question
stringlengths 0
248
| domain
stringclasses 43
values | citation_related
sequencelengths 1
36
| citation_unrelated
sequencelengths 0
8
|
---|---|---|---|
Nội dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 23 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nNội dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, bảo đảm an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.\n2. Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.\n3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời.\n4. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị."
] | [
"Điều 23 Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã\nBộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi thực hiện Quy chế này. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn cấp dưới kiểm tra tài chính và thu, chi ngân sách của xã, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tài chính xã. Thanh tra Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra ở xã, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho Ban Thanh tra nhân dân xã. Bộ Tư pháp và Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng các hương ước, quy ước thôn.\n",
"Điều 23 Nghị định 79/2012/NĐ-CP Quy định biểu diễn nghệ thuật trình diễn thời trang\nBản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu\n1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được lưu hành và kinh doanh quy định tại Nghị định này bao gồm băng cát-xét, băng video, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, Ic chips và các loại phương tiện, thiết bị vật liệu khác có nội dung các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thời trang, người đẹp và thể thao.\n2. Các tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện quy định của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.",
"Điều 3 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nNguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị\n1. Chiếu sáng đô thị là một nguyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật.\n2. Chiếu sáng đô thị phải sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.\n3. Chiếu sáng đô thị phải được quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.\n4. Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.\n5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.\n6. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.",
"Điều 23 Nghị định 79/2002/NĐ-CP tổ chức hoạt động của Công ty tài chính\nDịch vụ ngân quỹ\nCông ty Tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.",
"Điều 1 Quyết định 5838/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đơn giá chênh lệch thanh toán cho sản\nPhê duyệt đơn giá chênh lệch thanh toán cho các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011 cho các lĩnh vực: Thu gom, vận chuyển xử lý chôn lấp rác thải đô thị; Duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị; Duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng; Duy trì công viên cây xanh đô thị; Chăn nuôi động vật tại vườn thú Hà Nội theo phụ lục chi tiết đính kèm. Gồm có:\nTrong đó:\nPhụ lục số 01: Đơn giá chênh lệch công tác thu gom, vận chuyển xử lý rác thải đô thị thành phố Hà Nội năm 2011;\nPhụ lục số 02: Đơn giá chênh lệch công tác duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị thành phố Hà Nội năm 2011;\nPhụ lục số 03: Đơn giá chênh lệch công tác duy trì, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng thành phố Hà Nội năm 2011;\nPhụ lục số 04: Đơn giá chênh lệch công tác duy trì công viên cây xanh đô thị thành phố Hà Nội năm 2011;\nPhụ lục số 05: Đơn giá chênh lệch công tác chăn nuôi động vật tại vườn thú Hà Nội năm 2011;",
"Điều 1 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng\nPhân công trách nhiệm cho các sở, ngành có liên quan và phân cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn, cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nb) Làm đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nd) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nđ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\ne) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nf) Phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị. Phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\ng) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nh) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:\na) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh\n3. Sở Tài chính:\na) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nc) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n4. UBND các huyện, thành phố, thị xã:\na) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn (bao gồm: Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định).\nb) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (đơn vị có đủ năng lực theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ), theo các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BXD, ngày 20/8/2010 của Bộ Xây dựng).\nc) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng đô thị trên địa bàn; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: Các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị, kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã.\nđ) Hàng năm lập dự toán kinh phí duy trì, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn vào dự toán chi ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định, làm cơ sở ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\ne) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.\n5. Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị.",
"Điều 2 Quyết định 1874/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị\nCác giải pháp thực hiện\n1. Quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n- Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch chiếu sáng đô thị. Các đô thị còn lại rà soát, bổ sung nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị.\n- Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy hoạch được phê duyệt; trong đó có kế hoạch huy động nguồn vốn, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, đào tạo nâng cao năng lực cho các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm và dài hạn.\n2. Đầu tư, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:\n- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, địa phương để phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\n- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị với các hình thức khác nhau theo quy định hiện hành.\n3. Cơ chế, chính sách đầu tư trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị\na) Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, sử dụng năng lượng mới trong chiếu sáng đô thị, đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến sản xuất các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện đạt tiêu chuẩn, đa dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.\nb) Xây dựng cơ chế chính sách huy động vốn đóng góp của người dân và nhà nước cùng thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị.\n4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ; ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị\na) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ chiếu sáng đô thị bao gồm:\n- Tiến hành rà soát lại toàn bộ hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia chiếu sáng hiện hành, trên cơ sở đó bổ sung, hoàn thiện và ban hành các quy chuẩn tiêu chuẩn mới.\n- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ kỹ thuật cao để sản xuất các sản phẩm chiếu sáng đồng bộ đạt chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã.\n- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế, giám sát chất lượng, quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị.\nb) Nghiên cứu xây dựng Trung tâm thử nghiệm, đo lường và kiểm định chất lượng ánh sáng đạt tiêu chuẩn quốc tế.\nc) Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp các thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, tư vấn, thiết kế và sản xuất.\nd) Tăng cường các hoạt động liên ngành trong phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, nâng cao dân trí về sử dụng tiết kiệm điện và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao.\n5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị\na) Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực bao gồm đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về vận hành, bảo trì chiếu sáng đô thị.\nb) Tăng cường công tác trao đổi thông tin, phổ biến áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng cơ chế, chính sách, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chiếu sáng đô thị hiệu suất cao; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về chiếu sáng đô thị.\n6. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị và chiếu sáng công cộng đô thị\na) Hoàn thiện bộ máy, thống nhất nhiệm vụ quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị tại các địa phương.\nb) Đối với các đô thị đang có đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: tiếp tục nâng cao năng lực về đội ngũ cán bộ, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị quản lý, vận hành nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới.\nc) Đối với các đô thị chưa có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành; quy mô đơn vị này tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương.",
"Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nBáo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.\n2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:\nĐơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.\n3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0012 và Mẫu 0013 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP."
] |
Quyền và trách nhiệm đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 24 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nQuyền và trách nhiệm đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Quyền của đơn vị quản lý, vận hành:\na) Được thanh toán đúng và đủ các chi phí theo quy định trong hợp đồng;\nb) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan đến chiếu sáng công cộng đô thị;\nc) Được quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý; tham gia nghiên cứu khoa học; thực hiện các dịch vụ về tư vấn, thiết kế, xây dựng chiếu sáng đô thị; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong chiếu sáng công cộng, trong quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\n2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận hành:\na) Đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ; các quy định về quản lý, vận hành đã cam kết trong hợp đồng;\nb) Báo cáo định kỳ tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị do mình được giao;\nc) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị đã được phê duyệt;\nd) Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng ký kết với chính quyền đô thị;\nđ) Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý."
] | [
"Điều 24 Nghị định 79/2002/NĐ-CP tổ chức hoạt động của Công ty tài chính\nCác nghiệp vụ khác được phép thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, gồm:\n1. Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.\n2. Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.\n3. Tham gia thị trường tiền tệ.\n4. Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.\n5. Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp.\n6. Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.\n7. Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng.\n8. Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác.",
"Điều 12 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nYêu cầu về tổ chức chiếu sáng đô thị\n1. Tuân thủ theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tuân thủ các quy định về quản lý chiếu sáng đô thị.\n3. Bảo đảm các chức năng chiếu sáng cho các hoạt động của đô thị về ban đêm, góp phần tôn tạo diện mạo, mỹ quan đô thị và bảo đảm tiết kiệm điện, hiệu quả.",
"Điều 24 Nghị định 79/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng\nBộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.\n\nNguyễn Tấn Dũng\n(Đã ký)",
"Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BXD chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng mới nhất\nBáo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.\n2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:\nĐơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.\n3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0012 và Mẫu 0013 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.",
"Điều 1 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị Bình Định\nPhân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh như sau:\n1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng\na. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh;\nb. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn toàn tỉnh;\nc. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm (trong đó xác định cụ thể các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện) trên địa bàn quản lý; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm trên địa bàn toàn tỉnh;\nd. Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;\nđ. Tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị trên địa bàn toàn tỉnh;\ne. Hàng năm, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư\nTham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên cơ sở kế hoạch, dự án được duyệt.\n3. Trách nhiệm của Sở Tài chính\nCăn cứ quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương trong từng thời kỳ, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo chi cho hoạt động chiếu sáng công cộng đô thị.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện\na. Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, tổ chức lập bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn quản lý;\nb. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm (trong đó xác định cụ thể các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện) trên địa bàn quản lý;\nc. Chủ động cân đối, bố trí kinh phí chi cho các hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị theo quy định;\nd. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn, quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn quản lý;\nđ. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn đóng góp của người dân và nhà nước cùng thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị;\ne. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng công cộng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn;\ng. Đối với các đô thị đang có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: Tiếp tục nâng cao năng lực về đội ngũ cán bộ, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị quản lý, vận hành nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đối với các đô thị chưa có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: Tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;\nh. Xem xét, cho phép các tổ chức, cá nhân thực hiện chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị;\ni. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định này theo thẩm quyền và địa bàn quản lý;\nk. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị;\nl. Hàng năm báo cáo tình hình quản lý chiếu sáng đô thị, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn cho Sở Xây dựng theo quy định.\n5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn\na. Thực hiện quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nb. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.\nc. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ công trình chiếu sáng đô thị. Đề xuất hướng phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn.\n6. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình giao thông trong đô thị\na. Thực hiện việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình giao thông trong đô thị phải đồng bộ với hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;\nb. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (do mình tự bỏ vốn đầu tư) theo các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cho đến khi bàn giao theo quy định.\n7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới\nQuản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (do mình tự bỏ vốn đầu tư) theo các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cho đến khi bàn giao theo quy định.\n8. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\na. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;\nb. Thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.",
"Điều 1 Quyết định 31/2010/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng\nPhân công trách nhiệm cho các sở, ngành có liên quan và phân cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn, cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nb) Làm đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nd) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nđ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\ne) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nf) Phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị. Phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\ng) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nh) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:\na) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh\n3. Sở Tài chính:\na) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\nb) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\nc) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n4. UBND các huyện, thành phố, thị xã:\na) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn (bao gồm: Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định).\nb) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (đơn vị có đủ năng lực theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ), theo các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BXD, ngày 20/8/2010 của Bộ Xây dựng).\nc) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng đô thị trên địa bàn; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: Các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị, kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã.\nđ) Hàng năm lập dự toán kinh phí duy trì, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn vào dự toán chi ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định, làm cơ sở ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\ne) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.\n5. Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị.",
"Điều 1 Quyết định 49/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2014/QĐ-UBND chiếu sáng đô thị Lâm Đồng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n“a) Thiết kế chiếu sáng hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bô Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:\n“c) Thiết kế chiếu sáng quảng trường, nút giao thông:\nChiếu sáng quảng trường, nút giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn bề mặt các đường chính dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng khuyến khích sử dụng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn LED để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết theo Khoản 5, Khoản 6 Điều 5 Quy chế này.”;\nc) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:\n“7. Đối với các dự án lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh, bao gồm các dự án độc lập hoặc các hạng mục chiếu sáng công cộng nằm trong dự án xây dựng, cải tạo đường giao thông đô thị, khu đô thị thì phải dùng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng (đèn LED).\nĐối với công tác duy tu, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng: khuyến khích sử dụng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng để thay thế đối với các tuyến phố, khu vực có hệ thống chiếu sáng đã xuống cấp; không sử dụng bóng đèn sợi đốt, halogen trong hệ thống chiếu sáng công cộng.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:\n“a) Là cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.\nb) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng và bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các đô thị thuộc tỉnh.\nc) Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng.\nd) Chủ trì, hướng dẫn các chủ đầu tư lắp đặt, sử dụng các loại đèn LED đảm bảo chất lượng, có kinh phí đầu tư hợp lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chiếu sáng và giảm điện năng tiêu thụ trong quá trình lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo chỉnh trang, duy tu, duy trì trên địa bàn tỉnh có liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng; tổ chức lập và thực hiện các biện pháp cần thiết để tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh.\n3. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 17 như sau:\n“5. Cấp giấy phép đào đường, đào vỉa hè để thi công hệ thống chiếu sáng đô thị;”.\n4. Sửa đổi khoản 1 Điều 19 như sau:\n“1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm nội dung của Quy chế này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và các quy định hiện hành.”."
] |
Yêu cầu về tổ chức chiếu sáng đô thị là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 12 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nYêu cầu về tổ chức chiếu sáng đô thị\n1. Tuân thủ theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tuân thủ các quy định về quản lý chiếu sáng đô thị.\n3. Bảo đảm các chức năng chiếu sáng cho các hoạt động của đô thị về ban đêm, góp phần tôn tạo diện mạo, mỹ quan đô thị và bảo đảm tiết kiệm điện, hiệu quả."
] | [
"Điều 9 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nQuy định chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.\n2. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức lập quy hoạch chiếu sáng đô thị. Đối với các đô thị khác đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt, việc tiến hành lập bổ sung quy hoạch chiếu sáng đô thị khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.",
"Điều 12 Nghị định 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược\nQuản lý giá thuốc do ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế chi trả\n1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc có trách nhiệm công bố giá tối đa đối với các loại thuốc do ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế chi trả định kỳ 06 tháng một lần hoặc trong các trường hợp có biến động bất thường về giá thuốc.\nBộ Y tế căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, bảo đảm đủ thuốc có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan khác hướng dẫn cụ thể việc xác định và công bố giá tối đa các thuốc quy định tại khoản này.\n2. Việc mua thuốc thuộc danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và thuốc do ngân sách nhà nước chi trả phải thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, bảo đảm các nguyên tắc sau:\na) Ưu tiên mua thuốc sản xuất trong nuớc có cùng chủng loại, chất lượng tương đương và giá không cao hơn thuốc nhập khẩu tại thời điểm đấu thầu;\nb) Giá thuốc trúng thầu không được cao hơn giá tối đa hiện hành công bố tại thời điểm gần nhất quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc đấu thầu các thuốc quy định tại khoản 2 Điều này.",
"Điều 4 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nYêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị\n1. Thiết kế chiếu sáng đô thị:\na) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng loại công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;\nb) Bảo đảm các yếu tố trang trí, mỹ quan và phù hợp với chức năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;\nc) Có các giải pháp sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trong thiết kế từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.\n2. Xây dựng, lắp đặt các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng công trình.\n3. Công tác duy trì, bảo dưỡng phải bảo đảm cho hệ thống chiếu sáng đô thị hoạt động ổn định; đạt hiệu quả chiếu sáng cao, tiết kiệm điệm và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.",
"Điều 13 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng các công trình giao thông đô thị\n1. Bảo đảm các chức năng về chiếu sáng, định vị, dẫn hướng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động an toàn về ban đêm. Các chỉ tiêu định lượng, chất lượng chiếu sáng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông.\n2. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị.\n3. Việc chiếu sáng đường, đường phố, hè phố, cầu, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt công cộng trong đô thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh.\n4. Việc chiếu sáng tại các ngõ, hẻm phải phù hợp với điều kiện thực tế; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu vực dân cư.\n5. Việc chiếu sáng hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu chỉ dẫn và khả năng phát hiện kịp thời chướng ngại vật trong hầm, bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy nổ và có nguồn sáng dự phòng.",
"Điều 25 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm: nguồn cung cấp điện, lưới điện, nguồn sáng, tình hình tiêu thụ điện năng; tình hình tổ chức và hình thức chiếu sáng tại các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội.\n2. Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng.\n3. Đề xuất các giải pháp chiếu sáng cho các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội … và các giải pháp về nguồn điện, lưới điện, nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng.\n4. Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\n5. Đánh giá môi trường chiến lược.\n6. Bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị tỷ lệ 1.10.000 – 1/25.000.",
"Điều 14 Nghị định 29/2007/NĐ-CP quản lý kiến trúc đô thị\nQuy định đối với công trình cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị\n1. Trạm biến thế điện đã có, nếu ảnh hưởng đến mỹ quan, giao thông đô thị thì chính quyền đô thị phải có biện pháp cải tạo hoặc xây dựng mới thay thế để đảm bảo các yêu cầu an toàn, mỹ quan và phải bố trí đi ngầm tối đa các đường dây.\n2. Dây cấp điện trong đô thị phải được bố trí hợp lý trên nguyên tắc bỏ dây trần chuyển sang dây có bọc cách điện, tiến tới ngầm hoá toàn bộ.\n3. Chiếu sáng công cộng trên đường phố hoặc riêng cho công trình, trên quảng trường, trong công viên phải hợp lý về chức năng, vị trí, thời gian chiếu sáng, độ rọi, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. Việc chiếu sáng tại các khu vực, vị trí nêu trên phải phù hợp quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành. Cấm lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ con người, an toàn và mỹ quan đô thị.\n4. Trạm bán xăng, dầu, cấp hơi đốt phải được bố trí theo quy hoạch xây dựng được duyệt, đảm bảo mỹ quan đô thị, có khoảng cách hợp lý và an toàn so với khu dân cư hoặc nơi tập trung đông người.",
"Điều 1 Quyết định 49/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2014/QĐ-UBND chiếu sáng đô thị Lâm Đồng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n“a) Thiết kế chiếu sáng hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bô Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:\n“c) Thiết kế chiếu sáng quảng trường, nút giao thông:\nChiếu sáng quảng trường, nút giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn bề mặt các đường chính dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng khuyến khích sử dụng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn LED để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết theo Khoản 5, Khoản 6 Điều 5 Quy chế này.”;\nc) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:\n“7. Đối với các dự án lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh, bao gồm các dự án độc lập hoặc các hạng mục chiếu sáng công cộng nằm trong dự án xây dựng, cải tạo đường giao thông đô thị, khu đô thị thì phải dùng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng (đèn LED).\nĐối với công tác duy tu, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng: khuyến khích sử dụng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng để thay thế đối với các tuyến phố, khu vực có hệ thống chiếu sáng đã xuống cấp; không sử dụng bóng đèn sợi đốt, halogen trong hệ thống chiếu sáng công cộng.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:\n“a) Là cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.\nb) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng và bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các đô thị thuộc tỉnh.\nc) Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng.\nd) Chủ trì, hướng dẫn các chủ đầu tư lắp đặt, sử dụng các loại đèn LED đảm bảo chất lượng, có kinh phí đầu tư hợp lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chiếu sáng và giảm điện năng tiêu thụ trong quá trình lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo chỉnh trang, duy tu, duy trì trên địa bàn tỉnh có liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng; tổ chức lập và thực hiện các biện pháp cần thiết để tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh.\n3. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 17 như sau:\n“5. Cấp giấy phép đào đường, đào vỉa hè để thi công hệ thống chiếu sáng đô thị;”.\n4. Sửa đổi khoản 1 Điều 19 như sau:\n“1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm nội dung của Quy chế này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và các quy định hiện hành.”.",
"Điều 1 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND thẩm quyền quản lý nhà nước chiếu sáng Bà Rịa\nQuy định thẩm quyền quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:\n1. Sở Xây dựng\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh;\nb) Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý chiếu sáng đô thị; nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;\nc) Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước về quản lý chiếu sáng đô thị;\nd) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và khi có yêu cầu.\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:\na) Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn;\nb) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này;\nc) Tổ chức cấp giấy phép chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị;\nd) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn;\nđ) Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm, lập cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp."
] |
Chiếu sáng các công trình giao thông đô thị được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 13 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng các công trình giao thông đô thị\n1. Bảo đảm các chức năng về chiếu sáng, định vị, dẫn hướng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động an toàn về ban đêm. Các chỉ tiêu định lượng, chất lượng chiếu sáng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông.\n2. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị.\n3. Việc chiếu sáng đường, đường phố, hè phố, cầu, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt công cộng trong đô thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh.\n4. Việc chiếu sáng tại các ngõ, hẻm phải phù hợp với điều kiện thực tế; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu vực dân cư.\n5. Việc chiếu sáng hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu chỉ dẫn và khả năng phát hiện kịp thời chướng ngại vật trong hầm, bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy nổ và có nguồn sáng dự phòng."
] | [
"Điều 5 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nTiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị\n1. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.\n2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.\n3. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.",
"Điều 14 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng không gian công cộng trong đô thị\n1. Công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông, ven bờ biển và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị được tổ chức chiếu sáng theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.\n2. Giải pháp chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.\n3. Đơn vị được giao quản lý, vận hành hoặc các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng, khai thác khu vực công cộng trong đô thị phải có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng theo quy định của chính quyền đô thị.",
"Điều 13 Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã\nPhương thức thực hiện những việc dân giám sát, kiểm tra\nNhân dân trực tiếp giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đại diện cho mình hoặc Ban Thanh tra nhân dân bằng các phương thức sau đây:\n1. Tham gia trực tiếp (nếu được mời) hoặc thông qua các tổ chức đại diện cho mình trong các cuộc họp của chính quyền xã bàn về các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của mình;\n2. Tham gia ý kiến đánh giá báo cáo tổng kết công tác sáu tháng và hàng năm của chính quyền xã;\n3. Góp ý kiến vào bản kiểm điểm công tác và tự phê bình của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong cuộc họp tổng kết công tác cuối năm;\n\n4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu;\n5. Phát hiện những cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích thu, chi ngân sách và các khoản đóng góp của nhân dân; thực hiện chương trình, dự án và sử dụng quản lý đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng trái với những quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác; tố cáo, kiến nghị với chính quyền xã, cơ quan có thẩm quyền làm rõ, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết.\n",
"Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BXD hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ\nBáo cáo tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\nChế độ báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị thực hiện như sau:\n1. Chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 hằng năm, Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tới Chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công trình công cộng.\n2. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được duyệt;\nb) Tình hình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;\nc) Công tác triển khai thay thế và sử dụng sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trên địa bàn;\nd) Hiện trạng về số lượng bóng đèn đang sử dụng theo loại nguồn sáng (Led, Sodium, thủy ngân cao áp ...);\nđ) Hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường đô thị được chiếu sáng (tính từ đường khu vực trở lên);\ne) Hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.",
"Điều 25 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm: nguồn cung cấp điện, lưới điện, nguồn sáng, tình hình tiêu thụ điện năng; tình hình tổ chức và hình thức chiếu sáng tại các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội.\n2. Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng.\n3. Đề xuất các giải pháp chiếu sáng cho các công trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội … và các giải pháp về nguồn điện, lưới điện, nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng.\n4. Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\n5. Đánh giá môi trường chiến lược.\n6. Bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị tỷ lệ 1.10.000 – 1/25.000.",
"Điều 1 Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị\nPhân công trách nhiệm cho các Sở, ngành có liên quan và phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị; cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.\nb) Đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.\nd) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị.\nđ) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\ne) Phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nf) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.\nTham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng công cộng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\n3. Sở Tài chính.\nChủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\n4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.\na) Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý.\nb) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nc) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có đủ năng lực theo các hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, thay thế, duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực.\nđ) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\ne) Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thị xã.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp tình hình giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị.\n5. Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị.",
"Điều 1 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND thẩm quyền quản lý nhà nước chiếu sáng Bà Rịa\nQuy định thẩm quyền quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:\n1. Sở Xây dựng\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh;\nb) Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý chiếu sáng đô thị; nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;\nc) Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước về quản lý chiếu sáng đô thị;\nd) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và khi có yêu cầu.\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:\na) Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn;\nb) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này;\nc) Tổ chức cấp giấy phép chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị;\nd) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn;\nđ) Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm, lập cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp."
] |
Chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị được thực hiện ra sao? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 14 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng không gian công cộng trong đô thị\n1. Công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông, ven bờ biển và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị được tổ chức chiếu sáng theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.\n2. Giải pháp chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.\n3. Đơn vị được giao quản lý, vận hành hoặc các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng, khai thác khu vực công cộng trong đô thị phải có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng theo quy định của chính quyền đô thị."
] | [
"Điều 14 Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã\nTrách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với việc giám sát và kiểm tra của nhân dân\n1. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm:\na) Mời đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, các đối tượng liên quan trực tiếp tham gia các cuộc họp của chính quyền xã bàn bạc về các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích trực tiếp của nhân dân địa phương;\nb) Xem xét, giải quyết các kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có kiến nghị;\nc) Trình cơ quan có thẩm quyền các vụ việc vượt quá thẩm quyền.\n2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm gửi cho Trưởng thôn bản kiểm điểm công tác và tự phê bình tại cuộc họp tổng kết hàng năm để Trưởng thôn tổ chức nhân dân đóng góp ý kiến.\n\n3. Hàng năm, Mặt trận Tổ quốc xã tổ chức lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên Mặt trận đối với các chức vụ chủ chốt do Hội đồng nhân dân xã bầu ra. Nếu tỷ lệ số phiếu tín nhiệm thấp dưới 50% số người tham gia thì Mặt trận Tổ quốc xã đề nghị Hội đồng nhân dân xã xem xét, miễn nhiệm.\n4. Trưởng thôn phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thu thập ý kiến của nhân dân về các vấn đề do nhân dân tự quyết định; tổng hợp, báo cáo một cách chính xác, khách quan, trung thực ý kiến góp ý của nhân dân bằng văn bản gửi về chính quyền xã.\n5. Nhân dân không được tụ tập đông người khiếu kiện vượt cấp, gây mất trận tự an ninh và chống đối người thi hành công vụ trong khi các kiến nghị đang được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.\n",
"Điều 6 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nBảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n1. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm bảo vệ tài sản của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác) trên địa bàn được giao.\n2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.",
"Điều 7 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nTuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chiếu sáng đô thị\nCác Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao – tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.",
"Điều 9 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nQuy định chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.\n2. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức lập quy hoạch chiếu sáng đô thị. Đối với các đô thị khác đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt, việc tiến hành lập bổ sung quy hoạch chiếu sáng đô thị khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.",
"Điều 1 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị Bình Định\nPhân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh như sau:\n1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng\na. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh;\nb. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn toàn tỉnh;\nc. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm (trong đó xác định cụ thể các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện) trên địa bàn quản lý; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm trên địa bàn toàn tỉnh;\nd. Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;\nđ. Tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị trên địa bàn toàn tỉnh;\ne. Hàng năm, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư\nTham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên cơ sở kế hoạch, dự án được duyệt.\n3. Trách nhiệm của Sở Tài chính\nCăn cứ quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương trong từng thời kỳ, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo chi cho hoạt động chiếu sáng công cộng đô thị.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện\na. Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, tổ chức lập bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn quản lý;\nb. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm (trong đó xác định cụ thể các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện) trên địa bàn quản lý;\nc. Chủ động cân đối, bố trí kinh phí chi cho các hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị theo quy định;\nd. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn, quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn quản lý;\nđ. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn đóng góp của người dân và nhà nước cùng thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị;\ne. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng công cộng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn;\ng. Đối với các đô thị đang có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: Tiếp tục nâng cao năng lực về đội ngũ cán bộ, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị quản lý, vận hành nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đối với các đô thị chưa có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: Tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;\nh. Xem xét, cho phép các tổ chức, cá nhân thực hiện chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị;\ni. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định này theo thẩm quyền và địa bàn quản lý;\nk. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị;\nl. Hàng năm báo cáo tình hình quản lý chiếu sáng đô thị, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn cho Sở Xây dựng theo quy định.\n5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn\na. Thực hiện quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nb. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.\nc. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ công trình chiếu sáng đô thị. Đề xuất hướng phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn.\n6. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình giao thông trong đô thị\na. Thực hiện việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình giao thông trong đô thị phải đồng bộ với hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;\nb. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (do mình tự bỏ vốn đầu tư) theo các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cho đến khi bàn giao theo quy định.\n7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới\nQuản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (do mình tự bỏ vốn đầu tư) theo các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cho đến khi bàn giao theo quy định.\n8. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\na. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;\nb. Thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.",
"Điều 2 Quyết định 1874/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị\nCác giải pháp thực hiện\n1. Quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị\n- Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch chiếu sáng đô thị. Các đô thị còn lại rà soát, bổ sung nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị.\n- Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy hoạch được phê duyệt; trong đó có kế hoạch huy động nguồn vốn, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, đào tạo nâng cao năng lực cho các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm và dài hạn.\n2. Đầu tư, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:\n- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, địa phương để phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.\n- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị với các hình thức khác nhau theo quy định hiện hành.\n3. Cơ chế, chính sách đầu tư trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị\na) Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, sử dụng năng lượng mới trong chiếu sáng đô thị, đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến sản xuất các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện đạt tiêu chuẩn, đa dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.\nb) Xây dựng cơ chế chính sách huy động vốn đóng góp của người dân và nhà nước cùng thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị.\n4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ; ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị\na) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ chiếu sáng đô thị bao gồm:\n- Tiến hành rà soát lại toàn bộ hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia chiếu sáng hiện hành, trên cơ sở đó bổ sung, hoàn thiện và ban hành các quy chuẩn tiêu chuẩn mới.\n- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ kỹ thuật cao để sản xuất các sản phẩm chiếu sáng đồng bộ đạt chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã.\n- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế, giám sát chất lượng, quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị.\nb) Nghiên cứu xây dựng Trung tâm thử nghiệm, đo lường và kiểm định chất lượng ánh sáng đạt tiêu chuẩn quốc tế.\nc) Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp các thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, tư vấn, thiết kế và sản xuất.\nd) Tăng cường các hoạt động liên ngành trong phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, nâng cao dân trí về sử dụng tiết kiệm điện và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao.\n5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị\na) Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực bao gồm đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về vận hành, bảo trì chiếu sáng đô thị.\nb) Tăng cường công tác trao đổi thông tin, phổ biến áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng cơ chế, chính sách, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chiếu sáng đô thị hiệu suất cao; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về chiếu sáng đô thị.\n6. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị và chiếu sáng công cộng đô thị\na) Hoàn thiện bộ máy, thống nhất nhiệm vụ quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị tại các địa phương.\nb) Đối với các đô thị đang có đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: tiếp tục nâng cao năng lực về đội ngũ cán bộ, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị quản lý, vận hành nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới.\nc) Đối với các đô thị chưa có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành; quy mô đơn vị này tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương.",
"Điều 1 Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị\nPhân công trách nhiệm cho các Sở, ngành có liên quan và phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị; cụ thể như sau:\n1. Sở Xây dựng:\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.\nb) Đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\nc) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.\nd) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị.\nđ) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị.\ne) Phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nf) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.\nTham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kế hoạch vốn để đầu tư các công trình chiếu sáng công cộng đô thị theo kế hoạch được duyệt.\n3. Sở Tài chính.\nChủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì, vận hành, bảo trì và phát triển chiếu sáng công cộng đô thị.\n4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.\na) Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý.\nb) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\nc) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có đủ năng lực theo các hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.\nd) Lập kế hoạch và thực hiện việc đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: các giải pháp, phương án đầu tư cho các nhiệm vụ xây mới, cải tạo, thay thế, duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp chất lượng chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực.\nđ) Thực hiện công tác quản lý chiếu sáng đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.\ne) Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của các huyện, thị xã.\nf) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác chiếu sáng trên địa bàn.\ng) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.\nh) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp tình hình giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị.\n5. Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành: Phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý chiếu sáng đô thị.",
"Điều 1 Quyết định 2697/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị Cần Thơ 2030 2050 2016\nPhê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung như sau:\n1. Tên Nhiệm vụ quy hoạch: Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n2. Phạm vi lập quy hoạch:\na) Phạm vi nghiên cứu tổng thể: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Cần Thơ với diện tích khoảng 1.409 km2. Dự báo dân số đến năm 2020 khoảng 1,5 - 1,6 triệu người và đến năm 2030 dân số đạt khoảng 1,9 - 2,0 triệu người.\nb) Phạm vi lập quy hoạch chiếu sáng đô thị gồm: Khu đô thị lõi (quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, quận Cái Răng, quận Ô Môn, quận Thốt Nốt) và các đô thị thuộc huyện (thị trấn Phong Điền, thị trấn Cờ Đỏ, thị trấn Thới Lai, thị trấn Vĩnh Thạnh và thị trấn Thạnh An) với dự báo dân số đô thị đến năm 2020 khoảng 1,1 - 1,2 triệu người, đến năm 2030 đạt khoảng 1,5 - 1,6 triệu người.\nc) Phạm vi nội dung nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn:\n- Giai đoạn 1: Đề xuất dự án ưu tiên thực hiện trong thời gian từ 2016 - 2020, phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn.\n- Giai đoạn 2: Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn chiếu sáng đô thị cho toàn khu vực nghiên cứu.\n3. Quan điểm và mục tiêu lập quy hoạch\na) Quan điểm lập quy hoạch:\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020; quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan.\n- Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ hướng tới sự ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị hài hòa, đồng bộ, hiện đại; phát triển chiếu sáng đô thị kết hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; có xét đến tác động của biến đổi khí hậu, điều kiện tự nhiên, môi trường tại địa phương.\n- Quy hoạch được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng, kế thừa và phát triển các nghiên cứu, quy hoạch trước, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu hiện tại và trong tương lai.\nb) Mục tiêu:\n- Mục tiêu tổng quát:\n+ Cụ thể hóa định hướng quy hoạch chiếu sáng đô thị của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 theo hướng phát triển thành phố bền vững bằng việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện đặc trưng của thành phố Cần Thơ.\n+ Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ theo hướng văn minh, hiện đại, hài hòa với cảnh quan kiến trúc đô thị, mang đậm bản sắc văn hóa của vùng, miền và địa phương; đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn vận hành; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.\n+ Xác định tầm nhìn chiến lược về chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Đề xuất kế hoạch, lộ trình, giải pháp và xác định nguồn lực thực hiện theo quy hoạch, làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị, sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị: Đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo trên địa bàn thành phố (bao gồm công trình xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; trong đó, đến năm 2030, phấn đấu từ 30% đến 50% các công trình chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.\n+ Từng bước nâng tỷ lệ chiếu sáng đường phố đến năm 2030 tại các quận đạt 100% chiều dài đường; tại các thị trấn đạt 85 - 90% chiều dài các tuyến đường phố chính, đường phố khu vực, tỷ lệ chiếu sáng ngõ hẻm đạt 75%.\n+ Các công trình giao thông được chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng.\n+ Chiếu sáng không gian công cộng đô thị, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần bảo vệ an ninh; Tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan, tăng vẻ mỹ quan đô thị, góp phần thu hút khách du lịch và các dự án đầu tư lĩnh vực du lịch của thành phố.\n+ Thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng đi nổi trong đô thị, đến năm 2030 hoàn thành hạ ngầm toàn bộ đường dây cấp điện chiếu sáng trên địa bàn thành phố.\n+ Xây dựng các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng nhằm quản lý và điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các quận, thị trấn thuộc huyện.\n4. Các yêu cầu lập đồ án quy hoạch:\na) Phân tích, đánh giá hiện trạng về hệ thống chiếu sáng đô thị\n- Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu sáng (gồm chiếu sáng công trình giao thông; chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng; chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội; chiếu sáng quảng cáo, …).\n- Điều tra, khảo sát và đánh giá nguồn lưới điện phục vụ cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\n- Phân tích, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch chiếu sáng trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu, các quy hoạch, dự án có liên quan đến chiếu sáng và công trình chiếu sáng.\n- Rà soát, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng chiếu sáng đô thị đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố.\n- Đánh giá công tác quản lý chiếu sáng đô thị.\nb) Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng\n- Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chiếu sáng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và đặc thù của địa phương đối với các công trình giao thông đô thị, chiếu sáng công viên, vườn hoa, không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị, chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến trúc, công trình lịch sử văn hóa, các tòa nhà cao tầng, chiếu sáng trang trí phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng cáo; đồng thời, dự báo nhu cầu chiếu sáng cho khu đô thị lõi và các đô thị thuộc huyện theo từng giai đoạn phát triển đô thị của thành phố (đến năm 2020, năm 2030 và có xét đến các giai đoạn tiếp theo).\n- Dự báo nhu cầu phụ tải điện của hệ thống chiếu sáng để định hướng phát triển nguồn lưới điện cung cấp; xác định vị trí, phạm vi phục vụ, quy mô công suất cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.\nc) Đề xuất các giải pháp chiếu sáng đô thị và hoạt động chiếu sáng đô thị\n- Phân vùng chiếu sáng; phân tích lựa chọn giải pháp chiếu sáng, nguồn sáng phù hợp cho từng khu vực đô thị, từng loại hình công trình, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như lịch sử văn hóa của từng khu vực.\n- Đề xuất giải pháp công nghệ, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm, hiệu quả áp dụng cho hệ thống chiếu sáng đáp ứng yêu cầu từng thời kỳ, từng giai đoạn quy hoạch; các giải pháp hạ ngầm các tuyến dây cấp điện chiếu sáng đi nổi.\n- Đề xuất các quy định, yêu cầu đối với từng khu vực đô thị, loại hình chiếu sáng tạo nét đặc trưng của đô thị; các giải pháp điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng cũng như việc đề xuất xây dựng trung tâm điều khiển, quản lý vận hành chiếu sáng cho từng khu vực cũng như toàn thành phố.\nd) Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch chiếu sáng đô thị\nđ) Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định tổng mức đầu tư và nguồn lực thực hiện\nXây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện; phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn; xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.\ne) Đánh giá môi trường chiến lược theo nội dung quy định.\n5. Thành phần hồ sơ:\nThành phần hồ sơ và nội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 thực hiện theo Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016.\nHồ sơ phải đính kèm các tập tin được số hóa gồm thuyết minh, bản vẽ, các bản đồ, số liệu khảo sát, hình ảnh, văn bản, bản đồ số hóa theo quy định hiện hành và dự thảo quy định quản lý.\n6. Tổ chức thực hiện lập quy hoạch:\n- Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.\n- Cơ quan phê duyệt quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố.\n- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.\n- Thời gian lập quy hoạch: Năm 2016 - 2017."
] |
Chiếu sáng mặt ngoài các công trình trong đô thị như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 15 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nChiếu sáng mặt ngoài các công trình trong đô thị\n1. Các công trình kiến trúc, xây dựng; các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát sóng có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị phải được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình.\n2. Tùy theo chức năng, quy mô, đặc điểm kiến trúc, độ cao và yêu cầu thẩm mỹ, việc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải tạo nên những điểm nhấn, hình ảnh đặc trưng của công trình, đồng thời đảm bảo hài hòa với chiếu sáng các công trình giao thông; không gian công cộng và các công trình xung quanh.\n3. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng các công trình nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng theo quy định của chính quyền đô thị."
] | [
"Điều 10 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nYêu cầu đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị\n1. Phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị.\n2. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội, tính chất, chức năng và đặc thù của mỗi đô thị.\n3. Bảo đảm đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với các công trình và khu vực được chiếu sáng.\n4. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị.\n5. Bảo đảm mục đích chiếu sáng sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.",
"Điều 1 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định về hoạt động chiếu sáng tại các đô thị và khuyến khích áp dụng đối với các khu vực ngoài đô thị trên phạm vi toàn quốc.\n2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này.",
"Điều 7 Nghị định 79/2009/NĐ-CP quản lý chiếu sáng đô thị mới nhất\nTuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chiếu sáng đô thị\nCác Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao – tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.",
"Điều 53 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nVi phạm quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không báo cáo định kỳ tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị do mình được giao.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời;\nb) Không sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;\nc) Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị không theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, không đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Buộc thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.",
"Điều 1 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND thẩm quyền quản lý nhà nước chiếu sáng Bà Rịa\nQuy định thẩm quyền quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:\n1. Sở Xây dựng\na) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh;\nb) Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý chiếu sáng đô thị; nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;\nc) Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước về quản lý chiếu sáng đô thị;\nd) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và khi có yêu cầu.\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:\na) Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn;\nb) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này;\nc) Tổ chức cấp giấy phép chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị;\nd) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn;\nđ) Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm, lập cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.",
"Điều 1 Quyết định 49/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2014/QĐ-UBND chiếu sáng đô thị Lâm Đồng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n“a) Thiết kế chiếu sáng hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bô Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:\n“c) Thiết kế chiếu sáng quảng trường, nút giao thông:\nChiếu sáng quảng trường, nút giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số 01/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn bề mặt các đường chính dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng khuyến khích sử dụng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn LED để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết theo Khoản 5, Khoản 6 Điều 5 Quy chế này.”;\nc) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:\n“7. Đối với các dự án lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh, bao gồm các dự án độc lập hoặc các hạng mục chiếu sáng công cộng nằm trong dự án xây dựng, cải tạo đường giao thông đô thị, khu đô thị thì phải dùng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng (đèn LED).\nĐối với công tác duy tu, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng: khuyến khích sử dụng nguồn sáng tiết kiệm năng lượng để thay thế đối với các tuyến phố, khu vực có hệ thống chiếu sáng đã xuống cấp; không sử dụng bóng đèn sợi đốt, halogen trong hệ thống chiếu sáng công cộng.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:\n“a) Là cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.\nb) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng và bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các đô thị thuộc tỉnh.\nc) Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng.\nd) Chủ trì, hướng dẫn các chủ đầu tư lắp đặt, sử dụng các loại đèn LED đảm bảo chất lượng, có kinh phí đầu tư hợp lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chiếu sáng và giảm điện năng tiêu thụ trong quá trình lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo chỉnh trang, duy tu, duy trì trên địa bàn tỉnh có liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng; tổ chức lập và thực hiện các biện pháp cần thiết để tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh.\n3. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 17 như sau:\n“5. Cấp giấy phép đào đường, đào vỉa hè để thi công hệ thống chiếu sáng đô thị;”.\n4. Sửa đổi khoản 1 Điều 19 như sau:\n“1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm nội dung của Quy chế này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và các quy định hiện hành.”.",
"Điều 1 Quyết định 1874/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị\nPhê duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 với các nội dung sau:\n1. Quan điểm:\n- Phát triển chiếu sáng đô thị gắn liền với phát triển đô thị, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm văn minh đô thị.\n- Phát triển chiếu sáng đô thị kết hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.\n- Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, tái tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng điện - năng lượng và bảo vệ môi trường.\n- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao tiết kiệm điện.\n2. Mục tiêu phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025\na) Mục tiêu tổng quát\nPhát triển chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị; từng bước hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng chiếu sáng đô thị; đổi mới công nghệ, sử dụng năng lượng mới, tái tạo trong chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm điện năng, góp phần phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tạo dựng hình ảnh đô thị Việt Nam có bản sắc, văn minh hiện đại.\nb) Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015\n- Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị:\n+ 80% các công trình giao thông, không gian công cộng, quảng cáo hiện có tại các đô thị loại đặc biệt và loại I; 60% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo hiện có tại các đô thị loại II sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện;\n+ 100% các công trình giao thông, không gian công cộng xây dựng mới sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện. Khuyến khích sử dụng thiết bị, nguồn sáng sử dụng năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn tại các đô thị.\n- Các công trình giao thông được chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng và bảo đảm các chỉ tiêu như sau:\n+ Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị và đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 85% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại II và loại III: chiếu sáng đường phố đạt 95 - 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị; 80 - 85% chiều dài đường phố cấp khu vực; chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 70 - 75% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại IV và loại V: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 80 - 85% chiều dài đường phố chính cấp đô thị và đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 60 - 65% chiều dài đường.\n- Chiếu sáng không gian công cộng đô thị, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần bảo vệ an ninh. Hệ thống chiếu sáng công cộng của các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II được quản lý và điều khiển bằng trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng.\n- Hoàn thành quy hoạch chiếu sáng đô thị cho các đô thị trực thuộc trung ương.\n- Thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II; từng bước thực hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng đối với các đô thị còn lại.\nc) Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:\n- Tiếp tục nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo tại các đô thị (bao gồm: xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; trong đó phấn đấu từ 30% đến 50% các công trình sử dụng đèn năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.\n- Chiếu sáng các công trình giao thông.\n+ Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I: chiếu sáng các loại đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại II, loại III: chiếu sáng đường phố đạt 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị; 95% chiều dài đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 80 - 85% chiều dài đường;\n+ Đối với các đô thị loại IV, loại V: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 85 - 90% chiều dài các tuyến đường phố chính đô thị và đường phố khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 75% chiều dài đường.\n- Xây dựng các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng cho các đô thị loại III và loại IV.\n- Hoàn thành việc hạ ngầm toàn bộ đường dây cấp điện chiếu sáng tại các đô thị."
] |
Cơ quan có thẩm quyền tạm dừng thi công công trình xây dựng khi có vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng thuộc về ai? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 21 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nTạm dừng thi công xây dựng công trình, tạm dừng sử dụng máy, thiết bị: Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn làm ảnh hưởng đến công trình, công trình lân cận và cộng đồng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp được quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình trong phạm vi quản lý. Sau khi khắc phục xong tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về an toàn theo quy định, chủ đầu tư báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dừng thi công để kiểm tra và quyết định cho phép tiếp tục thi công."
] | [
"Khoản 2 Điều 21 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nThẩm quyền và trình tự xử lý vi phạm\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp xác định vi phạm tại các công trình trong phạm vi quản lý và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư và các bên liên quan;\nb) Đối với vi phạm của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Căn cứ văn bản thông báo hoặc chủ đầu tư kiểm tra phát hiện lập biên bản xác định hành vi vi phạm và xử lý theo Hợp đồng;\nc) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, căn cứ văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản này tiến hành xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp đối tượng vi phạm ngoài thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản gửi cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 174/2021/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP thi công xây dựng mới nhất\nCác nhà thầu quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này khi tham gia hoạt động xây dựng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; đồng thời, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc do mình thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và các Điều 12, 13, 19, 20 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.",
"Khoản 2 Điều 25 Thông tư 26/2016/TT-BXD quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nThẩm quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình:\na) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình.\nTrong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình;\nb) Giám đốc Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình trên địa bàn.\nTrong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình;\nd) Thủ trưởng cơ quan quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng; quyết định cho phép tiếp tục thi công bằng văn bản sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu có báo cáo về việc khắc phục các tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về an toàn của công trình.",
"Khoản 3 Điều 12 Thông tư 22/2009/TT-BXD điều kiện năng lực hoạt động xây dựng\nCác Sở Xây dựng có trách nhiệm:\na) Tổ chức kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân khi hoạt động xây dựng trên địa bàn theo quy định của Nghị định 08/CP, Nghị định 12/CP và quy định của Thông tư này.\nb) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý khi tổ chức hoạt động xây dựng vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng và của Thông tư này.\nc) Cung cấp các thông tin về doanh nghiệp hoạt động xây dựng và những tổ chức, cá nhân có các vi phạm trong hoạt động xây dựng trên Trang thông tin http://doanhnghiep.xaydung.gov.vn của Bộ Xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 12 Thông tư 22/2010/TT-BXD an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình\nUỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Sở Xây dựng có trách nhiệm:\na) Tổ chức tập huấn, phổ biến các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;\nb) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng trên địa bàn;\nc) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về tình hình an toàn lao động trong thi công xây dựng tại các công trình trên địa bàn theo quy định của pháp luật lao động gửi về Bộ Xây dựng;\nd) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này theo thẩm quyền;\nđ) Cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm an toàn lao động trong thi công xây dựng về Bộ Xây dựng."
] |
Ai ra quyết định tạm dừng thi công công trình xây dựng do vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 45 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau:\na) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;\nb) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn;\nc) Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố;\nd) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật;\nđ) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nĐề cương quan trắc do nhà thầu lặp, trình chủ đầu tư chấp thuận phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: đối tượng, phạm vi, thông số, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, thiết bị quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; phương pháp phân tích, xử lý số liệu quan trắc; đánh giá, kết luận kết quả quan trắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).",
"Khoản 2 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nChi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nHình thức của chứng chỉ chứng minh xuất xứ phải được thỏa thuận trong hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này, phải phù hợp với quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, bao gồm một trong các hình thức sau:\na) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nb) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà sản xuất hoặc thương nhân phát hành, trong đó phải nêu rõ nhà sản xuất, chế tạo và nơi sản xuất, chế tạo.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 3364/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính hoạt động xây dựng\nCác biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc Tổng Công ty xây dựng số 1 phải khẩn trương tổ chức thực hiện đúng quy định về điều kiện năng lực hoạt động hành nghề xây dựng, về quản lý chất lượng công trình xây dựng; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với 05 gói thầu tư vấn; buộc mua các loại bảo hiểm theo đúng quy định về thi công xây dựng công trình.\nLý do: Tổng Công ty xây dựng số 1 trong quá trình tổng thầu thi công công trình nêu trên đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau:\nThứ nhất, giao cho người không có chứng chỉ hành nghề, làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng;\nThứ hai, giao cho người không có chứng chỉ hành nghề giám sát điện, thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình hệ thống chiếu sáng vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng;\nThứ ba, đưa cấu kiện thép định hình cầu tạm vào sử dụng khi chưa có kết quả thí nghiệm chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng mối nối hàn theo quy định, vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình;\nThứ tư, không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với 05 gói thầu tư vấn theo quy định, vi phạm quy định về chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;\nThứ năm, không mua bảo hiểm theo quy định đối với 03 gói thầu thi công, vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.\nQuy định tại: điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 17; Điều 20; điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 26; điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.",
"Khoản 21 Điều 1 Quyết định 61/2014/QĐ-UBND sửa đổi quản lý quy hoạch đầu tư xây dựng công trình Lào Cai 47/2012/QĐ-UBND\n1. Khi phát hiện\nvi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong\nquá trình kiểm tra thì cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm:\na) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;\nb) Đề xuất xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và gửi Thanh\ntra Sở Xây dựng xử lý theo thẩm quyền. Sau khi xử lý, Thanh\ntra Sở Xây dựng phải có thông báo kết quả xử lý gửi cơ quan chủ trì kiểm tra;\nc) Công bố tên và hành vi vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.\n2. Tạm dừng thi công xây dựng công trình:\na) Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình và có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình trong khoảng thời gian 24 giờ kể từ khi ký Quyết định tạm dừng thi công.\nb) Người quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu, quyết định cho phép tiếp tục thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn”.",
"Khoản 3 Điều 14 Thông tư 24/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản\nTrong thời gian tạm đình chỉ quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm, quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình xây dựng vi phạm vẫn có hiệu lực thi hành. Nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm vẫn tiếp tục thi công xây dựng trong thời gian tạm đình chỉ quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình thì cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình có quyền tổ chức thực hiện ngay quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm."
] |
Chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng thuộc về ai? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 46 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng mới nhất\nChi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng:\na) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan;\nb) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả."
] | [
"Khoản 4 Điều 46 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế mới nhất\nViệc tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hoặc chuyển khẩu, quá cảnh trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP quản lý thực vật rừng mới nhất\nBổ sung khoản 29 Điều 3 như sau:\n“29. Động vật hoang dã, thực vật hoang dã là những loài động vật, thực vật sinh sống, phát triển trong sinh cảnh tự nhiên, nhân tạo hoặc loài động vật, thực vật được nuôi, trồng trong môi trường có kiểm soát nhưng không phải là vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Loài động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;\nb) Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;\nc) Loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của CITES;\nd) Loài động vật rừng thông thường;\nđ) Loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư, trừ một số loài thuộc Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan công bố.”",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nYêu cầu chung đối với việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng:\na) Nhà thầu quan trắc lập đề cương quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trình chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chấp thuận;\nb) Nhà thầu quan trắc thực hiện quan trắc theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Các số liệu quan trắc phải được phân tích, đánh giá; kết quả quan trắc phải được so sánh với giá trị giới hạn thiết kế cho phép và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan.\nTrường hợp số liệu quan trắc vượt quá giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm định, đánh giá nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nCác công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công trình hạ tầng kỹ thuật phải quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định tại Phụ lục I Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND thẩm quyền quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng Gia Lai\nPhạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về phân cấp thẩm quyền thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Cụ thể, quy định phân cấp thẩm quyền:\na) Giám định xây dựng.\nb) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng.\nc) Tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng.\nd) Cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp, trừ đối tượng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.\nđ) Giải quyết sự cố và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng.\ne) Giải quyết sự cố và điều tra sự cố về máy, thiết bị.",
"Khoản 4 Điều 19 Thông tư 04/2017/TT-BXD an toàn lao động thi công xây dựng công trình\nChủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố. Sau khi có kết quả xác định nguyên nhân sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan.",
"Khoản 4 Điều 49 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng\nChi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng\na) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan;\nb) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.",
"Khoản 2 Điều 6 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND thẩm quyền quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng Gia Lai\nỦy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III thuộc địa bàn quản lý."
] |
Áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng hóa được không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nPhạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh\n1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.\n2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.",
"Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nChào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;\nb) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;\nc) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt."
