question
stringlengths 0
248
| domain
stringclasses 43
values | citation_related
sequencelengths 1
36
| citation_unrelated
sequencelengths 0
8
|
---|---|---|---|
Thời gian tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch không phải là hóa chất độc là khi nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điểm c Khoản 8 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất mới nhất\nHàng năm các cơ sở hóa chất phải tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Kế hoạch với sự chứng kiến của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành trung ương hoặc địa phương;"
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hóa chất mới nhất\nChất phóng xạ; vật liệu xây dựng; sơn, mực in;",
"Điểm b Khoản 13 Điều 2 Nghị định 82/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hóa chất mới nhất\nPhải lập sổ theo dõi tình hình sử dụng tiền chất công nghiệp. Sổ theo dõi bao gồm các thông tin: Tên tiền chất công nghiệp, số lượng tiền chất mua vào (số lượng nhập khẩu, mua trong nước), số lượng đã sử dụng, số lượng tồn kho; mục đích sử dụng tiền chất công nghiệp.\n2. Trong quá trình sử dụng tiền chất công nghiệp, tổ chức, cá nhân phải có biện pháp quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm thất thoát tiền chất công nghiệp.”.\n6. Sửa đổi một số điểm, khoản tại Điều 12 như sau:",
"Điểm e Khoản 15 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hóa chất mới nhất\nPhạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện bổ sung, chỉnh sửa Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Biện pháp;\ng) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.\n2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:",
"Điểm c Khoản 1 Điều 40 Nghị định 45/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường mới nhất\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lực lượng tại chỗ; không xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện cho lực lượng tại chỗ về ứng phó sự cố chất thải; không tổ chức diễn tập ứng phó sự cố chất thải;",
"Điểm b Khoản 5 Điều 29 Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức hoạt động ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn mới nhất\nChủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí, sự cố sập đổ hầm lò khai thác khoáng sản, ứng phó sự cố hóa chất độc; hướng dẫn các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và chuẩn bị lực lượng, phương tiện thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất độc theo quy định."
] |
Đối tượng nào phải xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 21 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất mới nhất\nĐối tượng phải xây dựng Biện pháp\na) Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi dự án chính thức đưa vào hoạt động;\nb) Chủ đầu tư ra quyết định ban hành Biện pháp và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu."
] | [
"Khoản 4 Điều 21 Nghị định 113/2013/NĐ-CP hoạt động mỹ thuật mới nhất\nHoàn thiện hồ sơ xây dựng, đề nghị cấp phép xây dựng phần mỹ thuật công trình;",
"Khoản 21 Điều 2 Nghị định 82/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hóa chất mới nhất\nBổ sung một số hóa chất vào Phụ lục V của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP - Danh mục hóa chất phải khai báo như sau:\n\nSTT\n\nTên hóa chất theo tiếng Việt\n\nTên hóa chất theo tiếng Anh\n\nMã số HS(1)\n\nMã số CAS\n\nCông thức hóa học\n\n1157\n\nPentaclo benzen (PeCB)\n\nPentachlorobenzene (PeCB)\n\n29039300\n\n608-93-5\n\nHC6Cl5\n\n1158\n\nHexabrom cyclododecan (HBCD)\n\nHexabromocyclododecane (HBCD)\n\n25637-99-4; 3194-55-6\n\nC12H18Br6\n\n1159\n\nNaphtalen polyclo hóa (PCN)\n\nPolychlorinated naphthalene (PCN)\n\n70776-03-3\n\n1160\n\nDecabromo diphenyl ete (DBDE)\n\nDecabromodiphenyl\nether (DBDE)\n\n29093000\n\n1163-19-5\n\nC12Br10O\n\n1161\n\nAxit perflo-octanoic (PFOA), các muối của chúng và các hợp chất liên quan đến PFOA\n\nPerfluorooctanoic acid (PFOA) and its salts and PFOA - related compounds\n\n29159090\n\n335-67-1\n\n---\n\n1162\n\nAxit perflo hexan sulfonic (PFHxS), các muối của chúng và các hợp chất liên quan đến PFHxS\n\nPerfluorohexane sulfonic acid (PFHxS), its salts and PFHxS - related compounds\n\n29049900\n\n355-46-4\n\n---\n\nGhi chú: (1) Mã số HS để tham khảo\nĐiều 2. Thay thế, bãi bỏ một số nội dung của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP",
"Khoản 3 Điều 21 Nghị định 113/2013/NĐ-CP hoạt động mỹ thuật mới nhất\nThẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự toán công trình;",
"Khoản 2 Điều 69 Luật hóa chất 2007 số 06/2007/QH12 mới nhất\nTổ chức, cá nhân đang hoạt động hóa chất phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.",
"Khoản 6 Điều 8 Thông tư 04/2019/TT-BKHCN quy định sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm nghiên cứu khoa học mới nhất\nXây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.",
"Khoản 4 Điều 16 Nghị định 90/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân không có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất.",
"Khoản 1 Điều 27 Nghị định 71/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất vật liệu nổ công nghiệp mới nhất\nMức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối. với hành vi không gửi biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và quyết định ban hành biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý; xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đã xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng không ra quyết định ban hành biện pháp mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất mà vẫn đưa dự án vào hoạt động."
] |
Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng bao gồm các nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 11 Nghị định 26/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng\nNội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng\n1. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc:\na) Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên giới quốc tế;\nb) Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy hoạch xây dựng; cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác ngoài thực địa; cấp giấy phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền;\nd) Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, chứng chỉ hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.\n2. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng:\na) Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;\nb) Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng;\nc) Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\nd) Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng;\nđ) Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và pháp luật về đấu thầu;\ne) Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\ng) Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;\nh) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng;\ni) Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;\nk) Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình; thanh toán, quyết toán công trình theo thẩm quyền;\nl) Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;\nm) Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n3. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị, bao gồm:\na) Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị;\nc) Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.\n4. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; chất thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa trang; công trình ngầm đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.\n5. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.\n6. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật.\n7. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền.\n8. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Xây dựng."
] | [
"Điều 11 Nghị định 202/2013/NĐ-CP quản lý phân bón\nNội dung của Giấy phép sản xuất phân bón\n1. Giấy phép sản xuất phân bón gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở sản xuất phân bón;\nb) Địa điểm sản xuất phân bón;\nc) Loại hình, công suất, chủng loại, danh mục phân bón sản xuất;\nd) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp Giấy phép.\n2. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mẫu Giấy phép sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác.",
"Điều 11 Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP\nVề quy định chủ sở hữu của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (phương tiện sử dụng để vi phạm) có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (Khoản 2 Điều 56 Nghị định số 34)\nChủ sở hữu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là chủ xe) là cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe. Trường hợp cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe đã thực hiện giao dịch bán, cho, tặng phương tiện hoặc chuyển quyền thừa kế tài sản là phương tiện cho cá nhân, tổ chức khác thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng phương tiện hoặc được thừa kế tài sản là phương tiện được gọi là chủ xe.\nChủ xe hoặc người đại diện hợp pháp (nếu chủ xe là cơ quan, tổ chức) khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng về việc sử dụng phương tiện để vi phạm, có nghĩa vụ:\n1. Yêu cầu người điều khiển phương tiện đã thực hiện hành vi vi phạm đến cơ quan đã gửi thông báo để giải quyết. Khi đến, phải xuất trình thông báo về việc sử dụng phương tiện để vi phạm và các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ.\n2. Trường hợp không xác định được người điều khiển phương tiện hoặc người này không thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, thì phải trực tiếp đến cơ quan đã gửi thông báo để giải quyết. Khi đến giải quyết phải xuất trình thông báo về việc phương tiện bị sử dụng để vi phạm, Giấy đăng ký xe và phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho người điều khiển phương tiện vi phạm.",
"Điều 11 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP\nLập lại và thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường\n1. Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án hoặc không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba sáu (36) tháng, kể từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;\nb) Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi gây tác động hoặc làm gia tăng các tác động tiêu cực đến môi trường không do chất thải gây ra hoặc làm gia tăng tổng lượng chất thải hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với kết quả tính toán, dự báo trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.\n2. Việc lập lại, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 và Điều 15 Thông tư này.\n3. Chủ dự án chỉ được triển khai thực hiện những nội dung thay đổi sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.",
"Điều 13 Quyết định 47/2018/QĐ-TTg thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện quận thị xã\nPhân công người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phân công người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập. Quyết định phân công bao gồm các nội dung sau:\n1. Họ, tên, chức danh, số hiệu thẻ công chức, viên chức của người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập.\n2. Phạm vi, nội dung, nhiệm vụ thanh tra.\n3. Thời gian tiến hành thanh tra.",
"Điều 16 Nghị định 36/2006/NĐ-CP tổ chức hoạt động Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em mới nhất\nChương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành\n1. Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em bao gồm đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trực tiếp thực hiện.\n2. Quy trình xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em được thực hiện như sau:\na) Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; yêu cầu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra của các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành với các đối tượng, nội dung, phạm vi liên quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em để tránh chồng chéo, trùng lắp;\nb) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan;\nc) Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;\nd) Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em cấp tỉnh được xây dựng và phê duyệt theo quy trình phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan về đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra liên quan để bảo đảm sự thống nhất và tránh chồng chéo.",
"Điều 11 Thông tư 01/2014/TT-TTCP xây dựng phê duyệt định hướng chương trình kế hoạch thanh tra mới nhất\nXây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở\n1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:\na) Hàng năm, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật thanh tra;\nb) Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp, trình Giám đốc sở phê duyệt.\n2. Nội dung kế hoạch thanh tra:\nKế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).\n3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:\nChánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình theo quy định của pháp luật và Thông tư này.\n4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra:\na) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;\nb) Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu khác phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra.\n5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:\na) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;\nb) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết;\nc) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có).\n6. Hồ sơ trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:\na) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra;\nb) Dự thảo kế hoạch thanh tra;\nc) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có);\nd) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có);\nđ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).\n7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.\n8. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.\n9. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, Giám đốc sở phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra sở chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Giám đốc sở phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.",
"Điều 64 Nghị định 84-CP hướng dẫn thi hành Luật dầu khí\n- Thanh tra các hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành Luật dầu khí và các văn bản pháp quy liên quan đến các hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành dầu khí và ra quyết định thanh tra các hoạt động dầu khí.\nQuyết định thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Thành phần đoàn thanh tra.\n2. Đối tượng thanh tra.\n3. Nội dung thanh tra.\n4. Địa điểm thanh tra.\n5. Thời hạn thanh tra.\n6. Những yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí chịu sự thanh tra."
] |
Thủ tục phê duyệt kế hoạch thanh tra ngành Xây dựng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 12 Nghị định 26/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng\nPhê duyệt kế hoạch thanh tra\n1. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.\n2. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra của Thanh tra Bộ Xây dựng và Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.\nGiám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.\nKế hoạch thanh tra được gửi cho Thanh tra Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hằng năm.\n3. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt của Bộ Xây dựng phải báo cáo Bộ trưởng; việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt của Sở Xây dựng phải báo cáo Giám đốc Sở."
] | [
"Điều 3 Nghị định 12/2020/NĐ-CP ngưng hiệu lực một số Điều của Nghị định 26/2019/NĐ-CP mới nhất\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./",
"Điều 12 Nghị định 202/2013/NĐ-CP quản lý phân bón\nTrình tự, thủ tục cấp lại, điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón\n1. Giấy phép được cấp lại trong trường hợp bị mất, sai sót hoặc hư hỏng.\n2. Giấy phép được điều chỉnh trong trường hợp:\na) Thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký;\nb) Thay đổi về công suất, chủng loại phân bón, tên phân bón; phân bón bị loại bỏ trên thị trường.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón\na) Đơn đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón (nêu rõ lý do) theo mẫu quy định;\nb) Giấy tờ xác nhận nội dung thay đổi và tài liệu chứng minh việc đáp ứng đủ điều kiện sản xuất quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Quy định này áp dụng đối với trường hợp điều chỉnh Giấy phép;\nc) Giấy phép sản xuất phân bón (trừ trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị thất lạc).\n4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo mẫu quy định. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n5. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu đơn và mẫu Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mẫu đơn và mẫu Giấy phép sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh.",
"Điều 26 Nghị định 113/2013/NĐ-CP hoạt động mỹ thuật mới nhất\nLập dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng\n1. Căn cứ lập dự toán: Theo yêu cầu nhiệm vụ thực hiện khối lượng, chất lượng, chất liệu và bố cục mẫu phác thảo bước hai được duyệt; quy trình công nghệ, giải pháp thi công, đơn giá, định mức ngành mỹ thuật và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Các hạng mục công việc không có tính chất mỹ thuật như đào, lấp, làm nền móng, trụ, áp dụng định mức theo quy định của pháp luật về xây dựng. Các hạng mục liên quan tới mỹ thuật thì áp dụng theo định mức ngành mỹ thuật.\n2. Nội dung dự toán thể hiện các chi phí để sáng tác, thi công phần mỹ thuật bao gồm chi phí vật liệu, thiết bị, chi phí nhân công, nhuận bút, chi phí vận chuyển lắp đặt, thuế, phí dự phòng và các chi phí khác theo quy định.\n3. Dự toán phải thể hiện rõ quy mô, kích thước, diện tích, khối lượng, trọng lượng, chất liệu của từng hạng mục mỹ thuật; biểu tổng hợp được thể hiện tại trang đầu có xác nhận của chủ đầu tư.\n4. Giá đề nghị chỉ định thầu của nhà thầu là căn cứ để ký kết hợp đồng, thanh quyết toán công trình.\n5. Tổng dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng bao gồm dự toán phần mỹ thuật, dự toán phần đầu tư xây dựng khác. Việc phê duyệt tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.\n6. Việc điều chỉnh dự toán phần mỹ thuật không làm thay đổi dự án đã được phê duyệt và không được vượt tổng vốn đầu tư và chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Công trình hư hỏng bất khả kháng;\nb) Thay đổi về giá vật liệu, tiền lương;\nc) Thay đổi bố cục chất liệu tác phẩm do yêu cầu của Hội đồng nghệ thuật được chủ đầu tư chấp thuận.\n7. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.\n8. Việc thẩm định dự toán tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo pháp luật về đầu tư xây dựng.",
"Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNV hướng dẫn nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo mới nhất\nXây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành tôn giáo\n1. Ban Tôn giáo Chính phủ có trách nhiệm\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành tôn giáo gửi Thanh tra Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm;\nb) Khi cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra chuyên ngành đã được phê duyệt phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ;\nc) Kế hoạch thanh tra quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Thanh tra Sở Nội vụ có trách nhiệm\na) Phối hợp với Ban (Phòng) tôn giáo xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo trình Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt chậm nhất ngày 05 tháng 12 hàng năm;\nb) Khi cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra chuyên ngành đã được phê duyệt phải báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ;\nc) Kế hoạch thanh tra quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này sau khi được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 21 Nghị định 122/2014/NĐ-CP tổ chức hoạt động Thanh tra y tế\nXây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm\n1. Thanh tra Bộ Y tế căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác và định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch thanh tra y tế năm sau.\n2. Tổng cục, các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lập kế hoạch thanh tra của đơn vị, gửi đến Thanh tra Bộ Y tế chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 của năm. Căn cứ định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế và yêu cầu công tác quản lý, Thanh tra Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổng hợp xây dựng kế hoạch thanh tra của năm sau trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.\nBộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Y tế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 của năm.\n3. Các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lập kế hoạch thanh tra của đơn vị, gửi đến Thanh tra Sở Y tế chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 của năm.\n4. Thanh tra Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở Y tế và của các Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng kế hoạch thanh tra năm sau trình Giám đốc Sở Y tế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 của năm.\nGiám đốc Sở Y tế phê duyệt kế hoạch thanh tra của Sở Y tế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm; gửi Thanh tra Bộ Y tế chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của năm.\n5. Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh.",
"Điều 16 Nghị định 36/2006/NĐ-CP tổ chức hoạt động Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em mới nhất\nChương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành\n1. Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em bao gồm đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trực tiếp thực hiện.\n2. Quy trình xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em được thực hiện như sau:\na) Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; yêu cầu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra của các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành với các đối tượng, nội dung, phạm vi liên quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em để tránh chồng chéo, trùng lắp;\nb) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan;\nc) Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;\nd) Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em cấp tỉnh được xây dựng và phê duyệt theo quy trình phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan về đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra liên quan để bảo đảm sự thống nhất và tránh chồng chéo.",
"Điều 11 Thông tư 01/2014/TT-TTCP xây dựng phê duyệt định hướng chương trình kế hoạch thanh tra mới nhất\nXây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở\n1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:\na) Hàng năm, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật thanh tra;\nb) Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp, trình Giám đốc sở phê duyệt.\n2. Nội dung kế hoạch thanh tra:\nKế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).\n3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:\nChánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình theo quy định của pháp luật và Thông tư này.\n4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra:\na) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;\nb) Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu khác phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra.\n5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:\na) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;\nb) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết;\nc) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có).\n6. Hồ sơ trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:\na) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra;\nb) Dự thảo kế hoạch thanh tra;\nc) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có);\nd) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có);\nđ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).\n7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.\n8. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.\n9. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, Giám đốc sở phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra sở chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Giám đốc sở phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện."
] |
Chủ thể nào có thẩm quyền ra quyết định thanh tra ngành Xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 14 Nghị định 26/2013/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng\nThẩm quyền ra quyết định thanh tra\nChánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành. Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng ra quyết định thanh tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 và Khoản 3 Điều 9 Nghị định này."
] | [
"Điều 26 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước mới nhất\nBộ Tài chính phối hợp với Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ, ngành liên quan thực hiện:\n1. Kiểm tra hàng hoá, vật tư dự trữ bị hư hỏng, giảm phẩm chất, hao hụt hoặc dôi thừa trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý.\n2. Kiểm tra quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp bao gồm: vốn mua hàng hoá, vật tư dự trữ; vốn bù đắp hao hụt tự nhiên trong quá trình dự trữ và kinh phí bảo quản hàng hoá vật tư dự trữ.",
"Điều 26 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử mới nhất\nCác nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử\n1. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch thương mại điện tử\nCác chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật để xác lập quyền và nghĩa vụ của từng bên trong giao dịch. Thỏa thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch.\n2. Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong thương mại điện tử\nNếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó được coi là tiến hành trên phạm vi cả nước.\n3. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử\na) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;\nb) Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website này cung cấp;\nc) Trường hợp người bán trực tiếp đăng thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình trên website thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng không phải là bên thứ ba cung cấp thông tin theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n4. Nguyên tắc kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thông qua thương mại điện tử\nCác chủ thể ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.",
"Điều 14 Nghị định 202/2013/NĐ-CP quản lý phân bón\nCơ quan cấp phép\nBộ Công thương cấp Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác. Trường hợp tổ chức, cá nhân vừa sản xuất phân bón vô cơ, vừa sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác thì Bộ Công thương là cơ quan chủ trì nhận hồ sơ, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.",
"Điều 26 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.\n2. Bãi bỏ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.",
"Điều 3 Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thực hiện\nĐoàn kiểm tra có nhiệm vụ:\n1. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra cụ thể, gửi UBND các quận, huyện, thị xã liên quan để phối hợp thực hiện;\n2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, khi phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật, buông lỏng quản lý của cơ quan, cán bộ làm công tác quản lý, để xảy ra hiện tượng lấn chiếm đất đai, vi phạm trật tự xây dựng, Đoàn Kiểm tra có trách nhiệm kiến nghị Chủ tịch UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, hoặc trực tiếp chỉ đạo cơ quan thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật và xử lý triệt để, nghiêm minh hành vi, công trình lấn chiếm đất đai, vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.\n3. Tổng hợp kết quả thực hiện của Đoàn kiểm tra, kết quả thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trong Quý III/2012;\n4. Đoàn kiểm tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.",
"Điều 38 Nghị định 33/2014/NĐ-CP tổ chức hoạt động của Thanh tra quốc phòng mới nhất\nThẩm quyền ra quyết định thanh tra; xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra\n1. Căn cứ kế hoạch thanh tra năm, Chánh Thanh tra các cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị; người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n3. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:\na) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;\nc) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;\nd) Theo yêu cầu của người chỉ huy cùng cấp.\n4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra\nTrưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.",
"Điều 13 Quyết định 67/2006/QĐ-UBND xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thành phố Hà Nội\nKiểm tra, lập Biên bản vi phạm và ra Quyết định xử phạt\n1. Thanh tra xây dựng tại địa bàn xã, phường, thị trấn kiểm tra, phát hiện hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA thì lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trình cấp có thẩm quyền quyết định.\n2. Thanh tra điện lực Sở Công nghiệp, Thanh tra xây dựng quận, huyện kiểm tra, phát hiện, hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo công trình xây dựng vi phạm có trách nhiệm lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và ra Quyết định xử phạt theo thẩm quyền.\n3. Chủ tịch UBND quận, huyện, Thành phố; Chánh Thanh tra điện lực Sở Công nghiệp; Chánh Thanh tra xây dựng quận, huyện; Chánh Thanh tra xây dựng Thành phố ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo thẩm quyền.",
"Điều 9 Quyết định 19/2003/QĐ-UB quản lý trật tự xây dựng địa bàn Hà Nội\n: Qui trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng\n1. Kiểm tra, phát hiện vi phạm, lập biên bản :\na. Cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng tại phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; cùng Tổ công tác lập hồ sơ, biên bản đình chỉ và đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn và Thanh tra xây dựng quận, huyện chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.\nb. Cán bộ Thanh tra xây dựng quận, huyện được phân công theo dõi địa bàn có trách nhiệm phát hiện, đôn đốc và hỗ trợ Tổ công tác của phường, xã, thị trấn lập biên bản để xử lý vi phạm qui định về quản lý trật tự xây dựng; trực tiếp lập biên bản để xử lý trong trường hợp Tổ công tác chưa lập biên bản sau 24 giờ kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm, thông báo để Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của Tổ công tác.\n2. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính :\na. Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn, sau khi nhận được hồ sơ, biên bản và báo cáo đề xuất của cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm :\na.1. Chậm nhất là sau 24 giờ kể từ thời điểm lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng trái phép, phải ra quyết định xử phạt, buộc chủ đầu tư khôi phục lại hiện trạng ban đầu; nếu Chủ đầu tư không tự chấp hành, trong thời hạn tối đa là 5 ngày phải ra Quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế dỡ bỏ.\na.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, xây dựng có những vi phạm khác, phải ra quyết định xử phạt. Nếu có nhiều tình tiết phức tạp, thời gian trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.\nb. Thanh tra xây dựng quận, huyện : Sau khi nhận được báo cáo của cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng phải đôn đốc, giám sát quá trình xử lý vi phạm của UBND phường, xã, thị trấn (nơi có công trình vi phạm trật tự xây dựng). Nếu quá thời gian qui định mà Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn chưa xử lý thì Chánh Thanh tra xây dựng Quận, Huyện có trách nhiệm ra quyết định xử lý theo thẩm quyền, kiểm điểm trách nhiệm của cán bộ Thanh tra được phân công theo dõi địa bàn, báo cáo UBND Quận, huyện kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn.\nc. Chủ tịch UBND quận, huyện : Sau khi nhận được báo cáo kèm theo hồ sơ có đề xuất xử lý vi phạm của Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn hoặc của Chánh thanh tra xây dựng quận, huyện thì tiến hành giải quyết như sau :\nc.1. Nếu việc xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền của phường, xã, thị trấn hoặc của Thanh tra xây dựng quận, huyện thì trả lại hồ sơ, làm rõ trách nhiệm đùn đẩy, né tránh việc xử lý vi phạm của Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn hoặc Chánh Thanh tra xây dựng quận, huyện.\nc.2. Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định xử phạt nếu hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền.\nc.3. Lập hồ sơ kèm theo đề xuất xử lý trình UBND Thành phố xử lý vi phạm hành chính nếu việc xử phạt vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND quận, huyện. Hồ sơ trình UBND Thành phố gửi thông qua Thanh tra xây dựng Thành phố.\nc.4. Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt của UBND Thành phố.\nd. Thanh tra xây dựng Thành phố :\nd.1. Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đã vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND quận, huyện để trình UBND Thành phố xử phạt theo thẩm quyền.\nd.2. Trực tiếp kiểm tra, xử lý và đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của UBND Thành phố, Giám đốc Sở xây dựng và theo thẩm quyền được giao.\n3. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính :\nCá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây :\na. Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.\nb. Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.\nc. Các biện pháp cưỡng chế khác theo qui định của pháp luật để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.\n4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo :\nThực hiện theo Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản của Chính phủ và UBND Thành phố qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo."
] |
Hợp đồng xây dựng được phân chia thành các loại nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 140 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác loại hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.\n2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:\na) Hợp đồng tư vấn xây dựng;\nb) Hợp đồng thi công xây dựng công trình;\nc) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;\nd) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;\nđ) Hợp đồng xây dựng khác.\n3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:\na) Hợp đồng trọn gói;\nb) Hợp đồng theo đơn giá cố định;\nc) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;\nd) Hợp đồng theo thời gian;\nđ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;\ne) Hợp đồng theo giá kết hợp;\ng) Hợp đồng xây dựng khác;\nh) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp đồng này."
] | [
"Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.",
"Khoản 4 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCăn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nc) Dự án PPP;\nd) Dự án sử dụng vốn khác.",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 34/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2017/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng Huế\n1. Đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.\n2. Đối với trường hợp xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng chưa có quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 20 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật:\na) Trường hợp cần xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng cấp quốc gia khi chưa có quy hoạch thì chủ đầu tư làm hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét chấp thuận làm cơ sở thực hiện đầu tư xây dựng.\nb) Trường hợp cần xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh khi chưa có quy hoạch thì chủ đầu tư làm hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận làm cơ sở thực hiện đầu tư xây dựng.\n3. Đối với công trình Quảng cáo nằm trong phạm vi hành lang an toàn\nđường bộ của Quốc lộ: Phải có văn bản chấp thuận của Tổng cục đường bộ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi một số điều của Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”\n3. Điều 6 được sửa đổi như sau:\n“Điều 6. Điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\nĐiều kiện để được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn: Đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014.”\n4. Điều 8 được sửa đổi như sau:\n“Điều 8. Diện tích tối thiểu của khu đất xây dựng",
"Điều 60 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nGiao dịch về nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản\n1. Đối với trường hợp được phân chia tối đa không quá 20% sản phẩm nhà ở không phải qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở để Sở Xây dựng nơi có dự án nhà ở xác nhận thay cho giấy xác nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản.\nSở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào quy định tại Điều 9 của Nghị định này và đối chiếu với số lượng nhà ở theo thiết kế, quy hoạch của dự án đã được phê duyệt để xác nhận danh sách các đối tượng, loại nhà ở và địa chỉ, diện tích của nhà ở được phân chia trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư; danh sách này chỉ được xác nhận một lần và phải được lưu tại Sở Xây dựng để theo dõi, kiểm tra. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải phân chia đúng số lượng, địa chỉ, loại, diện tích nhà ở và đúng tên các đối tượng đã được Sở Xây dựng xác nhận. Bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác.\nĐối với số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án sau khi phân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê thông qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định của Nghị định này.\n2. Sau khi đã xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thì chủ đầu tư được ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng đã được phân chia sản phẩm nhà ở quy định tại khoản 1 điều này để thay thế cho các hợp đồng, văn bản đã ký trước đó. Hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp này và giấy xác nhận của Sở Xây dựng quy định tại khoản 1 điều này là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở.\nNhững trường hợp nhà ở thuộc diện phải bán, cho thuê qua sàn giao dịch bất động sản thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở sau khi đã có đủ các điều kiện quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.\n3. Tổ chức, cá nhân có nhà ở do được phân chia hoặc đã mua thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định sau đây:\na) Chỉ được bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở sau khi đã có hợp đồng mua bán ký với chủ đầu tư.\n\nb) Trường hợp là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì phải thực hiện bán qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;\nc) Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức khác thì không phải bán qua sàn giao dịch bất động sản mà thực hiện bán theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này. Trong trường hợp chưa nhận bàn giao nhà ở và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì thực hiện bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.\n4. Các sàn giao dịch bất động sản không được tham gia đầu tư, mua bán, cho thuê nhà ở mà chỉ được làm trung gian để thực hiện bán, cho thuê nhà ở theo ủy quyền của chủ đầu tư và hưởng phí giao dịch qua sàn theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, nếu vi phạm thì bị Nhà nước rút chức năng kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản.\n5. Các trường hợp mua bán, cho thuê nhà ở không đúng với quy định tại điều này thì hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó không có giá trị pháp lý và bên mua không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua; bên bán, bên cho thuê có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người mua, người thuê nhà ở.\n",
"Điều 5 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân thành loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình xây dựng được xác định theo công năng sử dụng. Mỗi loại công trình được chia thành năm cấp bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.\n3. Cấp công trình được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật, vật liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công trình xây dựng.\n4. Chính phủ quy định việc phân loại, cấp công trình xây dựng.",
"Điều 1 Thông tư 06/1997/TT-NHNN17 hướng dẫn Nghị định 42/CP Điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân dân\n6 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và công ty Tài chính;\n- Không kiêm nhiệm bất cứ chức vụ nào tại các tổ chức Tín dụng khác, không được đồng thời là người điều hành, kế toán trưởng của các tổ chức kinh tế khác;\n- Phải là thành viên có góp vốn thường xuyên vào QTDND.\n6. Ban tín dụng:\na. Hội đồng quản trị có thể lựa chọn trong số thành viên của QTDND một thành viên có uy tín, năng lực, trình độ để tham gia thành viên Ban tín dụng.\nb. Nguyên tắc hoạt động của Ban tín dụng:\n- Ban tín dụng xem xét và quyết định các món cho vay ngoài thẩm quyền của Giám đốc theo đúng thể lệ tín dụng Ngân hàng Nhà nước quy định. Ban tín dụng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.\n- Mỗi lần họp Ban tín dụng phải có biên bản ghi rõ ý kiến của từng thành viên trong Ban và được lưu giữ riêng theo chế độ bảo quản số sách, chứng từ.\n- Các thành viên trong Ban tín dụng phải chịu trách nhiệm vật chất về những khoản đã đồng ý duyệt cho vay, nhưng không thu hồi được do nguyên nhân chủ quan. Nếu thành viên không đồng ý cho vay, được bảo lưu ý kiến và người đó không chịu trách nhiệm vật chất.\nVI. TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN\n1. Việc sử dụng các quỹ của QTDND do Đại hội thành viên quyết định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, trên nguyên tắc:\n- Không được dùng quỹ dự trữ chung, quỹ bù đắp rủi ro, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định để chia cho thành viên dưới bất kỳ hình thức nào.\n- Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi là quỹ chung của thành viên, dùng để thưởng cho các thành viên và các nhân viên của QTDND tuỳ theo công lao xây dựng tập thể, ngoài ra cần giành phần đóng góp vào phúc lợi xã hội chung.\n2. Phân phối lợi nhuận:\na. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lợi nhuận còn lại được phân phối:\n- Trả bù các khoản lỗ năm trước (nếu có);\n- Trích lập quỹ dự trữ chung, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng và phúc lợi;\n- Chia lãi vốn góp của thành viên;\n- Trích nộp các khoản khác theo điều lệ của Liên minh QTDND (nếu có).\nb. Việc phân phối lãi do Đại hội thành viên quyết định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, nhưng phải đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của thành viên và sự phát triển của QTDND.\n3. Xử lý lỗ do nguyên nhân khách quan:\na. Lỗ của năm tài chính do Đại hội thành viên quyết định theo hướng:\n- Trích từ quỹ dự trữ chung để bù đắp;\n- Trích từ vốn góp của thành viên;\n- Chuyển sang năm tài chính sau.\nb. Lỗ của năm tài chính trước chuyển sang, QTDND có thể dùng lãi của kỳ quyết toán sau để bù.\nVII. HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN\n1. Hợp nhất, chia tách QTDND:\nThủ tục hợp nhất, chia tách thực hiện theo Điều 45 Luật Hợp tác xã. Để đảm bảo chính xác về tài sản, tiền vốn thể hiện trên bản quyết toán tài sản của QTDND đến thời điểm hợp nhất, chia tách. Ban trù bị về hợp nhất, chia tách phải tổ chức kiểm kê, đối chiếu với thực tế các loại tài sản, tiền vốn trước khi xây dựng phương án hợp nhất, chia tách trình Đại hội thành viên.\n2. Giải thể Quỹ tín dụng nhân dân:\nQTDND giải thể tự nguyện khi bên Tài sản Có đủ bù đắp cho bên Tài sản Nợ.\nVIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.\n2. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân, thủ trưởng các đơn vị khác có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn các QTDND thực hiện thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để hướng dẫn và giải quyết.\n\nLê Đức Thuý\n(Đã ký)"
] |
Điều chỉnh hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công cần đáp ứng điều kiện nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 143 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐiều chỉnh hợp đồng xây dựng\n1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.\n2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:\na) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;\nb) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;\nc) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;\nd) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.\n3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:\na) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;\nb) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;\nc) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép."
] | [
"Điểm c Khoản 22 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCông trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;",
"Điều 8 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng\n1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;\nb) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.\n2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 5 Quyết định 09/2005/QĐ-BXD Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài hoạt động xây dựng ở Việt Nam\nĐiều kiện tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được lựa chọn áp dụng\nCác tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được lựa chọn áp dụng vào các hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này;\n2. Phải là những tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;\n3. Các quy định phải đáp ứng với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành;\n4. Phải được Chủ đầu tư xem xét lựa chọn và quyết định áp dụng trước khi lập hồ sơ thiết kế cơ sở;\n5. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, khi có tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam thuộc lĩnh vực liên quan phải sử dụng tiêu chuẩn của Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài cần được Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành chấp thuận.",
"Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quản lý khu công nghiệp kinh tế mới nhất\nTrình tự, thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp\n1. Trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định sau đây:\na) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này;\nb) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư công và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 của Nghị định này.\n2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả khu công nghiệp trong khu kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:\na) Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư);\nb) Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư).\n3. Ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này được tiếp tục sử dụng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Cơ quan lấy ý kiến gửi hồ sơ lấy lại ý kiến thẩm định của các cơ quan này về nội dung thẩm định nếu cơ quan lấy ý kiến thấy cần thiết.\n4. Khu công nghiệp thuộc trường hợp phân kỳ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn.\nTrường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.\n5. Khu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây:\na) Hồ sơ dự án phải có cam kết về tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;\nb) Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nc) Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.",
"Điều 17 Nghị định 50/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư\nVi phạm quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi trong các trường hợp sau:\na) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;\nb) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;\nc) Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;\nd) Dự án không thu hút được nhà đầu tư quan tâm sau khi đã thăm dò thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;\nđ) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không quyết định chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án trước khi phê duyệt đề xuất dự án;\nb) Không xác định giá trị vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án trước khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án của các dự án sử dụng vốn Nhà nước (đối với dự án nhóm C).\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;\nb) Không ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án;\nc) Đáp ứng không đầy đủ các điều kiện để triển khai dự án;\nd) Không thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đáp ứng đúng điều kiện và thủ tục chuyển giao công trình dự án;\nb) Không đáp ứng các điều kiện để triển khai dự án.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này."
] |
Điều chỉnh giá của hợp đồng xây dựng có được vượt dự toán gói thầu được phê duyệt hay không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 12 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:\n“Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng"
] | [
"Khoản 13 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\n1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\n3. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\n4. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng của người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.”\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 như sau:\n“3. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có quy định về đơn giá hoặc phương pháp xác định đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận, thống nhất đơn giá hoặc nguyên tắc, phương pháp xác định giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.”",
"Khoản 7 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:\n“3. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.”",
"Khoản 6 Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nCác chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.",
"Khoản 4 Điều 65 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nGiá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.",
"Khoản 3 Điều 7 Nghị định 88/1999/NĐ-CP Quy chế Đấu thầu\nGiá trị của hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt tổng dự toán, dự toán hoặc giá gói thầu xác định trong kế hoạch đấu thầu đã được duyệt. Tổng giá trị điều chỉnh và giá trị các hợp đồng thuộc dự án không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt."
] |
Có phải cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được tham gia hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện hành nghề kiến trúc\n1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.\n2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.\n3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này."
] | [
"Điều 3 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.\n2. Hoạt động kiến trúc gồm quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.\n3. Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.\n4. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.\n5. Công trình kiến trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n6. Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc.",
"Điều 7 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNgày Kiến trúc Việt Nam\nNgày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt Nam.",
"Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn\n1. Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;\nb) Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;\nc) Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;\nd) Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;\nđ) Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;\ne) Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;\ng) Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.\n2. Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau đây:\na) Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;\nb) Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc;\nc) Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.",
"Điều 38 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư\nNgười được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.",
"Điều 4 Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư\nĐiều 1.- Kiến trúc là một biểu hiện của nền văn hoá. Sự sáng tạo kiến trúc, chất lượng xây dựng, sư hài hoà của kiến trúc với môi trường xung quanh, sự gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan đô thị, cũng như các di sản lịch sử, văn hoá đều là lợi ích chung của toàn xã hội.\nĐiều 2.- Hành nghề thiết kế kiến trúc (bao gồm thiết kế xây dựng mới hay cải tạo các công trình xây dựng, các khu công trình, thiết kế cảnh quan đô thị; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá...) theo các chức danh qui định sau:\na) Chủ nhiệm đồ án: Đối với các công trình dân dụng và khu công trình dân dụng.\nChủ trì kiến trúc đối với thiết kế các công trình xây dựng chuyên ngành sau đây gọi chung là chủ nhiệm đồ án.\nb) Thiết kế viên.\nĐiều 3.- Các đồ án thiết kế có chủ nhiệm đồ án được cấp chứng chỉ hành nghề theo qui định trong qui chế này mới có giá trị pháp lý trong triển khai các bước của trình tự xây dựng cơ bản và được xét cấp giấy phép xây dựng.\nII. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ\nĐiều 4.\nCác kiến trúc sư phải hành nghề trong các tổ chức hợp pháp, có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được phép hành nghề thiết kế xây dựng với tư cách là thành viên, viên chức hoặc cộng tác viên.",
"Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;\nc) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;\nc) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi."
] |
Trường hợp nào cá nhân được miễn điều kiện có kinh nghiệm tham gia dịch vụ kiến trúc 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc mà vẫn được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;\nb) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;\nc) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;\nb) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
] | [
"Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nChính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc\n1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;\nb) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;\nc) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;\nd) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.\n2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;\nc) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;\nđ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;\nb) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;\nc) Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.",
"Điều 9 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc\n1. Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.\n2. Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n3. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật trong hoạt động kiến trúc.\n4. Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.\n5. Xây dựng công trình kiến trúc không đúng với thiết kế kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng.\n6. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc.\n7. Cung cấp tài liệu, số liệu giả hoặc sai sự thật; lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n8. Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n9. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý kiến trúc.",
"Điều 11 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nNội dung xét cấp chứng chỉ hành nghề\nNội dung được phép hành nghề hoạt động xây dựng do Hội đồng tư vấn xem xét theo nguyên tắc nếu cá nhân được đào tạo theo các chuyên ngành tương tự thì nội dung hành nghề được xem xét chủ yếu căn cứ vào kinh nghiệm thực tế hoạt động xây dựng của cá nhân đó, cụ thể đối với từng trường hợp như sau:\n1. Đối với chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư:\nChứng chỉ hành nghề kiến trúc sư cấp cho cá nhân có trình độ đại học thuộc chuyên ngành kiến trúc công trình hoặc quy hoạch xây dựng. Nội dung được phép hành nghề không nhất thiết căn cứ vào chuyên ngành người đó đã được đào tạo mà căn cứ chủ yếu vào thời gian và kinh nghiệm thực tế mà cá nhân đó đã tham gia thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế quy hoạch xây dựng hay thiết kế nội – ngoại thất công trình. Trường hợp nếu người đó đã có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế nội – ngoại thất công trình hay thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định thì được phép hành nghề một hoặc tất cả các lĩnh vực này.\nVí dụ: người tốt nghiệp đại học chuyên ngành kiến trúc công trình, nếu có 5 năm thiết kế kiến trúc, đã tham gia thiết kế kiến trúc, hay thiết kế nội – ngoại thất 5 công trình và có 5 năm thiết kế quy hoạch xây dựng, đã tham gia thiết kế 5 đồ án quy hoạch xây dựng, thì được xem xét cấp loại chứng chỉ hành nghề kiến trúc với nội dung thiết kế cả kiến trúc công trình, thiết kế nội – ngoại thất công trình và thiết kế quy hoạch xây dựng.\n2. Đối với chứng chỉ hành nghề kỹ sư:\nChứng chỉ hành nghề kỹ sư cấp cho cá nhân có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành có liên quan đến công tác khảo sát xây dựng, thiết kế công trình xây dựng. Nội dung được phép hành nghề như sau:\na) Đối với cá nhân có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn: nội dung được phép hành nghề không nhất thiết phải căn cứ vào chuyên ngành khảo sát người đó đã được đào tạo mà chủ yếu căn cứ vào thời gian và kinh nghiệm thực tế theo quy định mà cá nhân đó đã tham gia thực hiện loại hình khảo sát nào để xét cấp chứng chỉ hành nghề.\nVí dụ: người tốt nghiệp đại học chuyên ngành khảo sát địa chất, nhưng đã có 5 năm tham gia khảo sát địa hình và đã tham gia khảo sát địa hình 5 công trình thì được xem xét cấp loại chứng chỉ hành nghề kỹ sư với nội dung khảo sát địa hình công trình xây dựng.\nb) Đối với cá nhân có bằng đại học thuộc các chuyên ngành xây dựng hoặc có bằng cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành khảo sát xây dựng, nếu đã có 5 năm tham gia khảo sát địa hình và đã tham gia khảo sát địa hình 5 công trình thì được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư với nội dung khảo sát địa hình trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình.\nc) Đối với cá nhân có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành xây dựng (như xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng giao thông, xây dựng thuỷ lợi): nội dung được phép hành nghề không nhất thiết phải căn cứ vào chuyên ngành xây dựng người đó đã được đào tạo mà chủ yếu căn cứ vào thời gian và kinh nghiệm thực tế theo quy định mà cá nhân đó đã tham gia thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông hay thuỷ lợi.\nVí dụ: người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng thuỷ lợi, nhưng đã tham gia thiết kế các công trình dân dụng với thời gian 5 năm trở lên, tham gia thiết kế ít nhất 5 công trình dân dụng thì được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư với nội dung hành nghề là thiết kế các công trình dân dụng.\nd) Đối với cá nhân có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khác có liên quan đến thiết kế công trình (như cấp, thoát nước; cơ, điện công trình; cấp nhiệt; thông gió; điều hoà không khí; thông tin liên lạc; phòng cháy, chữa cháy..): nội dung được phép hành nghề phải phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, và căn cứ theo thời gian, kinh nghiệm thực tế mà cá nhân đó đã tham gia thực hiện thiết kế.\nVí dụ: người tốt nghiệp đại học chuyên ngành cơ khí hoặc điện thì chỉ được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư với nội dung hành nghề là thiết kế cơ - điện công trình nếu đã có thời gian tham gia thiết kế trong lĩnh vực này ít nhất 5 năm, thực hiện ít nhất 5 công trình.\n3. Đối với chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình:\na) Những cá nhân có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành xây dựng (như xây dựng dân dụng và công nghiệp; xây dựng giao thông; xây dựng thuỷ lợi) nếu đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc thi công xây dựng (hoặc trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực đã giám sát thi công) ít nhất 3 năm trở lên hoặc tham gia thực hiện thiết kế, thi công 5 công trình đã được nghiệm thu thuộc loại công trình nào thì được hành nghề giám sát thi công “xây dựng và hoàn thiện” đối với loại công trình đó.\nVí dụ: người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, nhưng đã tham gia thiết kế hoặc thi công các công trình thuỷ lợi từ 3 năm trở lên hoặc thiết kế, thi công 5 công trình thuỷ lợi đã được nghiệm thu, thì được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình, lĩnh vực chuyên môn giám sát là “xây dựng và hoàn thiện” loại công trình là công trình thuỷ lợi.\nb) Đối với các lĩnh vực hành nghề giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” và “lắp đặt thiết bị công nghệ” chỉ cấp cho cá nhân thuộc các chuyên ngành (như điện, cơ khí, cấp nhiệt, thông gió, điều hoà không khí, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy…) nếu người đó đã tham gia thiết kế, thi công (hoặc trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực đã giám sát thi công) các công việc thuộc các chuyên ngành này từ 3 năm trở lên thì nội dung được phép hành nghề là giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” hoặc “lắp đặt thiết bị công nghệ” hoặc cả hai nội dung này nếu cá nhân đó đã có đủ thời gian và kinh nghiệm theo quy định đối với từng lĩnh vực này.\nc) Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình cấp cho cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp có màu hồng. Phạm vi hoạt động hành nghề giám sát đối với công trình cấp IV. Nội dung để xem xét ghi trong chứng chỉ hành nghề tương tự như hướng dẫn nêu tại điểm a, b khoản này.",
"Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nPhát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề\n1. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề gồm: tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về lĩnh vực kiến trúc và liên quan; viết sách, bài trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành kiến trúc, viết chuyên đề tham luận hội nghị, hội thảo về kiến trúc; tham gia khóa học tập, nghiên cứu sau đại học về lĩnh vực kiến trúc; tham gia giảng dạy đại học, sau đại học và các khóa tập huấn chuyên môn về lĩnh vực kiến trúc; nghiên cứu, sáng chế khoa học trong lĩnh vực kiến trúc được công nhận; đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia.\n2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục, bao gồm: tổ chức các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về kiến trúc và liên quan.\n3. Cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục có trách nhiệm:\na) Thông báo và đăng tải thông tin về chương trình, nội dung, thời gian tổ chức hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng;\nb) Xác nhận việc tham gia hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của các cá nhân bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, làm cơ sở để cá nhân lập hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nc) Trường hợp tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục tại nước ngoài, người tham gia cần có văn bản, chứng chỉ hoặc tài liệu chứng minh về việc đã tham gia hoạt động đó, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam.\n4. Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.\n5. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành bảng phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết đối với các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.",
"Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nChương trình, nội dung, hình thức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu phục vụ sát hạch, bộ câu hỏi sát hạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\n2. Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 phải phù hợp với khoản 2 Điều 26 Luật Kiến trúc, bao gồm:\na) 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;\nb) 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20;\nc) 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20;\nd) 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.\n3. Hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. Việc sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm.\n4. Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Việc tổ chức sát hạch theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm tổ chức sát hạch đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo 01 lần tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.\n6. Cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n7. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có trách nhiệm:\na) Thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự sát hạch sau 15 ngày, kể từ ngày sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nb) Cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cho cá nhân đạt yêu cầu sát hạch.\n8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch có giá trị tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch. Trường hợp mất giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì phải làm đơn đề nghị và được xét cấp lại."
] |
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;\nb) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc."
] | [
"Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với quy định tại các điều 10, 11 và 13 của Luật này;\nb) Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.",
"Khoản 2 Điều 4 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nPhù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.",
"Khoản 2 Điều 9 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nLợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.",
"Khoản 5 Điều 2 Quyết định 39/2023/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Xây dựng Quảng Trị\nVề kiến trúc:\na) Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;\nb) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với UBND cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của UBND cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;\nd) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;\nđ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở chính trên địa bàn.",
"Khoản 1 Điều 16 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nQuy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 85/2020/NĐ-CP\nĐối với trường hợp cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp chứng chỉ hành nghề thì các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.",
"Khoản 3 Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nHình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. Việc sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm."
] |
Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng? Cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng sẽ không còn vụ Quản lý doanh nghiệp và Cục Công tác phía nam? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 3 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nCơ cấu tổ chức của bộ\n1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.\n2. Vụ Vật liệu xây dựng.\n3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.\n4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n5. Vụ Pháp chế.\n6. Vụ Hợp tác quốc tế.\n7. Vụ Tổ chức cán bộ.\n8. Văn phòng.\n9. Thanh tra.\n10. Cục Kinh tế xây dựng.\n11. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.\n12. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.\n13. Cục Phát triển đô thị.\n14. Cục Hạ tầng kỹ thuật.\n15. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.\n16. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.\n17. Báo Xây dựng.\n18. Tạp chí Xây dựng.\n19. Trung tâm Thông tin.\nCác đơn vị từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các đơn vị từ khoản 16 đến khoản 19 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra bộ, đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác thuộc bộ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 3 Nghị định 81/2017/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng\nCơ cấu tổ chức của bộ\n1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.\n2. Vụ Vật liệu xây dựng.\n3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.\n4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n5. Vụ Quản lý doanh nghiệp.\n6. Vụ Pháp chế.\n7. Vụ Hợp tác quốc tế.\n8. Vụ Tổ chức cán bộ.\n9. Văn phòng.\n10. Thanh tra.\n11. Cục Kinh tế xây dựng.\n12. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.\n13. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.\n14. Cục Công tác phía Nam.\n15. Cục Phát triển đô thị.\n16. Cục Hạ tầng kỹ thuật.\n17. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.\n18. Viện Kinh tế xây dựng.\n19. Viện Khoa học công nghệ xây dựng.\n20. Viện Kiến trúc quốc gia.\n21. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.\n22. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.\n23. Báo Xây dựng.\n24. Tạp chí Xây dựng.\n25. Trung tâm Thông tin.\nCác đơn vị từ khoản 1 đến khoản 17 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các đơn vị từ khoản 18 đến khoản 25 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ.\nCác vụ thuộc bộ được tổ chức phòng, bao gồm: Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 04 phòng; Văn phòng được tổ chức 08 phòng; Thanh tra được tổ chức 09 phòng.\nCác cục thuộc bộ được tổ chức phòng, bao gồm: Cục Kinh tế xây dựng được tổ chức 03 phòng; Cục Quản lý hoạt động xây dựng, Cục Công tác phía Nam, Cục Phát triển đô thị được tổ chức 04 phòng; Cục Hạ tầng kỹ thuật được tổ chức 05 phòng; Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được tổ chức 06 phòng; Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản được tổ chức 07 phòng.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các vụ, cục, Văn phòng, Thanh tra, đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác thuộc bộ theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 2 Nghị định 81/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện\nĐiểm b Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 109/2002/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh khác có các điều kiện như các doanh nghiệp, cơ sở quy định tại Điểm a Khoản này, nếu tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày làm việc trước khi thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương, nơi doanh nghiệp, cơ sở tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.”",
"Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.\n2. Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động phát triển thương mại điện tử theo từng giai đoạn nhằm mục tiêu khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giao dịch thương mại trong nước và xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại điện tử theo hướng hiện đại hóa.\n3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.\nChứng từ điện tử trong Nghị định này không bao gồm hối phiếu, lệnh phiếu, vận đơn, hóa đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào cho phép bên nắm giữ chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc được trả một khoản tiền.\n4. Người khởi tạo là bên, hoặc người đại diện của bên đó, đã tạo ra hoặc gửi đi chứng từ điện tử trước khi lưu trữ nó. Người khởi tạo không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.\n5. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo. Người nhận không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.\n6. Hệ thống thông tin tự động là hệ thống thông tin được sử dụng để khởi tạo, gửi, nhận, hoặc phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc kiểm tra của con người mỗi lần một hoạt động được thực hiện.\n7. Địa điểm kinh doanh là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ.\n8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.\n9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.\nSàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.\n10. Website khuyến mại trực tuyến là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.\n11. Website đấu giá trực tuyến là website thương mại điện tử cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.\n12. Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử hoặc trên thiết bị đầu cuối của khách hàng và kết nối với website thương mại điện tử để cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo những điều khoản được công bố trên website đó, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động.\n13. Thông tin cá nhân là các thông tin góp phần định danh một cá nhân cụ thể, bao gồm tên, tuổi, địa chỉ nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch thanh toán cá nhân và những thông tin khác mà cá nhân mong muốn giữ bí mật.\nThông tin cá nhân trong Nghị định này không bao gồm thông tin liên hệ công việc và những thông tin mà cá nhân đã tự công bố trên các phương tiện truyền thông.\n14. Thu thập thông tin cá nhân là hoạt động thu thập để đưa vào một cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin cá nhân của nhiều người tiêu dùng là khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng của thương nhân, tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử.\n15. Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của chứng từ điện tử do các bên khởi tạo trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.",
"Điều 3 Thông tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2021/NĐ-CP tổ chức Quỹ hỗ trợ hợp tác xã mới nhất\nQuản lý và sử dụng tài sản\n1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:\na) Giới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 38 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP;\nb) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan khác đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, khấu hao, thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ áp dụng theo quy định của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định của Quỹ.\n2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã:\nGiới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan khác đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, khấu hao, thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật đối với hợp tác xã, Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định của Quỹ.",
"Điều 4 Quyết định 982/QĐ-BXD đổi tên Cơ quan đại diện Bộ Xây dựng tại Thành Cục Công tác phía Nam 2013\nCơ cấu tổ chức của Cục\n1. Các đơn vị trực thuộc:\n1.1. Văn phòng;\n1.2. Phòng Quản lý xây dựng;\n1.3. Phòng Quản lý đô thị;\n1.4. Phòng Kế toán;\n1.5. Trung tâm Tư vấn xây dựng và phát triển đô thị phía Nam.\nTrung tâm Tư vấn xây dựng và phát triển đô thị phía Nam là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Cục, được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và các quy định của pháp luật.\nCác đơn vị trực thuộc Cục có cấp trưởng, một số cấp phó và các công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ.\nViệc thành, lập, tổ chức lại, giải thể và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng các đơn vị trực thuộc Cục Công tác phía Nam do Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\n2. Lãnh đạo Cục:\n2.1. Cục Công tác phía Nam có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng;\n2.2. Cục trưởng và Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của Đảng và pháp luật;\n2.3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Công tác phía Nam, Cục trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch công tác cho từng giai đoạn, xác định nhu cầu biên chế của Cục; xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong Cục và báo cáo Bộ trưởng;\n2.4. Cục trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp phó các đơn vị trực thuộc Cục theo quy định của Đảng và pháp luật, sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;\n2.5. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.",
"Điều 3 Quyết định 1121/QĐ-BGTVT 2022 phân công nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ Giao thông\nPhân công công tác cụ thể\n1. Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể\na) Lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn diện các mặt công tác của Bộ theo quy định của pháp luật và được Chính phủ cụ thể hóa tại Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT.\nb) Trực tiếp chỉ đạo:\n- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, cơ chế đột phá, kế hoạch phát triển chung của ngành GTVT;\n- Công tác tổ chức, cán bộ; kế hoạch - đầu tư; hợp tác quốc tế; thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; an toàn giao thông; thi đua, khen thưởng, kỷ luật.\nc) Chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ.\nd) Kiêm các chức danh nêu tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.\n2. Thứ trưởng Lê Đình Thọ\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước về GTVT đường bộ;\n- Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện;\n- Chỉ đạo xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông và các dự án đầu tư khác (cụ thể do Bộ trưởng phân công).\nb) Chủ trì chỉ đạo, tổng hợp các công tác:\n- Thể chế, chính sách chung về vận tải; kết nối các phương thức vận tải;\n- Cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế hải quan một cửa quốc gia;\n- Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn;\n- Giao thông tiếp cận;\n- Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phương tiện, thiết bị GTVT;\n- Công tác đăng kiểm, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện, thiết bị GTVT; công tác xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị GTVT;\n- Phát triển dịch vụ logistics trong ngành GTVT.\n- Theo dõi, tổng hợp và đánh giá chung về dự án đường Hồ Chí Minh;\n- Phụ trách, theo dõi GTVT các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng1, thành phố Hà Nội và các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc2.\n- Là đầu mối trong quan hệ, hợp tác với Lào.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác: An toàn giao thông và xử lý ùn tắc giao thông toàn ngành.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của: Vụ Vận tải, Vụ An toàn giao thông, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban Quản lý dự án Đường Hồ Chí Minh, Ban Quản lý dự án 6.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam, Hội Cơ khí GTVT Việt Nam, Hội An toàn giao thông.\ne) Kiêm nhiệm các chức danh tại các tổ chức phối hợp liên ngành liên quan đến các lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công (cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).\n3. Thứ trưởng Lê Anh Tuấn\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước về GTVT hàng không;\n- Công tác Y tế Giao thông vận tải;\n- Chỉ đạo xây dựng Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Dự án mở rộng Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất; Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông và các dự án đầu tư khác (cụ thể do Bộ trưởng phân công).\nb) Chủ trì chỉ đạo, tổng hợp các công tác:\n- Theo dõi và chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện quy hoạch đường ven biển;\n- Công tác quốc phòng và an ninh ngành GTVT;\n- Bảo vệ môi trường; chính sách đất đai đối với GTVT;\n- Phụ trách, theo dõi GTVT các tỉnh khu vực Đông Nam bộ3, thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên4 và tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;\n- Phòng, chống tham nhũng;\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của cơ quan, đơn vị: Vụ Môi trường, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Y tế Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án 85, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hiệp hội Doanh nghiệp hàng không, Hội Khoa học và công nghệ hàng không Việt Nam, Hội Môi trường GTVT Việt Nam.\ne) Kiêm nhiệm các chức danh tại các tổ chức phối hợp liên ngành liên quan đến các lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công (cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).\n4. Thứ trưởng Nguyễn Duy Lâm\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Chỉ đạo chung về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng;\n- Đầu mối tổng hợp chung Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông và các dự án đầu tư khác (cụ thể do Bộ trưởng phân công).\nb) Chủ trì chỉ đạo, tổng hợp các công tác:\n- Tài chính - kế toán; dự toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước;\n- Cơ chế, chính sách chung về các dự án PPP; chỉ đạo xây dựng cơ chế đột phá huy động nguồn vốn và triển khai thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;\n- Cơ chế, chính sách chung về giao thông địa phương, giao thông nông thôn - miền núi;\n- Xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức trong xây dựng cơ bản;\n- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\n- Là đầu mối trong quan hệ, hợp tác với Campuchia;\n- Phụ trách, theo dõi GTVT các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long5.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Công tác đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;\n- Quản lý về đấu thầu; giám sát, đánh giá đầu tư;\n- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và đề án; phổ biến, giáo dục pháp luật; giám định tư pháp;\n- Công tác giải quyết chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của cơ quan, đơn vị: Vụ Tài chính, Vụ Đối tác công - tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Ban Quản lý dự án 7, Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận; các trường đại học, cao đẳng thuộc Bộ.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hiệp hội các nhà đầu tư công trình giao thông đường bộ Việt Nam.\ne) Kiêm nhiệm các chức danh tại các tổ chức phối hợp liên ngành liên quan đến các lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công (cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).\n5. Thứ trưởng Nguyễn Xuân Sang\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước về GTVT đường thủy nội địa;\n- Quản lý nhà nước về GTVT hàng hải.\nb) Chủ trì chỉ đạo, tổng hợp các công tác:\n- Tái cơ cấu, sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; chuyển đơn vị sự nghiệp sang công ty cổ phần;\n- Kinh tế tập thể và hợp tác xã ngành GTVT; hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh;\n- Các công tác khác liên quan đến giải quyết sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các vấn đề khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm;\n- Công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức;\n- Chính sách xã hội, chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; chính sách, chế độ thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng, thanh niên xung phong;\n- Quan hệ và phối hợp công tác với Công đoàn GTVT; chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức và người lao động;\n- An toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy nổ.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của cơ quan, đơn vị: Vụ Quản lý doanh nghiệp, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Ban Quản lý các dự án đường thủy, Ban Quản lý dự án hàng hải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC), Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, Công ty Cơ khí ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng, các doanh nghiệp cổ phần hóa khác.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hội Vận tải thủy nội địa, Hiệp hội Cảng biển Việt Nam, Hiệp Hội Chủ tàu Việt Nam, Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam, Hội Khoa học kỹ thuật công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Hội Người đi biển Việt Nam, Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa Việt Nam, Hiệp hội Hoa tiêu Hàng hải Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam.\ne) Kiêm nhiệm các chức danh tại các tổ chức phối hợp liên ngành liên quan đến các lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công (cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).\n6. Thứ trưởng Nguyễn Danh Huy\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước về GTVT đường sắt;\n- Hoạt động của cơ quan Bộ;\n- Truyền thông, thông tin báo chí;\n- Chỉ đạo xây dựng các Dự án Đường sắt; Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông và các dự án đầu tư khác (cụ thể do Bộ trưởng phân công).\nb) Chủ trì chỉ đạo, tổng hợp các công tác:\n- Xây dựng cơ bản;\n- Cải cách hành chính;\n- Công nghệ thông tin;\n- Công tác khoa học - công nghệ;\n- Công tác thông tin, báo chí và xuất bản;\n- Là đầu mối trong quan hệ với JICA, ADB, WB.\n- Là đầu mối trong quan hệ hợp tác với Trung Quốc, Hàn Quốc (EDCF, KOICA);\n- Là đầu mối trong quan hệ hợp tác ASEAN và các đối tác khác.\n- Phụ trách, theo dõi GTVT các tỉnh khu vực Bắc trung Bộ, Duyên hải miền Trung6.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Hợp tác quốc tế;\n- Kế hoạch vốn đầu tư phát triển;\n- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT hàng năm và dài hạn;\n- Công tác dân vận và quy chế dân chủ ở cơ sở;\n- Thi đua, khen thưởng, kỷ luật;\n- Theo dõi chung về các dự án ODA;\n- Theo dõi chung về hợp tác với Nhật Bản.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Khoa học - Công nghệ, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đường sắt Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ GTVT, Viện chiến lược và phát triển GTVT, Trung tâm Công nghệ thông tin, Báo Giao thông, Tạp chí GTVT, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án 2, Ban Quản lý dự án đường sắt, Ban Quản lý dự án Thăng Long.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hội Khoa học và Kỹ thuật cầu đường Việt Nam, Hội Kỹ thuật và Vận tải đường sắt Việt Nam, Hội Trượt đất GTVT Việt Nam.\ne) Kiêm nhiệm các chức danh tại các tổ chức phối hợp liên ngành liên quan đến các lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công (cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).",
"Điều 3 Quyết định 116/QĐ-BGTVT 2023 phân công nhiệm vụ lãnh đạo Bộ Giao thông\nPhân công công tác cụ thể\n\n1. Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng\na) Lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn diện các mặt công tác của Bộ theo quy định của pháp luật và được Chính phủ cụ thể hóa tại Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT.\nb) Trực tiếp chỉ đạo:\n- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, cơ chế đột phá, kế hoạch phát triển chung của ngành GTVT;\n- Công tác tổ chức, cán bộ; kế hoạch - đầu tư; hợp tác quốc tế; thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; an toàn giao thông; thi đua, khen thưởng, kỷ luật.\n- Công tác cải cách hành chính; Chính phủ điện tử.\nc) Chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ.\nd) Kiêm các chức danh nêu tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.\n\n2. Thứ trưởng Lê Đình Thọ\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước chung về GTVT đường bộ;\n- Chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực đường bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố từ Huế trở ra khu vực phía Bắc và các dự án đầu tư khác do Bộ trưởng phân công.\nb) Chủ trì chỉ đạo tổng hợp chung các công tác:\n- Phụ trách chung về công tác đăng kiểm, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện, thiết bị GTVT; xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị GTVT; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phương tiện, thiết bị GTVT; các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ đạo theo lĩnh vực được phân công phụ trách.\n- Thể chế, chính sách chung về vận tải; kết nối các phương thức vận tải;\n- Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn;\n- Giao thông tiếp cận;\n- Phát triển dịch vụ logistics trong ngành GTVT;\n- Theo dõi, tổng hợp và đánh giá chung về Dự án xây dựng công trình đường bộ trên tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 và dự án đường Hồ Chí Minh;\n- Phụ trách, theo dõi GTVT các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng1, thành phố Hà Nội và các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc2;\n- Là đầu mối trong quan hệ, hợp tác với Lào.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác: An toàn giao thông và xử lý ùn tắc giao thông toàn ngành.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Vụ Vận tải, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Ban Quản lý dự án Đường Hồ Chí Minh, Ban Quản lý dự án 6.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam, Hội Cơ khí GTVT Việt Nam, Hội An toàn giao thông, Quỹ Phương Nam, Hiệp hội các nhà đầu tư công trình giao thông đường bộ Việt Nam.\n\n3. Thứ trưởng Lê Anh Tuấn\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước về GTVT hàng không;\n- Công tác Y tế Giao thông vận tải;\n- Chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực hàng không và các dự án đầu tư khác do Bộ trưởng phân công.\nb) Chủ trì chỉ đạo tổng hợp chung các công tác:\n- Công tác quốc phòng và an ninh ngành GTVT;\n- Bảo vệ môi trường; chính sách đất đai đối với GTVT;\n- Phụ trách, theo dõi GTVT các tỉnh khu vực Đông Nam bộ3, thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên4.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;\n- Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Y tế Giao thông vận tải, Học viện Hàng không Việt Nam, Ban Quản lý dự án 85, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hiệp hội Doanh nghiệp hàng không, Hội Khoa học và công nghệ hàng không Việt Nam, Hội Môi trường GTVT Việt Nam.\n\n4. Thứ trưởng Nguyễn Duy Lâm\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Phối hợp với Thứ trưởng Lê Đình Thọ chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về GTVT đường bộ;\n- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\n- Chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực đường bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào khu vực phía Nam và các dự án đầu tư khác do Bộ trưởng phân công;\n- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\nb) Chủ trì chỉ đạo tổng hợp chung các công tác:\n- Chỉ đạo chung về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng;\n- Phụ trách chung công tác giáo dục, đào tạo của các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ.\n- Tài chính - kế toán; kiểm toán; dự toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước;\n- Cơ chế, chính sách chung về giao thông địa phương, giao thông nông thôn - miền núi;\n- Cơ chế, chính sách chung về các dự án PPP; chỉ đạo xây dựng cơ chế đột phá huy động nguồn vốn và triển khai thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;\n- Theo dõi, tổng hợp và đánh giá chung về Dự án xây dựng công trình đường bộ trên tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025.\n- Theo dõi và chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện quy hoạch đường ven biển;\n- Phụ trách chung xây dựng các định mức trong xây dựng cơ bản;\n- Là đầu mối trong quan hệ, hợp tác với Campuchia;\n- Phụ trách, theo dõi GTVT các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long5.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Quản lý về đấu thầu; giám sát, đánh giá đầu tư;\n- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và đề án; phổ biến, giáo dục pháp luật; giám định tư pháp; an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy nổ ;\n- Công tác giải quyết chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Vụ Tài chính, Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Ban Quản lý dự án 7, Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận; Cục Đường bộ Việt Nam, các trường đại học, học viện, cao đẳng trực thuộc Bộ (trừ Đại học Hàng hải Việt Nam và Học viện Hàng không Việt Nam).\n\n5. Thứ trưởng Nguyễn Xuân Sang\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước về GTVT đường thủy nội địa;\n- Quản lý nhà nước về GTVT hàng hải.\n- Chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực hàng hải và đường thủy nội địa.\nb) Chủ trì chỉ đạo tổng hợp chung các công tác:\n- Tái cơ cấu, sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; các nội dung liên quan đến giải quyết sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các vấn đề khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp; chuyển đơn vị sự nghiệp sang công ty cổ phần;\n- Kinh tế tập thể và hợp tác xã ngành GTVT; hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh;\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm;\n- Công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức;\n- Chính sách xã hội; chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; chính sách, chế độ thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng, thanh niên xung phong;\n- Quan hệ và phối hợp công tác với Công đoàn GTVT Việt Nam; chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức và người lao động.\nd) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của cơ quan, đơn vị: Vụ Quản lý doanh nghiệp, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Ban Quản lý các dự án đường thủy, Ban Quản lý dự án hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Bộ làm đại diện chủ sở hữu và quản lý phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Xây dựng đường thủy - CTCP.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hội Vận tải thủy nội địa, Hiệp hội Cảng biển Việt Nam, Hiệp Hội Chủ tàu Việt Nam, Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam, Hội Khoa học kỹ thuật công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Hội Người đi biển Việt Nam, Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa Việt Nam, Hiệp hội Hoa tiêu Hàng hải Việt Nam.\n\n6. Thứ trưởng Nguyễn Danh Huy\na) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác:\n- Quản lý nhà nước về GTVT đường sắt;\n- Hoạt động của cơ quan Bộ;\n- Truyền thông, thông tin báo chí; Khoa học, công nghệ;\n- Chỉ đạo thực hiện xây dựng các dự án thuộc lĩnh vực đường sắt và các dự án đầu tư khác do Bộ trưởng phân công.\nb) Chủ trì chỉ đạo tổng hợp chung các công tác:\n- Tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng cơ bản;\n- Cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế hải quan một cửa quốc gia;\n- Cải cách hành chính;\n- Công nghệ thông tin;\n- Công tác thông tin, báo chí và xuất bản;\n- Là đầu mối trong quan hệ với JICA, ADB, WB, EDCF, KOICA;\n- Là đầu mối trong quan hệ hợp tác với ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các đối tác khác.\nc) Giúp Bộ trưởng các công tác:\n- Hợp tác quốc tế;\n- Kế hoạch vốn đầu tư phát triển;\n- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT hàng năm và dài hạn;\n- Công tác dân vận và quy chế dân chủ ở cơ sở;\n- Thi đua, khen thưởng, kỷ luật;\n- Theo dõi chung về các dự án ODA.\nd) Phụ trách, theo dõi GTVT khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.\nđ) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đường sắt Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ GTVT, Viện chiến lược và phát triển GTVT, Trung tâm Công nghệ thông tin, Báo Giao thông, Tạp chí GTVT, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án 2, Ban Quản lý dự án đường sắt, Ban Quản lý dự án Thăng Long.\nđ) Theo dõi, quản lý nhà nước đối với Hội Khoa học và Kỹ thuật cầu đường Việt Nam, Hội Kỹ thuật và Vận tải đường sắt Việt Nam, Hội Trượt đất GTVT Việt Nam.\n",
"Điều 5 Nghị định 28-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục nhà ở và phát triển đô thi trực thuộc Bộ Xây dựng\n– Tổ chức của Tổng cục nhà ở và phát triển đô thị được hình thành trên cơ sở cải tiến và hoàn thiện các tổ chức sản xuất – kinh doanh, các tổ chức nghiên cứu và sự nghiệp và các cơ quan chức năng chuyên về công tác nhà ở và phát triển đô thị của Bộ Xây dựng.\n\nCơ cấu tổ chức của Tổng cục gồm có:\n- Các công ty hoặc xí nghiệp liên hợp xây dựng dân dụng kỹ thuật cao;\n- Các công ty xây dựng cấp thoát nước;\n- Các công ty phát triển đô thị và khu công nghiệp;\n- Công ty khảo sát xây dựng;\n- Viện quy hoạch xây dựng đô thị;\n- Viện thiết kế nhà ở, công trình công cộng và công trình kỹ thuật đô thị;\n- Cục quản lý nhà đất và công trình công cộng đô thị;\n- Vụ kế hoạch;\n- Vụ quản lý kỹ thuật xây dựng nhà ở và phát triển đô thị;\n- Vụ quản lý xây dựng nhà ở và công trình đô thị;\n- Văn phòng Tổng cục và một số phòng chức năng, một số đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh khác trực thuộc Tổng cục; do Tổng cục trưởng Tổng cục nhà ở và phát triển đô thị đề nghị, Bộ trưởng Bộ Xây dựng xét quyết định."
] |
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng trong hoạt động quy hoạch xây dựng, kiến trúc là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nVề quy hoạch xây dựng, kiến trúc:\na) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc thẩm định, phê duyệt theo phân công của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch không gian ngầm đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;\nb) Chủ trì lập, thẩm định hợp phần về quy hoạch xây dựng trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác theo quy định;\nc) Ban hành định mức, đơn giá, phương pháp lập và quản lý chi phí trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc;\nd) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành;\nđ) Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc gắn kết với cơ sở dữ liệu về đất đai trên phạm vi cả nước;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quản lý không gian theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc (gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm), kiến trúc đô thị và nông thôn."
] | [
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 52/2010/NĐ-CP nhập khẩu tàu cá\nTuổi của tàu (tính từ năm đóng mới đến thời điểm nhập khẩu):\n\na) Không quá 5 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ gỗ.\n\nb) Không quá 8 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ thép.\n",
"Khoản 5 Điều 52 Nghị định 99/2022/NĐ-CP đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất\nCơ quan nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của luật, người có thẩm quyền của cơ quan này.",
"Khoản 1 Điều 5 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2022.",
"Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 995/QĐ-BXD năm 2013 thành lập chức năng nhiệm vụ Viện Kiến trúc quốc gia\nLãnh đạo Viện Kiến trúc quốc gia:\n2.1. Viện Kiến trúc quốc gia có Viện trưởng và các Phó viện trưởng;\n2.Viện trưởng và Phó viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của Đảng và pháp luật;\n2.3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Kiến trúc quốc gia, Viện trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch công tác, xác định nhu cầu biên chế của Viện cho từng giai đoạn; xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Viện trình Bộ trưởng phê duyệt; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong Viện Kiến trúc quốc gia và báo cáo Bộ trưởng;\n2.4. Viện trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện Kiến trúc quốc gia theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp của Bộ;\n2.5. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Kiến trúc quốc gia; Phó viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 18/2024/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội\nTrình Ủy ban nhân dân Thành phố:\na) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;\nb) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn thành phố trong phạm vi của Sở;\nc) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc;\nd) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;\nđ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.",
"Khoản 10 Điều 3 Quyết định 723/QĐ-BXD đổi tên Vụ Quản lý kiến trúc và quy hoạch thành Vụ Kiến trúc quy hoạch xây dựng chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức\nTổ chức soạn thảo để Bộ trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;"
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của của Cục công tác phía Nam trong cơ cấu tổ chức Bộ xây dựng hiện nay là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 4 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nĐiều khoản chuyển tiếp\nCục Công tác phía Nam tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cho đến khi Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng.",
"Điều 2 Quyết định 1148/QĐ-BXD 2018 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Công tác phía Nam\nNhiệm vụ, quyền hạn\n1. Theo dõi, tổng hợp và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam bao gồm 06 tỉnh miền Đông Nam Bộ và 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ (sau đây gọi là các tỉnh phía Nam), cụ thể là:\n1.1. Tham gia với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển và quản lý có hiệu quả các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam;\n1.2. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam;\n1.3. Tổ chức tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức ở các tỉnh phía Nam về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phối hợp với các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất phương hướng, biện pháp xử lý các phản ánh, kiến nghị đó;\n1.4. Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức ở các tỉnh phía Nam theo quy định của pháp luật;\n1.5. Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền của ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam;\n1.6. Trực tiếp hoặc phối hợp với các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ giải quyết, xử lý kịp thời một số vụ việc có tính chất đột xuất, cấp bách thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ;\n1.7. Theo dõi, phối hợp với các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc cập nhật thông tin và báo cáo kịp thời với Bộ trưởng về tình hình phát triển các loại thị trường thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam; tham gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn, Điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn các tỉnh phía Nam;\n1.8. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các tỉnh phía Nam; kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc phản ánh với các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Bộ.\n2. Thực hiện công tác của cơ quan chuyên môn về xây dựng, bao gồm:\n2.1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án từ nhóm B trở xuống; thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các công trình thuộc dự án nhóm B trở xuống sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn các tỉnh phía Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng;\n2.2. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình quy định tại điểm 2.1 Khoản 2 của Điều này và các công trình khác theo ủy quyền của Bộ trưởng;\n2.3. Kiểm tra về công tác an toàn trong thi công xây dựng và giải quyết các sự cố đối với các công trình quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 của Điều này.\n3. Đại diện cho Bộ Xây dựng trong các hoạt động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tại các tỉnh, thành phố phía Nam theo sự phân công hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.\n4. Tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo các Điều kiện, phương tiện làm việc cho lãnh đạo Bộ và các đoàn cán bộ, công chức của khối cơ quan Bộ khi đi công tác tại các tỉnh phía Nam.\n5. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.\n6. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.\n7. Làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất của Bộ ở thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định của Bộ.\n8. Cục trưởng Cục Công tác phía Nam được quyền:\n8.1. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn các tỉnh phía Nam cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các lĩnh vực công tác của đơn vị;\n8.2. Ký một số văn bản hành chính, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ nhân danh Cục trưởng và sử dụng con dấu của Cục theo quy định pháp luật;\n8.3. Được Bộ trưởng ủy quyền ký một số văn bản về các lĩnh vực công tác của Cục theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao."
] | [
"Điều 1 Quyết định 1148/QĐ-BXD năm 2013 công bố thủ tục hành chính giữa cơ quan hành chính\nCông bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau có liên quan đến tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng. (Chi tiết nội dung thủ tục hành chính tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).",
"Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử mới nhất\nĐiều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng\nCác thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.\n2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.\n3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại",
"Điều 4 Quyết định 982/QĐ-BXD đổi tên Cơ quan đại diện Bộ Xây dựng tại Thành Cục Công tác phía Nam 2013\nCơ cấu tổ chức của Cục\n1. Các đơn vị trực thuộc:\n1.1. Văn phòng;\n1.2. Phòng Quản lý xây dựng;\n1.3. Phòng Quản lý đô thị;\n1.4. Phòng Kế toán;\n1.5. Trung tâm Tư vấn xây dựng và phát triển đô thị phía Nam.\nTrung tâm Tư vấn xây dựng và phát triển đô thị phía Nam là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Cục, được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và các quy định của pháp luật.\nCác đơn vị trực thuộc Cục có cấp trưởng, một số cấp phó và các công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ.\nViệc thành, lập, tổ chức lại, giải thể và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng các đơn vị trực thuộc Cục Công tác phía Nam do Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\n2. Lãnh đạo Cục:\n2.1. Cục Công tác phía Nam có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng;\n2.2. Cục trưởng và Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của Đảng và pháp luật;\n2.3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Công tác phía Nam, Cục trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch công tác cho từng giai đoạn, xác định nhu cầu biên chế của Cục; xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong Cục và báo cáo Bộ trưởng;\n2.4. Cục trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp phó các đơn vị trực thuộc Cục theo quy định của Đảng và pháp luật, sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;\n2.5. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.",
"Điều 3 Quyết định 1684/QĐ-BTP chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Cục Công tác phía Nam\nCơ cấu tổ chức, biên chế\n1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:\na) Lãnh đạo Cục:\nLãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục.\nCác Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.\nb) Các đơn vị trực thuộc Cục:\n- Văn phòng Cục;\n- Phòng Công tác Thi hành án dân sự;\n- Phòng Công tác Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp;\n- Phòng Công tác Tư pháp khác;\n- Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật. Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\nViệc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định.\n2. Biên chế:\na) Biên chế hành chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\nb) Biên chế sự nghiệp của Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.",
"Điều 3 Quyết định 676/QĐ-BTP 2018 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Công tác phía Nam\nCơ cấu tổ chức, biên chế\n1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:\na) Lãnh đạo Cục:\nLãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục.\nCác Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, Điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.\nb) Các đơn vị trực thuộc Cục:\n- Văn phòng Cục;\n- Phòng Công tác Tư pháp;\n- Phòng Công tác Thi hành án dân sự;\n- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật.\nTrung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật.\nViệc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định.\n2. Biên chế:\na) Biên chế hành chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\nb) Biên chế sự nghiệp của Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập."
] |
Các bên trong hợp đồng xây dựng phải thỏa thuận những nội dung gì khi bảo hành công trình xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nChủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này."
] | [
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấp thuận kế hoạch tổ chức thí nghiệm do nhà thầu thi công xây dựng trình. Công tác thí nghiệm phải được thực hiện theo đúng kế hoạch tổ chức thí nghiệm đã được chủ đầu tư chấp thuận. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm thì phải được chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.",
"Khoản 28 Điều 1 Nghị định 06/2001/NĐ-CP sở hữu công nghiệp để bổ sung Nghị định 63/CP\n1. Thủ tục nộp đơn yêu cầu cấp Thẻ Người đại diện sở hữu công nghiệp, xem xét đơn và cấp Thẻ Người đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định.\nCục Sở hữu công nghiệp thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ Người đại diện sở hữu công nghiệp.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kinh doanh theo pháp luật về doanh nghiệp là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho Tổ chức khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định này. Cơ quan nói trên có quyền trưng cầu ý kiến của Cục Sở hữu công nghiệp về khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của các doanh nghiệp đăng ký.\nSau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký phải thông báo cho Cục Sở hữu công nghiệp để Cục Sở hữu công nghiệp ghi nhận Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia.\nDanh sách cá nhân được cấp Thẻ người đại diện sở hữu công nghiệp và Tổ chức dịch vụ đại diện Sở hữu công nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.\"\n\nĐiều 61 Nghị định 63/CP được sửa đổi như sau:\n\"Điều 61. Thu hồi Thẻ Người đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp",
"Khoản 2 Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nXây dựng kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm các nội dung chính sau:\na) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; số lượng học viên dự kiến;\nb) Danh sách giảng viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nc) Kế hoạch tổ chức sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa huấn luyện, bồi dưỡng.",
"Khoản 1 Điều 23 Luật kinh doanh bất động sản 2006 số 63/2006/QH11\nBên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Nội dung, thời hạn và phương thức bảo hành do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.",
"Khoản 1 Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 số 29/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nBên bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu bên mua, thuê mua nhận nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;\nb) Yêu cầu bên mua, thuê mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;\nc) Yêu cầu bên mua, thuê mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán, thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;\nd) Không bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền theo thỏa thuận về thanh toán trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\nđ) Yêu cầu bên mua, thuê mua bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên mua, thuê mua gây ra;\ne) Quyền khác theo hợp đồng.",
"Khoản 1 Điều 73 Luật kinh doanh bất động sản 2006 số 63/2006/QH11\nHợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng bao gồm các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ của bên cho thuê mua và bên thuê mua;\nb) Các thông tin về nhà, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này;\nc) Giá thuê mua;\nd) Phương thức và thời hạn thanh toán;\nđ) Thời hạn cho thuê mua;\ne) Thỏa thuận về việc chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng trước khi hết hạn thuê mua (nếu có);\ng) Thời điểm giao nhà, công trình xây dựng;\nh) Thời điểm, điều kiện và thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua;\ni) Quyền và nghĩa vụ của các bên;\nk) Giải quyết tranh chấp;\nl) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.",
"Khoản 3 Điều 34 Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình xây dựng\nChủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng."
] |
Các chi phí bảo trì công trình xây dựng bao gồm những chi phí nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nCác chi phí bảo trì công trình xây dựng:\na) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm gồm chi phí: Lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình xây dựng hàng năm; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ; chi phí bảo dưỡng theo kế hoạch bảo trì hàng năm của công trình; chi phí xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình xây dựng; chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.\nb) Chi phí sửa chữa công trình (định kỳ và đột xuất) gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình và chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt, và trường hợp cần bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn;\nc) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng gồm các chi phí: Lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành và sử dụng (nếu có); khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa; lập, thẩm tra thiết kế sửa chữa và dự toán chi phí bảo trì công trình; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công sửa chữa công trình xây dựng, giám sát sửa chữa phần thiết bị công trình; thực hiện các công việc tư vấn khác;\nd) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;\nđ) Chi phí quản lý bảo trì của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình."
] | [
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấp thuận kế hoạch tổ chức thí nghiệm do nhà thầu thi công xây dựng trình. Công tác thí nghiệm phải được thực hiện theo đúng kế hoạch tổ chức thí nghiệm đã được chủ đầu tư chấp thuận. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm thì phải được chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nNhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc, tổng hợp kết quả quan trắc đối với từng chu kỳ theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Trường hợp kết quả quan trắc có giá trị vượt giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường khác ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn chịu lực của công trình thì nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng để có ý kiến đánh giá và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.",
"Khoản 3 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nDự toán chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.",
"Khoản 1 Điều 14 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nChi phí bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:\na) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm;\nb) Chi phí sửa chữa công trình;\nc) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng;\nd) Chi phí khác;\nđ) Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình.",
"Khoản 2 Điều 42 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nChi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng:\na) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;\nb) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng đối với công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì được tính trong chi phí bảo trì công trình xây dựng;\nc) Chi phí điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng nằm trong chi phí bảo trì công trình xây dựng. Nhà thầu lập quy trình bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng trong trường hợp việc phải thực hiện điều chỉnh này do lỗi của mình gây ra.",
"Khoản 1 Điều 5 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quản lý vận hành công trình xây dựng theo cơ chế đặc thù Bình Thuận\nChi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Nội dung chi phí bảo trì bao gồm: Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình; chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và chi phí khác (nếu có)."
] |
Những trường hợp nào bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện hành nghề kiến trúc\n1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.\n2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.\n3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này."
] | [
"Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn\n1. Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;\nb) Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;\nc) Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;\nd) Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;\nđ) Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;\ne) Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;\ng) Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.\n2. Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau đây:\na) Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;\nb) Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc;\nc) Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.",
"Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuy chế quản lý kiến trúc\n1. Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n2. Quy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với quy định tại các điều 10, 11 và 13 của Luật này;\nb) Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.\n3. Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau đây:\na) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;\nb) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;\nc) Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;\nd) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;\nđ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;\ne) Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;\ng) Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;\nh) Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá trị.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý kiến trúc và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.\n5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy chế quản lý kiến trúc; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, lấy ý kiến, công bố và biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.",
"Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy trình xây dựng chương trình đào tạo trình độ trung cấp mới nhất\nCấu trúc của chương trình đào tạo\nCấu trúc chương trình đào tạo theo từng ngành, nghề gồm:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo;\n2. Mã ngành, nghề (đối với những ngành nghề trong Danh mục);\n3. Trình độ đào tạo;\n4. Đối tượng tuyển sinh;\n5. Thời gian khóa học (năm học);\n6. Khối lượng kiến thức toàn khóa học (giờ, tín chỉ);\n7. Giới thiệu chương trình/mô tả ngành, nghề đào tạo;\n8. Mục tiêu đào tạo;\n9. Bảng tổng hợp năng lực của ngành, nghề trong chương trình đào tạo;\n10. Danh mục và thời lượng các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn);\n11. Chương trình chi tiết các môn học, mô đun (bắt buộc, tự chọn);\n12. Hướng dẫn sử dụng chương trình.",
"Điều 48 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nĐiều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình\n1. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:\na) Hạng 1:\n- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.\nb) Hạng 2:\n- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.\nc) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực theo quy định.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng 1: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;\nb) Hạng 2: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV.",
"Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;\nc) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;\nc) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi."
] |
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp cho cá nhân đáp ứng điều kiện nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;\nb) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;\nc) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;\nb) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
] | [
"Điều 5 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nBản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc\n1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam.\n2. Căn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.",
"Điều 18 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuản lý lưu trữ tài liệu\nCơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ tài liệu, hồ sơ thiết kế về kiến trúc. Tổ chức, cá nhân tư vấn, nhà thầu xây dựng, ban quản lý xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Điều 10 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu về quản lý kiến trúc\n1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật này.\n2. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.\n3. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.\n4. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.\n5. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.",
"Điều 43 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy mới nhất\nVăn bằng, chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy và điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy\n1. Văn bằng về phòng cháy và chữa cháy:\na) Bằng tiến sĩ ngành phòng cháy và chữa cháy;\nb) Bằng thạc sĩ và văn bằng trình độ tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;\nc) Bằng cử nhân và văn bằng trình độ tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;\nd) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành phòng cháy và chữa cháy;\nđ) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành phòng cháy và chữa cháy.\n2. Chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:\na) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nb) Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy: Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy.\n3. Điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:\na) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phải qua bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.\nChứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy do cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc;\nb) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nĐã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.\nc) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nd) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nĐã tham gia thực hiện giám sát thi công ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;\nCó Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công.\nđ) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nĐã tham gia thực hiện thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.\n4. Cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phù hợp với chức danh đảm nhiệm;\nb) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.\n5. Ngành phù hợp quy định tại Điều 41 và Điều này bao gồm các mã nhóm ngành đào tạo: Kiến trúc và quy hoạch; xây dựng; quản lý xây dựng (trừ mã ngành kinh tế xây dựng); công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; công nghệ kỹ thuật cơ khí; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; công nghệ dầu khí và khai thác; kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật (trừ mã ngành kỹ thuật in); kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông (trừ mã ngành kỹ thuật y sinh) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.",
"Điều 149 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.\n2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.\n3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:\na) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;\nb) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.",
"Điều 4 Thông tư 197/2015/TT-BTC hành nghề chứng khoán mới nhất\nĐiều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán\n1. Chứng chỉ hành nghề Môi giới chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng điều kiện sau đây:\na) Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;\nb) Có trình độ từ đại học trở lên;\nc) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp;\nd) Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.\n2. Chứng chỉ hành nghề Phân tích tài chính được cấp cho cá nhân đáp ứng điều kiện sau đây:\na) Các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có các chứng chỉ chuyên môn: Chứng chỉ Tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.\n3. Chứng chỉ hành nghề Quản lý quỹ được cấp cho cá nhân đáp ứng điều kiện sau đây:\na) Các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn Quản lý quỹ và tài sản;\nc) Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc có một trong các loại chứng chỉ quốc tế CFA (Chartered Financial Analyst), CIIA (Certified International Investment Analyst), ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants).\n4. Các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này:\na) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế CIIA (Certified International Investment Analyst) hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II) trở lên được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;\nb) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants) hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc I (Chartered Financial Analyst level I), CIIA bậc I (Certified International Investment Analyst level I) được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;\nc) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài được miễn tất cả chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán."
] |
Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có những nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 26 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nSát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:\na) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc;\nb) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề;\nc) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc;\nd) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc;\nc) Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.\n4. Chính phủ quy định chi tiết chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch; thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch; điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc."
