ chức trong nước có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật làm đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế và đưa đi dự thi.\n2. Thủ tục cấp giấy phép cho thí sinh tham dự cuộc thi người đẹp và người mẫu quốc tế:\nTổ chức đại diện đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:\na) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép dự thi (Mẫu số 05);\nb) 01 bản sơ yếu lý lịch của thí sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;\nc) 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh;\nd) 01 bản sao chứng thực giấy mời tham dự cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế của tổ chức nước ngoài;\nđ) 01 bản sao chứng thực bằng chứng nhận danh hiệu của cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước.\n3. Thời hạn cấp giấy phép: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.",
"Điều 14 Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính văn hóa thể thao du lịch quảng cáo\nVi phạm quy định về thi người đẹp và người mẫu\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình thi người đẹp, người mẫu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức thi theo quy định;\nb) Đưa thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu không đủ các điều kiện theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu.\n3. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong giấy phép như sau:\na) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;\nb) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;\nc) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.\n4. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có giấy phép như sau:\na) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;\nb) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;\nc) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thí sinh ra nước ngoài dự thì người đẹp, người mẫu quốc tế theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với hành vi đưa thí sinh ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu mà không có giấy phép.\n7. Phạt tiền đối với hành vi không trao, trao không đủ giải thưởng hoặc không cấp giấy chứng nhận cho thí sinh đoạt giải theo đúng cam kết trong Thể lệ cuộc thi và Đề án tổ chức như sau:\na) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương;\nb) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;\nc) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp, người mẫu có quy mô toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả\nBuộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.",
"Điều 10 Quyết định 905/1998/QĐ-UB-NCVX quản lý nhà nước với báo chí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh\n- Họp báo.\nTất cả các tổ chức, công dân muốn tổ chức họp báo tại thành phố Hồ Chí Minh phải thông báo với Sở Văn hóa thông tin trước 12 giờ để trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận. Các cuộc họp báo có người nước ngoài tham dự, phải xin phép Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Văn hóa thông tin) trước 24 giờ. Các cuộc họp báo ở thành phố có giấy phép của Bộ Văn hóa thông tin phải đăng ký giấy phép tại Sở Văn hóa thông tin. Nội dung xin phép phải ghi rõ : họ tên người xin phép, chức vụ (nếu có), mục đích, nội dung, đối tượng, thời gian và địa điểm.\nPhần hai\nKHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM"
] |
Tổ chức cuộc thi người đẹp trong phạm vi nội bộ công ty không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nMức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.",
"Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;\nb) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài;\nc) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;\nb) Không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thu hồi danh hiệu đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu theo quy định;\nc) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan;\nd) Sử dụng danh hiệu của cá nhân đạt được tại cuộc thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động tổ chức thi người đẹp, người mẫu từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;\nb) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nd) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;\nđ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 5, 6 và 7 Điều này."
] | [
"Điều 3 Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15\nTiếp nhận và phân công người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19\n1. Giám đốc Sở Y tế tiếp nhận, phân công lực lượng do cơ quan có thẩm quyền điều động, huy động đến từng cơ sở để thực hiện nhiệm vụ tham gia tiêm chủng, xét nghiệm, hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, điều trị người nhiễm COVID-19.\n2. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, cơ sở y tế dự phòng, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe thực hiện tiếp nhận, phân công nhiệm vụ chi tiết cho từng vị trí, nhân lực phù hợp với yêu cầu chuyên môn tham gia phòng, chống dịch COVID-19.",
"Điều 12 Nghị định 38/2005/NĐ-CP biện pháp bảo đảm trật tự công cộng mới nhất\nTrách nhiệm của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong tổ chức thực hiện việc bảo đảm trật tự công cộng\n1. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm ban hành hoặc đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định đó; kịp thời thông báo, trao đổi thông tin với Uỷ ban nhân dân và các cơ quan có liên quan khi có vụ việc xảy ra để chủ động phối hợp xử lý các tình huống liên quan đến bảo đảm trật tự công cộng; khi xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội, phải chú ý đến các yêu cầu về bảo đảm trật tự công cộng; đồng thời, phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả, không để phát sinh sơ hở, thiếu sót dẫn đến khiếu nại, tố cáo, gây rối, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng.\n2. Bộ Công an có trách nhiệm:\na) Nghiên cứu, đề xuất, ban hành văn bản hướng dẫn thuộc thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng;\nb) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng theo quy định tại Nghị định này và quy định của các văn bản pháp luật khác có liên quan;\nc) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm trật tự công cộng;\nd) Tổ chức chỉ đạo việc điều tra, xử lý các hành vi xâm phạm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.\n3. Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phối hợp với Bộ Công an bảo đảm trật tự công cộng ở những nơi xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người.\n4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong Quân đội có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương nơi đóng quân tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần bảo đảm trật tự công cộng; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n5. Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm bảo đảm thông tin an toàn, thông suốt, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm soát thông tin để phục vụ yêu cầu bảo đảm trật tự công cộng.\n6. Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:\na) Chủ động nắm tình hình, có biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và các quyền tự do dân chủ khác của công dân để lôi kéo, kích động hoặc cưỡng ép người khác tham gia tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; có biện pháp cụ thể để ngăn ngừa, tiến tới loại trừ các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tình trạng đó;\nb) Có kế hoạch chủ động, phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng; giám sát và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp lợi dụng tập trung đông người để thực hiện các hành vi quá khích làm tổn hại đến trật tự công cộng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nc) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng trong phạm vi địa phương; phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan xử lý tốt việc tập trung đông người trái pháp luật và những hành vi vi phạm gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng tại địa phương;\nd) Giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Khi xảy ra tình trạng người của địa phương mình tập trung đông người trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng ở địa phương khác thì phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tập trung đông người để giải quyết và tổ chức đưa số người đó trở về nơi cư trú;\nđ) Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo đó.",
"Khoản 5 Điều 38 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nThực hiện chế độ kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy phạm về an toàn điện; phát hiện và khắc phục kịp thời những thiếu sót tồn tại trong đơn vị.",
"Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính văn hóa quảng cáo mới nhất\n1. Việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n2. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung hoặc giả mạo thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thì thực hiện như sau:\na) Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;\nb) Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp các giấy phép, văn bản đó và gửi biên lai hoặc tài liệu chứng minh đã nộp giấy phép, văn bản cho người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản này;\nc) Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các giấy phép, văn bản đó.\n3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản thì thực hiện như sau:\na) Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;\nb) Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm gửi văn bản xin lỗi cho tổ chức, cá nhân được xin lỗi và cho người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản này.\nĐiều 5b. Thủ tục xử phạt đối với những hành vi đồng thời được quy định trong Bộ luật Hình sự\nKhi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có nội dung vu khống quy định tại các điểm a, đ và e khoản 1 Điều 6; hành vi biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tại điểm b khoản 5 và khoản 7 Điều 11; hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tại khoản 6 Điều 12; hành vi treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy tại điểm a khoản 1, hành vi bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn hóa phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 16; hành vi triển lãm tác phẩm mỹ thuật, những sản phẩm nghệ thuật khác có nội dung kích động bạo lực, lối sống đồi trụy tại điểm a, hành vi xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung kích động bạo lực, lối sống đồi trụy tại điểm d khoản 5 Điều 17; điểm a khoản 6 Điều 18; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 31 và các hành vi khác theo quy định của pháp luật tại Nghị định này mà có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra bị can; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.”\nSửa đổi, bổ sung Mục 1 Chương II như sau:\n“Mục 1\nHÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐIỆN ẢNH\nĐiều 6. Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh",
"Khoản 13 Điều 1 Thông tư 120/2004/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính kế toán hướng dẫn Nghị định 185/2004/NĐ-CP\n1. Thủ tục xử phạt cảnh cáo\nHình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Đối với hình thức xử phạt cảnh cáo, người có thẩm quyền xử phạt không lập Biên bản vi phạm mà ra quyết định xử phạt tại chỗ.\n2. Lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán\nNgười có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đang thi hành công vụ, khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, có trách nhiệm lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán kịp thời, trừ trường hợp xử phạt cảnh cáo quy định tại Mục 1 Phần III của Thông tư này. Mẫu biên bản quy định tại Phụ lục số 01.\nBiên bản phải được lập thành ít nhất 02 bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký. Nếu có người chứng kiến thì người chứng kiến cùng phải ký vào biên bản. Trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì những người ký biên bản phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm hoặc người chứng kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản; cá nhân, cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực hiện những kiến nghị, quyết định tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận, kiến nghị đó.\nBiên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản. Nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.\nTrường hợp cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Kiểm toán Nhà nước,...phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về kế toán nhưng không có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì phải lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại mục này và gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP.\n3. Quyết định xử phạt và thời hạn ra quyết định xử phạt\na) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán phải ghi rõ hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt tiền, hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả và các nội dung khác theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục số 02.\nb) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp cần xác định rõ đối tượng vi phạm hoặc tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày lập biên bản.\nQuá thời hạn nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt.\nc) Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;\nd) Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng dồn lại thành mức phạt chung;\nđ) Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba (3) ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;\ne) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó;\ng) Đối với quyết định xử phạt của những người có thẩm quyền xử phạt mà không có quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái phía trên của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.\n4. Nộp tiền phạt, thời hạn nộp tiền phạt\n4.1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp tiền phạt vào Quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ.\n4.2. Trường hợp quyết định xử phạt tại các vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn thì người quyết định xử phạt có thể thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước trong vòng bẩy (7) ngày.\n5. Thủ tục tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên\n5.1. Khi hành vi vi phạm của cá nhân phải áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên (gọi chung là Chứng chỉ hành nghề) thì phải ghi trong quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt được thu giữ Chứng chỉ hành nghề và phải thông báo ngay bằng văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán).\n5.2. Khi hết hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao lại Chứng chỉ hành nghề cho cá nhân bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề đó.\n6. Thủ tục thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả: tịch thu chứng từ kế toán, sổ kế toán\n6.1. Khi hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức phải áp dụng hình thức xử phạt bổ sung khắc phục hậu quả là tịch thu chứng từ kế toán hoặc sổ kế toán thì phải ghi trong quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ trong biên bản vi phạm tên, số lượng chứng từ, sổ kế toán bị tịch thu và có chữ ký của người tịch thu, đại diện tổ chức bị phạt và người chứng kiến.\n6.2. Người có thẩm quyền xử phạt được thu giữ chứng từ kế toán, sổ kế toán vi phạm để xử lý các ảnh hướng có liên quan. Khi đã xử lý xong, người có thẩm quyền xử lý phải lập Hội đồng tiêu huỷ gồm: Người có thẩm quyền xử phạt, đại diện đơn vị vi phạm và người chứng kiến.\n7. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính\nViệc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được quy định như sau:\n7.1 Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận. Thời điểm cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử phạt;\n7.2 Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành đúng thời hạn quy định tại điểm 7.1 nêu trên thì bị cưỡng chế thi hành.\n8. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n8.1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng quá thời hạn quy định tại điểm 4.1, Mục 4, Phần III của Thông tư này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng biện pháp trừ vào tiền lương, thu nhập hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính khác.\nTổ chức, cá nhân chi trả lương, thu nhập hoặc ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân bị xử phạt mở tài khoản, có trách nhiệm thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nTrường hợp tài khoản của cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có số dư hoặc số dư không đủ nộp phạt thì ngay sau khi tài khoản của cá nhân, tổ chức bị xử phạt có số dư, ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng khác phải trích nộp ngân sách nhà nước số tiền phạt còn thiếu trước khi thực hiện những lệnh chuyển tiền khác của đối tượng bị xử phạt.\n8.2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế: Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:\na) Chánh Thanh tra Sở Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính;\nb) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp.\n9. Hoãn chấp hành quyết định phạt tiền\n9.1. Cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị được cơ quan, tổ chức xác nhận.\n9.2. Thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định hoãn.\n9.3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền đó.\n10. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự\nNghiêm cấm việc giữ lại hồ sơ các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.\nTrường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định đó và trong thời hạn ba (3) ngày, kể từ ngày huỷ quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.\nCơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN",
"Khoản 13 Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP sửa đổi 79/2012/NĐ-CP biểu diễn nghệ thuật thời trang thi người đẹp sân khấu\n1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:\na) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi (Mẫu số 04);\nb) 01 đề án tổ chức cuộc thi, trong đó nêu rõ: Thể lệ cuộc thi, quy chế hoạt động của Ban tổ chức, Ban giám khảo;\nc) 01 văn bản chấp thuận địa Điểm đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan cấp phép (không áp dụng đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu cấp tỉnh);\nd) 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam);\nđ) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).\n2. Tổ chức nước ngoài tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tại Việt Nam phải phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức Việt Nam nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Thời hạn cấp phép:\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 30 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận địa Điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu.”\nSửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:\n“Điều 22. Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế"
] |
Quảng cáo chương trình ca hát lô tô có bị cấm không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nSản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo\n1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Thuốc lá.\n3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.\n4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.\n5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.\n6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.\n7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.\n8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế."
] | [
"Điều 9 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nHội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo\n1. Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo là tổ chức tư vấn trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng xem xét và đưa ra kết luận về sự phù hợp của sản phẩm quảng cáo với quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.\n2. Thành phần của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện của tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.\n3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo.",
"Điều 11 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nXử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo\n1. Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n4. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo.",
"Điều 12 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của người quảng cáo\n1. Người quảng cáo có các quyền sau:\na) Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình;\nb) Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo;\nc) Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt;\nd) Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.\n2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau:\na) Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó;\nb) Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo;\nc) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện;\nd) Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.\n3. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 25 Nghị định 88-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống tệ nạn xã hội mới nhất\n- Vi phạm các quy định về hình thức, phương thức quảng cáo.\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000 đối với hành vi dùng âm thanh quá âm lượng quy định để quảng cáo từ 23 giờ đến 5 giờ.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi quảng trên bảng, biển quảng cáo có hình dáng, màu sắc, hình thức thể hiện tương tự các tín hiệu giao thông, biển báo công cộng.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng/1m2 vượt quá, 1 lần quá, 1 ngày vượt quá hoặc 1% vượt quá đối với một trong các hành vi sau đây:\na. Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo vượt quá diện tích (m2) quy định trong giấy phép;\nb. Quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số lần cho phép trong một ngày hoặc vượt quá thời lượng (%) cho phép;\nc. Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số ngày cho phép trong một đợt;\nd. Quảng cáo trên báo in vượt quá diện tích (%) cho phép.\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau đây:\na. Sửa đổi hình thức bảng, biển quảng cáo so với mẫu quy định trong giấy phép;\nb. Quảng cáo không rõ tên, loại hàng hoá, sản phẩm, hoạt động được phép quảng cáo mà chỉ nêu tên hiệu, tên hãng chung chung;\nc. Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vi phạm khoảng cách tối thiểu (5 ngày) giữa hai đợt quảng cáo.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na. Quảng cáo trên trang nhất của báo ngày, báo tuần, báo tháng hoặc trên bìa một của tạp chí, đặc san, số phụ;\nb. Kinh doanh loại hàng hoá được quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo.\nc. Quảng cáo xen lẫn trong nội tin, bài hoặc xen kẽ trong chương trình thời sự, chương trình chuyên đề trên đài phát thanh, đài truyền hình trừ các chương trình tiếp âm, tiếp sóng trực tiếp của nước ngoài.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo.\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca làm nền cho trình bày quảng cáo.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi phạm tại Điều này:\na. Tịch thu hàng hoá đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; khoản 6;\nb. Buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b khoản 4 và khoản 7.",
"Điều 1 Quyết định 2035/QĐ-UBND 2017 phê duyệt kết quả tuyển chọn đề tài khoa học công nghệ Bình Thuận\nPhê duyệt kết quả tuyển chọn đề tài khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:\n1. Tên đề tài: Bảo tồn và phát triển nghệ thuật dân gian (dân ca, dân vũ, diễn xướng dân gian) cho 4 dân tộc tiêu biểu tỉnh Bình Thuận thông qua hình thức biểu diễn nghệ thuật.\n2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh tỉnh Bình Thuận.\n3. Chủ nhiệm đề tài: Nghệ sĩ nhân dân Nguyễn Văn Mẫn, Giám đốc Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh.\n4. Thời gian thực hiện: 18 tháng (Kể từ ngày ký hợp đồng).\n5. Tổng kinh phí: 1.508.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm lẻ tám triệu), bao gồm:\n- Kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh là: 1.132.000.000 đồng (Một tỷ một trăm ba mươi hai triệu đồng). Trong đó:\n+ Kinh phí giao khoán: 985.000.000 đồng.\n+ Kinh phí không giao khoán: 147.000.000 đồng.\n- Kinh phí của Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh: 376.000.000 đồng.\n6. Mục tiêu đề tài:\n- Giữ gìn bản sắc, văn hóa, giá trị nghệ thuật dân gian của các dân tộc trong tỉnh Bình Thuận.\n- Xây dựng chương trình, tiết mục (dân ca, dân vũ, diễn xướng dân gian) các dân tộc trong tỉnh bằng hình thức biểu diễn nghệ thuật đặc trưng nhằm góp phần quảng bá hình ảnh, quê hương, con người Bình Thuận phục vụ phát triển du lịch.\n7. Nội dung đề tài:\n- Nội dung 1: Nghiên cứu điền dã tại các thôn, làng có đồng bào dân tộc Chăm, Raglai, Cờho và Chơro sinh sống để thu thập tài liệu liên quan đến đề tài.\n- Nội dung 2: Định hướng nội dung, loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống để phục dựng nhằm bảo tồn và phát triển.\n- Nội dung 3: Xây dựng kịch bản phục dựng 04 chương trình nghệ thuật dân gian đặc trưng của 4 dân tộc Chăm, Raglai, Cờho và Chơro.\n- Nội dung 4: Triển khai xây dựng 04 chương trình biểu diễn nghệ thuật dân gian dân tộc Chăm, Raglai, Cờho và Chơro.\n- Nội dung 5: Tổ chức thẩm định, đánh giá việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật dân gian thông qua việc dàn dựng 4 chương trình nghệ thuật 04 dân tộc Chăm, Raglai, Cờho và Chơro.\n- Nội dung 6: Xây dựng báo cáo khoa học tổng kết đề tài.\n8. Sản phẩm đề tài:\n- 12 đĩa DVD gốc ghi âm tư liệu và phim ảnh kèm theo về quá trình nghiên cứu thu thập thông tin, tư liệu tại vùng đồng bào dân tộc.\n- 4 chương trình nghệ thuật mang tính đặc trưng, khác biệt của từng dân tộc Chăm, Raglai, Cờho và Chơro, mỗi chương trình có 03 tác phẩm (dân ca, dân vũ, diễn xướng dân gian). Trong đó:\n+ Chương trình nghệ thuật dân gian dân tộc Chăm có 11 tiết mục gồm: 04 tiết mục múa độc lập; 03 tiết mục hòa tấu, 04 tiết mục hát dân ca (có múa minh họa).\n+ Chương trình nghệ thuật dân gian dân tộc Raglai có 10 tiết mục gồm: 03 tiết mục múa độc lập; 03 tiết mục hòa tấu; 04 tiết mục hát dân ca (có múa minh họa).\n+ Chương trình nghệ thuật dân gian dân tộc Cờho có 07 tiết mục gồm: 03 tiết mục múa độc lập; 01 tiết mục hòa tấu; 03 tiết mục hát dân ca (có múa minh họa).\n+ Chương trình nghệ thuật dân gian dân tộc Chơro có 04 tác phẩm gồm: 02 tiết mục múa độc lập; 01 tiết mục hòa tấu; 01 tiết mục hát dân ca (có múa minh họa).\nTất cả các chương trình, tác phẩm, tiết mục được Hội đồng nghệ thuật xác nhận có chất lượng, xếp loại xuất sắc.\n- 03 báo cáo chuyên đề, gồm: Bảo tồn và phát triển nghệ thuật dân gian truyền thống trong lễ nghi, tín ngưỡng; Bảo tồn và phát triển nghệ thuật dân gian truyền thống trong lao động; Bảo tồn và phát triển nghệ thuật dân gian truyền thống trong sản xuất; sinh hoạt cộng đồng.\n- 02 Hội thảo khoa học.\n- Báo cáo tổng kết đề tài.\n9. Đơn vị sử dụng trực tiếp kết quả sau khi nghiên cứu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh tỉnh Bình Thuận.",
"Điều 46 Nghị định 31/2001/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin\nVi phạm các quy định về hình thức, phương thức quảng cáo\n\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi dùng âm thanh quá quy định để quảng cáo từ 23 giờ đến 04 giờ.\n\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo có hình dáng, mầu sắc, hình thức thể hiện tương tự các tín hiệu giao thông, biển báo công cộng hoặc không rõ ràng, không sạch đẹp ảnh hưởng đến mỹ quan.\n\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi 1m2 vượt quá, một lần vượt quá, một ngày vượt quá hoặc 1% vượt quá đối với một trong các hành vi sau:\n\na) Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo vượt quá diện tích(m2) quy định trong giấy phép;\n\nb) Quảng cáo trên phim, băng hình, đĩa hình, trên đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số lần cho phép trong một ngày hoặc vượt quá thời lượng (%) được phép;\n\nc) Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số ngày cho phép trong một đợt;\n\nd) Quảng cáo trên báo in vượt quá diện tích (%) cho phép;\n\nđ) Quảng cáo trên phim, băng hình, đĩa hình, trên báo chí, xuất bản phẩm vượt quá số lần, số loại hàng cho phép đối với hàng hạn chế quảng cáo trong một ngày, một bản, một chương trình.\n\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n\na) Quảng cáo sản phẩm hàng hoá do nước ngoài sản xuất mà không ký kết hợp đồng quảng cáo với tổ chức, cá nhân Việt Nam làm dịch vụ quảng cáo;\n\nb) Quảng cáo không có phần chữ Việt Nam phía trên hoặc quảng cáo không rõ tên, loại hàng hoá, sản phẩm, hoạt động được phép quảng cáo mà chỉ nêu tên hiệu, tên hãng chung chung;\n\nc) Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vi phạm khoảng cách tối thiểu được quy định giữa hai đợt quảng cáo;\n\nd) Sử dụng nghiệp vụ xổ số để quảng cáo không đúng quy định của Bộ Tài chính;\n\nđ) Quảng cáo không dùng tiếng nói, chữ viết Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 194/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam);\n\ne) Quảng cáo được phép có phần chữ nước ngoài mà chữ nước ngoài lớn hơn 2 lần chữ Việt Nam hoặc phần chữ nước ngoài đặt trên phần chữ Việt Nam.\n\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n\na) Quảng cáo trên trang nhất của báo, trên bìa 1 của tạp chí, đặc san;\n\nb) Kinh doanh loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo;\n\nc) Quảng cáo xen lẫn trong nội dung tin bài hoặc xen kẽ trong chương trình thời sự, hoặc xen kẽ trong chương trình chuyên đề trên đài phát thanh, đài truyền hình trái quy định trừ các chương trình tiếp âm, tiếp sóng trực tiếp của nước ngoài;\n\nd) Quảng cáo sau nhạc hiệu Đài Phát thanh và hình hiệu Đài Truyền hình.\n\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n\na) Sản xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo;\n\nb) Thuê quảng cáo, thuê sản xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo.\n\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca làm nền cho quảng cáo.\n\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\n\nTịch thu hàng hoá đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5, khoản 6 Điều này.\n\n9. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, các điểm a và b khoản 4, khoản 7 Điều này.\n",
"Điều 59 Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính văn hóa thể thao du lịch quảng cáo\nVi phạm quy định về quảng cáo trên sản phẩm in\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không ghi tên, địa chỉ, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác hoặc không phải xuất bản phẩm, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng quy định;\nb) Quảng cáo vượt quá diện tích theo quy định trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật;\nc) Quảng cáo vượt quá diện tích theo quy định trên lịch blốc;\nd) Quảng cáo trên tờ lịch blốc in ngày quốc lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo lẫn vào nội dung hoặc làm gián đoạn nội dung của xuất bản phẩm điện tử;\nb) Quảng cáo trên bìa hai, ba và bốn các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, trừ trường hợp quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản và sách chuyên quảng cáo;\nc) Quảng cáo trên bìa một của các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, trừ sách chuyên quảng cáo;\nd) Quảng cáo tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hoạt động trên tài liệu không kinh doanh mà không phải của tổ chức, cá nhân xuất bản tài liệu đó.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các sản phẩm in là giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này."
] |
Gánh hát lô tô rải tờ rơi quảng cáo chương trình có bị xử phạt không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nĐối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"Điều 43 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm quy định về quảng cáo làm ảnh hưởng mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội và trên phương tiện giao thông\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông;\nb) Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này."
] | [
"Khoản 5 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu\nNước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.",
"Điều 1 Quyết định 455/QĐ-BHXH 2021 Kế hoạch thực hiện Nghị định 43/2021/NĐ-CP\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.",
"Khoản 1 Điều 59 Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính văn hóa thể thao du lịch quảng cáo\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không ghi tên, địa chỉ, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác hoặc không phải xuất bản phẩm, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.",
"Khoản 50 Điều 2 Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi 131/2013/NĐ-CP 158/2013/NĐ-CP mới nhất\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông;\nb) Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”\nSửa đổi khoản 4 Điều 66 như sau:\n“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d và g khoản 2, khoản 3 Điều này.”",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 138/QĐ-UBND 2012 quy hoạch quảng cáo ngoài trời Thanh Hóa 2011 2015 định hướng 2020\nĐịa điểm, hình thức, phương tiện không được phép quảng cáo:\nNgoài những địa điểm, hình thức, phương tiện đã được quy định tại Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ và Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); các tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo không được:\n- Quảng cáo ngoài trời tại các trường học, bệnh viện;\n- Trên nóc nhà, mái nhà, mặt nước hồ ở khu đô thị;\n- Phát tán các loại tờ rơi, tờ gấp trên đường phố;\n- Dán tờ rơi, áp phích, in số điện thoại trên tường nhà, tường rào, trên cây..."
] |
Gánh hát lô tô quảng cáo bằng loa phóng thanh tại trường học bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nĐối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"Điều 44 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nVi phạm quy định về quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự tại trụ sở cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, bệnh viện;\nb) Quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự trên hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng loa phóng thanh và các hình thức tương tự khác gắn trên phương tiện giao thông và các phương tiện di động tại nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này."
] | [
"Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng\n1. Chi phí thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP bao gồm:\na) Chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, bao gồm công tác phí theo quy định và chi phí khác phục vụ cho công tác kiểm tra;\nb) Chi phí thuê cá nhân (chuyên gia) do cơ quan chuyên môn về xây dựng mời, bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;\nc) Chi phí thuê tổ chức tham gia thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng.\n2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Dự toán chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.\n4. Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi kết thúc đợt kiểm tra. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng mời tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra, chủ đầu tư thực hiện ký hợp đồng và thanh toán theo quy định đối với các chi phí nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.",
"Khoản 5 Điều 3 Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất\nNgười đang sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở, để xây dựng công trình.\n",
"Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động\n1. Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:\na) Chi phí lập và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn;\nb) Chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; chi phí thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị; chi phí thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động;\nc) Chi phí trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;\nd) Chi phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ;\nđ) Chi phí phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; chi phí tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn lao động.\n2. Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này là một nội dung của chi phí gián tiếp trong chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 62 Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính văn hóa thể thao du lịch quảng cáo\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng loa phóng thanh và các hình thức tương tự khác gắn trên phương tiện giao thông và các phương tiện di động tại nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã.",
"Khoản 10 Điều 5 Quyết định 02/2005/QĐ.UBNDT hoạt động quảng cáo Sóc Trăng\nDùng loa phóng thanh quảng cáo trên các phương tiện di động.",
"Khoản 2 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.",
"Khoản 3 Điều 7 Quyết định 0772/2003/QĐ-BTM Nội quy mẫu về chợ\nHoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong chợ không được để gây ra tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hoạt động chung của chợ. Không được dùng phương tiện loa, máy phóng thanh để quảng cáo hàng hóa, dịch vụ. Không mở loa đài to gây mất trật tự..."
] |
Người ngồi ghế trước ô tô không thắt dây an toàn bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.",
"Điều 9 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nQuy tắc chung\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn."
] | [
"Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nĐỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.",
"Khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2011/NĐ-CP thành lập và hoạt động văn phòng đại diện\nNgười đứng đầu Văn phòng đại diện không được kiêm nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam.\n",
"Điểm q Khoản 38 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải mới nhất\na) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 32 như sau:\n“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 32 như sau:\n“b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;”;\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 32 như sau:\n“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.\n22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 33 như sau:",
"Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"Khoản 1 Điều 12 Nghị định 152/2005/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 30.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.",
"Khoản 7 Điều 4 Quyết định 90/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ sử dụng cầu Mỹ Luông Tấn Mỹ An Giang\nXe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.\nNgoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).\nXe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe ô tô) của các lực lượng công an, bao gồm:\na) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.\nb) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.\nc) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.\nd) Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.\nđ) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.\ne) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.",
"Khoản 1 Điều 32 Nghị định 36/2001/NĐ-CP bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị\nNgười lái xe và người ngồi ghế bên cùng hàng ngang với người lái xe phải thắt dây an toàn nếu xe đó có thiết kế và trang bị dây an toàn.",
"Khoản 1 Điều 8 Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\ne) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ng) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\nh) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ni) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;\nk) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;\nl) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nm) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;\nn) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy."