] | [
"Khoản 1 Điều 7 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nHồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\nb) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;\nc) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;\nd) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;\nđ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;\ne) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.",
"Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nƯu đãi đối với hàng hóa trong nước\n1. Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây:\nD (%) = G*/G (%)\nTrong đó:\n- G*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí;\n- G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế;\n- D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Cách tính ưu đãi:\na) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;\nb) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;\nc) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:\nĐiểm ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp\nTrong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.",
"Điều 1 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là \"lựa chọn nhà thầu qua mạng\") đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với gói thầu chia thành nhiều phần. Trường hợp cần áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với gói thầu chia thành nhiều phần thì phải tách các phần thành gói thầu riêng biệt để lựa chọn nhà thầu.",
"Điều 1 Quyết định 2161/QĐ-UBND lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hóa chất vật tư y tế khám Lâm Đồng 2016\nPhê duyệt Dự toán và Kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hóa chất, vật tư y tế tiêu hao phục vụ công tác khám, chữa bệnh của Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch năm 2016 - 2017 với những nội dung chủ yếu như sau:\n1. Dự toán mua sắm:\na) Chủ đầu tư: Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch.\nb) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật: Theo Chứng thư thẩm định giá số 916.1002/CT-BTCVALUE ngày 17/8/2016 của Công ty cổ phần Thẩm định giá BTCVALUE, quận Cầu Giấy; Thành phố Hà Nội.\nc) Tổng giá trị dự toán gói thầu mua sắm hóa chất, vật tư y tế tiêu hao phục vụ công tác khám, chữa bệnh của Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch năm 2016-2017: 1.710,126 triệu đồng (một tỷ, bảy trăm mười triệu, một trăm hai mươi sáu ngàn đồng).\nd) Nguồn vốn mua sắm: Nguồn thu viện phí năm 2016 - 2017 của Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch.\n2. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\na) Phần công việc đã thực hiện: Chi phí thẩm định giá: 4,0 triệu đồng.\nb) Phần công việc không áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu: Không.\nc) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Mua sắm hóa chất, vật tư y tế tiêu hao phục vụ công tác khám, chữa bệnh của Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch năm 2016 - 2017 bao gồm 180 mặt hàng được chia thành 06 gói thầu với tổng giá trị: 1.706,126 triệu đồng (một tỷ, bảy trăm lẻ sáu triệu, một trăm hai mươi sáu ngàn đồng).\n(Chi tiết theo Tờ trình số 116/TTr-SYT ngày 15/9/2016 của Sở Y tế).\nd) Giá gói thầu, hình thức, phương thức và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng:\n\nSTT\n\nTên gói thầu\n\nGiá gói thầu (triệu đồng)\n\nHình thức lựa chọn nhà thầu\n\nPhương thức lựa chọn nhà thầu\n\nThời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu\n\nLoại hợp đồng\n\nThời gian thực hiện hợp đồng\n\n1\n\nGói thầu số 1: Vật tư y tế tiêu hao.\n\n222,305\n\nChào hàng cạnh tranh thông thường\n\nMột giai đoạn, một túi hồ sơ\n\nTháng 10/2016\n\nTrọn gói\n\nTheo hợp đồng\n\n2\n\nGói thầu số 2: Vật tư y tế khác.\n\n174,284\n\nChào hàng cạnh tranh thông thường\n\nMột giai đoạn, một túi hồ sơ\n\nTháng 10/2016\n\nTrọn gói\n\nTheo hợp đồng\n\n3\n\nGói thầu số 3: Hóa chất.\n\n546,987\n\nChào hàng cạnh tranh thông thường\n\nMột giai đoạn, một túi hồ sơ\n\nTháng 10/2016\n\nTrọn gói\n\nTheo hợp đồng\n\n4\n\nGói thầu số 4: Kim châm cứu.\n\n371,800\n\nChào hàng cạnh tranh thông thường\n\nMột giai đoạn, một túi hồ sơ\n\nTháng 10/2016\n\nTrọn gói\n\nTheo hợp đồng\n\n5\n\nGói thầu số 5: Phim X Quang\n\n210,750\n\nChào hàng cạnh tranh thông thường\n\nMột giai đoạn, một túi hồ sơ\n\nTháng 10/2016\n\nTrọn gói\n\nTheo hợp đồng\n\n6\n\nGói thầu số 6: Màng đóng gói thuốc sắc\n\n180,000\n\nChào hàng cạnh tranh thông thường\n\nMột giai đoạn, một túi hồ sơ\n\nTháng 10/2016\n\nTrọn gói\n\nTheo hợp đồng\n\nđ) Nguồn vốn: Theo Điểm d, Khoản 1, Điều 1 Quyết định này.",
"Điều 3 Thông tư 70/2011/TT-BTC quy định chi tiết nội dung Quyết định 15/2011/QĐ-TTg\nPhương thức mua gạo dự trữ nhà nước.\n1. Đấu thầu rộng rãi\na) Mua gạo dự trữ nhà nước áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu.\n- Kế hoạch đấu thầu được lập theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập Kế hoạch đấu thầu.\n- Hồ sơ mời thầu được lập theo Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa.\nb) Quy trình đấu thầu rộng rãi thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 25, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.\n2. Chỉ định thầu\na) Chỉ định thầu chỉ được áp dụng khi phải tổ chức mua ngay số lượng gạo bù vào phần đã xuất cấp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức đấu thầu rộng rãi để bảo đảm đủ cơ số lương thực dự trữ nhà nước sẵn sàng đáp ứng yêu cầu cứu trợ, viện trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.\nCác trường hợp áp dụng chỉ định thầu mua gạo:\n- Trong quyết định xuất cấp của Thủ tướng Chính phủ quy định mua ngay số lượng gạo bù vào phần đã xuất cấp.\n- Khi mua lương thực, thời gian còn lại từ khi tổ chức đấu thầu đến khi kết thúc vụ thu hoạch còn dưới 30 ngày và tổng tồn kho lương thực dưới mức 300 ngàn tấn quy thóc (cơ số đảm bảo sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cứu trợ, viện trợ)\nb) Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định Luật Đấu thầu.\nc) Quy trình chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.\n3. Mua trực tiếp\na) Mua trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng. Thời hạn sáu tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua trực tiếp được phê duyệt.\nGói thầu có nội dung tương tự là gói thầu tương tự về chủng loại, tiêu chuẩn chất lượng gạo, khối lượng gói thầu đã ký hợp đồng chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên khối lượng của gói thầu mua trực tiếp, đơn giá gói thầu áp dụng mua trực tiếp không được vượt đơn giá của gói thầu đã ký hợp đồng trước đó.\nb) Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định Luật Đấu thầu.\nc) Quy trình mua trực tiếp thực hiện theo quy định tại tại Điều 42 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.\n4. Chào hàng cạnh tranh\na) Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với trường hợp gói thầu mua gạo có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng.\nb) Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định Luật Đấu thầu.\nc) Quy trình chào hàng cạnh tranh thực hiện theo quy định tại tại Điều 43 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật Đấu thầu.\nHồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh thực hiện theo Thông tư số 11/2010/TT-BKH ngày 27/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh."
] |
Thỏa thuận khung mua sắm tập trung có gia hạn được không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 72 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nNội dung thỏa thuận khung\nCăn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; bảng kê số lượng hàng hóa, dịch vụ;\n2. Thời gian, địa điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;\n3. Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;\n4. Mức giá trần tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;\n5. Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;\n6. Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ;\n7. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;\n8. Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;\n9. Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;\n10. Xử phạt do vi phạm hợp đồng;\n11. Các nội dung liên quan khác.",
"Điều 45 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nThỏa thuận khung\n1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.\n2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm."
] | [
"Điều 1 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.\n2. Việc lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.\n3. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định của Nghị định này.\n4. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.",
"Điều 72 Nghị định 63/2018/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư\nTrách nhiệm của Bộ Xây dựng\n1. Chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định về giám sát, quản lý chất lượng công trình dự án và định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án.\n2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 45 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nLoại bỏ hồ sơ dự thầu\nHồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:\n1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu;\n2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;\n3. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;\n4. Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.",
"Điều 69 Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công mới nhất\nNhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mua sắm tập trung\n1. Tập hợp nhu cầu, lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản.\n2. Tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n3. Ký thỏa thuận khung với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản, phát hành tài liệu mô tả chi tiết các tài sản được lựa chọn; quy định mẫu hợp đồng mua sắm làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm với nhà cung cấp trong trường hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung; trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản trong trường hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp.\n4. Tổ chức thực hiện hoặc tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản mua sắm tập trung.\n5. Công khai việc mua sắm tài sản theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định này.\n6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện mua sắm điện tử theo quy định.\n7. Cung cấp dịch vụ mua sắm tập trung cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, các doanh nghiệp nhà nước chưa hình thành đơn vị mua sắm tập trung hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp có nhu cầu.\n8. Giám sát việc thực hiện thỏa thuận khung, hợp đồng của các nhà thầu được lựa chọn; tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản.\n9. Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.",
"Điều 46 Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập\nThẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá và tổ chức thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc\n1. Thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá:\nTrung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp kết quả đàm phán giá, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kết quả đàm phán giá trên cơ sở báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n- Trường hợp Hội đồng đàm phán giá và nhà thầu không thống nhất được giá sau các phiên đàm phán, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm báo cáo Vụ Kế hoạch - Tài chính và thông báo với nhà thầu và các cơ sở y tế trên toàn quốc.\n2. Công khai kết quả đàm phán giá:\na) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua đàm phán giá và hướng dẫn thực hiện kết quả đàm phán giá cho tất cả các cơ sở y tế theo quy định của pháp luật.\nb) Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá đàm phán không thành công, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia căn cứ ý kiến của Hội đồng đàm phán giá đế đề xuất phương án mua sắm hoặc giải pháp thay thế trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định. Đối với thuốc biệt dược gốc có nhiều giấy đăng ký lưu hành thuộc Nhóm 1 quy định tại Điều 7 Thông tư này do Bộ Y tế ban hành, các cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi tại gói thầu thuốc generic theo thông báo của Bộ Y tế.\n3. Thanh toán, ký hợp đồng và quyết toán hợp đồng cung cấp:\na) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu, công khai kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực của thỏa thuận khung thực hiện theo Điều 39 Thông tư này. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư này;\nb) Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung, số lượng thuốc đã được phân bổ và kế hoạch ngân sách sử dụng thuốc của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đế ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc giá thuốc trong hợp đồng không được vượt giá thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá và thỏa thuận khung đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố;\nĐối với các hợp đồng cung cấp thuốc còn hiệu lực, cơ sở y tế phải thực hiện điều chỉnh giá thuốc không vượt mức giá đàm phán đã công bố, thời điểm áp dụng theo thời điểm thỏa thuận khung có hiệu lực.\nc) Nhà thầu được lựa chọn thông qua đàm phán giá có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng, tiến độ và các điều khoản ghi trong thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế;\nd) Thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch đàm phán giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.\ne) Cơ quan Bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán thống nhất trên tất cả các cơ sở y tế công lập theo kết quả đàm phán giá đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố.\n4. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc:\nNhà thầu cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá và các cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia theo quy định tại Khoản 12 Điều 40 Thông tư này.\n5. Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:\nTrung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung cấp và sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá theo thỏa thuận khung đã ký kết theo quy định tại Khoản 13 Điều 40 Thông tư này.",
"Điều 87 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu mới nhất\nNguyên tắc mua sắm tập trung\n1. Việc mua sắm tập trung được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 53 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực thì thuê tư vấn đấu thầu thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.\n2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung sử dụng thỏa thuận khung, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phải ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung. Trường hợp thỏa thuận khung còn hiệu lực mà ký kết hợp đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì không được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 22, khoản 23 Điều 131 của Nghị định này."
] |
Thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 6 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nThời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:\na) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;\nb) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;\nc) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;\nd) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;\nđ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;\ne) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu."
] | [
"Khoản 6 Điều 21 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nTrình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nHồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau.",
"Khoản 6 Điều 23 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nTiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.",
"Khoản 6 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nKhông sử dụng phương pháp đánh giá kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ.",
"Khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu chào hàng cạnh tranh\nMẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện chào hàng cạnh tranh trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 04 – Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa);",
"Khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu 2005 số 61/2005/QH11\nChào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:\na) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;\nb) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.",
"Khoản 30 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13\nHồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 17/2010/TT-BKH chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng\nThí điểm đấu thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào hàng cạnh tranh trong nước."
] |
Phải thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp nào khi nhà máy xảy ra sự cố bị thương nặng 02 người? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 11 Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nQuyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động\n1. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở\na) Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải thành lập ngay Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động, nhưng nạn nhân là người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động khác, thì người sử dụng lao động tại nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đồng thời mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân tham gia Đoàn Điều tra.\n2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh\na) Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn làm chết người hoặc làm từ 02 người bị tai nạn nặng trở lên thuộc thẩm quyền Điều tra, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử người đến hiện trường trong thời hạn 02 giờ và thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.\nb) Đối với các vụ tai nạn quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, tiến hành Điều tra và lập biên bản xác minh tai nạn lao động.\nc) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương\nViệc thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:\na) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương, trừ các vụ tai nạn lao động được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động;\nb) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc Bộ trưởng các bộ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định này thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động;\nc) Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này."
] | [
"Điều 11 Nghị định 39/1998/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm ở biển\nChủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ quyết định thời hạn và tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm không thuộc các loại tài sản chìm đắm quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.",
"Điều 39 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nQuyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập khí\n1. Chỉ ký hợp đồng cho thuê kho, cảng xuất nhập, giao nhận khí với thương nhân kinh doanh khí đầu mối; thương nhân là Tổng đại lý kinh doanh LPG.\n2. Không ký hợp đồng cho thuê kho chứa khí nhập lậu, khí không có nguồn gốc xuất xứ.\n3. Thực hiện đúng cam kết hợp đồng với khách hàng; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng khí và bảo đảm an toàn trong thời gian bảo quản khí tại kho của thương nhân.",
"Điều 11 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nNhững trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ Luật Lao động:\n1. Thay đổi một phần hoặc toàn bộ máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ tiên tiến có năng suất lao động cao hơn.\n2. Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm dẫn đến sử dụng lao động ít hơn.\n3. Thay đổi cơ cấu tổ chức: sáp nhập, giải thể một số bộ phận của đơn vị.\nNhững thay đổi trên dẫn đến người lao động bị mất việc làm thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại nghề cho người lao động để sử dụng vào công việc mới. Nếu không giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ Luật Lao động và Điều 12, Điều 13 của Nghị định này.\n",
"Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động thời giờ làm việc nghỉ ngơi\nTai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng\n1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.\n2. Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở.\n3. Tai nạn lao động được phân loại như sau:\na) Tai nạn lao động chết người;\nb) Tai nạn lao động nặng;\nc) Tai nạn lao động nhẹ.\n4. Sự cố nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động (không bao gồm tai nạn lao động) gây thiệt hại lớn về tài sản của người lao động, người sử dụng lao động.",
"Điều 14 Thông tư 01/2017/TT-BQP khai báo điều tra thống kê báo cáo tai nạn lao động mới nhất\nTrách nhiệm của chỉ huy đơn vị xảy ra tai nạn lao động\n1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.\n2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;\n3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau:\na) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);\nb) Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành bước điều tra tai nạn lao động theo quy định của Thông tư này và được sự đồng ý bằng văn bản của đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Cơ quan Điều tra hình sự.\n4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trên hoặc cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.\n5. Tạo điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn lao động cung cấp thông tin cho đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền khi được yêu cầu.\n6. Thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để điều tra các vụ tai nạn lao động theo thẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.\n7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới mọi người trong đơn vị.\n8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này.\n9. Thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động, kể cả việc điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.\n10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.\n11. Điều tra, xác minh các vụ tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này:\na) Đối với các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ 02 người bị thương nặng trở lên, trong thời hạn 05 ngày kể từ khi kết thúc điều tra, người chỉ huy đơn vị phải cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động theo quy định tại điểm b Khoản 11 Điều này cho Cơ quan Kỹ thuật hoặc cơ quan quản lý công tác an toàn, bảo hộ lao động của các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để xem xét và lập biên bản xác minh tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Chỉ huy đơn vị có người bị tai nạn lao động phải lập, lưu giữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, bao gồm: Quyết định của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng cử người đi làm việc ở nước ngoài (tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế; đi làm việc, thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng); bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; bản dịch và bản sao sơ đồ hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân; bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích; bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có); bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng nhận tai nạn của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng thương của cơ sở y tế nước ngoài hoặc giấy chứng thương của cơ sở y tế Việt Nam; bản dịch có chứng thực và bản sao giấy ra viện của bệnh viện nước ngoài hoặc giấy ra viện của cơ sở y tế Việt Nam (nếu điều trị ở Việt Nam).",
"Điều 15 Nghị định 24-NĐ những văn kiện về công tác bảo hộ lao động\nĐiều 1.\n- Bản qui định này áp dụng cho tất cả các đơn vị vận tải bưu điện, công nghiệp, xây dựng cơ bản và những đơn vị khác thuộc các ngành hoạt động của Bộ Giao thông và Bưu điện.\nĐiều 2.\n- Điều tra, đăng ký, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động là một công tác có ý nghĩa chỉ đạo về mặt bảo hộ lao động mà tất cả các ngành hoạt động thuộc Bộ Giao thông và Bưu điện phải thường xuyên coi trọng, thực hiện một cách đầy đủ, để kịp thời tìm ra mọi nguyên nhân gây ra tại nạn về người và thực hiện những biện pháp phòng ngừa có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn trong công tác thông tin, vận tải, sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản và những sự nghiệp có liên quan được an toàn.\nĐiều 3. - Tất cả những vụ tai nạn về người xảy ra trong khi làm công việc, hoặc trong khi đi công tác, kể cả tai nạn trúng độc (hơi độc, khi độc v.v…) đều phải được điều tra, đăng ký, thống kê, báo cáo theo quy định này.\nTrường hợp công nhân viên của một đơn vị bị tai nạn trong khi làm việc ở một đơn vị khác, thì đơn vị xảy ra tai nạn có trách nhiệm điều tra, đăng ký, thống kê, báo cáo, đồng thời báo ngay cho đơn vị của người bị nạn biết.\nĐiều 4. - Tổng công trình sư, Tổng cục phó hay Cục phó phụ trách về kỹ thuật, phó xưởng trưởng, phó đoàn trưởng, phó đội trưởng, phó ty trưởng phụ trách về kỹ thuật, phó giám đốc Khu, Sở, hiệu phó, thuyền trưởng, trưởng ga, chủ nhiệm phân xưởng, lĩnh công viên, hạt trưởng, trưởng phòng bưu điện huyện, trưởng ban, trưởng kíp và những chức vụ tương đương là những người có trách nhiệm trực tiếp điều tra, lập biên bản và báo cáo một cách chính xác, kịp thời về các vụ tai nạn lao động xảy ra ở phạm vi mình phụ trách.\nĐiều 5. - Khi xảy ra tai nạn, thì người trông thấy trước nhất hoặc chính người bị nạn, nếu người này có thể đi được, phải lập tức báo cáo với người lãnh đạo trực tiếp.\nNgười lãnh đạo trực tiếp có trách nhiệm tổ chức cấp cứu, dùng mọi phương tiện vận tải nhanh chóng đưa ngay người bị nạn đến cơ quan y tế gần nhất để cứu chữa và căn cứ vào tình hình tai nạn mà làm các công việc theo qui định ở điều 6, 7, 8, 9, 10.\nĐiều 6. - Đối với tai nạn khiến cho công nhân viên phải nghỉ việc dưới 3 ngày, người lãnh đạo trực tiếp như: công trưởng ở đường sắt, trưởng cung ở đường bộ, trưởng phòng huyện ở bưu điện, chủ nhiệm phân xưởng ở nhà máy, phân đội trưởng ở công trình hay những người lãnh đạo tương đương ở các đơn vị khác có trách nhiệm tìm ra nguyên nhân gây nên tai nạn và kịp thời thực hiện những biện pháp phòng ngừa cần thiết.\n\nỞ những đơn vị có kỹ thuật viên bảo hộ lao động thì nhân viên ấy có trách nhiệm trực tiếp ghi vào sổ những tai nạn lao động.\nTrường hợp không có kỹ thuật viên bảo hộ lao động thì người lãnh đạo nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm trực tiếp ghi sổ.\nĐiều 7. - Đối với những tai nạn phải nghỉ việc từ 3 ngày trở lên, nhưng theo y tế khám đoán người bị nạn không thành tàn phế, thì việc điều tra, đăng ký cũng làm như qui định ở điều 6 trên và người lãnh đạo trực tiếp phải dùng mọi hình thức nhanh chóng nhất báo cáo điều tra tai nạn (theo mẫu báo cáo điều tra tai nạn) gửi về cấp lãnh đạo trực tiếp.\nĐiều 8. - Đối với những tai nạn lớn, nghĩa là có người bị thương sẽ thành tàn phế, (theo sự khám đoán của cơ quan y tế), hoặc có nhiều người bị thương một lúc, (từ 3 người trở lên) nhưng không có người chết, thì người lãnh đạo trực tiếp phải dùng mọi hình thức nhanh chóng nhất báo cáo với xưởng trưởng, đoàn trưởng, ty trưởng, giám đốc cảng, giám đốc khu, sở, hiệu trưởng hoặc các chức vụ tương đương.\n\nCác người lãnh đạo trên đây khi nhận được báo cáo, phải thông tri ngay cho công đoàn cùng cấp biết và tổ chức điều tra tìm nguyên nhân, xác định trách nhiệm, đề ra biện pháp phòng ngừa tai nạn về sau, định thời gian thực hiện và chỉ định người chịu trách nhiệm thực hiện những biện pháp đó.\nTổ điều tra tai nạn gồm có:\n- Chánh hay phó thủ trưởng đơn vị\n- Đại biểu công đoàn cấp tương đương\n- Kỹ thuật viên bảo hộ lao động\n- Người lãnh đạo trực tiếp của bộ phận có người bị nạn.\nViệc điều tra phải tiến hành trong vòng 48 tiếng đồng hồ sau khi xảy ra tai nạn.\nCăn cứ vào kết quả điều tra, tổ điều tra tai nạn lập bản báo cáo “điều tra tai nạn” (theo mẫu báo cáo điều tra tai nạn). Bản báo cáo này làm thành 5 bản gửi về Tổng cục, cơ quan lao động địa phương (hoặc Ủy ban Hành chính nếu ở địa phương đó không có cơ quan lao động), Công đoàn cùng cấp, người lãnh đạo ở bộ phận có người bị nạn, mỗi nơi 1 bản, còn một bản xếp vào hồ sơ về tai nạn lao động của đơn vị.\nNgười lãnh đạo trực tiếp ở bộ phận có người bị nạn chịu trách nhiệm đăng ký vào cuốn sổ tai nạnl nói ở điều 6.\nĐiều 9. - Đối với những tai nạn chết người, việc báo cáo điều tra, đăng ký, qui định như sau:\na) Nếu đơn vị có người bị tai nạn trực thuộc trung ương quản lý thì người lãnh đạo trực tiếp đơn vị đó lập tức dùng mọi phương tiện nhanh chóng nhất báo cáo về Tổng cục.\nTổng cục chỉ nhận được báo cáo phải báo ngay cho Bộ Giao thông và Bưu điện và tổ chức Đoàn điều tra đến nơi xảy ra tai nạn trong vòng 48 tiếng đồng hồ.\nĐoàn này gồm có:\n- Trưởng hay phó phòng lao động tiền lương làm trưởng đoàn.\n- Trưởng hay phó phòng nhân sự.\n- Ủy viên ban bảo hộ lao động, hoặc giám sát viên bảo hộ lao động.\n- Thủ trưởng đơn vị có người bị nạn.\nTrong khi đoàn điều tra của Tổng cục chưa đến, thủ trưởng đơn vị báo tin cho gia đình người bị nạn biết, và lo liệu việc mai táng theo như qui định hiện hành. Ngoài ra, có trách nhiệm cùng với đại biểu công đoàn đồng cấp tiến hành điều tra và gom góp tài liệu cần thiết để khi đoàn điều tra đến nơi có thể làm việc được nhanh chóng.\nTrường hợp tổng cục ở xa nơi xảy ra tai nạn và phương tiện đi lại không thuận tiện, hoặc vì lý do nào khác, không thể cử đoàn điều tra đến trong vòng 48 tiếng đồng hồ, thì Tổng cục có thể điện ủy quyền cho cấp lãnh đạo trực tiếp của đơn vị tổ chức điều tra như qui định ở điều 8 trên.\nBáo cáo điều tra làm thành 5 bản:\n- 1 bản gửi Tổng cục.\n- 1 bản gửi Bộ Giao thông và Bưu điện.\n- 1 bản gửi ty lao động địa phương.\n- 1 bản gửi người lãnh đạo trực tiếp đơn vị có người bị nạn.\n- Còn 1 bản xếp vào hồ sơ tai nạn lao động của đơn vị.\nb) Nếu đơn vị có người bị nạn thuộc Ủy ban Hành chính địa phương quản lý, thì người lãnh đạo trực tiếp phải lập tức báo cho cơ quan lao động địa phương bằng phương tiện nhanh chóng nhất, hoặc Ủy ban Hành chính (nơi không có cơ quan lao động) để cơ quan này tổ chức đoàn điều tra theo qui định của Ủy ban Hành chính tỉnh hay thành phố.\nTrường hợp Ủy ban Hành chính tỉnh hay thành phố chưa tổ chức đoàn điều tra tai nạn lao động, thì người lãnh đạo trực tiếp đơn vị có người bị nạn có trách nhiệm phối hợp với công đoàn cùng cấp để lập hồ sơ điều tra theo như qui định ở điều 8.\nBáo cáo điều tra làm thành 5 bản và gửi cho các cơ quan qui định ở điều 9 này (phần a) mỗi nơi 1 bản."
] |
Đoàn Điều tra tai nạn lao động được phép tiết lộ thông tin trong khi Điều tra tai nạn không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 12 Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nNhiệm vụ của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động\n1. Trưởng Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:\na) Quyết định tiến hành việc Điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành viên Đoàn Điều tra;\nb) Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn Điều tra;\nc) Tổ chức thảo luận về kết quả Điều tra vụ tai nạn lao động; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả Điều tra tai nạn lao động;\nd) Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.\n2. Các thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:\na) Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn Điều tra;\nb) Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn Điều tra;\nc) Không được Tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình Điều tra khi chưa công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động."
] | [
"Điều 12 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.\n2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:\na) Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 về lệ phí trước bạ;\nb) Quy định về khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.\n3. Bãi bỏ các quy định sau đây:\na) Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;\nb) Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa.",
"Điều 39 Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản mới nhất\nGia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản\n1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;\nb) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;\nc) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;\nd) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;\nđ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.\n2. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là gia hạn thời gian tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên cơ sở trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tính đến thời điểm gia hạn mà không thay đổi công suất được phép khai thác.\nTrường hợp muốn tăng công suất khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư cải tạo hoặc mở rộng; lập trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định. Khi gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều chỉnh phù hợp với trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm vi khu vực khai thác đã cấp phép trước đó.\n3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác và có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình khai thác, công trình an toàn, bảo vệ môi trường, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời không được gia hạn.",
"Điều 35 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nĐiều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng\n1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.\nTrường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã điều tra khi có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh gồm có đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và một số thành viên khác.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động hoặc mức độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gồm có đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Bộ Y tế, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số thành viên khác.\n4. Đối với các vụ tai nạn, sự cố quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này, việc thực hiện điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về lao động và có sự phối hợp của Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.\n5. Người sử dụng lao động và các cá nhân liên quan đến tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải có nghĩa vụ hợp tác với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan và không được từ chối hoặc cản trở quá trình điều tra.\nTrường hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau đây:\na) Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;\nb) Biên bản điều tra tai nạn giao thông;\nc) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.\n6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:\na) Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;\nb) Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;\nc) Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;\nd) Không quá 30 ngày đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn.\nĐối với tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo việc gia hạn và được sự đồng ý của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động đối với tai nạn lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản này.\n7. Trong quá trình điều tra tai nạn lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho cơ quan điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.\nThời hạn giải quyết đối với kiến nghị khởi tố thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; trường hợp cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án, thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra có trách nhiệm cung cấp và chuyển giao cho Đoàn điều tra tai nạn lao động các tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động.\n8. Biên bản điều tra tai nạn lao động phải được công bố công khai tại cuộc họp dưới sự chủ trì của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động và các thành viên tham dự là thành viên của Đoàn điều tra, người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản, đại diện tổ chức công đoàn, người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn; trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người còn có đại diện cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.\nBiên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động phải gửi đến các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động.\n9. Trách nhiệm công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và các thông tin cần thiết khác liên quan đến tai nạn lao động như sau:\na) Người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố thông tin nếu việc điều tra vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động; Ủy ban nhân dân cấp xã công bố thông tin nếu vụ tai nạn lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản;\nb) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm công bố thông tin;\nc) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động có trách nhiệm công bố thông tin, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\nSau khi nhận được biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ thông tin để người lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động biết; trường hợp tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai để nhân dân biết;\nd) Trưởng đoàn điều tra hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra tai nạn, sự cố theo quy định tại khoản 4 Điều này, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng có trách nhiệm công bố công khai biên bản điều tra và các thông tin cần thiết khác liên quan sau khi hết thời hạn điều tra, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\n10. Trường hợp vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n11. Chính phủ quy định chi tiết về phân loại, khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và việc giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong trường hợp vụ tai nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình sự.",
"Điều 9 Thông tư 13/2017/TT-BLĐTBXH khai báo điều tra thống kê báo cáo tai nạn lao động hàng hải\nQuy trình điều tra tai nạn lao động hàng hải\n1. Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải tiến hành làm việc với người sử dụng lao động để yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động hàng hải chết người hoặc tai nạn lao động hàng hải làm 02 thuyền viên bị thương nặng trở lên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong nước và nước ngoài có liên quan để thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn.\n2. Trên cơ sở các chứng cứ đã thu thập được, tiến hành xử lý, phân tích để xác định các nội dung cơ bản sau:\na) Diễn biến của vụ tai nạn lao động hàng hải;\nb) Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động hàng hải;\nc) Kết luận về vụ tai nạn lao động hàng hải (trong đó, phải ghi rõ vụ tai nạn đó là tai nạn lao động hàng hải hay là trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động hàng hải hoặc không phải là tai nạn lao động hàng hải);\nd) Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động hàng hải tương tự hoặc tái diễn.\n3. Lập biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tổ chức cuộc họp và lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, ngay sau khi hoàn thành điều tra. Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải gồm:\na) Trưởng đoàn điều tra hoặc đại diện Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải do Trưởng đoàn ủy quyền (Chủ trì cuộc họp);\nb) Đại diện thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải;\nc) Người sử dụng lao động;\nd) Thuyền viên bị nạn hoặc đại diện thân nhân thuyền viên bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động hàng hải;\nđ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n5. Các thành viên tham gia dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải thì được ghi ý kiến và ký tên vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải; người sử dụng lao động phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải và thực hiện các kiến nghị của Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải.\n6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải, Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải phải gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Thanh tra Bộ và Cục An toàn lao động), trụ sở của người sử dụng lao động có thuyền viên xảy ra tai nạn lao động hàng hải và các nạn nhân hoặc thân nhân thuyền viên bị nạn.",
"Điều 8 Thông tư 13/2017/TT-BLĐTBXH khai báo điều tra thống kê báo cáo tai nạn lao động hàng hải\nĐoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải\n1. Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp cơ sở\n\nKhi nhận được tin báo có tai nạn xảy ra tại đối với thuyền viên của mình, người sử dụng lao động phải thành lập ngay Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra vụ tai nạn đó. Thành phần Đoàn điều tra, quyền hạn, nhiệm vụ và quy trình Đoàn điều tra tuân thủ theo các quy định pháp luật về lao động, trừ các trường hợp được điều tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\n2. Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp tỉnh\nNgay khi nhận được tin báo tai nạn lao động hàng hải có thuyền viên chết hoặc làm hai thuyền viên bị tai nạn nặng trở lên xảy ra, Cảng vụ hàng hải khu vực chủ trì quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp tỉnh theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan tại địa phương thực hiện việc điều tra, lập biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp tỉnh bao gồm:\na) Đại diện Cảng vụ hàng hải, trưởng đoàn;\nb) Đại diện Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên;\nc) Đại diện Sở Y tế, thành viên;\nd) Đại diện Liên đoàn Lao động tỉnh, thành viên;\nđ) Mời một số thành viên khác (nếu xét thấy cần thiết).\n3. Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp trung ương\nNgay khi nhận được tin báo tai nạn lao động hàng hải có thuyền viên chết hoặc làm hai thuyền viên bị tai nạn nặng trở lên xảy ra tại nước ngoài hoặc các trường hợp tai nạn đặc biệt nghiêm trọng có tính chất phức tạp nếu xét thấy cần thiết, Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp trung ương theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan thực hiện việc điều tra, lập biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải. Trong trường hợp việc di chuyển đến nơi xảy ra tai nạn lao động hàng hải tại nước ngoài khó khăn thì Đoàn điều tra có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài hỗ trợ, cung cấp hồ sơ để điều tra.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp trung ương bao gồm:\na) Đại diện Cục Hàng hải Việt Nam, trưởng đoàn;\nb) Đại diện Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên;\nc) Đại diện Bộ Y tế, thành viên;\nd) Đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, thành viên;\nđ) Mời một số thành viên khác (nếu xét thấy cần thiết).\n4. Nhiệm vụ của Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải\nYêu cầu người sử dụng lao động cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tiến hành lấy lời khai theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và điều tra dựa trên các chứng cứ thu thập được có liên quan đến vụ tai nạn.\n5. Trưởng Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải có nhiệm vụ:\na) Quyết định tiến hành điều tra để bảo đảm việc điều tra được kịp thời, trong trường hợp đại diện của một trong các cơ quan có liên quan nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Thông tư này vắng mặt;\nb) Phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;\nc) Khi các thành viên trong Đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất thì Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn để đi đến sự thống nhất chung. Nếu không đạt được sự thống nhất chung thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;\nd) Công bố biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải.\n6. Các thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải có nhiệm vụ:\na) Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn điều tra;\nb) Có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý mình;\nc) Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải."
] |
Hồ sơ vụ tai nạn lao động có những giấy tờ gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nHồ sơ vụ tai nạn lao động\n1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:\na) Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có);\nb) Sơ đồ hiện trường;\nc) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;\nd) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án;\nđ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);\ne) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;\ng) Biên bản Điều tra tai nạn lao động;\nh) Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;\ni) Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có);\nk) Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có).\n2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động được lập một bộ hồ sơ riêng.\n3. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động\na) Người sử dụng lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 8 Điều 18 Nghị định này.\nb) Cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp trung ương lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ."
] | [
"Điều 16 Nghị định 39/2009/NĐ-CP vật liệu nổ công nghiệp\nQuản lý tiền chất thuốc nổ\n1. Việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, mua bán tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo các yêu cầu an ninh theo quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp, và đảm bảo các yêu cầu an toàn theo quy định pháp luật về hoá chất nguy hiểm.\n2. Tổ chức sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n3. Miễn trừ việc cấp phép sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ phục vụ cho mục đích giảng dạy, nghiên cứu, thử nghiệm với khối lượng nhỏ hơn 05 (năm) kg/năm.\n4. Các hỗn hợp chất có hàm lượng tiền chất thuốc nổ lớn hơn 45% phải được quản lý về an ninh, an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều này.",
"Điều 16 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nNghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.\nNghị định này thay thế Nghị định số 72/CP ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.\n",
"Điều 8 Thông tư 124/2015/TT-BQP bồi thường trợ cấp chi phí y tế đối tượng quân đội tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp\nHồ sơ, quy trình và thời gian giải quyết chế độ bồi thường, trợ cấp\n1. Hồ sơ\nHồ sơ được lập thành 03 bộ: Đơn vị sử dụng lao động giữ 01 bộ; người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động bị chết) giữ 01 bộ; gửi cơ quan chính sách đơn vị cấp trực thuộc Bộ 01 bộ để kiểm tra, quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định thực hiện chế độ, cụ thể như sau:\na) Hồ sơ đối với người bị tai nạn lao động\n- Biên bản điều tra tai nạn lao động của cấp trung đoàn (tương đương) trở lên.\n- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động của Hội đồng giám định Y khoa có thẩm quyền theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày 05 tháng 10 năm 1996 của Bộ Quốc phòng quy định việc giám định y khoa trong Quân đội.\n- Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao) đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động.\n- Giấy báo tử hoặc Giấy chứng tử đối với trường hợp bị chết hoặc tuyên bố chết của Tòa án đối với trường hợp mất tích.\n- Quyết định bồi thường, trợ cấp theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.\nb) Hồ sơ đối với người bị bệnh nghề nghiệp\n- Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ; hồ sơ bệnh án và điều trị bệnh nghề nghiệp (nếu có); Biên bản xác định môi trường độc hại.\n- Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan Pháp y hoặc Biên bản giám định xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày 05 tháng 10 năm 1996 của Bộ Quốc phòng quy định việc giám định y khoa trong Quân đội.\n- Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (theo mẫu quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp).\n- Quyết định bồi thường của cấp có thẩm quyền theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.\n2. Quy trình lập hồ sơ, xét duyệt và ra quyết định thực hiện chế độ\na) Khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp, Thủ trưởng cấp Trung đoàn (hoặc tương đương) trở lên hoặc Giám đốc doanh nghiệp lập Biên bản điều tra tai nạn lao động; lập và cung cấp các hồ sơ có liên quan; đồng thời lập hồ sơ, giới thiệu và tổ chức để người lao động đi giám định y khoa mức độ suy giảm khả năng lao động (lập hồ sơ đồng thời với hồ sơ giám định y khoa để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), phối hợp với Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền để tổ chức giám định mức độ suy giảm khả năng lao động cho đối tượng; hoặc phối hợp với cơ quan Pháp y lập Biên bản người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nb) Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ ra quyết định thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với đối tượng thuộc khối dự toán. Giám đốc doanh nghiệp hoặc Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ra quyết định thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với đối tượng thuộc khối hạch toán.\n3. Thời gian giải quyết chế độ\na) Quyết định bồi thường, trợ cấp của cấp có thẩm quyền theo quy định đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có Biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc cơ quan Pháp y đối với những vụ tai nạn lao động chết người.\nb) Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thân nhân của họ trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.",
"Điều 12 Thông tư 01/2017/TT-BQP khai báo điều tra thống kê báo cáo tai nạn lao động mới nhất\nHồ sơ vụ tai nạn lao động\n1. Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động. Hồ sơ vụ tai nạn lao động bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:\na) Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có);\nb) Sơ đồ hiện trường;\nc) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;\nd) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án;\nđ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, giám định tư pháp (nếu có);\ne) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;\ng) Biên bản điều tra tai nạn lao động;\nh) Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;\ni) Giấy chứng thương của bệnh viện được điều trị (nếu có);\nk) Giấy ra viện của bệnh viện được điều trị (nếu có).\n2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động được lập một hồ sơ riêng.\n3. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động\na) Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động tại đơn vị trong thời hạn 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người hoặc đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác;\nb) Cơ quan thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng và cấp Bộ Quốc phòng lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động theo quy định của Pháp luật về lưu trữ.",
"Điều 14 Thông tư 01/2017/TT-BQP khai báo điều tra thống kê báo cáo tai nạn lao động mới nhất\nTrách nhiệm của chỉ huy đơn vị xảy ra tai nạn lao động\n1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.\n2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;\n3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau:\na) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);\nb) Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành bước điều tra tai nạn lao động theo quy định của Thông tư này và được sự đồng ý bằng văn bản của đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Cơ quan Điều tra hình sự.\n4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trên hoặc cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.\n5. Tạo điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn lao động cung cấp thông tin cho đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền khi được yêu cầu.\n6. Thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để điều tra các vụ tai nạn lao động theo thẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.\n7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới mọi người trong đơn vị.\n8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này.\n9. Thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động, kể cả việc điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.\n10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.\n11. Điều tra, xác minh các vụ tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này:\na) Đối với các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ 02 người bị thương nặng trở lên, trong thời hạn 05 ngày kể từ khi kết thúc điều tra, người chỉ huy đơn vị phải cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động theo quy định tại điểm b Khoản 11 Điều này cho Cơ quan Kỹ thuật hoặc cơ quan quản lý công tác an toàn, bảo hộ lao động của các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để xem xét và lập biên bản xác minh tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Chỉ huy đơn vị có người bị tai nạn lao động phải lập, lưu giữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, bao gồm: Quyết định của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng cử người đi làm việc ở nước ngoài (tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế; đi làm việc, thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng); bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; bản dịch và bản sao sơ đồ hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân; bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích; bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có); bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng nhận tai nạn của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng thương của cơ sở y tế nước ngoài hoặc giấy chứng thương của cơ sở y tế Việt Nam; bản dịch có chứng thực và bản sao giấy ra viện của bệnh viện nước ngoài hoặc giấy ra viện của cơ sở y tế Việt Nam (nếu điều trị ở Việt Nam)."
] |
Có được tự ý chặt cây xanh đô thị do chắn lối vào nhà không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quản lý cây xanh đô thị mới nhất\nChặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị\n1. Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:\na) Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;\nb) Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;\nc) Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.\n2. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép:\na) Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn;\nb) Cây bóng mát trên đường phố;\nc) Cây bóng mát; cây bảo tồn; cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;\nd) Cây bóng mát có chiều cao từ 10 m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân.\n3. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị là: chặt hạ ngay cho tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh đô thị chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị bao gồm:\na) Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển; kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị;\nb) Sơ đồ vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển;\nc) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển.\n5. Tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết cấp giấy phép\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị được nộp tại cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Thời gian giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép và giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị định này.\n7. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị\na) Thời hạn để thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép;\nb) Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án;\nc) Trước khi triển khai việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện phải thông báo cho chính quyền địa phương;\nd) Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong các khu vực công cộng và trong các khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý phải bảo đảm quy trình kỹ thuật, an toàn cho người và tài sản.\n8. Đơn vị thực hiện dịch vụ quản lý cây xanh đô thị được giao nhiệm vụ chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị trên địa bàn phải tuân thủ đúng quy định tại Điều này. Trong trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trồng cây mới phải bảo đảm đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều này còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị."
] | [
"Điều 3 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quản lý cây xanh đô thị mới nhất\nNguyên tắc quản lý cây xanh đô thị\n1. Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.\n3. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.\n4. Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.\n5. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n6. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định này.",
"Điều 5 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quản lý cây xanh đô thị mới nhất\nTiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về cây xanh đô thị\n1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến cây xanh đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n2. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.",
"Điều 1 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quản lý cây xanh đô thị mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định về quản lý cây xanh tại các đô thị trên phạm vi toàn quốc.\n2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến quản lý cây xanh đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này.",
"Điều 9 Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị\nỦy ban nhân dân các huyện, thị xã\n1. Tổ chức thực hiện việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý.\n2. Trực tiếp quản lý cây được bảo tồn trong đô thị và cây xanh sử dụng công cộng đô thị gồm: cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.\n3. Quy định cụ thể về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.\n4. Thống kê, xác định danh mục cây bảo tồn trên địa bàn để quản lý.\n5. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên – vườn hoa đô thị trên địa bàn quản lý trên cơ sở quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.\n6. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị có đủ năng lực theo các hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương.\n7. Lập kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: công tác trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình xây dựng thuộc khu vực cây xanh sử dụng công cộng đô thị.\n8. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện theo kế hoạch phải được bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm các huyện, thị xã.\n9. Thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý.\n10. Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn và báo cáo Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm để theo dõi tổng hợp.",
"Điều 1 Quyết định 3170/QĐ-UBND xét chọn công nhận tuyến phố văn minh đô thị Quảng Nam\nQuy định về việc xét chọn và công nhận tuyến phố văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; với các nội dung như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nXác định các tiêu chí và trình tự thủ tục xét chọn, công nhận tuyến phố văn minh theo quy định của ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong quá trình thực hiện công tác quản lý, nâng cấp đô thị trong giai đoạn năm 2015 đến năm 2020.\n2. Các tiêu chí đánh giá:\na) Tiêu chí kiến trúc cảnh quan: Đối tượng là công trình, vỉa hè, cây xanh.\nb) Tiêu chí trật tự đô thị: Đối tượng là quảng cáo, biển hiệu; bán hàng; chỗ đỗ xe.\nc) Tiêu chí hạ tầng đô thị: Đối tượng là trụ điện, hệ thống dây điện, hệ thống dây cấp thông tin, liên lạc; hệ thống cống thoát nước; cấp nước.\nd) Tiêu chí vệ sinh môi trường: Đối tượng là rác thải, nước thải sinh hoạt; chăn nuôi súc vật.\ne) Tiêu chí khuyến khích: Đối tượng là thiết kế đô thị và ngầm hóa hạ tầng.\n3. Nguyên tắc đánh giá:\na) Cách thức đánh giá: Bằng hình thức Hội đồng, giám sát cộng đồng, thông qua tính điểm; các tuyến phố được xác định trên 70 điểm là đạt; không tính điểm liệt.\nb) Việc đánh giá tuyến phố văn minh đô thị trên cơ sở hồ sơ đề nghị của UBND thị trấn (xã) đối với đô thị loại V; UBND phường đối với đô thị loại IV và UBND thành phố đối với đô thị loại III trở lên.\n4. Quy định cụ thể về các tiêu chí đánh giá:\na) Tiêu chí về kiến trúc cảnh quan: (30 điểm)\n\nStt\n\nNội dung\n\nĐiểm\n\nGhi chú\n\n1\n\nCông trình (nhà ở và công trình khác)\n\n20\n\nCó quy chế quản lý Quy hoạch, kiến trúc hoặc có quy hoạch chi tiết trên toàn tuyến\n\n5\n\nKhông có trường hợp xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa không phép hoặc trái phép\n\n5\n\nTrụ sở cơ quan, nhà ở và công trình khác ở mặt tiền đường phải đảm bảo sạch sẽ; trước mặt tiền công trình không phơi quần áo hoặc đặt, để đồ dùng sinh hoạt\n\n5\n\nCác công trình di tích lịch sử, văn hóa, công viên, nghĩa trang có đơn vị quản lý, chăm sóc\n\n5\n\n2\n\nVỉa hè - lòng đường\n\n5\n\nCó vạch kẻ phân biệt lối đi bộ và các khu chức năng trên lòng đường và vỉa hè như bãi để xe khu vực buôn bán (nếu có)\n\n3\n\nKhông để vật liệu xây dựng, chậu cây cảnh, vật kiến trúc lấn chiếm vỉa hè\n\n2\n\n3\n\nCây xanh đường phố có chủng loại, khoảng cách theo quy định, có đơn vị quản lý, chăm sóc, chặt tỉa\n\n5\n\nGồm cây xanh trên vỉa hè, thảm cỏ, tiểu hoa viên\n\nb) Tiêu chí trật tự đô thị: (20 điểm)\n\nStt\n\nNội dung\n\nĐiểm\n\nGhi chú\n\n1\n\nKhông có các bảng quảng cáo, biển hiệu trái phép, không có tình trạng viết vẽ bậy, treo, dán quảng cáo trên tường nhà, cây xanh, trụ điện và công trình khác trái phép, sai quy định\n\n5\n\n2\n\nKhông chiếm vỉa hè để kinh doanh buôn bán; trường hợp tuyến phố thương mại có kinh doanh buôn bán trên vỉa hè, phải được UBND cấp huyện thống nhất và xác định bằng vạch kẻ\n\n5\n\n3\n\nKhông có chợ cóc, chợ tạm\n\n5\n\n4\n\nCác phương tiện giao thông phải được đậu đỗ theo quy định bằng vạch kẻ\n\n5\n\nc) Tiêu chí về hạ tầng đô thị: (15 điểm)\n\nStt\n\nNội dung\n\nĐiểm\n\nGhi chú\n\n1\n\nLòng đường, vỉa hè\n\n10\n\nCó đủ mặt lát bằng vật liệu cứng (bê tông, bê tông nhựa gạch lát, đá), trong tình trạng sử dụng tốt, đảm bảo an toàn (bằng phẳng, không bong tróc, ổ gà)\n\n4\n\nTrừ trường hợp khác, được thực hiện theo thiết kế đô thị\n\nCó lối lên xuống cho người khuyết tật theo đúng Quy chuẩn trên suốt tuyến đường\n\n3\n\nBố trí lối lên xuống thống nhất. Không có trường hợp tự ý phá hủy hoặc xây đắp thêm gờ lên xuống\n\n3\n\n2\n\nHệ thống cấp điện, thông tin, liên lạc\n\n5\n\nCác loại dây đi nổi của hệ thống phải được bó, cột gọn gàng; dây băng qua đường phải được bố trí, sắp xếp thống nhất trên toàn tuyến. Với khoảng cách giữa 2 điểm qua đường tối thiểu 50m\n\n3\n\nTrụ điện phải được bố trí đúng Tiêu chuẩn, không cản trở luồng xe, lối đi bộ, ảnh hưởng tầm nhìn, lối vào nhà công trình\n\n2\n\n3\n\nCó hệ thống cấp nước sạch hoạt động tốt, không hư hỏng, rò rỉ dọc theo tuyến đường\n\n2\n\n4\n\nHệ thống cống thoát nước hoạt động tốt, các nắp cống, cửa thu nước mặt phải làm bằng vật liệu an toàn cho cư dân và các phương tiện lưu thông trên đường\n\n3\n\nd) Tiêu chí vệ sinh môi trường: (20 điểm)\n\nStt\n\nNội dung\n\nĐiểm\n\nGhi chú\n\n1\n\nKhông có nước đọng, rác thải, nước thải, xác súc vật chết trên lòng đường, vỉa hè. Không có trường hợp rửa xe phun nước ra đường giao thông, gây ô nhiễm môi trường\n\n5\n\n2\n\nBố trí đủ các thùng rác trên toàn tuyến đường; thu gom rác thải trong ngày; toàn bộ rác thải được đổ, bỏ vào thùng rác; không có trường hợp quét rác ra hoặc để rác thải trước cửa nhà, trên vỉa hè, lòng đường\n\n10\n\n3\n\nKhông có tình trạng chăn, dắt, thả súc vật chạy rông, phóng uế trên đường phố\n\n5\n\ne) Tiêu chí khuyến khích: (10 điểm)\n\nStt\n\nNội dung\n\nĐiểm\n\nGhi chú\n\n1\n\nTuyến phố có thiết kế đô thị được phê duyệt\n\n5\n\n2\n\nHệ thống hạ tầng cấp điện, thông tin, liên lạc đi ngầm\n\n5\n\n5. Thẩm quyền, hình thức, thời hạn công nhận:\na) Thẩm quyền:\n- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng công nhận tuyến phố văn minh đô thị với các đô thị loại III trở lên;\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận tuyến phố văn minh đô thị đối với đô thị loại V, loại IV.\nb) Hình thức công nhận: Quyết định.\nc) Thời hạn công nhận:\n- Công nhận lần đầu: 01 năm, kể từ ngày ký Quyết định công nhận.\n- Công nhận lại: Sau 01 năm, kể từ ngày Quyết định công nhận lần trước.\n6. Thành phần hồ sơ xét chọn tuyến phố văn minh đô thị:\n- Tờ trình của UBND thị trấn đối với đô thị loại V; của UBND phường đối với đô thị loại IV; của UBND thành phố đối với đô thị loại III trở lên;\n- Biểu mẫu đánh giá, chấm điểm;\n- Biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra do UBND cấp huyện quyết định thành lập. Thành phần cơ bản gồm lãnh đạo của UBND cấp huyện; các Phòng, Ban chuyên môn của cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã; cùng đại diện khối phố hoặc tổ dân phố;\n- Biên bản lấy ý kiến và bản cam kết thực hiện của cộng đồng dân cư trên tuyến phố;\n- Các hình ảnh liên quan.\nThời hạn giải quyết là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ.",
"Điều 44 Nghị định 23/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng kinh doanh bất động sản khai thác sản xuất vật liệu quản lý công trình nhà công sở\nXử phạt hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh; tự ý ngắt hoa, cắt cành cây; vứt rác không đúng quy định hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ;\nb. Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên và những nơi công cộng khác không đúng quy định;\nc. Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;\nd. Chăn, thả gia súc trong công viên, vườn hoa.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:\na. Tự ý chặt hạ, di dời cây xanh;\nb. Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh trong khu vực đô thị;\nc. Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông không đúng quy định;\nd. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng và trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\nđ. Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích;\ne. Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa;\n3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp:\na. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi;\nb. Buộc thực hiện đúng các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình trong công viên và quản lý cây xanh đô thị.\n"
] |
Tự ý chặt cây xanh đô thị có bị phạt tiền không? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng mới nhất\nVi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế quanh gốc cây;\nb) Chăm sóc, cắt tỉa cây không tuân thủ quy trình kỹ thuật.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;\nb) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;\nc) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\nd) Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;\nđ) Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Buộc trồng cây xanh đô thị đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, chủng loại, tiêu chuẩn cây với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này."