] | [
"Điều 7 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNgày Kiến trúc Việt Nam\nNgày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt Nam.",
"Điều 19 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nDịch vụ kiến trúc\n1. Dịch vụ kiến trúc là loại hình kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.\n2. Dịch vụ kiến trúc bao gồm:\na) Thiết kế kiến trúc công trình;\nb) Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;\nc) Thiết kế kiến trúc cảnh quan;\nd) Thiết kế nội thất;\nđ) Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;\ne) Đánh giá kiến trúc công trình;\ng) Thẩm tra thiết kế kiến trúc.",
"Điều 17 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThi tuyển phương án kiến trúc\n1. Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.\n2. Công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc bao gồm:\na) Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I;\nb) Nhà ga đường sắt trung tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.\n4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức thi tuyển phương án kiến trúc, quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.\n5. Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.\n6. Trên cơ sở phương án kiến trúc trúng tuyển, tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển được thực hiện các bước tiếp theo của dự án khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu.\n7. Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và kết quả của cuộc thi phải được chủ đầu tư công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.\n8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 8 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHợp tác quốc tế về kiến trúc\n1. Việc hợp tác quốc tế về kiến trúc với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế về kiến trúc bao gồm:\na) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin về kiến trúc;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc;\nc) Thực hiện các hoạt động kiến trúc;\nd) Thừa nhận lẫn nhau về hành nghề kiến trúc.",
"Điều 5 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT đào tạo bồi dưỡng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu\nChi phí dự thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu\n1. Đối tượng nộp chi phí dự thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu là các cá nhân có nhu cầu tham dự kỳ thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\n2. Mức thu chi phí dự thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định theo đề nghị của Cục Quản lý đấu thầu trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm cân đối giữa nguồn thu và các nội dung chi cần thiết để tổ chức kỳ thi sát hạch, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\n3. Nội dung và mức chi phục vụ tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với một số nội dung chi đặc thù chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc, thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và không trái với quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.\n4. Không sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.",
"Điều 56 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nSát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Nội dung sát hạch gồm 2 phần liên quan đến nội dung hành nghề:\na) Phần về kiến thức chuyên môn;\nb) Phần về kiến thức pháp luật.\n2. Tổ chức sát hạch:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập Hội đồng để thực hiện công tác sát hạch;\nb) Thành phần Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề gồm: Đại diện cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề là Chủ tịch hội đồng và là thường trực hội đồng; đại diện của hội nghề nghiệp có liên quan; chuyên gia có trình độ chuyên môn cao thuộc lĩnh vực sát hạch do Chủ tịch hội đồng mời;\nc) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong cả nước thông qua việc cấp và quản lý số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của mình.\n3. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; hình thức, thời gian, nội dung sát hạch cấp và cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.",
"Điều 2 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng thống nhất phát hành; chứng chỉ hành nghề có bìa cứng, kích thước 85 mm x 125 mm, quy cách của chứng chỉ theo mẫu tại Phụ lục số 3A, 3B, 3C của Thông tư này và có màu sắc như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư màu xanh da trời.\nb) Chứng chỉ hành nghề kỹ sư màu nâu.\nc) Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình:\n- Màu đỏ đối với chứng chỉ cấp cho người có trình độ đại học.\n- Màu hồng đối với chứng chỉ cấp cho người có trình độ cao đẳng, trung cấp.\n2. Cách đánh số chứng chỉ hành nghề:\na) Số chứng chỉ bao gồm 3 nhóm ký hiệu như sau:\n- Nhóm thứ nhất: Ký hiệu theo loại chứng chỉ (chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư: KTS, chứng chỉ hành nghề kỹ sư: KS, chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng: GS1 đối với màu đỏ, GS2 đối với màu hồng)\n- Nhóm thứ hai: Mã số điện thoại của địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);\n- Nhóm thứ ba: Số thứ tự của chứng chỉ hành nghề là một số có 5 chữ số.\nCác nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-).\nVí dụ: Cá nhân được Sở Xây dựng Hà Nội cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư có số chứng chỉ như sau: KTS-04-00001.\nb) Ký hiệu đối với chứng chỉ được cấp lại:\nĐối với chứng chỉ hành nghề cấp lại, sau nhóm thứ ba là các chữ A (B, C) biểu thị cấp lại lần 1 (2, 3)\nVí dụ: Cá nhân đã được Sở Xây dựng Hà Nội cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, nay đề nghị được cấp lại chứng chỉ do bị mất hoặc rách, nát; hết hạn sử dụng hoặc hết hạn thu hồi lần thứ nhất thì số chứng chỉ hành nghề cấp lại được ghi như sau: KTS-04-00001-A.\n3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm các nội dung sau:\na) Các thông tin về nhân thân của người được cấp chứng chỉ;\nb) Trình độ chuyên môn được đào tạo;\nc) Lĩnh vực và phạm vi được phép hành nghề;\nd) Thời hạn có giá trị của chứng chỉ;\nđ) Các chỉ dẫn khác.\n4. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\nGiám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và quản lý hoạt động hành nghề tại địa phương theo quy định của Nghị định 12/CP, hướng dẫn của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.\n5. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực trong thời hạn 5 năm, khi hết hạn phải làm thủ tục cấp lại.",
"Điều 26 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nĐiều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch phải đáp ứng điều kiện sau:\na) Bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Kiến trúc;\nb) Có quyết định công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc;\nc) Đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo các nội dung tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên.\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện tổ chức thực hiện sát hạch:\na) Đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện tổ chức sát hạch gửi tới Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản thuyết minh về khả năng đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Kiến trúc;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động và phê duyệt điều lệ của tổ chức.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định."
] |
Các tiêu chí nào dùng để đánh giá một công trình kiến trúc có giá trị? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 3 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị\n1. Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, gồm các yếu tố sau:\na) Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc;\nb) Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình;\nc) Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên;\nd) Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.\n2. Tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa, gồm các yếu tố sau:\na) Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử;\nb) Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương;\nc) Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình.\n3. Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này."
] | [
"Điều 8 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nLập quy chế quản lý kiến trúc\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc.\n2. Các bước lập quy chế quản lý kiến trúc:\na) Điều tra hiện trạng, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, các loại hình thiên tai thường xảy ra trong khu vực, quy hoạch, thiết kế đô thị (nếu có) và các tài liệu, căn cứ pháp lý có liên quan làm cơ sở lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Soạn thảo quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chế quản lý kiến trúc. Thời gian lấy ý kiến tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.\n3. Hồ sơ trình thẩm định quy chế quản lý kiến trúc gồm:\na) Tờ trình;\nb) Dự thảo quy chế quản lý kiến trúc và phụ lục kèm theo (nếu có);\nc) Thuyết minh về các nội dung đề xuất trong quy chế;\nd) Báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao văn bản góp ý;\nđ) Các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan;\ne) Dự thảo quyết định phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc.",
"Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nNội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị\nQuy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Quy định chung:\na) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;\nb) Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;\nc) Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;\nd) Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;\nđ) Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Quy định cụ thể:\na) Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn;\nb) Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;\nc) Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;\nd) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;\nđ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.\n3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:\na) Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc;\nb) Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương;\nc) Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc.\n4. Các nội dung quy định tại các điểm e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc.\n5. Mẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị được quy định tại mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.",
"Điều 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nPhân loại công trình kiến trúc có giá trị\n1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:\nLoại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.",
"Điều 2 Thông tư 04/2013/TT-BKHCN quy định tiêu chí đánh giá đề tài đổi mới công nghệ\nTiêu chí đánh giá đề tài, dự án thuộc Chương trình\n1. Tiêu chí gồm tập hợp các chỉ tiêu dùng để đánh giá mục tiêu, nội dung, kết quả và trình độ, năng lực của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình.\n2. Tiêu chí đánh giá đề tài, dự án nghiên cứu phát triển công nghệ được quy định tại Phụ lục 1; Tiêu chí đánh giá đề tài, dự án xây dựng bản đồ công nghệ quốc gia, xây dựng lộ trình công nghệ và lộ trình đổi mới công nghệ được quy định tại Phụ lục 2; Tiêu chí đánh giá đề tài, dự án đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 3 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTheo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây hiểu như sau:\n1. Nuôi trồng thuỷ sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác và thực vật thủy sinh, từ các loại con giống như trứng, cá con, cá giống và ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt, v.v…\n2. CIF là trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa khẩu của nước nhập khẩu. Trị giá này được tính theo Hiệp định Trị giá Hải quan.\n3. FOB là trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm phí vận tải đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến. Trị giá này được tính theo Hiệp định Trị giá Hải quan.\n4. Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng tại một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin và việc lập báo cáo tài chính. Các nguyên tắc này có thể bao gồm hướng dẫn chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể.\n5. Hàng hóa là bất kỳ thương phẩm, sản phẩm, vật phẩm hay nguyên liệu nào.\n6. Nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là những nguyên liệu cùng loại có thể dùng thay thế lẫn nhau vì mục đích thương mại, có đặc tính cơ bản giống nhau và không thể chỉ ra sự khác biệt bằng cách kiểm tra trực quan đơn thuần.\n7. Nguyên liệu bao gồm bất kỳ chất liệu hoặc vật phẩm nào được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa, kết hợp tự nhiên thành hàng hóa hoặc tham gia vào một quá trình sản xuất một hàng hóa khác.\n8. Nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ là nguyên liệu hoặc hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này.\n9. Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói để vận chuyển là nguyên liệu và bao bì được sử dụng để bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển mà không phải là nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói hàng hóa dùng để bán lẻ.\n10. Sản xuất là các phương thức để thu được hàng hóa bao gồm nuôi trồng, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, canh tác, đánh bẫy, săn bắn, săn bắt, thu lượm, thu nhặt, gây giống, chiết xuất, chế tạo, sản xuất, gia công, lắp ráp hàng hóa, v.v…\n11. Quy tắc cụ thể mặt hàng là quy tắc đòi hỏi nguyên liệu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ sau:\na) Chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC);\nb) Công đoạn gia công, chế biến hàng hóa đặc trưng;\nc) Hàm lượng giá trị khu vực;\nd) Tiêu chí kết hợp giữa các tiêu chí nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này.\n12. Yếu tố trung gian là hàng hóa được sử dụng trong quá trình sản xuất, kiểm tra hoặc giám định hàng hóa khác nhưng không cấu thành nên hàng hóa đó.\n13. Hàng hóa không có xuất xứ hoặc nguyên liệu không có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này hoặc hàng hóa, nguyên liệu không xác định được xuất xứ.\n14. C/O giáp lưng mẫu E là C/O do Nước thành viên xuất khẩu trung gian cấp dựa trên C/O mẫu E gốc của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên nhằm chứng minh xuất xứ của hàng hóa có liên quan.\n15. Nhà xuất khẩu là thể nhân hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một Nước thành viên nơi hàng hóa được xuất khẩu bởi người đó.\n16. Nhà nhập khẩu là thể nhân hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một Nước thành viên nơi hàng hóa được nhập khẩu bởi người đó.",
"Điều 4 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND tiêu chí phân hạng doanh nghiệp\nCác tiêu chí đánh giá, phân hạng các doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương\nTiêu chí 1: Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.\nĐánh giá sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường như có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Giấy/Phiếu xác nhận Cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT) hoặc Giấy/Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (ĐKĐTCMT) hoặc Quyết định phê duyệt/xác nhận Đề án bảo vệ môi trường (ĐABVMT) của cơ quan có thẩm quyền…, có công trình xử lý chất thải và không vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tiêu chí này dùng để chọn ra danh sách các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trước khi tiến hành lấy mẫu nước thải, khí thải và phân hạng.\n2. Tiêu chí 2: Tiêu chí đánh giá tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường.\nĐánh giá sự tuân thủ các quy chuẩn môi trường Việt Nam và dùng làm căn cứ để đánh giá hiệu quả quản lý môi trường, đánh giá chất lượng nước thải, khí thải của các doanh nghiệp khi thải ra môi trường.\n3. Tiêu chí 3: Tiêu chí đánh giá tuân thủ về hồ sơ quản lý môi trường và các vấn đề liên quan khác.\nĐánh giá sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường (BVMT), các quy định liên quan đến môi trường và dùng để phân hạng các doanh nghiệp, lựa chọn các đối tượng thuộc Sách xanh.",
"Điều 14 Nghị định 92/2002/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Di sản văn hoá\nXếp hạng di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt\nDi tích quy định tại Điều 29 Luật Di sản văn hoá là các di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh được xếp hạng như sau:\n1. Di tích cấp tỉnh bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với những nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;\nb) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị trong phạm vi địa phương;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;\nd) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.\n2. Di tích quốc gia bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với các anh hùng dân tộc, các nhà hoạt động chính trị, văn hoá, nghệ thuật và khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;\nb) Công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ;\nd) Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù.\n3. Di tích quốc gia đặc biệt bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với những sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc và danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;\nb) Công trình kiến trúc nghệ thuật hoàn chỉnh, nguyên gốc, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển của nghệ thuật kiến trúc và kiến trúc nghệ thuật Việt Nam;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển quan trọng của các văn hoá khảo cổ nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới;\nd) Cảnh quan thiên nhiên đẹp nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới.\n"
] |
Công trình kiến trúc có giá trị được thành bao nhiêu loại? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nPhân loại công trình kiến trúc có giá trị\n1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:\nLoại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc."
] | [
"Điều 15 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nBiện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc\n1. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc bao gồm:\na) Ban hành các văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện quy chế;\nb) Phổ biến, tuyên truyền về quy chế;\nc) Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy chế;\nd) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân giám sát việc thực hiện quy chế;\nđ) Bảo đảm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế.\n2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm kịp thời, hiệu quả.\n3. Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:\na) Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.\nb) Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.\nc) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện công tác lập và thực hiện quy chế quản lý kiến trúc tại địa phương.\nd) Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.\nđ) Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập quy chế quản lý kiến trúc phải đảm bảo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.",
"Điều 5 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nTrình tự lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị.\n2. Lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị:\na) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát, đánh giá hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc để lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề xuất đưa công trình kiến trúc vào danh mục công trình kiến trúc có giá trị thì gửi yêu cầu bằng văn bản kèm theo hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc tới cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để rà soát, đánh giá.\nc) Hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc, gồm nội dung về lịch sử và đánh giá giá trị của công trình; các hình ảnh hiện trạng kiến trúc và hình ảnh lịch sử công trình (nếu có); các bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các tầng, các mặt đứng và các mặt cắt; hình ảnh và bản vẽ mô tả các chi tiết trang trí (nếu có) và làm rõ các giá trị công trình.\nd) Hồ sơ danh mục công trình kiến trúc có giá trị gồm: dự thảo Tờ trình; danh mục công trình kiến trúc có giá trị và phụ lục kèm theo; thuyết minh về các nội dung đề xuất trong danh mục; hồ sơ tư liệu của từng công trình kiến trúc và tài liệu liên quan kèm theo; đề xuất biện pháp quản lý bảo vệ, phát huy các giá trị kiến trúc của công trình, kinh phí thực hiện.\nđ) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc và danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Kiến trúc trong thời gian tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.\n3. Thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước, hội nghề nghiệp, các chuyên gia lĩnh vực kiến trúc, văn hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan.\nb) Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo tiêu chí đánh giá, phân loại quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định này.\n4. Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị căn cứ kết quả thẩm định tiếp thu, giải trình và hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị.\n5. Thời gian thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị tối đa 15 ngày kể từ ngày có đủ hồ sơ hoàn thiện theo kết quả thẩm định.\n6. Điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị:\na) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.\nb) Nội dung cần điều chỉnh trong danh mục công trình kiến trúc có giá trị phải được lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt theo trình tự, thời gian quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này; nội dung không điều chỉnh của danh mục đã được phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.",
"Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc\n1. Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế.\n2. Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3. Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc không quá 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.",
"Điều 2 Quyết định 173/QĐ-UBND áp dụng chỉ số giá phần xây dựng\nCách tính giá trị theo chỉ số giá phần xây dựng\n- Trên cơ sở từng loại nhà ở, công trình xây dựng và các vật kiến trúc ban hành theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 08/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, áp dụng các chỉ số giá phần xây dựng liên hoàn tại thời điểm Bộ Xây dựng công bố để tính giá trị.\n- Chỉ số giá phần xây dựng liên hoàn được tính bằng cách lấy chỉ số giá phần xây dựng quý sau chia cho chỉ số giá phần xây dựng quý trước. Việc thực hiện tính giá trị cho từng loại công trình, được lấy theo chỉ số giá phần xây dựng do Bộ Xây dựng công bố gần nhất để tính.\nRiêng các trường hợp tính giá trị bồi thường nhà ở, công trình xây dựng và các vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất; nếu chỉ số giá phần xây dựng liên hoàn quý sau chia cho chỉ số giá quý trước áp vào giảm so với bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và các vật kiến trúc theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND thì vẫn lấy bằng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và các vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 08/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.\n- Chọn chỉ số giá phần xây dựng do Bộ Xây dựng công bố hàng quý đại diện cho khu vực phía Nam là thành phố Hồ Chí Minh để tính, hàng quý Sở Xây dựng thông báo chỉ số giá phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để cho các đơn vị, địa phương áp dụng.",
"Điều 7 Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND Đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\nBồi thường về tài sản\n1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường, đơn giá bồi thường được áp dụng theo các Bảng đơn giá bồi thường (kèm theo).\nBảng đơn giá bồi thường vật kiến trúc, cây cối được xác định theo 3 vùng như sau:\n- Vùng 1 gồm: Thành phố Việt Trì;\n- Vùng II gồm: Huyện Lâm Thao, huyện Phù Ninh và thị xã Phú Thọ;\n- Vùng III gồm: các huyện còn lại.\nĐối với tài sản vật kiến trúc, cây cối chưa có đơn giá bồi thường thì cho phép vận dụng các đơn giá của các tài sản vật kiến trúc có kết cấu kỹ thuật, giá trị và giá trị sử dụng tương đương hoặc cây cối có giá trị tương đương để áp dụng tính giá bồi thường.\n2. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được, hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại xong không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình.\nTrường hợp nhà công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.\n3. Trường hợp một số bộ phận, trang thiết bị của nhà hoặc công trình, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời di chuyển đến chỗ mới mà vẫn giữ công năng sử dụng thì chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí vật liệu phụ cho việc lắp đặt lại theo phương án di dời của người có đất bị thu hồi lập (người có đất bị thu hồi có thể thuê đơn vị tư vấn lập phương án di dời, trong trường hợp này chi phí di dời bao gồm cả chi phí tư vấn lập phương án) được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư thẩm định.\n4. Đối với việc bồi thường, di chuyển các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu, nghĩa trang liệt sỹ không theo quy định này. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định cho từng trường hợp cụ thể đối với công trình do địa phương quản lý.\n5. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.\n6. Trường hợp cưỡng chế kiểm đếm, mà không thể xác định chính xác khối lượng của từng hạng mục công trình thì cho phép tính giá trị bồi thường theo đơn giá xây dựng (tính theo mét vuông xây dựng) do liên ngành Sở Xây dựng và Sở Tài chính ban hành tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n7. Đối với công trình vật kiến trúc xây dựng trên đất vườn cùng với thửa đất ở do tách hộ, nhưng chưa làm thủ tục tách đất, thì được hỗ trợ bằng 100% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm lập phương án bồi thường.\n8. Đối với công trình vật kiến trúc xây dựng trên đất của hộ gia đình, cá nhân làm trang trại nhưng chưa được cấp thẩm quyền giao đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:\n+ Đối với trường hợp việc sử dụng đất của trang trại phù hợp với quy hoạch được duyệt thì được hỗ trợ 100% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi đất;\n+ Đối với trường hợp việc sử dụng đất của trang trại không phù hợp với quy hoạch được duyệt, thì được hỗ trợ 80% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n9. Đối với công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp, các loại đất khác không phải là đất ở hoặc các loại đất không được xây dựng công trình, vật kiến trúc thì được hỗ trợ 50% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm lập phương án bồi thường.",
"Điều 13 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuản lý công trình kiến trúc có giá trị\n1. Công trình kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa được quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.\n2. Công trình kiến trúc có giá trị không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đánh giá hằng năm, lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị để tổ chức quản lý.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị quy định tại khoản 2 Điều này trước khi phê duyệt.\n4. Chủ sở hữu, người sử dụng công trình kiến trúc thuộc danh mục công trình kiến trúc có giá trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Được thụ hưởng lợi ích từ việc bảo vệ, giữ gìn, tu bổ và khai thác công trình;\nb) Được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình;\nc) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình; bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng;\nd) Không tự ý thay đổi hình thức kiến trúc bên ngoài, kết cấu và khuôn viên của công trình;\nđ) Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, có kết cấu kém an toàn cần thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương.\n5. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, phân loại công trình kiến trúc có giá trị; trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị."
] |
Cơ quan nào phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nLập danh mục công trình kiến trúc có giá trị:\na) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát, đánh giá hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc để lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề xuất đưa công trình kiến trúc vào danh mục công trình kiến trúc có giá trị thì gửi yêu cầu bằng văn bản kèm theo hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc tới cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để rà soát, đánh giá.\nc) Hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc, gồm nội dung về lịch sử và đánh giá giá trị của công trình; các hình ảnh hiện trạng kiến trúc và hình ảnh lịch sử công trình (nếu có); các bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các tầng, các mặt đứng và các mặt cắt; hình ảnh và bản vẽ mô tả các chi tiết trang trí (nếu có) và làm rõ các giá trị công trình.\nd) Hồ sơ danh mục công trình kiến trúc có giá trị gồm: dự thảo Tờ trình; danh mục công trình kiến trúc có giá trị và phụ lục kèm theo; thuyết minh về các nội dung đề xuất trong danh mục; hồ sơ tư liệu của từng công trình kiến trúc và tài liệu liên quan kèm theo; đề xuất biện pháp quản lý bảo vệ, phát huy các giá trị kiến trúc của công trình, kinh phí thực hiện.\nđ) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc và danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Kiến trúc trong thời gian tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân có liên quan."
] | [
"Khoản 5 Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nMẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị được quy định tại mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.",
"Khoản 5 Điều 9 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nĐối với quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, ban hành.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.",
"Khoản 1 Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-UBND phân công lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị tỉnh Quảng Trị\nViệc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc.",
"Khoản 5 Điều 13 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, phân loại công trình kiến trúc có giá trị; trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn Thái Nguyên\nĐối tượng áp dụng\nCác cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên."
] |
Dịch vụ kiến trúc bao gồm các loại nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 19 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nDịch vụ kiến trúc\n1. Dịch vụ kiến trúc là loại hình kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.\n2. Dịch vụ kiến trúc bao gồm:\na) Thiết kế kiến trúc công trình;\nb) Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;\nc) Thiết kế kiến trúc cảnh quan;\nd) Thiết kế nội thất;\nđ) Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;\ne) Đánh giá kiến trúc công trình;\ng) Thẩm tra thiết kế kiến trúc."
] | [
"Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn\n1. Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;\nb) Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;\nc) Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;\nd) Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;\nđ) Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;\ne) Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;\ng) Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.\n2. Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau đây:\na) Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;\nb) Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc;\nc) Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.",
"Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nb) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;\nc) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.\n3. Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:\na) Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;\nb) Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định điều chỉnh; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.",
"Điều 16 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHội đồng tư vấn về kiến trúc\n1. Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng.\n2. Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.\n3. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến kiến trúc.\n4. Hội đồng và thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập Hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.\n5. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.",
"Điều 1 Quyết định 1469/QĐ-UBND 2021 Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh Huế\nBan hành Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế phiên bản 1.0 (kèm theo kiến trúc chi tiết),\nvới các nội dung chủ yếu sau:\n1. Mô hình tổng thể Khung kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế\nKhung kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt là “Khung kiến trúc ICT”) được xây dựng tuân theo Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) và bộ tiêu chuẩn ISO/IEC 30145 về Khung tham chiếu ICT cho Đô thị thông minh. Khung kiến trúc ICT đô thị thông minh bao gồm 4 kiến trúc thành phần và khung kiến trúc sơ bộ cho 16 lĩnh vực thông minh chuyên ngành.\nCác kiến trúc thành phần bao gồm:\n- Kiến trúc Nghiệp vụ;\n- Kiến trúc Ứng dụng;\n- Kiến trúc Dữ liệu;\n- Kiến trúc Công nghệ.\nKiến trúc Nghiệp vụ bao gồm các quy trình nghiệp vụ cho 16 lĩnh vực thông minh chuyên ngành được lựa chọn thuộc 6 nhóm lĩnh vực trụ cột của đô thị thông minh:\n\nSơ đồ Kiến trúc Ứng dụng tuân theo Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0):\n\nKiến trúc Dữ liệu và hạ tầng kỹ thuật trong Kiến trúc Công nghệ theo mô hình vừa phân tán vừa tập trung theo xu hướng Điện toán biên (Edge Computing) tiên tiến hiện nay. Trong giai đoạn đầu 2021-2022 sẽ tập trung xây dựng Trung tâm dữ liệu đô thị thông minh tập trung của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong giai đoạn sau tùy theo quy mô phát triển của các lĩnh vực tiềm năng có thể xây dựng thêm các trung tâm dữ liệu biên (Edge Data Center) chuyên ngành/khu vực cho các ngành Giao thông, Y tế, Công an, Chiếu sáng đô thị, Du lịch…. Các trung tâm dữ liệu đều được kiến trúc như một Trung tâm dữ liệu định nghĩa bằng phần mềm (SDDC-Software-Defined Data Center) ứng dụng công nghệ Điện toán đám mây với tất cả các thành phần hạ tầng kỹ thuật từ kết nối mạng, bảo mật, điện toán cho đến hệ thống lưu trữ, đều được ảo hóa, được định nghĩa bằng phần mềm và được cung cấp như một dịch vụ, ứng dụng các công nghệ:\n- Mạng định nghĩa bằng phần mềm (SDN - Software-defined Networking);\n- Bảo mật định nghĩa bằng phần mềm (SDSec - Software-defined Security);\n- Lưu trữ định nghĩa bằng phần mềm (SDS - Software-defined Storage);\n\nViệc thu thập dữ liệu được thực hiện bởi mạng lưới cảm biến (Sensor network) rộng khắp, trong đó chú trọng sử dụng các thiết bị biên hỗ trợ trí tuệ nhân tạo. Các dữ liệu cần cho việc tổng hợp, phân tích dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo sẽ được lưu trữ tập trung trong Hồ dữ liệu (Data Lake) đô thị thông minh Thừa Thiên Huế theo kiến trúc:\n\nCác dữ liệu khác được lưu trữ cục bộ tại các thiết bị biên (Edge devices) và các trung tâm dữ liệu biên.\nTất cả các dịch vụ đô thị thông minh đều sử dụng chung các dịch vụ do Nền tảng Đô thị thông minh Thừa Thiên Huế (SCP - Smart City Platform) cung cấp với kiến trúc như sau:\n\nTrong lĩnh vực Quản trị thông minh, tỉnh Thừa Thiên Huế ưu tiên phát triển tiếp Trung tâm giám sát, điều hành (GSĐH) hiện có của tỉnh thành một Hệ thống trung tâm GSĐH đô thị thông minh theo mô hình:\n\nTrung tâm GSĐH Đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế tuân theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong Văn bản số 213/THH-CPĐT ngày 03/03/2021 về việc Hướng dẫn mô hình tổng thể, yêu cầu chức năng, tính năng của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh cấp tỉnh, cấp bộ (phiên bản 1.0).\nKhung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh cũng bao gồm khung kiến trúc sơ bộ cho 16 lĩnh vực thông minh chuyên ngành, trong đó mỗi kiến trúc sơ bộ có đầy đủ 4 kiến trúc thành phần về nghiệp vụ, ứng dụng, dữ liệu và công nghệ.\n2. Lộ trình triển khai\nKhung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh Thừa Thiên Huế trong Giai đoạn 2021-2025 được thực hiện theo lộ trình 2 bước:\n1. Bước 1 (2021-2022): Trong 2 năm cần triển khai các hạng mục mang tính chất nền tảng phục vụ cho toàn bộ Hệ thống dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh và phục vụ triển khai các dịch vụ đô thị thông minh cần ưu tiên triển khai.\n2. Bước 2 (2023-2025): Triển khai các hạng mục phục vụ việc triển khai diện rộng dịch vụ đô thị thông minh thuộc các lĩnh vực được xác định trong Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh phiên bản 1.0 của tỉnh.\n3. Tổ chức thực hiện\na) Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông\n- Quản lý Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh, hàng năm tổ chức Xem xét đánh giá kiến trúc, thực hiện Quản lý thay đổi kiến trúc, xem xét thẩm định và trình Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số và đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt các phiên bản mới của Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh;\n- Tuyên truyền, phổ biến Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh;\n- Hướng dẫn các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh triển khai Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh trong các lĩnh vực chuyên ngành. Hướng dẫn các sở ban ngành có nhu cầu xây dựng các Kiến trúc ICT phát triển dịch vụ đô thị thông minh chuyên ngành trong việc xây dựng kiến trúc, thực hiện thẩm định các Kiến trúc ICT phát triển dịch vụ đô thị thông minh chuyên ngành của tỉnh.\n- Kiểm tra, giám sát và hàng năm báo cáo UBND tỉnh về việc triển khai Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh;\n- Quản lý Bộ chỉ số đô thị thông minh của tỉnh, lập kế hoạch phân công các sở ngành thu thập dữ liệu tính, tổng hợp dữ liệu, tính các chỉ số KPI và công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh trên Cổng thông tin đô thị thông minh của tỉnh.\nb) Trách nhiệm của Sở, ban ngành và các cơ quan khác liên quan\nCác sở ban ngành trực thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đô thị tại tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:\n- Nghiên cứu và tuân thủ phiên bản hiện hành của Khung kiến trúc đô thị thông minh của tỉnh trong việc xây dựng các dự án, triển khai các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh;\n- Các sở ban ngành trực thuộc UBND tỉnh tùy theo nhu cầu của mình có thể xây dựng, duy trì và cập nhật các Kiến trúc ICT phát triển dịch vụ đô thị thông minh chuyên ngành, nhưng phải đảm bảo phù hợp với Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh và với kiến trúc sơ bộ cho lĩnh vực chuyên ngành mô tả trong Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh;\n- Tham gia đề xuất và xem xét các thay đổi kiến trúc (nếu cần) với Sở Thông tin và truyền thông;\n- Thu thập dữ liệu và tính và báo cáo các chỉ số KPI liên quan đến chuyên ngành trong Bộ chỉ số đô thị thông minh của tỉnh theo kế hoạch phân công của Sở Thông tin và truyền thông.",
"Điều 1 Quyết định 3612/QĐ-UBND 2020 Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long\nPhê duyệt Kiến trúc Chính quyền điên tử tỉnh Vĩnh Long, phiên bản 2.0 (Kèm theo Kiến trúc chi tiết) với một số nội dung chủ yếu sau:\n1. Mục đích, phạm vi áp dụng\na) Mục đích\nHoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.\nb) Phạm vi áp dụng\nTài liệu báo cáo kiến trúc CQĐT này áp dụng cho các cơ quan nhà nước trong tỉnh Vĩnh Long. Các cơ quan khác (gồm Cơ quan Đảng, Đoàn thể, Hội,…) có thể tham khảo để triển khai ứng dụng CNTT của mình. Tài liệu làm rõ các thành phần trong CQĐT theo hướng kiến trúc được áp dụng khi triển khai các dự án ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Các tổ chức khác có thể tham khảo áp dụng để bảo đảm kết nối, liên thông, triển khai đồng bộ với hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.\n2. Mô hình kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long, phiên bản 2.0\n\na) Người sử dụng\nCó 2 nhóm người sử dụng chính:\n- Nhóm người dân, doanh nghiệp là những cá nhân, tổ chức sử dụng các dịch vụ do tỉnh cung cấp như: Đọc, tra cứu thông tin trên cổng thông tin điện tử; tra cứu, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến do tỉnh cung cấp thông qua Cổng Dịch vụ công; sử dụng các dịch vụ khác mà tỉnh cung cấp cho người dân, doanh nghiệp.\n- Nhóm cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hệ thống của tỉnh để giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp; các nghiệp vụ nội bộ của tỉnh (tài chính, nhân sự) và các công việc được giao khác.\nb) Kênh truy cập/tương tác\nCung cấp các kênh giao tiếp, truy cập như sau để phục vụ người sử dụng nêu trên:\n- Qua môi trường Internet: Cổng Dịch vụ công trực tuyến; Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Hệ thống xử lý nghiệp vụ; Hệ thống thông tin một cửa điện tử thông qua các thiết bị như: Máy tính; thiết bị di động; Kiosk tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện.\n- Ngoài môi trường Internet: Các kênh thoại, dịch vụ bưu chính công ích, SMS hoặc trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, bộ phận Một cửa.\nc) Dịch vụ cổng thông tin điện tử\nCổng thông tin điện tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các dịch vụ CQĐT. Cổng thông tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tác với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ thông qua các kênh truy cập khác nhau.\nd) Dịch vụ công trực tuyến\nĐây là những dịch vụ công trực tuyến mà CQNN cung cấp cho người dân và doanh nghiệp. Trong mô hình này bao gồm các dịch vụ cấp tỉnh do các sở, ban, ngành cung cấp.\nƯu tiên tích hợp các danh mục dịch vụ công cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo quyết định phê duyệt số 411/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.\ne) Ứng dụng và cơ sở dữ liệu\nThành phần này bao gồm các ứng dụng cần thiết cho hoạt động nội bộ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Vĩnh Long. Ứng dụng ở đây, được phân loại thành các ứng dụng nội bộ, các ứng dụng của tỉnh, các ứng dụng dùng chung cấp quốc gia và các ứng dụng phục vụ tổng hợp và báo cáo.\n+ Ứng dụng cấp tỉnh: Bao gồm các ứng dụng nghiệp vụ cấp tỉnh, phục vụ việc cung cấp các dịch vụ công cấp tỉnh, trong đó có các dịch vụ công trực tuyến.\n+ Ứng dụng nội bộ: Thành phần này bao gồm các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành, hỗ trợ các hoạt động trong nội bộ các CQNN tỉnh Vĩnh Long.\n+ Ứng dụng về tổng hợp và báo cáo: Các ứng dụng này tổng hợp thông tin về chuyên ngành, kinh tế-xã hội, cung cấp cho lãnh đạo nhằm hỗ trợ cho quy trình ra quyết định.\n+ Ứng dụng cấp quốc gia: Thành phần này thể hiện các ứng dụng quy mô quốc gia, Vĩnh Long là đơn vị thụ hưởng. Các ứng dụng này được cung cấp bởi các hệ thống thông tin có phạm vi từ Trung ương tới địa phương.\ng) Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp\nCác dịch vụ này được sử dụng để hỗ trợ các ứng dụng lớp trên và CSDL. Đây là các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giữa các ứng dụng trong quy mô tỉnh. Một trong các chức năng quan trọng của các dịch vụ nhóm này là để kết nối, liên thông, tích hợp các ứng dụng.\nLGSP đóng vai trò là nền tảng CNTT liên cơ quan cho các sở, ban, ngành, huyện và các CQNN trực thuộc tỉnh. Với nền tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể được trao đổi theo chiều ngang và theo chiều dọc giữa các CQNN thuộc tỉnh và nền tảng LGSP sẽ là điểm trung gian để kết nối các dịch vụ trong và ngoài tỉnh.\nLGSP bao gồm các thành phần chính như hướng dẫn tại Văn bản số số 631/THH-THHT ngày 21/5/2020 của Cục Tin học hóa hướng dẫn yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh.\nh) Hạ tầng kỹ thuật\nThành phần này cung cấp phần cứng/phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở vật chất để triển khai các ứng dụng CNTT, bao gồm các thành phần chính sau đây:\n+ Thiết bị phần cứng/phần mềm cho người dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính xách tay và thiết bị hỗ trợ cá nhân.\n+ Cơ sở hạ tầng mạng bao gồm: Mạng diện rộng của tỉnh (WAN, MAN); Mạng cục bộ (LAN); Mạng riêng ảo (VPN); Kết nối Internet.\n+ Trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ: Gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, cáp mạng, nguồn điện, thiết bị làm mát, quản lý (môi trường, an ninh, vận hành).\n+ An toàn thông tin: Là thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai các thành phần của CQĐT cần được triển khai đồng bộ ở các cấp. Các nội dung chính về an toàn thông tin đã nêu.\n+ Quản lý và giám sát dịch vụ: Thành phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động thông suốt, hiệu quả và cũng giúp tăng tính sẵn sàng của toàn bộ hệ thống.\ni) Quản lý chỉ đạo\nBao gồm công tác chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các chính sách, các chuẩn, hướng dẫn, đào tạo, truyền thông để triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Vĩnh Long.\n+ Chỉ đạo: Lãnh đạo tham gia chỉ đạo, điều phối sự phối hợp, giải quyết các xung đột, vấn đề phát sinh giữa các cơ quan trong tỉnh, đặc biệt là các dự án dùng chung cấp tỉnh;\n+ Tổ chức: Cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan và quy trình để tổ chức triển khai kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh Vĩnh Long;\n+ Chính sách: Các chính sách, quy định, quy chế, tiêu chuẩn có tính đặc thù của tỉnh phục vụ việc triển khai kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh Vĩnh Long;\n+ Phổ biến, tuyên tuyền: Thực hiện hướng dẫn, đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức của các cơ quan liên quan trong triển khai kiến trúc chính quyền điện tử của Vĩnh Long, đối tượng thụ hưởng của các dịch vụ, ứng dụng chính quyền điện tử của tỉnh Vĩnh Long.",
"Điều 9 Quyết định 679/1997/QĐ-TCBĐ thể lệ dịch vụ Internet\n: Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng\nCơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện ghi trong Điều 4, muốn cung cấp dịch vụ Internet với mục đích dùng riêng phải nộp hồ sơ xin cấp phép tại Tổng cục Bưu điện hoặc tại các Cục Bưu điện theo phân vùng.\nA. Hồ sơ xin cấp phép của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam gồm:\n1. Đơn xin phép tổ chức mạng thông tin máy tính kết nối Internet gửi Tổng cục Bưu điện (theo mẫu);\n2. Bản sao có công chứng Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;\n3. Bản khai cấu trúc mạng, bao gồm các số liệu: số lượng và chức năng của các máy chủ nối mạng; các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp bảo đảm an ninh thông tin tương xứng với quy mô hoạt động xin cấp phép; kế hoạch phát triển và số lượng người sử dụng dự kiến (theo mẫu);\n4. Đề án, kế hoạch chi tiết về việc sử dụng dịch vụ: loại hình, chất lượng, phạm vi; đối tượng sử dụng dịch vụ;\n5. Lý lịch tóm tắt của các thành viên Ban điều hành mạng có xác nhận của cơ quan chủ quản;\n6. Mẫu hợp đồng nguyên tắc với người sử dụng của đơn vị mình.\nB. Hồ sơ xin cấp phép của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam gồm:\n1. Đơn xin phép tổ chức mạng thông tin máy tính kết nối Internet gửi Tổng cục Bưu điện (theo mẫu);\n2. Bản sao có công chứng văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;\n3. Bản khai cấu trúc mạng, bao gồm các số liệu: số lượng và chức năng của các máy chủ nối mạng; thiết bị bảo đảm an toàn thông tin; số lượng người sử dụng dự kiến (theo mẫu);\n4. Đề án, kế hoạch chi tiết về việc sử dụng dịch vụ: loại hình, chất lượng, phạm vi, đối tượng sử dụng dịch vụ;\n5. Mẫu hợp đồng nguyên tắc với người sử dụng của đơn vị mình.\n",
"Điều 1 Quyết định 156/QĐ-BXD năm 2014 Thành viên Ủy ban Giám sát thừa nhận dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN\nKiện toàn và bổ nhiệm các Thành viên Ủy ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN (sau đây gọi tắt là Ủy ban Giám sát về dịch vụ Kiến trúc) nhiệm kỳ II (2014 – 2017) như sau:\nI. Thành phần của Ủy ban giám sát bao gồm 07 thành viên, là đại diện các cơ quan:\n- Bộ Xây dựng;\n- Hội Kiến trúc sư Việt Nam;\n- Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội;\n- Viện Kiến trúc quốc gia\nII. Danh sách các thành viên Ủy ban Giám sát nhiệm kỳ II (2014 – 2017):\n1. Ông Vương Anh Dũng – Vụ trưởng Vụ Quy hoạch – Kiến trúc, Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban;\n2. Ông Nguyễn Quốc Thông – Phó Chủ tịch Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Phó chủ tịch Ủy ban;\n3. Ông Nguyễn Văn Tất – Phó Chủ tịch Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Ủy viên;\n4. Ông Phạm Khánh Toàn – Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Xây dựng, Ủy viên;\n5. Ông Lê Quân – Phó Hiệu trưởng trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Ủy viên;\n6. Ông Vũ Đình Thành – Phó Viện trưởng Viện Kiến trúc Quốc gia, Ủy viên;\n7. Ông Vũ Anh Tú – Chuyên viên chính Vụ Quy hoạch – Kiến trúc, Bộ Xây dựng, Ủy viên – Thư ký."
] |
Điều kiện để hành nghề kiến trúc đối với tổ chức là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nĐiều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc\n1. Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nc) Thông báo thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.\n2. Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Văn phòng kiến trúc sư do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp."
] | [
"Điều 8 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nHợp tác quốc tế về kiến trúc\n1. Việc hợp tác quốc tế về kiến trúc với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế về kiến trúc bao gồm:\na) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin về kiến trúc;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc;\nc) Thực hiện các hoạt động kiến trúc;\nd) Thừa nhận lẫn nhau về hành nghề kiến trúc.",
"Điều 19 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nDịch vụ kiến trúc\n1. Dịch vụ kiến trúc là loại hình kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.\n2. Dịch vụ kiến trúc bao gồm:\na) Thiết kế kiến trúc công trình;\nb) Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;\nc) Thiết kế kiến trúc cảnh quan;\nd) Thiết kế nội thất;\nđ) Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;\ne) Đánh giá kiến trúc công trình;\ng) Thẩm tra thiết kế kiến trúc.",
"Điều 4 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nNguyên tắc hoạt động kiến trúc\n1. Tuân thủ Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.\n3. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.\n4. Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.\n5. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.",
"Điều 6 Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL bảo quản tu bổ phục hồi di tích\nGiấy chứng nhận hành nghề và Chứng chỉ hành nghề\n1. Giấy chứng nhận hành nghề cấp cho tổ chức có đủ điều kiện năng lực tương ứng với hoạt động xin đăng ký hành nghề quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.\n2. Chứng chỉ hành nghề cấp cho cá nhân có đủ điều kiện năng lực tương ứng với hoạt động xin đăng ký hành nghề theo quy định sau:\na) Hành nghề lập quy hoạch di tích được cấp cho người đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư; đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là lớp bồi dưỡng kiến thức tu bổ di tích) do viện nghiên cứu, trường đại học có chức năng đào tạo chuyên ngành xây dựng, kiến trúc hoặc liên quan đến hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích tổ chức; đã tham gia tư vấn lập ít nhất 03 (ba) quy hoạch di tích hoặc 05 (năm) dự án tu bổ di tích đã được phê duyệt;\nb) Hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích được cấp cho người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng hoặc người có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng, kiến trúc; đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức tu bổ di tích; đã tham gia tư vấn lập quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích ít nhất 03 (ba) di tích đã được phê duyệt;\nc) Hành nghề thi công tu bổ di tích được cấp cho người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng hoặc người có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng; đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức tu bổ di tích; đã tham gia thi công ít nhất 03 (ba) công trình di tích được nghiệm thu và bàn giao;\nd) Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công tu bổ di tích được cấp cho người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình; đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức tu bổ di tích; đã giám sát thi công ít nhất 03 (ba) công trình di tích được nghiệm thu và bàn giao.\n3. Cá nhân là công chức đang làm công việc quản lý hành chính nhà nước thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề.",
"Điều 2 Quyết định 1246/QĐ-TTg 2021 phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương:\n- Tổ chức thực hiện Định hướng, xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng điểm để thực hiện Định hướng; định kỳ đánh giá hàng năm, sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Định hướng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\n- Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ xây dựng các mô hình quản lý thống nhất, tập trung, toàn diện, hiệu quả đối với hoạt động kiến trúc theo quy định tại Luật Kiến trúc 2019.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\nPhối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chương trình triển khai thực hiện Định hướng và hướng dẫn việc bảo tồn phát huy giá trị các công trình kiến trúc hoặc quần thể kiến trúc có giá trị tiêu biểu về kiến trúc.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, các địa phương, các cơ quan, tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt động kiến trúc, hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến lĩnh vực kiến trúc; ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ, chuyển đổi số vào trong quản lý và phát triển hoạt động kiến trúc đảm bảo phát triển kiến trúc bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu;\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực kiến trúc; công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực kiến trúc;\n- Phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan khác xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kiến trúc và quản lý hành nghề kiến trúc, dữ liệu về kiến trúc truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc của các địa phương.\n4. Bộ Thông tin và Truyền thông\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt động kiến trúc, xây dựng chương trình công tác tuyên truyền giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ kiến trúc cho cộng đồng xã hội;\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, các bộ liên quan và tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt động kiến trúc, xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền, quảng bá kiến trúc Việt Nam ra thế giới.\n5. Các bộ, ngành liên quan khác\nPhối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Định hướng, tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.\n6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n- Tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện Định hướng phù hợp với điều kiện địa phương;\n- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm và từng giai đoạn thực hiện Định hướng, kế hoạch gửi về Bộ Xây dựng để quản lý, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n7. Tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt động kiến trúc\n- Tổ chức, phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam theo quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Định hướng;\n- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam gửi về Bộ Xây dựng để quản lý, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.",
"Điều 23 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề\n1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam tổ chức lập, ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề như sau:\na) Thành lập ban soạn thảo và tổ biên tập để soạn thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nb) Lập Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nc) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cá nhân có liên quan về dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nd) Giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Hội Kiến trúc sư Việt Nam;\nđ) Ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành, Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tổ chức ban hành; gửi đến Bộ Xây dựng để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các hình thức khác theo quy định pháp luật về tiếp cận thông tin.\n4. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được định kỳ 05 năm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.",
"Điều 1 Thông tư 38/2022/TT-BTC mức thu nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng (gồm: Lệ phí cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài), lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư (chứng chỉ hành nghề kiến trúc).\n2. Đối tượng áp dụng\na) Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề kiến trúc; nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng.\nb) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài.\nc) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài.\nd) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này."
] |
Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền và nghĩa vụ gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 34 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc\n1. Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:\na) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;\nb) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;\nc) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ được giao;\nd) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;\nđ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và hợp đồng, yêu cầu thay đổi thiết kế kiến trúc không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ne) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt.\n2. Tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:\na) Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;\nb) Thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật;\nc) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;\nd) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã giao kết, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp hoặc vi phạm hợp đồng gây thiệt hại."
] | [
"Điều 12 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThiết kế kiến trúc\n1. Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc.\n2. Thiết kế kiến trúc phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Thiết kế kiến trúc phải tích hợp giải pháp kiến trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc và các yêu cầu khác đối với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng; bảo đảm bình đẳng giới.\n4. Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá, nghiệm thu.\n5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ thiết kế kiến trúc.",
"Điều 10 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nYêu cầu về quản lý kiến trúc\n1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật này.\n2. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.\n3. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.\n4. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.\n5. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.",
"Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nChính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc\n1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;\nb) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;\nc) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;\nd) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.\n2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;\nc) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;\nd) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;\nđ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;\nb) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;\nc) Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.",
"Điều 17 Quyết định 56/2005/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động Viện Quy hoạch - Kiến trúc xây dựng Nghệ An\nQuy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.\nGiám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các cấp, các ngành, các địa phương có liên quan và Viện Quy hoạch - Kiến trúc Xây dựng Nghệ An có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.\nTrong quá trình thực hiện Quy chế, có vấn đề gì vướng mắc, Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Xây dựng Nghệ An báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng Nghệ An, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung.",
"Điều 1 Thông tư 03/2020/TT-BXD quy định hồ sơ thiết kế kiến trúc và mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nThông tư này quy định về nội dung hồ sơ thiết kế kiến trúc, mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc áp dụng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động thiết kế kiến trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.",
"Điều 6 Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư\nKiến trúc sư hành nghề với chức danh Chủ nhiệm đồ án phải được Bộ Xây dựng xét cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ các điều kiện sau:\na) Có quyền công dân.\nb) Tốt nghiệp đại học với văn bằng kiến trúc sư.\nc) Có phẩm chất và năng lực sáng tạo kiến trúc, nắm vững luật lệ, chính sách, tiêu chuẩn qui phạm.\nd) Có năng lực tổ chức quản lý và điều hành công việc thiết kế.\ne) Có năng lực sáng tạo kiến trúc đã ít nhất có 5 năm trực tiếp sáng tạo kiến trúc và có những công trình được đánh giá có chất lượng, không có sai phạm chuyên môn, được tổ chức thiết kế và Hội Kiến trúc sư giới thiệu.",
"Điều 23 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc mới nhất\nThẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề\n1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam tổ chức lập, ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề như sau:\na) Thành lập ban soạn thảo và tổ biên tập để soạn thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nb) Lập Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nc) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cá nhân có liên quan về dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;\nd) Giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Hội Kiến trúc sư Việt Nam;\nđ) Ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành, Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tổ chức ban hành; gửi đến Bộ Xây dựng để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các hình thức khác theo quy định pháp luật về tiếp cận thông tin.\n4. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được định kỳ 05 năm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn."
] |
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nThẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình."
] | [
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân mới nhất\nCơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân cử người tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan.",
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 64/2021/NĐ-CP ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục cục thuộc bộ mới nhất\nĐơn vị đầu mối về hợp tác quốc tế thuộc bộ, cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc, tổng hợp xây dựng báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc quy định tại Điều 16 của Nghị định này.",
"Khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư\nGiúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên phạm vi cả nước.",
"Khoản 5 Điều 44 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nThẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên của Hội, đối với lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của mình theo quy định của Bộ Xây dựng.",
"Khoản 21 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước mới nhất\n1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\na) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 55 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\nb) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, xét nâng hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 44a Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi.\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.\nc) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.\nd) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi.\nđ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.”.\n18. Bổ sung Điều 56c Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 56c. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nTổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến hoạt động xây dựng có phạm vi hoạt động trong cả nước được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là thành viên của mình khi đáp ứng được các yêu cầu sau:\na) Đủ Điều kiện thành lập Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây viết tắt là Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nb) Có quy chế hoạt động của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề và quy chế sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề đảm bảo theo quy định.\nc) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ sát hạch theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.\nd) Có đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 Thông tư này kèm theo bản sao hồ sơ, giấy tờ chứng minh các Điều kiện quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này gửi về Bộ Xây dựng để được công nhận đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian xem xét và quyết định công nhận không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.\nQuyết định công nhận Tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số 09 Thông tư này."
] |
Chức năng của Bộ Xây dựng được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nVị trí và chức năng\nBộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 1 Nghị định 52/2018/NĐ-CP phát triển ngành nghề nông thôn mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định một số nội dung, chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.",
"Điều 3 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nCơ cấu tổ chức của bộ\n1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.\n2. Vụ Vật liệu xây dựng.\n3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.\n4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n5. Vụ Pháp chế.\n6. Vụ Hợp tác quốc tế.\n7. Vụ Tổ chức cán bộ.\n8. Văn phòng.\n9. Thanh tra.\n10. Cục Kinh tế xây dựng.\n11. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.\n12. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.\n13. Cục Phát triển đô thị.\n14. Cục Hạ tầng kỹ thuật.\n15. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.\n16. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.\n17. Báo Xây dựng.\n18. Tạp chí Xây dựng.\n19. Trung tâm Thông tin.\nCác đơn vị từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các đơn vị từ khoản 16 đến khoản 19 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra bộ, đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác thuộc bộ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nNhiệm vụ và quyền hạn\nBộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:\n1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án, chương trình theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý.\n2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công.\n3. Ban hành thông tư và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, thiết kế điển hình, thiết kế mẫu, chỉ dẫn kỹ thuật, chỉ tiêu, tiêu chí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.\n4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thi hành và theo dõi thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi toàn quốc; tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.\n5. Về quy hoạch xây dựng, kiến trúc:\na) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc thẩm định, phê duyệt theo phân công của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch không gian ngầm đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;\nb) Chủ trì lập, thẩm định hợp phần về quy hoạch xây dựng trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác theo quy định;\nc) Ban hành định mức, đơn giá, phương pháp lập và quản lý chi phí trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc;\nd) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành;\nđ) Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc gắn kết với cơ sở dữ liệu về đất đai trên phạm vi cả nước;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quản lý không gian theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc (gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm), kiến trúc đô thị và nông thôn.\n6. Về hoạt động đầu tư xây dựng:\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng; thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc ứng dụng mô hình thông tin công trình trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng; thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật;\nc) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các công trình quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ giao;\nd) Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng; đình chỉ xây dựng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đình chỉ xây dựng và xử lý vi phạm hoặc thu hồi, hủy giấy phép xây dựng khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc công trình xây dựng vi phạm các quy định về quản lý trật tự xây dựng;\nđ) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;\ng) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật; hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; công bố mẫu hợp đồng xây dựng;\nh) Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quy định việc áp dụng các công cụ cần thiết trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng; hướng dẫn nội dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quy định việc xác định định mức mới, điều chỉnh định mức; quy định việc xác định chỉ số giá xây dựng công trình trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên; ban hành định mức xây dựng; công bố suất vốn đầu tư xây dựng, giá xây dựng tổng hợp, chỉ số giá xây dựng quốc gia, định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy;\ni) Quản lý, hướng dẫn về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật về hợp tác công tư;\nk) Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ thi công và yêu cầu chủ đầu tư, tư vấn, các nhà thầu khắc phục trong trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đạt yêu cầu, công tác thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về an toàn lao động; tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;\nl) Hướng dẫn các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng; kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền các hoạt động giám định xây dựng, giám định tư pháp xây dựng, giám định nguyên nhân sự cố trong thi công xây dựng và trong quá trình khai thác, sử dụng công trình;\nm) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng; chủ trì tổ chức và xét duyệt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng;\nn) Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo trì công trình xây dựng, đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác, sử dụng; công bố, hướng dẫn xử lý công trình hết thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;\no) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia trong các hoạt động xây dựng;\np) Quy định việc sát hạch để cấp các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I đối với tổ chức theo quy định của pháp luật;\nq) Xây dựng, quản lý việc công khai danh sách cá nhân, tổ chức được cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng theo quy định pháp luật.\n7. Về phát triển đô thị:\na) Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia về phát triển đô thị; các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước theo từng giai đoạn;\nb) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định về: Quản lý quá trình đô thị hóa; quản lý, đầu tư phát triển không gian đô thị (bao gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm), các mô hình phát triển đô thị; quản lý kế hoạch, chương trình nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang đô thị, nâng cao năng lực chống chịu ứng phó biến đổi khí hậu của đô thị; khai thác, sử dụng và bàn giao quản lý các khu đô thị; hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị; lập và quản lý chi phí các dịch vụ tiện ích trong khu đô thị, chi phí lập và thẩm định khu vực phát triển đô thị, chương trình phát triển đô thị, đề án, báo cáo phân loại đô thị;\nc) Thẩm định để cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị theo quy định của pháp luật;\nd) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận loại đô thị đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II; quyết định công nhận loại đô thị đối với các đô thị loại III và loại IV;\nđ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các quy định pháp luật về phát triển đô thị, hoạt động đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí, tiêu chuẩn đã được cấp có thẩm quyền quy định; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt;\ng) Tổ chức các hoạt động vận động, xúc tiến và điều phối các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho việc đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ;\nh) Tổ chức xây dựng, tích hợp, quản lý và khai thác hệ thống dữ liệu đô thị quốc gia.\n8. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:\na) Xây dựng định hướng, chiến lược, đề án, chương trình quốc gia về phát triển hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu quốc gia về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nb) Tổ chức thẩm định các quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật các thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;\nc) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật theo định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;\nd) Xây dựng cơ chế, chính sách, quy định về phát triển, quản lý vận hành, khai thác sử dụng, bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật;\nđ) Quản lý về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quy trình kỹ thuật, việc lập và quản lý chi phí, phương pháp xác định giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kinh doanh nước sạch và thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn; hoạt động kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng;\ng) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quy định việc phân cấp, phân loại đường đô thị; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng đường đô thị;\nh) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định đánh giá sự phù hợp và khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án đầu tư xây dựng;\ni) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật.\n9. Về nhà ở:\na) Xây dựng Chiến lược nhà ở quốc gia cho từng thời kỳ, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch nhà ở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hàng năm và theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định pháp luật;\nc) Quy định và hướng dẫn tiêu chí xác định nhu cầu nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn định mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;\nd) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở trên phạm vi toàn quốc; các chương trình, đề án, dự án phát triển nhà ở trọng điểm theo nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;\nđ) Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà ở để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật nhà ở; công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;\ne) Ban hành quy định về tiêu chí phân loại, quy chế quản lý, sử dụng, quản lý vận hành, chế độ bảo hành, bảo trì các loại nhà ở; ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư;\ng) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn nhà ở công vụ; thẩm định nhu cầu về nhà ở công vụ, kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an);\nh) Hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ, giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội; phương pháp xác định chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; hướng dẫn về đối tượng, điều kiện, quy trình lựa chọn đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở;\ni) Tổ chức tạo lập, quản lý vận hành, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ;\nk) Hướng dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tiêu chuẩn thiết kế và điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội theo mô hình riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân;\nl) Đề xuất các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nm) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà ở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, kết nối và chia sẻ với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo quy định của pháp luật.\n10. Về công sở:\na) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập quy hoạch phát triển công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa phương;\nc) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.\n11. Về thị trường bất động sản:\na) Xây dựng các đề án, chính sách phát triển, quản lý thị trường bất động sản; chỉ đạo thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanh bất động sản;\nc) Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;\nd) Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; ban hành mẫu chứng chỉ môi giới bất động sản; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản;\nđ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;\ne) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường bất động sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, kết nối và chia sẻ với cơ sở dữ liệu về đất đai quốc gia; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.\n12. Về vật liệu xây dựng:\na) Tổ chức xây dựng trình cấp thẩm quyền các chính sách quản lý, phát triển vật liệu xây dựng;\nb) Tổ chức lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật về quy hoạch và khoáng sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nc) Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khuyến khích hoặc hạn chế việc phát triển, sản xuất, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; ban hành quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật và hướng dẫn xuất khẩu các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định;\nd) Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình hạn chế, xóa bỏ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường; lộ trình sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước;\nđ) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương và doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;\ng) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng; chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng; chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động thí nghiệm, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng;\nh) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về vật liệu xây dựng, danh mục, điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu xây dựng được xuất, nhập khẩu; vật liệu xây dựng hạn chế xuất, nhập khẩu; vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;\ni) Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương và doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường trong các công trình xây dựng.\n13. Về an toàn lao động trong thi công xây dựng:\na) Chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi quản lý;\nb) Thực hiện quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sử dụng trong thi công xây dựng; xây dựng danh mục chi tiết các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý của bộ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; xây dựng, ban hành quy trình kiểm định và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nXây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công;\nc) Tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng kiểm định thuộc thẩm quyền quản lý;\nd) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý, công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;\nđ) Hướng dẫn thực hiện thống kê, khai báo, điều tra và báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý.\n14. Về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:\na) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép các quy hoạch, kế hoạch, chương trình bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;\nb) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật;\nc) Xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc phạm vi quản lý của bộ.\n15. Về khoa học và công nghệ:\nXây dựng, hướng dẫn và triển khai thực hiện Chiến lược khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Xây dựng; tổ chức chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ vào các lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức thẩm định, đánh giá và công nhận công nghệ xây dựng, tiến bộ khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; xây dựng và hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đo lường, quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành Xây dựng.\n16. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử của ngành Xây dựng theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng; xây dựng và quản lý vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.\n17. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, lưu trữ tài liệu, số liệu về các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.\n18. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ.\n19. Thực hiện quyền và trách nhiệm chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp luật.\n20. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.\n21. Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm cơ khí xây dựng.\n22. Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và Chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo kiến trúc sư, kỹ sư và các cấp bậc nghề nghiệp khác thuộc các chuyên ngành Xây dựng; xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Xây dựng; xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp.\n23. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo phân công của Chính phủ; tổ chức đàm phán, ký kết, triển khai thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ theo ủy quyền của Chính phủ; tổ chức đàm phán, ký kết, triển khai thực hiện các thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ.\n24. Quyết định và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình, kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n25. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.\n26. Thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.\n27. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, số lượng viên chức, số lượng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.\n28. Xây dựng dự toán ngân sách của bộ; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để Chính phủ trình Quốc hội; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước được giao; quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản Nhà nước giao; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.\n29. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.",
"Điều 4 Nghị định 161-CP bản quy định bảo vệ an toàn lưới điện cao thế\n– Xây dựng đường dây dẫn điện cao thế trên không hoặc đường cáp điện ngầm qua khu vực nào thì cơ quan được cấp vốn xây dựng phải thỏa thuận với ngành hoặc địa phương quản lý khu vực đó về hướng, tuyến của đường dây, về độ sâu chôn cáp…và phải theo đúng những quy định của Hội đồng Chính phủ về việc bảo vệ an toàn cho các ngành. Xây dựng lưới điện cao thế qua đô thị nào thì phải theo đúng các quy định của Nhà nước về thiết kế và quy hoạch đô thị.",
"Điều 37 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác loại điều chỉnh quy hoạch xây dựng\n1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được quy định như sau:\na) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của vùng, của khu vực lập quy hoạch thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của vùng, khu vực quy hoạch;\nb) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của vùng, của khu vực trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa và không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.\n2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được quy định như sau:\na) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng chỉ áp dụng đối với khu chức năng đặc thù;\nb) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô ranh giới, định hướng phát triển chung của khu vực quy hoạch và giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng;\nc) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù hoặc quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ nguyên nhân điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch xây dựng.",
"Điều 1 Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2008 sắp xếp Ban quản lý dự án xây dựng\nSắp xếp các Ban quản lý dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước như sau:\n1. Giải thể đối với các Ban quản lý dự án xây dựng trực thuộc sở, ngành do UBND tỉnh quyết định thành lập. Riêng đối với Ban quản lý dự án nào còn dự án công trình xây dựng dở dang thì tiếp tục thực hiện cho đến khi nào hoàn thành dự án thì tiến hành giải thể.\n2. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình quyết định thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc chủ đầu tư khi có đủ điều kiện và năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư được phép sử dụng một Ban quản lý dự án để quản lý đồng thời các dự án do mình làm chủ đầu tư và quyết định cho phép Ban quản lý dự án do mình thành lập được quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác, phù hợp với năng lực và chức năng, nhiệm vụ.\nTrường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện và năng lực để thành lập Ban quản lý dự án thì chủ đầu tư dự án phải thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án hoặc thuê các Ban quản lý chuyên ngành có đủ điều kiện, năng lực để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án.\n3. Đối với các huyện, thị xã: Tạm thời giữ nguyên mô hình Ban quản lý dự án xây dựng như hiện nay đến hết năm 2008.",
"Điều 1 Quyết định 735/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính Sở Xây dựng Hải Dương\nCông bố và phê duyệt kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính và quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng, cụ thể như sau:\n1. Danh mục thủ tục hành chính được thay thế: Chi tiết, có Phụ lục I đính kèm. Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định số 94/QĐ-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế thuộc lĩnh vực hoạt động xây dựng; nhà ở, kinh doanh bất động sản.\n2. Phê duyệt 01 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính. Chi tiết, có Phụ lục II đính kèm.\n3. Bãi bỏ quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính “Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư” được phê duyệt tại Quyết định số 3209/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Xây dựng."
] |
Nhiệm vụ của Bộ Xây dựng trong quy hoạch xây dựng, kiến trúc là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 2 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nVề quy hoạch xây dựng, kiến trúc:\na) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc thẩm định, phê duyệt theo phân công của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch không gian ngầm đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;\nb) Chủ trì lập, thẩm định hợp phần về quy hoạch xây dựng trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác theo quy định;\nc) Ban hành định mức, đơn giá, phương pháp lập và quản lý chi phí trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc;\nd) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành;\nđ) Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc gắn kết với cơ sở dữ liệu về đất đai trên phạm vi cả nước;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quản lý không gian theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc (gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm), kiến trúc đô thị và nông thôn."
] | [
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đặc xá mới nhất\nBản cam kết của người bị kết án phạt tù về việc không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nếu chưa thi hành xong và chấp hành các hình phạt bổ sung khác (nếu có) theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất.",
"Khoản 5 Điều 5 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử mới nhất\nTổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử.",
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 52/2010/NĐ-CP nhập khẩu tàu cá\nTuổi của tàu (tính từ năm đóng mới đến thời điểm nhập khẩu):\n\na) Không quá 5 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ gỗ.\n\nb) Không quá 8 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ thép.\n",
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử mới nhất\nBan hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý dịch vụ thương mại điện tử đặc thù.",
"Khoản 2 Điều 22 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nVụ Quy hoạch - Kiến trúc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại thông tư này.",
"Khoản 5 Điều 5 Quyết định 14/QĐ-BXD 2022 phân công giám định tư pháp xây dựng đơn vị Bộ Xây dựng\nVụ Quy hoạch - Kiến trúc: Chủ trì tổ chức giám định tư pháp xây dựng trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.",
"Khoản 2 Điều 41 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nVụ Quy hoạch - Kiến trúc thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hà Nội và Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại thông tư này.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 212/QĐ-BXD phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin\nHệ thống thông tin quản lý Quy hoạch xây dựng.\nTrên cơ sở chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng của Bộ Xây dựng thực hiện chuẩn hóa nghiệp vụ và các chỉ tiêu quản lý để xây dựng Hệ thống thông tin và CSDL quản lý quy hoạch - kiến trúc xây dựng trên nền GIS (bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng)."
] |
Những tổ chức nào trong Bộ Xây dựng có vai trò giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 3 Nghị định 52/2022/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn Bộ Xây dựng mới nhất\nCơ cấu tổ chức của bộ\n1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.\n2. Vụ Vật liệu xây dựng.\n3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.\n4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n5. Vụ Pháp chế.\n6. Vụ Hợp tác quốc tế.\n7. Vụ Tổ chức cán bộ.\n8. Văn phòng.\n9. Thanh tra.\n10. Cục Kinh tế xây dựng.\n11. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.\n12. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.\n13. Cục Phát triển đô thị.\n14. Cục Hạ tầng kỹ thuật.\n15. Cục Quản lý Nhà và thị trường bất động sản.\n16. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.\n17. Báo Xây dựng.\n18. Tạp chí Xây dựng.\n19. Trung tâm Thông tin.\nCác đơn vị từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các đơn vị từ khoản 16 đến khoản 19 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra bộ, đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác thuộc bộ theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.\n2. Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động phát triển thương mại điện tử theo từng giai đoạn nhằm mục tiêu khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giao dịch thương mại trong nước và xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại điện tử theo hướng hiện đại hóa.\n3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.\nChứng từ điện tử trong Nghị định này không bao gồm hối phiếu, lệnh phiếu, vận đơn, hóa đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào cho phép bên nắm giữ chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc được trả một khoản tiền.\n4. Người khởi tạo là bên, hoặc người đại diện của bên đó, đã tạo ra hoặc gửi đi chứng từ điện tử trước khi lưu trữ nó. Người khởi tạo không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.\n5. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo. Người nhận không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.\n6. Hệ thống thông tin tự động là hệ thống thông tin được sử dụng để khởi tạo, gửi, nhận, hoặc phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc kiểm tra của con người mỗi lần một hoạt động được thực hiện.\n7. Địa điểm kinh doanh là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ.\n8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.\n9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.\nSàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.\n10. Website khuyến mại trực tuyến là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.\n11. Website đấu giá trực tuyến là website thương mại điện tử cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.\n12. Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử hoặc trên thiết bị đầu cuối của khách hàng và kết nối với website thương mại điện tử để cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo những điều khoản được công bố trên website đó, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động.\n13. Thông tin cá nhân là các thông tin góp phần định danh một cá nhân cụ thể, bao gồm tên, tuổi, địa chỉ nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch thanh toán cá nhân và những thông tin khác mà cá nhân mong muốn giữ bí mật.\nThông tin cá nhân trong Nghị định này không bao gồm thông tin liên hệ công việc và những thông tin mà cá nhân đã tự công bố trên các phương tiện truyền thông.\n14. Thu thập thông tin cá nhân là hoạt động thu thập để đưa vào một cơ sở dữ liệu bao gồm thông tin cá nhân của nhiều người tiêu dùng là khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng của thương nhân, tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử.\n15. Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của chứng từ điện tử do các bên khởi tạo trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.",
"Điều 52 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nTrách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\nNgoài trách nhiệm cụ thể được quy định tại các Điều, Khoản nêu trên, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:\n1. Bộ Công Thương:\na) Ban hành Quy chế đại lý kinh doanh LPG, chế độ báo cáo hệ thống phân phối và nhãn hiệu hàng hóa của thương nhân kinh doanh LPG; hướng dẫn cụ thể về chi tiết thành phần hồ sơ cấp mới, hồ sơ cấp lại, cấp Điều chỉnh, gia hạn các loại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cho các thương nhân kinh doanh khí; quy định chế độ đăng ký đối với thương nhân thực hiện nhập khẩu, sản xuất và chế biến khí chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình; phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát các loại hình thương nhân kinh doanh khí tuân thủ các Điều kiện quy định tại Nghị định này.\nb) Tổ chức kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh khí trong phạm vi toàn quốc trong việc tuân thủ các Điều kiện kinh doanh, thiết lập hệ thống phân phối theo quy định, quy định về an toàn, vệ sinh và lao động; kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh khí theo đúng các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan khác.\nc) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành Quy chuẩn an toàn kỹ thuật về trạm nạp, trạm cấp các loại khí, các thiết bị phụ trợ dùng LPG bao gồm: Bếp LPG, ống dẫn LPG, van chai LPG, van Điều áp LPG; các thiết bị phụ trợ dùng CNG.\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ:\na) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, chất lượng đối với các loại khí, quy định thực hiện thống nhất trong cả nước; quản lý, thanh tra, kiểm tra về đo lường, chất lượng khí sản xuất, chế biến, nhập khẩu, pha chế, giao nhận, vận chuyển và lưu thông trên thị trường.\nb) Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện, thiết bị đo lường trong kinh doanh khí theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường.\nc) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng khí lần đầu đưa ra lưu thông trên thị trường của thương nhân sản xuất, chế biến khí.\nd) Quy định việc sử dụng phụ gia để pha chế khí; quy định việc áp dụng hệ thống\nquản lý chất lượng và hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm; hướng dẫn thương nhân kinh doanh khí đầu mối đăng ký cơ sở pha chế khí.\n3. Bộ Tài chính:\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thanh tra, kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh khí đầu mối tuân thủ các quy định pháp luật về giá.\nb) Quy định thống nhất mức tiền ký cược, thời hạn khấu hao phù hợp với từng loại chai LPG.\nc) Quy định và hướng dẫn phương pháp định giá khí theo quy định của pháp luật về giá.\n4. Bộ Giao thông vận tải:\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về cảng xuất nhập, phương tiện vận chuyển các loại khí.\n5. Bộ Xây dựng:\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xây dựng các công trình phục vụ kinh doanh các loại khí theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.\n6. Bộ Công an:\na) Có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh khí trong phạm vi cả nước. Chỉ đạo hướng dẫn lực lượng Công an các cấp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an ninh, trật tự và phòng cháy, chữa cháy của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khí theo quy định hiện hành.\nb) Kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển khí về việc tuân thủ các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 40, Khoản 3 Điều 41 Nghị định này.\nc) Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân viên cơ sở sản xuất, kinh doanh khí về công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:\nChỉ đạo và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động đối với cơ sở kinh doanh khí theo quy định của pháp luật hiện hành.\n8. Bộ Tài nguyên và Môi trường:\nChủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh khí tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường.\n9. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\na) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra các Cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương nhân hoạt động tại địa bàn thuộc địa phương về đo lường, chất lượng các loại khí lưu thông trên thị trường; phòng cháy và chữa cháy; an toàn môi trường theo quy định của pháp luật; chống gian lận thương mại, bảo đảm ổn định thị trường.\nb) Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện: Phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai trên cơ sở bảo đảm khả năng thẩm tra, đánh giá các quy định về Điều kiện đối với cửa hàng bán LPG chai; xây dựng lộ trình chuyển đổi cửa hàng bán LPG chai sang cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai.",
"Điều 1 Quyết định 163/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Tài chính đối ngoại\nVụ Tài chính đối ngoại là đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện vai trò đại diện Chính phủ và Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong các quan hệ tài chính với nước ngoài; thống nhất quản lý nhà nước về vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ, vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia; quản lý các nguồn viện trợ quốc tế; quản lý tài chính đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung thuộc ngân sách nhà nước.",
"Điều 18 Luật giáo dục 2019 số 43/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nVai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục\n1. Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.\n2. Cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật.\n3. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.",
"Điều 1 Quyết định 3425/QĐ-BTP phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất tăng cường năng lực cục trợ giúp pháp lý\nPhê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất và tăng cường năng lực của Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp (Giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)” với các nội dung chính sau đây:\nI. MỤC TIÊU\n\n1. Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực của Cục Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Cục), bảo đảm về nguồn lực để thực hiện có hiệu quả chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc.\n2. Tăng cường năng lực của Cục trong quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo hệ thống trợ giúp pháp lý; đổi mới phương pháp, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, góp phần giảm nghèo trong lĩnh vực pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật, thực hiện công bằng xã hội, từng bước đưa pháp luật vào cuộc sống, phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế liên quan đến giúp đỡ pháp luật cho nhân dân.\n3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ Cơ quan Bộ Tư pháp; sự phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác để Cục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nII. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU\n1. Củng cố, kiện toàn, xác định hợp lý về tổ chức bộ máy của Cục, bảo đảm chuyên môn hoá, khoa học, gọn nhẹ và hợp lý; xây dựng cơ chế quản lý, điều hành hiệu quả, tạo bước chuyển biến căn bản về chất trong tổ chức bộ máy, cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của công tác trợ giúp pháp lý từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.\n2. Xác định hợp lý về cơ cấu, số lượng công chức, viên chức, người lao động và nhiệm vụ của từng chức danh theo hướng chuyên sâu, chuẩn hoá, bảo đảm nguồn lực nhân lực có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, nâng cao năng lực của từng chức danh; cơ cấu cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ được xác định theo quy hoạch mở, linh hoạt, có kế thừa, liên thông và phát triển bền vững.\n3. Chuẩn hoá các quy trình hoạt động theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001: 2008, xác định rõ trách nhiệm của từng khâu, bộ phận, vị trí công tác; xây dựng phương pháp làm việc khoa học, tiết kiệm, hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thực hiện trợ giúp pháp lý; từng bước hiện đại hoá trang thiết bị, phương tiện làm việc, bảo đảm đủ cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho Cục phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nIII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN\n1. Nhận thức đúng đắn về chính sách trợ giúp pháp lý và vị trí, vai trò của Cục trong chỉ đạo, điều hành để đổi mới và phát triển trợ giúp pháp lý bảo đảm chất lượng, hiệu quả; kịp thời dự báo xu hướng phát triển của trợ giúp pháp lý để đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp\na) Chú trọng công tác nghiên cứu lý luận để nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của chính sách trợ giúp pháp lý trong đời sống pháp luật phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xác định rõ vị trí, vai trò của Cục trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành;\nb) Làm rõ vai trò của Cục trong nghiên cứu, tham mưu giúp Bộ trưởng đề xuất Đảng, Nhà nước ban hành chính sách, pháp luật, chiến lược phát triển về trợ giúp pháp lý; xác định hệ quan điểm, các giải pháp phù hợp với yêu cầu của công tác bảo vệ pháp luật, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao vai trò, vị thế của pháp luật trong quản lý xã hội, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;\nc) Tổng kết thực tiễn, phân tích, dự báo chính xác xu hướng phát triển của trợ giúp pháp lý, sự điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế để đề xuất các giải pháp kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nhu cầu trợ giúp pháp lý phong phú, đa dạng của nhân dân.\n2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của Cục\na) Kiện toàn lãnh đạo Cục\n- Kiện toàn bộ máy lãnh đạo Cục hiện có và dự kiến nguồn cán bộ kế cận để có giải pháp bồi dưỡng nguồn cán bộ lãnh đạo đủ năng lực quản lý, điều hành cho những năm tiếp theo; xây dựng cơ cấu hợp lý có xen kẽ giữa các thế hệ, thực hiện quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo, xác định cơ cấu độ tuổi, cân đối giới tính, chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, bảo đảm tính liên tục và sự kế thừa giữa các thế hệ để lớp kế cận được bồi dưỡng năng lực quản lý, điều hành, có đủ số lượng theo định mức với cơ cấu khoa học và hợp lý;\n- Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo Cục, bảo đảm về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, có năng lực quản lý, điều hành bao quát công việc; có năng lực thực tiễn đáp ứng yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo địa phương và giải quyết công việc mang tầm vĩ mô, tham gia hoạch định chủ trương, chính sách cho Bộ, ngành.\nb) Kiện toàn các đơn vị trực thuộc Cục\n- Về tổ chức: rà soát lại tổ chức và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị; cơ cấu, sắp xếp lại một cách khoa học, hợp lý, khả thi, bảo đảm tính chuyên môn hóa, tách bạch giữa hoạt động quản lý hành chính với hoạt động sự nghiệp;\n- Về cán bộ lãnh đạo: tuyển chọn đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, khả năng quản lý, điều hành, năng lực thực tiễn và hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức để quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí quản lý các đơn vị; xác định cơ cấu một cách hợp lý, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, điều hành, trình độ chính trị, ngoại ngữ; đưa cán bộ quy hoạch chức danh lãnh đạo đi cơ sở để nắm bắt thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công việc;\n- Về đội ngũ công chức, viên chức: xây dựng, quy hoạch công chức, viên chức hợp lý, xác định cơ cấu các chức danh chuyên môn nghiệp vụ một cách hợp lý (về số lượng, ngạch, bậc, độ tuổi, giới tính...) theo hướng tiêu chuẩn hóa; nghiên cứu đề xuất bổ sung biên chế, bố trí đủ các chức danh cần thiết, phấn đấu đến hết năm 2015, công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ đều được bồi dưỡng kiến thức quản lý ở ngạch chuyên viên chính; có chính sách thu hút, thực hiện luân chuyển cán bộ trưởng thành từ thực tiễn về làm việc tại Cục.\nc) Nâng cao năng lực cán bộ\n- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Cục trong sạch, vững mạnh bảo đảm chất lượng, có đủ tiêu chuẩn, có trách nhiệm, tận tụy với công việc, coi trọng tài năng, đạo đức và phẩm chất chính trị;\n- Bố trí cán bộ, công chức, viên chức hợp lý, khoa học, phù hợp với trình độ chuyên môn, sở trường, năng lực và khả năng thực tiễn; chú trọng bồi dưỡng kiến thức thực tiễn, nhân sinh quan, ý thức, thái độ làm việc gần dân, thân dân, vì nhân dân phục vụ, tạo bước đột phá trong bố trí và sử dụng cán bộ;\n- Quy hoạch từng vị trí công tác để bố trí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và các kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với từng chức danh; kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng dưới nhiều hình thức (dài hạn, ngắn hạn, trao đổi chuyên gia, tập trung, tại chức...) ở trong nước và nước ngoài. Ưu tiên cử công chức, viên chức trẻ đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có hệ thống trợ giúp pháp lý phát triển; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ công chức của Cục đi học và tự học, thực hiện việc khen thưởng đối với công chức, viên chức ứng dụng có hiệu quả kết quả học tập vào thực tiễn công tác.\nd) Tăng cường năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của Cục\nĐổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo điều hành để xây dựng Cục vững mạnh về tổ chức, chính trị, tư tưởng, tăng cường các hoạt động nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác phối hợp; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng tính công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành; xây dựng môi trường làm việc thân thiện, trong sạch, vững mạnh, sáng tạo, cởi mở, đoàn kết, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân, hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và trưởng thành.\n3. Đổi mới hoạt động của Cục để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao\na) Tăng cường công tác theo dõi việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiểm tra tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý; khuyến khích các sáng kiến, giải pháp thu hút sự tham gia trợ giúp pháp lý của các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, các tổ chức xã hội và các sáng kiến tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, bảo đảm cung ứng dịch vụ pháp lý có chất lượng và hiệu quả. Xây dựng được cơ chế tổng hợp kiến nghị thi hành pháp luật về trợ giúp pháp lý để kịp thời đề xuất chính sách, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, khắc phục những vi phạm trong hoạt động công vụ;\nb) Tăng cường năng lực của Cục trong hướng dẫn, điều phối các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình giảm nghèo, tăng trưởng và phát triển; chú trọng các giải pháp lồng ghép và phối hợp với các ngành, chính quyền các cấp phát huy nội lực để giúp người được trợ giúp pháp lý yên tâm lao động, sản xuất, tự vươn lên thoát nghèo, góp phần từng bước xoá bỏ sự chênh lệch về điều kiện kinh tế, trình độ dân trí giữa các vùng, miền;\nc) Tiêu chuẩn hoá và công khai các hoạt động, quy trình xử lý công việc của Cục theo hướng ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008; tích cực tham gia các hoạt động chung của Bộ, ngành và hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan;\nd) Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của các đơn vị trực thuộc Cục; xác định rõ mối quan hệ giữa Cục trưởng với chi uỷ, các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục; nâng cao vai trò, sự chủ động của các tổ chức chính trị - xã hội trong vận động, tập hợp đảng viên, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; tham gia giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;\nđ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý, kịp thời tham mưu để ký kết, gia nhập các Điều ước quốc tế có liên quan đến trợ giúp pháp lý; thiết lập, củng cố các mối quan hệ về trợ giúp pháp lý với các nước, các tổ chức quốc tế, tăng cường giao lưu, học hỏi, tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ, giúp đỡ của quốc tế để hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý.\n4. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để bảo đảm hoạt động\na) Đẩy nhanh kế hoạch và thủ tục triển khai Đề án xây dựng trụ sở làm việc của Cục tại thành phố Hà Nội; triển khai các hoạt động chuẩn bị Đề án đầy đủ các luận chứng về kinh tế, kỹ thuật, tài chính xây dựng trụ sở làm việc của Cục sau khi được cấp đất xây dựng;\nb) Hiện đại hóa công sở, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, bảo đảm việc giải quyết và xử lý công việc được nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả; tiếp tục nâng cấp Trang thông tin điện tử Trợ giúp pháp lý Việt Nam (bao gồm bản tiếng Việt và tiếng Anh) đáp ứng yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin nghiệp vụ, chia sẻ kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và liên kết trực tuyến với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có liên quan; bảo đảm và nâng cao vai trò của kênh thông tin về trợ giúp pháp lý đến với người dân, tạo thuận lợi để người dân dễ dàng tiếp cận với hoạt động trợ giúp pháp lý;\nc) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc cho Cục theo đúng định mức, tiêu chuẩn và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.\n5. Tăng cường sự lãnh đạo của Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng, lãnh đạo Bộ Tư pháp, Đảng uỷ cơ quan Bộ Tư pháp đối với Cục và sự phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp trong công tác trợ giúp pháp lý\na) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng, lãnh đạo Bộ, Đảng ủy cơ quan Bộ Tư pháp đối với tổ chức và hoạt động của Cục; đặc biệt chú trọng đối với công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật, công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình giảm nghèo, công tác đối ngoại, thi đua và các hoạt động khác của Cục;\nb) Tăng cường mối quan hệ giữa Cục và các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan và với các Sở Tư pháp, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nc) Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ đối với hoạt động của Cục, của các đơn vị trực thuộc Cục và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Cục nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Cục trong việc chủ động tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động của Cục, của Bộ và ngành tư pháp.\nIV. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN\n1. Giai đoạn 2010 - 2015\na) Mục tiêu: Hoàn thành việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, từng bước đổi mới hoạt động để nâng cao năng lực của Cục để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1989/QĐ-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý, phấn đấu đến hết năm 2015, đạt được các chỉ tiêu sau:\n- Lãnh đạo Cục được bổ sung bảo đảm các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý điều hành, độ tuổi kế cận, có sự tích luỹ kinh nghiệm về trợ giúp pháp lý;\n- Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục được củng cố, kiện toàn, bảo đảm 100% đơn vị đều có Trưởng phòng và tương đương, từ 01 đến 03 Phó Trưởng phòng và tương đương; có đủ số lượng công chức, viên chức và người lao động để thực hiện các nhiệm vụ được giao;\n- Xác định số lượng công chức, viên chức và người lao động một cách hợp lý, tương xứng với nhiệm vụ; phân định rõ số lượng biên chế quản lý hành chính với số lượng biên chế hoạt động sự nghiệp và người lao động của Cục;\n- Xây dựng cơ cấu ngạch, bậc, chức danh hợp lý, phấn đấu ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm tỷ lệ từ 5% đến 10%, ngạch chuyên viên chính và tương đương chiếm tỷ lệ 20% đến 25%, ngạch chuyên viên và tương đương chiếm tỷ lệ 40% đến 50%, ngạch khác chiếm tỷ lệ 15% đến 20%;\n- Về trình độ chuyên môn: phấn đấu có khoảng 5% công chức, viên chức có trình độ Tiến sĩ; 30% đến 40% công chức, viên chức có trình độ Thạc sĩ, trong đó tối thiểu có 75% công chức, viên chức có trình độ Cử nhân luật;\n- Có cơ cấu cân đối về giới tính, bảo đảm sự phát triển đồng bộ giữa các giới;\n- Có cơ cấu độ tuổi hợp lý, bảo đảm tính kế thừa, liên tục giữa các thế hệ, độ tuổi dưới 35 chiếm 30%; từ 35 đến 45 tuổi chiếm 45% và từ 45 tuổi trở lên chiếm 25%;\n- Đổi mới một bước việc triển khai thực hiện các hoạt động, từng bước nâng cao năng lực làm việc và bảo đảm đủ nguồn kinh phí, cơ sở vật chất, trụ sở và phương tiện làm việc, trang thiết bị cho Cục tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, cán bộ.\nb) Nhiệm vụ và giải pháp:\nb.1) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của Cục theo Quyết định số 1989/QĐ-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp như sau:\n- Về tổ chức bộ máy\n+ Đối với lãnh đạo Cục: đủ về số lượng (Cục trưởng, 03 (ba) Phó Cục trưởng) trong điều kiện từ năm 2010 đến 2012, dự kiến sẽ có 03 công chức lãnh đạo Cục hiện nay được nghỉ chế độ (Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng). Vì vậy, cần rà soát lại quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng nguồn, tạo cơ sở cho việc củng cố bộ máy lãnh đạo Cục, lựa chọn người có đủ phẩm chất, tiêu chuẩn, kinh nghiệm thực tiễn trợ giúp pháp lý và năng lực để bổ nhiệm, bố trí vào các chức danh còn khuyết.\n+ Đối với các đơn vị trực thuộc Cục: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị một cách hợp lý; thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cán bộ một cách hợp lý; thực hiện quy hoạch đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng để bồi dưỡng, bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và tương đương, cụ thể như sau:\nVăn phòng Cục có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng trong công tác kế hoạch, hành chính - tổng hợp, thông tin, truyền thông, hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý, thống kê, thi đua, khen thưởng, quản lý thư viện Cục, bảo đảm các điều kiện cho các hoạt động chung của Cục và công tác quản trị trong nội bộ Cục. Văn phòng Cục có Chánh Văn phòng, 03 Phó Chánh Văn phòng, 06 chuyên viên, 06 người lao động theo hợp đồng lao động.\nPhòng Quản lý nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng trong công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, góp ý, rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án về trợ giúp pháp lý; thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý; hướng dẫn, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án về trợ giúp pháp lý, chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình giảm nghèo và các chương trình phối hợp liên ngành; là đầu mối thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật chung theo yêu cầu và phân cấp của Bộ. Phòng có Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng và 10 chuyên viên.\nPhòng Quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng trong công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; hướng dẫn, tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng vụ việc; theo dõi, kiểm tra công tác đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý trong toàn quốc và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc theo quy định. Phòng có Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng và 08 chuyên viên.\nPhòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng trong công tác quản lý và thực hiện công tác tài chính, kế toán đối với các hoạt động của Cục, là đơn vị tài chính cấp II đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục và theo dõi các công việc khác có liên quan. Phòng có Trưởng phòng - Kế toán trưởng, 03 kế toán viên và 01 thủ quỹ.\nTrung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý có chức năng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương, giúp Cục trưởng quản lý chương trình, tổ chức thực hiện Quy chế bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-BTP ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Trung tâm có Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, 08 viên chức và 01 hợp đồng lao động.\nQuỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Dự kiến nhân sự của Quỹ gồm Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 01 kế toán viên, 02 viên chức phát triển Quỹ và 01 thủ quỹ.\n- Về cơ cấu nhân sự\nCăn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục, dự kiến đến hết năm 2015 trình Bộ để đề nghị Bộ Nội vụ phân bổ đủ chỉ tiêu, biên chế cho Cục bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tổng biên chế của Cục đến năm 2015 dự kiến khoảng 68 người (bao gồm: 49 công chức hành chính; 12 viên chức sự nghiệp và 07 người lao động theo Hợp đồng lao động). Riêng nhân sự để bảo đảm thực hiện các cam kết của Dự án hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của Dự án (tiếp tục duy trì hoạt động Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người chưa thành niên, 06 Văn phòng Trợ giúp pháp lý cho phụ nữ với số người lao động thực hiện Dự án do Cục trưởng ký hợp đồng lao động theo cam kết của Dự án).\nb.2) Đổi mới lề lối làm việc, tăng cường phân cấp, xác định rõ trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của từng chức danh và quan hệ phối hợp công tác\n- Phân công rõ trách nhiệm của Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị trực thuộc Cục; tăng cường tính chủ động và độc lập giải quyết công việc của từng lãnh đạo Cục, mối quan hệ giữa lãnh đạo Cục với các đơn vị trực thuộc Cục và với tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong Cục; đẩy mạnh sự phối hợp giữa các phòng và tương đương trong Cục; thường xuyên tổ chức giao ban định kỳ trao đổi công việc giữa Cục trưởng với các Phó Cục trưởng và Trưởng các đơn vị trực thuộc Cục.\n- Tuân thủ Quy chế làm việc của Bộ, của Cục, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tiến độ triển khai công việc. Các Phó Cục trưởng và Trưởng các đơn vị thuộc Cục chủ động, sát sao với công việc, khắc phục tình trạng việc đã được giao phụ trách nhưng không quán xuyến, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn kịp thời.\n- Tăng cường phân cấp, uỷ quyền cho Trưởng các đơn vị thuộc Cục nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, sự chủ động trong quản lý, điều hành công việc của từng đơn vị; thực hiện triệt để tinh thần chịu trách nhiệm đến cùng đối với công việc được giao của từng chức danh.\n- Chủ động thiết lập và tăng cường mối quan hệ công tác thường xuyên và chặt chẽ giữa Cục với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài Bộ để giải quyết công việc có kết quả và chất lượng.\n- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành, tạo môi trường làm việc sáng tạo, cởi mở và đoàn kết; xây dựng định mức cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng chức danh, có chính sách động viên, khuyến khích và khen thưởng kịp thời.\n- Phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia quản lý, giám sát hoạt động, đánh giá cán bộ, thi đua khen thưởng, xử lý vi phạm để kịp thời phát hiện và khắc phục những vướng mắc, bất cập nảy sinh.\nb.3) Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức\n- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Cục; khảo sát kinh nghiệm trong nước và nước ngoài để có giải pháp và hình thức bồi dưỡng, trao đổi chuyên gia phù hợp, chú trọng nâng cao năng lực thực tiễn;\n- Đa dạng hoá nguồn tuyển dụng để phù hợp với đặc thù quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; thực hiện sơ tuyển và đề nghị lãnh đạo Bộ phân cấp cho Cục tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục; tuyển dụng ngay những người có khả năng, có kinh nghiệm thực tiễn làm công tác xây dựng, theo dõi việc thực hiện pháp luật, tài chính, kế toán và quản lý, phát triển Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam và bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.\n- Xây dựng cơ chế thu hút, thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ trưởng thành từ thực tiễn, có năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao cho các đơn vị làm công tác xây dựng, theo dõi việc thực hiện pháp luật, quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và hướng dẫn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.\n- Tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động; phát huy tinh thần trách nhiệm của Trưởng các đơn vị trực thuộc Cục trong việc duy trì kỷ cương, kỷ luật, bảo đảm chất lượng và tiến độ công việc.\n- Tăng cường quan hệ giao lưu, hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, khảo sát công việc giữa Cục với các đơn vị khác trong Bộ, ngành và với các Bộ, ngành khác để nắm bắt tình hình, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Cục.\n2. Định hướng đến năm 2020\na) Mục tiêu: Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của Cục tương xứng với các nhiệm vụ, quyền hạn được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; đổi mới một cách căn bản phương thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đáp ứng yêu cầu và xu hướng phát triển của trợ giúp pháp lý trong điều kiện nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.\nb) Nhiệm vụ và giải pháp:\n- Dự báo đúng đắn nhu cầu trợ giúp pháp lý; nghiên cứu xác định sự biến đổi và phát triển của mô hình trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý.\n- Xác định rõ vị trí, vai trò và sự điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Cục từ năm 2015 đến năm 2020, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền nâng cấp Cục thành Cục loại I.\n- Nghiên cứu, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn được giao bổ sung cho Cục đến năm 2020; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý, bổ sung chức năng của Cục về thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xét xử của Toà Thượng thẩm Toà án nhân dân tối cao trong điều kiện cải cách tư pháp và sự phát triển của mạng lưới tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, khi các tổ chức này tham gia ngày càng tích cực vào hoạt động trợ giúp pháp lý.\n- Xác định cơ cấu tổ chức bộ máy, cán bộ của Cục một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được điều chỉnh, bổ sung; kịp thời tổng kết thực tiễn mô hình tổ chức bộ máy, cán bộ giai đoạn 2010 - 2015; nghiên cứu và khi đủ điều kiện thì đề xuất thành lập một số đơn vị mới để thực hiện các chức năng hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý; nghiên cứu, thông tin, truyền thông về trợ giúp pháp lý, Tạp chí Trợ giúp pháp lý và các Trung tâm hoặc Văn phòng trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù để tham gia tranh tụng tại Toà Thượng thẩm.\n- Xác định hợp lý cơ cấu, số lượng biên chế cần điều chỉnh, bổ sung hàng năm và cả giai đoạn 2015 - 2020 cho Cục để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; mỗi năm đề xuất cơ quan có thẩm quyền giao bổ sung cho Cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục từ 05 đến 06 biên chế để có điều kiện bồi dưỡng kèm cặp nghiệp vụ; đến hết năm 2020, tổng biên chế hành chính và sự nghiệp của Cục khoảng 100 người (khoảng 70 công chức và 30 viên chức).\n- Quy hoạch, bồi dưỡng nguồn cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ kế cận có tính đến yêu cầu cần điều động, luân chuyển, biệt phái giữa các đơn vị trong Cục, trong Bộ, giữa Trung ương và địa phương; sắp xếp cán bộ, công chức một cách hợp lý, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành về trợ giúp pháp lý, có chuyên môn nghiệp vụ bậc cao, có đủ năng lực độc lập giải quyết các vấn đề thực tiễn.\n- Đổi mới một cách căn bản phương pháp quản lý theo hướng xác định nhiệm vụ cụ thể theo chức danh để tăng cường năng lực quản lý chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, công tác nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung pháp luật, chỉ đạo kiểm tra thực tiễn, đánh giá chất lượng để đáp ứng yêu cầu tình hình mới trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.\n- Có kế hoạch phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để xác định hợp lý nguồn ngân sách bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, trụ sở làm việc cho Cục trong điều kiện mới, tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy, số lượng biên chế, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn;\n- Dự kiến các biện pháp hỗ trợ về kinh phí, trang thiết bị làm việc cho các Hội, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức xã hội khác tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý hỗ trợ tăng cường năng lực công tác trợ giúp pháp lý.\n3. Tầm nhìn đến năm 2030\n- Đổi mới căn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục; tổng kết thực tiễn, nghiên cứu để nếu đủ điều kiện cần thiết thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền nâng cấp Cục thành Tổng Cục Trợ giúp pháp lý theo Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý; định hướng phát triển tổ chức trợ giúp pháp lý phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Tư pháp và lộ trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp của đất nước;\n- Nâng cao năng lực hoạt động của Cục theo hướng tiêu chuẩn hoá; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, tiến dần đến các tiêu chuẩn quốc tế và quản lý theo Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008. Nghiên cứu, bổ sung các chức năng mới như: quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề của luật sư nhà nước làm trợ giúp pháp lý, liên kết xây dựng Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam với các ngành nghề cần trợ giúp pháp lý; quản lý Hội chuyên ngành, hướng dẫn hoạt động đối với các Hội, tổ chức phi Chính phủ; hướng dẫn các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật tham gia thực hiện, hỗ trợ công tác trợ giúp pháp lý; trực tiếp cung ứng dịch vụ pháp lý cho các cá nhân, tổ chức tại Toà Thượng thẩm, đối tượng thuộc diện án chỉ định người bào chữa và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế (người nghèo, phụ nữ bị buôn bán, bị bạo lực gia đình, người bị nhiễm HIV/AIDS, người dân tộc thiểu số, người tiêu dùng, người Việt Nam lao động ở nước ngoài; người nước ngoài thuộc diện được trợ giúp pháp lý tại Việt Nam, phụ nữ Việt Nam kết hôn ở nước ngoài, trẻ em Việt Nam là con nuôi...); công tác quản lý và phát triển đội ngũ bào chữa viên nhân dân, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hoà giải các vụ tranh chấp nhỏ và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở cơ sở.\n- Xác định cơ cấu cán bộ hợp lý, tăng cường biên chế hành chính và sự nghiệp cho Cục bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tương xứng với vị trí, vai trò của Tổng Cục; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại tương xứng với nhiệm vụ được giao trong tình hình mới.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN\n1. Phân công trách nhiệm\na) Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Bộ trưởng Bộ Tư pháp;\nb) Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhân sự của Cục, đề xuất thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ có năng lực và kinh nghiệm và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài về làm việc tại Cục; xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Cục;\nc) Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nghiên cứu, xây dựng các phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý, ứng dụng công nghệ thông tin, tin học trong quản lý và hoạt động trợ giúp pháp lý; liên kết trợ giúp pháp lý trong khu vực và các quốc gia, các tổ chức quốc tế và trong nước có liên quan;\nd) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Cục trong quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong trợ giúp pháp lý, tìm kiếm dự án hỗ trợ cho trợ giúp pháp lý ở Việt Nam và tăng cường năng lực thực hiện dự án hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý;\nđ) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và sơ kết, tổng kết việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về trợ giúp pháp lý; phối hợp thực hiện thống kê về trợ giúp pháp lý, quản lý các nguồn kinh phí nhà nước và Dự án giao cho Cục theo quy định của pháp luật; phối hợp với Cục xây dựng kế hoạch tài chính triển khai thực hiện Đề án và bảo đảm cho hoạt động của Cục; phát triển Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam; thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định về việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;\ne) Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục trong việc triển khai các công việc có liên quan, đóng góp xây dựng Cục đạt các mục tiêu nêu tại Đề án, trong trường hợp cần thiết, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị thuộc Bộ với Cục nhằm đào tạo nguồn quy hoạch cán bộ cho đơn vị và cơ quan Bộ.\n2. Lộ trình thực hiện\n- Trong Quý IV năm 2009 và chậm nhất là Quý I năm 2010:\n+ Hoàn thiện các văn bản triển khai thực hiện tạo thể chế pháp lý cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục.\n+ Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Cục, rà soát, điều chuyển vị trí công tác của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; kiện toàn thêm một số lãnh đạo chủ chốt của các phòng và tương đương; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để kiện toàn một bước lãnh đạo Cục và tổ chức Cục.\n+ Xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật và dự toán kinh phí xây dựng trụ sở làm việc của Cục Trợ giúp pháp lý khi được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt cấp đất xây dựng trụ sở cho Cục.\n- Từ Quý II năm 2010 đến Quý III năm 2010:\n+ Kiện toàn một bước đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, tổ chức tuyển dụng để bổ sung đủ số lượng biên chế đã giao cho Cục trong năm 2009 và năm 2010; kịp thời luân chuyển, điều động công chức, viên chức có năng lực trong nội bộ các đơn vị trực thuộc Cục cần ưu tiên kiện toàn;\n+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện giải pháp tổ chức công việc trong lãnh đạo, các đơn vị thuộc Cục; thực hiện trao đổi chuyên gia với một số quốc gia và thực tập tại một số tổ chức quốc tế về trợ giúp pháp lý;\n+ Tăng cường năng lực hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam; đề xuất và cấp trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác của Cục; tiếp tục thực hiện giải pháp về tăng cường năng lực tổ chức công việc hiệu quả và khoa học trong lãnh đạo Cục và các đơn vị trực thuộc Cục;\n+ Lập dự án xây dựng trụ sở làm việc của Cục theo quy định của pháp luật.\nTrong các năm tiếp theo, căn cứ vào yêu cầu công việc và nhiệm vụ được giao bổ sung cho Cục, tiếp tục thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ theo lộ trình đã đề ra, bảo đảm để Cục có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ.\n3. Kinh phí thực hiện\na) Vụ Kế hoạch - Tài chính bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; lập dự toán kinh phí xây dựng trụ sở làm việc của Cục sau khi được cấp đất xây dựng, kinh phí mua sắm tài sản, ứng dụng công nghệ thông tin và các khoản kinh phí khác theo quy định của pháp luật phục vụ cho việc thực hiện Đề án.\nb) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Cục trong vận động, điều phối các nguồn tài trợ quốc tế để hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động của Cục; tổ chức các đoàn khảo sát đến một số nước để học hỏi kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý."