] |
Người ngồi sau xe ô tô không thắt dây an toàn có bị phạt không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 9 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nQuy tắc chung\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn."
] | [
"Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.\n2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.\n3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.\n4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.\n5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.\n6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.\n7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.\n8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.\n9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.\n10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.\n11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.\n12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.\n13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.\n14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.\n15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.\n16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.\n17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.\n18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.\n\n19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.\n20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.\n21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.\n22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.\n23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.\n24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.\n25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.\n26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.\n27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác.\n28. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.\n29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.\n30. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.\n31. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ.\n32. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).",
"Điều 4 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nNguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ\n1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.\n2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.\n3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.\n4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n5. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.",
"Điều 9 Nghị định 15/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ\nXử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 30.000 đồng đối với người điều khiển xe, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.\n2. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định ở điểm d, điểm đ, điểm m khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản đó;\nc) Khi chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho họ;\nd) Lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nđ) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau về ban đêm;\ne) Không dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp.\n3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, của người kiểm soát giao thông;\nb) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nc) Không có báo hiệu trước khi vượt; chuyển hướng đột ngột ngay trước đầu xe khác;\nd) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, đường ngầm, đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất;\nđ) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, nơi cấm quay đầu xe;\ne) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu; đỗ xe trên đường dốc không chèn bánh; hoặc các hành vi dừng xe, đỗ xe khác không đúng quy định;\nh) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;\ni) Rời vị trí lái khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nk) Không có báo hiệu trước khi dừng xe, đỗ xe;\nl) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo hoặc phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\nm) Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nn) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư khi xếp dỡ hàng trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ ngày hôm sau; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;\np) Không giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc;\nq) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại;\nr) Xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định hoặc có tổng trọng lượng nhỏ hơn tổng trọng lượng của rơ moóc khi hệ thống hãm không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.\n4. Phạt tiền từ 140.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;\nb) Vượt tại nơi cấm vượt;\nc) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\nd) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;\nđ) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm.\n5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;\nb) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; không tuân thủ quy định về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;\nc) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đủ đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nd) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nđ) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;\ne) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt;\ng) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;\nh) Không chấp hành yêu cầu của người kiểm soát giao thông kiểm tra nồng độ cồn của rượu, bia hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm;\ni) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;\nk) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt.\n6. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n\na) Chạy quá tốc độ quy định đến 20%;\nb) Dừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\nc) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an toàn gây tai nạn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Chạy quá tốc độ quy định trên 20%;\nb) Sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm;\nc) Khi xảy ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện liên quan không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nd) Chạy quá tốc độ quy định, vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến10.000.000 đồng đối với hành vi lạng lách, đánh võng hoặc đuổi nhau trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị.\n\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống đối người thi hành công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn buộc phải áp dụng các biện pháp bổ sung và biện pháp khác sau đây:\na) Bị tịch thu còi, cờ, đèn trái quy định nếu vi phạm điểm g khoản 5 Điều này; vi phạm khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe;\nb) Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe nếu vi phạm khoản 7 Điều này;\nc) Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 180 (một trăm tám mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe nếu vi phạm khoản 8 Điều này;\nd) Vi phạm khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.\n",
"Điều 6 Thông tư 45/2014/TT-BCA hướng dẫn 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông\nXử phạt hành vi người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vượt quá quy định được phép chở của phương tiện (Khoản 2, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP)\n1. Số người quy định được phép chở của phương tiện được hiểu là số chỗ ngồi ghi trong giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.\n2. Số người chở vượt quá quy định được phép chở đối với từng loại xe nhưng không bị xử phạt:\n- Xe đến 9 chỗ ngồi: chở quá 01 người;\n- Xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: chở quá 02 người;\n- Xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: chở quá 03 người;\n- Xe trên 30 chỗ ngồi: chở quá 04 người.\n3. Cách tính số người chở vượt quá quy định để xử phạt (ký hiệu là X) như sau:\nX = Tổng số người trên xe khi kiểm soát - (số chỗ ngồi ghi trong giấy đăng ký xe + số người chở vượt quá quy định được phép chở đối với từng loại xe nhưng không bị xử phạt).\nVí dụ: Khi kiểm soát, phát hiện xe ô tô chở người loại xe 45 chỗ ngồi (ghi trong giấy đăng ký xe), nhưng thực tế trên xe chở 50 người. Đây là loại xe chở người trên 30 chỗ ngồi; trường hợp này, cách tính số người chở vượt quá quy định để xử phạt như sau:\nX = 50 người - (45 người + 04 người) = 01 người chở vượt quá quy định bị xử phạt.",
"Điều 8 Nghị định 16/2012/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch\nVi phạm quy định về kinh doanh ô tô vận chuyển khách du lịch\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô dưới 09 chỗ ngồi không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 09 chỗ ngồi đến dưới 24 chỗ ngồi không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên không đảm bảo nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng/xe đối với hành vi sử dụng xe ô tô chuyên dụng (caravan) hoặc ô tô hai tầng không đảm bảo nội thất, tiện nghi trang thiết bị theo quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch.\n5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tự ý thay đổi lịch trình vận chuyển mà không được sự đồng ý của khách du lịch;\nb) Không gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật;\nc) Sử dụng lái xe ô tô vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch;\nd) Sử dụng nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch.\n6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;\nb) Không làm thủ tục cấp lại biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật;\nc) Không mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyển.\n7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch giả để hoạt động kinh doanh;\nb) Mạo nhận xe ô tô vận chuyển khách du lịch.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bổ sung đủ nội thất, tiện nghi, trang thiết bị của xe ô tô vận chuyển khách du lịch để bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;\nb) Buộc gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;\nc) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này."
] |
Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nCảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:\na) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;\nb) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;\nc) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;\nd) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;\nđ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;\ne) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;\ng) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này), Điều 36;\nh) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;\ni) Điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;\nk) Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;\nl) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;\nm) Điều 49, Điều 50;\nn) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;\no) Điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;\np) Điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;\nq) Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;\nr) Khoản 2 Điều 67;\ns) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;\nt) Điều 72, Điều 73.",
"Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải mới nhất\nSửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\n1. Sửa đổi\nđiểm h khoản 2 Điều 2 như sau:\n“h) Tổ hợp tác;”.\n2. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:\n“Điều 4a. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện\n1. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm sau đây:\na) Hành vi vi phạm quy định về xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông của phương tiện;\nb) Các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm;\nc) Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, thì các hành vi vi phạm này vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\n2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi\nđiểm k khoản 3 Điều 5 như sau:\n“k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;\nb) Sửa đổi\nđiểm c khoản 4 Điều 5 như sau:\n“c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;”;\nc) Sửa đổi\nđiểm b khoản 6 Điều 5 như sau:\n“b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;”;\nd) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 7 Điều 5 như sau:\n“d) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;”.\n4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi\nđiểm a khoản 3 Điều 6 như sau:\n“a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;\nb) Bổ sung điểm n, điểm o vào sau điểm m khoản 3 Điều 6 như sau:\n“n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\no) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;\nc) Sửa đổi\nkhoản 5 Điều 6 như sau:\n“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”;\nd) Sửa đổi\nđiểm c khoản 10 Điều 6 như sau:\n“c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này;”.\n5. Sửa đổi\nđiểm g khoản 4 Điều 7 như sau:\n“g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”.\n6. Bổ sung điểm đ, điểm e vào sau điểm d khoản 4 Điều 8 như sau:\n“đ) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\ne) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”.\n7. Sửa đổi\nkhoản 6 Điều 11 như sau:\n“6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;\nb) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.”.\n8. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 15 như sau:\n“4a. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện trốn tránh, không trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua các trạm thu phí.”.\n9. Sửa đổi"
] | [
"Điều 2 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế Nghị định 123/2020/NĐ-CP hóa đơn chứng từ mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng hướng dẫn tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.",
"Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP hóa đơn chứng từ mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội\n“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nTrường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.”",
"Điều 123 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nBảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành\n1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.\n2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.\n3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần nghĩa vụ có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề nghị thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản này không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả hoặc không được hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ.\n4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.\n5. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự án được điều chỉnh.",
"Khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;\nb) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”.\n\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;\nb) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);\nc) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;\nd) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;\nđ) Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường;\ne) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;\ng) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;\nh) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành khách, hợp đồng vận chuyển theo quy định;\ni) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không đúng tuyến xe chạy, không có “Sổ nhật trình chạy xe” hoặc có nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;\nk) Xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;\nl) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho hành khách;\nm) Không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách.\n\n4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km vi phạm hành vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;\nb) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;\nc) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;\nd) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;\nđ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;\ne) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;\nb) Chở hàng cấm lưu thông.\n7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;\nb) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;\nc) Hành hung hành khách;\nd) Điều khiển xe ô tô liên tục quá thời gian quy định;\nđ) Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.\n\n8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày. Vi phạm Điểm b Khoản 6 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông;\nb) Vi phạm Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn;\nc) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.”\n\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:\n“Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận chuyển hàng hóa",
"Khoản 2 Điều 30 Nghị định 139/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường thủy nội địa mới nhất\nXử phạt đối với hành vi để xe ô tô chở hàng hóa vượt tải trọng được phép chở ra khỏi cảng, bến thủy nội địa như sau:\na) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe từ trên 10% đến 30% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe từ trên 30% đến 50% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa;\nd) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa;\nđ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150% ra khỏi cảng, bến thủy nội địa.",
"Khoản 1 Điều 30 Nghị định 139/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường thủy nội địa mới nhất\nXử phạt vi phạm hành chính đối với người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu để phương tiện vi phạm quy định về đón trả hành khách, xếp, dỡ hàng hóa tại cảng, bến thủy nội địa như sau:\na) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi để mỗi hành khách xuống phương tiện vượt quá sức chở của phương tiện;\nb) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xếp mỗi xe mô tô, xe gắn máy xuống phương tiện vượt quá số lượng xe mô tô, xe gắn máy được phép chở theo quy định;\nc) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xếp mỗi xe ô tô xuống phương tiện vượt quá số lượng xe ô tô được phép chở theo quy định;\nd) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa xuống mỗi phương tiện quá vạch dấu mớn nước an toàn theo quy định;\nđ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xếp ô tô xuống phương tiện không được phép chở ô tô.",
"Khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này."
] |
Mức xử phạt đối với chủ đầu tư bán nhà ở khi chưa thông báo cơ quan thẩm quyền về việc nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điểm c Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nMức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.",
"Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh\n1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.\n2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do."
] | [
"Điểm c Khoản 4 Điều 32 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nBuộc có biển cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;",
"Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nBuộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu nước ngoài khắc phục, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu chính Việt Nam, sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo đúng quy định trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;",
"Khoản 4 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:\na) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;\nb) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;\nc) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;\nd) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;\nđ) Huy động vốn không đúng quy định;\ne) Sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.",
"Khoản 2 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng có một trong các hành vi sau đây:\na) Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng đó;\nb) Không thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).",
"Điểm d Khoản 1 Điều 84 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nĐình chỉ thực hiện dự án đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc khi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đình chỉ việc thực hiện đối với dự án không bảo đảm đúng các yêu cầu đã được nêu trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án vi phạm các quy định về huy động vốn, về điều kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.",
"Điểm b Khoản 3 Điều 63 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nĐã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;",
"Điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định 188/2013/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội\nĐối với bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:\n- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;\n- Phải thực hiện các điều, khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý nhà ở cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban hành;\n- Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;\n- Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo hợp đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc theo quy định của Nghị định này; bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nĐối với bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội:\n- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký kết;\n- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;\n- Tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở xã hội và ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;\n- Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;\n- Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý nhà ở xã hội;\n- Không được tăng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này;\n- Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;\n- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
] |
Chủ đầu tư có được đòi khoản phí từ việc chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai hay không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 59 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nChuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai\n1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.\n2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.\n3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
] | [
"Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nGiá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản\nGiá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.",
"Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 số 66/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.\n2. Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.\n3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng.\n4. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.\n5. Quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.\n6. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.\n7. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó.\n8. Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên.",
"Điều 59 Luật kinh doanh bất động sản 2006 số 63/2006/QH11\nKinh doanh bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Luật này.\n2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản thực hiện giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản để bảo đảm công khai, minh bạch và quyền lợi của các bên.",
"Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nVi phạm quy định về kinh doanh bất động sản\n1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định hoặc kinh doanh bất động sản mà không đảm bảo đủ số vốn pháp định theo quy định;\nb) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;\nc) Không lập hợp đồng hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định; không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định;\nd) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình;\nđ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.\n2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng có một trong các hành vi sau đây:\na) Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng đó;\nb) Không thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có);\nc) Thu tiền của bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;\nb) Kinh doanh bất động sản không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định;\nc) Triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nd) Bán hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại hình thành trong tương lai mà chưa được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính theo quy định;\nđ) Không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định;\ne) Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản;\ng) Từ chối xác nhận mà không có lý do chính đáng hoặc xác nhận không đúng vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai;\nh) Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định;\ni) Không tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản trong trường hợp có quy định.\n4. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:\na) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;\nb) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;\nc) Trường hợp chuyển nhượng khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án; bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;\nd) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành việc xây dựng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;\nđ) Huy động hoặc chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Buộc lập hợp đồng theo đúng quy định hoặc buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nc) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;\nđ) Buộc lập lại hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\ne) Buộc thông báo cho các bên về các hạn chế và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\ng) Buộc hoàn trả lại phần chênh lệch và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\nh) Buộc hoàn trả kinh phí (nếu có yêu cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều này;\ni) Buộc hoàn tất các thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc buộc cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;\nk) Buộc xác nhận theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;\nl) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc hoàn trả chi phí cho bên nhận chuyển nhượng và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;\nm) Buộc hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy định hoặc cam kết và buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nn) Buộc thực hiện đúng quy định hoặc đúng cam kết, buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên mua, bên thuê mua đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.",
"Điều 20 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012 mới nhất\nThu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở\n1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.\n2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.\nTrường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.\n4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:\na) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;\nb) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;\nc) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.",
"Điều 3 Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC\nSửa đổi Điều 2 Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài Chính như sau:\n1. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng thì kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân 25% trên thu nhập.\nTrường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc ghi trên Tờ khai thuế TNCN thấp hơn giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn thì cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng và tính thuế 2% trên giá chuyển nhượng ấn định. Việc ấn định giá chuyển nhượng căn cứ vào bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.\n2. Đối với chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cá nhân kê khai và nộp thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập. Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, trên tờ khai thuế thấp hơn giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng; đồng thời không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá chuyển nhượng, giá vốn thì cơ quan thuế tính thuế 2% trên giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.",
"Điều 148 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai\n1. Điều kiện thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như sau:\na) Trường hợp chủ đầu tư thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt và đã có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Trường hợp chủ đầu tư thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng trong dự án thì ngoài điều kiện quy định tại điểm a khoản này, nhà ở thế chấp phải thuộc diện đã xây dựng xong phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng và không nằm trong phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư đã thế chấp theo quy định tại điểm a khoản này;\nc) Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này thì phải có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng.\nTrường hợp người thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai mua nhà ở của chủ đầu tư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết với chủ đầu tư, có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nếu là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, có giấy tờ chứng minh đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán và không thuộc diện đang có khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở hoặc về việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở này.\n2. Việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện theo quy định tại Luật này; các trường hợp thế chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai không đúng với quy định tại Luật này thì không có giá trị pháp lý."
] |
Ngoại tình với người cùng giới có được xem là vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nBảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Cấm các hành vi sau đây:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\n3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình."
] | [
"Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nGiải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn\n1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.",
"Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nXử lý việc kết hôn trái pháp luật\n1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.\n3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.",
"Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nBình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng\nVợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.",
"Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nXử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền\nTrong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.",
"Điều 61 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật Hôn nhân gia đình mới nhất\nNhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an\nBộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xác minh theo chức năng chuyên ngành các vấn đề được yêu cầu trong hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của Nghị định này; cấp Hộ chiếu kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam đã được đăng ký kết hôn, công nhận là cha, mẹ, con xuất cảnh khi có yêu cầu;\n2. Chỉ đạo và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt động môi giới kết hôn nhằm mục đích kiếm lời, các hành vi lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con nhằm mục đích trục lợi, mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;\n3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;\n4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 18 Nghị định 68/2002/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài\nTừ chối đăng ký kết hôn\n1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau đây:\na) Một hoặc cả hai bên đương sự chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam;\nb) Bên đương sự là người nước ngoài chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch);\nc) Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;\nd) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;\nđ) Một hoặc cả hai bên đương sự là người đang có vợ, đang có chồng;\ne) Một hoặc cả hai bên đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự;\ng) Các đương sự là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;\nh) Các đương sự đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;\ni) Các đương sự cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).\n2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn là giả tạo, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.",
"Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 số 13/2022/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nHành vi bạo lực gia đình\n1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:\na) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;\nb) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\nc) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;\nd) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;\nđ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;\ne) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;\ng) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;\nh) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\ni) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;\nk) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;\nl) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;\nm) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;\nn) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;\no) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;\np) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;\nq) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.\n2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 74 Nghị định 68/2002/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài\nNhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an\nBộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Sở Tư pháp xác minh theo chức năng chuyên ngành các vấn đề được yêu cầu trong hồ sơ đăng ký kết hôn, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi theo quy định của Nghị định này; cấp Hộ chiếu kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam đã được đăng ký kết hôn, công nhận là cha, mẹ, con, cho làm con nuôi người nước ngoài xuất cảnh Việt Nam khi có yêu cầu.\n2. Chỉ đạo và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc kết hôn, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích trục lợi, mua bán, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em, cũng như các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.\n3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xem xét cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này; trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.\n4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật."
] |
Người cùng giới có được kết hôn với nhau có vi phạm pháp luật về hôn nhân hay không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."
] | [
"Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 1986 21-LCT/HĐNN7\nViệc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do Nhà nước quy định.\nViệc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở ngoài nước do cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận.\nMọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.",
"Điều 8 Nghị định 68/2002/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài\nLệ phí\nNgười xin đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi; người xin ghi chú vào sổ đăng ký việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy định của pháp luật.",
"Điều 23 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật Hôn nhân gia đình mới nhất\nTrình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam\n1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:\na) Phỏng vấn trực tiếp hai bên nam, nữ tại trụ sở Sở Tư pháp để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.\nKết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn;\nb) Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn chưa hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phỏng vấn trước;\nc) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Sở Tư pháp xác minh làm rõ.\n2. Trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an thì Sở Tư pháp có văn bản nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo bản chụp hồ sơ đăng ký kết hôn gửi cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh.\nTrong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp, cơ quan công an xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.\nNếu hết thời hạn xác minh theo quy định tại Điều này mà cơ quan công an chưa có văn bản trả lời thì Sở Tư pháp vẫn hoàn tất hồ sơ, đề xuất ý kiến trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, trong đó nêu rõ vấn đề đã yêu cầu cơ quan công an xác minh.\n3. Sau khi thực hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, ý kiến của cơ quan công an (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 26 của Nghị định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.\nTrường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.\n4. Trong trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà hai bên định cư ở nước ngoài, kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam thì không áp dụng biện pháp phỏng vấn quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Điều 1 Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định chi tiết về đăng ký kết hôn đối với:\na) Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn;\n\nb) Các trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn.\n2. Quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là công dân của nước láng giềng có chung đường biên giới với Việt Nam đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam; các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam hoặc cả hai bên đều là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam.\nNgười không quốc tịch thường trú tại Việt Nam nói tại khoản này là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không được các nước khác thừa nhận có quốc tịch nước đó, đang làm ăn và sinh sống ổn định, lâu dài ở Việt Nam.\n",
"Điều 12 Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình về quan hệ hôn nhân\nTừ chối đăng ký kết hôn\n1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Bên kết hôn là công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối với người không quốc tịch;\nc) Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;\nd) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;\nđ) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người đang có vợ, đang có chồng;\ne) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;\ng) Các bên kết hôn là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;\nh) Các bên kết hôn đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;\ni) Các bên kết hôn cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).\n2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác."
] |
Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình\n1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.\n2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ."
] | [
"Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn\nQuyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.",
"Điều 1 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.",
"Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nBảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng\nQuyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.",
"Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nXử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền\nTrong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.",
"Điều 3 Quyết định 132/2005/QĐ-UBND Triển khai thực hiện Chỉ thị 03/2005/CT-TTg quản lý quan hệ hôn nhân gia đình nước ngoài TPHCM\nChánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở-ban-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã, các tổ chức, đoàn thể và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\n\nNơi nhận :\n- Như điều 3\n- Bộ Tư pháp;\n- Thường trực Thành ủy;\n- TT/HĐND. TP, TT/UBND.TP;\n- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;\n- Các Ban Đảng, các Ban HĐND.TP;\n- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể TP;\n- VPHĐ-UB: Các PVP, các Tổ NCTH;\n- Lưu(NC/K) H.\n\nTM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ\nKT. CHỦ TỊCH\nPHÓ CHỦ TỊCH\nNguyễn Thành Tài\n\nKẾ HOẠCH\nTRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03/2005/CT-TTG NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.\n(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UBND ngày tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố)\nI.- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :\n1. Nhằm tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; đặc biệt là tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, bảo đảm thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững, tôn trọng, giữ gìn những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, góp phần bảo vệ uy tín của dân tộc Việt Nam và của nhà nước Việt Nam trong quan hệ quốc tế.\n2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và gia đình những người kết hôn với người nước ngoài để nắm chắc tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cùng những hệ quả pháp lý sau đó để có biện pháp ngăn chặn, xử lý những vi phạm, tiêu cực trong lĩnh vực này và kịp thời đề xuất, giải quyết các vướng mắc tồn tại phát sinh.\n3. Chấm dứt tình trạng môi giới kết hôn bất hợp pháp, xóa bỏ các tụ điểm môi giới dưới bất cứ hình thức nào; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đúng pháp luật.\n4. Lành mạnh hóa các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, thực hiện chính sách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hiện đang sinh sống ở nước ngoài, nhằm giúp đỡ họ hòa nhập cuộc sống ở nước sở tại và giữ mối liên hệ thường xuyên với Tổ quốc và gia đình ở Việt Nam.\nII.- CÁC CÔNG VIỆC PHẢI THỰC HIỆN :\n1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài :\n1.1- Biên soạn tài liệu giáo dục pháp luật :\n- Sở Tư pháp biên soạn tài liệu tuyên truyền, nội dung tập trung vào một số nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ. Hình thức biên soạn thành tài liệu hỏi đáp.\n- Tổ chức tập huấn tài liệu tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên toàn thành phố, quận-huyện, cán bộ chủ chốt sở- ngành, đoàn thể thành phố và các quận-huyện.\n- Phát hành tờ gấp theo nội dung nêu trên cho các quận-huyện để cấp phát cho phường-xã, thị trấn.\nThời gian thực hiện : tháng 7/2005.\n1.2- Tổ chức trợ giúp pháp lý :\n- Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố tổ chức trợ giúp kiến thức pháp luật, tư vấn cho thanh niên, phụ nữ về quy định pháp luật hôn nhân và gia đình, giúp họ nhận thức và thực hiện đúng. Phương pháp trợ giúp thực hiện lồng ghép trong các chương trình trợ giúp lưu động cho nhân dân ở các xã có nhiều phụ nữ lấy chồng Đài Loan, Hàn Quốc (huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi).\nThời gian thực hiện : từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2005.\n1.3- Tuyên truyền phổ biến pháp luật :\n- Sở Văn hóa và Thông tin, Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Hội Nông dân thành phố, chỉ đạo các địa phương, ngành giới mình tổ chức tuyên truyền sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, nhằm giúp cho nhân dân hiểu biết, nhận thức đúng đắn nguyên tắc kết hôn, xây dựng hôn nhân lành mạnh, gia đình bền vững, góp phần giáo dục con em hiểu biết pháp luật và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, nhất là với đối tượng là phụ nữ người Hoa, phụ nữ ở các huyện ngoại thành, phụ nữ có trình độ học vấn thấp, chưa có việc làm, điều kiện hoàn cảnh kinh tế khó khăn, v.v… như các quận 8, 11, huyện Củ Chi, Hóc Môn và Bình Chánh.\n- Sở Văn hóa và Thông tin có chỉ đạo định hướng thông tin báo chí về tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài; bảo đảm thông tin chính xác, khách quan, toàn diện, không nên đăng tải thông tin một chiều; tăng cường công tác giáo dục thanh niên nam nữ trong độ tuổi kết hôn chuẩn bị xây dựng gia đình. Đồng thời, phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đấu tranh chống tiêu cực, tham gia phát hiện kịp thời vi phạm trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.\n- Ủy ban nhân dân các quận-huyện phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể ở địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân, góp phần chuyển biến cơ bản về nhận thức trong vấn đề này.\nThời gian thực hiện : tháng 8 năm 2005.\n2. Tổ chức nắm tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hiện đang sinh sống ở nước ngoài; rà soát, khảo sát và phân loại những trường hợp trẻ em là con chung giữa phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài khi theo mẹ về cư trú trong nước nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.\n2.1- Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại trẻ em là con chung giữa phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài :\n- Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em, Ủy ban nhân dân các quận-huyện tổ chức đợt khảo sát, rà soát số trẻ em là con chung của phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài khi theo mẹ về cư trú ở trong nước để giải quyết việc đăng ký khai sinh và các vấn đề về hộ tịch, quốc tịch của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và số trẻ này. Đồng thời, qua công tác thống kê số liệu, phân tích tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài có tác động đến các mặt của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, trật tự xã hội, đối ngoại để đánh giá đúng các mặt tích cực, tiêu cực, thuận lợi, khó khăn cũng như đối chiếu các quy định pháp luật hiện hành, để nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.\nThời gian thực hiện : (Đã thực hiện) 02/6/2005 đến 30/6/2005.\n2.2- Nắm tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hiện đang sinh sống ở nước ngoài :\n- Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tìm hiểu về tình hình sinh sống thực tế của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại nước sở tại.\n+ Thực hiện các biện pháp đấu tranh thông qua các cơ quan đại diện nước ngoài tại thành phố nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình; kịp thời can thiệp với phía nước ngoài nhằm bảo vệ và hỗ trợ những phụ nữ rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.\n+ Tham mưu cho các cấp, các ngành trong việc tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với luật pháp các nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.\n+ Chủ động phối hợp với Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc để tìm hiểu thêm về hoạt động của Hội cô dâu Đài Loan.\nThời gian thực hiện : từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2005.\n3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xóa bỏ các tụ điểm giới thiệu, không để xảy ra hoạt động môi giới kết hôn bất hợp pháp :\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình; rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ các ngành nghề du lịch, tổ chức dịch vụ lễ cưới, tư vấn có liên quan đến hôn nhân và gia đình; có biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề nhưng không hoạt động hoặc hoạt động không đúng quy định của pháp luật.\n- Sở Tư pháp chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp đăng ký ngành nghề liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình đang hoạt động trên địa bàn thành phố; phối hợp với Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận-huyện để tiến hành kiểm tra.\nThời gian thực hiện : từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2005.\n- Công an thành phố tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.\n+ Mở rộng tổng rà soát, kiên quyết xóa bỏ các cơ sở môi giới hôn nhân bất hợp pháp, các tụ điểm tổ chức cho người nước ngoài xem mặt phụ nữ Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài.\n+ Chấn chỉnh công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự trên lĩnh vực quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý người nước ngoài, quản lý các cơ sở kinh doanh có điều kiện (khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ …) nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc liên quan đến hoạt động tổ chức cho người nước ngoài xem mặt phụ nữ Việt Nam; môi giới hôn nhân bất hợp pháp.\n4. Đảm bảo công tác tiếp nhận, thụ lý, giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài chặt chẽ về thủ tục, quy trình theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ :\n- Sở Tư pháp thực hiện nghiêm túc quy định không tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba; tổ chức phỏng vấn các bên đương sự trong trường hợp nghi vấn kết hôn giả, có quan hệ huyết thống; chênh lệch tuổi tác quá lớn… hoặc có khiếu nại, tố cáo.\n- Thông qua thủ tục niêm yết việc đăng ký kết hôn ở địa phương, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã nắm tình hình về công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trên địa bàn mình, để tìm hiểu về gia đình, cuộc sống của họ cũng như gia đình họ sau kết hôn và các vấn đề phát sinh khác xảy ra đối với những trường hợp bất hạnh kịp thời báo cáo, đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp có hướng giải quyết các vấn đề về hộ tịch, quốc tịch.\n- Công an thành phố thực hiện công tác xác minh và thông báo kết quả xác minh theo thời hạn quy định nhằm giúp cho Sở Tư pháp giải quyết hồ sơ chặt chẽ, đúng quy định và đúng thời gian cho công dân.\n5. Tạo điều kiện, hỗ trợ mọi mặt giúp cho Trung tâm Hỗ trợ kết hôn thành phố hoạt động có hiệu quả, góp phần bảo đảm việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đúng pháp luật và lành mạnh; duy trì truyền thống văn hóa và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.\n- Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố tạo điều kiện về cơ sở vật chất (trụ sở, trang thiết bị làm việc…) và con người để Trung tâm đủ sức hoạt động và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Trung tâm trong giai đoạn đầu; báo cáo đề xuất với Hội Liên hiệp Phụ nữ Trung ương xem xét giải quyết vướng mắc.\n- Thông qua công tác quản lý, Sở Tư pháp nghiên cứu các vướng mắc về quy định trong hoạt động của Trung tâm để đề xuất Bộ Tư pháp và Hội Liên hiệp Phụ nữ Trung ương và các Bộ-Ngành chức năng có hướng dẫn chỉ đạo cụ thể.\nThời gian thực hiện : từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2005.\n6. Thường xuyên thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rà soát đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn :\nSở Tư pháp có trách nhiệm thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng và rà soát đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, trên cơ sở đó bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất và trình độ chuyên môn làm công tác này; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc giải quyết hồ sơ kết hôn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong việc giải quyết hồ sơ.\nThời gian thực hiện : tháng 8 đến tháng 12 năm 2005.\nIII.- TỔ CHỨC THỰC HIỆN :\n1. Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Công an thành phố, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa và Thông tin, ñy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, Đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận-huyện triển khai thực hiện đồng bộ kế hoạch này; ở từng giai đoạn có kiểm tra đôn đốc các đơn vị việc thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.\n2. Giao Sở Tài chính căn cứ nội dung công việc của Kế hoạch và trên cơ sở dự trù kinh phí của Sở Tư pháp xem xét, giải quyết cấp kinh phí để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch này.\n3. Các sở-ngành, đoàn thể được phân công gởi báo cáo về tình hình thực hiện Kế hoạch này cho Sở Tư pháp vào ngày 20 mỗi tháng.\nSở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp tình hình, định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các biện pháp, trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm vào tháng 12 năm 2005, đề xuất báo cáo về kế hoạch thực hiện cho những năm tiếp theo",
"Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 số 22/2000/QH10\nNhững nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.\n2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n3. Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.\n4. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.\n5. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.\n6. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.",
"Điều 2 Nghị định 12-HĐBT thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước CHXHCN Việt Nam\n- Người nước ngoài có đủ những điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc theo pháp luật của nước mà người đó thường trú vào thời điểm xin đăng ký kết hôn (đối với người không quốc tịch) và theo những quy định ở các điểm 5, 6 và 7 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, thì có thể được đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam.\nPhù hợp với điều 54 Luật hôn nhân và gia đình, nếu người nước ngoài là công dân của nước đã ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc tuân thủ theo những quy định của Hiệp định đó và điều kiện kết hôn là đủ.",
"Điều 2 Nghị định 70/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình\nTư vấn, hoà giải về hôn nhân và gia đình\n1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tư vấn miễn phí về hôn nhân và gia đình cho các thành viên của mình.\nTrung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước thực hiện tư vấn miễn phí về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.\n2. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hoà giải mâu thuẫn về hôn nhân và gia đình cho các thành viên của mình, trừ các vụ việc không được hoà giải theo quy định của pháp luật.\n3. Các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, các tổ hoà giải cơ sở có trách nhiệm hoà giải mâu thuẫn về hôn nhân và gia đình trên địa bàn dân cư; thực hiện các biện pháp thuyết phục, giáo dục đối với cá nhân có các hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n"
] |
Tự ý tháo dỡ trạm khí tượng thủy văn bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nMức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"Điều 17 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nVi phạm quy định về bảo vệ các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác;\nb) Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức;\nc) Phá hoại, làm hư hỏng tài sản, hiện vật tại mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động lên cổng, cửa, tường rào của mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được phép.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này."