] | [
"Điều 16 Nghị định 54/2014/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Tư pháp\nTrình tự, thủ tục thanh tra hành chính\nTrình tự, thủ tục thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46, 47, 48, 49 và Điều 50 Luật Thanh tra, các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 và Điều 31 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.",
"Điều 16 Nghị định 131/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện ảnh mới nhất\nTrách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp có nền tảng truyền thông số trong việc gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm\n1. Triển khai các giải pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn, gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Điện ảnh và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Ngăn chặn, gỡ bỏ phim vi phạm chậm nhất trong 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n3. Các nội dung của phim vi phạm liên quan đến xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.",
"Điều 1 Nghị định 54/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 78/2016/NĐ-CP 08/2021/NĐ-CP đường thủy nội địa mới nhất\nBãi bỏ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP\nngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.",
"Điều 49 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính xây dựng kinh doanh bất động sản nhà\nVi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đục khoét, đóng đinh vào cây xanh; tự ý ngắt hoa, cắt cành cây; đốt gốc, lột vỏ thân cây, phóng uế hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ.\n2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên và những nơi công cộng khác không đúng quy định;\nb) Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;\nc) Chăn, thả gia súc trong công viên, vườn hoa.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đổ phế thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị;\nb) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông và khu vực công cộng không đúng quy định;\nc) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng và trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\nd) Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích;\nđ) Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa;\ne) Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;\ng) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời cây xanh; chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh không đúng quy định.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2, Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này;\nb) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này.",
"Điều 4 Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Quy định về phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.\n2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phải thực hiện theo Quy định này.\nĐiều 2. Nguyên tắc chung quản lý cây xanh đô thị\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng.\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị.\n4. Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân theo quy hoạch đô thị, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.\n5. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới, khu dân cư mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý cây xanh đô thị.\n6. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép được cơ quan quản lý cây xanh đô thị cấp, trừ trường hợp được miễn giấy phép.\n7. UBND các cấp; các Sở, ban, ngành của tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tuyên truyền phổ biến, giáo dục, hướng dẫn người dân và cộng đồng dân cư tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật liên quan về quản lý cây xanh đô thị.\nĐiều 3. Các hành vi bị cấm\n1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.\n2. Tự ý trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, nút giao thông đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch và các đường hiện trạng đã được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ; các khu vực sở hữu công cộng.\n3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.\n4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ thân cây; đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; phóng uế, đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây.\n5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi chưa được phép.\n6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định.\n7. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về quản lý cây xanh đô thị.\n8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\nĐiều 4. Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị\n1. Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:\na) Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;\nb) Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;\nc) Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.\n2. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép:\na) Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn;\nb) Cây bóng mát trên đường phố;\nc) Cây bóng mát, cây bảo tồn, cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.",
"Điều 4 Quyết định 273/QĐ-UB Quy định tạm thời xử phạt các loại vi phạm giữ gìn vệ sinh, trật tự hè phố, công viên, bảo vệ công trình kỹ thuật đô thị\nĐiều 1. - Mức phạt tiền đối với các vi phạm về giữ gìn vệ sinh đường phố:\n1. Mức phạt 500 đồng đối với các vi phạm:\n- Không quét dọn khơi thông cống rãnh xung quanh nhà ở, cơ quan, xí nghiệp v.v… gây mất vệ sinh chung.\n- Đổ nước bẩn, đục tường để nước bẩn chảy ra đường phố và khu vực công cộng.\n- Vứt rác hoặc bất cứ vật gì ô uế ra đường phố, công viên, nhà ga, bến xe tàu, chợ búa, và các nơi công cộng, hoặc vào cống rãnh thoát nước, vào các ao hồ, đầm, kênh rạch.\n- Tiểu tiện trên đường phố, trong công viên và các nơi công cộng ngoài nơi quy định.\n- Để thùng rác của gia đình bừa bãi ra hè phố, mặt đường, đầu hẻm, gốc cây hoặc cạnh nhà người khác.\n- Để gia cầm, gia súc như trâu, bò, ngựa, chó v.v…phóng uế trên vỉa hè, đường phố, công viên và các nơi công cộng.\n2. Mức phạt 2.000 đồng đối với các vi phạm:\n- Vứt rác súc vật chết như mèo, chuột, gà, vịt hoặc gia cầm, gia súc khác ra đường phố, công viên, các ao hồ, kênh rạch hoặc các nơi công cộng.\n- Đại tiện, phóng uế bừa bãi trên vỉa hè, đường phố, công viên hoặc các lối đi công cộng khác.\n- Nhốt, chăn nuôi gia cầm, gia súc trên hè phố, công viên hoặc các lối đi công cộng khác.\n- Đun nấu, đốt rác, đổ rác, trên vỉa hè, đường phố, công viên hoặc các lối đi công cộng.\n- Các quầy, xe đẩy bán rau, hoa quả, thực phẩm, ăn uống, buôn gánh không có thùng chứa rác, vứt rác bừa bãi ra đường phố, chợ búa, bến xe, nhà ga v.v…\n3. Mức phạt 5.000 đồng đối với các vi phạm:\n- Công trình thi công đã hoàn thành, nhưng sau 24 giờ vẫn không thu dọn vệ sinh, phục hồi nguyên trạng trên lòng lề đường nơi đã được thi công.\n- Đổ các loại phế liệu công nghiệp, vật liệu xây dựng, gỗ, củi hoặc cành lá cây trên vỉa hè, đường phố, công viên hoặc các nơi công cộng.\n- Đổ bùn cống trên lòng lề đường quá thời hạn cho phép 3 ngày mà không thu dọn.\n- Đổ các chất thải công nghiệp có chứa chất độc, các phế liệu, phân heo, và các chất dơ bẩn độc hại khác ra đường phố, hoặc thải rác xuống các cống thoát nước.\n- Để các thùng hóa chất có tỏa hơi độc hại ra đường phố.\nĐiều 2. - Mức phạt tính theo m2/2.500 đồng đối với các vi phạm chiếm hè phố, đường hẻm, công viên trái phép.\n- Để xe ba gác, xe xích lô, xe gắn máy bừa bãi hoặc bất cứ vật gì khác trên vỉa hè, công viên làm cản trở giao thông.\n- Các cửa hàng ăn, cửa hàng thương nghiệp, dịch vụ phải thu xếp chổ để xe cho khách hàng; nếu khách hàng để bừa bãi trước cửa hàng ăn thì chủ cơ sở hoặc cửa hàng trưởng phải chịu trách nhiệm nộp phạt.\n- Tự tiện cấm, ngăn, rào lề đường và các lối đi công cộng để xây dựng công trình khi chưa được phép của cơ quan chính quyền.\n- Làm sân phơi, nơi chứa gỗ củi, bửa củi, rèn, cưa, gò, hàn kim loại hoặc gia công đồ mộc, đồ vật liệu xây dựng, trên vỉa hè, công viên hoặc các lối đi công cộng.\n- Làm chổ trú ngụ, chứa nồi niêu, soong, chảo, bát dĩa, phơi phóng áo quần, chăn màn trên hè phố, hàng rào công viên.\n- Làm chỗ đun nấu, tổ chức ăn uống, tiệc tùng nhậu nhẹt trên vỉa hè, công viên hoặc các lối đi công cộng khác.\n- Đậu các loại xe lam, xe tải, xe cơ giới trên vỉa hè, công viên hoặc các lối đi công cộng.\n- Tự ý rào, ngăn làm địa điểm giữ xe 2 bánh trên vỉa hè, trước nhà ở hoặc trước cơ quan…\n- Sản xuất cột điện, cột thông tin trên vỉa hè, công viên, các lối đi công cộng.\n- Chứa nguyên vật kiệu và các loại hàng hóa khác khi chưa được phép.\n- Tự ý sản xuất, kinh doanh buôn bán trên lề đường.\n- Xây dựng, sữa chữa nhà cửa, cửa hàng, kiot, bao lơn lấn ra vỉa hè, công viên và các lối đi công cộng.\n- Làm thêm máy che, bậc thang, hàng rào lấn ra vỉa hè, công viên và các lối đi khác.\n- Xây dựng, sửa chữa, lắp đặt trái phép công trình như nằm trên lề đường, dưới dòng điện cao thế, các công viên và các lối đi công cộng.\nĐiều 3. - Mức xử phạt tiền và phạt vi cảnh đối với các vi phạm gây thiệt hại đến công viên, cây xanh, vỉa hè, các công trình kỹ thuật đô thị khác.\n1. Mức phạt 500 đồng đối với các vi phạm :\n- Đi, đứng, nằm ngồi trên các thảm cỏ, bồn hoa, vườn hoa của công viên.\n- Leo trèo, nghịch phá cây xanh, tường rào, tượng đài hoặc các công trình kiến trúc khác.\n- Ngắt hoa, bẻ cành, trêu nghịch thú, bắn chim, câu bắt cá trong các công viên.\n- Tự động cho chim, thú ăn, trái với nội quy của công viên.\n- Đốt pháo hoặc các chất nổ khác trong các vườn nuôi thú.\n- Đào, bới, đun, nấu ở các gốc cây xanh hoặc trong các công viên.\n- Tự ý dán bảng quảng cáo trên đường, trên cây và những nơi công cộng.\n- Đóng đinh, rào kẽm gai trên thân cây xanh.\n- Tự ý trồng cây trên đường phố, trong công viên trái quy định.\n2. Mức phạt 5.000 đồng đối với các vi phạm :\na) Vi phạm đối với cây xanh do Nhà nước quản lý:\n- Tự ý lấy củi, thu nhặt hoa lợi cây xanh thuộc sở hữu Nhà nước trái quy định.\n- Lột vỏ cây, mé nhánh, đốn hạ cây xanh trái phép.\nb) Tự động cho ghe thuyền cặp bến dọc bờ kè đá của công viên.\nc) Sử dụng vỉa hè để trồng rau, hoặc trồng bất cứ loại cây gì trái với quy định.\nd) Tự ý sử dụng điện, nước thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý công trình kỹ thuật đô thị.\ne) Đóng cọc trên vĩa hè để buộc dây chằng bãi giữ xe…\n3. Mức phạt 10.000 đồng đối với các vi phạm :\n- Đào lấy đất, cậy lấy gạch làm hư hại vỉa hè, tường rào, công viên hoặc các công trình kỹ thuật đô thị khác.\n- Tự tiện xê dịch, tháo gỡ, gây hư hại đến vỉa hè, tấm đan, tường rào, đường ống nước, đèn chiếu sáng, cống thoát nước thuộc công trình kỹ thuật đô thị.\n- Tự ý đào, bới, tháo gỡ, gây hư hại đến các công trình văn hóa, nghệ thuật, các di tích lịch sử và các công trình kỹ thuật đô thị khác.\n- Tự tiện sử dụng, sửa chữa trái quy định gây thiệt hại đến các hệ thống cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, vỉa hè, công viên, cây xanh hoặc các công trình kỹ thuật đô thị khác.\n- Lấy cắp tài sản thuộc công trình kỹ thuật đô thị như dây, đuôi bóng đèn, ống nước, hoa, cây kiểng, tấm đan v.v…khi bị phát hiện, buộc phải trả lại tài sản hoặc xử lý bồi thường."
] |
Chặt cây xanh đô thị có phải bồi thường giá trị cây không? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 9 Điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quản lý cây xanh đô thị mới nhất\nCác tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều này còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị."
] | [
"Khoản 9 Điều 2 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quản lý cây xanh đô thị mới nhất\nCây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.",
"Khoản 1 Điều 9 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP hoá đơn hàng hóa\nTổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.",
"Khoản 1 Điều 14 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP hoá đơn hàng hóa\nNguyên tắc lập hóa đơn\na) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.\nb) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.\nNội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.\nc) Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.\nd) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.\nTrường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.\nTrường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 16/2010/QĐ-UBND chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư\nQuy định cụ thể Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi:\n6.1. Khoản 1:\nPhòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện (Phòng Kinh tế thị xã) có trách nhiệm xác định năng suất của vụ cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất làm căn cứ bồi thường.\n6.2. Khoản 2:\nMức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo số lượng cây thực tế và đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định.\nCây lâu năm thời kỳ kiến thiết cơ bản (chưa cho thu hoạch) thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu gồm: giống, phân bón, chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi tính bằng tiền theo đơn giá hiện hành của UBND tỉnh.\nRiêng đối với cây chè được tính theo sản lượng thu hoạch hai năm liền hoặc thực tế đầu tư trong thời kỳ xây dựng cơ bản.\n6.3. Khoản 3:\nĐối với cây trồng chưa cho thu hoạch, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp đang thời kỳ ươm giống chưa được suất vườn, và cây cảnh trồng trong chậu mà di chuyển được thì được bồi thường công bốc xếp, di chuyển, hao hụt bằng 20% tổng giá trị vườn cây di chuyển (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) trên diện tích đất thu hồi. Đối với cây có giá trị đặc biệt không có trong đơn giá, không có loại cây giá trị tương đương thì khảo sát, xác định giá cụ thể trên thị trường trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt ban hành đơn giá.\n6.4. Điểm b khoản 5:\nĐối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản): Chỉ xác định bồi thường cho sản lượng nuôi trồng thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến chu kỳ thu hoạch, mức bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.\n6.5. Quy định bổ sung một số nội dung trong bồi thường cây trồng:\na) Giá bồi thường cây trồng, được xác định cho cây trồng, vườn ươm cây giống đúng định mức kinh tế kỹ thuật, mật độ quy định và hệ số xen canh cho phép của cấp có thẩm quyền. Nếu cây giống, cây trồng không đúng quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật, mật độ quy định thì khi tính bồi thường phải tính giảm theo tỷ lệ tương ứng.\nb) Bồi thường cây trồng xen được tính theo tỷ lệ không vượt quá 50% diện tích của cây trồng chính, các cây còn lại trồng quá mật độ quy định, không có hiệu quả không được tính bồi thường.\nc) Tận thu sản phẩm cây cối, hoa màu: Sau khi có quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ sở hữu cây cối hoa màu được khai thác, tận thu sản phẩm. Trong trường hợp dự án đầu tư được chủ dự án xác định để lại tạo cảnh quan môi trường thì chủ sở hữu vườn cây không được chặt phá, thu hồi cây đã được bồi thường và được hỗ trợ bằng 30% giá trị đã bồi thường, chủ dự án có trách nhiệm chi trả và tiếp nhận, quản lý, bảo vệ.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh\nỦy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thuộc danh mục cây cần bảo tồn trên địa bàn đô thị toàn tỉnh (cây bảo tồn bao gồm: cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa).",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 12/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2015/QĐ-UBND tỉnh Trà Vinh\n1. Cây xanh trong khu đất của tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:\na) Không thuộc danh mục cây cấm trồng, cây trồng hạn chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; không vi phạm những hành vi bị cấm được quy định tại Điều 7 Nghị định 64/2010/NĐ-CP .\nb) Đảm bảo không ảnh hưởng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo quy định và đảm bảo an toàn cho cộng đồng, công trình lân cận.\n2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trong việc trồng, chăm sóc, bảo quản cây xanh trong phạm vi sở hữu và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đến cộng đồng theo quy định.”\nSửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:\n“Điều 19. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị"
] |
Tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 27 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở\n1. Nội dung tập huấn, bồi dưỡng\na) Theo các chuyên đề trong Chương trình tập huấn, bồi dưỡng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan trung ương có liên quan ban hành;\nb) Các nội dung mới trong xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025.\n2. Đối tượng tập huấn, bồi dưỡng\na) Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp (cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã…), bao gồm cả cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội; ưu tiên tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng núi, ven biển và hải đảo, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số;\nb) Cán bộ quản lý, nghiên cứu, giảng dạy thuộc các Viện nghiên cứu, trường; cán bộ thuộc các cơ quan truyền thông (báo, đài phát thanh, truyền hình...).\n3. Hình thức thực hiện:\na) Tập huấn, bồi dưỡng theo các khóa trực tiếp hoặc trực tuyến;\nb) Tham quan, học tập kinh nghiệm tại các địa phương khác;\nc) Tham quan, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài.\n4. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (cấp tỉnh, huyện) xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng theo nhu cầu và phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương."
] | [
"Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 ngày tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:\n“5. Tổ chức giám định sinh vật gây hại là cơ quan kiểm dịch thực vật, phòng thí nghiệm giám định sinh vật gây hại thuộc Cục Bảo vệ thực vật.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Phí\nChủ vật thể phải nộp phí kiểm dịch thực vật, chi phí giám định sinh vật gây hại theo quy định của pháp luật.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu (trường hợp quy định phải có Giấy phép).”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Kiểm tra vật thể\na) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:\nKiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể;\nKiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại.\nb) Giám định sinh vật gây hại\nCơ quan kiểm dịch thực vật gửi mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại thu được cho Tổ chức giám định sinh vật gây hại. Tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện giám định sinh vật gây hại và trả kết quả cho cơ quan kiểm dịch thực vật.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:\n“2. Bản điện tử hoặc Bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (trong trường hợp tái xuất khẩu).”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 11 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản điện tử hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:\n“1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan kiểm dịch thực vật, tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện quy định tại Thông tư này.”",
"Điều 3 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nTrách nhiệm thi hành\nChánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thực hiện việc cấp Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo mẫu qui định tại Phụ VI ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”\n3. Thay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8.",
"Điều 1 Quyết định 1817/QĐ-BTTTT 2023 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ công chức các xã\nPhê duyệt, ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 với các nội dung chủ yếu sau:\n1. Mục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; 100% đối với các xã còn lại.\n2. Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn\na) Thực hiện nhiệm vụ ở tất cả các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là các xã); ưu tiên thực hiện đối với các xã thuộc địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo.\nb) Đối tượng cụ thể bao gồm:\n- Thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới và Ban giám sát cộng đồng.\n- Cán bộ, công chức các xã; cán bộ Đảng, đoàn thể các xã; cán bộ được cấp trên tăng cường về các xã; cán bộ nguồn trong diện quy hoạch của các xã.\n- Người hoạt động không chuyên trách ở các xã, ở thôn, tổ dân phố.\n- Các cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu (cán bộ hợp tác xã; tổ trưởng các tổ hợp tác; hộ kinh doanh, chủ trang trại, nông dân; cán bộ của thôn như: bí thư chi bộ thôn, trưởng thôn, ...).\n3. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn\nNội dung bồi dưỡng, tập huấn theo Chương trình ban hành tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.\n4. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn\n- Hình thức: Trực tuyến thông qua nền tảng.\n- Thời gian tập huấn: Không quá 03 ngày/lớp.\n- Kết thúc quá trình bồi dưỡng, tập huấn, cán bộ, công chức các xã được thực hiện bài kiểm tra để đánh giá chất lượng, hiệu quả đạt được sau khóa học, làm cơ sở để xác định mức độ hoàn thành chỉ tiêu.\n5. Kinh phí thực hiện\nKinh phí thực hiện bồi dưỡng, tập huấn được ngân sách nhà nước bố trí hàng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025.",
"Điều 2 Quyết định 4072/QĐ-BNN-VPĐP chương trình khung tập huấn bồi dưỡng cán bộ nông thôn mới 2016\nTổ chức thực hiện\n1. Giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan triển khai:\na) Biên soạn các chuyên đề phục vụ cho công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới ở các cấp trong Chương trình khung;\nb) Xuất bản, in ấn tài liệu dành cho giảng viên, học viên phục vụ triển khai công tác tập huấn, bồi dưỡng ở Trung ương và tại các địa phương;\nc) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới ở Trung ương, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ là giảng viên về xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh; tổ chức một số lớp điểm cho cán bộ thuộc cấp tỉnh và huyện.\nd) Khi kết thúc Chương trình tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành tổng kết, đánh giá hiệu quả, làm cơ sở đề xuất công tác tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn tiếp theo.\n2. Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan căn cứ nội dung Chương trình khung này:\na) Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới của địa phương giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch thực hiện hàng năm;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp huyện; tổ chức một số lớp điểm cho cán bộ cấp cơ sở.\nc) Chỉ đạo cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp cơ sở theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.",
"Điều 2 Quyết định 1003/QĐ-BNN-KTHT phê duyệt Chương trình đào tạo, bồi dưỡng\nTổ chức thực hiện\n1. Giao cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan triển khai:\na. Biên soạn các tài liệu chuyên đề phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới ở các cấp, gồm:\n- Nhóm tài liệu dành cho đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng NTM ở Trung ương và cấp tỉnh;\n- Nhóm tài liệu dành cho đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng NTM ở cấp huyện.\nb. Xuất bản, in ấn tài liệu dành cho giảng viên, học viên phục vụ triển khai công tác đào tạo, tập huấn ở trung ương và tại các địa phương.\nc. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM ở Trung ương, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ là tiểu giáo viên cấp tỉnh; tổ chức một số lớp điểm cho cán bộ thuộc cấp tỉnh và huyện.\n2. Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh chỉ đạo Cơ quan thường trực Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan căn cứ nội dung Chương trình này:\na. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới của địa phương giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch thực hiện hàng năm;\nb. Căn cứ vào nội dung Chương trình khung, biên soạn tài liệu đào tạo đặc thù của địa phương phục vụ công tác đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới;\nc. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo tại địa phương và chỉ đạo cấp huyện tổ chức tập huấn theo kế hoạch hàng năm của tỉnh."
] |
Nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 28 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTập huấn, nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới\n1. Nội dung tập huấn chính\na) Các nội dung chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;\nb) Chuyển đổi từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, gắn sản xuất với thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường và bảo vệ môi trường;\nc) Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa dựa trên ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh; nông nghiệp thuận thiên;\nd) Xây dựng mô hình liên kết, hợp tác trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp, mô hình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hóa, môi trường) trong triển khai xây dựng nông thôn mới;\nđ) Các nội dung về xây dựng nông thôn mới theo nhu cầu và điều kiện thực tiễn của từng địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đối tượng tập huấn\na) Bí thư chi bộ thôn, trưởng thôn; trưởng các đoàn thể trong thôn; thành viên Ban phát triển thôn và Ban giám sát cộng đồng;\nb) Cán bộ hợp tác xã nông nghiệp; tổ trưởng các tổ hợp tác nông nghiệp; chủ trang trại nông nghiệp; tổ khuyến nông cộng đồng;\nc) Nông dân tiêu biểu trên địa bàn.\nd) Các cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu (doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức phi chính phủ, giám đốc hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi,…).\n3. Hình thức tập huấn\na) Tập huấn theo các khóa tại chỗ trực tiếp hoặc trực tuyến;\nb) Các buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm;\nc) Tham quan, học tập kinh nghiệm tại các địa phương khác.\n4. Các địa phương chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cụ thể theo nhu cầu và phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương.\nTiểu mục 3. ĐẨY MẠNH, ĐA DẠNG HÌNH THỨC THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG; THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI"
] | [
"Điều 3 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nTrách nhiệm thi hành\nChánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT xây dựng nông thôn mới\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, như sau:\n1. Điểm b khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\nb) “Đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tập trung nông thôn hiện có cho các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng có khó khăn về nguồn nước và có cam kết đảm bảo hoạt động bền vững công trình cấp nước theo đúng các hướng dẫn thực hiện nội dung tiêu chí số 17.1 (tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch) theo quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó, ưu tiên đầu tư mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước đô thị và các công trình cấp nước hiện có, có khả năng mở rộng; đối với khu vực chưa có điều kiện đầu tư công trình cấp nước tập trung, hỗ trợ, hướng dẫn người dân xử lý nước sinh hoạt từ công trình cấp nước phân tán hộ gia đình, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách.”\n2. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 7 như sau:\n“c) Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khổ đầu và khoản 5 tại Điều 8; bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 8\nnhư sau:\n“Nội dung đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:”\n“5. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp; ưu tiên các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các hợp tác xã nông nghiệp liên kết tiêu thụ nông sản, hợp tác xã phát triển sản xuất gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;”\n“6. Chỉ đạo và triển khai thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến 2020 tại địa phương;”\n“7. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.”\n4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung phát triển ngành nghề nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”\n5. Tên Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.”\n6. Điểm b khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung tập huấn, bồi dưỡng theo các chuyên đề trong Chương trình khung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\nNgoài các nội dung chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, các địa phương xem xét bổ sung thêm chuyên đề, các hoạt động đào tạo, tập huấn gắn với thăm quan, học tập kinh nghiệm phù hợp với nhu cầu thực tiễn và nguồn lực thực hiện. Các nội dung tập huấn, bồi dưỡng có thể được tổ chức nhiều lần để cung cấp kiến thức phù hợp với đặc thù của các học viên.”\n7. Bổ sung vào cuối điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:\n“Tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm”\n8. Bỏ khổ đầu điểm c khoản 2 Điều 12.",
"Điều 1 Thông tư 49/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 28/2009/TT-BNNPTNN\nSửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT\n1. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ\n2. Văn phòng Bộ\na) Góp ý đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;\nb) Thực hiện công tác văn thư bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành, lưu bản gốc và gửi (phát hành) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan; gửi đăng Công báo, Trang thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Pháp chế đề xuất thi đua khen thưởng trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.\n2. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:\n“ Điều 22a. Tổ chức lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, dự thảo Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thủ tục hành chính (sau đây gọi là dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật)\n1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ (sau đây gọi là Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) khi tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan theo quy định của Điều 21 Thông tư 28/2009/TT-BNNPTNT.\n2. Trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi một (01) bộ hồ sơ để lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi là Cục Kiểm soát thủ tục hành chính). Hồ sơ gửi lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm:\na) Văn bản đề nghị góp ý;\nb) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\nc) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính, bao gồm các biểu mẫu đánh giá sự cần thiết, biểu mẫu đánh giá tính hợp lý biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp và biểu mẫu tính toán chi phí theo hướng dẫn tại số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính.”\n3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 23. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản, xây dựng Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn chỉnh dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không tiếp thu phải nêu rõ lý do.\nViệc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một mục riêng trong văn bản tiếp thu giải trình và được gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (01 bản)”.\n4. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“ Điều 25. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định\n1. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 36, Điều 63 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và khoản 2 Điều 43 của Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định gồm:\na) Công văn đề nghị thẩm định;\nb) Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\nb) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\nc) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\nd) Báo cáo đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ);\nđ) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội);\ne) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự án, dự thảo (trong đó có ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);\ng) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);\nh) Tài liệu khác (nếu có).\n3. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo\na) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định đến Bộ Tư pháp;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan thẩm định”.\n5. Bổ sung Điều 30a sau Điều 30 như sau:\n“Điều 30a. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp, phản biện đối với các dự thảo Thông tư có quy định về thủ tục hành chính\nĐối với các dự thảo Thông tư có quy định về thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể như sau:\n1. Đối với Thông tư liên tịch: Thực hiện theo quy định tại Điều 22a được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.\n2. Đối với Thông tư của Bộ: trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi 01 bộ hồ sơ lấy ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Hồ sơ bao gồm :\na) Văn bản đề nghị góp ý;\nb) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\nc) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính, bao gồm các biểu mẫu đánh giá sự cần thiết, biểu mẫu đánh giá tính hợp lý biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp và biểu mẫu tính toán chi phí theo hướng dẫn tại số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính.\n3. Thời hạn góp ý đối với Thông tư của Bộ quy định tại khoản 2 Điều này:\na. Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị góp ý, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nb. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo.”\n6. Khoản 2 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 32. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh lý dự thảo văn bản, xây dựng Tờ trình Bộ trưởng\n2. Việc tiếp thu ý kiến phải thể hiện bằng văn bản, giải trình chi tiết những vấn đề tiếp thu, không tiếp thu đối với dự thảo văn bản.\nViệc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một mục riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình.\nVăn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (đối với Thông tư liên tịch), Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (đối với Thông tư của Bộ)”.\n7. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d Khoản 1 Điều 33 như sau:\n“ Điều 33. Hồ sơ thẩm định\n1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:\nđ) Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (đối với các dự thảo có quy định về thủ tục hành chính)”;\n8. Bổ sung điểm e vào Khoản 2 Điều 34 như sau:\n“Điều 34. Thẩm định văn bản\n2. Nội dung thẩm định\ne) Về thủ tục hành chính: Xem xét các vấn đề quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP (đối với các dự thảo có quy định về thủ tục hành chính).”",
"Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều 1 như sau:\n\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.\n2. Quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi thuộc thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam “Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.\".\n2. Sửa đổi\nkhoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n\"1. Quy trình vận hành công trình thủy lợi là văn bản quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, trình tự vận hành các công trình thủy lợi thuộc hệ thống công trình thủy lợi; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, đúng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với điều kiện nguồn nước và phân phối nước tiết kiệm, hiệu quả, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước (sau đây gọi là Quy trình vận hành).\".\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n\"5. Kênh chìm là kênh dẫn nước hở, có mực nước thiết kế thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên trung bình ở xung quanh, khi xây dựng phải đào xuống dưới mặt đất tự nhiên.\".\n3. Bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:\n\"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\".\n4. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 6 như sau:\n\"b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.\".\n5. Sửa đổi, bổ sung",
"Điều 1 Quyết định 2114/QĐ-TTg 2020 Đề án Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới\nPhê duyệt Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025”, với những nội dung chính sau đây:\n1. Tên Đề án: “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025”.\n2. Địa bàn thực hiện: Tỉnh Hà Tĩnh.\n3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.\n4. Mục tiêu:\na) Mục tiêu tổng quát:\n- Xây dựng Hà Tĩnh trở thành tỉnh có công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, kết nối, thích ứng với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất, tinh thần, vai trò chủ thể và vị thế của cư dân nông thôn được nâng cao; kinh tế nông thôn phát triển; môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; nông thôn văn minh, đoàn kết, bình yên, giàu bản sắc. Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Hà Tĩnh được công nhận là “Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới”;\n- Thực hiện Đề án thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, làm cơ sở thực tiễn nghiên cứu, xây dựng, ban hành các tiêu chí quốc gia về tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới để triển khai trên toàn quốc.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:\n- 13/13 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó có ít nhất 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;\n- Huyện Nghi Xuân đạt nông thôn mới kiểu mẫu, điển hình về văn hóa gắn với phát triển du lịch;\n- 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 10% số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;\n- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt tối thiểu 60 triệu đồng/người. Ngành nông, lâm và thủy sản chuyển dịch theo hướng hiện đại, bền vững với tốc độ tăng trưởng bình quân 3%/năm (2021 - 2025). Có tối thiểu 300 sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận đạt chuẩn OCOP, trong đó có 20% số sản phẩm đạt 4 sao, 5% số sản phẩm đạt 5 sao;\n- 100% số di sản văn hóa - lịch sử của tỉnh được bảo tồn và phát huy hiệu quả; 100% số di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, cấp tỉnh được bảo tồn và phổ biến trong cộng đồng; có ít nhất 01 di sản trở thành sản phẩm du lịch tiêu biểu của vùng Bắc Trung Bộ;\n- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thấp hơn bình quân chung của vùng Bắc Trung Bộ;\n- Có 95% lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn tỉnh được phân loại, thu gom và xử lý đúng quy định; 35% số hộ gia đình có biện pháp thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp; 55% số người dân sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn, trong đó ít nhất 50% số người dân sử dụng nước sạch từ công trình nước sạch tập trung; các nguồn phát sinh ô nhiễm trên địa bàn tỉnh được quản lý;\n- Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 toàn hệ thống 03 cấp (tỉnh, huyện, xã); tỷ lệ thủ tục hành chính giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến đạt tối thiểu 75%; chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đạt loại khá; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 85%.\n5. Nhiệm vụ trọng tâm:\na) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực để phấn đấu đạt chuẩn và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, huyện:\n(1) Đối với cấp xã:\n- Nhóm xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới (25 xã): Ưu tiên nguồn lực để 25 xã (huyện Hương Khê: 11 xã; huyện Kỳ Anh: 07 xã; huyện Hương Sơn: 05 xã; thị xã Kỳ Anh: 02 xã) hoàn thành các nội dung, tiêu chí, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2023;\n- Nhóm xã đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020: Củng cố, hoàn thiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trước năm 2023;\n- Nhóm xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Tất cả các xã sau khi đạt chuẩn, đều thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao và tối thiểu 91 xã thực hiện hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trước năm 2024 theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;\n- Nhóm xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Tập trung chỉ đạo ít nhất 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trước năm 2025.\n(2) Đối với cấp huyện:\n- Đối với các huyện chưa đạt chuẩn: Tỉnh Hà Tĩnh tập trung ưu tiên nguồn lực hỗ trợ 04 huyện (Vũ Quang, Hương Sơn, Kỳ Anh, Hương Khê) đạt chuẩn huyện nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.\n- Đối với các huyện đã đạt chuẩn:\n+ Rà soát, củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;\n+ Huyện Nghi Xuân: Tiếp tục duy trì và phát huy kết quả đạt được, phấn đấu trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu vào năm 2025.\nb) Xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh kết nối đô thị, nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn:\n(1) Đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đảm bảo đồng bộ, kết nối và thích ứng với biến đổi khí hậu:\n- Hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;\n- Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống giao thông (đường tỉnh) đạt chuẩn cấp IV để đảm bảo lưu thông liên huyện, kết nối giữa vùng miền núi - đồng bằng và các trung tâm đô thị của tỉnh;\n- Nâng cấp hệ thống thủy lợi cấp tỉnh, đảm bảo đồng bộ và tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt là thoát lũ và chống hạn hán;\n- Xây dựng hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ và đồng bộ toàn tỉnh, đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh, huyện, xã.\n(2) Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững, góp phần nâng cao thu nhập của người dân nông thôn, xây dựng nông thôn khá giả, giàu có:\n- Nhiệm vụ 1: Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững;\n- Nhiệm vụ 2: Đẩy mạnh phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, sản phẩm đặc sản gắn với Chương trình OCOP;\n- Nhiệm vụ 3: Phát triển du lịch nông thôn, tạo việc làm và thu nhập cho người dân từ du lịch;\n- Nhiệm vụ 4: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn;\n- Nhiệm vụ 5: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn;\n- Nhiệm vụ 6: Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững trên địa bàn tỉnh; giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo thấp hơn bình quân chung của vùng Bắc Trung Bộ.\n(3) Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục và đời sống văn hóa của người dân nông thôn:\n- Rà soát, xây dựng và phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường mầm non và phổ thông các cấp giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung, nâng cấp hệ thống trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở các cơ sở giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên;\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, các Bệnh viện tuyến tỉnh; Trung tâm văn hóa tỉnh, Trung tâm thể thao tỉnh Hà Tĩnh; Bảo tàng, Nhà hát nghệ thuật truyền thống, Trung tâm văn hóa thanh thiếu nhi tỉnh để đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt hơn cho người dân;\n- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể (ca trù, dân ca ví dặm, lễ hội truyền thống...) gắn với cộng đồng;\n- Xây dựng một số mô hình bảo tồn các di sản văn hóa - lịch sử (cả vật thể và phi vật thể) với các tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh.\n(4) Bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn thành các vùng quê “trù phú, hòa thuận, văn minh”:\n- Xây dựng, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân từ công trình tập trung tối thiểu đạt 50%;\n- Củng cố, đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường các khu sản xuất tập trung; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải, trong đó ưu tiên các làng nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường;\n- Tổ chức thu gom, xử lý an toàn về môi trường đối với các loại chất thải rắn (sinh hoạt, sản xuất...); xây dựng mô hình mẫu cấp huyện về hệ thống phân loại chất thải, về tái chế chất thải hữu cơ, về thu gom và xử lý chất thải nhựa, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng,...;\n- Đầu tư, nâng cấp hệ thống các nhà máy/cơ sở xử lý rác thải tập trung quy mô huyện, liên huyện; đến năm 2023, hoàn thành 02 nhà máy lớn, công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường ở 02 khu vực: khu vực phía Bắc tại thị xã Hồng Lĩnh, huyện Lộc Hà, với công suất 300 - 500 tấn/ngày; khu vực phía Nam tại huyện Kỳ Anh, với công suất 500 tấn/ngày;\n- Xây dựng một số mô hình thí điểm về xử lý và bảo vệ môi trường, như: khu sản xuất sinh thái; xử lý ô nhiễm và cải tạo cảnh quan ao, hồ ở các thôn, xóm; “vành đai xanh” cho các cụm dân cư, khu/cụm công nghiệp và làng nghề; xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; một số làng nghề xanh, thân thiện môi trường gắn với các giải pháp xử lý chất thải ngay từ nguồn phát sinh; vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, vùng nuôi trồng thủy sản tiếp cận hệ sinh thái bền vững;\n- Xây dựng thử nghiệm mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu thông minh, xã nông thôn mới thông minh.\n(5) Nâng cao chất lượng môi trường cạnh tranh, dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp:\n- Đầu tư cơ sở trang thiết bị đồng bộ kết nối 11 đơn vị cấp huyện (thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, các huyện: Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Lộc Hà, Thạch Hà, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và 188 đơn vị cấp xã tại các đơn vị cấp huyện trên) để phục vụ công tác quản lý nhà nước;\n- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống dịch vụ công mức độ 4 liên thông (tỉnh - huyện - xã);\n- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi phục vụ người dân và doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành, xử lý công việc, nâng cao tỷ lệ xử lý hồ sơ, trao đổi công việc trên môi trường mạng;\n- Thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh.\n(6) Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực nông thôn:\n- Tập trung lực lượng, mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, từng bước kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh;\n- Phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng mới, củng cố và nhân rộng các mô hình tự phòng, tự quản về an ninh, trật tự.\n6. Vốn thực hiện Đề án\n- Vốn ngân sách trung ương:\n+ Vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 được phân bổ theo quy định;\n+ Vốn do các bộ, ngành trung ương bố trí thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới;\n+ Vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác đang triển khai và tiếp tục triển khai trong giai đoạn 2021 - 2025.\n- Ngân sách địa phương.\n- Các nguồn vốn hợp pháp khác (doanh nghiệp, tín dụng, huy động người dân đóng góp theo hình thức tự nguyện và vốn xã hội hóa khác...).\n(Ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác là chủ yếu; ngân sách trung ương có vai trò hỗ trợ được phân bổ, bố trí theo quy định).\n7. Một số giải pháp chủ yếu:\na) Về quy hoạch và tổ chức triển khai quy hoạch:\n- Rà soát, đồng bộ các quy hoạch phát triển nhằm khuyến khích và thu hút tốt các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức và doanh nghiệp, trong đó tập trung vào quy hoạch phát triển cấp vùng gắn với quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị và quy hoạch các ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu; quy hoạch, xây dựng hệ thống các khu vực thu mua, chế biến, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa nông sản xuất khẩu cho nông dân; rà soát và bổ sung các vùng quy hoạch tập trung có quy mô lớn, có tiềm năng để phát triển các ngành sản xuất, chế biến, đủ sức để phát triển thành vùng nguyên liệu tập trung;\n- Ưu tiên phát triển hạ tầng các khu kinh tế, cảng biển, các trung tâm logistics. Hoàn thiện hạ tầng các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp, hệ thống đô thị hiện có và phát triển mới các đô thị nhỏ.\nb) Về tuyên truyền và vận động:\n- Đổi mới, đa dạng hình thức, phương pháp tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức mới cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, nhiệm vụ của nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn phát triển mới; phát huy hiệu quả những thành tựu, kinh nghiệm, cách làm hay từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, nhất là trong xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua để học tập và nhân ra diện rộng;\n- Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Cả tỉnh Hà Tĩnh chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Vận động xã hội hóa thực hiện Chương trình trên cơ sở phù hợp với sức dân; khơi dậy, phát huy tính tự giác, tự nguyện của người dân. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và kịp thời tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng nông thôn mới.\nc) Về cơ chế, chính sách:\n- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách về đất đai nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, có quy mô phù hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với nhu cầu của thị trường;\n- Khuyến khích, tạo điều kiện cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn, gắn với đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm; thu hút lao động nông thôn vào các khu kinh tế trọng điểm, các hoạt động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp; tạo động lực thúc đẩy tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển nông nghiệp quy mô lớn;\n- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích cơ cấu lại ngành nông nghiệp; ưu tiên các chính sách thu hút đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp; các chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khởi nghiệp trong nông nghiệp, hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, phát triển kinh tế hợp tác, trang trại...;\n- Đẩy mạnh việc thu hút, kêu gọi nhà đầu tư, đầu tư và thực hiện có hiệu quả các dự án vào các vùng nuôi trồng thủy sản; kêu gọi các dự án đầu tư hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá; các dự án về bảo quản, chế biến sản phẩm sau thu hoạch; các dự án về sản xuất giống nông, lâm, thủy sản.\nd) Về khoa học và công nghệ:\n- Xây dựng và thực hiện các chương trình khoa học, công nghệ trọng điểm nhằm nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm, nhất là các sản phẩm có thế mạnh chủ lực của tỉnh, sản phẩm OCOP. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ và thị trường khoa học, công nghệ, áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và quốc tế đối với sản phẩm hàng hóa của tỉnh để đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển;\n- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông đồng bộ, hiện đại kết nối với quốc gia bảo đảm điều kiện xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh và kinh tế số;\n- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số để giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và ổn định.\nđ) Về nông thôn kết nối đô thị và phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp, dịch vụ:\n- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội kết nối nông thôn - đô thị theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn 2050; đảm bảo kết nối về giao thông, nâng cao chất lượng dịch vụ, đời sống và phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình đô thị hóa, tránh lãng phí nguồn lực;\n- Ưu tiên chính sách, nguồn vốn xây dựng và hình thành hệ thống kết nối sản xuất, đặc biệt là phát triển các cụm công nghiệp chế biến, kết nối sản xuất - sơ chế - chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông sản; các mô hình kết nối du lịch - dịch vụ; mô hình kết nối tiêu thụ nông sản gắn với các khu kinh tế, đô thị,...\ne) Về huy động và sử dụng nguồn lực:\n- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, huyện, xã) để thực hiện Đề án;\n- Nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các hình thức vận động xúc tiến đầu tư của doanh nghiệp; đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa đầu tư, huy động tối đa các nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong và ngoài tỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là lĩnh vực giao thông trọng điểm, đô thị động lực, cùng với chú trọng huy động nguồn lực cho văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, môi trường,... Chủ động và kêu gọi sự đóng góp của con em Hà Tĩnh đang làm việc ở trong và ngoài nước;\n- Lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả, hợp lý nguồn lực theo các mục tiêu, trong đó: quan tâm phát triển các vùng kinh tế động lực tạo nguồn thu cho ngân sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực cho các huyện, xã, thôn chưa đạt chuẩn, củng cố nâng cấp các tiêu chí thiết thực nâng cao phúc lợi cho các đối tượng cư dân nông thôn, các tiêu chí phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, bảo vệ môi trường,...;\n- Các bộ, ngành trung ương ưu tiên trong việc bố trí và lồng ghép các dự án đầu tư thuộc ngành để hỗ trợ tỉnh thực hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra.\ng) Về tổ chức bộ máy và giám sát:\n- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; vận động nhân dân tích cực phát triển sản xuất, kinh doanh, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường của nông dân và dân cư nông thôn để vươn lên làm giàu cho chính mình và gia đình, góp phần xây dựng nông thôn ngày càng văn minh, hiện đại;\n- Xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo các cấp đảm bảo tính thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kết nối chặt chẽ, xuyên suốt giữa nông thôn với đô thị, gắn với giảm nghèo và OCOP; kiện toàn bộ máy tham mưu, giúp việc chuyên trách, chuyên nghiệp theo nguyên tắc không làm phát sinh thêm biên chế, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả;\n- Đẩy mạnh phân cấp trong quản lý và giám sát thực hiện, gắn trách nhiệm với cá nhân cụ thể trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư trong quản lý và giám sát thực hiện xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.\nh) Về đảm bảo an ninh, trật tự:\n- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh;\n- Củng cố đội ngũ công an xã đủ mạnh; nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ tự quản ở các cụm dân cư nông thôn; thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, quản lý an ninh trật tự trên địa bàn.",
"Điều 1 Quyết định 46/2022/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ xã xây dựng nông thôn mới nâng cao Bình Định\nBan hành Quy định chính sách hỗ trợ xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025, với các nội dung cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh\na) Quyết định này quy định một số chính sách hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.\nb) Các nội dung quy định về chính sách hỗ trợ thực hiện nông thôn mới đối với các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 không quy định tại Quyết định này thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Các xã đăng ký thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quyết định này.\n3. Nguyên tắc hỗ trợ\na) Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với các xã theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này thuộc địa bàn các huyện, thị xã; riêng các xã thuộc thành phố Quy Nhơn do ngân sách thành phố đảm bảo.\nb) Các nội dung hỗ trợ phải có đăng ký danh mục thực hiện của địa phương và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.\n4. Nội dung và mức hỗ trợ\na) Hỗ trợ kinh phí điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.\nNguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện, tối đa không quá 75 triệu đồng/xã.\nb) Đối với xã nông thôn mới nâng cao\nNgân sách tỉnh hỗ trợ 5.000 triệu đồng/xã để xây dựng nông thôn mới nâng cao. Trong đó:\n- Nguồn vốn đầu tư phát triển 4.500 triệu đồng.\n- Nguồn vốn sự nghiệp 500 triệu đồng.\nc) Đối với xã nông thôn mới kiểu mẫu\nXã sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tiếp tục đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được ngân sách tỉnh hỗ trợ 2.000 triệu đồng/xã để hoàn thành đạt tiêu chí theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xã nông thôn mới kiểu mẫu. Trong đó:\n- Nguồn vốn đầu tư phát triển 1.500 triệu đồng;\n- Nguồn vốn sự nghiệp 500 triệu đồng.",
"Điều 111 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nChi thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.\n2. Nội dung và mức hỗ trợ\na) Chi hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT. Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương, nội dung chi xây dựng, quản lý mô hình thực hiện theo quy định tại khoản 12 và khoản 13 Điều 4 Thông tư này;\nb) Chi tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Thông tư này;\nc) Chi các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\nTiểu mục 7.4. NỘI DUNG 04: TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ, GIẢI QUYẾT HÒA GIẢI, MÂU THUẪN Ở KHU VỰC NÔNG THÔN",
"Điều 47 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nĐẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông; triển khai phong trào “Cả nước thi đua xây dựng nông thôn mới”\n1. Chi thông tin, truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật cho các nội dung thuộc các nội dung thành phần của Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới. Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\n2. Chi thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025."
] |
Tập trung thông tin, truyền thông các nội dung về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 29 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTập trung thông tin, truyền thông các nội dung về xây dựng nông thôn mới:\na) Các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của Chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhất là những nội dung mới, hướng đến hiệu quả, chất lượng, bền vững của Chương trình xây dựng nông thôn mới, chú trọng đến nâng cao năng lực, chất lượng sống, tri thức của người dân nông thôn;\nb) Các mô hình, cách làm chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn theo hướng từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, phát triển chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, phát huy tính đa giá trị của nông nghiệp, nông thôn, phát triển bền vững, có trách nhiệm, thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ; phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp; tuyên truyền, phổ biến các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn, điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ, truy suất nguồn gốc, bao bì, nhãn mác, thông tin sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý",
"Khoản 3 Điều 29 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTổ chức thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông\na) Thực hiện theo Quyết định số 1828/BNN-VPĐP ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025;\nb) Xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm, bao gồm các hoạt động trọng tâm, trọng điểm theo chủ đề hàng năm nhằm nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân, nhất là cán bộ cơ sở và người dân nông thôn;\nc) Xây dựng, nâng cấp, quản lý, cập nhật thông tin, tin bài tuyên truyền trên các cổng thông tin điện tử Chương trình xây dựng nông thôn mới và các website, mạng xã hội có liên quan để phản ánh kết quả xây dựng nông thôn mới, ghi nhận những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, kịp thời giải đáp, đề xuất giải pháp hỗ trợ;\nd) Nâng cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, thông tin, trong xây dựng nông thôn mới thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn, khảo sát thực tế về nghiệp vụ, kiến thức và kỹ năng truyền thông, thông tin;\nđ) Tổ chức Hội nghị, hội thảo; chi tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình; công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của trung ương, tỉnh, huyện được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.",
"Khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.\n2. Quy định chuyển tiếp\na) Vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện;\nb) Phương án cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục triển khai thực hiện.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết",
"Khoản 29 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT biện pháp lâm sinh mới nhất\nBổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 2 Điều 14 như sau:\n“i) Rừng trồng phòng hộ, rừng trồng sản xuất: Trồng loài cây bản địa đã thành rừng sau giai đoạn kiến thiết cơ bản đến khi khép tán thực hiện biện pháp kỹ thuật ít nhất 1 lần/năm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư này.”.",
"Khoản 1 Điều 93 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 1437/QĐ-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 28/NQ-HĐND tỉnh Quảng Nam\nVăn phòng Điều phối NTM tỉnh\nPhối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh đưa nội dung đầu tư đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT vào nội dung hỗ trợ thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; hằng năm, phối hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện đảm bảo theo lộ trình tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND .",
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
] |
Trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 29 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nĐa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông\na) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số về thông tin, truyền thông như mạng xã hội, ứng dụng giải trí trên thiết bị thông minh, công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường ... nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả truyền thông trong xây dựng nông thôn mới;\nb) Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí và các cơ quan truyền thông, đơn vị tổ chức sự kiện… để đa dạng hóa các hình thức truyền thông thông qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, tuyên truyền trực quan bằng hình ảnh, băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, áp phích, tranh, ảnh, phướn, cờ, ấn phẩm, tọa đàm, diễn đàn, các cuộc thi, phóng sự, phim, ảnh, triển lãm..., theo hướng tiếp cận đa chiều và tập trung vào các chủ đề trọng tâm;\nc) Mở rộng, đa dạng hóa đối tượng truyền thông, thúc đẩy nhận thức và thông tin đến cán bộ cơ sở, cộng đồng, người dân cả ở nông thôn và thành thị; đặc biệt là người tiêu dùng, tổ chức thương mại, khách du lịch nhằm phát triển thị trường nông sản, sản phẩm OCOP, du lịch nông thôn, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT biện pháp lâm sinh mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 15 Điều 3 như sau:\n“15. Loài cây sinh trưởng nhanh là loài cây thân gỗ có tăng trưởng đường kính bình quân đạt từ 02 cm/năm trở lên hoặc năng suất bình quân trong một chu kỳ kinh doanh đạt từ 15 m3/ha/năm trở lên, trong điều kiện lập địa phù hợp.”.",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT biện pháp lâm sinh mới nhất\nCác chương trình, dự án có áp dụng các biện pháp lâm sinh đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nThông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1491/QĐ-UBND 2023 tiêu chí khu dân cư thông minh Phú Thọ 2021 2025\nSở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện xây dựng mô hình khu dân cư thông minh trên địa bàn tỉnh gắn với xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu; chủ trì việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực trong quá trình thẩm tra, thẩm định, đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.",
"Khoản 3 Điều 48 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT danh mục chất lượng dịch vụ viễn thông công ích mới nhất\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nội dung của Chương trình liên quan đến cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc phục vụ công tác phòng chống thiên tai và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 758/QĐ-UBND 2022 thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới Quảng Ngãi\n1. Về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý\n- Tiếp tục củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện Chương trình; sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi thực hiện, xem yếu tố con người là khâu quan trọng, then chốt trong xây dựng nông thôn mới.\n- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới các cấp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình.\n2. Về tuyên truyền vận động\n- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức cho cán bộ các cấp và người dân về mục tiêu, ý nghĩa Chương trình: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đem lại sự hài lòng cho người dân nông thôn, do đó cần có sự đồng tình hưởng ứng, tham gia của mỗi người dân.\n- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo viết, báo điện tử, phát thanh, truyền hình nhằm tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới”.\n3. Về cơ chế chính sách\nTrình cấp thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình thực tế và thiết thực, hiệu quả.\na) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại địa phương.\nb) Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn toàn tỉnh (khi có hướng dẫn của Trung ương).\nVề tập trung chỉ đạo để đạt được mục tiêu theo kế hoạch\n- Đối với các huyện: Bình Sơn, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Mộ Đức và thị xã Đức Phổ: Tập trung chỉ đạo các xã có kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong năm 2022, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện để có thể đạt và giữ vững các tiêu chí về giáo dục, y tế, môi trường, an ninh trật tự, thu nhập, hộ nghèo,... đảm bảo đạt theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.\n- Đối với thành phố Quảng Ngãi: Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định mới giai đoạn 2021-2025, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình cấp thẩm quyền công nhận thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong năm 2022. Đối với 2 xã: Tịnh Kỳ, Tịnh Châu cần tập trung chỉ đạo, thực hiện nâng cao các tiêu chí giáo dục, y tế, môi trường, an ninh trật tự,... đảm bảo đạt theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo kế hoạch năm 2022.\n- Đối với các huyện miền núi: UBND các huyện miền núi cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể và cam kết chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện để các xã nâng cao các tiêu chí nhằm tạo điều kiện các xã về đích nông thôn mới trong năm 2022, giữ vững và nâng cao tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới để đạt kế hoạch đã đề ra.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 157/QĐ-UBND 2022 Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu Hải Phòng 2021 2025\nBộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 là cơ sở để các huyện tiến hành xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025."
] |
Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 29 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTổ chức thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông\na) Thực hiện theo Quyết định số 1828/BNN-VPĐP ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025;\nb) Xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm, bao gồm các hoạt động trọng tâm, trọng điểm theo chủ đề hàng năm nhằm nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân, nhất là cán bộ cơ sở và người dân nông thôn;\nc) Xây dựng, nâng cấp, quản lý, cập nhật thông tin, tin bài tuyên truyền trên các cổng thông tin điện tử Chương trình xây dựng nông thôn mới và các website, mạng xã hội có liên quan để phản ánh kết quả xây dựng nông thôn mới, ghi nhận những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, kịp thời giải đáp, đề xuất giải pháp hỗ trợ;\nd) Nâng cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, thông tin, trong xây dựng nông thôn mới thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn, khảo sát thực tế về nghiệp vụ, kiến thức và kỹ năng truyền thông, thông tin;\nđ) Tổ chức Hội nghị, hội thảo; chi tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình; công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của trung ương, tỉnh, huyện được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý",
"Khoản 1 Điều 29 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nTài sản\na) Công trình thủy lợi do Nhà nước đầu tư giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác;\nb) Tài sản thuộc các nguồn vốn do tập thể, cá nhân đóng góp, Nhà nước hỗ trợ hoặc các tổ chức khác tài trợ;\nc) Tổ chức thủy lợi cơ sở có trách nhiệm quản lý, bảo tồn và phát huy hiệu quả tài sản được giao.",
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nBổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:\n\"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\".",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1828/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới Đắk Lắk 2021 2025\nCác Sở, ban, ngành liên quan:\na) Căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đối với các tiêu chí, chỉ tiêu được phân công phụ trách thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025.\nb) Thẩm định, đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025.\nc) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cáo đột xuất kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh).\nChi tiết như phụ lục I, II, III đính kèm",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 922/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn 2021 2025\nQuan điểm\na) Phát triển du lịch nông thôn là một trong những giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trên cơ sở thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông thôn, góp phần hỗ trợ các địa phương thực hiện hiệu quả, bền vững các tiêu chí nông thôn mới.\nb) Phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị, phù hợp với nhu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề, các hoạt động nông nghiệp và môi trường sinh thái đặc trưng vùng miền, gắn với chuyển đổi số và đổi mới, sáng tạo.\nc) Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác vào phát triển kinh tế du lịch nông thôn thông qua các hình thức liên kết chuỗi giá trị du lịch hiệu quả.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1217/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới Yên Bái 2021 2025\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh):\na) Tổng hợp, đôn đốc các sở, ngành liên quan phụ trách tiêu chí xây dựng hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp thôn (bản) tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.\nb) Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đánh giá, thẩm định và công nhận thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới và thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.\nc) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp thôn (bản) tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025."