] |
Những trường hợp nào chủ đầu tư bị thu hồi giấy phép xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nGiấy phép xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;\nb) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
] | [
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 53/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật An ninh mạng mới nhất\nCục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.",
"Khoản 4 Điều 53 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nTrường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tặng cho toàn bộ phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.",
"Khoản 4 Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND thời hạn tồn tại công trình cấp giấy phép có thời hạn tỉnh Vĩnh Long\nĐiều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng, kể cả khi cấp giấy phép có thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 13 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND cấp giấy phép quy hoạch tại thành phố Hồ Chí Minh\nGiấy phép quy hoạch chỉ được cấp cho các loại dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Quyết định này. Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định), lập dự án đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư; các chủ đầu tư cần phải tuân thủ theo Giấy phép quy hoạch. Nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ bị thu hồi Giấy phép quy hoạch và xử lý theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 53 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT đường ngang cấp giấy phép xây dựng công trình trong đất đường sắt mới nhất\nCác trường hợp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt (sau đây gọi là giấy phép) bị thu hồi:\na) Giấy phép được cấp không đúng theo quy định của pháp luật;\nb) Chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện thi công không đúng nội dung của giấy phép. Trong thời hạn quá 1/3 thời gian xây dựng trong giấy phép kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu nhưng chủ đầu tư vẫn chưa hoàn thành việc khắc phục các vi phạm theo yêu cầu;\nc) Chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, an toàn giao thông đường sắt, bảo vệ môi trường tại khu vực xây dựng công trình;\nd) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép mà chủ đầu tư vẫn chưa triển khai xây dựng công trình."
] |
Bên giao thầu và bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:\na) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;\nb) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán."
] | [
"Khoản 40 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\n1. Các bản đồ về hiện trạng phát triển vùng.\n2. Sơ đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn.\n3. Sơ đồ phương hướng tổ chức không gian và phân vùng chức năng.\n4. Sơ đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội*.\n5. Sơ đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật*.\n6. Sơ đồ phương hướng sử dụng tài nguyên*.\n7. Sơ đồ phương hướng bảo vệ môi trường*.\n8. Sơ đồ phương hướng phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu*.\n9. Sơ đồ vị trí các dự án dự kiến ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch.\n10. Bản đồ chuyên đề (nếu có).\n(*) Lưu ý: Tùy vào điều kiện khác biệt của từng vùng có thể lập các sơ đồ riêng cho các đối tượng của ngành hoặc loại tài nguyên để đảm bảo thể hiện được nội dung quy hoạch trên sơ đồ.\nIX. QUY HOẠCH TỈNH\nA. Sơ đồ in tỷ lệ 1:250.000 - 1:1.000.000 (tùy theo hình dạng và diện tích của tỉnh)\nSơ đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh.\nB. Sơ đồ, bản đồ số và sơ đồ, bản đồ in tỷ lệ 1:25.000 - 1:100.000 (tùy theo hình dạng và diện tích tỉnh)",
"Khoản 7 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2014\nPhiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;",
"Khoản 5 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2014\nHội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.\nBiên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;\nb) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;\nc) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;\nd) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;\nđ) Các vấn đề đã được thông qua;\ne) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.\nCác thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;",
"Khoản 1 Điều 31 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nQuyền của bên giao thầu EPC:\na) Từ chối nghiệm thu sản phẩm không đạt chất lượng theo hợp đồng; không nghiệm thu những thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.\nb) Kiểm tra việc thực hiện các công việc của bên nhận thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.\nc) Tạm dừng việc thực hiện công việc theo hợp đồng và yêu cầu khắc phục hậu quả khi phát hiện bên nhận thầu thực hiện công việc vi phạm các nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các quy định của nhà nước.\nd) Yêu cầu bên nhận thầu bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.\nđ) Xem xét, chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp đồng EPC theo đề nghị của bên nhận thầu.\ne) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nBên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:\na) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.\nb) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nc) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.",
"Khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình\nRủi ro và bất khả kháng thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và các quy định sau:\na) Bất khả kháng khác trong thi công xây dựng bao gồm các sự kiện sau: quá trình thi công gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn mà khi ký hợp đồng các bên chưa lường hết được.\nb) Trách nhiệm của các bên đối với rủi ro\n- Đối với những rủi ro đã tính trong giá hợp đồng thì khi rủi ro xảy ra bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả bằng kinh phí của mình.\n- Đối với những rủi ro đã được mua bảo hiểm thì chi phí khắc phục hậu quả các rủi ro này do đơn vị bảo hiểm chi trả và không được tính vào giá hợp đồng.\n- Bên nhận thầu phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho bên giao thầu đối với các hỏng hóc, mất mát và các chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) có liên quan do lỗi của mình gây ra.\n- Bên giao thầu phải bồi thường những tổn hại cho bên nhận thầu đối với các thiệt hại, mất mát và chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) liên quan do lỗi của mình gây ra.\nc) Thông báo về bất khả kháng\n- Khi một bên gặp phải tình trạng bất khả kháng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất, trong thông báo phải nêu rõ các nghĩa vụ, công việc liên quan đến hậu quả của bất khả kháng.\n- Bên thông báo được miễn thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của mình trong thời gian xảy ra bất khả kháng ảnh hưởng đến công việc theo nghĩa vụ hợp đồng.\ne) Trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng\n- Nếu bên nhận thầu bị cản trở thực hiện nhiệm vụ của mình theo hợp đồng do bất khả kháng mà đã thông báo theo các Điều Khoản của hợp đồng dẫn đến chậm thực hiện công việc và phát sinh chi phí do bất khả kháng, bên nhận thầu sẽ có quyền đề nghị xử lý như sau:\n+ Được kéo dài thời gian do sự chậm trễ theo quy định của Hợp đồng (gia hạn thời gian hoàn thành);\n+ Được thanh toán các chi phí phát sinh theo các Điều Khoản quy định trong hợp đồng.\n- Bên giao thầu phải xem xét quyết định các đề nghị của bên nhận thầu.\n- Việc xử lý hậu quả bất khả kháng không áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ bên nào cho bên kia theo hợp đồng.\ng) Chấm dứt hợp đồng do bất khả kháng, thanh toán, hết trách nhiệm\nNếu việc thực hiện các công việc của hợp đồng bị dừng do bất khả kháng đã được thông báo theo quy định của hợp đồng trong Khoảng thời gian mà tổng số ngày bị dừng lớn hơn số ngày do bất khả kháng đã được thông báo, thì một trong hai bên có quyền gửi thông báo chấm dứt hợp đồng cho bên kia.\nĐối với trường hợp chấm dứt này, bên giao thầu sẽ phải thanh toán cho bên nhận thầu:\n- Các Khoản thanh toán cho bất kỳ công việc nào đã được thực hiện mà giá đã được nêu trong hợp đồng;\n- Chi phí cho thiết bị và vật tư được đặt hàng cho công trình đã được chuyển tới cho bên nhận thầu, hoặc những thứ bên nhận thầu có trách nhiệm chấp nhận giao hàng: thiết bị và vật tư này sẽ trở thành tài sản (và là rủi ro) của bên giao thầu khi đã được bên giao thầu thanh toán, và bên nhận thầu sẽ để cho bên giao thầu sử dụng;"
] |
Khi tạm dừng hợp đồng xây dựng không thông báo có phải bồi thường hay không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nTrước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.\nTrường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.",
"Khoản 4 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTrước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại."
] | [
"Khoản 3 Điều 40 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư\nĐối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhu cầu).",
"Khoản 3 Điều 1 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.",
"Khoản 1 Điều 40 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nHệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng theo kiến trúc một cổng thông tin điện tử kết nối giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên môi trường mạng, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; phục vụ công tác lập quy hoạch, lấy ý kiến về quy hoạch, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch; giám sát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 09/2016/QĐ-UBND sửa đổi chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư thu hồi đất Ninh Bình\n1. Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 06 (sáu) tháng, với mức 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/01 tháng.\n2. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về tài sản\na) Nhà, công trình xây dựng hợp pháp trên đất được giao, cho thuê có thời hạn, tại thời điểm thu hồi đất đã hết thời gian được giao đất, cho thuê đất mà không được cấp có thẩm quyền gia hạn do vi phạm quy hoạch thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường về nhà, công trình xây dựng theo quy định;\nb) Nhà, công trình tự ý xây dựng trên đất không được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê; xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất, với giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật mà tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường về nhà, công trình xây dựng theo quy định.\nTrường hợp đã có văn bản đình chỉ xây dựng của cấp có thẩm quyền hoặc xây dựng sau thời điểm thông báo thu hồi đất thì khi Nhà nước thu hồi đất không được hỗ trợ; người có tài sản tự phá dỡ và chịu mọi chi phí phá dỡ.\n3. Đối với vật nuôi là thủy sản nuôi trồng trên đất sử dụng không hợp pháp mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 11 Quy định này. Trường hợp nuôi trồng thủy sản sau khi đã có thông báo thu hồi đất thì không được hỗ trợ, người có tài sản phải tự tháo dỡ, di chuyển và chịu mọi chi phí.\nĐối với cây cối, hoa màu trồng trên đất sử dụng không hợp pháp được hỗ trợ công chặt hạ, di chuyển, mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định; trường hợp trồng sau khi có thông báo thu hồi đất thì không được hỗ trợ.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 2246/QĐ-UBND năm 2013 cấp phép xây dựng tạm tỉnh Quảng Trị\nĐiều kiện đền bù công trình xây dựng tạm:\nCác công trình xây dựng mới hoặc phần diện tích công trình xây dựng thêm (đối với trường hợp nhà cũ đã có và cần mở rộng, nâng tầng) theo giấy phép xây dựng tạm không được bồi thường hay hỗ trợ.\nViệc đền bù, hỗ trợ chi được thực hiện đối với phần diện tích hiện trạng công trình đã tồn tại trước khi cấp phép xây dựng tạm (nếu có); đồng thời, công trình tồn tại trước khi quy hoạch được công bố và không bị xử lý vi phạm. Phần hiện trạng công trình tồn tại trước khi cấp giấy phép xây dựng tạm phải được thể hiện rõ trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng tạm, hồ sơ hoàn công để làm cơ sở xác định.",
"Khoản 3 Điều 20 Quyết định 85/2009/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng\nCác trường hợp dưới đây không được bồi thường, hỗ trợ:\n- Nhà ở, công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.\n- Nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 Quy định này, mà khi xây dựng công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng, hoặc đã bị xử phạt, buộc tháo dỡ thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.\n- Nhà ở, công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất được xây dựng sau khi có thông báo thu hồi đất được công bố công khai thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.\nCác trường hợp không được bồi thường, hỗ trợ nêu trên nếu có điều kiện hoàn cảnh kinh tế thực sự khó khăn thì UBND cấp huyện xem xét từng trường hợp cụ thể để có mức hỗ trợ cho phù hợp, nhưng tối đa không vượt quá 80% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương.",
"Khoản 9 Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ 2009 sửa đổi 36/2009/QH12 mới nhất\n1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng.\n2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật này.\n3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:\na) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;\nb) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan;\nc) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này.”\n30.\nĐiều 220 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 220. Điều khoản chuyển tiếp"
] |
Khi nào thì bên tạm dừng hợp đồng xây dựng có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nTrường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng."
] | [
"Khoản 2 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nMỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.",
"Khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nBên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:\na) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.\nb) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nc) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.",
"Khoản 1 Điều 37 Nghị định 41/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra\nCăn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh tra hoặc phân công Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.",
"Khoản 1 Điều 35 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nHợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp sau:\na) Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.\nBên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có quyết định về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.\nb) Các trường hợp chấm dứt khác theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 4 Điều 40 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nTrường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.",
"Khoản 5 Điều 16 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng 2016\nChấm dứt hợp đồng do bất khả kháng, thanh toán, hết trách nhiệm\na) Nếu việc thực hiện các công việc của hợp đồng bị dừng do bất khả kháng đã được thông báo theo quy định của hợp đồng trong Khoảng thời gian mà tổng số ngày bị dừng lớn hơn số ngày do bất khả kháng đã được thông báo, thì một trong hai bên có quyền gửi thông báo chấm dứt hợp đồng cho bên kia.\nb) Đối với trường hợp chấm dứt này, bên giao thầu sẽ phải thanh toán cho bên nhận thầu:\n- Các Khoản thanh toán cho bất kỳ công việc nào đã được thực hiện mà giá đã được nêu trong hợp đồng.\n- Chi phí cho thiết bị và vật tư được đặt hàng cho công trình đã được chuyển tới cho bên nhận thầu, hoặc những thứ bên nhận thầu có trách nhiệm chấp nhận giao hàng: Thiết bị và vật tư này sẽ trở thành tài sản (và là rủi ro) của bên giao thầu khi đã được bên giao thầu thanh toán, và bên nhận thầu sẽ để cho bên giao thầu sử dụng."
] |
Điều kiện để hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nHợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nc) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này;\nc) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật này."
] | [
"Khoản 1 Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.",
"Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư",
"Khoản 1 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2014\nNgười triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.",
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:\n“1. Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng; trường hợp không đủ điều kiện thực hiện, chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện”.",
"Khoản 3 Điều 6 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nTính pháp lý của hợp đồng xây dựng:\na) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;\nb) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan khác có liên quan phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.",
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nHợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 4 Nghị định này;\nc) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên và đóng dấu;\nd) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2031/QĐ-UBND 2023 hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng Quảng Ninh\nNguyên tắc hỗ trợ:\na) Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình có đủ điều kiện theo Đề án này để hộ gia đình xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao chất lượng nhà ở, ổn định cuộc sống.\nb) Việc hỗ trợ nhà ở phải bảo đảm công khai, minh bạch, không thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.\nc) Việc hỗ trợ được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả chính sách.\nd) Phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, đất đai, xây dựng và pháp luật khác có liên quan."
] |
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nThời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).",
"Khoản 2 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận."
] | [
"Khoản 2 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.",
"Khoản 3 Điều 37 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.",
"Khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này;\nc) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật này.",
"Khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nBổ sung một điểm vào khoản 4 và một khoản vào sau khoản 5 của Điều 18 như sau:\na) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 4\nnhư sau:\n“a1) Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.”\nb) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:\n“5a. Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.”",
"Khoản 3 Điều 12 Thông tư 26/2015/TT-NHNN thế chấp giải chấp tài sản dự án đầu tư nhà ở nhà ở hình thành trong tương lai mới nhất\nViệc thế chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các bên thực hiện các nội dung trong hợp đồng thế chấp phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2015/TT-BXD xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐơn giá nhân công trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng quy định của Thông tư này. Các gói thầu đã ký hợp đồng xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết.",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 05/2016/TT-BXD đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nĐơn giá nhân công trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng theo quy định của Thông tư. Các gói thầu đã ký hợp đồng xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết.",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 22/2022/TT-BCA lao động hợp đồng trong Công an nhân dân mới nhất\nHợp đồng lao động xác định thời hạn\na) Hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;\nb) Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian dưới 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, áp dụng với những công việc mang tính chất mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."
] |
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nTính pháp lý của hợp đồng xây dựng:\na) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;\nb) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng."
] | [
"Khoản 6 Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư\nĐối với dự án thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi là Ban Quản lý), Ban Quản lý quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư.",
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nHợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nc) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 6 Điều 14 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).",
"Khoản 3 Điều 6 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nTính pháp lý của hợp đồng xây dựng:\na) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;\nb) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan khác có liên quan phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.",
"Khoản 2 Điều 13 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng 2016\nNghĩa vụ của bên giao thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và các quy định sau:\na) Hướng dẫn bên nhận thầu về những nội dung liên quan đến dự án và hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu); tạo Điều kiện để bên nhận thầu được tiếp cận với công trình, thực địa.\nb) Cử người có năng lực phù hợp để làm việc với bên nhận thầu.\nc) Tạo Điều kiện cho bên nhận thầu thực hiện công việc tư vấn xây dựng, thủ tục hải quan (nếu có).\nd) Chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của các tài liệu do mình cung cấp. Bồi thường thiệt hại cho bên nhận thầu nếu bên giao thầu cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ theo quy định của hợp đồng.",
"Khoản 2 Điều 16 Thông tư 30/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thiết kế cung cấp thiết bị công nghệ thi công xây dựng công trình\nNghĩa vụ của tư vấn của bên giao thầu EPC\na) Hoàn thành công việc đúng tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng;\nb) Bảo quản và giao lại cho bên giao thầu những tài liệu và phương tiện làm việc do bên giao thầu cung cấp theo hợp đồng sau khi hoàn thành công việc theo đúng hợp đồng EPC đã ký;\nc) Thông báo ngay bằng văn bản cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;\nd) Giữ bí mật thông tin liên quan đến dịch vụ tư vấn mà hợp đồng hoặc pháp luật có quy định;\nđ) Ký xác nhận cho bên nhận thầu các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến công tác quản lý thực hiện hợp đồng EPC thuộc nghĩa vụ của tư vấn theo hợp đồng tư vấn đã ký với bên giao thầu.\ne) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 24 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nNghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn:\na) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin về yêu cầu công việc, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng);\nb) Bảo đảm quyền tác giả đối với sản phẩm tư vấn có quyền tác giả theo hợp đồng;\nc) Giải quyết kiến nghị của bên nhận thầu theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hợp đồng không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị của bên nhận thầu. Sau khoảng thời gian này nếu bên giao thầu không giải quyết mà không có lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên nhận thầu thì bên giao thầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại (nếu có);\nd) Thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng;\nđ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
] |
Hợp đồng xây dựng có những nội dung chính nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 141 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:\na) Căn cứ pháp lý áp dụng;\nb) Ngôn ngữ áp dụng;\nc) Nội dung và khối lượng công việc;\nd) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;\nđ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;\ne) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;\ng) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;\nh) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;\ni) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;\nk) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;\nl) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;\nm) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;\nn) Rủi ro và bất khả kháng;\no) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;\np) Các nội dung khác.\n2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng."
] | [
"Điều 5 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nLoại và cấp công trình xây dựng\n1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 16 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng\n1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.\nỦy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.\n2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan ở địa phương.\n3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, giải trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.",
"Điều 141 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nThanh toán giá trị chênh lệch\nKhi đổi nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho nhau, nếu có chênh lệch về giá trị nhà ở thì các bên đổi nhà ở phải thanh toán giá trị chênh lệch đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.",
"Điều 141 Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13\nTrách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường\nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau:\n1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án quốc gia về bảo vệ môi trường.\n2. Chủ trì xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; ban hành văn bản hướng dẫn kỹ thuật theo thẩm quyền.\n3. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh.\n4. Chỉ đạo, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, thông tin môi trường và báo cáo môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoạt động xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.\n6. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường.\n7. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, an toàn sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.\n8. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chương trình, mô hình thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi trường; hướng dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động cải thiện sức khỏe môi trường.\n9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\n10. Chỉ đạo và hướng dẫn việc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.\n11. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc; truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.\n12. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.",
"Điều 6 Nghị định 07/1999/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp Nhà nước\nCăn cứ đặc điểm ngành nghề kinh doanh, Hội đồng quản trị, Giám đốc thỏa thuận với Ban Chấp hành Công đoàn quy định và công bố rõ trong toàn doanh nghiệp những nội dung nào trong Điều 5 cần định kỳ thông báo cho hội nghị cán bộ chủ chốt (Thường vụ Đảng ủy, Chủ tịch và Phó Chủ tịch công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng, Phó phòng (ban), phân xưởng); những nội dung nào cần thông báo đến các phòng (ban); đến phân xưởng, tổ (đội) sản xuất và đến mọi người lao động. Bên cạnh quy định quyền nhận thông tin đối với từng đối tượng trong doanh nghiệp, phải quy định rõ trách nhiệm bảo vệ bí mật sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là về công nghệ sản xuất, giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng - an ninh, việc phổ biến phải theo đúng pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\nCác đối tượng được tiếp nhận thông tin có quyền chất vấn Hội đồng quản trị, Giám đốc về các nội dung đã công khai quy định tại Điều 5 Quy chế này; Hội đồng quản trị, Giám đốc có trách nhiệm giải thích và làm sáng tỏ những thắc mắc, chất vấn của các tổ chức và người lao động trong doanh nghiệp và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các thông tin đã công khai; có trách nhiệm thông báo về việc tiếp thu ý kiến đóng góp xây dựng của các tổ chức và người lao động về những việc phải công khai ở doanh nghiệp.",
"Điều 12 Nghị định 233-HĐBT Quy chế lao động xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài\nTrong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, bên nào muốn thay đổi những nội dung trong hợp đồng thì phải báo trước cho bên kia và việc sửa đổi phải theo đúng những nguyên tắc, trình tự như khi ký hợp đồng lao động. Nếu có thay đổi một trong những nội dung nói ở điều 9 thì phải ký hợp đồng lao động mới, trừ những trường hợp nêu ở điều 13.",
"Điều 3 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND thủ tục xây dựng công nhận hương ước quy ước thôn tiểu khu tổ dân phố Bắc Kạn\nCăn cứ vào trình tự, thủ tục và Quy ước mẫu, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức xây dựng và ban hành quy ước của thôn tại địa phương mình, đồng thời rà soát lại tất cả các quy ước về nội dung và trình tự xây dựng, ban hành cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại cơ sở. Nếu quy ước nào chưa bảo đảm về trình tự, thủ tục hoặc nội dung chưa hoàn chỉnh, chưa quy định những vấn đề thiết thực của đời sống ở cơ sở, còn những nội dung sao chép nguyên văn quy định của pháp luật hoặc có nội dung trái pháp luật thì phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy ước mới.\nĐối với cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số: 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 hoặc cư trú trong rừng, gần rừng có thể xây dựng bản quy ước riêng (chỉ quy định nội dung về quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng) hoặc quy ước chung (quy định các nội dung quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng được lồng ghép vào quy ước chung của cộng đồng dân cư thôn) theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số: 70/2007/TT-BNN.",
"Điều 6 Nghị định 49-HĐBT hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam\n- Các khoản chính của hợp đồng chuyển giao công nghệ.\nNội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ phải bao gồm các điều khoản chủ yếu sau đây:\n1. Tên, địa chỉ của Bên giao và Bên nhận công nghệ; tên, chức vụ người đại diện của các Bên.\n2. Các định nghĩa sử dụng trong hợp đồng.\n3. Đối tượng chuyển giao công nghệ:\n- Tên (công nghệ hoặc dịch vụ);\n- Mô tả chi tiết những nội dung chủ yếu (theo cách phân loại các nội dung hoạt động chuyển giao công nghệ xác định ở Điều 3, Chương I);\n- Giá trị kinh tế và kỹ thuật của mỗi nội dung công nghệ được chuyển giao;\n- Kết quả dự kiến sẽ đạt sau khi thực hiện chuyển giao công nghệ (về mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội).\n4. Các điều khoản liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, trong đó có việc cung cấp các tài liệu mô tả đối tượng sở hữu công nghiệp và các văn bản pháp lý chứng nhận các quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ.\n5. Thời hạn, tiến độ và địa điểm cung cấp công nghệ.\nTrường hợp chuyển giao công nghệ có kèm theo thiết bị cần có danh mục thiết bị, tiến độ cung cấp, địa điểm bàn giao cho từng loại thiết bị.\nTrường hợp chuyển giao công nghệ trong đầu tư hoặc hoặc cùng với việc xây dựng nhà máy, cần xác định rõ các mối tương quan giữa tiến độ thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ với tiến độ đầu tư hoặc xây dựng nhà máy.\n6. Thanh toán.\nGiá cả, điều kiện và phương thức thanh toán (loại tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn và các tỷ lệ v.v..).\nTrường hợp công nghệ được chuyển giao gồm nhiều nội dung khác nhau, phải ghi rõ phần thanh toán cho mỗi nội dung chuyển giao theo hợp đồng.\nKhi một nội dung hoặc một phần nào đó của công nghệ được chuyển giao không còn hiệu lực (do quyền sở hữu công nghiệp hết hạn được bảo hộ, do bí quyết kỹ thuật không còn là bí mật nữa), hai Bên phải thảo luận lại các điều khoản về thanh toán.\n7. Cam kết của hai Bên về:\n- Chất lượng của công nghệ;\n- Độ tin cậy của công nghệ;\n- Thời hạn bảo hành;\n- Bảo đảm bí mật trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng;\n- Bảo vệ môi trường, an toàn lao đông;\n- Những cam kết khác của hai Bên nhằm bảo đảm không có sai sót trong chuyển giao công nghệ.\n8. Chương trình đào tạo cần thiết liên quan đến công nghệ được chuyển giao:\n- Trách nhiệm của hai Bên trong việc tổ chức đào tạo;\n- Hình thức nội dung và lĩnh vực đào tạo;\n- Thời hạn, địa điểm của chương trình đào tạo;\n- Chi phí cho đào tạo và các điều khoản liên quan khác;\n- Mục tiêu và trình độ đạt được sau khi đào tạo.\n9. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng và những điều kiện liên quan đến việc hai Bên mong muốn sửa đổi thời hạn hiệu lực hoặc kết thúc hợp đồng.\n10. Các vấn đề liên quan đến những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng:\n- Luật áp dụng;\n- Hình thức xử lý tranh chấp;\n- Cơ quan xét xử tranh chấp."
] |
Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nBảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.\n2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.\n3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.\n4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.\n5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.\n6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị."
] | [
"Điều 37 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nĐiều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng\n1. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.\n2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:\na) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).\nTrường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.\nb) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.\n3. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.",
"Điều 37 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015 và thay thế Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.",
"Điều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nQuản lý thực hiện hợp đồng xây dựng\n1. Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:\na) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;\nb) Quản lý về chất lượng;\nc) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;\nd) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;\nđ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.\n3. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng.\n4. Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong\nhợp đồng. Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).\n5. Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.\n6. Những nội dung chưa được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện.",
"Điều 26 Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nXử lý chuyển tiếp\nViệc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 36 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:\n1. Dự án đầu tư xây dựng đã triển khai là dự án đã có quyết định đầu tư và đã triển khai các công việc sau khi dự án được phê duyệt như: đã thực hiện khảo sát phục vụ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở; đã lựa chọn nhà thầu thực hiện thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở.\n2. Dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt nhưng chưa triển khai là dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng chưa triển khai các công việc như được nêu tại khoản 1 Điều này.\n3. Các dự án đầu tư xây dựng khi điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng thì việc điều chỉnh, cập nhật định mức, giá xây dựng, giá gói thầu thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu theo quy định các văn bản hiện hành tại thời điểm điều chỉnh do Người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiến độ và tiết kiệm chi phí của dự án.\n4. Các gói thầu xây dựng đã đóng thầu, đã lựa chọn được nhà thầu, đã ký kết hợp đồng thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và nội dung hợp đồng đã ký kết.",
"Điều 12 Thông tư 41/2010/TT-BCT phương pháp xác định giá phát điện\nNguyên tắc xác định giá phát điện theo từng năm của hợp đồng mua bán điện\n1. Hai bên có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng.\nTrường hợp hai bên thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá từng năm trong thời hạn hợp đồng thì việc xác định các mức giá này phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\n2. Đối với các nhà máy điện mới, trên cơ sở các điều kiện vay vốn thực tế và khả năng tài chính của dự án, giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện và nhà máy thuỷ điện được hai bên thỏa thuận quy đổi thành giá từng năm trong hợp đồng mua bán điện theo các nguyên tắc sau:\na) Đảm bảo cho nhà đầu tư thực hiện được các nghĩa vụ hoàn trả các khoản nợ vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay được quy định là mười (10) năm kể từ ngày vận hành thương mại của nhà máy điện.\nb) Giá cố định của năm cao nhất kể từ ngày vận hành thương mại của tổ máy đầu tiên không vượt quá 1,08 lần giá cố định bình quân đã thỏa thuận đối với dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn góp là vốn tư nhân hoặc 1,2 lần đối với dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn góp là vốn nhà nước.\nc) Tỷ suất lợi nhuận trên phần vốn góp chủ sở hữu của dự án duy trì mức tối thiểu trong thời gian hoàn trả vốn vay và tăng dần trong các năm sau đó để đảm bảo giá cố định bình quân trong đời sống kinh tế của nhà máy điện không thay đổi so với mức giá đã được hai bên thỏa thuận.\n3. Trường hợp thời hạn hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện hiện có đã hết hiệu lực, giá từng năm trong hợp đồng mua bán điện ký lại được quy định như sau:\na) Trừ các nhà máy được quy định tại điểm b khoản này, các nhà máy điện hiện có có giá cố định quy định trong hợp đồng là giá bình quân trong thời gian sống kinh tế của nhà máy, giá từng năm trong hợp đồng mua bán điện được ký lại giữ nguyên như giá hợp đồng hiện có.\nb) Đối với nhà máy điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã được cổ phần hóa, giá cố định từng năm trong hợp đồng được quy định như sau:\n(i) Trường hợp nhà máy điện không còn nghĩa vụ trả nợ vốn vay đầu tư xây dựng nhà máy, giá cố định từng năm giữ nguyên như giá hợp đồng hiện có.\n(ii) Trường hợp nhà máy điện còn nghĩa vụ trả nợ vốn vay đầu tư xây dựng nhà máy, giá cố định từng năm trong hợp đồng mua bán điện ký lại được xác định theo các nguyên tắc sau:\n- Đảm bảo cho nhà đầu tư thực hiện được các nghĩa vụ hoàn trả các khoản nợ vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo hợp đồng tín dụng đã ký.\n- Đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu ở mức được xác định trong phương án cổ phần hóa.",
"Điều 10 Nghị định 161-CP bản quy định bảo vệ an toàn lưới điện cao thế\n– Cấm xây dựng bất kỳ nhà cửa, công trình nào dưới đường dây dẫn điện cao thế trên không, trừ những công trình không có điều kiện gây cháy, gây nổ được như trạm phân phối điện kiểu kín, trạm bơm nước, kênh mương, đường sá, v.v…\nKhi xây dựng những công trình này, cơ quan chủ quản phải:\na) Báo cho cơ quan quản lý điện lực biết trước 30 ngày;\nb) Bảo đảm khoảng cách thẳng đứng từ dây dưới cùng khi võng nhất đến bộ phận gần dây nhất của công trình:\nĐối với trạm bơm nước, trạm phân phối điện kiểu kín, khoảng cách đó không được ngắn hơn:\n- 3 mét đối với điện thế từ 35kV trở xuống;\n- 4 mét đối với điện thế 110kV;\n- 5 mét đối với điện thế 220kV.\nĐối với kênh mương thủy lợi, đường giao thông, khoảng cách đó do Bộ trưởng Bộ Điện và Than quy định.\nTrường hợp do yêu cầu sản xuất và xây dựng mà cần phải thay đổi tuyến hoặc khoảng cách từ đường dây dẫn điện đến công trình thì theo như điều 25 của bản quy định này;\nc) Bảo đảm an toàn cho người và lưới điện cao thế khi thi công;\nd) Thực hiện những biện pháp bảo vệ an toàn lưới điện của cơ quan quản lý điện lực trong khi thi công cũng như trong khi sử dụng, vận hành các công trình đó.",
"Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nXác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng\nChi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình. Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:\n1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó:\na) Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.\nb) Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công trình, điều kiện quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không được vượt quá chi phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).\n3. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.\n4. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:\na) Chi phí sửa chữa được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình.\nTrường hợp sửa chữa định kỳ công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ thiết kế sửa chữa, kế hoạch sửa chữa và quy trình bảo trì của công trình xây dựng được phê duyệt. Trường hợp sửa chữa đột xuất công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ tình trạng công trình thực tế cần sửa chữa, hồ sơ thiết kế sửa chữa và các yêu cầu khác có liên quan.\nĐơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.\nTrường hợp đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí, chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công) xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Chi phí gián tiếp xác định bằng 10% của chi phí trực tiếp. Thu nhập chịu thuế tính trước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong đơn giá sửa chữa công trình. Định mức tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế tính trước xác định theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện thì đơn giá có thể gồm các khoản mục chi phí gián tiếp và thu nhập chịu thuế tính trước.\nb) Tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất công trình thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:\na) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nb) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:\na) Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định tại Thông tư này.\nb) Đối với các công việc tư vấn như: quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì; khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.\nc) Đối với các công việc tư vấn như: lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì; kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu; đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành, sử dụng và các công việc tư vấn áp dụng định mức đã được quy định nhưng không phù hợp thì xác định bằng lập dự toán.\nd) Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình.\n7. Chi phí khác theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\n8. Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như sau:\na) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 2, 6 và 7 Điều này.\nb) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 6 và 7 Điều này.\n9. Việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP."
] |
Khi quyết toán hợp đồng xây dựng ai phải lập hồ sơ quyết toán hợp đồng? Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nQuyết toán hợp đồng xây dựng\n1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:\na) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.\nb) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.\nc) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.\nd) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n3. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13."
] | [
"Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n2. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.\n3. Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.\n4. Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng.\n5. Điều kiện cụ thể của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng để cụ thể hóa, bổ sung một số quy định của điều kiện chung của hợp đồng xây dựng,\n6. Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng.\n7. Ngày làm việc trong Nghị định này được hiểu là các ngày theo dương lịch, trừ ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật.\n8. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình gói thầu xây dựng và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.\n9. Thiết kế FEED là thiết kế kỹ thuật tổng thể được triển khai theo thông lệ quốc tế để làm cơ sở triển khai thiết kế chi tiết.\n10. Phạm vi công việc được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.\n11. Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng.\n12. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.\n13. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham gia ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể là nhà thầu chính, tổng thầu hoặc nhà thầu phụ.",
"Điều 37 Nghị định 92/2015/NĐ-CP an ninh hàng không mới nhất\nBộ Công an\n1. Chủ trì thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, phòng, chống khủng bố liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải.\n2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị công an liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh; bảo vệ an ninh nội bộ, hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.\n3. Xây dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không. Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật.\n4. Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm. Xây dựng lực lượng an ninh trên không. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không; nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng.",
"Điều 37 Nghị định 83/2015/NĐ-CP đầu tư ra nước ngoài\nTrách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài\n1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài theo dõi và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu.\n2. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn mình quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.",
"Điều 37 Nghị định 22/2017/NĐ-CP hòa giải thương mại mới nhất\nĐăng ký hoạt động của chi nhánh, thông báo việc thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam\n1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, chi nhánh gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh. Hết thời hạn này, nếu chi nhánh không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng.\n2. Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập chi nhánh;\nc) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.\n3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh. Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tư pháp.\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, văn phòng đại diện gửi 01 bộ hồ sơ thông báo về việc thành lập văn phòng đại diện đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:\na) Thông báo về việc lập văn phòng đại diện;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện.",
"Điều 10 Nghị định 11/2024/NĐ-CP lãi vay quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT Hồ Chí Minh mới nhất\nHồ sơ kiểm soát, thanh toán\n1. Hồ sơ pháp lý dự án BT\nCơ quan ký kết hợp đồng BT gửi đến Kho bạc Nhà nước hồ sơ pháp lý dự án BT (gửi lần đầu khi giao dịch với Kho bạc Nhà nước hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) như sau:\na) Quyết định phê duyệt dự án BT của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án BT (nếu có) (bản chính hoặc bản sao y do cơ quan ký kết hợp đồng BT sao y);\nb) Hợp đồng BT đã ký và phụ lục hợp đồng BT (nếu có) (bản chính hoặc bản sao y do cơ quan ký kết hợp đồng BT sao y);\nc) Kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền giao (bản chính hoặc bản sao y do cơ quan ký kết hợp đồng BT sao y);\nd) Đối với thanh toán hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập hoàn thành: văn bản xác nhận hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập hoàn thành theo quy định của pháp luật xây dựng (bản chính hoặc bản sao y do cơ quan ký kết hợp đồng BT sao y).\n2. Hồ sơ thanh toán\na) Đối với thanh toán hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập hoàn thành: báo cáo kiểm toán giá trị hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập hoàn thành (bản chính hoặc bản sao y do cơ quan ký kết hợp đồng BT sao y);\nb) Đối với thanh toán sau khi dự án BT hoàn thành: quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính hoặc bản sao y do cơ quan ký kết hợp đồng BT sao y);\nc) Văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt dự án BT xác định chi phí lãi vay đối với phần lãi vay phát sinh sau thời điểm được kiểm toán (bản chính hoặc bản sao y do cơ quan ký kết hợp đồng BT sao y) đối với thanh toán lãi vay sau thời gian xây dựng phát sinh sau thời điểm được tổ chức kiểm toán kiểm toán;\nd) Giấy đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT (Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này);\nđ) Giấy rút vốn (Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này).",
"Điều 21 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nQuyết toán hợp đồng xây dựng\n1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:\na) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng;\nb) Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng;\nc) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ phần đã thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu;\nd) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng;\nđ) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n3. Thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không được quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ nội dung công việc cần thực hiện theo hợp đồng, bao gồm cả công việc phát sinh (nếu có); trường hợp hợp đồng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng nhưng không quá một trăm hai mươi (120) ngày.",
"Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BTC quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước\nHồ sơ trình duyệt quyết toán\nChủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:\n1. Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;\nb) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (bản chính);\nc) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);\nd) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;\nđ) Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);\ne) Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);\ng) Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.\n2. Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có); dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);\nb) Biểu mẫu Báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (bản chính);\nc) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);\nd) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng;\nđ) Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán;\ne) Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.\n3. Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán.\n4. Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng kèm theo thời hạn thực hiện (theo Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 đến nhà thầu, nhưng nhà thầu vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những hồ sơ thực tế đã thực hiện của hợp đồng để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán A-B), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà thầu chịu hoàn toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.",
"Điều 12 Nghị định 48/2010/NĐ-CP hợp đồng trong hoạt động xây dựng\nNội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng\n1. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu và phải được các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nội dung và khối lượng công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, nội dung công việc thực hiện được xác định như sau:\na) Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; thiết kế; khảo sát; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác;\nb) Đối với hợp đồng thi công xây dựng: là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình;\nc) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: là việc cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có);\nd) Đối với hợp đồng EPC: là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình;\nđ) Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo, hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử.\n2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này."
] |
Phương án thiết kế sơ bộ của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có các nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nPhương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:\na) Bản vẽ thiết kế sơ bộ gồm: Sơ đồ vị trí, địa điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt bằng của dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;\nb) Thuyết minh về quy mô, tính chất của dự án; hiện trạng, ranh giới khu đất; thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;\nc) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có)."
] | [
"Khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nCác tổ chức thực hiện việc thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP phải có năng lực phù hợp với cấp công trình theo quy định tại Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 15/2001/NĐ-CP Giáo dục quốc phòng\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan quy định nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu Giáo dục quốc phòng phù hợp với từng đối tượng, từng bậc học, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và công tác quốc phòng trong từng thời kỳ.",
"Khoản 7 Điều 9 Nghị định 15/2011/NĐ-CP cấp và\nVăn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.\n",
"Khoản 2 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này là một nội dung của chi phí gián tiếp trong chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.",
"Khoản 15 Điều 9 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất\nDân tộc."
] |
Thuyết minh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng phải có nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 9 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nNội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó, theo yêu cầu từng dự án, thuyết minh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cần có một số nội dung cụ thể như sau:\na) Việc đáp ứng các Điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư;\nb) Dự kiến diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần chuyển đổi mục đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);\nc) Đối với dự án khu đô thị, nhà ở cần có thuyết minh việc triển khai dự án đầu tư đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn (nếu có); sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong dự án và kết nối với hạ tầng ngoài phạm vi dự án đối với dự án khu đô thị."
] | [
"Khoản 4 Điều 9 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp mới nhất\nVốn đầu tư thành lập bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai, cụ thể như sau:\na) Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp tối thiểu là 05 (năm) tỷ đồng;\nb) Đối với trường trung cấp tối thiểu là 50 (năm mươi) tỷ đồng;\nc) Đối với trường cao đẳng tối thiểu là 100 (một trăm) tỷ đồng.",
"Khoản 3 Điều 9 Nghị định 15/2011/NĐ-CP cấp và\nQuyết định đầu tư kèm theo hồ sơ dự án theo quy định hiện hành.\n",
"Khoản 7 Điều 9 Nghị định 15/2011/NĐ-CP cấp và\nVăn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.\n",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP Quy chế quản lý đầu tư xây dựng sửa đổi ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP\n1. Chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư và chịu trách nhiệm về các nội dung yêu cầu trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi hoặc báo cáo đầu tư.\nĐối với một số chủ đầu tư có đủ năng lực, nếu tự thực hiện lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư phải có quyết định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao nhiệm vụ lập dự án.\n2. Các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch được duyệt hoặc đã có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi mà lập ngay báo cáo nghiên cứu khả thi.\nTrường hợp các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch được duyệt hoặc chưa có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.\nĐối với dự án nhóm B chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi, nếu xét thấy cần thiết phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.\n3. Các dự án sau đây không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư, thiết kế và dự toán:\na) Các dự án có mức vốn đầu tư nhỏ (dưới 3 tỷ đồng), các dự án sửa chữa, bảo trì sử dụng vốn sự nghiệp.\nb) Các dự án hạ tầng xã hội quy mô nhỏ (dự án nhóm C) sử dụng vốn ngân sách (không nhằm mục đích kinh doanh) phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.\n4. Các dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị lẻ không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư và dự toán chi phí\".\n(12). Khoản 6 Điều 26 NĐ 52/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"6. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư:\nNgười có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo nội dung quy định tại Điều 27 NĐ 52/CP.\nĐối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.\nNgười có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ, ngành khác có liên quan để thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài chính, Sở Xây dựng (đối với các dự án đầu tư xây dựng) và các cơ quan có liên quan đến nội dung thẩm định dự án\".\n(13). Điều 28 NĐ 52/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự án sau:",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công\nChi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A:\na) Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng, trong đó xác định sơ bộ tổng mức đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định đối với dự án có cấu phần xây dựng quy định tại Điểm a Khoản này, trừ các nội dung liên quan đến thiết kế xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nNội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:\na) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;\nb) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án;\nc) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính;\nd) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có)."
] |
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị phải có những nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 11 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nNội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng\n1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải thuyết minh rõ các nội dung sau:\na) Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt (nếu có);\nb) Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư) và sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số được phê duyệt;\nc) Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nd) Phương án kinh doanh các sản phẩm nhà ở và các sản phẩm khác của dự án;\nđ) Sự phù hợp với định hướng phát triển đô thị, chương trình phát triển đô thị được phê duyệt (nếu có); kế hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước;\ne) Phương án phân kỳ đầu tư để đảm bảo yêu cầu đồng bộ đối với các dự án gồm nhiều công trình xây dựng triển khai theo thời gian dài có yêu cầu phân kỳ đầu tư;\ng) Đối với khu đô thị không có nhà ở thì không yêu cầu thực hiện các quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này."
] | [
"Điều 11 Nghị định 15/2001/NĐ-CP Giáo dục quốc phòng\nTrách nhiệm của các cơ quan, tổ chức khác\n\n1. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn, xây dựng hệ thống tổ chức; biên chế đội ngũ cán bộ quản lý công tác quốc phòng và giáo viên Giáo dục quốc phòng tại các Bộ, ngành, địa phương; hướng dẫn thực hiện chương trình Giáo dục quốc phòng các trường thuộc quyền quản lý.\n\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành chương trình, phát hành giáo trình, giáo khoa, tài liệu Giáo dục quốc phòng theo đề nghị của Bộ Quốc phòng; quy định quy chế môn học, bố trí giáo viên Giáo dục quốc phòng, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên Giáo dục quốc phòng trong các trường dạy nghề.\n3. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia ban hành chương trình, phát hành giáo trình, giáo khoa, tài liệu Giáo dục quốc phòng theo đề nghị của Bộ Quốc phòng; thực hiện và hướng dẫn các trường thành viên thuộc quyền quản lý và các trường chính trị cấp tỉnh thực hiện nội dung, chương trình, quy chế môn học Giáo dục quốc phòng trong chương trình đào tạo chính khoá.\n4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng trong việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng các Trung tâm Giáo dục quốc phòng; hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương lập các dự án đầu tư cho công tác Giáo dục quốc phòng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.\n5. Bộ Tài chính hướng dẫn, bảo đảm và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ngân sách Nhà nước về công tác Giáo dục quốc phòng ở các Bộ, ngành, các địa phương và ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia.\n6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức khác, phối hợp chỉ đạo Giáo dục quốc phòng cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.\n7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Giáo dục quốc phòng cho các đối tượng thuộc địa phương quản lý.\n",
"Điều 15 Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP\nVề ủy quyền xử lý vi phạm hành chính\nViệc ủy quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người có chức danh quy định tại Điều 41, Điều 45 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Điều 47, Điều 49 Nghị định số 34 phải thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và phải được thực hiện bằng văn bản. Quyết định ủy quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải ghi rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.",
"Điều 15 Nghị định 11/1998/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ\nXử lý Phiếu trình và thông báo kết quả\n1- Đối với các nội dung trình không thuộc các đề án nói tại Điểm 2.2, Điều 9 Quy chế này, chậm nhất 2 ngày kể từ ngày Văn phòng Chính phủ trình, Thủ tướng (hoặc Phó Thủ tướng) có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.\n2- Đối với các nội dung trình là các đề án nói tại Điểm 2.2, Điều 9 Quy chế này, nếu Thủ tướng (hoặc Phó Thủ tướng) cần tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu chủ đề án và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định thì Văn phòng Chính phủ chuẩn bị kỹ các nội dung và tổ chức để Thủ tướng (hoặc Phó Thủ tướng) làm việc với các chuyên gia, chủ để án và các cơ quan này. Thời gian Thủ tướng, Phó Thủ tướng ra quyết định xử lý cuối cùng các đề án này không quá 10 ngày.\n3- Riêng đối với các đề án thuộc quyền quyết định của tập thể Chính phủ nói tại Điểm 2.2.1, Điều 9 Quy chế này, sau khi đã xem xét, tùy tính chất và mức độ chuẩn bị của từng đề án, Thủ tướng (hoặc Phó Thủ tướng) quyết định:\n3.1- Cho trình đề án ra phiên họp Chính phủ;\n3.2- Hoãn việc trình đề án ra phiên họp Chính phủ để chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án chưa đạt yêu cầu;\n3.3- Cho áp dụng hình thức Phiếu lấy ý kiến các thành viên Chính phủ quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy chế này.\n4- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến quyết định cuối cùng của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng, Văn phòng Chính phủ phải hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Thủ tướng, Phó Thủ tướng ký ban hành.\nĐối với các trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, theo chỉ đạo của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng, trong thời hạn 5 ngày nói trên, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình và các cơ quan liên quan biết.\n5- Chậm nhất 20 ngày, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Thủ tướng, Phó Thủ tướng thì Văn phòng Chính phủ phải gửi công văn thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.",
"Điều 1 Quyết định 1529/QĐ-UBND 2009 quyết định đầu tư xây dựng công trình vốn ngân sách Bến Tre\nĐối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách do tỉnh quản lý trực tiếp, Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc các sở sau đây và phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư sau khi có chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh:\n1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuộc dự án nhóm C có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng.\n2. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: hè, đường đô thị; cấp nước, thoát nước; rác thải đô thị; chiếu sáng; công viên cây xanh, mặt nước; nghĩa trang và bãi đỗ xe trong đô thị có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.\n3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định đầu tư xây dựng các công trình giao thông (không bao gồm công trình hè, đường trong đô thị) có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.\n4. Giám đốc Sở Công Thương quyết định đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp (không bao gồm công trình công nghiệp vật liệu xây dựng) có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.\n5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước và thoát nước không thuộc đô thị có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.\n6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã được quyết định đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn huyện, thị xã đối với các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện; đối với các công trình xây dựng bằng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ trực tiếp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 5 tỷ đồng.\n7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn cấp xã đối với các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cấp xã.\nĐối với các công trình xây dựng bằng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã hỗ trợ trực tiếp: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 200 triệu đồng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 300 triệu đồng.\nĐối với các công trình sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 400 triệu đồng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 600 triệu đồng.\n8. Đối với các dự án đầu tư bao gồm nhiều loại công trình khác nhau và có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án trên cơ sở lấy ý kiến đóng góp của các ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.\nĐiều 2. Người được uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư được\n- Phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sau khi tổ chức thẩm định; được điều chỉnh dự án, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trong phạm vi tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu, trong trường hợp vượt tổng mức đầu tư ban đầu phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và có sự đồng ý bằng văn bản trước khi thực hiện.\n- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc chỉ định thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và quyết định xử lý các vấn đề phát sinh khác thuộc trách nhiệm của cấp quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.\nĐiều 3. Giám đốc các sở và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nêu tại Điều 1 có trách nhiệm:\n- Căn cứ quy hoạch ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khi cần thiết tham khảo ý kiến của các ngành có liên quan trước khi quyết định đầu tư.\n- Kiện toàn, sắp xếp các đơn vị thực hiện trách nhiệm của cấp quyết định đầu tư theo quy định, khi cần thiết được thuê tư vấn trước khi xem xét quyết định để dự án đạt hiệu quả và phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện hành.\n- Hướng dẫn và công khai trình tự, thủ tục hành chính các công việc thuộc trách nhiệm của người được uỷ quyền, phân cấp trong các giai đoạn đầu tư.\nĐiều 4. Xử lý chuyển tiếp: đối với các dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã trình thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây. Các dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình thẩm định sau ngày Quyết định này có hiệu lực được thực hiện theo Quyết định này.\nĐiều 5. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.\nQuyết định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 2973/2001/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2001, Công văn số 927/CV-UB ngày 14 tháng 6 năm 2004, Quyết định số 2205/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2005, Công văn số 2030/UBND-TMXDCB ngày 06 tháng 6 năm 2007, Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân cấp quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý.\nĐiều 6. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này",
"Điều 2 Quyết định 1441/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy NN\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí cân đối khoảng 3.200 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ theo mục tiêu cho các địa phương để thực hiện đề án trong kế hoạch năm 2009 – 2012. Chủ trì cân đối khoảng 5.200 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội trong năm 2009 về sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn từ sau năm 2010 để thực hiện đề án; phối hợp với Bộ Tài chính bố trí theo kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.\n2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy mô, diện tích trụ sở xã phù hợp với tình hình mới, có tính đến nhu cầu đầu tư xây dựng cơ quan quân đội, công an đối với cấp xã.\nPhối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.\n3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành thiết kế tiêu chuẩn và quy định về kiến trúc đối với trụ sở chính quyền các cấp ở địa phương, trong đó có trụ sở xã theo yêu cầu điều hành cải cách hành chính, phù hợp điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện khí hậu của các vùng và bảo đảm tính trang nghiêm của trụ sở công quyền nhà nước.\n4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, ban hành định hướng biên chế cán bộ cấp xã các vùng, miền trên cả nước làm cơ sở để xác định quy mô trụ sở xã vùng, miền cho phù hợp.\n5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở xã:\n- Xây dựng và phê duyệt quy hoạch, đề án đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở xã của tỉnh, thành phố bảo đảm điều kiện làm việc và yêu cầu cải cách hành chính; trong đó có xác định số xã, nhu cầu vốn đầu tư trong diện được đầu tư giai đoạn 2009 – 2012 và giai đoạn sau năm 2010 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm;\n- Bảo đảm cân đối nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý bao gồm nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn ngân sách hợp pháp khác để tổ chức thực hiện;\nThực hiện phân cấp nguồn vốn và quản lý đầu tư này theo quy định để đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra.\n- Kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. Trên cơ sở đó, xác định cấp có thẩm quyền cho phép hoán chuyển đổi hoặc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng trụ sở xã tại địa điểm mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở hiện có phù hợp với quy hoạch và nhu cầu sử dụng.\n- Bố trí đủ quỹ đất để xây dựng mới trụ sở cấp xã (bao gồm cả diện tích xây dựng và khuôn viên) theo kế hoạch của trung ương và kế hoạch sử dụng đất của địa phương;\n- Trên cơ sở tiêu chuẩn thiết kế, quy định về kiến trúc và Thông tư số 10/2007/TT-BXD ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn quy hoạch xây dựng công sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc lập quy hoạch và quyết định việc lựa chọn thiết kế mẫu trụ sở phù hợp với điều kiện địa phương;\n- Vào tháng 10 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở xã gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.",
"Điều 3 Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2009 phát triển nhà ở công nhân lao động Lâm Đồng\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-\n\nTM. ỦY BAN NHÂN DÂN\nCHỦ TỊCH\n\nHuỳnh Đức Hòa\n\nĐỀ ÁN\nPHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2015.\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng)\nPhần thứ nhất\nMỘT SỐ TIỀN ĐỀ VÀ CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP THUÊ (GIAI ĐOẠN 2009 - 2015)\nI. Về chính sách phát triển nhà ở cho công nhân:\nĐể giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung (cùng với các đối tượng là học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị), Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 “Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18/NQ-CP) được cụ thể hóa bằng Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ; Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.\nTriển khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP , UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Chương trình phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Quyết định ban hành số 1205/QĐ-UBND ngày 26/5/2009). Trong Chương trình phát triển nhà ở này, tỉnh Lâm Đồng đã đề ra kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn và từng quỹ nhà ở cụ thể; đối với quỹ nhà ở cho công nhân, mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2015 giải quyết chỗ ở cho khoảng 60% số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở.\nNhững nội dung nêu trên là tiền đề và cơ sở quan trọng để tỉnh Lâm Đồng phát triển nhà lưu trú cho công nhân trong các khu, cụm công nghiệp (sau đây gọi là nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp) giai đoạn 2009-2015 và những năm tiếp theo.\nII. Thực trạng và nhu cầu nhà ở của công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:\n1. Về thực trạng:\nTrên địa bàn tỉnh hiện có 2 khu công nghiệp đã hình thành là Khu công nghiệp Lộc Sơn – Bảo Lộc với quy mô sử dụng đất (giai đoạn 1): 185 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch để xây dựng nhà ở cho công nhân là 3,5 ha và Khu công nghiệp Phú Hội – Đức Trọng với quy mô sử dụng đất: 174 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch để làm nhà ở cho công nhân là 2 ha. Nhưng đến nay, địa phương và các doanh nghiệp chưa xây dựng được quỹ nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê.\n2. Về nhu cầu nhà ở của công nhân:\nKết quả rà soát, tổng hợp số liệu về nhu cầu nhà ở của công nhân trên địa bàn của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 như sau:\n- Số công nhân hiện đang lao động tại 2 khu công nghiệp nêu trên là 900 người. Thời gian tới, trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành tiếp 2 khu công nghiệp mới là Khu công nghiệp Tân Phú (quy mô sử dụng đất: 500 ha, trong đó quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân là 10 ha; dự kiến đến năm 2015 số công nhân lao động tại KCN này là 12.000 người)) và Khu công nghiệp Đại Lào (quy mô sử dụng đất: 500 ha, trong đó quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân là 10 ha; dự kiến đến năm 2015 số công nhân lao động là 12.000 người); ngoài ra còn có một số cụm công nghiệp đã và đang hình thành. Dự kiến đến năm 2015, số công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh khoảng 36.000 công nhân.\n- Số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở hiện tại khoảng 200 người (chiếm 22,2% số công nhân hiện có). Dự kiến đến năm 2015, số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở khoảng 10 - 12 ngàn công nhân (chiếm 30% số công nhân dự kiến ở thời điểm năm 2015).\nPhần thứ hai\nQUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP\nI. Quan điểm phát triển nhà ở cho công nhân:\n1. Thống nhất chủ trương đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh thuê; xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở công nhân là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015.\n2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân phải gắn với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là khu công nghiệp), đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt, văn hóa, thể dục – thể thao, nhằm tạo môi trường sống văn hóa và lành mạnh, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân phải căn cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình đặc điểm của địa phương, tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả.\nII. Mục tiêu phát triển:\nPhấn đấu đến năm 2015 có khoảng 60% công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh có nhu cầu được được giải quyết chỗ ở theo quy định của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.\nPhần thứ ba\nNỘI DUNG ĐỀ ÁN\nI. Những quy định, yêu cầu trong phát triển nhà ở công nhân:\n1. Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê theo phương thức xã hội hóa.\n2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu: phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm bảo đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt văn hóa, thể dục – thể thao nhằm tạo môi trường sống văn minh, an ninh, trật tự.\n3. Khi tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời phải tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở cho công nhân gắn với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.\nII. Mô hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp:\n1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở công nhân (Chủ đầu tư cấp I). Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đồng thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân gắn với khu công nghiệp đó.\n2. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân, Chủ đầu tư cấp I có thể tự đầu tư xây dựng nhà ở hoặc chuyển giao đất, cho thuê đất đã có hạ tầng để các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở (Chủ đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho công nhân thuê.\nIII. Quỹ đất để xây dựng nhà ở công nhân:\nQuỹ đất dành để xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp bố trí theo nguyên tắc sau:\n1. Đối với các khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành (Khu CN Tân Phú, Khu CN Đại Lào,…), Chủ đầu tư cấp I tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu nhà ở công nhân khu công nghiệp. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân được phân bổ vào giá thuê đất tại khu công nghiệp.\n2. Đối với các khu công nghiệp đã hình thành (Khu CN Lộc Sơn, Khu CN Phú Hội) bố trí theo nguyên tắc sau:\na) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm rà soát, đề xuất bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê hoặc bàn giao cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp, hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương;\nb) Giao doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch khu nhà ở công nhân và làm chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp. Khi phê duyệt quy hoạch khu nhà ở công nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có thể cho phép chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp sử dụng một phần quỹ đất này đề xây dựng nhà ở thương mại, tạo nguồn bù đắp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu nhà ở công nhân.\n3. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp dự kiến sẽ hình thành (theo quy hoạch phát triển mạng lưới khu công nghiệp, cụm công nghiệp), Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đồng thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân gắn với khu công nghiệp đó.\nIV. Tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp:\n1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp:\na) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với nhà ở công nhân khu công nghiệp được thiết kế tối thiểu là 5 m2/người tối đa 8 người/ căn hộ; chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở công nhân theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành;\nb) Khi tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Giá cho thuê nhà ở công nhân:\nGiá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư (thông qua Sở Tài chính thẩm định), theo nguyên tắc không được tính các ưu đãi của Nhà nước, không tính các khoản chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân khu công nghiệp (đã được phân bổ vào giá thuê đất khu công nghiệp) vào giá thuê và bảo đảm lợi nhuận định mức tối đa 10%, với thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công nhân theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009.\nV. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp:\n1. Các nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp đăng ký đầu tư với UBND tỉnh để được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 mục này.\n2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp (bao gồm các chủ đầu tư cấp I và chủ đầu tư cấp II, quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục II phần này) được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư sau đây:\na) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án;\nb) Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2009 đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp thuê;\nc) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp thuê;\nd) Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở cho công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của UBND tỉnh) và các doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân ở thì được tính chi phí nhà ở là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;\nđ) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:\n- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;\n- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);\n- Được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãy vay (tùy theo khả năng ngân sách của địa phương);\ne) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị thuộc phạm vi dự án;\ng) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).\nh) Đối với các cụm công nghiệp: Ngoài các cơ chế, chính sách áp dụng cho các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp tập trung theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg , các dự án nhà ở công nhân tại các cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh có thể được Nhà nước (Trung ương, địa phương) xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để xây dựng nhà ở cho công nhân.\n3. Trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg .\nVI. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp:\n1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bàn hướng dẫn do Bộ Xây dựng ban hành).\n2. Dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp phải được tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.\nVII. Tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp:\n1. Quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải được duy trì và quản lý chặt chẽ trong quá trình vận hành, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng. Việc bảo trì công trình phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng. Quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.\n2. Chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép thuê, ủy thác cho đơn vị có chức năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở hoặc thành lập tổ chức dịch vụ nhà ở để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư. Đơn vị quản lý, vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.\n3. Đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải xây dựng nội quy sử dụng nhà ở công nhân, công bố công khai để công nhân thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.\n4. Việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở công nhân khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009.\nVIII. Đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở công nhân:\n1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công nhân chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp; ưu tiên đối với các trường hợp công nhân ngoại tỉnh có hợp đồng lao động tại khu công nghiệp nơi có dự án nhà ở công nhân, công nhân có thu nhập thấp, chưa có nhà ở hoặc có nhà ở tạm bợ.\n2. Công nhân khu công nghiệp có nhu cầu thuê nhà ở phải làm đơn, có xác nhận của doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp; khi được bố trí ở phải ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp.\n3. Công nhân khu công nghiệp thuê nhà ở phải trả tiền thuê nhà đầy đủ, tuân thủ nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp quy định; không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê, nếu vi phạm sẽ bị hủy hợp đồng hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.\nPhần thứ tư\nKẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nI. Kế hoạch thực hiện:\n1. Giai đoạn 2009 – 2010:\nĐể thực hiện mục tiêu nêu trên, trong năm 2009 – 2010 tập trung thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại 2 khu công nghiệp đang hoạt động là Khu công nghiệp Lộc Sơn – Bảo Lộc và Khu công nghiệp Phú Hội – Đức Trọng. Trong đó, quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân tại Khu CN Lộc Sơn là 3,5 ha (nằm trong quỹ đất quy hoạch khu dân cư kế cận khu công nghiệp) và tại Khu CN Phú Hội là 1,8 ha. Hiện tại, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đang triển khai các thủ tục theo quy định để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch nhằm kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng quỹ nhà ở cho công nhân tại 2 khu công nghiệp này.\nPhấn đấu đến hết năm 2010 xây dựng được 750 m2 sàn nhà ở, giải quyết chỗ ở cho khoảng 150 công nhân, đáp ứng được khoảng trên 60% số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở tại giai đoạn này. Trong đó: Diện tích nhà ở công nhân tại Khu công nghiệp Lộc Sơn là 500 m2 và tại Khu công nghiệp Phú Hội là 250 m2.\nDự kiến tổng số vốn cần huy động để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở cho công nhân trong giai đoạn này là 33,712 tỷ đồng.\nTrong đó:\n- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang hoạt động:\n5,3 ha x 5,74 tỷ đồng/ha = 30,422 tỷ đồng\n- Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang hoạt động:\n150 chỗ ở x 5 m2 sàn/chỗ ở x 4,39 triệu đồng/m2 sàn = 3,29 tỷ đồng\n2. Giai đoạn 2011 – 2015:\nTrên cơ sở kết quả đầu tư (hạ tầng) ở giai đoạn 2009 – 2010, tiếp tục đầu tư xây dựng thêm khoảng 6.000 chỗ ở mới cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh.\nKế hoạch bố trí vốn để triển khai thực hiện xây dựng các khu nhà ở công nhân khu công nghiệp trong giai đoạn này như sau:\na) Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân Khu công nghiệp Lộc Sơn và Khu công nghiệp Phú Hội:\n1.800 chỗ ở x 5 m2 sàn/chỗ ở x 4,39 triệu đồng/m2 sàn = 39,51 tỷ đồng\nb) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang trong giai đoạn hình thành (Khu CN Tân Phú và Khu CN Đại Lào):\n20 ha x 5,74 tỷ đồng/ha = 114,8 tỷ đồng\nc) Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại 2 khu công nghiệp Tân Phú và Đại Lào:\n4.200 chỗ x 5 m2/ chỗ ở x 4,39 triệu đồng/m2 = 92,19 tỷ đồng.\nTổng mức đầu tư (giai đoạn 2011-2015) dự kiến khoảng 246,5 tỷ đồng, chủ yếu là huy động vốn của các chủ đầu tư là các doanh nghiệp đang sản xuất trong các khu công nghiệp và các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở trong và ngoài tỉnh.\nVới tiến độ đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công nhân như trên, đến năm 2015 các doanh nghiệp sẽ giải quyết được 6.750 chỗ ở cho công nhân, đáp ứng cho trên 60% số công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh có nhu cầu thuê nhà ở.\nII. Tổ chức thực hiện:\n1. Trách nhiệm của các sở, ngành:\na) Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở của tỉnh chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án này trên địa bàn tỉnh.\nb) Sở Xây dựng:\n- Hướng dẫn cụ thể việc quản lý đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công nhân cũng như đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh;\n- Tổ chức lập hoặc hướng dẫn sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở công nhân khu công nghiệp của Bộ Xây dựng (nếu có);\n- Xây dựng Quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.\nc) Sở Kế hoạch và Đầu tư:\nBổ sung các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước xây dựng nhà ở công nhân vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ.\nd) Sở Tài chính:\n- Chủ trì thẩm định giá cho thuê nhà ở công nhân do doanh nghiệp đầu tư xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định;\n- Phối hợp cụ thể hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 và Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ tại địa phương.\nđ) Sở Tài nguyên và Môi trường:\nHướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các ưu đãi về đất đai đối với các dự án nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và các quy định hiện hành có liên quan.\ne) Sở Công thương:\nPhối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xác định nhu cầu nhà ở của các đối tượng do ngành quản lý ở từng giai đoạn cụ thể để cùng Sở Xây dựng đề xuất UBND tỉnh kế hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.\nf) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:\n- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát quy hoạch quỹ đất hiện đang quản lý và các quy hoạch khác để đề xuất bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh;\n- Chủ động nghiên cứu áp dụng các cơ chế, chính sách của Nhà nước để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp.\ng) Các sở, ngành liên quan theo chức năng của mình tích cực phối hợp trong việc thực hiện Đề án này trên địa bàn của tỉnh.\n2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt:\n- Phối hợp cùng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh thực hiện việc rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất để phát triển nhà ở công nhân trong quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng của địa phương.\n- Chủ động rà soát, đề xuất bổ sung quy hoạch (hoặc tìm quỹ đất mới) để xây dựng quỹ nhà ở công nhân cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý;\n- Tổ chức thực hiện các thủ tục thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để giao cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở công nhân trên địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện việc cưỡng chế khi cần thiết.\n- Phối hợp các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng quy chế phối hợp và thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần bảo đảm an ninh trật tự và các vấn đề có liên quan tại nơi cư trú của các đối tượng thuộc Đề án này."
] |
Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện nào về năng lực? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 94 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nĐiều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng\nTổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\n1. Hạng I:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;\nb) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;\nc) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;\nd) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.\n2. Hạng II:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên;\nb) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\nc) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;\nd) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.\n3. Hạng III:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên;\nb) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\nc) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận."
] | [
"Điều 15 Nghị định 94/2018/NĐ-CP nghiệp vụ quản lý nợ công mới nhất\nCăn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm\n1. Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; chương trình quản lý nợ công 03 năm.\n2. Nhiệm vụ huy động vốn để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay mới để trả nợ gốc theo dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.\n3. Tình hình thị trường vốn trong nước, nước ngoài; dự kiến lãi suất, tỷ giá, nhu cầu cơ cấu lại các khoản nợ Chính phủ năm kế hoạch.\n4. Hạn mức dư nợ, bội chi ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n5. Tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công năm hiện hành và nhu cầu sử dụng vốn vay cho các chương trình, dự án của các bộ, ngành, địa phương, đối tượng được vay lại và đối tượng được bảo lãnh Chính phủ.",
"Điều 2 Nghị định 94/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP mới nhất\nĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch\nvề mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14 như sau:\n“1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.\n2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:\na) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;\nb) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;\nc) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng”.\nĐiều 2. Tổ chức thực hiện\n1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.\n2. Ngân hàng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm như sau:\na) Thu hồi Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành đã cấp cho doanh nghiệp, cấp mới Giấy chứng nhận tiền ký quỹ theo mức ký quỹ quy định tại Điều 1 Nghị định này và hoàn trả số tiền chênh lệch giữa mức ký quỹ theo quy định tại Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Nghị định này cho doanh nghiệp kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực;\nb) Gửi danh sách, thông tin doanh nghiệp đã tiến hành đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định trong thời gian 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ.\n3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm như sau:\na) Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 có thể đổi Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mức quy định tại Điều 1 Nghị định này và gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đổi;\nb) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, doanh nghiệp ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại Nghị định này phải đổi Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mức ký quỹ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 và gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đổi.\n4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.",
"Điều 56 Nghị định 84/2015/NĐ-CP giám sát đánh giá đầu tư\nĐiều kiện năng lực của chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư\n1. Chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2.\n2. Năng lực chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2\na) Đáp ứng điều kiện của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2 theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định này;\nb) Đã chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hoặc chủ trì lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chủ trì thẩm định, thẩm tra hoặc làm giám đốc Ban quản lý dự án tối thiểu 05 dự án.\n3. Năng lực chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1\na) Đáp ứng điều kiện của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 1 theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định này;\nb) Đã chủ trì thực hiện đánh giá dự án đầu tư hoặc chủ trì lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chủ trì thẩm tra, thẩm định hoặc làm Giám đốc Ban quản lý đầu tư tối thiểu 02 dự án nhóm A trở lên.\n4. Phạm vi hoạt động\na) Hạng 2: Được chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án nhóm B, C;\nb) Hạng 1: Được chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.",
"Điều 63 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nChứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án\n1. Hạng I:\na) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm A;\nb) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;\nc) Có ít nhất 20 (hai mươi) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nd) Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.\n2. Hạng II:\na) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm B;\nb) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;\nc) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nd) Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại.\n3. Hạng III:\na) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm C cùng loại;\nb) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với công việc đảm nhận;\nc) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\n4. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được quản lý các dự án cùng loại;\nb) Hạng II: Được quản lý các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;\nc) Hạng III: Được quản lý các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.",
"Điều 48 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nQuy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân\n1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định này.\n2. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.\n3. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ trì các đồ án thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.\n4. Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc tư vấn quản lý dự án, chỉ huy trưởng công trường, giám sát thi công xây dựng không được đồng thời đảm nhận quá một công việc theo chức danh trong cùng một thời gian.\nCá nhân đảm nhận các chức danh theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này chỉ được ký hợp đồng lao động dài hạn với một tổ chức theo quy định của pháp luật.\n5. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.\n6. Một tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.\nTổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó.\n7. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.\n"
] |
Tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện nào về năng lực? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 96 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHạng I:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;\nc) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình."
] | [
"Khoản 2 Điều 15 Nghị định 96/2012/NĐ-CP điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện\nBản sao có chứng thực quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư;",
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh chữa bệnh mới nhất\nCấp lại giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau:\na) Giấy phép hành nghề bị mất hoặc hư hỏng.\nb) Thay đổi thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sai sót thông tin quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.\nc) Người thuộc một trong các trường hợp quy định tại:\n- Điểm a, điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định này;\n- Điểm a, điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định này;\n- Điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;\n- Điểm a, điểm b khoản 5 Điều 33 Nghị định này;\n- Điểm a, điểm b khoản 9 Điều 33 Nghị định này.\nd) Giấy phép hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.\nđ) Người hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và không muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp, có nhu cầu tiếp tục hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không quá 24 tháng.\ne) Người hành nghề đã được cơ quan cấp phép thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp giấy phép hành nghề nhưng không tiếp tục làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và không muốn tiếp tục sử dụng giấy phép hành nghề đã được cấp, có nhu cầu tiếp tục hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề từ trên 24 tháng đến dưới 60 tháng.",
"Khoản 3 Điều 96 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHạng III:\nCá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.",
"Khoản 36 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước mới nhất\n1. Tổ chức tham gia hoạt động giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã giám sát thi công xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã giám sát thi công xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\nc) Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;\nb) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực;\nc) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại được ghi trong chứng chỉ năng lực.”.\n34. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:\n“Điều 66a. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng",
"Khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL bảo quản tu bổ phục hồi di tích\nCó đủ điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định pháp luật về xây dựng;",
"Khoản 6 Điều 48 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nMột tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.\nTổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó."
] |
Tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng II cần đáp ứng các điều kiện nào về năng lực? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 96 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHạng II:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;\nc) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình."
] | [
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2021/NĐ-CP công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ chuyên khoang mới nhất\nCục Lãnh sự chủ trì, phối hợp với hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng hoặc đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam thực hiện việc xin phép bay của nước ngoài qua đường ngoại giao đối với chuyến bay chuyên cơ; cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài thuộc thẩm quyền.",
"Khoản 2 Điều 96 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nCơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam.",
"Khoản 2 Điều 96 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nTrường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND\nSửa đổi khoản 9 Điều 8 như sau:\n“9. Khi đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng đủ năng lực thực hiện”.",
"Khoản 6 Điều 48 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nMột tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.\nTổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó.",
"Khoản 8 Điều 6 Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định điều kiện đầu tư kinh doanh quản lý Bộ Công thương mới nhất\n1. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm: Tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện (không bao gồm hoạt động lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình điện) và tư vấn giám sát thi công các công trình điện (bao gồm nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp).\n2. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực chỉ áp dụng đối với các hạng Mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên ngành điện, các hạng Mục công trình xây dựng áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.\n3. Bảng phân hạng về quy mô của công trình nguồn và lưới điện áp dụng trong hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực:\n\nThủy điện\n\nNhiệt điện\n\nĐường dây và trạm biến áp\n\nHạng 1\n\nTrên 300 MW\n\nTrên 300 MW\n\nTrên 220 kV\n\nHạng 2\n\nĐến 300 MW\n\nĐến 300 MW\n\nĐến 220 kV\n\nHạng 3\n\nĐến 100 MW\n\nĐến 110 kv\n\nHạng 4\n\nĐến 30 MW\n\nĐến 35 kv\n\n4. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý sử dụng sức nước, sức gió và quang năng được phân hạng và áp dụng Điều kiện cấp giấy phép hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy thủy điện.\n5. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý chuyển đổi từ nhiệt năng được phân hạng và áp dụng Điều kiện cấp giấy phép tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy nhiệt điện”.\nMột số nội dung của Điều 39 được sửa đổi như sau:\na) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.\nb) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 39 được sửa đổi như sau:\n“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, thủy lợi, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.\n6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình thủy điện như sau:\nHạng 1: Có 25 chuyên gia trở lên;\nHạng 2: Có 20 chuyên gia trở lên;\nHạng 3: Có 15 chuyên gia trở lên;\nHạng 4: Có 10 chuyên gia trở lên”."
] |
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như thế nào như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 77 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nCơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:\na) Địa điểm tổ chức sát hạch phải bố trí khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch;\nb) Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích tối thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít nhất 10 máy tính để thực hiện sát hạch;\nc) Hệ thống máy tính phải ở trạng thái làm việc ổn định, được kết nối theo mô hình mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối với máy in và kết nối mạng Internet. Đường truyền mạng Internet phải có lưu lượng tín hiệu truyền dẫn đủ đáp ứng cho số lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực hiện sát hạch bảo đảm ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch;\nd) Hệ thống camera quan sát: Có bố trí camera quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280 x 720 (720P), đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày tổ chức sát hạch;\nđ) Hệ thống âm thanh: Có tối thiểu 01 bộ loa phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình sát hạch;\ne) Máy in: Được bố trí tối thiểu 01 chiếc phục vụ in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng trong trường hợp cần thiết;\ng) Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc."
] | [
"Khoản 3 Điều 77 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nNội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.\nCá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.",
"Khoản 2 Điều 77 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nViệc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, thời gian, địa điểm sách hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc.",
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác mới nhất\nĐối với các tài sản hình thành từ nguồn hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc được tặng, cho bởi cá nhân, tổ chức khác mà theo yêu cầu của Nhà nước hoặc bên tặng, cho, tổ hợp tác không có quyền định đoạt phần tài sản này, thì khi chấm dứt hoạt động, tổ hợp tác phải bàn giao cho Ủy ban nhân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phải được ghi vào hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.",
"Khoản 3 Điều 26 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nTổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc;\nc) Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.",
"Khoản 2 Điều 56 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nTổ chức sát hạch:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập Hội đồng để thực hiện công tác sát hạch;\nb) Thành phần Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề gồm: Đại diện cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề là Chủ tịch hội đồng và là thường trực hội đồng; đại diện của hội nghề nghiệp có liên quan; chuyên gia có trình độ chuyên môn cao thuộc lĩnh vực sát hạch do Chủ tịch hội đồng mời;\nc) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong cả nước thông qua việc cấp và quản lý số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của mình.",
"Khoản 8 Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước mới nhất\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III.\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định tại Điều 56c Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:\n“Điều 45. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:"
] |
Kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được bảo lưu không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 77 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nKết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề."
] | [
"Khoản 4 Điều 15 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP mới nhất\nTrường hợp Bộ Công Thương hoặc bộ quản lý chuyên ngành nhận thấy việc sửa đổi, bổ sung thông tin có khả năng gây ảnh hưởng tới năng lực tân trang, chế độ bảo hành và quyền sử dụng nhãn hiệu của doanh nghiệp đã được cấp Mã số tân trang, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định hoặc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) cho doanh nghiệp đã được cấp Mã số tân trang về việc thẩm định lại năng lực.",
"Khoản 2 Điều 15 Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác mới nhất\nTrường hợp tài sản chung của thành viên tổ hợp tác không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác thì các thành viên tổ hợp tác có trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ này bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.",
"Khoản 4 Điều 77 Nghị định 122/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch mới nhất\nNhững người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 3 Điều 19; Điều 43; Điều 44; khoản 4 Điều 46; Điều 48; Điều 49; Điều 50; điểm c khoản 2 Điều 52; Điều 54; điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 56; điểm d khoản 1 Điều 60; Điều 62; Điều 63; Điều 64; điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 65; Điều 66 và Điều 69 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.",
"Khoản 2 Điều 14 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT đào tạo bồi dưỡng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu\nBộ Kế hoạch và Đầu tư giao Cục Quản lý đấu thầu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kỳ thi sát hạch bảo đảm kịp thời đáp ứng nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Chủ tịch hội đồng thi sử dụng con dấu của Cục Quản lý đấu thầu trong giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình tổ chức thi sát hạch và trong các hoạt động liên quan khác. Cục Quản lý đấu thầu chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:\na) Xây dựng quy chế thi sát hạch, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt;\nb) Quyết định thành lập các Ban/Tổ giúp việc cho hội đồng thi;\nc) Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi để phục vụ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;\nd) Quyết định công nhận kết quả thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; quyết định cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;\nđ) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác.",
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nTổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan đến hoạt động xây dựng có phạm vi hoạt động trong cả nước được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là thành viên của mình khi đáp ứng được các yêu cầu sau:\na) Đủ Điều kiện thành lập Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây viết tắt là Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nb) Có quy chế hoạt động của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề và quy chế sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề đảm bảo theo quy định.\nc) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ sát hạch theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.\nd) Có đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 Thông tư này kèm theo bản sao hồ sơ, giấy tờ chứng minh các Điều kiện quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này gửi về Bộ Xây dựng để được công nhận đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian xem xét và quyết định công nhận không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.\nQuyết định công nhận Tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục số 09 Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 15 Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết hoạt động đào tạo bồi dưỡng đấu thầu 2016\nBộ Kế hoạch và Đầu tư giao Cục Quản lý đấu thầu tổ chức kỳ thi sát hạch bảo đảm kịp thời đáp ứng nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu và chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:\na) Thành lập Hội đồng thi sát hạch để tổ chức các kỳ thi sát hạch. Hội đồng được sử dụng con dấu của Cục Quản lý đấu thầu trong giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình tổ chức thi sát hạch và trong các hoạt động liên quan khác;\nb) Ban hành quy chế thi sát hạch và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày thi tối thiểu 15 ngày;\nc) Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi để phục vụ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;\nd) Quyết định công nhận kết quả thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; quyết định cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;\nđ) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác.\n3. Thời gian dự kiến tổ chức thi sát hạch kèm theo đề cương ôn thi được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày thi tối thiểu 30 ngày.\n4. Số báo danh, thời gian thi, địa Điểm thi, chi phí dự thi và thông tin khác có liên quan được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày thi tối thiểu 10 ngày."
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nThẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;\nb) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.\nTrường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực."
] | [
"Điều 15 Nghị định 86/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật đo lường mới nhất\nKiểm tra đặc thù\n1. Kiểm tra đặc thù là nghiệp vụ kiểm tra có sử dụng phương tiện vận tải, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng thực hiện lấy mẫu kiểm tra trước khi xuất trình quyết định kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.\n2. Kết quả kiểm tra đặc thù là cơ sở pháp lý để xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đo lường của tổ chức, cá nhân.\n3. Việc trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện vận tải chuyên dùng để thực hiện kiểm tra đặc thù được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.\n4. Kinh phí trang bị phương tiện vận tải, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện kiểm tra đặc thù được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc\nTrung ương chịu trách nhiệm bố trí kinh phí trang bị phương tiện vận tải trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện kiểm tra đặc thù trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được giao theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\n5. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các biện pháp cần thiết để thực hiện kiểm tra đặc thù.",
"Điều 15 Nghị định 86/2011//NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra\nCơ cấu tổ chức của Thanh tra sở\n1. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.\nChánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.\nPhó Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Thanh tra sở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.\n2. Thanh tra sở có con dấu và tài khoản riêng.",
"Điều 2 Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập (sau đây gọi tắt là Quỹ).\n2. Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là HFIC).\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).\n4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan,",
"Điều 22 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nĐánh giá, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng\n1. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức theo phương pháp tính Điểm được quy định tại Phụ lục số 14 Thông tư này để làm cơ sở cấp chứng chỉ năng lực. Tổ chức đạt giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao hoặc giải thưởng gói thầu xây dựng chất lượng cao thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực được cộng tối đa 05 Điểm, nhưng tổng Điểm không quá 100 Điểm.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng.",
"Điều 12 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nThẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực\nCơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực (sau đây viết là Cơ quan cấp chứng chỉ năng lực) gồm:\n1. Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I.\n2. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.\n3. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực với các hạng khác nhau thì Cơ quan cấp chứng chỉ năng lực hạng cao nhất sẽ thực hiện cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức đó.\n4. Cơ quan cấp chứng chỉ năng lực có thẩm quyền thu hồi, cấp lại, Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực của tổ chức do mình cấp.\n5. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực trong thời hạn 05 năm. Tổ chức có chứng chỉ năng lực đã hết hạn hoặc có nhu cầu Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực phải làm thủ tục cấp lại theo quy định của Thông tư này.",
"Điều 1 Thông tư 172/2016/TT-BTC mức thu chế độ thu nộp lệ phí hoạt động xây dựng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng;\nb) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài;\nc) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài.\nd) Tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này."