] | [
"Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nb) Thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh trực tiếp quản lý;\nc) Sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi chưa có Phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;\nd) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;\nđ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;\ne) Không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;\ng) Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật;\nh) Không ghi đầy đủ thông tin khách hàng vào sổ quản lý theo mẫu quy định và không lưu bản sao giấy tờ tùy thân của khách tham gia dịch vụ khi kinh doanh casino hoặc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;\ni) Mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm quân trang, quân dụng nhưng không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;\nk) Bán hoặc cung cấp sản phẩm quân trang, quân dụng cho đối tượng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản.",
"Điều 10 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nLãi suất\n\nTrong trường hợp họ có lãi thì lãi suất đối với phần họ được thực hiện theo quy định tại Điều 476 của Bộ Luật Dân sự.\n",
"Điều 2 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nChính sách của Nhà nước về họ\n\n1. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.\n\n2. Nghiêm cấm việc tổ chức họ để cho vay nặng lãi, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm hoặc các hành vi trái pháp luật khác để chiếm đoạt tài sản của người khác.\n",
"Điều 11 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nHọ không có lãi\n\nHọ không có lãi là họ mà theo sự thoả thuận giữa những người tham gia họ, thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác. Thành viên đã lĩnh họ có nghĩa vụ tiếp tục góp họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ.\n",
"Khoản 3 Điều 3 Nghị định 67/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong dầu khí kinh doanh xăng dầu khí\nNgoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc tháo dỡ trạm nạp, trạm cấp LPG, LNG, CNG;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đo thực hiện hành vi vi phạm hành chính;\nd) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa là xăng dầu, khí;\nđ) Buộc kiểm định và đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LNG vào phương tiện vận tải theo quy định; buộc kiểm định theo quy định các bồn chứa LNG, CNG thiết bị phụ trợ tại các cơ sở vật chất kinh doanh LNG, CNG;\ne) Buộc thu hồi chai LPG;\ng) Buộc hoàn trả tiền ký cược cho khách hàng khi khách hàng không còn nhu cầu sử dụng chai LPG.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 29/2023/TT-BTNMT quy định kỹ thuật hoạt động các trạm khí tượng thủy văn tự động mới nhất\nPhương tiện đo khí tượng thủy văn tự động là phương tiện kỹ thuật, bao gồm: thiết bị, dụng cụ đo; thiết bị, dụng cụ có chức năng đo; hệ thống đo để tự động thực hiện phép đo các yếu tố khí tượng thủy văn.",
"Khoản 1 Điều 11 Nghị định 61/2008/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng phương tiện đo trên mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng mà chưa được cơ quan có thẩm quyền kiểm định;\nb) Sử dụng phương tiện đo trên mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng đã hết hạn ghi trong giấy phép kiểm định.",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 29/2023/TT-BTNMT quy định kỹ thuật hoạt động các trạm khí tượng thủy văn tự động mới nhất\nTrạm tự động thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, lựa chọn vị trí đặt trạm theo quy định tại các tiêu chuẩn quốc gia về công trình quan trắc khí tượng thủy văn:\na) Trạm khí tượng bề mặt tự động theo quy định tại TCVN 12635-1:2019 Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 1: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng bề mặt;\nb) Trạm khí tượng trên cao theo quy định tại TCVN 12635-4:2021 Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 4: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng trên cao, ô-dôn - bức xạ cực tím và ra đa thời tiết;\nc) Trạm ra đa thời tiết theo quy định tại TCVN 12635-4:2021 Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 4: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng trên cao, ô-dôn - bức xạ cực tím và ra đa thời tiết;\nd) Trạm thủy văn tự động theo quy định tại TCVN 12635-2:2019 Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn;\nđ) Trạm hải văn tự động theo quy định tại TCVN 12635-3:2019 Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 3: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm hải văn;\ne) Trạm đo mưa tự động theo quy định tại TCVN 12635-1:2019 Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 1: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng bề mặt;\ng) Trạm định vị sét theo quy định kỹ thuật về quan trắc giông, sét;\nh) Trạm bức xạ tự động theo quy định tại TCVN 12636-4:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 4: Quan trắc bức xạ mặt trời;\ni) Trạm đo mặn tự động theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn;\nk) Trạm khí tượng tham chiếu tự động, trạm thủy văn tham chiếu tự động, trạm hải văn tham chiếu tự động: Thực hiện theo quy định của trạm khí tượng bề mặt, trạm thủy văn, trạm hải văn được chọn là trạm tham chiếu."
] |
Sử dụng người dưới 18 tuổi làm nhân viên bán rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế mới nhất\nMức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.",
"Điều 35 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế mới nhất\nVi phạm các quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Không nhắc nhở hoặc không có biển cảnh báo đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông sau khi uống rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc mua, bán rượu, bia;\nb) Thông tin về sản phẩm rượu, bia không bảo đảm chính xác, không có cơ sở khoa học.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm (nếu có) và cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."
] | [
"Điều 2 Nghị định 117/2008/NĐ-CP phòng thủ dân sự\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nước ngoài sinh sống và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\n",
"Khoản 4 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2018/NĐ-CP và 117/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 như sau:\n“b) Vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cùng các loại hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm.”.",
"Điều 35 Nghị định 117/2009/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường\nVi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường\n1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường như sau:\na) Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền phí chậm nộp đối với hành vi chậm nộp phí;\nb) Phạt 10% số tiền phí thiếu đối với hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền phí phải nộp;\nc) Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền phí đối với hành vi trốn nộp phí.\n2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với các tổ chức, cá nhân không mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về phí, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.",
"Khoản 5 Điều 20 Nghị định 117/2008/NĐ-CP phòng thủ dân sự\nChấp hành nghiêm các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.\n",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 24/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng chống tác hại của rượu bia mới nhất\nThông tin về sản phẩm rượu, bia trên website thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân bán rượu, bia không được liên kết, quảng bá đến các tài khoản người dùng chưa đủ 18 tuổi; các trang, kênh, phương tiện thông tin khác trên môi trường mạng dành riêng cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc có đa số người sử dụng, truy cập chưa đủ 18 tuổi.",
"Khoản 1 Điều 34 Luật Phòng chống tác hại của rượu bia 2019 số 44/2019/QH14 mới nhất\nGiáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn chế uống rượu, bia; động viên, giúp đỡ người nghiện rượu, bia trong gia đình cai nghiện rượu, bia.",
"Khoản 2 Điều 26 Nghị định 150/2005/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong an ninh trật tự, an toàn xã hội\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n\na) Xúi giục, cưỡng ép, tạo điều kiện cho trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu, bia;\n\nb) Chủ khách sạn, nhà hàng, quán ăn bán các loại rượu, nước uống hoặc các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên cho người chưa thành niên; bán rượu, bia cho trẻ em dưới 16 tuổi;\n\nc) Bán rượu, bia, các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên tại các trường phổ thông;\n\nd) Uống rượu, bia trong các trường phổ thông.\n",
"Khoản 5 Điều 32 Luật Phòng chống tác hại của rượu bia 2019 số 44/2019/QH14 mới nhất\nCơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh."
] |
Cảnh sát giao thông huyện xử lý vi phạm trong tuyến giao thông đường bộ nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 6 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nTuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n1. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính của địa phương, gồm:\na) Các tuyến đường cao tốc chỉ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nb) Các tuyến quốc lộ trọng điểm, quốc lộ có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp (bao gồm cả các đoạn đường tránh quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện); các tuyến giao thông đường bộ có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;\nTrường hợp các tuyến giao thông đường bộ được cải tạo, nâng cấp thành quốc lộ, tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc do thay đổi địa giới hành chính địa phương, do yêu cầu của công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải điều chỉnh phân công, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, thì Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) báo cáo về Cục Cảnh sát giao thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phân công, phân cấp theo quy định;\nc) Các tuyến đường đô thị thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Các tuyến đường chính, tuyến đường có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp;\nd) Trường hợp cần thiết, tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện), các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát trên các tuyến giao thông đường bộ theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông.\n2. Công an cấp huyện bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính, gồm:\na) Các tuyến quốc lộ, đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Các đoạn quốc lộ thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đi qua thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông;\nc) Các tuyến đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nd) Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông.\n3. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tình hình thực tế các tuyến giao thông đường bộ của địa phương, Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định phân công, bố trí lực lượng của Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện thực hiện tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công, phân cấp theo quy định. Quyết định gửi về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để theo dõi, chỉ đạo."
] | [
"Điều 9 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nHình thức tuần tra, kiểm soát\n1. Tuần tra, kiểm soát cơ động\nCảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực tiếp giám sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông\na) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện: Tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ; kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm soát; kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề; kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện những nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Tại Trạm Cảnh sát giao thông, lắp đặt, sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi hình khu vực kiểm soát. Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.\n3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông\nKhi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.",
"Điều 4 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nPhụ lục và biểu mẫu dùng trong hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\n1. Ban hành kèm theo Thông tư này: Phụ lục các tuyến giao thông đường bộ phân công, phân cấp cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.\n2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:\na) Thông báo công khai nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát (Mẫu số 01);\nb) Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 02);\nc) Phiếu gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn (Mẫu số 03);\nd) Sổ tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 04);\nđ) Thông báo thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 05).",
"Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nTrang phục; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng Cảnh sát giao thông\n1. Trang phục của Cảnh sát giao thông\na) Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang;\nb) Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật;\nTrưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.\n2. Phương tiện giao thông: Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát, xe chuyên dùng, xe đạp\na) Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng), xe chuyên dùng, có dòng chữ Cảnh sát giao thông song ngữ (tiếng Việt và ti ếng Anh), lắp đặt đèn, cờ hiệu Công an, còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật ;\nb) Hai bên thành xe ô tô tuần tra, kiểm soát có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), có kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tuỳ từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù hợp;\nc) Hai bên bình xăng hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe mô tô tuần tra, kiểm soát, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), bên dưới có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tuỳ từng loại xe được bố trí kích thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;\nd) Còi phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng theo quy định của pháp luật. Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động; tuần tra, kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.\n3. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, gồm: Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là hệ thống giám sát); cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới; máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; thiết bị ghi âm và ghi hình; phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở; thiết bị đo, thử chất ma túy; thiết bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả; thiết bị định vị vệ tinh; thiết bị ghi đo bức xạ; thiết bị đánh dấu hóa chất; thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình; thiết bị đo áp lực hơi của lốp xe cơ giới; thiết bị đo chiều cao hoa lốp xe cơ giới; thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới; phương tiện đo độ ồn; phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới; thiết bị đo âm lượng; thiết bị đo cường độ ánh sáng; thiết bị đo độ rơ góc của vô lăng lái xe cơ giới;\nPhương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông, trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông, do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n4. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, súng bắn đạn hơi cay, súng bắn đạn đánh dấu sơn, bình xịt hơi cay, dùi cui điện, áo giáp, khóa số 8.\n5. Phương tiện thông tin liên lạc, gồm: Bộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in.\n6. Gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, rào chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo hiệu, dây căng, đèn chiếu sáng, valy khám nghiệm hiện trường đường bộ.\n7. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác được trang bị theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.\n8. Việc trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phải thực hiện theo quy định của pháp luật.",
"Điều 6 Thông tư 64/2020/TT-BCA điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa Cảnh sát giao thông mới nhất\nXử lý tin báo\n1. Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Thủy đoàn nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh hoặc đơn vị Cảnh sát đường thuỷ làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm gần nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để cử cán bộ đến hiện trường xác minh có xảy ra vụ tai nạn giao thông hay không; trường hợp có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để chỉ đạo, bố trí lực lượng tham gia, phối hợp cứu hộ, cứu nạn, hạn chế thiệt hại do vụ tai nạn giao thông gây ra; bảo vệ hiện trường, phân luồng điều tiết giao thông tránh gây ùn tắc, đồng thời sử dụng đèn cảnh báo, đèn báo hiệu, phao tiêu báo hiệu nguy hiểm cho các phương tiện tham gia giao thông khác khi lưu thông qua khu vực hiện trường.\n2. Lãnh đạo trực chỉ huy Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì thực hiện như sau:\na) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo khoản 1 Điều này, đồng thời thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông biết hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định;\nb) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo và thực hiện nhiệm vụ theo quy định thông tư này.\n3. Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý như sau:\na) Cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông, nếu có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định;\nb) Trường hợp vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì thông báo cho trực ban của Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.\n4. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có tình tiết phức tạp làm từ 03 người chết hoặc mất tích trở lên; gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây thảm họa hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải tỏa ùn tắc giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\na) Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm của Công an cấp huyện phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu và Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết;\nb) Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết.\n5. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì cán bộ Cảnh sát giao thông nhận tin báo phải báo cáo lãnh đạo đơn vị tăng cường cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc các đơn vị trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm tham gia phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để điều tiết giao thông và truy tìm người, phương tiện bỏ chạy.\n6. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc vụ tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BCA ngày 12/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.\n7. Trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập Biên bản vụ việc hành chính theo mẫu số 02/TNĐT ban hành theo Thông tư này.",
"Điều 7 Thông tư 17/2014/TT-BCA vận hành quản lý bảo trì bảo vệ hệ thống giám sát xử lý vi phạm trật tự mới nhất\nQuản lý hệ thống giám sát giao thông\n1. Cơ quan quản lý hệ thống giám sát giao thông\na) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi toàn quốc;\nb) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;\nc) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội\na) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương trong việc quản lý hệ thống giám sát giao thông;\nb) Quản lý việc vận hành hệ thống giám sát giao thông;\nc) Quản lý việc phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng trong hệ thống giám sát giao thông;\nd) Cung cấp mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông cho Công an các đơn vị, địa phương;\nđ) Đầu tư, xây dựng, nâng cấp phần mềm ứng dụng trong hệ thống giám sát giao thông trên phạm vi toàn quốc.\n3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt\na) Giúp Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý hệ thống giám sát giao thông;\nb) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc; quản lý phần mềm ứng dụng hệ thống giám sát giao thông và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm từ các trung tâm tại địa phương gửi về;\nc) Tổng hợp tình hình quản lý hệ thống giám sát giao thông;\nd) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;\nđ) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;\ne) Bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;\ng) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi cả nước;\nh) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản lý.\n4. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh\na) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên các tuyến đường được phân cấp;\nb) Lưu trữ, cung cấp dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;\nc) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;\nd) Xây dựng kế hoạch bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông;\nđ) Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản thuộc hệ thống giám sát giao thông do địa phương quản lý;\ne) Phân công các đơn vị chức năng vận hành, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;\ng) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ an toàn hệ thống giám sát giao thông;\nh) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng hệ thống giám sát giao thông;\ni) Thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm bảo đảm yêu cầu quản lý hệ thống giám sát giao thông.\nĐiều 8. Bảo trì hệ thống giám sát giao thông\n1. Bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông\nCông an các đơn vị, địa phương được giao quản lý hệ thống giám sát giao thông có trách nhiệm tổ chức bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông do mình quản lý, cụ thể:\na) Các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình, camera giám sát, camera chụp ảnh phương tiện vi phạm, các thiết bị điều khiển, các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác) phải được bảo dưỡng thường xuyên;\nb) Các thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu phải được bảo dưỡng theo định kỳ 03 tháng 01 lần;\nc) Các thiết bị phụ trợ khác (cột, giá long môn, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết bị cảnh báo…) phải được bảo dưỡng theo định kỳ 06 tháng 01 lần;\nd) Khi tiến hành bảo dưỡng phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị, phải có sổ nhật ký ghi nhận tình trạng trước và sau khi bảo dưỡng.\n2. Sửa chữa hệ thống giám sát giao thông\nThiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông có thẩm quyền quyết định việc sửa chữa các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông.\na) Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông đang sử dụng mà bị hư hỏng phải được xử lý để bảo đảm cho hệ thống giám sát giao thông hoạt động an toàn, liên tục;\nb) Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng, cần phải sửa chữa lớn, đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông phải kiểm tra, đánh giá tình trạng hư hỏng của từng chi tiết, thiết bị, xác định khối lượng vật tư, chi tiết, thiết bị cần thay thế, sửa chữa báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với Công an địa phương), Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (đối với đơn vị thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) quyết định việc sửa chữa, thay thế. Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng mà không thể khôi phục được thì phải thay thế bằng thiết bị mới; các thiết bị thay thế mới này phải bảo đảm đúng chủng loại, chất lượng theo thiết kế của hệ thống giám sát giao thông hoặc phải có tính năng, thông số kỹ thuật tương đương hoặc cao hơn nhưng phải bảo đảm sự tương thích, đồng bộ với các thiết bị khác được kết nối trong hệ thống giám sát giao thông.\n3. Việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống giám sát giao thông phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và do các đơn vị trong ngành Công an thực hiện; trường hợp các đơn vị trong ngành Công an không bảo dưỡng, sửa chữa được thì đơn vị quản lý hệ thống giám sát giao thông có thể lựa chọn đơn vị ngoài ngành Công an thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa. Việc bảo dưỡng, sửa chữa phải được giám sát chặt chẽ, bảo đảm bí mật thông tin về hệ thống giám sát giao thông.\nĐiều 9. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông\n1. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông là việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm hệ thống giám sát giao thông nhằm bảo đảm sự an toàn hoạt động của hệ thống giám sát giao thông.\n2. Phạm vi bảo vệ hệ thống giám sát giao thông, gồm toàn bộ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông (các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác) được lắp đặt trên các tuyến đường bộ và tại trung tâm.\n3. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thông\na) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;\nb) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt bảo vệ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông lắp đặt tại Trung tâm do mình quản lý; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện việc bảo vệ Hệ thống giám sát giao thông;\nc) Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, các đơn vị nghiệp vụ có liên quan, Công an các đơn vị, địa phương nơi có lắp đặt các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông thực hiện việc bảo vệ an toàn các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông, không để xảy ra trộm cắp, phá hoại hoặc các sự cố khác.\n4. Công an các đơn vị, địa phương nơi có hệ thống giám sát giao thông bị mất cắp, phá hoại có trách nhiệm bảo vệ hiện trường, báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 16 Thông tư 01/2016/TT-BCA nhiệm vụ quyền hạn hình thức nội dung tuần tra kiểm soát giao thông đường bộ\nCục Cảnh sát giao thông\n1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phối hợp với Thanh tra Bộ Công an thanh tra việc chấp hành pháp luật, quy định, quy trình, chế độ công tác, Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân trong lực lượng Cảnh sát giao thông khi được yêu cầu.\n3. Xây dựng các kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.\n4. Bố trí lực lượng của Cục Cảnh sát giao thông tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc; chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc trong trường hợp cần thiết.\n5. Tổ chức lực lượng của Cục Cảnh sát giao thông thực hiện độc lập hoặc chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương, các lực lượng có liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc."
] |
Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát của trưởng Công an cấp huyện? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nTham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch thực hiện trong phạm vi toàn quốc sau đây:\nKế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ;\nKế hoạch cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;\nKế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề;\nKế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến đường cao tốc;\nKế hoạch phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.",
"Khoản 2 Điều 13 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nTrưởng phòng Cảnh sát giao thông:\na) Tham mưu với Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực hiện tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;\nc) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nd) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên tuyến, địa bàn được phân công;\nđ) Phê duyệt kế hoạch công tác tuần của các Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông đường bộ, Đội Tuần tra, dẫn đoàn, Trạm Cảnh sát giao thông trực thuộc."
] | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nTham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong phạm vi toàn quốc;",
"Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư 65/2013/TT-BCA hướng dẫn cứu nạn cứu hộ phòng cháy chữa cháy\nXe, tàu, xuồng cứu nạn, cứu hộ và xe chuyên dùng phục vụ cứu nạn, cứu hộ phải được kiểm định, có giấy phép lưu hành còn hiệu lực và phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ.",
"Khoản 3 Điều 13 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\nTrưởng Công an cấp huyện:\na) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nb) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên tuyến, địa bàn được phân công;\nc) Phê duyệt kế hoạch công tác tuần của Đội Cảnh sát giao thông - trật tự trực thuộc.",
"Khoản 4 Điều 13 Thông tư 65/2019/TT-BCA thi hành án hình sự tại cộng đồng mới nhất\nNgười chấp hành án phạm tội mới bị khởi tố hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Công an cấp xã phải phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án để thu thập, bổ sung tài liệu vào hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. Khi có kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng thì thực hiện như sau:\na) Trường hợp người chấp hành án bị kết án phạt tù, tử hình thì tiến hành bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển loại, kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo quy định.\nb) Trường hợp người chấp hành án không bị kết án phạt tù, tử hình thì tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư 36/2023/TT-BCA Quy trình tuần tra xử lý vi phạm hành chính Cảnh sát đường thủy mới nhất\nTham mưu Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên đường thủy toàn quốc;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư 65/2012/TT-BCA nhiệm vụ quyền hạn hình thức nội dung tuần tra kiểm soát\nTham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc;",
"Điểm b Khoản 1 Điều 13 Thông tư 58/2015/TT-BCA tuần tra kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội lực lượng cảnh sát cơ động\nXây dựng kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát độc lập theo chỉ đạo của người có thẩm quyền hoặc trong trường hợp cần thiết và thông báo cho Công an địa phương trong khu vực, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát để phối hợp;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 13 Thông tư 58/2015/TT-BCA tuần tra kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội lực lượng cảnh sát cơ động\nXây dựng kế hoạch, phương án phối hợp tuần tra, kiểm soát và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định khi có yêu cầu phối hợp tuần tra, kiểm soát của Công an đơn vị, địa phương trên khu vực, địa bàn đóng quân."
] |
Trẻ em dưới 14 tuổi có được lái xe máy điện hay không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nTuổi, sức khỏe của người lái xe\n1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:\na) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;\nb) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;\nc) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);\nd) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);\nđ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);\ne) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.\n2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.",
"Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nXe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;\nđ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;"
] | [
"Điểm d Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nKhông tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;",
"Điểm d Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nĐiều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nđ) Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);",
"Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.\n3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.\n4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.\n5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.\n6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.\n7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.\n8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.\nĐiều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.\nĐiều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.\n10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.\n11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.\n12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.\n13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.\n14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.\n15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.\n16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.\n17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.\n18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.\n19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.\n20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.\n21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.\n22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.\n23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.",
"Điều 4 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND điều kiện phạm vi hoạt động xe thô sơ\nĐiều kiện của người điều khiển phương tiện\n1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới bảy tuổi thì được chở tối đa hai người.\n2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.\n3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe xúc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.\n4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn người điều khiển phương tiện. Đối với xe đạp, hàng hóa xếp trên xe không vượt quá chiều rộng xe 30 cm tính từ tâm theo phương dọc trục của xe và không vượt quá 30 cm phía sau xe tính từ kích thước bao của xe. Đối với các loại xe thô sơ khác, hàng hóa xếp trên xe không được vượt quá kích thước bao của phương tiện (xe) đó.\n5. Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.\n6. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.\n7. Trẻ em dưới 10 tuổi không được điều khiển xe đạp.\n8. Tuổi người điều khiển xe thô sơ và các loại xe tương tự khác tham gia giao thông đường bộ (trừ xe đạp, xe lăn, xe lắc người khuyết tật) theo quy định của pháp luật hiện hành.",
"Điều 28 Nghị định 152/2005/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới\n1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.\n2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;\nb) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe; không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nc) Người điều khiển xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe.\n3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe mô tô không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép lái xe bị tẩy xoá;\nb) Người điều khiển xe ô tô không mang theo giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.\n4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn;\nb) Điều khiển xe ô tô không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.\n5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;\nb) Không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép lái xe bị tẩy xoá.\n7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 3, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xoá.\n",
"Điều 57 Nghị định 36/2001/NĐ-CP bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị\nNgười điều khiển xe đạp phải chấp hành các quy định sau đây:\n1. Không được đi xe ở những khu vực và đường có biển cấm xe đạp.\n2. Khi điều khiển xe đạp trên đường, không được buông cả hai tay hoặc kéo xe khác, không được phóng nhanh vượt ẩu hoặc có hành động khác gây nguy hiểm, không được đi hàng ngang từ 3 xe trở lên, cấm rẽ bất thường trước đầu xe cơ giới.\n3. Chỉ được dừng hoặc đỗ xe sát lề đường hay vỉa hè, ở những nơi quy định phải dừng lại, không được đỗ hoặc dừng xe ở những nơi làm cản trở giao thông.\n4. Chỉ được chở một người phía sau và một trẻ em dưới 7 tuổi (do người lớn bế hoặc có ghế ngồi riêng) hoặc hai người lớn khi một người lớn không có khả năng ngồi một mình do điều kiện sức khoẻ.\n5. Người điều khiển xe, người được chở trên xe không được mang vác vật cồng kềnh, không được kéo theo vật gì, không được dắt súc vật chạy theo.\n6. Trẻ em dưới 12 tuổi không được điều khiển xe đạp có đường kính bánh xe từ 650 mm trở lên.\n7. Không được bám vào các xe khác (kể cả xe đạp khác).\n8. Cấm đi xe đạp trên hè phố, trong vườn hoa, công viên.\n"
] |
Mức xử phạt đối với trẻ em dưới 14 tuổi khi lái xe máy điện như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nNguyên tắc xử lý\nNgoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:\n1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.\nTrong quá trình xem xét xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;\n2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;\n3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.\nTrường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.\nTrường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;\n4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng và bảo vệ;\n5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.",
"Khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số 67/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 134 như sau:\n“3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.\nTrường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.\nTrường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”.",
"Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới\n1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nb) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;\nc) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.\n5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nb) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nc) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.\n7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng."