] |
Nội dung, thời hạn báo cáo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 30 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNội dung, thời hạn báo cáo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới\n1. Nội dung báo cáo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giữa kỳ, cuối kỳ, định kỳ (6 tháng, 01 năm) và đột xuất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Thời hạn báo cáo giữa kỳ và cuối kỳ:\na) Trước ngày 01 tháng 9 năm 2023, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các địa phương gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ (giai đoạn 2021-2023) về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan trung ương chủ trì nội dung thành phần;\nb) Trước ngày 01 tháng 9 năm 2025, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các địa phương gửi báo cáo đánh giá cuối kỳ (giai đoạn 2021-2025) về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan trung ương chủ trì nội dung thành phần.\n3. Thời hạn báo cáo định kỳ (6 tháng, 01 năm)\na) Ủy ban nhân dân các xã lập báo cáo (theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Thông tư này), gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 6 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 15 tháng 12 năm kế hoạch đối với báo cáo năm;\nb) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan lập báo cáo (theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Thông tư này), gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 6 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 20 tháng 12 năm kế hoạch đối với báo cáo năm;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo (theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Thông tư này), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan Trung ương chủ trì các nội dung thành phần trước ngày 30 tháng 6 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch đối với báo cáo năm;\nd) Các Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì các nội dung thành phần của Chương trình xây dựng nông thôn mới lập báo cáo (theo Mẫu số 02, Phụ lục kèm theo Thông tư này), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 6 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm;\nđ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 15 tháng 01 năm kế hoạch đối với báo cáo năm."
] | [
"Điều 1 Thông tư 02/2022/TT-BNNPTNT bãi bỏ Thông tư 32/2016/TT-BNNPTNT mới nhất\nBãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật\nBãi bỏ toàn bộ Thông tư số 32/2016/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.",
"Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BNNPTNT bãi bỏ Thông tư 32/2016/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều khoản thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022",
"Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNguyên tắc thực hiện\n1. Nguyên tắc thực hiện theo quy định tại Điều 4 Chương I, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).\n2. Gắn kết chặt chẽ giữa Chương trình xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi , các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn; gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.",
"Điều 2 Quyết định 922/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn 2021 2025\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ ngành có liên quan:\n- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ mạng lưới điểm du lịch nông thôn và triển khai các giải pháp chuyển đổi số trong du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách có liên quan đến phát triển du lịch nông thôn.\n- Xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với phát triển du lịch.\n- Xây dựng tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; tuyên truyền, quảng bá du lịch nông thôn thông qua các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP.\n- Tổng hợp, lựa chọn, phê duyệt danh mục các mô hình thí điểm thuộc Chương trình đề xuất hỗ trợ từ ngân sách trung ương và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện gắn với các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.\n- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.\nb) Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn về cơ chế, định mức theo nội dung hỗ trợ của Chương trình trong Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.\nc) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.\nd) Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\na) Chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành có liên quan:\n- Nghiên cứu, bổ sung nội dung phát triển du lịch nông thôn trong Quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.\n- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch nông thôn; thu hút khách, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa khách về vùng nông thôn... theo chức năng, nhiệm vụ được giao.\n- Nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch.\n- Thực hiện chương trình khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn.\nb) Hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện kế hoạch bảo tồn, phục dựng, khai thác các hoạt động văn hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện công nhận khu, điểm du lịch nông thôn; công nhận cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.\nc) Lồng ghép, tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá các điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn trong và ngoài nước; triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, hợp tác quốc tế về phát triển du lịch nông thôn; tổ chức các chương trình khảo sát, kết nối sản phẩm du lịch nông thôn.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình trong kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n4. Bộ Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n5. Các bộ, ngành trung ương: Các bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.\n6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\na) Các địa phương có điều kiện phát triển du lịch nông thôn xây dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn phù hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và các quy hoạch liên quan; ưu tiên phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tại các điểm du lịch nông thôn trong đề án, chương trình hoặc kế hoạch đã được phê duyệt.\nb) Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy các giá trị độc đáo của từng vùng miền, địa phương.\nc) Triển khai thực hiện và bố trí nguồn vốn đối ứng từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và lồng ghép các nguồn vốn khác để hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm du lịch nông thôn (theo đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn đã được phê duyệt).\nd) Đề xuất, phê duyệt và triển khai mô hình thí điểm thuộc Chương trình hỗ trợ từ ngân sách trung ương; hỗ trợ kinh phí, phê duyệt và triển khai các mô hình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.\nđ) Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn; tăng cường quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn.\ne) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình trên địa bàn, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình phát triển du lịch nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.",
"Điều 2 Quyết định 1831/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí xã nông thôn mới Đắk Lắk 2021 2025\nNhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, địa phương:\n1. Các Sở, ban, ngành liên quan:\na) Căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đối với các tiêu chí, chỉ tiêu được phân công phụ trách thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025.\nb) Thẩm định, đánh giá, công nhận các chỉ tiêu, tiêu chí xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao được giao phụ trách.\nc) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025 theo quy định (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh).\n(Chi tiết như phụ lục I, II đính kèm)\n2. Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh:\na) Đôn đốc các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn địa phương thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện của các địa phương, đơn vị có liên quan, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.\nb) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao sau đạt chuẩn trên địa bàn để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.\nc) Trong quá trình đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nêu trên, nếu có vấn đề mới phát sinh, giao Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kịp thời nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nêu trên, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn.\n3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:\na) Căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo của các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc UBND các xã tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí này đạt kết quả.\nb) Hàng năm rà soát, đánh giá các tiêu chí theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025. Hoàn chỉnh, trình hồ sơ đề nghị công nhận hoặc thu hồi xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.\nc) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025 theo quy định (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh).",
"Điều 1 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB 2024 chức năng Văn phòng Điều phối Trung ương nông thôn mới\nVị trí và chức năng\n1. Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) và trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) về quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Chương trình).\n2. Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương do Ngân sách nhà nước bố trí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n4. Trụ sở của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương đặt tại thành phố Hà Nội."
] |
Trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phát triển nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng ra sao? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng\na) Nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở về quản lý và phát triển hoạt động du lịch nông thôn;\nb) Xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo nghề cho cư dân nông thôn gắn với định hướng đầu tư du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch để họ có thêm sinh kế khác ngoài nông nghiệp và ngành nghề nông thôn;\nc) Tăng cường nâng cao năng lực nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa du lịch chuyên nghiệp, thân thiện, an toàn và văn minh;\nd) Chuyên nghiệp hóa việc cung cấp, kiểm tra, kiểm soát dịch vụ du lịch có chất lượng và công tác quản lý điểm du lịch nông thôn."
] | [
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Tổng hợp, sắp xếp đưa vào danh mục đầu tư sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hoá các công trình đã phân cấp địa phương quản lý trong kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác;\nb) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức quan trắc, giám sát, dự báo nguồn nước, chất lượng nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, vận hành công trình thủy lợi;\nc) Tổ chức rà soát, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ công trình thủy lợi;\nd) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật về thủy lợi.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:\na) Bổ sung cụm từ \"THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI\" vào tên Chương II;\nb) Thay thế cụm từ “của công trình” bằng cụm từ “trong” tại khoản 1 Điều 5;\nc) Bỏ cụm từ \"trừ kênh chìm\" tại khoản 3 Điều 19;\nd) Bỏ cụm từ “kinh phí thực hiện” tại điểm đ khoản 4 Điều 21;\nđ) Bỏ cụm từ \"Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực\" tại\nkhoản 1 Điều 30; bỏ cụm từ \"trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này\" tại khoản 2 Điều 30.\n2. Thay thế\nPhụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2018/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều Điều khoản thi hành",
"Khoản 9 Điều 2 Quyết định 3383/QĐ-UBND 2021 Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao Thái Nguyên\nSở Nông nghiệp và phát triển nông thôn\nPhối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh việc xây dựng các thiết chế văn hóa nông thôn gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nỦy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các sở, ban, ngành, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Tổ chức thẩm tra, trình Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nd) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, gửi các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1303/QĐ-UBND 2020 Phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP Kiên Giang\nMục tiêu Đề án:\na) Mục tiêu chung\nXây dựng và triển khai Đề án Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Kiên Giang nhằm phát triển sản xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn ở địa phương, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho Nhân dân tỉnh Kiên Giang và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.\nb) Mục tiêu cụ thể\n* Năm 2020:\n- Số sản phẩm hiện có đạt 3 sao trở lên: Từ 4-5 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm hiện có đạt 5 sao cấp tỉnh: Từ 1-2 sản phẩm trở lên.\n- Củng cố tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ hệ thống OCOP: Trên 3 tổ chức.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống OCOP: 50%.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp/HTX tham gia OCOP: 30%.\n- Xây dựng và triển khai các dự án khai thác thế mạnh nông nghiệp kết hợp với du lịch của tỉnh như nông sản, thủy sản,... và thủ công mỹ nghệ: Trên 3 dự án.\n- Xây dựng hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ ở địa phương (tỉnh, huyện, xã) thực hiện Chương trình OCOP - Kiên Giang.\n- Tuyên truyền đến 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh về Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.\n- Nâng cao năng lực cho 100% cán bộ quản lý Hợp tác xã (HTX), chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh về phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường,...\n- Triển khai chu trình OCOP và nâng cấp các sản phẩm OCOP có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu.\n- Tổng kết Chương trình, bài học kinh nghiệm của giai đoạn 2019 - 2020 và đề xuất nội dung mở rộng Chương trình OCOP - Kiên Giang giai đoạn tiếp theo đến 2025.\n* Giai đoạn 2021-2025:\n- Số sản phẩm hiện có đạt 3 sao trở lên: Từ 120 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm hiện có đạt 5 sao cấp tỉnh: Từ 25-30 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm đạt 5 sao cấp Quốc gia: Từ 5 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm mới đạt 3 sao trở lên: Từ 80 sản phẩm trở lên.\n- Củng cố tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ hệ thống OCOP: Trên 100 tổ chức.\n- Phát triển mới tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP: Trên 50 tổ chức.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống OCOP: 100%.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp, HTX tham gia OCOP: 100%.\n- Xây dựng và triển khai các dự án khai thác thế mạnh nông nghiệp kết hợp với du lịch của tỉnh như nông sản, thủy sản,... và thủ công mỹ nghệ: 30 dự án.\n- Duy trì chu trình OCOP thường niên liên tục tại cấp tỉnh và cấp huyện. Hằng năm mỗi huyện, thành phố có ít nhất 2 ý tưởng sản phẩm được hỗ trợ theo Chu trình OCOP.\n- Tiếp tục công tác tuyên truyền đến 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh để người dân và doanh nghiệp tích cực tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Kiên Giang.\n- Tổng kết Chương trình, bài học kinh nghiệm của giai đoạn 2021 - 2025 và đề xuất nội dung mở rộng Chương trình OCOP Kiên Giang giai đoạn tiếp theo đến 2030."
] |
Truyền thông, xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTruyền thông, xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn\na) Xây dựng, triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa trên lợi thế của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa, sinh thái của các địa phương; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch nông thôn;\nb) Tăng cường nghiên cứu, xây dựng các công cụ, phương thức, nội dung xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn phù hợp với các loại hình du lịch và các đối tượng du khách; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện cho xúc tiến quảng bá các điểm du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp cận các thị trường du lịch, kết nối với khách hàng mục tiêu;\nc) Tập trung hỗ trợ, tăng cường liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch giữa các xã, huyện nông thôn mới có tiềm năng phát triển du lịch với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm du lịch nông thôn cho khách du lịch nội địa và quốc tế."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nThông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.",
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nBổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:\n\"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\".",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 922/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn 2021 2025\nQuan điểm\na) Phát triển du lịch nông thôn là một trong những giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trên cơ sở thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông thôn, góp phần hỗ trợ các địa phương thực hiện hiệu quả, bền vững các tiêu chí nông thôn mới.\nb) Phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị, phù hợp với nhu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề, các hoạt động nông nghiệp và môi trường sinh thái đặc trưng vùng miền, gắn với chuyển đổi số và đổi mới, sáng tạo.\nc) Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác vào phát triển kinh tế du lịch nông thôn thông qua các hình thức liên kết chuỗi giá trị du lịch hiệu quả.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1408/QĐ-TTg 2021 Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 2030\nBộ Công Thương\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đánh giá và thông tin kịp thời về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản của các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng; xây dựng định hướng xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2021 - 2030.\nb) Chủ trì, thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp, hình thành các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản, chuỗi giá trị trong sản xuất công nghiệp nông thôn.\nc) Chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, đánh giá các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại; đổi mới nội dung và hình thức xúc tiến thương mại, kết hợp quảng bá, giới thiệu sản phẩm với tổ chức lễ hội, quảng bá du lịch ở địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực phát triển sản phẩm thủy sản đáp ứng yêu cầu của thị trường, mở rộng tiêu thụ các mặt hàng thủy sản tại chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng thực phẩm sạch, các điểm du lịch trong nước; xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm tại các thị trường trọng điểm; phối hợp với hệ thống Thương vụ tại nước ngoài đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đưa hàng hóa thủy sản Việt Nam tiếp cận thị trường các hệ thống bán lẻ, chuỗi siêu thị tại nước ngoài.\nd) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bên có liên quan phát triển hậu cần dịch vụ gắn với vùng sản xuất, kinh doanh thủy sản nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí và thời gian vận chuyển, phân phối sản phẩm.\nđ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, ban hành danh mục sản phẩm cơ khí chế tạo, linh kiện, máy nông nghiệp và sản phẩm phụ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ đầu tư, trong đó bao gồm các loại máy phục vụ chế biến, bảo quản thủy sản.\ne) Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện một số Dự án, nhiệm vụ ưu tiên thuộc Đề án này."
] |
Xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nXây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững\nXây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch làng thông minh, du lịch không phát thải. Ưu tiên các mô hình có sản phẩm du lịch đặc sắc cho từng vùng miền và có hiệu quả kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi tác nhân trong chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ hành, cộng đồng và du khách,…) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải pháp về chuyển đổi số; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân."
] | [
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp quản lý công trình cho địa phương, cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu để chủ sở hữu phân công nhiệm vụ cho chủ quản lý và đơn vị khai thác công trình.\n2. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao, xử lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\nBàn giao hồ sơ công trình:\na) Đối với công trình mới hoàn thành việc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư bàn giao hồ sơ cho đơn vị quản lý khai thác theo pháp luật về xây dựng;\nb) Đối với công trình đã đưa vào quản lý, khai thác, đơn vị khai thác công trình đang quản lý bàn giao toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị khai thác mới được phân công nhiệm vụ. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, có xác nhận của các bên liên quan.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐối với công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý:\na) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh và quy mô thủy lợi nội đồng;\nb) Tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thuộc địa phương có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung\nkhoản 3 Điều 18 như sau:\n“3. Trường hợp công trình đã có mốc giải phóng mặt bằng hoặc mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác thì coi các mốc này là mốc tham chiếu để xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung\nkhoản 5 Điều 19 như sau:\n\"5. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.\".\n11. Sửa đổi\nđiểm b khoản 2 Điều 20 như sau:\n\"b) Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m. Tại những điểm chuyển hướng, giao cắt của đường chỉ giới với địa hình, địa vật phải có mốc.”.\n1Bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:\n\"6. Dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới, trừ các công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.\".\n13. Bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:\n\"4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới đối với công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới.\".\n14. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 31 như sau:\n“b) Liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở được thành lập từ 04 tổ chức thủy lợi cơ sở là hợp tác xã trở lên, hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.\".\n15. Sửa đổi, bổ sung\nkhoản 2 Điều 31 như sau:\n\"Cơ cấu tổ chức của liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hợp tác xã.\".\nĐiều Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi",
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung",
"Khoản 1 Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNâng cấp, đầu tư phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới\na) Định hướng, bố trí và tổ chức không gian lãnh thổ các khu du lịch, điểm du lịch nông thôn phù hợp với tiềm năng phát triển du lịch và đảm bảo kết nối với các tuyến du lịch trọng điểm của vùng, địa phương;\nb) Thiết kế, cải tạo cảnh quan kiến trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch vừa bảo tồn bản sắc truyền thống vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái; tiết kiệm đầu tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường;\nc) Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ tầng số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải…) tại các điểm du lịch, phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh quan gắn với đặc trưng văn hóa vùng miền;\nd) Quy hoạch và xây dựng các điểm, trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm (nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm,…), đạt chất lượng phục vụ khách du lịch;\nđ) Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản lý kinh doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường du lịch nông thôn,…);\ne) Xây dựng và phát triển các hạ tầng dịch vụ (điểm dừng nghỉ, điểm trưng bày sản phẩm đặc sản địa phương, ăn uống, giải khát, vệ sinh,…) dọc theo các tuyến đường giao thông gắn với các điểm du lịch với khoảng cách hợp lý.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 922/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn 2021 2025\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung\nĐẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025\n- Phát triển, chuẩn hoá các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn; mỗi tỉnh, thành phố phấn đấu có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương; 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.\n- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.\n- Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.\n- Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù.\n- Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch, trong đó ít nhất 50% là lao động nữ; mỗi điểm du lịch có ít nhất 01 nhân viên thành thạo ngoại ngữ.\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ số các điểm du lịch nông thôn trên toàn quốc.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 922/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn 2021 2025\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ ngành có liên quan:\n- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ mạng lưới điểm du lịch nông thôn và triển khai các giải pháp chuyển đổi số trong du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách có liên quan đến phát triển du lịch nông thôn.\n- Xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với phát triển du lịch.\n- Xây dựng tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; tuyên truyền, quảng bá du lịch nông thôn thông qua các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP.\n- Tổng hợp, lựa chọn, phê duyệt danh mục các mô hình thí điểm thuộc Chương trình đề xuất hỗ trợ từ ngân sách trung ương và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện gắn với các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.\n- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.\nb) Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn về cơ chế, định mức theo nội dung hỗ trợ của Chương trình trong Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.\nc) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.\nd) Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 51/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 324/2016/TT-BTC mục lục ngân sách nhà nước mới nhất\nBổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, như sau:\n- Mã số 0490 “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”;\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025:\na) Mã số 0491 “Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa”;\nb) Mã số 0492 “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền”;\nc) Mã số 0493 “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững”;\nd) Mã số 0494 “Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”;\nđ) Mã số 0495 “Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn”;\ne) Mã số 0496 “Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn”;\ng) Mã số 0497 “Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam”;\nh) Mã số 0498 “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”;\ni) Mã số 0499 “Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới”;\nk) Mã số 0501 “Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn”;\nl) Mã số 0502 “Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.",
"Khoản 6 Điều 2 Quyết định 922/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn 2021 2025\nỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\na) Các địa phương có điều kiện phát triển du lịch nông thôn xây dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn phù hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và các quy hoạch liên quan; ưu tiên phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tại các điểm du lịch nông thôn trong đề án, chương trình hoặc kế hoạch đã được phê duyệt.\nb) Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy các giá trị độc đáo của từng vùng miền, địa phương.\nc) Triển khai thực hiện và bố trí nguồn vốn đối ứng từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và lồng ghép các nguồn vốn khác để hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm du lịch nông thôn (theo đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn đã được phê duyệt).\nd) Đề xuất, phê duyệt và triển khai mô hình thí điểm thuộc Chương trình hỗ trợ từ ngân sách trung ương; hỗ trợ kinh phí, phê duyệt và triển khai các mô hình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.\nđ) Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn; tăng cường quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn.\ne) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình trên địa bàn, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình phát triển du lịch nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch."
] |
Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 15 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nThực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới\nPhát hành các sách, tài liệu, ấn phẩm (bản giấy và điện tử) về các quy trình, công nghệ đã chuyển giao; mô hình tổ chức, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là sản phẩm của các đề tài/dự án thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, để phổ biến, nhân rộng kết quả của Chương trình;\nThực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới."
] | [
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”",
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Kiểm tra vật thể\na) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:\nKiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể;\nKiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại.\nb) Giám định sinh vật gây hại\nCơ quan kiểm dịch thực vật gửi mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại thu được cho Tổ chức giám định sinh vật gây hại. Tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện giám định sinh vật gây hại và trả kết quả cho cơ quan kiểm dịch thực vật.”",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 3431/QĐ-UBND 2022 xã nông thôn mới kiểu mẫu Cần Thơ 2021 2025\nĐạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; đối với các xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2021, phải tập trung rà soát, chỉ đạo thực hiện, đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1817/QĐ-BTTTT 2023 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ công chức các xã\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; 100% đối với các xã còn lại.",
"Khoản 3 Điều 93 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nNội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC; Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN; Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.\nRiêng đối với mức chi hỗ trợ nhiệm vụ xây dựng mô hình quy định tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT và được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Mức hỗ trợ tối đa 70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng mô hình để thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” và tối đa 50% kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng mô hình khác. Mức hỗ trợ trên không bao gồm chi phí xây dựng, sửa chữa nhà xưởng.\nTiểu mục 3.6. NỘI DUNG 08: THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 GẮN VỚI BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG, BAO TRÙM VÀ ĐA GIÁ TRỊ"
] |
Nâng cấp, đầu tư phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNâng cấp, đầu tư phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới\na) Định hướng, bố trí và tổ chức không gian lãnh thổ các khu du lịch, điểm du lịch nông thôn phù hợp với tiềm năng phát triển du lịch và đảm bảo kết nối với các tuyến du lịch trọng điểm của vùng, địa phương;\nb) Thiết kế, cải tạo cảnh quan kiến trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch vừa bảo tồn bản sắc truyền thống vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái; tiết kiệm đầu tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường;\nc) Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ tầng số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải…) tại các điểm du lịch, phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh quan gắn với đặc trưng văn hóa vùng miền;\nd) Quy hoạch và xây dựng các điểm, trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm (nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm,…), đạt chất lượng phục vụ khách du lịch;\nđ) Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản lý kinh doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường du lịch nông thôn,…);\ne) Xây dựng và phát triển các hạ tầng dịch vụ (điểm dừng nghỉ, điểm trưng bày sản phẩm đặc sản địa phương, ăn uống, giải khát, vệ sinh,…) dọc theo các tuyến đường giao thông gắn với các điểm du lịch với khoảng cách hợp lý."
] | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:\na) Bổ sung cụm từ \"THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI\" vào tên Chương II;\nb) Thay thế cụm từ “của công trình” bằng cụm từ “trong” tại khoản 1 Điều 5;\nc) Bỏ cụm từ \"trừ kênh chìm\" tại khoản 3 Điều 19;\nd) Bỏ cụm từ “kinh phí thực hiện” tại điểm đ khoản 4 Điều 21;\nđ) Bỏ cụm từ \"Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực\" tại\nkhoản 1 Điều 30; bỏ cụm từ \"trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này\" tại khoản 2 Điều 30.\n2. Thay thế\nPhụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2018/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều Điều khoản thi hành",
"Khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.\n2. Quy định chuyển tiếp\na) Vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện;\nb) Phương án cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục triển khai thực hiện.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết",
"Khoản 16 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT biện pháp lâm sinh mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 9 như sau:\n“d) Tiêu chuẩn cây giống:\nĐối với cây trồng chính phải được gieo từ hạt, có bầu; đối với loài cây trồng thuộc Danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính phải đạt tiêu chuẩn quốc gia về cây giống;\nĐối với loài cây trồng rừng ngập mặn, ngập phèn: Tùy điều kiện cụ thể được sử dụng cây có bầu, trái (quả) giống, trụ mầm, cây rễ trần để trồng rừng;\nĐối với loài cây trồng rừng bằng hạt, hom gốc, hom thân: Áp dụng theo hướng dẫn kỹ thuật quy định tại Điều 15 Thông tư này.”.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp quản lý công trình cho địa phương, cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu để chủ sở hữu phân công nhiệm vụ cho chủ quản lý và đơn vị khai thác công trình.\n2. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao, xử lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\nBàn giao hồ sơ công trình:\na) Đối với công trình mới hoàn thành việc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư bàn giao hồ sơ cho đơn vị quản lý khai thác theo pháp luật về xây dựng;\nb) Đối với công trình đã đưa vào quản lý, khai thác, đơn vị khai thác công trình đang quản lý bàn giao toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị khai thác mới được phân công nhiệm vụ. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, có xác nhận của các bên liên quan.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 758/QĐ-UBND 2022 thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới Quảng Ngãi\n1. Đối với cấp huyện\nThực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nĐối với thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện sau:\n- Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025).\n- Có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.\n- 100% số phường trên địa bàn đạt chuẩn văn minh đô thị.\n- Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới ≥ 90%.\n- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị trên địa bàn tối thiểu là 5 m2/người\n2. Đối với cấp xã\na) Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Là xã đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Là xã đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.\nIII. Dự kiến nhu cầu vốn năm 2022\nTheo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia như sau:\n* Tổng nguồn vốn ngân sách: 339.439 triệu đồng. Trong đó:\n- Vốn đầu tư: 282.635 triệu đồng;\n- Vốn sự nghiệp: 56.804 triệu đồng.\n* Cụ thể:\n- Vốn ngân sách trung ương: 206.860 triệu đồng. Trong đó:\n+ Vốn đầu tư: 181.040 triệu đồng;\n+ Vốn sự nghiệp: 25.820 triệu đồng.\n- Vốn đối ứng ngân sách tỉnh: 132.579 triệu đồng. Trong đó:\n+ Vốn đầu tư: 101.595 triệu đồng;\n+ Vốn sự nghiệp: 30.984 triệu đồng.\nIV. Nguyên tắc bố trí vốn\n- Ưu tiên bố trí vốn cho xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2022; huyện đăng ký nông thôn mới.\n- Bố trí vốn cho các xã còn lại để duy trì, giữ vững và nâng cao các tiêu chí.\n- Bố trí vốn thực hiện các Chương trình/đề án, kế hoạch thuộc Chương trình nông thôn mới.\nV. Giải pháp thực hiện",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 3099/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới Hà Nội 2021 2025\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố và các sở, ngành, địa phương công bố Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021-2025; tổng hợp hướng dẫn của các sở, ngành liên quan ban hành Hướng dẫn phương pháp đánh giá, chấm điểm Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021-2025.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 922/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn 2021 2025\nQuan điểm\na) Phát triển du lịch nông thôn là một trong những giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trên cơ sở thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông thôn, góp phần hỗ trợ các địa phương thực hiện hiệu quả, bền vững các tiêu chí nông thôn mới.\nb) Phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị, phù hợp với nhu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề, các hoạt động nông nghiệp và môi trường sinh thái đặc trưng vùng miền, gắn với chuyển đổi số và đổi mới, sáng tạo.\nc) Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác vào phát triển kinh tế du lịch nông thôn thông qua các hình thức liên kết chuỗi giá trị du lịch hiệu quả."
] |
Phát triển sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền\na) Tập trung phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng vùng miền, có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị trường và phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng du khách (theo khách quốc tế, nội địa; theo độ tuổi,…). Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới, có tính cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị hiếu của khách du lịch;\nb) Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế tác động đến môi trường;\nc) Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô hình sản xuất cá c sản phẩm đặc sản, truyền thống để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng;\nd) Xây dựng và số hóa thông tin, tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và làng nghề truyền thống, gắn với du lịch nông thôn."
] | [
"Khoản 5 Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nXây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững\nXây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch làng thông minh, du lịch không phát thải. Ưu tiên các mô hình có sản phẩm du lịch đặc sắc cho từng vùng miền và có hiệu quả kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi tác nhân trong chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ hành, cộng đồng và du khách,…) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải pháp về chuyển đổi số; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân.",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:\na) Bổ sung cụm từ \"THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI\" vào tên Chương II;\nb) Thay thế cụm từ “của công trình” bằng cụm từ “trong” tại khoản 1 Điều 5;\nc) Bỏ cụm từ \"trừ kênh chìm\" tại khoản 3 Điều 19;\nd) Bỏ cụm từ “kinh phí thực hiện” tại điểm đ khoản 4 Điều 21;\nđ) Bỏ cụm từ \"Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực\" tại\nkhoản 1 Điều 30; bỏ cụm từ \"trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này\" tại khoản 2 Điều 30.\n2. Thay thế\nPhụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2018/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều Điều khoản thi hành",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp quản lý công trình cho địa phương, cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu để chủ sở hữu phân công nhiệm vụ cho chủ quản lý và đơn vị khai thác công trình.\n2. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao, xử lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\nBàn giao hồ sơ công trình:\na) Đối với công trình mới hoàn thành việc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư bàn giao hồ sơ cho đơn vị quản lý khai thác theo pháp luật về xây dựng;\nb) Đối với công trình đã đưa vào quản lý, khai thác, đơn vị khai thác công trình đang quản lý bàn giao toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị khai thác mới được phân công nhiệm vụ. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, có xác nhận của các bên liên quan.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 319/QĐ-TTg 2022 xã nông thôn mới kiểu mẫu 2021 2025\nỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ điều kiện thực tế, đặc thù của địa phương, ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 theo lĩnh vực nổi trội nhất (về sản xuất, về giáo dục, về văn hóa, về du lịch, về cảnh quan môi trường, về an ninh trật tự, về chuyển đổi số...) mang giá trị đặc trưng của địa phương và tiêu chí thôn thông minh, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trên địa bàn.",
"Khoản 9 Điều 2 Quyết định 3383/QĐ-UBND 2021 Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao Thái Nguyên\nSở Nông nghiệp và phát triển nông thôn\nPhối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh việc xây dựng các thiết chế văn hóa nông thôn gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1817/QĐ-BTTTT 2023 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ công chức các xã\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; 100% đối với các xã còn lại.",
"Khoản 5 Điều 2 Quyết định 524/QĐ-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND tỉnh Quảng Nam\nSở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:\na) Hỗ trợ tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của các vùng, miền; hướng dẫn đưa các giá trị văn hóa, đặc thù của địa phương vào các sản phẩm OCOP, để phát triển thành các sản phẩm đặc trưng của địa phương; quảng bá, tôn vinh các sản phẩm OCOP tại các điểm du lịch; hỗ trợ, tư vấn xây dựng câu chuyện cho sản phẩm OCOP.\nb) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành “Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Quảng Nam đến năm 2025” trong năm 2021, nhằm hỗ trợ nhóm sản phẩm OCOP thuộc ngành dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch."
] |
Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 21 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nThúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn\na) Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số;\nb) Đẩy mạnh quá trình số hóa, xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản lý mã số vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch nông thôn;\nc) Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP và du lịch nông thôn;\nd) Khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng số, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, kinh tế tuần hòa và du lịch nông thôn."
] | [
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 31/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi mới nhất\nSản phẩm thức ăn chăn nuôi có nhãn theo quy định tại khoản 1 Điều này sản xuất sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, khi lưu thông trên thị trường phải có tài liệu kèm theo ghi thông tin về kháng sinh, hoạt chất phòng, trị bệnh theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 51/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 324/2016/TT-BTC mục lục ngân sách nhà nước mới nhất\nBổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, như sau:\n- Mã số 0490 “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”;\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025:\na) Mã số 0491 “Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa”;\nb) Mã số 0492 “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền”;\nc) Mã số 0493 “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững”;\nd) Mã số 0494 “Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”;\nđ) Mã số 0495 “Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn”;\ne) Mã số 0496 “Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn”;\ng) Mã số 0497 “Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam”;\nh) Mã số 0498 “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”;\ni) Mã số 0499 “Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới”;\nk) Mã số 0501 “Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn”;\nl) Mã số 0502 “Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1938/QĐ-UBND 2020 Đề án cố đô Khởi nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế 2021 2025\n1. Cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế tiềm năng\n- Đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2025; Phát triển hạ tầng cơ sở đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng trung tâm công nghệ thông tin tập trung, .. .Phát triển Khu IT Park tại Khu đô thị An Vân Dương.\n- Đề án phát triển dịch vụ đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng hệ sinh thái đô thị thông minh về du lịch, y tế, giáo dục, giao thông vận tải và môi trường,...\n- Xây dựng đề án Khu Công nghệ cao; trung tâm ươm tạo công nghệ để hỗ trợ phát triển các ý tưởng, dự án công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, quy hoạch xây dựng một số vùng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp sáng tạo,...\n- Triển khai đề án phát triển công nghiệp nông thôn, đầu tư phát triển hệ thống cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn; Phát triển các khu công nghiệp kỹ thuật cao,...\n- Đề án phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng xanh, bền vững; phát triển hệ thống logictic gắn với các vùng kinh tế; Xây dựng đề án phát triển công nghiệp hóa dược; phát triển vùng nguyên liệu dược liệu,...\n- Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch không gian phát triển văn hóa, phát triển các tuyến phố du lịch thương mại điển hình,...\n- Phát triển các thiết chế y tế chuyên sâu, đầu tư phát triển y tế trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; Phát triển các sản phẩm văn hóa truyền thống mang thương hiệu Huế,...\n2. Xây dựng chiến lược và thể chế chính sách để phát triển các ngành trọng điểm, tạo môi trường thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo\n- Xây dựng chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh,...\n- Đề án Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm ở tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn đến 2030; Đề án xây dựng một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021-2030; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,...\n- Xây dựng và triển khai: Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2025; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Chương trình xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành Trung tâm KH&CN của cả nước.\n- Chương trình cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó ưu tiên nguồn nhân lực công nghệ thông tin, công nghiệp kỹ thuật cao, lao động chuyên môn hóa,...\n- Xây dựng các chương trình, chiến lược, và chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nghề truyền thống, phát triển sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế\n- Chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình nông thôn mới kiểu mẫu,...; Chương trình trọng điểm phát triển dịch vụ, du lịch; Chương trình khuyến công, khuyến nông giai đoạn 2021-2025,...\n- Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế-kỹ thuật và phát triển công nghiệp. Đề án phát triển y tế thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; Chương trình phát triển ứng dụng tiến bộ KH&CN của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.\nTăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương nhằm thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo\n- Các cấp ủy Đảng xây dựng Nghị quyết chuyên đề về khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giai đoạn 2021-2025.\n- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát triển khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm góp phần phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.\n- Các sở, ban, ngành cùng tham gia hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhở theo các chương trình chính sách của tỉnh đã ban hành...\nB. Các nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 3241/QĐ-UBND 2021 Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa 2021 2025\n1. Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác\nĐẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về đổi mới, phát triển HTX theo Luật HTX năm 2012 đối với hệ thống cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước và toàn xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ việc phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trong thời gian tới với nội dung và phương thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng. Tiếp tục tuyên truyền đến các thành viên HTX và người dân về các quy định, chủ trương, chính sách pháp luật của Trung ương và tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp; mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên HTX, người dân và triển khai các chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đề án đã đề ra. Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp ban hành Kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Đề án.\n2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn\nTập trung đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn theo tinh thần Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020; Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 28/2/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ chính trị về xây dựng phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025; từ đó, tạo điều kiện xuất hiện nhu cầu hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nXây dựng và triển khai kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả để đạt tiêu chí có hiệu quả\nTập trung rà soát tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của 221 HTX nông nghiệp trung bình, yếu và 65 HTX mới thành lập; từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các HTX nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:\n- Hướng dẫn các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định.\n- Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý HTX và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề, thí điểm đưa cán bộ HTX và thành viên HTX đi làm việc ở nước ngoài.\n- Kết nối với các doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.\n- Hỗ trợ để HTX vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nhất là tiếp cận Quỹ phát triển HTX và Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế của Hội nông dân để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.\n- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn để các HTX tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên."
] |
Tập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 21 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới\na) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới;\nb) Hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn ở các địa phương;"
] | [
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 31/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi mới nhất\nThay thế cụm từ “Chỉ tiêu chất lượng quyết định bản chất và công dụng sản phẩm” bằng cụm từ “Chỉ tiêu chất lượng” tại số thứ tự 3 Mục 3 Phụ lục I và số thứ tự 3 Mục 4 Phụ lục I.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp quản lý công trình cho địa phương, cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu để chủ sở hữu phân công nhiệm vụ cho chủ quản lý và đơn vị khai thác công trình.\n2. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao, xử lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\nBàn giao hồ sơ công trình:\na) Đối với công trình mới hoàn thành việc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư bàn giao hồ sơ cho đơn vị quản lý khai thác theo pháp luật về xây dựng;\nb) Đối với công trình đã đưa vào quản lý, khai thác, đơn vị khai thác công trình đang quản lý bàn giao toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị khai thác mới được phân công nhiệm vụ. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, có xác nhận của các bên liên quan.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 51/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 324/2016/TT-BTC mục lục ngân sách nhà nước mới nhất\nBổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, như sau:\n- Mã số 0490 “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”;\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025:\na) Mã số 0491 “Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa”;\nb) Mã số 0492 “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền”;\nc) Mã số 0493 “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững”;\nd) Mã số 0494 “Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”;\nđ) Mã số 0495 “Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn”;\ne) Mã số 0496 “Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn”;\ng) Mã số 0497 “Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam”;\nh) Mã số 0498 “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”;\ni) Mã số 0499 “Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới”;\nk) Mã số 0501 “Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn”;\nl) Mã số 0502 “Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.",
"Khoản 1 Điều 94 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
] |
Xây dựng thí điểm các mô hình xã/thôn nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 21 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nXây dựng thí điểm các mô hình xã/thôn nông thôn mới thông minh\na) Mô hình: xã/thôn nông thôn mới thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (quản lý quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn…);\nb) Mô hình chỉ đạo điểm của Trung ương về xây dựng xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử cho sản phẩm nông nghiệp, nông thôn theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
] | [
"Khoản 3 Điều 21 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nThúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn\na) Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số;\nb) Đẩy mạnh quá trình số hóa, xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản lý mã số vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch nông thôn;\nc) Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP và du lịch nông thôn;\nd) Khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng số, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, kinh tế tuần hòa và du lịch nông thôn.",
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 31/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi mới nhất\nSửa đổi, bổ sung phần ghi chú của Mục 4 Phụ lục I như sau:\n“- Nguyên liệu đơn có hoặc không có chất kỹ thuật (không phải là chất mang) bắt buộc thêm vào trong quá trình sản xuất, hoàn thiện sản phẩm để duy trì đặc tính kỹ thuật của nguyên liệu đơn và không làm thay đổi bản chất của nguyên liệu đơn; tên và hàm lượng chất kỹ thuật phải được công bố tại mục thành phần nguyên liệu trong bản tiêu chuẩn công bố áp dụng và nhãn sản phẩm;\n- Không áp dụng chỉ tiêu độ ẩm hoặc hàm lượng nước đối với sản phẩm dạng lỏng;\n- *Tuỳ theo sản phẩm để lựa chọn chỉ tiêu, hình thức công bố phù hợp (Ví dụ: Hình thức công bố là không nhỏ hơn đối với chỉ tiêu vitamin, axit amin);\n- **Không áp dụng đối với sản phẩm dạng lỏng.”",
"Khoản 5 Điều 21 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nBản vẽ phương án cắm mốc chỉ giới thể hiện phạm vi bảo vệ công trình, vị trí, tọa độ của các mốc chỉ giới, mốc tham chiếu (nếu có) trên nền bản đồ hiện trạng công trình thủy lợi.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nKinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung của Chương trình phải hướng tới đạt mục tiêu thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) giai đoạn 2021- 2025 ban hành tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025, số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc ban hành quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025, số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025, số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 2780/QĐ-BNN-TCCB Thí điểm mô hình đào tạo nghề nông nghiệp\nThông qua “Dự án thí điểm đào tạo nghề cho nông dân năm 2010 tại 11 xã xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới” rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất phương pháp, điều kiện dạy và học; nhân rộng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn tiếp theo.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 195/QĐ-UBND 2023 mô hình thôn thông minh tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới Gia Lai\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định này ban hành hướng dẫn xây dựng mô hình thôn thông minh và thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh; đồng thời theo dõi, kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia tỉnh giai đoạn 2021-2025 để chỉ đạo xử lý."
] |
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 22 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình\n1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát Chương trình xây dựng nông thôn mới\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan được giao chủ trì nội dung thành phần và các cơ quan có thẩm quyền quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ được giao;\nb) Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong phạm vi quản lý của địa phương.\n2. Trình tự kiểm tra, giám sát Chương trình xây dựng nông thôn mới\na) Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra, giám sát;\nb) Thành lập Đoàn kiểm tra (nếu có);\nc) Thông báo Kế hoạch kiểm tra, giám sát và yêu cầu chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm tra. Thời gian chuẩn bị tài liệu của đối tượng kiểm tra, giám sát tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu;\nd) Tiến hành kiểm tra, giám sát. Thời gian thực hiện kiểm tra tại hiện trường của Đoàn kiểm tra tối đa là 20 ngày;\nđ) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát. Thời gian tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 20 ngày;\ne) Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát. Thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn kiểm tra, giám sát.\n3. Nội dung kiểm tra, giám sát Chương trình xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại Điều 30 Chương VII, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.\n4. Mua sắm vật tư, trang thiết bị văn phòng và các hoạt động khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật."
] | [
"Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều 17 như sau:\n\"Điều 17. Thẩm quyền quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi\n1. Đối với công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:\na) Tổng cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi;\nb) Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.\n2. Đối với công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý:\na) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh và quy mô thủy lợi nội đồng;\nb) Tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thuộc địa phương có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung\nkhoản 3 Điều 18 như sau:\n“3. Trường hợp công trình đã có mốc giải phóng mặt bằng hoặc mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác thì coi các mốc này là mốc tham chiếu để xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung\nkhoản 5 Điều 19 như sau:\n\"5. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.\".\n11. Sửa đổi\nđiểm b khoản 2 Điều 20 như sau:\n\"b) Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m. Tại những điểm chuyển hướng, giao cắt của đường chỉ giới với địa hình, địa vật phải có mốc.”.\n12. Bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:\n\"6. Dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới, trừ các công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.\".\n13. Bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:\n\"4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới đối với công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới.\".\n14. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 31 như sau:\n“b) Liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở được thành lập từ 04 tổ chức thủy lợi cơ sở là hợp tác xã trở lên, hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.\".\n15. Sửa đổi, bổ sung\nkhoản 2 Điều 31 như sau:\n\"2. Cơ cấu tổ chức của liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hợp tác xã.\".\nĐiều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi\n1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:\na) Bổ sung cụm từ \"THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI\" vào tên Chương II;\nb) Thay thế cụm từ “của công trình” bằng cụm từ “trong” tại khoản 1 Điều 5;\nc) Bỏ cụm từ \"trừ kênh chìm\" tại khoản 3 Điều 19;\nd) Bỏ cụm từ “kinh phí thực hiện” tại điểm đ khoản 4 Điều 21;\nđ) Bỏ cụm từ \"Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực\" tại\nkhoản 1 Điều 30; bỏ cụm từ \"trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này\" tại khoản 2 Điều 30.\n2. Thay thế\nPhụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2018/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều 3. Điều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.\n2. Quy định chuyển tiếp\na) Vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện;\nb) Phương án cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục triển khai thực hiện.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết",
"Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều 1 như sau:\n\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.\n2. Quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi thuộc thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam “Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.\".\n2. Sửa đổi\nkhoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n\"1. Quy trình vận hành công trình thủy lợi là văn bản quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, trình tự vận hành các công trình thủy lợi thuộc hệ thống công trình thủy lợi; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, đúng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với điều kiện nguồn nước và phân phối nước tiết kiệm, hiệu quả, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước (sau đây gọi là Quy trình vận hành).\".\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n\"5. Kênh chìm là kênh dẫn nước hở, có mực nước thiết kế thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên trung bình ở xung quanh, khi xây dựng phải đào xuống dưới mặt đất tự nhiên.\".\n3. Bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:\n\"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\".\n4. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 6 như sau:\n\"b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.\".\n5. Sửa đổi, bổ sung",
"Điều 1 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu như sau:\n1. Sửa đổi khoản 2, Điều 1 như sau:\n“2. Hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này theo quy định tại khoản 3, Điều 14 và khoản 3, Điều 21 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi là Nghị định số 38/2012/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2012/NĐ-CP .”\n2. Bổ sung khoản 6 vào\nĐiều 3 như sau:\n“6. Hàng hóa là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm”.\n3. Sửa đổi điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 5 như sau:\n“a) Sản xuất tại quốc gia được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP hàng hóa theo quy định của Việt Nam, trừ hàng hóa nhập khẩu dùng làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu;\nb) Bao gói hoặc chứa đựng trong các phương tiện phù hợp; ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hóa.”\n4. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của Điều 10 như sau:\n“Cơ quan có thẩm quyền về ATTP đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật của nước xuất khẩu (sau đây gọi là Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu) gửi hồ sơ đăng ký bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản”.\n5. Bổ sung khoản 3,",
"Điều 2 Quyết định 2571/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí xã nông thôn mới Phú Thọ giai đoạn 2021 2025\nTổ chức thực hiện\n1. Các sở, ngành được giao chủ trì phụ trách các tiêu chí, chỉ tiêu\na) Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương và thực tế triển khai tại địa phương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện, đánh giá, thẩm định các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.\nb) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện.\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Phân công Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao sau đạt chuẩn trên địa bàn để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.\nb) Hướng dẫn các huyện, thành, thị trong công tác thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.\nc) Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu tổ chức thẩm định, trình công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định.\n3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị\na) Căn cứ Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các xã triển khai thực hiện đảm bảo thực chất và hiệu quả.\nb) Chỉ đạo các xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021- 2025.\nc) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các xã triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.",
"Điều 2 Quyết định 1001/QĐ-UBND 2022 thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới Sơn La\nTổ chức thực hiện\n1. Các Sở, ban, ngành\na) Căn cứ nhiệm vụ được phân công phụ trách tại Điều 1 Quyết định này, Hướng dẫn các huyện, thành phố: Tổ chức, triển khai, thực hiện, hoàn thiện thủ tục, hồ sơ minh chứng đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu phục vụ công tác thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đảm bảo theo quy định.\nb) Chủ trì thẩm tra hồ sơ, mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách đối với từng huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.\nc) Định kỳ, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Đôn đốc các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách tại Điều 1 Quyết định này; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung khi có vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.\nb) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức thẩm tra, hoàn thiện Hồ sơ đề nghị Bộ, ngành thẩm định, xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định.\nc) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Theo lĩnh vực phụ trách, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí, phân bổ các nguồn vốn trực tiếp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác để tổ chức, thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo quy định.\n4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành và các Sở, ban, ngành của tỉnh, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Tổ chức tự đánh giá, trình Hồ sơ đề nghị thẩm tra, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, gửi các Sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.",
"Điều 1 Quyết định 235/QĐ-UBND 2023 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Quảng Ngãi\nBan hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi năm 2023, với những nội dung chính sau:\nI. Mục tiêu\n1. Mục tiêu chung:\nNâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và hiện đại, gắn với quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; đảm bảo môi trường cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch đẹp, an toàn; nông thôn giàu bản sắc văn hóa truyền thống, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống. Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và thôn nông thôn mới miền núi.\n2. Mục tiêu cụ thể:\nĐến hết năm 2023 đạt các mục tiêu sau:\na) Cấp huyện: Huyện Mộ Đức đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế 04 huyện, thành phố).\nb) Cấp xã:\n- 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế 105 xã), cụ thể:\n+ Huyện Ba Tơ (3 xã): Ba Liên, Ba Điền, Ba Vì.\n+ Huyện Trà Bồng (2 xã): Trà Tân, Trà Giang.\n+ Huyện Sơn Hà (2 xã): Sơn Kỳ, Sơn Trung.\n+ Huyện Bình Sơn (1 xã): Xã Bình An.\n- 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, cụ thể:\n+ Huyện Bình Sơn (2 xã): Bình Trung, Bình Thanh.\n+ Huyện Sơn Tịnh (2 xã): Tịnh Minh, Tịnh Sơn.\n+ Huyện Tư Nghĩa (2 xã): Nghĩa Lâm, Nghĩa Hiệp.\n+ Huyện Nghĩa Hành (3 xã): Hành Tín Đông, Hành Thịnh, Hành Thuận.\n+ Huyện Mộ Đức (2 xã): Đức Thạnh, Đức Minh.\n+ Thị xã Đức Phổ (1 xã): Phổ Thuận.\n+ Thành phố Quảng Ngãi (2 xã): Tịnh Khê, Tịnh Ấn Tây.\n- 31 thôn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi, cụ thể cho từng huyện như sau:\n+ Huyện Ba Tơ: 6 thôn.\n+ Huyện Minh Long: 2 thôn.\n+ Huyện Sơn Hà: 7 thôn.\n+ Huyện Sơn Tây: 3 thôn.\n+ Huyện Trà Bồng: 13 thôn.\n- Các công trình hạ tầng thiết yếu (giao thông, điện, nước, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ,...) đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông.\nII. Nội dung thực hiện\n1. Đối với cấp huyện:\nThực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, cụ thể:\na) Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025).\nb) Có ít nhất 10% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025).\nc) Có 100% số thị trấn trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh.\nd) Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện đạt từ 90% trở lên (trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt từ 80% trở lên).\nđ) Đạt toàn bộ các tiêu chí, chỉ tiêu huyện nông thôn mới theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n(Theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao; Quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).\n2. Đối với cấp xã:\na) Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Là xã đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao\n- Là xã đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).\n- Đạt toàn bộ các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.\n(Theo Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao; Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).\nc) Thôn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi: Là thôn đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.\n(Theo Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 14/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025).\nIII. Dự kiến nhu cầu vốn năm 2023\nTrên cơ sở Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và các Quyết định của UBND tỉnh: số 1507/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và một số chương trình, dự án khác (đợt 1), số 205/QĐ-UBND ngày 27/3/2023 về việc phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 từ nguồn vốn ngân sách trung ương và đối ứng ngân sách tỉnh và các nguồn dự kiến phân bổ như sau:\nTổng nhu cầu nguồn vốn: 842.204 triệu đồng\n(Trong đó, riêng nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh là 403.164 triệu đồng, bao gồm: Vốn đầu tư 320.970 triệu đồng, vốn sự nghiệp 82.194 triệu đồng). Cụ thể:\n\n- Vốn ngân sách trung ương:\n\n132.625 triệu đồng\n\nTrong đó:\n\n+ Vốn đầu tư:\n\n100.970 triệu đồng\n\n+ Vốn sự nghiệp:\n\n31.655 triệu đồng\n\n- Vốn đối ứng ngân sách địa phương:\n\n381.001 triệu đồng\n\n+ Ngân sách tỉnh\n\n270.539 triệu đồng\n\nTrong đó:\n\n. Vốn đầu tư:\n\n220.000 triệu đồng\n\n. Vốn sự nghiệp:\n\n50.539 triệu đồng\n\n+ Ngân sách huyện:\n\n97.884 triệu đồng\n\n+ Ngân sách xã:\n\n12.578 triệu đồng\n\n- Vốn lồng ghép:\n\n200.754 triệu đồng\n\n- Vốn tín dụng:\n\n96.500 triệu đồng\n\n- Vốn doanh nghiệp:\n\n20.050 triệu đồng\n\n- Vốn huy động từ dân:\n\n11.274 triệu đồng\n\nIV. Nguyên tắc bố trí vốn\n- Ưu tiên bố trí vốn cho xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2023; huyện đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023.\n- Bố trí vốn cho các xã còn lại để duy trì, giữ vững và nâng cao các tiêu chí.\n- Bố trí vốn thực hiện các Chương trình/đề án, kế hoạch thuộc Chương trình nông thôn mới.\nV. Giải pháp thực hiện\n1. Về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý:\n- Tiếp tục củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện Chương trình; sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi thực hiện, xem yếu tố con người là khâu quan trọng, then chốt trong xây dựng nông thôn mới.\n- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới các cấp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình.\n2. Về tuyên truyền vận động:\n- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức cho cán bộ các cấp và người dân về mục tiêu ý nghĩa Chương trình: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đem lại sự hài lòng cho người dân nông thôn, do đó cần có sự đồng tình hưởng ứng, tham gia của mỗi người dân.\n- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo viết, báo điện tử, phát thanh, truyền hình nhằm tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới”.\n3. Về cơ chế chính sách:\nTổ chức triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình thực tế, thiết thực và hiệu quả.\n4. Về tập trung chỉ đạo để đạt được mục tiêu theo kế hoạch:\n- Đối với các huyện: Bình Sơn, Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi tập trung chỉ đạo các xã có kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong năm 2023, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện để có thể đạt và giữ vững các tiêu chí về giáo dục, y tế, môi trường, an ninh trật tự, thu nhập, hộ nghèo,... đảm bảo đạt theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.\n- Đối với huyện Mộ Đức: Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo theo quy định tại Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n- Đối với các huyện miền núi: UBND các huyện miền núi cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể và cam kết chỉ đạo, hỗ trợ tạo điều kiện để các xã nâng cao các tiêu chí nhằm tạo điều kiện các xã, thôn thuộc xã về đích nông thôn mới trong năm 2023, giữ vững và nâng cao tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nhằm đạt kế hoạch đã đề ra. Chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch đạt chuẩn thôn nông thôn mới miền núi chặt chẽ, hợp lý nhằm đưa các xã khó khăn tiến đến đạt chuẩn xã nông thôn mới đúng tiến độ và hiệu quả. Tạo điều kiện nguồn lực tốt nhất có thể để cho các thôn, xã này đảm bảo về đích nông thôn mới đúng kế hoạch đề ra.\n5. Về huy động nguồn lực:\n- Tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã, thôn; tăng cường các hình thức xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động bảo vệ và xử lý môi trường, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nước sạch, văn hóa thể thao.\n- Tiếp tục huy động người dân đóng góp nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, trọng tâm là các công trình quy mô nhỏ, vốn đầu tư thấp như đường thôn, ngõ xóm, nhà văn hóa và khu thể thao thôn. Việc huy động sức dân tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, không quy định bắt buộc, tăng cường tuyên truyền, vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp.\n- Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Tăng cường kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư Chương trình, tránh để mất vốn, kiên quyết không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.\n6. Về giáo dục, y tế, văn hóa xã hội và môi trường:\n- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo.\n- Tăng cường xây dựng thiết chế văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh để phong trào văn hóa, văn nghệ đi vào thực chất; nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài truyền thanh xã, nhà văn hóa, khu thể thao xã, thôn.\n- Tiếp tục thực hiện chủ trương mở rộng và đa dạng các hình thức liên kết đào tạo cán bộ y tế cấp cơ sở. Kiện toàn bộ máy tổ chức và trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở và y tế dự phòng để thực hiện hiệu quả các chương trình y tế cộng đồng và chủ động phòng, chống dịch bệnh.\n- Tăng cường công tác quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm. Các địa phương thực hiện các mô hình đường hoa - cây xanh, tạo môi trường nông thôn trong lành, không có các hoạt động gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Tập trung tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho người dân về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; làm tốt công tác thu gom xử lý rác thải, xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp.\nVI. Tổ chức thực hiện\n1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Quyết định này.\n- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các địa phương. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định.\n- Chủ trì, phối hợp với Đài phát - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi,... thực hiện chuyên mục về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư\n- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu, phân bổ vốn ngân sách đầu tư công thực hiện Chương trình, tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công hàng năm để thực hiện chương trình;\n- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách đầu tư năm 2023 để thực hiện Chương trình theo kế hoạch;\n- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình dự án khác với xây dựng nông thôn mới để phát huy hiệu quả sử dụng vốn.\n3. Sở Tài chính:\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nguồn kinh phí ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể; tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Chương trình; chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí sự nghiệp cho Chương trình; tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định;\n- Xây dựng Hướng dẫn, quản lý sử dụng nguồn vốn huy động khác tại địa phương để thực hiện Chương trình (nếu có).\n4. Các sở, ngành liên quan:\n- Chủ trì, phối hợp với Cơ quan thường trực Chương trình định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung tiêu chí theo lĩnh vực quản lý, địa bàn được phân công, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.\n- Thực hiện việc lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án thuộc sở ngành phụ trách với nội dung xây dựng nông thôn mới.\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Trung ương và tỉnh.\n5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:\n- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân, hội viên hiểu, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Phát huy tốt các nguồn lực trong nhân dân, các đại phương để xây dựng Chương trình và sự hưởng ứng, đồng thuận của nhân dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.\n- Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp triển khai có hiệu quả 5 nội dung của cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo nông thôn mới ở các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các nội dung của nông thôn mới tại cơ sở để triển khai thực hiện.\n- Thực hiện giám sát, phản biện xã hội để góp phần phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân cho Chương trình nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới đã đề ra.\n6. UBND các huyện, thị xã, thành phố\n- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn cho phù hợp với lộ trình kế hoạch chung của tỉnh; Chỉ đạo các xã rà soát, điều chỉnh kế hoạch của xã cho phù hợp với kế hoạch chung của huyện, thị xã, thành phố; nhất là các huyện có các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2023 và huyện Mộ Đức đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023.\n- Xem xét cân đối vốn ngân sách địa phương để thực hiện, hỗ trợ cho các xã thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch; xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực phù hợp để phát huy và khai thác tối đa nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.\n- Kịp thời thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận tham mưu giúp việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ; phân công, phân cấp trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo, các phòng ban hỗ trợ các xã tổ chức thực hiện Chương trình.\n- Tăng cường đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, gắn xây dựng nông thôn mới với việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.\n- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để kịp thời chỉ đạo, xử lý những vướng mắc trong triển khai thực hiện Chương trình. Tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình theo quy định. Kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết."