] |
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gồm các tài liệu gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 87 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;\nb) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;\nc) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);\nd) Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;\nđ) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;\ne) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);\ng) Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);\nh) Các tài liệu theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Nghị định 64/2023/NĐ-CP bổ sung Nghị định 87/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/2020/NĐ-CP mới nhất\nNgười đại diện vốn nhà nước tại VNA có trách nhiệm:\na) Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, xây dựng phương án bổ sung nguồn tiền lương cho người lái máy bay là người Việt Nam của năm trước liền kề, trong đó phải nêu rõ sự phù hợp của phương án với khả năng đáp ứng tài chính và mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch của VNA, báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho ý kiến.\nb) Tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông theo phương án đã được Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho ý kiến để quyết định bổ sung nguồn tiền lương cho người lái máy bay là người Việt Nam.\nc) Tham gia ý kiến, biểu quyết để Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị VNA ban hành quy chế để trả thêm tiền lương từ nguồn tiền lương bổ sung cho người lái máy bay là người Việt Nam.\nd) Báo cáo kết quả thực hiện việc bổ sung nguồn tiền lương và chi trả tiền lương cho người lái máy bay là người Việt Nam về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.",
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 87/2005/NĐ-CP đăng ký kinh doanh hợp tác xã\nCơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;\n\nb) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;\n\nc) Tên của hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 8, 9, 10 và 11 Nghị định này.\n\nd) Có vốn điều lệ;\n\nĐối với hợp tác xã đăng ký kinh doanh ngành, nghề mà quy định phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ hợp tác xã không được thấp hơn vốn pháp định.\n\nđ) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.\n",
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 87/2005/NĐ-CP đăng ký kinh doanh hợp tác xã\nHợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hợp tác xã năm 2003; liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hợp tác xã năm 2003.\nHợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử (Email) của cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải nộp bản chính thức khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và lưu hồ sơ.\nCơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 14 Nghị định này.\n",
"Khoản 4 Điều 21 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nViệc thu và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ năng lực (kể cả trường hợp đề nghị cấp lại hoặc bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ có nghĩa vụ nộp lệ phí cấp chứng chỉ năng lực khi nộp hồ sơ. Lệ phí không hoàn trả trong mọi trường hợp.",
"Khoản 3 Điều 21 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nTổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực:\na) Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức theo quy định tại Điều 22 Thông tư này trình Cơ quan cấp chứng chỉ năng lực quyết định.\nThời gian đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực không quá 15 ngày đối với chứng chỉ năng lực hạng I; 10 ngày đối với Chứng chỉ năng lực hạng II và III kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nb) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cấp chứng chỉ năng lực, Cơ quan cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp Mã số chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục số 15 Thông tư này tới Bộ Xây dựng. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phát hành Mã số chứng chỉ năng lực, đồng thời thực hiện việc tích hợp thông tin để quản lý, tra cứu chứng chỉ năng lực và công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nMã số chứng chỉ năng lực: là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (sau đây viết tắt là chứng chỉ năng lực). Mã số chứng chỉ năng lực do Bộ Xây dựng thống nhất cấp và quản lý. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Thông tư này được cấp một Mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại; Điều chỉnh hoặc bổ sung chứng chỉ năng lực đã được cấp."
] |
Hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gồm các tài liệu nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 87 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục V Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Nghị định 64/2023/NĐ-CP bổ sung Nghị định 87/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/2020/NĐ-CP mới nhất\nViệc bổ sung nguồn tiền lương theo quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.",
"Khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nHồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.",
"Khoản 2 Điều 15 Nghị định 87/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh\nNgười hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tư nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề để làm người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân có giá trị sử dụng đến hoặc sau ngày 31 tháng 12 năm 2010 thì được tiếp tục hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho tới khi được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 31 tháng 12 năm 2012.",
"Khoản 2 Điều 17 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT đào tạo bồi dưỡng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu\nHồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo Mẫu số 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Chứng chỉ đã cấp đối với trường hợp chứng chỉ còn hạn sử dụng nhưng bị rách nát, hư hại hoặc ghi sai thông tin;\nc) Đối với trường hợp chứng chỉ hết hạn sử dụng: nộp bảng kê khai các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; giảng dạy về đấu thầu trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ đã cấp.",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BXD chuyển đổi vị trí công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lĩnh vực xây dựng mới nhất\nCấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng:\na) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;\nc) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;\nd) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc đủ điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nđ) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;\ne) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;\ng) Kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng;\nh) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các tổ chức thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng;\ni) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên cho các cá nhân thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 29 Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng\nHồ sơ lưu trữ gồm các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực; công nhận tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng; đăng tải thông tin theo quy định tại Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 62/2016/NĐ-CP điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng mới nhất\nHồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm:\na) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại), hoặc Đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 02 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi);\nb) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư (đối với trường hợp đề nghị cấp mới);\nc) Danh sách cán bộ quản lý, thí nghiệm viên kèm theo các văn bằng, chứng chỉ được đào tạo liên quan;\nd) Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này phù hợp với từng trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng."
] |
Thủ tướng phê duyệt lộ trình áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM)? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 258/QĐ-TTg 2023 áp dụng Mô hình thông tin công trình BIM trong hoạt động xây dựng\nLộ trình áp dụng Mô hình thông tin công trình (BIM)\na) Giai đoạn 1: từ năm 2023, áp dụng BIM bắt buộc đối với các công trình cấp I, cấp đặc biệt của các dự án đầu tư xây dựng mới sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và đầu tư theo phương thức đối tác công tư bắt đầu thực hiện các công việc chuẩn bị dự án.\nb) Giai đoạn 2: từ năm 2025, áp dụng BIM bắt buộc đối với các công trình cấp II trở lên của các dự án đầu tư xây dựng mới sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và đầu tư theo phương thức đối tác công tư bắt đầu thực hiện các công việc chuẩn bị dự án.\nc) Đối với các dự án, công trình xây dựng bắt buộc áp dụng BIM, tệp tin BIM là một thành phần trong hồ sơ thiết kế xây dựng, hồ sơ hoàn thành công trình. Chủ đầu tư hoặc đơn vị chuẩn bị đầu tư có trách nhiệm cung cấp tệp tin BIM cùng với loại hồ sơ khác theo quy định khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, xin cấp phép xây dựng và nghiệm thu công trình.\nd) Đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng mới sử dụng vốn khác, Chủ đầu tư cung cấp tệp tin BIM khi thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, xin cấp phép xây dựng, nghiệm thu công trình theo lộ trình sau: công trình cấp I, cấp đặc biệt từ năm 2024; từ năm 2026, bổ sung thêm công trình cấp II.\nđ) Nội dung áp dụng và mức độ chi tiết của mô hình BIM do chủ đầu tư dự án quyết định.\ne) Từ năm 2023, đối với công trình áp dụng BIM, cơ quan quản lý nhà nước sử dụng mô hình BIM để hỗ trợ trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu.\ng) Chủ đầu tư các dự án áp dụng BIM theo lộ trình quy định có trách nhiệm tổ chức cập nhật mô hình BIM để phục vụ quá trình quản lý, vận hành và bảo trì công trình.\nh) Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng sớm hơn thời gian quy định trong lộ trình."
] | [
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 258/2001/QĐ-UB huy động lao động công ích hàng năm Lào Cai\nQuản lý quỹ lao động công ích:\nQuỹ lao động công ích phải được phản ánh vào ngân sách Nhà nước. Việc phản ánh quỹ lao động công ích vào ngân sách phải thực hiện theo đúng Luật ngân sách nhà nước và các quy định của Bộ Tài chính.\nNguồn lực từ nghĩa vụ lao động công ích hàng năm được phân bổ tối đa 30% cho cấp huyện, tối thiểu 70% cho cấp xã.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 258/QĐ-SXD 2023 công bố đơn giá nhân công xây dựng Quảng Nam\nCác Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam căn cứ đơn giá nhân công xây dựng được công bố nêu trên để thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo về Sở Xây dựng Quảng Nam để được xem xét, hướng dẫn; trường hợp cần thiết hoặc vượt quá thẩm quyền, Sở Xây dựng sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 16/2007/QĐ-BBCVT thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt Nam\nXây dựng lộ trình và chỉ đạo triển khai thực hiện chia tách bưu chính và viễn thông để hình thành Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, bảo đảm cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam hoạt động và hạch toán theo mô hình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ 01/01/2008.",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 103/2006/QĐ-TTg Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt nam VINASHIN\nHội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam:\n- Trình Thủ tướng Chính phủchấp thuận để bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Tổng giám đốc điều hành Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam;\n- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam;\n- Quyết định thành lập các Tổng công ty nói tại điểm 4 Điều 1 Quyết định này;\n- Quyết định chuyển các công ty nói tại điểm 5 Điều 1 Quyết định này thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển đổi và lộ trình thực hiện. Chỉ đạo đầu tư phát triển các công ty này, khi đủ điều kiện thì xây dựng Đề án thành lập Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt để ra quyết định;\n- Phê duyệt Điều lệ tổ chức, hoạt động của các Tổng công ty, công ty thành viên do mình giữ 100% vốn Điều lệ;\n- Trình Bộ Tài chính phê duyệt Quy chế tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam;",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\nTrách nhiệm của Bộ Xây dựng\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án;\nb) Tổng kết, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án theo từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung lộ trình cho phù hợp với thực tế;\nc) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp cho việc áp dụng BIM; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền có liên quan đến hướng dẫn áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình;\nd) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức có liên quan xây dựng hướng dẫn về BIM cho các loại công trình xây dựng;\nđ) Tổ chức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức về BIM trong xã hội;\ne) Hướng dẫn lựa chọn, tiếp nhận, tổng hợp danh sách các công trình thực hiện áp dụng BIM trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành, địa phương; tổ chức hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực trong việc áp dụng BIM cho các chủ đầu tư, ban quản lý của các dự án có công trình nêu trên;\ng) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước áp dụng BIM theo quy định;\nh) Xây dựng chương trình đào tạo khung đáp ứng việc áp dụng BIM phù hợp với vị trí, yêu cầu công việc trong đầu tư xây dựng và vận hành, bảo trì công trình. Tổ chức đào tạo thí điểm cho một số chủ thể tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, bảo trì công trình xây dựng;\ni) Xây dựng, phê duyệt dự toán kinh phí triển khai Đề án phân kỳ hàng năm và tổng hợp, bổ sung vào dự toán chi ngân sách của Bộ Xây dựng theo quy định."
] |
Mục đích của việc áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 258/QĐ-TTg 2023 áp dụng Mô hình thông tin công trình BIM trong hoạt động xây dựng\nMục đích, yêu cầu áp dụng Mô hình thông tin công trình (BIM)\na) Việc áp dụng BIM trong quá trình thiết kế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế; tăng cường quá trình trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng; trong quá trình thi công xây dựng nhằm hỗ trợ xây dựng phương án tổ chức thi công, tổ chức và quản lý các nguồn lực trong quá trình xây dựng, kiểm soát chất lượng xây dựng; trong quá trình nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng nhằm hỗ trợ quá trình nghiệm thu, phục vụ cho giai đoạn quản lý, vận hành công trình xây dựng.\nb) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, việc sử dụng mô hình BIM như là công cụ để hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước (thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; cấp phép xây dựng; quản lý xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu...).\nc) Tùy theo yêu cầu của thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, hồ sơ hoàn thành công trình, khi áp dụng mô hình BIM, tệp tin BIM cần phải đáp ứng một số yêu cầu tối thiểu sau: thể hiện được kiến trúc công trình, các kích thước chủ yếu; hình dạng không gian ba chiều các kết cấu chính của công trình; hệ thống đường ống điều hòa, thông gió, cấp thoát nước công trình. Một số bản vẽ các bộ phận chi tiết ở dạng không gian hai chiều nhằm bổ sung thông tin (nếu có) phải ở định dạng số khi nộp kèm theo tệp tin BIM. Các bản vẽ, khối lượng chủ yếu của các bộ phận công trình phải trích xuất được từ tệp tin BIM.\nd) Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng điều chỉnh quy định tại Điều này, chủ đầu tư cần lưu ý các giải pháp để khuyến khích các nhà thầu đã có năng lực, kinh nghiệm áp dụng BIM trong quá trình lựa chọn nhà thầu."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 258/2001/QĐ-UB huy động lao động công ích hàng năm Lào Cai\nChính sách miễn giảm:\n2.1. Những đối tượng sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm:\n+ Cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.\n+ Công nhân quốc phòng, công chức quốc phòng, công nhân Công an và công chức công an nhân dân làm việc ở xã biên giới, huyện biên giới, vùng sâu, hải đảo, ở các xã, huyện, tỉnh được công nhận là miền núi, vùng cao, công nhân Quốc phòng, công chức quốc phòng thuộc các đội sửa chữa lưu động chuyên nghiệp.\n+ Quân nhân xuất ngũ đang đăng ký ở ngạch dự bị hạng một.\n+ Thương binh, bệnh binh và những người hưởng chính sách như thương binh.\n+ Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ, người có công nuôi liệt sỹ.\n+ Người giữ chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp theo quy định của Ban Tôn giáo chính phủ.\n+ Người mắc bệnh tâm thần, động kinh hoặc có nhược về thể chất được bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (bệnh viện cấp huyện), bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bệnh viện tỉnh), bệnh viện Trung ương hoặc bệnh viện ngành kết luận không còn khả năng lao động.\n+ Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.\n2.Những người thuộc diện thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm nhưng tại thời điểm huy động thuộc một trong các trường hợp sau thì tạm thời được miễn thực hiện:\n+ Người đang điều trị tại trạm y tế, bệnh viện, cơ sở y tế được cấp giấy phép hoạt động hoặc điều trị ngoại trú theo đơn của thầy thuốc, đang điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng, người duy nhất trong gia đình đang trực tiếp chăm sóc nhân thân bị ốm nặng.\n+ Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của quân nhân tại ngũ có hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn được UBND cấp xã chứng nhận.\n+ Phụ nữ có thai, phụ nữ trong thời gian nghỉ do sẩy thai, do thai chết lưu, do con chết sau khi sinh, hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.\n+ Người đang trực tiếp nuôi dưỡng hoặc phục vụ thương binh nặng, bệnh binh nặng, người tàn tật bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ở các cơ sở nuôi dưỡng tập trung. Trường hợp các đối tượng này sống ở gia đình thì một người trong gia đình được tạm miễn.\n+ Người đang tham gia lực lượng dân quân, tự vệ nòng cốt quy định tại Pháp lệnh về dân quân tự vệ.\n+ Cán bộ, công chức nhà nước được điều động đến làm việc có thời hạn ở các xã, huyện, tỉnh được công nhận là miền núi, vùng cao, ở xã biên giới, huyện biên giới, hải đảo, vùng sâu.\n+ Thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện đang làm nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.\n+ Người là lao động duy nhất trong gia đình đang trực tiếp nuôi người khác không có khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.\n+ Người trong hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận thuộc diện hộ đói theo chuẩn mực do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định.\n+ Trưởng, phó công an xã, công an viên, trưởng thôn, xóm hoặc tương đương.\n+ Nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh, sinh viên, học sinh học tập trung dài hạn tại các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trường đào tạo của các tôn giáo, học sinh phổ thông, người đang dạy và người đang học để xóa mù chữ.\n+ Người đang công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.\n2.3. Thời gian quân nhân dự bị hạng hai và dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi tập trung huấn luyện, hội thảo, thao diễn, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 258/QĐ-UBND 2023 bổ sung dự án Kế hoạch sử dụng đất Đức Phổ Quảng Ngãi\nUBND thị xã Đức Phổ:\na) Công bố, công khai danh mục công trình, dự án bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất của năm 2023 thị xã Đức Phổ để các tổ chức, cá nhân biết, giám sát, thực hiện; chịu trách nhiệm tính chính xác tên gọi của công trình, dự án; vị trí, diện tích của công trình, dự án; đối tượng đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất.\nb) Thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định Luật Đất đai năm 2013.\nc) Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất; trường hợp các công trình, dự án chưa đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ, chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã phê duyệt, chưa đầy đủ về tính pháp lý thì tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh cho phù hợp, trước khi trình UBND tỉnh thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 258/QĐ-TTg 2023 áp dụng Mô hình thông tin công trình BIM trong hoạt động xây dựng\nBộ Xây dựng\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá quá trình áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cập nhật, điều chỉnh Lộ trình áp dụng BIM phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ.\nb) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của việc áp dụng BIM; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền có liên quan đến hướng dẫn áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình.\nc) Tổ chức, huy động các nguồn lực để nghiên cứu, thử nghiệm áp dụng các công nghệ trên nền tảng BIM nhằm xây dựng, hoàn thiện các hướng dẫn, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và nâng cao hiệu quả áp dụng BIM.\nd) Chủ trì xây dựng, thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu số về mô hình BIM đảm bảo tính đồng bộ, liên thông từ trung ương đến địa phương; hướng dẫn các bộ quản lý công trình chuyên ngành, cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh, chủ đầu tư các nội dung liên quan đến yêu cầu về mô hình BIM, cung cấp và quản lý dữ liệu mô hình BIM. Cơ sở dữ liệu về mô hình BIM là một bộ phận của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng.\nđ) Tổ chức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức về BIM trong xã hội.",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 258/2001/QĐ-UB huy động lao động công ích hàng năm Lào Cai\nQuản lý quỹ lao động công ích:\nQuỹ lao động công ích phải được phản ánh vào ngân sách Nhà nước. Việc phản ánh quỹ lao động công ích vào ngân sách phải thực hiện theo đúng Luật ngân sách nhà nước và các quy định của Bộ Tài chính.\nNguồn lực từ nghĩa vụ lao động công ích hàng năm được phân bổ tối đa 30% cho cấp huyện, tối thiểu 70% cho cấp xã.",
"Khoản 6 Điều 2 Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình Khuyến công Bến Tre 2014 2020\nĐài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi: Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp,… trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền để các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng, nhân rộng và hiểu rõ mục đích về hoạt động khuyến công.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\n1. Từ năm 2017 đến 2019:\nChuẩn bị các điều kiện cần thiết và đào tạo kỹ năng cho việc áp dụng BIM, bao gồm các nhiệm vụ sau:\na) Nâng cao nhận thức và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp áp dụng BIM;\nb) Xây dựng hành lang pháp lý để áp dụng BIM, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan;\nc) Xây dựng các hướng dẫn về BIM;\nd) Xây dựng chương trình khung cho việc đào tạo các kiến thức về BIM và triển khai thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, một số Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn để triển khai áp dụng BIM.\n2. Từ năm 2018 đến 2020:\nTriển khai áp dụng thí điểm tại một số công trình, bao gồm các nhiệm vụ sau:\na) Thực hiện việc áp dụng BIM trong thiết kế, thi công, quản lý dự án cho tối thiểu 20 công trình xây dựng mới thuộc các loại khác nhau từ cấp I trở lên thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước và các nguồn vốn khác (trên cơ sở tự nguyện);\nb) Áp dụng BIM trong công tác quản lý vận hành trong quá trình sử dụng cho tối thiểu 10 công trình quan trọng, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp được đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước;\nc) Tổ chức đánh giá cụ thể tình hình áp dụng BIM trên cơ sở áp dụng thí điểm nêu trên và hoàn thành các bước công việc để áp dụng rộng rãi trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình từ năm 2021.\nTừ năm 2021:\nTrên cơ sở tổng kết, đánh giá áp dụng BIM, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư, Hướng dẫn cụ thể để áp dụng rộng rãi BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình.\nChi tiết kế hoạch thực hiện Đề án thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.\nIII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH\n",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\nQuan điểm\na) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để các chủ thể liên quan áp dụng BIM, thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm nguồn lực trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình;\nb) Áp dụng BIM phải theo lộ trình thích hợp, có giai đoạn thí điểm, tổng kết đánh giá trước khi áp dụng rộng rãi;\nc) Các tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng BIM được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ và pháp luật khác có liên quan;\nd) Tiếp cận khoa học, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quốc tế để áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\nMục tiêu\na) Thông qua việc áp dụng BIM hướng tới mục tiêu thực hiện tiết kiệm ít nhất 30% về chi phí quy đổi tổng hợp từ các chủ thể có liên quan thực hiện áp dụng BIM, tăng cường tính minh bạch và thuận lợi trong quản lý, kiểm soát chất lượng hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình. Trong đó:\n- Chi phí xây dựng tiết kiệm khoảng 10% (trong đó giảm lãng phí về vật liệu xây dựng khoảng 20%);\n- Giảm thời gian thi công xây dựng khoảng 10% so với tiến độ được phê duyệt;\n- Giảm thời gian thiết kế, điều chỉnh thiết kế khoảng 10%;\n- Giảm các yêu cầu sửa đổi do sự không phù hợp của thiết kế khoảng 40%.\nb) Xây dựng hành lang pháp lý và tạo sự đồng thuận trong xã hội tiến tới áp dụng BIM một cách rộng rãi.\nII. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN"
] |
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 258/QĐ-TTg 2023 áp dụng Mô hình thông tin công trình BIM trong hoạt động xây dựng\nBộ Xây dựng\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá quá trình áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cập nhật, điều chỉnh Lộ trình áp dụng BIM phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ.\nb) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của việc áp dụng BIM; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền có liên quan đến hướng dẫn áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình.\nc) Tổ chức, huy động các nguồn lực để nghiên cứu, thử nghiệm áp dụng các công nghệ trên nền tảng BIM nhằm xây dựng, hoàn thiện các hướng dẫn, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và nâng cao hiệu quả áp dụng BIM.\nd) Chủ trì xây dựng, thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu số về mô hình BIM đảm bảo tính đồng bộ, liên thông từ trung ương đến địa phương; hướng dẫn các bộ quản lý công trình chuyên ngành, cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh, chủ đầu tư các nội dung liên quan đến yêu cầu về mô hình BIM, cung cấp và quản lý dữ liệu mô hình BIM. Cơ sở dữ liệu về mô hình BIM là một bộ phận của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng.\nđ) Tổ chức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức về BIM trong xã hội."
] | [
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 258/2001/QĐ-UB huy động lao động công ích hàng năm Lào Cai\nQuản lý quỹ lao động công ích:\nQuỹ lao động công ích phải được phản ánh vào ngân sách Nhà nước. Việc phản ánh quỹ lao động công ích vào ngân sách phải thực hiện theo đúng Luật ngân sách nhà nước và các quy định của Bộ Tài chính.\nNguồn lực từ nghĩa vụ lao động công ích hàng năm được phân bổ tối đa 30% cho cấp huyện, tối thiểu 70% cho cấp xã.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 258/2001/QĐ-UB huy động lao động công ích hàng năm Lào Cai\nĐối tượng huy động:\nCông dân Việt Nam, nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm (kể cả các trường hợp có hộ khẩu tạm trú đăng ký tại địa phương từ 6 tháng trở lên).",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 258/QĐ-SXD 2023 công bố đơn giá nhân công xây dựng Quảng Nam\nCác Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam căn cứ đơn giá nhân công xây dựng được công bố nêu trên để thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo về Sở Xây dựng Quảng Nam để được xem xét, hướng dẫn; trường hợp cần thiết hoặc vượt quá thẩm quyền, Sở Xây dựng sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 258/QĐ-UBND 2024 công bố hiện trạng rừng Bắc Kạn 2023\nDiện tích đất có rừng bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán: 374.027,12 ha, trong đó:\n- Rừng tự nhiên: 271.804,94 ha.\n- Rừng trồng: 102.222,18 ha (trong đó: Diện tích rừng trồng đã thành rừng 84.816,90 ha, diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng: 17.405,28 ha).",
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nKhuyến khích áp dụng mô hình thông tin công trình (sau đây gọi tắt là BIM), giải pháp công nghệ số trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình. Người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng BIM, giải pháp công nghệ số khi quyết định dự án đầu tư xây dựng.",
"Khoản 6 Điều 2 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\nTrách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ\na) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của bộ mình; ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng BIM trong đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý;\nb) Phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì các công trình xây dựng đảm bảo phù hợp cho việc áp dụng BIM;\nc) Đề xuất, gửi Bộ Xây dựng tổng hợp danh sách công trình áp dụng BIM theo lộ trình quy định;\nd) Chỉ đạo các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các đơn vị trực thuộc có liên quan chuẩn bị các nguồn lực cần thiết cho việc áp dụng BIM theo lộ trình quy định;\nđ) Phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng hướng dẫn về BIM trong lĩnh vực xây dựng chuyên ngành.",
"Khoản 7 Điều 2 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\na) Tổ chức, tuyên truyền nâng cao nhận thức, vai trò của BIM đối với các chủ thể tham gia đầu tư xây dựng trên địa bàn;\nb) Đề xuất, gửi Bộ Xây dựng tổng hợp danh sách công trình áp dụng BIM theo lộ trình quy định;\nc) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan chuẩn bị các nguồn lực cần thiết cho việc áp dụng BIM theo lộ trình quy định;\nd) Chỉ đạo Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổng hợp, đánh giá tình hình áp dụng BIM trên địa bàn báo cáo Bộ Xây dựng tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nđ) Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ triển khai Đề án thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 2500/QĐ-TTg áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng 2016\n1. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp phù hợp với nhiệm vụ, công việc trong từng giai đoạn thực hiện Đề án theo đề nghị Bộ Xây dựng.\n2. Chi phí thực hiện BIM đối với các dự án đầu tư xây dựng áp dụng thí điểm và các dự án áp dụng rộng rãi theo lộ trình được duyệt được tính trong tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng."
] |
Chủ đầu tư vi phạm điều khoản thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng sẽ bị xử lý như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nCác bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:\na) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.\nb) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.",
"Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nTrách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng\n1. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định từ Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.",
"Điều 146 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nThưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng\n1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.\n2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.\n3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:\na) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;\nb) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.\n4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:\na) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;\nb) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;\nc) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;\nd) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.\n6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.\n8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:\na) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;\nb) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật."
] | [
"Khoản 40 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\n1. Các bản đồ về hiện trạng phát triển vùng.\n2. Sơ đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn.\n3. Sơ đồ phương hướng tổ chức không gian và phân vùng chức năng.\n4. Sơ đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội*.\n5. Sơ đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật*.\n6. Sơ đồ phương hướng sử dụng tài nguyên*.\n7. Sơ đồ phương hướng bảo vệ môi trường*.\n8. Sơ đồ phương hướng phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu*.\n9. Sơ đồ vị trí các dự án dự kiến ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch.\n10. Bản đồ chuyên đề (nếu có).\n(*) Lưu ý: Tùy vào điều kiện khác biệt của từng vùng có thể lập các sơ đồ riêng cho các đối tượng của ngành hoặc loại tài nguyên để đảm bảo thể hiện được nội dung quy hoạch trên sơ đồ.\nIX. QUY HOẠCH TỈNH\nA. Sơ đồ in tỷ lệ 1:250.000 - 1:1.000.000 (tùy theo hình dạng và diện tích của tỉnh)\nSơ đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh.\nB. Sơ đồ, bản đồ số và sơ đồ, bản đồ in tỷ lệ 1:25.000 - 1:100.000 (tùy theo hình dạng và diện tích tỉnh)",
"Điểm c Khoản 3 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”;",
"Khoản 6 Điều 16 Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng kinh doanh bất động sản khai thác sản xuất vật liệu quản lý công trình nhà công sở\nNgoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành, quyết toán công trình xây dựng.\n",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 11/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 207/2004/QĐ-TTg cơ chế quản lý Dự án thủy điện Sơn La\nTrong thời gian thiết kế kỹ thuật giai đoạn 2 và tổng dự toán chưa được phê duyệt, cho phép lập thiết kế và dự toán các hạng mục công trình được phép triển khai trước để trình duyệt làm cơ sở ký hợp đồng thực hiện hạng mục đó\".\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n\"2. Cơ chế thực hiện hợp đồng Tổng thầu thi công\na) Hình thức, giá trị hợp đồng Tổng thầu thi công:\n- Hợp đồng Tổng thầu thi công là hợp đồng có điều chỉnh giá được ký giữa chủ đầu tư và tổng thầu thi công. Việc điều chỉnh giá trị hợp đồng Tổng thầu thi công được thực hiện theo quy định hiện hành;\n- Giá trị hợp đồng tổng thầu thi công được xác định trên cơ sở giá trị xây lắp (kể cả dự phòng) trong tổng dự toán được duyệt cho các hạng mục tương ứng với phạm vi của hợp đồng tổng thầu thi công, giảm giá 5%.\nb) Tạm ứng:\n- Chủ đầu tư tạm ứng vốn cho Tổng thầu hoặc nhà thầu: theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.\n- Chủ đầu tư tạm ứng cho tổng thầu một khoản kinh phí để thực hiện việc dữ trữ vật liệu bị ảnh hưởng bởi mùa vận chuyển trên Sông Đà, cường độ thi công cao (cát, đá, clinker...). Khối lượng dự trữ vật liệu và mức tạm ứng do chủ đầu tư và Tổng thầu thoả thuận.\nc) Thanh toán:\n- Cho phép chủ đầu tư thanh toán 92% giá trị khối lượng công việc hoàn thành khi nhà thầu đã hoàn thành thủ tục thanh toán. Phần còn lại sẽ được thanh toán như sau: 5% khi có biên bản nghiệm thu hạng mục công trình của Hội đồng nghiệm thu nhà nước, 2% khi kết thúc thời gian bảo hành 12 tháng và 1% khi kết thúc thời gian bảo hành 24 tháng.\n- Cho phép chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu thành viên khi được đại diện có thẩm quyền của Tổng thầu thi công và Ban Quản lý Dự án ký nghiệm thu chất lượng và xác nhận khối lượng.\n- Cho phép chủ đầu tư thanh toán đến 85% dự toán thiết kế khi chưa có tổng dự toán được duyệt\".\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n\"3. Cơ chế khoán và thanh toán các hạng mục phụ trợ:\n- Các hạng mục phục vụ thi công như: hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện thi công trong mặt bằng công trường, cấp nước, đường vào các mỏ vật liệu, nhà làm việc của nhà thầu được khoán gọn theo giá trị dự toán được duyệt. Các hạng mục phụ trợ nghiệm thu theo quy mô và công năng. Quy mô của các hạng mục này được xác định trên cơ sở tổng mặt bằng thi công được duyệt. Chi phí lán trại thực hiện khoán gọn theo quy định hiện hành.\nKhông giảm giá 5% đối với các hạng mục phục vụ thi công như: hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, xây dựng cơ bản các mỏ vật liệu, san nền và xây dựng khu phụ trợ, lán trại, nhà làm việc, các vật liệu phục vụ thi công công trình được cung cấp thông qua chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu.\n- Kế hoạch chuyển vốn thanh toán thực hiện theo thoả thuận giữa chủ đầu tư và Tổng thầu thi công. Cho phép chủ đầu tư thanh toán tối đa 95% giá trị khoán gọn các hạng mục chuẩn bị thi công tuỳ theo mức độ hoàn thành các hạng mục, 5% còn lại sẽ được thanh toán khi hạng mục khoán gọn đã được hoàn thành và được Ban Quản lý dự án xác nhận\".\nc) Bổ sung khoản 6 như sau:\n\"6. Cho phép chủ đầu tư vay vốn các ngân hàng không phải thực hiện thẩm định phương án vay trả nợ\".\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n\"1. Phương thức lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị cơ điện và cơ khí thuỷ công của công trình chính thực hiện theo kế hoạch đấu thầu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Bộ Tài chính thực hiện việc bảo lãnh cho chủ đầu tư vay vốn nước ngoài; tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế để mua thiết bị, vật tư, công nghệ trong nước chưa sản xuất được\".",
"Khoản 3 Điều 11 Quyết định 06/2005/QĐ-BGTVT công tác đấu thầu xây lắp dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trong nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý\nXử lý trách nhiệm chủ đầu tư:\n3.1. Chủ đầu tư để nhà thầu vi phạm chất lượng sẽ bị xử lý theo Quyết định 4391/2002/QĐ-BGTVT ngày 27/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\n3.2. Xử lý trách nhiệm của chủ đầu tư khi có nhà thầu vi phạm tiến độ:\na. Về công tác báo cáo và theo dõi tiến độ thực hiện:\nHàng tháng Chủ đầu tư rà soát toàn bộ các hợp đồng đang thực hiện trong phạm vi mình quản lý, có báo cáo đánh giá về việc vi phạm tiến độ hợp đồng, nêu rõ tên nhà thầu, tình hình thực hiện đến thời điểm hiện tại và đánh giá hành động khắc phục của các nhà thầu có vi phạm tiến độ (theo biểu mẫu kèm theo). Báo cáo của các chủ đầu tư gửi về Bộ và Cục Giám định và QLCL CTGT.\nb. Xử lý trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác báo cáo tiến độ:\nNếu nhà thầu có vi phạm tiến độ mà chủ đầu tư không thực hiện báo cáo kịp thời hoặc báo cáo sai sự thật thì Thủ trưởng của chủ đầu tư (Tổng Giám đốc Ban QLDA, Giám đốc Sở...) bị xử lý như sau:\n- Trường hợp chậm trễ đến 03 tháng không báo cáo sẽ bị khiển trách;\n- Trường hợp chậm trễ đến 06 tháng không báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật sẽ bị cảnh cáo.\nc. Xử lý chủ đầu tư về việc xét chọn nhà thầu:\nDo việc chủ đầu tư đánh giá năng lực nhà thầu thiếu chính xác, lựa chọn nhà thầu trúng thầu không đủ năng lực để xảy ra vi phạm tiến độ sẽ bị xử lý như sau:\n- Trường hợp trong 01 năm có 3 hợp đồng vi phạm tiến độ Thủ trưởng đơn vị làm chủ đầu tư sẽ bị khiển trách;\n- Trường hợp trong 01 năm có từ 4 hợp đồng trở lên vi phạm tiến độ Thủ trưởng đơn vị làm chủ đầu tư sẽ bị cảnh cáo;\n3.Tùy theo mức độ vi phạm của chủ đầu tư, Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ xem xét việc giao nhiệm vụ là chủ đầu tư các dự án tiếp theo."
] |
Hiện nay có những loại hợp đồng xây dựng nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 140 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác loại hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.\n2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:\na) Hợp đồng tư vấn xây dựng;\nb) Hợp đồng thi công xây dựng công trình;\nc) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;\nd) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;\nđ) Hợp đồng xây dựng khác.\n3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:\na) Hợp đồng trọn gói;\nb) Hợp đồng theo đơn giá cố định;\nc) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;\nd) Hợp đồng theo thời gian;\nđ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;\ne) Hợp đồng theo giá kết hợp;\ng) Hợp đồng xây dựng khác;\nh) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp đồng này."
] | [
"Khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 34/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2017/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng Huế\nCác loại công trình quảng cáo phù hợp với Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2015 và sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1388/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2018, có quy mô cụ thể như sau:\na) Biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt ≤20 m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;\nb) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt <40 m2;\nc) Màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt <20 m2.",
"Điều 6 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.\n4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.\n5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.\n6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.",
"Điều 8 Quyết định 29/QĐ/LB Quy chế hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản\n: Hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản gồm những loại sau đây:\n8.1 Hợp đồng tổng thể dài hạn: được ký kết giữa bên giao thầu (chủ đầu tư công trình, ban quản lý công trình) với tổ chức tổng thầu hoặc tổ chức nhận thầu chính thiết kế, xây lắp. Đối tượng của loại hợp đồng này là những công việc, công trình, liên hiệp công trình có thời gian thực hiện nhiều năm. Trong trường hợp này các bên giao thầu và nhận thầu phải ký hợp đồng cụ thể ngắn hạn cho những công việc, công trình thực hiện trong từng năm.\n8.2 Hợp đồng cụ thể ngắn hạn: được ký trực tiếp giữa bên giao thầu với đơn vị nhận thầu. Đối tượng của loại hợp đồng này là những công việc, công trình có đủ hồ sơ thiết kế, dự toán và có thời gian thực hiện dưới một năm.\n8.3 Việc ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây dựng giữa tổ chức tổng thầu xây dựng hoặc các tổ chức nhận thầu chính với các tổ chức nhận thầu phụ, nhận thầu cũng phải tuân theo các quy định của Quy chế này.\n8.4 Những đối tượng xây dựng chỉ có một công việc, một công trình (một sản phẩm cụ thể) hoặc các công trình dưới hạn ngạch thì bên giao thầu chỉ được ký hợp đồng kinh tế với một tổ chức nhận thầu có đủ năng lực, điều kiện thực hiện toàn bộ công việc đó, không ký trực tiếp với nhiều đơn vị nhận thầu.",
"Điều 21 Nghị định 47-CP Điều lệ tạm thời về việc lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng\nViệc cấp đất, trưng dụng đất và sử dụng đất xây dựng đều phải tuân theo đúng các nguyên tắc và quy định sau đây:\na) Bất kỳ cơ quan, đoàn thể hoặc cá nhân nào dùng đất xây dựng đều phải xin phép và phải có giấy phép cấp hoặc trưng dụng đất của cơ quan có thẩm quyền. Khi xây dựng xong phải đăng ký địa bạ, trích lục bản đồ tại cơ quan quản lý nhà đất.\nNay nghiêm cấm dùng đất để xây dựng mà không có giấy phép hoặc tự tiện lấn chiếm đất đai bất hợp pháp.\nNay nghiêm cấm việc cấp đất, trưng dụng đất hoặc cấp giấy phép đùng đất không đúng thẩm quyền, không theo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước, hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để làm những việc phi pháp trong việc giải quyết địa điểm và cấp giấy phép dùng đất xây dựng.\nb) Đất cần thiết cho xây dựng công trình được duyệt cấp một lần, nhưng khi dùng đất thì phải căn cứ vào kế hoạch xây dựng và tiến độ thi công, cần đến lấy đến đấy. Phần đất dự phòng để mở rộng công trình chỉ được cấp khi thực hiện việc mở rộng.\nc) Đất xin cấp xây dựng vào mục đích nào phải dùng đúng vào mục đích ấy; khi có sự thay đổi về mục đích dùng đất xin phép lại.\nd) Sáu tháng sau khi được cấp giấy phép dùng đất mà đất chưa dùng để xây dựng thì người được cấp không có quyền sử dụng nữa. Trong trường hợp có lý do, phải xin gia hạn thêm. Cộng chung thời gian cấp đất và các kỳ xin gia hạn không được quá một năm. Sau một năm, muốn dùng đất đó để xây dựng thì phải xin phép lại.\ne) Phần đất đã cấp nhưng nay do thay đổi nhiệm vụ mà thu hẹp quy mô xây dựng, hoặc phát hiện là sử dụng quá diện tích được cấp thì phải trả lại cho Nhà nước để dùng vào mục đích khác.\ng) Diện tích cấp đất hoặc trưng dụng chỉ được xét theo tổng mặt bằng thiết kế, không tính mặt bằng thi công. Cơ quan thi công phải tận dụng diện tích đã cấp theo thiết kế để làm mặt bằng thi công. Trong trường hợp không đủ thì được phép thuê mượn và phải xin giấy phép sử dụng tạm thời của chính quyền địa phương.\nKhi giải phóng mặt hàng thi công đến đâu thì tranh thủ trả lại diện tích đất đai đến đây và chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc công trường, cơ quan thi công phải thu dọn và trả lại đất thuê mượn; nếu là đất trồng trọt thì phải đảm bảo mầu mỡ như cũ.\nh) Nghiêm cấm việc xây dựng và cho phép xây dựng trái với các điều quy định của Nhà nước về bảo vệ hành lang an toàn dọc các trục đường giao thông, hệ thống đê điều các tuyến đường dây điện cao thế, đường dây thông tin liên lạc, đường ống dẫn nước, dẫn dầu… Điều quy định này áp dụng cho các trường hợp xây dựng chính thức và tạm thời của Nhà nước, hợp tác xã và nhân dân, trên đất công hay đất tư. Trong trường hợp đặc biệt phải xây dựng thì cơ quan chủ quản công trình và cơ quan có thẩm quyền cấp đất phải hỏi ý kiến và được sự đồng ý của thủ trưởng ngành chủ quản Trung ương nếu là thuộc tuyến quốc gia, hoặc của thủ trưởng ngành chủ quản địa phương, nếu là thuộc tuyến địa phương.",
"Điều 7 Quyết định 198/QĐ-UB tổ chức sản xuất quản lý ngành kim khí xây dựng\n: Vận dụng phù hợp các loại hình cải tạo tổ chức lại đối với các thành phần kinh tế tư nhân và cá thể, gia đình, để khuyến khích tay nghề kỹ thuật:\nThực hiện chính sách công tư hợp doanh chia lãi đối với các cơ sở sản xuất tư nhân.\nTổ chức xí nghiệp hợp doanh theo quyết định 80/QĐ-UB đối với những cơ sở sản xuất cá thể quy mô vừa, có tay nghề kỹ thuật giỏi.\nĐối với những cơ sở sản xuất cá thể, gia đình nhỏ chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí xây dựng, tổ chức vào 4 nhóm sản phẩm chuyên môn hóa vệ tinh cho xí nghiệp đầu đàn. Cơ sở nào sản xuất không chuyên về kim khí xây dựng thì vận động sắp xếp họ tập trung vào sản xuất các mặt hành chính khác."
] |
Nội dung hợp đồng xây dựng bao gồm những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 141 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung hợp đồng xây dựng\n1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:\na) Căn cứ pháp lý áp dụng;\nb) Ngôn ngữ áp dụng;\nc) Nội dung và khối lượng công việc;\nd) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;\nđ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;\ne) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;\ng) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;\nh) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;\ni) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;\nk) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;\nl) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;\nm) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;\nn) Rủi ro và bất khả kháng;\no) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;\np) Các nội dung khác.\n2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng."
] | [
"Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.\n3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.",
"Điều 7 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.\n2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;\nd) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.",
"Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2014\nĐiều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.\n2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.\n3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.\n4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.",
"Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCT phát triển dự án cơ chế xử lý dự án nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ mới nhất\nNội dung Cam kết phát triển dự án\nCam kết phát triển dự án bao gồm các nội dung chính sau:\n1. Cam kết của Chủ đầu tư dự án nhà máy điện đầu tư không theo hình thức PPP về các mốc tiến độ phát triển dự án nhà máy điện nhằm đảm bảo đúng tiến độ dự kiến đưa vào vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Kế hoạch thực hiện dự án gồm tối thiểu các mốc tiến độ phát triển dự án sau:\na) Tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch địa điểm (nếu có), bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;\nb) Tiến độ lập và phê duyệt FS, bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;\nc) Tiến độ lập và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng);\nd) Tiến độ lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy phép xây dựng, bao gồm: Ngày trình; ngày phê duyệt;\nđ) Tiến độ ký quỹ Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;\ne) Tiến độ đàm phán và ký kết các Hợp đồng chính của dự án, bao gồm: Hợp đồng thuê đất; Hợp đồng vay vốn; Hợp đồng mua bán điện; Hợp đồng xây dựng; Hợp đồng cung cấp thiết bị; Hợp đồng EPC;\ng) Tiến độ khởi công và xây dựng, bao gồm: Ngày khởi công chính thức dự án; ngày vận hành thương mại từng tổ máy; ngày vận hành thương mại toàn bộ nhà máy.",
"Điều 45 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nHồ sơ hợp đồng xây dựng\n1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng. Nội dung cơ bản của hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 108 của Luật Xây dựng.\n2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một phần các nội dung sau:\na) Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;\nb) Điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng;\nc) Hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu;\nd) Đề xuất của nhà thầu;\nđ) Các chỉ dẫn kỹ thuật;\ne) Các bản vẽ thiết kế;\ng) Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;\nh) Các bảng, biểu;\ni) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối với tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác nếu có;\nk) Các tài liệu khác có liên quan.\n3. Các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu giữa các tài liệu có quy định khác nhau.\n\nBộ Xây dựng hướng dẫn về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.\n",
"Điều 22 Nghị định 42-CP điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng\n- Nội dung thực hiện dự án đầu tư.\nNội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:\n1. Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt nước, mặt biển, thềm lục địa);\n2. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng;\n3. Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình;\n4. Thẩm định thiết kế công trình;\n5. Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp;\n6. Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có);\n7. Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án;\n8. Thi công xây lắp công trình;\n9. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng."
] |
Thời hạn gửi báo cáo tình hình phát triển đô thị là khi nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 11 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nĐối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:\nSở Xây dựng các tỉnh và Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) là cơ quan đầu mối lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng theo dõi, tổng hợp chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 của kỳ báo cáo.",
"Khoản 4 Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước mới nhất\nBáo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo."
] | [
"Khoản 4 Điều 11 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nTần suất báo cáo: 06 tháng, 01 năm.",
"Khoản 4 Điều 12 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản mới nhất\nNuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản theo quy định của Nghị định này, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn biển và quy định của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 3 Điều 12 Nghị định 09/2006/NĐ-CP phòng chữa cháy rừng\nSử dụng lửa ở những cơ sở, công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng phải đảm bảo không để cháy lan vào rừng; sau khi sử dụng lửa phải dập tắt hết tàn lửa.\n",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 3431/QĐ-UBND 2022 điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị Đà Nẵng 2021 2030\nCác sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách tổ chức triển khai nội dung chương trình phát triển đô thị được duyệt; chủ động xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp; phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện cho từng giai đoạn phát triển đô thị Đà Nẵng.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 3431/QĐ-UBND 2022 điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị Đà Nẵng 2021 2030\nSở Xây dựng\nChủ trì tham mưu triển khai thực hiện nội dung điều chỉnh chương trình phát triển đô thị thành phố; kịp thời báo cáo những bất cập, vấn đề chưa phù hợp, các giải pháp khắc phục đảm bảo mục tiêu được duyệt; Tổ chức sơ kết, báo cáo tình hình thực hiện cho từng giai đoạn.\nRà soát, tham mưu tổ chức lập chương trình phát triển từng đô thị; hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị; thẩm định và trình phê duyệt theo đúng quy định pháp luật hiện hành.\nChủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất giải pháp triển khai thực hiện mục tiêu về các tiêu chuẩn về cây xanh đô thị, tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1307/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Phố Lu Bảo Thắng Lào Cai\nTổ chức thực hiện.\n7.1. Sở Xây dựng:\n- Thực hiện theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình phát triển đô thị Phố Lu giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030.\n- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các dự án thuộc chương trình; tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nội dung của Chương trình phát triển đô thị cho phù hợp với thực tiễn.\n- Hướng dẫn địa phương trong công tác tổng kết kết quả thực hiện Chương trình phát triển đô thị Phố Lu giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030.\n7.2. Ủy ban nhân dân huyện Bảo Thắng:\n- Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.\n- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện Bảo Thắng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển đô thị, đẩy mạnh đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.\n- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị.\n- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện các dự án phát triển đô thị."
] |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc quản lý đầu tư phát triển đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 46 Nghị định 11/2013/NĐ-CP quản lý đầu tư phát triển đô thị mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.\n2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.\n3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.\n4. Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.\n5. Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.\n6. Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.\n7. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.\n9. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.\n10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền."
] | [
"Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP thôi việc thủ tục nghỉ hưu công chức mới nhất\nQuyết định nghỉ hưu\n1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.\n3. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.\n4. Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.\n5. Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:\na) Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.\nb) Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định này.",
"Điều 11 Thông tư 31/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 34/2008/NĐ-CP và 46/2011/NĐ-CP\nNgười nước ngoài là phu nhân, phu quân của thành viên cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ; học sinh, sinh viên đến thực tập tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam\n1. Đối với người nước ngoài là phu nhân, phu quân của những người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:\na) Trong trường hợp thỏa thuận giữa Việt Nam và nước liên quan không quy định miễn cấp giấy phép lao động cho đối tượng là phu quân, phu nhân của thành viên cơ quan ngoại giao, lãnh sự, đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ tham gia làm việc tại Việt Nam thì hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người này bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và kèm theo bản chụp văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước) trả lời cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ về việc người nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam theo thỏa thuận quốc tế liên quan, đồng thời xuất trình bản gốc để đối chiếu.\nb) Thời hạn của giấy phép lao động được cấp không vượt quá thời hạn lưu trú của phu nhân, phu quân và tối đa không quá 36 (ba mươi sáu) tháng;\nc) Trình tự cấp giấy phép lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;\nd) Trường hợp người nước ngoài được cấp giấy phép lao động không còn thuộc đối tượng được phép làm việc theo thỏa thuận giữa Việt Nam và nước liên quan, Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước) có văn bản thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó để thu hồi giấy phép lao động của người này.\n2. Đối với người nước ngoài là học sinh, sinh viên học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài đến Việt Nam thực tập theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện như sau:\nDoanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam có người nước ngoài là học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài đến thực tập thì trước 7 (bảy) ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày học sinh, sinh viên đến thực tập thì doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cáo danh sách trích ngang theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 46 Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước\nTrách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ\n1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.\n2. Thông báo kế hoạch nhu cầu sử dụng nước của mình đối với từng nguồn nước trên lưu vực sông cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan.\n3. Chỉ đạo việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch, chương trình, dự án chuyên ngành liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra để phù hợp với kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước, chương trình, kế hoạch cải tạo các dòng sông, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt trên các lưu vực sông và bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu đã được công bố.\n4. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước hồ chứa, kế hoạch khai thác, sử dụng nước của các công trình khai thác nước trên sông theo quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông.\n5. Phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình điều phối giám sát trên lưu vực sông.",
"Điều 46 Nghị định 67/2013/NĐ-CP hướng dẫn kinh doanh thuốc lá mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ Tài chính\n1. Tổ chức in, phát hành và cấp tem cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành.\n2. Hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá.\n3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan ban hành quy định về thu phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá.",
"Điều 1 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị Bình Định\nPhân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh như sau:\n1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng\na. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh;\nb. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn toàn tỉnh;\nc. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm (trong đó xác định cụ thể các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện) trên địa bàn quản lý; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm trên địa bàn toàn tỉnh;\nd. Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;\nđ. Tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị trên địa bàn toàn tỉnh;\ne. Hàng năm, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư\nTham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên cơ sở kế hoạch, dự án được duyệt.\n3. Trách nhiệm của Sở Tài chính\nCăn cứ quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương trong từng thời kỳ, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo chi cho hoạt động chiếu sáng công cộng đô thị.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện\na. Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, tổ chức lập bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn quản lý;\nb. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm (trong đó xác định cụ thể các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện) trên địa bàn quản lý;\nc. Chủ động cân đối, bố trí kinh phí chi cho các hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị theo quy định;\nd. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn, quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn quản lý;\nđ. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn đóng góp của người dân và nhà nước cùng thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị;\ne. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng công cộng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn;\ng. Đối với các đô thị đang có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: Tiếp tục nâng cao năng lực về đội ngũ cán bộ, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị quản lý, vận hành nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đối với các đô thị chưa có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: Tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;\nh. Xem xét, cho phép các tổ chức, cá nhân thực hiện chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị;\ni. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định này theo thẩm quyền và địa bàn quản lý;\nk. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị;\nl. Hàng năm báo cáo tình hình quản lý chiếu sáng đô thị, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn cho Sở Xây dựng theo quy định.\n5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn\na. Thực hiện quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nb. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.\nc. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ công trình chiếu sáng đô thị. Đề xuất hướng phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn.\n6. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình giao thông trong đô thị\na. Thực hiện việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình giao thông trong đô thị phải đồng bộ với hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;\nb. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (do mình tự bỏ vốn đầu tư) theo các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cho đến khi bàn giao theo quy định.\n7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới\nQuản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (do mình tự bỏ vốn đầu tư) theo các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cho đến khi bàn giao theo quy định.\n8. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\na. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;\nb. Thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.",
"Điều 2 Quyết định 1152/QĐ-UBND 2023 Chương trình phát triển đô thị thị xã Nghĩa Lộ Yên Bái 2022 2025\nTổ chức thực hiện\n1. Sở Xây dựng\n- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình.\n- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển đô thị thị xã Nghĩa Lộ sau khi được phê duyệt, đồng thời theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện Chương trình.\n- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền để triển khai thực hiện Chương trình.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư\n- Trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị thị xã Nghĩa Lộ được phê duyệt, đề xuất danh mục dự án, công trình; kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng năm, bố trí nguồn vốn trong khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.\n- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan liên quan huy động và tổng hợp nguồn lực thực hiện mục tiêu Chương trình; tham mưu huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách.\n- Thẩm định, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền để triển khai thực hiện.\n3. Sở Tài chính\nChủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ trong việc bố trí vốn hàng năm cho Chương trình phát triển đô thị.\n4. Sở Tài nguyên và Môi trường\nTrên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất và Chương trình phát triển đô thị thị xã Nghĩa Lộ được duyệt, phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ rà soát, đối chiếu các số liệu kiểm kê đất đai, kế hoạch sử dụng đất theo lộ trình phát triển đô thị cho từng giai đoạn.\n5. Các sở, ban, ngành liên quan\n- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.\n- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của từng sở, ban, ngành quản lý trong phạm vi của Chương trình; đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị thị xã Nghĩa Lộ.\n6. Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ\n- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị thị xã Nghĩa Lộ sau khi được phê duyệt.\n- Theo dõi, giám sát việc thực hiện Chương trình, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động rà soát và đề xuất các biện pháp điều chỉnh, bổ sung để bảo đảm tính hiệu quả của các dự án đầu tư.\n- Rà soát năng lực cán bộ, sắp xếp, bố trí cán bộ tham gia thực hiện Chương trình theo chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị.\n- Ban hành, chỉ đạo, tuyên truyền vận động toàn hệ thống chính trị, nhân dân trong thị xã triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị; đẩy mạnh công tác xây dựng và công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.\n- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp, căn cứ danh mục các dự án đầu tư của Chương trình, chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư theo từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình.\n- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị.\n- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ theo quy định hoặc theo yêu cầu về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện các dự án phát triển đô thị.",
"Điều 1 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý cây xanh đô thị Sóc Trăng\nPhân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nQuyết định này quy định về phân cấp quản lý về cây xanh đô thị, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.\nViệc quản lý về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải tuân thủ theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ và quy định tại Quyết định này.\n2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý\nnhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.\nb) Xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.\nc) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, thực hiện các hoạt động có liên quan đến cây xanh đô thị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Sóc Trăng.\nd) Hướng dẫn về chuyên môn cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trên địa bàn mình quản lý.\ne) Chủ trì, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế,\nchính sách về đầu tư, tài chính và sử dụng đất để khuyến khích các tổ chức,\ncá nhân tham gia quản lý cây xanh đô thị, đầu tư phát triển vườn ươm, công viên, vườn hoa.\ng) Chủ trì lập kế hoạch hàng năm, 5 năm về đầu tư, phát triển cây xanh\nsử dụng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.\nh) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.\ni) Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng có nguồn thu được.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố\na) Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý.\nb) Ban hành danh mục cây bảo tồn, cây trồng hạn chế và cây cấm trồng trên địa bàn quản lý.\nc) Phối hợp với Sở Xây dựng lập kế hoạch hàng năm và 5 năm về đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn mình quản lý.\nd) Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn mình quản lý.\ne) Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý.\ng) Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý và báo cáo về Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột\nxuất để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.\nh) Tùy theo thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Sóc Trăng có thể ban hành các quy định cụ thể hoặc phân công trách nhiệm quản lý, bảo vệ cây xanh đô thị cho Ủy ban nhân dân cấp xã.",
"Điều 2 Quyết định 2846/QĐ-UBND đổi tên nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức ban quản lý Thừa Thiên Huế 2015\nQuy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:\n1. Vị trí và chức năng:\na) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành của tỉnh.\nb) Ban có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (trước mắt là khu đô thị mới An Vân Dương gồm các phân khu A, B, C, D, E và các khu vực lân cận khác), bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị và kinh doanh bất động sản theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; tiếp nhận và quản lý các công trình hạ tầng do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà đầu tư bàn giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; tư vấn đầu tư xây dựng thông qua hợp đồng kinh tế với các nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;\nb) Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các quy định quản lý đầu tư, xây dựng, lựa chọn nhà đầu tư, quản lý quy định kiến trúc, kinh doanh bất động sản, công tác phối hợp giữa Ban với các đơn vị, địa phương trên địa bàn Khu đô thị;\nc) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;\nd) Lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trong phạm vi, địa bàn khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ quản lý;\nđ) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;\ne) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước;\ng) Theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;\nh) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao đưa vào sử dụng;\ni) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;\nk) Tiếp nhận và quản lý các công trình hạ tầng trong khu vực phát triển đô thị do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà đầu tư bàn giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành;\nl) Thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng (nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng) trong phạm vi khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý;\nm) Là đầu mối tiếp nhận dự án khu đô thị mới trên địa bàn được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư (sau khi lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các sở chuyên ngành và địa phương có liên quan);\nn) Trên cơ sở khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ban tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trình Sở Xây dựng thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;\no) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao."
] |
Lĩnh vực hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.\nCác lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.\n2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này.\n3. Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:\na) Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;\nb) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;\nc) Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.\n4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.\n5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.\n6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.\n7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:\na) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII Nghị định này;\nb) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.\n8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử."
] | [
"Điều 8 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất\nHồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú\n1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.\n3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.\n4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký tạm trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký tạm trú sau khi đã thực hiện.",
"Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất\nHồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú\n1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.\n3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.",
"Điều 1 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú về:\n1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.\n2. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.\n3. Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.\n4. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.\n5. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.\n6. Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.",
"Điều 10 Thông tư 12/2009/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nCác lĩnh vực hành nghề hoạt động xây dựng\nCăn cứ vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm hoạt động xây dựng của người xin cấp chứng chỉ hành nghề để xét cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân đó hoạt động các lĩnh vực sau đây:\n1. Các lĩnh vực hành nghề kiến trúc sư bao gồm:\na) Thiết kế quy hoạch xây dựng;\nb) Thiết kế kiến trúc công trình;\nc) Thiết kế nội-ngoại thất công trình.\n2. Các lĩnh vực hành nghề kỹ sư hoạt động xây dựng bao gồm:\na) Khảo sát xây dựng bao gồm:\n- Khảo sát địa hình;\n- Khảo sát địa chất công trình;\n- Khảo sát địa chất thuỷ văn.\nb) Thiết kế xây dựng bao gồm các chuyên môn chủ yếu dưới đây:\n- Thiết kế kết cấu công trình;\n- Thiết kế điện công trình;\n- Thiết kế cơ điện công trình;\n- Thiết kế cấp- thoát nước;\n- Thiết kế cấp nhiệt;\n- Thiết kế thông gió, điều hoà không khí;\n- Thiết kế mạng thông tin- liên lạc trong công trình xây dựng;\n- Thiết kế phòng cháy- chữa cháy;\n- Thiết kế các bộ môn khác.\n3. Lĩnh vực chuyên môn giám sát thi công xây dựng:\na) Giám sát công tác khảo sát xây dựng bao gồm:\n- Giám sát công tác khảo sát địa chất công trình;\n- Giám sát công tác khảo sát địa chất thuỷ văn;\nb) Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện;\nc) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình;\nd) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công nghệ.",
"Điều 55 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng\nHồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nHồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm các tài liệu sau:\n1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.\n2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do cơ sở hợp pháp cấp.\n3. Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn về hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng kèm theo bản sao các hợp đồng hoạt động xây dựng mà cá nhân đã tham gia thực hiện các công việc liên quan đến nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Người kê khai phải chịu trách nhiệm về sự trung thực và tính chính xác của nội dung kê khai.",
"Điều 1 Quyết định 25/QĐ-HĐXD công bố bộ câu hỏi trắc nghiệm sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng 2016\nCông bố bộ câu hỏi trắc nghiệm thí điểm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây viết là bộ câu hỏi trắc nghiệm) và Phần mềm sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng kèm theo Quyết định này.\nBộ câu hỏi trắc nghiệm là cơ sở để tạo lập đề sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề (câu hỏi trong đề sát hạch được lựa chọn ngẫu nhiên từ bộ câu hỏi trắc nghiệm phù hợp với lĩnh vực hoạt động xây dựng, hạng của chứng chỉ hành nghề). Bộ câu hỏi trắc nghiệm và Phần mềm sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cung cấp trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng tại địa chỉ: http://www.xaydung.gov.vn."
] |
Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nThẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;\nc) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;\nb) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề."
] | [
"Điều 15 Nghị định 64/2021/NĐ-CP ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục cục thuộc bộ mới nhất\nTrách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc\n1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 42 Luật Thỏa thuận quốc tế;\nb) Phổ biến, giáo dục pháp luật, giám sát, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 46 Luật Thỏa thuận quốc tế;\nc) Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.\n2. Cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế thực hiện chế độ báo cáo về công tác thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.\n3. Đơn vị đầu mối về hợp tác quốc tế thuộc bộ, cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc, tổng hợp xây dựng báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\n4. Cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh của tổ chức.",
"Điều 15 Nghị định 64-CP Điều lệ ngân sách xã\n– Thu cố định là những khoản thu về các tài sản, do xã quản lý và về các sự nghiệp kinh tế, văn hoá do xã tổ chức, như:\n- Thu về hoa lợi công sản;\n- Lệ phí đò, lệ phí chợ (để dùng vào việc tu bổ chợ, mở mang bến đò, sửa chữa đò), v.v…\n- Hoa hồng bán thuốc và lãi sản xuất đông y của trạm ý tế xã, tiền góp về y tế của các hợp tác xã và các hộ ngoài hợp tác xã (để chi phụ cấp cán bộ y tế và các khoản chi sự nghiệp y tế ở xã);\n- Thu về cung cấp điện, nước, về truyền thanh, biểu diễn văn nghệ, thể dục, thể thao do xã tổ chức;\n- Tiền khấu hao nhà cửa cho mượn;\n- Lệ phí giấy tờ hành chính;\n- Trích lãi hợp tác xã mua bán và các hợp tác xã khác, theo chế độ của Nhà nước.",
"Điều 64 Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư\nTrách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư\n1. Giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên phạm vi cả nước.\n2. Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư dự án đang đầu tư bằng vốn đầu tư công; hồ sơ, thủ tục phê duyệt đề xuất dự án của nhà đầu tư; hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.\n3. Thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các loại hợp đồng dự án tương tự khác theo đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.\n5. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.\n6. Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền; thẩm định nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra đề xuất áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định tại Nghị định này.\n8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án trên phạm vi cả nước.\n9. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.\n10. Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Thông tư 34/2020/TT-BTC quy định mức thu nộp phí lệ phí trong lĩnh vực xây dựng\nMức thu, nộp lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\nTổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện nộp lệ phí như sau:\n1. Kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 172/2016/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng (sau đây gọi là Thông tư số 172/2016/TT-BTC).\nTrong thời gian có hiệu lực của Thông tư này, không nộp lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 172/2016/TT-BTC.\n2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, nộp lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 172/2016/TT-BTC.",
"Điều 27 Luật Kiến trúc 2019 số 40/2019/QH14 mới nhất\nThẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; thời hạn của chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.\n3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.",
"Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC mức thu nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng mới nhất\nMức thu lệ phí\n1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:\na) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:\n- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.\n- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.\nb) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.\n2. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:\na) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.\nb) Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.\n3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.\n4. Trường hợp cấp lại chứng chỉ, giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ghi sai thông tin thì không thu lệ phí.\n5. Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam."
] |
Có những loại giấy phép xây dựng nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nGiấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình."
] | [
"Khoản 10 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:\na) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;\nb) Dự án PPP;\nc) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;\nd) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:\na) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;\nb) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;\nc) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);\nd) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;\nđ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;\ne) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng.”.\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:\n“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng",
"Khoản 11 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 50/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền cấp giấy phép xây dựng Kiên Giang 2014\nCông trình do cơ quan nào được phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng.",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 16/2021/QĐ-UBND một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Phú Thọ\nCơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ tương ứng theo thẩm quyền.",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phân cấp ủy quyền trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng Khánh Hòa\nCông trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp."
] |
Những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 90 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nNội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng\n1. Tên công trình thuộc dự án.\n2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.\n3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.\n4. Loại, cấp công trình xây dựng.\n5. Cốt xây dựng công trình.\n6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.\n7. Mật độ xây dựng (nếu có).\n8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).\n9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.\n10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng."
] | [
"Điều 1 Quyết định 90/QĐ-UBND chương trình xây dựng ban hành văn bản pháp luật 2016 Cà Mau\nBan hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau”, gồm 35 quyết định (có Chương trình kèm theo).",
"Điều 2 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.",
"Điều 2 Quyết định 90/QĐ-UBND thu Phí xây dựng\nChủ tịch UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan hướng dẫn việc thu Phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo đúng quy định.",
"Điều 2 Quyết định 90/QĐ-TTg 2024 phân công soạn thảo dự án luật Chương trình xây dựng luật\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo các dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện rà soát đầy đủ các văn bản có liên quan để phát hiện, xử lý những vấn đề khác nhau giữa quy định trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và văn bản dự kiến ban hành; tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt là lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; ngăn ngừa tình trạng quy định vận dụng tạo kẽ hở, “lợi ích nhóm”, “lợi ích cục bộ” trong xây dựng pháp luật; thực hiện nghiêm các giải pháp đã được giao tại các Nghị quyết của Chính phủ; hoàn thiện hồ sơ dự án luật trình Chính phủ đúng thời hạn, tiến độ đã được phân công theo Quyết định này và chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của dự án luật.\n2. Bộ Tư pháp thẩm định bảo đảm chất lượng; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; hằng tháng có báo cáo gửi Chính phủ tai phiên họp thường kỳ về tiến độ chuẩn bị các dự án, dự thảo thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.",
"Điều 64 Luật xây dựng 2003 số 16/2003/QH11\nNội dung giấy phép xây dựng\n1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:\na) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;\nb) Loại, cấp công trình;\nc) Cốt xây dựng công trình;\nd) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;\nđ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;\ne) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;\ng) Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;\nh) Hiệu lực của giấy phép.\n2. Chính phủ quy định cụ thể về việc cấp giấy phép xây dựng công trình.",
"Điều 16 Quyết định 109/2001/QĐ-UB cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố\n:\nCông trình tượng đài, tranh hoành tráng và quảng cáo:\n16.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo (biển quảng cáo có diện tích một mặt từ 15m2 trở lên) gồm:\na. Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu) do Chủ đầu tư đứng tên.\nb. Giấy phép của Sở Văn hóa . Thông tin Thành phố về nội dung quảng cáo;\nc. ý kiến bằng văn bản của Chủ sở hữu nhà hoặc người có quyền sử dụng đất hợp pháp cho phép Chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.\nd. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ; hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.\ne. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n. Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/200 . 1/500.\n. Các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt tỷ lệ 1/50 .1/100. Thiết kế kết cấu công trình quảng cáo.\nf. Đối với biển quảng cáo có diện tích một mặt nhỏ hơn 15m2 Chủ đầu tư có thể tự thiết kế (nếu có chuyên môn phù hợp), kể cả lập hồ sơ khảo sát hiện trạng hoặc thuê người có chuyên môn, tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thiết kế. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, an toàn và bền vững công trình của mình. Việc xin phép được thực hiện theo Quyết định số 10/2001/QĐ.UB ngày 9/3/2001 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định quảng cáo bằng biển, bảng và băng đrôn trên địa bàn thành phố.\n16.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:\na. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do Chủ đầu tư đứng tên.\nb. Giấy phép của Sở Văn hoá . Thông tin về nội dung tượng đài, tranh hoành tráng.\nc. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ và quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ, hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất, cao độ và tỷ lệ đúng quy định địa chính.\nd. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).\ne. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n. Sơ đồ vị trí công trình.\n. Mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 .1/5000\n. Mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 .1/200.",
"Điều 1 Quyết định 34/2020/QĐ-UBND nội dung về cấp giấy phép xây dựng tỉnh Quảng Trị\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Quyết định này quy định về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quy mô, thời hạn tồn tại của công trình cấp phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.\n2. Những nội dung khác liên quan đến cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020 và các quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.",
"Điều 1 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng Cà Mau\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Quyết định này phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; quy định về quy mô công trình và thời hạn của giấy phép xây dựng tạm.\n2. Những nội dung khác liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng không có trong Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng."
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm những tài liệu gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 95 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;\nd) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nđ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:\na) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;\nc) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.\n5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.\n6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.\n7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ."
] | [
"Điều 2 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.",
"Điều 10 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nChính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.\n2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.\n3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.",
"Điều 95 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước\n1. Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn sau:\na) Hoạt động nghiệp vụ hải quan;\nb) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;\nc) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nd) Các nguồn thông tin khác.\n2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc thu thập, cung cấp thông tin hải quan:\na) Tiếp nhận, cung cấp thông tin cho người khai hải quan;\nb) Xây dựng, thực hiện cơ chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;\nc) Áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin;\nd) Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nđ) Khai thác các nguồn thông tin khác có liên quan.\n3. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin hải quan:\na) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin hải quan liên quan đến quyền, nghĩa vụ của mình;\nb) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho cơ quan hải quan;\nc) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 6 Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ\n1. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 13 của Thông tư này;\nb) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;\n- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;\n- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 14 của Thông tư này;\nb) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:\n- Sơ đồ mặt bằng xây dựng tỷ lệ 1/50 - 1/500, theo mẫu tại Phụ lục số 15 của Thông tư này;\n- Bản vẽ các mặt đứng chính của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;\n- Bản vẽ sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin, tỷ lệ 1/50 - 1/200.\n3. Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung văn bản phê duyệt biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.",
"Điều 1 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quy trình cấp giấy phép xây dựng\nSửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy định về Quy trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, ban hành theo Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 2 như sau:\nĐối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng:\n1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng (GPXD) kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở. Những công trình khi xây dựng không phải xin giấy phép xây dựng, bao gồm:\na) Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của cấp có thẩm quyền;\nc) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt;\nd) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\ne) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nh) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình;\ni) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không thuộc khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;\nk) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.\n2. Sửa đổi, bổ sung điều 5 như sau:\nThẩm quyền Cấp giấy phép xây dựng:\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình quy định khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, bao gồm:\n- Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo quy định phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, về quản lý chất lượng công trình xây dựng;\n- Công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng;\n- Công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) được xây dựng trên các tuyến đường có chỉ giới đường đỏ từ 24 mét trở lên đối với thành phố Buôn Ma Thuột và tại các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh;\n- Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tại những tuyến đường do UBND tỉnh ban hành quy định chỉ giới đường đỏ đối với thành phố Buôn Ma Thuột và các tuyến đường có chỉ giới từ 24m trở lên tại các đô thị thuộc huyện.\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột:\nCấp giấy phép xây dựng đối với các công trình nhà ở riêng lẻ trong đô thị (bao gồm các phường nội thành, các thị trấn thuộc huyện) và các công trình xây dựng khác khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng, trừ những công trình quy định tại khoản 1 sửa đổi nêu trên.\n3. Ủy ban nhân dân xã: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và những điểm dân cư nông thôn theo quy định và nội dung phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố khi xây dựng phải cấp GPXD.\n3. Bổ sung một khoản trong Điều 10 như sau:\n8. Đối với công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở (trong dự án đầu tư). Chủ đầu tư chỉ nộp văn bản kết quả thẩm định thiết kế kèm theo bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt bằng các tầng, mặt đứng công trình được trích sao từ hồ sơ thiết kế cơ sở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.",
"Điều 1 Quyết định 2127/QĐ-UBND phê duyệt lại Đề án cải cách thủ tục hành chính\nNay phê duyệt lại Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:\nI. CÁC LĨNH VỰC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ XÂY DỰNG:\n1. Thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở thuộc dự án công trình xây dựng.\n2. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc chuyên ngành dân dụng-công nghiệp;\n3. Thẩm định hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch xây dựng; đồ án quy hoạch xây dựng.\n4. Cấp phép xây dựng công trình; Gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng;\n5. Cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;\n6. Cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu Nhà ở; cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu Nhà ở (cho tổ chức);\nII. HỒ SƠ, THỦ TỤC, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT:\n1. Thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án công trình xây dựng:\na) Hồ sơ gồm có:\n- Đơn trình thẩm định\n- Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, bao gồm:\n+ Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm:\n* Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;\n* Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;\n* Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình;\n* Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.\n+ Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:\n* Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;\n* Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;\n* Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;\n* Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình.\n* Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình trong bước thiết kế cơ sở (nếu có)\n* Thuyết minh dự án\n* Văn bản của các cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án quan trọng quốc gia), quy hoạch xây dựng, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào; sử dụng đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu khảo sát, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát (nếu có báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình); chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu thiết kế, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm và các chủ trì thiết kế.\nb) Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) đối với dự án quan trọng quốc gia, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 7 ngày làm việc với dự án nhóm C.\n2. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc chuyên ngành dân dụng-công nghiệp:\n2.1. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu\na) Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu:\n- Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu;\n- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;\n- Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.\n- Thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu có).\n- Nguồn vốn cho dự án;\n- Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).\nb) Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu: 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)\n2.2 Thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu\n2.1 Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.\na). Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:\n- Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;\n- Nội dung của gói thầu;\n- Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;\n- Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:\n* Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;\n* Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu;\n* Hình thức hợp đồng;\n* Thời gian thực hiện hợp đồng.\n- Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.\nb). Tài liệu liên quan gồm:\n- Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;\n- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\n- Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;\n- Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;\n- Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;\n- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;\n- Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;\n- Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;\n- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);\nc). Thời gian thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)\n3. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:\n3.1. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng:\n3.1.1 Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng:\na) Hồ sơ gồm: (3 bộ)\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch vùng\n- Các văn bản pháp lý có liên quan\n- Tập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng.\n- Bản vẽ sơ đồ vị trí ranh giới quy mô và mối quan hệ vùng tỷ lệ 1/100.000 – 1/500.000.\nb) Thời gian thẩm định HS là: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3.1.2 Thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng vùng:\na) Hồ sơ gồm: (3 bộ)\n- Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.\n- Bản đồ hiện trạng tổng hợp gồm sử dụng đất, hệ thống cơ sở kinh tế, hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật vùng; đánh giá tổng hợp đất xây dựng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.\n- Bản đồ định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.\n- Bản đồ định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.\n- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng vùng.\nb) Đĩa CD chứa các nội dung tại điểm 3.1.1 và 3.1.2 trên đây;\nc) Thời gian thẩm định HS là: 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).\n3.2. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị:\na) Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị gồm: (3 bộ)\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị ,\n- Tập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị (kèm file dữ liệu).\n- Nghị quyết thông qua nhiệm vụ quy hoạch của Hội đồng nhân dân địa phương\n- Bản vẽ sơ đồ vị trí ranh giới quy mô và mối quan hệ vùng tỷ lệ 1/25.000 – 1/100.000.\nb) Hồ sơ thẩm định đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị: (3 bộ)\n+ Bản vẽ gồm:\n* Sơ đồ vị trí và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000;\n* Các bản đồ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;\n* Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị; tỷ lệ 1/5.000- 1/25.000;\n* Các bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;\n* Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;\n* Bản đồ chỉ giới đường đỏ các trục đường chính, cốt khống chế xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;\n* Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật các tuyến đường xây dựng mới; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;\n* Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 30, Nghị định 08/2005/NĐ-CP .\n- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình thẩm định đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.\n- Đĩa CD chứa các nội dung tại điểm 3.2 này;\n- Nghị quyết thông qua quy hoạch của Hội đồng nhân dân địa phương\nc) Thời gian thẩm định hồ sơ là: 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).\n3. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:\n3.3.1 Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/2000:\na) Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị gồm có:\n(3 bộ)\n- Tờ trình đề nghị thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết,\n- Tập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (kèm file dữ liệu).\n- Văn bản tổng hợp ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch của UBND cấp huyện.\n- Bản vẽ sơ đồ vị trí ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỷ lệ 1/5.000 – 1/10.000.\nb) Hồ sơ thẩm định đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/2000:\n+ Bản vẽ gồm:\n* Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất; tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;\n* Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng; tỷ lệ 1/2.000;\n* Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000;\n* Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tỷ lệ 1/2.000;\n* Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;\n* Các bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;\n* Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;\n* Lập mô hình; tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ thích hợp.\n- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.\n- Đĩa CD chứa các nội dung tại điểm 3.3.1 này.\n- Văn bản tổng hợp ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch của UBND cấp huyện.\nc) Thời gian thẩm định hồ sơ là: 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).\n3.3.2 Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/500:\na) Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/500:\n- Bản vẽ gồm:\n* Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất; tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;\n* Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng; tỷ lệ 1/500;\n* Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/500;\n* Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tỷ lệ 1/500;\n* Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/500;\n* Các bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/500;\n* Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật; tỷ lệ 1/500;\n* Lập mô hình; tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ thích hợp.\n- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.\n- Đĩa CD chứa các nội dung mục 3.3.2 này.\n- Văn bản tổng hợp ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch của UBND cấp huyện.\nb) Thời gian thẩm định hồ sơ là: 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).\n4. Quy định về cấp phép xây dựng công trình; Gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng:\n4.1. Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị:\na) Thành phần hồ sơ: (Nộp 03 bộ):\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu (tại Phụ lục 4 kèm theo Nghị định sô 16/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính phủ). Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.\n- Văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư; hoặc quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình của cấp thẩm quyền\n- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (có công chứng). Trong đó mục đích sử dụng đất phải đúng với mục đích xây dựng công trình.\n- Văn bản đề nghị thẩm duyệt và hồ sơ thiết kế về phòng cháy chữa cháy đối với các công trình có nguy hiểm về cháy nổ quy định tại phụ lục số 3 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ;\n- Văn bản đề nghị thẩm duyệt và hồ sơ Báo cáo tác động môi trường đối với các công trình yêu cầu phải có đánh giá tác động môi trường theo danh mục tại phụ lục số 1 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ ;\n- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng (có kích thước cụ thể thể hiện chỉ giới xây dựng, vị trí định vị công trình trên lô đất và các công trình lân cận … ), tỷ lệ 1/100 ¸ 1/500; mặt cắt, mặt đứng điển hình tỷ lệ 1/50 ¸ 1/100; mặt bằng móng của công trình tỷ lệ 1/50 ¸ 1/200; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước tỷ lệ 1/100 ¸ 1/500 ; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng). Bản vẽ thiết kế được lập thành 03 bộ giống nhau đóng thành tập.\n- Trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy thì nộp thêm 02 bộ thiết kế phòng cháy chữa cháy, nội dung bản vẽ thực hiện theo điều 13, 14, 16 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ; trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về mội trường thì nộp thêm 02 báo cáo đánh giá tác động môi trường, nội dung báo cáo thực hiện theo điều 20 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ.\n- Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, ngoài những tài liệu được quy định tại các khoản 1,2,3 Điều 18 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ , hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng còn phải có ảnh chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng , mặt cắt các tầng, mặt đứng và biện pháp phá dỡ công trình cũ (nếu có)\nb) Thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ là 15 ngày làm việc.\n4.2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định:\n4.2.1 Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho một công trình:\na) Hồ sơ gồm:\n- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu (tại Phụ lục 4 kèm theo Nghị định số 16/CP). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.\n- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (có công chứng).\n- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (kèm 2 bộ bản vẽ thiết kế cơ sở )\n- Trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về PCCC và môi trường theo quy định, thực hiện giống như tại điểm 4.1 trên đây.\nb) Thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).\n4.2.2 Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:\na) Hồ sơ gồm:\n- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu (tại Phụ lục số 9 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD , ngày 14 tháng 02 năm 2007);\n- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;\n- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng (kèm 2 bộ bản vẽ thiết kế cơ sở ).\n- Trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về PCCC và môi trường theo quy định, thực hiện giống như tại điểm 4.1 trên đây.\nb) Thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) .\n4.3. Cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm:\n- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.\n- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; Tổng mặt bằng công trình thể hiện rõ toạ độ, cao độ (theo hệ cao tọa độ Quốc gia) tại các điểm chính, giao lộ, các điểm thay đổi phương vị …, tỷ lệ 1/500 ¸ 1/5000; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình thể hiện rõ mối liên hệ với các công trình lân cận; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).\n- Mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ¸ 1/50;\n- Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian của cơ quan quản lý công trình kỹ thuật.\n- Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác.\n- Giấy cam kết hoàn trả mặt bằng trên mặt đất theo quy định.\nb) Thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc ( kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ); đối với nhà ở riêng lẻ là 15 ngày làm việc.\n4.3. Cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm:\n- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.\n- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; Tổng mặt bằng công trình thể hiện rõ toạ độ, cao độ (theo hệ cao tọa độ Quốc gia) tại các điểm chính, giao lộ, các điểm thay đổi phương vị …, tỷ lệ 1/500 ¸ 1/5000; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình thể hiện rõ mối liên hệ với các công trình lân cận; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).\n- Mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ¸ 1/50;\n- Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian của cơ quan quản lý công trình kỹ thuật.\n- Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác.\n- Giấy cam kết hoàn trả mặt bằng trên mặt đất theo quy định.\nb) Thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc ( kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ); đối với nhà ở riêng lẻ là 15 ngày làm việc.\n4.4. Điều chỉnh giấy phép xây dựng\na) Hồ sơ xin điều chỉnh iấy phép xây dựng gồm: (3 bộ)\n- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;\n- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;\n- Bản vẽ thiết kế điều chỉnh . Các yêu cầu về nội dung bản vẽ thiết kế điều chỉnh tương tự như hồ xin cấp phép xây dựng lần đầu;\nb) Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng là 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).\n4.5. Gia hạn giấy phép xây dựng:\na) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm: (03 bộ)\n- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng (nêu rõ lý do chưa triển khai xây dựng công trình).\n- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.\nb) Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng là 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).\n4.6. Cấp phó bản\na) Hồ sơ đề nghị cấp phó bản gồm:\nĐơn đề nghị cấp phó bản (nêu rõ lý do xin cấp phó bản, có xác nhận của chính quyền địa phương);\nb) Thời gian cấp phó bản không quá 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)\n5. Cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:\n5.1. Cấp mới giấy chứng nhận\nquyền sở hữu công trình xây dựng:\na) Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức ,cá nhân trong nước và nước ngoài bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn).\n- Bản sao các giấy tờ sau đây:\n* Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp;\n* Quyết định phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật và giấy phép xây dựng (bao gồm giấy phép xây dựng và bản vẽ cấp phép xây dựng kèm theo); trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng thì phải có hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế công trình xây dựng.\n* Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp đất thuê), hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n- Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định.\n- Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng theo quy định sau đây:\n* Bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí các hạng mục công trình trên thửa đất, hình dáng kích thước và ghi tên công trình, cấp công trình, diện tích, công suất, kết cấu chính, số tầng của từng hạng mục công trình. Trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.\nTrường hợp trong các giấy tờ đã có bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng và trên thực tế không có thay đổi thì không phải đo vẽ lại.\nb) Thời gian cấp giấy chứng nhận:\nThời gian giải quyết là 35 ngày làm việc, (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).\n5.2. Cấp lại, cấp đổi và xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (đối với các tổ chức):\n5.2.1 Trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận:\na) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;\n- Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo về việc mất giấy theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ.\nb) Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).\n5.2.2 Trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận:\na) Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi;\n- Giấy chứng nhận cũ đã được cấp theo quy định tại NĐ 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ..\nb) Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đến ngày giao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu).\n5. 2.3 Xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận:\na) Hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi nộp tại Sở Xây dựng gồm:\n- Đơn đề nghị xác nhận thay đổi của chủ đầu tư\n- Hồ sơ bản vẽ nội dung thay đổi của công trình có chữ ký và đóng dấu của cơ quan đo vẽ và chủ đầu tư.\n- Bản sao giấy phép xây dựng ( nếu việc thay đổi phải có giấy phép xây dựng theo quy định)\n- Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp.\nb) Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).\n6. Cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu Nhà ở; cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu Nhà ở (cho tổ chức):\n6.1. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nha ở̀.\na. Thành phần hồ sơ\n- Đơn đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận theo mẫu kèm theo Quy định này (01 bản chính);\n- Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở theo quy định theo quy định sau:\n- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có dự án đầu tư nhà ở cho thuê (kèm theo quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư); giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n- Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng\nBản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo quy định sau:\n- Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở; vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.\n- Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy tự đo vẽ thì bản vẽ sơ đồ phải có thẩm tra xác nhận của Sở Xây dựng nếu là nhà ở của tổ chức, có kiểm tra xác nhận của Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là nhà ở của cá nhân tại đô thị, của Ủy ban nhân dân xã nếu là nhà ở của cá nhân tại khu vực nông thôn. Các bản vẽ đã có kiểm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (không phải thẩm tra lại).\n- Đối với nhà ở có phần xây dựng trên đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của chủ đó. Nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở có chung tường, khung cột không xác nhận thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi có nhà ở có trách nhiệm kiểm tra xác nhận vào bản vẽ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền câp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người cấp giấy.\n- Đối với nhà ở xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cung cấp.\n* Trừ trường hợp trong giấy tờ về tạo lập nhà ở đã có bản vẽ sơ đồ và trên thực tế không có thay đổi thì không cần phải đo vẽ lại.\n- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Quyết định thành lập tổ chức, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp (01 bản sao).\nb) Thời gian giải quyết là 35 ngày làm việc, (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).\n6.2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở\na. Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất Giấy chứng nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mất giấy tờ này (01 bản chính);\n- Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan Công an cấp xã nơi bị mất giấy; các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai hỏa hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần trong thời hạn 10 ngày đối với khu vực đô thị (nộp mẫu tin trên Báo hoặc Giấy xác nhận của cơ quan đã đăng tin) hoặc Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày đối với khu vực nông thôn (01 bản chính);\n- Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở, trường hợp hiện trạng nhà ở - đất ở không thay đổi, thì sử dụng Bản vẽ cũ nếu có (01 bản chính).\nb) Thời hạn giải quyết hồ sơ là 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)\n6.3. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở\na. Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu kèm theo Quy định này, trong đó nêu rõ lý do cấp đổi Giấy chứng nhận (01 bản chính);\n- Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây; trường hợp hiện trạng nhà ở - đất ở có thay đổi, phải kèm theo các giấy tờ có liên quan đến nội dung thay đổi (bản chính);\n- Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở; trường hợp hiện trạng nhà ở, đất ở không thay đổi, thì sử dụng Bản vẽ cũ nếu có (01 bản chính).\nb) Thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc, (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).\n6.4. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở\na). Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu (01 bản chính);\n- Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây (bản chính);\n- Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi về nhà ở - đất ở (bản chính);\n- Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo hiện trạng mới (01 bản chính).\nb). Trình tự giải quyết hồ sơ:\nThời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nIII. PHÍ, LỆ PHÍ: theo quy định hiện hành\nIV. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT:\n\n- Khi có yêu cầu giải quyết các lĩnh vực nói trên, tổ chức, cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (trực thuộc Văn phòng Sở Xây dựng)\n- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả ghi phiếu biên nhận, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cho đương sự bổ sung. Đối với hồ sơ sau khi Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả đã tiếp nhận và chuyển cho phòng chuyên môn xử lý, trong quá trình xử lý nếu phát hiện có sai sót về kỹ thuật hoặc không bảo đảm tính pháp lý thì phòng chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả dự thảo văn bản ghi rõ nội dung sai sót trong hồ sơ, trình lãnh đạo Sở ký văn bản để yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, điều chỉnh hồ sơ để nộp lại cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả .\n- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn giải quyết;\n- Sau khi thẩm định, xử lý các phòng chuyên môn chuyển kết quả đã giải quyết cho lãnh đạo Sở phê duyệt;\n- Sau khi lãnh đạo Sở hoặc UBND tỉnh đã phê duyệt chuyển hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.",
"Điều 3 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng tỉnh Kon Tum\nQuy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn\n1. Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ xây dựng mới:\na) Tổng diện tích sàn: Không quá 100m2 đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị, không quá 200m2 đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn và không quá 500m2 đối với công trình.\nb) Chiều cao công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa là 8m; tầng cao tối đa là 02 tầng (bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất và tầng nửa hoặc bán hầm, không bao gồm tầng áp mái).\n2. Đối với công trình và nhà ở cải tạo, sửa chữa: Theo quy mô công trình hiện trạng."
] |
Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được thực hiện như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 13 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\n1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\n3. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.\n4. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng của người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.”\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 như sau:\n“3. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có quy định về đơn giá hoặc phương pháp xác định đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận, thống nhất đơn giá hoặc nguyên tắc, phương pháp xác định giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.”"
] | [
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:\n“Điều 23. Thanh lý hợp đồng xây dựng\nViệc thanh lý hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 4 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.”",
"Khoản 14 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 và khoản 3 Điều 38 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:\n“b) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đồng thời làm thay đổi trên 0,25% giá trị hợp đồng và trên 1% đơn giá của công việc đó hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.\nTrường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới chỉ được áp dụng cho phần khối lượng thực tế thực hiện vượt quá 120% khối lượng ghi trong hợp đồng.\nTrường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới được áp dụng cho toàn bộ khối lượng công việc thực tế hoàn thành được nghiệm thu.”\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:\n“a) Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng bao gồm: phương pháp bù trừ trực tiếp và phương pháp điều chỉnh bằng công thức điều chỉnh như quy định tại điểm b khoản này. Việc áp dụng phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Chỉ số giá để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng bằng công thức điều chỉnh tại điểm b khoản 3 Điều này là chỉ số giá xây dựng.”",
"Khoản 4 Điều 6 Thông tư 46/2010/TT-BTC quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội\nThanh toán khối lượng hoàn thành.\n4.1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua các hợp đồng xây dựng, việc thanh toán hợp đồng phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.\na) Đối với giá hợp đồng trọn gói:\nThanh toán theo tỉ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).\nb) Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định:\nThanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh được duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).\nc) Đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:\nThanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh được duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).\nđ) Đối với giá hợp đồng kết hợp:\nViệc thanh toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán tại khoản a, b, c trên đây.\ne) Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng:\n- Đối với khối lượng công việc phát sinh từ 20% trở xuống so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá đã ghi trong hợp đồng.\n- Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá do chủ đầu tư phê duyệt theo quy định.\n- Đối với khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị bổ sung được lập dự toán và bên giao thầu và bên nhận thầu thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.\nf) Hồ sơ thanh toán:\nKhi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:\n- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có (đính kèm Thông tư này);\n- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo mẫu của cơ quan Kho bạc Nhà nước;\n- Chứng từ chuyển tiền.\nKhi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng theo quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có (đính kèm Thông tư này).\n4.2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng như trường hợp tự làm, các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc, trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc.\n4.3. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước:\nTrên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.",
"Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2014/TT-BTC quy trình thẩm tra quyết toán dự án vốn ngân sách\nThẩm tra chi phí xây dựng:\n2.1. Một số nội dung cần lưu ý\na) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, lưu ý đến hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng làm cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán theo hợp đồng.\nb) Trường hợp chi phí xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục, tiến hành thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập.\nc) Trường hợp chi phí xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng); tiến hành thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính.\n2.Thẩm tra đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:\na) Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;\nb) Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt.\nc) Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định ở bước (a) nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra ở bước (b).\n2.3. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng trọn gói\" (không phân biệt hình thức lựa chọn thầu):\na) Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;\nb) Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bản tính giá trị hợp đồng; Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng; thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.\n2.4. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng theo đơn giá cố định\" (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):\na) Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;\nb) Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng;\nc) Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.\n2.5. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh\" (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):\na) Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.\nb) Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;\nc) Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.\nd) Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ chế chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.\n2.6. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng kết hợp\" (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):\nHợp đồng theo hình thức \"Giá hợp đồng kết hợp\" phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm (2.3), (2.4) và (2.5) thuộc khoản 2 Điều này.\n2.7. Thẩm tra các trường hợp phát sinh:\na) Trường hợp có hạng mục hoặc nội dung công việc trong hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị tương ứng của hạng mục hoặc nội dung đó theo hợp đồng.\nb) Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.\nc) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.\nd) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng.\ne) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo phụ lục hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.",
"Khoản 5 Điều 4 Quyết định 34/2008/QĐ-UBND ủy quyền phân cấp phê duyệt dự án đầu tư,\nViệc điều chỉnh tổng mức đầu tư của các dự án thực hiện theo Điều 7 Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Khối lượng điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo nguyên tắc nhà thầu nào đã thực hiện gói thầu công trình thì được thực hiện phần khối lượng điều chỉnh, bổ sung của gói thầu công trình đó."