] | [
"Khoản 11 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất\nTiêu hủy hóa đơn, chứng từ:\na) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.\nb) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.",
"Điều 21 Nghị định 23/2022/NĐ-CP thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới nhất\nTạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\n1. Doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.\n2. Trình tự, thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh:\nSau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm ngừng kinh doanh.\n3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.",
"Điều 2 Quyết định 19/2017/QĐ-UBND bãi bỏ sửa đổi Quy định kèm theo 02/2017/QĐ-UBND Quảng Bình\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng trẻ em SOS Đồng Hới như sau:\n1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng trẻ em SOS Đồng Hới thực hiện theo 2 mức như sau:\na. Đối với trẻ em dưới 4 tuổi: 1.350.000 đồng/trẻ\nb. Đối với trẻ em từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi và người từ đủ 16 tuổi trở lên: 1.100.000 đồng/người\n2. Đối với đối tượng được nuôi dưỡng tại Làng trẻ em SOS Đồng Hới được cấp bù phần thiếu sau khi trừ tiền ăn bình quân của đối tượng được Làng trẻ em SOS Việt Nam hỗ trợ hàng năm.",
"Điều 1 Quyết định 53/2005/QĐ-BTC mức chế độ thu, quản lý sử dụng phí tham quan bảo tàng hải dương học Việt Nam\nTổ chức, cá nhân tham quan Bảo tàng Hải dương học Việt Nam phải nộp phí tham quan (áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan) theo mức thu quy định, như sau:\n1. Đối với người lớn: 15.000 (mười lăm nghìn) đồng/lượt/người.\n2. Đối với trẻ em, học sinh, sinh viên: 7.000 (bảy nghìn) đồng/lượt/người. Trong đó:\na) Trẻ em là người dưới mười sáu tuổi. Trường hợp khó xác định là người dưới mười sáu tuổi thì chỉ cần có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh được là người dưới mười sáu tuổi như: giấy khai sinh, thẻ học sinh...;\nb) Học sinh, sinh viên là người có thẻ học sinh, sinh viên do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam cấp.\n3. Đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá” được giảm 50% mức thu quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 1 Quyết định 101/2004/QĐ-BTC mức thu, quản lý, sử dụng phí tham quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam\nTổ chức, cá nhân tham quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam phải nộp phí tham quan (áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan) theo mức thu quy định, như sau:\n1. Đối với người lớn 20.000 (hai mươi nghìn) đồng/lượt/người.\n2. Đối với học sinh, sinh viên các trường văn hoá nghệ thuật ở Việt Nam, trẻ em: 7.000 (bảy nghìn) đồng/lượt/người. Trong đó:\na) Trẻ em là người dưới mười sáu tuổi. Trường hợp khó xác định là người dưới mười sáu tuổi thì chỉ cần có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh được là người dưới mười sáu tuổi như: giấy khai sinh, thẻ học sinh...;\nb) Học sinh, sinh viên các trường văn hoá nghệ thuật ở Việt Nam là người có thẻ học sinh, sinh viên do các trường văn hoá nghệ thuật ở Việt Nam cấp.\n3. Đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về \"Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá\" được giảm 50% mức thu quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều này."
] |
Từ nước ngoài trở về mang theo 3 điện thoại IPhone để bán nhưng không làm thủ tục hải quan thì có xem là nhập lậu không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả mới nhất\n“Hàng hóa nhập lậu” gồm:\na) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;\nb) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;\nc) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;\nd) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;\nđ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng."
] | [
"Khoản 4 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả mới nhất\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả mới nhất\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.",
"Khoản 6 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả mới nhất\nHình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.",
"Khoản 5 Điều 24 Thông tư 22/2014/TT-BTC thủ tục hải quan điện tử hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu thương mại\nThủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX\na) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài:\na1) Đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, chế tạo và lắp đặt thiết bị cho nhà máy sản xuất của DNCX:\na1.1) Trước khi nhập khẩu, DNCX phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này (trừ việc xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế và việc tuân thủ quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC);\na1.2) Thủ tục hải quan:\nTrường hợp trực tiếp nhập khẩu hàng hóa: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.\nTrường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa cho DNCX: căn cứ danh mục hàng hóa nhập khẩu do DNCX đăng ký, nhà thầu làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.\na2) Đối với hàng hóa nhập khẩu khác: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế.\nb) Đối với hàng hóa của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế;\nc) Hàng hóa của DNCX bán vào nội địa:\nc1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);\nc2) Đối với phế liệu, phế phẩm (bao gồm cả phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi tiêu hủy máy móc, thiết bị hoặc phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi xử lý chất thải trong DNCX) được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.\nd) Đối với hàng hóa do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);\nđ) Hàng hóa gia công:\nđ1) Đối với hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài;\nđ2) Đối với hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.\ne) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các DNCX với nhau:\ne1) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);\ne2) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan;\ne3) Đối với hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất nhưng các DNCX này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).\ng) Đối với hàng hóa của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng;\nh) Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan trừ trường hợp sơ hủy phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính thức tiêu hủy.",
"Khoản 7 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính hoạt động thương mại sản xuất bảo vệ người tiêu dùng\n“Hàng hóa nhập lậu” gồm:\na) Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật;\nb) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường;\nc) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;\nd) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;\nđ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.",
"Khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nBổ sung các khoản 5, khoản 6 và khoản 7 vào Điều 14\nnhư sau:\n“5. Bố trí người làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính trực tiếp với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trường hợp thực hiện thủ tục qua đại lý làm thủ tục hải quan thì đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt chủ hàng để thực hiện các công việc theo hợp đồng dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan đã ký giữa đại lý làm thủ tục hải quan và chủ hàng.\n6. Khi phát sinh hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan, chủ hàng thông báo danh sách đại lý làm thủ tục hải quan được thay mặt chủ hàng khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trừ các trường hợp sau:\na) Khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh theo quy định pháp luật về bưu chính và hải quan;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân không có mã số thuế;\nc) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài; hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này; hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán; hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.\n7. Được cung cấp dữ liệu điện tử liên quan đến tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục hải quan qua đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp chủ hàng có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan hải quan.”"
] |
Nhập điện thoại xách tay về để bán nhưng không làm thủ tục hải quan thì bị phạt tiền bao nhiêu? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả mới nhất\nHành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu\n1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\ng) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;\nh) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\ni) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.\n2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:\na) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;\nc) Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.\n3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:\na) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;\nb) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;\nc) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;\nb) Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.",
"Khoản 11 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hóa chất mới nhất\n1. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2; điểm a, điểm b, điểm đ và điểm m khoản 3 Điều 15 Nghị định này:\na) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.\n2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2, điểm a, điểm b, điểm đ và điểm m khoản 3, điểm a và điểm c khoản 4 Điều 15; Điều 18 Nghị định này:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.\n3. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 18 Nghị định này trên phạm vi cả nước:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\nĐiều 37. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường"
] | [
"Điều 15 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nHồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế\nHồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế, được quy định cụ thể như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm:\na) Văn bản đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.\nb) Hồ sơ thông tin về trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng bao gồm:\n- Hồ sơ thông tin sản phẩm nghiên cứu (thông tin chung về trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng: tên, đặc tính kỹ thuật, công năng sử dụng và các thông tin liên quan khác);\n- Tài liệu nghiên cứu tiền lâm sàng của trang thiết bị y tế cần nghiên cứu lâm sàng: các báo cáo nghiên cứu về độ an toàn, hiệu quả, đề xuất về cách sử dụng, bảo quản;\n- Tài liệu nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế các giai đoạn trước (nếu đề nghị nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế ở giai đoạn tiếp theo và trang thiết bị y tế không thuộc đối tượng được miễn nghiên cứu lâm sàng các giai đoạn trước đó).\nc) Hồ sơ pháp lý của trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng bao gồm:\n- Tài liệu kỹ thuật trang thiết bị y tế;\n- Tiêu chuẩn kỹ thuật và phiếu kiểm nghiệm, kiểm định trang thiết bị y tế của đơn vị có thẩm quyền;\n- Tờ hướng dẫn sử dụng đã được cấp phép lưu hành đối với các trang thiết bị y tế đề nghị nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 3;\n- Văn bản xác nhận tham gia của các tổ chức nghiên cứu đối với nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam;\n- Hợp đồng hợp tác nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu và cơ sở kinh doanh dịch vụ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hợp đồng hợp tác giữa tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng với tổ chức hỗ trợ nghiên cứu (nếu có).\nd) Đề cương nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế và bản thuyết minh bao gồm: Thuyết minh nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế và Phiếu thu thập thông tin nghiên cứu hoặc Bệnh án nghiên cứu (Case Report Form - CRF).\nđ) Lý lịch khoa học và bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học Thực hành tốt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế của nghiên cứu viên chính do Bộ Y tế hoặc do các cơ sở có chức năng đào tạo về thực hành lâm sàng tốt cấp.\ne) Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của người tham gia nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.\ng) Biên bản thẩm định về khoa học và đạo đức trong nghiên cứu của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.\nh) Nhãn trang thiết bị y tế theo quy định khoản 3 Điều 13 Nghị định này và hướng dẫn sử dụng trang thiết bị y tế nghiên cứu.\n2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm:\na) Văn bản đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.\nb) Phiên bản cập nhật của các tài liệu tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này đã được thay đổi.\nc) Biên bản thẩm định của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở đối với những thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế có ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi người tham gia nghiên cứu trang thiết bị y tế hoặc ảnh hưởng đến thiết kế, quy trình và thủ tục nghiên cứu.\n3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm:\na) Văn bản đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế;\nb) Bản sao đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;\nc) Bản sao Quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;\nd) Biên bản thẩm định kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở;\nđ) Báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.\n4. Yêu cầu đối với hồ sơ:\na) Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế phải được viết bằng tiếng Việt. Trường hợp không thể hiện bằng tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt;\nb) Đối với các giấy tờ do cơ quan quản lý nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.",
"Điều 98 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai\nThời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất\n1. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:\na) Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định đó;\nc) Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.\n2. Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được xác định từ khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành.\n3. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\n4. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.\n5. Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Nghị định này.",
"Khoản 17 Điều 1 Nghị định 46/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 13/2020/NĐ-CP mới nhất\nBổ sung khoản 8 và khoản 9 Điều 32 như sau:\n“8. Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi khi sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi thương mại, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo đặt hàng cho tổ chức, cá nhân khác phải bàn giao một bản sao nhật ký sản xuất lô hàng cho tổ chức, cá nhân thuê sản xuất tại cơ sở để lưu giữ phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.\n9. Tổ chức, cá nhân thuê cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi để sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi thương mại phải lưu hồ sơ công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy, nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.\nTổ chức, cá nhân thuê cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi để sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo đặt hàng phải lưu nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.”",
"Điều 14 Nghị định 138/2004/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hải quan\nVi phạm quy định về kiểm soát hải quan\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Lên, xuống phương tiện vận tải chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra hải quan khi chưa được phép của cơ quan hải quan;\nb) Không dừng phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về quản lý hải quan khi đưa tàu biển vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào Việt Nam không đúng cảng quy định.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Tự ý cặp mạn tàu, thuyền chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang làm thủ tục hải quan;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh của công chức hải quan theo quy định khi di chuyển phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan;\nc) Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất giữ hàng hoá theo quy định để công chức hải quan kiểm tra;\nd) Đưa vào địa bàn hoạt động hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mà hàng hoá đó chưa đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định;\nđ) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển trong địa bàn hoạt động hải quan hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu trái phép mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 20.000.000 đồng.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng đích ghi trong vận đơn mà không có lý do xác đáng;\nb) Điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định;\nc) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:\na) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu trái phép trong địa bàn hoạt động hải quan mà tang vật vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng trở lên;\nb) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hoá để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo, tẩu tán tang vật, phương tiện vi phạm đã bị phát hiện, tạm giữ.\n7. Tịch thu tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này.\nVi phạm quy định tại điểm b khoản 5, khoản 6 Điều này mà tang vật, phương tiện vi phạm không còn thì bị buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm.\n",
"Điều 142 Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất\nHành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu\n1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:\na) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;\nb) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;\nc) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.\n2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 143 của Luật này thì ngoài việc phải khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong trường hợp sau đây:\na) Người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan hoặc sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan;\nb) Cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan; phát hiện khi thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan, kiểm tra sau thông quan và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định;\nc) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp.\n3. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.\n4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế nhưng vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:\na) Người nộp thuế đã khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;\nb) Người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan.",
"Điều 1 Nghị định 232-HĐBT quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan\n- Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thì bị xử phạt như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng; nếu tái phạm thì bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với các vi phạm:\na) Nộp hoặc xuất trình thiếu, hoặc không đúng thời hạn các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định của Nhà nước về thủ tục hải quan.\nb) Nộp hoặc xuất trình cho hải quan giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá quá hạn.\n2. Phạt tiền từ trên 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với các vi phạm:\na) Niêm phong hải quan đã bị mất hoặc không còn nguyên vẹn khi xuất trình cho hải quan kiểm tra hàng hoá, hành lý, bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp không có dụng ý thêm bớt hoặc đánh tráo.\nb) Từ chối xuất trình bản lược khai hàng hoá, sổ nhật ký hành trình, giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật hiện hành khi có yêu cầu kiểm tra của nhân viên hải quan.\nc) Từ chối mở nơi để hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu; buồng máy, buồng của người làm việc và những nơi khác trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi có yêu cầu kiểm tra của nhân viên hải quan.\nd) Từ chối kiểm tra hải quan đối với hàng hoá, hành lý, ngoại hối, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu để ở các kho chuyên dụng của các tổ chức kinh doanh, vận tải, giao nhận xuất nhập khẩu.\ne) Chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam từ chối làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp lệnh hiện hành.\n3. Phạt tiền từ trên 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các vi phạm:\na) Tẩy xoá, sửa chữa thêm bớt làm sai nội dung thực của giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan hoặc giấy tờ khác liên quan đến việc làm thủ tục hải quan.\nb) Vận chuyển hàng hoá, hành lý, bưu kiện, bưu phẩm quá cảnh, mượn đường Việt Nam không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp.\n4. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các vi phạm:\na) Xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hoá, hành lý, bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả hàng quá cảnh, mượn đường) trong trường hợp chưa hoàn thành thủ tục hải quan, hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan, nhưng còn chịu sự giám sát hải quan mà không được cơ quan hải quan cho phép.\nb) Tầu, thuyền vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan khi di chuyển trong nội thuỷ lãnh hải Việt Nam mà không đăng ký và không có giấy phép của hải quan cấp tỉnh trở lên.\n5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các vi phạm:\na) Cố ý phá niêm phong hải quan để thêm bớt, đánh tráo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.\nb) Tự ý thay đổi bao bì hàng hoá, hành lý, bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã kiểm tra hải quan.\nc) Hàng hoá, hành lý tạm xuất, tạm nhập không đúng với giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan.\nd) Cố ý khai sai loại hàng, phẩm cấp hàng, trị giá hàng, nước sản xuất hàng hoặc dùng thủ đoạn khác để lẩn tránh nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo luật định.\ne) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, hành lý vượt định mức về số lượng trị giá theo quy định của Nhà nước, nhưng khai báo ít để trốn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\ng) Hàng hoá, hành lý tạm xuất mà không tái nhập, tạm nhập mà không tái xuất hoặc quá thời hạn ghi trên giấy phép.\n6. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các vi phạm:\na) Giả mạo tờ khai hải quan hoặc giấy tờ hải quan khác để xin cấp \"giấy chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan\" đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.\nb) Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại hối, tiền Việt Nam vượt số lượng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà không khai báo hoặc khai không đầy đủ, hoặc không có giấy phép khi xuất.\nc) Giả mạo hoá đơn mua hàng bằng ngoại tệ hợp pháp nhằm trốn thuế xuất khẩu đối với hàng hoá đó.\nd) Đánh tráo hàng hoá, hành lý đã kiểm tra hải quan với hàng hoá, hành lý chưa kiểm tra hải quan.\ne) Tàu, thuyền vận chuyển hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu di chuyển trong nội thuỷ, lãnh hải hoặc vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam không có lược khai và vận tải đơn, hoặc hàng hoá, hành lý không phù hợp với lược khai và vận tải đơn.\ng) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam không đi đúng tuyến đường, không đi qua các cửa khẩu và không dừng đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan.\n7. Đối với các vi phạm ghi tại điểm a khoản 3, khoản 5, khoản 6 của điều này có tình tiết tăng nặng thì có thể áp dụng hình thức phạt tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm, thu hồi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn hoặc không có thời hạn.\n8. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số lợi bất chính hoặc từ 1 đến 3 lần trị giá hàng phạm pháp, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với các vụ vi phạm nghiêm trọng mà tính chất của hành vi chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:\na) Từ chối không nộp và không xuất trình cho hải quan các giấy tờ cần thiết quy định tại điểm a khoản 1 điều này.\nb) Không có giấy tờ hợp lệ của hải quan khi vận chuyển hành lý xuất khẩu, nhập khẩu; vận chuyển, buôn bán hàng hoá, ngoại hối xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực kiểm soát hải quan.\nc) Xuất khẩu, nhập khẩu trái phép hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới trốn tránh sự kiểm sát của hải quan.\nd) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm, hàng giả dưới mọi hình thức. Vi phạm có tình tiết tăng nặng thì chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự.",
"Điều 3 Nghị định 54/1998/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước hải quan để bổ sung nghị định 16/CP\nSửa đổi, bổ sung các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 thuộc Chương II Nghị định số 16/CP.\n1/ Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n''Điều 6. Vi phạm các quy định về thời gian khai báo, làm thủ tục hải quan:\n1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục hải quan đúng thời hạn quy định của pháp luật.\n2- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời gian đi và đến của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật;\nb) Tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải không đúng thời gian ghi trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật''.\n2/ Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n''Điều 7. Vi phạm quy định về niêm phong và áp tải hải quan.\n1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản nguyên vẹn niêm phong hải quan kho hàng hoá, hàng hoá, bao gói, vật phẩm, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.\n2- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan hoặc di chuyển phương tiện vận tải, hàng hoá, vật phẩm do Hải quan áp tải hoặc quy định không được di chuyển khi niêm phong.\n3- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan để thay đổi chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, kiểu dáng công nghiệp, xuất xứ, nhãn hiệu hàng hoá (eticket), vật phẩm mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tự ý tiêu thụ số hàng hoá, vật phẩm đã thay đổi thì ngoài việc phạt tiền còn phải hoàn lại số tiền tương ứng với trị giá hàng hoá, vật phẩm đã tự ý tiêu thụ.\n4- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này nếu dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu''.\n3/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n''Điều 8 .Vi phạm quy định về trao đổi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới.\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan;\nb) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng tuyến đường và cửa khẩu quy định;\nc) Mang qua biên giới không khai báo hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm mang vượt định lượng quy định của Nhà nước;\nd) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc diện Nhà nước không cho phép trao đổi.\n2-Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu số hàng hoá, vật phẩm mang qua biên giới vượt quá tiêu chuẩn quy định không khai báo hải quan có trị giá trên 10.000.000 đồng.\n3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4- Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, ngoài việc phạt tiền còn bị tịch thu hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm.\nTrường hợp hàng hoá, vật phẩm vi phạm gây ô nhiễm môi trường thì buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ''.\n4/ Điều 9 được sửa đổi và chia thành hai điều.\n''Điều 9a. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu:\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu không đúng với khai báo hải quan.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu trái với quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.\n3.Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị buộc đưa ra khỏi Việt Nam hoặc không được xuất khẩu số hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trái quy định của Nhà nước; nếu tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì bị tịch thu.\n4. Trường hợp người nhận quà biếu không được thông báo trước hoặc có nghi ngờ về nội dung thực của hàng hoá, vật phẩm mình được nhận thì được Hải quan cho xem hàng hoá trước khi khai báo hải quan, nếu người nhận quà biếu yêu cầu. Việc xem trước hàng hoá phải chịu sự giám sát của Hải quan.\nĐiều 9b. Vi phạm quy định về hành lý xuất khẩu, nhập khẩu.\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không khai báo hoặc khai báo không đúng theo quy định của khai báo hải quan.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không khai báo hải quan khi xuất khẩu hành lý trái với các quy định của Nhà nước về chính sách xuất khẩu;\nb) Không khai báo hải quan khi nhập khẩu hành lý mà Nhà nước cấm nhập khẩu.\n3. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này thì không được xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào Việt Nam số hành lý trái quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc bị tịch thu nếu hàng hoá, vật phẩm thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu''.\n5/ Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n''Điều 10. Vi phạm quy định về tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu:\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tài sản di chuyển, tài sản thừa kế thuộc diện Nhà nước không cho xuất khẩu hoặc nhập khẩu.\nTrong trường hợp tài sản di chuyển, tài sản thừa kế là ngoại tệ, kim khí quý, đá quý khi xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam''.\n6/ Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n''Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan:\n1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Tự ý lên, xuống phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra hải quan;\nb) Không dừng phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan;\n2- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về quản lý hải quan khi đưa tàu biển vận chuyển hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên các tuyến đường quốc tế vào trái cảng Việt Nam.\n3- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Tự ý cặp mạn tàu, thuyền chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh của Hải quan khi di chuyển phương tiện vận tải trong khu vực kiểm soát hải quan;\nc) Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất giữ hàng hoá để Hải quan kiểm tra.\n4- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Đưa vào khu vực kiểm soát hải quan hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc di chuyển phương tiện vận tải chở hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực kiểm soát hải quan mà không đủ giấy tờ hợp pháp;\nb) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép trong khu vực kiểm soát hải quan;\nc) Điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam không đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định;\nd) Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng đích ghi trong vận đơn không có lý do xác đáng.\n5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Tẩu tán hoặc vứt bỏ hàng hoá, vật phẩm để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hải quan.\nb) Ngăn cản việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính của Hải quan hoặc đánh tráo, tẩu tán tang vật vi phạm hành chính về hải quan đã bị phát hiện, tạm giữ mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa, tiêu thụ hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát Hải quan.\n6- Ngoài việc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Buộc rời khỏi phương tiện vận tải nếu vi phạm điểm a khoản 1; điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Buộc dừng phương tiện vận tải và thực hiện yêu cầu kiểm tra của Hải quan nếu vi phạm điểm b khoản 1; điểm b, c khoản 3 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; khoản 5 Điều này;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong vòng 30 ngày, nếu tái phạm quy định tại điểm a, c khoản 4 và khoản 5 Điều này''.\n7/ Điều 12 được bổ sung, sửa đổi và chia thành 3 điều như sau:\n'' Điều 12a. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan.\n1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Không xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc xác định tính hợp pháp của hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;\nb) Không đưa hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu đến đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan.\n2- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Mua, bán, chuyển nhượng hàng hoá, vật phẩm thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế quan không đúng quy định;\nb) Tự ý thay đổi bao bì hàng hoá, vật phẩm đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;\nc) Tự ý sử dụng hàng hoá, vật phẩm được giao chủ hàng quản lý chờ làm thủ tục hải quan.\n3- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng nội dung giấy phép;\nb) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan về số lượng, trọng lượng, chất lượng, mã hàng, chủng loại, trị giá, xuất xứ hàng hoá;\nc) Thay đổi hình thức, cấu tạo, tính chất hàng hoá để hợp thức hoá việc xuất khẩu, nhập khẩu;\nd) Đánh tráo hàng hoá, vật phẩm đã kiểm tra hải quan với hàng hoá, vật phẩm chưa kiểm tra hải quan;\n4- Vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này, dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:\na) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định về ưu đãi miễn trừ hải quan;\nb) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định của Nhà nước về viện trợ nhân đạo;\nc) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc danh mục hàng cấm nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam;\ne) Đưa hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải vào Việt Nam khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\ng) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định;\nh) Chuyển nhượng giấy phép hoặc văn bản thay thế giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;\ni) Giả mạo giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n6- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự:\na) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;\nb) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh.\n7- Ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị phạt bổ sung hoặc có thể bị áp dụng các biện pháp sau đây:\na) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm nếu vi phạm quy định tại điểm d khoản 3; khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 30 ngày đến 90 ngày đối với một trong các vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 3; điểm h, i khoản 5 Điều này nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.\nc) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam nếu vi phạm điểm a khoản 3 mà hàng hoá nhập khẩu là thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chung;\nd) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam trong vòng từ 7 đến 15 ngày hoặc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm nếu vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\n8- Đối với những vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, sau khi thi hành xong quyết định xử phạt, hàng hoá được giải quyết như sau:\na) Hàng là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu, hàng đi theo chương trình đầu tư nước ngoài, hàng hoá nhập khẩu theo nguồn vốn ''hỗ trợ phát triển chính thức - ODA'', nếu nhập thừa so với khai báo hải quan nhưng có trong hợp đồng, giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu chậm giấy phép thì được gia hạn nộp giấy phép trong vòng 60 ngày kể từ ngày đăng ký làm thủ tục hải quan. Quá 60 ngày không xin được giấy phép thì buộc phải tái xuất.\nTrường hợp nhập thừa so với khai báo hải quan, không có trong hợp đồng, giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.\nb) Hàng tạm nhập, tái xuất: nếu nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan, nhưng có trong hợp đồng hoặc giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu không có trong hợp đồng hoặc giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.\nc) Hàng khuyến mại xuất khẩu, nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan đều bị tịch thu sung công quỹ.\nd) Hàng hóa nhập khẩu theo nguồn viện trợ không hoàn lại, khi nhập khẩu mà chưa có giấy phép, hoặc không đúng với thoả thuận viện trợ hàng hóa thì được gia hạn nộp giấy phép theo quy định taị điểm a khoản này, hoặc được bổ sung thoả thuận viện trợ hàng hóa khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu hàng hóa thuộc diện viện trợ khẩn cấp thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định việc giải toả hàng.\ne) Hàng hoá, vật phẩm chờ tái xuất hoặc chờ đưa ra khỏi Việt Nam, không thuộc diện hàng cấm thì được gửi kho ngoại quan theo Quy chế gửi hàng vào kho ngoại quan."
] |
Thời gian lao động của người cai nghiện là bao nhiêu giờ trong một ngày? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 68 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống ma túy về cai nghiện ma túy mới nhất\nChế độ lao động, lao động trị liệu\n1. Thời gian lao động, lao động trị liệu của người cai nghiện ma túy không quá 08 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần.\n2. Trường hợp cơ sở cai nghiện tổ chức lao động hoặc phối hợp với người sử dụng lao động để tổ chức lao động thì phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật lao động; người cai nghiện phải đăng ký với cơ sở cai nghiện và được hưởng thành quả của lao động theo quy định."