] |
Nâng cao chất lượng môi trường trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra sao? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 17 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNâng cao chất lượng môi trường\nThực hiện các quy định về thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau sử dụng; quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tại các văn bản đã ban hành, gồm: Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Thông tư số 12/2021/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 10 năm 2021 về hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác; Thông tư số 19/2019/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2019 về quy định việc thu gom, xử lý, sử dụng phụ phẩm cây trồng; Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và Quyết định số 687/QĐ-BNN-TCTS ngày 05 tháng 02 năm 2021 về phê duyệt “Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2020-2030” và các văn bản hướng dẫn liên quan."
] | [
"Điều 3 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nTrách nhiệm thi hành\nChánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều 15 như sau:\na) Sửa đổi\nkhoản 2 như sau:\n“2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên. Danh mục phân giao nhiệm vụ quản lý công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”.\nb) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:\n“2a. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định điều chỉnh việc phân cấp quản lý công trình quy định tại khoản 2 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Công trình hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng được phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý;\nb) Xảy ra sự cố ảnh hưởng đến an toàn công trình và vùng hạ du thuộc nguyên nhân chủ quan của chủ quản lý hoặc đơn vị khai thác công trình;\nc) Trong 02 năm liên tiếp, doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi được chủ sở hữu xếp loại C theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc đơn vị, tổ chức khai thác được cơ quan có thẩm quyền đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn của Đảng hoặc Chính quyền;\nd) Để xảy ra sai phạm nghiêm trọng trong thực hiện các quy định về cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.”.\n6. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:\n“Điều 15a. Phân công trách nhiệm trong quản lý công trình thủy lợi được phân cấp\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Tổng hợp, sắp xếp đưa vào danh mục đầu tư sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hoá các công trình đã phân cấp địa phương quản lý trong kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác;\nb) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức quan trắc, giám sát, dự báo nguồn nước, chất lượng nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, vận hành công trình thủy lợi;\nc) Tổ chức rà soát, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ công trình thủy lợi;\nd) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật về thủy lợi.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý\n1. Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp quản lý công trình cho địa phương, cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu để chủ sở hữu phân công nhiệm vụ cho chủ quản lý và đơn vị khai thác công trình.\n2. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao, xử lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n3. Bàn giao hồ sơ công trình:\na) Đối với công trình mới hoàn thành việc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư bàn giao hồ sơ cho đơn vị quản lý khai thác theo pháp luật về xây dựng;\nb) Đối với công trình đã đưa vào quản lý, khai thác, đơn vị khai thác công trình đang quản lý bàn giao toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị khai thác mới được phân công nhiệm vụ. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, có xác nhận của các bên liên quan.”.\n8. Sửa đổi, bổ sung",
"Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 ngày tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:\n“5. Tổ chức giám định sinh vật gây hại là cơ quan kiểm dịch thực vật, phòng thí nghiệm giám định sinh vật gây hại thuộc Cục Bảo vệ thực vật.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Phí\nChủ vật thể phải nộp phí kiểm dịch thực vật, chi phí giám định sinh vật gây hại theo quy định của pháp luật.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu (trường hợp quy định phải có Giấy phép).”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Kiểm tra vật thể\na) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:\nKiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể;\nKiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại.\nb) Giám định sinh vật gây hại\nCơ quan kiểm dịch thực vật gửi mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại thu được cho Tổ chức giám định sinh vật gây hại. Tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện giám định sinh vật gây hại và trả kết quả cho cơ quan kiểm dịch thực vật.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:\n“2. Bản điện tử hoặc Bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (trong trường hợp tái xuất khẩu).”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 11 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản điện tử hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:\n“1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan kiểm dịch thực vật, tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện quy định tại Thông tư này.”",
"Điều 2 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT biện pháp lâm sinh mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.\n2. Các chương trình, dự án có áp dụng các biện pháp lâm sinh đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung",
"Điều 1 Quyết định 46/2022/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ xã xây dựng nông thôn mới nâng cao Bình Định\nBan hành Quy định chính sách hỗ trợ xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025, với các nội dung cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh\na) Quyết định này quy định một số chính sách hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.\nb) Các nội dung quy định về chính sách hỗ trợ thực hiện nông thôn mới đối với các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 không quy định tại Quyết định này thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Các xã đăng ký thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quyết định này.\n3. Nguyên tắc hỗ trợ\na) Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với các xã theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này thuộc địa bàn các huyện, thị xã; riêng các xã thuộc thành phố Quy Nhơn do ngân sách thành phố đảm bảo.\nb) Các nội dung hỗ trợ phải có đăng ký danh mục thực hiện của địa phương và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.\n4. Nội dung và mức hỗ trợ\na) Hỗ trợ kinh phí điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.\nNguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện, tối đa không quá 75 triệu đồng/xã.\nb) Đối với xã nông thôn mới nâng cao\nNgân sách tỉnh hỗ trợ 5.000 triệu đồng/xã để xây dựng nông thôn mới nâng cao. Trong đó:\n- Nguồn vốn đầu tư phát triển 4.500 triệu đồng.\n- Nguồn vốn sự nghiệp 500 triệu đồng.\nc) Đối với xã nông thôn mới kiểu mẫu\nXã sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tiếp tục đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được ngân sách tỉnh hỗ trợ 2.000 triệu đồng/xã để hoàn thành đạt tiêu chí theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xã nông thôn mới kiểu mẫu. Trong đó:\n- Nguồn vốn đầu tư phát triển 1.500 triệu đồng;\n- Nguồn vốn sự nghiệp 500 triệu đồng.",
"Điều 2 Quyết định 43/2022/QĐ-UBND Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Hà Nam 2021 2025\nNhiệm vụ của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố\n1. Các Sở, ngành được giao phụ trách chỉ tiêu, tiêu chí\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh, các Sở, ngành ban hành Văn bản hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025 do ngành phụ trách trong thời gian 20 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định này.\nb) Trong quá trình đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã nêu trên, nếu có vấn đề mới phát sinh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan kịp thời nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nêu trên, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn.\nc) Các Sở, ngành có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, hồ sơ minh chứng, thẩm định hồ sơ, đánh giá mức độ đạt chuẩn từng chỉ tiêu, tiêu chí được giao phụ trách đối với từng xã để phục vụ công tác thẩm định đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 theo quy định.\nd) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, ngành liên quan hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025 sau đạt chuẩn trên địa bàn để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.\n2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các Sở, ngành phụ trách tiêu chí để xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá từng chỉ tiêu, tiêu chí của các xã trên địa bàn theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã của tỉnh giai đoạn 2021-2025.\nb) Hướng dẫn và chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã của tỉnh giai đoạn 2021-2025.\nc) Hàng năm các huyện, thị xã, thành phố đánh giá, thẩm tra kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao của các xã. Hoàn thiện hồ sơ trình đề nghị thẩm định xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định.",
"Điều 2 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nNhiệm vụ của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố\n1. Các sở, ban, ngành được giao phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, lĩnh vực được giao phụ trách và điều kiện thực tế của tỉnh, các sở, ban, ngành được giao phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu ban hành văn bản hướng dẫn các huyện, thành phố và các xã:\n- Triển khai, thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Điều 1 Quyết định này;\n- Hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ minh chứng đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu phục vụ công tác thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nb) Chủ trì thẩm định hồ sơ, mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách đối với từng xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch.\nc) Định kỳ, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn tỉnh, về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Đôn đốc các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung khi có vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.\nb) Tổng hợp, ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thành phố về trình tự, thủ tục, hồ sơ minh chứng; tổ chức thẩm định, xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nc) Hàng năm, tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.\nd) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được công nhận đạt chuẩn để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:Theo lĩnh vực phụ trách, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí, phân bổ nguồn vốn trực tiếp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác để tổ chức, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh theo quy định.\n4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các sở, ban, ngành, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Tổ chức thẩm tra, trình Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nd) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, gửi các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.",
"Điều 1 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nBan hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới; Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao; quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025).\nBộ Tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 là căn cứ để chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn tỉnh; là cơ sở để tổ chức xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La."
] |
Phát triển cây xanh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 18 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển cây xanh nông thôn; giữ gìn và xây dựng cảnh quan; xây dựng khu dân cư kiểu mẫu\n1. Lập kế hoạch về giữ gìn và xây dựng cảnh quan nông thôn đảm bảo phù hợp với yêu cầu về kiến trúc nông thôn theo quy định của Luật Kiến trúc và Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn của địa phương.\n2. Giữ gìn và xây dựng không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn.\n3. Trồng cây xanh phân tán (cây thân gỗ) ở những nơi có điều kiện (dọc các tuyến đường giao thông, trụ sở, trường học, các công trình công cộng…), thực hiện theo quy định tại ý c điểm 1 khoản III Điều 1 Quyết định số 524/QĐ -TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025.\n4. Trồng hoa, cây cảnh và các loại cây xanh ở những nơi có điều kiện và phù hợp với đặc điểm sinh thái đặc trưng của từng địa phương.\n5. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn (có hệ thống điện chiếu sáng dọc các tuyến đường; đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; đảm bảo 3 sạch; hàng rào xanh; cảnh quan xanh mát, sạch đẹp; không gian phù hợp với truyền thống văn hoá địa phương).\n6. Xây dựng khu dân cư kiểu mẫu theo ít nhất một trong các lĩnh vực nổi trội nhất (về sản xuất, giáo dục, văn hóa, du lịch cộng đồng, cảnh quan môi trường, về an ninh trật tự…) mang giá trị đặc trưng của địa phương.\n7. Xây dựng, cải tạo các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư; đối với các ao, hồ có sẵn ở địa phương cần thường xuyên nạo vét bùn, tiêu diệt các loại côn trùng gây các bệnh truyền nhiễm, thay nước (nếu đã bị ô nhiễm)."
] | [
"Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thực hiện việc cấp Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo mẫu qui định tại Phụ VI ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”\n3. Thay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8.",
"Điều 18 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT quản lý truy xuất nguồn gốc lâm sản mới nhất\nHồ sơ lâm sản khi mua bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển trong nước\n1. Đối với lâm sản thuộc đối tượng phải xác nhận Bảng kê lâm sản theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 5 Thông tư này:\na) Bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại;\nb) Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền sở hữu liền kề trước đó hoặc sử dụng mã phản hồi nhanh (QR) chứa đựng hồ sơ quy định tại điểm này trên Bảng kê lâm sản.\n2. Đối với lâm sản không phải là sản phẩm gỗ hoàn chỉnh và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 5 Thông tư này:\na) Bản chính Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản bán, chuyển giao quyền sở hữu lập hoặc bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với lâm sản quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Thông tư này;\nb) Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền sở hữu liền kề trước đó hoặc sử dụng mã phản hồi nhanh (QR) chứa đựng hồ sơ quy định tại điểm này trên Bảng kê lâm sản.\n3. Đối với lâm sản sau khai thác do chủ lâm sản vận chuyển về kho, bãi trong cùng một lần và cùng một phương tiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.\n4. Đối với lâm sản nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu đến kho hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n5. Đối với lâm sản mua trực tiếp từ Hội đồng đấu giá, sau đó lâm sản vận chuyển về kho hàng của tổ chức, cá nhân mua: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.\n6. Đối với sản phẩm gỗ hoàn chỉnh: Bản chính Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập hoặc bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Thông tư này.",
"Điều 2 Quyết định 2793/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới Khánh Hòa 2022 2025\nTổ chức thực hiện\n1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan: Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đánh giá hoàn thiện hồ sơ trình công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định của Trung ương; ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2022-2025;\n- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao của các huyện, thị xã, thành phố theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2022-2025.\n2. Các sở, ban, ngành được giao phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí:\n- Căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và điều kiện thực tế triển khai tại địa phương, các sở, ban, ngành phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể các tiêu chí, chỉ tiêu để địa phương thực hiện.\n- Thẩm tra, đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2022 - 2025 gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.\n- Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025 (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).\n3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan tham gia giám sát, phối hợp thực hiện, đánh giá huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.\n4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:\nCăn cứ vào hướng dẫn của các sở, ban, ngành để đánh giá, rà soát từng tiêu chí của địa phương theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2022-2025; xây dựng kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2022-2025.",
"Điều 2 Quyết định 320/QĐ-TTg 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới 2021 2025\nNhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương:\n1. Các bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng quản lý nhà nước, công bố chỉ tiêu cụ thể và ban hành hướng dẫn thực hiện đối với các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025 trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định này.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nêu trên, nếu có vấn đề mới phát sinh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan kịp thời nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, tham mưu Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nêu trên, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan, quy định cụ thể đối với các nhóm huyện để xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao phù hợp với điều kiện đặc thù, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo mức đạt chuẩn không thấp hơn so với quy định của trung ương.",
"Điều 1 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB 2024 chức năng Văn phòng Điều phối Trung ương nông thôn mới\nVị trí và chức năng\n1. Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) và trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) về quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Chương trình).\n2. Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương do Ngân sách nhà nước bố trí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n4. Trụ sở của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương đặt tại thành phố Hà Nội."
] |
Đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 19 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nĐảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản\n1. Đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi\na) Yêu cầu chuồng trại: Bố trí hố khử trùng cho người ra, vào khu vực chăn nuôi, chất sát trùng phải bổ sung hoặc thay hàng ngày; định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại và xung quanh khu vực chăn nuôi; thu gom và xử lý chất thải, đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải đảm bảo kín;\nb) Yêu cầu thức ăn, nước uống và vệ sinh trong chăn nuôi: Sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng, không bị hỏng, mốc và còn hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng và an toàn; nguồn nước dùng cho chăn nuôi phải đáp ứng QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ trong chăn nuôi phải được tiêu độc khử trùng thường xuyên;\nc) Yêu cầu về xử lý chất thải chăn nuôi: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư 12/2021/TT-BNN&PTNT ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác.\n2. Đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở nuôi trồng thủy sản: Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động được quy định tại Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản và tuân thủ các QCVN hiện hành về điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm đối với các cơ sở nuôi thủy sản."
] | [
"Điều 3 Thông tư 19/2012/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 10/2012/TT-BNNPTNT\nCục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 19 Thông tư 05/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh niu-cát-xơn\nTrách nhiệm của chủ hộ chăn nuôi gia cầm\n1. Đảm bảo điều kiện chăn nuôi gia cầm hợp vệ sinh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn theo hướng dẫn của cán bộ thú y, chính quyền địa phương.\n2. Báo ngay cho cán bộ thú y xã hoặc Trưởng thôn, ấp, Tổ trưởng dân phố khi nghi ngờ có bệnh Niu-cát-xơn.\n3. Chủ hộ chăn nuôi chịu mọi trách nhiệm khi để gia cầm thả rông, làm lây lan dịch bệnh Niu-cát-xơn sang các hộ chăn nuôi gia cầm khác.",
"Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT xây dựng nông thôn mới\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, như sau:\n1. Điểm b khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\nb) “Đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tập trung nông thôn hiện có cho các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng có khó khăn về nguồn nước và có cam kết đảm bảo hoạt động bền vững công trình cấp nước theo đúng các hướng dẫn thực hiện nội dung tiêu chí số 17.1 (tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch) theo quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó, ưu tiên đầu tư mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước đô thị và các công trình cấp nước hiện có, có khả năng mở rộng; đối với khu vực chưa có điều kiện đầu tư công trình cấp nước tập trung, hỗ trợ, hướng dẫn người dân xử lý nước sinh hoạt từ công trình cấp nước phân tán hộ gia đình, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách.”\n2. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 7 như sau:\n“c) Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khổ đầu và khoản 5 tại Điều 8; bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 8\nnhư sau:\n“Nội dung đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:”\n“5. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp; ưu tiên các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các hợp tác xã nông nghiệp liên kết tiêu thụ nông sản, hợp tác xã phát triển sản xuất gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;”\n“6. Chỉ đạo và triển khai thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến 2020 tại địa phương;”\n“7. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.”\n4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung phát triển ngành nghề nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”\n5. Tên Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.”\n6. Điểm b khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung tập huấn, bồi dưỡng theo các chuyên đề trong Chương trình khung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\nNgoài các nội dung chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, các địa phương xem xét bổ sung thêm chuyên đề, các hoạt động đào tạo, tập huấn gắn với thăm quan, học tập kinh nghiệm phù hợp với nhu cầu thực tiễn và nguồn lực thực hiện. Các nội dung tập huấn, bồi dưỡng có thể được tổ chức nhiều lần để cung cấp kiến thức phù hợp với đặc thù của các học viên.”\n7. Bổ sung vào cuối điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:\n“Tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm”\n8. Bỏ khổ đầu điểm c khoản 2 Điều 12.",
"Điều 9 Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan chức năng các đơn vị mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n“Điều 8. Cơ quan đánh giá và chỉ định\n1. Tổng cục Thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về nuôi trồng thuỷ sản; giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; môi trường nuôi trồng thuỷ sản, vùng sản xuất giống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng cho nuôi trồng thuỷ sản, tàu cá, cảng cá, cơ sở sửa chữa tàu cá.\n2. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống cây trồng lâm nghiệp, quá trình, dịch vụ và môi trường lâm nghiệp; phụ gia, hóa chất dùng trong chế biến bảo quản lâm sản.\n3. Tổng cục Thuỷ lợi là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về khai thác và bảo vệ các hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cung cấp nước sạch, quản lý an toàn hồ đập, sử dụng tiết kiệm nước.\n4. Tổng cục Phòng, chống thiên tai là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về đê điều, phòng chống thiên tai.\n5. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm, sản phẩm hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục và thuộc phạm vi quản lý của 02 cơ quan thuộc Bộ trở lên.\n6. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về quá trình, dịch vụ, môi trường trong sản xuất kinh doanh muối và sản phẩm muối; máy và thiết bị sản xuất trong ngành nông nghiệp.\n7. Cục Trồng trọt là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống cây trồng nông nghiệp, đất; môi trường trong trồng trọt; trồng trọt hữu cơ.\n8. Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan đánh giá và chỉ định tổ chức chứng nhận về kiểm dịch thực vật, thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo quản nông lâm sản; phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, điều kiện đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm cây trồng.\n9. Cục Chăn nuôi là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống vật nuôi nông nghiệp, thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi; sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi; cơ sở chăn nuôi; môi trường trong sản xuất chăn nuôi, điều kiện đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi.\n10. Cục Thú y là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, thuốc và nguyên liệu thuốc thú y, điều kiện vệ sinh thú y, sản xuất kinh doanh thuốc thú y; về chất lượng, an toàn thực phẩm, sản phẩm hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.”",
"Điều 1 Quyết định 956/QĐ-UBND 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái\nPhê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Quan điểm phát triển\nPhát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung, quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả, bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới; gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; hình thành và phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và kinh tế hộ để xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực; thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương.\n2. Mục tiêu phát triển\na) Mục tiêu tổng quát\nThực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng xác định sản phẩm chủ lực, có lợi thế để tập trung đầu tư về khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị các ngành hàng để tạo bước đột phá về sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch phát triển sản xuất theo hướng xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện; xây dựng vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập, nâng cao mức sống nông dân, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020\n- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016 - 2020 là 4,6%.\n- Cơ cấu sản xuất năm 2020: Nông nghiệp 67%; lâm nghiệp 28%; thủy sản 5%.\n- Sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 320.000 tấn/năm.\n- Sản lượng chè búp tươi năm 2020 đạt 85.000 tấn.\n- Sản lượng quả (cây ăn quả) năm 2020 đạt 50.000 tấn.\n- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm 2020 đạt 51.000 tấn.\n- Sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 12.300 tấn.\n- Giá trị sản sản xuất nông nghiệp bình quân 1 ha năm 2020 đạt 80 triệu đồng.\n- Diện tích trồng rừng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 15.000 ha/năm.\n- Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 là 40% (64/157 xã), tỷ lệ các huyện đạt tiêu chí nông thôn mới là 14,3% (1/7 huyện).\n- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt khoảng 63%.\n- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2020 đạt khoảng 90%.\nc) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030\n- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh 2010) giai đoạn 2021 - 2030 là 4,7%.\n- Cơ cấu sản xuất năm 2030: Nông nghiệp 66,5%, lâm nghiệp 27,7%, thủy sản 5,8%.\n- Sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 320.000 tấn/năm.\n- Sản lượng chè búp tươi năm 2030 là 90.000 tấn.\n- Sản lượng quả năm 2030 là 80.000 tấn.\n- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm 2030 là 70.000 tấn.\n- Sản lượng thủy sản năm 2030 là 12.800 tấn.\n- Giá trị sản sản xuất nông nghiệp bình quân 1 ha năm 2030 là 100 triệu đồng.\n- Trồng rừng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 15.000 ha/năm.\n- Tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021 - 2030 duy trì từ 63% trở lên.\n- Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2030 khoảng 70% (khoảng 110 xã).\n- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2030 đạt 98%.\n3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2020\na) Phát triển trồng trọt\n- Cây lương thực (lúa, ngô):\n+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng cả năm 42.810 ha, sản lượng 221.000 tấn (vụ Mùa 22.400 ha, sản lượng 108.700 tấn; vụ Đông Xuân 20.410 ha, sản lượng 112.300 tấn); mở rộng vùng lúa tập trung sản xuất hàng hóa, đến năm 2020 đạt 5.800 ha (huyện Văn Chấn 1.000 ha, Lục Yên 600 ha, Văn Yên 1.000 ha, Trấn Yên 1.700 ha, Yên Bình 1.000 ha, thị xã Nghĩa Lộ 500 ha).\n+ Cây ngô: Diện tích gieo trồng ngô 30.000 ha, sản lượng đạt 99.000 tấn; tập trung phát triển ở những vùng có điều kiện thuận lợi, mở rộng gieo trồng ngô vụ đông bình quân 4.000 ha/năm, mở rộng diện tích và áp dụng phương pháp canh tác ngô bền vững trên đất dốc ở vùng cao, mở rộng vùng sản xuất ngô hàng hóa đạt khoảng 18.000 ha (huyện Văn Chấn 4.300 ha; Lục Yên 3.600 ha; Trạm Tấu 1.900 ha; Văn Yên 5.000 ha; Mù Cang Chải 2.000 ha; Trấn Yên 500 ha; Yên Bình 700 ha).\n- Cây rau, đậu thực phẩm: Phát triển sản xuất rau, đậu đảm bảo an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng vùng rau sạch an toàn sản xuất theo chuỗi; đến năm 2020 toàn tỉnh có 9.400 ha gieo trồng các loại rau quả thực phẩm, sản lượng 111.870 tấn, trong đó vùng rau an toàn tập trung đạt 360 ha (huyện Văn Chấn 50 ha; Lục Yên 20 ha; Văn Yên 100 ha; Trấn Yên 20 ha; Yên Bình 20 ha; Mù Cang Chải 20 ha; thị xã Nghĩa Lộ 30 ha; thành phố Yên Bái 100 ha), sản lượng đạt trên 15.000 tấn.\n- Cây hàng năm khác: Tổng diện tích gieo trồng 18.385 ha.\n+ Cây đậu tương: Tập trung phát triển tại các huyện: Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên chủ yếu trồng trên chân ruộng tăng vụ và ruộng màu. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng khoảng 580 ha, sản lượng 720 tấn.\n+ Cây lạc: Phát triển mạnh ở huyện Lục Yên, Yên Bình; bước đầu mở rộng diện tích trồng ở các huyện: Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên, trồng trên chân ruộng 1 vụ và ruộng màu. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng khoảng 2.000 ha, sản lượng 3.960 tấn.\n+ Sắn nguyên liệu: Đến năm 2020, diện tích gieo trồng khoảng 11.950 ha, sản lượng 232.500 tấn. Đảm bảo diện tích trồng sắn cao sản đủ cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn. Thực hiện chuyển đổi một số diện tích sắn phân tán nằm ngoài vùng nguyên liệu cho nhà máy sang cây trồng khác mang lại hiệu quả cao hơn. Đặc biệt quan tâm đến các biện pháp canh tác bền vững, chống xói mòn trên diện tích đất trồng sắn công nghiệp tập trung.\n+ Cây mía: Giảm dần diện tích trồng mía, chuyển sang trồng cây hàng năm khác. Đến năm 2020, diện tích 480 ha (huyện Văn Yên 300 ha, Lục Yên 100 ha và Văn Chấn 80 ha), sản lượng 12.100 tấn.\n+ Khoai các loại: Giai đoạn 2016 - 2020, thu hẹp diện tích trồng khoai ở các huyện Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ chuyển sang trồng cây hàng năm khác; phát triển trồng ở các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Lục Yên, chủ yếu trồng trên chân ruộng 1 vụ và ruộng màu. Đến năm 2020, diện tích khoảng 3.270 ha, sản lượng 19.300 tấn.\n+ Cây hoa: Tập trung phát triển trồng hoa ở khu vực vùng ven đô thị. Phấn đấu năm 2020, diện tích trồng hoa 105 ha, trong đó: thị xã Nghĩa Lộ 50 ha; thành phố Yên Bái 50 ha (xã Tuy Lộc, Văn Tiến, Âu Lâu và phường Hợp Minh); huyện Trấn Yên 5 ha (xã Nga Quán).\n- Cây lâu năm:\n+ Cây chè: Ổn định diện tích vùng chè, nâng cao năng suất chất lượng chè bằng cách tiếp tục trồng thay thế diện tích chè già cỗi, kém hiệu quả bằng giống tiến bộ kỹ thuật; tập trung phát triển chè Shan ở vùng cao; chuyển 1.171 ha chè kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, trồng rừng, trồng các cây khác có hiệu quả hơn. Giai đoạn 2016 - 2020, trồng mới 950 ha chè Shan (huyện Trạm Tấu 350 ha; Văn Chấn 600 ha); trồng cải tạo thay thế 775 ha (thành phố Yên Bái 125 ha; huyện Trấn Yên 250 ha; Văn Chấn 300 ha; Yên Bình 100 ha). Đến năm 2020 diện tích chè toàn tỉnh 10.400 ha, sản lượng chè búp tươi 85.000 tấn; trong đó diện tích chè Shan 3.385 ha, sản lượng 8.000 tấn.\n+ Cây ăn quả (không bao gồm cây Sơn tra): Diện tích 9.500 ha, sản lượng 50.000 tấn. Ưu tiên phát triển vùng cây ăn quả tập trung, nhóm cây ăn quả có múi và nhóm cây ăn quả nhãn vải. Nhóm cây ăn quả có múi: diện tích 5.200 ha, sản lượng 26.000 tấn. Nhóm cây nhãn vải: diện tích 1.565 ha, sản lượng 6.000 tấn. Nhóm cây còn lại: diện tích 2.735 ha, sản lượng 18.000 tấn. Giai đoạn 2016 - 2020: trồng mới 3.670 ha, trồng cải tạo thay thế 50 ha, trong đó: Nhóm cây có múi trồng mới 3.300 ha (huyện Văn Chấn 1.700 ha; Lục Yên 500 ha; Trấn Yên 300 ha; Yên Bình 400 ha; Văn Yên 400 ha), trồng cải tạo thay thế 50 ha tại huyện Yên Bình. Nhóm cây nhãn vải trồng mới 230 ha (huyện Văn Yên 164 ha; Lục Yên 50 ha; thị xã Nghĩa Lộ 10 ha; các địa phương còn lại 06 ha). Nhóm cây còn lại trồng mới 140 ha (huyện Lục Yên 50 ha; Văn Chấn 81 ha; Mù Cang Chải 3 ha; Trấn Yên 6 ha).\n- Cơ sở sản xuất giống cây trồng nông nghiệp: Quy hoạch vùng sản xuất giống lúa áp dụng công nghệ cao 300 ha (thị xã Nghĩa Lộ 100 ha, huyện Văn Yên 100 ha, Văn Chấn 100 ha). Tiếp tục duy trì và nâng cấp cơ sở trại giống lúa Nghĩa Lộ; xây dựng mới 7 cơ sở sản xuất giống cây ăn quả công suất 100.000 cây/cơ sở (1 cơ sở tại huyện Văn Chấn; 2 cơ sở tại huyện Lục Yên; 2 cơ sở tại huyện Yên Bình; 2 cơ sở tại huyện Trấn Yên); xây dựng mới 1 cơ sở sản xuất giống chè, công suất 1.500.000 cây/năm tại huyện Văn Chấn.\n- Cơ sở chế biến nông sản: Giai đoạn 2016 - 2020 rà soát loại bỏ các cơ sở chế biến chè quy mô nhỏ không đủ điều kiện; nâng cấp các nhà máy chế biến nông sản hiện có. Mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp gắn với chế biến và bao tiêu sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản. Xây dựng mới 3 cơ sở chế biến gạo loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã tại thị xã Nghĩa Lộ.\nb) Phát triển chăn nuôi\n- Tổng đàn gia súc chính 761.000 con (Đàn trâu 113.200 con, tăng bình quân 2,0%/năm; Đàn bò 39.800 con, tăng bình quân 13,0%/năm; Đàn lợn 608.000 con, tăng bình quân 3,2%/năm); Đàn gia cầm 4.500.000 con, tăng bình quân 2,3%/năm; Đàn dê 39.000 con, tăng bình quân 4,3%/năm. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 51.000 tấn.\n- Về chăn nuôi tập trung: Chăn nuôi lợn thịt 520 cơ sở (Quy mô 500 con trở lên tổng số 20 cơ sở, trong đó xây dựng mới 14 cơ sở; quy mô 100 - 500 con tổng số 500 cơ sở, trong đó xây dựng mới 140 cơ sở); Chăn nuôi trâu, bò 527 cơ sở (Quy mô 10 con trở lên tổng số 400 cơ sở, trong đó xây dựng mới 150 cơ sở; xây dựng mới 125 cơ sở có quy mô 30 con trở lên và 2 cơ sở có quy mô 5.000 - 10.000 con); Chăn nuôi gia cầm có quy mô 1.000 con trở lên tổng số 384 cơ sở, trong đó xây dựng mới 165 cơ sở; chăn nuôi dê quy mô 100 con trở lên tổng số 110 cơ sở, trong đó xây dựng mới 100 cơ sở.\n- Sản xuất giống vật nuôi: Củng cố và phát triển mạng lưới truyền tinh nhân tạo đảm bảo cơ bản nhu cầu sản xuất con giống trên địa bàn. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về tổ hợp lai giống gia cầm có năng suất, chất lượng. Đến năm 2020, có 30 điểm truyền tinh nhân tạo cho trâu bò; 33 điểm truyền tinh nhân tạo lợn; 5 cơ sở trở lên nuôi giữ giống lợn ông bà với tổng đầu nái trên 2.000 con và 5 cơ sở trở lên nuôi giữ giống lợn bố mẹ với tổng đầu nái trên 11.000 con. Giai đoạn 2016 - 2020, củng cố và nâng cấp các cơ sở giống hiện có; xây dựng mới 5 cơ sở quy mô 500 nái ngoại trở lên: 1 cơ sở tại huyện Văn Chấn (thị trấn nông trường Nghĩa Lộ); 2 cơ sở tại thành phố Yên Bái (xã Minh Bảo; Văn Phú); 1 cơ sở tại huyện Trấn Yên (xã Lương Thịnh); 1 cơ sở tại huyện Yên Bình.\n- Cơ sở giết mổ, chế biến:\n+ Quy hoạch cơ sở giết mổ: Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng chủ yếu là cơ sở giết mổ loại III (quy trình giết mổ thủ công) và 1 cơ sở giết mổ loại II (Quy trình giết mổ công nghiệp kết hợp thủ công). Công suất giết mổ từ 50 - 80 con lợn thịt (hoặc số gia súc, gia cầm quy tương đương)/ngày. Diện tích đất bố trí xây dựng từ 1.000 -:- 2.000 m2/cơ sở. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 11 cơ sở giết mổ tập trung, trong đó: 1 cơ sở loại II và 10 cơ sở loại III, cụ thể: thành phố Yên Bái 2 cơ sở (1 cơ sở loại II và 1 cơ sở loại III); thị xã Nghĩa Lộ 2 cơ sở loại III; 7 huyện còn lại, mỗi huyện 1 cơ sở loại III.\n+ Cơ sở chế biến thức ăn gia súc: Giai đoạn 2016 - 2020, đầu tư xây dựng mới 2 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi công suất trên 7.000 tấn/năm tại thành phố Yên Bái và huyện Trấn Yên.\nc) Phát triển lâm nghiệp\n- Quy hoạch 3 loại rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp 469.858 ha (trong đó cơ bản ổn định diện tích rừng đặc dụng, giảm diện tích rừng phòng hộ, tăng diện tích rừng sản xuất), gồm: Rừng đặc dụng 36.147 ha; rừng phòng hộ 152.794 ha; rừng sản xuất 280.917 ha.\n- Trồng rừng: trồng 75.000 ha trên đất rừng trồng sau khai thác và đất chưa có rừng, bình quân 15.000 ha/năm, trong đó: rừng phòng hộ 1.500 ha; rừng sản xuất 73.500 ha.\n- Các vùng sản xuất lâm nghiệp: Rừng gỗ lớn 23.500 ha; rừng gỗ nguyên liệu 39.800 ha. Sản lượng khai thác gỗ bình quân là 600.000 m3/năm.\n- Cây quế: diện tích 76.000 ha, sản lượng khai thác quế vỏ 20.000 tấn/năm; 600 tấn/năm tinh dầu quế; trồng mới 20.000 ha (huyện Văn Yên 7.700 ha; Yên Bình 1.050 ha; Lục Yên 3.550 ha; Trấn Yên 5.000 ha; Văn Chấn 2.700 ha).\n- Cây Sơn tra: diện tích 10.000 ha, sản lượng quả 7.500 tấn/năm, trồng mới 6.200 ha (huyện Mù Cang Chải 3.800 ha; Trạm Tấu 2.400 ha.\n- Tre măng Bát độ: diện tích 10.000 ha, sản lượng măng tươi 115.000 tấn/năm, trồng mới 7.500 ha (huyện Trấn Yên 2.000 ha; Yên Bình 1.000 ha; Văn Yên 1.400 ha; Lục Yên 1.100 ha; Văn Chấn 2.000 ha).\n- Phát triển lâm sản ngoài gỗ (tre, nứa, vầu, song, mây...) sản lượng khai thác hàng năm tre, nứa, vầu khoảng 100.000 tấn.\n- Phát triển cây dược liệu: Trồng, khai thác có hiệu quả và bền vững các loại cây dược liệu dưới tán rừng tự nhiên.\n- Cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp: Duy trì các cơ sở sản xuất giống quy mô nhỏ đạt tiêu chuẩn. Nâng cấp cơ sở sản xuất giống của hai Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải. Xây dựng mới 22 cơ sở, cụ thể: Huyện Mù Cang Chải 1 cơ sở; huyện Trấn Yên 6 cơ sở; huyện Văn Yên 3 cơ sở; huyện Yên Bình 12 cơ sở.\n- Cơ sở chế biến lâm sản: Đầu tư nâng cấp, mở rộng sản xuất các cơ sở hiện có. Đến năm 2020, có 473 cơ sở chế bến lâm sản, gồm: Doanh nghiệp nhà nước 3 cơ sở; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1 cơ sở; Công ty Trách nhiệm hữu hạn 26 cơ sở; Công ty Cổ phần 15 cơ sở; Doanh nghiệp tư nhân 33 cơ sở; Hợp tác xã 29 cơ sở; Hộ cá thể 366 cơ sở.\nd) Phát triển thủy sản\n- Tổng diện tích nuôi thủy sản 3.590 ha (trong đó: ao hồ nhỏ 2.230 ha, nuôi cá ruộng 885 ha; nuôi cá eo ngách 475 ha); Sản lượng thủy sản 12.300 tấn, trong đó sản lượng khai thác 4.000 tấn; sản lượng nuôi trồng 8.300 tấn.\n- Hàng năm tổ chức thực hiện thả bổ sung nguồn lợi thủy sản vào hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh (hồ Từ Hiếu, huyện Lục Yên; đầm Vân Hội, huyện Trấn Yên).\n- Nuôi cá ở các ao hồ nhỏ: Giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục chuyển đổi những diện tích đang nuôi truyền thống quảng canh, bán thâm canh sang nuôi cá thâm canh tại các ao hồ nhỏ, chủ yếu do hộ gia đình quản lý có diện tích 0,1 ha đến 1,0 ha. Phấn đấu tăng năng suất hiện tại từ 8 tấn/ha lên 10 tấn/ha, theo hình thức nuôi cá mật độ cao, đầu tư thức ăn công nghiệp.\n- Nuôi cá ruộng: Phát triển nuôi cá ruộng kết hợp với cấy lúa tại các khu vực có điều kiện phù hợp để phát triển hình thức nuôi. Tổng diện tích được xác định nuôi cá ruộng trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 885 ha (Cánh đồng Mường Lò 350 ha; các cánh đồng tại huyện Mù Cang Chải 500 ha; Trấn Yên 35 ha). Phấn đấu tăng năng suất hiện tại từ 0,6 tấn/ha lên 1 tấn/ha.\n- Nuôi cá lồng: Tập trung tại hồ Thác Bà và các hồ, đầm thủy lợi có điều kiện phát triển, đến năm 2020 có 1.300 lồng cá.\n- Nuôi cá chắn eo ngách (quây lưới): Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 475 ha nuôi cá chắn eo ngách trên hồ Thác Bà.\n- Nuôi thủy sản đặc sản: Duy trì diện tích nuôi cá Hồi tại khu vực xã Cao Phạ với quy mô 5.000 m3, tương đương khoảng 0,1 ha; phát triển nuôi tại khu vực xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nuôi cá Tầm tại hồ Thác Bà với quy mô 4.000 m3 nước, thể tích bình quân 200 m3/lồng. Đầu tư phát triển và duy trì các cơ sở nuôi Ba ba, tập trung chủ yếu tại các huyện: Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, Lục Yên; phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 150 mô hình nuôi Ba ba thương phẩm, quy mô 500 con/mô hình.\n- Cơ sở sản xuất giống thủy sản: Củng cố và hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 4 cơ sở sản xuất cung ứng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh trên cơ sở xã hội hóa, gồm: Trại giống thủy sản Yên Bình, Trại giống thủy sản Nghĩa Lộ và 2 doanh nghiệp (tại xã Báo Đáp và xã Vân Hội, huyện Trấn Yên) chuyên nuôi cá bố mẹ và sản xuất cá bột đủ cung cấp cho các cơ sở cấp huyện và bà con ương thành cá giống; tại các huyện khuyến khích nhân dân đầu tư xây dựng các cơ sở ương cá giống theo phương châm xã hội hóa nhà nước và nhân dân cùng làm trong đó Nhà nước hỗ trợ kỹ thuật quản lý chất lượng con giống và ban hành cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích nuôi thủy sản.\nđ) Vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao\nXây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung vào các đối tượng như: Lúa giống, rau, hoa, cây ăn quả, chè, chăn nuôi lợn nái và nuôi trồng thủy sản, cụ thể: Vùng sản xuất hoa 100 ha (thành phố Yên Bái 50 ha; thị xã Nghĩa Lộ 50 ha); vùng sản xuất rau an toàn 200 ha (thành phố Yên Bái 100 ha; huyện Văn Yên 100 ha); vùng sản xuất giống lúa 300 ha (thị xã Nghĩa Lộ 100 ha; huyện Văn Yên 100 ha; Văn Chấn 100 ha); vùng cây ăn quả lâu năm 600 ha (huyện Yên Bình 300 ha; Văn Chấn 300 ha); vùng sản xuất chè 900 ha (huyện Trấn Yên 300 ha; Yên Bình 300 ha; Văn Chấn 300 ha); vùng chăn nuôi lợn nái 10.000 con (thành phố Yên Bái 4.000 con; huyện Trấn Yên 2.000 con; Yên Bình 4.000 con); vùng chăn nuôi bò sữa 1.500 con tại huyện Văn Yên; vùng nuôi trồng thủy sản 200 ha tại huyện Yên Bình.\ne) Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn và xây dựng nông thôn mới\n- Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn:\n+ Phát triển hệ thống cơ sở trạm trại dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp: Đến hết năm 2020, giữ nguyên các Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, các Trạm Thú y, các Trạm Khuyến nông như hiện nay; chuyển toàn bộ các Trại giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản về trực thuộc Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi hoạt động theo cơ chế tự trang trải; giải thể 04 Trạm giống cây trồng ở các huyện: Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên và Yên Bình. Giải thể 02 Trạm quản lý thủy nông huyện Lục Yên, huyện Yên Bình và 87 Ban quản lý thủy nông cấp xã; chuyển nhiệm vụ quản lý các công trình thủy lợi tại các huyện, thị xã, thành phố về các Công ty TNHH 1 thành viên quản lý theo địa bàn.\n+ Phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Củng cố, hoàn thiện và tăng cường năng lực cho hệ thống khuyến nông (chú trọng nâng cao năng lực cho toàn bộ đội ngũ cán bộ khuyến nông từ tỉnh đến huyện, xã, thôn, đặc biệt là khuyến nông viên cơ sở). Đa dạng hóa các hoạt động thông tin tuyên truyền, xây dựng và triển khai có hiệu quả các dự án, chương trình, mô hình khuyến nông, tập trung vào các sản phẩm chiến lược, chủ lực của tỉnh (sản phẩm Quế, Sơn tra, tre măng Bát độ, cam, quýt, bưởi và một số sản phẩm nông, lâm, thủy sản khác). Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề (ngành nghề nông thôn và bảo quản chế biến sau thu hoạch) cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp. Mở rộng quan hệ hợp tác trong hoạt động khuyến nông; kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ làm khuyến nông đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới.\n+ Phát triển mạng lưới thủy lợi: Đến hết năm 2020, đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa 1.163 công trình (trong đó xây mới 42 công trình, làm mới thay thế 240 công trình, sửa chữa nâng cấp 881 công trình); phấn đấu đảm bảo tưới chủ động cho khoảng 85% diện tích đất trồng lúa nước.\n+ Phát triển hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến hết năm 2020: Xây mới 11 công trình; sửa chữa, mở rộng 31 công trình cấp nước tập trung; xây dựng 4.667 công trình cấp nước nhỏ lẻ (giếng đào); phấn đấu có 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Xây mới và cải tạo 30.000 nhà tiêu; 58 công trình cấp nước và vệ sinh trạm y tế; 56 công trình nước và vệ sinh trường học; phấn đấu có 70% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, 100% các cơ sở công cộng có công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.\n+ Phát triển hệ thống giao thông nông thôn: Đến hết năm 2020, phấn đấu kiên cố hoá ít nhất 435 km mặt đường giao thông liên xã, liên thôn và nội thôn (trong đó: 285 km đường gồm mặt đường 4,5m, mặt đường 3,5m và 150 km loại đường có bề rộng mặt từ 2,0m đến dưới 3,0m) và mở mới, mở rộng ít nhất 600 km đường thôn bản loại 3,5m (trong đó mở mới nền đường 300 km loại bề rộng tối thiểu là 3,5m, mở rộng nền đường tới 3,5m là 300 km); 100% đường huyện, đường xã đi lại được 4 mùa. Phấn đấu có trên 75 xã đạt tiêu chí về giao thông nông thôn.\n+ Phát triển hệ thống lưới điện và thông tin liên lạc: Đến hết năm 2020, có 100% số thôn bản có điện lưới quốc gia; 98% số hộ được sử dụng điện. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phát triển đến các xã vùng sâu, vùng xa. Internet tốc độ cao đến hết các điểm bưu điện văn hóa xã; hầu hết người dân khu vực nông thôn được sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập; đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 150 xã/tổng số 157 xã đạt tiêu chí số 8 về bưu điện.\n+ Quy hoạch phát triển hệ thống chợ nông thôn: Đến hết năm 2020, xây dựng mới thêm 29 chợ; nâng tỷ lệ số chợ đạt tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn lên 40%.\n- Xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 64 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và xây dựng huyện Trấn Yên đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 20%. Bình quân mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 4,0%.\ng) Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 3.000 tỷ đồng.\n4. Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2030\na) Phát triển trồng trọt\n- Cây lương thực (lúa, ngô)\n+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng ổn định 42.500 ha, sản lượng 221.000 tấn. Chuyển đổi cơ cấu giống, đầu tư thâm canh cao, ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, sản lượng; tăng tỷ lệ lúa chất lượng cao.\n+ Cây ngô: Diện tích gieo trồng ổn định 27.180 ha (trong đó diện tích vùng ngô hàng hóa là 25.000 ha), sản lượng 99.000 tấn.\n- Một số cây ngắn ngày khác\n+ Cây rau đậu: Diện tích gieo trồng ổn định 9.970 ha (trong đó diện tích vùng chuyên rau là 410 ha), sản lượng 130.000 tấn. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau nhằm tạo ra sản phẩm rau trái vụ, rau chất lượng cao để tăng giá trị hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và ngoại tỉnh.\n+ Cây sắn: Tổng diện tích gieo trồng ổn định 9.850 ha, sản lượng 189.000 tấn.\n+ Cây hoa: Diện tích gieo trồng khoảng 155 ha, chuyển đổi cơ cấu giống, áp dụng công nghệ cao, giảm các giống hoa truyền thống, trồng các giống hoa mang giá trị cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh.\n- Cây lâu năm\n+ Cây chè: Diện tích 9.960 ha (trong đó diện tích chè Shan 2.925 ha), sản lượng đạt 90.000 tấn. Thực hiện chuyển đổi giống chè có năng suất, chất lượng, sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP, ứng dụng công nghệ cao đảm bảo nguyên liệu cho chế biến chè xuất khẩu.\n+ Cây ăn quả: Diện tích 11.700 ha, sản lượng đạt 80.000 tấn. Tiếp tục trồng thay thế bằng giống có năng suất, chất lượng, sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, ứng dụng công nghệ cao gắn sản xuất với bảo quản sau thu hoạch để nâng cao sản lượng, giá trị sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.\nb) Phát triển chăn nuôi: Đàn trâu 136.000 con, đàn bò 62.500 con, đàn lợn 820.000 con, đàn gia cầm 5.800.000 con, đàn dê 53.000 con. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 70.000 tấn. Quy hoạch chăn nuôi tập trung: Chăn nuôi lợn thịt 980 cơ sở (80 cơ sở quy mô 1.000 con trở lên; 100 cơ sở quy mô 500 con trở lên; 800 cơ sở quy mô 100 - 500 con); chăn nuôi trâu, bò 904 cơ sở (500 cơ sở quy mô 10 con trở lên; 400 cơ sở quy mô 30 con trở lên; 4 cơ sở quy mô 5.000 - 10.000 con); chăn nuôi gia cầm có quy mô 1.000 con trở lên tổng số 400 cơ sở; chăn nuôi dê quy mô 100 con trở lên tổng số 200 cơ sở.\nc) Phát triển lâm nghiệp: Duy trì tỷ lệ che phủ rừng 63% trở lên. Tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo vùng: Vùng rừng gỗ lớn, diện tích 23.500 ha; vùng rừng gỗ nguyên liệu 59.000 ha; vùng quế 76.000 ha, sản lượng khai thác quế vỏ 25.000 tấn/năm, 700 tấn/năm tinh dầu quế; cây Sơn tra 10.000 ha, sản lượng quả 20.000 tấn/năm; cây tre măng Bát độ 10.000 ha, sản lượng 200.000 tấn/năm; cây dược liệu: tiếp tục trồng, khai thác có hiệu quả và bền vững các loại cây dược liệu dưới tán rừng tự nhiên.\nd) Phát triển thủy sản: Tổng diện tích định hình 3.590 ha (ao hồ nhỏ 2.230 ha, nuôi cá ruộng 885 ha; nuôi cá eo ngách 475 ha) và 1.500 lồng cá. Tiếp tục chuyển đổi phương thức nuôi thâm canh, ứng dụng công nghệ cao và phát triển nuôi cá Tầm trên hồ Thác Bà. Tổng sản lượng thủy sản là 12.800 tấn.\nđ) Vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao: Giai đoạn 2021-2030 đẩy mạnh việc xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tiếp tục áp dụng sản xuất công nghệ cao ở các đối tượng như: Nấm ăn, dược liệu, thủy sản, chăn nuôi lợn thịt, bò thịt. Đến năm 2030 quy mô các vùng ứng dụng công nghệ cao như sau: Vùng sản xuất hoa 150 ha; vùng sản xuất rau an toàn 300 ha; vùng sản xuất giống lúa 700 ha; vùng cây ăn quả lâu năm 1.500 ha; vùng sản xuất chè 3.900 ha; vùng nhân giống và sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu 5 ha; vùng chăn nuôi lợn nái 20.000 con; vùng chăn nuôi lợn thịt 160.000 con; vùng chăn nuôi bò thịt 60.000 con; vùng sản xuất thủy sản 200 ha.\ne) Xây dựng nông thôn mới: Đến năm 2030 có 110 xã, 1 huyện đạt huyện nông thôn mới. Tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, giảm khu vực nông nghiệp; tạo ra nhiều việc làm mới, giảm nhanh tỷ lệ nghèo theo tiêu chí mới.\n5. Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư\na) Các chương trình:\n- Xây dựng nông thôn mới.\n- Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.\nb) Các đề án:\n- Xây dựng cánh đồng một giống.\n- Phát triển chăn nuôi.\n- Phát triển cây ăn quả có múi; phát triển cây quế; phát triển cây Sơn tra; phát triển cây tre măng Bát độ.\n- Phát triển thủy sản.\n- Sản xuất chè, lợn, gà, rau sạch theo chuỗi khép kín.\n- Phát triển rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC).\nc) Các dự án:\n- Bảo tồn và phát triển nguồn giống quế chất lượng cao.\n- Cải tạo đàn trâu, bò bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo.\n- Các dự án chế biến nông, lâm sản.\n- Các dự án xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi, các công trình giao thông nội đồng.\n6. Các giải pháp chủ yếu\na) Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn; đổi mới cơ cấu đầu tư đảm bảo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chú trọng đến tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; có chính sách phù hợp khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sau đó trực tiếp vận hành khai thác đáp ứng nhu cầu sản xuất và dịch vụ.\nb) Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp: Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; hỗ trợ các hộ có khả năng về vốn và kinh nghiệm sản xuất mở rộng quy mô đất đai phát triển sản xuất; khuyến khích các trang trại lớn làm ăn hiệu quả chuyển sang thành lập công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp để tăng tính pháp lý trong giao dịch phát triển sản xuất kinh doanh và hỗ trợ các hộ xung quanh; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp.\nc) Tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến, tiêu thụ: Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch sản xuất vùng nguyên liệu với thực hiện quy hoạch chế biến, bảo quản sản phẩm nông lâm thủy sản, đảm bảo nguyên liệu sản xuất ra có sản lượng, chất lượng phù hợp với quy mô, công nghệ chế biến và sản phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng.\nd) Huy động vốn đầu tư: Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Lựa chọn, đầu tư có trọng điểm. Từng bước giảm dần đầu tư hỗ trợ trực tiếp cho nông dân, tăng cường đầu tư hỗ trợ cho các dự án gắn với từng sản phẩm cụ thể để phát triển hàng hóa.\nđ) Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa nông nghiệp, đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Phát huy nguồn lực về trí tuệ của các tổ chức và đội ngũ cán bộ khoa học trong tỉnh. Khuyến khích tạo điều kiện để các tổ chức, các cá nhân nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp nông thôn.\ne) Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại: Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, từng bước chuyển đổi cơ cấu thị trường, tạo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với nông dân nhằm nâng cao nội lực, hướng tới mục tiêu liên kết. Qua đó, khai thác tốt lợi thế về tiềm năng, thế mạnh, góp phần tiêu thụ các sản phẩm nông sản, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân trong tỉnh. Hỗ trợ các tổ chức, cơ sở đăng ký nhãn hiệu, quảng bá sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO.\ng) Chính sách đất đai: Khuyến khích tích tụ đất đai với quy mô hợp lý (tùy vào đối tượng và công nghệ sản xuất) để làm cơ sở cho quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nhất là cơ giới hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng công nghệ cao, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền nông nghiệp hàng hóa hướng ra xuất khẩu.\nh) Tăng cường hiệu lực và củng cố bộ máy quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở nông thôn: sắp xếp hợp lý tổ chức bộ máy, cán bộ ở các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn; nâng cao trình độ chính trị, quản lý, trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức. Các tổ chức trong hệ thống chính trị căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng chương trình hành động và tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện tốt các nội dung quy hoạch.\ni) Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho các cấp chính quyền và các ngành chức năng về việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và lâm nghiệp; Xây dựng mới, nâng cấp các công trình thủy lợi, phục vụ tốt cho việc phòng chống thiên tai và đảm bảo nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Trong sản xuất, thực hiện các kỹ thuật trồng rừng, canh tác trên đất dốc hạn chế dòng chảy nước mặt, xói mòn đất. Làm tốt công tác bảo vệ nuôi dưỡng rừng, phòng chống cháy rừng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giống cây trồng phù hợp vùng khô hạn; hướng dẫn người sản xuất các biện pháp chống hạn cho cây.",
"Điều 107 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nChi hỗ trợ tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình\nChi cho các hoạt động hỗ trợ tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư này quy định một số nội dung chi cụ thể sau:\n1. Chi hỗ trợ tăng cường hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, tuyên truyền cho người dân về an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường: thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\n2. Chi hỗ trợ hoạt động tập huấn về an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường. Mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\nTiểu mục 6.6. NỘI DUNG 07: TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025"
] |
Triển khai hiệu quả Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 19 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nĐảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản\n1. Đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi\na) Yêu cầu chuồng trại: Bố trí hố khử trùng cho người ra, vào khu vực chăn nuôi, chất sát trùng phải bổ sung hoặc thay hàng ngày; định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại và xung quanh khu vực chăn nuôi; thu gom và xử lý chất thải, đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải đảm bảo kín;\nb) Yêu cầu thức ăn, nước uống và vệ sinh trong chăn nuôi: Sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng, không bị hỏng, mốc và còn hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng và an toàn; nguồn nước dùng cho chăn nuôi phải đáp ứng QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ trong chăn nuôi phải được tiêu độc khử trùng thường xuyên;\nc) Yêu cầu về xử lý chất thải chăn nuôi: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư 12/2021/TT-BNN&PTNT ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác.\n2. Đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở nuôi trồng thủy sản: Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động được quy định tại Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản và tuân thủ các QCVN hiện hành về điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm đối với các cơ sở nuôi thủy sản."