] |
Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng thực hiện như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 14 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 và khoản 3 Điều 38 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:\n“b) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đồng thời làm thay đổi trên 0,25% giá trị hợp đồng và trên 1% đơn giá của công việc đó hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.\nTrường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới chỉ được áp dụng cho phần khối lượng thực tế thực hiện vượt quá 120% khối lượng ghi trong hợp đồng.\nTrường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới được áp dụng cho toàn bộ khối lượng công việc thực tế hoàn thành được nghiệm thu.”\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:\n“a) Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng bao gồm: phương pháp bù trừ trực tiếp và phương pháp điều chỉnh bằng công thức điều chỉnh như quy định tại điểm b khoản này. Việc áp dụng phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Chỉ số giá để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng bằng công thức điều chỉnh tại điểm b khoản 3 Điều này là chỉ số giá xây dựng.”",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nViệc điều chỉnh đơn giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP.",
"Khoản 2 Điều 38 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng xây dựng mới nhất\nViệc điều chỉnh đơn giá hợp đồng được quy định như sau:\na) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.\nb) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.\nc) Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.\nd) Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng."
] | [
"Khoản 3 Điều 37 Nghị định 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu\nCác cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải theo các hình thức sau:\na) Tự xử lý tại hệ thống xử lý nước thải của cơ sở đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường;\nb) Bảo đảm yêu cầu nước thải đầu vào trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp hoặc làng nghề theo quy định của chủ sở hữu hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc làng nghề;\nc) Chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài cơ sở phát sinh theo quy định: Đối với nước thải nguy hại thì được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này; đối với nước thải không nguy hại thì chỉ được phép chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.",
"Khoản 2 Điều 38 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nNgười đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.",
"Khoản 2 Điều 37 Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn mới nhất\nTrong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình quy định tại Điều 3 của Nghị định này phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nViệc thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.",
"Khoản 3 Điều 14 Thông tư 10/2020/TT-BTC quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước\nThẩm tra chi phí xây dựng:\na) Đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:\nTrường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e Khoản này.\nTrường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:\n- Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.\nb) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"hợp đồng trọn gói\":\n- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng. Trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; không tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.\nc) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng theo đơn giá cố định\":\n- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.\nd) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh\" (hoặc \"Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh\"):\n- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.\n- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.\n- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.\n- Trường hợp điều chỉnh theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá quyết toán.\nđ) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức \"giá hợp đồng kết hợp\":\nHợp đồng theo hình thức \"Giá hợp đồng kết hợp\" phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: Trọn gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d Khoản này.\ne) Các trường hợp phát sinh: Thẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.",
"Khoản 3 Điều 112 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nĐối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:\nGiá trị thanh toán được xác định trên cơ sở đơn giá hoặc đơn giá đã được điều chỉnh theo quy định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng không điều chỉnh đơn giá mà điều chỉnh trượt giá thì giá trị thanh toán được xác định theo giá hợp đồng được điều chỉnh trượt giá theo quy định của hợp đồng.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng\nĐối với hợp đồng thi công xây dựng có những công trình, hạng Mục công trình, công việc không phải thực hiện trong hồ sơ thiết kế kèm theo hợp đồng đã ký: áp dụng đơn giá trong hợp đồng để Điều chỉnh giảm giá hợp đồng. Khi ký hợp đồng trọn gói, các bên cần có bảng đơn giá kèm theo để thuận lợi cho việc Điều chỉnh giảm, và bảng đơn giá này chỉ dùng để Điều chỉnh giá đối với khối lượng không thực hiện trong hợp đồng.",
"Khoản 3 Điều 40 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công mới nhất\nThẩm tra chi phí xây dựng:\na) Đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện:\nTrường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản này.\nTrường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:\n- Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.\nb) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”:\nĐối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị giữa chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây gọi là quyết toán A - B) với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy định.\nĐối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng. Trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; không tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.\nc) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:\n- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng công việc thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy định.\n- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.\nd) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”):\n- Căn cứ hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.\n- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá quyết toán.\nTrường hợp có điều chỉnh về khối lượng, phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.\nTrường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.\nTrường hợp điều chỉnh theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nội dung trong hợp đồng, các chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.\nđ) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”:\nHợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng kết hợp” phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d khoản này.\ne) Đối với các trường hợp phát sinh chi phí: thẩm tra phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng tương ứng với từng loại hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan."
] |
Mục tiêu phát triển tổng quát trong quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Quyết định 153/QĐ-TTg 2023 phê duyệt Quy hoạch Thanh Hóa thời kỳ 2021 2030\nPhê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu sau:\nI. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH\nPhạm vi ranh giới Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Thanh Hóa và không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.\nII. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH\n1. Quan điểm phát triển\na) Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phải phù hợp với các chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng.\nb) Phát huy vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng và tiềm năng khác biệt, lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát triển hài hòa, cân đối giữa các vùng, miền, nhất là vùng đồng bằng và ven biển với vùng miền núi, giữa thành thị với nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, giữa phát triển hợp lý theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu, trong đó phát triển theo chiều sâu là chủ đạo; đưa Thanh Hóa trở thành một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc.\nc) Tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện chuyển đổi số, lấy chính quyền số làm động lực để phát triển kinh tế số, xã hội số, tạo đột phá trong cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Bố trí không gian phát triển các ngành, lĩnh vực bảo đảm hài hòa, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phát triển, chú trọng đến phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phù hợp với khả năng đáp ứng về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.\nd) Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho Nhân dân; bảo đảm sự hài hòa về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong suốt quá trình phát triển. Bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu; gắn quá trình đô thị hóa với xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, hài hòa với thiên nhiên.\nđ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh; trong đó đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ chiến lược, trọng yếu, phát triển kinh tế là trọng tâm. Chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, đặc biệt chú trọng ở các địa bàn chiến lược, khu vực biên giới, hải đảo. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.\n2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030\na) Mục tiêu tổng quát\nPhấn đấu đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo; nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, văn hóa và thể thao. Đến năm 2025, Thanh Hóa trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới. có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước; quốc phòng, an ninh đảm bảo vững chắc; giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,1% trở lên. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,1%; công nghiệp - xây dựng chiếm 57%; dịch vụ chiếm 33,3%; thuế sản phẩm chiếm 4,6%.\n+ GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 4.200 USD trở lên; năm 2030 đạt 7.850 USD trở lên.\n+ Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 750.000 tỷ đồng trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 900.000 tỷ đồng trở lên.\n+ Sản lượng lương thực bình quân hằng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.\n+ Giá trị xuất khẩu đến năm 2025 đạt 8 tỷ USD và đạt 15 tỷ USD năm 2030.\n+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 50% trở lên.\n+ Đến năm 2025, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 88%; đến năm 2030, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%.\n+ Năng suất lao động tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 9,6%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8,1%/năm.\n+ Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 đạt 40%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 45%.\n- Về xã hội:\n+ Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm duy trì ở mức 0,5 - 0,75%.\n+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2025 chiếm dưới 30%; năm 2030 chiếm dưới 20%.\n+ Số bác sỹ/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ; năm 2030 đạt 15 bác sỹ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 92%; năm 2030 đạt trên 95%.\n+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%; năm 2030 đạt 80%.\n+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,5% trở lên.\n- Về môi trường:\n+ Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%, năm 2030 đạt 54,5%.\n+ Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%; năm 2030 đạt 99,5%.\n+ Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đến năm 2030 tại khu vực nông thôn đạt 90%, khu vực thành thị đạt 98%.\n- Về quốc phòng an ninh: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn về an ninh xã hội hằng năm đạt 70% trở lên. Bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị và trật tự xã hội.\n3. Các đột phá phát triển\na) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch và công bằng cho phát triển; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có chính trị tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực, trách nhiệm, uy tín, tận tụy gắn với xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp.\nb) Huy động, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực, tạo đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; trọng tâm là các dự án trọng điểm, lan tỏa, các dự án hạ tầng giao thông, khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh đồng bộ với hạ tầng dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.\nc) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm của tỉnh.\n4. Tầm nhìn đến năm 2045\nĐến năm 2045, Thanh Hóa trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước. Phát triển tỉnh Thanh Hóa theo mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng kinh tế số, kinh tế trí thức, sáng tạo với nguồn nhân lực chất lượng cao; ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; hạ tầng các ngành dịch vụ hiện đại, kết nối đồng bộ với hạ tầng quốc gia và các nước trong khu vực; ngành nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, sản phẩm an toàn; hệ thống kết cấu hạ tầng thông minh tương thích công dân thông minh.\nIII. PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC\n1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của tỉnh (trụ cột phát triển)\na) Công nghiệp chế biến, chế tạo: Phát triển Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp chế biến, chế tạo, làm nền tảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh, có giá trị và có năng suất cao; định hướng một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:\n- Công nghiệp hóa dầu, hóa chất và chế biến sản phẩm từ hóa dầu: Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn phát huy tối đa công suất và mở rộng, nâng công suất; đẩy nhanh tiến độ để dự án Tổ hợp hóa chất Đức Giang, Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial đi vào vận hành và tiếp tục đầu tư mở rộng; đẩy mạnh thu hút các dự án sau lọc hóa dầu.\n- Công nghiệp sản xuất, cung ứng điện: Duy trì ổn định hoạt động của các nhà máy thủy điện, nhiệt điện hiện có; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án điện mặt trời; thu hút phát triển các nhà máy điện khí LNG, hình thành Trung tâm điện khí LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn.\n- Công nghiệp cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại: Khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng máy công nghiệp, điện tử - viễn thông. Duy trì hoạt động ổn định Nhà máy Thép Nghi Sơn giai đoạn 1, giai đoạn 2 và đẩy nhanh tiến độ triển khai giai đoạn 3 của dự án.\n- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tạo điều kiện cho Nhà máy xi măng Đại Dương đưa vào hoạt động dây chuyền 1, 2; triển khai dây chuyền 3, 4. Nhà máy xi măng Long Sơn hoàn thành dây chuyền 3 và 4.\n- Công nghiệp dệt may, giầy da: Phát triển Thanh Hóa trở thành khu vực phát triển ngành dệt may, da giầy lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ. Giai đoạn 2021 - 2025 thu hút một số dự án đầu tư dệt may và công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, giầy da có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, có công nghệ xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn. Giai đoạn 2026 - 2030, hạn chế và dừng thu hút đầu tư mới các dự án may mặc, giầy da khu vực đồng bằng và ven biển; khuyến khích doanh nghiệp may mặc, giầy da đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, quy trình quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.\nb) Nông nghiệp: Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trọng tâm là phát triển các mô hình trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, có sự liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị chế biến thực phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hữu cơ vào các hoạt động nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động. Định hướng phát triển một số ngành nông nghiệp chủ yếu như sau:\n- Trồng trọt: Đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, sản xuất quy mô lớn; sản xuất hàng hóa chuyên canh, công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.\n- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp tập trung, công nghệ cao theo chuỗi giá trị; liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững.\n- Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, phát triển cây dược liệu, cây dưới tán rừng.\n- Thủy sản: Phát triển thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng và theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ; bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.\nc) Du lịch: Đến năm 2030, Thanh Hóa trở thành một trong các trung tâm lớn về du lịch của cả nước với các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Tập trung phát triển du lịch trên ba loại hình du lịch chính, đó là:\n- Du lịch biển: Tập trung tại các huyện ven biển, trọng tâm là đô thị du lịch biển Sầm Sơn, khu du lịch Hải Tiến, Hoằng Trường (Hoằng Hóa), khu du lịch Hải Hòa (thị xã Nghi Sơn) và khu vực ven biển huyện Quảng Xương. Phát triển các sản phẩm du lịch khám phá biển đảo tại khu vực đảo Hòn Nẹ và Hòn Mê; du lịch khám phá đáy biển và các loại hình dịch vụ du lịch kết hợp khác như nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo...\n- Du lịch sinh thái cộng đồng: Tập trung tại các khu vực được phép phát triển du lịch thuộc vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng lân cận; trọng tâm là Vườn Quốc gia Bến En, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Suối cá Cẩm Lương, khu vực Hàm Rồng - Núi Đọ và các điểm du lịch sinh thái tại các huyện miền núi...\n- Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử: Tập trung phát triển du lịch tại các di tích văn hóa, lịch sử kết hợp với các danh lam, thắng cảnh của tỉnh như: Di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ; các khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn, Bà Triệu, Hang Con Moong, Sầm Sơn, đền Am Tiên - núi Nưa, Phủ Na, Cửa Đặt và các lễ hội văn hóa được xếp loại, công nhận trên địa bàn tỉnh.\n2. Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực khác\na) Ngành dịch vụ: Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại khu kinh tế Nghi Sơn. Gắn phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường. Phát triển các ngành dịch vụ vận tải kho bãi, thương mại, giáo dục đào tạo, thông tin và truyền thông, kinh doanh bất động sản, chuyển giao khoa học, công nghệ, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.\nb) Khoa học và công nghệ: Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, các công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ, nhất là nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao.\nc) Giáo dục và đào tạo: Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền; giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước; phát triển hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hoá các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục, phương thức học tập, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc dạy và học. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; tăng cường đầu tư đảm bảo đủ trường, lớp và trang thiết bị dạy học theo yêu cầu.\nPhát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở; mở rộng hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.\nƯu tiên đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; phát triển một số trường cao đẳng nghề đào tạo các nghề trọng điểm đạt chuẩn quốc gia và khu vực ASEAN. Phối hợp với các trường đại học lớn trong khu vực để thành lập phân hiệu tại Thanh Hóa.\nd) Y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Phát triển hệ thống y tế hiện đại và bền vững; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; thúc đẩy phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu; phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa một số bệnh viện dịch vụ chất lượng cao, phấn đấu trở thành một trong những trung tâm về dịch vụ y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung Bộ.\nđ) Văn hóa, thể thao: Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; tăng cường liên kết, hợp tác, giao lưu phát triển giữa các vùng, miền; phát triển văn hóa bền vững, hài hòa với phát triển về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường. Phát triển toàn diện thể dục, thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; nâng cao sức khỏe, tuổi thọ, phòng tránh bệnh tật cho Nhân dân và phát triển thể lực, tầm vóc của thanh thiếu niên; tập trung đầu tư phát triển đột phá một số môn thể thao trọng điểm, phấn đấu giữ vững vị trí tốp đầu về thể dục, thể thao của cả nước.\ne) Lao động, việc làm và an sinh xã hội: Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội. Thực hiện tốt chính sách xã hội, chăm sóc người có công; hỗ trợ những người yếu thế vươn lên hòa nhập cộng đồng. Xã hội hóa đầu tư, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển mạng lưới và tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.\ng) Quốc phòng an ninh: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.\n3. Phương án phát triển mạng lưới giao thông\na) Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc gia\n- Đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường ven biển, đường sắt, đường thủy: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia.\n- Cảng hàng không: Thực hiện theo Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Thọ Xuân thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh\n- Đường bộ:\n+ Quy hoạch điều chỉnh 63 tuyến đường tỉnh hiện tại với tổng chiều dài 1.499,67 km, gồm: Nâng 02 tuyến và 01 đoạn tuyến với chiều dài khoảng 100 km lên quốc lộ; chuyển 03 tuyến sang đường đô thị, chiều dài 20,5 km.\n+ Nâng cấp 99 tuyến đường huyện, đường đô thị lên đường tỉnh và điều chuyển 02 tuyến từ quốc lộ thành đường địa phương với tổng chiều dài khoảng 2.044,35 km.\n- Tuyến thủy nội địa: Đến năm 2030 đưa vào quản lý khai thác 818,5 km đường thủy nội địa; trong đó 249,5 km đường thủy nội địa do Trung ương quản lý, 569 km đường thủy nội địa do địa phương quản lý.\n- Cảng thủy nội địa: Quy hoạch 7 càng gồm 01 cảng khách Hàm Rồng và 06 càng tổng hợp hàng hóa: Hoằng Lý, Đò Lèn, Hải Châu, Bình Minh (Lạch Bạng), Lạch Trường, Mộng Giường.\n- Hệ thống bến thủy nội địa: Quy hoạch 80 bến thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa.\n(Chi tiết tại Phụ lục I, II, III kèm theo).\n- Cảng cạn và trung tâm logistics: Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại khu kinh tế Nghi Sơn; trung tâm logistics cấp tỉnh tại khu vực phía Tây thành phố Thanh Hoá với quy mô tối thiểu khoảng 10 ha và trung tâm logistics tại khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng với quy mô tối thiểu khoảng 20 ha.\n4. Phương án phát triển nguồn điện và mạng lưới cấp điện\nPhát triển nguồn điện gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch điện lực quốc gia. Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây điện 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập trung cải tạo lưới 10kV thành 22kV hoặc 35kV; dần xóa bỏ các trạm biến áp trung gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc các xuất tuyến trung áp mới; từng bước ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thể hiện có; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho vùng sâu, vùng xa.\n(Chi tiết danh mục dự án đầu tư phát triển nguồn điện; trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV tại Phụ lục IV, V kèm theo).\n5. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông\na) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng: Lắp đặt khoảng 230 điểm Wifi công cộng (hoặc công nghệ truy nhập vô tuyến mới) tại các khu vực trung tâm, khu vực công cộng tập trung đông người như: trung tâm thương mại, siêu thị, bến xe, sân bay, nhà ga, công viên, bảo tàng, khu du lịch, các khu vui chơi giải trí, trường học và bệnh viện.\nb) Hạ tầng trạm viễn thông: Phát triển khoảng 110 - 130 trạm viễn thông cố định tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, các khu kinh tế, khu công nghiệp; chuyển đổi hạ tầng các trạm chuyển mạch cố định và xây dựng các trạm viễn thông để lắp đặt các thiết bị truy nhập mạng NGN với tổng số khoảng 400 - 450 trạm; xây dựng mới từ 1.700 - 2.000 vị trí trạm thu, phát sóng thông tin di động, nâng tổng số vị trí trạm BTS toàn tỉnh lên khoảng từ 4.700 - 5.000 trạm.\nc) Hạ tầng cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động: Xây dựng thêm từ 1.700 - 2.000 cột ăng ten BTS, nâng tổng số cột ăng ten BTS toàn tỉnh lên 4.700 - 5.000 cột; cải tạo, chuyển đổi 850 - 900 cột ăng ten cồng kềnh loại A2 sang cột ăng ten không cồng kềnh loại A1, nâng số cột loại không cồng kềnh đạt từ 1.650 cột trở lên (chiếm hơn 35%).\nd) Mạng cáp viễn thông: Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi nội tỉnh, liên tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh đạt 35-40%; khu vực đô thị đạt 60-65%; các tuyến đường giao thông quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đạt 40-45%; ngầm hóa 100% đối với các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu công nghiệp. Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang mạng cáp treo viễn thông đối với toàn bộ hạ tầng mạng cáp ngoại vi trên địa bàn tỉnh.\nđ) Hạ tầng chuyển đổi số: Phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông tạo nền tảng chuyển đổi số; triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng tới 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước; kết nối các hệ thống mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị; đầu tư, nâng cấp các Trung tâm Dữ liệu, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Đầu tư hạ tầng, triển khai các ứng dụng công nghệ Internet vạn vật, tích hợp cảm biến, công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, môi trường, nông nghiệp, năng lượng, quản lý đô thị, an ninh trật tự...; phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, dịch vụ mạng di động 5G và các công nghệ thế hệ sau.\ne) Mạng lưới báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở: Giữ nguyên số lượng 5 cơ quan báo chí hiện có. Ứng dụng, đổi mới công nghệ, chuyển đổi số vào quản lý và sản xuất nội dung, xây dựng cơ quan báo chí đa phương tiện, kết hợp các loại hình truyền thông, ứng dụng OTT để cung cấp, truyền tải thông tin, hình ảnh, chuyển dần phương thức hoạt động truyền thống sang mô hình tòa soạn hội tụ; hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở.\n6. Phương án phát triển hạ tầng thương mại\na) Chợ, trung tâm thương mại\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 420 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 43 chợ hạng 2, 363 chợ hạng 3. Đến năm 2030 có 486 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 44 chợ hạng 2, 428 chợ hạng 3.\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 15 trung tâm thương mại (TTTM), trong đó: Đô thị loại I có 07 TTTM; đô thị loại III có 02 TTTM; đô thị loại IV có ít nhất 02 TTTM; đô thị loại V có 04 TTTM xây dựng mới; các đô thị loại V khác nghiên cứu bố trí quỹ đất để thu hút đầu tư giai đoạn sau. Đến năm 2030 có 36 TTTM, trong đó: Đô thị loại I có ít nhất 10 TTTM; đô thị loại III có ít nhất 08 TTTM; đô thị loại IV có Ít nhất 08 TTTM; đô thị loại V có ít nhất 10 TTTM.\n(Chi tiết tại Phụ lục VI, VII kèm theo).\nb) Trung tâm hội nghị, triển lãm: Toàn tỉnh có 02 trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo cấp tỉnh; gồm: Giữ nguyên quy hoạch 01 trung tâm hội chợ, triển lãm quảng cáo tỉnh tại phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa. Thu hút đầu tư trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo tại khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng có quy mô từ 20 ha đất trở lên.\nc) Kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)\n- Kho xăng dầu: Đến năm 2025, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 06 kho đang hoạt động; xây dựng mới 05 kho đã chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mới 09 kho xăng dầu tại thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc Lặc, Như Xuân, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn). Đến năm 2030, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 11 kho xăng dầu đã hình thành và đi vào hoạt động trước năm 2025; thu hút đầu tư mới 09 kho xăng dầu).\n- Kho khí dầu mỏ hỏa lỏng: Đến năm 2025, quy hoạch 12 kho (gồm: Đầu tư mới 09 kho tại khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc Lặc, Như Xuân, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân; quy hoạch 03 kho tại các huyện Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn). Đến năm 2030, giữ nguyên như quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025, thu hút đầu tư 03 kho.\n7. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước\na) Phân vùng cấp nước tưới\nChia thành 7 vùng, gồm: Vùng 1 (Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện: Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Mường Lát và Cẩm Thủy; nguồn nước lấy từ sông Mã); Vùng 2 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các huyện: Thạch Thành và Vĩnh Lộc; nguồn nước lấy từ sông Mã và sông Bưởi); Vùng 3 (Bắc sông Mã, gồm các huyện: Hà Trung, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, thị xã Bỉm Sơn, thành phố Thanh Hóa; nguồn nước lấy từ sông Lèn, sông Hoạt, sông Báo Văn và sông Mã); Vùng 4 (Nam sông Mã - Bắc sông Chu, gồm các huyện: Yên Định, Ngọc Lặc, Thiệu Hóa; nguồn nước cấp cho khu vực được lấy từ hệ thống sông Cầu Chày và các trạm bơm trên dòng chính sông Mã, sông Chu); Vùng 5 (Lưu vực sông Âm, chủ yếu là huyện Lang Chánh; nguồn nước lấy từ sông Âm và sông Chu); Vùng 6 (Thượng nguồn sông Chu đến Bái Thượng, chủ yếu là huyện Thường Xuân; nguồn nước lấy từ thượng nguồn sông Chu cho đến đập Bái Thượng); Vùng 7 (Nam sông Chu, gồm các huyện: Triệu Sơn, Nông Cống, Đông Sơn, Thọ Xuân, Như Xuân, Quảng Xương, Như Thanh, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn; nguồn nước lấy từ hệ thống đập Bái Thượng, sông Yên, sông Bạng).\nb) Phân vùng tiêu úng\nChia thành 6 vùng, gồm: Vùng 1 (Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện vùng đồi núi cao: Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Cầm Thủy, Ngọc Lặc); Vùng 2 (Thượng nguồn sông Chu, gồm huyện Thường Xuân, một phần Như Xuân và huyện Lang Chánh); Vùng 3 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc); Vùng 4 (Bắc sông Mã, gồm toàn bộ huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc và một phần huyện Hà Trung, Hoằng Hóa, Vĩnh Lộc và thành phố Thanh Hóa); Vùng 5 (Đồng bằng Nam sông Mã - Bắc sông Chu, gồm huyện Yên Định, một phần các xã phía Bắc huyện Thọ Xuân và phía Bắc huyện Thiệu Hoá); Vùng 6 (Nam sông Chu, gồm một phân các huyện, thị xã Nghi Sơn, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quảng Xương, Triệu Sơn, Đông Sơn, thành phố Thanh Hoá, thành phố Sầm Sơn và phần còn lại của huyện Thọ Xuân và huyện Thiệu Hoá).\n8. Phương án phát triển mạng lưới cấp nước\na) Phân vùng cấp nước sinh hoạt\n- Cấp nước sinh hoạt nông thôn chia thành 2 vùng: Vùng thuộc các huyện miền núi; vùng thuộc các huyện đồng bằng và ven biển.\n- Cấp nước đô thị: Thực hiện theo quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã phê duyệt.\nb) Phương án phát triển các nhà máy nước liên huyện\n- Nhà máy nước Hàm Rồng tại phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và huyện Đông Sơn.\n- Nhà máy nước Mật Sơn tại phường Ngọc Trạo, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn.\n- Nhà máy nước Quảng Thịnh tại phường Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa và huyện Quảng Xương.\n- Nhà máy nước Thăng Thọ tại xã Thăng Thọ, huyện Nông Cống: Cấp nước cho khu vực huyện Nông Cống và thị xã Nghi Sơn.\n- Nhà máy nước Hoằng Vinh tại thị trấn Bút Sơn, huyện Hoằng Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa.\n- Nhà máy nước Triệu Sơn tại thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn: cấp nước cho khu vực huyện Triệu Sơn và huyện Nông Cống.\n- Nhà máy nước Núi Go (Tân Châu) tại xã Tân Châu, huyện Thiệu Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện Thiệu Hóa và huyện Đông Sơn.\n- Nhà máy nước sạch Nam Nga Sơn tại xã Nga Thắng, huyện Nga Sơn: Cấp nước cho 07 xã phía Nam huyện Nga Sơn và 02 xã thuộc huyện Hậu Lộc.\n- Nhà máy nước tại xã Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy : Cấp nước cho 02 xã huyện Cẩm Thủy và 01 xã huyện Yên Định.\n9. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải\na) Khu xử lý chất thải liên huyện gồm 03 khu: (1) Khu xử lý chất thải rắn tại xã Đông Nam, huyện Đông Sơn; (2) Khu xử lý chất thải rắn liên huyện tại xã Trường Lâm, thị xã Nghi Sơn; (3) Khu xử lý chất thải rắn liên huyện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.\nb) Toàn tỉnh bố trí 29 khu xử lý của từng huyện; trong đó, các huyện vùng đồng bằng, ven biển, miền núi thấp mỗi huyện 01 khu xử lý bằng công nghệ đốt hoặc công nghệ hỗn hợp (riêng huyện Yên Định có 02 khu xử lý); các huyện miền núi cao (Lang Chánh, Quan Hóa, Bá Thước, Quan Sơn, Mường Lát), mỗi huyện có 02 khu chôn lấp hợp vệ sinh.\n(Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo).\n10. Phương án phát triển hạ tầng xã hội\na) Phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao\n- Thiết chế văn hóa: Xây dựng mỗi huyện, thị xã, thành phố một thư viện đạt chuẩn; xây dựng 310 thư viện tuyến xã. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ cho Thư viện tỉnh, có khả năng hỗ trợ liên thông cho các thư viện cấp huyện, xã.\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Xây dựng 01 Cung văn hóa thiếu nhi; nhà Triển lãm văn học nghệ thuật cấp tỉnh; Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh; phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp huyện, 80% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể thao; 90% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa; 80% số thôn (riêng miền núi là 60%) có nhà văn hóa, khu thể thao, được đầu tư trang thiết bị theo tiêu chí, đúng quy định. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị: Di sản thế giới Thành Nhà Hồ; các di tích quốc gia đặc biệt: Lam Kinh, Hang Con Moong và vùng phụ cận, Bà Triệu; khu di tích lịch sử văn hóa: Hàm Rồng, Lăng Miếu Triệu Tường, Phủ Trịnh,...\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa cấp tỉnh như: Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Công viên văn hóa xứ Thanh. Đầu tư các công trình thiết chế văn hóa tổng hợp đa chức năng tại các huyện, thị xã và khu đô thị, nâng cấp các trung tâm văn hóa huyện. Xây dựng thiết chế văn hóa xã, thôn, bản gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2030, 100% các huyện đồng bằng, ven biển và 80% các huyện miền núi có nhà văn hóa thôn. Đầu tư xây dựng các công trình thiết chế ván hóa tổng hợp có 1 đến 3 chức năng (rạp, cụm rạp chiếu phim; rạp hát, nhà triển lãm) tại thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, đô thị Nghi Sơn, đô thị Ngọc Lặc, khu công nghiệp công nghệ cao gắn với đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.\nĐầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho công nhân tại các khu công nghiệp/cụm công nghiệp/khu kinh tế; trung tâm văn hóa - thể thao cho cộng đồng tại khu vực miền núi phía Tây.\nQuy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, thiết chế văn hóa, thể thao quy mô cấp vùng (05 trung tâm vùng liên huyện của tỉnh).\nPhát triển 13 sân Golf gắn với phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.\n- Thiết chế thể thao\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thành dự án Trung tâm đào tạo bóng đá Thanh Hóa; xây dựng Sân vận động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng một số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và 3 Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 02/03 công trình thể dục thể thao cơ bản (gồm sân vận động, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi) và các công trình thể thao khác.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Hoàn thành Sân vận động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng Trung tâm đào tạo vận động viên Thanh Hóa (quy mô Bắc Miền Trung); tiếp tục xây dựng một số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và các Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có đầy đủ 03/03 công trình thể dục thể thao cơ bản và các công trình thể thao khác.\nb) Hạ tầng khoa học và công nghệ: Tập trung xây dựng Trường Đại học Hồng Đức; Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thành các trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của khu vực Miền Trung. Khuyến khích phát triển các Phân hiệu Đại học trên địa bàn tỉnh, các cơ sở nghiên cứu ngoài công lập đầu tư và nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng cho kinh tế số phát triển.\nc) Hạ tầng giáo dục và đào tạo: Đầu tư, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng mạng lưới trường học, phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có 95% trường tiểu học, 87% trường trung học cơ sở và 70% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Toàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 có 2.090 trường học, gồm: 771 trường mầm non, 585 trường tiểu học, 98 trường tiểu học và trung học cơ sở, 530 trường trung học cơ sở, 88 trường trung học phổ thông, 10 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, 8 trường tiểu học - trung học cơ sở - trung học phổ thông.\nỔn định cơ sở giáo dục đại học hiện có, gồm 03 trường đại học trực thuộc tỉnh và 02 phân hiệu của các trường đại học. Khuyến khích xã hội hóa phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo.\nd) Hạ tầng y tế: Hiện đại hóa 13 Bệnh viện tuyến tỉnh. Nâng cấp, mở rộng 03 Bệnh viện đa khoa các huyện Hà Trung, Quan Hóa, Thọ Xuân (đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực) thành 03 Bệnh viện đa khoa khu vực. Thành lập thêm một số Trung tâm chuyên sâu như Trung tâm Thận lọc máu, Trung tâm cấp cứu trước viện, Trung tâm tế bào gốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Thành lập mới Bệnh viện Phân hiệu Đại học Y Hà Nội; đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi Trung ương cơ sở Thanh Hóa theo hình thức xã hội hóa, tiến tới hình thành trung tâm y tế tại Thanh Hóa.\nĐến năm 2025, hoàn chỉnh việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng các Trung tâm y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố. Duy trì đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện. Tiếp tục đầu tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp các bệnh viện đa khoa đạt các tiêu chí bệnh viện hạng II, đảm bảo 100% bệnh viện tuyến huyện và các Phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn được đầu tư trang thiết bị y tế theo chuẩn của Bộ Y tế. Nâng cao năng lực cho hoạt động y tế dự phòng, bảo đảm phòng chống dịch bệnh trong tình hình mới.\nđ) Hạ tầng lao động, việc làm, người có công và xã hội:\n- Hạ tầng giáo dục nghề nghiệp: Đến năm 2025, toàn tỉnh có 57 cơ sở (gồm: 12 trường cao đẳng, 16 trường trung cấp và 29 trung tâm giáo dục nghề nghiệp). Đến năm 2030 có 56 cơ sở (gồm: 16 trường cao đẳng, 12 trường trung cấp và 28 trung tâm giáo dục nghề nghiệp).\n(Chi tiết tại Phụ lục IX kèm theo).\n- Hạ tầng các cơ sở trợ giúp xã hội:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025, đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô hoạt động của 4 cơ sở trợ giúp xã hội công lập hiện có; giai đoạn 2026 - 2030, phát triển mới 6 cơ sở trợ giúp xã hội công lập.\n+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất 02 cơ sở cai nghiện ma túy hiện có, gồm: Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tại xã Hoằng Giang, huyện Nông Cống; Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 tại xã Xuân Phú, huyện Quan Hóa.\n+ Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia được duyệt.\n+ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thanh Hóa: Giữ nguyên vị trí tại phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm.\nIV. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ\n1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện: Quy hoạch phân vùng không gian liên huyện của tỉnh thành 5 vùng, gồm:\na) Vùng 1, liên huyện trung tâm, gồm: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa.\nb) Vùng 2, gồm: Các huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Thường Xuân.\nc) Vùng 3, gồm: Thị xã Bỉm Sơn và các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Thạch Thành, Vĩnh Lộc.\nd) Vùng 4, gồm: Thị xã Nghi Sơn và các huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống.\nđ) Vùng 5, gồm: Các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát.\n2. Phương án phát triển:\na) Các trung tâm kinh tế động lực: Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực theo thứ tự ưu tiên như sau:\n- Trung tâm động lực phía Nam (khu kinh tế Nghi Sơn): Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị, công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước; một khu vực phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp cơ bản, công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo, dịch vụ gắn với khai thác hiệu quả cảng biển Nghi Sơn.\n- Trung tâm động lực thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển du lịch biển, du lịch văn hóa, đưa đô thị du lịch Sầm Sơn thành một trong những trọng điểm du lịch biển của cả nước.\n- Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển khu vực Lam Sơn - Sao Vàng trở thành vùng kinh tế động lực mới của tỉnh gắn với Cảng hàng không Thọ Xuân và Khu công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; phát triển du lịch di sản gắn với Khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn.\n- Trung tâm động lực phía Bắc (Bỉm Sơn - Thạch Thành): Phát triển khu vực Bỉm Sơn, Thạch Thành trở thành trung tâm kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh gắn với khu công nghiệp Bỉm Sơn.\nb) Các hành lang kinh tế: Phát triển theo thứ tự ưu tiên như sau:\n- Hành lang kinh tế ven biển: Là hành lang kết nối Thanh Hóa với các tỉnh, thành phố ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An qua tuyến đường bộ ven biển và quốc lộ 10.\n- Hành lang kinh tế Bắc Nam: Là trục trung tâm của tỉnh theo hướng Bắc Nam, giữ vai trò liên kết chính giữa Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, thông qua tuyến đường quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam.\n- Hành lang kinh tế trung tâm: Là trục trung tâm của cả tỉnh theo hướng Đông - Tây; giữ vai trò chủ đạo trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế, đô thị và dịch vụ của cả tỉnh. Kết nối thành phố Sầm Sơn - thành phố Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ thành phố Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân.\n- Hành lang kinh tế quốc tế: Là tuyến hành lang kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi khu kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo.\n- Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh (Xa lộ nông nghiệp): Là trục kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An; đặc biệt là các huyện khu vực trung du và miền núi của tỉnh.\n- Hành lang kinh tế Đông Bắc: Là tuyến hành lang kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua quốc lộ 217B, quốc lộ 217 và đường Hồ Chí Minh.\n3. Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn\na) Sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Đến năm 2030, quy hoạch, sắp xếp, bố trí 100% hộ dân đang sinh sống trong vùng ảnh hưởng bởi thiên tai và những hộ dân sống rải rác, dân di cư tự do trên địa bàn các huyện miền núi. Rà soát, bố trí các quỹ đất để giao đất cho các hộ chưa có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất và các hộ không có đất ở, thiếu đất ở.\nb) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm dưới tán rừng theo hướng an toàn, bền vững, giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung; phát triển nuôi cá lồng trên các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.\nHuy động đa dạng các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin và các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân.\nc) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.\n4. Phương án tổ chức hệ thống đô thị, tổ chức lãnh thổ nông thôn\na) Phương án phát triển đô thị\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 47 đô thị các loại; trong đó, 01 thành phố là đô thị loại I (Đô thị Thanh Hóa: sáp nhập huyện Đông Sơn vào Thanh Hóa); 02 đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thị xã Bỉm Sơn); 01 đô thị loại IV (thị xã Nghi Sơn); 43 đô thị loại V.\n- Đến năm 2030, toàn tỉnh có 47 đô thị; trong đó, 01 thành phố là đô thị loại 1 (Đô thị Thanh Hóa); 02 đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thành phố Nghi Sơn); 04 đô thị loại IV (huyện Hà Trung sáp nhập vào thị xã Bỉm Sơn; thành lập mới 03 thị xã gồm: Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Quảng Xương); 40 đô thị loại V.\n(Chi tiết tại Phụ lục X kèm theo).\nb) Phương án tổ chức lãnh thổ nông thôn\nTổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa của tỉnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Việc sắp xếp, bố trí không gian phát triển nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, nâng cấp mô hình làng, xã, bản, tạo thuận lợi trong sản xuất và có tính lâu dài, tránh các vùng có nguy cơ sạt lở cao, vùng thường xảy ra lũ ống, lũ quét.\n5. Phương án tổ chức không gian phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp\na) Khu kinh tế: Tập trung phát triển khu kinh tế Nghi Sơn theo Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước. Giai đoạn sau năm 2030, phát triển cửa khẩu quốc tế Na Mèo thành khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo.\nb) Các khu công nghiệp\n- Tiếp tục thực hiện 8 khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt với tổng diện tích 1.424,2 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp Lễ Môn; (2) Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc Ga; (3) Khu công nghiệp Bỉm Sơn; (4) Khu công nghiệp - đô thị Hoàng Long; (5) Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; (6) Khu công nghiệp Thạch Quảng, huyện Thạch Thành; (7) Khu công nghiệp Ngọc Lặc; (8) Khu công nghiệp Bãi Trành, huyện Như Xuân.\n- Phát triển mới 9 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.281,5 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa; (2) Khu công nghiệp Phú Quý, huyện Hoằng Hóa; (3) Khu công nghiệp Bắc Hoằng Hóa, huyện Hoằng Hóa; (4). Khu công nghiệp Hà Long, huyện Hà Trung; (5) Khu công nghiệp Lưu Bình, huyện Quảng Xương; (6) Khu công nghiệp Tượng Lĩnh, huyện Nông Cống; (7) Khu công nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa; (8) Khu công nghiệp Nga Tân, huyện Nga Sơn; (9) Khu công nghiệp Đa Lộc, huyện Hậu Lộc.\nSau năm 2030 phát triển mới thêm 02 khu công nghiệp với diện tích 872 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp Phong Ninh, huyện Yên Định; (2) Khu công nghiệp Hà Lĩnh, huyện Hà Trung.\n(Chi tiết tại Phụ lục XI kèm theo).\nc) Phương án phát triển cụm công nghiệp: Đến năm 2030, toàn tỉnh có 115 cụm công nghiệp với tổng diện tích 5.267,25 ha. Giai đoạn sau năm 2030, gồm 126 cụm công nghiệp với tổng diện tích 5.893,65 ha.\n(Chi tiết tại Phụ lục XII kèm theo).\n6. Phương án tổ chức không gian phát triển thương mại, dịch vụ\nPhát triển các trung tâm thương mại tại khu vực đô thị, thị trấn, trung tâm xã, trên cơ sở đảm bảo phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, nông thôn. Phát triển dịch vụ logistics tại khu kinh tế Nghi Sơn, khu vực phía Tây thành phố Thanh Hoá, khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Phát triển các khu du lịch nghi dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.\n7. Phân bố không gian phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản\na) Các vùng sản xuất nông nghiệp\n- Vùng sản xuất lúa tập trung: Tập trung phát triển vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao tại các huyện Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Nông Cống, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Nga Sơn. Vùng sản xuất lúa giống tại các huyện Yên Định, Thọ Xuân, Nông Cống, Hoằng Hóa, Thiệu Hóa.\n- Các vùng nguyên liệu cây công nghiệp: Mía thâm canh tập trung chủ yếu ở các huyện Thạch Thành, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Bá Thước, Thường Xuân, Như Thanh, Như Xuân, Lang Chánh, Yên Định, Nông Cống, Triệu Sơn. Vùng nguyên liệu sắn tại các huyện Như Xuân, Ngọc Lặc, Quan Hóa, Lang Chánh, Quan Sơn, Thường Xuân, Bá Thước, Mường Lát, Thọ Xuân, Như Thanh, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, Hà Trung. Vùng nguyên liệu cây gai xanh tại các huyện Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Quan Sơn, Triệu Sơn, Quan Hóa, Bá Thước, Hà Trung, Hoằng Hóa...\n- Vùng trồng cây ăn quả bố trí tập trung ở một số huyện như Triệu Sơn, Như Thanh, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân...\nb) Phát triển các vùng chăn nuôi tập trung\n- Vùng chăn nuôi lợn hướng nạc: Tập trung tại các huyện Nga Sơn, Hà Trung, Như Thanh, Hậu Lộc, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, thị xã Nghi Sơn...\n- Vùng chăn nuôi bò sữa: Tập trung tại các huyện Yên Định, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Nông Cống, Như Thanh, Triệu Sơn, Như Xuân...\n- Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao: Tập trung ở các huyện Bá Thước, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Như Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Thạch Thành, Triệu Sơn và tiến tới phát triển ở hầu hết các huyện trung du, miền núi và một số huyện đồng bằng.\nc) Phát triển vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung\n- Phát triển rừng gỗ lớn: Tập trung chủ yếu tại các huyện Mường Lát, Thường Xuân, Quan Sơn, Như Xuân, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc.\n- Vùng khai thác dược liệu dưới tán rừng: Tập trung tại các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân.\n- Vùng sản xuất cây dược liệu: Phân bố chủ yếu tại các huyện Thường Xuân, Triệu Sơn, Thạch Thành.\n8. Bố trí không gian đảm bảo quốc phòng an ninh\nBố trí các khu quân sự, các điểm đặc biệt ưu tiên cho quốc phòng, các điểm có tầm quan trọng cao ưu tiên cho quốc phòng và đất an ninh để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh.\nV. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU\n1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học\na) Phân vùng môi trường: Theo 03 vùng chính, gồm:\n- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: (1) Vùng lõi các di sản thiên nhiên (Vườn Quốc gia Bến En, một phần Vườn Quốc gia Cúc Phương trên địa phận Thanh Hóa; khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan Đến Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn Loài và sinh cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng) và các khu bảo tồn thiên nhiên khác); (2) Khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng, Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa; (3) Khu vực cấp nước sinh hoạt được quy định trong phân vùng chức năng tài nguyên nước của tỉnh Thanh Hóa; (4) Khu dân cư tập trung ở đô thị: 30 phường thành phố Thanh Hóa, khu vực 8 phường thuộc thành phố Sầm Sơn và 6 phường thuộc thị xã Bỉm Sơn; (5) Khu vực bảo tồn di sản văn hóa và di tích lịch sử.\n- Vùng hạn chế phát thải: (1) Vùng đệm các khu bảo tồn; (2) Vùng ngoại thành thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, các khu vực đô thị loại V trở lên được quy hoạch; trừ các đô thị này được định hướng là khu đô thị phát triển công nghiệp và thuộc khu kinh tế Nghi Sơn mở rộng; (3) Khu vực phát triển du lịch; (4) Khu vực rừng ngập mặn, rừng tự nhiên trên núi đá vôi và rừng tự nhiên trên núi đất; (5) Hành lang bảo vệ tài nguyên nước khu vực thượng lưu các hệ thống sông lớn (khu vực bảo vệ nguồn nước để cấp nước sinh hoạt).\n- Vùng môi trường khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh không thuộc danh mục liệt kê tại mục trên.\n(Chi tiết tại Phụ lục XIII kèm theo).\nb) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n- Bảo đảm các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của tỉnh; xây dựng và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.\n- Hoàn thiện quy hoạch và đưa vào hoạt động hệ thống các khu bảo tồn hiện có gồm: Vườn Quốc gia Bến En, một phần Vườn Quốc gia Cúc Phương trên địa phận Thanh Hóa; các khu bảo tồn cấp tỉnh gồm khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan: Đền Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn loài và sinh cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng).\n- Phát triển và nâng cấp hệ thống Vườn thực vật, trạm cứu hộ tại Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên: Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên và quy hoạch 01 khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng; Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa và tại Vườn Quốc gia, khu bảo tồn Pù Luông, Pù Hu và Xuân Liên.\n- Thành lập và đưa vào hoạt động 04 hành lang đa dạng sinh học kết nối giữa các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Vườn Quốc gia Cúc Phương; Pù Luông - Hang Kia - Pà Cò; Xuân Liên - Pù Hoạt và hành lang kết nối hai phân khu của khu bảo tồn Pù Luông.\nc) Phương án quan trắc môi trường\n- Môi trường nước:\n+ Nước mặt: Duy trì 47 vị trí quan trắc hiện có trên các sông; 07 vị trí quan trắc trên hồ. Đến năm 2030, bổ sung thêm 07 vị trí quan trắc trên sông (khu vực đầu nguồn và khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm).\n+ Nước dưới đất: Duy trì 32 vị trí quan trắc hiện có theo 04 khu vực. Đến năm 2030, bổ sung thêm 10 vị trí quan trắc tại các khu vực trọng điểm (các khu công nghiệp; khu chăn nuôi tập trung tại huyện Yên Định, Như Xuân, Hậu Lộc; khu du lịch Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa, xã đảo Nghi Sơn).\n+ Nước biển ven bờ: Duy trì 03 vị trí quan trắc hiện có dọc bờ biển. Đến năm 2030, bổ sung 05 vị trí quan trắc tại các cửa sông (Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Ghép); xây dựng 03 trạm quan trắc tự động nước biển ven bờ (cảng nước sâu khu kinh tế Nghi Sơn, Lạch Hới, thành phố Sầm Sơn, Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn).\n+ Nước biển ngoài khơi: Duy trì 07 vị trí quan trắc hiện có.\n- Môi trường đất: Duy trì 30 vị trí quan trắc hiện có theo 03 vùng đất. Đến năm 2030, bổ sung 03 vị trí (ảnh hưởng do khai thác khoáng sản; rừng trồng cây công nghiệp và vùng có nguy cơ gây ô nhiễm tổng hợp như các khu công nghiệp).\n- Môi trường không khí - tiếng ồn: Duy trì 50 vị trí quan trắc hiện có. Đến năm 2030, bổ sung 14 vị trí quan trắc tại các nút giao thông lớn, xây dựng 02 trạm quan trắc tự động khí thải tại nút giao thông trên quốc lộ 1A địa phận thành phố Thanh Hóa và thị xã Nghi Sơn; 08 vị trí quan trắc khu dân cư cạnh khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, xây dựng 01 trạm quan trắc tự động khí thải tại khu kinh tế Nghi Sơn; 20 vị trí quan trắc khu dân cư tại trung tâm thành phố Sầm Sơn, thị trấn các huyện còn lại, xây dựng 02 trạm quan trắc tự động khí thải tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn.\n- Đa dạng sinh học:\n+ Hệ sinh thái thủy vực: Duy trì 20 vị trí quan trắc hiện có trên hệ thống, hồ. Đến năm 2030, bổ sung 13 vị trí quan trắc tại đảo hòn Mê và các hồ thủy điện.\n+ Hệ sinh thái rừng: Duy trì 5 vị trí quan trắc hiện có tại rừng ngập mặn Nga Tân, khu bảo tồn Pù Hu, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, khu bảo tồn Xuân Liên. Đến năm 2030, bổ sung 03 vị trí quan trắc hệ sinh thái rừng tại khu bảo tồn loài - sinh cảnh Sến Tam Quy, Vườn quốc gia Cúc Phương, khu bảo tồn loài - sinh cảnh Nam Động.\nd) Định hướng bảo vệ và phát triển rừng\n- Rừng đặc dụng: Tập trung quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững diện tích rừng đặc dụng hiện có theo hướng bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái rừng nguyên sinh và rừng giàu; nâng cao chất lượng và đa dạng sinh học đối với các diện tích rừng nghèo, rừng trung bình. Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng ở những khu vực đất trống; quy hoạch hệ thống bảo tồn thiên nhiên để quản lý và bảo tồn có hiệu quả các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài sinh vật, nguồn gen.\n- Rừng phòng hộ: Ổn định diện tích rừng phòng hộ hiện có, đến năm 2030 rà soát, điều chỉnh rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn sóng, lấn biển và phòng hộ bảo vệ môi trường. Tập trung xây dựng dự án đầu tư bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, các dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ở vùng ven biển thích ứng biến đổi khí hậu.\n- Rừng sản xuất: Chú trọng xây dựng hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung thâm canh trồng rừng gỗ lớn, năng suất cao phục vụ chế biến và xuất khẩu; thực hiện, khai thác quản lý hiệu quả các nguồn lợi rừng; hỗ trợ các doanh nghiệp và chủ rừng hình thành các chuỗi trong sản xuất lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp lâm sinh để cải tạo phục hồi rừng. Đẩy mạnh trồng mới và trồng lại rừng. Nâng cao năng suất khai thác các loại gỗ, tre luồng, nứa vầu.\n2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên\na) Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản: Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực bảo tồn địa chất; khu vực đất do tôn giáo sử dụng; khu vực đất thuộc dự án giao thông; khu vực đất thuộc hành lang an toàn xăng dầu, khí; khu vực đất quy hoạch bãi biển, bờ biển có khả năng khai thác du lịch; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh.\nb) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại tài nguyên khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác\n- Tích hợp 200 mỏ (187 mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường và 13 mỏ khoáng sản phân tán nhỏ lẻ được Bộ Tài nguyên và Môi trường phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, cấp phép).\n- Tích hợp 124 mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường (gồm 116 vị trí mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng; 08 khu vực các tuyến sông cần nạo vét) và 100 vị trí bãi tập kết cát.\n- Tích hợp 233 mỏ đất làm vật liệu xây dựng (gồm: 60 mỏ sét làm gạch; 17 mỏ đất làm vật liệu đắp đê; 156 mỏ đất san lấp).\n(Chi tiết tại Phụ lục XIV kèm theo).\n3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra\na) Phân vùng chức năng của nguồn nước: Các nguồn nước phân thành 7 vùng chức năng như sau (phù hợp với quy hoạch thủy lợi tỉnh Thanh Hóa): Vùng I (Thượng nguồn sông Mã); Vùng II (Lưu vực sông Bưởi); Vùng III (Bắc sông Mã); Vùng IV (Nam sông Mã - Bắc sông Chu); Vùng V (Lưu vực sông Âm); Vùng VI (Thượng sông Chu đến Bái Thượng); Vùng VII (Nam sông Chu).\nb) Phân bổ tài nguyên nước: Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo thứ tự, đảm bảo: (1) Đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng và chất lượng; (2) Dòng chảy tối thiểu cho môi trường để duy trì hệ sinh thái thủy sinh trên các sông chính của từng khu dùng nước; (3) Yêu cầu nước cho phát triển công nghiệp, ưu tiên các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp đóng góp giá trị kinh tế lớn cho tỉnh; (4) Cung cấp nước cho ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.\nc) Bảo vệ tài nguyên nước: Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm, xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước; duy trì, bảo vệ chất lượng nước tại các đoạn sông chưa bị ô nhiễm; phục hồi, bảo vệ nguồn sinh thủy và các nguồn nước có giá trị bảo tồn; kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất, hạn chế khai thác các tầng chứa nước có nguy cơ xâm nhập mặn, lượng khai thác không vượt qua ngưỡng giới hạn trữ lượng tiềm năng; kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm; tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.\nd) Phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra: Xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng lưới quan trắc đối với nguồn nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ; tăng cường diện tích trồng rừng, đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và nâng cao chất lượng rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo dự báo, các công trình phòng, chống lũ quét, lũ lụt ở vùng thượng lưu, hạ lưu các sông, các công trình phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; chú trọng xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp; lập kế hoạch quản lý rủi ro, kế hoạch phòng chống giảm nhẹ lũ quét, lũ lụt gây ra.\n4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu\na) Phân vùng rủi ro thiên tai:\n- Khu vực ven biển chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng do bão: Có 49 xã, phường thuộc 6 huyện, thị xã, thành phố ven biển.\n- Khu vực miền núi thường xảy ra các loại hình thiên tai lũ ống, lũ quét, sạt lở đất: Có 17 huyện (trong đó có 11 huyện miền núi).\n- Khu vực dân cư sinh sống ở bãi sông (trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố có đê) chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ, sạt lở bờ sông.\n- Khu vực dân cư sinh sống ven sông (nơi không có đê) có nguy cơ ngập lụt khi có lũ: Tập trung chủ yếu ở vùng thượng lưu sông Mã (các huyện Bá Thước, Lang Chánh, Quan Hoá), thượng lưu sông Chu (huyện Thọ Xuân), dọc triền sông Lò, sông Luồng thuộc huyện Quan Sơn.\n- Khu vực dân cư sinh sống ở vùng trũng thấp có nguy cơ ngập lụt khi có mưa lớn: Tập trung chủ yếu ở các lưu vực sông Yên, sông Bạng thuộc thị xã Nghi Sơn, sông Lèn thuộc huyện Hậu Lộc, sông Mã thuộc huyện Bá Thước, sông Mực thuộc huyện Như Thanh.\nb) Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, cứu trợ cho các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, lũ lụt trên địa bàn tỉnh; ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa phòng, chống thiên tai, nhất là trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro thiên tai.\n- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về rủi ro, thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, trọng tâm là Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; có cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho người làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.\n- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của kết cấu hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, hồ chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, hạn chế việc san lập ao, hồ, hệ thống thoát nước nội bộ trong đô thị và khu vực nông thôn. Đầu tư thiết bị bảo đảm việc tiếp nhận, xử lý thông tin về rủi ro, thiên tai; đầu tư hiện đại hóa hệ thống quan trắc, đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai.\n- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng vùng, miền bảo đảm truyền tải thông tin dự báo, cảnh báo các rủi ro, thiên tai được kịp thời, có độ chính xác cao; phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong nhà trường, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng phòng, chống rủi ro, thiên tai phù hợp với từng vùng, miền.\n- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp các dịch vụ liên quan đến khí tượng, thủy văn và phòng chống thiên tai; sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính được tài trợ bên ngoài cho tỉnh.\n- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong quan trắc, theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành và ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, giám sát, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu theo thời gian thực, ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai.\n- Hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai với các địa phương, đặc biệt là các tỉnh lân cận. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.\nc) Phương án phòng chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai\n- Hệ thống sông Mã: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; bổ sung xây dựng mới đê hữu sông Mã đoạn từ Quý Lộc - Yên Lâm, đê tả sông Lèn xã Nga Bạch và đê Đông sông Cung. Điều chỉnh xây dựng mới tuyến đê tả sông Mã thay thế cho tuyến đê tả sông Mã hiện có từ K60+150-K65; xây dựng mới đê tả, hữu sông Càn qua khu vực Hoàng Cương (xã Nga Thiện và xã Nga Điền, huyện Nga Sơn).\n- Hệ thống sông Yên, sông Bạng: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; bổ sung xây dựng mới các tuyến đê tả sông Thị Long, huyện Nông Cống; tả, hữu sông Tuần Cung để dẫn lũ ra sông Bạng; tuyến đê suối Bột Dột, Khe Lườn, Cầu Ban - Thăng Bình phục vụ tiêu úng và chống lũ cho vùng III, huyện Nông Cống.\n- Hệ thống đê biển: Giữ nguyên các tuyến đê biển hiện có; bổ sung xây dựng mới các tuyến đê: Đê biển Nga Sơn giai đoạn II; đê, kè biển xã Quảng Thái, huyện Quảng Xương; điều chỉnh xây dựng mới tuyến đê, kè biển xã Hoằng Trường thay thế cho tuyến đê biển xã Hoằng Trường hiện có. Ngoài ra, xây dựng tuyến đường giao thông ven biển từ khu vực Cảng Cá (cửa Hới) đi dọc bờ biển về hướng Bắc đến đấu nối với đê biển Hoằng Phụ hiện có.\nVI. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ, KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI\n1. Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất\nĐến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên 1.111.471,36 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 894.325,36 ha; đất phi nông là 202.990,00 ha; đất chưa sử dụng là 14.156,00 ha.\n2. Phương án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ 2021 - 2030\nThực hiện thu hồi 27.240,04 ha đất nông nghiệp, 4.288,24 ha đất phi nông nghiệp để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển mục đích sử dụng 30.964,10 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 14.626,59 ha; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp 1.191,14 ha. Tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích nông nghiệp là 8.327,13 ha; tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích phi nông nghiệp là 1.176,44 ha.\n(Chi tiết tại Phụ lục XV kèm theo).\nVII. DANH MỤC DỰ ÁN CỦA TỈNH VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN\n(Chi tiết tại Phụ lục XVI kèm theo).\nVIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH\n1. Các giải pháp huy động vốn\nSử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình trọng điểm, có tính đột phá và sức lan tỏa, các công trình cấp bách. Khai thác có hiệu quả các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Xã hội hóa, đa dạng các hình thức đầu tư nhằm huy động, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); tổ chức thực hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI). Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành cấp tỉnh.\n2. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển\nThực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi do Trung ương ban hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng thông thoáng, đúng quy định, hấp dẫn các nhà đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác. Xây dựng các chương trình hợp tác song phương và đa phương; đề xuất xây dựng chương trình hợp tác giữa các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) và vùng Bắc Trung Bộ.\n3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực\nNâng cao năng lực đào tạo cho các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển đào tạo, dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo, dạy nghề; áp dụng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo của tỉnh với các cơ sở trong và ngoài nước trong đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành, các nghề trọng điểm.\n4. Giải pháp về bảo vệ môi trường\nTăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản. Tăng chi ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, tập trung giải quyết vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ bảo vệ môi trường; tăng cường tìm kiếm, vận động các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ cho các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường.\n5. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo\nPhát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng hiện đại, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, thiết bị Thanh Hóa. Đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ Thanh Hóa. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp về khoa học và công nghệ\nPhối hợp, liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực hiện một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột phá. Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, kết nối và sử dụng dịch vụ ở các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước, nước ngoài hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.\n6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn\nKịp thời công bố, công khai, kế hoạch triển khai thực hiện các quy hoạch. Rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch. Xây dựng lộ trình thích hợp để mở rộng ranh giới các đô thị, nâng hạng đô thị, sau khi đã tiến hành xây dựng, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị tại các khu ở nông thôn giáp cận với ranh giới đô thị. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính tích hợp. Thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất; tiếp tục hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.\nIX. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH\nChi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Phụ lục XVII."
] | [
"Điều 4 Quyết định 153/2007/QĐ-TTg giao dự toán thu chi năm 2007 bảo hiểm xã hội Việt Nam\nBộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu, chi năm 2007 được giao theo đúng quy định hiện hành",
"Điều 1 Quyết định 153/1998/QĐ-TTg thành lập Ban quản lý khu công nghiệp Khánh Hoà\nThành lập Ban quản lý các khu công nghiệp Khánh Hoà để quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà\nBan quản lý các khu công nghiệp Khánh Hoà thực hiện các nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 27 Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.\nBan quản lý các khu công nghiệp Khánh hoà có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu hình Quốc huy, có biên chế và kinh phí hoạt động do Ngân sách nhà nước cấp.",
"Điều 1 Quyết định 1318/QĐ-UBND 2022 phê duyệt Đề án Phát triển vật liệu xây dựng Vĩnh Phúc\nPhê duyệt Đề án Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050 với các nội dung sau:\n1. Quan điểm phát triển\n- Phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phải phù hợp với Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc và các quy hoạch khác có liên quan;\n- Đầu tư phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của thị trường và các quy hoạch, đề án, kế hoạch được duyệt; không đầu tư các dự án sản xuất VLXD ở các vùng ảnh hưởng đến khu bảo tồn, di sản văn hóa, phát triển du lịch, an ninh quốc phòng.\n- Tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới trong sản xuất VLXD;\n- Sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính; gắn sản xuất VLXD với tái chế, tái sử dụng các chất thải công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường;\n- Đẩy mạnh sản xuất các chủng loại VLXD có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm VLXD trên thị trường trong nước và quốc tế.\n- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất VLXD; phát triển cơ khí chế tạo cho công nghiệp VLXD.\n2. Mục tiêu phát triển\n2.1. Mục tiêu tổng quát:\n- Tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm VLXD có thể mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản xuất đa dạng các sản phẩm VLXD mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất VLXD để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội tỉnh, trong khu vực và xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của ngành VLXD trong nền kinh tế.\n- Phát triển VLXD đảm bảo nguồn vật liệu cho xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, khu vực đồng thời kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất khẩu VLXD.\n- Loại bỏ công nghệ sản xuất VLXD lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.\n2.2. Mục tiêu cụ thể: Các mục tiêu cụ thể về đầu tư, công nghệ, khai thác, sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, sản phẩm và xuất khẩu của từng loại VLXD cho từng giai đoạn phát triển tại Phụ biểu kèm theo.",
"Điều 1 Quyết định 1677/QĐ-UBND dự toán kinh phí lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp Thanh Hóa 2016\nPhê duyệt Đề cương nhiệm vụ và Dự toán kinh phí lập Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:\nI. Tên dự án: Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.\nII. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Công Thương tỉnh Thanh Hóa.\nIII. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch:\n- Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;\n- Thời kỳ quy hoạch: Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.\nIV. Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch nghiên cứu các cụm công nghiệp hiện có và các khu vực đang dần hình thành cụm công nghiệp; các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.\nV. Mục tiêu, nhiệm vụ:\n1. Mục tiêu\nQuy hoạch phát triển cụm công nghiệp nhằm cụ thể hóa các mục tiêu của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch điều chỉnh phát triển Công nghiệp và Thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đẩy mạnh phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo môi trường thu hút đầu tư của tỉnh.\n2. Nhiệm vụ\n- Phân tích, đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp đã được quy hoạch và thành lập trên địa bàn, bao gồm:\n+ Đánh giá vị trí, vai trò của các cụm công nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành công nghiệp ở địa phương;\n+ Phân tích đánh giá những mặt đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong việc đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp;\n- Dự báo các yếu tố tác động đến nhu cầu phát triển cụm công nghiệp, khả năng thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp và nhu cầu thuê đất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn;\n- Định hướng phân bố và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm: xác định tên, địa điểm, dự kiến quy mô diện tích, khả năng bố trí đất đai (trên nguyên tắc không sử dụng đất đã được quy hoạch để trồng lúa), tính chất ngành nghề và các điều kiện kết nối hạ tầng bên ngoài của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch;\n- Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách và đề xuất phương án tổ chức thực hiện;\n- Đánh giá tác động môi trường chiến lược;\n- Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch;\n- Lấy ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học.\nVI. Phương pháp nghiên cứu:\n- Phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích thống kê, tổng hợp so sánh;\n- Phương pháp phân tích tình hình địa phương kết hợp với thăm quan học tập một số tỉnh bạn;\n- Phương pháp chuyên gia;\n- Tính pháp lý trong hệ thống số liệu nghiên cứu.\nVII. Nội dung chính của thuyết minh báo cáo tổng hợp:\nPHẦN MỞ ĐẦU\nI. Sự cần thiết lập quy hoạch\nII. Căn cứ lập quy hoạch\nIII. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch\nIV. Đối tượng nghiên cứu\nV. Mục tiêu quy hoạch\nPHẦN THỨ NHẤT\nKhái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015\nI. Đánh giá các yếu tố điều kiện tự nhiên và nguồn nhân lực\nPhân tích các yếu tố, nguồn lực phát triển có tác động tới sự phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đánh giá các yếu tố tiềm năng, thuận lợi cũng như khó khăn ảnh hưởng tới sự phát triển cụm công nghiệp của tỉnh\n1. Vị trí địa lý;\n2. Phân tích, đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên;\n3. Phân tích, đánh giá các loại tài nguyên khoáng sản và sự phân bố;\n4. Phân tích, đánh giá nguồn nhân lực cho phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.\nII. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015\n1. Về kinh tế: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu nhập bình quân/người; giá trị xuất khẩu; huy động vốn đầu tư,...\n2. Về văn hóa - xã hội: Phân tích, đánh giá kết quả đạt được chủ yếu trên các mặt: Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế và an sinh xã hội, lao động và việc làm...\n3. Hạ tầng kinh tế: Hiện trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng có tác động đến sự phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.\nIII. Khái quát tình hình phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015\n1. Khái quát tình hình phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp\n- Số cơ sở sản xuất công nghiệp;\n- Số lao động trong ngành công nghiệp;\n- Giá trị sản xuất, giá trị xuất khẩu, tỷ trọng so với toàn tỉnh;\n- Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp;\n- Thực trạng phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp.\n2. Đánh giá chung\nIV. Đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tác động đến phát triển cụm công nghiệp (thuận lợi, khó khăn).\nPHẦN THỨ HAI\nThực trạng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015\nI. Hiện trạng phân bố và phát triển cụm công nghiệp\n1. Công tác quy hoạch\nTổng số cụm công nghiệp được quy hoạch, diện tích đất quy hoạch, trong đó: số cụm công nghiệp đã lập quy hoạch chi tiết; cụm công nghiệp đang lập quy hoạch chi tiết; cụm công nghiệp chưa lập quy hoạch chi tiết; phân theo vùng miền trên địa bàn tỉnh: Vùng đồng bằng, vùng ven biển, vùng miền núi.\n2. Thực trạng về phát triển cụm công nghiệp\n- Số cụm công nghiệp đã có các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh và số cụm công nghiệp chưa có các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, diện tích, tỷ trọng (%) so với quy hoạch được duyệt; tỷ lệ lấp đầy (%) cụm công nghiệp;\n- Số dự án đăng ký vào cụm công nghiệp, trong đó: số dự án đi vào hoạt động, số dự án đang đầu tư xây dựng, số dự án đang làm thủ tục thuê đất, số dự án chưa thực hiện, phân theo vùng miền trên địa bàn tỉnh: Vùng đồng bằng, vùng ven biển, vùng miền núi.\n3. Thực trạng doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp\n- Tổng vốn đăng ký đầu tư, số lao động thu hút, nộp ngân sách hằng năm của các doanh nghiệp sản xuất trong cụm công nghiệp, diện tích đất đã cho thuê;\n- So sánh đóng góp các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp so với toàn ngành công nghiệp và một số ngành khác;\n- Về loại hình doanh nghiệp;\n- Về ngành nghề kinh doanh;\n- Về quy mô, kỹ thuật, công nghệ.\n4. Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp\n- Hệ thống giao thông;\n- Hệ thống cung cấp điện;\n- Hệ thống cung cấp nước sạch;\n- Hệ thống xử lý nước thải và thoát nước;\n- Hệ thống thông tin liên lạc;\n- Các cơ sở hạ tầng khác liên quan.\n5. Tình hình thực hiện các cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp\n- Các chính sách của Trung ương;\n- Các chính sách của địa phương.\nII. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015\nĐánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh trên một số nội dung chủ yếu sau:\n- Kết quả đạt được so với các chỉ tiêu chủ yếu trong quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;\n- Hiện trạng phân bố các dự án đang hoạt động trong cụm công nghiệp theo vùng miền trên địa bàn tỉnh;\n- Đánh giá những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.\nIII. Đánh giá khái quát chung hiện trạng phát triển cụm công nghiệp đến năm 2015\n- Kết quả đạt được;\n- Tồn tại hạn chế và nguyên nhân;\n- Bài học kinh nghiệm.\nPHẦN THỨ BA\nDự báo những nhân tố ảnh hưởng và xây dựng các phương án phát triển cụm công nghiệp\nI. Phân tích, dự báo các yếu tố trong và ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển cụm công nghiệp\n1. Bối cảnh trong nước và quốc tế\nĐánh giá bối cảnh tác động trong nước và thế giới có tác động đến phát triển cụm công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tới; trong đó, tập trung vào các yếu tố thị trường, công nghệ sản xuất, thu hút đầu tư, ...\n2. Bối cảnh trong tỉnh\nPhân tích, đánh giá bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; thị hiếu tiêu dùng,... tác động đến phát triển cụm công nghiệp của tỉnh.\n3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức\nĐánh giá tổng hợp thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa trong những năm tiếp theo; trong đó, có so sánh với các tỉnh, khu vực lân cận có điều kiện tương đồng.\nII. Dự báo nhu cầu phát triển cụm công nghiệp\n1. Khả năng thu hút đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.\n2. Nhu cầu thuê đất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.\n3. Dự báo nhu cầu các nguồn vốn đầu tư.\nIII. Điều kiện thành lập và nguyên tắc quy hoạch cụm công nghiệp\n1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp.\n2. Nguyên tắc quy hoạch cụm công nghiệp.\nIV. Xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển\n- Luận chứng các phương án phân bố các cụm công nghiệp trên địa bàn hợp lý, chú trọng tới những khu vực có tiềm năng phát triển như thị trấn, thị tứ, sát các trục hành lang quốc lộ, hành lang tỉnh lộ, các tuyến đường liên xã đã và sẽ được nâng cấp. Chú trọng tới việc hình thành một số cụm công nghiệp - dịch vụ ở khu vực các huyện miền núi để đảm nhận vai trò đòn bẩy công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn ở các địa bàn này.\n- Luận chứng lựa chọn các phương án phát triển các cụm công nghiệp cần có sự kết hợp giữa các bước đi ngắn hạn với dài hạn; kết hợp xây dựng mới gắn với mở rộng các cụm công nghiệp đã có, trên cơ sở sử dụng tiết kiệm quỹ đất, tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường.\nPHẦN THỨ TƯ\nQuy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nI. Xác định vị trí, vai trò của các cụm công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh\nII. Quan điểm, mục tiêu phát triển\n1. Quan điểm phát triển\n2. Mục tiêu phát triển:\n- Mục tiêu tổng quát;\n- Mục tiêu cụ thể.\nIII. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp\n1. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp\n- Các cụm công nghiệp đã quy hoạch nhưng do yêu cầu phát triển cần mở rộng diện tích (phân theo vùng miền và thời kỳ lập quy hoạch);\n- Các cụm công nghiệp cần bổ sung vào quy hoạch do yêu cầu phát triển (phân theo vùng miền và thời kỳ lập quy hoạch);\n- Các cụm công nghiệp đã quy hoạch nhưng không đủ điều kiện thực hiện được loại bỏ ra khỏi quy hoạch (phân theo vùng miền và thời kỳ lập quy hoạch).\n2. Quy hoạch ngành nghề đầu tư vào các cụm công nghiệp\n- Về loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh các thể...);\n- Về ngành nghề kinh doanh (chế biến nông, lâm sản; sản xuất cơ khí; sửa chữa ô tô; may mặc, da giày, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ...);\n- Về quy mô, kỹ thuật, công nghệ.\n3. Quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng đầu tư vào các cụm công nghiệp\n- Hệ thống giao thông;\n- Hệ thống điện;\n- Hệ thống nước sạch;\n- Hệ thống xử lý nước thải và thoát nước;\n- Hệ thống thông tin liên lạc;\n- Các cơ sở hạ tầng khác liên quan.\n4. Bảo vệ môi trường: Luận chứng các phương án bảo vệ môi trường phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.\nIV. Danh mục các cụm công nghiệp ưu tiên đầu tư đến năm 2025, định hướng năm 2030: Chi tiết về địa điểm, diện tích, giáp giới, giao thông, cung ứng điện nước, dịch vụ, vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư, lao động...\nPHẦN THỨ NĂM\nCác giải pháp thực hiện quy hoạch\nI. Một số giải pháp chủ yếu\n1. Giải pháp về quy hoạch và quy chế quản lý;\n2. Giải pháp về vốn;\n3. Giải pháp về thị trường;\n4. Giải pháp về nguồn nhân lực;\n5. Giải pháp về khoa học và công nghệ;\n6. Giải pháp về bảo vệ môi trường;\n7. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.\nII. Một số cơ chế chính sách thu hút đầu tư\n1. Chính sách thủ tục đầu tư và hỗ trợ phát triển;\n2. Chính sách khuyến khích đầu tư;\n3. Chính sách về đất đai;\n4. Chính sách miễn giảm thuế;\n5. Chính sách về đào tạo;\n6. Một số chính sách khác.\nIII. Giải pháp về tổ chức thực hiện\nKết luận và kiến nghị\nVIII. Sản phẩm của dự án:\n- Báo cáo chính: Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, kèm theo bản đồ màu, phụ lục có liên quan, CD file điện tử; số lượng theo quy định.\n- Báo cáo tóm tắt dự án: Số lượng theo quy định.\n- Các văn bản pháp lý có liên quan.\n- Bản đồ tỷ lệ 1/100.000:\n+ Bản đồ Hiện trạng phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015;\n+ Bản đồ Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.\nIX. Thời gian thực hiện: Hoàn thành và trình duyệt Quý IV năm 2016 (theo Quyết định số 5636/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh).\nX. Tổng dự toán: 917.925.000 đồng (Chín trăm mười bảy triệu, chín trăm hai mươi lăm ngàn đồng)\n(Có phụ biểu chi tiết đính kèm)\n- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế dành cho các dự án quy hoạch.\n- Thời gian thực hiện: Năm 2016-2017",
"Điều 1 Quyết định 5144/QĐ-UBND 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng Bình Định\n:\nPhê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 với các nội dung sau:\n1. Quan điểm phát triển:\n- Phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phải phù hợp với Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan.\n- Đầu tư phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của thị trường và các quy hoạch, đề án, kế hoạch được duyệt; Không đầu tư các dự án sản xuất VLXD ở các vùng ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích, lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.\n- Tiếp cận và ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng Ôzon; gắn sản xuất vật liệu xây dựng với tái chế, tái sử dụng các chất thải công nghiệp, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường.\n- Đẩy mạnh sản xuất các chủng loại VLXD có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm vật liệu xây dựng trên thị trường trong nước và quốc tế.\n- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất VLXD; phát triển cơ khí chế tạo cho công nghiệp VLXD.\n2. Mục tiêu phát triển:\na) Mục tiêu tổng quát\n- Tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm VLXD có thế mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản xuất đa dạng các sản phẩm VLXD mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất VLXD để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội tỉnh, trong khu vực và xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của ngành VLXD trong nền kinh tế.\n- Phát triển vật liệu xây dựng đảm bảo nguồn vật liệu cho xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, khu vực đồng thời kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất khẩu VLXD.\n- Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản xuất VLXD lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.\nb) Mục tiêu cụ thể\nXây dựng các mục tiêu cụ thể về đầu tư, khoa học công nghệ, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, chất lượng và chủng loại sản phẩm của từng loại VLXD cho mỗi giai đoạn nghiên cứu tại các Phụ lục kèm theo.\nViệc triển khai thực hiện đối với các dự án, nội dung cụ thể phải phù hợp với các đề án, quy hoạch chuyên ngành về VLXD; phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đất, cát xây dựng, đất sét làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các quy định hiện hành của Nhà nước."