] | [
"Điều 116 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nThực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành\n1. Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 117 của Nghị định này.\n2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.\n4. Điểm đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.",
"Điều 2 Nghị định 116/2004/NĐ-CP lao động người tàn tật sửa đổi NĐ 81/CP\nNghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.",
"Điều 68 Nghị định 116/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh\nCác phương thức cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh\nViệc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:\n1. Cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền.\n2. Niêm yết công khai.\n3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.",
"Điều 4 Quyết định 295/2000QĐ-UB Quy chế cai nghiện chất ma túy qua 3 giai đoạn\nĐiều 1.\nTrung tâm cai nghiện chất ma túy tỉnh Lào Cai được quy định trong quy chế này là nơi chữa trị cai nghiên, học tập, lao động, dạy nghề và hướng nghiệp tạo việc làm để cai nghiện cho người nghiện ma túy. Thực hiện chức năng nhiệm vụ được quy định tại Nghị định 20/CP ngày 13 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế về Cơ sở chữa bệnh và Nghị quyết số 03 ngày 15 tháng 1 năm 1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc cai nghiện ma túy theo phương án 3 giai đoạn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.\nĐiều 2.\nThời gian cai nghiện 3 giai đoạn từ 30 đến 36 tháng. Trong đó:\n- Giai đoạn 1: Điều trị cắt cơn nghiện, thời gian 1 tháng.\n- Giai đoạn 2: Lao động, điều trị, phục hồi sức khỏe, thời gian 11 tháng. Giai đoạn 1 và 2 thực hiện tại Trung tâm cai nghiện chất ma túy Tỉnh.\n- Giai đoạn 3: Tái hòa nhập cộng đồng, thực hiện quản lý giám sát và điều trị đối tượng tại gia đình, cộng đồng, thời gian từ 18 đến 24 tháng.\nĐiều 3.\nĐối tượng đưa vào cai nghiện ma túy tại Trung tâm là những người nghiện nặng đã qua cai nghiện ở địa phương nhưng không đạt kết quả buộc phải cưỡng chế thực hiện cai nghiện theo Nghị định 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ và Nghị quyết số 03 ngày 15/1/1999 kỳ họp thứ 9 khoa II của HĐND tỉnh Lao Cai về việc cai nghiện 3 giai đoạn.",
"Điều 29 Nghị định 135/2004/NĐ-CP chế độ áp dụng biện pháp đưa vào tổ chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thành niên\nThời hạn chữa trị, cai nghiện, phục hồi tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội đối với người tự nguyện\n1. Thời hạn chữa trị, cai nghiện, phục hồi áp dụng cho người tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội ít nhất là sáu tháng đối với người nghiện ma túy, ba tháng đối với người bán dâm.\nTuỳ từng đối tượng cụ thể mà Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội bố trí việc thực hiện các hoạt động chữa trị, cai nghiện, phục hồi sức khoẻ theo quy trình phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Trong thời gian chữa trị, cai nghiện, phục hồi mà người nghiện ma túy, người bán dâm không muốn tiếp tục tự nguyện ở lại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thì phải có đơn gửi Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội xem xét, quyết định. Đơn phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người giám hộ (nếu là người chưa thành niên). Người tự nguyện hoặc gia đình người đó có trách nhiệm thanh toán chi phí trong thời gian ở Trung tâm theo quy định của pháp luật.",
"Điều 3 Thông tư 21/2015/TT-BGTVT Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi công việc tính chất đặc biệt đường sắt mới nhất\nGiải thích từ ngữ\n1. Chế độ làm việc theo ban là chế độ người lao động luân phiên thay nhau làm việc liên tục cả ban ngày và ban đêm (24 giờ liên tục) của tất cả các ngày trong năm để thực hiện các công việc theo yêu cầu của vận tải đường sắt và bảo đảm cho người lao động có đủ thời giờ để nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật lao động.\n2. Thời gian lên ban là độ dài thời gian quy định người lao động có mặt tại nơi làm việc trong một ngày (24 giờ) để thực hiện công việc được giao, bao gồm thời gian chuẩn bị, thời gian tác nghiệp, thời gian thường trực nghỉ tại chỗ và thời gian kết thúc công việc theo quy định của công nghệ vận tải đường sắt.\n3. Thời gian xuống ban là độ dài thời gian quy định nghỉ sau khi hết ban để chuyển sang ban sau.\n4. Chế độ làm việc trên đoàn tàu là chế độ người lao động luân phiên thay nhau làm việc liên tục trên đoàn tàu để đảm bảo hành trình chạy tàu và có đủ thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động.\n5. Hành trình chạy tàu là thời gian đoàn tàu chạy từ ga xuất phát đến ga quay đầu theo biểu đồ chạy tàu và bao gồm cả thời gian tác nghiệp cần thiết tại ga xuất phát, ga quay đầu theo quy định của công nghệ vận tải đường sắt.\n6. Thời giờ thực hiện công việc cần thiết trong ngày (24 giờ liên tục) là thời giờ được xác định căn cứ vào nhiệm vụ khối lượng công việc, định mức lao động, kể cả thời giờ chuẩn bị và kết thúc công việc, không bao gồm thời giờ thường trực nghỉ tại chỗ trong quá trình lên ban của người lao động."
] |
Trong cơ sở cai nghiện thì có thể thăm người thân bao nhiêu lần một tháng? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 69 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống ma túy về cai nghiện ma túy mới nhất\nChế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của người cai nghiện\n1. Người cai nghiện được thăm gặp người thân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ.\nNgười cai nghiện có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng, tổ chức phòng riêng để học viên thăm gặp vợ hoặc chồng.\n2. Cơ sở cai nghiện xây dựng quy chế thăm gặp theo theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Người cai nghiện được nhận và gửi thư, nhận tiền, quà (trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích, đồ vật và các loại văn hóa phẩm bị cấm). Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm kiểm tra thư và các loại quà trước khi trao cho người cai nghiện. Riêng tiền hoặc giấy tờ có giá, người cai nghiện phải gửi vào bộ phận lưu ký của cơ sở cai nghiện bắt buộc và được sử dụng theo quy chế của cơ sở cai nghiện."
] | [
"Điều 116 Nghị định 116/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh\nGiải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch\nTrường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật Cạnh tranh; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.",
"Điều 4 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nNguyên tắc thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư\n1. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển nhà ở và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nTrường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư do sự cố, thiên tai, cháy nổ mà nhà chung cư này chưa có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc di dời các hộ gia đình ra khỏi nhà chung cư này, sau đó bổ sung trường hợp này vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa phương.\n2. Việc thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải tuân thủ quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở, pháp luật đất đai, pháp luật có liên quan và quy định của Nghị định này; chủ đầu tư phải thực hiện phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này trước, các nhà chung cư thuộc diện phá dỡ còn lại được thực hiện sau. Các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải dành diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n3. Phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư được xác định trong quy hoạch chi tiết hoặc trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Đối với khu chung cư hiện hữu thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở thì địa phương có thể triển khai thực hiện một hoặc nhiều dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư nhưng phải bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tuân thủ quy hoạch chi tiết của toàn khu chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt\nTrường hợp thực hiện một dự án thì chủ đầu tư có thể phân kỳ đầu tư nhưng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này trước, các nhà chung cư còn lại trong khu được thực hiện phá dỡ để xây dựng lại theo kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Việc phân kỳ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư phải được xác định trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tình hình thực tế, thời gian thực hiện dự án của từng nhà chung cư và bảo đảm yêu cầu quy định tại Điều này.\n5. Trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đã được chấp thuận thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định kéo dài hoặc chấm dứt việc thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt thực hiện dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này; đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định cho phép kéo dài thời gian thực hiện dự án như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.",
"Điều 28 Nghị định 221/2013/NĐ-CP chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính cơ sở cai nghiện bắt buộc\nChế độ thăm, gặp thân nhân\n1. Học viên được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. Học viên có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình.\n2. Việc tổ chức thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc ban hành theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.",
"Điều 3 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND về kinh phí áp dụng xử lý vi phạm hành chính người nghiện Bến Tre\nNội dung, mức chi cho người cai nghiện; người chưa thành niên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại Trung tâm\n1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe:\na) Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe cho người cai nghiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .\nb) Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe cho người chưa thành niên: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .\n2. Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: 1.200.000 đồng/học viên/năm.\n3. Tiền ăn: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP: 30.000 đồng/học viên/ngày. Ngày lễ theo Luật Lao động, Tết dương lịch người cai nghiện được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán người cai nghiện được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.\n4. Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao: Mức 70.000 đồng/người/năm.\n5. Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.\n6. Tiền mai táng phí: Người cai nghiện chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ, cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức mai táng phí là 5.400.000 đồng/người. Trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết thì cơ sở cai nghiện bắt buộc thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định.\n7. Các chế độ hỗ trợ khác: Áp dụng theo mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .",
"Điều 2 Quyết định 68/2023/QĐ-UBND giá dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện Ninh Thuận\nGiá dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Ninh Thuận\n1. Chi phí chung ban đầu:\na) Thời gian cai nghiện tối thiểu 06 tháng: 1.400.000đ/người\nĐVT: đồng\n\nStt\n\nNội dung các khoản chi phí ban đầu cho một học viên cai nghiện tự nguyện\n\nSố lượng\n\nĐịnh mức\n\nĐơn giá\n\nI\n\nChi phí thuốc điều trị\n\n1\n\nChi phí cai nghiện ma tuý: khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện\ncác dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của Bác sỹ.\n\n01 lần\n\n200.000 đ/người/lần\n\n200.000\n\n2\n\nChi thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh cho người cai nghiện bị ốm được điều trị tại cơ sở\n\n01 lần\n\n300.000 đ/người/lần\n\n300.000\n\nII\n\nChi phí trang cấp đồ dùng sinh hoạt cá nhân\n\nTiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân\n\n06 tháng\n\n900.000đ/người/6 tháng\n(tương đương 01 lần mức lương cơ sở hiện hành/năm)\n\n900.000\n\nTổng cộng\n\n1.400.000\n\nb) Thời gian cai nghiện trên 6 tháng: 2.300.000đ/người\nĐVT: đồng\n\nStt\n\nNội dung các khoản chi phí ban đầu cho một học viên cai nghiện tự nguyện\n\nSố lượng\n\nĐịnh mức\n\nĐơn giá\n\nI\n\nChi phí thuốc điều trị\n\n1\n\nChi phí cai nghiện ma tuý: khám sàng lọc, đánh\ngiá mức độ nghiện, thực hiện\ncác dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của Bác sỹ\n\n01 lần\n\n200.000 đ/người/lần\n\n200.000\n\n2\n\nChi thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh cho người cai\nnghiện bị ốm được điều trị tại cơ sở\n\n01 lần\n\n300.000 đ/người/lần\n\n300.000\n\nII\n\nChi phí trang cấp đồ dùng sinh hoạt cá nhân\n\nTiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân\n\n01 năm\n\n1.800.00đ/người/năm\n(tương đương 01 lần mức lương cơ sở hiện hành/năm)\n\n1.800.000\n\nTổng cộng\n\n2.300.000\n\n2. Chi phí tính theo định mức hàng tháng cai nghiện của từng học viên:\nĐVT: đồng\n\nStt\n\nNội dung các khoản chi phí cho một học viên cai nghiện tự nguyện /tháng\n\nĐVT\n\nĐịnh mức\n\nĐơn giá\n(người/tháng)\n\n1\n\nTiền ăn ngày thường\n\nTháng\n\n1.800.000đ/người/tháng\n(tương đương 01 lần mức lương cơ sở hiện hành/tháng)\n\n1.800.000\n\n2\n\nTiền sinh hoạt văn hoá văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí, rèn luyện kỹ năng, tư vấn giáo dục điều chỉnh hành vi nhân cách\n\nTháng\n\n62.500đ/người/tháng\n\n62.500\n\n3\n\nChi phí điện, nước, sinh hoạt, chất đốt, vệ sinh môi trường - an toàn thực phẩm, đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, khấu hao, hao mòn tài sản....\n\nTháng\n\n404.000 đ/người/tháng\n\n404.000\n\n4\n\nChi phí quản lý, phục vụ bảo vệ\n\nTháng\n\n1.125.000 đ/người/tháng\n(tương đương 7,5 lần mức lương cơ sở hiện hành/năm)\n\n1.125.000\n\nTổng cộng:\n\n3.391.500\n\n3. Chi phí tiền ăn thêm các ngày lễ, tết\nĐVT: đồng\n\nStt\n\nNội dung chi phí tiền ăn thêm cho một học viên cai nghiện tự nguyện\n\nSố lượng\n\nĐịnh mức\n\nĐơn giá\n\nChế độ tiền ăn thêm\n\n-\n\nTiền ăn thêm trong các ngày Lễ, Tết dương lịch\n\n05 ngày\n\n180.000đ/người/ngày\n(03 lần tiêu chuẩn ngày thường)\n\n900.000\n\n-\n\nTiền ăn thêm trong các ngày Tết nguyên đán\n\n04 ngày\n\n300.000đ/người/ngày\n(05 lần tiêu chuẩn ngày thường)\n\n1.200.000\n\n4. Đối với các nội dung đơn giá chi phí cai nghiện ma túy tự nguyện tính theo lương cơ sở:\nMức giá dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện sẽ thay đổi, điều chỉnh khi mức lương cơ sở có sự thay đổi, điều chỉnh."
] |
Thủ tục để người đang trong cơ sở cai nghiện thực hiện việc chịu tang gia đình như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 2 Điều 70 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống ma túy về cai nghiện ma túy mới nhất\nTrình tự thủ tục giải quyết chế độ chịu tang:\na) Gia đình người cai nghiện làm đơn đề nghị cho người cai nghiện về chịu tang, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải bao gồm các nội dung: họ tên, số căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với người cai nghiện, thời gian đề nghị cho người cai nghiện được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để người cai nghiện sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang theo Mẫu số 48 Phụ lục II Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho người cai nghiện về chịu tang.\nQuyết định cho phép về chịu tang phải gồm các nội dung: họ tên, thời gian được về chịu tang; trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa trả về cơ sở cai nghiện, quản lý người cai nghiện trong thời gian về chịu tang. Quyết định được gửi cho gia đình người cai nghiện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và lưu trong hồ sơ người cai nghiện theo Mẫu số 49 Phụ lục II Nghị định này."
] | [
"Khoản 2 Điều 116 Luật chứng khoán 2006 số 70/2006/QH11\nNhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra:\na) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;\nb) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;\nc) Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;\nd) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.",
"Khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quảng cáo mới nhất\nNghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2021.",
"Khoản 2 Điều 70 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nChỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, kế hoạch về trang thiết bị y tế.",
"Khoản 2 Điều 45 Quyết định 246/2003/QĐ-UB Quy chế quản lý, dạy nghề giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh\nQuyết định chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện trước thời hạn được gởi đến:\n- Cá nhân và gia đình người sau cai nghiện;\n- Cơ sở giải quyết việc làm nơi đang quản lý người sau cai nghiện;\n- Ủy ban nhân dân quận-huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi gia đình người sau cai nghiện cư trú.",
"Khoản 2 Điều 23 Nghị định 147/2003/NĐ-CP điều kiện, thủ tục cấp giấy phép quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện\nKhi hết thời hạn cai nghiện, cơ sở cai nghiện phải bàn giao người đã cai nghiện cho gia đình hoặc người giám hộ; nhận xét kết quả cai nghiện, phục hồi và những tài liệu về vi phạm quy chế, nội quy trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện (nếu có) cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để tiếp tục theo dõi.",
"Khoản 10 Điều 1 Luật phòng, chống ma túy 2008 sửa đổi 16/2008/QH12\n1. Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện phải chịu sự quản lý sau cai nghiện từ một năm đến hai năm theo một trong hai hình thức sau đây:\na. Quản lý tại nơi cư trú do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb. Quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện đối với người có nguy cơ tái nghiện cao.\n2. Nội dung quản lý sau cai nghiện bao gồm:\na. Quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện; hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại nơi cư trú;\nb. Quản lý, tư vấn, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện.\n3. Người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện tham gia lao động sản xuất được hưởng thành quả lao động của mình theo quy định của Chính phủ.\n4. Người đang được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện mà bỏ trốn thì người đứng đầu cơ cở ra quyết định truy tìm; cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý sau cai nghiện trong việc truy tìm để đưa người đó trở lại cơ sở thực hiện tiếp thời gian còn lại.\n5. Cơ sở quản lý sau cai nghiện phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người được quản lý sau cai nghiện.\n6. Người đã hoàn thành thời gian quản lý sau cai nghiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, gia đình tiếp nhận, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn, tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện.\n7. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí xác định đối tượng có nguy cơ tái nghiện cao quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở quản lý sau cai nghiện; chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện; tổ chức và hoạt động của cơ sở quản lý sau cai nghiện”.\n9. Bổ sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:\n“Điều 34a",
"Khoản 3 Điều 11 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở năm 2023 số 30/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, quản lý tại gia đình; người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người có hành vi bạo lực gia đình."
] |
Sử dụng hình thẻ cá nhân để quảng cáo tiệm chụp ảnh có bị cấm không? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nHành vi cấm trong hoạt động quảng cáo\n1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.\n2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.\n3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.\n4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.\n5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.\n6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.\n7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.\n8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.\n9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.\n10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.\n11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\n13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.\n15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.\n16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng."
] | [
"Điều 10 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nTổ chức nghề nghiệp về quảng cáo\n1. Tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.\n2. Tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;\nb) Xây dựng bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt; tổ chức thực hiện bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo;\nc) Tham gia ý kiến xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo; các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quảng cáo và quy hoạch quảng cáo ngoài trời;\nd) Đề cử đại diện và giới thiệu chuyên gia tham gia Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo; tư vấn, cung cấp thông tin, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quảng cáo và đạo đức nghề nghiệp;\ne) Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh nhằm phát triển thị trường quảng cáo và nâng cao chất lượng sản phẩm quảng cáo;\ng) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quảng cáo, xây dựng niềm tin của người tiêu dùng;\nh) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 14 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo\n1. Được quảng cáo trên phương tiện của mình và thu phí dịch vụ theo quy định của pháp luật.\n2. Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo.\n3. Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.\n4. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã ký kết và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm quảng cáo thực hiện trên phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình.\n5. Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.\n6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 15 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo\n1. Lựa chọn người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.\n2. Chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý của việc cho thuê địa điểm quảng cáo, phương tiện quảng cáo và an toàn của phương tiện quảng cáo; thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo đã ký kết.\n3. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp lắp, dựng công trình quảng cáo không đúng với giấy phép xây dựng hoặc chưa được cấp giấy phép xây dựng.\n4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 12 Thông tư 68/2013/TT-BGTVT thanh tra viên công chức thanh tra cộng tác viên thanh tra GTVT mới nhất\nThủ tục cấp mới, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ công chức thanh tra\n1. Chánh Thanh tra Bộ cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi thẻ công chức thanh tra.\nTổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị Chánh Thanh tra Bộ quyết định cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi thẻ công chức thanh tra đối với công chức thanh tra do mình quản lý.\n2. Cấp mới thẻ công chức thanh tra trong trường hợp công chức được công nhận công chức thanh tra lần đầu.\n3. Đổi thẻ công chức thanh tra trong các trường hợp sau đây:\na) Thẻ công chức thanh tra hết hạn sử dụng;\nb) Thẻ công chức thanh tra đang sử dụng bị hư hỏng.\n4. Hồ sơ cấp mới, đổi thẻ công chức thanh tra bao gồm:\na) Công văn đề nghị cấp mới, đổi thẻ công chức thanh tra của Tổng cục trưởng, Cục trưởng quản lý công chức;\nb) Danh sách trích ngang của người được cấp thẻ công chức, gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và cơ quan, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, các lớp nghiệp vụ đã qua; lý do cấp mới, đổi thẻ theo Mẫu số 3, Mẫu số 4 Phụ lục III của Thông tư này;\nc) Quyết định công nhận công chức thanh tra (bản photocopy);\nd) Ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu chứng minh thư khổ 23mm x 30mm, mặc trang phục thanh tra, ảnh chụp không quá 06 tháng, có ghi rõ họ tên, cơ quan, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi công chức thanh tra 02 ảnh);\ne) Thẻ công chức thanh tra cũ, đối với trường hợp đổi thẻ công chức thanh tra.\n5. Cấp lại thẻ công chức thanh tra\nCông chức thanh tra được xem xét cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất do cướp giật, trộm cắp, rách, hư hỏng do nguyên nhân khách quan và không thuộc các trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 6 điều này; không cấp lại quá 01 lần trong 1 kỳ sử dụng thẻ công chức thanh tra.\nHồ sơ cấp lại thẻ công chức thanh tra bao gồm:\na) Đơn báo cáo, giải trình của công chức thanh tra có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc xác nhận đối với trường hợp bị cướp giật, trộm cắp;\nb) Công văn đề nghị cấp lại thẻ công chức thanh tra của Tổng cục trưởng, Cục trưởng;\nc) Danh sách trích ngang gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và cơ quan, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, các lớp nghiệp vụ đã qua; lý do đề nghị cấp lại thẻ công chức thanh tra theo Mẫu số 5 Phụ lục III của Thông tư này;\nd) Ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu chứng minh thư khổ 23 mm x 30mm, mặc trang phục thanh tra, ảnh chụp không quá 06 tháng, có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi công chức thanh tra 02 ảnh).\n6. Các trường hợp thu hồi thẻ công chức thanh tra\na) Công chức thanh tra có quyết định buộc thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc bị sa thải theo quy định của pháp luật;\nb) Công chức thanh tra chuyển công tác sang cơ quan không có chức năng thanh tra, nghỉ hưu, bị chết hoặc mất tích;\nc) Công chức thanh tra bị tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật; công chức thanh tra đang bị tạm giam hoặc đang trong thời gian tạm nghỉ việc để hợp tác với cơ quan điều tra;\nd) Công chức thanh tra có quyết định thôi công nhận công chức thanh tra của cấp có thẩm quyền;\nđ) Thẻ công chức thanh tra cấp không đúng theo quy định;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n7. Việc cấp, đổi, thu hồi thẻ công chức thanh tra được thực hiện vào các tháng 3, 6, 9, 12 hàng năm.\n8. Thanh tra Bộ thống nhất in ấn, quản lý phôi thẻ công chức thanh tra. Kinh phí làm phôi thẻ công chức thanh tra do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt.",
"Điều 17 Thông tư 68/2013/TT-BGTVT thanh tra viên công chức thanh tra cộng tác viên thanh tra GTVT mới nhất\nHồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ kiểm tra\n1. Hồ sơ đề nghị cấp mới, đổi thẻ kiểm tra\na) Công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi thẻ kiểm tra của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh Thanh tra Sở;\nb) Danh sách trích ngang người được cấp thẻ kiểm tra, gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, các lớp nghiệp vụ đã qua;\nc) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực các loại văn bằng, chứng chỉ theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Thông tư này;\nd) Quyết định phân công nhiệm vụ của Giám đốc Cảng vụ Hàng không, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với viên chức làm việc tại Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không và Cảng vụ Đường thủy nội địa);\nđ) Ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu chứng minh thư khổ 23mm x 30mm, mặc trang phục thanh tra, ảnh chụp không quá 06 tháng, có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi công chức, viên chức 02 ảnh).\n2. Cấp lại thẻ kiểm tra\nCông chức, viên chức được xem xét cấp lại thẻ kiểm tra trong trường hợp bị mất do bị cướp giật, trộm cắp, rách, hư hỏng do nguyên nhân khách quan và không thuộc các trường hợp bị mất do thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều này; không cấp lại quá 01 lần trong 1 kỳ sử dụng thẻ kiểm tra. Hồ sơ cấp lại thẻ kiểm tra bao gồm:\na) Đơn báo cáo, giải trình của công chức, viên chức về lý do đề nghị cấp lại thẻ kiểm tra, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc xác nhận đối với trường hợp bị cướp giật, trộm cắp;\nb) Công văn đề nghị cấp lại thẻ kiểm tra của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh Thanh tra Sở;\nc) Danh sách trích ngang gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, các lớp nghiệp vụ đã qua, mã số thẻ kiểm tra đã được cấp; lý do đề nghị cấp lại thẻ kiểm tra;\nd) Ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu chứng minh thư khổ 23mm x 30mm, mặc trang phục thanh tra, ảnh chụp không quá 06 tháng, có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi công chức 02 ảnh).",
"Điều 1 Thông tư 455/2003/TT-TTNN quy dịnh mẫu Thẻ Thanh tra viên và việc cấp phát, quản lý, sử dụng thẻ\n2 Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); thực hiện Công văn số 1887/VPCP-VI, ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp Thẻ thanh tra viên thay cho Thẻ Thanh tra viên cấp năm 1997 và giao cho Thanh tra Nhà nước quy định mẫu Thẻ Thanh tra viên.\nThanh tra Nhà nước quy định mẫu thẻ Thanh tra viên, việc cấp phát và quản lý thẻ như sau:\nI/ MẪU THẺ THANH TRA VIÊN.\nThẻ Thanh tra viên hình chữ nhật, rộng 61 mm dài 87 mm.\n- Mặt sau: màu hồng tươi, nền thẻ có hoa văn, ở giữa có biểu tượng ngành thanh tra in bóng, nội dung ghi:\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n\nTHẺ THANH TRA VIÊN\n\n(ảnh)\n\nSố:\nHọ và tên:\nĐơn vị công tác:\nHà Nội, ngày tháng năm\nTỔNG THANH TRA NHÀ NƯỚC\n\nbiểu tượng ngành Thanh tra\n\nVạch đỏ rộng 0,8 - 1 cm\n\nảnh của người được cấp có đóng dấu nổi.\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\n\nTHẺ THANH TRA VIÊN\n\n(Quốc huy, trên nền đỏ cờ\n\n- Mặt trước của Thẻ:\nII/ CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ THẺ THANH TRA VIÊN\n1- Tổng Thanh tra Nhà nước cấp và thống nhất quản lý Thẻ thanh tra viên trong hệ thống tổ chức Thanh tra nhà nước.\n2- Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra viên theo quy định tại Nghị định 191/HĐBT, ngày 18/6/1991 được cấp Thẻ Thanh tra viên.\nChánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ), Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) tổng hợp nhu cầu và có văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước cấp Thẻ cho Thanh tra viên thuộc hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước của Bộ, ngành, địa phương.\nHồ sơ đề nghị cấp thẻ gồm có:\n- Công văn đề nghị cấp thẻ Thanh tra viên (kèm theo danh sách trích ngang) do Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh ký.\n- Phiếu Thanh tra viên; Quyết định bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên.\n- 2 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm (chụp mới, kiểu chứng minh thư mặc trang phục mùa đông).\n3- Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý việc sử dụng Thẻ của Thanh tra viên của tổ chức thanh tra thuộc quyền quản lý của mình; khi phát hiện Thanh tra viên vi phạm kỷ luật hoặc sử dụng thẻ sai mục đích, có quyền tạm thu hồi thẻ và làm rõ mức độ sai phạm, kiến nghị hình thức xử lý và báo cáo Tổng Thanh tra Nhà nước.\n4- Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ. Trường hợp Thẻ Thanh tra viên bị hỏng, Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công văn đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước cấp đổi (kèm theo Thẻ bị hỏng và đơn xin đổi thẻ).\nTrường hợp bị mất thẻ, Thanh tra viên phải báo cáo rõ lý do cho Chánh thanh tra trực tiếp quản lý bằng văn bản (có xác nhận của cơ quan công an).\nChánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh 6 tháng một lần tổng hợp các trường hợp để mất, để hỏng Thẻ Thanh tra viên trình Tổng Thanh tra Nhà nước cấp bổ sung.\nHồ sơ đề nghị cấp bổ sung gồm có:\n- Đơn đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra viên.\n- Xác nhận của cơ quan công an về việc mất Thẻ.\n- Hai ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp theo quy định.\n- Công văn của Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh ký trình Tổng Thanh tra nhà nước.\n5- Khi Thanh tra viên chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc từ trần, Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh phải thu hồi Thẻ Thanh tra viên và nộp về Thanh tra Nhà nước.\nIII- SỬ DỤNG THẺ THANH TRA VIÊN\nThẻ Thanh tra viên xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên thực thi quyền hạn của mình và chỉ sử dụng khi thi hành nhiệm vụ. Đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.\nNghiêm cấm Thanh tra viên lợi dụng Thẻ Thanh tra viên sử dụng vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng Thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm, phải chịu xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nThông tư này thay thế Thông tư số 1183/TTNN, ngày 31/7/1996 của Thanh tra Nhà nước.\n\nQuách Lê Thanh\n(Đã ký)",
"Điều 192 Luật Thương mại 1997 số 58/L-CTN\nCác quảng cáo thương mại bị cấm\nCác quảng cáo thương mại bị cấm gồm:\n1- Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo;\n2- Quảng cáo sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép kinh doanh trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo;\n3- Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cá nhân và các thương nhân khác;\n4- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật;\n5- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác hoặc bắt chước sản phẩm quảng cáo của một thương nhân khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng;\n6- Quảng cáo sai với sự thật của hàng hoá, dịch vụ về một trong các nội dung sau: quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành."
] |
Hành vi sử dụng hình ảnh cá nhân để quảng cáo bị phạt như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;\nb) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép."
] | [
"Khoản 6 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;\nb) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;\nc) Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.",
"Khoản 3 Điều 38 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nTrường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.",
"Khoản 7 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo mới nhất\nHình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 đến 07 tháng; tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 tháng đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.",
"Khoản 8 Điều 109 Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11 mới nhất\nQuảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.",
"Khoản 19 Điều 8 Thông tư 09/2010/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 75/2010/NĐ-CP\nHành vi “Sử dụng biểu trưng, nhãn hiệu thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào để quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo” quy định tại điểm d khoản 5 Điều 30 của Nghị định số 75/2010/NĐ-CP áp dụng đối với một biểu trưng, một nhãn hiệu dưới một hình thức quảng cáo.",
"Khoản 2 Điều 50 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế mới nhất\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hình ảnh bào thai hoặc trẻ nhỏ trong quảng cáo sữa dùng cho phụ nữ mang thai.",
"Khoản 7 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 số 15/2012/QH13 mới nhất\nCá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó."