] | [
"Điều 1 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu như sau:\n1. Sửa đổi khoản 2, Điều 1 như sau:\n“2. Hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này theo quy định tại khoản 3, Điều 14 và khoản 3, Điều 21 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi là Nghị định số 38/2012/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2012/NĐ-CP .”\n2. Bổ sung khoản 6 vào\nĐiều 3 như sau:\n“6. Hàng hóa là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm”.\n3. Sửa đổi điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 5 như sau:\n“a) Sản xuất tại quốc gia được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP hàng hóa theo quy định của Việt Nam, trừ hàng hóa nhập khẩu dùng làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu;\nb) Bao gói hoặc chứa đựng trong các phương tiện phù hợp; ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hóa.”\n4. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của Điều 10 như sau:\n“Cơ quan có thẩm quyền về ATTP đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật của nước xuất khẩu (sau đây gọi là Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu) gửi hồ sơ đăng ký bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản”.\n5. Bổ sung khoản 3,",
"Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều 1 như sau:\n\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.\n2. Quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi thuộc thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam “Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.\".\n2. Sửa đổi\nkhoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n\"1. Quy trình vận hành công trình thủy lợi là văn bản quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, trình tự vận hành các công trình thủy lợi thuộc hệ thống công trình thủy lợi; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, đúng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với điều kiện nguồn nước và phân phối nước tiết kiệm, hiệu quả, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước (sau đây gọi là Quy trình vận hành).\".\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n\"5. Kênh chìm là kênh dẫn nước hở, có mực nước thiết kế thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên trung bình ở xung quanh, khi xây dựng phải đào xuống dưới mặt đất tự nhiên.\".\n3. Bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:\n\"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\".\n4. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 6 như sau:\n\"b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.\".\n5. Sửa đổi, bổ sung",
"Điều 1 Quyết định 415/QĐ-UBND 2023 phương án phân bổ vốn sự nghiệp từ ngân sách Vĩnh Long\nPhê duyệt phương án phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, cụ thể như sau:\nTổng kế hoạch vốn sự nghiệp từ ngân sách sách trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 là 94.917 triệu đồng. Trong đó:\n- Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới: 33.043 triệu đồng.\n- Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững: 45.545 triệu đồng.\n- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: 16.329 triệu đồng.\nBố trí cụ thể các dự án theo từng chương trình, như sau:\n1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới\nThực hiện đầu tư các nội dung, dự án với số vốn là 33.043 triệu đồng, cụ thể như sau:\n- Rà soát, điều chỉnh, lập mới quy hoạch: 2.875 triệu đồng.\n- Duy tu, bảo dưỡng các công trình: 934 triệu đồng.\n- Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở: 2.155 triệu đồng.\n- Hỗ trợ xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp: 2.116 triệu đồng.\n- Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): 1.980 triệu đồng.\n- Chi nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất: 1.010 triệu đồng.\n- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới: 169 triệu đồng.\n- Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới: 100 triệu đồng.\n- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường: 5.597 triệu đồng.\n- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở: 7.285 triệu đồng.\n- Nâng cao chất lượng môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng- xanh-sạch-đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống nông thôn: 2.656 triệu đồng.\n- Triển khai hiệu quả Chương trình \"Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới\": 20 triệu đồng.\n- Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh: 1.365 triệu đồng.\n- Tăng cường đảm bảo an ninh và trật tự xã hội nông thôn: 50 triệu đồng.\n- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực: 1.202 triệu đồng.\n- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: 1.876 triệu đồng.\n- Hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp: 1.654 triệu đồng.\n(Chi tiết danh mục công trình kèm theo phụ lục số 1)\n2. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững\nThực hiện đầu tư các nội dung, dự án với số vốn là 45.545 triệu đồng, cụ thể như sau:\n- Dư án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: 15.613 triệu đồng.\n- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng: 9.475 triệu đồng.\n- Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: 13.973 triệu đồng.\n- Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: 2.254 triệu đồng.\n- Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình: 4.230 triệu đồng.\n(Chi tiết danh mục công trình kèm theo phụ lục số 2)\n3. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025\nThực hiện đầu tư các nội dung, dự án với số vốn là 16.329 triệu đồng, cụ thể như sau:\n- Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: 1.995 triệu đồng.\n- Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị: 1.921 triệu đồng.\n- Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc: 1.080 triệu đồng.\n- Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 6.317 triệu đồng.\n- Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch: 2.560 triệu đồng.\n- Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: 341 triệu đồng.\n- Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em: 794 triệu đồng.\n- Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn: 625 triệu đồng.\n- Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình: 696 triệu đồng.\n(Chi tiết danh mục công trình kèm theo phụ lục số 3)",
"Điều 107 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nChi hỗ trợ tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình\nChi cho các hoạt động hỗ trợ tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư này quy định một số nội dung chi cụ thể sau:\n1. Chi hỗ trợ tăng cường hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, tuyên truyền cho người dân về an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường: thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\n2. Chi hỗ trợ hoạt động tập huấn về an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường. Mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\nTiểu mục 6.6. NỘI DUNG 07: TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025",
"Điều 1 Quyết định 235/QĐ-UBND 2023 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Quảng Ngãi\nBan hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi năm 2023, với những nội dung chính sau:\nI. Mục tiêu\n1. Mục tiêu chung:\nNâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và hiện đại, gắn với quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; đảm bảo môi trường cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch đẹp, an toàn; nông thôn giàu bản sắc văn hóa truyền thống, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống. Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và thôn nông thôn mới miền núi.\n2. Mục tiêu cụ thể:\nĐến hết năm 2023 đạt các mục tiêu sau:\na) Cấp huyện: Huyện Mộ Đức đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế 04 huyện, thành phố).\nb) Cấp xã:\n- 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế 105 xã), cụ thể:\n+ Huyện Ba Tơ (3 xã): Ba Liên, Ba Điền, Ba Vì.\n+ Huyện Trà Bồng (2 xã): Trà Tân, Trà Giang.\n+ Huyện Sơn Hà (2 xã): Sơn Kỳ, Sơn Trung.\n+ Huyện Bình Sơn (1 xã): Xã Bình An.\n- 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, cụ thể:\n+ Huyện Bình Sơn (2 xã): Bình Trung, Bình Thanh.\n+ Huyện Sơn Tịnh (2 xã): Tịnh Minh, Tịnh Sơn.\n+ Huyện Tư Nghĩa (2 xã): Nghĩa Lâm, Nghĩa Hiệp.\n+ Huyện Nghĩa Hành (3 xã): Hành Tín Đông, Hành Thịnh, Hành Thuận.\n+ Huyện Mộ Đức (2 xã): Đức Thạnh, Đức Minh.\n+ Thị xã Đức Phổ (1 xã): Phổ Thuận.\n+ Thành phố Quảng Ngãi (2 xã): Tịnh Khê, Tịnh Ấn Tây.\n- 31 thôn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi, cụ thể cho từng huyện như sau:\n+ Huyện Ba Tơ: 6 thôn.\n+ Huyện Minh Long: 2 thôn.\n+ Huyện Sơn Hà: 7 thôn.\n+ Huyện Sơn Tây: 3 thôn.\n+ Huyện Trà Bồng: 13 thôn.\n- Các công trình hạ tầng thiết yếu (giao thông, điện, nước, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ,...) đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông.\nII. Nội dung thực hiện\n1. Đối với cấp huyện:\nThực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, cụ thể:\na) Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025).\nb) Có ít nhất 10% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025).\nc) Có 100% số thị trấn trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh.\nd) Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện đạt từ 90% trở lên (trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt từ 80% trở lên).\nđ) Đạt toàn bộ các tiêu chí, chỉ tiêu huyện nông thôn mới theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n(Theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao; Quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).\n2. Đối với cấp xã:\na) Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Là xã đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao\n- Là xã đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).\n- Đạt toàn bộ các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.\n(Theo Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao; Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).\nc) Thôn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi: Là thôn đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.\n(Theo Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 14/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các xã miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025).\nIII. Dự kiến nhu cầu vốn năm 2023\nTrên cơ sở Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và các Quyết định của UBND tỉnh: số 1507/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và một số chương trình, dự án khác (đợt 1), số 205/QĐ-UBND ngày 27/3/2023 về việc phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 từ nguồn vốn ngân sách trung ương và đối ứng ngân sách tỉnh và các nguồn dự kiến phân bổ như sau:\nTổng nhu cầu nguồn vốn: 842.204 triệu đồng\n(Trong đó, riêng nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh là 403.164 triệu đồng, bao gồm: Vốn đầu tư 320.970 triệu đồng, vốn sự nghiệp 82.194 triệu đồng). Cụ thể:\n\n- Vốn ngân sách trung ương:\n\n132.625 triệu đồng\n\nTrong đó:\n\n+ Vốn đầu tư:\n\n100.970 triệu đồng\n\n+ Vốn sự nghiệp:\n\n31.655 triệu đồng\n\n- Vốn đối ứng ngân sách địa phương:\n\n381.001 triệu đồng\n\n+ Ngân sách tỉnh\n\n270.539 triệu đồng\n\nTrong đó:\n\n. Vốn đầu tư:\n\n220.000 triệu đồng\n\n. Vốn sự nghiệp:\n\n50.539 triệu đồng\n\n+ Ngân sách huyện:\n\n97.884 triệu đồng\n\n+ Ngân sách xã:\n\n12.578 triệu đồng\n\n- Vốn lồng ghép:\n\n200.754 triệu đồng\n\n- Vốn tín dụng:\n\n96.500 triệu đồng\n\n- Vốn doanh nghiệp:\n\n20.050 triệu đồng\n\n- Vốn huy động từ dân:\n\n11.274 triệu đồng\n\nIV. Nguyên tắc bố trí vốn\n- Ưu tiên bố trí vốn cho xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2023; huyện đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023.\n- Bố trí vốn cho các xã còn lại để duy trì, giữ vững và nâng cao các tiêu chí.\n- Bố trí vốn thực hiện các Chương trình/đề án, kế hoạch thuộc Chương trình nông thôn mới.\nV. Giải pháp thực hiện\n1. Về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý:\n- Tiếp tục củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện Chương trình; sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi thực hiện, xem yếu tố con người là khâu quan trọng, then chốt trong xây dựng nông thôn mới.\n- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới các cấp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình.\n2. Về tuyên truyền vận động:\n- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức cho cán bộ các cấp và người dân về mục tiêu ý nghĩa Chương trình: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đem lại sự hài lòng cho người dân nông thôn, do đó cần có sự đồng tình hưởng ứng, tham gia của mỗi người dân.\n- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo viết, báo điện tử, phát thanh, truyền hình nhằm tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới”.\n3. Về cơ chế chính sách:\nTổ chức triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình thực tế, thiết thực và hiệu quả.\n4. Về tập trung chỉ đạo để đạt được mục tiêu theo kế hoạch:\n- Đối với các huyện: Bình Sơn, Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi tập trung chỉ đạo các xã có kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong năm 2023, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện để có thể đạt và giữ vững các tiêu chí về giáo dục, y tế, môi trường, an ninh trật tự, thu nhập, hộ nghèo,... đảm bảo đạt theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.\n- Đối với huyện Mộ Đức: Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo theo quy định tại Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n- Đối với các huyện miền núi: UBND các huyện miền núi cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể và cam kết chỉ đạo, hỗ trợ tạo điều kiện để các xã nâng cao các tiêu chí nhằm tạo điều kiện các xã, thôn thuộc xã về đích nông thôn mới trong năm 2023, giữ vững và nâng cao tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nhằm đạt kế hoạch đã đề ra. Chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch đạt chuẩn thôn nông thôn mới miền núi chặt chẽ, hợp lý nhằm đưa các xã khó khăn tiến đến đạt chuẩn xã nông thôn mới đúng tiến độ và hiệu quả. Tạo điều kiện nguồn lực tốt nhất có thể để cho các thôn, xã này đảm bảo về đích nông thôn mới đúng kế hoạch đề ra.\n5. Về huy động nguồn lực:\n- Tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã, thôn; tăng cường các hình thức xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động bảo vệ và xử lý môi trường, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nước sạch, văn hóa thể thao.\n- Tiếp tục huy động người dân đóng góp nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, trọng tâm là các công trình quy mô nhỏ, vốn đầu tư thấp như đường thôn, ngõ xóm, nhà văn hóa và khu thể thao thôn. Việc huy động sức dân tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, không quy định bắt buộc, tăng cường tuyên truyền, vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp.\n- Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Tăng cường kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư Chương trình, tránh để mất vốn, kiên quyết không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.\n6. Về giáo dục, y tế, văn hóa xã hội và môi trường:\n- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo.\n- Tăng cường xây dựng thiết chế văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh để phong trào văn hóa, văn nghệ đi vào thực chất; nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài truyền thanh xã, nhà văn hóa, khu thể thao xã, thôn.\n- Tiếp tục thực hiện chủ trương mở rộng và đa dạng các hình thức liên kết đào tạo cán bộ y tế cấp cơ sở. Kiện toàn bộ máy tổ chức và trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở và y tế dự phòng để thực hiện hiệu quả các chương trình y tế cộng đồng và chủ động phòng, chống dịch bệnh.\n- Tăng cường công tác quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm. Các địa phương thực hiện các mô hình đường hoa - cây xanh, tạo môi trường nông thôn trong lành, không có các hoạt động gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Tập trung tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho người dân về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; làm tốt công tác thu gom xử lý rác thải, xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp.\nVI. Tổ chức thực hiện\n1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Quyết định này.\n- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các địa phương. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định.\n- Chủ trì, phối hợp với Đài phát - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi,... thực hiện chuyên mục về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư\n- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu, phân bổ vốn ngân sách đầu tư công thực hiện Chương trình, tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công hàng năm để thực hiện chương trình;\n- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách đầu tư năm 2023 để thực hiện Chương trình theo kế hoạch;\n- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình dự án khác với xây dựng nông thôn mới để phát huy hiệu quả sử dụng vốn.\n3. Sở Tài chính:\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nguồn kinh phí ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể; tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Chương trình; chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí sự nghiệp cho Chương trình; tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định;\n- Xây dựng Hướng dẫn, quản lý sử dụng nguồn vốn huy động khác tại địa phương để thực hiện Chương trình (nếu có).\n4. Các sở, ngành liên quan:\n- Chủ trì, phối hợp với Cơ quan thường trực Chương trình định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung tiêu chí theo lĩnh vực quản lý, địa bàn được phân công, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.\n- Thực hiện việc lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án thuộc sở ngành phụ trách với nội dung xây dựng nông thôn mới.\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Trung ương và tỉnh.\n5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:\n- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân, hội viên hiểu, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Phát huy tốt các nguồn lực trong nhân dân, các đại phương để xây dựng Chương trình và sự hưởng ứng, đồng thuận của nhân dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.\n- Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp triển khai có hiệu quả 5 nội dung của cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo nông thôn mới ở các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các nội dung của nông thôn mới tại cơ sở để triển khai thực hiện.\n- Thực hiện giám sát, phản biện xã hội để góp phần phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân cho Chương trình nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới đã đề ra.\n6. UBND các huyện, thị xã, thành phố\n- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn cho phù hợp với lộ trình kế hoạch chung của tỉnh; Chỉ đạo các xã rà soát, điều chỉnh kế hoạch của xã cho phù hợp với kế hoạch chung của huyện, thị xã, thành phố; nhất là các huyện có các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2023 và huyện Mộ Đức đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023.\n- Xem xét cân đối vốn ngân sách địa phương để thực hiện, hỗ trợ cho các xã thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch; xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực phù hợp để phát huy và khai thác tối đa nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.\n- Kịp thời thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận tham mưu giúp việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ; phân công, phân cấp trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo, các phòng ban hỗ trợ các xã tổ chức thực hiện Chương trình.\n- Tăng cường đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, gắn xây dựng nông thôn mới với việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.\n- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để kịp thời chỉ đạo, xử lý những vướng mắc trong triển khai thực hiện Chương trình. Tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình theo quy định. Kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết."
] |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nCấp nước sạch nông thôn\na) Rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước;\nb) Hỗ trợ đầu tư một số mô hình cấp nước sạch tại các vùng đặc thù, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước (vùng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, vùng sâu, vùng xa, miền núi, bãi ngang ven biển, biên giới, hải đảo);\nc) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu);\nd) Xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, mô hình cấp nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân cư vùng đặc thù, chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm, khó khăn về nguồn nước."
] | [
"Khoản 6 Điều 20 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nBảo vệ môi trường làng nghề\na) Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập trung vào nhóm các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ và nhóm các làng nghề ươm tơ, dệt nhuộm, thuộc da;\nb) Hỗ trợ xây dựng mô hình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng; xử lý ô nhiễm các khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi di dời cơ sở sản xuất.",
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 23/2022/QĐ-UBND tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu Nam Định 2021 2025\nĐạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 phải đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.",
"Khoản 3 Điều 110 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nChi thực hiện các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cung cấp các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và truyền thông và quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\nTiểu mục 7.NỘI DUNG 03: TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1153/QĐ-UBND 2022 xã nông thôn mới kiểu mẫu Hưng Yên 2021 2025\nĐạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020, phải tập trung rà soát, chỉ đạo thực hiện, đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025."
] |
Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 20 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nChất thải rắn sinh hoạt\na) Hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, chế phẩm sinh học để thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình; xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân loại;\nb) Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa phương; quy hoạch và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan;\nc) Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải;\nd) Hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương."
] | [
"Khoản 2 Điều 20 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nKhoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập và lòng hồ chứa nước\na) Đối với đập quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 100 m; trường hợp đập gần khu đô thị, dân cư tập trung là 50 m;\nb) Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m.",
"Khoản 5 Điều 20 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nBao gói thuốc bảo vệ thực vật\na) Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, đảm bảo không phát tán ra môi trường;\nb) Hoàn thiện công nghệ và xây dựng các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng thành chất thải thông thường;\nc) Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương.",
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 6 như sau:\n\"b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.\".",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:\na) Bổ sung cụm từ \"THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI\" vào tên Chương II;\nb) Thay thế cụm từ “của công trình” bằng cụm từ “trong” tại khoản 1 Điều 5;\nc) Bỏ cụm từ \"trừ kênh chìm\" tại khoản 3 Điều 19;\nd) Bỏ cụm từ “kinh phí thực hiện” tại điểm đ khoản 4 Điều 21;\nđ) Bỏ cụm từ \"Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực\" tại\nkhoản 1 Điều 30; bỏ cụm từ \"trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này\" tại khoản 2 Điều 30.\n2. Thay thế\nPhụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2018/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều Điều khoản thi hành",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 1001/QĐ-UBND 2022 thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới Sơn La\nỦy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành và các Sở, ban, ngành của tỉnh, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Tổ chức tự đánh giá, trình Hồ sơ đề nghị thẩm tra, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, gửi các Sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 157/QĐ-UBND 2022 Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu Hải Phòng 2021 2025\nBộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 là cơ sở để các huyện tiến hành xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 298/QĐ-UBND 2024 Kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới Quảng Ngãi\n1. Đối với huyện đạt chuẩn nông thôn mới\na) Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025);\nb) Có ít nhất 10% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025);\nc) Có 100% số thị trấn trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh;\nd) Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện đạt từ 90% trở lên (trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt từ 80% trở lên);\nđ) Đạt toàn bộ các tiêu chí, chỉ tiêu huyện nông thôn mới theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n2. Đối với thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới\na) Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025);\nb) Có ít nhất 01 xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;\nc) Có 100% số phường trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh;\nd) Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của thị xã, thành phố đạt từ 90% trở lên (trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt từ 80% trở lên);\nđ) Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị trên địa bàn tối thiểu là 5 m2/người.\nĐối với cấp xã\na) Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Là xã đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao\n- Là xã đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi);\n- Đạt toàn bộ các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 741/QĐ-UBND 2022 chỉ tiêu tiêu chí xã nông thôn mới Bắc Giang 2022 2025\nĐối với xã đạt xã nông thôn mới:\na) Là các xã có trong kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (tại Phụ lục I ban hành kèm theo quyết định này).\nb) Đạt các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (tại Phụ lục I quyết định 318/QĐ- TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ).\nc) Đạt các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2022 -2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (tại Phụ lục III ban hành kèm theo quyết định này)."
] |
Mục đích đánh giá hoạt động thư viện là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nMục đích đánh giá hoạt động thư viện\n1. Đánh giá hoạt động thư viện phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện được thực hiện trên cơ sở xác định năng lực của thư viện, tác động của thư viện đối với cá nhân, cộng đồng và xã hội để có cơ chế quản lý, đầu tư phù hợp, nghiên cứu, đề xuất chính sách, định hướng phát triển phát triển thư viện và văn hóa đọc của cả nước.\n2. Đánh giá hoạt động thư viện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện thực hiện trên cơ sở đánh giá năng lực tổ chức tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện, việc đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ để các thư viện xác định hiệu quả hoạt động, làm cơ sở lập kế hoạch, đưa ra giải pháp cải tiến chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của thư viện, khẳng định giá trị của thư viện đối với người sử dụng, cộng đồng và xã hội."
] | [
"Điều 7 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nHướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện\n1. Lập kế hoạch\na) Xác định thời gian, tiến độ, nội dung và dự toán kinh phí thực hiện; trường hợp cần thiết thành lập nhóm đánh giá;\nb) Tổ chức hướng dẫn điều tra, thu thập thông tin, số liệu, sử dụng phần mềm đánh giá (nếu có), xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu), báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) cho các thành viên tham gia.\n2. Thu thập thông tin, số liệu\na) Thông qua báo cáo đánh giá hằng năm của thư viện;\nb) Thu thập trực tiếp tại thư viện theo biểu mẫu điều tra;\nc) Thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu và các phương thức theo tiêu chuẩn quốc gia;\nd) Các phương thức khác;\n3. Phân tích kết quả\na) Tổng hợp, xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu); xây dựng báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) bằng phần mềm đánh giá (nếu có);\nb) Hoàn thiện các báo cáo và số liệu điều tra.\n4. Hoàn tất đánh giá\na) Họp báo cáo kết quả đánh giá;\nb) Xây dựng hồ sơ và lưu giữ các báo cáo và số liệu điều tra.",
"Điều 3 Thông tư 05/2016/TT-BVHTTDL bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nThủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 3 Thông tư 05/2013/TT-BVHTTDL xây dựng tiêu chuẩn quốc gia quy chuẩn Bộ Văn hóa\nĐối tượng tiêu chuẩn quốc gia\nĐối tượng tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch bao gồm:\n1. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về di sản văn hóa.\n2. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về điện ảnh.\n3. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về thư viện.\n4. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về mỹ thuật, nhiếp ảnh.\n5. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về quảng cáo.\n6. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về nghệ thuật biểu diễn và sân khấu.\n7. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về dịch vụ văn hóa.\n8. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về thể dục, thể thao (dụng cụ, trang thiết bị, sân bãi, công trình, vui chơi giải trí) và dịch vụ liên quan.\n9. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về du lịch và các dịch vụ liên quan.\n10. Nhóm đối tượng tiêu chuẩn về môi trường của khu du lịch, điểm du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; khu dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, sân golf.\n11. Các nhóm đối tượng khác theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.",
"Điều 12 Quyết định 61/1998/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tổ chức hoạt động thư viện trường phổ thông\nCông tác tổ chức và hoạt động thư viện phải là một nội dung quan trọng trong đánh giá để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và danh hiệu thi đua hàng năm. Việc công nhận thư viện trường học phải căn cứ vào Tiêu chuẩn thư viện trường học áp dụng cho các trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.",
"Điều 3 Thông tư 21/2012/TT-BVHTTDL tiêu chí thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện\nMục đích, ý nghĩa và nguyên tắc thanh lọc tài liệu thư viện\n1. Thanh lọc tài liệu là một trong những hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện được thực hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm nâng cao chất lượng vốn tài liệu thư viện, góp phần giảm bớt thời gian lấy tài liệu phục vụ người sử dụng, tiết kiệm chi phí cho công tác tổ chức kho, bảo quản tài liệu thư viện và để tận dụng giá trị sử dụng của tài liệu.\n2. Tài liệu thư viện được phép thanh lọc khi chứa đựng một trong các tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 Thông tư này.",
"Điều 37 Luật Thư viện 2019 số 46/2019/QH14 mới nhất\nĐánh giá hoạt động thư viện\n1. Việc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện đối với các loại thư viện nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện và nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện.\n2. Nguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện như sau:\na) Khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật;\nb) Trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng;\nc) Theo định kỳ hằng năm.\n3. Tiêu chí, phương pháp, thủ tục đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia.\n4. Tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động thư viện bao gồm:\na) Thư viện tự đánh giá;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện đánh giá;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá.\n5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này."
] |
Nguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 4 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nNguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện\n1. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật trong đánh giá hoạt động thư viện thông qua việc sử dụng phương pháp định lượng, thống kê, tính toán, thu thập số liệu theo tiêu chuẩn quốc gia.\n2. Bảo đảm tính trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng trong đánh giá hoạt động thư viện thông qua việc thu thập các thông tin, số liệu đánh giá được điều tra, thu thập tại các thư viện, đồng thời với việc lấy ý kiến người sử dụng thư viện theo tiêu chuẩn quốc gia được áp dụng chung đối với các loại thư viện.\n3. Đánh giá hằng năm với kỳ đánh giá được thư viện thực hiện tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo. Đối với thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, việc tự đánh giá có thể được kết hợp thực hiện theo năm học."
] | [
"Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Trách nhiệm của thư viện\na) Thực hiện tự đánh giá hoạt động hằng năm theo quy định tại Thông tư này;\nb) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện, cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tiến hành đánh giá hoạt động;\nc) Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ thư viện trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc đánh giá hoạt động.\n2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động thư viện; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho thư viện trên cơ sở kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện; xây dựng kế hoạch phát triển thư viện và văn hóa đọc.\n3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ, hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;\nd) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc đánh giá hoạt động thư viện.",
"Điều 6 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nCơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện thực hiện đánh giá hoạt động thư viện theo một hoặc các phương thức sau:\na) Thông qua báo cáo kết quả tự đánh giá hoạt động hằng năm của thư viện;\nb) Trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện;\nc) Trực tuyến thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu.\n2. Cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tổ chức việc đánh giá hoạt động thư viện theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này và các quy định sau đây đối với trường hợp trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện:\na) Gửi thông báo, kế hoạch và các yêu cầu về việc tổ chức đánh giá hoạt động tới thư viện được đánh giá chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện đánh giá;\nb) Gửi dự thảo kết quả đánh giá hoạt động thư viện cho thư viện được đánh giá chậm nhất 02 ngày làm việc sau khi có kết quả phân tích, đánh giá.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, thư viện có ý kiến phản hồi bằng văn bản đối với dự thảo đánh giá; trường hợp không nhất trí, phải nêu rõ lý do;\nc) Tổng hợp, ra kết quả đánh giá hoạt động chính thức trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của thư viện;\nd) Gửi kết quả đánh giá hoạt động thư viện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về thư viện được đánh giá và cơ quan trực tiếp quản lý thư viện (nếu có).",
"Điều 37 Luật Thư viện 2019 số 46/2019/QH14 mới nhất\nĐánh giá hoạt động thư viện\n1. Việc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện đối với các loại thư viện nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện và nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện.\n2. Nguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện như sau:\na) Khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật;\nb) Trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng;\nc) Theo định kỳ hằng năm.\n3. Tiêu chí, phương pháp, thủ tục đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia.\n4. Tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động thư viện bao gồm:\na) Thư viện tự đánh giá;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện đánh giá;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá.\n5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 2 Quyết định 1492/QĐ-UBND 2023 quy định vị trí chức năng nhiệm vụ Thư viện Hà Nội\nNhiệm vụ và quyền hạn\nThư viện Hà Nội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện cấp thành phố trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao trình Ủy ban nhân dân Thành phố các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn;\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn Thành phố thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn Thành phố;\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của Thành phố; các tài nguyên thông tin xuất bản tại thành phố Hà Nội, viết về thành phố Hà Nội hoặc do nhân dân thành phố Hà Nội sáng tạo;\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của phân cấp quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao;\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao giao.",
"Điều 2 Quyết định 1066/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Thư viện Sở Văn hóa Vĩnh Phúc\nNhiệm vụ và quyền hạn\nThư viện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của Thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn.\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và của tỉnh. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn.\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của tỉnh; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo.\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật.\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng.\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật.\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật.\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao."
] |
Thư viện tự đánh giá như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 5 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nThư viện tự đánh giá\n1. Thư viện tự đánh giá hoạt động theo quy định sau:\na) Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng cấp tỉnh, thư viện công lập có vai trò quan trọng thực hiện đánh giá đủ các tiêu chí theo tiêu chuẩn quốc gia;\nb) Thư viện không thuộc điểm a khoản 1 Điều này thực hiện đánh giá theo các tiêu chí do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện lựa chọn từ bộ tiêu chí theo tiêu chuẩn quốc gia trên nguyên tắc bảo đảm các nhóm tiêu chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô và vai trò của thư viện.\n2. Thư viện tự đánh giá hoạt động theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này và gửi báo cáo kết quả tự đánh giá theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện (nếu có), cơ quan quản lý nhà nước (khi được yêu cầu) chậm nhất vào ngày 30 tháng 12 hằng năm; hoặc 60 ngày sau khi kết thúc năm học đối với trường hợp đánh giá theo năm học."
] | [
"Điều 5 Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ\nCăn cứ đề xuất đề tài, dự án\n1. Căn cứ vào chiến lược phát triển của các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch năm (05) năm và hàng năm của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;\n2. Căn cứ định hướng phát triển khoa học và công nghệ của Chính phủ và của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;\n3. Căn cứ mục tiêu, nội dung nghiên cứu của các chương trình khoa học và công nghệ của Bộ trong năm kế hoạch và của từng thời kỳ;\n4. Theo đặt hàng nghiên cứu của Lãnh đạo Bộ, của các đơn vị quản lý thuộc Bộ nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và giải quyết các yêu cầu cấp thiết tại đơn vị;\n5. Theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo Bộ đối với công tác khoa học và công nghệ để giải quyết những vấn đề cấp bách của Bộ;\n6. Căn cứ khả năng sử dụng sản phẩm đề tài, dự án trong thực tiễn.",
"Điều 5 Thông tư 05/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 33/2018/TT-BGTVT Thông tư 24/2020/TT-BGTVT\nTổ chức thực hiện\n1. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc tổng hợp các ý kiến của các đơn vị, doanh nghiệp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.\n2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL sửa đổi Quy định Thông tư 05/2007/TT-BVHTTDL mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:\n1. Thay thế các cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” bằng “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” và “Sở Thể dục thể thao” bằng “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.\n2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.\n3. Bổ sung vào điểm 2 Phần II như sau:\n“2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi câu lạc bộ đặt trụ sở chính ”.\n4. Bổ sung vào điểm 3 Mục III như sau:\n“3. Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính”.",
"Điều 22 Nghị định 93/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thư viện mới nhất\nTrình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động thư viện\n1. Khi phát hiện thư viện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập chứng cứ và gửi văn bản đề nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của Luật Thư viện xem xét, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Thư viện hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện tiến hành đánh giá mức độ vi phạm và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động thư viện có thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đình chỉ, người có thẩm quyền đình chỉ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động thư viện có thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.",
"Điều 6 Thông tư 25/2020/TT-BYT xét tặng Giải thưởng quốc gia chất lượng bệnh viện mới nhất\nTiêu chuẩn xét tặng đối với giải thưởng chất lượng quốc gia\n1. Tiêu chuẩn tối thiểu để được xét tặng:\na) Bệnh viện đạt kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện do cơ quan quản lý thực hiện theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây viết tắt là Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện) tối thiểu là 4,00 và không có tiêu chí nào ở dưới mức 3 trong ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề nghị xét tặng;\nb) Bệnh viện có triển khai hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và tự nguyện tại bệnh viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ 2 năm trở lên. Bệnh viện không có sai sót chuyên môn dẫn đến tử vong theo kết luận của Hội đồng chuyên môn quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề nghị xét tặng;\nc) Bệnh viện có tổ chức thực hiện việc khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và đạt tỷ lệ hài lòng người bệnh, nhân viên y tế từ 85% trở lên;\nd) Có ít nhất một giải thưởng chuyên đề trong cùng năm xét tặng (không áp dụng tiêu chuẩn này cho lần xét tặng đầu tiên của năm 2021).\n2. Tiêu chuẩn cụ thể để xét tặng giải thưởng:\nSau khi có danh sách các bệnh viện đạt tiêu chuẩn tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, Đoàn đánh giá chất lượng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ thực hiện đánh giá lại theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế để xét các giải thưởng sau đây:\na) 01 Giải vàng: là bệnh viện xếp thứ nhất về mức điểm chất lượng bệnh viện trong số các bệnh viện được đánh giá;\nb) 02 Giải bạc: là bệnh viện xếp thứ hai và thứ ba về mức điểm chất lượng bệnh viện trong số các bệnh viện được đánh giá;\nc) Nếu một giải thưởng có từ 2 bệnh viện trở lên có cùng mức điểm chất lượng hoặc chênh lệch từ 0,05 điểm trở xuống thì xét tiếp lần lượt các tiêu chuẩn phụ theo thứ tự sau đây:\n- Bệnh viện có số lượng giải thưởng chuyên đề nhiều hơn;\n- Bệnh viện đạt tiêu chuẩn chất lượng của các tổ chức quốc tế như JCI, HAS hoặc tương đương;\n- Bệnh viện có giải thưởng quốc tế về chuyên khoa, chuyên đề;\n- Bệnh viện có nhiều sáng kiến hơn về cải tiến chất lượng được hội đồng đánh giá, cấp có thẩm quyền công nhận. Sáng kiến có ảnh hưởng lớn hơn, được áp dụng trên phạm vi hoặc quy mô lớn hơn, có tác động tích cực nâng cao sự hài lòng của người bệnh, nhân viên y tế và hình ảnh người thầy thuốc, uy tín của bệnh viện;\n- Bệnh viện có kết quả khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế cao hơn do Đoàn đánh giá chất lượng của Hội đồng thực hiện.",
"Điều 7 Quyết định 588/QĐ-BKHCN xây dựng quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên gia Bộ KHCN 2014\nQuy trình, thủ tục đăng ký, công nhận chuyên gia tham gia cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ\n1. Trên cơ sở tiêu chí chuyên gia quy định tại Quyết định này, Viện Đánh giá khoa học và Định giá công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Viện Đánh giá) hướng dẫn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để các chuyên gia xem xét và tự nguyện đăng ký tham gia cơ sở dữ liệu.\n2. Chuyên gia đăng ký tham gia cơ sở dữ liệu gửi 01 bản lý lịch khoa học tự khai theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, có xác nhận của cơ quan quản lý, gửi về Viện Đánh giá trong thời hạn quy định. Trong trường hợp chuyên gia không chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản nào thì chuyên gia cam kết tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin do mình cung cấp.\n3. Viện Đánh giá là đơn vị chịu trách nhiệm xem xét, kiểm tra, nếu chuyên gia đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quyết định này thì công nhận chuyên gia thuộc cơ sở dữ liệu.",
"Điều 13 Thông tư 21/2012/TT-BVHTTDL tiêu chí thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện\nThẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc, phê duyệt danh mục và hình thức xử lý tài liệu thư viện được phép thanh lọc\n1. Việc thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc được thực hiện như sau:\na) Xem xét, đánh giá trực tiếp đối với tài liệu đề nghị thanh lọc chứa đựng một trong các tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6 và 8 Thông tư này;\nb) Xem xét, đánh giá trên sổ đăng ký cá biệt đối với tài liệu đề nghị thanh lọc chứa đựng tiêu chí quy định tại Điều 7 Thông tư này;\nc) Lập biên bản kết quả thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc kèm theo kiến nghị của Hội đồng về danh mục các tài liệu đủ điều kiện thanh lọc và hình thức xử lý các tài liệu này (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06a và 06b ban hành theo Thông tư này).\n2. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện ra quyết định phê duyệt danh mục tài liệu được phép thanh lọc và hình thức xử lý các tài liệu này (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07a và 07b ban hành theo Thông tư này)."
] |
Hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 7 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nHướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện\n1. Lập kế hoạch\na) Xác định thời gian, tiến độ, nội dung và dự toán kinh phí thực hiện; trường hợp cần thiết thành lập nhóm đánh giá;\nb) Tổ chức hướng dẫn điều tra, thu thập thông tin, số liệu, sử dụng phần mềm đánh giá (nếu có), xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu), báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) cho các thành viên tham gia.\n2. Thu thập thông tin, số liệu\na) Thông qua báo cáo đánh giá hằng năm của thư viện;\nb) Thu thập trực tiếp tại thư viện theo biểu mẫu điều tra;\nc) Thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu và các phương thức theo tiêu chuẩn quốc gia;\nd) Các phương thức khác;\n3. Phân tích kết quả\na) Tổng hợp, xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu); xây dựng báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) bằng phần mềm đánh giá (nếu có);\nb) Hoàn thiện các báo cáo và số liệu điều tra.\n4. Hoàn tất đánh giá\na) Họp báo cáo kết quả đánh giá;\nb) Xây dựng hồ sơ và lưu giữ các báo cáo và số liệu điều tra."
] | [
"Điều 7 Thông tư 05/2010/TT-BVHTTDL xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ\nTiêu chí xác định đề tài, dự án\n1. Tiêu chí xác định đề tài.\na) Được đề xuất trên cơ sở các căn cứ tại Điều 5 Thông tư này;\nb) Ý nghĩa khoa học: Có tính mới, sáng tạo về khoa học và công nghệ;\nc) Ý nghĩa thực tiễn: Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp bách về lý luận và thực tiễn; đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành văn hóa, thể thao, du lịch và các lĩnh vực khác thuộc Bộ;\nd) Tính khả thi: Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ hiện có của ngành, của đất nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng và thời gian thực hiện; có khả năng huy động nguồn lực trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thực hiện đề tài; có địa chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu.\n2. Tiêu chí xác định dự án:\na) Được đề xuất trên cơ sở các căn cứ tại Điều 5 Thông tư này;\nb) Các tiêu chí tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này cho các đề tài thuộc dự án;\nc) Yêu cầu về công nghệ: Thể hiện sự ổn định và tin cậy của công nghệ, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tính hiệu quả kinh tế; có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; đảm bảo chỉ tiêu về an toàn sức khỏe và môi trường; thể hiện được tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có trong ngành văn hóa, thể thao, du lịch và ở Việt Nam; có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch khi được ứng dụng rộng rãi;\nd) Khả năng về thị trường: Các ngành kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhu cầu đối với sản phẩm dự án; sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả với sản phẩm cùng loại trên thị trường, thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài; sản phẩm của dự án có khả năng xuất khẩu;\nđ) Hiệu quả kinh tế - xã hội: Sản phẩm của dự án có tác động tích cực đến sự phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, tạo ngành nghề mới, tạo thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng;\ne) Tính khả thi: Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ của các tổ chức chủ trì dự án và trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng, thời gian thực hiện; có khả năng huy động nguồn lực từ các nguồn khác nhau đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm; có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ khác để thực hiện dự án; có thị trường tiêu thụ sản phẩm (có phương án liên kết tiêu thụ, chuyển giao, hoặc thương mại hóa các sản phẩm của dự án).",
"Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL sửa đổi Quy định Thông tư 05/2007/TT-BVHTTDL mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:\n1. Thay thế các cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” bằng “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” và “Sở Thể dục thể thao” bằng “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.\n2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.\n3. Bổ sung vào điểm 2 Phần II như sau:\n“2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi câu lạc bộ đặt trụ sở chính ”.\n4. Bổ sung vào điểm 3 Mục III như sau:\n“3. Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính”.",
"Điều 1 Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi 12/2010/TT-BVHTTDL và 06/2011/TT-BVHTTDL mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.\n1. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 1 Điều 6 như sau:\n\nSTT\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó khăn\n\n1\n\nDiện tích đất quy hoạch\n\n1.1.Khu Hội trường Văn hóa đa năng\n1.2.Khu Thể thao (chưa tính diện tích sân vận động)\n1.3. Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn xã.\nCác xã cần dành 2 - 3m2 đất/người để xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao theo Tiêu chuẩn quy hoạch nông thôn do Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009.\n\nTừ 500m2 trở lên\nTừ 2.000m2 trở lên\n\nTừ 300m2 trở lên\nTừ 1.200m2 trở lên\n\nTừ 200m2 trở lên\n\nTừ 500m2 trở lên\n\n2. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 2, Điều 6 như sau:\n\nSTT\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó khăn\n\n2\n\nQuy mô xây dựng\n\n2.1. Hội trường Văn hóa đa năng\n2.3. Xây dựng các công trình thể thao theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể thao.\n\n200 chỗ ngồi trở lên\n\n150 chỗ ngồi trở lên\n\n100 chỗ ngồi trở lên\n",
"Điều 2 Quyết định 3289/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Thư viện tỉnh Bình Định\nNhiệm vụ và quyền hạn của Thư viện tỉnh\nThư viện tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý Văn hóa và Gia đình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh;\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn tỉnh;\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của tỉnh; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo;\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao;\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao giao.",
"Điều 2 Quyết định 246/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Thư viện thành phố Cần Thơ\nNhiệm vụ và quyền hạn\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của Thư viện trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa và gia đình thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn.\n3. Tổ chức sử dụng chung tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ Thư viện; truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng Thư viện.\n4. Phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện.\n5. Hỗ trợ, hướng dẫn, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin cho người sử dụng Thư viện.\n6. Tổ chức khu vực đọc phục vụ trẻ em, người khuyết tật; tổ chức thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện; tổ chức triển lãm và hoạt động khác nhằm phát triển văn hóa đọc.\n7. Thực hiện liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài; trao đổi tài nguyên thông tin, tham gia hệ thống thông tin thư viện trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n8. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở Trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn.\n9. Tham gia thu thập, xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; tài nguyên thông tin về tiếng nói, chữ viết của người dân tộc thiểu số; tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo.\n10. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực Thư viện theo quy định của pháp luật; bố trí thời gian phục vụ cung ứng các dịch vụ phù hợp với điều kiện sinh hoạt, làm việc, học tập của người sử dụng Thư viện; thu phí, giá từ việc cung cấp dịch vụ Thư viện theo quy định của pháp luật.\n11. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển Thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật.\n12. Đánh giá hoạt động Thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin Thư viện của người sử dụng. Mở rộng phục vụ đối tượng sử dụng Thư viện phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế Thư viện.\n13. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động Thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật.\n14. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị Thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác Thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật.\n15. Xác định hình thức và giá trị bồi thường thiệt hại do người sử dụng Thư viện gây ra theo quy trình của pháp luật và nội quy Thư viện; được từ chối yêu cầu sử dụng tài nguyên thông tin trái với quy định của pháp luật, quy chế, nội quy Thư viện.\n16. Thư viện thành phố Cần Thơ được lưu giữ tài nguyên thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Thư viện để phục vụ hoạt động nghiên cứu; quản lý, lưu giữ và tổ chức phục vụ tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng theo quy định của Luật Thư viện, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy chế, nội quy Thư viện.\n17. Công bố nội quy, hướng dẫn sử dụng Thư viện; công khai minh bạch về tài nguyên thông tin và hoạt động Thư viện.\n18. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Thư viện với Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Vụ Thư viện thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n19. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.",
"Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BVHTTDL chức năng nhiệm vụ quyền hạn của thư viện công cộng tỉnh mới nhất\nNhiệm vụ, quyền hạn\nThư viện cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn;\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn;\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo;\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch;\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.",
"Điều 2 Quyết định 418/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Thư viện Tiền Giang\nNhiệm vụ, quyền hạn\nThư viện tỉnh Tiền Giang thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn.\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo.\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật.\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng.\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật.\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật.\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao."
] |
Hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 7 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nHướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện\n1. Lập kế hoạch\na) Xác định thời gian, tiến độ, nội dung và dự toán kinh phí thực hiện; trường hợp cần thiết thành lập nhóm đánh giá;\nb) Tổ chức hướng dẫn điều tra, thu thập thông tin, số liệu, sử dụng phần mềm đánh giá (nếu có), xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu), báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) cho các thành viên tham gia.\n2. Thu thập thông tin, số liệu\na) Thông qua báo cáo đánh giá hằng năm của thư viện;\nb) Thu thập trực tiếp tại thư viện theo biểu mẫu điều tra;\nc) Thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu và các phương thức theo tiêu chuẩn quốc gia;\nd) Các phương thức khác;\n3. Phân tích kết quả\na) Tổng hợp, xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu); xây dựng báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) bằng phần mềm đánh giá (nếu có);\nb) Hoàn thiện các báo cáo và số liệu điều tra.\n4. Hoàn tất đánh giá\na) Họp báo cáo kết quả đánh giá;\nb) Xây dựng hồ sơ và lưu giữ các báo cáo và số liệu điều tra."