] |
Mục tiêu cụ thể trong quy hoạch phát triển tỉnh Thanh hóa đến năm 2030? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Quyết định 153/QĐ-TTg 2023 phê duyệt Quy hoạch Thanh Hóa thời kỳ 2021 2030\nPhê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu sau:\nI. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH\nPhạm vi ranh giới Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Thanh Hóa và không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.\nII. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH\n1. Quan điểm phát triển\na) Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phải phù hợp với các chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng.\nb) Phát huy vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng và tiềm năng khác biệt, lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát triển hài hòa, cân đối giữa các vùng, miền, nhất là vùng đồng bằng và ven biển với vùng miền núi, giữa thành thị với nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, giữa phát triển hợp lý theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu, trong đó phát triển theo chiều sâu là chủ đạo; đưa Thanh Hóa trở thành một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc.\nc) Tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện chuyển đổi số, lấy chính quyền số làm động lực để phát triển kinh tế số, xã hội số, tạo đột phá trong cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Bố trí không gian phát triển các ngành, lĩnh vực bảo đảm hài hòa, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phát triển, chú trọng đến phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phù hợp với khả năng đáp ứng về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.\nd) Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho Nhân dân; bảo đảm sự hài hòa về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong suốt quá trình phát triển. Bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu; gắn quá trình đô thị hóa với xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, hài hòa với thiên nhiên.\nđ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh; trong đó đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ chiến lược, trọng yếu, phát triển kinh tế là trọng tâm. Chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, đặc biệt chú trọng ở các địa bàn chiến lược, khu vực biên giới, hải đảo. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.\n2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030\na) Mục tiêu tổng quát\nPhấn đấu đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo; nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, văn hóa và thể thao. Đến năm 2025, Thanh Hóa trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới. có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước; quốc phòng, an ninh đảm bảo vững chắc; giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,1% trở lên. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,1%; công nghiệp - xây dựng chiếm 57%; dịch vụ chiếm 33,3%; thuế sản phẩm chiếm 4,6%.\n+ GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 4.200 USD trở lên; năm 2030 đạt 7.850 USD trở lên.\n+ Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 750.000 tỷ đồng trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 900.000 tỷ đồng trở lên.\n+ Sản lượng lương thực bình quân hằng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.\n+ Giá trị xuất khẩu đến năm 2025 đạt 8 tỷ USD và đạt 15 tỷ USD năm 2030.\n+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 50% trở lên.\n+ Đến năm 2025, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 88%; đến năm 2030, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%.\n+ Năng suất lao động tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 9,6%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8,1%/năm.\n+ Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 đạt 40%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 45%.\n- Về xã hội:\n+ Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm duy trì ở mức 0,5 - 0,75%.\n+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2025 chiếm dưới 30%; năm 2030 chiếm dưới 20%.\n+ Số bác sỹ/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ; năm 2030 đạt 15 bác sỹ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 92%; năm 2030 đạt trên 95%.\n+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%; năm 2030 đạt 80%.\n+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,5% trở lên.\n- Về môi trường:\n+ Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%, năm 2030 đạt 54,5%.\n+ Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%; năm 2030 đạt 99,5%.\n+ Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đến năm 2030 tại khu vực nông thôn đạt 90%, khu vực thành thị đạt 98%.\n- Về quốc phòng an ninh: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn về an ninh xã hội hằng năm đạt 70% trở lên. Bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị và trật tự xã hội.\n3. Các đột phá phát triển\na) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch và công bằng cho phát triển; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có chính trị tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực, trách nhiệm, uy tín, tận tụy gắn với xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp.\nb) Huy động, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực, tạo đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; trọng tâm là các dự án trọng điểm, lan tỏa, các dự án hạ tầng giao thông, khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh đồng bộ với hạ tầng dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.\nc) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm của tỉnh.\n4. Tầm nhìn đến năm 2045\nĐến năm 2045, Thanh Hóa trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước. Phát triển tỉnh Thanh Hóa theo mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng kinh tế số, kinh tế trí thức, sáng tạo với nguồn nhân lực chất lượng cao; ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; hạ tầng các ngành dịch vụ hiện đại, kết nối đồng bộ với hạ tầng quốc gia và các nước trong khu vực; ngành nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, sản phẩm an toàn; hệ thống kết cấu hạ tầng thông minh tương thích công dân thông minh.\nIII. PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC\n1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của tỉnh (trụ cột phát triển)\na) Công nghiệp chế biến, chế tạo: Phát triển Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp chế biến, chế tạo, làm nền tảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh, có giá trị và có năng suất cao; định hướng một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:\n- Công nghiệp hóa dầu, hóa chất và chế biến sản phẩm từ hóa dầu: Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn phát huy tối đa công suất và mở rộng, nâng công suất; đẩy nhanh tiến độ để dự án Tổ hợp hóa chất Đức Giang, Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial đi vào vận hành và tiếp tục đầu tư mở rộng; đẩy mạnh thu hút các dự án sau lọc hóa dầu.\n- Công nghiệp sản xuất, cung ứng điện: Duy trì ổn định hoạt động của các nhà máy thủy điện, nhiệt điện hiện có; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án điện mặt trời; thu hút phát triển các nhà máy điện khí LNG, hình thành Trung tâm điện khí LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn.\n- Công nghiệp cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại: Khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng máy công nghiệp, điện tử - viễn thông. Duy trì hoạt động ổn định Nhà máy Thép Nghi Sơn giai đoạn 1, giai đoạn 2 và đẩy nhanh tiến độ triển khai giai đoạn 3 của dự án.\n- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tạo điều kiện cho Nhà máy xi măng Đại Dương đưa vào hoạt động dây chuyền 1, 2; triển khai dây chuyền 3, 4. Nhà máy xi măng Long Sơn hoàn thành dây chuyền 3 và 4.\n- Công nghiệp dệt may, giầy da: Phát triển Thanh Hóa trở thành khu vực phát triển ngành dệt may, da giầy lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ. Giai đoạn 2021 - 2025 thu hút một số dự án đầu tư dệt may và công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, giầy da có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, có công nghệ xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn. Giai đoạn 2026 - 2030, hạn chế và dừng thu hút đầu tư mới các dự án may mặc, giầy da khu vực đồng bằng và ven biển; khuyến khích doanh nghiệp may mặc, giầy da đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, quy trình quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.\nb) Nông nghiệp: Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trọng tâm là phát triển các mô hình trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, có sự liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị chế biến thực phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hữu cơ vào các hoạt động nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động. Định hướng phát triển một số ngành nông nghiệp chủ yếu như sau:\n- Trồng trọt: Đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, sản xuất quy mô lớn; sản xuất hàng hóa chuyên canh, công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.\n- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp tập trung, công nghệ cao theo chuỗi giá trị; liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững.\n- Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, phát triển cây dược liệu, cây dưới tán rừng.\n- Thủy sản: Phát triển thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng và theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ; bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.\nc) Du lịch: Đến năm 2030, Thanh Hóa trở thành một trong các trung tâm lớn về du lịch của cả nước với các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Tập trung phát triển du lịch trên ba loại hình du lịch chính, đó là:\n- Du lịch biển: Tập trung tại các huyện ven biển, trọng tâm là đô thị du lịch biển Sầm Sơn, khu du lịch Hải Tiến, Hoằng Trường (Hoằng Hóa), khu du lịch Hải Hòa (thị xã Nghi Sơn) và khu vực ven biển huyện Quảng Xương. Phát triển các sản phẩm du lịch khám phá biển đảo tại khu vực đảo Hòn Nẹ và Hòn Mê; du lịch khám phá đáy biển và các loại hình dịch vụ du lịch kết hợp khác như nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo...\n- Du lịch sinh thái cộng đồng: Tập trung tại các khu vực được phép phát triển du lịch thuộc vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng lân cận; trọng tâm là Vườn Quốc gia Bến En, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Suối cá Cẩm Lương, khu vực Hàm Rồng - Núi Đọ và các điểm du lịch sinh thái tại các huyện miền núi...\n- Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử: Tập trung phát triển du lịch tại các di tích văn hóa, lịch sử kết hợp với các danh lam, thắng cảnh của tỉnh như: Di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ; các khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn, Bà Triệu, Hang Con Moong, Sầm Sơn, đền Am Tiên - núi Nưa, Phủ Na, Cửa Đặt và các lễ hội văn hóa được xếp loại, công nhận trên địa bàn tỉnh.\n2. Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực khác\na) Ngành dịch vụ: Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại khu kinh tế Nghi Sơn. Gắn phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường. Phát triển các ngành dịch vụ vận tải kho bãi, thương mại, giáo dục đào tạo, thông tin và truyền thông, kinh doanh bất động sản, chuyển giao khoa học, công nghệ, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.\nb) Khoa học và công nghệ: Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, các công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ, nhất là nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao.\nc) Giáo dục và đào tạo: Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền; giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước; phát triển hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hoá các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục, phương thức học tập, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc dạy và học. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; tăng cường đầu tư đảm bảo đủ trường, lớp và trang thiết bị dạy học theo yêu cầu.\nPhát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở; mở rộng hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.\nƯu tiên đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; phát triển một số trường cao đẳng nghề đào tạo các nghề trọng điểm đạt chuẩn quốc gia và khu vực ASEAN. Phối hợp với các trường đại học lớn trong khu vực để thành lập phân hiệu tại Thanh Hóa.\nd) Y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Phát triển hệ thống y tế hiện đại và bền vững; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; thúc đẩy phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu; phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa một số bệnh viện dịch vụ chất lượng cao, phấn đấu trở thành một trong những trung tâm về dịch vụ y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung Bộ.\nđ) Văn hóa, thể thao: Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; tăng cường liên kết, hợp tác, giao lưu phát triển giữa các vùng, miền; phát triển văn hóa bền vững, hài hòa với phát triển về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường. Phát triển toàn diện thể dục, thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; nâng cao sức khỏe, tuổi thọ, phòng tránh bệnh tật cho Nhân dân và phát triển thể lực, tầm vóc của thanh thiếu niên; tập trung đầu tư phát triển đột phá một số môn thể thao trọng điểm, phấn đấu giữ vững vị trí tốp đầu về thể dục, thể thao của cả nước.\ne) Lao động, việc làm và an sinh xã hội: Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội. Thực hiện tốt chính sách xã hội, chăm sóc người có công; hỗ trợ những người yếu thế vươn lên hòa nhập cộng đồng. Xã hội hóa đầu tư, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển mạng lưới và tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.\ng) Quốc phòng an ninh: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.\n3. Phương án phát triển mạng lưới giao thông\na) Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc gia\n- Đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường ven biển, đường sắt, đường thủy: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia.\n- Cảng hàng không: Thực hiện theo Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Thọ Xuân thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh\n- Đường bộ:\n+ Quy hoạch điều chỉnh 63 tuyến đường tỉnh hiện tại với tổng chiều dài 1.499,67 km, gồm: Nâng 02 tuyến và 01 đoạn tuyến với chiều dài khoảng 100 km lên quốc lộ; chuyển 03 tuyến sang đường đô thị, chiều dài 20,5 km.\n+ Nâng cấp 99 tuyến đường huyện, đường đô thị lên đường tỉnh và điều chuyển 02 tuyến từ quốc lộ thành đường địa phương với tổng chiều dài khoảng 2.044,35 km.\n- Tuyến thủy nội địa: Đến năm 2030 đưa vào quản lý khai thác 818,5 km đường thủy nội địa; trong đó 249,5 km đường thủy nội địa do Trung ương quản lý, 569 km đường thủy nội địa do địa phương quản lý.\n- Cảng thủy nội địa: Quy hoạch 7 càng gồm 01 cảng khách Hàm Rồng và 06 càng tổng hợp hàng hóa: Hoằng Lý, Đò Lèn, Hải Châu, Bình Minh (Lạch Bạng), Lạch Trường, Mộng Giường.\n- Hệ thống bến thủy nội địa: Quy hoạch 80 bến thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa.\n(Chi tiết tại Phụ lục I, II, III kèm theo).\n- Cảng cạn và trung tâm logistics: Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại khu kinh tế Nghi Sơn; trung tâm logistics cấp tỉnh tại khu vực phía Tây thành phố Thanh Hoá với quy mô tối thiểu khoảng 10 ha và trung tâm logistics tại khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng với quy mô tối thiểu khoảng 20 ha.\n4. Phương án phát triển nguồn điện và mạng lưới cấp điện\nPhát triển nguồn điện gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch điện lực quốc gia. Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây điện 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập trung cải tạo lưới 10kV thành 22kV hoặc 35kV; dần xóa bỏ các trạm biến áp trung gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc các xuất tuyến trung áp mới; từng bước ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thể hiện có; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho vùng sâu, vùng xa.\n(Chi tiết danh mục dự án đầu tư phát triển nguồn điện; trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV tại Phụ lục IV, V kèm theo).\n5. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông\na) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng: Lắp đặt khoảng 230 điểm Wifi công cộng (hoặc công nghệ truy nhập vô tuyến mới) tại các khu vực trung tâm, khu vực công cộng tập trung đông người như: trung tâm thương mại, siêu thị, bến xe, sân bay, nhà ga, công viên, bảo tàng, khu du lịch, các khu vui chơi giải trí, trường học và bệnh viện.\nb) Hạ tầng trạm viễn thông: Phát triển khoảng 110 - 130 trạm viễn thông cố định tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, các khu kinh tế, khu công nghiệp; chuyển đổi hạ tầng các trạm chuyển mạch cố định và xây dựng các trạm viễn thông để lắp đặt các thiết bị truy nhập mạng NGN với tổng số khoảng 400 - 450 trạm; xây dựng mới từ 1.700 - 2.000 vị trí trạm thu, phát sóng thông tin di động, nâng tổng số vị trí trạm BTS toàn tỉnh lên khoảng từ 4.700 - 5.000 trạm.\nc) Hạ tầng cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động: Xây dựng thêm từ 1.700 - 2.000 cột ăng ten BTS, nâng tổng số cột ăng ten BTS toàn tỉnh lên 4.700 - 5.000 cột; cải tạo, chuyển đổi 850 - 900 cột ăng ten cồng kềnh loại A2 sang cột ăng ten không cồng kềnh loại A1, nâng số cột loại không cồng kềnh đạt từ 1.650 cột trở lên (chiếm hơn 35%).\nd) Mạng cáp viễn thông: Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi nội tỉnh, liên tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh đạt 35-40%; khu vực đô thị đạt 60-65%; các tuyến đường giao thông quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đạt 40-45%; ngầm hóa 100% đối với các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu công nghiệp. Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang mạng cáp treo viễn thông đối với toàn bộ hạ tầng mạng cáp ngoại vi trên địa bàn tỉnh.\nđ) Hạ tầng chuyển đổi số: Phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông tạo nền tảng chuyển đổi số; triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng tới 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước; kết nối các hệ thống mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị; đầu tư, nâng cấp các Trung tâm Dữ liệu, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Đầu tư hạ tầng, triển khai các ứng dụng công nghệ Internet vạn vật, tích hợp cảm biến, công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, môi trường, nông nghiệp, năng lượng, quản lý đô thị, an ninh trật tự...; phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, dịch vụ mạng di động 5G và các công nghệ thế hệ sau.\ne) Mạng lưới báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở: Giữ nguyên số lượng 5 cơ quan báo chí hiện có. Ứng dụng, đổi mới công nghệ, chuyển đổi số vào quản lý và sản xuất nội dung, xây dựng cơ quan báo chí đa phương tiện, kết hợp các loại hình truyền thông, ứng dụng OTT để cung cấp, truyền tải thông tin, hình ảnh, chuyển dần phương thức hoạt động truyền thống sang mô hình tòa soạn hội tụ; hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở.\n6. Phương án phát triển hạ tầng thương mại\na) Chợ, trung tâm thương mại\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 420 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 43 chợ hạng 2, 363 chợ hạng 3. Đến năm 2030 có 486 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 44 chợ hạng 2, 428 chợ hạng 3.\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 15 trung tâm thương mại (TTTM), trong đó: Đô thị loại I có 07 TTTM; đô thị loại III có 02 TTTM; đô thị loại IV có ít nhất 02 TTTM; đô thị loại V có 04 TTTM xây dựng mới; các đô thị loại V khác nghiên cứu bố trí quỹ đất để thu hút đầu tư giai đoạn sau. Đến năm 2030 có 36 TTTM, trong đó: Đô thị loại I có ít nhất 10 TTTM; đô thị loại III có ít nhất 08 TTTM; đô thị loại IV có Ít nhất 08 TTTM; đô thị loại V có ít nhất 10 TTTM.\n(Chi tiết tại Phụ lục VI, VII kèm theo).\nb) Trung tâm hội nghị, triển lãm: Toàn tỉnh có 02 trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo cấp tỉnh; gồm: Giữ nguyên quy hoạch 01 trung tâm hội chợ, triển lãm quảng cáo tỉnh tại phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa. Thu hút đầu tư trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo tại khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng có quy mô từ 20 ha đất trở lên.\nc) Kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)\n- Kho xăng dầu: Đến năm 2025, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 06 kho đang hoạt động; xây dựng mới 05 kho đã chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mới 09 kho xăng dầu tại thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc Lặc, Như Xuân, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn). Đến năm 2030, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 11 kho xăng dầu đã hình thành và đi vào hoạt động trước năm 2025; thu hút đầu tư mới 09 kho xăng dầu).\n- Kho khí dầu mỏ hỏa lỏng: Đến năm 2025, quy hoạch 12 kho (gồm: Đầu tư mới 09 kho tại khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc Lặc, Như Xuân, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân; quy hoạch 03 kho tại các huyện Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn). Đến năm 2030, giữ nguyên như quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025, thu hút đầu tư 03 kho.\n7. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước\na) Phân vùng cấp nước tưới\nChia thành 7 vùng, gồm: Vùng 1 (Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện: Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Mường Lát và Cẩm Thủy; nguồn nước lấy từ sông Mã); Vùng 2 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các huyện: Thạch Thành và Vĩnh Lộc; nguồn nước lấy từ sông Mã và sông Bưởi); Vùng 3 (Bắc sông Mã, gồm các huyện: Hà Trung, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, thị xã Bỉm Sơn, thành phố Thanh Hóa; nguồn nước lấy từ sông Lèn, sông Hoạt, sông Báo Văn và sông Mã); Vùng 4 (Nam sông Mã - Bắc sông Chu, gồm các huyện: Yên Định, Ngọc Lặc, Thiệu Hóa; nguồn nước cấp cho khu vực được lấy từ hệ thống sông Cầu Chày và các trạm bơm trên dòng chính sông Mã, sông Chu); Vùng 5 (Lưu vực sông Âm, chủ yếu là huyện Lang Chánh; nguồn nước lấy từ sông Âm và sông Chu); Vùng 6 (Thượng nguồn sông Chu đến Bái Thượng, chủ yếu là huyện Thường Xuân; nguồn nước lấy từ thượng nguồn sông Chu cho đến đập Bái Thượng); Vùng 7 (Nam sông Chu, gồm các huyện: Triệu Sơn, Nông Cống, Đông Sơn, Thọ Xuân, Như Xuân, Quảng Xương, Như Thanh, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn; nguồn nước lấy từ hệ thống đập Bái Thượng, sông Yên, sông Bạng).\nb) Phân vùng tiêu úng\nChia thành 6 vùng, gồm: Vùng 1 (Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện vùng đồi núi cao: Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Cầm Thủy, Ngọc Lặc); Vùng 2 (Thượng nguồn sông Chu, gồm huyện Thường Xuân, một phần Như Xuân và huyện Lang Chánh); Vùng 3 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc); Vùng 4 (Bắc sông Mã, gồm toàn bộ huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc và một phần huyện Hà Trung, Hoằng Hóa, Vĩnh Lộc và thành phố Thanh Hóa); Vùng 5 (Đồng bằng Nam sông Mã - Bắc sông Chu, gồm huyện Yên Định, một phần các xã phía Bắc huyện Thọ Xuân và phía Bắc huyện Thiệu Hoá); Vùng 6 (Nam sông Chu, gồm một phân các huyện, thị xã Nghi Sơn, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quảng Xương, Triệu Sơn, Đông Sơn, thành phố Thanh Hoá, thành phố Sầm Sơn và phần còn lại của huyện Thọ Xuân và huyện Thiệu Hoá).\n8. Phương án phát triển mạng lưới cấp nước\na) Phân vùng cấp nước sinh hoạt\n- Cấp nước sinh hoạt nông thôn chia thành 2 vùng: Vùng thuộc các huyện miền núi; vùng thuộc các huyện đồng bằng và ven biển.\n- Cấp nước đô thị: Thực hiện theo quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã phê duyệt.\nb) Phương án phát triển các nhà máy nước liên huyện\n- Nhà máy nước Hàm Rồng tại phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và huyện Đông Sơn.\n- Nhà máy nước Mật Sơn tại phường Ngọc Trạo, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn.\n- Nhà máy nước Quảng Thịnh tại phường Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa và huyện Quảng Xương.\n- Nhà máy nước Thăng Thọ tại xã Thăng Thọ, huyện Nông Cống: Cấp nước cho khu vực huyện Nông Cống và thị xã Nghi Sơn.\n- Nhà máy nước Hoằng Vinh tại thị trấn Bút Sơn, huyện Hoằng Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa.\n- Nhà máy nước Triệu Sơn tại thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn: cấp nước cho khu vực huyện Triệu Sơn và huyện Nông Cống.\n- Nhà máy nước Núi Go (Tân Châu) tại xã Tân Châu, huyện Thiệu Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện Thiệu Hóa và huyện Đông Sơn.\n- Nhà máy nước sạch Nam Nga Sơn tại xã Nga Thắng, huyện Nga Sơn: Cấp nước cho 07 xã phía Nam huyện Nga Sơn và 02 xã thuộc huyện Hậu Lộc.\n- Nhà máy nước tại xã Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy : Cấp nước cho 02 xã huyện Cẩm Thủy và 01 xã huyện Yên Định.\n9. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải\na) Khu xử lý chất thải liên huyện gồm 03 khu: (1) Khu xử lý chất thải rắn tại xã Đông Nam, huyện Đông Sơn; (2) Khu xử lý chất thải rắn liên huyện tại xã Trường Lâm, thị xã Nghi Sơn; (3) Khu xử lý chất thải rắn liên huyện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.\nb) Toàn tỉnh bố trí 29 khu xử lý của từng huyện; trong đó, các huyện vùng đồng bằng, ven biển, miền núi thấp mỗi huyện 01 khu xử lý bằng công nghệ đốt hoặc công nghệ hỗn hợp (riêng huyện Yên Định có 02 khu xử lý); các huyện miền núi cao (Lang Chánh, Quan Hóa, Bá Thước, Quan Sơn, Mường Lát), mỗi huyện có 02 khu chôn lấp hợp vệ sinh.\n(Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo).\n10. Phương án phát triển hạ tầng xã hội\na) Phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao\n- Thiết chế văn hóa: Xây dựng mỗi huyện, thị xã, thành phố một thư viện đạt chuẩn; xây dựng 310 thư viện tuyến xã. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ cho Thư viện tỉnh, có khả năng hỗ trợ liên thông cho các thư viện cấp huyện, xã.\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Xây dựng 01 Cung văn hóa thiếu nhi; nhà Triển lãm văn học nghệ thuật cấp tỉnh; Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh; phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp huyện, 80% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể thao; 90% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa; 80% số thôn (riêng miền núi là 60%) có nhà văn hóa, khu thể thao, được đầu tư trang thiết bị theo tiêu chí, đúng quy định. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị: Di sản thế giới Thành Nhà Hồ; các di tích quốc gia đặc biệt: Lam Kinh, Hang Con Moong và vùng phụ cận, Bà Triệu; khu di tích lịch sử văn hóa: Hàm Rồng, Lăng Miếu Triệu Tường, Phủ Trịnh,...\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa cấp tỉnh như: Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Công viên văn hóa xứ Thanh. Đầu tư các công trình thiết chế văn hóa tổng hợp đa chức năng tại các huyện, thị xã và khu đô thị, nâng cấp các trung tâm văn hóa huyện. Xây dựng thiết chế văn hóa xã, thôn, bản gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2030, 100% các huyện đồng bằng, ven biển và 80% các huyện miền núi có nhà văn hóa thôn. Đầu tư xây dựng các công trình thiết chế ván hóa tổng hợp có 1 đến 3 chức năng (rạp, cụm rạp chiếu phim; rạp hát, nhà triển lãm) tại thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, đô thị Nghi Sơn, đô thị Ngọc Lặc, khu công nghiệp công nghệ cao gắn với đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.\nĐầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho công nhân tại các khu công nghiệp/cụm công nghiệp/khu kinh tế; trung tâm văn hóa - thể thao cho cộng đồng tại khu vực miền núi phía Tây.\nQuy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, thiết chế văn hóa, thể thao quy mô cấp vùng (05 trung tâm vùng liên huyện của tỉnh).\nPhát triển 13 sân Golf gắn với phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.\n- Thiết chế thể thao\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thành dự án Trung tâm đào tạo bóng đá Thanh Hóa; xây dựng Sân vận động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng một số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và 3 Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 02/03 công trình thể dục thể thao cơ bản (gồm sân vận động, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi) và các công trình thể thao khác.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Hoàn thành Sân vận động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng Trung tâm đào tạo vận động viên Thanh Hóa (quy mô Bắc Miền Trung); tiếp tục xây dựng một số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và các Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có đầy đủ 03/03 công trình thể dục thể thao cơ bản và các công trình thể thao khác.\nb) Hạ tầng khoa học và công nghệ: Tập trung xây dựng Trường Đại học Hồng Đức; Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thành các trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của khu vực Miền Trung. Khuyến khích phát triển các Phân hiệu Đại học trên địa bàn tỉnh, các cơ sở nghiên cứu ngoài công lập đầu tư và nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng cho kinh tế số phát triển.\nc) Hạ tầng giáo dục và đào tạo: Đầu tư, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng mạng lưới trường học, phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có 95% trường tiểu học, 87% trường trung học cơ sở và 70% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Toàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 có 2.090 trường học, gồm: 771 trường mầm non, 585 trường tiểu học, 98 trường tiểu học và trung học cơ sở, 530 trường trung học cơ sở, 88 trường trung học phổ thông, 10 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, 8 trường tiểu học - trung học cơ sở - trung học phổ thông.\nỔn định cơ sở giáo dục đại học hiện có, gồm 03 trường đại học trực thuộc tỉnh và 02 phân hiệu của các trường đại học. Khuyến khích xã hội hóa phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo.\nd) Hạ tầng y tế: Hiện đại hóa 13 Bệnh viện tuyến tỉnh. Nâng cấp, mở rộng 03 Bệnh viện đa khoa các huyện Hà Trung, Quan Hóa, Thọ Xuân (đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực) thành 03 Bệnh viện đa khoa khu vực. Thành lập thêm một số Trung tâm chuyên sâu như Trung tâm Thận lọc máu, Trung tâm cấp cứu trước viện, Trung tâm tế bào gốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Thành lập mới Bệnh viện Phân hiệu Đại học Y Hà Nội; đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi Trung ương cơ sở Thanh Hóa theo hình thức xã hội hóa, tiến tới hình thành trung tâm y tế tại Thanh Hóa.\nĐến năm 2025, hoàn chỉnh việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng các Trung tâm y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố. Duy trì đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện. Tiếp tục đầu tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp các bệnh viện đa khoa đạt các tiêu chí bệnh viện hạng II, đảm bảo 100% bệnh viện tuyến huyện và các Phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn được đầu tư trang thiết bị y tế theo chuẩn của Bộ Y tế. Nâng cao năng lực cho hoạt động y tế dự phòng, bảo đảm phòng chống dịch bệnh trong tình hình mới.\nđ) Hạ tầng lao động, việc làm, người có công và xã hội:\n- Hạ tầng giáo dục nghề nghiệp: Đến năm 2025, toàn tỉnh có 57 cơ sở (gồm: 12 trường cao đẳng, 16 trường trung cấp và 29 trung tâm giáo dục nghề nghiệp). Đến năm 2030 có 56 cơ sở (gồm: 16 trường cao đẳng, 12 trường trung cấp và 28 trung tâm giáo dục nghề nghiệp).\n(Chi tiết tại Phụ lục IX kèm theo).\n- Hạ tầng các cơ sở trợ giúp xã hội:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025, đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô hoạt động của 4 cơ sở trợ giúp xã hội công lập hiện có; giai đoạn 2026 - 2030, phát triển mới 6 cơ sở trợ giúp xã hội công lập.\n+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất 02 cơ sở cai nghiện ma túy hiện có, gồm: Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tại xã Hoằng Giang, huyện Nông Cống; Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 tại xã Xuân Phú, huyện Quan Hóa.\n+ Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia được duyệt.\n+ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thanh Hóa: Giữ nguyên vị trí tại phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm.\nIV. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ\n1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện: Quy hoạch phân vùng không gian liên huyện của tỉnh thành 5 vùng, gồm:\na) Vùng 1, liên huyện trung tâm, gồm: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa.\nb) Vùng 2, gồm: Các huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Thường Xuân.\nc) Vùng 3, gồm: Thị xã Bỉm Sơn và các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Thạch Thành, Vĩnh Lộc.\nd) Vùng 4, gồm: Thị xã Nghi Sơn và các huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống.\nđ) Vùng 5, gồm: Các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát.\n2. Phương án phát triển:\na) Các trung tâm kinh tế động lực: Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực theo thứ tự ưu tiên như sau:\n- Trung tâm động lực phía Nam (khu kinh tế Nghi Sơn): Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị, công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước; một khu vực phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp cơ bản, công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo, dịch vụ gắn với khai thác hiệu quả cảng biển Nghi Sơn.\n- Trung tâm động lực thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển du lịch biển, du lịch văn hóa, đưa đô thị du lịch Sầm Sơn thành một trong những trọng điểm du lịch biển của cả nước.\n- Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển khu vực Lam Sơn - Sao Vàng trở thành vùng kinh tế động lực mới của tỉnh gắn với Cảng hàng không Thọ Xuân và Khu công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; phát triển du lịch di sản gắn với Khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn.\n- Trung tâm động lực phía Bắc (Bỉm Sơn - Thạch Thành): Phát triển khu vực Bỉm Sơn, Thạch Thành trở thành trung tâm kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh gắn với khu công nghiệp Bỉm Sơn.\nb) Các hành lang kinh tế: Phát triển theo thứ tự ưu tiên như sau:\n- Hành lang kinh tế ven biển: Là hành lang kết nối Thanh Hóa với các tỉnh, thành phố ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An qua tuyến đường bộ ven biển và quốc lộ 10.\n- Hành lang kinh tế Bắc Nam: Là trục trung tâm của tỉnh theo hướng Bắc Nam, giữ vai trò liên kết chính giữa Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, thông qua tuyến đường quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam.\n- Hành lang kinh tế trung tâm: Là trục trung tâm của cả tỉnh theo hướng Đông - Tây; giữ vai trò chủ đạo trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế, đô thị và dịch vụ của cả tỉnh. Kết nối thành phố Sầm Sơn - thành phố Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ thành phố Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân.\n- Hành lang kinh tế quốc tế: Là tuyến hành lang kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi khu kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo.\n- Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh (Xa lộ nông nghiệp): Là trục kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An; đặc biệt là các huyện khu vực trung du và miền núi của tỉnh.\n- Hành lang kinh tế Đông Bắc: Là tuyến hành lang kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua quốc lộ 217B, quốc lộ 217 và đường Hồ Chí Minh.\n3. Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn\na) Sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Đến năm 2030, quy hoạch, sắp xếp, bố trí 100% hộ dân đang sinh sống trong vùng ảnh hưởng bởi thiên tai và những hộ dân sống rải rác, dân di cư tự do trên địa bàn các huyện miền núi. Rà soát, bố trí các quỹ đất để giao đất cho các hộ chưa có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất và các hộ không có đất ở, thiếu đất ở.\nb) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm dưới tán rừng theo hướng an toàn, bền vững, giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung; phát triển nuôi cá lồng trên các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.\nHuy động đa dạng các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin và các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân.\nc) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.\n4. Phương án tổ chức hệ thống đô thị, tổ chức lãnh thổ nông thôn\na) Phương án phát triển đô thị\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 47 đô thị các loại; trong đó, 01 thành phố là đô thị loại I (Đô thị Thanh Hóa: sáp nhập huyện Đông Sơn vào Thanh Hóa); 02 đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thị xã Bỉm Sơn); 01 đô thị loại IV (thị xã Nghi Sơn); 43 đô thị loại V.\n- Đến năm 2030, toàn tỉnh có 47 đô thị; trong đó, 01 thành phố là đô thị loại 1 (Đô thị Thanh Hóa); 02 đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thành phố Nghi Sơn); 04 đô thị loại IV (huyện Hà Trung sáp nhập vào thị xã Bỉm Sơn; thành lập mới 03 thị xã gồm: Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Quảng Xương); 40 đô thị loại V.\n(Chi tiết tại Phụ lục X kèm theo).\nb) Phương án tổ chức lãnh thổ nông thôn\nTổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa của tỉnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Việc sắp xếp, bố trí không gian phát triển nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, nâng cấp mô hình làng, xã, bản, tạo thuận lợi trong sản xuất và có tính lâu dài, tránh các vùng có nguy cơ sạt lở cao, vùng thường xảy ra lũ ống, lũ quét.\n5. Phương án tổ chức không gian phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp\na) Khu kinh tế: Tập trung phát triển khu kinh tế Nghi Sơn theo Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước. Giai đoạn sau năm 2030, phát triển cửa khẩu quốc tế Na Mèo thành khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo.\nb) Các khu công nghiệp\n- Tiếp tục thực hiện 8 khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt với tổng diện tích 1.424,2 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp Lễ Môn; (2) Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc Ga; (3) Khu công nghiệp Bỉm Sơn; (4) Khu công nghiệp - đô thị Hoàng Long; (5) Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; (6) Khu công nghiệp Thạch Quảng, huyện Thạch Thành; (7) Khu công nghiệp Ngọc Lặc; (8) Khu công nghiệp Bãi Trành, huyện Như Xuân.\n- Phát triển mới 9 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.281,5 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa; (2) Khu công nghiệp Phú Quý, huyện Hoằng Hóa; (3) Khu công nghiệp Bắc Hoằng Hóa, huyện Hoằng Hóa; (4). Khu công nghiệp Hà Long, huyện Hà Trung; (5) Khu công nghiệp Lưu Bình, huyện Quảng Xương; (6) Khu công nghiệp Tượng Lĩnh, huyện Nông Cống; (7) Khu công nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa; (8) Khu công nghiệp Nga Tân, huyện Nga Sơn; (9) Khu công nghiệp Đa Lộc, huyện Hậu Lộc.\nSau năm 2030 phát triển mới thêm 02 khu công nghiệp với diện tích 872 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp Phong Ninh, huyện Yên Định; (2) Khu công nghiệp Hà Lĩnh, huyện Hà Trung.\n(Chi tiết tại Phụ lục XI kèm theo).\nc) Phương án phát triển cụm công nghiệp: Đến năm 2030, toàn tỉnh có 115 cụm công nghiệp với tổng diện tích 5.267,25 ha. Giai đoạn sau năm 2030, gồm 126 cụm công nghiệp với tổng diện tích 5.893,65 ha.\n(Chi tiết tại Phụ lục XII kèm theo).\n6. Phương án tổ chức không gian phát triển thương mại, dịch vụ\nPhát triển các trung tâm thương mại tại khu vực đô thị, thị trấn, trung tâm xã, trên cơ sở đảm bảo phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, nông thôn. Phát triển dịch vụ logistics tại khu kinh tế Nghi Sơn, khu vực phía Tây thành phố Thanh Hoá, khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Phát triển các khu du lịch nghi dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.\n7. Phân bố không gian phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản\na) Các vùng sản xuất nông nghiệp\n- Vùng sản xuất lúa tập trung: Tập trung phát triển vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao tại các huyện Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Nông Cống, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Nga Sơn. Vùng sản xuất lúa giống tại các huyện Yên Định, Thọ Xuân, Nông Cống, Hoằng Hóa, Thiệu Hóa.\n- Các vùng nguyên liệu cây công nghiệp: Mía thâm canh tập trung chủ yếu ở các huyện Thạch Thành, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Bá Thước, Thường Xuân, Như Thanh, Như Xuân, Lang Chánh, Yên Định, Nông Cống, Triệu Sơn. Vùng nguyên liệu sắn tại các huyện Như Xuân, Ngọc Lặc, Quan Hóa, Lang Chánh, Quan Sơn, Thường Xuân, Bá Thước, Mường Lát, Thọ Xuân, Như Thanh, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, Hà Trung. Vùng nguyên liệu cây gai xanh tại các huyện Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Quan Sơn, Triệu Sơn, Quan Hóa, Bá Thước, Hà Trung, Hoằng Hóa...\n- Vùng trồng cây ăn quả bố trí tập trung ở một số huyện như Triệu Sơn, Như Thanh, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân...\nb) Phát triển các vùng chăn nuôi tập trung\n- Vùng chăn nuôi lợn hướng nạc: Tập trung tại các huyện Nga Sơn, Hà Trung, Như Thanh, Hậu Lộc, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, thị xã Nghi Sơn...\n- Vùng chăn nuôi bò sữa: Tập trung tại các huyện Yên Định, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Nông Cống, Như Thanh, Triệu Sơn, Như Xuân...\n- Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao: Tập trung ở các huyện Bá Thước, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Như Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Thạch Thành, Triệu Sơn và tiến tới phát triển ở hầu hết các huyện trung du, miền núi và một số huyện đồng bằng.\nc) Phát triển vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung\n- Phát triển rừng gỗ lớn: Tập trung chủ yếu tại các huyện Mường Lát, Thường Xuân, Quan Sơn, Như Xuân, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc.\n- Vùng khai thác dược liệu dưới tán rừng: Tập trung tại các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân.\n- Vùng sản xuất cây dược liệu: Phân bố chủ yếu tại các huyện Thường Xuân, Triệu Sơn, Thạch Thành.\n8. Bố trí không gian đảm bảo quốc phòng an ninh\nBố trí các khu quân sự, các điểm đặc biệt ưu tiên cho quốc phòng, các điểm có tầm quan trọng cao ưu tiên cho quốc phòng và đất an ninh để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh.\nV. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU\n1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học\na) Phân vùng môi trường: Theo 03 vùng chính, gồm:\n- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: (1) Vùng lõi các di sản thiên nhiên (Vườn Quốc gia Bến En, một phần Vườn Quốc gia Cúc Phương trên địa phận Thanh Hóa; khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan Đến Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn Loài và sinh cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng) và các khu bảo tồn thiên nhiên khác); (2) Khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng, Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa; (3) Khu vực cấp nước sinh hoạt được quy định trong phân vùng chức năng tài nguyên nước của tỉnh Thanh Hóa; (4) Khu dân cư tập trung ở đô thị: 30 phường thành phố Thanh Hóa, khu vực 8 phường thuộc thành phố Sầm Sơn và 6 phường thuộc thị xã Bỉm Sơn; (5) Khu vực bảo tồn di sản văn hóa và di tích lịch sử.\n- Vùng hạn chế phát thải: (1) Vùng đệm các khu bảo tồn; (2) Vùng ngoại thành thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, các khu vực đô thị loại V trở lên được quy hoạch; trừ các đô thị này được định hướng là khu đô thị phát triển công nghiệp và thuộc khu kinh tế Nghi Sơn mở rộng; (3) Khu vực phát triển du lịch; (4) Khu vực rừng ngập mặn, rừng tự nhiên trên núi đá vôi và rừng tự nhiên trên núi đất; (5) Hành lang bảo vệ tài nguyên nước khu vực thượng lưu các hệ thống sông lớn (khu vực bảo vệ nguồn nước để cấp nước sinh hoạt).\n- Vùng môi trường khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh không thuộc danh mục liệt kê tại mục trên.\n(Chi tiết tại Phụ lục XIII kèm theo).\nb) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n- Bảo đảm các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của tỉnh; xây dựng và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.\n- Hoàn thiện quy hoạch và đưa vào hoạt động hệ thống các khu bảo tồn hiện có gồm: Vườn Quốc gia Bến En, một phần Vườn Quốc gia Cúc Phương trên địa phận Thanh Hóa; các khu bảo tồn cấp tỉnh gồm khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan: Đền Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn loài và sinh cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng).\n- Phát triển và nâng cấp hệ thống Vườn thực vật, trạm cứu hộ tại Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên: Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên và quy hoạch 01 khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng; Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa và tại Vườn Quốc gia, khu bảo tồn Pù Luông, Pù Hu và Xuân Liên.\n- Thành lập và đưa vào hoạt động 04 hành lang đa dạng sinh học kết nối giữa các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Vườn Quốc gia Cúc Phương; Pù Luông - Hang Kia - Pà Cò; Xuân Liên - Pù Hoạt và hành lang kết nối hai phân khu của khu bảo tồn Pù Luông.\nc) Phương án quan trắc môi trường\n- Môi trường nước:\n+ Nước mặt: Duy trì 47 vị trí quan trắc hiện có trên các sông; 07 vị trí quan trắc trên hồ. Đến năm 2030, bổ sung thêm 07 vị trí quan trắc trên sông (khu vực đầu nguồn và khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm).\n+ Nước dưới đất: Duy trì 32 vị trí quan trắc hiện có theo 04 khu vực. Đến năm 2030, bổ sung thêm 10 vị trí quan trắc tại các khu vực trọng điểm (các khu công nghiệp; khu chăn nuôi tập trung tại huyện Yên Định, Như Xuân, Hậu Lộc; khu du lịch Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa, xã đảo Nghi Sơn).\n+ Nước biển ven bờ: Duy trì 03 vị trí quan trắc hiện có dọc bờ biển. Đến năm 2030, bổ sung 05 vị trí quan trắc tại các cửa sông (Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Ghép); xây dựng 03 trạm quan trắc tự động nước biển ven bờ (cảng nước sâu khu kinh tế Nghi Sơn, Lạch Hới, thành phố Sầm Sơn, Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn).\n+ Nước biển ngoài khơi: Duy trì 07 vị trí quan trắc hiện có.\n- Môi trường đất: Duy trì 30 vị trí quan trắc hiện có theo 03 vùng đất. Đến năm 2030, bổ sung 03 vị trí (ảnh hưởng do khai thác khoáng sản; rừng trồng cây công nghiệp và vùng có nguy cơ gây ô nhiễm tổng hợp như các khu công nghiệp).\n- Môi trường không khí - tiếng ồn: Duy trì 50 vị trí quan trắc hiện có. Đến năm 2030, bổ sung 14 vị trí quan trắc tại các nút giao thông lớn, xây dựng 02 trạm quan trắc tự động khí thải tại nút giao thông trên quốc lộ 1A địa phận thành phố Thanh Hóa và thị xã Nghi Sơn; 08 vị trí quan trắc khu dân cư cạnh khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, xây dựng 01 trạm quan trắc tự động khí thải tại khu kinh tế Nghi Sơn; 20 vị trí quan trắc khu dân cư tại trung tâm thành phố Sầm Sơn, thị trấn các huyện còn lại, xây dựng 02 trạm quan trắc tự động khí thải tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn.\n- Đa dạng sinh học:\n+ Hệ sinh thái thủy vực: Duy trì 20 vị trí quan trắc hiện có trên hệ thống, hồ. Đến năm 2030, bổ sung 13 vị trí quan trắc tại đảo hòn Mê và các hồ thủy điện.\n+ Hệ sinh thái rừng: Duy trì 5 vị trí quan trắc hiện có tại rừng ngập mặn Nga Tân, khu bảo tồn Pù Hu, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, khu bảo tồn Xuân Liên. Đến năm 2030, bổ sung 03 vị trí quan trắc hệ sinh thái rừng tại khu bảo tồn loài - sinh cảnh Sến Tam Quy, Vườn quốc gia Cúc Phương, khu bảo tồn loài - sinh cảnh Nam Động.\nd) Định hướng bảo vệ và phát triển rừng\n- Rừng đặc dụng: Tập trung quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững diện tích rừng đặc dụng hiện có theo hướng bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái rừng nguyên sinh và rừng giàu; nâng cao chất lượng và đa dạng sinh học đối với các diện tích rừng nghèo, rừng trung bình. Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng ở những khu vực đất trống; quy hoạch hệ thống bảo tồn thiên nhiên để quản lý và bảo tồn có hiệu quả các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài sinh vật, nguồn gen.\n- Rừng phòng hộ: Ổn định diện tích rừng phòng hộ hiện có, đến năm 2030 rà soát, điều chỉnh rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn sóng, lấn biển và phòng hộ bảo vệ môi trường. Tập trung xây dựng dự án đầu tư bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, các dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ở vùng ven biển thích ứng biến đổi khí hậu.\n- Rừng sản xuất: Chú trọng xây dựng hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung thâm canh trồng rừng gỗ lớn, năng suất cao phục vụ chế biến và xuất khẩu; thực hiện, khai thác quản lý hiệu quả các nguồn lợi rừng; hỗ trợ các doanh nghiệp và chủ rừng hình thành các chuỗi trong sản xuất lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp lâm sinh để cải tạo phục hồi rừng. Đẩy mạnh trồng mới và trồng lại rừng. Nâng cao năng suất khai thác các loại gỗ, tre luồng, nứa vầu.\n2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên\na) Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản: Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực bảo tồn địa chất; khu vực đất do tôn giáo sử dụng; khu vực đất thuộc dự án giao thông; khu vực đất thuộc hành lang an toàn xăng dầu, khí; khu vực đất quy hoạch bãi biển, bờ biển có khả năng khai thác du lịch; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh.\nb) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại tài nguyên khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác\n- Tích hợp 200 mỏ (187 mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường và 13 mỏ khoáng sản phân tán nhỏ lẻ được Bộ Tài nguyên và Môi trường phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, cấp phép).\n- Tích hợp 124 mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường (gồm 116 vị trí mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng; 08 khu vực các tuyến sông cần nạo vét) và 100 vị trí bãi tập kết cát.\n- Tích hợp 233 mỏ đất làm vật liệu xây dựng (gồm: 60 mỏ sét làm gạch; 17 mỏ đất làm vật liệu đắp đê; 156 mỏ đất san lấp).\n(Chi tiết tại Phụ lục XIV kèm theo).\n3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra\na) Phân vùng chức năng của nguồn nước: Các nguồn nước phân thành 7 vùng chức năng như sau (phù hợp với quy hoạch thủy lợi tỉnh Thanh Hóa): Vùng I (Thượng nguồn sông Mã); Vùng II (Lưu vực sông Bưởi); Vùng III (Bắc sông Mã); Vùng IV (Nam sông Mã - Bắc sông Chu); Vùng V (Lưu vực sông Âm); Vùng VI (Thượng sông Chu đến Bái Thượng); Vùng VII (Nam sông Chu).\nb) Phân bổ tài nguyên nước: Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo thứ tự, đảm bảo: (1) Đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng và chất lượng; (2) Dòng chảy tối thiểu cho môi trường để duy trì hệ sinh thái thủy sinh trên các sông chính của từng khu dùng nước; (3) Yêu cầu nước cho phát triển công nghiệp, ưu tiên các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp đóng góp giá trị kinh tế lớn cho tỉnh; (4) Cung cấp nước cho ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.\nc) Bảo vệ tài nguyên nước: Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm, xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước; duy trì, bảo vệ chất lượng nước tại các đoạn sông chưa bị ô nhiễm; phục hồi, bảo vệ nguồn sinh thủy và các nguồn nước có giá trị bảo tồn; kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất, hạn chế khai thác các tầng chứa nước có nguy cơ xâm nhập mặn, lượng khai thác không vượt qua ngưỡng giới hạn trữ lượng tiềm năng; kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm; tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.\nd) Phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra: Xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng lưới quan trắc đối với nguồn nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ; tăng cường diện tích trồng rừng, đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và nâng cao chất lượng rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo dự báo, các công trình phòng, chống lũ quét, lũ lụt ở vùng thượng lưu, hạ lưu các sông, các công trình phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; chú trọng xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp; lập kế hoạch quản lý rủi ro, kế hoạch phòng chống giảm nhẹ lũ quét, lũ lụt gây ra.\n4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu\na) Phân vùng rủi ro thiên tai:\n- Khu vực ven biển chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng do bão: Có 49 xã, phường thuộc 6 huyện, thị xã, thành phố ven biển.\n- Khu vực miền núi thường xảy ra các loại hình thiên tai lũ ống, lũ quét, sạt lở đất: Có 17 huyện (trong đó có 11 huyện miền núi).\n- Khu vực dân cư sinh sống ở bãi sông (trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố có đê) chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ, sạt lở bờ sông.\n- Khu vực dân cư sinh sống ven sông (nơi không có đê) có nguy cơ ngập lụt khi có lũ: Tập trung chủ yếu ở vùng thượng lưu sông Mã (các huyện Bá Thước, Lang Chánh, Quan Hoá), thượng lưu sông Chu (huyện Thọ Xuân), dọc triền sông Lò, sông Luồng thuộc huyện Quan Sơn.\n- Khu vực dân cư sinh sống ở vùng trũng thấp có nguy cơ ngập lụt khi có mưa lớn: Tập trung chủ yếu ở các lưu vực sông Yên, sông Bạng thuộc thị xã Nghi Sơn, sông Lèn thuộc huyện Hậu Lộc, sông Mã thuộc huyện Bá Thước, sông Mực thuộc huyện Như Thanh.\nb) Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, cứu trợ cho các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, lũ lụt trên địa bàn tỉnh; ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa phòng, chống thiên tai, nhất là trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro thiên tai.\n- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về rủi ro, thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, trọng tâm là Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; có cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho người làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.\n- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của kết cấu hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, hồ chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, hạn chế việc san lập ao, hồ, hệ thống thoát nước nội bộ trong đô thị và khu vực nông thôn. Đầu tư thiết bị bảo đảm việc tiếp nhận, xử lý thông tin về rủi ro, thiên tai; đầu tư hiện đại hóa hệ thống quan trắc, đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai.\n- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng vùng, miền bảo đảm truyền tải thông tin dự báo, cảnh báo các rủi ro, thiên tai được kịp thời, có độ chính xác cao; phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong nhà trường, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng phòng, chống rủi ro, thiên tai phù hợp với từng vùng, miền.\n- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp các dịch vụ liên quan đến khí tượng, thủy văn và phòng chống thiên tai; sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính được tài trợ bên ngoài cho tỉnh.\n- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong quan trắc, theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành và ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, giám sát, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu theo thời gian thực, ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai.\n- Hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai với các địa phương, đặc biệt là các tỉnh lân cận. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.\nc) Phương án phòng chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai\n- Hệ thống sông Mã: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; bổ sung xây dựng mới đê hữu sông Mã đoạn từ Quý Lộc - Yên Lâm, đê tả sông Lèn xã Nga Bạch và đê Đông sông Cung. Điều chỉnh xây dựng mới tuyến đê tả sông Mã thay thế cho tuyến đê tả sông Mã hiện có từ K60+150-K65; xây dựng mới đê tả, hữu sông Càn qua khu vực Hoàng Cương (xã Nga Thiện và xã Nga Điền, huyện Nga Sơn).\n- Hệ thống sông Yên, sông Bạng: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; bổ sung xây dựng mới các tuyến đê tả sông Thị Long, huyện Nông Cống; tả, hữu sông Tuần Cung để dẫn lũ ra sông Bạng; tuyến đê suối Bột Dột, Khe Lườn, Cầu Ban - Thăng Bình phục vụ tiêu úng và chống lũ cho vùng III, huyện Nông Cống.\n- Hệ thống đê biển: Giữ nguyên các tuyến đê biển hiện có; bổ sung xây dựng mới các tuyến đê: Đê biển Nga Sơn giai đoạn II; đê, kè biển xã Quảng Thái, huyện Quảng Xương; điều chỉnh xây dựng mới tuyến đê, kè biển xã Hoằng Trường thay thế cho tuyến đê biển xã Hoằng Trường hiện có. Ngoài ra, xây dựng tuyến đường giao thông ven biển từ khu vực Cảng Cá (cửa Hới) đi dọc bờ biển về hướng Bắc đến đấu nối với đê biển Hoằng Phụ hiện có.\nVI. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ, KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI\n1. Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất\nĐến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên 1.111.471,36 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 894.325,36 ha; đất phi nông là 202.990,00 ha; đất chưa sử dụng là 14.156,00 ha.\n2. Phương án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ 2021 - 2030\nThực hiện thu hồi 27.240,04 ha đất nông nghiệp, 4.288,24 ha đất phi nông nghiệp để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển mục đích sử dụng 30.964,10 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 14.626,59 ha; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp 1.191,14 ha. Tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích nông nghiệp là 8.327,13 ha; tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích phi nông nghiệp là 1.176,44 ha.\n(Chi tiết tại Phụ lục XV kèm theo).\nVII. DANH MỤC DỰ ÁN CỦA TỈNH VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN\n(Chi tiết tại Phụ lục XVI kèm theo).\nVIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH\n1. Các giải pháp huy động vốn\nSử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình trọng điểm, có tính đột phá và sức lan tỏa, các công trình cấp bách. Khai thác có hiệu quả các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Xã hội hóa, đa dạng các hình thức đầu tư nhằm huy động, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); tổ chức thực hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI). Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành cấp tỉnh.\n2. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển\nThực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi do Trung ương ban hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng thông thoáng, đúng quy định, hấp dẫn các nhà đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác. Xây dựng các chương trình hợp tác song phương và đa phương; đề xuất xây dựng chương trình hợp tác giữa các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) và vùng Bắc Trung Bộ.\n3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực\nNâng cao năng lực đào tạo cho các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển đào tạo, dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo, dạy nghề; áp dụng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo của tỉnh với các cơ sở trong và ngoài nước trong đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành, các nghề trọng điểm.\n4. Giải pháp về bảo vệ môi trường\nTăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản. Tăng chi ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, tập trung giải quyết vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ bảo vệ môi trường; tăng cường tìm kiếm, vận động các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ cho các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường.\n5. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo\nPhát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng hiện đại, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, thiết bị Thanh Hóa. Đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ Thanh Hóa. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp về khoa học và công nghệ\nPhối hợp, liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực hiện một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột phá. Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, kết nối và sử dụng dịch vụ ở các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước, nước ngoài hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.\n6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn\nKịp thời công bố, công khai, kế hoạch triển khai thực hiện các quy hoạch. Rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch. Xây dựng lộ trình thích hợp để mở rộng ranh giới các đô thị, nâng hạng đô thị, sau khi đã tiến hành xây dựng, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị tại các khu ở nông thôn giáp cận với ranh giới đô thị. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính tích hợp. Thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất; tiếp tục hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.\nIX. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH\nChi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Phụ lục XVII."
] | [
"Điều 1 Quyết định 153/1999/QĐ-TTg chính sách phát triển muối\nMuối bao gồm muối thường (nguyên liệu sản xuất muối ăn), muối dùng cho sản xuất công nghiệp và muối ăn (muối iốt) là mặt hàng thiết yếu cho đời sống của nhân dân, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhưng sản xuất không ổn định, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, đời sống của diêm dân còn khó khăn. Do vậy, cần khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu.\n1. Về sản xuất, tiêu thụ\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối, rà soát, bố trí lại quy hoạch sản xuất muối theo hướng:\n- Phát huy lợi thế của từng vùng, gắn các cơ sở chế biến muối ăn với vùng sản xuất muối nguyên liệu;\n- Đầu tư các dây chuyền rửa muối tại các vùng sản xuất muối công nghiệp để nâng cao chất lượng muối; tận dụng, chế biến phụ phẩm của muối (thạch cao, nước ót), đa dạng hoá sản phẩm;\nb) Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch cân đối lượng muối sản xuất và tiêu dùng trong nước trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng (dân sinh, công nghiệp, xuất khẩu) để định hướng cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ;\n- Bộ Công nghiệp chỉ đạo các doanh nghiệp công nghiệp hoá chất sử dụng muối ưu tiên tiêu thụ muối của các cơ sở sản xuất muối công nghiệp trong nước;\n- Căn cứ tình hình sản xuất, tiêu thụ muối trong nước hàng năm, các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Công nghiệp đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch xuất, nhập khẩu muối đáp ứng nhu cầu muối nguyên liệu cho sản xuất muối ăn, công nghiệp hoá chất và bảo vệ sản xuất muối trong nước;\n- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh muối trên địa bàn mua muối kịp thời với giá hợp lý cho diêm dân;\nc) Trên cơ sở tham khảo ý kiến của Ban Vật giá Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có sản xuất muối công bố giá mua muối tối thiểu (giá sàn) cho diêm dân ngay từ đầu vụ, chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ và không để các tổ chức, cá nhân ép cấp, ép giá, gây thiệt hại cho diêm dân;\nTrường hợp giá mua muối xuống dưới giá tối thiểu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp hỗ trợ để bảo đảm ổn định sản xuất và đời sống của người sản xuất muối;\nd) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Dự trữ Quốc gia xác định mức dự trữ muối quốc gia hàng năm và xây dựng cơ chế quản lý, điều hành dự trữ muối quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Về đầu tư và tín dụng\na) Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng vùng muối, bao gồm:\nĐê, cống, công trình thuỷ lợi đầu mối, đường giao thông và đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu, cơ sở chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ xây dựng trường học, điện, trạm xá và nước sạch nông thôn.\nĐầu tư ban đầu xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học bao gồm: trụ sở làm việc, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;\nb) Vốn tín dụng đầu tư cho các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:\n- Đầu tư xây dựng các cơ sở rửa muối, chế biến thạch cao, nước ót, sản xuất muối ăn;\n- Xây dựng đồng muối sản xuất công nghiệp;\n- Đầu tư cải tạo, nâng cấp đồng muối;\nc) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các tổ chức tín dụng thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg , ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, bảo đảm đủ vốn và kịp thời cho diêm dân vay mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư cho sản xuất muối, cho các tổ chức, cá nhân vay vốn tiêu thụ muối;\nNgân hàng phục vụ người nghèo cho những hộ nghèo, quá khó khăn được vay theo cơ chế cho vay đối với hộ nghèo trong chỉ tiêu vốn chung được Nhà nước giao trên cơ sở đề nghị của chính quyền địa phương xã nơi diêm dân đang cư trú;\nd) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tìm các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, liên doanh, phát triển công nghiệp chế biến muối và các đồng muối công nghiệp qui mô lớn đủ chất lượng cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.\n3. Về khoa học và công nghệ\nKhuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ vào sản xuất, chế biến muối.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí kinh phí hàng năm trong kế hoạch khuyến nông của Bộ để thực hiện các nội dung về khuyến diêm nhằm giúp người làm muối sản xuất và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kinh doanh, khoa học kỹ thuật về muối, kể cả gửi cán bộ đi đào tạo nước ngoài để nhanh chóng có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh và kỹ thuật giỏi về muối.\n4. Về thuế\nBộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ để trình Quốc hội sửa đổi một số chính sách về thuế, theo hướng: miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất sản xuất muối; đưa muối ăn, muối nguyên liệu vào đối tượng tính thuế giá trị gia tăng và mức thuế suất bằng 0%.\n5. Về tổ chức các cơ sở sản xuất, tiêu thụ muối\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối sắp xếp kiện toàn lại các doanh nghiệp Nhà nước, đổi mới quản lý các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng làm dịch vụ vật tư, tiêu thụ sản phẩm và chế biến, gắn kết sản xuất, chế biến và lưu thông muối; khuyến khích các thành phần kinh tế tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ.\nb) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Tổng công ty Muối Việt Nam xây dựng các cơ sở sản xuất muối công nghiệp và cơ sở sản xuất muối có chất lượng cao; cung ứng muối cho miền núi; gắn với các địa phương hỗ trợ để thành lập các Hợp tác xã nghề muối, nhất là Hợp tác xã tiêu thụ muối để giúp diêm dân tiêu thụ kịp thời muối.",
"Điều 3 Quyết định 153/QĐ-TTg 2023 phê duyệt Quy hoạch Thanh Hóa thời kỳ 2021 2030\nCác bộ, ngành liên quan trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá trong quá trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.",
"Điều 1 Quyết định 2897/QĐ-UBND 2023 điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị Thanh Hóa\nPhê duyệt đề cương điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, với những nội dung chính sau:\n1. Tên Chương trình: Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030.\n2. Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.\n3. Mục tiêu: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030 đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.\n4. Đề cương Chương trình\na) Thuyết minh:\n- Phần mở đầu:\n+ Các căn cứ pháp lý.\n+ Lý do, sự cần thiết.\n+ Mục tiêu phát triển đô thị.\n+ Phạm vi lập Chương trình phát triển đô thị.\n+ Khái quát thực trạng phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh.\n- Nội dung điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị:\n+ Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;\n+ Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị;\n+ Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm;\n+ Danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;\n+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.\n+ Kết luận và kiến nghị.\n- Phụ lục tài liệu bao gồm văn bản và số liệu có liên quan.\n- Bản vẽ thu nhỏ khổ A3 kèm theo.\nb) Bản vẽ (Bản vẽ thể hiện đầy đủ, ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển). Các bản vẽ A0 gồm:\n- Phân loại hệ thống đô thị toàn tỉnh cho từng giai đoạn 5 năm (được lập trên nền bản vẽ quy hoạch tỉnh được duyệt). Xác định chương trình ưu tiên giai đoạn đầu.\n- Sơ đồ vị trí các dự án công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (thể hiện trên nền bản vẽ định hướng quy hoạch).\n5. Hồ sơ sản phẩm của Chương trình\nThực hiện theo Điều 5 và Phụ lục 1, Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.\n6. Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện: Giao Sở Tài chính chủ trì, cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.\n7. Tổ chức thực hiện\n- Cơ quan tổ chức lập: Sở Xây dựng.\n- Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng.\n- Hình thức thẩm định: Lấy ý kiến bằng văn bản các đơn vị có liên quan.\n- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh.\n- Cơ quan tư vấn: Thực hiện theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Quyết định 55/QĐ-UBND phát triển lĩnh vực xuất bản in phát hành xuất bản phẩm Thanh Hóa 2015\nPhê duyệt đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau đây:\nI. Tên quy hoạch: Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.\nII. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Thông tin và Truyền thông.\nIII. Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.\nIV. Mục tiêu và nhiệm vụ:\n- Phát triển xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa phù hợp với quy hoạch Quốc gia và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước; xây dựng môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất bản, in, phát hành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.\n- Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phục vụ việc phát triển sự nghiệp xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm của tỉnh.\n- Xuất bản phẩm đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu về xuất bản phẩm ngày càng cao của nhân dân, tuyên truyền, phổ biến những xuất bản phẩm tiêu biểu của tỉnh với cả nước và các nước trên thế giới.\n- Phát triển lĩnh vực in theo hướng hiện đại hóa công nghệ, thiết bị; khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực phát hành, đặc biệt quan tâm tới việc phát hành sách khu vực nông thôn, miền núi khó khăn, mức sống của người dân thấp.\nV. Nhiệm vụ của quy hoạch:\n- Đánh giá thực trạng xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa, dự báo xu hướng phát triển của ngành: Thay đổi cơ cấu, ứng dụng công nghệ, hội nhập thông tin, xã hội hóa thông tin trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó, đánh giá tổng quan những điểm mạnh, điểm yếu của lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa làm căn cứ đề xuất giải pháp phát triển phù hợp.\n- Xác định các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển cụ thể của lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa. Đề xuất nhu cầu về nguồn lực, các nhóm giải pháp tổng thể, đồng bộ, tổ chức thực hiện và phân kỳ đầu tư phù hợp với điều kiện và khả năng của tỉnh Thanh Hóa.\n- Vận dụng thể chế hóa một số nội dung quản lý Nhà nước về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Chú trọng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển đảng viên trong đội ngũ những người làm công tác xuất bản, có chế độ ưu đãi, khuyến khích, động viên.\n- Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư trọng điểm; tranh thủ nguồn đầu tư từ các nguồn vốn xã hội và theo chương trình mục tiêu của Chính phủ về phát triển hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm để thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch.\nVI. Nội dung của Đề cương Quy hoạch\nMở đầu\nI. Sự cần thiết lập Quy hoạch\nII. Căn cứ pháp lý lập Quy hoạch\nIII. Phạm vi lập Quy hoạch\nPhần thứ nhất: Hiện trạng phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 - 2014\nI. Các nguồn lực phát triển tác động đến lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm\n1. Các yếu tố tự nhiên (Vị trí địa lý, đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên)\n2. Kinh tế - xã hội\nII. Hiện trạng phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm\n1. Lĩnh vực xuất bản\n1.1. Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Thanh Hóa\n- Chức năng nhiệm vụ.\n- Mô hình tổ chức, nguồn nhân lực.\n- Hoạt động sản xuất kinh doanh.\n- Thiết bị, công nghệ.\n- Cơ sở vật chất.\n- Tài chính.\n1.2. Xuất bản sách, xuất bản bản tin\n- Số lượng, nhịp độ tăng trưởng xuất bản sách, xuất bản bản tin.\n- Tỷ lệ theo nội dung xuất bản phẩm.\n1.3. Xuất bản xuất bản phẩm không kinh doanh\n- Số lượng, nhịp độ tăng trưởng xuất bản phẩm không kinh doanh.\n- Tỷ lệ theo nội dung xuất bản phẩm.\n1.4. Xuất bản phẩm điện tử\n2. Lĩnh vực in\n2.1. Số lượng cơ sở in, loại hình và chất lượng sản phẩm\n- Số lượng cơ sở in theo địa giới hành chính; theo hình thức sở hữu (nhà nước, tư nhân).\n- Loại hình sản phẩm, phân nhóm các cơ sở in theo công nghệ và sản phẩm dịch vụ.\n2.2. Thiết bị công nghệ\n- Công nghệ trước in: Công nghệ, thiết bị chế bản.\n- Công nghệ trong in: Công nghệ offset, công nghệ typo,…\n- Công nghệ sau in: Các thiết bị sau in như máy đóng gáy, máy láng bóng, máy khâu sách, máy ép nhũ, làm hộp,...\n2.3. Công suất, sản lượng và doanh số\n- Năng lực in, công suất in.\n- Sản lượng trang in tiêu chuẩn.\n- Tỷ trọng sản lượng trang in tiêu chuẩn.\n- Nhịp độ tăng trưởng.\n- Tỷ lệ bản in/người dân.\n- Doanh thu.\n2.4. Nguồn nhân lực\n- Số lượng.\n- Chất lượng.\n2.5. Cơ sở vật chất\n- Diện tích nhà xưởng.\n- Phân bố theo địa giới hành chính.\n3. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm\n3.1. Đơn vị phát hành\n- Số lượng đơn vị phát hành nhà nước, cơ quan chủ quản, mô hình hoạt động.\n- Số lượng đơn vị phát hành tư nhân.\n3.2. Tổ chức của các đơn vị\n- Mạng lưới các đơn vị hoạt động phát hành theo đơn vị hành chính\n- Sản phẩm và thị trường của từng đơn vị phát hành, đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tại địa phương.\n- Tiềm năng tiêu thụ thị trường: Tiêu thụ sách, báo, xuất bản phẩm, mức độ đáp ứng nhu cầu.\n3.3. Phương thức phát hành\n- Phương thức truyền thống: Cửa hàng sách, ki ốt, đại lý.\n- Phương thức hiện đại: Siêu thị sách, ứng dụng thương mại điện tử.\n3.4. Cơ sở vật chất\n- Diện tích.\n- Phân bố.\n3.5. Nguồn nhân lực\n- Số lượng.\n- Chất lượng.\n3.6. Tổng bản sách phát hành và doanh số\n- Sản lượng.\n- Doanh thu.\n- Vốn.\nIII. Thị trường xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm\n1. Năng lực xuất bản, in, phát hành\n2. Nhu cầu thị trường xuất bản, in, phát hành\nIV. Quản lý Nhà nước về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm\n1. Quy định\n2. Hoạt động quản lý nhà nước\nV. Đánh giá chung về hiện trạng xuất bản, in, phát hành\n1. Kết quả đạt được\n2. Tồn tại, hạn chế\n3. Nguyên nhân\nPhần thứ hai: Dự báo phương án phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành tỉnh Thanh Hóa\nI. Định hướng phát triển kinh tế, văn hóa thông tin của tỉnh đến năm 2020 và 2030\n1. Kinh tế - xã hội\n2. Văn hóa Thông tin\nII. Những yếu tố tác động đến sự phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm\n1. Xu hướng phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm\n2. Tác động của khoa học công nghệ và phương tiện điện tử\n3. Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành của cả nước\n4. Đánh giá chung điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức\nIII. Dự báo và lựa chọn phương án phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành đến năm 2020, định hướng đến năm 2030\n1. Luận chứng các phương án phát triển\n2. Lựa chọn phương án phát triển\nPhần thứ ba: Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030\nI. Quan điểm phát triển\nII. Mục tiêu phát triển\n1. Mục tiêu tổng quát:\n2. Mục tiêu cụ thể:\nIII. Định hướng phát triển đến năm 2020\n1. Lĩnh vực xuất bản\n- Mô hình tổ chức, cơ cấu, định hướng hoạt động.\n- Sản phẩm, số lượng, chất lượng.\n- Cơ sở vật chất, kỹ thuật.\n- Nguồn lực, nhân lực, trình độ.\n2. Lĩnh vực in\n- Cơ sở in.\n- Thiết bị công nghệ.\n- Công suất, sản lượng và doanh số.\n- Cơ sở vật chất.\n- Nguồn nhân lực.\n3. Lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm\n- Tổ chức của các đơn vị.\n- Phương thức phát hành.\n- Cơ sở vật chất.\n- Nguồn nhân lực phát hành.\n- Tổng bản sách phát hành và doanh số.\nIV. Định hướng phát triển đến năm 2030\n1. Lĩnh vực xuất bản\n2. Lĩnh vực in\n3. Lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm\nPhần thứ tư: Giải pháp thực hiện Quy hoạch\nI. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch\n1. Giải pháp về quản lý Nhà nước\n2. Giải pháp về cơ chế chính sách\n3. Giải pháp về tổ chức mạng lưới xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm\n4. Giải pháp về đổi mới công nghệ, thiết bị nâng cao chất lượng các xuất bản phẩm\n5. Giải pháp về nguồn nhân lực\n6. Giải pháp về huy động các nguồn lực xã hội đầu tư vào hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.\nII. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư\nPhần thứ năm: Tổ chức thực hiện\nKết luận và kiến nghị\nVII. Sản phẩm Quy hoạch\n- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;\n- Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;\n- Hệ thống biểu bảng, bản đồ quy hoạch;\n- Đĩa CD-ROM dữ liệu Quy hoạch.\nVIII. Thời gian thực hiện: Hoàn thành Quy hoạch trong Quý IV năm 2015, báo cáo UBND tỉnh.",
"Điều 2 Quyết định 359/QĐ-UBND Chiến lược tăng trưởng xanh Thanh Hóa 2020 2030\nKế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc triển khai lập và thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.\nCác sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ kế hoạch hành động được duyệt và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, xây dựng các chương trình và dự án xúc tiến đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý; cụ thể hóa các chỉ tiêu, mục tiêu của kế hoạch hành động vào các mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực và huyện để triển khai thực hiện."
] |
Tầm nhìn phát triển trong quy hoạch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 ? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 1 Quyết định 153/QĐ-TTg 2023 phê duyệt Quy hoạch Thanh Hóa thời kỳ 2021 2030\nPhê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu sau:\nI. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH\nPhạm vi ranh giới Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Thanh Hóa và không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.\nII. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH\n1. Quan điểm phát triển\na) Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phải phù hợp với các chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng.\nb) Phát huy vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng và tiềm năng khác biệt, lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát triển hài hòa, cân đối giữa các vùng, miền, nhất là vùng đồng bằng và ven biển với vùng miền núi, giữa thành thị với nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, giữa phát triển hợp lý theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu, trong đó phát triển theo chiều sâu là chủ đạo; đưa Thanh Hóa trở thành một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc.\nc) Tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện chuyển đổi số, lấy chính quyền số làm động lực để phát triển kinh tế số, xã hội số, tạo đột phá trong cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Bố trí không gian phát triển các ngành, lĩnh vực bảo đảm hài hòa, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phát triển, chú trọng đến phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phù hợp với khả năng đáp ứng về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.\nd) Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho Nhân dân; bảo đảm sự hài hòa về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong suốt quá trình phát triển. Bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu; gắn quá trình đô thị hóa với xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, hài hòa với thiên nhiên.\nđ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh; trong đó đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ chiến lược, trọng yếu, phát triển kinh tế là trọng tâm. Chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, đặc biệt chú trọng ở các địa bàn chiến lược, khu vực biên giới, hải đảo. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.\n2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030\na) Mục tiêu tổng quát\nPhấn đấu đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo; nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, văn hóa và thể thao. Đến năm 2025, Thanh Hóa trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới. có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước; quốc phòng, an ninh đảm bảo vững chắc; giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,1% trở lên. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,1%; công nghiệp - xây dựng chiếm 57%; dịch vụ chiếm 33,3%; thuế sản phẩm chiếm 4,6%.\n+ GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 4.200 USD trở lên; năm 2030 đạt 7.850 USD trở lên.\n+ Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 750.000 tỷ đồng trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 900.000 tỷ đồng trở lên.\n+ Sản lượng lương thực bình quân hằng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.\n+ Giá trị xuất khẩu đến năm 2025 đạt 8 tỷ USD và đạt 15 tỷ USD năm 2030.\n+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 50% trở lên.\n+ Đến năm 2025, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 88%; đến năm 2030, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%.\n+ Năng suất lao động tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 9,6%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8,1%/năm.\n+ Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 đạt 40%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 45%.\n- Về xã hội:\n+ Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm duy trì ở mức 0,5 - 0,75%.\n+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2025 chiếm dưới 30%; năm 2030 chiếm dưới 20%.\n+ Số bác sỹ/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ; năm 2030 đạt 15 bác sỹ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 92%; năm 2030 đạt trên 95%.\n+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%; năm 2030 đạt 80%.\n+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,5% trở lên.\n- Về môi trường:\n+ Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%, năm 2030 đạt 54,5%.\n+ Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%; năm 2030 đạt 99,5%.\n+ Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đến năm 2030 tại khu vực nông thôn đạt 90%, khu vực thành thị đạt 98%.\n- Về quốc phòng an ninh: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn về an ninh xã hội hằng năm đạt 70% trở lên. Bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị và trật tự xã hội.\n3. Các đột phá phát triển\na) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch và công bằng cho phát triển; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có chính trị tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực, trách nhiệm, uy tín, tận tụy gắn với xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp.\nb) Huy động, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực, tạo đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; trọng tâm là các dự án trọng điểm, lan tỏa, các dự án hạ tầng giao thông, khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh đồng bộ với hạ tầng dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.\nc) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm của tỉnh.\n4. Tầm nhìn đến năm 2045\nĐến năm 2045, Thanh Hóa trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước. Phát triển tỉnh Thanh Hóa theo mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng kinh tế số, kinh tế trí thức, sáng tạo với nguồn nhân lực chất lượng cao; ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; hạ tầng các ngành dịch vụ hiện đại, kết nối đồng bộ với hạ tầng quốc gia và các nước trong khu vực; ngành nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, sản phẩm an toàn; hệ thống kết cấu hạ tầng thông minh tương thích công dân thông minh.\nIII. PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC\n1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của tỉnh (trụ cột phát triển)\na) Công nghiệp chế biến, chế tạo: Phát triển Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp chế biến, chế tạo, làm nền tảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh, có giá trị và có năng suất cao; định hướng một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:\n- Công nghiệp hóa dầu, hóa chất và chế biến sản phẩm từ hóa dầu: Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn phát huy tối đa công suất và mở rộng, nâng công suất; đẩy nhanh tiến độ để dự án Tổ hợp hóa chất Đức Giang, Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial đi vào vận hành và tiếp tục đầu tư mở rộng; đẩy mạnh thu hút các dự án sau lọc hóa dầu.\n- Công nghiệp sản xuất, cung ứng điện: Duy trì ổn định hoạt động của các nhà máy thủy điện, nhiệt điện hiện có; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án điện mặt trời; thu hút phát triển các nhà máy điện khí LNG, hình thành Trung tâm điện khí LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn.\n- Công nghiệp cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại: Khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng máy công nghiệp, điện tử - viễn thông. Duy trì hoạt động ổn định Nhà máy Thép Nghi Sơn giai đoạn 1, giai đoạn 2 và đẩy nhanh tiến độ triển khai giai đoạn 3 của dự án.\n- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tạo điều kiện cho Nhà máy xi măng Đại Dương đưa vào hoạt động dây chuyền 1, 2; triển khai dây chuyền 3, 4. Nhà máy xi măng Long Sơn hoàn thành dây chuyền 3 và 4.\n- Công nghiệp dệt may, giầy da: Phát triển Thanh Hóa trở thành khu vực phát triển ngành dệt may, da giầy lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ. Giai đoạn 2021 - 2025 thu hút một số dự án đầu tư dệt may và công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, giầy da có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, có công nghệ xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn. Giai đoạn 2026 - 2030, hạn chế và dừng thu hút đầu tư mới các dự án may mặc, giầy da khu vực đồng bằng và ven biển; khuyến khích doanh nghiệp may mặc, giầy da đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, quy trình quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.\nb) Nông nghiệp: Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trọng tâm là phát triển các mô hình trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, có sự liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị chế biến thực phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hữu cơ vào các hoạt động nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động. Định hướng phát triển một số ngành nông nghiệp chủ yếu như sau:\n- Trồng trọt: Đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, sản xuất quy mô lớn; sản xuất hàng hóa chuyên canh, công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.\n- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp tập trung, công nghệ cao theo chuỗi giá trị; liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững.\n- Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, phát triển cây dược liệu, cây dưới tán rừng.\n- Thủy sản: Phát triển thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng và theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ; bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.\nc) Du lịch: Đến năm 2030, Thanh Hóa trở thành một trong các trung tâm lớn về du lịch của cả nước với các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Tập trung phát triển du lịch trên ba loại hình du lịch chính, đó là:\n- Du lịch biển: Tập trung tại các huyện ven biển, trọng tâm là đô thị du lịch biển Sầm Sơn, khu du lịch Hải Tiến, Hoằng Trường (Hoằng Hóa), khu du lịch Hải Hòa (thị xã Nghi Sơn) và khu vực ven biển huyện Quảng Xương. Phát triển các sản phẩm du lịch khám phá biển đảo tại khu vực đảo Hòn Nẹ và Hòn Mê; du lịch khám phá đáy biển và các loại hình dịch vụ du lịch kết hợp khác như nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo...\n- Du lịch sinh thái cộng đồng: Tập trung tại các khu vực được phép phát triển du lịch thuộc vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng lân cận; trọng tâm là Vườn Quốc gia Bến En, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Suối cá Cẩm Lương, khu vực Hàm Rồng - Núi Đọ và các điểm du lịch sinh thái tại các huyện miền núi...\n- Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử: Tập trung phát triển du lịch tại các di tích văn hóa, lịch sử kết hợp với các danh lam, thắng cảnh của tỉnh như: Di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ; các khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn, Bà Triệu, Hang Con Moong, Sầm Sơn, đền Am Tiên - núi Nưa, Phủ Na, Cửa Đặt và các lễ hội văn hóa được xếp loại, công nhận trên địa bàn tỉnh.\n2. Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực khác\na) Ngành dịch vụ: Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại khu kinh tế Nghi Sơn. Gắn phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường. Phát triển các ngành dịch vụ vận tải kho bãi, thương mại, giáo dục đào tạo, thông tin và truyền thông, kinh doanh bất động sản, chuyển giao khoa học, công nghệ, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.\nb) Khoa học và công nghệ: Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, các công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ, nhất là nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao.\nc) Giáo dục và đào tạo: Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền; giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước; phát triển hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hoá các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục, phương thức học tập, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc dạy và học. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; tăng cường đầu tư đảm bảo đủ trường, lớp và trang thiết bị dạy học theo yêu cầu.\nPhát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở; mở rộng hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.\nƯu tiên đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; phát triển một số trường cao đẳng nghề đào tạo các nghề trọng điểm đạt chuẩn quốc gia và khu vực ASEAN. Phối hợp với các trường đại học lớn trong khu vực để thành lập phân hiệu tại Thanh Hóa.\nd) Y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Phát triển hệ thống y tế hiện đại và bền vững; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; thúc đẩy phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu; phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa một số bệnh viện dịch vụ chất lượng cao, phấn đấu trở thành một trong những trung tâm về dịch vụ y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung Bộ.\nđ) Văn hóa, thể thao: Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; tăng cường liên kết, hợp tác, giao lưu phát triển giữa các vùng, miền; phát triển văn hóa bền vững, hài hòa với phát triển về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường. Phát triển toàn diện thể dục, thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; nâng cao sức khỏe, tuổi thọ, phòng tránh bệnh tật cho Nhân dân và phát triển thể lực, tầm vóc của thanh thiếu niên; tập trung đầu tư phát triển đột phá một số môn thể thao trọng điểm, phấn đấu giữ vững vị trí tốp đầu về thể dục, thể thao của cả nước.\ne) Lao động, việc làm và an sinh xã hội: Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội. Thực hiện tốt chính sách xã hội, chăm sóc người có công; hỗ trợ những người yếu thế vươn lên hòa nhập cộng đồng. Xã hội hóa đầu tư, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển mạng lưới và tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.\ng) Quốc phòng an ninh: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.\n3. Phương án phát triển mạng lưới giao thông\na) Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc gia\n- Đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường ven biển, đường sắt, đường thủy: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia.\n- Cảng hàng không: Thực hiện theo Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Thọ Xuân thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh\n- Đường bộ:\n+ Quy hoạch điều chỉnh 63 tuyến đường tỉnh hiện tại với tổng chiều dài 1.499,67 km, gồm: Nâng 02 tuyến và 01 đoạn tuyến với chiều dài khoảng 100 km lên quốc lộ; chuyển 03 tuyến sang đường đô thị, chiều dài 20,5 km.\n+ Nâng cấp 99 tuyến đường huyện, đường đô thị lên đường tỉnh và điều chuyển 02 tuyến từ quốc lộ thành đường địa phương với tổng chiều dài khoảng 2.044,35 km.\n- Tuyến thủy nội địa: Đến năm 2030 đưa vào quản lý khai thác 818,5 km đường thủy nội địa; trong đó 249,5 km đường thủy nội địa do Trung ương quản lý, 569 km đường thủy nội địa do địa phương quản lý.\n- Cảng thủy nội địa: Quy hoạch 7 càng gồm 01 cảng khách Hàm Rồng và 06 càng tổng hợp hàng hóa: Hoằng Lý, Đò Lèn, Hải Châu, Bình Minh (Lạch Bạng), Lạch Trường, Mộng Giường.\n- Hệ thống bến thủy nội địa: Quy hoạch 80 bến thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa.\n(Chi tiết tại Phụ lục I, II, III kèm theo).\n- Cảng cạn và trung tâm logistics: Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại khu kinh tế Nghi Sơn; trung tâm logistics cấp tỉnh tại khu vực phía Tây thành phố Thanh Hoá với quy mô tối thiểu khoảng 10 ha và trung tâm logistics tại khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng với quy mô tối thiểu khoảng 20 ha.\n4. Phương án phát triển nguồn điện và mạng lưới cấp điện\nPhát triển nguồn điện gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch điện lực quốc gia. Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây điện 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập trung cải tạo lưới 10kV thành 22kV hoặc 35kV; dần xóa bỏ các trạm biến áp trung gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc các xuất tuyến trung áp mới; từng bước ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thể hiện có; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho vùng sâu, vùng xa.\n(Chi tiết danh mục dự án đầu tư phát triển nguồn điện; trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV tại Phụ lục IV, V kèm theo).\n5. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông\na) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng: Lắp đặt khoảng 230 điểm Wifi công cộng (hoặc công nghệ truy nhập vô tuyến mới) tại các khu vực trung tâm, khu vực công cộng tập trung đông người như: trung tâm thương mại, siêu thị, bến xe, sân bay, nhà ga, công viên, bảo tàng, khu du lịch, các khu vui chơi giải trí, trường học và bệnh viện.\nb) Hạ tầng trạm viễn thông: Phát triển khoảng 110 - 130 trạm viễn thông cố định tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, các khu kinh tế, khu công nghiệp; chuyển đổi hạ tầng các trạm chuyển mạch cố định và xây dựng các trạm viễn thông để lắp đặt các thiết bị truy nhập mạng NGN với tổng số khoảng 400 - 450 trạm; xây dựng mới từ 1.700 - 2.000 vị trí trạm thu, phát sóng thông tin di động, nâng tổng số vị trí trạm BTS toàn tỉnh lên khoảng từ 4.700 - 5.000 trạm.\nc) Hạ tầng cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động: Xây dựng thêm từ 1.700 - 2.000 cột ăng ten BTS, nâng tổng số cột ăng ten BTS toàn tỉnh lên 4.700 - 5.000 cột; cải tạo, chuyển đổi 850 - 900 cột ăng ten cồng kềnh loại A2 sang cột ăng ten không cồng kềnh loại A1, nâng số cột loại không cồng kềnh đạt từ 1.650 cột trở lên (chiếm hơn 35%).\nd) Mạng cáp viễn thông: Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi nội tỉnh, liên tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh đạt 35-40%; khu vực đô thị đạt 60-65%; các tuyến đường giao thông quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đạt 40-45%; ngầm hóa 100% đối với các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu công nghiệp. Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang mạng cáp treo viễn thông đối với toàn bộ hạ tầng mạng cáp ngoại vi trên địa bàn tỉnh.\nđ) Hạ tầng chuyển đổi số: Phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông tạo nền tảng chuyển đổi số; triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng tới 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước; kết nối các hệ thống mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị; đầu tư, nâng cấp các Trung tâm Dữ liệu, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Đầu tư hạ tầng, triển khai các ứng dụng công nghệ Internet vạn vật, tích hợp cảm biến, công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, môi trường, nông nghiệp, năng lượng, quản lý đô thị, an ninh trật tự...; phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, dịch vụ mạng di động 5G và các công nghệ thế hệ sau.\ne) Mạng lưới báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở: Giữ nguyên số lượng 5 cơ quan báo chí hiện có. Ứng dụng, đổi mới công nghệ, chuyển đổi số vào quản lý và sản xuất nội dung, xây dựng cơ quan báo chí đa phương tiện, kết hợp các loại hình truyền thông, ứng dụng OTT để cung cấp, truyền tải thông tin, hình ảnh, chuyển dần phương thức hoạt động truyền thống sang mô hình tòa soạn hội tụ; hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở.\n6. Phương án phát triển hạ tầng thương mại\na) Chợ, trung tâm thương mại\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 420 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 43 chợ hạng 2, 363 chợ hạng 3. Đến năm 2030 có 486 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 44 chợ hạng 2, 428 chợ hạng 3.\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 15 trung tâm thương mại (TTTM), trong đó: Đô thị loại I có 07 TTTM; đô thị loại III có 02 TTTM; đô thị loại IV có ít nhất 02 TTTM; đô thị loại V có 04 TTTM xây dựng mới; các đô thị loại V khác nghiên cứu bố trí quỹ đất để thu hút đầu tư giai đoạn sau. Đến năm 2030 có 36 TTTM, trong đó: Đô thị loại I có ít nhất 10 TTTM; đô thị loại III có ít nhất 08 TTTM; đô thị loại IV có Ít nhất 08 TTTM; đô thị loại V có ít nhất 10 TTTM.\n(Chi tiết tại Phụ lục VI, VII kèm theo).\nb) Trung tâm hội nghị, triển lãm: Toàn tỉnh có 02 trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo cấp tỉnh; gồm: Giữ nguyên quy hoạch 01 trung tâm hội chợ, triển lãm quảng cáo tỉnh tại phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa. Thu hút đầu tư trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo tại khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng có quy mô từ 20 ha đất trở lên.\nc) Kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)\n- Kho xăng dầu: Đến năm 2025, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 06 kho đang hoạt động; xây dựng mới 05 kho đã chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mới 09 kho xăng dầu tại thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc Lặc, Như Xuân, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn). Đến năm 2030, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 11 kho xăng dầu đã hình thành và đi vào hoạt động trước năm 2025; thu hút đầu tư mới 09 kho xăng dầu).\n- Kho khí dầu mỏ hỏa lỏng: Đến năm 2025, quy hoạch 12 kho (gồm: Đầu tư mới 09 kho tại khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc Lặc, Như Xuân, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân; quy hoạch 03 kho tại các huyện Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn). Đến năm 2030, giữ nguyên như quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025, thu hút đầu tư 03 kho.\n7. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước\na) Phân vùng cấp nước tưới\nChia thành 7 vùng, gồm: Vùng 1 (Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện: Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Mường Lát và Cẩm Thủy; nguồn nước lấy từ sông Mã); Vùng 2 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các huyện: Thạch Thành và Vĩnh Lộc; nguồn nước lấy từ sông Mã và sông Bưởi); Vùng 3 (Bắc sông Mã, gồm các huyện: Hà Trung, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, thị xã Bỉm Sơn, thành phố Thanh Hóa; nguồn nước lấy từ sông Lèn, sông Hoạt, sông Báo Văn và sông Mã); Vùng 4 (Nam sông Mã - Bắc sông Chu, gồm các huyện: Yên Định, Ngọc Lặc, Thiệu Hóa; nguồn nước cấp cho khu vực được lấy từ hệ thống sông Cầu Chày và các trạm bơm trên dòng chính sông Mã, sông Chu); Vùng 5 (Lưu vực sông Âm, chủ yếu là huyện Lang Chánh; nguồn nước lấy từ sông Âm và sông Chu); Vùng 6 (Thượng nguồn sông Chu đến Bái Thượng, chủ yếu là huyện Thường Xuân; nguồn nước lấy từ thượng nguồn sông Chu cho đến đập Bái Thượng); Vùng 7 (Nam sông Chu, gồm các huyện: Triệu Sơn, Nông Cống, Đông Sơn, Thọ Xuân, Như Xuân, Quảng Xương, Như Thanh, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn; nguồn nước lấy từ hệ thống đập Bái Thượng, sông Yên, sông Bạng).\nb) Phân vùng tiêu úng\nChia thành 6 vùng, gồm: Vùng 1 (Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện vùng đồi núi cao: Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Cầm Thủy, Ngọc Lặc); Vùng 2 (Thượng nguồn sông Chu, gồm huyện Thường Xuân, một phần Như Xuân và huyện Lang Chánh); Vùng 3 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc); Vùng 4 (Bắc sông Mã, gồm toàn bộ huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc và một phần huyện Hà Trung, Hoằng Hóa, Vĩnh Lộc và thành phố Thanh Hóa); Vùng 5 (Đồng bằng Nam sông Mã - Bắc sông Chu, gồm huyện Yên Định, một phần các xã phía Bắc huyện Thọ Xuân và phía Bắc huyện Thiệu Hoá); Vùng 6 (Nam sông Chu, gồm một phân các huyện, thị xã Nghi Sơn, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quảng Xương, Triệu Sơn, Đông Sơn, thành phố Thanh Hoá, thành phố Sầm Sơn và phần còn lại của huyện Thọ Xuân và huyện Thiệu Hoá).\n8. Phương án phát triển mạng lưới cấp nước\na) Phân vùng cấp nước sinh hoạt\n- Cấp nước sinh hoạt nông thôn chia thành 2 vùng: Vùng thuộc các huyện miền núi; vùng thuộc các huyện đồng bằng và ven biển.\n- Cấp nước đô thị: Thực hiện theo quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã phê duyệt.\nb) Phương án phát triển các nhà máy nước liên huyện\n- Nhà máy nước Hàm Rồng tại phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và huyện Đông Sơn.\n- Nhà máy nước Mật Sơn tại phường Ngọc Trạo, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn.\n- Nhà máy nước Quảng Thịnh tại phường Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa và huyện Quảng Xương.\n- Nhà máy nước Thăng Thọ tại xã Thăng Thọ, huyện Nông Cống: Cấp nước cho khu vực huyện Nông Cống và thị xã Nghi Sơn.\n- Nhà máy nước Hoằng Vinh tại thị trấn Bút Sơn, huyện Hoằng Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa.\n- Nhà máy nước Triệu Sơn tại thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn: cấp nước cho khu vực huyện Triệu Sơn và huyện Nông Cống.\n- Nhà máy nước Núi Go (Tân Châu) tại xã Tân Châu, huyện Thiệu Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện Thiệu Hóa và huyện Đông Sơn.\n- Nhà máy nước sạch Nam Nga Sơn tại xã Nga Thắng, huyện Nga Sơn: Cấp nước cho 07 xã phía Nam huyện Nga Sơn và 02 xã thuộc huyện Hậu Lộc.\n- Nhà máy nước tại xã Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy : Cấp nước cho 02 xã huyện Cẩm Thủy và 01 xã huyện Yên Định.\n9. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải\na) Khu xử lý chất thải liên huyện gồm 03 khu: (1) Khu xử lý chất thải rắn tại xã Đông Nam, huyện Đông Sơn; (2) Khu xử lý chất thải rắn liên huyện tại xã Trường Lâm, thị xã Nghi Sơn; (3) Khu xử lý chất thải rắn liên huyện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.\nb) Toàn tỉnh bố trí 29 khu xử lý của từng huyện; trong đó, các huyện vùng đồng bằng, ven biển, miền núi thấp mỗi huyện 01 khu xử lý bằng công nghệ đốt hoặc công nghệ hỗn hợp (riêng huyện Yên Định có 02 khu xử lý); các huyện miền núi cao (Lang Chánh, Quan Hóa, Bá Thước, Quan Sơn, Mường Lát), mỗi huyện có 02 khu chôn lấp hợp vệ sinh.\n(Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo).\n10. Phương án phát triển hạ tầng xã hội\na) Phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao\n- Thiết chế văn hóa: Xây dựng mỗi huyện, thị xã, thành phố một thư viện đạt chuẩn; xây dựng 310 thư viện tuyến xã. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ cho Thư viện tỉnh, có khả năng hỗ trợ liên thông cho các thư viện cấp huyện, xã.\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Xây dựng 01 Cung văn hóa thiếu nhi; nhà Triển lãm văn học nghệ thuật cấp tỉnh; Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh; phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp huyện, 80% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể thao; 90% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa; 80% số thôn (riêng miền núi là 60%) có nhà văn hóa, khu thể thao, được đầu tư trang thiết bị theo tiêu chí, đúng quy định. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị: Di sản thế giới Thành Nhà Hồ; các di tích quốc gia đặc biệt: Lam Kinh, Hang Con Moong và vùng phụ cận, Bà Triệu; khu di tích lịch sử văn hóa: Hàm Rồng, Lăng Miếu Triệu Tường, Phủ Trịnh,...\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa cấp tỉnh như: Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Công viên văn hóa xứ Thanh. Đầu tư các công trình thiết chế văn hóa tổng hợp đa chức năng tại các huyện, thị xã và khu đô thị, nâng cấp các trung tâm văn hóa huyện. Xây dựng thiết chế văn hóa xã, thôn, bản gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2030, 100% các huyện đồng bằng, ven biển và 80% các huyện miền núi có nhà văn hóa thôn. Đầu tư xây dựng các công trình thiết chế ván hóa tổng hợp có 1 đến 3 chức năng (rạp, cụm rạp chiếu phim; rạp hát, nhà triển lãm) tại thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, đô thị Nghi Sơn, đô thị Ngọc Lặc, khu công nghiệp công nghệ cao gắn với đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.\nĐầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho công nhân tại các khu công nghiệp/cụm công nghiệp/khu kinh tế; trung tâm văn hóa - thể thao cho cộng đồng tại khu vực miền núi phía Tây.\nQuy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, thiết chế văn hóa, thể thao quy mô cấp vùng (05 trung tâm vùng liên huyện của tỉnh).\nPhát triển 13 sân Golf gắn với phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.\n- Thiết chế thể thao\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thành dự án Trung tâm đào tạo bóng đá Thanh Hóa; xây dựng Sân vận động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng một số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và 3 Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 02/03 công trình thể dục thể thao cơ bản (gồm sân vận động, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi) và các công trình thể thao khác.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Hoàn thành Sân vận động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng Trung tâm đào tạo vận động viên Thanh Hóa (quy mô Bắc Miền Trung); tiếp tục xây dựng một số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và các Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có đầy đủ 03/03 công trình thể dục thể thao cơ bản và các công trình thể thao khác.\nb) Hạ tầng khoa học và công nghệ: Tập trung xây dựng Trường Đại học Hồng Đức; Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thành các trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của khu vực Miền Trung. Khuyến khích phát triển các Phân hiệu Đại học trên địa bàn tỉnh, các cơ sở nghiên cứu ngoài công lập đầu tư và nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng cho kinh tế số phát triển.\nc) Hạ tầng giáo dục và đào tạo: Đầu tư, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng mạng lưới trường học, phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có 95% trường tiểu học, 87% trường trung học cơ sở và 70% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Toàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 có 2.090 trường học, gồm: 771 trường mầm non, 585 trường tiểu học, 98 trường tiểu học và trung học cơ sở, 530 trường trung học cơ sở, 88 trường trung học phổ thông, 10 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, 8 trường tiểu học - trung học cơ sở - trung học phổ thông.\nỔn định cơ sở giáo dục đại học hiện có, gồm 03 trường đại học trực thuộc tỉnh và 02 phân hiệu của các trường đại học. Khuyến khích xã hội hóa phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo.\nd) Hạ tầng y tế: Hiện đại hóa 13 Bệnh viện tuyến tỉnh. Nâng cấp, mở rộng 03 Bệnh viện đa khoa các huyện Hà Trung, Quan Hóa, Thọ Xuân (đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực) thành 03 Bệnh viện đa khoa khu vực. Thành lập thêm một số Trung tâm chuyên sâu như Trung tâm Thận lọc máu, Trung tâm cấp cứu trước viện, Trung tâm tế bào gốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Thành lập mới Bệnh viện Phân hiệu Đại học Y Hà Nội; đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi Trung ương cơ sở Thanh Hóa theo hình thức xã hội hóa, tiến tới hình thành trung tâm y tế tại Thanh Hóa.\nĐến năm 2025, hoàn chỉnh việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng các Trung tâm y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố. Duy trì đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện. Tiếp tục đầu tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp các bệnh viện đa khoa đạt các tiêu chí bệnh viện hạng II, đảm bảo 100% bệnh viện tuyến huyện và các Phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn được đầu tư trang thiết bị y tế theo chuẩn của Bộ Y tế. Nâng cao năng lực cho hoạt động y tế dự phòng, bảo đảm phòng chống dịch bệnh trong tình hình mới.\nđ) Hạ tầng lao động, việc làm, người có công và xã hội:\n- Hạ tầng giáo dục nghề nghiệp: Đến năm 2025, toàn tỉnh có 57 cơ sở (gồm: 12 trường cao đẳng, 16 trường trung cấp và 29 trung tâm giáo dục nghề nghiệp). Đến năm 2030 có 56 cơ sở (gồm: 16 trường cao đẳng, 12 trường trung cấp và 28 trung tâm giáo dục nghề nghiệp).\n(Chi tiết tại Phụ lục IX kèm theo).\n- Hạ tầng các cơ sở trợ giúp xã hội:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025, đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô hoạt động của 4 cơ sở trợ giúp xã hội công lập hiện có; giai đoạn 2026 - 2030, phát triển mới 6 cơ sở trợ giúp xã hội công lập.\n+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất 02 cơ sở cai nghiện ma túy hiện có, gồm: Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tại xã Hoằng Giang, huyện Nông Cống; Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 tại xã Xuân Phú, huyện Quan Hóa.\n+ Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia được duyệt.\n+ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thanh Hóa: Giữ nguyên vị trí tại phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm.\nIV. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ\n1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện: Quy hoạch phân vùng không gian liên huyện của tỉnh thành 5 vùng, gồm:\na) Vùng 1, liên huyện trung tâm, gồm: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa.\nb) Vùng 2, gồm: Các huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Thường Xuân.\nc) Vùng 3, gồm: Thị xã Bỉm Sơn và các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Thạch Thành, Vĩnh Lộc.\nd) Vùng 4, gồm: Thị xã Nghi Sơn và các huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống.\nđ) Vùng 5, gồm: Các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát.\n2. Phương án phát triển:\na) Các trung tâm kinh tế động lực: Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực theo thứ tự ưu tiên như sau:\n- Trung tâm động lực phía Nam (khu kinh tế Nghi Sơn): Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị, công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước; một khu vực phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp cơ bản, công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo, dịch vụ gắn với khai thác hiệu quả cảng biển Nghi Sơn.\n- Trung tâm động lực thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển du lịch biển, du lịch văn hóa, đưa đô thị du lịch Sầm Sơn thành một trong những trọng điểm du lịch biển của cả nước.\n- Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển khu vực Lam Sơn - Sao Vàng trở thành vùng kinh tế động lực mới của tỉnh gắn với Cảng hàng không Thọ Xuân và Khu công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; phát triển du lịch di sản gắn với Khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn.\n- Trung tâm động lực phía Bắc (Bỉm Sơn - Thạch Thành): Phát triển khu vực Bỉm Sơn, Thạch Thành trở thành trung tâm kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh gắn với khu công nghiệp Bỉm Sơn.\nb) Các hành lang kinh tế: Phát triển theo thứ tự ưu tiên như sau:\n- Hành lang kinh tế ven biển: Là hành lang kết nối Thanh Hóa với các tỉnh, thành phố ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An qua tuyến đường bộ ven biển và quốc lộ 10.\n- Hành lang kinh tế Bắc Nam: Là trục trung tâm của tỉnh theo hướng Bắc Nam, giữ vai trò liên kết chính giữa Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, thông qua tuyến đường quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam.\n- Hành lang kinh tế trung tâm: Là trục trung tâm của cả tỉnh theo hướng Đông - Tây; giữ vai trò chủ đạo trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế, đô thị và dịch vụ của cả tỉnh. Kết nối thành phố Sầm Sơn - thành phố Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ thành phố Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân.\n- Hành lang kinh tế quốc tế: Là tuyến hành lang kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi khu kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo.\n- Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh (Xa lộ nông nghiệp): Là trục kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An; đặc biệt là các huyện khu vực trung du và miền núi của tỉnh.\n- Hành lang kinh tế Đông Bắc: Là tuyến hành lang kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua quốc lộ 217B, quốc lộ 217 và đường Hồ Chí Minh.\n3. Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn\na) Sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Đến năm 2030, quy hoạch, sắp xếp, bố trí 100% hộ dân đang sinh sống trong vùng ảnh hưởng bởi thiên tai và những hộ dân sống rải rác, dân di cư tự do trên địa bàn các huyện miền núi. Rà soát, bố trí các quỹ đất để giao đất cho các hộ chưa có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất và các hộ không có đất ở, thiếu đất ở.\nb) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm dưới tán rừng theo hướng an toàn, bền vững, giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung; phát triển nuôi cá lồng trên các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.\nHuy động đa dạng các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin và các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân.\nc) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.\n4. Phương án tổ chức hệ thống đô thị, tổ chức lãnh thổ nông thôn\na) Phương án phát triển đô thị\n- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 47 đô thị các loại; trong đó, 01 thành phố là đô thị loại I (Đô thị Thanh Hóa: sáp nhập huyện Đông Sơn vào Thanh Hóa); 02 đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thị xã Bỉm Sơn); 01 đô thị loại IV (thị xã Nghi Sơn); 43 đô thị loại V.\n- Đến năm 2030, toàn tỉnh có 47 đô thị; trong đó, 01 thành phố là đô thị loại 1 (Đô thị Thanh Hóa); 02 đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thành phố Nghi Sơn); 04 đô thị loại IV (huyện Hà Trung sáp nhập vào thị xã Bỉm Sơn; thành lập mới 03 thị xã gồm: Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Quảng Xương); 40 đô thị loại V.\n(Chi tiết tại Phụ lục X kèm theo).\nb) Phương án tổ chức lãnh thổ nông thôn\nTổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa của tỉnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Việc sắp xếp, bố trí không gian phát triển nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, nâng cấp mô hình làng, xã, bản, tạo thuận lợi trong sản xuất và có tính lâu dài, tránh các vùng có nguy cơ sạt lở cao, vùng thường xảy ra lũ ống, lũ quét.\n5. Phương án tổ chức không gian phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp\na) Khu kinh tế: Tập trung phát triển khu kinh tế Nghi Sơn theo Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước. Giai đoạn sau năm 2030, phát triển cửa khẩu quốc tế Na Mèo thành khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo.\nb) Các khu công nghiệp\n- Tiếp tục thực hiện 8 khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt với tổng diện tích 1.424,2 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp Lễ Môn; (2) Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc Ga; (3) Khu công nghiệp Bỉm Sơn; (4) Khu công nghiệp - đô thị Hoàng Long; (5) Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; (6) Khu công nghiệp Thạch Quảng, huyện Thạch Thành; (7) Khu công nghiệp Ngọc Lặc; (8) Khu công nghiệp Bãi Trành, huyện Như Xuân.\n- Phát triển mới 9 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.281,5 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa; (2) Khu công nghiệp Phú Quý, huyện Hoằng Hóa; (3) Khu công nghiệp Bắc Hoằng Hóa, huyện Hoằng Hóa; (4). Khu công nghiệp Hà Long, huyện Hà Trung; (5) Khu công nghiệp Lưu Bình, huyện Quảng Xương; (6) Khu công nghiệp Tượng Lĩnh, huyện Nông Cống; (7) Khu công nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa; (8) Khu công nghiệp Nga Tân, huyện Nga Sơn; (9) Khu công nghiệp Đa Lộc, huyện Hậu Lộc.\nSau năm 2030 phát triển mới thêm 02 khu công nghiệp với diện tích 872 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp Phong Ninh, huyện Yên Định; (2) Khu công nghiệp Hà Lĩnh, huyện Hà Trung.\n(Chi tiết tại Phụ lục XI kèm theo).\nc) Phương án phát triển cụm công nghiệp: Đến năm 2030, toàn tỉnh có 115 cụm công nghiệp với tổng diện tích 5.267,25 ha. Giai đoạn sau năm 2030, gồm 126 cụm công nghiệp với tổng diện tích 5.893,65 ha.\n(Chi tiết tại Phụ lục XII kèm theo).\n6. Phương án tổ chức không gian phát triển thương mại, dịch vụ\nPhát triển các trung tâm thương mại tại khu vực đô thị, thị trấn, trung tâm xã, trên cơ sở đảm bảo phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, nông thôn. Phát triển dịch vụ logistics tại khu kinh tế Nghi Sơn, khu vực phía Tây thành phố Thanh Hoá, khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Phát triển các khu du lịch nghi dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.\n7. Phân bố không gian phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản\na) Các vùng sản xuất nông nghiệp\n- Vùng sản xuất lúa tập trung: Tập trung phát triển vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao tại các huyện Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Nông Cống, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Nga Sơn. Vùng sản xuất lúa giống tại các huyện Yên Định, Thọ Xuân, Nông Cống, Hoằng Hóa, Thiệu Hóa.\n- Các vùng nguyên liệu cây công nghiệp: Mía thâm canh tập trung chủ yếu ở các huyện Thạch Thành, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Bá Thước, Thường Xuân, Như Thanh, Như Xuân, Lang Chánh, Yên Định, Nông Cống, Triệu Sơn. Vùng nguyên liệu sắn tại các huyện Như Xuân, Ngọc Lặc, Quan Hóa, Lang Chánh, Quan Sơn, Thường Xuân, Bá Thước, Mường Lát, Thọ Xuân, Như Thanh, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, Hà Trung. Vùng nguyên liệu cây gai xanh tại các huyện Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Quan Sơn, Triệu Sơn, Quan Hóa, Bá Thước, Hà Trung, Hoằng Hóa...\n- Vùng trồng cây ăn quả bố trí tập trung ở một số huyện như Triệu Sơn, Như Thanh, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân...\nb) Phát triển các vùng chăn nuôi tập trung\n- Vùng chăn nuôi lợn hướng nạc: Tập trung tại các huyện Nga Sơn, Hà Trung, Như Thanh, Hậu Lộc, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, thị xã Nghi Sơn...\n- Vùng chăn nuôi bò sữa: Tập trung tại các huyện Yên Định, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Nông Cống, Như Thanh, Triệu Sơn, Như Xuân...\n- Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao: Tập trung ở các huyện Bá Thước, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Như Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Thạch Thành, Triệu Sơn và tiến tới phát triển ở hầu hết các huyện trung du, miền núi và một số huyện đồng bằng.\nc) Phát triển vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung\n- Phát triển rừng gỗ lớn: Tập trung chủ yếu tại các huyện Mường Lát, Thường Xuân, Quan Sơn, Như Xuân, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc.\n- Vùng khai thác dược liệu dưới tán rừng: Tập trung tại các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân.\n- Vùng sản xuất cây dược liệu: Phân bố chủ yếu tại các huyện Thường Xuân, Triệu Sơn, Thạch Thành.\n8. Bố trí không gian đảm bảo quốc phòng an ninh\nBố trí các khu quân sự, các điểm đặc biệt ưu tiên cho quốc phòng, các điểm có tầm quan trọng cao ưu tiên cho quốc phòng và đất an ninh để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh.\nV. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU\n1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học\na) Phân vùng môi trường: Theo 03 vùng chính, gồm:\n- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: (1) Vùng lõi các di sản thiên nhiên (Vườn Quốc gia Bến En, một phần Vườn Quốc gia Cúc Phương trên địa phận Thanh Hóa; khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan Đến Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn Loài và sinh cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng) và các khu bảo tồn thiên nhiên khác); (2) Khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng, Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa; (3) Khu vực cấp nước sinh hoạt được quy định trong phân vùng chức năng tài nguyên nước của tỉnh Thanh Hóa; (4) Khu dân cư tập trung ở đô thị: 30 phường thành phố Thanh Hóa, khu vực 8 phường thuộc thành phố Sầm Sơn và 6 phường thuộc thị xã Bỉm Sơn; (5) Khu vực bảo tồn di sản văn hóa và di tích lịch sử.\n- Vùng hạn chế phát thải: (1) Vùng đệm các khu bảo tồn; (2) Vùng ngoại thành thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, các khu vực đô thị loại V trở lên được quy hoạch; trừ các đô thị này được định hướng là khu đô thị phát triển công nghiệp và thuộc khu kinh tế Nghi Sơn mở rộng; (3) Khu vực phát triển du lịch; (4) Khu vực rừng ngập mặn, rừng tự nhiên trên núi đá vôi và rừng tự nhiên trên núi đất; (5) Hành lang bảo vệ tài nguyên nước khu vực thượng lưu các hệ thống sông lớn (khu vực bảo vệ nguồn nước để cấp nước sinh hoạt).\n- Vùng môi trường khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh không thuộc danh mục liệt kê tại mục trên.\n(Chi tiết tại Phụ lục XIII kèm theo).\nb) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n- Bảo đảm các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của tỉnh; xây dựng và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.\n- Hoàn thiện quy hoạch và đưa vào hoạt động hệ thống các khu bảo tồn hiện có gồm: Vườn Quốc gia Bến En, một phần Vườn Quốc gia Cúc Phương trên địa phận Thanh Hóa; các khu bảo tồn cấp tỉnh gồm khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan: Đền Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn loài và sinh cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng).\n- Phát triển và nâng cấp hệ thống Vườn thực vật, trạm cứu hộ tại Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên: Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên và quy hoạch 01 khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng; Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa và tại Vườn Quốc gia, khu bảo tồn Pù Luông, Pù Hu và Xuân Liên.\n- Thành lập và đưa vào hoạt động 04 hành lang đa dạng sinh học kết nối giữa các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Vườn Quốc gia Cúc Phương; Pù Luông - Hang Kia - Pà Cò; Xuân Liên - Pù Hoạt và hành lang kết nối hai phân khu của khu bảo tồn Pù Luông.\nc) Phương án quan trắc môi trường\n- Môi trường nước:\n+ Nước mặt: Duy trì 47 vị trí quan trắc hiện có trên các sông; 07 vị trí quan trắc trên hồ. Đến năm 2030, bổ sung thêm 07 vị trí quan trắc trên sông (khu vực đầu nguồn và khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm).\n+ Nước dưới đất: Duy trì 32 vị trí quan trắc hiện có theo 04 khu vực. Đến năm 2030, bổ sung thêm 10 vị trí quan trắc tại các khu vực trọng điểm (các khu công nghiệp; khu chăn nuôi tập trung tại huyện Yên Định, Như Xuân, Hậu Lộc; khu du lịch Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa, xã đảo Nghi Sơn).\n+ Nước biển ven bờ: Duy trì 03 vị trí quan trắc hiện có dọc bờ biển. Đến năm 2030, bổ sung 05 vị trí quan trắc tại các cửa sông (Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Ghép); xây dựng 03 trạm quan trắc tự động nước biển ven bờ (cảng nước sâu khu kinh tế Nghi Sơn, Lạch Hới, thành phố Sầm Sơn, Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn).\n+ Nước biển ngoài khơi: Duy trì 07 vị trí quan trắc hiện có.\n- Môi trường đất: Duy trì 30 vị trí quan trắc hiện có theo 03 vùng đất. Đến năm 2030, bổ sung 03 vị trí (ảnh hưởng do khai thác khoáng sản; rừng trồng cây công nghiệp và vùng có nguy cơ gây ô nhiễm tổng hợp như các khu công nghiệp).\n- Môi trường không khí - tiếng ồn: Duy trì 50 vị trí quan trắc hiện có. Đến năm 2030, bổ sung 14 vị trí quan trắc tại các nút giao thông lớn, xây dựng 02 trạm quan trắc tự động khí thải tại nút giao thông trên quốc lộ 1A địa phận thành phố Thanh Hóa và thị xã Nghi Sơn; 08 vị trí quan trắc khu dân cư cạnh khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, xây dựng 01 trạm quan trắc tự động khí thải tại khu kinh tế Nghi Sơn; 20 vị trí quan trắc khu dân cư tại trung tâm thành phố Sầm Sơn, thị trấn các huyện còn lại, xây dựng 02 trạm quan trắc tự động khí thải tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn.\n- Đa dạng sinh học:\n+ Hệ sinh thái thủy vực: Duy trì 20 vị trí quan trắc hiện có trên hệ thống, hồ. Đến năm 2030, bổ sung 13 vị trí quan trắc tại đảo hòn Mê và các hồ thủy điện.\n+ Hệ sinh thái rừng: Duy trì 5 vị trí quan trắc hiện có tại rừng ngập mặn Nga Tân, khu bảo tồn Pù Hu, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, khu bảo tồn Xuân Liên. Đến năm 2030, bổ sung 03 vị trí quan trắc hệ sinh thái rừng tại khu bảo tồn loài - sinh cảnh Sến Tam Quy, Vườn quốc gia Cúc Phương, khu bảo tồn loài - sinh cảnh Nam Động.\nd) Định hướng bảo vệ và phát triển rừng\n- Rừng đặc dụng: Tập trung quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững diện tích rừng đặc dụng hiện có theo hướng bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái rừng nguyên sinh và rừng giàu; nâng cao chất lượng và đa dạng sinh học đối với các diện tích rừng nghèo, rừng trung bình. Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng ở những khu vực đất trống; quy hoạch hệ thống bảo tồn thiên nhiên để quản lý và bảo tồn có hiệu quả các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài sinh vật, nguồn gen.\n- Rừng phòng hộ: Ổn định diện tích rừng phòng hộ hiện có, đến năm 2030 rà soát, điều chỉnh rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn sóng, lấn biển và phòng hộ bảo vệ môi trường. Tập trung xây dựng dự án đầu tư bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, các dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ở vùng ven biển thích ứng biến đổi khí hậu.\n- Rừng sản xuất: Chú trọng xây dựng hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung thâm canh trồng rừng gỗ lớn, năng suất cao phục vụ chế biến và xuất khẩu; thực hiện, khai thác quản lý hiệu quả các nguồn lợi rừng; hỗ trợ các doanh nghiệp và chủ rừng hình thành các chuỗi trong sản xuất lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp lâm sinh để cải tạo phục hồi rừng. Đẩy mạnh trồng mới và trồng lại rừng. Nâng cao năng suất khai thác các loại gỗ, tre luồng, nứa vầu.\n2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên\na) Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản: Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực bảo tồn địa chất; khu vực đất do tôn giáo sử dụng; khu vực đất thuộc dự án giao thông; khu vực đất thuộc hành lang an toàn xăng dầu, khí; khu vực đất quy hoạch bãi biển, bờ biển có khả năng khai thác du lịch; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh.\nb) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại tài nguyên khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác\n- Tích hợp 200 mỏ (187 mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường và 13 mỏ khoáng sản phân tán nhỏ lẻ được Bộ Tài nguyên và Môi trường phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, cấp phép).\n- Tích hợp 124 mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường (gồm 116 vị trí mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng; 08 khu vực các tuyến sông cần nạo vét) và 100 vị trí bãi tập kết cát.\n- Tích hợp 233 mỏ đất làm vật liệu xây dựng (gồm: 60 mỏ sét làm gạch; 17 mỏ đất làm vật liệu đắp đê; 156 mỏ đất san lấp).\n(Chi tiết tại Phụ lục XIV kèm theo).\n3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra\na) Phân vùng chức năng của nguồn nước: Các nguồn nước phân thành 7 vùng chức năng như sau (phù hợp với quy hoạch thủy lợi tỉnh Thanh Hóa): Vùng I (Thượng nguồn sông Mã); Vùng II (Lưu vực sông Bưởi); Vùng III (Bắc sông Mã); Vùng IV (Nam sông Mã - Bắc sông Chu); Vùng V (Lưu vực sông Âm); Vùng VI (Thượng sông Chu đến Bái Thượng); Vùng VII (Nam sông Chu).\nb) Phân bổ tài nguyên nước: Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo thứ tự, đảm bảo: (1) Đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng và chất lượng; (2) Dòng chảy tối thiểu cho môi trường để duy trì hệ sinh thái thủy sinh trên các sông chính của từng khu dùng nước; (3) Yêu cầu nước cho phát triển công nghiệp, ưu tiên các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp đóng góp giá trị kinh tế lớn cho tỉnh; (4) Cung cấp nước cho ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.\nc) Bảo vệ tài nguyên nước: Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm, xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước; duy trì, bảo vệ chất lượng nước tại các đoạn sông chưa bị ô nhiễm; phục hồi, bảo vệ nguồn sinh thủy và các nguồn nước có giá trị bảo tồn; kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất, hạn chế khai thác các tầng chứa nước có nguy cơ xâm nhập mặn, lượng khai thác không vượt qua ngưỡng giới hạn trữ lượng tiềm năng; kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm; tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.\nd) Phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra: Xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng lưới quan trắc đối với nguồn nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ; tăng cường diện tích trồng rừng, đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và nâng cao chất lượng rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo dự báo, các công trình phòng, chống lũ quét, lũ lụt ở vùng thượng lưu, hạ lưu các sông, các công trình phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; chú trọng xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp; lập kế hoạch quản lý rủi ro, kế hoạch phòng chống giảm nhẹ lũ quét, lũ lụt gây ra.\n4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu\na) Phân vùng rủi ro thiên tai:\n- Khu vực ven biển chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng do bão: Có 49 xã, phường thuộc 6 huyện, thị xã, thành phố ven biển.\n- Khu vực miền núi thường xảy ra các loại hình thiên tai lũ ống, lũ quét, sạt lở đất: Có 17 huyện (trong đó có 11 huyện miền núi).\n- Khu vực dân cư sinh sống ở bãi sông (trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố có đê) chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ, sạt lở bờ sông.\n- Khu vực dân cư sinh sống ven sông (nơi không có đê) có nguy cơ ngập lụt khi có lũ: Tập trung chủ yếu ở vùng thượng lưu sông Mã (các huyện Bá Thước, Lang Chánh, Quan Hoá), thượng lưu sông Chu (huyện Thọ Xuân), dọc triền sông Lò, sông Luồng thuộc huyện Quan Sơn.\n- Khu vực dân cư sinh sống ở vùng trũng thấp có nguy cơ ngập lụt khi có mưa lớn: Tập trung chủ yếu ở các lưu vực sông Yên, sông Bạng thuộc thị xã Nghi Sơn, sông Lèn thuộc huyện Hậu Lộc, sông Mã thuộc huyện Bá Thước, sông Mực thuộc huyện Như Thanh.\nb) Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, cứu trợ cho các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, lũ lụt trên địa bàn tỉnh; ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa phòng, chống thiên tai, nhất là trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro thiên tai.\n- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về rủi ro, thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, trọng tâm là Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; có cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho người làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.\n- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của kết cấu hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, hồ chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, hạn chế việc san lập ao, hồ, hệ thống thoát nước nội bộ trong đô thị và khu vực nông thôn. Đầu tư thiết bị bảo đảm việc tiếp nhận, xử lý thông tin về rủi ro, thiên tai; đầu tư hiện đại hóa hệ thống quan trắc, đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai.\n- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng vùng, miền bảo đảm truyền tải thông tin dự báo, cảnh báo các rủi ro, thiên tai được kịp thời, có độ chính xác cao; phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong nhà trường, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng phòng, chống rủi ro, thiên tai phù hợp với từng vùng, miền.\n- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp các dịch vụ liên quan đến khí tượng, thủy văn và phòng chống thiên tai; sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính được tài trợ bên ngoài cho tỉnh.\n- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong quan trắc, theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành và ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, giám sát, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu theo thời gian thực, ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai.\n- Hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai với các địa phương, đặc biệt là các tỉnh lân cận. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.\nc) Phương án phòng chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai\n- Hệ thống sông Mã: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; bổ sung xây dựng mới đê hữu sông Mã đoạn từ Quý Lộc - Yên Lâm, đê tả sông Lèn xã Nga Bạch và đê Đông sông Cung. Điều chỉnh xây dựng mới tuyến đê tả sông Mã thay thế cho tuyến đê tả sông Mã hiện có từ K60+150-K65; xây dựng mới đê tả, hữu sông Càn qua khu vực Hoàng Cương (xã Nga Thiện và xã Nga Điền, huyện Nga Sơn).\n- Hệ thống sông Yên, sông Bạng: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; bổ sung xây dựng mới các tuyến đê tả sông Thị Long, huyện Nông Cống; tả, hữu sông Tuần Cung để dẫn lũ ra sông Bạng; tuyến đê suối Bột Dột, Khe Lườn, Cầu Ban - Thăng Bình phục vụ tiêu úng và chống lũ cho vùng III, huyện Nông Cống.\n- Hệ thống đê biển: Giữ nguyên các tuyến đê biển hiện có; bổ sung xây dựng mới các tuyến đê: Đê biển Nga Sơn giai đoạn II; đê, kè biển xã Quảng Thái, huyện Quảng Xương; điều chỉnh xây dựng mới tuyến đê, kè biển xã Hoằng Trường thay thế cho tuyến đê biển xã Hoằng Trường hiện có. Ngoài ra, xây dựng tuyến đường giao thông ven biển từ khu vực Cảng Cá (cửa Hới) đi dọc bờ biển về hướng Bắc đến đấu nối với đê biển Hoằng Phụ hiện có.\nVI. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ, KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI\n1. Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất\nĐến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên 1.111.471,36 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 894.325,36 ha; đất phi nông là 202.990,00 ha; đất chưa sử dụng là 14.156,00 ha.\n2. Phương án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ 2021 - 2030\nThực hiện thu hồi 27.240,04 ha đất nông nghiệp, 4.288,24 ha đất phi nông nghiệp để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển mục đích sử dụng 30.964,10 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 14.626,59 ha; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp 1.191,14 ha. Tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích nông nghiệp là 8.327,13 ha; tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích phi nông nghiệp là 1.176,44 ha.\n(Chi tiết tại Phụ lục XV kèm theo).\nVII. DANH MỤC DỰ ÁN CỦA TỈNH VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN\n(Chi tiết tại Phụ lục XVI kèm theo).\nVIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH\n1. Các giải pháp huy động vốn\nSử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình trọng điểm, có tính đột phá và sức lan tỏa, các công trình cấp bách. Khai thác có hiệu quả các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Xã hội hóa, đa dạng các hình thức đầu tư nhằm huy động, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); tổ chức thực hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI). Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành cấp tỉnh.\n2. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển\nThực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi do Trung ương ban hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng thông thoáng, đúng quy định, hấp dẫn các nhà đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác. Xây dựng các chương trình hợp tác song phương và đa phương; đề xuất xây dựng chương trình hợp tác giữa các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) và vùng Bắc Trung Bộ.\n3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực\nNâng cao năng lực đào tạo cho các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển đào tạo, dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo, dạy nghề; áp dụng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo của tỉnh với các cơ sở trong và ngoài nước trong đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành, các nghề trọng điểm.\n4. Giải pháp về bảo vệ môi trường\nTăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản. Tăng chi ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, tập trung giải quyết vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ bảo vệ môi trường; tăng cường tìm kiếm, vận động các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ cho các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường.\n5. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo\nPhát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng hiện đại, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, thiết bị Thanh Hóa. Đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ Thanh Hóa. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp về khoa học và công nghệ\nPhối hợp, liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực hiện một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột phá. Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, kết nối và sử dụng dịch vụ ở các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước, nước ngoài hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.\n6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn\nKịp thời công bố, công khai, kế hoạch triển khai thực hiện các quy hoạch. Rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch. Xây dựng lộ trình thích hợp để mở rộng ranh giới các đô thị, nâng hạng đô thị, sau khi đã tiến hành xây dựng, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị tại các khu ở nông thôn giáp cận với ranh giới đô thị. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính tích hợp. Thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất; tiếp tục hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.\nIX. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH\nChi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Phụ lục XVII."