] |
Cá nhân có quyền nhân thân đối với hình ảnh như thế nào? | vi-pham-hanh-chinh | [
"Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nQuyền của cá nhân đối với hình ảnh\n1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.\nViệc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.\nViệc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:\na) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;\nb) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.\n3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng Bộ luật dân sự\n1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.\n2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.\n3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.\n4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.",
"Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 số 24/2004/QH11\nNhững yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án\n1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.\n2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.\n3. Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.",
"Điều 31 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nQuyền của cá nhân đối với hình ảnh\n1- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.\n2- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý hoặc thân nhân của người đó đồng ý, nếu người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.",
"Điều 12 Nghị định 22/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền tác giả quyền liên quan\nQuyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh\n1. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.\n2. Tác phẩm điện ảnh được sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.\n3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.\n4. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.\n5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.",
"Điều 9 Quyết định 2077/QĐ-UBTDTT Luật thi đấu Judo quốc tế\nVị trí (khu vực cho phép)\nTrận đấu phải được tiến hành trên diện tích thi đấu. Không một kỹ thuật nào có giá trị nếu một trong hai đấu thủ ở bên ngoài diện tích chiến đấu. Hơn nữa, một đấu thủ được coi là ở bên ngoài nếu có bàn chân, bàn tay, đầu gối hoặc bất kỳ một phần nào của cơ thể tiếp xúc với phần bên ngoài của diện tích chiến đấu lúc tư thế đứng (TACHI-WAZA); được coi là ở bên ngoài kh một phần của thân người tiếp xúc với diện tích an toàn và không còn đụng tới diện tích chiến đấu nữa.\nNếu hơn phần nửa thân người ở ngoài diện tích chiến đấu lúc ở SUTEMI-WAZA (kỹ thuật hy sinh) hoặc NE-WAZA (kỹ thuật dưới đất) thì đấu thủ cũng được coi như ở bên ngoài (hình 34).\n\nNgoại lệ:\nKhi một đấu thủ ném đối phương mình ra bên ngoài diện tích chiến đấu nhưng chính bản thân mình vẫn còn ở bên trong diện tích chiến đấu khá lâu, khả dĩ bảo đảm rõ ràng hiệu quả của một đòn kỹ thuật thì đòn kỹ thuật này được thừa nhận có giá trị.\nNếu một thế ném bắt đầu với hai đấu thủ còn ở bên trong diện tích chiến đấu, thể nhưng trong lúc ném thì đấu thủ bị ném di chuyển ra bên ngoài diện tích chiến đấu thì đòn thế này có thể như có giá trị để đánh giá cho điểm vì đòn thế này không bị ngắt quãng và đấu thủ thực hiện thế ném vẫn còn ở bên trong diện tích chiến đấu khả dĩ chứng minh được hiệu quả kỹ thuật của mình (hình 35).\n\nKhi đã có tiếng hô \"OSAE - KOMI\", trận đấu có thể tiếp tục:\nCho đến khi chấm dứt thời gian đích thực của bất động.\nCho đến khi nào một trong các đấu thủ chịu thua.\nHoặc cho đến khi nào có tiếng hô \"TOKETA\".\nLúc mà một phần thân mình của một trong các đấu thủ chạm vào diện tích chiến đấu.\nNếu lúc tấn công bằng một kỹ thuật chẳng hạn như O-UCHI GARI hoặc KOUCHI GARI, bàn chân hoặc ống chân của TORI (người tấn công) rời khỏi diện tích chiến đấu và di chuyển trên diện tích an toàn thì đòn thế này được coi như có giá trị (để đánh giá) vì rằng TORI không trợ chống bằng bàn chân hoặc ống chân ở bên ngoài diện tích chiến đấu.\nGhi chú Điều 9: Vị trí (khu vực cho phép)\nTrong trường hợp bất động ở đường biên\nNếu một phần thân thể của đấu thủ (TORI hoặc UKE) còn chạm diện tích chiến đấu thì cho phép tiếp tục bất động, song nếu bỗng nhiên được nâng lên và không còn chạm diện tích chiến đấu nữa thì trọng tài phải hô \"MATE\" và đòn bất động coi như không còn có giá trị nữa.\nNếu trong lúc thực hiện đòn ném, TORI (người tấn công) ra khỏi diện tích chién đấu và đang ở \"trên không\" (có nghĩa là TORI không còn chạm vào bất kỳ phần nào của diện tích chiến đấu nữa) kỹ thuật áp dụng được coi như có giá trị để đánh giá nếu UKE (người bị tấn công) tiếp xúc với thảm Tapis trước khi một phần thân thể của TORI chạm vào phần bên ngoài của diện tích chiến đấu.\nVì rằng \"Vùng nguy hiểm\" (màu đỏ) có bề rộng 1 mét, phân giới giữa diện tích chiến đấu với diện tích an toàn và vùng này lại ở ngay bên trong giới hạn của diện tích chiến đấu, do đó đấu thủ nào ở tư thế đứng mà chân vẫn còn chạm vào vùng màu đỏ này thì phải được coi như còn ở bên trong diện tích chiến đấu.\nKhi thực hiện SUTEMI - WAZA (kỹ thuật hy sinh) đong ném được coi như có giá trị nếu TORI trong lúc thực hiện kỹ thuật, còn giữ ít nhất phân nửa thân thể ở bên trong diện tích chiến đấu (các bàn chân của TORI không được rời khỏi diện tích chiến đấu trước khi lưng hoặc hông của mình chạm vào thảm Tapis). Hình 36a.\n\nHình 36a, b\nOSAEKOMI - WAZA (kỹ thuật dưới đất) một đòn thế có giá trị và có thể được tiếp tục vào lúc mà một trong hai đấu thủ còn giữ ít nhất một phần thân thể ở bên trong diện tích chiến đấu (hình 36b).\nNếu TORI rơi ra bên ngoài diện tích chiến đấu trong lúc thực hiện một kỹ thuật, đòn thế này được coi như có giá trị để đánh giá nếu thân mình của UKE chạm vào thảm_ Tapis trước TORI. Do đó nếu đầu gối, bàn tay hoặc bất kỳ một phần thân thể nào khác của TORI chạm vào diện tích an toàn trước bất kỳ phần thân thể nào khác caut UKE thì kết quả đạt được không có giá trị.\nKhi trận đấu đã bắt đầu, các đấu thủ chỉ có thể rời khỏi diện tích chiến đấu khi được trọng tài cho phép. Việc cho phép như vậy chỉ được chấp nhận trong những trường hợp đặc biệt (để thay đổi võ phục không phù hợp với những yêu cầu của Điều 3, hoặc bị hư rách hay dơ bẩn)."
] |
Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu năm 2024 là bao lâu? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 12 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nThời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:\na) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;\nb) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;\nc) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;\nd) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;\nđ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;\ne) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;\ng) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;\nh) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;\ni) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;\nk) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;\nl) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;\nm) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nn) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.",
"Khoản 24 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nNgười có thẩm quyền là người quyết định đầu tư hoặc người quyết định việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.",
"Điều 45 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nThời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu\n1. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:\na) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;\nb) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế;\nc) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;\nd) Trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;\nđ) Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.\n2. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành đồng thời với thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu.\n3. Đối với các công việc khác ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ của dự án, gói thầu."
] | [
"Khoản 4 Điều 5 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nSản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều này khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:\na) Sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;\nc) Sản phẩm được tạo ra trên cơ sở sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng của chính nhà thầu được cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp hoặc chương trình máy tính của chính nhà thầu trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;\nd) Sản phẩm chip bán dẫn;\nđ) Sản phẩm đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;\ne) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu và phát triển tại một trong các cơ sở của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia;\ng) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.\nSản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản này được hưởng ưu đãi trong thời hạn 06 năm kể từ lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.",
"Khoản 4 Điều 24 Luật Đấu thầu 2023 số 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024 mới nhất\nGói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này.",
"Khoản 2 Điều 19 Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT cung cấp thông tin lựa chọn nhà thầu Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới nhất\nTài liệu đính kèm bao gồm:\na) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;\nb) Báo cáo đánh giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);\nc) Trường hợp giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 131 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải đăng tải quyết định điều chỉnh giá gói thầu trên Hệ thống trước thời điểm hết hạn chào lại giá dự thầu.",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 3418/QĐ-UBND 2016 dự toán kinh phí nhà thầu hỗ trợ giống lúa vụ Đông Xuân Vĩnh Phúc\n1. Tên gói thầu: Mua giống lúa chất lượng vụ Đông Xuân 2016-2017\n2. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Giống cây trồng.\n3. Nguồn kinh phí: Nguồn sự nghiệp kinh tế trong dự toán năm 2016 và năm 2017\n4. Phần phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\n\nTên gói thầu\n\nGiá gói thầu (1.000 đồng)\n\nHình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu\n\nThời gian lựa chọn nhà thầu\n\nLoại hợp đồng\n\nThời gian thực hiện hợp đồng\n",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn 216/2013/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch Đầu tư\nThanh tra việc chấp hành các quy định trong lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:\na) Việc thực hiện quy định về lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nb) Việc thực hiện quy định về đánh giá, thẩm định hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\nc) Việc thực hiện quy định về thời gian thực hiện các gói thầu, dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã được phê duyệt."
] |
Ai có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 130 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng công trình, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản có thể xảy ra."
] | [
"Khoản 2 Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.",
"Khoản 5 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.",
"Khoản 8 Điều 8 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước mới nhất\nThành phần hồ sơ pháp lý, tạm ứng, thanh toán của công trình xây dựng đặc thù:\na) Đối với công trình bí mật: Kế hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng).\nb) Đối với công trình thực hiện theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách, công trình xây dựng tạm:\nHồ sơ tạm ứng bao gồm: Lệnh khẩn cấp hoặc quyết định tình huống khẩn cấp của cấp có thẩm quyền; quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng).\nHồ sơ thanh toán: Hợp đồng, thỏa thuận liên doanh (trường hợp hợp đồng liên doanh mà các thỏa thuận liên doanh không quy định trong hợp đồng) hoặc văn bản giao việc (đối với trường hợp tự thực hiện và không có hợp đồng) và các hồ sơ theo quy định tại khoản 4 và 6 Điều này (trừ hồ sơ đơn vị đã gửi khi tạm ứng).",
"Khoản 8 Điều 2 Quyết định 194/QĐ-UBND 2021 phân bổ biên chế công chức hành chính thành phố Hải Phòng\nThủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:\n- Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm của đơn vị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Rà soát, giải quyết số lao động hợp đồng dôi dư, vượt định mức quy định; sử dụng có hiệu quả số lượng người làm việc được giao.\n- Chủ động rà soát lại nhiệm vụ, từng bước xây dựng phương án cung cấp dịch vụ để tiến tới hợp đồng công việc, nhằm giảm bớt biên chế sự nghiệp cho đơn vị; phân công, bố trí lại đội ngũ viên chức tiến tới giảm biên chế hàng năm.\n- Khẩn trương xây dựng cơ chế tự chủ về tài chính theo quy định, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.",
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 71/2005/NĐ-CP quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù\nNội dung quyết định xây dựng công trình khẩn cấp gồm: xác định người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp; nhiệm vụ xây dựng công trình; các yêu cầu đối với công trình; nguồn lực được huy động; nguyên tắc thanh toán và đền bù phù hợp với pháp luật về tình trạng khẩn cấp và tình huống khẩn cấp."
] |
Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong trường hợp nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nViệc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;\nb) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;\nc) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;\nd) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;\nđ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;\ne) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới."
] | [
"Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nGiao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;\nc) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.\nCác điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.",
"Khoản 1 Điều 11 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.",
"Khoản 1 Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.",
"Khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nTrách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:\na) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;\nc) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nd) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nđ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.",
"Khoản 5 Điều 2 Quyết định 17/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 64/2016/QĐ-UBND tỉnh Ninh Thuận\nSửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:\n“3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp, thời điểm xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ”.",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn nội dung Quản lý chất lượng công trình xây dựng Điều kiện năng lực tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng\nThẩm quyền quyết định phá dỡ\nViệc phá dỡ các công trình được quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật Xây dựng được thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tuỳ theo quy mô công trình.Trường hợp chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng công trình không chấp hành thì bị cưỡng chế phá dỡ và chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ.\n2. Lập, phê duyệt giải pháp phá dỡ công trình xây dựng\nSau khi có quyết định phá dỡ của cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 mục này, người được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải lập và phê duyệt giải pháp phá dỡ. Khi có hộ liền kề hoặc không liền kề nhưng việc phá dỡ có thể ảnh hưởng đến công trình lân cận thì giải pháp phá dỡ phải có sự thỏa thuận của chủ hộ liền kề và của chủ các công trình lân cận.\nTùy theo quy mô và tính chất của công trình cần phá dỡ, trong trường hợp cần thiết người được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình cần lấy ý kiến của các chuyên gia về giải pháp phá dỡ trước khi phê duyệt.\nIV. VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN HẠNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỂ XẾP HẠNG VÀ TỔ CHỨC MỚI THÀNH LẬP QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG V CỦA NGHỊ ĐỊNH 16/2005/NĐ-CP",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 03/2009/TT-BXD nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nTrong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình."
] |
TP. Hồ Chí Minh giáp với những tỉnh nào? TP. Hồ Chí Minh có giáp biển không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Quyết định 642/QĐ-TTg 2022 nhiệm vụ lập Quy hoạch thành phố Hồ Chí Minh 2021 2030\nPhê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung sau:\nI. TÊN, PHẠM VI, THỜI KỲ QUY HOẠCH\n1. Tên Quy hoạch\nQuy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n2. Phạm vi ranh giới quy hoạch\n- Phần lãnh thổ đất liền: toàn bộ diện tích của Thành phố Hồ Chí Minh là 2.095 km2.\n- Tọa độ địa lý: từ 10°10' đến 10°38' vĩ độ Bắc và 106°22' đến 106°54' kinh độ Đông.\n- Ranh giới hành chính: bao gồm thành phố Thủ Đức và 21 đơn vị hành chính cấp quận, huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương; phía Nam giáp biển Đông; phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.\n- Phần không gian biển: được xác định trên cơ sở Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13, Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc giao các khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” và các văn bản liên quan.\n3. Thời kỳ lập quy hoạch\n- Thời kỳ lập quy hoạch: 2021-2030.\n- Tầm nhìn dài hạn: đến năm 2050.\nII. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC LẬP QUY HOẠCH\n1. Quan điểm lập quy hoạch\n- Việc lập quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của cả nước, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\n- Quy hoạch Thành phố phải gắn với tầm nhìn đến năm 2050, Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị thông minh, trình độ phát triển ngang tầm với các thành phố lớn khu vực Đông Nam Á và Châu Á, tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên cơ cấu kinh tế hiện đại với nguồn nhân lực chất lượng cao và yếu tố đổi mới sáng tạo là trung tâm, có trình độ khoa học công nghệ phát triển và đời sống của người dân ở mức cao.\n- Thể hiện được tầm nhìn và quan điểm đổi mới mạnh mẽ trong tư duy phát triển. Đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ giữa các ngành; tính công khai, minh bạch trong thu hút và triển khai các dự án đầu tư; phát triển hài hòa các địa phương, vùng lãnh thổ trên địa bàn Thành phố; phù hợp với khả năng cân đối, huy động về nguồn lực triển khai; thống nhất đồng bộ với Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060.\n- Tận dụng tối đa giá trị địa kinh tế - chính trị của Thành phố, các cơ hội liên kết giữa Thành phố với vùng Đông Nam Bộ, với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, cả nước và quốc tế (đặc biệt là các quốc gia trong khu vực); khả năng khai thác hành lang kinh tế Bắc Nam; khả năng khai thác các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết (WTO, CTPPP, APTA, EVFTA.,.) để phát huy vai trò hạt nhân Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, đầu tàu kinh tế cả nước.\n- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo nền tảng cho phát triển trên cơ sở tận dụng các cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xác định khoa học và công nghệ là động lực phát triển, là chìa khóa để Thành phố Hồ Chí Minh bắt kịp và vượt một số thành phố lớn khu vực Đông Nam Á.\n2. Mục tiêu lập quy hoạch\n- Sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn Thành phố để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng và lợi thế của Thành phố phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.\n- Hiện thực hóa mục tiêu, định hướng phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Thành phố theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025; xác định mô hình phát triển mới, các khâu đột phá chiến lược; nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; đi đầu trong việc tận dụng các cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển mạnh kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn để Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, phát triển nhanh và bền vững; trở thành trung tâm về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ và văn hóa của khu vực Đông Nam Á vào năm 2030; trở thành trung tâm về kinh tế, tài chính của Châu Á vào năm 2045; xử lý những vấn đề trước mắt trong 5 đến 10 năm tới, bao gồm ùn tắc giao thông, ngập úng do thủy triều và mưa, ô nhiễm môi trường ở cách kênh rạch, các khu dân cư có điều kiện sống thấp.\n- Cung cấp những căn cứ khoa học và công cụ pháp lý quan trọng để chính quyền các cấp của Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng trong lãnh đạo, chỉ đạo, thống nhất công tác quản lý nhà nước và hoạch định chính sách, kiến tạo động lực phát triển; là cơ sở để xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư trên địa bàn Thành phố, đảm bảo tính khách quan, khoa học; tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo tính kết nối đồng bộ giữa quy hoạch quốc gia với quy hoạch vùng và quy hoạch Thành phố nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của Thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.\n- Xây dựng được hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL), quy hoạch thống nhất hệ thống thông tin quốc gia về quy hoạch, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý phát triển của Thành phố, vùng và quốc gia. Là căn cứ để các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân đầu tư, kinh doanh, sinh sống và làm việc có thể kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch của Thành phố.\n3. Nguyên tắc lập quy hoạch\n- Đảm bảo sự tuân thủ, bám sát theo quy định của Luật Quy hoạch, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện một số điều của Luật Quy hoạch, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n- Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -2025 của cả nước, các chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quan trọng của cả nước; cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng Đông Nam bộ, quy hoạch Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam trên địa bàn Thành phố; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.\n- Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất.\n- Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, tính dự báo, tính khả thi, sử dụng hiệu quả nguồn lực; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tính bảo tồn.\n- Đảm bảo tính khả thi trong triển khai, phù hợp với khả năng thực tế và nguồn lực thực hiện của Thành phố thời kỳ 2021-2030 và khả năng huy động nguồn lực trong tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng các phương án, định hướng phát triển phù hợp với xu thế phát triển và vận động của bối cảnh trong và ngoài nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.\n- Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, số hóa thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế và liên kết vùng.\nIII. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH\n1. Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch\n- Định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội phải đồng bộ với quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng được cấp có thẩm quyền quyết định, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế, các cam kết trong các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam là thành viên.\n- Đảm bảo tính liên kết, thống nhất đồng bộ với điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có giữa các ngành, các vùng liên huyện, các địa phương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tăng cường liên kết vùng; xác định cụ thể các khu vực sử dụng cho mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh ở cấp thành phố, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.\n- Xây dựng và cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phát triển cân bằng giữa kinh tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, quốc phòng, chủ quyền quốc gia.\n- Ứng dụng công nghệ hiện đại, số hóa, thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế và liên kết vùng.\n- Định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực nhằm chuyển đổi các huyện thành các quận, thành phố trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.\n- Việc lập quy hoạch phải gắn với các cơ chế, chính sách đặc thù đang được Trung ương áp dụng cho Thành phố Hồ Chí Minh, việc tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố; đề xuất được các cơ chế, chính sách mới, các mô hình phát triển mới cần được Trung ương thông qua để đảm bảo tính khả thi của quy hoạch sau khi được phê duyệt.\n2. Xác định nội dung Quy hoạch\nNội dung Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện theo các quy định tại Điều 27 Luật Quy hoạch và Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh:\n- Các điều kiện tự nhiên, xã hội: thể hiện tính đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh về vị trí địa lý (nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á, đầu mối giao lưu quốc tế, nằm vị trí trung tâm của vùng Đông Nam bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long); điều kiện tự nhiên (hệ thống sông Sài Gòn, sông Đồng Nai chảy qua trung tâm Thành phố, rừng ngập mặn Cần Giờ, biển Cần Giờ là cửa ngõ tiến ra biển Đông của Thành phố); điều kiện xã hội (một trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của cả nước, nơi hội tụ văn hóa của các vùng miền trong cả nước);\n- Tổng hợp các cơ hội, thách thức: làm rõ những thách thức đối với sự quá tải về cơ sở hạ tầng, ngập nước, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu; gia tăng dân số và an sinh xã hội.\nb) Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn:\n- Thực trạng phát triển kinh tế, khả năng huy động nguồn lực: làm rõ được vai trò, vị trí trung tâm kinh tế của Thành phố đối với cả nước, vai trò đầu tàu và động lực tăng trưởng của cả nước; thực trạng sắp xếp, tổ chức các hoạt động kinh tế trên địa bàn Thành phố; so sánh kinh tế Thành phố với các thành phố lớn trong khu vực Đông Nam Á;\n- Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội: thể hiện rõ vai trò trung tâm của Thành phố về y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao đối với vùng và cả nước; đóng góp của lĩnh vực văn hóa - xã hội vào phát triển kinh tế Thành phố; hội nhập quốc tế về văn hóa;\n- Thực trạng phát triển khoa học, công nghệ: làm rõ vị trí vai trò trung tâm của Thành phố về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đóng góp của khoa học, công nghệ vào phát triển Thành phố và khu vực; thực trạng phát triển tiềm lực về khoa học, công nghệ;\n- Thực trạng công tác đảm bảo quốc phòng - an ninh: làm rõ vị trí, vai trò của Thành phố về đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực phía Nam và cả nước; việc đảm bảo quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng phát triển tiềm lực quốc phòng trong tình hình mới với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ;\n- Thực trạng tổ chức không gian và phát triển hạ tầng: làm rõ sự phù hợp về bố trí không gian phân vùng chức năng, cực tăng trưởng, các tuyến hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội, các khu chức năng; nhấn mạnh việc hình thành khu đô thị sáng tạo tương tác cao phía Đông, thành lập thành phố Thủ Đức;\n- Thực trạng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường: xác định các nguồn tài nguyên trọng yếu của Thành phố, bao gồm hệ thống sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, biển Đông, rừng ngập mặn Cần Giờ...; thực trạng khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên;\n- Tổng hợp, phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.\nc) Yêu cầu về quan điểm, mục tiêu và phương án phát triển:\n- Xây dựng quan điểm phát triển: phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở chú trọng đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển đột phá trên cơ sở vượt và thu hẹp khoảng cách với một số thành phố lớn của khu vực Đông Nam Á; phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; phát triển Thành phố gắn với liên kết vùng, khu vực, thế giới; phát triển đa trung tâm; hình thành “chuỗi đô thị”; phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường;\n- Xây dựng kịch bản và phương án phát triển: xác định khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh tế số là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của Thành phố;\n- Xây dựng mục tiêu phát triển: xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh, đổi mới sáng tạo; trở thành một trung tâm tài chính quốc tế, trung tâm thương mại quốc tế, trung tâm logistics, trung tâm nghiên cứu phát triển; bắt kịp và vượt một số thành phố lớn khu vực Đông Nam Á; phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục và đào tạo của khu vực Đông Nam Á, Đến năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh cơ bản giải quyết tình trạng quá tải về hạ tầng giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường, điều kiện sinh hoạt của người lao động;\n- Các nhiệm vụ trọng tâm và các khâu đột phá:\n+ Xác định các nhiệm vụ trọng tâm: nguồn lực cho phát triển, bao gồm nguồn nhân lực chất lượng cao, vốn đầu tư và công nghệ, đất đai; hệ thống cơ sở hạ tầng, bao gồm hạ tầng giao thông kết nối vùng, hạ tầng số, cơ sở hạ tầng xã hội; ô nhiễm môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; phục hồi và phát triển kinh tế do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19;\n+ Xác định các khâu đột phá: đột phá trong thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chú họng cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư; đột phá trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, hạ tầng số; đột phá về phát triển kinh tế số; đột phá trong tổ chức chính quyền đô thị, trong đó chú trọng phát triển thành phố Thủ Đức trở thành đô thị sáng tạo, tương tác cao; phát triển trung tâm tài chính quốc tế, trung tâm logistics.\nd) Yêu cầu về phương án phát triển các ngành quan trọng:\n- Ngành công nghiệp: phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, sử dụng ít lao động, nhà máy thông minh, sản xuất sản phẩm thông minh; phát triển các nhóm ngành công nghiệp trọng yếu; chuyển từ hoạt động gia công, lắp ráp sang chế tạo; phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung theo mô hình cụm liên kết ngành; chuyển đổi các khu chế xuất và công nghiệp, cụm công nghiệp hiện hữu sang mô hình khu chế xuất và công nghiệp, cụm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao;\n- Ngành dịch vụ: thương mại với vai trò trung tâm bán buôn, đầu mối xuất nhập khẩu, trung tâm mua sắm của cả nước và quốc tế; phát triển kết cấu hạ tầng thương mại dịch vụ hiện đại, kinh doanh trực tuyến. Vận tải và kho bãi gắn với phát triển giao thông thông minh, các trung tâm logistics, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, hình thành các trung tâm logistics gắn với phát triển hệ thống cảng biển, bến bãi trong mối liên kết vùng Đông Nam bộ. Tài chính ngân hàng và bảo hiểm gắn với phát triển trung tâm tài chính quốc tế;\n- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, bền vững; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực; phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung;\n- Lĩnh vực văn hóa, xã hội: y tế gắn với phát triển y tế thông minh, phát triển mạng lưới bệnh viện theo hướng hiện đại, tăng cường y tế cơ sở, mạng lưới y tế đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với giáo dục thông minh, phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo đáp ứng về số lượng và chất lượng; đầu tư, hiện đại hóa cơ sở giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Xây dựng, hình thành không gian văn hóa Hồ Chí Minh; phát triển các cơ sở văn hóa; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc;\n- Lĩnh vực quốc phòng - an ninh: thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế. Xây dựng Thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc, có thể trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.\nđ) Yêu cầu về phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội: chú trọng xác định phương án kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng của Thành phố Hồ Chí Minh với hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia và vùng Đông Nam bộ. Đồng thời, đề xuất phương án tổ chức liên kết không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, cơ chế phối hợp tổ chức phát triển không gian liên huyện.\ne) Yêu cầu về phát triển trong điều kiện kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành phố trong vùng Thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ nhằm phát huy vai trò động lực phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\ng) Yêu cầu về phương án tổ chức hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn và phát triển kết cấu hạ tầng:\n- Phương án tổ chức hệ thống đô thị và nông thôn (thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch);\n- Phương án tổ chức các phân khu chức năng khác.\nh) Yêu cầu về phương án phát triển hạ tầng đô thị:\n- Phương án bố trí không gian phát triển;\n- Phương án tổ chức không gian phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (thực hiện theo quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch): trong giai đoạn đến năm 2030, hoàn thành các dự án giao thông trọng yếu trên địa bàn Thành phố, bao gồm các tuyến đường vành đai, đường cao tốc, đường sắt đô thị,...\ni) Yêu cầu về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện: việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất cần dựa trên những dự báo về ứng dụng các tiến bộ của khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.\nk) Yêu cầu về phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện: xác định phạm vi, tính chất, hướng phát triển trọng tâm của từng vùng liên huyện, vùng huyện; bố trí, sắp xếp hệ thống các thị trấn, trung tâm cụm xã theo nhu cầu phân bố sản xuất và phân bố dân cư tại từng vùng liên huyện, vùng huyện; định hướng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng vùng liên huyện, vùng huyện.\nl) Yêu cầu về phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng hóa sinh học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: xây dựng phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học cần dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu về khoa học và công nghệ để có biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường phù hợp. Những vấn đề về môi trường Thành phố cần tập trung xử lý bao gồm rác thải, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ngập nước; bảo vệ khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.\nm) Yêu cầu về phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên trên địa bàn: chú trọng quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả và bền vững, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất đai.\nn) Yêu cầu về phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra: việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước Thành phố phải hiệu quả, tiết kiệm, có giải pháp khắc phục những thiệt hại do triều cường, xâm nhập mặn, giảm thiểu và hướng tới chấm dứt khai thác nước ngầm.\no) Yêu cầu phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn: việc phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố phải chú ý ảnh hưởng của bão đối với huyện Cần Giờ, những khu vực chịu ảnh hưởng bởi triều cường và nước biển dâng.\np) Yêu cầu về xây dựng Danh mục dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện: xây dựng 02 bộ tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030 cho các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố và các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách; từ đó xây dựng 02 danh mục dự án ưu tiên đầu tư từ hai nguồn vốn này cho phù hợp, thuận lợi trong việc thu hút đầu tư của Thành phố trong thời kỳ quy hoạch.\nq) Yêu cầu về xây dựng giải pháp, nguồn lực thực hiện Quy hoạch: xác định các giải pháp trọng tâm, mang tính đột phá và nêu rõ yêu cầu đối với từng nhóm giải pháp cân tập trung thực hiện trong thời kỳ 2021 - 2030 và những năm tiếp theo, trong đó chú trọng các giải pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực về đất đai.\nr) Yêu cầu về xây dựng báo cáo quy hoạch gồm: báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, báo cáo nội dung đề xuất, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh.\n3. Xây dựng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) và xử lý, tích hợp báo cáo ĐMC vào báo cáo Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh.\n4. Các nội dung đề xuất nghiên cứu tích hợp vào quy hoạch: các nội dung được đề xuất vào quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh được nghiên cứu đảm bảo Quy hoạch được thực hiện theo hướng tiếp cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan trong việc lập quy hoạch trên phạm vi lãnh thổ của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.\nIV. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH\n1. Yêu cầu về phương pháp lập Quy hoạch\nHệ thống các phương pháp lập Quy hoạch phải đảm bảo tính tiếp cận tổng hợp, khoa học, phù hợp với thực tiễn, đa chiều, đa lĩnh vực và ứng dụng công nghệ hiện đại.\n2. Các phương pháp lập Quy hoạch\nQuy hoạch được lập dựa trên phương pháp tiếp cận tổng hợp, đa chiều, đa lĩnh vực, đảm bảo các yêu cầu về tính khoa học, tính phù hợp, tính thực tiễn và ứng dụng công nghệ hiện đại. Các phương pháp cơ bản sau được sử dụng trong quá trình lập Quy hoạch:\n- Phương pháp nghiên cứu tại địa bàn;\n- Phương pháp khảo sát thực địa;\n- Phương pháp thông tin địa lý, bản đồ (GIS);\n- Phương pháp tích hợp quy hoạch;\n- Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh và các phương pháp phân tích chuyên ngành;\n- Phương pháp định lượng;\n- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, phân loại, thống kê, xử lý thông tin;\n- Phương pháp dự báo, xây dựng phương án phát triển;\n- Phương pháp mô hình;\n- Phương pháp tham vấn (cùng tham gia);\n- Bộ công cụ hỗ trợ lập quy hoạch;\n- Xây dựng giao diện web;\n- Các phương pháp khác phù hợp với quy trình kỹ thuật lập quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh.\nV. THÀNH PHẦN, CHI PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ LẬP QUY HOẠCH\n1. Thành phần hồ sơ quy hoạch\na) Phần văn bản\n- Tờ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch;\n- Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;\n- Báo cáo Quy hoạch gồm Báo cáo tổng hợp, Báo cáo tóm tắt và các báo cáo liên quan; các phụ lục, sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về Quy hoạch;\n- Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược (thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường);\n- Các phụ lục và văn bản pháp lý liên quan;\n- Các báo cáo nội dung đề xuất tích hợp vào quy hoạch Thành phố;\n- Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan khác.\nb) Hệ thống bản đồ và sơ đồ\nDanh mục và tỷ lệ bản đồ Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Mục IX, Phụ lục I, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, gồm:\n- Bản đồ và sơ đồ phân tích;\n- Bản đồ in tỷ lệ 1:250.000 - 1:1.000.000: bản đồ vị trí và các mối quan hệ của Thành phố Hồ Chí Minh trong vùng và cả nước;\n- Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:25.000 - 1:100.000: các bản đồ về hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phân bố dân cư, hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Thành phố:\n+ Các bản đồ về hiện trạng phát triển;\n+ Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục đích sử dụng;\n+ Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn;\n+ Bản đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng;\n+ Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội;\n+ Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật;\n+ Bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất;\n+ Bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên;\n+ Bản đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu;\n+ Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện;\n+ Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện;\n+ Bản đồ chuyên đề (nếu có);\n- Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000: bản đồ hiện trạng và định hướng phát triển khu vực trọng điểm của Thành phố (nếu có).\n2. Chi phí lập quy hoạch: thực hiện theo quy định hiện hành.\n3. Tiến độ lập quy hoạch\nPhấn đấu cơ bản hoàn thành việc lập Quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2022 theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 và theo quy định của pháp luật về quy hoạch."