] | [
"Điều 2 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với các loại thư viện quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Thư viện; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đánh giá hoạt động thư viện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đánh giá hoạt động thư viện.",
"Điều 7 Thông tư 05/2013/TT-BVHTTDL xây dựng tiêu chuẩn quốc gia quy chuẩn Bộ Văn hóa\nYêu cầu đối với dự thảo và thuyết minh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\n1. Nội dung của tiêu chuẩn quốc gia phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:\na) Phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật, cam kết quốc tế có liên quan, yêu cầu hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế;\nc) Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, việc tuân thủ nguyên tắc đồng thuận và hài hoà lợi ích của các bên có liên quan;\nd) Đáp ứng đúng mục tiêu của tiêu chuẩn quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\n2. Nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:\na) Phù hợp với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan;\nb) Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Xác định rõ phương pháp đo kiểm, đánh giá;\nd) Đáp ứng đúng mục tiêu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\n3. Quy định đối với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được xây dựng trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế:\na) Ưu tiên xây dựng tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn quốc tế) đã được áp dụng rộng rãi;\nb) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chấp nhận một tiêu chuẩn quốc tế được thể hiện trong lời nói đầu là “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có các quy định kỹ thuật và phương pháp đo thử phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế”;\nc) Tiêu chuẩn quốc gia chấp nhận một tiêu chuẩn quốc tế với bố cục và nội dung cơ bản của tiêu chuẩn quốc tế được giữ nguyên và chuyển nguyên vẹn sang tiêu chuẩn quốc gia được thể hiện trong lời nói đầu là “Tiêu chuẩn quốc gia hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn quốc tế” và được ghi ký hiệu tương đương với tiêu chuẩn quốc tế;\nd) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chấp nhận từ hai tiêu chuẩn quốc tế trở lên được thể hiện trong lời nói đầu là “Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế”.\n4. Thể thức trình bày của tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thực hiện như sau:\na) Trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1-2: 2008 và các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Trình bày và thể hiện nội dung quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 1 Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi 12/2010/TT-BVHTTDL và 06/2011/TT-BVHTTDL mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.\n1. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 1 Điều 6 như sau:\n\nSTT\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó khăn\n\n1\n\nDiện tích đất quy hoạch\n\n1.1.Khu Hội trường Văn hóa đa năng\n1.2.Khu Thể thao (chưa tính diện tích sân vận động)\n1.3. Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn xã.\nCác xã cần dành 2 - 3m2 đất/người để xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao theo Tiêu chuẩn quy hoạch nông thôn do Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009.\n\nTừ 500m2 trở lên\nTừ 2.000m2 trở lên\n\nTừ 300m2 trở lên\nTừ 1.200m2 trở lên\n\nTừ 200m2 trở lên\n\nTừ 500m2 trở lên\n\n2. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 2, Điều 6 như sau:\n\nSTT\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó khăn\n\n2\n\nQuy mô xây dựng\n\n2.1. Hội trường Văn hóa đa năng\n2.3. Xây dựng các công trình thể thao theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể thao.\n\n200 chỗ ngồi trở lên\n\n150 chỗ ngồi trở lên\n\n100 chỗ ngồi trở lên\n",
"Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nMục đích đánh giá hoạt động thư viện\n1. Đánh giá hoạt động thư viện phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện được thực hiện trên cơ sở xác định năng lực của thư viện, tác động của thư viện đối với cá nhân, cộng đồng và xã hội để có cơ chế quản lý, đầu tư phù hợp, nghiên cứu, đề xuất chính sách, định hướng phát triển phát triển thư viện và văn hóa đọc của cả nước.\n2. Đánh giá hoạt động thư viện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện thực hiện trên cơ sở đánh giá năng lực tổ chức tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện, việc đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ để các thư viện xác định hiệu quả hoạt động, làm cơ sở lập kế hoạch, đưa ra giải pháp cải tiến chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của thư viện, khẳng định giá trị của thư viện đối với người sử dụng, cộng đồng và xã hội.",
"Điều 2 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Thư viện Hưng Yên\nNhiệm vụ và quyền hạn\nThư viện tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn;\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn;\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo;\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.",
"Điều 37 Luật Thư viện 2019 số 46/2019/QH14 mới nhất\nĐánh giá hoạt động thư viện\n1. Việc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện đối với các loại thư viện nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện và nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện.\n2. Nguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện như sau:\na) Khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật;\nb) Trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng;\nc) Theo định kỳ hằng năm.\n3. Tiêu chí, phương pháp, thủ tục đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia.\n4. Tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động thư viện bao gồm:\na) Thư viện tự đánh giá;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện đánh giá;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá.\n5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 2 Quyết định 246/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Thư viện thành phố Cần Thơ\nNhiệm vụ và quyền hạn\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của Thư viện trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa và gia đình thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn.\n3. Tổ chức sử dụng chung tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ Thư viện; truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng Thư viện.\n4. Phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện.\n5. Hỗ trợ, hướng dẫn, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin cho người sử dụng Thư viện.\n6. Tổ chức khu vực đọc phục vụ trẻ em, người khuyết tật; tổ chức thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện; tổ chức triển lãm và hoạt động khác nhằm phát triển văn hóa đọc.\n7. Thực hiện liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài; trao đổi tài nguyên thông tin, tham gia hệ thống thông tin thư viện trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n8. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở Trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn.\n9. Tham gia thu thập, xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; tài nguyên thông tin về tiếng nói, chữ viết của người dân tộc thiểu số; tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo.\n10. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực Thư viện theo quy định của pháp luật; bố trí thời gian phục vụ cung ứng các dịch vụ phù hợp với điều kiện sinh hoạt, làm việc, học tập của người sử dụng Thư viện; thu phí, giá từ việc cung cấp dịch vụ Thư viện theo quy định của pháp luật.\n11. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển Thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật.\n12. Đánh giá hoạt động Thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin Thư viện của người sử dụng. Mở rộng phục vụ đối tượng sử dụng Thư viện phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế Thư viện.\n13. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động Thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật.\n14. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị Thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác Thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật.\n15. Xác định hình thức và giá trị bồi thường thiệt hại do người sử dụng Thư viện gây ra theo quy trình của pháp luật và nội quy Thư viện; được từ chối yêu cầu sử dụng tài nguyên thông tin trái với quy định của pháp luật, quy chế, nội quy Thư viện.\n16. Thư viện thành phố Cần Thơ được lưu giữ tài nguyên thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Thư viện để phục vụ hoạt động nghiên cứu; quản lý, lưu giữ và tổ chức phục vụ tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng theo quy định của Luật Thư viện, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy chế, nội quy Thư viện.\n17. Công bố nội quy, hướng dẫn sử dụng Thư viện; công khai minh bạch về tài nguyên thông tin và hoạt động Thư viện.\n18. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Thư viện với Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Vụ Thư viện thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n19. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.",
"Điều 2 Quyết định 2876/QĐ-UBND 2021 chức năng nhiệm vụ Thư viện tỉnh Yên Bái\nNhiệm vụ, quyền hạn\nThư viện tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hằng năm của Thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn (Phòng Quản lý Văn hóa) thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn;\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở Trung ương và của tỉnh. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn;\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của tỉnh; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân trên địa bàn tỉnh sáng tạo;\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh và của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao."
] |
Cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước đánh giá hoạt động thư viện như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 6 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nCơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện thực hiện đánh giá hoạt động thư viện theo một hoặc các phương thức sau:\na) Thông qua báo cáo kết quả tự đánh giá hoạt động hằng năm của thư viện;\nb) Trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện;\nc) Trực tuyến thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu.\n2. Cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tổ chức việc đánh giá hoạt động thư viện theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này và các quy định sau đây đối với trường hợp trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện:\na) Gửi thông báo, kế hoạch và các yêu cầu về việc tổ chức đánh giá hoạt động tới thư viện được đánh giá chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện đánh giá;\nb) Gửi dự thảo kết quả đánh giá hoạt động thư viện cho thư viện được đánh giá chậm nhất 02 ngày làm việc sau khi có kết quả phân tích, đánh giá.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, thư viện có ý kiến phản hồi bằng văn bản đối với dự thảo đánh giá; trường hợp không nhất trí, phải nêu rõ lý do;\nc) Tổng hợp, ra kết quả đánh giá hoạt động chính thức trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của thư viện;\nd) Gửi kết quả đánh giá hoạt động thư viện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về thư viện được đánh giá và cơ quan trực tiếp quản lý thư viện (nếu có)."
] | [
"Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Trách nhiệm của thư viện\na) Thực hiện tự đánh giá hoạt động hằng năm theo quy định tại Thông tư này;\nb) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện, cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tiến hành đánh giá hoạt động;\nc) Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ thư viện trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc đánh giá hoạt động.\n2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động thư viện; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho thư viện trên cơ sở kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện; xây dựng kế hoạch phát triển thư viện và văn hóa đọc.\n3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ, hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;\nd) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc đánh giá hoạt động thư viện.",
"Điều 6 Thông tư 05/2013/TT-BVHTTDL xây dựng tiêu chuẩn quốc gia quy chuẩn Bộ Văn hóa\nKinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\n1. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:\na) Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để chi cho hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nb) Kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân khác (nếu có);\nc) Các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).\n2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.",
"Điều 6 Thông tư 12/2014/TT-BVHTTDL hướng dẫn 05/2011/NĐ-CP Công tác dân tộc mới nhất\nBảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số\n1. Kiểm kê, chọn lọc và hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số phục dựng các lễ hội truyền thống tiêu biểu, trò diễn dân gian phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình thực tế ở địa phương\n2. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào các dân tộc thiểu số bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đặc sắc của lễ hội truyền thống.\n3. Khuyến khích việc phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài các lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số có giá trị tiêu biểu.",
"Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BVHTTDL chức năng nhiệm vụ quyền hạn của thư viện công cộng tỉnh mới nhất\nNhiệm vụ, quyền hạn\nThư viện cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn;\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn;\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo;\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch;\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.",
"Điều 1 Luật Thư viện 2019 số 46/2019/QH14 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về thành lập, hoạt động thư viện; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện; quản lý nhà nước về thư viện.",
"Điều 2 Quyết định 418/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Thư viện Tiền Giang\nNhiệm vụ, quyền hạn\nThư viện tỉnh Tiền Giang thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn.\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo.\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật.\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng.\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật.\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật.\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao."
] |
Trách nhiệm thực hiện đánh giá hoạt động thư viện? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Trách nhiệm của thư viện\na) Thực hiện tự đánh giá hoạt động hằng năm theo quy định tại Thông tư này;\nb) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện, cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tiến hành đánh giá hoạt động;\nc) Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ thư viện trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc đánh giá hoạt động.\n2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động thư viện; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho thư viện trên cơ sở kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện; xây dựng kế hoạch phát triển thư viện và văn hóa đọc.\n3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ, hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;\nd) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc đánh giá hoạt động thư viện."
] | [
"Điều 1 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định chi tiết Điều 37 của Luật Thư viện về đánh giá hoạt động thư viện, gồm: mục đích, nguyên tắc và thực hiện đánh giá hoạt động thư viện.",
"Điều 2 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với các loại thư viện quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Thư viện; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đánh giá hoạt động thư viện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đánh giá hoạt động thư viện.",
"Điều 10 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2020.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Thư viện) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp",
"Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL sửa đổi Quy định Thông tư 05/2007/TT-BVHTTDL mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:\n1. Thay thế các cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” bằng “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” và “Sở Thể dục thể thao” bằng “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.\n2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.\n3. Bổ sung vào điểm 2 Phần II như sau:\n“2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi câu lạc bộ đặt trụ sở chính ”.\n4. Bổ sung vào điểm 3 Mục III như sau:\n“3. Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính”.",
"Điều 2 Quyết định 418/QĐ-UBND 2023 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Thư viện Tiền Giang\nNhiệm vụ, quyền hạn\nThư viện tỉnh Tiền Giang thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn.\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo.\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật.\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng.\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật.\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật.\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.",
"Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BVHTTDL chức năng nhiệm vụ quyền hạn của thư viện công cộng tỉnh mới nhất\nNhiệm vụ, quyền hạn\nThư viện cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn;\n3. Hướng dẫn các thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn;\n4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo;\n5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;\n6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;\n7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;\n8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;\n9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;\n10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của thư viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch;\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.",
"Điều 37 Luật Thư viện 2019 số 46/2019/QH14 mới nhất\nĐánh giá hoạt động thư viện\n1. Việc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện đối với các loại thư viện nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện và nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện.\n2. Nguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện như sau:\na) Khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật;\nb) Trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng;\nc) Theo định kỳ hằng năm.\n3. Tiêu chí, phương pháp, thủ tục đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia.\n4. Tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động thư viện bao gồm:\na) Thư viện tự đánh giá;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện đánh giá;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá.\n5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 4 Thông tư 09/2021/TT-BVHTTDL chức năng nhiệm vụ quyền hạn của thư viện công cộng tỉnh mới nhất\nCơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo thư viện cấp tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định.\n2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc thư viện cấp tỉnh:\nThư viện cấp tỉnh có các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai thực hiện hoạt động theo nhóm nhiệm vụ sau:\na) Nhóm nhiệm vụ kỹ thuật - nghiệp vụ: thực hiện các công việc về xây dựng, xử lý, tổ chức, bảo quản tài nguyên thông tin; hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ phát triển mạng lưới thư viện;\nb) Nhóm nhiệm vụ công nghệ - truyền thông: thực hiện các công việc liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; quản trị cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin, liên thông, liên kết chia sẻ tài nguyên thông tin với các thư viện khác; thực hiện công tác truyền thông, vận động, xã hội hóa, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng thư viện và phát triển văn hóa đọc;\nc) Nhóm nhiệm vụ phục vụ người sử dụng: thực hiện các công việc cung ứng tài nguyên thông tin theo hình thức phục vụ, nhóm đối tượng chuyên biệt hoặc loại hình tài nguyên thông tin; phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện; thực hiện đánh giá nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng;\nd) Nhóm nhiệm vụ hành chính - quản trị: thực hiện các công việc thống kê, tổng hợp, cấp thẻ sử dụng thư viện, đánh giá hoạt động thư viện, hợp tác quốc tế về thư viện; các hoạt động nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tổ chức cán bộ, kế toán và các hoạt động quản trị nội bộ khác.\nViệc xây dựng cơ cấu tổ chức của thư viện cấp tỉnh phải bảo đảm tính đầy đủ về nội dung các nhóm nhiệm vụ quy định tại khoản này và đáp ứng các tiêu chí thành lập phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.\nCăn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng người làm việc và tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế, Giám đốc thư viện cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của thư viện theo quy định của pháp luật."
] |
Mục đích đánh giá hoạt động thư viện là gì? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nMục đích đánh giá hoạt động thư viện\n1. Đánh giá hoạt động thư viện phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện được thực hiện trên cơ sở xác định năng lực của thư viện, tác động của thư viện đối với cá nhân, cộng đồng và xã hội để có cơ chế quản lý, đầu tư phù hợp, nghiên cứu, đề xuất chính sách, định hướng phát triển phát triển thư viện và văn hóa đọc của cả nước.\n2. Đánh giá hoạt động thư viện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện thực hiện trên cơ sở đánh giá năng lực tổ chức tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện, việc đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ để các thư viện xác định hiệu quả hoạt động, làm cơ sở lập kế hoạch, đưa ra giải pháp cải tiến chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của thư viện, khẳng định giá trị của thư viện đối với người sử dụng, cộng đồng và xã hội."
] | [
"Điều 2 Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi 12/2010/TT-BVHTTDL và 06/2011/TT-BVHTTDL mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 06/2011/TT- BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn.\n1. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 1, Điều 6 như sau:\n\nSTT\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và thôn ở xã đặc biệt khó khăn\n\n1\n\nDiện tích đất quy hoạch\n\n1.1. Khu Nhà Văn hóa\n\n1.2. Khu Thể thao\nSân tập thể thao đơn giản\n(chưa kể diện tích sân bóng đá đơn giản)\n1.3. Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn thôn\n\nTừ 300m2 trở lên\nTừ 500m2 trở lên\n\nTừ 200m2 trở lên\nTừ 300m2 trở lên\n\nTừ 100m2 trở lên\n\nTừ 200m2 trở lên\n\n2. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 2, Điều 6 như sau:\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và thôn ở xã đặc biệt khó khăn\n\n2\n\nQuy mô xây dựng\n\n2.1. Nhà Văn hóa\n\n2.5. Nơi có điều kiện xây dựng những công trình thể thao khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình Thể dục Thể thao\n\nTừ 100 chỗ ngồi trở lên\n\nTừ 80 chỗ ngồi trở lên\n\nTừ 50 chỗ ngồi trở lên\n",
"Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL đánh giá hoạt động thư viện mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Trách nhiệm của thư viện\na) Thực hiện tự đánh giá hoạt động hằng năm theo quy định tại Thông tư này;\nb) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện, cơ quan quản lý nhà nước về thư viện tiến hành đánh giá hoạt động;\nc) Thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ thư viện trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc đánh giá hoạt động.\n2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động thư viện; lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho thư viện trên cơ sở kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện; xây dựng kế hoạch phát triển thư viện và văn hóa đọc.\n3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện\na) Tổ chức đánh giá hoạt động thư viện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Kiểm tra, giám sát quá trình và kết quả đánh giá hoạt động thư viện;\nc) Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát thư viện thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ, hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;\nd) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc đánh giá hoạt động thư viện.",
"Điều 1 Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi 12/2010/TT-BVHTTDL và 06/2011/TT-BVHTTDL mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.\n1. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 1 Điều 6 như sau:\n\nSTT\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó khăn\n\n1\n\nDiện tích đất quy hoạch\n\n1.1.Khu Hội trường Văn hóa đa năng\n1.2.Khu Thể thao (chưa tính diện tích sân vận động)\n1.3. Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn xã.\nCác xã cần dành 2 - 3m2 đất/người để xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao theo Tiêu chuẩn quy hoạch nông thôn do Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009.\n\nTừ 500m2 trở lên\nTừ 2.000m2 trở lên\n\nTừ 300m2 trở lên\nTừ 1.200m2 trở lên\n\nTừ 200m2 trở lên\n\nTừ 500m2 trở lên\n\n2. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí số 2, Điều 6 như sau:\n\nSTT\n\nTiêu chí\n\nNội dung tiêu chí\n\nTiêu chí theo vùng\n\nĐồng bằng\n\nMiền núi\n\nVùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó khăn\n\n2\n\nQuy mô xây dựng\n\n2.1. Hội trường Văn hóa đa năng\n2.3. Xây dựng các công trình thể thao theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể thao.\n\n200 chỗ ngồi trở lên\n\n150 chỗ ngồi trở lên\n\n100 chỗ ngồi trở lên\n",
"Điều 3 Thông tư 05/2016/TT-BVHTTDL bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nThủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 37 Luật Thư viện 2019 số 46/2019/QH14 mới nhất\nĐánh giá hoạt động thư viện\n1. Việc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện đối với các loại thư viện nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thư viện và nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện.\n2. Nguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện như sau:\na) Khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật;\nb) Trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng;\nc) Theo định kỳ hằng năm.\n3. Tiêu chí, phương pháp, thủ tục đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia.\n4. Tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động thư viện bao gồm:\na) Thư viện tự đánh giá;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện đánh giá;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về thư viện đánh giá.\n5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.",
"Điều 12 Quyết định 61/1998/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tổ chức hoạt động thư viện trường phổ thông\nCông tác tổ chức và hoạt động thư viện phải là một nội dung quan trọng trong đánh giá để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và danh hiệu thi đua hàng năm. Việc công nhận thư viện trường học phải căn cứ vào Tiêu chuẩn thư viện trường học áp dụng cho các trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.",
"Điều 11 Quyết định 588/QĐ-BKHCN xây dựng quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên gia Bộ KHCN 2014\nSử dụng cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ\n1. Các đơn vị trực thuộc Bộ khi có nhu cầu mời chuyên gia tham gia các hoạt động tư vấn về khoa học và công nghệ, gửi yêu cầu qua thư điện tử về Viện Đánh giá. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chuyên gia khoa học công nghệ được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Mẫu phiếu này có thể lấy tại địa chỉ website http://chuyengia.most.gov.vn.\nYêu cầu về chuyên gia phải chi tiết đến mã chuyên ngành cấp 3 theo quy định tại Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành một số bảng phân loại thống kê khoa học và công nghệ.\n2. Viện Đánh giá có trách nhiệm gửi thông tin phản hồi nhanh chóng, kịp thời qua thư điện tử trong thời hạn là 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu. Thông tin phản hồi được gửi theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Số lượng chuyên gia cung cấp tối thiểu gấp hai lần số lượng yêu cầu của các đơn vị.\n3. Viện Đánh giá có trách nhiệm lựa chọn các chuyên gia theo đúng mã chuyên ngành cấp 3 mà các đơn vị yêu cầu; trong trường hợp không đủ số lượng sẽ chọn sang các chuyên ngành cấp 3 gần nhất.\n4. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo mật thông tin và hướng dẫn sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ.",
"Điều 5 Thông tư 33/2018/TT-BVHTTDL hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài liệu\nHoạt động thư viện lưu động\n1. Lựa chọn, bổ sung tài liệu:\na) Khảo sát nhu cầu của người sử dụng trên địa bàn, ưu tiên tài liệu phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, tài liệu phục vụ thiếu nhi, người cao tuổi, người khuyết tật, tài liệu phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số;\nb) Bổ sung tài liệu phục vụ bằng các hình thức mua, trao đổi, nhận biếu tặng;\nc) Đảm bảo có ít nhất 03 bản trở lên với 01 tên sách và không thuộc đối tượng là tài liệu quý hiếm của thư viện.\n2. Xử lý tài liệu và tổ chức bộ máy tra cứu theo quy định.\n3. Cung cấp các dịch vụ thư viện:\na) Tổ chức không gian đọc, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ đọc tại chỗ;\nb) Tư vấn sử dụng các nguồn tài liệu của thư viện khi người sử dụng có nhu cầu;\nc) Truy cập máy tính và internet công cộng;\nd) Tổ chức các hoạt động khuyến đọc;\nđ) Các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện theo quy định của pháp luật.\n4. Truyền thông, vận động:\na) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động gắn với các sự kiện của đất nước, của địa phương và các sự kiện khác của thư viện theo quy định của pháp luật;\nb) Hướng dẫn phương pháp đọc, tra cứu thông tin;\nc) Trưng bày, triển lãm giới thiệu sách, tổ chức ngày hội sách và văn hóa đọc, các cuộc thi về sách và các hoạt động văn hóa khác;\nd) Tuyên truyền, quảng bá về thư viện và các dịch vụ của thư viện nhằm thu hút người sử dụng.\n5. Tổng kết, đánh giá hoạt động:\na) Kiểm kê số lượng, thống kê tài liệu bị hư hại, bị mất để có phương án phục chế, thanh lọc tài liệu theo quy định. Tài liệu bị hư hại không còn khả năng phục chế hoặc bị mất được đưa vào danh mục tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc theo quy định của pháp luật;\nb) Thực hiện thống kê, đánh giá hiệu quả phục vụ bao gồm: lượt người được phục vụ, lượt tài liệu đưa ra phục vụ và các chỉ tiêu khác theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này."
] |
Bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 12 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nBảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn\nThực hiện theo các nội dung tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề nông thôn giai đoạn 2021-2030 và các văn bản thi hành, trong đó tập trung một số nội dung sau:\na) Rà soát, công nhận các làng nghề truyền thống: Thực hiện điều tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại danh mục các làng nghề truyền thống chưa đáp ứng được tiêu chí công nhận để có kế hoạch thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển phù hợp. Đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ, xét công nhận các làng nghề truyền thống đã đáp ứng được tiêu chí theo quy định để thực hiện hỗ trợ theo chính sách;\nb) Khôi phục, bảo tồn các làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền;\nĐối với những làng nghề đang trong quá trình mai một và có khả năng mất đi: Hỗ trợ thực hiện công tác bảo tồn; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì các hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động “trình diễn” nhằm lưu giữ, truyền nghề và phục yêu cầu du lịch, văn hóa.\nĐối với những làng nghề có khó khăn: Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ tay nghề cao và các cơ sở sản xuất duy trì sản xuất các sản phẩm độc đáo phục vụ sinh hoạt, các lễ hội của cộng đồng và hướng tới sản xuất một số loại sản phẩm cao cấp, có giá trị kinh tế cao đáp ứng thị hiếu của người tiêu dung trong nước và xuất khẩu.\nThực hiện sưu tầm, thu thập, bảo tồn bí quyết, công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo, các mẫu hoa văn truyền thống trên các sản phẩm và có hướng đổi mới, phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với sản xuất tại làng nghề.\nTổ chức đào tạo, truyền nghề, nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động, cải tiến thiết kế mẫu mã, nâng cao chất lượng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được phục hồi và phát triển. Thành lập và duy trì hoạt động các tổ chức nghề nghiệp của làng nghề.\nc) Hỗ trợ để phát triển các làng nghề truyền thống đã được công nhận đang hoạt động tốt có khả năng lan tỏa sang các khu vực khác.\nPhát triển mạnh các làng nghề truyền thống sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế, hàm lượng văn hóa cao và có tiềm năng xuất lớn như chế biến nông lâm thủy sản, mây tre đan, gốm sứ, thêu dệt, chạm khảm, sơn mài, kim hoàn... Khuyến khích sự lan tỏa, cấy nghề truyền thống ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ sáng tạo phát triển sản phẩm mới.\nĐầu tư, hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào một số công đoạn sản xuất kết hợp với sử dụng kỹ thuật, công nghệ truyền thống mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm. Nâng cấp, hoàn thiện các biện pháp và công trình xử lý môi trường.\nKhuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất lớn có năng lực di chuyển vào khu, cụm công nghiệp để đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất phát triển sản phẩm; các cơ sở sản xuất nhỏ liên kết với các cơ sở lớn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Thành lập và tổ chức hoạt động hiệu quả các tổ chức nghề nghiệp của làng nghề."
] | [
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung",
"Khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nTổ chức, cá nhân khai thác công trình có trách nhiệm vận hành công trình theo đúng quy trình được phê duyệt.",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nThông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3238/QĐ-UBND 2023 Đề án bảo tồn làng nghề Nghệ An 2023 2030\n1. Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp và vai trò nghệ nhân, thợ giỏi\n- Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp trong việc bảo tồn và phát triển làng nghề; coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong việc tạo việc làm, phát triển kinh tế của địa phương, đặc biệt vùng nông thôn.\n- Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, tạo nòng cốt thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề, thực hành nghề thủ công truyền thông, lan tỏa các giá trị của di sản văn hóa nghề truyền thống trong cộng đồng, đặc biệt đối với thế hệ trẻ; bảo tồn, phát triển kỹ năng nghề truyền thống, sáng tạo thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.\n- Sưu tầm, lưu giữ và tổ chức trưng bày các tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc của các nghệ nhân, thợ giỏi, nghệ nhân tiêu biểu các cấp.\n- Tổ chức lựa chọn để đề nghị Trung ương phong tặng, tôn vinh các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, bảng vàng gia tộc nghề truyền thống Việt Nam và các sản phẩm làng nghề tiêu biểu.\n2. Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với nông nghiệp, nông dân, nông thôn một cách bền vững và đảm bảo môi trường sinh thái\n- Gắn quy hoạch bảo tồn, phát triển các làng nghề với quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại mỗi địa phương, xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề phát triển một cách bền vững và đảm bảo môi trường sinh thái.\n- Thực hiện sưu tầm, thu thập và bảo tồn, lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của các làng nghề.\n- Rà soát chuyển đổi một số làng nghề khó khăn về thị trường thông qua sự hỗ trợ về vốn đầu tư, đào tạo nghề, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được phục hồi và phát triển.\n- Hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ, cải tiến mẫu mã, kiểm tra chất lượng sản phẩm; tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước thông qua các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, cung cấp thông tin thị trường.\n- Xây dựng nguồn nhân lực cho các làng nghề, khuyến khích, hỗ trợ kinh phí để các địa phương có nghề truyền thống mở các lớp đào tạo tại thôn, bản để người có tay nghề cao, các nghệ nhân truyền dạy, đào tạo cho các thế hệ trẻ để trở thành lớp kế cận.\n3. Bảo tồn và phát triển làng nghề đảm bảo các giá trị văn hóa truyền thống gắn với du lịch cộng đồng và xây dựng nông thôn mới\n- Phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống (không gian làm nghề, cảnh quan làng nghề,...); khôi phục, tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, phát huy các giá trị văn hóa của nghề và làng nghề trong xây dựng môi trường du lịch văn hóa. Sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống như: Dệt Thổ Cẩm, Đan lát, Các lễ hội: Pu Nhạ Thầu Kỳ Sơn; Đền 9 Gian Quế Phong; Đền Vạn Tương Dương; Làng Vạc thị xã Thái Hòa; sản xuất muối ở Quỳnh Lưu...\n- Phát triển các đặc sản, sản phẩm làng nghề gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, như: Các sản phẩm Mây tre đan, Thổ cẩm ở các huyện miền núi; Rươi ở huyện Hưng Nguyên; Nhút, Trám Thanh Chương; Lươn Yên Thành; Tương Nam Đàn. Các sản phẩm chế biến từ tôm, cá biển, nước mắm, lạc ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai,... gắn với phát triển du lịch và góp phần xây dựng nông thôn mới của địa phương.\n- Khuyến khích các làng nghề khai thác tiềm năng về đất đai, sản vật, lợi thế so sánh của các địa phương, đặc biệt là các giá trị truyền thống mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao giá trị hàng hóa làm tăng thu nhập và góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân khu vực nông thôn.\n4. Bảo tồn và phát triển các làng nghề phải mang tính đa giá trị và gắn với thị trường tiêu thụ\n- Thúc đẩy phát triển ngành nghề sản xuất, kinh doanh các sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương thông qua các hình thức du nhập, học tập, phổ biến, nhân rộng từ các mô hình, làng nghề, làng nghề truyền thống đang hoạt động có hiệu quả.\n- Khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ cảnh quan, môi trường làng nghề.\n- Đẩy mạnh phát triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn, trước hết tập trung phát triển làng nghề mới, ngành nghề mới từ những làng nghề thuần nông, làng nghề muối, nghề phi nông nghiệp...\n- Khôi phục và phát triển nghề sản xuất phi nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế và hướng phát triển của địa phương\n+ Trong giai đoạn 2023-2025: Có ít nhất 18 làng nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, tập trung ở các huyện Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Kỳ Sơn...\n+ Trong giai đoạn 2026-2030: Có ít nhất 30 làng nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, tập trung ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Kỳ Sơn...\n(Có Phụ biểu 02 kèm theo)\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1817/QĐ-BTTTT 2023 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ công chức các xã\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; 100% đối với các xã còn lại.",
"Khoản 1 Điều 108 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT."
] |
Đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 12 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nĐẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị\nThực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối; Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành muối giai đoạn 2021 - 2030, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:\na) Triển khai xây dựng các mô hình, dự án khôi phục, bảo tồn và phát triển làng nghề sản xuất muối truyền thống, đa dạng hóa các sản phẩm từ muối gắn với du lịch nông thôn tại các địa phương. Các nội dung cần thực hiện nhằm khôi phục, bảo tồn và phát triển nghề muối, cụ thể:\nHỗ trợ bảo tồn và phát triển phương pháp sản xuất muối truyền thống (phơi cát, phơi nước phân tán) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất muối tại các cánh đồng muối truyền thống, tăng thu nhập cho diêm dân;\nHỗ trợ hạ tầng sản xuất, đẩy mạnh chế biến và thương mại, đa dạng các sản phẩm từ muối kết hợp phục vụ tốt hoạt động du lịch thăm quan, trải nghiệm tại các khu vực, cánh đồng muối;\nXây dựng các hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất và kinh doanh muối; các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ gắn với du lịch nông thôn tại các địa phương;\nTập huấn, đào tạo lao động trong vùng về phương pháp sản xuất, chế biến, bảo quản muối.\nb) Đầu tư, hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất muối theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; mô hình thí điểm sản xuất muối kết hợp du lịch nông thôn, du lịch nghỉ dưỡng; mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất muối sạch; mô hình sản xuất muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên với hàm lượng muối (NaCl) thấp, có lợi cho sức khỏe;\nc) Đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất chế biến muối: Hỗ trợ đầu tư hệ thống thiết bị chế biến, phân tích chất lượng muối, mẫu mã, bao bì cho các cơ sở sản xuất chế biến muối vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu thị trường;\nd) Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối: Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối;\nđ) Xây dựng và phát triển các sản phẩm OCOP đối với muối và các sản phẩm từ muối đặc trưng của các địa phương; sản phẩm muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên với hàm lượng muối (NaCl) thấp, có lợi cho sức khỏe, thân thiện với môi trường, phù hợp với nhu cầu thị trường, phục vụ du lịch nông thôn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe;\ne) Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử, mở mã QR và sử dụng mã QR giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu cho sản phẩm muối ở các địa phương, xúc tiến thương mại các sản phẩm từ muối."
] | [
"Khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.\n2. Quy định chuyển tiếp\na) Vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện;\nb) Phương án cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục triển khai thực hiện.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết",
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\nBản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu (trường hợp quy định phải có Giấy phép).”",
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nThay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 111 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 1 Điều 93 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 1 Điều 94 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 212/QĐ-UBND 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Lâm Đồng 2021 2025\nThúc đẩy sản xuất công nghiệp nông thôn, nâng cao tốc độ tăng trưởng toàn ngành công nghiệp. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, giá trị sản xuất công nghiệp trên toàn tỉnh tăng trưởng bình quân 9,5 - 11%/năm; riêng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12 - 13%/năm."
] |
Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 12 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nTriển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)\nThực hiện theo các nội dung được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025, các quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Xây dựng, thành lập Trung tâm OCOP Quốc gia để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kết nối cung cầu, quảng bá, giới thiệu và thương mại sản phẩm OCOP trong nước và quốc tế. Trong đó, tập trung thực hiện các nội dung sau:\na) Tổ chức sản xuất gắn với phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng:\nƯu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, đồng bào dân tộc, góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.\nPhát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng được cấp mã số vùng trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.\nTăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.\nb) Chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường:\nĐẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm: Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn; các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc sắc, trong đó ưu tiên: (i) Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo, (ii) Sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa, (iii) Sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống; xây dựng bộ công cụ hướng dẫn chuẩn hoá quy trình, tiêu chuẩn sản phẩm tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP.\nPhát triển sản phẩm OCOP theo 6 nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu , văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng: Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP ; sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng các mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc trưng theo vùng, miền và dân tộc.\nNâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.\nXây dựng tiêu chuẩn và thử nghiệm, phát triển sản phẩm OCOP xanh theo hướng kinh tế tuần hoàn gắn với thị trường xuất khẩu, dựa trên lợi thế đặc hữu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực.\nc) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho các chủ thể OCOP:\nTổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.\nHỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.\nd) Về quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu:\nĐẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên gắn với văn hóa cấp quốc gia, cấp vùng, địa phương và quốc tế; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.\nXây dựng và quản lý đồng bộ, hiệu quả thương hiệu OCOP Việt Nam; tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ, nâng cao hình ảnh, khả năng nhận diện và giá trị sản phẩm OCOP trên thị trường.\nThử nghiệm và nhân rộng mô hình điểm bán hàng OCOP; các tuyến phố OCOP; hệ thống phân phối sản phẩm OCOP trên các phương tiện giao thông; các mô hình xúc tiến thương mại trên nền tảng công nghệ số (Làng thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP, hội chợ và triển lãm thực tế ảo OCOP); các Trung tâm giới thiệu OCOP đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với khai thác lợi thế về du lịch nông thôn.\nXây dựng hệ thống phân phối phù hợp, từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP riêng và đặc trưng gắn với các sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương.\nXây dựng hệ thống xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP ra thị trường quốc tế; nâng cao năng lực hệ thống logistic trong thương mại sản phẩm OCOP; xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá và nhận diện thương hiệu đối với các sản phẩm OCOP quốc gia.\nXây dựng Trung tâm OCOP Quốc gia là không gian quảng bá, giới thiệu, phát triển sản phẩm, kết nối cung - cầu và thị trường sản phẩm OCOP quốc gia.\nĐẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong quảng bá, giới thiệu và xúc tiến thương mại nhằm phát triển sản phẩm OCOP ra thị trường nước ngoài.\nđ) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát sản phẩm OCOP:\nTổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường niên, tăng cường áp dụng công nghệ số trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.\nXây dựng và triển khai hoạt động quản lý và giám sát sản phẩm OCOP nhằm nâng cao chất lượng, giá trị và thúc đẩy kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP.\nXây dựng quy chế và đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm ở các địa phương, duy trì điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.\nNghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật về quy trình giám sát và đánh giá sản phẩm OCOP.\nThử nghiệm và xây dựng lộ trình phù hợp áp dụng cơ chế xã hội hóa trong hoạt động giám sát, đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.\ne) Nâng cao năng lực hệ thống hỗ trợ triển khai Chương trình:\nTổ chức quản lý, điều hành hoạt động các Trung tâm thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP vùng, cấp tỉnh với Chương trình khởi nghiệp, quảng bá, giới thiệu và thương mại sản phẩm OCOP của các vùng trên cả nước, nhằm thu hút sự tham gia của các chủ thể và kết nối du lịch.\nXây dựng tiêu chí, nâng cao năng lực và tổ chức quản lý, giám sát mạng lưới tư vấn nhằm hình thành mạng lưới tư vấn Chương trình OCOP chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, năng lực, đoàn kết và thống nhất trong hỗ trợ triển khai Chương trình trên cả nước.\nNâng cao năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo nghề gắn với Chương trình OCOP; các trung tâm thiết kế, sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP; điều chỉnh, bổ sung các quy định về đào tạo nghề (khung chương trình, nội dung đào tạo nghề, độ tuổi học nghề…) gắn với sản phẩm OCOP; tăng cường năng lực cho cán bộ nông nghiệp ở các địa phương (khuyến nông, khuyến công).\nThúc đẩy phong trào phụ nữ, thanh niên khởi nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP.\ng) Tăng cường chuyển đổi số:\nĐẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong truyền thông; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị sản phẩm OCOP; hướng tới hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về Chương trình OCOP.\nThúc đẩy phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản vùng miền, địa phương.\nTriển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân” nhằm tối ưu hóa ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, thương mại sản phẩm OCOP."
] | [
"Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nBãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8.",
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Kiểm tra vật thể\na) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:\nKiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể;\nKiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại.\nb) Giám định sinh vật gây hại\nCơ quan kiểm dịch thực vật gửi mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại thu được cho Tổ chức giám định sinh vật gây hại. Tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện giám định sinh vật gây hại và trả kết quả cho cơ quan kiểm dịch thực vật.”",
"Khoản 3 Điều 12 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nĐẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị\nThực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối; Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành muối giai đoạn 2021 - 2030, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:\na) Triển khai xây dựng các mô hình, dự án khôi phục, bảo tồn và phát triển làng nghề sản xuất muối truyền thống, đa dạng hóa các sản phẩm từ muối gắn với du lịch nông thôn tại các địa phương. Các nội dung cần thực hiện nhằm khôi phục, bảo tồn và phát triển nghề muối, cụ thể:\nHỗ trợ bảo tồn và phát triển phương pháp sản xuất muối truyền thống (phơi cát, phơi nước phân tán) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất muối tại các cánh đồng muối truyền thống, tăng thu nhập cho diêm dân;\nHỗ trợ hạ tầng sản xuất, đẩy mạnh chế biến và thương mại, đa dạng các sản phẩm từ muối kết hợp phục vụ tốt hoạt động du lịch thăm quan, trải nghiệm tại các khu vực, cánh đồng muối;\nXây dựng các hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất và kinh doanh muối; các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ gắn với du lịch nông thôn tại các địa phương;\nTập huấn, đào tạo lao động trong vùng về phương pháp sản xuất, chế biến, bảo quản muối.\nb) Đầu tư, hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất muối theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; mô hình thí điểm sản xuất muối kết hợp du lịch nông thôn, du lịch nghỉ dưỡng; mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất muối sạch; mô hình sản xuất muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên với hàm lượng muối (NaCl) thấp, có lợi cho sức khỏe;\nc) Đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất chế biến muối: Hỗ trợ đầu tư hệ thống thiết bị chế biến, phân tích chất lượng muối, mẫu mã, bao bì cho các cơ sở sản xuất chế biến muối vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu thị trường;\nd) Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối: Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối;\nđ) Xây dựng và phát triển các sản phẩm OCOP đối với muối và các sản phẩm từ muối đặc trưng của các địa phương; sản phẩm muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên với hàm lượng muối (NaCl) thấp, có lợi cho sức khỏe, thân thiện với môi trường, phù hợp với nhu cầu thị trường, phục vụ du lịch nông thôn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe;\ne) Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử, mở mã QR và sử dụng mã QR giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu cho sản phẩm muối ở các địa phương, xúc tiến thương mại các sản phẩm từ muối.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1303/QĐ-UBND 2020 Phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP Kiên Giang\nMục tiêu Đề án:\na) Mục tiêu chung\nXây dựng và triển khai Đề án Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Kiên Giang nhằm phát triển sản xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn ở địa phương, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho Nhân dân tỉnh Kiên Giang và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.\nb) Mục tiêu cụ thể\n* Năm 2020:\n- Số sản phẩm hiện có đạt 3 sao trở lên: Từ 4-5 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm hiện có đạt 5 sao cấp tỉnh: Từ 1-2 sản phẩm trở lên.\n- Củng cố tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ hệ thống OCOP: Trên 3 tổ chức.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống OCOP: 50%.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp/HTX tham gia OCOP: 30%.\n- Xây dựng và triển khai các dự án khai thác thế mạnh nông nghiệp kết hợp với du lịch của tỉnh như nông sản, thủy sản,... và thủ công mỹ nghệ: Trên 3 dự án.\n- Xây dựng hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ ở địa phương (tỉnh, huyện, xã) thực hiện Chương trình OCOP - Kiên Giang.\n- Tuyên truyền đến 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh về Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.\n- Nâng cao năng lực cho 100% cán bộ quản lý Hợp tác xã (HTX), chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh về phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường,...\n- Triển khai chu trình OCOP và nâng cấp các sản phẩm OCOP có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu.\n- Tổng kết Chương trình, bài học kinh nghiệm của giai đoạn 2019 - 2020 và đề xuất nội dung mở rộng Chương trình OCOP - Kiên Giang giai đoạn tiếp theo đến 2025.\n* Giai đoạn 2021-2025:\n- Số sản phẩm hiện có đạt 3 sao trở lên: Từ 120 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm hiện có đạt 5 sao cấp tỉnh: Từ 25-30 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm đạt 5 sao cấp Quốc gia: Từ 5 sản phẩm trở lên.\n- Số sản phẩm mới đạt 3 sao trở lên: Từ 80 sản phẩm trở lên.\n- Củng cố tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ hệ thống OCOP: Trên 100 tổ chức.\n- Phát triển mới tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP: Trên 50 tổ chức.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống OCOP: 100%.\n- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp, HTX tham gia OCOP: 100%.\n- Xây dựng và triển khai các dự án khai thác thế mạnh nông nghiệp kết hợp với du lịch của tỉnh như nông sản, thủy sản,... và thủ công mỹ nghệ: 30 dự án.\n- Duy trì chu trình OCOP thường niên liên tục tại cấp tỉnh và cấp huyện. Hằng năm mỗi huyện, thành phố có ít nhất 2 ý tưởng sản phẩm được hỗ trợ theo Chu trình OCOP.\n- Tiếp tục công tác tuyên truyền đến 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh để người dân và doanh nghiệp tích cực tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Kiên Giang.\n- Tổng kết Chương trình, bài học kinh nghiệm của giai đoạn 2021 - 2025 và đề xuất nội dung mở rộng Chương trình OCOP Kiên Giang giai đoạn tiếp theo đến 2030.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1938/QĐ-UBND 2020 Đề án cố đô Khởi nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế 2021 2025\n1. Cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế tiềm năng\n- Đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2025; Phát triển hạ tầng cơ sở đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng trung tâm công nghệ thông tin tập trung, .. .Phát triển Khu IT Park tại Khu đô thị An Vân Dương.\n- Đề án phát triển dịch vụ đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng hệ sinh thái đô thị thông minh về du lịch, y tế, giáo dục, giao thông vận tải và môi trường,...\n- Xây dựng đề án Khu Công nghệ cao; trung tâm ươm tạo công nghệ để hỗ trợ phát triển các ý tưởng, dự án công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, quy hoạch xây dựng một số vùng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp sáng tạo,...\n- Triển khai đề án phát triển công nghiệp nông thôn, đầu tư phát triển hệ thống cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn; Phát triển các khu công nghiệp kỹ thuật cao,...\n- Đề án phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng xanh, bền vững; phát triển hệ thống logictic gắn với các vùng kinh tế; Xây dựng đề án phát triển công nghiệp hóa dược; phát triển vùng nguyên liệu dược liệu,...\n- Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch không gian phát triển văn hóa, phát triển các tuyến phố du lịch thương mại điển hình,...\n- Phát triển các thiết chế y tế chuyên sâu, đầu tư phát triển y tế trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; Phát triển các sản phẩm văn hóa truyền thống mang thương hiệu Huế,...\n2. Xây dựng chiến lược và thể chế chính sách để phát triển các ngành trọng điểm, tạo môi trường thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo\n- Xây dựng chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh,...\n- Đề án Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm ở tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn đến 2030; Đề án xây dựng một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021-2030; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,...\n- Xây dựng và triển khai: Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2025; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Chương trình xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành Trung tâm KH&CN của cả nước.\n- Chương trình cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó ưu tiên nguồn nhân lực công nghệ thông tin, công nghiệp kỹ thuật cao, lao động chuyên môn hóa,...\n- Xây dựng các chương trình, chiến lược, và chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nghề truyền thống, phát triển sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế\n- Chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình nông thôn mới kiểu mẫu,...; Chương trình trọng điểm phát triển dịch vụ, du lịch; Chương trình khuyến công, khuyến nông giai đoạn 2021-2025,...\n- Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế-kỹ thuật và phát triển công nghiệp. Đề án phát triển y tế thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; Chương trình phát triển ứng dụng tiến bộ KH&CN của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.\nTăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương nhằm thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo\n- Các cấp ủy Đảng xây dựng Nghị quyết chuyên đề về khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giai đoạn 2021-2025.\n- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát triển khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm góp phần phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.\n- Các sở, ban, ngành cùng tham gia hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhở theo các chương trình chính sách của tỉnh đã ban hành...\nB. Các nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB 2024 chức năng Văn phòng Điều phối Trung ương nông thôn mới\nTổng hợp trình Bộ trưởng cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành và các nội dung có liên quan để thực hiện có hiệu quả các Chương trình trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Khoa học và công nghệ; Mỗi xã một sản phẩm (OCOP); Phát triển du lịch nông\nthôn; Chuyển đổi số; Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; đôn đốc, tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1943/QĐ-UBND 2022 Đề án mỗi xã một sản phẩm Hồ Chí Minh 2021 2025\nGiao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố) chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các đơn vị liên quan để triển khai, tổ chức thực hiện tốt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Thành phố."
] |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất\na) Thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -2025; Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 -2025 và các văn bản hướng dẫn có liên quan;\nc) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp điển hình trong nông nghiệp;\nd) Hỗ trợ xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình chuyển đổi số trong hợp tác xã nông nghiệp, ưu tiên hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;\nđ) Hỗ trợ chứng nhận chất lượng, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, nhật ký sản xuất, truy suất nguồn gốc sản phẩm; mã số vùng trồng; tạo mã QR Code để in tem, bao bì nhãn mác sản phẩm;\ne) Hỗ trợ Hợp tác xã nông nghiệp tham gia sản phẩm OCOP; hợp tác xã nông nghiệp tham gia hợp tác với doanh nghiệp trong việc liên kết sản xuất gắn với đầu ra sản phẩm nông sản; hỗ trợ lao động trẻ đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các hợp tác xã;\ng) Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý; kiến thức về thị trường; về sở hữu trí tuệ và giá trị của tài sản trí tuệ cho hợp tác xã cũng như đội ngũ quản lý trực tiếp tại địa phương;\nh) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo bồi dưỡng quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về các hình thức tổ chức sản xuất, hợp tác xã; hỗ trợ đổi mới phương pháp tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã theo hướng đào tạo từ thực tiễn, chú trọng phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình hợp tác xã trong nước hoạt động hiệu quả."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý",
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nSửa đổi điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 5 như sau:\n“a) Sản xuất tại quốc gia được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP hàng hóa theo quy định của Việt Nam, trừ hàng hóa nhập khẩu dùng làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu;\nb) Bao gói hoặc chứa đựng trong các phương tiện phù hợp; ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hóa.”",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nBãi bỏ phụ lục 1 Danh mục hàng hóa thuộc phạm vi của Thông tư ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 3241/QĐ-UBND 2021 Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa 2021 2025\n1. Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác\nĐẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về đổi mới, phát triển HTX theo Luật HTX năm 2012 đối với hệ thống cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước và toàn xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ việc phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trong thời gian tới với nội dung và phương thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng. Tiếp tục tuyên truyền đến các thành viên HTX và người dân về các quy định, chủ trương, chính sách pháp luật của Trung ương và tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp; mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên HTX, người dân và triển khai các chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đề án đã đề ra. Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp ban hành Kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Đề án.\n2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn\nTập trung đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn theo tinh thần Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020; Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 28/2/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ chính trị về xây dựng phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025; từ đó, tạo điều kiện xuất hiện nhu cầu hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nXây dựng và triển khai kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả để đạt tiêu chí có hiệu quả\nTập trung rà soát tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của 221 HTX nông nghiệp trung bình, yếu và 65 HTX mới thành lập; từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các HTX nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:\n- Hướng dẫn các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định.\n- Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý HTX và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề, thí điểm đưa cán bộ HTX và thành viên HTX đi làm việc ở nước ngoài.\n- Kết nối với các doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.\n- Hỗ trợ để HTX vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nhất là tiếp cận Quỹ phát triển HTX và Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế của Hội nông dân để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.\n- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn để các HTX tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1346/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới Vĩnh Long 2021 2025\nVăn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh\n- Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách. Trên cơ sở đó, tổng hợp ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021-2025.\n- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao của huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.\n- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí của huyện, thị xã theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021-2025.\n- Hướng dẫn các huyện, thị xã trong công tác đánh giá hoàn thiện hồ sơ trình công nhận huyện nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao theo quy định của Trung ương.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1100/QĐ-UBND 2023 mức hỗ trợ công trình phúc lợi Vĩnh Long 2023 2025\n1. Mục tiêu của chính sách\nXây dựng chi tiết mức hỗ trợ công trình phúc lợi cho các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới; xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023 - 2025.\n2. Nội dung của chính sách:\n2.1. Mức hỗ trợ công trình phúc lợi\n- Xã đạt chuẩn nông thôn mới: 1.000 triệu đồng/xã.\n- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 500 triệu đồng/xã.\n- Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 1.000 triệu đồng/xã.\n- Huyện đạt chuẩn nông thôn mới: 10.000 triệu đồng/huyện.\n2.2. Nguồn kinh phí: Từ nguồn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách cấp tỉnh.\nCác giải pháp chủ yếu thực hiện chính sách\n- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và dân cư nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 do Trung ương và địa phương phát động.\n- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn theo hướng đáp ứng yêu cầu , nâng cao chất lượng.\n- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chương trình các cấp đồng bộ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý chương trình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc ở địa phương trong quá trình thực hiện Chương trình. Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của động đồng dân cư trong quá trình xây dựng nông thôn mới.\n- Các cơ quan, đơn vị được hỗ trợ chính sách thực hiện việc quản lý và sử dụng có hiệu quả đảm bảo yêu cầu mục tiêu của chính sách đề ra."
] |
Thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nThúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp\nTriển khai thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2022-2025, trong đó, tập trung vào các nội dung sau:\na) Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về quản lý rủi ro trong nông nghiệp, lợi ích của bảo hiểm nông nghiệp;\nb) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp về quy trình, nhiệm vụ của ngành nông nghiệp trong triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp tại Thông tư số 09/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xác nhận thiên tai, dịch bệnh trong thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm trong nông nghiệp; cho doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân về việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật, quản lý rủi ro trong sản xuất khi tham gia bảo hiểm nông nghiệp tại các địa phương;\nc) Xây dựng, biên soạn các tài liệu, ấn phẩm về bảo hiểm nông nghiệp cho các vùng nguyên liệu sản xuất;\nd) Phối hợp triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình về bảo hiểm nông nghiệp gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới: Chỉ đạo, đánh giá nhu cầu, kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo hiểm nông nghiệp; phối hợp đánh giá tổng kết việc thực hiện bảo hiểm nông nghiệp; tham quan học tập kinh nghiệm; ưu tiên triển khai các giải pháp gắn bảo hiểm nông nghiệp thương mại với tín dụng trong các vùng nguyên liệu nông nghiệp; nâng cao năng lực, người dân, hợp tác xã tham gia các mô hình nhằm tổ chức, quản lý sản xuất đáp ứng yêu cầu khi tham gia bảo hiểm nông nghiệp."
] | [
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nSửa đổi khoản 2, Điều 1 như sau:\n“2. Hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này theo quy định tại khoản 3, Điều 14 và khoản 3, Điều 21 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi là Nghị định số 38/2012/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2012/NĐ-CP .”",
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:\na) Bổ sung cụm từ \"THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI\" vào tên Chương II;\nb) Thay thế cụm từ “của công trình” bằng cụm từ “trong” tại khoản 1 Điều 5;\nc) Bỏ cụm từ \"trừ kênh chìm\" tại khoản 3 Điều 19;\nd) Bỏ cụm từ “kinh phí thực hiện” tại điểm đ khoản 4 Điều 21;\nđ) Bỏ cụm từ \"Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực\" tại\nkhoản 1 Điều 30; bỏ cụm từ \"trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này\" tại khoản 2 Điều 30.\n2. Thay thế\nPhụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05/2018/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều Điều khoản thi hành",
"Khoản 1 Điều 111 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 01/QĐ-BNN-TCCB 2024 chức năng Văn phòng Điều phối Trung ương nông thôn mới\nVăn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) và trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) về quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Chương trình).",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2191/QĐ-UBND 2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới Lâm Đồng\nMục tiêu cụ thể:\na) Cấp huyện:\n- Các huyện: Bảo Lâm; Đạ Huoai; Di Linh; Lạc Dương và Đam Rông đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025; toàn bộ các huyện, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n- 02 huyện Đơn Dương và Đạ Tẻh đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n- Huyện Đơn Dương đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu về nông nghiệp công nghệ cao theo hướng thông minh; huyện Đạ Tẻh đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu về cảnh quan nông thôn và huyện Đức Trọng hoàn thành đề án huyện nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa.\nb) Cấp xã:\n- 04 xã Đạ Tông, Đạ M'Rông, Đạ Long, Liêng S'rônh huyện Đam Rông đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025; toàn tỉnh có 111 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\n- Có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trước năm 2025; toàn tỉnh có trên 48 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.\n- Có thêm ít nhất 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trước năm 2025; toàn tỉnh có trên 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo Bộ tiêu chí về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.\nII. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Đôn đốc các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung khi có vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.\nb) Tổng hợp, ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thành phố về trình tự, thủ tục, hồ sơ minh chứng; tổ chức thẩm định, xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nc) Hàng năm, tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.\nd) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được công nhận đạt chuẩn để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững."