] | [
"Điều 5 Quyết định 153/QĐ-TTg 2023 phê duyệt Quy hoạch Thanh Hóa thời kỳ 2021 2030\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.",
"Điều 1 Quyết định 153/2001/QĐ-TTg phê duyệt doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt\nXếp doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt đối với Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long.",
"Điều 1 Quyết định 153/QĐ-BNN-TC năm 2011 Chương trình của Bộ Nông nghiệp\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.",
"Điều 1 Quyết định 452/QĐ-UBND 2021 thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến 2030\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.",
"Điều 1 Quyết định 4804/QĐ-UBND 2021 Đề án Phát triển thể dục thể thao Thanh Hóa đến 2030\nPhê duyệt kèm theo Quyết định này Đề cương nhiệm vụ Đề án \"Phát triển thể dục thể thao của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045\".",
"Điều 1 Quyết định 303/QĐ-TTg 2023 bổ sung Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh\nPhê duyệt sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:\n1. Sửa đổi tên và thời hạn quy hoạch tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch từ: “Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 ” thành “Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2045”.\n2. Sửa đổi giai đoạn quy hoạch tại khoản 2, khoản 7 Điều 1 Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 15 thang 5 năm 2019:\na) Từ “Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2025” thành “Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030”.\nb) Từ “Giai đoạn dài hạn đến năm 2035” thành “Giai đoạn dài hạn đến năm 2045”.\n3. Bãi bỏ khoản 5 Điều 1 Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về “Tầm nhìn đến năm 2050”.\n4. Dự báo phát triển: Định hướng phát triển, dự báo quy mô đất đai và dân số sẽ được cụ thể hóa trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch.\n5. Các nội dung khác trong Nhiệm vụ quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2019 không thay đổi.",
"Điều 1 Quyết định 774/QĐ-UBND 2024 triển khai Chiến lược phát triển ngành Dược Việt Nam Thanh Hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”."
] |
Thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng 2023 là khi nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 8 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nBáo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng\n1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại khoản 8 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/3/2021 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.\n2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:\nBộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, theo dõi.\n3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 001 và Mẫu số 002 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.",
"Khoản 4 Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước mới nhất\nBáo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo."
] | [
"Điều 8 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT lập phê duyệt và công bố dự án đấu thầu giao thông đường bộ mới nhất\nCông bố danh mục dự án\n1. Cơ quan quản lý đường bộ đăng tải danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư) trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định tại các điểm i, điểm l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.\n2. Nội dung công bố danh mục dự án bao gồm:\na) Tên dự án; mục tiêu, quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; diện tích khu đất; hiện trạng khu đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;\nb) Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;\nc) Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;\nd) Địa chỉ, số điện thoại, số fax của Cơ quan quản lý đường bộ;\nđ) Các thông tin khác (nếu cần thiết).",
"Điều 8 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nQuy định chuyển tiếp\n1. Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n2. Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.\n3. Nội dung hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành thì phải điều chỉnh nội dung cho phù hợp với quy định tại Thông tư này. Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu điều chỉnh nội dung liên quan đến hợp đồng, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 451/QĐ-TTg 2019 Kế hoạch thực hiện Nghị định 09/2019/NĐ-CP\nBảo đảm triển khai kịp thời, thống nhất, khoa học và hiệu quả các nội dung đã được xác định trong Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).",
"Điều 13 Quyết định 09/2022/QĐ-TTg tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để mua máy tính\nChế độ báo cáo\n1. Định kỳ hằng quý, năm và khi kết thúc chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính báo cáo kết quả thực hiện cho vay theo Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo:\na) Thời hạn gửi báo cáo:\n- Báo cáo quý: Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý;\n- Báo cáo năm: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;\n- Báo cáo kết thúc chương trình: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình.\nb) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.\nc) Thời gian chốt số liệu báo cáo kết thúc chương trình: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc thời điểm thông báo hết nguồn vốn cho vay, tùy theo điều kiện nào đến trước.\nd) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:\n- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;\n- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;\n- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;\n- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 21 Thông tư 84/2020/TT-BTC sửa đổi chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực tài chính ngân hàng mới nhất\nĐiều 17. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2017 hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường như sau:\n“3. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng đầu Quý sau) và hàng năm (trước ngày 31 tháng 3 của năm sau), bên nhận ký quỹ gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.\na) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; Thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.\nb) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:\n- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;\n- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;\n- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;\n- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”",
"Điều 3 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư chế độ báo cáo định kỳ thông tin báo cáo Bộ Kế hoạch mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:\n“2. Chế độ báo cáo\nChế độ báo cáo do Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) quy định.\na) Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 18 tháng 6, Ban Quản lý dự án phải gửi báo cáo về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo.\nb) Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 18 tháng 12, Ban Quản lý dự án phải gửi báo cáo về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12.\nc) Báo cáo kết thúc dự án: Chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, Ban Quản lý dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án viện trợ PCPNN bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:\n“2. Chế độ báo cáo\n- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 21 tháng 6, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo các mẫu từ Biểu 1 đến Biểu 8 (Phụ lục 6.a) bằng thư điện tử (mẫu Biểu 1 và Biểu 2 gửi cả bằng văn bản, fax và thư điện tử) về Cơ quan chủ quản, Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bên Tài trợ (nếu có yêu cầu). Riêng mẫu Biểu 1 chỉ gửi một lần sau khi khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt việc tiếp nhận (trừ khi có thay đổi). Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6.\n- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 21 tháng 12, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo tình hình thực hiện năm (Phụ lục 6.b) bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan chủ quản, Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu). Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12.\n- Báo cáo kết thúc dự án: Chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Phụ lục 6.c) bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan chủ quản, Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bên tài trợ.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Chế độ báo cáo và mẫu báo cáo về kết quả vận động và tình hình thực hiện các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền quản lý của Cơ quan chủ quản\n1. Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 21 tháng 6, Cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 7 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6.\n2. Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 21 tháng 12, Cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 7 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6.”\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Chế độ báo cáo và mẫu báo cáo về kết quả phê duyệt, quản lý các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền quản lý của Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN\n1. Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 21 tháng 6, Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6.\n2. Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 21 tháng 12, Cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:\n“Điều 13. Chế độ báo cáo và mẫu báo cáo đối với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam\nChậm nhất vào ngày 21 tháng 12, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam gửi báo cáo tổng hợp định kỳ hằng năm về tình hình vận động, thu hút viện trợ PCPNN trong cả nước theo mẫu Phụ lục 9 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25 tháng 12. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12.”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Chế độ báo cáo và mẫu báo cáo đối với Bộ Tài chính\nBộ Tài chính lập báo cáo tổng hợp định kỳ hằng năm về tình hình tiếp nhận, giải ngân các khoản viện trợ PCPNN trong cả nước theo mẫu Phụ lục 10 trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25 tháng 12 (bằng văn bản), thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan (bằng văn bản, fax và thư điện tử). Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12.”\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:\n“Điều 15. Chế độ báo cáo và mẫu báo cáo đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nBộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo tổng hợp định kỳ hằng năm về tình hình phê duyệt, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN trong cả nước theo mẫu Phụ lục 11 trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25 tháng 12 (bằng văn bản), thông báo cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan (bằng văn bản, fax và thư điện tử). Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12.”"
] |
Mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng mới nhẩt 2023? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 8 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nNội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 001 và Mẫu số 002 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này."
] | [
"Khoản 4 Điều 8 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nTần suất báo cáo: Hằng năm.",
"Khoản 3 Điều 8 Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng xây dựng mới nhất\nNội dung hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành thì phải điều chỉnh nội dung cho phù hợp với quy định tại Thông tư này. Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu điều chỉnh nội dung liên quan đến hợp đồng, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.",
"Khoản 8 Điều 18 Thông tư 01/2014/TT-BXD Hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ\nCác hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 18 Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn 59/2015/NĐ-CP hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng\nTổng hợp các báo cáo định kỳ của Bộ ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước về tình hình hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý.",
"Khoản 2 Điều 21 Thông tư 97/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại Việt Nam mới nhất\nChi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh như sau:\na) Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong đó Báo cáo tình hình hoạt động tháng, năm thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Báo cáo tình hình quản lý danh mục đầu tư tháng theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này; báo cáo tài chính năm của các quỹ đầu tư thành lập tại nước ngoài, đang thực hiện đầu tư tại Việt Nam, lập theo quy định của nước nguyên xứ.",
"Khoản 16 Điều 2 Quyết định 150/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Đầu tư\nXây dựng chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ về tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư và xây dựng;\nPhối hợp tổ chức công tác thông tin liên quan tới hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính đầu tư và xây dựng."
] |
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 12 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.\n2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.\n3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.\n4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.\n5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.\n6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.\n7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.\n8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.\n9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.\n10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.\n11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.\n12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.\n13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.\n14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật."
] | [
"Điểm c Khoản 22 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nCông trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;",
"Điểm c Khoản 14 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\nBảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định theo quy định.\n2. Cơ quan chủ trì thẩm định có các trách nhiệm sau:",
"Điều 17 Quyết định 98/1997/QĐ-BKH-PLĐT Quy chế hành nghề dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài\nDoanh nghiệp hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định nêu trong Chứng chỉ hành nghề, Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh và các quy định của pháp luật liên quan.\nNghiêm cấm mọi hành vi gây phiền hà, sách nhiễu các nhà đầu tư. Trong trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.\n",
"Điều 4 Nghị định 52/2020/NĐ-CP đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn mới nhất\nNhững hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn\n1. Xây dựng và kinh doanh sân gôn khi chưa đáp ứng điều kiện, thủ tục quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức hoạt động cá cược, đánh bạc, gá bạc trái phép.\n3. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n4. Không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.",
"Điều 5 Quyết định 1328/QĐ-UB-QLĐT Quy định về trình tự và thẩm quyền cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh\n- Nghiêm cấm việc xây dựng các công trình kiến trúc, nhà ở trong phạm vi lộ giới hành lang bảo vệ tuyến ống cấp nước, thoát nước, hệ thống dây dẫn điện, bưu điện, giếng nước ngầm, sông rạch, kênh dẫn nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Nghiêm cấm việc hợp thức hóa vi phạm xây dựng dưới bất cứ hình thức nào."
] |
Cơ quan nào xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo mới nhất\nTrách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên địa bàn theo thẩm quyền, có các nhiệm vụ sau đây:\n1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài;\n2. Tổ chức xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn;\n3. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương;\n4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo tại địa phương;\n5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền;\n6. Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 11 Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo mới nhất\nQuảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi\n1. Nội dung quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi phải phù hợp với Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản công bố chất lượng sản phẩm.\n2. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi phải có các nội dung sau đây:\na) Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi;\nb) Xuất xứ nguyên liệu trong chế biến;\nc) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.",
"Điều 16 Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo mới nhất\nYêu cầu đối với các vị trí được quy hoạch quảng cáo ngoài trời\n1. Không đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, mạng lưới điện quốc gia.\n2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị.\n3. Xác định vị trí dành cho hoạt động tuyên truyền cổ động chính trị, phục vụ lợi ích xã hội và vị trí quảng cáo thương mại.",
"Điều 8 Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo mới nhất\nQuảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ\n1. Nội dung quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.\n2. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải có các nội dung sau đây:\na) Tên sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ;\nb) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.",
"Điều 1 Quyết định 2655/QĐ-UBND 2014 dự toán kinh phí quy hoạch vị trí tuyên truyền chính trị quảng cáo ngoài trời 2015 Bình Phước\nPhê duyệt Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí Quy hoạch vị trí tuyên truyền chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, cụ thể như sau:\n1. Tên quy hoạch: Vị trí tuyên truyền chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.\n2. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n3. Mục tiêu: Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tuyên truyền chính trị và quảng cáo ngoài trên phạm vi toàn tỉnh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng cũng như các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia hoạt động quảng cáo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tạo mỹ quan đô thị và những nơi vui chơi giải trí công cộng; đảm bảo yếu tố cảnh quan, kiến trúc và văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thời tiết, khí hậu của\ntỉnh Bình Phước.\n4. Phạm vi, thời kỳ lập quy hoạch:\n- Phạm vi: Bao gồm các hình thức tuyên truyền chính trị và quảng cáo ngoài trời, thể hiện trên các phương tiện như: Bảng tấm lớn, bảng tấm nhỏ, màn hình LED, màn hình LCD, bảng thông tin quảng cáo (quảng cáo rao vặt), băng rôn ngang, băng rôn dọc, biển hiệu, quảng cáo bằng đoàn người, quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự, quảng cáo trên các phương tiện giao thông.\n- Thời kỳ quy hoạch: Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.\n5. Nhiệm vụ: Quy hoạch các vị trí tuyên truyền chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình Phước.\n6. Sản phẩm của quy hoạch: Báo cáo tổng hợp vị trí tuyên truyền chính trị và quảng cáo ngoài trời.\n7. Dự toán kinh phí xây dựng quy hoạch: 173.584.000đ (Một trăm bảy mươi ba triệu năm trăm tám mươi bốn ngàn đồng). Nguồn kinh phí: Bố trí từ nguồn quy hoạch năm 2015.\n8. Tiến độ thực hiện: Trong năm 2015.",
"Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nCấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo\n1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.\n2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:\na) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;\nb) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;\nc) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;\nb) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;\nc) Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;\nd) Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;\nđ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.\n4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện như sau:\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;\nb) Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.",
"Điều 38 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Xây dựng và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;\nb) Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;\nc) Niêm yết văn bản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;\nd) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.\n2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:\na) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;\nb) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành.",
"Điều 27 Luật sửa đổi các Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 số 35/2018/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung\nkhoản 2 Điều 4 của Luật Quảng cáo\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:\n“2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo, quy hoạch quảng cáo ngoài trời.”."
] |
Việc xây dựng bảng quảng cáo phải tiến hành xin giấy phép xây dựng khi nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nViệc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:\na) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;\nb) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;\nc) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên."
] | [
"Khoản 1 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nViệc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.",
"Khoản 7 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nNgười phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chương trình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác.",
"Khoản 10 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nThời lượng quảng cáo là thời gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo trong một kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; thời gian quảng cáo trong tổng thời gian của một chương trình văn hoá, thể thao; thời gian quảng cáo trong một bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.",
"Khoản 5 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 số 16/2012/QH13 mới nhất\nNgười quảng cáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tạm thời hoạt động quảng cáo ngoài\nKhoản 3, Điều 3 được sửa đổi lại như sau:\n“Việc cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên tấm lớn (có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên) phải có thỏa thuận của Sở Xây dựng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN&PTNT-BXD ngày 28/02/2007 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông và của Ủy ban nhân dân cấp huyện về vị trí đặt bảng. Trong nội thành, nội thị hạn chế đặt bảng quảng cáo tấm lớn.”.",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 39/2015/QĐ-UBND thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy mô thời hạn tồn tại công trình Sóc Trăng\nĐối với các công trình xin cấp giấy phép xây dựng thuộc đối tượng phải thẩm định thiết kế, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, rà soát các điều kiện cấp giấy phép xây dựng, hướng dẫn chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm định thiết kế đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định thiết kế trước khi tiến hành cấp giấy phép xây dựng.",
"Khoản 5 Điều 22 Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nNgười có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.",
"Khoản 14 Điều 1 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời Hải Phòng\nKhoản 3 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các quận, huyện; quản lý chất lượng công trình mình cấp giấy phép xây dựng.”"
] |
Phạt bao nhiêu tiền nếu xây dựng bảng quảng cáo mà không xin giấy phép xây dựng với bảng quảng cáo thuộc trường hợp phải xin giấy phép? | xay-dung-do-thi | [
"Điểm b Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;"
] | [
"Điểm b Khoản 4 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;",
"Điểm b Khoản 9 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;",
"Điểm b Khoản 3 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;",
"Điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị định 75/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động văn hoá\nTreo, dựng, đặt, gắn bảng, biển quảng cáo có diện tích từ 40 m² trở lên hoặc đặt màn hình quảng cáo mà không có giấy phép thực hiện quảng cáo;\n",
"Điểm c Khoản 5 Điều 27 Nghị định 75/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hoạt động văn hoá\nQuảng cáo trên bảng, biển quảng cáo đã hết hạn quy định trong giấy phép mà không tự tháo dỡ;\n",
"Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 111/2006/QĐ-UBND quảng cáo tuyên truyền cổ động trực quan nơi công cộng Bình Dương\nHoạt động quảng cáo:\n- Đối với panô, bảng quảng cáo có diện tích trên 40m2: bố trí đặt dọc theo quốc lộ, đại lộ, khu vực ngoài nội ô trung tâm huyện, thị; hạn chế đặt bảng quảng cáo trong khu vực đô thị, vị trí đặt panô quảng cáo cách 200m so với panô tuyên truyền chính trị. Ngoài giấy phép thực hiện quảng cáo của Sở Văn hoá Thông tin, phải có giấy thoả thuận của Sở Xây dựng về không gian kiến trúc, hành lang đường bộ, tầm nhìn giao lộ đối với công trình quảng cáo. Hồ sơ gửi Sở Xây dựng để được thoả thuận về xây dựng công trình quảng cáo gồm: Thiết kế kỹ thuật đã được thẩm định của đơn vị tư vấn có pháp nhân với chức năng ngành nghề có điều kiện theo luật định, các chứng thư pháp lý về quyền sử dụng đất, giao dịch dân sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có giấy thoả thuận, trường hợp không thống nhất, phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.\n- Đối với băng rôn quảng cáo: Băng rôn quảng cáo nơi công cộng treo tại các trụ cột dành riêng treo băng rôn, bố trí dọc theo trục lộ giao thông, không treo băng ngang đường. Băng rôn quảng cáo sản phẩm hàng hoá treo trước cửa hàng, đại lý bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.\n- Đối với bảng chỉ đường: Tại các giao lộ có nhiều đơn vị dựng bảng chỉ đường thì bố trí kẻ vẽ chung trong một bảng theo quy cách thống nhất."
] |
Những đối tượng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước là những đối tượng nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nHỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.",
"Khoản 1 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nNgười được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.\nĐối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nTổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức; cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.",
"Khoản 3 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nTrường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.",
"Khoản 1 Điều 50 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nNhà chung cư có nhiều chủ sở hữu phải có Ban quản trị do các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư bầu theo quy định tại Điều 71 của Luật Nhà ở và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư. Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị nội dung để thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 76/2016/QĐ-UBND tiêu chí lựa chọn đối tượng được thuê mua nhà ở Thừa Thiên Huế 2016\nPhạm vi điều chỉnh:\na) Quy định các tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.\nb) Đối với các nội dung về quy định các tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 76/2016/QĐ-UBND tiêu chí lựa chọn đối tượng được thuê mua nhà ở Thừa Thiên Huế 2016\nĐối tượng áp dụng: Các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 49, Điều 51 của Luật Nhà ở và Điều 14 của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 32/2017/QĐ-UBND lựa chọn đối tượng thuê nhà ở xã hội sở hữu nhà nước Vũng Tàu\nĐối tượng áp dụng: Các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 49, Điều 51 của Luật Nhà ở và Điều 14 của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng; Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước."
] |
Quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nLoại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định như sau:\na) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành;\nCăn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.\nb) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nTrường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng thì phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư.\nc) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.",
"Khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nTrường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo quy định như sau:\na) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;\nb) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp"
] | [
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 109/2008/NĐ-CP bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước\nNgười đăng ký mua:\na) Có quyền khảo sát thực trạng doanh nghiệp; nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản, các Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất đai, các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp;\nb) Có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin thu được từ việc khảo sát thực trạng và các tài liệu của doanh nghiệp; không được tiết lộ hoặc sử dụng thông tin trên gây phương hại cho doanh nghiệp; bộ phận doanh nghiệp.",
"Khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nBổ sung khoản 4, 5 và 6 vào sau khoản 3 Điều 1 như sau:\n“4. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư.\n5. Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở đối với các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.\n6. Nội dung lấy ý kiến thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm:\na) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;\nb) Việc lựa chọn quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (trường hợp sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công);\nc) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chí để được làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này;\nd) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;\nđ) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các chính sách hỗ trợ khác).”",
"Khoản 7 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất\nTrường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.",
"Khoản 2 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:\na) Điều chỉnh một trong các nội dung sau: tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP trước khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định;\nb) Không ưu tiên bố trí nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ trong dự án theo quy định;\nc) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư khi triển khai thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp;\nd) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở nông thôn;\nđ) Tự ý thay đổi tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đối với dự án sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư;\ne) Không dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê (đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê);\ng) Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;\nh) Nhà ở xã hội được thiết kế, xây dựng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;\ni) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị nhà ở không đúng mục đích sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.",
"Khoản 4 Điều 11 Nghị định 188/2013/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội\nQuyết định chấp thuận đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n- Tên dự án (dự án phát triển nhà ở xã hội độc lập hoặc dự án phát triển nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất 20%);\n- Tên chủ đầu tư;\n- Mục tiêu đầu tư và hình thức đầu tư;\n- Địa điểm dự án; diện tích và ranh giới sử dụng đất, quy mô dân số;\n- Tổng mức đầu tư và các nguồn vốn đầu tư của dự án;\n- Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng hiện hành;\n- Tổng diện tích sàn nhà ở của toàn bộ dự án, diện tích sàn của từng loại nhà ở, kể cả nhà ở thương mại (nếu có); số lượng căn hộ từng loại nhà ở trong phạm vi dự án;\n- Diện tích sử dụng công cộng, gồm: Chỗ để xe, khu vực sinh hoạt cộng đồng, diện tích kinh doanh dịch vụ (nếu có);\n- Phương án tiêu thụ sản phẩm, gồm: Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; số lượng và diện tích nhà ở xã hội dành để bán, cho thuê, cho thuê mua;\n- Quyền lợi, nghĩa vụ của chủ đầu tư và trách nhiệm của chính quyền địa phương; các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi mà dự án được hưởng;\n- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án.",
"Khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nLoại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:\na) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;\nc) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;\nd) Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này."
] |
Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nThay thế cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” tại khoản 1 Điều 54, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 60 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014.",
"Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nTrình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.\n2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.\n3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).\nTrường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.\n4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.\n5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.\n6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.\n7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước."
] | [
"Điều 8 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nXử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở\n1. Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các bên không có thỏa thuận về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở hữu lần đầu.\nTrong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và không được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.\nTrường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.\n2. Trường hợp các bên mua bán nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này không có thỏa thuận về việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhân có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu lần đầu. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật về đất đai.\n3. Trước khi hết thời hạn được sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định này (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này), tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thực hiện quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực hiện quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.\nTrong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.",
"Điều 16 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nKết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở\nKhi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:\n1. Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng.\n2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.\n3. Thực hiện nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n5. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính.\n6. Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về đất đai.\n7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.\n8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.\n9. Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 14 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao\n1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT), bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư và xác định các điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng để các nhà đầu tư có đủ điều kiện, năng lực đăng ký tham gia.\n2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo hình thức BT được quy định như sau:\na) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở;\nb) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư được quy định tại Điều 57 của Luật Nhà ở.\n3. Việc lựa chọn nhà đầu tư BT dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu nếu có từ 02 nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc thực hiện theo hình thức chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Khoản này; trường hợp dự án thuộc diện phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi lựa chọn nhà đầu tư BT.\n4. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để ký hợp đồng BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp đồng BT. Nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với trường hợp khu vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết 1/500) và tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.\n5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở theo hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản lý, khai thác.\n6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 32/2017/QĐ-UBND lựa chọn đối tượng thuê nhà ở xã hội sở hữu nhà nước Vũng Tàu\nPhạm vi điều chỉnh:\na) Quy định các tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.\nb) Đối với các nội dung về quy định các tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.",
"Khoản 2 Điều 4 Quyết định 11/2011/QĐ-UBND danh mục hàng hóa, dịch vụ\nGiá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;",
"Khoản 4 Điều 6 Nghị định 34/2013/NĐ-CP quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước\nLập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định người được thuê nhà ở công vụ, quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, quyết định người được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện;",
"Khoản 3 Điều 55 Luật nhà ở 2005 số 56/2005/QH11\nUỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội và đối chiếu với các quy định tại Mục này để quyết định người được thuê, thuê mua, quy định trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp quỹ nhà ở xã hội chưa đáp ứng nhu cầu thì việc cho thuê, thuê mua phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên."
] |
Điều kiện để học sinh, sinh viên được thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nĐối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.\nĐối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.\n2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.\nTrường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.\n3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua."
] | [
"Điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.\nĐối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.\n2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.\n3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:\na) Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;\nb) Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị định này;\nc) Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được quyền bán lại nhà ở xã hội này.\n4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.",
"Điều 2 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức; cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.",
"Điều 18 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn 99/2015/NĐ-CP Luật Nhà ở mới nhất\nTrình tự, thủ tục cho học sinh, sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước dùng để cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) thuê quy định tại Mục này được gọi chung là nhà ở sinh viên. Thời gian thuê nhà ở sinh viên được xác định trên cơ sở nhu cầu ở của sinh viên nhưng tối thiểu không thấp hơn 01 năm và tối đa không vượt quá thời gian học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo.\n2. Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 (là ngày Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đ ng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê có hiệu lực thi hành) thì thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\na) Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn đề nghị thuê nhà theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) theo một trong các hình thức sau đây:\n- Nộp tại cơ sở giáo dục, đào tạo đang theo học; cơ sở giáo dục, đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận đơn, kiểm tra, lập danh sách sinh viên và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên xem xét, quyết định;\n- Nộp tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên sau khi có xác nhận của cơ sở giáo dục, đào tạo để được xem xét, quyết định.\nb) Trên cơ sở danh sách sinh viên nộp đơn đề nghị thuê nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên có trách nhiệm kiểm tra và căn cứ vào số lượng nhà ở hiện có để quyết định đối tượng sinh viên được thuê theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều 52 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;\nc) Việc giải quyết cho thuê nhà ở sinh viên quy định tại Khoản này tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên nhận được đơn, danh sách và các giấy tờ khác của sinh viên (nếu có).\nTrường hợp sinh viên không đủ Điều kiện thuê nhà ở hoặc cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên không có đủ nhà ở cho sinh viên thuê thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho sinh viên biết.\n3. Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng trước ngày 10 tháng 6 năm 2009 mà đang giao cho các cơ sở giáo dục, đào tạo quản lý thì căn cứ vào tình hình thực tế, cơ sở giáo dục, đào tạo được quyết định cho thuê và quản lý nhà ở sinh viên theo thẩm quyền.",
"Điều 1 Quyết định 82/2021/QĐ-UBND giá thuê nhà ở xã hội Ninh Thuận\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nQuyết định này quy định giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.\nb) Quyết định này không áp dụng đối với học sinh, sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.",
"Điều 1 Quyết định 05/2020/QĐ-UBND giá cho thuê nhà ở sinh viên đầu tư vốn ngân sách nhà nước Phú Thọ\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\nQuyết định này quy định giá cho thuê nhà ở sinh viên thuộc các dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.\n2. Đối tượng áp dụng\n- Các đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay ngoài công lập được thuê nhà ở trong thời gian học tập;\n- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cho thuê, quản lý sử dụng và vận hành khai thác nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước."
] |
Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước gồm những giấy tờ nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 53 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nHồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;\nb) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;\nc) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).\n2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này."
] | [
"Điều 4 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nTrình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương\n1. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương được thực hiện như sau:\na) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng đề cương chương trình phát triển nhà ở, bao gồm nội dung chương trình, dự kiến kinh phí và dự kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;\nb) Sau khi có ý kiến chấp thuận đề cương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở để phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức khảo sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;\nc) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về dự thảo chương trình, Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về nội dung chương trình trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;\nd) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua chương trình phát triển nhà ở của địa phương; sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện chương trình này.\n2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa phương được thực hiện như sau:\na) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để phối hợp với các cơ quan có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan của địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến nhà ở theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.\nTrường hợp trong nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt;\nb) Trên cơ sở đề xuất nội dung kế hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.\nĐối với kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.\n3. Sau khi phê duyệt chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của Nghị định này.\nBộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.",
"Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nThời hạn sở hữu nhà ở\n1. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua.\nTrong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.\n2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.\nTrường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.\n3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.\n4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:\na) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;\nb) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;\nc) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.",
"Điều 9 Nghị định 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng\nHồ sơ áp dụng đối với cá nhân trong nước\nHồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân trong nước bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn).\n2. Bản sao một trong các giấy tờ sau:\na) Giấy phép xây dựng đối với nhà ở thuộc diện phải xin phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2003);\nc) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;\nd) Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;\nđ) Giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ nhưng nhà đất đó không thuộc diện nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991” và chủ nhà vẫn sử dụng liên tục từ trước đến nay;\ne) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế đối với trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, và đ khoản này nhưng không đứng tên trong các giấy tờ đó;\ng) Giấy tờ xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) về nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng đối với trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.\n3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định sau đây:\na) Đối với nhà ở, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên khuôn viên đất, hình dáng mặt bằng nhà ở. Trong trường hợp nhà ở có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ hình dáng mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Đối với căn hộ trong nhà chung cư thì chỉ vẽ sơ đồ mặt bằng của căn hộ, tầng có căn hộ đề nghị cấp giấy và ghi rõ vị trí, diện tích căn hộ đó.\nĐối với nhà ở thuộc các dự án nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận sử dụng bản vẽ do các chủ đầu tư cung cấp. Nếu nhà ở không thuộc các dự án quy định tại điểm này thì do cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện đo vẽ, trừ trường hợp nhà ở tại khu vực nông thôn thì do chủ nhà tự đo vẽ và có xác nhận của ủy ban nhân dân xã vào bản vẽ đó;\nb) Đối với công trình xây dựng, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.\nTrường hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đã có bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng và trên thực tế không có thay đổi thì không phải đo vẽ lại.",
"Điều 48 Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở\nTrình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở\n1. Tổ chức, cá nhân mua, thuê mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế nhà ở mà bên chuyển nhượng đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy nộp cho Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là tổ chức, nộp cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân. Trường hợp là cá nhân trong nước ở khu vực nông thôn thì có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã và trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);\nb) Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.\nc) Trường hợp chuyển nhượng một phần nhà ở trong giấy chứng nhận đã được cấp thì phải có bản vẽ sơ đồ nhà ở theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 46 Nghị định này.\n3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải viết giấy biên nhận cho người đề nghị cấp giấy, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận. Trường hợp chỉ chuyển nhượng một phần nhà ở so với giấy chứng nhận đã được cấp mà bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều 46 Nghị định này thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp giấy chứng nhận.\nTrường hợp hồ sơ không đủ các giấy tờ theo quy định thì người tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do và có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay khi nhận hồ sơ để người đề nghị cấp giấy biết, bổ sung hồ sơ.\n4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy có trách nhiệm nộp lệ phí cấp giấy và được hoàn trả lệ phí đã nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định này.\n5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình cơ quan có thẩm quyền ký giấy chứng nhận, thông báo cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và giao trả giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy, đồng thời có trách nhiệm sao 1 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để lưu theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Nghị định này.\nNgười đề nghị cấp giấy có trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo để được nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\n6. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy uỷ quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng cho cơ quan giao trả giấy để lưu hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.",
"Điều 18 Nghị định 34/2013/NĐ-CP quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước\nHồ sơ và trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định), các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở và các giấy tờ khác có liên quan.\n2. Thời gian giải quyết thủ tục cho thuê, thuê mua nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này bảo đảm nguyên tắc quản lý chặt chẽ, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người thuê, thuê mua nhà ở."
] |
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước | xay-dung-do-thi | [
"Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nTrình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.\n2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.\n3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).\nTrường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.\n4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.\n5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.\n6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.\n7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.",
"Khoản 3 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nThay thế cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” tại khoản 1 Điều 54, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 60 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014."
] | [
"Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nThời hạn sở hữu nhà ở\n1. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua.\nTrong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.\n2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.\nTrường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.\n3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.\n4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:\na) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;\nb) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;\nc) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.",
"Khoản 5 Điều 3 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nTrường hợp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có vị trí sinh lợi tại mặt đường, phố nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xác định giá đối với phần diện tích đất liền kề này thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất theo quy định Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định xác định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.",
"Khoản 3 Điều 30 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nHoàn thành kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cập nhật tại các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp khi đăng tải báo cáo công bố thông tin.\nDoanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm cập nhật các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề trước ngày 30 tháng 6 hằng năm gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế và các khoản đã nộp Nhà nước, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư tài chính, tổng nợ phải trả, tổng số lao động, tổng quỹ lương, mức lương trung bình.",
"Điều 14 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao\n1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT), bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư và xác định các điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng để các nhà đầu tư có đủ điều kiện, năng lực đăng ký tham gia.\n2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo hình thức BT được quy định như sau:\na) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở;\nb) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư được quy định tại Điều 57 của Luật Nhà ở.\n3. Việc lựa chọn nhà đầu tư BT dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu nếu có từ 02 nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc thực hiện theo hình thức chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Khoản này; trường hợp dự án thuộc diện phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi lựa chọn nhà đầu tư BT.\n4. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để ký hợp đồng BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp đồng BT. Nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với trường hợp khu vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết 1/500) và tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.\n5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở theo hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản lý, khai thác.\n6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.",
"Điều 1 Quyết định 4533/QĐ-UBND 2017 trình tự thủ tục xem xét bố trí thuê nhà ở xã hội Đà Nẵng\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn về trình tự, thủ tục tiếp nhận và xem xét bố trí thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.",
"Điều 1 Quyết định 212/2005/QĐ-UB bán nhà thuộc sở hữu nhà nước bổ sung quy trình bán nhà Nghị định 61/CP Quyết định 38/2005/QĐ-UB\nBổ sung Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 của Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, ban hành kèm theo Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 29/3/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố (gọi tắt là Quyết định số 38/2005/QĐ-UB), như sau:\n“3. Người không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội nhưng đã nhận chuyển nhượng hoặc được tặng, cho quyển thuê nhà ở (hợp đồng thuê nhà ở) thuộc sở hữu Nhà nước do Công ty Quản lý và phát triển nhà Hà Nội (Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất) quản lý, cho thuê (kể cả nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan tự quản chuyển giao) được xem xét bán nhà ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo Quy trình ban hành tịa Quyết định số 38/2005/QĐ-UB, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có việc làm ổn định tại Hà Nội theo Quyết định điều động hoặc tuyển dụng, hợp đồng lao động; được tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng lao động xác nhận, có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, liên tục tại Hà Nội 3 năm trở lên (tính đến thời điểm xin mua nhà ở).\nb) Không thuộc diện bị cấm cư trú tại Hà Nội theo quy định của Bản án hoặc Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n4. Người không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội thuộc đối tượng nói trên, khi làm thủ tục hồ sơ xin mua nhà ở, ngoài việc phải thực hiện đúng thủ tục hồ sơ theo Quy trình ban hành tại Quyết định số 38/2005/QĐ-UB, phải bổ sung thêm:\na) Giấy xác nhận của tổ chức, đơn vị quản lý lao động về việc người xin mua nhà ở hiện đang công tác hoặc lao động, có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, liên tục tại Hà Nội 3 năm trở lên (tính đến thời điểm xin mua nhà ở), kèm theo bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội.\nb) Bản sao Sổ đăng ký tạm trú có thời hạn (còn thời hạn) hoặc Giấy xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi tạm trú về việc không thuộc diện bị cám cư trú tại Hà Nội theo quy định của Bản án hoặc Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”",
"Điều 1 Quyết định 1339/QĐ-UBND Phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước\nSửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b thuộc khoản 1, mục II, phần B của Phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị quyết 23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Phương án bán nhà ở) kèm theo Quyết định phê duyệt số 647/QĐ-UBND ngày 09/4/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa như sau:\n“a) Hội đồng bán nhà ở tỉnh\nHội đồng bán nhà ở tỉnh thực hiện xem xét để giải quyết bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang, đối với các trường hợp sau:\n- Nhà đang ở có nguồn gốc không phải nhà ở.\n- Nhà đang ở không rõ nguồn gốc.\n- Nhà ở có diện tích đất lớn hơn 150 m2\n- Những trường hợp vướng mắc khác do Sở Xây dựng trình Hội đồng.\nb) Sở Xây dựng\nSở Xây dựng giải quyết thủ tục bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các trường hợp sau:\n- Hộ gia đình đang quản lý, sử dụng nhà ở khi Nhà nước tiếp quản theo chính sách quản lý, chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà ở trước đây.\n- Xét giải quyết các hộ gia đình do cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí ở (có hộ khẩu thường trú tại nơi có nhà ở xét bán, không phân biệt thời gian bố trí ở) chuyển giao. Trên cơ sở văn bản của Sở Xây dựng, Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư thực hiện và hướng dẫn đối tượng xác lập thủ tục thuê, mua nhà ở.\n- Nhà ở nguyên thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng chủ hộ đã phá dỡ và xây dựng lại toàn bộ trước khi Sở Xây dựng tiếp nhận bàn giao.\n- Xét giải quyết các hộ gia đình có nhu cầu mua nhà ở tại khu Chung cư A (trừ hộ đang thuê kinh doanh), Chung cư Ngô Gia Tự.\n- Hộ gia đình sang nhượng nhà ở trái phép mà đối tượng được sang nhượng chưa được giải quyết chính sách nhà ở, đất ở tỉnh Khánh Hòa (việc sang nhượng nhiều lần được xem như sang nhượng 01 lần để làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại của văn bản 806/BXD-QLN ngày 31/5/1995 của Bộ Xây dựng về việc giải quyết một số vấn đề về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.\nTrình tự thủ tục các trường hợp nêu ở điểm a, điểm b trên đây được thực hiện theo khoản 1 mục I, phần B của Phương án bán nhà ở”.",
"Điều 1 Thông tư 08/2014/TT-BXD hướng dẫn 188/2013/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định 188/2013/NĐ-CP) về: Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội; trình tự, thủ tục và hồ sơ xin chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội; chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; trình tự, thủ tục thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở quỹ xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án; quản lý chất lượng, khai thác và quản lý sử dụng nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân xây dựng.\n2. Quy định cụ thể về các cơ chế ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính, thuế (miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật) áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội và nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng; việc cho vay vốn ưu đãi đối với các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n3. Việc quản lý sử dụng và bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này."
] |
Thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bất thường bao gồm những ai? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\nBổ sung điểm c vào Khoản 2 Điều 16 như sau:\n“c) Mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư chỉ được ủy quyền cho một người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó tham dự hội nghị nhà chung cư.”",
"Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư mới nhất\n1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:\na) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao;\nb) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư.\n2. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:\na) Đối với hội nghị của tòa nhà chung cư thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự. Trường hợp không đủ số người tham dự quy định tại Điểm này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức hội nghị nhà chung cư;\nb) Đối với hội nghị của cụm nhà chung cư thì phải đảm bảo số lượng đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này tham dự; trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư, trừ trường hợp tòa nhà trong cụm tổ chức họp hội nghị nhà chung cư riêng theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Chủ đầu tư (nếu là nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (nếu là nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung họp, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu có thể tổ chức họp trù bị để chuẩn bị các nội dung cho hội nghị nhà chung cư chính thức. Nội dung chuẩn bị tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu bao gồm các công việc sau đây:\na) Kiểm tra, xác định tư cách đại diện chủ sở hữu căn hộ tham dự hội nghị; trường hợp ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền bao gồm các nội dung sau: Họ, tên và số điện thoại liên hệ (nếu có) của người ủy quyền và người được ủy quyền, địa chỉ căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư của người ủy quyền, các nội dung ủy quyền liên quan đến hội nghị nhà chung cư, quyền và trách nhiệm của các bên ủy quyền và được ủy quyền, văn bản ủy quyền phải có đầy đủ chữ ký của người ủy quyền và người được ủy quyền;\nb) Dự thảo quy chế họp hội nghị nhà chung cư;\nc) Dự kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư (nếu có);\nd) Dự thảo quy chế bầu Ban quản trị nhà chung cư, đề xuất tên gọi của Ban quản trị theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Quy chế này, đề xuất danh sách, số lượng thành viên Ban quản trị, dự kiến Trưởng ban, Phó ban quản trị (nếu nhà chung cư thuộc diện phải có Ban quản trị); dự kiến kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị;\nđ) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì cần chuẩn bị thêm các nội dung, bao gồm đề xuất mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, dự thảo kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, đề xuất đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành hoặc có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành và không ủy thác cho đơn vị khác quản lý vận hành; trường hợp nhà chung cư phải có Ban quản trị thì phải đề xuất mô hình hoạt động của Ban quản trị, dự thảo quy chế hoạt động và quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị;\ne) Thông báo giá dịch vụ phải trả phí như bể bơi, phòng tập, sân tennis, khu spa, siêu thị và các dịch vụ khác (nếu có);\ng) Các đề xuất khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư cần báo cáo hội nghị nhà chung cư lần đầu.\n4. Hội nghị nhà chung cư lần đầu quyết định các nội dung sau đây:\na) Quy chế họp hội nghị nhà chung cư (bao gồm họp lần đầu, họp thường niên và họp bất thường);\nb) Quy chế bầu Ban quản trị nhà chung cư, tên gọi của Ban quản trị, số lượng, danh sách thành viên Ban quản trị, Trưởng ban, Phó ban quản trị (nếu nhà chung cư có thành lập Ban quản trị); kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị;\nc) Sửa đổi, bổ sung nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư (nếu có);\nd) Các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều này; đối với giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở quy định của Quy chế này và thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành;\nđ) Các khoản kinh phí mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng góp trong quá trình sử dụng nhà chung cư;\ne) Các nội dung khác có liên quan.\n5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu khi có một trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng quá thời hạn 12 tháng và đã có đủ 50% số căn hộ được bàn giao theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng chủ đầu tư không tổ chức hội nghị nhà chung cư và có đơn của đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị;\nb) Trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nc) Chủ đầu tư chấm dứt hoạt động do bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì kinh phí tổ chức hội nghị này do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng góp.\nTrong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của đại diện chủ sở hữu căn hộ hoặc nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 5 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu. Kết quả của hội nghị nhà chung cư lần đầu do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức có giá trị áp dụng đối với các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư như hội nghị nhà chung cư do chủ đầu tư tổ chức.”\nĐiều 16\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 1Thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư"
] | [
"Điều 16 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn\nNội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn\n1. Tên đồ án, vị trí và quy mô lập quy hoạch.\n2. Mục tiêu, tính chất khu vực lập quy hoạch.\n3. Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai; lựa chọn các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật áp dụng.\n4. Các yêu cầu nghiên cứu đồ án:\na) Công tác điều tra khảo sát hiện trạng và thu thập tài liệu.\nb) Chức năng, diện tích, chỉ tiêu sử dụng đối với từng ô đất cải tạo, hoặc xây dựng mới (mật độ, hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng đối với từng công trình).\nc) Hình thức kiến trúc, màu sắc chủ đạo của các công trình bảo tồn, tôn tạo hoặc xây dựng mới.\nd) Cải tạo hoặc xây dựng mới hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và giải pháp kết nối hạ tầng kỹ thuật.\ne) Các yêu cầu khác theo đặc điểm của từng địa phương.\n5. Danh mục, số lượng hồ sơ, kinh phí, thực hiện đồ án.\n6. Tiến độ, tổ chức thực hiện đồ án.",
"Điều 1 Thông tư 02/2016/TT-BXD quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư mới nhất\nBan hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.",
"Khoản 5 Điều 33 Thông tư 14/2009/TT-BGDĐT Điều lệ trường cao đẳng\nHội đồng Trường họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ, bao gồm các cuộc họp thường kỳ và cuộc họp bất thường; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; các quyết nghị của Hội đồng Trường chỉ có giá trị khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí.",
"Khoản 3 Điều 15 Thông tư 14/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 34/2013/NĐ-CP quản lý sử dụng nhà ở thuộc nhà nước\nĐối với nhà ở xã hội là nhà chung cư thì cơ quan quản lý nhà ở phải tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở xã hội. Việc thành lập Ban quản trị nhà ở xã hội được quy định như sau:\na) Ban quản trị nhà ở xã hội do Hội nghị nhà chung cư bầu ra (gồm đại diện cơ quan quản lý nhà ở và người thuê, thuê mua). Hội nghị có thể tổ chức cho một nhà hoặc một cụm nhà (sau đây gọi chung là khu nhà ở xã hội) và được tổ chức mỗi năm 01 lần; trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi có đề nghị của Ban quản trị nhà ở xã hội, đồng thời có đề nghị của trên 30% người sử dụng khu nhà ở đó;\nb) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng và khu nhà ở đó đã có trên 50% số căn hộ có người thuê, thuê mua đến ở thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm phối hợp đơn vị quản lý vận hành tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu;\nc) Ban quản trị nhà ở xã hội có từ 05 đến 07 thành viên, thành phần Ban quản trị bao gồm 01 đại diện cơ quan quản lý nhà ở, 01 đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội và đại diện của người thuê, thuê mua nhà ở. Cơ cấu Ban quản trị gồm 01 Trưởng ban và 01 hoặc 02 Phó trưởng ban, trong đó có 01 Phó trưởng ban là đại diện của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.",
"Khoản 3 Điều 70 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư lập phương án bồi thường, tái định cư để các chủ sở hữu nhà chung cư quyết định lựa chọn."
] |
Khi tiến hành tổ chức đào tạo, cơ sở đào tạo môi giới bất động sản phải thực hiện những hoạt động nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\n1. Khi đáp ứng đủ Điều kiện được tổ chức đào tạo theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP, cơ sở đào tạo cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho Sở Xây dựng nơi đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Sở Xây dựng nơi cơ sở đào tạo đặt trụ sở chính và Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của cơ sở đào tạo trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.\n2. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm: tên cơ sở đào tạo; họ và tên người đại diện theo pháp Luật; địa chỉ và số điện thoại liên lạc của cơ sở đào tạo.\n3. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, cơ sở đào tạo có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin”.\nĐiểm d Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi như sau:\n“d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá và xếp loại kết quả học tập để cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho học viên.\nTrước khi tổ chức kiểm tra cuối khóa, cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức cho học viên thực hành tại văn phòng môi giới, sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đủ thời lượng theo quy định; sau khi thực hành, học viên có trách nhiệm viết bài thu hoạch. Chỉ những học viên tham gia đủ số tiết học theo quy định, tham gia đủ thời gian thực hành và có bài viết thu hoạch mới được kiểm tra cuối khóa; cán bộ chấm bài kiểm tra phải là giảng viên có trong danh sách giảng dạy đã đăng ký với cơ sở đào tạo. Nội dung kiểm tra do cơ sở đào tạo tự biên soạn nhưng phải phù hợp với chương trình đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt”."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\nKhoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:\n“2. Sở Xây dựng giao hoặc ủy quyền cho một hoặc một số đơn vị sau đây tổ chức kỳ thi (viết tắt là đơn vị tổ chức kỳ thi):\na) Phòng có chức năng quản lý nhà và thị trường bất động sản thuộc Sở Xây dựng;\nb) Cơ sở đào tạo có đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP;\nc) Hiệp hội bất động sản Việt Nam;\nd) Hiệp hội bất động sản các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nđ) Hội môi giới bất động sản Việt Nam.”",
"Khoản 7 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\n1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13.\n2. Sau khi thành lập sàn, đơn vị thành lập sàn cung cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Các Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của sàn do đơn vị thành lập sàn cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.\n3. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm:\na) Tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ và tên người đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp;\nb) Tên sàn; ngày thành lập sàn; địa điểm của sàn; số điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý Điều hành sàn.\n4. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin.”\nĐiều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29. Tổ chức thực hiện",
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi 10/2015/TT-BXD 11/2015/TT-BXD 02/2016/TT-BXD nhà chung cư mới nhất\n1. Giảng viên tham gia giảng dạy kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản phải là người đã tốt nghiệp từ trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với nội dung giảng dạy và có kinh nghiệm tối thiểu là 05 năm trong hoạt động quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, đào tạo về lĩnh vực bất động sản hoặc tham gia kinh doanh bất động sản.\nCơ sở đào tạo phải lập danh sách giảng viên và bảng kê khai năng lực kinh nghiệm của giảng viên theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 8 và phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi, quản lý.\n2. Cơ sở đào tạo phải thành lập bộ phận quản lý đào tạo để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác đào tạo; phải ban hành quy chế quản lý đào tạo, trong đó quy định cụ thể Điều kiện tuyển sinh, thời gian mỗi khóa học, số lượng bài giảng, thời lượng tiết học của từng bài giảng (kể cả bài giảng không thuộc chuyên đề bắt buộc theo quy định của Thông tư này), việc kiểm tra cuối khóa học, tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả học tập, Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học.\n3. Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản bao gồm phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên môn theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\nThủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào chương trình khung đào tạo được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung của giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy.”\nĐiều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 20. Công khai thông tin về cơ sở đào tạo",
"Khoản 5 Điều 12 Thông tư 12/2011/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 74/2005/NĐ-CP phòng, chống rửa tiền\nNgười đã được cấp giấy chứng nhận về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý và điều hành sàn giao dịch bất động sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải học lại chuyên đề “phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bất động sản” tại các cơ sở đã đào tạo trước đó. Tổ chức báo cáo phải phối hợp với các cơ sở đào tạo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phòng, chống rửa tiền cho những cán bộ, nhân viên đã có chứng chỉ môi giới bất động sản, định giá bất động sản và giấy chứng nhận về quản lý và điều hành sàn giao dịch bất động sản, nhưng chưa được học chuyên đề “phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bất động sản” tại đơn vị mình trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.",
"Khoản 3 Điều 13 Nghị định 153/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản\nĐịnh kỳ 06 tháng một lần cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản tới Sở Xây dựng, nơi cơ sở đặt trụ sở chính.\n\nĐịnh kỳ hàng năm Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.\n\nBộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phát hiện xử lý kịp thời các cơ sở có vi phạm trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.\n",
"Khoản 1 Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 số 29/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nCơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản có tư cách pháp nhân và thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được thành lập theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp hoặc Luật Giáo dục đại học;\nb) Doanh nghiệp được thành lập và có ngành, nghề kinh doanh về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn;\nc) Đối với tổ chức khác phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và giao chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.",
"Khoản 5 Điều 19 Thông tư 11/2015/TT-BXD cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thành lập tổ chức sàn giao dịch mới nhất\nCơ sở thực hành\nCơ sở đào tạo phải tổ chức cho học viên thực hành tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; tại các văn phòng môi giới bất động sản hoặc các sàn giao dịch bất động sản trong thời gian tối thiểu là 02 ngày."
] |
Đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua hình thức nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 26 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nHình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư\nViệc đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:\n1. Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư.\n2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở thông qua hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.\n3. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.",
"Khoản 1 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nBãi bỏ Điều 10, Điều 11, khoản 4 Điều 13, các quy định liên quan đến đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) tại Điều 14, khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2, điểm c và điểm đ khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều 29 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014."
] | [
"Khoản 1 Điều 30 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất\nXây dựng Quy chế công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bao gồm các nội dung về thẩm quyền, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan.",
"Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nGiấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở\n1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.\n2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:\na) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;\nb) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.",
"Điều 11 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất\nNội dung quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở\n1. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thì ngoài nội dung quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, cơ quan có thẩm quyền còn phải quyết định thêm tên của dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 2 này và các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.\n2. Đối với trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định này thì nội dung văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:\na) Tên dự án bằng tiếng Việt, nếu là dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư có nhu cầu đặt tên bằng tiếng nước ngoài thì phải viết đầy đủ tên bằng tiếng Việt trước và viết tiếng nước ngoài sau;\nb) Tên chủ đầu tư (nếu đã lựa chọn chủ đầu tư);\nc) Địa điểm, ranh giới, quy mô diện tích đất của dự án; nếu có sử dụng diện tích đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì phải nêu rõ diện tích được chuyển đổi mục đích sử dụng;\nd) Mục tiêu của dự án; hình thức đầu tư;\nđ) Nội dung chính của dự án (công việc thực hiện, số lượng từng loại nhà ở cần đầu tư xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, phương án triển khai thực hiện);\ne) Tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư;\ng) Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có); diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê; diện tích sàn xây dựng nhà ở phải dành để cho thuê;\nh) Các công trình hạ tầng chủ đầu tư được quản lý hoặc phải chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành việc xây dựng;\ni) Thời gian và tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có);\nk) Các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự án và điều kiện áp dụng (nếu có); trách nhiệm của chủ đầu tư, của chính quyền địa phương trong việc thực hiện dự án;\nl) Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.\n3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, mẫu văn bản đề nghị chấp thuận và mẫu văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định này.",
"Điều 36 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nCác hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư\n1. Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.\n2. Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.\n3. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.\n4. Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.",
"Điều 12 Nghị định 84/2013/NĐ-CP phát triển và quản lý nhà ở tái định cư\nQuản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT\nViệc quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định sau đây:\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT\na) Đối với khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT.\nb) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này ký kết hợp đồng BT là một Bên tham gia hợp đồng BT và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với nhà đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư tại hợp đồng BT.\n2. Lập danh mục dự án BT phát triển nhà ở tái định cư\nCăn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư, quỹ đất dành để phát triển nhà ở tái định cư và quỹ đất dành để hoán đổi cho nhà đầu tư tham gia thực hiện hợp đồng BT nhà ở tái định cư trên địa bàn (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư BT), Sở Xây dựng lập danh mục các dự án BT trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố công khai để các nhà đầu tư đăng ký tham gia, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng.\n\n3. Nhà đầu tư BT\nNhà đầu tư BT bao gồm các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Đầu tư và phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;\nb) Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.\n\n4. Việc lựa chọn nhà đầu tư BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức hợp đồng BT và theo quy định cụ thể sau đây:\na) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn nhà đầu tư BT, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\nb) Đối với khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn nhà đầu tư BT.\n5. Trách nhiệm và quyền lợi của nhà đầu tư BT\na) Sau khi ký hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm tự bỏ vốn để bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án khu nhà ở tái định cư hoặc công trình nhà ở tái định cư theo nội dung dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các điều khoản quy định tại Hợp đồng BT. Nhà đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao diện tích đất đã đầu tư hạ tầng hoặc quỹ nhà ở tái định cư cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã ký kết Hợp đồng BT.\nb) Nhà đầu tư BT được hoàn trả bằng vốn ngân sách, bằng quyền sử dụng đất khi thực hiện dự án và các nguồn vốn hoặc các tài sản hợp pháp khác tương ứng với số vốn đầu tư phần diện tích đất xây dựng hạ tầng hoặc quỹ nhà ở tái định cư mà nhà đầu tư đã chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điểm a Khoản này.\n",
"Điều 11 Nghị định 84/2013/NĐ-CP phát triển và quản lý nhà ở tái định cư\nQuản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức đầu tư xây dựng trực tiếp\n1. Căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư được phê duyệt, vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư có thể được bố trí theo dự án riêng để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phục vụ cho một hoặc cho nhiều dự án có nhu cầu nhà ở tái định cư.\n\n2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án và đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:\na) Căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả lựa chọn Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư triển khai việc lập dự án đầu tư.\nb) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\nc) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại khoản 5 và 6 Điều 3 của Nghị định này (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nd) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư để Chủ đầu tư phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về nhà ở.\n3. Việc ứng vốn và thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư được thực hiện như sau:\na) Sở Xây dựng tổng hợp nhu cầu về nhà ở tái định cư, căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở tới từng dự án nhà ở tái định cư, kể cả dự án nhà ở tái định cư phục vụ dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Căn cứ kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương cho Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư triển khai thực hiện dự án. Trường hợp Chủ đầu tư dự án kể cả các dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn có nhu cầu nhà ở tái định cư mà đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất cho Chủ đầu tư dự án ứng trước vốn để đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo quy định tại Nghị định này.\nc) Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư chịu trách nhiệm thu hồi vốn đầu tư thông qua việc bán, cho thuê nhà ở đối với các hộ gia đình, cá nhân tái định cư hoặc khấu trừ từ tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà các hộ gia đình, cá nhân được hưởng khi di chuyển chỗ ở và hoàn trả cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Nghị định này.\n4. Đối với nhà ở tái định cư là nhà ở riêng lẻ thì việc quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định sau:\na) Tại khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện việc xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư hoặc quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Tại khu vực đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch và quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị.\n"
] |
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm những đối tượng nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 38 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nDự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và việc lựa chọn chủ đầu tư dự án\n1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.\n2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n3. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn hoặc thực hiện theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư.\n4. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư;\nb) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư."
] | [
"Điều 2 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.",
"Điều 1 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.",
"Điều 14 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nYêu cầu đối với phát triển nhà ở\n1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ.\n2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn.\n3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.\n4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê.\n5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.",
"Điều 48 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nBố trí nhà ở phục vụ tái định cư\n1. Các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm:\na) Xây dựng nhà ở theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;\nb) Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;\nc) Bố trí cho người được tái định cư mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội xây dựng theo dự án;\nd) Người được tái định cư được thanh toán tiền để tự mua, thuê mua, thuê nhà ở;\nđ) Bố trí nhà ở cho người được tái định cư trong dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Chương V của Luật này;\ne) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư; trình tự, thủ tục mua, thuê mua, thuê nhà ở phục vụ tái định cư.",
"Điều 1 Quyết định 6693/2005/QĐ-UB nhóm đối tượng vay mức lãi suất cho vay Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội\n: Phê duyệt các nhóm đối tượng vay, mức lãi suất cho vay của Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố Hà Nội như sau:\n1. Nhóm 1: Đối tượng ưu đãi đặc biệt, theo quyết định của UBND Thành phố, với mức lãi suất là 0,3%/ tháng; gồm các dự án:\n- Đầu tư xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở phục vụ cho việc di dân giải phóng mặt bằng, tái định cư của Thành phố;\n- Đầu tư xây dựng các công trình đặc biệt do UBND Thành phố quyết định\n2. Nhóm 2: Đối tượng ưu đãi theo mục tiêu đầu từ phát triển Kinh tế - Xã hội của Thành phố, với mức lãi suất là 0,4%/tháng; gồm các dự án:\nĐầu tư xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở cho thuê hoặc để bán đối với các đối tượng là gia đình chính sách, người nghèo, sinh viên.\n3. Nhóm 3: Đối tượng khuyến khích theo chính sách đầu tư phát triển của UBND Thành phố, với mức lãi suất là 0,5%/tháng; gồm các dự án:\nĐầu tư xây dựng cải tạo các khu chung cư cũ.",
"Điều 51 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nChủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư\n1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, việc quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư có sử dụng vốn đầu tư công thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất một trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc nguồn vốn quy định tại khoản 2 Điều này thì thẩm quyền quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:\na) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở;\nb) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;\nc) Trường hợp pháp luật quy định phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định đó.\n4. Đối với trường hợp giải tỏa, phá dỡ nhà chung cư để xây dựng lại nhà chung cư thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này."
] |
Tiêu chuẩn nhà ở phục vụ tái định cư ở đô thị là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 39 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nLoại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư\n1. Đối với khu vực đô thị thì nhà ở để phục vụ tái định cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\na) Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;\nb) Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi thiết kế nhà ở để phục vụ tái định cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án;\nc) Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Đối với khu vực nông thôn thì nhà ở để phục vụ tái định cư được thiết kế, xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai."
] | [
"Điều 1 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.",
"Điều 12 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nThời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở\n1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.\n3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.\n4. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.\n5. Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.",
"Điều 9 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nCông nhận quyền sở hữu nhà ở\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.\n4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.\n5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.",
"Điều 11 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở\n1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:\na) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;\nb) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;\nd) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;\nđ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;\ne) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;\ng) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;\nh) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật này.\n3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật này.",
"Điều 4 Nghị định 84/2013/NĐ-CP phát triển và quản lý nhà ở tái định cư\nNguyên tắc phát triển nhà ở tái định cư\n1. Phát triển nhà ở tái định cư phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phải đảm bảo đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội; tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định của Nghị định này.\n2. Phát triển nhà ở tái định cư phải bảo đảm nguyên tắc để các hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư có điều kiện ở, sinh hoạt, sản xuất tốt hơn hoặc tương đương nơi ở cũ.\n3. Nhà ở tái định cư phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng xây dựng và an toàn trong sử dụng và phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương.\n4. Tại khu vực đô thị cần hạn chế đầu tư xây dựng các dự án tái định cư riêng lẻ mà tập trung đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở xã hội hoặc mua các căn hộ trong các dự án phát triển và khu đô thị mới để bố trí tái định cư.\n",
"Điều 7 Nghị định 84/2013/NĐ-CP phát triển và quản lý nhà ở tái định cư\nTiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư\nTiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định sau đây:\n1. Đối với khu vực đô thị:\na) Nhà ở tái định cư là nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án có tiêu chuẩn diện tích phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Nhà ở tái định cư là căn hộ nhà chung cư phải bảo đảm tiêu chuẩn diện tích theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nc) Khi thiết kế nhà ở tái định cư là nhà chung cư, có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh, dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án (sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu diện tích sử dụng chung, diện tích sinh hoạt cộng đồng, kể cả nơi để xe trong phạm vi dự án theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành);\nd) Nhà ở tái định cư là nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n2. Đối với khu vực nông thôn\nNhà ở tái định cư và các công trình phụ trợ, phục vụ sản xuất gắn với nhà ở tái định cư (nếu có) phải đảm bảo tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n",
"Điều 1 Quyết định 1699/QĐ-TTg 2023 chấp thuận chủ trương đầu tư\nChấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Khu đô thị mới Tân Mỹ, tỉnh Long An với các nội dung sau đây:\n- Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.\n- Tên dự án đầu tư: Khu đô thị mới Tân Mỹ.\n- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư: xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.\n- Mục tiêu đầu tư:\n+ Cụ thể hoá mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An, của huyện Đức Hoà, quy hoạch chung đô thị mới Tân Mỹ.\n+ Hình thành khu vực phát triển đô thị mới quy mô lớn cùng với các công trình điểm nhấn mang tính đặc trưng để tạo ra những thay đổi lớn về không gian kiến trúc, cảnh quan cho khu vực, tạo sự khác biệt và tăng sức cạnh tranh với các khu đô thị khác.\n+ Phát triển mô hình đô thị mới, đô thị thông minh, đô thị sinh thái, phát triển bền vững. Có vai trò hỗ trợ các chức năng giáo dục, y tế, thương mại, dịch vụ hỗn hợp, nhà ở; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Bắc tỉnh Long An và khu vực Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh; Đồng thời, góp phần bảo vệ cảnh quan sinh thái cho tiểu vùng đô thị trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh.\n+ Tạo dựng khu vực đô thị tiện nghi, hiện đại, hài hoà với thiên nhiên đủ sức cạnh tranh về các giá trị nghỉ dưỡng, thương mại, dịch vụ với các thành phố khác trong khu vực và trên toàn quốc.\n+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực, giảm thiểu được ảnh hưởng đến khu vực đất hiện trạng, đảm bảo tầm nhìn dài hạn.\n- Quy mô dự án: Dự án có quy mô sử dụng đất 930,89 ha, dân số khoảng 80.969 người với số lượng các công trình như sau:\n+ Diện tích sàn xây dựng nhà ở: Nhà ở thương mại: khoảng 6.474.003 m2; Nhà ở xã hội: khoảng 504.868 m2; Nhà ở tái định cư: khoảng 116.020 m2;\n+ Sản phẩm đầu ra của dự án dự kiến: Nhà ở thương mại (dưới hình thức xây dựng nhà ở theo tiêu chuẩn bàn giao thô): khoảng 13.093 lô đất, trong đó: Nhà ở liền kề: khoảng 8.338 căn, Nhà ở biệt thự: khoảng 4.755 căn; Nhà ở xã hội: khoảng 7.409 căn, trong đó dự kiến bố trí khoảng 129 căn nhà ở thấp tầng, khoảng 7.280 căn hộ chung cư; Nhà ở tái định cư: khoảng 384 căn nhà ở thấp tầng.\n- Sơ bộ tổng vốn đầu tư của Dự án: khoảng 60,196 tỷ đồng, chưa bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư khoảng 14,210 tỷ đồng.\n- Thời hạn hoạt động của Dự án: 50 năm kể từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư.\n- Tiến độ thực hiện Dự án: 07 năm (kể từ ngày có Quyết định chấp thuận nhà đầu tư).\n- Các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư: thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.",
"Điều 53 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nYêu cầu đối với nhà ở phục vụ tái định cư\n1. Nhà ở phục vụ tái định cư phải bảo đảm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư thì phải bảo đảm yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 33 của Luật này. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được thay đổi thiết kế, diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) phục vụ tái định cư sau khi phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt.\n3. Việc bàn giao nhà ở cho người được tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.\n4. Tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở phục vụ tái định cư:\na) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư;\nb) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được dùng bố trí tái định cư;\nc) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật.\n5. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn."
] |
Chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được lựa chọn qua hình thức đấu thầu khi nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nViệc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện trong trường hợp không lựa chọn được chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 14 và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 110 của Luật Nhà ở mà không lựa chọn được chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì không tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều này."
] | [
"Khoản 1 Điều 69 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất\nHạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.",
"Khoản 1 Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nNguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.",
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 69/2014/NĐ-CP tập đoàn kinh tế nhà nước tổng công ty nhà nước\nChịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo đảm mục tiêu kinh doanh ngành nghề chính và các mục tiêu khác do chủ sở hữu quy định. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu về danh mục đầu tư, dự án đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản (trừ những tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoạt động trong những lĩnh vực này).",
"Khoản 5 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrường hợp phạm vi dự án được mở rộng hơn so với ranh giới diện tích đất của nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu thì khi xác định điều kiện, tiêu chí mời thầu đối với dự án, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải nêu rõ chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch được duyệt đối với phần diện tích đất được mở rộng, làm cơ sở để xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước như đối với dự án xây dựng nhà ở thương mại.",
"Khoản 7 Điều 60 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nViệc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi có kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt theo quy định tại Điều 65 của Luật này.",
"Khoản 2 Điều 114 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nViệc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi có kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.",
"Khoản 1 Điều 114 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nViệc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:\na) Trường hợp Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư;\nb) Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình thức xây dựng - chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư;\nc) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia góp vốn đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp thỏa thuận về đơn vị làm chủ đầu tư và đề nghị cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.",
"Khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư không bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:\na) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định của Chính phủ;\nb) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;\nc) Được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai."
] |
Tiêu chí chấm thầu để lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư gồm những tiêu chí nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nCác nội dung liên quan đến hồ sơ đấu thầu, phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ, xác định thang điểm chấm thầu, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, việc lập hồ sơ mời thầu và các nội dung khác liên quan đến việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện như quy định của pháp luật về đấu thầu, trong đó không đánh giá về hiệu quả đầu tư đối với phần diện tích đất quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;\nb) Thang điểm chấm thầu được xác định với tổng điểm các tiêu chí để thực hiện dự án cao nhất là 100 điểm, bao gồm các tiêu chí: về năng lực tài chính, về kinh nghiệm thực hiện, về tiến độ thực hiện dự án, thời gian bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, về đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, về nội dung phương án bố trí tái định cư và chỗ ở tạm thời, về phương án tài chính để thực hiện dự án, về phương án kinh doanh, thương mại của dự án. Bên mời thầu xác định thang điểm cụ thể của từng tiêu chí quy định tại khoản này để áp dụng đối với từng dự án cho phù hợp với tình hình thực tế;\nc) Các mẫu thông báo liên quan đến việc đấu thầu được áp dụng như các mẫu quy định của pháp luật về đấu thầu."
] | [
"Khoản 5 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrường hợp phạm vi dự án được mở rộng hơn so với ranh giới diện tích đất của nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu thì khi xác định điều kiện, tiêu chí mời thầu đối với dự án, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải nêu rõ chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch được duyệt đối với phần diện tích đất được mở rộng, làm cơ sở để xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước như đối với dự án xây dựng nhà ở thương mại.",
"Khoản 5 Điều 4 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đã được chấp thuận thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định kéo dài hoặc chấm dứt việc thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt thực hiện dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này; đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định cho phép kéo dài thời gian thực hiện dự án như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.",
"Khoản 1 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nViệc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện trong trường hợp không lựa chọn được chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 14 và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 110 của Luật Nhà ở mà không lựa chọn được chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì không tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều này.",
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrước khi tổ chức đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và quy định tại Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là bên mời thầu và chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại Điều này.",
"Khoản 1 Điều 114 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nViệc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:\na) Trường hợp Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư;\nb) Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình thức xây dựng - chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư;\nc) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia góp vốn đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp thỏa thuận về đơn vị làm chủ đầu tư và đề nghị cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BXD Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng\nĐược ưu tiên trong quá trình lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:\na) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu thi công xây dựng được cộng Điểm cho phần tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật theo phương pháp chấm Điểm hoặc ưu tiên mức độ đánh giá về kỹ thuật theo tiêu chí đạt hoặc không đạt theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi Tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp. Giải thưởng làm căn cứ để ưu tiên trong xét thầu là giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong thời gian không quá 3 năm tính đến thời Điểm đăng ký tham gia dự thầu công trình hoặc gói thầu tương tự về loại và cấp công trình;\nb) Nhà thầu thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình được Chủ đầu tư vận dụng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này để xem xét, ưu tiên lựa chọn nhà thầu khi đăng ký tham gia dự thầu công trình hoặc gói thầu tương tự về loại và cấp công trình.",
"Khoản 3 Điều 70 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư lập phương án bồi thường, tái định cư để các chủ sở hữu nhà chung cư quyết định lựa chọn.",
"Khoản 5 Điều 5 Nghị định 88/1999/NĐ-CP Quy chế Đấu thầu\n1. \"Đấu thầu\" là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu.\n2. \"Đấu thầu trong nước\" là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự.\n3. \"Đấu thầu quốc tế\" là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự.\n4. \"Xét thầu\" là quá trình Bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.\n\"Dự án\" là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư."
] |
Trường hợp phạm vi dự án xây dựng lại nhà chung cư mở rộng hơn so với ranh giới diện tích đất của nhà chung cư thì xử lý như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrường hợp phạm vi dự án được mở rộng hơn so với ranh giới diện tích đất của nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu thì khi xác định điều kiện, tiêu chí mời thầu đối với dự án, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải nêu rõ chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch được duyệt đối với phần diện tích đất được mở rộng, làm cơ sở để xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước như đối với dự án xây dựng nhà ở thương mại."