] | [
"Điều 1 Quyết định 642/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính lâm nghiệp Sở Nông nghiệp Hồ Chí Minh\nCông bố kèm Quyết định này Danh mục 02 thủ tục hành chính lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm: 01 thủ tục hành chính thay thế và 01 thủ tục hành chính bãi bỏ do được thay thế.\nDanh mục thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tại địa chỉ http://vpub.hochiminh city.gov.vn/portal/Home/danh-muc-tthc/default.aspx.",
"Điều 1 Quyết định 642/QĐ-UBND 2022 Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn chất lượng nước sạch Đà Nẵng\nPhê duyệt Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với các nội dung chính sau đây:\n1. Lĩnh vực: Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.\n2. Đối tượng áp dụng: Quy chuẩn kỹ thuật địa phương này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị cấp nước); các cơ quan quản lý nhà nước về kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng nước sạch; các phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận các thông số về chất lượng nước.\n3. Tên Quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây viết tắt là QCĐP) về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại địa bàn thành phố Đà Nẵng.\n4. Tên cơ quan, tổ chức biên soạn Quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng.\n5. Thời gian thực hiện: Năm 2022.\n6. Phương án triển khai: Tại Phụ lục kèm theo.\n7. Nguồn kinh phí thực hiện\na) Nguồn kinh phí thực hiện xây dựng QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại địa bàn thành phố Đà Nẵng:\n- Hoạt động xây dựng QCĐP: sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Sở Y tế;\n- Quản lý hoạt động xây dựng QCĐP: sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ.\nb) Việc sử dụng kinh phí xây dựng QCĐP áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được thực hiện theo các quy định hiện hành.\n8. Tổ chức thực hiện\na) Sở Y tế\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố thành lập Ban soạn thảo QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức triển khai Kế hoạch này bảo đảm hiệu quả; kịp thời báo cáo, đề xuất xử lý những vướng mắc vượt thẩm quyền trong quá trình thực hiện.\n- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp để thực hiện xây dựng QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.\nb) Sở Khoa học và Công nghệ\n- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và ban hành QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định.\n- Tham gia xây dựng QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.\n- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các thủ tục về việc thông báo lấy ý kiến dự thảo QCĐP lên cổng thông tin điện tử của thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ.\n- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp để thực hiện xây dựng QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.\nc) Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương\n- Phối hợp với Sở Y tế đề xuất các thông số chất lượng nước sạch, cung cấp các số liệu có liên quan để phục vụ việc xây dựng QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.\n- Tham gia, phối hợp với Sở Y tế xây dựng QCĐP về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.\nd) Sở Tư pháp: Phối hợp hướng dẫn quy trình xây dựng, ban hành QCĐP theo đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật trước khi hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Y tế, Bộ khoa học và Công nghệ cho ý kiến về dự thảo QCĐP.\ne) Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo kế hoạch đã được duyệt và thanh quyết toán theo đúng quy định.\ng) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, triển khai QCĐP trên địa bàn thành phố.\nh) Các sở, ban, ngành liên quan khác và UBND các quận, huyện: Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo thẩm quyền và lĩnh vực ngành, đơn vị quản lý.",
"Điều 2 Quyết định 642/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.",
"Điều 4 Quyết định 642/QĐ-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND Đắk Nông\nĐiều khoản thi hành\n1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.\n2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này",
"Điều 1 Quyết định 2507/QĐ-TCHQ công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan\nCông nhận:\nChi nhánh Công ty TNHH HANARO TNS Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh.\nMã số thuế: 0102910110.\nĐịa chỉ: lầu 7, phòng 704, số 60A, đường Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.\nGiấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 4112000046 do Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 16/4/2010.\nĐủ điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.\nChi nhánh Công ty TNHH HANARO TNS Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Luật Hải quan, Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.",
"Điều 2 Quyết định 889/QĐ-TTg kết thúc thí điểm cải cách hành chính theo cơ chế một dấu quận, huyện thành phố Hồ Chí Minh và thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh\nGiao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh và các cơ quan có liên quan, xem xét, xử lý những vấn đề pháp lý phát sinh từ kết quả thí điểm cơ chế một dấu tại TP. Hồ Chí Minh và tại tỉnh Trà Vinh.",
"Điều 2 Quyết định 04/QĐ-CTN cho trở lại quốc tịch Việt Nam\nĐiều 1. Cho trở lại quốc tịch Việt Nam đối với 09 người có tên trong danh sách kèm theo.\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.\nThủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và những người có tên trong danh sách tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\n\nCHỦ TỊCH\nNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\n\nNguyễn Minh Triết\n\nDANH SÁCH\nNGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM\n(Kèm theo Quyết định số 04/QĐ-CTN ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Chủ tịch nước)\n1. Phạm Thị Ngân, sinh ngày 25/10/1980 tại Cà Mau\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 61, đường Tự Do, khóm 5, thôn Nhị Giáp, xã Lục Giáp, huyện Đài Nam\n2. Trần Thanh Liên, sinh ngày 26/4/1977 tại thành phố Hồ Chí Minh\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 14, ngõ Tống Tịch, khóm 12, thôn Mã Hưng, xã Tú Thủy, huyện Chương Hóa\n3. Nguyễn Thị Thùy Linh, sinh ngày 08/02/1979 tại Cần Thơ\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 13, ngõ 96, đường Dân Trị, khóm 3, phường Thanh Thúy, TP Bản Kiều, huyện Đài Bắc\n4. Trần Thị Thừa, sinh ngày 09/4/1981 tại Bạc Liêu\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 7, hẻm 4, ngõ 225, đường Vĩnh Cát, khóm 5, phường Ngũ Thường, khu Tín Nghĩa, TP Đài Bắc\n5. Hồ Thị Hạnh, sinh ngày 25/3/1979 tại Đồng Tháp\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 104, thôn Đỉnh Hảo Tân, khóm 2, phường Quang Minh, thị trấn Đại Khê, huyện Đào Viên\n6. Châu Thị Huỳnh Hoa, sinh ngày 15/8/1977 tại Bạc Liêu\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 19, đường Nam Bình, đoạn 2, phường Thành Hưng, TP Bình Thành, huyện Đào Viên\n7. Phan Thị Kim Dung, sinh ngày 18/8/1983 tại Long An\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 5, đường Dân Tộc, khóm 14, thôn Bản Phúc, xã Lưu Cầu, huyện Bình Đông\n8. Trần Thị Kim Sau, sinh ngày 21/3/1981 tại An Giang\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 4, ngõ 90, đường Trung Hiếu, khóm 4, thôn Tam Hội, khu Trung Tây, TP Đài Nam\n9. Trần Thị Diễm Châu, sinh ngày 09/12/1976 tại thành phố Hồ Chí Minh\nGiới tính: Nữ\nHiện trú tại: Số 91, đường Dân Tộc, khóm 20, thôn Nam Hòa, xã Đại Bì, huyện Vân Lâm",
"Điều 63 Quyết định 571/2002/QĐ-NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam\nViệc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và chỉ thực hiện sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.\n\nPHỤ LỤC\nDANH SÁCH SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1, CÔNG TY ĐỘC LẬP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM\n\nSTT\n\nTên các đơn vị Ngân hàng Nông nghiệp\n\nĐịa chỉ\n\nI\n\nSở giaodịch\n\n1\n\nSở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam\n\nThành phố Hà Nội\n\nII\n\nChi nhánh NHNo và PTNT (CN cấp 1)\n\n2\n\nChi nhánh NHNo và PTNT I\n\nTP Hà Nội\n\n3\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Hà Giang\n\nThị xã Hà Giang\n\n4\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Tuyên Quang\n\nThị xã Tuyên Quang\n\n5\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Cao Bằng\n\nThị xã Cao Bằng\n\n8\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Lạng Sơn\n\nThị xã Lạng Sơn\n\n9\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Lai Châu\n\nThị xã Điện Biên\n\n10\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Sơn La\n\nThị xã Sơn La\n\n11\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Hoà Bình\n\nThị xã Hoà Bình\n\n12\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Lào Cai\n\nThị xã Lào Cai\n\n13\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Yên Bái\n\nThị xã Yên Bái\n\n14\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Thái Nguyên\n\nTP Thái Nguyên\n\n15\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bắc Kạn\n\nThị xã Bắc Kạn\n\n16\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Quảng Ninh\n\nTP Hạ Long\n\n17\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc\n\nThị xã Vĩnh Yên\n\n18\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Phú Thọ\n\nTP Việt Trì\n\n19\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bắc Giang\n\nThị xã Bắc Giang\n\n20\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bắc Ninh\n\nThị xã Bắc Ninh\n\n21\n\nChi nhánh NHNo và PTNT TP Hải Phòng\n\nTP Hải Phòng\n\n22\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Hà Tây\n\nThị xã Hà Đông\n\n23\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Hải Dương\n\nTP Hải Dương\n\n24\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Hưng Yên\n\nThị xã Hưng Yên\n\n25\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Thái Bình\n\nThị xã Thái Bình\n\n26\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Nam Định\n\nTP Nam Định\n\n27\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Hà Nam\n\nThị xã Phủ Lý\n\n28\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Ninh Bình\n\nThị xã Ninh Bình\n\n29\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Thanh Hoá\n\nTP Thanh Hoá\n\n30\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Nghệ An\n\nTP Vinh\n\n31\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Hà Tĩnh\n\nThị xã Hà Tĩnh\n\n32\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Quảng Bình\n\nThị xã Đồng Hới\n\n33\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Quảng Trị\n\nThị xã Đông Hà\n\n34\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế\n\nTP Huế\n\n35\n\nChi nhánh NHNo và PTNT TP Đà Nẵng\n\nTP Đà Nẵng\n\n36\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Quảng Nam\n\nThị xã Tam Kỳ\n\n37\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Quảng Ngãi\n\nThị xã Quảng Ngãi\n\n38\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Phú Yên\n\nThị xã Tuy Hoà\n\n39\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Khánh Hoà\n\nTP Nha Trang\n\n40\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Ninh Thuận\n\nThị xã Phan Rang,\nTháp Chàm\n\n41\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bình Thuận\n\nThị xã Phan Thiết\n\n42\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Gia Lai\n\nTP Plâyku\n\n43\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Kon Tum\n\nThị xã Kon Tum\n\n44\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Đắc Lắc\n\nTP Ban Mê Thuột\n\n45\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Lâm Đồng\n\nTP Đà Lạt\n\n46\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Đồng Nai\n\nTP Biên Hoà\n\n47\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Tây Ninh\n\nThị xã Tây Ninh\n\n48\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bình Dương\n\nThị xã Thủ Dầu Một\n\n49\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bình Phước\n\nThị xã Đồng Xoài\n\n50\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu\n\nThị xã Bà Rịa\n\n51\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Long An\n\nThị xã Tân An\n\n52\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Đồng Tháp\n\nThị xã Cao Lãnh\n\n53\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh An Giang\n\nTP Long Xuyên\n\n54\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Tiền Giang\n\nTP Mỹ Tho\n\n55\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bến Tre\n\nThị xã Bến Tre\n\n56\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Vĩnh Long\n\nThị xã Vĩnh Long\n\n57\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Trà Vinh\n\nThị xã Trà Vinh\n\n58\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Cần Thơ\n\nTP Cần Thơ\n\n59\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Sóc Trăng\n\nThị xã Sóc Trăng\n\n60\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Kiên Giang\n\nThị xã Rạch Giá\n\n61\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Cà Mau\n\nThị xã Cà Mau\n\n62\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bạc Liêu\n\nThị xã Bạc Liêu\n\n63\n\nChi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bình Định\n\nTP Quy Nhơn\n\n64\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Dâu Tằm Tơ\n\nTX Bảo Lộc Lâm Đồng\n\n65\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Hà Nội\n\nTP Hà Nội\n\n66\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Láng Hạ\n\n24 Láng Hạ TP HN\n\n67\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Nam Hà Nội\n\nTP Hà Nội\n\n68\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Bắc Hà Nội\n\nTP Hà Nội\n\n69\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Sóc Sơn\n\nThị trấn Sóc Sơn HN\n\n70\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Thanh Trì\n\nThị trấn Văn Điển HN\n\n71\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Gia Lâm\n\nThị trấn Sài Đồng, HN\n\n72\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Đông Anh\n\nThị trấn Đông Anh HN\n\n73\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm\n\nThị trấn Cầu Diễn HN\n\n74\n\nChi nhánh NHNo và PTNT TX Sầm Sơn\n\nThị xã Sầm Sơn\n\n75\n\nChi nhánh NHNo và PTNT 50 Bến Chương Dương\n\nQuận 1 TP Hồ Chí Minh\n\n76\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Bình Chánh\n\nThị trấn Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh\n\n77\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Hóc Môn\n\nThị trấn Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh\n\n78\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Củ chi\n\nThị trấn Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh\n\n79\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Nhà Bè\n\nThị trấn Nhà Bè. thành phố Hồ Chí Minh\n\n80\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Cần Giờ\n\nCần Giờ thành phố Hồ Chí Minh\n\n81\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Thủ Đức\n\nQuận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh\n\n82\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Quận Tân Bình\n\nQuận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh\n\n83\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Quận Gò Vấp\n\nQuận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh\n\n84\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Quận 10\n\nQuận 10 TP Hồ Chí Minh\n\n85\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Quận Bình Thạnh\n\nQuận Bình Thạnh TP HCM\n\n86\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Mạc Thị Bưởi\n\nQuận 1 TP Hồ Chí Minh\n\n87\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Chợ Lớn\n\nQuận 5 TP Hồ Chí Minh\n\n88\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Quang Trung\n\nQuận 12 TP Hồ Chí Minh\n\n89\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Sài Gòn\n\nQuận 1 TP Hồ Chí Minh\n\n90\n\nChi nhánh NHNo và PTNT 9 TP Hồ Chí Minh\n\nQuận 9 TP Hồ Chí Minh\n\n91\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Nam Sài Gòn\n\nQuận 7 TP Hồ Chí Minh\n\n92\n\nChi nhánh NHNo và PTNT Đông Sài Gòn\n\nQuận 2 TP Hồ Chí Minh\n\nIII\n\nVăn phòng đại diện\n\n1\n\nVăn phòng đại diện NHNo & PTNT Việt Nam khu vực miền Trung\n\nTP Đà Nẵng\n\n2\n\nVăn phòng đại diện NHNo & PTNT Việt Nam khu vực miền Nam\n\nThành phố Hồ Chí Minh\n\nIV\n\nĐơn vị sự nghiệp\n\n1\n\nTrung tâm công nghệ thông tin\n\nQuận Thanh Xuân thành phố Hà Nội\n\n2\n\nTrung tâm đào tạo\n\nTP Hà Nội\n\nV\n\nCông ty trực thuộc\n\n1\n\nCông ty cho thuê tài chính I\n\nQuận Đống Đa - TP Hà Nội\n\n2\n\nCông ty cho thuê tài chính II\n\nThành phố Hồ Chí Minh\n\n3\n\nCông ty TNHH chứng khoán\n\nThành phố Hà Nội\n\n4\n\nCông ty quản lý nợ và khai thác tài sản\n\nThành phố Hà Nội\n\nSƠ ĐỒ 1\nHỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ\nPHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM\n\nTRỤ SỞ CHÍNH\n\nĐƠN VỊ\nSỰ NGHIỆP\n\nVĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN\n\nCHI NHÁNH CẤP 1\n\nSỞ\nGIAO DỊCH\n\nCÔNG TY\nTRỰC THUỘC\n\nPhòng Giao dịch\n\nQuỹ tiết kiệm\n\nCHI NHÁNH\n\nQuỹ\ntiết kiệm\n\nPhòng\nGiao dịch\n\nQuỹ\ntiết kiệm\n\nPhòng\nGiao dịch\n\nCHI NHÁNH CẤP 2\n\nCHI NHÁNH CẤP 3\n\nSƠ ĐỒ 2\nMÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH\nCỦA TRỤ SỞ CHÍNH\n\nHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ\n\nBỘ PHẬN GIÚP VIỆC\nHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ\n\nBAN KIỂM SOÁT\n\nTỔNG GIÁM ĐỐC\n\nHỆ THỐNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ\n\nCÁC PHÓ TỔNG\nGIÁM ĐỐC\n\nKẾ TOÁN TRƯỞNG\n\nCÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ\n\nSƠ ĐỒ 3\nCƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA SỞ GIAO DỊCH\nCHI NHÁNH CẤP 1, CHI NHÁNH CẤP 2, CHI NHÁNH CẤP 3\n\nCÁC PHÓ GIÁM ĐỐC\n\nTỔ KIỂM TRA NỘI BỘ\n\nQUỸ\nTIẾT KIỆM\n\nPHÒNG\nGIAO DỊCH\n\nCÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ\n\nTRƯỞNG PHÒNG\nKẾ TOÁN\n\nGIÁM ĐỐC"
] |
Đô thị mới là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 3 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật."
] | [
"Khoản 3 Điều 4 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nChính phủ quy định cụ thể việc phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.",
"Khoản 18 Điều 3 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nHạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.",
"Khoản 1 Điều 8 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 số 28/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1443/QĐ-TTg 2018 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Trà Vinh 2020 2030\nĐịnh hướng tổ chức không gian phát triển\na) Phát triển đô thị:\n- Đến năm 2030, toàn tỉnh Trà Vinh sẽ phát triển 20 đô thị bao gồm: Thành phố Trà Vinh đạt chuẩn đô thị loại I, thành phố Duyên Hải đạt chuẩn đô thị loại II; Tiểu Cần đạt đô thị loại III, 03 đô thị loại IV là Càng Long, Trà Cú, Cầu Ngang và 14 đô thị loại V. Tổng số thị trấn trong tỉnh là 17 thị trấn với sự hình thành thêm 06 thị trấn mới trong giai đoạn 2020 - 2030.\n- Phát triển đô thị theo 3 cụm:\n+ Cụm phía Bắc bao gồm các đô thị Trà Vinh, Châu Thành, Càng Long, trong đó Trà Vinh là đô thị hạt nhân. Đến năm 2030, xây dựng mới đô thị Tân An và Nhị Long thuộc huyện Càng Long.\n+ Cụm phía Đông Nam gồm các đô thị Duyên Hải, Trà Cú, Mỹ Long, Định An, Cầu Ngang và Long Thành. Đến năm 2020, xây dựng mới đô thị Ngũ Lạc thuộc huyện Duyên Hải, Ba Động thuộc thị xã Duyên Hải. Đến năm 2030, xây dựng mới đô thị Dân Thành và Trường Long Hòa (thị xã Duyên Hải).\n+ Cụm phía Tây gồm đô thị Tiểu Cần đạt tiêu chí đô thị loại IV vào năm 2020 và định hướng xây dựng phát triển huyện Tiểu Cần thành thị xã trực thuộc tỉnh sau năm 2020, tiếp tục hoàn chỉnh các tiêu chí đô thị loại V của thị trấn Cầu Quan, Cầu Kè, trong đó Tiểu Cần là đô thị hạt nhân. Đến năm 2030, xây dựng mới đô thị Ninh Thới thuộc huyện Cầu Kè.\nb) Phát triển nông thôn: Đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân đạt 16,6 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 14 tiêu chí. Giai đoạn 2021 - 2025 có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Giai đoạn 2026 - 2030 cơ bản hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí hiện hành.\nIV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ\n(Phụ lục kèm theo)\nV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1974/QĐ-UBND 2022 phê duyệt phát triển đô thị thị trấn Thiệu Hóa Thanh Hóa\nDanh mục, lộ trình đầu tư các khu vực phát triển đô thị thị trấn Thiệu Hóa đến năm 2035\nTrên cơ sở đánh giá khách quan các tiềm năng, lợi thế, động lực và các định hướng phát triển đô thị. Khu vực thị trấn Thiệu Hóa được chia thành các khu vực có tính chất, chức năng cụ thể như sau:\nDanh mục các khu vực phát triển đô thị\n\nTT\n\nTên khu vực\n\nTính chất, chức năng\n\nQuy mô (ha)\n\nGiai đoạn\n\n1\n\nKhu vực số 01: Phát triển kinh tế\n\nKhu vực trọng điểm phát triển kinh tế với Cụm công nghiệp Vạn Hà là động lực chính\n\n80,0\n\n2021 - 2025\n\n2\n\nKhu vực số 02: Đô thị trung tâm mới\n\nKhu vực đô thị trung tâm mới với khu đô thị Phú Hưng là động lực chính\n\n250,0\n\n2021 - 2030\n\n3\n\nKhu vực số 03: Đô thị mới\n\nKhu vực dân cư đô thị phát triển mới với khu đô thị Đông Đô và Cổ Đô là động lực chính\n\n162,30\n\n2021 - 2030\n\n4\n\nKhu vực số 04: Cải tạo, chỉnh trang trung tâm đô thị hiện nay\n\nKhu vực cải tạo, chỉnh trang đô thị trung tâm hiện nay với trọng tâm là Khu trung tâm thị trấn hiện nay\n\n67,72\n\n2025 - 2035\n\n5\n\nKhu vực số 05: Cải tạo, chỉnh trang phía Nam đô thị\n\nKhu vực sắp xếp, cải tạo, chỉnh trang phía Nam đô thị với trọng tâm là khu vực trung tâm xã Thiệu Đô cũ\n\n53,10\n\n2025 - 2035\n\n6\n\nKhu vực số 06: Cải tạo, chỉnh trang phía Bắc đô thị\n\nKhu vực sắp xếp, cải tạo, chỉnh trang phía Bắc với trọng tâm là khu vực trung tâm xã Thiệu Phú\n\n39,83\n\n2025 - 2035\n",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội Tây Ninh\nCác dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn: 07 dự án với diện tích thu hồi là 118,62 ha.",
"Khoản 1 Điều 3 Nghị định 42/2009/NĐ-CP phân loại đô thị\nĐô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chuẩn của đô thị theo quy định của pháp luật."
] |
Nội dung của đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐồ án quy hoạch chung đô thị mới\n1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.\n2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.\n4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới."
] | [
"Điều 15 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nThanh tra quy hoạch đô thị\n1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức năng thanh tra quy hoạch đô thị.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.",
"Điều 9 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nLưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị\n1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.",
"Điều 6 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nYêu cầu đối với quy hoạch đô thị\n1. Cụ thể hoá Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.\n2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.\n3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.\n4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.\n5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.\n6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.\n7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.",
"Điều 12 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nKinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị\n1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:\na) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;\nb) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\n2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.\n3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc sau đây:\na) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;\nb) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;\nc) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;\nd) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;\nđ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực địa;\ne) Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;\ng) Các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.\n4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.",
"Điều 18 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới\nNội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 16 của Nghị định này, trong đó cần phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình, cấu trúc phát triển không gian; định hướng kiến trúc, cảnh quan môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị.",
"Điều 7 Quyết định 15/2022/QĐ-TTg thí điểm thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị Hải Phòng Cần Thơ\nCập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung\n1. Cập nhật các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được phê duyệt vào hồ sơ quy hoạch chung đã ban hành gồm bản vẽ và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt để đảm bảo tính thống nhất.\n2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.\n3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung phải được đăng tải trên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị Việt Nam (http://quyhoach.xaydung.gov.vn) và công bố công khai bằng các hình thức theo quy định tại Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.",
"Điều 7 Quyết định 20/2022/QĐ-TTg phân cấp thủ tục phê duyệt quy hoạch khu chức năng Khánh Hòa\nCập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung\n1. Cập nhật các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được phê duyệt vào hồ sơ Quy hoạch chung đã ban hành gồm bản vẽ và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt để đảm bảo tính thống nhất.\n2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.\n3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung phải được đăng tải trên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị Việt Nam (http://quyhoach.xaydung.gov.vn) và công bố công khai bằng các hình thức theo quy định tại Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.",
"Điều 7 Quyết định 07/2023/QĐ-TTg quy hoạch chung xây dựng khu chức năng thành phố Buôn Ma Thuột Đắk Lắk\nCập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung\n1. Cập nhật các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được phê duyệt vào hồ sơ Quy hoạch chung đã ban hành gồm bản vẽ và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt để đảm bảo tính thống nhất.\n2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.\n3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung phải được đăng tải trên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị Việt Nam (http://quyhoach.xaydung.gov.vn) và công bố công khai bằng các hình thức theo quy định tại Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị."
] |
Ai có thẩm quyền phê duyệt Đồ án quy hoạch chung đô thị mới? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 44 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nĐiều 10 của Luật này;\nb) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 24 của Luật này;\nc) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và 5 Chương II của Luật này.\nĐiều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị\n1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:\na) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;\nb) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;\nc) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính phủ;\nd) Các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:\na) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;\nb) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;\nc) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.\n3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.\n4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.\n5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.\n6. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nCơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.\n7. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị."
] | [
"Điều 9 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nLưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị\n1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.",
"Điều 12 Luật quy hoạch đô thị 2009 30/2009/QH12 mới nhất\nKinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị\n1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:\na) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;\nb) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\n2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.\n3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc sau đây:\na) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;\nb) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;\nc) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;\nd) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;\nđ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực địa;\ne) Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;\ng) Các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.\n4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.",
"Điều 8 Quyết định 50/2011/QĐ-UBND lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị\nNội dung thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị\n1. Đối với điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận, huyện: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư số 07/2008/TT-BXD .\n2. Đối với quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD .\n3. Đối với đồ án quy hoạch chung cụm, khu công nghiệp; quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị và các loại quy hoạch đô thị khác: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP .\n4. Các thuyết minh, bản vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng phải được ký, đóng dấu của cơ quan thẩm định trước khi cơ quan có thẩm quyền ký phê duyệt.\nĐối với các bản vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố do các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 7 Điều 6 Quyết định này tổ chức lập thì cần có ký, đóng dấu thỏa thuận của các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, trước khi trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định và Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Văn bản ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình có đính kèm các bản vẽ có đóng dấu chấp thuận của cơ quan được lấy ý kiến.",
"Điều 2 Quyết định 3192/QĐ-UBND 2018 đồ án quy hoạch chung đô thị Chợ Mới An Giang\nQuyết định phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang đến năm 2035 này thay thế cho Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới được phê duyệt năm 2008 và Quyết định số 1844/QĐ.UB ngày 16/9/2008 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới tỉnh An Giang.",
"Điều 4 Thông tư 12/2023/TT-BXD phân cấp lập quy hoạch chung đô thị mới tương đương đô thị loại III trở lên mới nhất\nNội dung phân cấp\n1. Phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên; thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009.\nb) Tổ chức lấy ý kiến các bộ; các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương; cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên.\nc) Lập và cân đối kế hoạch kinh phí hàng năm đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên.\nd) Trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên theo quy định pháp luật.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên đảm bảo trình tự, nội dung, chất lượng hồ sơ theo đúng quy định pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt."