] | [
"Khoản 5 Điều 14 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrong thời hạn tối đa 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan được giao chủ trì kiểm tra hồ sơ (trường hợp là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, nếu là cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thì phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án) tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư về việc lựa chọn chủ đầu tư dự án. Các chủ sở hữu nhà chung cư căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư đã được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều này, danh sách các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí kèm theo hồ sơ năng lực và phương án bồi thường do doanh nghiệp đề xuất để quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án.",
"Khoản 3 Điều 15 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrước khi tổ chức đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và quy định tại Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là bên mời thầu và chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại Điều này.",
"Khoản 5 Điều 3 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nChủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được lựa chọn theo một trong các hình thức quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định này hoặc là tổ chức được Nhà nước giao theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này để triển khai thực hiện dự án.",
"Khoản 1 Điều 71 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nPhương án bồi thường, tái định cư có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên của chủ đầu tư đối với trường hợp đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;\nb) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;\nc) Vị trí, diện tích nhà chung cư được cải tạo, xây dựng lại; vị trí, diện tích nhà ở phục vụ tái định cư được bố trí;\nd) Hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm bố trí nhà ở phục vụ tái định cư tại chỗ hoặc tại địa điểm khác hoặc mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn hoặc nhận tiền theo quy định của Luật này;\nđ) Hệ số K diện tích căn hộ đối với nhà chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này; giá đất để tính bồi thường (nếu có); giá thuê nhà ở sau khi đầu tư xây dựng lại (nếu có);\ne) Giá trị căn hộ được xác định sau khi quy đổi diện tích theo hệ số K quy định tại điểm đ khoản này; tiền đóng góp để xây dựng căn hộ theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ đối với nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này; giá trị nhà ở phục vụ tái định cư trong trường hợp tái định cư tại địa điểm khác;\ng) Thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này;\nh) Phương án xử lý đối với các căn hộ còn lại sau khi đã bố trí tái định cư;\ni) Khoản tiền chênh lệch (nếu có) mà chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc chủ sở hữu phải thanh toán giữa giá trị nhà ở phục vụ tái định cư và giá trị nhà ở chủ sở hữu sẽ nhận theo phương án bồi thường, tái định cư;\nk) Thời gian thực hiện dự án; thời gian hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức quy định tại điểm d khoản này;\nl) Kinh phí hỗ trợ di dời, thuê nhà ở tạm thời và các kinh phí liên quan khác (nếu có);\nm) Kinh phí bảo trì sau khi xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của Luật này;\nn) Bồi thường, tái định cư đối với phần diện tích khác không phải là căn hộ chung cư (nếu có).",
"Khoản 3 Điều 52 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở\nTrường hợp nhà chung cư cũ chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 1 điều này nhưng các chủ sở hữu có nhu cầu cải tạo nâng cấp hoặc mở rộng thêm diện tích thì phải được hai phần ba tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đồng ý. Việc cải tạo nhà chung cư phải phù hợp quy hoạch xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.\nViệc cải tạo nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc xã hội hóa, bảo đảm nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ về chất lượng nhà ở và môi trường sống. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện cải tạo các khu chung cư cũ đã xuống cấp theo dự án tổng thể đồng bộ về hạ tầng của cả khu vực.",
"Khoản 5 Điều 6 Quyết định 14/2009/QĐ-UBND cấp giấy phép xây dựng công trình\nThửa đất được cấp GPXD nhà ở phải có diện tích, kích thước phù hợp với quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch chi tiết được duyệt, cụ thể như sau:\na) Các thửa đất xây dựng nhà ở trong khu đã quy hoạch xây dựng chi tiết phân lô được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích thửa đất xin cấp phép xây dựng phải phù hợp theo diện tích phân lô. Nghiêm cấm việc chia nhỏ thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết phân lô đã duyệt.\nb) Các thửa đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng, các khu dân cư mới chưa có quy hoạch chi tiết phân lô phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu theo Quy chuẩn xây dựng, cụ thể như sau:\n- Thửa đất tiếp giáp với đường phố có chỉ giới đường đỏ ≥ 20m, thì diện tích của lô đất xây dựng nhà ở phải ≥ 45m2; Cạnh ngắn của thửa đất (bề rộng hoặc chiều sâu) phải ≥ 5m;\n- Thửa đất tiếp giáp với đường phố có chỉ giới đường đỏ < 20m, thì diện tích của thửa đất xây dựng nhà ở phải ≥ 36m2; Cạnh ngắn của thửa đất (bề rộng hoặc chiều sâu) phải ≥ 4m;\nc) Đối với công trình nhà ở xây dựng, cải tạo trong các khu phố cũ ngoài việc phải tuân thủ về mật độ xây dựng, chiều cao tầng theo quy hoạch được duyệt thì còn phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu về diện tích thửa đất (sau khi trừ chỉ giới đường giao thông, hành lang bảo vệ công trình kỹ thuật) như sau:\n- Diện tích của thửa đất xây dựng nhà ở phải ≥ 40m2;\n- Cạnh ngắn của thửa đất (bề rộng hoặc chiều sâu) phải ≥ 3m;\nd) Đối với các trường hợp kích thước, diện tích thửa đất không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại các Điểm b, c Khoản này thì xử lý như sau:\n- Nếu phần diện tích còn lại nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng.\n- Nếu phần diện tích còn lại từ 15m2 đến nhỏ hơn diện tích quy định tại các Điểm b, c Khoản này và có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng."
] |
Cơ quan nào có trách nhiệm lập kế hoạch xây dựng lại chung cư? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 11 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở\n1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:\na) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;\nb) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;\nd) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;\nđ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;\ne) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;\ng) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;\nh) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật này.\n3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật này."
] | [
"Điều 15 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nChương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương\n1. Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật này.\n2. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê.",
"Điều 4 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nQuyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở\nHộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của Luật này.",
"Điều 5 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nBảo hộ quyền sở hữu nhà ở\n1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở hữu theo quy định của Luật này.\n2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Quyết định 230/QĐ-UBND 2017 Đề cương nhiệm vụ kế hoạch cải tạo xây dựng chung cư cũ Hải Phòng\nPhê duyệt Đề cương nhiệm vụ kế hoạch cải tạo, xây dựng chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hải Phòng với các nội dung chủ yếu sau:\n1. Tên đề cương nhiệm vụ: Đề cương nhiệm vụ kế hoạch cải tạo, xây dựng chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.\n2. Phạm vi nghiên cứu: Các chung cư cũ trên địa bàn thành phố.\n3. Mục tiêu đề cương nhiệm vụ: Là cơ sở để lập Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại toàn bộ các chung cư cũ, xuống cấp nguy hiểm trên địa bàn thành phố.\n4. Nội dung chính của đề cương nhiệm vụ:\n4.1. Đặt vấn đề: Sự cần thiết phải xây dựng đề cương nhiệm vụ, sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch cải tạo chung cư cũ; cơ sở pháp lý; quan điểm; mục đích, yêu cầu.\n4.2. Phần nội dung kế hoạch: Tổng quan về thực trạng chung cư cũ trên địa bàn thành phố (thực trạng chất lượng chung cư, dân số, kết quả rà soát chung cư, đề xuất phương hướng xử lý, tình hình thực hiện cải tạo); kế hoạch cải tạo chung cư cũ (nguyên tắc xây dựng kế hoạch, phân loại chung cư, phạm vi ranh giới, phương án xây dựng lại, tổng vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, phương án huy động nguồn lực, trình tự pháp lý thực hiện); giải pháp thực hiện cải tạo (giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kỹ thuật, đất đai, tài chính, giải phóng mặt bằng, tạm cư, khai thác và sử dụng); kết luận và kiến nghị.\n4.3. Tổ chức thực hiện.",
"Điều 28 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:\na) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương trong việc triển khai thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này và quy định của Luật Nhà ở;\nb) Hướng dẫn cụ thể việc kiểm định, đánh giá các yếu tố để xác định chất lượng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng và nhà chung cư thuộc diện quy định tại Điều 5 của Nghị định này;\nc) Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư trong cả nước;\nd) Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành;\nđ) Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.\n2. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm:\na) Tổ chức triển khai, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn bảo đảm đúng tiến độ, tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của người dân tại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn;\nb) Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung sau: kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư; tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực có nhà chung cư, khu chung cư cần cải tạo, xây dựng; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn đầu tư thuộc trách nhiệm của địa phương;\nc) Xác định rõ diện tích đất thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này, bảo đảm tránh thất thoát ngân sách nhà nước;\nd) Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế di dời theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đất đai;\nđ) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn;\ne) Báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan.",
"Điều 66 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư\nKế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.\nTrường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu chung cư, dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư còn lại trong khu chung cư;\n2. Dự kiến nguồn vốn để thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn;\n3. Trách nhiệm của cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư."
] |
Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có những nội dung gì? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nNội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:\na) Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 trước, thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 5 và các công trình khác (nếu có) sau; trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn lại trong khu;\nb) Dự kiến các nguồn vốn huy động cho việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; đối với nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì phải dự kiến nguồn vốn thực hiện dự án để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;\nc) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;\nd) Các nội dung khác có liên quan (nếu có)."
] | [
"Khoản 11 Điều 1 Nghị định 69/2005/NĐ-CP tổ chức hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP\n1. Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp; chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.\n2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán.\n3. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.\n4. Có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền gửi, các khoản đi vay và các khoản nợ khác theo đúng kỳ hạn; chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn Điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.\n5. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.\n6. Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng nhân dân và cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.\n7. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý Quỹ tín dụng nhân dân.\n8. Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên.\n9. Thực hiện hợp đồng lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.\n10. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cán bộ, nhân viên (hoặc người lao động) làm việc thường xuyên, có hưởng lương tại Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải được báo cáo thông qua Đại hội thành viên và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Quỹ tín dụng nhân dân.\nThực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\"\n\n4. Điều 10 được sửa đổi như sau:\n\n\"Điều 10. Chính sách Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân",
"Khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương mới nhất\nBộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu theo các quy định sau:\na) Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu về việc cấp CFS cho hàng hóa.\nb) Hàng hóa có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.",
"Khoản 1 Điều 69 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nTrường hợp đăng ký trực tuyến, cơ sở đăng ký phải lưu bản giấy hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này.",
"Khoản 12 Điều 60 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện các công việc sau đây:\na) Kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư thuộc tài sản công; kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư khác, trừ trường hợp nhà chung cư đó thuộc một chủ sở hữu và không phải là tài sản công;\nb) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;\nc) Tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;\nd) Thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sử dụng vốn ngân sách địa phương trên địa bàn.",
"Khoản 2 Điều 60 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nViệc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được thực hiện theo dự án, gắn với việc cải tạo, chỉnh trang đô thị, bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt.\nCác trường hợp phá dỡ nhà chung cư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này mà chưa có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí chỗ ở tạm thời, thực hiện di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Sau khi thực hiện di dời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bổ sung vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa phương.",
"Khoản 3 Điều 28 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nViệc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Có điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt;\nb) Có điều chỉnh nội dung liên quan đến nhà ở trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh đã được quyết định;\nc) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này nếu kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được xây dựng, phê duyệt chung với kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.",
"Khoản 5 Điều 65 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nKế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, phải được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo, xây dựng lại; được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo, xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và gửi đến Bộ Xây dựng."
] |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì sau khi kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư mới nhất\nSau khi kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt (bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai nội dung kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết và thực hiện; đồng thời gửi kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý."
] | [
"Khoản 3 Điều 69 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nViệc xử lý đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ là không trung thực, không chính xác thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 69/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính y tế dự phòng\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Từ chối kiểm tra y tế, không chấp hành các hướng dẫn thực hiện kiểm tra thực tế của kiểm dịch viên y tế đối với các đối tượng phải kiểm dịch y tế;\nb) Không báo tín hiệu xin kiểm dịch y tế theo quy định đối với chủ phương tiện vận tải đường thủy nhập cảnh;\nc) Không thực hiện các biện pháp chống chuột và các trung gian truyền bệnh khác trên các phương tiện vận tải khi các phương tiện đó đỗ, neo đậu vào ban đêm hoặc quá 24 giờ tại khu vực cửa khẩu, khu vực kiểm dịch y tế.",
"Khoản 1 Điều 65 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xây dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chung với kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh hoặc xây dựng, phê duyệt riêng để làm cơ sở thực hiện các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.",
"Khoản 1 Điều 111 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức rà soát, thống kê các loại nhà chung cư trên địa bàn; lập và phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này.",
"Khoản 5 Điều 65 Luật Nhà ở 2023 số 27/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nKế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, phải được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo, xây dựng lại; được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo, xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và gửi đến Bộ Xây dựng."
] |
Phương pháp nào dùng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nXác định tổng mức đầu tư xây dựng\n1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:\na) Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án;\nb) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng;\nc) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện;\nd) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này.\n2. Phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phương pháp cơ bản để xác định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án, công trình có thiết kế cơ sở đủ điều kiện để xác định khối lượng các công tác, nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng.\n3. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như sau:\na) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan;\nb) Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng và một số chi phí có liên quan khác;\nc) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị được lựa chọn, giá mua thiết bị phù hợp giá thị trường và các chi phí khác có liên quan;\nd) Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;\nđ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;\ne) Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng phương pháp lập dự toán. Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\ng) Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các khoản mục chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này. Riêng tỷ lệ phần trăm đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.\n4. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này như sau:\nTổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư xây dựng tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công trình, có sự đánh giá, quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các chi phí cần thiết khác của dự án chưa được tính trong suất vốn đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.\n5. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này như sau:\nTổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các chi phí cần thiết khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.\n6. Căn cứ mức độ chi tiết thiết kế cơ sở của dự án, suất vốn đầu tư xây dựng được công bố, dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện, kết hợp hai hoặc cả ba phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này để xác định tổng mức đầu tư xây dựng."
] | [
"Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nQuan trắc công trình trong quá trình thi công xây dựng\n1. Việc quan trắc công trình trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Điều 4, khoản 10 Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP do nhà thầu thi công xây dựng tổ chức thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Theo quy định của chỉ dẫn kỹ thuật, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt và thiết kế biện pháp thi công đã được chấp thuận;\nb) Khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình bị sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.\n2. Đề cương quan trắc do nhà thầu lặp, trình chủ đầu tư chấp thuận phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: đối tượng, phạm vi, thông số, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, thiết bị quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; phương pháp phân tích, xử lý số liệu quan trắc; đánh giá, kết luận kết quả quan trắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).\n3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc, tổng hợp kết quả quan trắc đối với từng chu kỳ theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Trường hợp kết quả quan trắc có giá trị vượt giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường khác ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn chịu lực của công trình thì nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng để có ý kiến đánh giá và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.\n4. Trường hợp kết quả quan trắc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện có dấu hiệu không trung thực hoặc không đảm bảo độ tin cậy thì chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu quan trắc độc lập để thực hiện một số nội dung quan trắc cần thiết nhằm đánh giá lại kết quả quan trắc. Nếu kết quả quan trắc độc lập chứng minh được sai sót hoặc vi phạm của nhà thầu thi công xây dựng thì nhà thầu này phải kịp thời xử lý, khắc phục và chi trả chi phí phát sinh cho công tác quan trắc độc lập.\n5. Trường hợp công trình gồm nhiều gói thầu hoặc do nhiều nhà thầu thi công xây dựng thực hiện, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng có thể thỏa thuận để một nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc chung hoặc có thể lựa chọn nhà thầu quan trắc độc lập để thực hiện công tác quan trắc công trình.",
"Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nGiám định xây dựng\n1. Trình tự thực hiện giám định xây dựng;\na) Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng (gọi tắt là cơ quan giám định) thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc tổ chức giám định với các nội dung chính, bao gồm: căn cứ thực hiện, đối tượng, thời gian, nội dung giám định;\nb) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, tài liệu và các số liệu kỹ thuật có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định;\nc) Cơ quan giám định tổ chức thực hiện giám định xây dựng trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và kết quả kiểm định đã thực hiện (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định chỉ định tổ chức kiểm định xây dựng phù hợp thực hiện kiểm định để phục vụ công tác giám định;\nd) Cơ quan giám định thông báo kết luận giám định theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho các bên có liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung kết luận giám định.\n2. Thông báo kết luận giám định bao gồm các nội dung chính sau:\na) Căn cứ thực hiện giám định;\nb) Thông tin chung về đối tượng giám định;\nc) Nội dung giám định;\nd) Trình tự tổ chức thực hiện giám định;\nđ) Kết quả giám định;\ne) Phân định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan và biện pháp xử lý, khắc phục (nếu có).",
"Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nỨng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư và các nhà thầu được quyền thỏa thuận thực hiện các nội dung sau:\na) Lựa chọn ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin để quản lý thi công xây dựng công trình;\nb) Sử dụng định dạng tập tin điện tử đối với nhật ký thi công xây dựng công trình, biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và sử dụng chữ ký số trên các tài liệu này theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khi sử dụng biên bản nghiệm thu công việc xây dựng dạng tập tin điện tử thì việc nghiệm thu công việc xây dựng vẫn phải thực hiện tại công trường và đảm bảo quy định tại Điều 21 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.\n2. Chủ đầu tư và các nhà thầu khi thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Ghi nhận đày đủ các nội dung cần được quản lý trong quá trình thi công theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu có liên quan;\nc) Thể hiện rõ trách nhiệm của từng cá nhân đối với phần việc do mình thực hiện;\nd) Phù hợp với quy định pháp luật về giao dịch điện tử;\nđ) Tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ an toàn của các hồ sơ, tài liệu điện tử đối với phần việc do mình thực hiện.\n3. Các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các hồ sơ này phải được trích xuất, in thành bản giấy và được chủ đầu tư xác nhận.",
"Điều 6 Nghị định 10/2016/NĐ-CP cơ quan thuộc Chính phủ mới nhất\nTrách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ\n1. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình; chịu trách nhiệm khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.\n2. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơ quan mình phụ trách và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề vượt quá thẩm quyền; tham dự các phiên họp Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu; phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khác, cơ quan trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.",
"Điều 5 Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nPhương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng\n1. Tổng mức đầu tư xây dựng được lập trên cơ sở nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: thiết kế cơ sở, thuyết minh thiết kế cơ sở, quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng, giải pháp công nghệ và kỹ thuật, thiết bị; giải pháp về kiến trúc, kết cấu chính của công trình; giải pháp về xây dựng và vật liệu chủ yếu, điều kiện thi công công trình của dự án; kế hoạch thực hiện dự án và các yêu cầu cần thiết khác phù hợp với nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, biện pháp tổ chức thi công định hướng, điều kiện thực tiễn thực hiện dự án, các yêu cầu cần thiết khác của dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan.\nb) Xác định từ dữ liệu chi phí các công trình tương tự.\nc) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.\nd) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này.\n3. Các phương pháp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này chỉ sử dụng đối với công trình xây dựng phổ biến.\n4. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa có cơ sở tính toán được tại thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư xây dựng.\n5. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC); thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC); thiết kế và cung cấp thiết bị (viết tắt là EP) thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư xây dựng phải được xác định trên cơ sở phương pháp nêu tại điểm a khoản 2 Điều này là chủ yếu và kết hợp với phương pháp khác.\n6. Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng được hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng mới nhất\nSơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng\n1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại mục I Phụ lục I Thông tư này. Trường hợp chưa có dữ liệu suất vốn đầu tư xây dựng được công bố, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương tự đã thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác và quy đổi chi phí cho phù hợp với địa điểm xây dựng, đặc điểm, tính chất của dự án, thời điểm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng xác định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP , phương pháp hướng dẫn tại mục II Phụ lục I Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:\na) Cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng gồm: thiết kế cơ sở, quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng, giải pháp công nghệ và kỹ thuật, thiết bị chủ yếu; giải pháp về kiến trúc, kết cấu chính của công trình; giải pháp về xây dựng và vật liệu chủ yếu; điều kiện, kế hoạch thực hiện dự án và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.\nb) Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa đủ cơ sở để xác định thì được dự tính trong tổng mức đầu tư xây dựng.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết và các quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là dự án PPP) được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.",
"Điều 5 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nXác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng\n1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.\nDự án thực hiện theo phương thức hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (sau đây gọi là phương thức chìa khóa trao tay) thì sơ bộ tổng mức đầu tư phải xác định trên cơ sở khối lượng tính theo thiết kế sơ bộ kết hợp với các phương pháp khác để xác định giá gói thầu.\n2. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:\na) Phương pháp xác định khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng, các yêu cầu cần thiết khác của dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan;\nb) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự;\nc) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình;\nd) Phương pháp kết hợp các phương pháp nêu tại điểm a, b, c khoản này.\n3. Các phương pháp quy định tại điểm b, c khoản này chỉ sử dụng đối với công trình xây dựng phổ biến.\n4. Dự án thực hiện theo phương thức hợp đồng để thực hiện các công việc thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC); thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC); thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là EP) thì tổng mức đầu tư phải được xác định trên cơ sở phương pháp nêu tại điểm a khoản 2 Điều này kết hợp với phương pháp khác.\n5. Chi tiết các phương pháp xác định Tổng mức đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.",
"Điều 6 Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nThẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng\n1.Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện cùng với việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng gồm:\na) Sự đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định Tổng mức đầu tư;\nb) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng với đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án;\nc) Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của các khối lượng so với thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng và yêu cầu của dự án; sự phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để tính toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;\nd) Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định.\n2. Dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung thẩm định thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.\n3. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng:\na) Dự án quan trọng quốc gia do Hội đồng thẩm định nhà nước được Thủ tướng Chính phủ thành lập chủ trì tổ chức thẩm định;\nb) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định;\nc) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định.\nd) Đối với dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) do đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì tổ chức thẩm định. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp góp ý kiến về sự phù hợp của đơn giá, định mức được sử dụng để xác định Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án.\n4. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách và vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định.\n5. Cơ quan chủ trì thẩm định được mời các tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A hoặc dự án có kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ cao để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.\n6. Nội dung thực hiện, kinh phí và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định hoặc thẩm tra được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định thực hiện các nội dung do cơ quan chủ trì thẩm định yêu cầu và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình theo quy định của pháp luật;\nb) Nội dung thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức, cá nhân thẩm tra có trách nhiệm báo cáo với cơ quan chủ trì thẩm định, chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra theo quy định của pháp luật;\nc) Chi phí cho tổ chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng và chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán chi phí.\n7. Người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng cùng với việc phê duyệt dự án. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là chi phí tối đa chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng có giá trị cao hơn giá trị sơ bộ tổng mức đầu tư, người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất của người quyết định chủ trương đầu tư.\n8. Hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thuộc nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư được lập theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.\n9. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo chuẩn bị đầu tư do cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư thẩm định và phê duyệt. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào Tổng mức đầu tư của dự án sau khi dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.\n10. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư dự án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt chi phí này. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào Tổng mức đầu tư của dự án để phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng."
] |
Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chiếu sáng đô thị như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 6 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nBảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm bảo vệ tài sản của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác) trên địa bàn được giao.\n2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị."
] | [
"Điều 9 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nQuy định chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.\n2. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức lập quy hoạch chiếu sáng đô thị. Đối với các đô thị khác đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt, việc tiến hành lập bổ sung quy hoạch chiếu sáng đô thị khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.",
"Điều 1 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định về hoạt động chiếu sáng tại các đô thị và khuyến khích áp dụng đối với các khu vực ngoài đô thị trên phạm vi toàn quốc.\n2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này.",
"Điều 6 Nghị định 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược\nQuy hoạch mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc\nCăn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Y tế xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc trong cả nước, đặc biệt chú trọng đến các vùng sâu, vùng xa để bảo đảm đủ thuốc có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.",
"Điều 3 Quyết định 1874/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Xây dựng\n- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025.\n- Hàng năm tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n- Tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 về quản lý chiếu sáng đô thị và các văn bản pháp luật có liên quan lĩnh vực chiếu sáng đô thị.\n2. Các Bộ, ngành liên quan\nCác Bộ, ngành liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao, lập kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025, phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện các chương trình này.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n- Tổ chức thực hiện Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 về quản lý chiếu sáng đô thị.\n- Rà soát, kiện toàn bộ máy và thống nhất quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị tại địa phương.\n- Ban hành quy định về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn do mình quản lý.\n- Hoàn thành công tác lập quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn.\n- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm và xác định cụ thể các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện.\n- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\n- Tổ chức kiểm tra, giám sát và hàng năm báo cáo tình hình việc đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn để Bộ Xây dựng tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.",
"Điều 1 Quyết định 2697/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị Cần Thơ 2030 2050 2016\nPhê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung như sau:\n1. Tên Nhiệm vụ quy hoạch: Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n2. Phạm vi lập quy hoạch:\na) Phạm vi nghiên cứu tổng thể: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Cần Thơ với diện tích khoảng 1.409 km2. Dự báo dân số đến năm 2020 khoảng 1,5 - 1,6 triệu người và đến năm 2030 dân số đạt khoảng 1,9 - 2,0 triệu người.\nb) Phạm vi lập quy hoạch chiếu sáng đô thị gồm: Khu đô thị lõi (quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, quận Cái Răng, quận Ô Môn, quận Thốt Nốt) và các đô thị thuộc huyện (thị trấn Phong Điền, thị trấn Cờ Đỏ, thị trấn Thới Lai, thị trấn Vĩnh Thạnh và thị trấn Thạnh An) với dự báo dân số đô thị đến năm 2020 khoảng 1,1 - 1,2 triệu người, đến năm 2030 đạt khoảng 1,5 - 1,6 triệu người.\nc) Phạm vi nội dung nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn:\n- Giai đoạn 1: Đề xuất dự án ưu tiên thực hiện trong thời gian từ 2016 - 2020, phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn.\n- Giai đoạn 2: Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn chiếu sáng đô thị cho toàn khu vực nghiên cứu.\n3. Quan điểm và mục tiêu lập quy hoạch\na) Quan điểm lập quy hoạch:\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020; quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan.\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ hướng tới sự ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị hài hòa, đồng bộ, hiện đại; phát triển chiếu sáng đô thị kết hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; có xét đến tác động của biến đổi khí hậu, điều kiện tự nhiên, môi trường tại địa phương.\n- Quy hoạch được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng, kế thừa và phát triển các nghiên cứu, quy hoạch trước, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu hiện tại và trong tương lai.\nb) Mục tiêu:\n- Mục tiêu tổng quát:\n+ Cụ thể hóa định hướng quy hoạch chiếu sáng đô thị của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 theo hướng phát triển thành phố bền vững bằng việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện đặc trưng của thành phố Cần Thơ.\n+ Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ theo hướng văn minh, hiện đại, hài hòa với cảnh quan kiến trúc đô thị, mang đậm bản sắc văn hóa của vùng, miền và địa phương; đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn vận hành; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.\n+ Xác định tầm nhìn chiến lược về chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Đề xuất kế hoạch, lộ trình, giải pháp và xác định nguồn lực thực hiện theo quy hoạch, làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị, sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị: Đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo trên địa bàn thành phố (bao gồm công trình xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; trong đó, đến năm 2030, phấn đấu từ 30% đến 50% các công trình chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.\n+ Từng bước nâng tỷ lệ chiếu sáng đường phố đến năm 2030 tại các quận đạt 100% chiều dài đường; tại các thị trấn đạt 85 - 90% chiều dài các tuyến đường phố chính, đường phố khu vực, tỷ lệ chiếu sáng ngõ hẻm đạt 75%.\n+ Các công trình giao thông được chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng.\n+ Chiếu sáng không gian công cộng đô thị, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần bảo vệ an ninh; Tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan, tăng vẻ mỹ quan đô thị, góp phần thu hút khách du lịch và các dự án đầu tư lĩnh vực du lịch của thành phố.\n+ Thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng đi nổi trong đô thị, đến năm 2030 hoàn thành hạ ngầm toàn bộ đường dây cấp điện chiếu sáng trên địa bàn thành phố.\n+ Xây dựng các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng nhằm quản lý và điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các quận, thị trấn thuộc huyện.\n4. Các yêu cầu lập đồ án quy hoạch:\na) Phân tích, đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị\n- Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu sáng (gồm chiếu sáng công trình giao thông; chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng; chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội; chiếu sáng quảng cáo, …).\n- Điều tra, khảo sát và đánh giá nguồn lưới điện phục vụ cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\n- Phân tích, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch chiếu sáng trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu, các quy hoạch, dự án có liên quan đến chiếu sáng và công trình chiếu sáng.\n- Rà soát, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng chiếu sáng đô thị đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố.\n- Đánh giá công tác quản lý chiếu sáng đô thị.\nb) Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng\n- Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chiếu sáng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và đặc thù của địa phương đối với các công trình giao thông đô thị, chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị, chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng, chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng cáo; đồng thời, dự báo nhu cầu chiếu sáng cho khu đô thị lõi và các đô thị thuộc huyện theo từng giai đoạn phát triển đô thị của thành phố (đến năm 2020, năm 2030 và có xét đến các giai đoạn tiếp theo).\n- Dự báo nhu cầu phụ tải điện của hệ thống chiếu sáng để định hướng phát triển nguồn lưới điện cung cấp; xác định vị trí, phạm vi phục vụ, quy mô công suất cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\nc) Đề xuất các giải pháp chiếu sáng đô thị và hoạt động chiếu sáng đô thị\n- Phân vùng chiếu sáng; phân tích lựa chọn giải pháp chiếu sáng, nguồn sáng phù hợp cho từng khu vực đô thị, từng loại hình công trình, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như lịch sử văn hóa của từng khu vực.\n- Đề xuất giải pháp công nghệ, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm, hiệu quả áp dụng cho hệ thống chiếu sáng đáp ứng yêu cầu từng thời kỳ, từng giai đoạn quy hoạch; các giải pháp hạ ngầm các tuyến dây cấp điện chiếu sáng đi nổi.\n- Đề xuất các quy định, yêu cầu đối với từng khu vực đô thị, loại hình chiếu sáng tạo nét đặc trưng của đô thị; các giải pháp điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng cũng như việc đề xuất xây dựng trung tâm điều khiển, quản lý vận hành chiếu sáng cho từng khu vực cũng như toàn thành phố.\nd) Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch chiếu sáng đô thị\nđ) Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định tổng mức đầu tư và nguồn lực thực hiện\nXây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện; phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn; xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\ne) Đánh giá môi trường chiến lược theo nội dung quy định.\n5. Thành phần hồ sơ:\nThành phần hồ sơ và nội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 thực hiện theo Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016.\nHồ sơ phải đính kèm các tập tin được số hóa gồm thuyết minh, bản vẽ, các bản đồ, số liệu khảo sát, hình ảnh, văn bản, bản đồ số hóa theo quy định hiện hành và dự thảo quy định quản lý.\n6. Tổ chức thực hiện lập quy hoạch:\n- Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.\n- Cơ quan phê duyệt quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố.\n- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.\n- Thời gian lập quy hoạch: Năm 2016 - 2017.",
"Điều 1 Quyết định 49/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2014/QĐ-UBND chiếu sáng đô thị Lâm Đồng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n“a) Thiết kế chiếu sáng hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bô Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:\n“c) Thiết kế chiếu sáng quảng trường, nút giao thông:\nChiếu sáng quảng trường, nút giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn bề mặt các đường chính dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng khuyến khích sử dụng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn LED để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết theo Khoản 5, Khoản 6 Điều 5 Quy chế này.”;\nc) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:\n“7. Đối với các dự án lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh, bao gồm các dự án độc lập hoặc các hạng mục chiếu sáng công cộng nằm trong dự án xây dựng, cải tạo đường giao thông đô thị, khu đô thị thì phải dùng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng (đèn LED).\nĐối với công tác duy tu, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng: khuyến khích sử dụng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng để thay thế đối với các tuyến phố, khu vực có hệ thống chiếu sáng đã xuống cấp; không sử dụng bóng đèn sợi đốt, halogen trong hệ thống chiếu sáng công cộng.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:\n“a) Là cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.\nb) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng và bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các đô thị thuộc tỉnh.\nc) Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng.\nd) Chủ trì, hướng dẫn các chủ đầu tư lắp đặt, sử dụng các loại đèn LED đảm bảo chất lượng, có kinh phí đầu tư hợp lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chiếu sáng và giảm điện năng tiêu thụ trong quá trình lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo chỉnh trang, duy tu, duy trì trên địa bàn tỉnh có liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng; tổ chức lập và thực hiện các biện pháp cần thiết để tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh.\n3. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 17 như sau:\n“5. Cấp giấy phép đào đường, đào vỉa hè để thi công hệ thống chiếu sáng đô thị;”.\n4. Sửa đổi khoản 1 Điều 19 như sau:\n“1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm nội dung của Quy chế này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và các quy định hiện hành.”."
] |
Quy định chung và yêu cầu đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 9 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nQuy định chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.\n2. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức lập quy hoạch chiếu sáng đô thị. Đối với các đô thị khác đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt, việc tiến hành lập bổ sung quy hoạch chiếu sáng đô thị khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định."
] | [
"Điều 5 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nTiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị\n1. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.\n2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.\n3. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.",
"Điều 1 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định về hoạt động chiếu sáng tại các đô thị và khuyến khích áp dụng đối với các khu vực ngoài đô thị trên phạm vi toàn quốc.\n2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này.",
"Điều 2 Quyết định 39/2022/QĐ-UBND Bộ đơn giá thu gom xử lý chất thải rắn đô thị Phú Thọ\nQuy định định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung\nMức tỷ lệ chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị; duy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị; duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị đối với các đô thị được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí nhân công trực tiếp theo bảng sau:\nĐơn vị tính: %\n\nTT\n\nLoại dịch vụ công ích\n\nLoại đô thị\n\nI\n\nII\n\nIII ÷ V\n\n1\n\nThu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị\n\n37\n\n35\n\n34\n\n2\n\nDuy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị\n\n34\n\n33\n\n32\n\n3\n\nDuy trì hệ thống chiếu sáng đô thị\n\n35\n\n34\n\n32\n\nĐối với dịch vụ: Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị; duy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị; duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị có chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công > 60% chi phí trực tiếp thì định mức chi phí quản lý chung là 3,5% so với chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công.",
"Điều 5 Quyết định 283/QĐ-UBND 2024 dự toán dịch vụ duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị Quảng Nam\nTổ chức thực hiện\n1. Sở Xây dựng\na) Chủ trì hướng dẫn công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị; hướng dẫn việc áp dụng định mức, đơn giá dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh khi có đề nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan.\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, trình UBND tỉnh ban hành những định mức dự toán chưa có trong hệ thống định mức dự toán dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trên cơ sở nhu cầu của đơn vị thực hiện dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị và các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo quy định về quản lý định mức dự toán dịch vụ công ích hiện hành.\nc) Thẩm định dự toán dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị theo thẩm quyền tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định này.\nd) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này trong trường hợp là đơn vị thực hiện dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị.\n2. Sở Tài chính\na) Theo dõi, hướng dẫn các nội dung quy định liên quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên đối với dịch vụ dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị theo quy định hiện hành.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc xây dựng chế độ chính sách lĩnh vực dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị và thực hiện các nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh trong công tác thẩm định, phê duyệt các dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nc) Hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh, quyết toán dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nd) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này trong trường hợp là đơn vị thực hiện dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị.\n3. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh\na) Thẩm định dự toán dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị theo thẩm quyền tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quyết định này.\nb) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này trong trường hợp là đơn vị thực hiện dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị.\n4. UBND cấp huyện\na) Phê duyệt dự toán dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị theo thẩm quyền đối với dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị sử dụng nguồn kinh phí do UBND cấp huyện giao.\nb)Tuỳ theo điều kiện thực tế, xem xét việc giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện chức năng thẩm định dự toán đối dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị sử dụng kinh phí do UBND cấp huyện giao. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn và đơn vị thực hiện dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị.\nc) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh, đề nghị của Sở Xây dựng về dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị.\n5. UBND cấp xã\na) Tổng hợp, đề xuất các khu vực, phạm vi, vị trí cần thực hiện duy trì cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị và khu vực khác trên địa bàn quản lý, đảm bảo hệ thống cây xanh, chiếu sáng được duy trì ổn định, an toàn, liên tục; theo dõi, phản ánh kịp thời việc thực hiện dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị cho các cơ quan quản lý được biết, kiểm tra, giám sát.\nb) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này trong trường hợp là đơn vị thực hiện dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị.\n6. Các Sở, Ban, ngành; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị\na) Tổ chức lập dự toán dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị theo nhiệm vụ được giao, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.\nb)Tổ chức quản lý, giám sát, nghiệm thu sản phẩm dịch vụ cây xanh đô thị, chiếu sáng đô thị đảm bảo phù hợp theo quy trình kỹ thuật, khối lượng, chất lượng và tuân thủ các quy định về quản lý chi phí.",
"Điều 5 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị\nNhiệm vụ quy hoạch chung các đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới (bao gồm cả đô thị loại IV trở lên chưa được công nhận là thành phố, thị xã; đô thị mới dự kiến là thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; đô thị loại V chưa được công nhận là thị trấn và đô thị mới loại V) thực hiện theo quy định tại Điều này.\n1. Bản vẽ trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị\na) Bản vẽ trong nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng trong quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch vùng; bản đồ ranh giới và phạm vi lập quy hoạch chung thành phố. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia; bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn.\nb) Bản vẽ trong nhiệm vụ quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới gồm: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ trong quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch vùng (đối với đô thị loại III trở lên) và quy hoạch tỉnh; bản đồ ranh giới và phạm vi lập quy hoạch chung đô thị. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn (đối với đô thị loại III trở lên) và bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn.\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch; vị trí, quy mô phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung đô thị. Đối với đô thị mới, cần luận cứ đầy đủ về phạm vi, ranh giới lập quy hoạch.\nb) Khái quát đặc điểm tự nhiên và hiện trạng của đô thị; khái quát những vấn đề tồn tại chính trong quá trình thực hiện quản lý, phát triển đô thị. Nêu các phương hướng phát triển tại quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và kế hoạch phát triển đô thị theo các chương trình phát triển đô thị; phương án quy hoạch tại quy hoạch tỉnh và các dự án đang triển khai có tác động đến phạm vi lập quy hoạch chung đô thị.\nc) Xác định tính chất, động lực phát triển, vai trò đô thị đối với quốc gia, vùng và tỉnh; quan điểm và mục tiêu quy hoạch; xác định sơ bộ những vấn đề chính cần giải quyết trong quy hoạch.\nd) Dự báo sơ bộ về phát triển kinh tế - xã hội, dân số, lao động, nghề nghiệp, đất đai phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn và hạ tầng kỹ thuật.\nđ) Yêu cầu mức độ điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng đô thị; yêu cầu về cơ sở dữ liệu hiện trạng.\ne) Yêu cầu về nội dung chính của quy hoạch chung đô thị.\ng) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án quy hoạch; dự toán kinh phí; kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch."
] |
Nội dung và hồ sơ quy hoạch chiếu sáng đô thị được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 11 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nNội dung và hồ sơ quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Nội dung cơ bản của quy hoạch chiếu sáng đô thị:\na) Điều tra, đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu sáng đô thị;\nb) Xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật về chiếu sáng đô thị;\nc) Dự thảo nhu cầu về chiếu sáng đô thị;\nd) Đề xuất phương án quy hoạch chiếu sáng đô thị;\nđ) Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư; các giải pháp tổ chức và thực hiện quy hoạch chiếu sáng đô thị.\n2. Hồ sơ quy hoạch bao gồm các bản vẽ và thuyết minh tổng hợp.\n3. Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung và hồ sơ quy hoạch chiếu sáng đô thị."
] | [
"Điều 8 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nCác hành vi bị cấm\n1. Thiết kế, xây dựng công trình chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tổ chức chiếu sáng đô thị không đúng quy định.\n3. Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị vào mục đích khác.\n4. Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng đô thị\n5. Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị.\n6. Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định.\n7. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không đúng quy định.\n8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 10 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nYêu cầu đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị.\n2. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội, tính chất, chức năng và đặc thù của mỗi đô thị.\n3. Bảo đảm đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với các công trình và khu vực được chiếu sáng.\n4. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị.\n5. Bảo đảm mục đích chiếu sáng sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.",
"Điều 6 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nBảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm bảo vệ tài sản của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác) trên địa bàn được giao.\n2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.",
"Điều 25 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm: nguồn cung cấp điện, lưới điện, nguồn sáng, tình hình tiêu thụ điện năng; tình hình tổ chức và hình thức chiếu sáng tại các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội.\n2. Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng.\n3. Đề xuất các giải pháp chiếu sáng cho các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội … và các giải pháp về nguồn điện, lưới điện, nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng.\n4. Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\n5. Đánh giá môi trường chiến lược.\n6. Bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị tỷ lệ 1.10.000 – 1/25.000.",
"Điều 14 Nghị định 29/2007/NĐ-CP quản lý kiến trúc đô thị\nQuy định đối với công trình cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị\n1. Trạm biến thế điện đã có, nếu ảnh hưởng đến mỹ quan, giao thông đô thị thì chính quyền đô thị phải có biện pháp cải tạo hoặc xây dựng mới thay thế để đảm bảo các yêu cầu an toàn, mỹ quan và phải bố trí đi ngầm tối đa các đường dây.\n2. Dây cấp điện trong đô thị phải được bố trí hợp lý trên nguyên tắc bỏ dây trần chuyển sang dây có bọc cách điện, tiến tới ngầm hoá toàn bộ.\n3. Chiếu sáng công cộng trên đường phố hoặc riêng cho công trình, trên quảng trường, trong công viên phải hợp lý về chức năng, vị trí, thời gian chiếu sáng, độ rọi, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. Việc chiếu sáng tại các khu vực, vị trí nêu trên phải phù hợp quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành. Cấm lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ con người, an toàn và mỹ quan đô thị.\n4. Trạm bán xăng, dầu, cấp hơi đốt phải được bố trí theo quy hoạch xây dựng được duyệt, đảm bảo mỹ quan đô thị, có khoảng cách hợp lý và an toàn so với khu dân cư hoặc nơi tập trung đông người.",
"Điều 2 Quyết định 27/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý chiếu sáng đô thị Vĩnh Long\nBãi bỏ nội dung Điểm a Khoản 2 Điều 3; Khoản 1 Điều 6; Điểm đ Khoản 1 Điều 20; Khoản 1 Điều 21của Quy định quản lý chiếu sáng và phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh:\n1. Bãi bỏ nội dung: \"Trường hợp chưa có quy hoạch chiếu sáng đô thị thì chủ đầu tư công trình, dự án phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản với Sở Xây dựng về vị trí\" tại Điểm a Khoản 2 Điều 3.\n2. Bãi bỏ nội dung: \"Đối với các khu vực chưa có quy hoạch được duyệt, hồ sơ thiết kế cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng\" tại Khoản 1 Điều 6.\n3. Bãi bỏ Điểm đ Khoản 1 Điều 20.\n4. Bãi bỏ nội dung: \"Có ý kiến bằng văn bản về hướng tuyến, công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý\" tại Khoản 1 Điều 21.",
"Điều 1 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng\nPhân công trách nhiệm cho các sở, ngành có liên quan và phân cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn, cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nb) Làm đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nd) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nđ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\ne) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nf) Phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị. Phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\ng) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nh) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:\na) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh\n3. Sở Tài chính:\na) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nc) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n4. UBND các huyện, thành phố, thị xã:\na) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn (bao gồm: Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định).\nb) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (đơn vị có đủ năng lực theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ), theo các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BXD, ngày 20/8/2010 của Bộ Xây dựng).\nc) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng đô thị trên địa bàn; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: Các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị, kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã.\nđ) Hàng năm lập dự toán kinh phí duy trì, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn vào dự toán chi ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định, làm cơ sở ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\ne) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.\n5. Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị."
] |
Chiếu sáng khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 16 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng\n1. Tùy theo vị trí, chiếu sáng khuôn viên công trình phải đảm bảo các yêu cầu về thẩm mỹ, an ninh, tiết kiệm và hiệu quả, kết hợp chiếu sáng khuôn viên với chiếu sáng các công trình trong khuôn viên hoặc với các khu vực lân cận.\n2. Khuôn viên của các trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng ở tại các vị trí quan trọng trong đô thị được tổ chức chiếu sáng theo quy định của chính quyền đô thị."
] | [
"Điều 13 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng các công trình giao thông đô thị\n1. Bảo đảm các chức năng về chiếu sáng, định vị, dẫn hướng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động an toàn về ban đêm. Các chỉ tiêu định lượng, chất lượng chiếu sáng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông.\n2. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị.\n3. Việc chiếu sáng đường, đường phố, hè phố, cầu, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt công cộng trong đô thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh.\n4. Việc chiếu sáng tại các ngõ, hẻm phải phù hợp với điều kiện thực tế; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu vực dân cư.\n5. Việc chiếu sáng hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu chỉ dẫn và khả năng phát hiện kịp thời chướng ngại vật trong hầm, bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy nổ và có nguồn sáng dự phòng.",
"Điều 3 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nNguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị\n1. Chiếu sáng đô thị là một nguyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật.\n2. Chiếu sáng đô thị phải sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.\n3. Chiếu sáng đô thị phải được quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.\n4. Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.\n5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.\n6. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.",
"Điều 53 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nVi phạm quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không báo cáo định kỳ tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị do mình được giao.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời;\nb) Không sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;\nc) Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị không theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, không đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Buộc thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.",
"Điều 29 Nghị định 91-CP điều lệ quản lý quy hoạch đô thị\nTổ chức, cá nhân đang sử dụng công trình kiến trúc phải giữ gìn, duy tu bộ mặt kiến trúc công trình và trồng cây xanh trong khuôn viên phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt.\nUỷ ban nhân dân các đô thị phải bảo đảm cho các đường phố, quảng trường, vườn hoa, công viên, cầu, hầm được chiếu sáng và có tên gọi; các công trình kiến trúc phải có số đăng ký theo quy định của Nhà nước.",
"Điều 1 Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị\nPhân công trách nhiệm cho các Sở, ngành có liên quan và phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị; cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.\nb) Đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.\nd) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị.\nđ) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\ne) Phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nf) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.\nTham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng công cộng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\n3. Sở Tài chính.\nChủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\n4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.\na) Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý.\nb) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nc) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có đủ năng lực theo các hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, thay thế, duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực.\nđ) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\ne) Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thị xã.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp tình hình giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị.\n5. Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị."
] |
Chiếu sáng quảng cáo, trang trí trong tổ chức chiếu sáng đô thị tuân thủ những gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 17 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội\n1. Đối với chiếu sáng quảng cáo, trang trí:\na) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, các quy định của Pháp lệnh quảng cáo và các quy định khác về quản lý chiếu sáng đô thị có liên quan;\nb) Bảo đảm an toàn, tính thẩm mỹ đô thị, cấm lạm dụng chiếu sáng quảng cáo, trang trí làm ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông và các hoạt động khác của đô thị.\n2. Đối với chiếu sáng các khu vực phục vụ lễ hội:\na) Bảo đảm sự phù hợp đa dạng, độc đáo và tính thẩm mỹ cao của các khu vực được tổ chức chiếu sáng;\nb) Bảo đảm an toàn cho người và không gian nơi sử dụng, phòng, chống cháy nổ;\nc) Bảo đảm dễ dàng, thuận tiện trong quá trình thi công, lắp đặt và tháo dỡ.\n3. Việc chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội phải sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả.\n4. Thực hiện việc xã hội hóa trong tổ chức chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội.\n5. Chính quyền đô thị theo phân cấp quản lý cho phép chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị."
] | [
"Điều 6 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nBảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm bảo vệ tài sản của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác) trên địa bàn được giao.\n2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.",
"Điều 5 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nTiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị\n1. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.\n2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.\n3. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.",
"Điều 15 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng mặt ngoài các công trình trong đô thị\n1. Các công trình kiến trúc, xây dựng; các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát sóng có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị phải được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình.\n2. Tùy theo chức năng, quy mô, đặc điểm kiến trúc, độ cao và yêu cầu thẩm mỹ, việc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải tạo nên những điểm nhấn, hình ảnh đặc trưng của công trình, đồng thời đảm bảo hài hòa với chiếu sáng các công trình giao thông; không gian công cộng và các công trình xung quanh.\n3. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng các công trình nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng theo quy định của chính quyền đô thị.",
"Điều 17 Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã\nNhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn\n1. Trưởng thôn là người do nhân dân trực tiếp bầu tại hội nghị nhân dân và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xem xét, ra quyết định công nhận và chịu sự chỉ đạo quản lý của Uỷ ban nhân dân xã. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có quyền phê bình, cảnh cáo, tạm đình chỉ cho thôi chức khi Trưởng thôn không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí; không phục tùng sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã; vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên.\n2. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn\na) Chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở thôn trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động bao gồm: triệu tập và chủ trì hội nghị thôn; tổ chức thực hiện các quyết định của thôn; tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ; tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước; bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự, an toàn trong thôn; tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã giao; tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân; ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng trên cơ sở nghị quyết hội nghị nhân dân trong thôn;\n\nb) Định kỳ sáu tháng và một năm báo cáo công tác tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn. Hàng năm, Ban công tác Mặt trận Tổ quốc cùng với các thành viên của Mặt trận ở thôn tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Trưởng thôn. Nếu tỷ lệ phiếu tín nhiệm thấp dưới 50% số người tham gia bỏ phiếu thì đề nghị tổ chức hội nghị thôn xem xét miễn nhiệm và báo cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định;\nc) Được Uỷ ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân xã;\nd) Được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng, được hưởng phụ cấp theo quy định của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n",
"Điều 14 Nghị định 29/2007/NĐ-CP quản lý kiến trúc đô thị\nQuy định đối với công trình cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị\n1. Trạm biến thế điện đã có, nếu ảnh hưởng đến mỹ quan, giao thông đô thị thì chính quyền đô thị phải có biện pháp cải tạo hoặc xây dựng mới thay thế để đảm bảo các yêu cầu an toàn, mỹ quan và phải bố trí đi ngầm tối đa các đường dây.\n2. Dây cấp điện trong đô thị phải được bố trí hợp lý trên nguyên tắc bỏ dây trần chuyển sang dây có bọc cách điện, tiến tới ngầm hoá toàn bộ.\n3. Chiếu sáng công cộng trên đường phố hoặc riêng cho công trình, trên quảng trường, trong công viên phải hợp lý về chức năng, vị trí, thời gian chiếu sáng, độ rọi, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. Việc chiếu sáng tại các khu vực, vị trí nêu trên phải phù hợp quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành. Cấm lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ con người, an toàn và mỹ quan đô thị.\n4. Trạm bán xăng, dầu, cấp hơi đốt phải được bố trí theo quy hoạch xây dựng được duyệt, đảm bảo mỹ quan đô thị, có khoảng cách hợp lý và an toàn so với khu dân cư hoặc nơi tập trung đông người.",
"Điều 25 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm: nguồn cung cấp điện, lưới điện, nguồn sáng, tình hình tiêu thụ điện năng; tình hình tổ chức và hình thức chiếu sáng tại các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội.\n2. Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng.\n3. Đề xuất các giải pháp chiếu sáng cho các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội … và các giải pháp về nguồn điện, lưới điện, nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng.\n4. Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\n5. Đánh giá môi trường chiến lược.\n6. Bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị tỷ lệ 1.10.000 – 1/25.000.",
"Điều 1 Quyết định 1874/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị\nPhê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 với các nội dung sau:\n1. Quan điểm:\n- Phát triển chiếu sáng đô thị gắn liền với phát triển đô thị, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm văn minh đô thị.\n- Phát triển chiếu sáng đô thị kết hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.\n- Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, tái tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng điện - năng lượng và bảo vệ môi trường.\n- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao tiết kiệm điện.\n2. Mục tiêu phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025\na) Mục tiêu tổng quát\nPhát triển chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị; từng bước hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng chiếu sáng đô thị; đổi mới công nghệ, sử dụng năng lượng mới, tái tạo trong chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm điện năng, góp phần phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tạo dựng hình ảnh đô thị Việt Nam có bản sắc, văn minh hiện đại.\nb) Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015\n- Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị:\n+ 80% các công trình giao thông, không gian công cộng, quảng cáo hiện có tại các đô thị loại đặc biệt và loại I; 60% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo hiện có tại các đô thị loại II sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện;\n+ 100% các công trình giao thông, không gian công cộng xây dựng mới sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện. Khuyến khích sử dụng thiết bị, nguồn sáng sử dụng năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn tại các đô thị.\n- Các công trình giao thông được chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng và bảo đảm các chỉ tiêu như sau:\n+ Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị và đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 85% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại II và loại III: chiếu sáng đường phố đạt 95 - 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị; 80 - 85% chiều dài đường phố cấp khu vực; chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 70 - 75% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại IV và loại V: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 80 - 85% chiều dài đường phố chính cấp đô thị và đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 60 - 65% chiều dài đường.\n- Chiếu sáng không gian công cộng đô thị, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần bảo vệ an ninh. Hệ thống chiếu sáng công cộng của các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II được quản lý và điều khiển bằng trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng.\n- Hoàn thành quy hoạch chiếu sáng đô thị cho các đô thị trực thuộc trung ương.\n- Thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II; từng bước thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng đối với các đô thị còn lại.\nc) Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:\n- Tiếp tục nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo tại các đô thị (bao gồm: xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; trong đó phấn đấu từ 30% đến 50% các công trình sử dụng đèn năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.\n- Chiếu sáng các công trình giao thông.\n+ Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I: chiếu sáng các loại đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại II, loại III: chiếu sáng đường phố đạt 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị; 95% chiều dài đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 80 - 85% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại IV, loại V: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 85 - 90% chiều dài các tuyến đường phố chính đô thị và đường phố khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 75% chiều dài đường.\n- Xây dựng các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng cho các đô thị loại III và loại IV.\n- Hoàn thành việc hạ ngầm toàn bộ đường dây cấp điện chiếu sáng tại các đô thị.",
"Điều 1 Quyết định 2697/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị Cần Thơ 2030 2050 2016\nPhê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung như sau:\n1. Tên Nhiệm vụ quy hoạch: Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n2. Phạm vi lập quy hoạch:\na) Phạm vi nghiên cứu tổng thể: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Cần Thơ với diện tích khoảng 1.409 km2. Dự báo dân số đến năm 2020 khoảng 1,5 - 1,6 triệu người và đến năm 2030 dân số đạt khoảng 1,9 - 2,0 triệu người.\nb) Phạm vi lập quy hoạch chiếu sáng đô thị gồm: Khu đô thị lõi (quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, quận Cái Răng, quận Ô Môn, quận Thốt Nốt) và các đô thị thuộc huyện (thị trấn Phong Điền, thị trấn Cờ Đỏ, thị trấn Thới Lai, thị trấn Vĩnh Thạnh và thị trấn Thạnh An) với dự báo dân số đô thị đến năm 2020 khoảng 1,1 - 1,2 triệu người, đến năm 2030 đạt khoảng 1,5 - 1,6 triệu người.\nc) Phạm vi nội dung nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn:\n- Giai đoạn 1: Đề xuất dự án ưu tiên thực hiện trong thời gian từ 2016 - 2020, phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn.\n- Giai đoạn 2: Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn chiếu sáng đô thị cho toàn khu vực nghiên cứu.\n3. Quan điểm và mục tiêu lập quy hoạch\na) Quan điểm lập quy hoạch:\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020; quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan.\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ hướng tới sự ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị hài hòa, đồng bộ, hiện đại; phát triển chiếu sáng đô thị kết hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; có xét đến tác động của biến đổi khí hậu, điều kiện tự nhiên, môi trường tại địa phương.\n- Quy hoạch được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng, kế thừa và phát triển các nghiên cứu, quy hoạch trước, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu hiện tại và trong tương lai.\nb) Mục tiêu:\n- Mục tiêu tổng quát:\n+ Cụ thể hóa định hướng quy hoạch chiếu sáng đô thị của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 theo hướng phát triển thành phố bền vững bằng việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện đặc trưng của thành phố Cần Thơ.\n+ Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ theo hướng văn minh, hiện đại, hài hòa với cảnh quan kiến trúc đô thị, mang đậm bản sắc văn hóa của vùng, miền và địa phương; đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn vận hành; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.\n+ Xác định tầm nhìn chiến lược về chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Đề xuất kế hoạch, lộ trình, giải pháp và xác định nguồn lực thực hiện theo quy hoạch, làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị, sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị: Đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo trên địa bàn thành phố (bao gồm công trình xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; trong đó, đến năm 2030, phấn đấu từ 30% đến 50% các công trình chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.\n+ Từng bước nâng tỷ lệ chiếu sáng đường phố đến năm 2030 tại các quận đạt 100% chiều dài đường; tại các thị trấn đạt 85 - 90% chiều dài các tuyến đường phố chính, đường phố khu vực, tỷ lệ chiếu sáng ngõ hẻm đạt 75%.\n+ Các công trình giao thông được chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng.\n+ Chiếu sáng không gian công cộng đô thị, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần bảo vệ an ninh; Tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan, tăng vẻ mỹ quan đô thị, góp phần thu hút khách du lịch và các dự án đầu tư lĩnh vực du lịch của thành phố.\n+ Thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng đi nổi trong đô thị, đến năm 2030 hoàn thành hạ ngầm toàn bộ đường dây cấp điện chiếu sáng trên địa bàn thành phố.\n+ Xây dựng các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng nhằm quản lý và điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các quận, thị trấn thuộc huyện.\n4. Các yêu cầu lập đồ án quy hoạch:\na) Phân tích, đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị\n- Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu sáng (gồm chiếu sáng công trình giao thông; chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng; chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội; chiếu sáng quảng cáo, …).\n- Điều tra, khảo sát và đánh giá nguồn lưới điện phục vụ cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\n- Phân tích, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch chiếu sáng trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu, các quy hoạch, dự án có liên quan đến chiếu sáng và công trình chiếu sáng.\n- Rà soát, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng chiếu sáng đô thị đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố.\n- Đánh giá công tác quản lý chiếu sáng đô thị.\nb) Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng\n- Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chiếu sáng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và đặc thù của địa phương đối với các công trình giao thông đô thị, chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị, chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng, chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng cáo; đồng thời, dự báo nhu cầu chiếu sáng cho khu đô thị lõi và các đô thị thuộc huyện theo từng giai đoạn phát triển đô thị của thành phố (đến năm 2020, năm 2030 và có xét đến các giai đoạn tiếp theo).\n- Dự báo nhu cầu phụ tải điện của hệ thống chiếu sáng để định hướng phát triển nguồn lưới điện cung cấp; xác định vị trí, phạm vi phục vụ, quy mô công suất cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\nc) Đề xuất các giải pháp chiếu sáng đô thị và hoạt động chiếu sáng đô thị\n- Phân vùng chiếu sáng; phân tích lựa chọn giải pháp chiếu sáng, nguồn sáng phù hợp cho từng khu vực đô thị, từng loại hình công trình, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như lịch sử văn hóa của từng khu vực.\n- Đề xuất giải pháp công nghệ, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm, hiệu quả áp dụng cho hệ thống chiếu sáng đáp ứng yêu cầu từng thời kỳ, từng giai đoạn quy hoạch; các giải pháp hạ ngầm các tuyến dây cấp điện chiếu sáng đi nổi.\n- Đề xuất các quy định, yêu cầu đối với từng khu vực đô thị, loại hình chiếu sáng tạo nét đặc trưng của đô thị; các giải pháp điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng cũng như việc đề xuất xây dựng trung tâm điều khiển, quản lý vận hành chiếu sáng cho từng khu vực cũng như toàn thành phố.\nd) Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch chiếu sáng đô thị\nđ) Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định tổng mức đầu tư và nguồn lực thực hiện\nXây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện; phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn; xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\ne) Đánh giá môi trường chiến lược theo nội dung quy định.\n5. Thành phần hồ sơ:\nThành phần hồ sơ và nội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 thực hiện theo Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016.\nHồ sơ phải đính kèm các tập tin được số hóa gồm thuyết minh, bản vẽ, các bản đồ, số liệu khảo sát, hình ảnh, văn bản, bản đồ số hóa theo quy định hiện hành và dự thảo quy định quản lý.\n6. Tổ chức thực hiện lập quy hoạch:\n- Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.\n- Cơ quan phê duyệt quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố.\n- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.\n- Thời gian lập quy hoạch: Năm 2016 - 2017."
] |
Nguồn vốn đầu tư và kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng đô thị, công cộng đô thị được quy định ra sao? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 18 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nNguồn vốn đầu tư cho phát triển chiếu sáng đô thị\n1. Chương trình, dự án chiếu sáng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn tài trợ nước ngoài và các nguồn vốn khác của các tổ chức và cá nhân.\n2. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển toàn bộ hoặc một phần hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
] | [
"Điều 2 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:\n1. Hoạt động chiếu sáng đô thị bao gồm: quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\n2. Chiếu sáng đô thị bao gồm: chiếu sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng; chiếu sáng mặt ngoài công trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội; chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng.\n3. Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị bao gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị.\n4. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là những hoạt động về đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;\n5. Chính quyền đô thị là Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện.",
"Điều 9 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nQuy định chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.\n2. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức lập quy hoạch chiếu sáng đô thị. Đối với các đô thị khác đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt, việc tiến hành lập bổ sung quy hoạch chiếu sáng đô thị khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.",
"Điều 8 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nCác hành vi bị cấm\n1. Thiết kế, xây dựng công trình chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tổ chức chiếu sáng đô thị không đúng quy định.\n3. Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị vào mục đích khác.\n4. Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng đô thị\n5. Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị.\n6. Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định.\n7. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không đúng quy định.\n8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 1 Quyết định 2697/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị Cần Thơ 2030 2050 2016\nPhê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung như sau:\n1. Tên Nhiệm vụ quy hoạch: Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n2. Phạm vi lập quy hoạch:\na) Phạm vi nghiên cứu tổng thể: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Cần Thơ với diện tích khoảng 1.409 km2. Dự báo dân số đến năm 2020 khoảng 1,5 - 1,6 triệu người và đến năm 2030 dân số đạt khoảng 1,9 - 2,0 triệu người.\nb) Phạm vi lập quy hoạch chiếu sáng đô thị gồm: Khu đô thị lõi (quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, quận Cái Răng, quận Ô Môn, quận Thốt Nốt) và các đô thị thuộc huyện (thị trấn Phong Điền, thị trấn Cờ Đỏ, thị trấn Thới Lai, thị trấn Vĩnh Thạnh và thị trấn Thạnh An) với dự báo dân số đô thị đến năm 2020 khoảng 1,1 - 1,2 triệu người, đến năm 2030 đạt khoảng 1,5 - 1,6 triệu người.\nc) Phạm vi nội dung nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn:\n- Giai đoạn 1: Đề xuất dự án ưu tiên thực hiện trong thời gian từ 2016 - 2020, phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn.\n- Giai đoạn 2: Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn chiếu sáng đô thị cho toàn khu vực nghiên cứu.\n3. Quan điểm và mục tiêu lập quy hoạch\na) Quan điểm lập quy hoạch:\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020; quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan.\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ hướng tới sự ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị hài hòa, đồng bộ, hiện đại; phát triển chiếu sáng đô thị kết hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; có xét đến tác động của biến đổi khí hậu, điều kiện tự nhiên, môi trường tại địa phương.\n- Quy hoạch được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng, kế thừa và phát triển các nghiên cứu, quy hoạch trước, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu hiện tại và trong tương lai.\nb) Mục tiêu:\n- Mục tiêu tổng quát:\n+ Cụ thể hóa định hướng quy hoạch chiếu sáng đô thị của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 theo hướng phát triển thành phố bền vững bằng việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện đặc trưng của thành phố Cần Thơ.\n+ Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ theo hướng văn minh, hiện đại, hài hòa với cảnh quan kiến trúc đô thị, mang đậm bản sắc văn hóa của vùng, miền và địa phương; đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn vận hành; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.\n+ Xác định tầm nhìn chiến lược về chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Đề xuất kế hoạch, lộ trình, giải pháp và xác định nguồn lực thực hiện theo quy hoạch, làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị, sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị: Đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo trên địa bàn thành phố (bao gồm công trình xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; trong đó, đến năm 2030, phấn đấu từ 30% đến 50% các công trình chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.\n+ Từng bước nâng tỷ lệ chiếu sáng đường phố đến năm 2030 tại các quận đạt 100% chiều dài đường; tại các thị trấn đạt 85 - 90% chiều dài các tuyến đường phố chính, đường phố khu vực, tỷ lệ chiếu sáng ngõ hẻm đạt 75%.\n+ Các công trình giao thông được chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng.\n+ Chiếu sáng không gian công cộng đô thị, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần bảo vệ an ninh; Tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan, tăng vẻ mỹ quan đô thị, góp phần thu hút khách du lịch và các dự án đầu tư lĩnh vực du lịch của thành phố.\n+ Thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng đi nổi trong đô thị, đến năm 2030 hoàn thành hạ ngầm toàn bộ đường dây cấp điện chiếu sáng trên địa bàn thành phố.\n+ Xây dựng các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng nhằm quản lý và điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các quận, thị trấn thuộc huyện.\n4. Các yêu cầu lập đồ án quy hoạch:\na) Phân tích, đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị\n- Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu sáng (gồm chiếu sáng công trình giao thông; chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng; chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội; chiếu sáng quảng cáo, …).\n- Điều tra, khảo sát và đánh giá nguồn lưới điện phục vụ cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\n- Phân tích, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch chiếu sáng trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu, các quy hoạch, dự án có liên quan đến chiếu sáng và công trình chiếu sáng.\n- Rà soát, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng chiếu sáng đô thị đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố.\n- Đánh giá công tác quản lý chiếu sáng đô thị.\nb) Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng\n- Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chiếu sáng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và đặc thù của địa phương đối với các công trình giao thông đô thị, chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị, chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng, chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng cáo; đồng thời, dự báo nhu cầu chiếu sáng cho khu đô thị lõi và các đô thị thuộc huyện theo từng giai đoạn phát triển đô thị của thành phố (đến năm 2020, năm 2030 và có xét đến các giai đoạn tiếp theo).\n- Dự báo nhu cầu phụ tải điện của hệ thống chiếu sáng để định hướng phát triển nguồn lưới điện cung cấp; xác định vị trí, phạm vi phục vụ, quy mô công suất cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\nc) Đề xuất các giải pháp chiếu sáng đô thị và hoạt động chiếu sáng đô thị\n- Phân vùng chiếu sáng; phân tích lựa chọn giải pháp chiếu sáng, nguồn sáng phù hợp cho từng khu vực đô thị, từng loại hình công trình, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như lịch sử văn hóa của từng khu vực.\n- Đề xuất giải pháp công nghệ, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm, hiệu quả áp dụng cho hệ thống chiếu sáng đáp ứng yêu cầu từng thời kỳ, từng giai đoạn quy hoạch; các giải pháp hạ ngầm các tuyến dây cấp điện chiếu sáng đi nổi.\n- Đề xuất các quy định, yêu cầu đối với từng khu vực đô thị, loại hình chiếu sáng tạo nét đặc trưng của đô thị; các giải pháp điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng cũng như việc đề xuất xây dựng trung tâm điều khiển, quản lý vận hành chiếu sáng cho từng khu vực cũng như toàn thành phố.\nd) Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch chiếu sáng đô thị\nđ) Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định tổng mức đầu tư và nguồn lực thực hiện\nXây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện; phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn; xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\ne) Đánh giá môi trường chiến lược theo nội dung quy định.\n5. Thành phần hồ sơ:\nThành phần hồ sơ và nội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 thực hiện theo Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016.\nHồ sơ phải đính kèm các tập tin được số hóa gồm thuyết minh, bản vẽ, các bản đồ, số liệu khảo sát, hình ảnh, văn bản, bản đồ số hóa theo quy định hiện hành và dự thảo quy định quản lý.\n6. Tổ chức thực hiện lập quy hoạch:\n- Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.\n- Cơ quan phê duyệt quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố.\n- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.\n- Thời gian lập quy hoạch: Năm 2016 - 2017.",
"Điều 1 Quyết định 929/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Sơn Tây Quảng Ngãi\nPhê duyệt Chương trình phát triển đô thị Sơn Tây, huyện Sơn Tây giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, với nội dung chính sau:\n1. Tên chương trình: Chương trình phát triển đô thị Sơn Tây, huyện Sơn Tây giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.\n2. Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ ranh giới quy hoạch chung của đô thị Sơn Tây đã được UBND tỉnh phê duyệt, với tổng diện tích là 536,17 ha, có giới cận như sau:\n- Phía Đông giáp: xã Sơn Dung và xã Sơn Mùa;\n- Phía Tây giáp: xã Sơn Dung và xã Sơn Mùa;\n- Phía Nam giáp: xã Sơn Dung;\n- Phía Bắc giáp: xã Sơn Mùa.\n3. Quan điểm và mục tiêu:\n- Phát triển đô thị Sơn Tây đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 5 năm 2016-2020, phù hợp với lộ trình phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;\n- Phát triển đô thị Sơn Tây đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư khu vực thị trấn và nông thôn, giữa kinh tế xã hội trong huyện; việc sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển đô thị, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội, phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.\n- Nhằm rà soát tổng thể thực trạng phát triển đô thị so với các tiêu chí đô thị loại V quy định tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, từ đó xây dựng các chương trình dự án, hạng mục đầu tư và đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế phát triển đô thị của địa phương.\n- Cụ thể hóa Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, Quy hoạch chung đô thị Sơn Tây đã được UBND tỉnh phê duyệt và làm cơ sở để triển khai thực hiện, quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị Sơn Tây.\n4. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị của đô thị Sơn Tây huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025\na) Chất lượng đô thị đến năm 2020 (so với Quyết định 1659/QĐ-TTg)\n- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 28m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 97%\n- Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị đạt ≥ 20%. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị đạt 2-3%.\n- Tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch đạt 85% và tiêu chuẩn cấp nước đạt 85 lít/người/ngày đêm.\n- Tỷ lệ thất thoát nước, thất thu nước sạch dưới 20%.\n- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị là 78%; 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.\n- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính được chiếu sáng đạt 80%; chiều dài các tuyến đường chính ngõ xóm được chiếu sáng đạt 70%.\n- Đất cây xanh đô thị đạt 8m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 5m2/người.\nb) Chất lượng đô thị đến năm 2025:\n- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 100%\n- Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị đạt trên 25% Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị đạt 4%.\n- Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch và tiêu chuẩn cấp nước tại đô thị đạt 90%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 90 lít/người/ngày đêm.\n- Tỷ lệ thất thoát nước, thất thu nước sạch dưới 20%.\n- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được thu gom và xử lý đạt 90%; 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.\n- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%; chiều dài các tuyến đường chính ngõ xóm được chiếu sáng đạt 90%.\n- Đất cây xanh đô thị đạt 9m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 7m2/người.\n5. Lộ trình đánh giá, phân loại đô thị và khu vực ưu tiên phát triển đô thị trên địa bàn thị trấn Sơn Tây.\na) Lộ trình đánh giá, phân loại đô thị:\n- Giai đoạn 2016 - 2020: Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nhất là các công trình giao thông đô thị, công trình thương mại - dịch vụ, các công trình phục vụ đời sống thiết yếu của người dân), tập trung rà soát, hoàn thiện các chỉ tiêu còn thiếu và yếu so với quy định.\n- Định hướng giai đoạn 2021 - 2025: Tiếp tục đầu tư phát triển đô thị và vượt các tiêu chuẩn đô thị loại V để đô thị tiếp tục phát triển ổn định và bền vững, nâng cao chất lượng đô thị.\nb) Khu vực ưu tiên phát triển đô thị Sơn Tây:\n- Quy hoạch khu vực phát triển đô thị: là toàn bộ không gian bao gồm 03 phân vùng phát triển:\n- Phân vùng I: Khu trung tâm đô thị, quy mô diện tích 190ha, khu vực tập trung các chức năng: trung tâm hành chính - chính trị, văn hóa, thương mại - dịch vụ ...và khu dân cư mật độ cao của huyện.\n- Phân vùng II: Khu vực phát triển du lịch sinh thái (Khu vực dọc sông Đakrinh); khu vực này tập trung phát triển du lịch, tạo điểm nhấn đô thị, hình thành những khu dịch vụ du lịch và du lịch mặt tiền bờ sông.\n- Phân vùng III: Khu vực phía Nam, tập trung phát triển thương mại dịch vụ.\n6. Nhu cầu vốn, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016- 2020:\na) Tổng nhu cầu vốn đến năm 2020:\nTheo tính toán nhu cầu vốn trong thuyết minh Chương trình giai đoạn 2016-2020 là: 413,187 tỷ đồng. Trong đó, vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại V là 269,638 tỷ đồng; vốn đầu tư các công trình đầu mối tạo động lực phát triển đô thị là 29,119 tỷ đồng; vốn phát triển hạ tầng thiết yếu là 114,430 tỷ đồng.\n\nSTT\n\nTên dự án\n\nNhu cầu vốn ưu tiên đầu tư\n(tỷ đồng)\n\nNguồn vốn (tỷ đồng)\n\nVốn NS Trung ương\n\nVốn NS Tỉnh\n\nVốn NS huyện\n\nVốn khác\n\n1\n\nDự án xây dựng HTKT khung và hoàn thiện các tiêu chuẩn đô thị loại V\n\n269,638\n\n94,260\n\n114,000\n\n40,041\n\n20,337\n\n2\n\nDự án ĐTXD các công trình có yếu tố tạo động lực phát triển ĐT\n\n29,119\n\n0,00\n\n0,00\n\n29,119\n\n0,00\n\n3\n\nDự án phát triển hạ tầng xã hội và thiết yếu khác\n\n114,430\n\n23,509\n\n58,352\n\n31,669\n\n0.900\n\nTổng cộng:\n\n413,187\n\n117,769\n\n172,352\n\n100,829\n\n21,237\n\nb) Nguồn vốn các dự án ưu tiên phát triển đô thị giai đoạn 2016-2020:\n\nSTT\n\nTên dự án\n\nTổng mức đầu tư\n(tỷ đồng)\n\nNguồn vốn (tỷ đồng)\n\nVốn NS Trung ương\n\nVốn NS Tỉnh\n\nVốn NS huyện\n\nVốn khác\n\nA\n\nDự án xây dựng HTKT khung và hoàn thiện các tiêu chuẩn đô thị loại V\n\n225,438\n\n58,059\n\n114,000\n\n48,542\n\n4,837\n\nB\n\nDự án ĐTXD các công trình có yếu tố tạo động lực phát triển ĐT\n\n29,119\n\n0,00\n\n0,00\n\n29,119\n\n0,00\n\nC\n\nHạ tầng xã hội thiết yếu\n\n113,278\n\n23,509\n\n58,352\n\n30,517\n\n0,900\n\nI\n\nGiáo dục\n\n60,952\n\n6,600\n\n33,352\n\n21,000\n\n0,000\n\nII\n\nCông trình văn hóa\n\n0,900\n\n0,900\n\n0,000\n\n0,000\n\n0,000\n\nIII\n\nCác dự án công trình khác\n\n51,426\n\n16,009\n\n25,000\n\n9,517\n\n0,900\n\nTổng cộng:\n\n367,835\n\n81,568\n\n172,352\n\n108,178\n\n5,737\n\nc) Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư\nDanh mục các dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của tỉnh Quảng Ngãi và địa phương và Đề án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt (tại Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi).\n7. Giải pháp thực hiện\na) Công tác quy hoạch phát triển đô thị:\n- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của đô thị. Xây dựng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai phục vụ cho phát triển đô thị.\n- Định kỳ rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn đô thị. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng làm cơ sở xúc tiến đầu tư. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo quy hoạch hợp lý; kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai để có giải pháp điều chỉnh mang tính chất bao quát, dài hạn nhằm giải quyết triệt để những tồn tại.\n- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch; Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, trong đó ưu tiên các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm; phát triển kết hợp chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng xã hội góp phần hoàn thiện không gian cảnh quan đô thị. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi.\n- Triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị. Triển khai và quản lý chặt chẽ thiết kế đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt, nâng cao chất lượng thiết kế kiến trúc công trình trong đô thị. Xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ công tác quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy hoạch.\n- Có cơ chế thích hợp để cộng đồng dân cư tham gia trong quá trình lập quy hoạch, nhất là các khu vực cải tạo chỉnh trang đô thị; đẩy mạnh việc cung cấp thông tin kiến trúc quy hoạch đô thị làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo quy hoạch.\nb) Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách quản lý, đầu tư phát triển đô thị:\n- Cụ thể hóa các chính sách về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,...), xây dựng công trình phúc lợi (bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao,...), các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.\n- Rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai;\n- Cần tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.\n- Nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương.\n- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, phòng ban chức năng với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư.\nc) Quản lý đất đai, thị trường bất động sản:\n- Quản lý và phát triển quỹ đất đô thị theo quy hoạch được duyệt, lộ trình phù hợp với từng giai đoạn phát triển và nhu cầu sử dụng.\n- Đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch, tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, góp phần tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển đô thị;\n- Phát huy vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát, ban hành khung giá, điều chỉnh giá thị trường bất động sản theo nhu cầu thực.\nd) Vốn đầu tư phát triển đô thị\n- Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, cân đối vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện theo kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020; ưu tiên huy động nguồn lực xã hội và đa dạng phương thức đầu tư (PPP) cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư tập trung, có trọng điểm.\n- Hằng năm, rà soát nhằm xúc tiến đầu tư các dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của tỉnh Quảng Ngãi. Đối với các dự án chương trình đề xuất không nằm trong kế hoạch đầu tư trung hạn (giai đoạn 2016 - 2020), có đề xuất sử dụng ngân sách của tỉnh và Trung ương, cần xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn vốn và lập kế hoạch đề xuất đầu tư, nhằm phát triển đô thị theo đúng định hướng.\n- Rà soát, nắm chắc các nguồn thu phát sinh trên địa bàn để huy động đầy đủ, kịp thời vào ngân sách. Đồng thời tăng cường khai thác các nguồn thu tiềm năng (thuế tài nguyên, thu từ các doanh nghiệp vãng lai,...). Đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, cưỡng chế nợ thuế theo quy định để đôn đốc thu các khoản thuế gia hạn đã hết hạn nộp.\n- Thực hành tiết kiệm, cân đối thu - chi ngân sách hợp lý. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư XDCB, sử dụng hiệu quả đồng vốn, tránh lãng phí, thất thoát vốn ở các công trình XDCB. Đổi mới quản lý ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Đầu tư công.\n- Tiếp tục tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung vào nguồn vốn ngân sách địa phương.\n- Phát triển thị trường tài chính, tín dụng: Tạo điều kiện cho tất cả các ngân hàng, quỹ tín dụng trong và ngoài nước mở rộng hoạt động trên địa bàn.\n- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, Huy động các nguồn vốn trong dân và doanh nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện các chương trình xã hội hóa đường giao thông quy mô nhỏ, kiên cố hóa kênh mương, lát vỉa hè, cây xanh... Khuyến khích áp dụng hình thức hợp tác công tư để thu hút vốn đầu tư từ doanh nghiệp để đầu tư phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị.\nd) Giải pháp về nguồn nhân lực\n- Chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ phát triển đô thị. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ngang tầm với yêu cầu quản lý và phát triển đô thị trong tình hình mới. Đội ngũ cán bộ chuyên môn phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành về quản lý đô thị, đảm bảo đủ phẩm chất, trình độ, năng lực thực tiễn để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu cho chính quyền địa phương trong quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị.\n- Xác định rõ cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng trong các lĩnh vực, cấp bậc đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện; chú trọng đào tạo, dạy nghề cho người lao động, trang bị kiến thức nhằm nâng cao ý thức, tác phong làm việc cho người lao động. Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.\n- Có chính sách, cơ chế ưu đãi, thu hút cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề về làm việc tại địa phương.\ne) Giải pháp về áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng phát triển đô thị theo định hướng đô thị xanh\n- Đẩy mạnh thực hiện phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ cả về số lượng và chất lượng; tạo điều kiện thuận lợi thu hút mạnh mẽ các tổ chức hoạt động về khoa học và công nghệ trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất.\n- Khai thác gắn với bảo vệ tài nguyên, giữ gìn môi trường sinh thái là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững.\n- Tuyên truyền và vận động các tổ chức và cá nhân tham gia bảo vệ môi trường đô thị. Khuyến khích xây dựng công trình xanh, đồng thời phải có phương pháp bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm không khí, tiếng ồn và thu gom, phân loại rác thải.\n8. Tổ chức thực hiện\n\na) Sở Xây dựng\n- Hướng dẫn địa phương, đơn vị triển khai xây dựng các tiêu chí còn yếu và thiếu nhằm đạt các tiêu chuẩn đề ra.\n- Hướng dẫn địa phương, đơn vị tổ chức lập, phê duyệt và quản lý các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; kể cả các khu vực dân cư đô thị chỉnh trang, đảm bảo định hướng phát triển đô thị theo mục tiêu đề ra.\nb) Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các sở ban ngành và UBND huyện Sơn Tây tham mưu UBND tỉnh tổng hợp kinh phí đầu tư phát triển hàng năm từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phục vụ đầu tư phát triển đô thị Sơn Tây, trình HĐND tỉnh thông qua dự toán chi hàng năm và hướng dẫn địa phương thực hiện, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.\nc) Các Sở, ban, ngành liên quan: Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách; Hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực Sở ngành phụ trách liên quan đến quản lý phát triển đô thị, đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.\nd) UBND huyện Sơn Tây:\n- Chủ trì công bố Chương trình phát triển đô thị Sơn Tây huyện Sơn Tây giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; thực hiện việc lưu trữ hồ sơ và cung cấp thông tin đến các tổ chức, cá nhân liên quan để triển khai thực hiện theo quy định.\n- Trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị và Quy hoạch chung đô thị Sơn Tây, UBND huyện xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm, 5 năm để tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành.\n- Tổ chức quản lý phát triển đô thị theo kế hoạch đề ra, trong đó thiết lập các đề án thành phần phù hợp theo từng năm của Chương trình phát triển đô thị.\n- Ban hành, chỉ đạo, tuyên truyền vận động toàn hệ thống chính trị, nhân dân trong huyện triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Đẩy mạnh công tác xây dựng và công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.\n- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ của cán bộ thực hiện công tác quản lý xây dựng phát triển đô thị. Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo kết hợp tăng cường công tác tuyên truyền, toàn bộ các cấp, các ngành đều vào cuộc tham gia xây dựng nếp sống văn minh đô thị.\n- Định kỳ 06 tháng, hàng năm, tổ chức kiểm tra, rà soát tình hình triển khai Chương trình phát triển đô thị ở địa phương, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng).",
"Điều 1 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng\nPhân công trách nhiệm cho các sở, ngành có liên quan và phân cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn, cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nb) Làm đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nd) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nđ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\ne) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nf) Phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị. Phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\ng) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nh) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:\na) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh\n3. Sở Tài chính:\na) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nc) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n4. UBND các huyện, thành phố, thị xã:\na) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn (bao gồm: Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định).\nb) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (đơn vị có đủ năng lực theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ), theo các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BXD, ngày 20/8/2010 của Bộ Xây dựng).\nc) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng đô thị trên địa bàn; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: Các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị, kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã.\nđ) Hàng năm lập dự toán kinh phí duy trì, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn vào dự toán chi ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định, làm cơ sở ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\ne) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.\n5. Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị."
] |
Ưu đãi và hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 20 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nƯu đãi và hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị\n1. Ưu tiên sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất cho việc đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện.\n2. Ưu đãi về thuế đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được để sản xuất các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm năng lượng.\n3. Hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và có cơ chế huy động vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư vào việc xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị.\n4. Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến về chiếu sáng đô thị; đào tạo, nâng cao năng lực về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;\n5. Các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 12 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nYêu cầu về tổ chức chiếu sáng đô thị\n1. Tuân thủ theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tuân thủ các quy định về quản lý chiếu sáng đô thị.\n3. Bảo đảm các chức năng chiếu sáng cho các hoạt động của đô thị về ban đêm, góp phần tôn tạo diện mạo, mỹ quan đô thị và bảo đảm tiết kiệm điện, hiệu quả.",
"Điều 20 Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã\nCác cấp, các ngành có trách nhiệm xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, khắc phục biểu hiện quan liêu, thiếu trách nhiệm, mất dân chủ trong giải quyết các công việc; thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở; có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo về trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và phương pháp công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.\n",
"Điều 7 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nTuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chiếu sáng đô thị\nCác Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao – tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.",
"Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BXD hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ\nBáo cáo tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\nChế độ báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị thực hiện như sau:\n1. Chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 hằng năm, Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tới Chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công trình công cộng.\n2. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được duyệt;\nb) Tình hình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;\nc) Công tác triển khai thay thế và sử dụng sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trên địa bàn;\nd) Hiện trạng về số lượng bóng đèn đang sử dụng theo loại nguồn sáng (Led, Sodium, thủy ngân cao áp ...);\nđ) Hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường đô thị được chiếu sáng (tính từ đường khu vực trở lên);\ne) Hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.",
"Điều 6 Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 mới nhất\nƯu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt\n1. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị và công nghiệp đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư.\n2. Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:\na) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;\nb) Căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế, Nhà nước cho vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư ưu đãi từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đầu tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo dưỡng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt;\nc) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị, công nghiệp đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;\nd) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được.\n3. Tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.\n4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được dành riêng dải tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.",
"Điều 12 Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ mới nhất\nKhuyến khích hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung\n1. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo được hưởng các ưu đãi sau:\na) Được hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này đối với dự án đầu tư đổi mới công nghệ có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ) và thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư;\nb) Hưởng các hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 15 Nghị định này đối với cá nhân tham gia dự án đầu tư đổi mới công nghệ;\nc) Ưu tiên đưa nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào danh mục nhiệm vụ của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, các chương trình khoa học và công nghệ có nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nd) Thuê lao động kỹ thuật, khảo sát nhu cầu thị trường, thuê trang thiết bị, sử dụng phòng thí nghiệm, cơ sở kỹ thuật để hoàn thiện, phát triển sản phẩm, mô hình kinh doanh đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đã nhận được khoản đầu tư ban đầu từ nhà đầu tư hoặc tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp.\n2. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi sau:\na) Được ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao đối với các dự án đáp ứng điều kiện về lĩnh vực công nghệ cao;\nb) Được khuyến khích thực hiện theo hình thức đối tác công tư và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án thực hiện các hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất thử nghiệm, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Việc triển khai dự án được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;\nc) Được hỗ trợ kinh phí sửa chữa và sử dụng, khai thác cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung với mức giá ưu đãi cho hoạt động ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo; đầu tư trang thiết bị dùng chung cho hoạt động ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo; lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp miễn phí các dịch vụ internet cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.\n3. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án nghiên cứu chung được hưởng các ưu đãi sau:\na) Ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các chương trình hợp tác song phương và đa phương đối với hợp tác nghiên cứu chung có tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài tham gia;\nb) Hỗ trợ công bố công nghệ mới, sản phẩm mới từ kết quả hợp tác nghiên cứu được quy định tại Điều 26 Nghị định này;\nc) Hỗ trợ khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo Điều 24 Nghị định này;\nd) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nếu đáp ứng các quy định tại Điều 19 Nghị định này.",
"Điều 1 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng\nPhân công trách nhiệm cho các sở, ngành có liên quan và phân cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn, cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nb) Làm đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nd) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nđ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\ne) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nf) Phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị. Phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\ng) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nh) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:\na) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh\n3. Sở Tài chính:\na) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nc) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n4. UBND các huyện, thành phố, thị xã:\na) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn (bao gồm: Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định).\nb) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (đơn vị có đủ năng lực theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ), theo các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BXD, ngày 20/8/2010 của Bộ Xây dựng).\nc) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng đô thị trên địa bàn; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: Các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị, kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã.\nđ) Hàng năm lập dự toán kinh phí duy trì, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn vào dự toán chi ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định, làm cơ sở ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\ne) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.\n5. Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị."
] |
Ai là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 21 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Chính quyền đô thị theo phân cấp quản lý là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị bao gồm:\na) Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;\nb) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định.\n2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.\n3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tự bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao theo quy định.\n4. Các chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phải tuân thủ các quy định về quản lý chiếu sáng đô thị do chính quyền đô thị ban hành."
] | [
"Điều 79 Nghị định 21/2012/NĐ-CP quản lý cảng biển và luồng hàng hải\nHoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải\n\n1. Việc tổ chức các cuộc thi đấu thể thao trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định của pháp luật, trước khi tiến hành phải thông báo và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.\n\n2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức diễn tập công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, diễn tập về an ninh hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển của Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n",
"Điều 4 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nYêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị\n1. Thiết kế chiếu sáng đô thị:\na) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng loại công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;\nb) Bảo đảm các yếu tố trang trí, mỹ quan và phù hợp với chức năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;\nc) Có các giải pháp sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trong thiết kế từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.\n2. Xây dựng, lắp đặt các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng công trình.\n3. Công tác duy trì, bảo dưỡng phải bảo đảm cho hệ thống chiếu sáng đô thị hoạt động ổn định; đạt hiệu quả chiếu sáng cao, tiết kiệm điệm và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.",
"Điều 1 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định về hoạt động chiếu sáng tại các đô thị và khuyến khích áp dụng đối với các khu vực ngoài đô thị trên phạm vi toàn quốc.\n2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này.",
"Điều 21 Nghị định 79/2002/NĐ-CP tổ chức hoạt động của Công ty tài chính\nCác hình thức cấp tín dụng khác\nCông ty Tài chính được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.",
"Điều 18 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Thành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng hệ thống chiếu sáng đô thị: Hiện trạng hệ thống cấp điện chung của đô thị, lưới điện chiếu sáng các trục chính đến cấp khu vực. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Bản đồ quy hoạch chiếu sáng đô thị: Chủ đề, ý tưởng chiếu sáng đô thị theo khu chức năng đô thị, các không gian công cộng, các trục chính đến cấp khu vực và các Điểm nhấn đô thị. Thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nd) Các bản vẽ minh họa (nếu có).\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp và đánh giá cụ thể hiện trạng về chiếu sáng đô thị; các giải pháp quy hoạch chiếu sáng phải bảo đảm phù hợp với các quy định tại Điều 25 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, đồng thời phải làm rõ được chủ đề, ý tưởng chiếu sáng cho các khu chức năng đô thị, không gian công cộng, các công trình giao thông, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo và khu vực lễ hội.\nb) Thuyết minh phải có bản vẽ khổ A3, biểu bảng phân tích, tính toán và các hình ảnh minh họa.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.",
"Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nBáo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.\n2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:\nĐơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.\n3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0012 và Mẫu 0013 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.",
"Điều 2 Quyết định 1424/QĐ-UBND Đơn giá dịch vụ công ích đô thị\nCác bộ đơn giá: duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng; đơn giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác; đơn giá duy trì hệ thống thoát nước đô thị; đơn giá công tác sản xuất và duy trì cây xanh đô thị; đơn giá công tác duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng là cơ sở để chính quyền đô thị thương thảo, xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích đô thị và lựa chọn các tổ chức, cá nhân để ký kết hợp đồng kinh tế thực hiện dịch vụ công ích đô thị theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch.",
"Điều 2 Quyết định 53/2007/QĐ-UBND bộ đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng khu vực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk\nBộ đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là căn cứ để xác định giá dự toán và thanh toán dịch vụ duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng và là căn cứ để tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện các dịch vụ công ích đô thị."
] |
Subsets and Splits