] |
Điều kiện nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điểm a Khoản 5 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:\n“d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và quy định của pháp luật chuyên ngành khác có liên quan;”.",
"Khoản 1 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nNghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:\nTrước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;\nb) Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định này;\nc) Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;\nd) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan."
] | [
"Khoản 1 Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nBộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan chuyên môn tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.",
"Khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChủ đầu tư và các nhà thầu được quyền thỏa thuận thực hiện các nội dung sau:\na) Lựa chọn ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin để quản lý thi công xây dựng công trình;\nb) Sử dụng định dạng tập tin điện tử đối với nhật ký thi công xây dựng công trình, biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và sử dụng chữ ký số trên các tài liệu này theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khi sử dụng biên bản nghiệm thu công việc xây dựng dạng tập tin điện tử thì việc nghiệm thu công việc xây dựng vẫn phải thực hiện tại công trường và đảm bảo quy định tại Điều 21 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.",
"Điểm e Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng tổ chức bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị; bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các chiến lược, quy hoạch, quy chế, chương trình, kế hoạch quản lý phát triển đô thị, tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển đô thị và đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm.”.\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n“2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, tổ chức quản lý khu vực phát triển đô thị; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.”.\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện và định kỳ kiểm tra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt.”.\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:\n“5. Thu hút đầu tư và tổ chức đầu tư xây dựng các đô thị mới theo quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá và đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị; đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật; cải tạo chỉnh trang, tái thiết đô thị; kiểm soát việc đầu tư xây dựng theo chương trình phát triển đô thị được phê duyệt; tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án bảo đảm liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.”.\nđ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý trật tự xây dựng tại dự án theo pháp luật về xây dựng, tiếp nhận bàn giao và tổ chức quản lý hành chính khi nhận bàn giao quản lý trong khu đô thị; kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ đô thị đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị chưa bàn giao.”.\n10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: khoản 11 Điều 2; khoản 1 Điều 4; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7; điểm a, điểm c khoản 1 Điều 9; Điều 19; Điều 31; Điều 32; Điều 36; Điều 37; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 40; khoản 5, khoản 6 Điều 41; khoản 3 Điều 50.\nThay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:",
"Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nQuyền, trách nhiệm, nghĩa vụ về: quản lý hoạt động xây dựng; quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi dự án; cung cấp các dịch vụ đô thị.\n2. Các khu vực trong dự án và toàn khu đô thị sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo phân kỳ đầu tư phải được quản lý.\n3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc một số công trình trong dự án khi đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn giao quản lý phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là bên tiếp nhận bàn giao đối với các khu đô thị trên địa bàn trừ trường hợp bên tiếp nhận bàn giao được quy định theo pháp luật chuyên ngành hoặc là đơn vị có thẩm quyền quản lý được giao trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp, ủy quyền việc tiếp nhận bàn giao quản lý theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.\n5. Sơ bộ phương án và phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị",
"Điểm a Khoản 7 Điều 14 Thông tư 50/2018/TT-BGTVT Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng đầu tư đối tác công tư\nTham gia nghiệm thu giai đoạn (nếu có), nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng;",
"Điểm c Khoản 2 Điều 23 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nNghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.\n",
"Điểm a Khoản 7 Điều 17 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT chức năng ký kết hợp đồng dự án theo phương thức đối tác công tư mới nhất\nTham gia nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng (nếu có), nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22, 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và quy định pháp luật về xây dựng;",
"Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nTrường hợp một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, chủ đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản, trong đó phải nêu rõ về phần công trình được tổ chức nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế; quá trình tiếp tục thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của phần công trình xây dựng đã được nghiệm thu; tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế đã được hoàn thành."
] |
Nội dung của biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 6 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nBiên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:\na) Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng được nghiệm thu;\nb) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;\nc) Thành phần ký biên bản nghiệm thu;\nd) Đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều này và sự phù hợp của hạng mục công trình, công trình đã được thi công xây dựng so với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của hợp đồng xây dựng;\nđ) Kết luận nghiệm thu (chấp thuận hay không chấp thuận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có);\ne) Chữ ký, họ và tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân của người ký biên bản nghiệm thu;\ng) Phụ lục kèm theo (nếu có)."
] | [
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP mới nhất\nQuản lý chung\na) Hoạt động quản lý chung gồm: hoạt động truyền thông về công tác hỗ trợ, nội dung hỗ trợ DNNVV; tổ chức hội nghị, hội thảo hướng dẫn, tổng kết công tác hỗ trợ DNNVV; tổ chức đoàn đánh giá tình hình thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV; thực hiện khảo sát nhu cầu hỗ trợ DNNVV để lập kế hoạch và dự toán hỗ trợ cho năm kế hoạch.\nb) Bộ Kế hoạch và Đầu tư được bố trí tối đa không quá 1% tổng kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trên phạm vi toàn quốc.\nc) Cơ quan đầu mối của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (là đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ DNNVV) và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các địa phương được bố trí tối đa không quá\n2% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.",
"Khoản 6 Điều 3 Nghị định 76/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2009/NĐ-CP\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 400 bao đến 600 bao.",
"Khoản 6 Điều 1 Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2018/NĐ-CP bảo hiểm cháy nổ bắt buộc\nBổ sung khoản 4 sau khoản 3 Điều 12 như sau:\n“4. Ghi hạng nguy hiểm cháy, nổ đối với cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E tại Biên bản nghiệm thu hoặc Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy trên cơ sở xác định hạng nguy hiểm cháy, nổ của cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ”.",
"Khoản 2 Điều 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nNội dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng:\n\na) Kiểm tra hiện trường;\n\nb) Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;\n\nc) Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ;\n\nd) Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành;\n\nđ) Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng;\n\ne) Chấp thuận nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng. Biên bản nghiệm thu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7 của Nghị định này.\n",
"Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1005/QĐ-BXD năm 2010 Hội đồng nghiệm thu công trình Nhà Quốc Hội\nChỉ tổ chức nghiệm thu những giai đoạn, hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành theo yêu cầu của HĐNTNQH trước các đợt kiểm tra hoặc nghiệm thu của HĐNTNQH, bao gồm: giai đoạn thi công cọc móng, toàn bộ móng và tầng hầm, kết cấu thân của công trình ( hoặc từng hạng mục công trình), chạy thử thiết bị công trình hoặc thiết bị công nghệ có tải và hoàn thiện toàn bộ công trình mà không nghiệm thu công việc xây dựng .\nKết quả nghiệm thu giai đoạn được lập thành Biên bản theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 49/2008/NĐ-CP);\nKết quả nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng những hạng mục công trình hoặc công trình đã hoàn thành được lập thành Biên bản theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP ;",
"Khoản 2 Điều 13 Thông tư 26/2016/TT-BXD quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nKiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng:\na) Chủ đầu tư gửi văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục V Thông tư này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP;\nb) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản gửi chủ đầu tư;\nc) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, rà soát và tổ chức khắc phục các tồn tại (nếu có), tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; gửi biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng và báo cáo về việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đến cơ quan chuyên môn về xây dựng;\nd) Căn cứ vào biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng và báo cáo về việc khắc phục các tồn tại (nếu có) của chủ đầu tư nêu tại Điểm c Khoản này, cơ quan chuyên môn về xây dựng ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo Mẫu số 03 Phụ lục V Thông tư này.",
"Khoản 7 Điều 17 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT chức năng ký kết hợp đồng dự án theo phương thức đối tác công tư mới nhất\nVề nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng\na) Tham gia nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng (nếu có), nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22, 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và quy định pháp luật về xây dựng;\nb) Kiểm tra hồ sơ, tài liệu do doanh nghiệp dự án cung cấp, đánh giá chất lượng công trình xây dựng, báo cáo Bộ Giao thông vận tải để phục vụ cho công tác kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 123 Luật Xây dựng và Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;\nc) Ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP."
] |
Chức năng và nhiệm vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 64 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBan quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án\n1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý thực hiện một dự án được áp dụng đối với dự án được quy định tại\nkhoản 2 Điều 62 của Luật này.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư."
] | [
"Điều 64 Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành. Những quy định trước đây của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và của các địa phương trái với quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và của Nghị định này đều bị bãi bỏ",
"Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.\n3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.\n5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.\n6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.\n7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.",
"Điều 64 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNội dung giấy phép xây dựng\n1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:\na) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;\nb) Loại, cấp công trình;\nc) Cốt xây dựng công trình;\nd) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;\nđ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;\ne) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;\ng) Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;\nh) Hiệu lực của giấy phép.\n2. Chính phủ quy định cụ thể về việc cấp giấy phép xây dựng công trình.",
"Điều 64 Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng\nHình thức phạt tiền\nTùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.",
"Điều 1 Quyết định số 3178/QĐ-BNN-TCCB 2010 Tăng cường quản lý thủy lợi cải tạo Hệ thống thủy nông\nGiao nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện Dự án “Tăng cường quản lý thủy lợi và cải tạo các Hệ thống thủy nông” do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ, cụ thể như sau:\n1. Chủ dự án:\nBan Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi (CPO) là chủ đầu tư Dự án “Tăng cường quản lý thủy lợi và cải tạo các Hệ thống thủy nông”, có trách nhiệm quản lý, điều hành thực hiện và tổng hợp toàn dự án theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án đã ký kết.\nĐối với Tiểu Dự án Trạm bơm Nghi Xuyên, tỉnh Hưng Yên: Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi là chủ đầu tư trực tiếp quản lý Dự án và Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1 là Ban Quản lý Dự án thành phần. Tùy theo tiến độ thực hiện dự án, Bộ sẽ ban hành quyết định quy định trách nhiệm giữa Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi và Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1.\n2. Chủ dự án thành phần:\na) Trường Đại học Thủy lợi là chủ đầu tư Hợp phần “Cơ sở đào tạo mới của Trường Đại học Thủy lợi”;\nb) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải là chủ đầu tư hợp phần Nâng cao năng lực các đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi của Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và Trạm bơm My Động;\nc) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên là chủ đầu tư các Tiểu Dự án: Trạm bơm Liên Nghĩa; Trạm bơm Chùa Tổng;\nd) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương là chủ đầu tư các Tiểu Dự án: Trạm bơm cầu Dừa; Trạm bơm cổ Ngựa; Trạm bơm Đoàn Thượng;\nđ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh là chủ đầu tư các Tiểu Dự án: Trạm bơm Phú Mỹ; Trạm bơm Nhất Trai; Trạm bơm Kênh Vàng 2 và Khu tưới mẫu Gia Bình.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng của Bộ:\na) Tổng Cục Thủy lợi căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ trì thẩm định dự án đầu tư thuộc hợp phần Bắc Hưng Hải. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án thuộc hợp phần Bắc Hưng Hải theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án;\nb) Cục Quản lý xây dựng công trình căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ trì thẩm định dự án đầu tư thuộc hợp phần Cơ sở đào tạo mới của Trường Đại học Thủy lợi. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án thuộc hợp phần hợp phần Cơ sở đào tạo mới của Trường Đại học Thủy lợi theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án;\nc) Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, công nghệ và Môi trường, Thanh tra Bộ và Văn Phòng Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Bộ trưởng giao chịu trách nhiệm giải quyết các công việc có liên quan đến Dự án; hướng dẫn, kiểm tra Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi và các chủ dự án thành phần thực hiện nhiệm vụ Quản lý và tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định của Nhà nước và văn kiện dự án đã ký kết giữa Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).",
"Điều 19 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nBan quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án\n1. Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.\n3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định này, được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.\n4. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.",
"Điều 2 Quyết định 2589/QĐ-UBND 2017 về xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hưng Yên\nVị trí và chức năng\n1. Vị trí\na) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù trực thuộc Sở Xây dựng Hưng Yên, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.\nb) Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở Xây dựng Hưng Yên; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nc) Ban Quản lý dự án khi hoạt động phải đăng ký năng lực hoạt động với cơ quan quản lý xây dựng theo quy định của pháp luật; trường hợp khi tham gia hoạt động tư vấn xây dựng đối với các dự án không do người quyết định đầu tư giao thì phải đủ năng lực hoạt động và ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật và phải thực hiện việc đăng ký lĩnh vực kinh doanh theo quy định. Ban Quản lý dự án có quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật.\nd) Trụ sở làm việc của Ban Quản lý dự án đặt tại số 68, đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.\n2. Chức năng\nBan Quản lý dự án thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao, cụ thể:\na) Làm chủ đầu tư một số dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được cấp có thẩm quyền giao;\nb) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và các quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định của pháp luật;\nđ) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;\ne) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.",
"Điều 22 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nBan quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án\n1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.\n3. Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.\n4. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.\n5. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều này tự giải thể sau khi hoàn thành công việc quản lý dự án."
] |
Thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng điều kiện gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 152 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBan quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc của chủ đầu tư đối với Ban quản lý dự án do mình thành lập;\nb) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;\nc) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định;\nd) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án."
] | [
"Khoản 2 Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.",
"Khoản 6 Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014\nChủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị.",
"Khoản 2 Điều 4 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nSử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2175/QĐ-UBND 2016 duyệt đề án sắp xếp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Đà Nẵng\nChuyển địa vị pháp lý của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực sau khi sắp xếp, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; các Ban Quản lý một dự án là đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư. Củng cố năng lực cho các đơn vị để đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 64, Nghị định 59/2015/NĐ-CP.",
"Khoản 2 Điều 20 Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn 59/2015/NĐ-CP hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng\nBan quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử dụng vốn nhà nước được quyết định thành lập trong thời gian từ ngày 01/01/2015 đến ngày 05/8/2015 không đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 62 Luật Xây dựng phải thực hiện chuyển đổi hình thức quản lý dự án được áp dụng.",
"Khoản 1 Điều 21 Quyết định 08/2006/QĐ-UBND quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng\nĐối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;\na) UBND các huyện, thành phố, các sở có công trình xây dựng được thành lập 01 (một) Ban quản lý dự án hoạt động chuyên trách.\n- Ban quản lý dự án của các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh có công trình xây dựng do Thủ trưởng của ngành đó quyết định thành lập.\nBan quản lý dự án của các huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập.\nb) Ban quản lý dự án gồm có: Trưởng ban hoặc Giám đốc điều hành dự án (gọi chung là Trưởng ban), kế toán, người phụ trách kỹ thuật. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực để quản lý dự án thì phải được người quyết định đầu tư xây dựng công trình cho phép thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực thực hiện quản lý dự án,\nc) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án: Thực hiện theo Điều 36, 37 NĐ16/CP."
] |
Sửa chữa nhà ở có cần phải xin giấy phép không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:\na) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;\nb) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;\nc) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;\nđ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;\ne) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ng) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;\nk) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;\nl) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình.\n4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt."
] | [
"Điều 1 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.",
"Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.",
"Khoản 10 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án PPP;\nc) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;\nc) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);\nd) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;\nđ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:\n“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng",
"Điều 1 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình kiến trúc tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình\nPhân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (bao gồm sửa chữa cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới) công trình kiến trúc tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:\n1. Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình kiến trúc tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (loại trừ các công trình phụ trợ quy định tại khoản 2 Điều này).\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình phụ trợ trong khuôn viên cơ sở tôn giáo gồm: Nhà phòng, nhà ở của chức sắc, nhà ăn, nhà dạy giáo lý, tường rào, móng, kè bảo vệ khuôn viên cơ sở tôn giáo.\n3. Thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo theo phân cấp nói trên thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.\nTrong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng cho cơ sở tôn giáo.\n4. Việc sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tôn giáo mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình, không làm ảnh hưởng xấu đến các công trình lân cận thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng trước khi sửa chữa, cải tạo người phụ trách cơ sở tôn giáo phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình cần cải tạo, sửa chữa biết.\nTrong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho người phụ trách cơ sở tôn giáo biết.\n5. Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc tôn giáo (kể cả các công trình phụ trợ trong khuôn viên công trình kiến trúc tôn giáo) là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật có liên quan.",
"Điều 22 Quyết định 117/QĐ-UB-QLĐT trình tự và thẩm quyền cấp phép sửa chữa và xây dựng bán kiên cố đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh\n- Quy định này có hiệu lực kể từ 01/02/1994. Mọi công trình nhà ở riêng lẻ đang xin phép sửa chữa và xin phép xây dựng bán kiên cố chưa được cấp giấy phép đều phải áp dụng theo quy định này.",
"Điều 3 Quyết định 1848/2010/QĐ-UBND cấp phép xây dựng công trình\nHồ sơ cấp Giấy phép xây dựng:\nHồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn, công trình tạm quy định như sau:\nThành phần hồ sơ:\nĐơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu kèm theo tại Phụ lục IV, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ (trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng);\nBản sao các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;\nBản vẽ thiết kế công trình (thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính, mặt bằng, mặt cắt móng công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải). Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình;\nSố lượng hồ sơ: 03 bộ"
] |
Hồ sơ xin cấp giấy phép sửa chữa nhà ở gồm những giấy tờ gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.\n4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.\n5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa."
] | [
"Điều 47 Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 và thay thế Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thay thế Khoản 4 Điều 13, Điều 18 và Điều 30 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.\n2. Quy định sử dụng thông tin về năng lực để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.\n3. Các công trình đã thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình.",
"Điều 5 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nChuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội.\n1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.\n2. Doanh nghiệp xã hội sau khi chuyển đổi theo khoản 1 Điều này kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi từ Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.",
"Điều 10 Quyết định 18/2002/QĐ-BVHTT Quy chế cấp giấy phép, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thu chương trình truyền hình nước ngoài\nHồ sơ xin cấp đăng ký.\nCác cơ quan, tổ chức kinh doanh việc lắp đặt, sửa chữa thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh (TVRO) phải làm thủ tục đăng ký với Bộ Văn hoá - Thông tin.\nHồ sơ gồm:\n1. Tờ khai xin cấp đăng ký theo mẫu (Biểu mẫu 7);\n2. Bản sao có công chứng Giấy phép hoạt động, Giấy phép thành lập cơ quan, tổ chức.\nHồ sơ xin cấp đăng ký nộp tại Vụ Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin.",
"Điều 12 Quyết định 30/2003/QĐ-UB Quy chế quản lý đô thị thành phố Yên Bái\n:\nHồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở của hộ dân gồm có:\n1 - Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).\n2 - Những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n3 - Hồ sơ thiết kế.",
"Điều 2 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp Quảng Nam\n3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy\nHồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy gửi đến Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy gồm 01 bộ, gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy (theo mẫu PC5 Phụ lục 1, Thông tư 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an);\n2. Giấy đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp (bản sao công chứng);\n3. Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động khoáng sản đối với đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu, giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình đối với đơn vị thi công công trình;\n4. Bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy (hoặc thiết kế mẫu do Sở Công Thương ban hành) kèm theo văn bản kiểm tra vị trí xây dựng kho, văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho VLNCN xây dựng mới; biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với kho VLNCN cải tạo; lý lịch kho VLNCN;\n5. Bản thống kê các phương tiện phòng cháy và chữa cháy, phương tiện, thiết bị cứu người đã trang bị (theo mẫu PC6, Phụ lục 1, Thông tư 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an);\n6. Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở kèm theo danh sách những người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy;\n7. Phương án chữa cháy.\nTrong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm giải quyết cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy cho doanh nghiệp. Trường hợp không đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy để cấp giấy chứng nhận thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do và yêu cầu khắc phục, bổ sung.\nÐiều 24. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển VLNCN\n1. Điều kiện để được cấp giấy phép vận chuyển:\n- Phải có giấy phép sử dụng VLNCN được cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp phải có giấy đăng ký sử dụng VLNCN do Sở Công Thương Quảng Nam cấp.\n- Phương tiện vận chuyển VLNCN phải tuyệt đối an toàn và giấy phép lưu hành phương tiện còn trong thời hạn sử dụng.\n2. Thủ tục xin cấp giấy phép vận chuyển VLNCN gồm một bộ hồ sơ sau:\n- Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN. Nội dung phải ghi rõ họ tên người áp tải, người điều khiển phương tiện, số hiệu phương tiện, tuyến đường đi, thời gian và số lượng VLNCN cần vận chuyển (người áp tải và người điều khiển phương tiện phải có giấy chứng nhận đã học tập, đạt kết quả về an toàn có liên quan đến VLNCN và đăng ký lý lịch ở cơ quan Công an tỉnh, nơi cấp giấy phép vận chuyển VLNCN);\n- Báo cáo VLNCN tồn kho tại thời điểm xin vận chuyển (trừ trường hợp xin vận chuyển lần đầu). Nếu kho VLNCN ở ngoài tỉnh phải có giấy xác nhận tình trạng kho VLNCN do Công an có thẩm quyền nơi đặt kho cấp;\n- Giấy phép sử dụng VLNCN hoặc giấy đăng ký sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng);\n- Hợp đồng mua bán VLNCN với đơn vị cung ứng;\n- Lệnh xuất kho hoặc giấy báo hàng;\n- Bằng điều khiển phương tiện và giấy phép lưu hành phương tiện còn trong thời hạn sử dụng.\nÐối với các đơn vị nổ mìn trực tiếp trong ngày, nổ mìn theo hộ chiếu không có kho bảo quản VLNCN thì ngoài những thủ tục nêu trên (trừ văn bản xác nhận về kho) phải có thêm hộ chiếu nổ mìn cho mỗi đợt nổ do lãnh đạo phụ trách kỹ thuật hoặc cấp tương đương của đơn vị duyệt. Nếu vụ nổ trong phạm vi bán kính vùng nguy hiểm phải được Sở Công Thương xem xét, chấp thuận.\n3. Người đến xin cấp và nhận giấy phép vận chuyển VLNCN tại cơ quan Công an tỉnh phải có đầy đủ các giấy tờ sau :\n- Giấy giới thiệu của cơ quan do Thủ trưởng đơn vị ký;\n- Giấy chứng minh nhân dân.\n4. Khi cần thiết chỉ có cơ quan cấp giấy phép vận chuyển mới được gia hạn thời gian và thay đổi tuyến đường đã ghi trong giấy phép vận chuyển.\n5. Khi hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển, Thủ trưởng đơn vị phải chứng nhận ngày hoàn thành nhiệm vụ vào giấy phép vận chuyển và nộp tại cơ quan Công an nơi cấp giấy phép vận chuyển.\n6. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, đơn vị xin cấp giấy phép vận chuyển VLNCN đã nộp đầy đủ giấy tờ theo quy định tại điểm 2 Ðiều này, cơ quan cấp giấy phép vận chuyển VLNCN phải kiểm tra hồ sơ, phương tiện vận chuyển và cấp giấy phép vận chuyển hoặc trả lời cho đơn vị về lý do không được cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.\n7. Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng kho VLNCN một bộ, gồm:\n- Tờ trình xin xác nhận tình trạng kho VLNCN;\n- Báo cáo số lượng VLNCN tồn kho tại thời điểm xin xác nhận tình trạng kho VLNCN (trừ trường hợp xin xác nhận lần đầu);\n- Giấy phép sử dụng VLNCN hoặc giấy đăng ký sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao công chứng);\n- Hợp đồng mua bán VLNCN với đơn vị cung ứng.\nNgười đến xin cấp giấy xác nhận tình trạng kho VLNCN phải có đủ các giấy tờ sau: Giấy giới thiệu của cơ quan do thủ trưởng đơn vị ký và giấy chứng minh nhân dân.\nĐiều 25. Hồ sơ đăng ký về an toàn lao động, vệ sinh lao động:\nTrước khi tiến hành nổ mìn, tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ liên quan đến VLNCN tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam để theo dõi, quản lý. Hồ sơ gồm 01 bộ (bản chính hoặc bản sao công chứng):\n1. Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân;\n2. Giấy phép sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với giấy phép do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp phải kèm theo giấy đăng ký sử dụng VLNCN do Sở Công Thương Quảng Nam cấp;\n3. Tờ khai đăng ký sử dụng kèm theo Phiếu kết quả kiểm định các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có sử dụng);\n4. Hồ sơ huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n5. Các loại hồ sơ, văn bản được quy định tại điểm 2,3,4,5,6 Điều 20 của Quy định này."
] |
Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 2024 như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 32 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nChi phí thuê tư vấn nước ngoài\n1. Người quyết định đầu tư quyết định việc thuê tư vấn nước ngoài theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định phù hợp với loại công việc tư vấn trên cơ sở số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc của chuyên gia, mức tiền lương của chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn.\n3. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài xác định theo dự toán hoặc cơ sở dữ liệu chi phí thuê tư vấn nước ngoài của các công trình, dự án tương tự tại Việt Nam. Dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài là toàn bộ chi phí cần thiết dự kiến để hoàn thành dịch vụ tư vấn xây dựng được thuê, gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, các khoản chi phí khác có liên quan, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí dự phòng và các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật.\n4. Dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.\n5. Phương pháp xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.",
"Điều 13 Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nChi phí tư vấn đầu tư xây dựng\n1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và một số quy định cụ thể sau:\na) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng.\nb) Đối với công việc tư vấn chưa có định mức hoặc đã có định mức nhưng chưa phù hợp thì chi phí tư vấn được xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung công việc cần thực hiện theo hướng dẫn tại mục II Phụ lục VI Thông tư này.\nc) Đối với một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở giá trị đã được phê duyệt; hoặc hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.\nd) Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xác định bằng dự toán như chi phí xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\nđ) Chi phí khảo sát xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục V Thông tư này.\n2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan, phù hợp với thông lệ quốc tế. Phương pháp lập dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn tại mục III Phụ lục VI Thông tư này."
] | [
"Điều 10 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quản lý phát triển cụm công nghiệp mới nhất\nTrình tự thành lập, mở rộng cụm công nghiệp\n1. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đầu tiên của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Thời hạn nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra thông báo.\n2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập 02 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này kèm tệp tin điện tử của hồ sơ, gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.\n3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Sở Công Thương hoàn thành thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Trường hợp hồ sơ, nội dung Báo cáo thành lập, mở rộng cụm công nghiệp không đáp ứng yêu cầu, Sở Công Thương có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.\nViệc lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về kết quả lựa chọn chủ đầu tư.\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp kèm báo cáo thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương 01 bản.\nTrường hợp cụm công nghiệp có điều chỉnh về tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới hành chính cấp huyện, diện tích tăng không quá 05 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tại Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đồng thời cập nhật nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh tiếp theo.",
"Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 11/2021/TT-BXD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này",
"Điều 23 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nChi phí tư vấn đầu tư xây dựng\n1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.\n2. Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; lợi nhuận chịu thuế tính trước; thuế và chi phí dự phòng. Riêng các công việc tư vấn khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì chi phí tư vấn gồm các khoản mục chi phí như chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng.\n3. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở định mức do Bộ Xây dựng ban hành hoặc xác định bằng dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.\n4. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn xác định bằng dự toán phù hợp với trình độ, chất lượng tư vấn theo thông lệ quốc tế.\n5. Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (theo tỷ lệ % và theo khối lượng) và phương pháp lập dự toán xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.",
"Điều 5 Thông tư 07/2012/TT-BXD hướng dẫn xác định quản lý chi phí thuê tư vấn mới nhất\nDự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong tổng mức đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng\n1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng phải xác định (dự tính trước) chi phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài trên cơ sở khối lượng và loại công việc tư vấn cần thuê tư vấn nước ngoài thực hiện.\n2. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án đầu tư xây dựng công trình, của đồ án quy hoạch xây dựng, chi phí thuê tư vấn nước ngoài được dự tính theo một trong các cách sau:\na) Theo chi phí loại công việc tư vấn của dự án đầu tư xây dựng, của đồ án quy hoạch xây dựng có tính chất tương tự do tư vấn nước ngoài đã hoặc đang thực hiện tại Việt Nam.\nb) Theo định mức tỷ lệ % của chi phí xây dựng và thiết bị (hoặc chi phí xây dựng) đơn giá một đơn vị diện tích (hoặc dân số) của đồ án quy hoạch có tính chất tương tự do tư vấn nước ngoài đã hoặc đang thực hiện tại Việt Nam.\nc) Dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài được xác định theo cách lập dự toán tháng-người (hoặc ngày-người) trên cơ sở cơ cấu, số lượng từng loại chuyên gia, tiền lương chuyên gia và các chi phí khác cần thiết phục vụ cho việc thực hiện công việc tư vấn.\nd) Kết hợp các cách xác định nêu trên.",
"Điều 7 Thông tư 01/2013/TT-BXD hướng dẫn xác định quản lý chi phí quy hoạch xây dựng\nXác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị\n1. Chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị xác định bằng dự toán phù hợp với các quy định liên quan đến việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Mức chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được xác định cụ thể như sau:\na) Trường hợp thuê tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài phối hợp thực hiện lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài không vượt quá 2,0 lần mức chi phí tính theo Thông tư này. Chi phí do tư vấn trong nước thực hiện được xác định không vượt quá mức chi phí tính theo định mức tại Thông tư này.\nb) Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thực hiện toàn bộ công việc lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài không vượt quá 3,5 lần mức chi phí tính theo Thông tư này.\n2. Trường hợp chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị xác định theo quy định tại Thông tư này chưa phù hợp thì báo cáo Bộ Xây dựng để có hướng dẫn."
] |
Subsets and Splits