] |
Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại nông sản trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 14 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển thị trường và xúc tiến thương mại nông sản\nNâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử.\n1. Thông tin thương mại và tuyên truyền\na) Thu thập thông tin, số liệu thống kê các mặt hàng nông sản trong và ngoài nước;\nb) Duy trì hoạt động, cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử của đơn vị đầu mối nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại nông sản; cung cấp thông tin thị trường nông sản trong nước, quốc tế và các quy định có liên quan;\nc) Tổ chức sản xuất các chương trình, bản tin thị trường nông sản theo chuyên đề thông qua các ấn phẩm, đĩa tiếng (CD), đĩa hình (DVD) để phát sóng trên truyền hình, các phương tiện truyền thông và các hình thức phổ biến khác;\nd) Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin yêu cầu về các tiêu chuẩn các thị trường nhằm tư vấn phát triển sản phẩm và thị trường nông sản;\nđ) Phối hợp với các chuyên gia, cơ quan truyền thông quốc tế xây dựng nội dung, phóng sự trên báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, mạng điện tử (internet) nhằm quảng bá nông sản Việt Nam ở thị trường quốc tế.\n2. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn nhằm nâng cao năng lực, nghiệp vụ xúc tiến thương mại cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác phát triển thị trường, xúc tiến thương mại nông sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.\n3. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế nhằm giới thiệu, kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ nông sản.\n4. Tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại, các phiên chợ, tuần hàng giới thiệu đặc sản vùng miền, sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng, sản phẩm OCOP, sản phẩm hữu cơ trong nước và quốc tế.\n5. Tổ chức các hoạt động khảo sát, đánh giá thị trường, tháo gỡ các vướng mắc, rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại, mở cửa thị trường xuất khẩu nông sản tại các nước.\n6. Các nhiệm vụ phát triển thương mại điện tử phục vụ phát triển thị trường và xúc tiến thương mại nông sản khác."
] | [
"Điều 2 Thông tư 35/2012/TT-BNNPTNT bổ sung Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT\nThông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.",
"Điều 3 Thông tư 35/2012/TT-BNNPTNT bổ sung Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT\nChánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và Nghề muối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 2 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nĐiều 14 như sau:\n“3. Kiểm tra giảm: Áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều 39 của Luật An toàn thực phẩm và Điều 15 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP. Phương thức kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng kiểm tra thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia về thừa nhận lẫn nhau đối với hoạt động chứng nhận an toàn thực phẩm”.\n6. Sửa đổi khoản 4, Điều 27 như sau:\n“4. Hàng năm, việc xây dựng kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí (do ngân sách nhà nước cấp) cho việc thực hiện kiểm tra ATTP đối với nước xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí, tổng hợp chung vào dự toán, quyết toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”\n7. Sửa đổi khoản 5, Điều 28 như sau:\n“5. Hàng năm, việc xây dựng kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí (do ngân sách nhà nước cấp) cho việc thực hiện kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí tổng hợp chung vào dự toán, quyết toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”\nĐiều 2. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.\n2. Bãi bỏ phụ lục 1 Danh mục hàng hóa thuộc phạm vi của Thông tư ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Điều 34 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nChi hỗ trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT BNNPTNT.\n2. Nội dung và mức hỗ trợ\na) Chi hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT;\nb) Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.",
"Điều 1 Quyết định 3098/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nông thôn mới nâng cao Hà Nội\nBan hành kèm theo Quyết định này là Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025).\nBộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025 là căn cứ để UBND các huyện, thị xã, các xã xây dựng kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; thẩm tra, đánh giá, đề nghị công nhận các xã đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.",
"Điều 1 Quyết định 3066/QĐ-UBND 2019 nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp Đồng Nai\nPhê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” với những nội dung cụ thể như sau:\n1. Quan điểm\n- Chấp nhận cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đóng vai trò kiến tạo để giúp người sản xuất và doanh nghiệp có thể chuyển đổi và định hướng phát triển phù hợp trong quá trình này hội nhập kinh tế quốc tế.\n- Tập trung phát triển các sản phẩm và phân khúc thị trường có lợi thế cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu, xây dựng các kênh phân phối bền vững, giữ vững thị trường trong tỉnh, trong nước (đặc biệt thị trường TP. Hồ Chí Minh), bảo vệ sinh kế cho người dân sản xuất nông nghiệp; đồng thời củng cố năng lực xuất khẩu các mặt hàng nông sản truyền thống: Nhóm sản phẩm cây công nghiệp, sản phẩm gỗ, tìm kiếm cơ hội xuất khẩu chính ngạch đối với thị trường Trung Quốc;\n- Căn cứ theo nhu cầu thị trường, lợi thế về điều kiện tự nhiên, cải thiện năng lực về thể chế, có chính sách hỗ trợ phù hợp để tập trung phát triển các loại sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có hiệu quả kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định.\n- Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút và phát triển doanh nghiệp nòng cốt, phát triển các cụm ngành công nghiệp - dịch vụ chế biến nông sản là khâu đột phá để nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp tỉnh và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Lấy doanh nghiệp là đầu tàu trong xây dựng và phát triển các chuỗi giá trị, thúc đẩy phát triển các mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các hộ nông dân.\n- Lấy tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới thể chế là động lực cho phát triển nông nghiệp, trong đó tập trung đổi mới các hiệp hội doanh nghiệp và tổ chức nông dân.\n2. Mục tiêu\n2.1. Mục tiêu đến năm 2020\nPhấn đấu để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu về tốc độ tăng GRDP, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy; các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020.\n2.2. Mục tiêu đến năm 2025\n- Đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là điều kiện quan trọng để thu hút để các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp trong nước đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản.\n- Ngành công nghiệp-dịch vụ chế biến nông sản trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh, chiếm tỷ trọng 20-25% tỷ trọng GDP của tỉnh Đồng Nai, thu hút khoảng 15% - 20% lực lượng lao động của tỉnh. Tỉnh Đồng Nai trở thành một trong những trung tâm đổi mới sáng tạo của cả nước và cung ứng công nghệ về công nghiệp - dịch vụ chế biến nông sản;\n- Đồng Nai trở thành nguồn cung cấp nông sản chủ lực cho thị trường thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp khoảng 40%-50% đối với các sản phẩm chăn nuôi, cây công nghiệp.\n2.3. Mục tiêu đến năm 2030\n- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để giữ vững vị thế là địa phương nằm trong tốp đầu về thu hút các doanh nghiệp FDI và trong nước đầu tư vào công nghiệp, nông nghiệp, chế biến nông sản, dịch vụ hậu cần và thương mại nông nghiệp;\n- Ngành công nghiệp-dịch vụ chế biến nông sản trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh, chiếm tỷ trọng 25-35% tỷ trọng GRDP của tỉnh Đồng Nai, thu hút khoảng 20%-30% lực lượng lao động của tỉnh. Tỉnh Đồng Nai trở thành trung tâm hàng đầu cả nước về đổi mới sáng tạo và cung ứng công nghệ về công nghiệp - dịch vụ chế biến nông sản;\n- Đồng Nai trở thành nguồn cung cấp nông sản chủ lực cho thị trường TP. Hồ Chí Minh, với khcảng 50% - 60% sản lượng các loại sản phẩm chăn nuôi, cây công nghiệp. Xây dựng được các kênh phân phối lớn xuất khẩu trực tiếp nông sản chế biến sâu như: cà phê, điều và nông sản chất lượng cao như: tiêu, trái cây sang các thị trường lớn có giá trị cao, với thương hiệu Việt Nam hoặc Đồng Nai.\n3. Phạm vi thực hiện\n- Phạm vi không gian: Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế được triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai.\n- Phạm vi thời gian: Đề án được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2030, trong đó có phân kỳ thực hiện các giai đoạn 2019 - 2020, giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.\n- Phạm vi về lĩnh vực: Đề án xác định 7 nhóm mặt hàng có lợi thế, thế mạnh của tỉnh Đồng Nai để tập trung các giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong bối cảnh hội nhập quốc tế, gồm: Cà phê, điều, tiêu, heo, gà, trái cây, sản phẩm gỗ.\n4. Nội dung của đề án\n- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của hội nhập quốc tế nói chung và các hiệp định thương mại tự do đến ngành nông nghiệp, đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp, đề án đã xác định các nhóm giải pháp chung để thúc đẩy phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp nói chung; đồng thời xác định nhóm giải pháp đột phá đối với 7 nhóm sản phẩm nông nghiệp gồm: Cà phê, điều, tiêu, heo, gà, trái cây, sản phẩm gỗ trong quá trình hội nhập quốc tế, cụ thể:\n4.1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm nông nghiệp nói chung\n4.1.1. Giải pháp thị trường, phát triển thương hiệu và xây dựng kênh phân phối\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, xúc tiến thương mại, chủ động tìm đối tác để xuất khẩu thay vì chờ các đơn hàng xuất khẩu, nhất là đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc, EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và ASEAN.\n- Xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm tại thị trường tiêu thụ trong nước (Tập trung vào thị trường TP. Hồ Chí Minh) và xuất khẩu đặc biệt đối với các sản phẩm có giá trị, chủ lực của tỉnh như: Cà phê, tiêu, điều, heo, gà và cây ăn trái.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Đa dạng hóa cách thức xúc tiến thương mại thông qua hội thảo, hội chợ để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng tiêu thụ, chế biến, bảo quản nông sản. Có chính sách ưu đãi về đầu tư cơ sở hạ tầng, liên kết, cam kết của tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp.\n- Xây dựng phương án liên kết thu hút đầu tư với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Nguyên để thu hút một số doanh nghiệp lớn đầu tư sản xuất, chế biến nông sản sâu và hình thành các kênh phân phối từ trang trại đến bàn ăn; phát triển chợ đầu mối nông sản.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Xây dựng phương án liên kết thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Nhật Bản, Trung Quốc và EU để xây dựng các vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng, có truy xuất nguồn gốc để xuất khẩu ngược về các thị trường này.\n- Phát triển thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá, kinh doanh sản phẩm phù hợp với thời đại công nghệ 4.0.\n4.1.2. Giải pháp quy hoạch\nViệc xây dựng các quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh bên cạnh bố trí về không gian cần quan tâm đến một số cân đối chính như: Cân đối cung cầu, trong quy hoạch cần phải xem xét sự cân đối giữa sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm để tránh việc sản xuất ra mà không có nơi tiêu thụ; cân đối nguồn lực cho sản xuất, cụ thể phải có sự cân đối giữa các nguồn lực đất, nước, lao động, năng lượng... cho sản xuất; cân đối về mặt đảm bảo môi trường, tránh phá vỡ cảnh quan, gây ô nhiễm môi trường; cân đối về sinh kế và đảm bảo an ninh.\nTrên cơ sở nguyên tắc đó, các giải pháp liên quan đến quy hoạch của tỉnh sẽ được tập trung vào các công việc sau:\n* Giai đoạn 2019 - 2020\n- Thường xuyên rà soát, bổ sung các quy hoạch nông nghiệp, nông thôn ở các cấp nhằm đảm bảo sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể nông nghiệp giai đoạn đến năm 2020, trong đó có cần bổ sung nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu vào quy hoạch cấp tỉnh, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ với quy hoạch các ngành, lĩnh vực có liên quan.\n- Xây dựng kết cấu hạ tầng thủy lợi, nước sạch nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.\n- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng cụm ngành để tạo thành hệ sinh thái công nghiệp - dịch vụ chế biến nông sản sâu toàn tỉnh.\n- Xây dựng các Đề án phát triển và chế biến biến sâu các ngành hàng của các sản phẩm chủ lực trong nông nghiệp: Cà phê, tiêu, điều, heo, gà, trái cây, chế biến gỗ.\n* Giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030\n- Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch theo quy định của Luật quy hoạch và các văn bản pháp luật có liên quan.\n4.1.3 Giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư thu hút doanh nghiệp\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tăng cường công tác truyền thông, xúc tiến đầu tư thông qua việc xây dựng trang thông tin giới thiệu về tình hình phát triển của doanh nghiệp, quy hoạch, chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư vào tỉnh, các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tăng cường công tác truyền thông, xúc tiến đầu tư thông qua việc tổ chức diễn đàn đầu tư vào nông nghiệp; tổ chức hội nghị, hội thảo để giới thiệu tiềm năng, chính sách ưu đãi của tỉnh với các doanh nghiệp nhằm thu hút, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư; xây dựng trang thông tin về tình hình phát triển của doanh nghiệp, quy hoạch, chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư vào tỉnh, các mô hình kinh doanh hiệu quả; xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức khen thưởng lớn các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt; cải thiện bộ phận Một cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể trao đổi, kiến nghị trực tiếp với cơ quan có trách nhiệm.\n- Đơn giản hóa các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, kinh doanh.\n- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ công.\n- Triển khai xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi hình thành các cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến nông sản; ban hành và thực hiện các chính sách ưu đãi của địa phương cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.\n* Giai đoạn 2026-2030\nTiép tục triển khai thực hiện các giải pháp đã được xác định trong giai đoạn 2021-2025; thường xuyên rà soát, cập nhật bổ sung thêm các chính sách mới được Trung ương ban hành để thực hiện.\n4.1.4. Giải pháp liên kết chuỗi\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức các khóa đào tạo cho các hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã để nâng cao nhận thức về kinh tế hợp tác, chính sách nhà nước về kinh tế hợp tác; hướng dẫn quy trình thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã; xây dựng quy chế và phương án hoạt động, cơ chế phối hợp và kế hoạch kinh doanh cho các Tổ hợp tác, HTX;\n- Thực hiện chính sách ưu đãi tập trung vào các tổ hợp tác, HTX có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt: Ưu tiên, hỗ trợ kinh phí các hoạt động khuyến nông tập huấn cho các hộ nông dân, tổ hợp tác, HTX; hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tiếp cận thị trường cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo tổ hợp tác, HTX; ưu tiên trong thực hiện chính sách tín dụng, hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị và xây dựng kho chứa, bảo quản nông sản cho tổ hợp tác, HTX; thực hiện chính sách ưu đãi về mặt bằng cho các HTX.\n- Hỗ trợ kết nối với doanh nghiệp: Giới thiệu các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và doanh nghiệp tiêu thụ nông sản cho các HTX hợp tác, liên kết. Ưu tiên thực hiện việc cho vay theo chuỗi đối với các doanh nghiệp có liên kết, ký kết hợp đồng với các HTX.\n* Giai đoạn 2021-2025\nTiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp đã được xác định trong giai đoạn 2019-2020; thường xuyên rà soát, cập nhật bổ sung thêm các chính sách mới được Trung ương ban hành để thực hiện.\n* Giai đoạn 2025-2030\nTiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp đã được xác định trong giai đoạn 2019-2020; cụ thể hóa các quy định, các chính sách mới được trung ương ban hành để thực hiện.\n4.1.5. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ cao\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Xây dựng cơ chế thuận lợi và đơn giản hóa thủ tục tiến hành xem xét và lựa chọn các kỹ thuật khoa học công nghệ cao, tiên tiến trong nước và quốc tế có thể ứng dụng thực tiễn vào Đồng Nai tạo đột phá trong sản xuất, chế biến, thương mại các mặt hàng nông sản của tỉnh: Cây công nghiệp, chăn nuôi và cây ăn trái.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng quỹ đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp với kinh phí của tỉnh và các nhà tài trợ theo hướng cho phép tất cả các thành phần kinh tế được đề xuất, tham gia nghiên cứu; đối tượng được lựa chọn khi tham gia cần có vốn đối ứng theo hình thức đối tác công tư.\n- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ khởi nghiệp, các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu hỗ trợ trong các cụm ngành công nghiệp chế biến nông sản.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã được xác định trong giai đoạn 2021-2025; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, cập nhật bổ sung các quy định mới cho phù hợp, đúng quy định để tổ chức thực hiện có hiệu quả.\n4.1.6. Giải pháp thể chế, tổ chức hành chính\n* Giai đoạn 2019-2020\nCủng cố, kiện toàn bộ máy các đơn vị có liên quan thuộc Sở Công thương và Sở Nông nghiệp và PTNT để tăng cường việc hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trong việc thu thập và phân tích thông tin thường xuyên về tình hình cung, cầu, giá cả cả các mặt hàng nông sản, tình hình sản xuất nông nghiệp, dịch bệnh, dự báo thị trường, chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp.\nXây dựng các đơn vị công - tư và đơn vị tư nhân làm dịch vụ cung cấp, trao đổi các thông tin phục vụ doanh nghiệp, người dân để triển khai các hoạt động: cung cấp, cập nhật các thông tin trực tuyến; tổ chức các cuộc gặp giữa các bên chuyên gia - doanh nghiệp - chính quyền để trao đổi thông tin chuyên sâu, có chất lượng về tình hình hội nhập, các vấn đề kỹ thuật trong thương mại; tổ chức xúc tiến đầu tư để cung cấp thông tin về các khu công nghiệp đang hoạt động và hệ thống doanh nghiệp có tại Đồng Nai. Trong giai đoạn đầu, các đơn vị này được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí hoạt động, sau đó các đơn vị chuyển dần sang hoạt động theo mô hình đối tác công tư (PPP).\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Kiện toàn lại bộ máy và tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp nông sản quan trọng: Cà phê, điều, tiêu, chăn nuôi, trái cây.\n- Xây dựng các ban điều phối ngành hàng nông sản chủ lực của tỉnh Đồng Nai với sự tham gia của lãnh đạo tỉnh, hiệp hội doanh nghiệp, các khách hàng lớn như: Siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ, hiệp hội người tiêu dùng, người sản xuất, các HTX, trang trại lớn và các lãnh đạo địa phương hoạt động theo mô hình “Hội quán” của tỉnh Đồng Tháp để đưa ra những định hướng, tư vấn điều chỉnh lượng cung các sản phẩm cho thị trường.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã xác định trong giai đoạn 2021-2025, thực hiện rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định mới.\n4.2. Định hướng mục tiêu và giải pháp đột phá cho một số mặt hàng nông sản chủ lực tỉnh Đồng Nai\n4.2.1. Định hướng mục tiêu đến năm 2030 và giải pháp đột phá cho ngành hàng cà phê\na. Mục tiêu đến năm 2030\nĐồng Nai trở thành một trong những trung tâm chế biến hàng đầu tại Việt Nam và Châu Á về cà phê, với định hướng thị trường rõ ràng và chuyên biệt, trong đó: Phân khúc cà phê nhân xanh hướng đến thị trường EU, Mỹ; phân khúc cà phê hòa tan hướng đến thị trường mới nổi ở các nước Châu Á; phân khúc cà phê rang xay, cà phê hòa tan hỗn hợp, cà phê đóng gói chuyên biệt hướng đến thị trường trong nước, tập trung vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh.\nb. Giải pháp đột phá cho ngành hàng cà phê\nb.1. Giải pháp xây dựng thị trường và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại\n+ Thị trường EU, Mỹ: Cà phê nhân xanh (chính), cà phê rang xay (thử nghiệm);\n+ Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: Cà phê hòa tan (chính);\n+ Thị trường Trung Quốc, ASEAN: Cà phê hòa tan (chính), cà phê hòa tan hỗn hợp (thử nghiệm).\n+ Thị trường trong nước, tập trung vào thành phố Hồ Chí Minh: Cà phê hòa tan hỗn hợp (chính), cà phê rang xay (thử nghiệm), cà phê đóng gói chuyên biệt (thử nghiệm).\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Hàng năm tổ chức các chương trình, hội thảo lớn về dự báo cung cầu, yêu cầu thị trường, kết nối doanh nghiệp mời tỉnh sản xuất cà phê nguyên liệu lớn ở Tây Nguyên, các nhà rang xay quốc tế lớn, các hệ thống bán buôn, bán lẻ lớn của các nước nhập khẩu lớn từ EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản, v.v... đến Đồng Nai để tìm cơ hội đàm phán mở rộng thị trường, xây dựng các kênh phân phối;\n- Tỉnh Đồng Nai phối hợp với các đại sứ quán Việt Nam ở các thị trường lớn chủ trì và hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức các đợt quảng bá giới thiệu sản phẩm cà phê, tìm đối tác mời các nhà rang xay quốc tế lớn, các hệ thống bán buôn, bán lẻ lớn của các nước nhập khẩu lớn từ EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản, v.v...tham gia; tổ chức tham gia các triển lãm cà phê quốc tế lớn.\n- Tổ chức định kỳ và phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các buổi gặp gỡ doanh nhân đại diện các thương hiệu cà phê, các nhà thu mua cà phê nhân xanh, các nhà rang xay, các doanh nghiệp cà phê hòa tan, cà phê hòa tan hỗn hợp, cà phê đóng gói chuyên biệt, các tổ chức thu mua - phân phối theo thị trường, theo phân khúc sản phẩm, các nhà cung cấp sản phẩm - dịch vụ phụ trợ, các tổ chức marketing và nghiên cứu thị trường lớn; phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các sự kiện tương tự.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xây dựng thương hiệu tỉnh, công ty, sản phẩm: Quá trình xây dựng thương hiệu là một quá trình lâu dài, tỉnh cần xác định một chương trình riêng để xây dựng thương hiệu và thực hiện với sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp; phối hợp với đài truyền hình lớn như thành phố Hồ Chí Minh, truyền hình Vĩnh Long để làm các chương trình quảng bá về cà phê Đồng Nai.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025\nb.2. Giải pháp phát triển cụm ngành công nghiệp - dịch vụ chế biến sâu cà phê\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc phát triển cụm ngành công nghiệp - dịch vụ chế biến cà phê sâu.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Cụm công nghiệp - dịch vụ trung tâm chính: Quy hoạch cụm ngành công nghiệp - dịch vụ tập trung tại các khu công nghiệp ở thành phố Biên Hòa và huyện Long Thành. Đây là khu vực có nhiều doanh nghiệp cà phê FDI và doanh nghiệp lớn trong nước đã xây dựng nhà máy và có cơ sở hạ tầng (đường sá, điện, nước) đồng bộ, gần cảng. Tỉnh cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước lớn tiếp tục đầu tư mới vào chế biến sâu (Cà phê hòa tan, cà phê hòa tan hỗn hợp, rang xay) vào đây để thuận tiện cho quản lý và hỗ trợ cơ sở hạ tầng chung để hình thành dần các cụm ngành công nghiệp - dịch vụ chế biến sâu về cà phê;\n- Cụm công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ: Bên cạnh đó, tỉnh cũng có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các nguyên vật liệu hỗ trợ cho quá trình chế biến chính: Cơ khí, hóa chất, bao bì....\n- Chính sách hỗ trợ thúc đẩy đầu tư: Tỉnh cần hỗ trợ về thuế đất, phí dịch vụ, trang bị cơ sở hạ tầng, và cải thiện cơ chế chính sách về đăng ký đầu tư như: giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, giảm chi phí chính thức và không chính thức, cải thiện chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025\nb.3. Xây dựng kênh phân phối\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức nghiên cứu bài bản về “gu” tiêu dùng và các rào cản, chi phí lợi ích để cà phê Đồng Nai thâm nhập vào thành phố Hồ Chí Minh;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Thí điểm xây dựng một số kênh phân phối sản phẩm cà phê đến thị trường thành phố Hồ Chí Minh: Tỉnh có chính sách hỗ trợ, khuyến khích một số doanh nghiệp lớn đang đầu tư trên địa bàn hoặc các nhà đầu tư xây dựng một số chuỗi cà phê rang xay, cà phê hòa tan hỗn hợp, cà phê đóng gói chuyên biệt dưới hình thức quán đồ uống, thức ăn nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh.\n- Xác định và hỗ trợ thúc đẩy giúp các doanh nghiệp có tiềm năng và tâm huyết có thể xây dựng được các kênh phân phối sản phẩm cà phê Đồng Nai tại các thị trường xuất khẩu lớn như EU, Mỹ.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025\nb.4. Phát triển chuỗi liên kết\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tại các vùng nguyên liệu ở Đồng Nai, đối với các đối tác yêu cầu cà phê nhân xanh chất lượng cao, thúc đẩy các hình thức hợp tác của nông dân (tổ hợp tác hay các HTX) để quản lý sản xuất theo đúng quy trình đồng bộ, giúp dân thực hiện các dịch vụ kĩ thuật thống nhất (tưới nước, làm đất, xuống giống, chăm sóc và thu hoạch) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn kĩ thuật của các doanh nghiệp liên kết.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Hỗ trợ xây dựng liên kết vùng: với các tỉnh sản xuất cà phê lớn ở Tây Nguyên như Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông xây dựng các chuỗi giá trị cà phê nhân xanh, rang xay sạch chất lượng cao theo hình thức tổ chức nông dân phối hợp thực hiện các quy trình kỹ thuật do doanh nghiệp đưa ra và được doanh nghiệp thu mua có truy xuất nguồn gốc.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025\n4.2.2. Định hướng mục đến năm 2030 và giải pháp đột phá cho ngành hàng điều\na. Định hướng mục tiêu đến năm 2030\nĐồng Nai trở thành một trong những trung tâm chế biến điều sâu của cả nước và thế giới. Thu hút được các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước hàng đầu về đầu tư tại cụm ngành chế biến sâu. Đồng Nai là trung tâm kết nối thương mại hàng đầu của cả nước, xây dựng được các kênh phân phối điều đến các thị trường xuất khẩu giá trị cao với nhiều bạn hàng uy tín, bền vững.\nb. Giải pháp đột phá cho ngành hàng điều\nb.1. Giải pháp thị trường và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại\n- Tập trung vào các thị trường với định hướng sản phẩm như sau:\n+ Thị trường EU, Mỹ, Úc, Nhật Bản: điều nhân sản xuất và sơ chế tại Đồng Nai, điều chế biến sâu;\n+ Thị trường Trung Quốc, ASEAN: điều nhân nhập khẩu nguyên liệu từ Châu Phi và sơ chế tại Đồng Nai, điều chế biến sâu.\n+ Thị trường trong nước, tập trung vào thành phố Hồ Chí Minh: điều nhân sản xuất và sơ chế tại Đồng Nai, điều chế biến sâu.\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Hàng năm tổ chức các chương trình, hội thảo lớn về dự báo cung cầu, yêu cầu thị trường, kết nối doanh nghiệp mời tỉnh sản xuất điều nguyên liệu lớn ở Tây Nguyên, các nhà rang xay quốc tế lớn, các hệ thống bán buôn, bán lẻ lớn của các nước nhập khẩu lớn từ EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản,v.v... đến Đồng Nai để tìm cơ hội đàm phán mở rộng thị trường, xây dựng các kênh phân phối;\n- Tỉnh Đồng Nai phối hợp với các đại sứ quán Việt Nam ở các thị trường lớn chủ trì và hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức các đợt quảng bá giới thiệu sản phẩm điều, tìm đối tác mời các nhà rang xay quốc tế lớn, các hệ thống bán buôn, bán lẻ lớn của các nước nhập khẩu lớn từ EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản,v.v...tham gia; tổ chức tham gia các triển lãm điều quốc tế lớn.\n- Tổ chức định kỳ và phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các buổi gặp gỡ doanh nhân đại diện các thương hiệu điều, các tổ chức thu mua - phân phối theo thị trường, theo phân khúc sản phẩm, các nhà cung cấp sản phẩm - dịch vụ phụ trợ, các tổ chức marketing và nghiên cứu thị trường lớn; phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các sự kiện tương tự.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xây dựng thương hiệu tỉnh, công ty, và sản phẩm: Xây dựng thương hiệu điều Đồng Nai. Tỉnh cần xây dựng một chương trình riêng để xây dựng thương hiệu với sự hỗ trợ thực hiện của chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp; phối hợp với đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, truyền hình Vĩnh Long để làm các chương trình quảng bá về điều Đồng Nai.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025.\nb.2 Giải pháp về xây dựng kênh phân phối\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức nghiên cứu bài bản về gu tiêu dùng và các rào cản, chi phí lợi ích để điều Đồng Nai thâm nhập vào thành phố Hồ Chí Minh;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Thí điểm xây dựng một số kênh phân phối sản phẩm điều đến thị trường TP. Hồ Chí Minh: tỉnh có chính sách hỗ trợ, khuyến khích một số doanh nghiệp đưa hạt điều vào hệ thống các cửa hàng tiện ích, bán lẻ, chuỗi thức ăn nhanh, chuỗi nhà hàng, chuỗi quán đồ uống.\n- Xác định và hỗ trợ thúc đẩy giúp các doanh nghiệp có tiềm năng và tâm huyết có thể xây dựng được các kênh phân phối sản phẩm điều Đồng Nai tại các thị trường xuất khẩu lớn như EU, Mỹ.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025.\nb.3. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong trồng trọt điều:\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Xây dựng đề án tái cơ cấu ngành điều theo hướng tăng năng suất, chất lượng điều: Tái canh các vườn già cỗi trên 20 năm theo hình thức cuốn chiếu, cần phải được trồng mới bằng các loại giống có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh cao hơn so với các giống điều cũ trước đây, đặc biệt là các giống có thể tránh được điều kiện thời tiết bất thường do biến đổi khí hậu. Lựa chọn bộ giống điều đã được khảo nghiệm, cho năng suất cao, ra hoa tập trung ngay đầu vụ như PN1, TL1/11, AB29, AB05-08, ĐDH 102-293... Những giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận, đưa vào sản xuất đại trà.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Quy hoạch vùng sản xuất trong quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh: Cần có chính sách duy trì diện tích hiện có, thâm canh tăng năng suất nhằm tăng sản lượng, tiến tới quy hoạch thành các vùng sản xuất gắn với chế biến. Quy hoạch lại vùng sản xuất, xây dựng vùng sản xuất điều lõi, vùng đệm: tập trung vào các huyện sản xuất lớn nhất (như Xuân Lộc, Định Quán và các huyện lân cận), gắn với các cụm công nghiệp và các khu công nghiệp sẵn có;\n- Rà soát nghiên cứu các giống điều sao cho phù hợp với từng vùng sinh thái; đồng thời khuyến cáo người dân trồng điều đối với từng giống điều cụ thể;\n- Nghiên cứu, thử nghiệm và hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chuyên dụng cho cây điều, khuyến cáo người dân thực hiện;\n- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc điều dựa trên số hóa thông tin, dữ liệu;\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025.\nb.4. Giải pháp phát triển chuỗi liên kết\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Trên cơ sở phân tích và đánh giá, rút kinh nghiệm về mô hình HTX An Viễn, hỗ trợ doanh nghiệp nòng cốt kết nối với HTX, nhóm nông dân sản xuất điều nhằm quản lý xuất xứ hạt điều thô và tạo vùng nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến, tập trung hỗ trợ: Hỗ trợ thành lập, tổ chức hoạt động cho các HTX, nhóm nông dân sản xuất điều theo hướng liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi sản xuất khép kín; hỗ trợ hình thành liên kết giữa HTX, tổ nhóm với doanh nghiệp thông qua hợp đồng trong cung cấp điều thô, quản lý chặt nguồn gốc xuất xứ của điều.\n- Hỗ trợ về tài chính và cơ chế đất đai để các doanh nghiệp chế biến điều xây dựng các vùng nguyên liệu điều chất lượng cao.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2019-2020.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025.\nb.5. Giải pháp liên kết vùng\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Nghiên cứu cơ sở khoa học và đánh giá tính khả thi của việc liên kết vùng trong sản xuất và chế biến điều giữa Đồng Nai và các tỉnh\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Hỗ trợ xây dựng liên kết vùng với các tỉnh sản xuất điều lớn như Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Lâm Đồng, v.v... nhằm chủ động nguồn nguyên liệu tại chỗ cho doanh nghiệp chế biến.\n- Tăng cường quan hệ hợp tác với các nước trồng điều trong khu vực như Campuchia, Lào để thay thế cho việc phụ thuộc vào điều từ châu Phi.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025.\nb.6. Giải pháp thúc đẩy chế biến sâu\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức nghiên cứu bài bản các dòng sản phẩm chế biến sâu tiềm năng từ điều;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Phối hợp với các doanh nghiệp theo cơ chế PPP để xây dựng các chương trình nghiên cứu về các giải pháp công nghệ chế biến điều.\n- Kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sâu từ nhân điều, chế biến các sản phẩm phụ như quả điều, vỏ điều, tạo thành hệ thống khép kín, nâng cao hiệu quả chế biến thông qua các chính sách đột phá về thuế đất, lãi suất ngân hàng, cơ sở hạ tầng.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp đã triển khai trong giai đoạn 2021-2025.\n4.2.3. Định hướng mục tiêu đến năm 2030 và giải pháp đột phá cho ngành hàng tiêu\na. Định hướng mục tiêu đến năm 2030\nXây dựng được các kênh phân phối lớn đến các thị trường có giá trị cao (EU, Mỹ). Phát triển trên quy mô lớn các vùng sản xuất tiêu sạch, tiêu hữu cơ; kết hợp với các nhà đầu trong nước và quốc tế để xuất khẩu đến tận hệ thống bán buôn, bán lẻ, giảm bớt khâu trung gian. Hình thành được một số đơn vị chế biến sâu tiêu nằm trong các cụm ngành chế biến nông sản sâu.\nb. Giải pháp đột phá cho ngành hàng tiêu\nb.1. Giải pháp thị trưòng và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại\n- Tập trung vào các thị trường Mỹ và EU với sản phẩm tiêu hạt đen và tiêu hạt trắng.\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện để các nhà nhập khẩu tiêu tại các thị trường Mỹ và EU, các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, hiệp hội tiêu có những hoạt động trao đổi về yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng và dư lượng thuốc BVTV với người sản xuất;\n- Hàng năm tổ chức các chương trình, hội thảo lớn về dự báo cung cầu, yêu cầu thị trường tại Đồng Nai;\n- Tổ chức các hoạt động gặp mặt giữa chính quyền địa phương và các nhà nhập khẩu để tháo gỡ các vướng mắc, tổ chức các đợt tham quan vùng sản xuất định kỳ cho các nhà nhập khẩu.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xây dựng thương hiệu tiêu sạch, an toàn của tỉnh Đồng Nai\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp ở các giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\n- Phối hợp với các doanh nghiệp lớn, nhà nhập khẩu tìm hiểu đánh giá các phân khúc sản phẩm chế biến sâu, xác định tiềm năng chế biến sâu của Đồng Nai đối với nhóm sản phẩm gia vị và dược liệu dựa trên nguyên liệu chính là tiêu.\nb.2.) Giải pháp phát triển chuỗi liên kết\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Ưu tiên hỗ trợ tập trung xây dựng các mô hình liên kết do doanh nghiệp lớn dẫn dắt kết nối với tổ chức nông dân; Tìm kiếm phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu, tổ chức các hình thức hợp tác của nông dân (tổ hợp tác hay các HTX) có nhiệm vụ tổ chức nông dân để quản lý sản xuất theo đúng quy trình đồng bộ, giúp dân thực hiện các dịch vụ kĩ thuật thống nhất (tưới nước, làm đất, xuống giống, chăm sóc và thu hoạch). Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn kĩ thuật của các doanh nghiệp liên kết. Đại diện cho các hộ nông dân giao thiệp với các doanh nghiệp và các cơ quan cung cấp dịch vụ đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân;\n- Tổ chức các hình thức liên kết của các doanh nghiệp (gắn doanh nghiệp cung cấp vật tư đầu vào với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giữa các hoạt động kinh doanh với hoạt động chế biến...) để thống nhất hợp đồng với nông dân, đảm bảo khép kín trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực hiện các dịch vụ gia tăng giá trị nông sản và phối hợp với nông dân hoàn thành đồng bộ quy trình sản xuất: tiến hành thu mua, kho chứa, sấy, chế biến, tiêu thụ.\n- Hỗ trợ thành lập, tổ chức hoạt động cho các HTX, tổ nhóm nông dân sản xuất tiêu theo hướng liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi sản xuất khép kín theo hình thức liên kết với các hợp tác xã hoặc tổ chức nông dân tập thể có sự bảo hộ giám sát của chính quyền địa phương.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp ở các giai đoạn 2019-2020\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp ở các giai đoạn 2019-2020\nb.3. Giải pháp xây dựng kênh phân phối\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Đánh giá tiềm năng và cơ sở khoa học của việc xây dựng các kênh phân phối tiêu từ Đồng Nai đến các thị trường xuất khẩu.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xác định và hỗ trợ thúc đẩy giúp các doanh nghiệp có tiềm năng và tâm huyết có thể xây dựng được các kênh phân phối sản phẩm tiêu Đồng Nai tại các thị trường xuất khẩu lớn như EU, Mỹ.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.4. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong trồng trọt tiêu\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Xây dựng đề án tái cơ cấu ngành tiêu theo hướng tăng năng suất, chất lượng tiêu: Quy hoạch lại vùng sản xuất tiêu, thu gọn vùng sản xuất theo hướng chuyên canh, tập trung vào những vùng thổ nhưỡng, thủy lợi và khí hậu phù hợp;\n- Đối với vườn tiêu bị chết, cần hướng dẫn nông dân thu gom, vệ sinh vườn tiêu, tiêu hủy toàn bộ tiêu chết; cày và xử lý đất để diệt mầm bệnh, nhất là mầm bệnh gây bệnh vàng lá, chết nhanh, chết chậm, tuyến trùng hại cây hồ tiêu. Sau khi xử lý đất, cần chuyển đổi sang trồng loại cây khác như cà phê, bơ hoặc các loại rau quả khác phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Phối hợp với các Viện nghiên cứu, doanh nghiệp tập trung đầu tư, tổ chức phục tráng, nghiên cứu và xác nhận các loại giống tiêu mới phù có chất lượng cao và chống chọi tốt với sâu bệnh.\n- Tăng cường tập huấn, tuyên truyền cho người sản xuất tiêu về các loại thuốc BVTV, các tiêu chuẩn về dư lượng mà thị trường yêu cầu và cách dùng giúp giảm lượng tồn dư hóa chất trong sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường;\n- Phối hợp với các Viện nghiên cứu, doanh nghiệp tập trung nghiên cứu, thử nghiệm, khảo nghiệm các loại phân hữu cơ, vi sinh, tạo ra các dòng phân bón có chất lượng sạch bệnh, cải tạo và phục hồi đất riêng cho cây tiêu.\n- Phối hợp với các Viện nghiên cứu, doanh nghiệp tập trung nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chuẩn sạch đáp ứng tiêu chuẩn EU cho tiêu Đồng Nai.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp ở các giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.5. Giải pháp về quản lý nhà nước\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tăng cường công tác quản lý về đầu vào sản xuất tiêu đặc biệt là thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh;\n- Tuyên truyền nâng cao sự hiểu biết của người dân về khó khăn của thị trường tiêu hiện nay và trong tương lai;\n- Khẩn trương phối hợp với các tỉnh sản xuất tiêu lớn trong cả nước tại Tây Nguyên để có những giải pháp đồng bộ trong việc giải quyết tình trạng thừa cung hiện nay;\n- Dựa trên nguồn lực địa phương xây dựng các chính sách hỗ trợ trực tiếp, các chương trình tín dụng lãi suất thấp cho những hộ nông dân trồng tiêu để ổn định tâm lý người sản xuất, tránh việc chặt phá tiêu ồ ạt.\n- Kiến nghị, đề xuất với Trung ương hỗ trợ, giúp người dân trồng tiêu sớm tháo gỡ khó khăn, khôi phục sản xuất; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ một phần cho người dân trồng tiêu bị thiệt hại do sâu bệnh để khôi phục sản xuất; tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện đồng bộ các giải pháp giãn nợ, giảm lãi suất vay và cho vay mới để giúp người dân trồng hồ tiêu tỉnh ổn định sản xuất; khoanh nợ cho các hộ nông dân có vay vốn trồng hồ tiêu bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, cập nhật chính sách để phù hợp với tình hình thực tiễn.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, cập nhật chính sách để phù hợp với tình hình thực tiễn.\n4.2.4. Định hướng mục đến năm 2030 và giải pháp đột phá cho ngành hàng heo\na. Định hướng mục tiêu đến năm 2030\nXây dựng các kênh phân phối bền vững với quy mô lớn về thịt heo giữa Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh. Có những bước chuẩn bị để chuyển dần sang phân khúc thịt mát và chế biến sâu để làm chủ phân khúc thị trường cao cấp, hiện đại. Hình thành các khu chăn nuôi sạch bệnh theo tiêu chuẩn OIE và thử nghiệm vùng sản xuất chuyên sản phẩm heo cho Trung Quốc theo kênh chính ngạch, xây dựng các kênh phân phối bền vững. Biến Đồng Nai trở thành một trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu về chăn nuôi heo tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ và thiết bị chăn nuôi heo cho địa phương các của cả nước.\nb. Giải pháp đột phá cho ngành hàng heo\nb.1. Giải pháp thị trường và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại\n- Định hướng thị trường và sản phẩm theo thị trường như sau:\n+ TP. Hồ Chí Minh: Heo sống, thịt heo mát giết mổ tại Đồng Nai, sản phẩm chế biến sâu từ thịt heo\n+ Đồng Nai (tập trung vào các khu công nghiệp): Heo giết mổ tại tỉnh\n+ Trung Quốc (các tỉnh ở gần Việt Nam): heo mát giết mổ tại Đồng Nai\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức nghiên cứu về nhu cầu thị trường, tập trung vào phân khúc thịt mát và sản phẩm heo chế biến sâu của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh;\n- Thành lập Tổ xúc tiến thương mại heo đến tại thị trường Trung Quốc. Tổ chức kết nối với các địa phương, các hệ thống siêu thị lớn ở các tỉnh phía Nam gần Việt Nam, thu hút đầu tư để xây dựng các hợp đồng cung ứng lớn cho các địa phương và hệ thống siêu thị này. Hình thức đầu tư có thể dưới dạng: Doanh nghiệp trong nước tự đầu tư, liên doanh hai bên Việt Nam-Trung Quốc hoặc doanh nghiệp FDI đầu tư;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xây dựng thương hiệu: “Đồng Nai - Thủ phủ của thịt heo sạch, chất lượng cao”. Thương hiệu này gồm hai nhóm sản phẩm heo: (i) Sản phẩm thịt heo sạch, an toàn (tập trung chủ yếu tối ưu hóa chuỗi, đảm bảo truy suất nguồn gốc và có hệ thống giám sát chất lượng); (ii) sản phẩm thịt heo đặc sản an toàn (vẫn đảm bảo những yếu tố trên nhưng tập trung vào những giống heo đặc biệt, hoặc dòng sản phẩm được chế biến đặc biệt). Đây phải là Kim chỉ nam xuyên suốt cho chiến lược phát triển ngành chăn nuôi heo của tỉnh Đồng Nai.\n- Phối hợp với đối tác TP. Hồ Chí Minh và Trung Quốc tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại (hội chợ, triển lãm) quảng bá sản phẩm thịt heo đến các thị trường này.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục các giải pháp trong giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\n- Tiến hành các Đoàn thăm dò, tìm kiếm cơ hội kinh doanh với đối tác Nhật Bản (tìm hiểu nhu cầu, yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản và các quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu của quốc gia này).\nb.2. Phát triển cụm ngành, dịch vụ hậu cần\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc phát triển cụm ngành, dịch vụ hậu cần cho giết mổ và chế biến sản phẩm thịt heo\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xây dựng, kiện toàn các trung tâm giết mổ tập trung tại các huyện có vùng sản xuất lớn như Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc với các công nghệ giết mổ quy mô lớn hiện đại. Phân tích, đánh giá năng lực giết mổ hiện nay và dự báo tương lai. Tìm kiếm các cơ hội hợp tác liên doanh PPP với doanh nghiệp, và hỗ trợ của nhà nước để phối hợp với nguồn lực của tỉnh cùng đầu tư, tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có hiệu quả hơn, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giết mổ mới (nếu cần thiết);\n- Quy hoạch, thu hút gắn kết các doanh nghiệp chế biến sâu đầu tư các nhà máy gần với khu vực giết mổ để tận dụng, chế biến sâu các phụ phẩm; đặc biệt là nội tạng của heo;\n- Xây dựng hệ thống kho mát, hệ thống vận tải lạnh để hình thành chuỗi thịt heo mát và vận chuyển vào TP. Hồ Chí Minh;\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Thu hút đầu tư của các doanh nghiệp để tập trung nghiên cứu, chế biến sâu các dòng sản phẩm thịt heo khác nhau phục vụ thị hiếu người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh.\n- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào chế tạo các thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu phục vụ cho chăn nuôi trong tỉnh Đồng Nai và các tỉnh khác.\nb.3. Giải pháp tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Xây dựng thương hiệu “Thịt heo sạch chất lượng cao Đồng Nai”, thiết lập các kênh phân phối lớn, rút ngắn, tối ưu hóa và tổ chức chuỗi giá trị khép kín từ các vùng nuôi sạch bệnh, qua hệ thống lò mổ tập trung, vận chuyển lạnh đến các siêu thị, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, khách sạn và người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Thí điểm xây dựng các chuỗi giá trị heo giữa các trang trại với các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai;\n- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các hiệp hội chăn nuôi heo trong tỉnh, thực sự trở thành đơn vị đại diện cho doanh nghiệp và người sản xuất của tỉnh;\n- Có những chính sách đặc thù về đất đai, tín dụng và đào tạo nhân sự quản lý cho các hợp tác xã chăn nuôi heo phát triển dựa trên hình thành liên kết chuỗi giá trị với doanh nghiệp theo hình thức hợp đồng nông sản.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Đối với những nông dân không tham gia hợp tác xã hoặc không có khả năng mở rộng sản xuất, hình thành quỹ hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho những hộ nông dân chăn nuôi heo nhỏ lẻ.\nb.4. Giải pháp đảm bảo môi trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thực phẩm\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Thí điểm các giải pháp về xử lý ô nhiễm từ nước thải và phân để thành phân bón.\n- Rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giết mổ trên địa bàn các địa bàn quy hoạch.\n- Kiểm soát chặt chẽ sản phẩm vào chợ. Xử lý nghiêm các trường hợp giết mổ không phép, giết mổ gia cầm bán dọc đường.\n- Các cấp, ngành có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực giết mổ gia súc, gia cầm trái pháp luật tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục người dân chấp hành các quy định pháp luật của Nhà nước.\n- Tổ chức, quản lý, sắp xếp ngành nghề kinh doanh đối với các chợ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh.\n- Có phương án xử lý, bảo quản sản phẩm trong quá trình xử lý các trường hợp vi phạm tại chợ (sản phẩm cần được bảo quản lạnh trong khi chờ kết quả xét nghiệm).\n- Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan liên quan trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục kêu gọi đầu tư các cơ sở còn lại để hoàn thành sắp xếp giết mổ trên địa bàn. Chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan quản lý hữu quan tích cực hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư ở các địa điểm đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch về thủ tục hồ sơ liên quan để sớm triển khai, đi vào hoạt động;\n- Thực hiện xây dựng các chuỗi sản phẩm an toàn để cung ứng vào các chợ truyền thống trên địa bàn tỉnh.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung, sạch bệnh và tỉnh hỗ trợ đầu tư trọng điểm bằng kinh phí tỉnh để đảm bảo cơ sở hạ tầng đáp ứng được nuôi với quy mô lớn;\n- Đầu tư trọng điểm thử nghiệm xây dựng các mô hình thí điểm an ninh sinh học theo tiêu chuẩn OIE để hình thành các vùng sạch bệnh;\nb.5. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ cao\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Thu hút đầu tư của doanh nghiệp để nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm chế biến sâu từ heo để nâng cao giá trị gia tăng và giảm bớt phụ phẩm.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Thúc đẩy hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) để tập trung nghiên cứu về khâu thức ăn chăn nuôi (TĂCN). Nghiên cứu để dần tự chủ được các nguyên liệu TĂCN. Tập trung nghiên cứu sâu giải pháp chế biến các phụ phẩm thủy sản ở ĐBSCL (cá tra, tôm) thành bột tôm, bột cá nguyên liệu.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Hình thành một đơn vị ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao tại tỉnh về chăn nuôi heo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi dùng camera giám sát và thiết bị thu âm thanh, đo nhiệt độ để đánh giá tình trạng sức khỏe, mức độ tăng trọng, phòng chống bệnh, đánh giá mức độ stress của heo; Đẩy mạnh ứng dụng của công nghệ block-chain trong quản lý chuỗi giá trị heo, kiểm dịch và truy suất nguồn gốc; Thời gian đầu thì tỉnh có thể trợ cấp, nhưng về lâu dài có thể xã hội hóa để cung cấp dịch vụ cho người sản xuất Đồng Nai và các tỉnh khác;\nb.6. Giải pháp thông tin tuyên truyền, tập huấn, đào tạo\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức các buổi hội thảo, tuyên truyền về tác động của hội nhập đến ngành chăn nuôi heo cho doanh nghiệp và người dân để giúp họ có những chuẩn bị về tâm lý và phương án ứng phó, tập huấn về tính cấp thiết phải xây dựng vùng nuôi sạch bệnh và vùng giết mổ tập trung an toàn thực phẩm;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tổ chức rà soát, đánh giá lại năng lực của các tác nhân trong toàn bộ chuỗi giá về việc đáp ứng các nhu cầu hiện nay và tương lai, xác định các khoảng trống về kiến thức, kỹ năng cần phải hỗ trợ. Tổ chức các khóa tập huấn theo hình thức phối hợp với doanh nghiệp, dựa trên nhu cầu doanh nghiệp, trang trại, gia trại.\n- Tổ chức riêng các lớp đào tạo các kỹ năng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã về tổ chức hợp tác xã, xây dựng chiến lược kinh doanh, phân tích thị trường, xây dựng thương hiệu.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019 - 2020 và giai đoạn 2021 - 2025.\nb.7. Giải pháp chính sách khác\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tăng cường giám sát chặt chẽ chất lượng giống heo của các đơn vị trang trại, gia trại tự sản xuất;\n- Nâng cao chế tài xử phạt các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, giết mổ lậu.\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật thường xuyên số liệu về tình hình cung cầu và thương mại chăn nuôi heo.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục điều chỉnh, cập nhật bổ sung các giải pháp theo tình hình mới.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục điều chỉnh, cập nhật bổ sung các giải pháp theo tình hình mới.\n4.2.5. Định hướng mục đến năm 2030 và giải pháp đột phá cho ngành hàng gà\na. Định hướng mục tiêu đến năm 2030\nXây dựng các kênh phân phối bền vững với quy mô lớn về thịt gà giữa Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh. Có những bước chuẩn bị để chuyển dần sang phân khúc gà trắng thịt mát, gà đặc sản và chế biến sâu để làm chủ phân khúc thị trường cao cấp, hiện đại. Hình thành các khu chăn nuôi sạch bệnh theo tiêu chuẩn OIE và mở rộng cơ sở xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, ASEAN và Trung Đông. Biến Đồng Nai trở thành một trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu về chăn nuôi gà tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ và thiết bị chăn nuôi gà cho địa phương khác của cả nước.\nb. Giải pháp đột phá cho ngành hàng gà\nb.1. Thị trường và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại\n- Định hướng thị trường và sản phẩm:\n+ TP. Hồ Chí Minh: Sản phẩm sạch, đảm bảo quy trình chăm sóc đúng kỹ thuật, giết mổ hợp vệ sinh, truy suất nguồn gốc\nPhân khúc cao cấp: gà lông trắng cao cấp giết mổ tại Đồng Nai vận chuyển mát về TP. Hồ Chí Minh và gà ta và đặc sản;\nPhân khúc trung cấp: gà lông trắng trắng giết mổ tại lò mổ tập trung tại TP. Hồ Chí Minh, gà lông màu giết mổ tại lò mổ tập trung tại TP. Hồ Chí Minh;\nPhân khúc thấp cấp: gà mái trắng đẻ loại thải phục vụ các khu công nghiệp, bếp ăn tập thể.\n+ Thị trường Đồng Nai: Sản phẩm sạch, đảm bảo quy trình chăm sóc đúng kỹ thuật, giết mổ hợp vệ sinh, nguồn gốc rõ ràng\nPhân khúc trung cấp: gà trắng trung cấp, gà màu.\nPhân khúc thấp cấp: gà mái trắng đẻ loại thải phục vụ các khu công nghiệp, bếp ăn tập thể.\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức nghiên cứu về nhu cầu thị trường, tập trung vào phân khúc thịt mát và sản phẩm gà chế biến sâu của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xây dựng thương hiệu: “Đồng Nai - thủ phủ của thịt gà sạch, chất lượng cao”. Có chiến lược xúc tiến thương mại cụ thể cho từng các dòng sản phẩm định hướng theo các phân khúc thị trường cao cấp, trung cấp, thấp cấp.\n- Tiến hành các đoàn thăm dò, tìm cơ hội kinh doanh với đối tác Nhật Bản, ASEAN và Trung Đông (tìm hiểu nhu cầu, yêu cầu của người tiêu dùng các thị trường này và các quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu của quốc gia này).\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.2. Tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chuỗi liên kết sản phẩm gà của Đồng Nai đến các thị trường\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Đối với phân khúc cao cấp: xây dựng thương hiệu “thịt gà sạch chất lượng cao Đồng Nai”, thiết lập các kênh phân phối lớn, rút ngắn, tối ưu hóa và tổ chức chuỗi giá trị khép kín từ các vùng nuôi sạch bệnh, qua hệ thống lò mổ tập trung, vận chuyển lạnh đến các siêu thị, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, khách sạn và người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh;\n- Đối với phân khúc trung cấp: thí điểm xây dựng các chuỗi gà trắng sản xuất tại Đồng Nai có truy suất, gà màu có truy suất giết mổ tại TP. Hồ Chí Minh và tiêu thụ tại hệ thống chợ đầu mối lớn\n- Đối với phân khúc thấp cấp: Thí điểm xây dựng các chuỗi giá trị gà mái loại thải giữa các trang trại của Đồng Nai với các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai; giữa các trang trại của Đồng Nai với các bếp ăn tập thể lớn ở TP. Hồ Chí Minh;\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các hiệp hội chăn nuôi gà trong tỉnh, thực sự trở thành đơn vị đại diện cho doanh nghiệp và người sản xuất của tỉnh;\n- Có những chính sách đặc thù về đất đai, tín dụng và đào tạo nhân sự quản lý cho các hợp tác xã chăn nuôi gà phát triển dựa trên hình thành liên kết chuỗi giá trị với doanh nghiệp theo hình thức hợp đồng nông sản.\n- Đối với những nông dân không tham gia hợp tác xã hoặc không có khả năng mở rộng sản xuất, hình thành quỹ hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho những hộ nông dân chăn nuôi gà nhỏ lẻ.\nb.3. Đảm bảo môi trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thực phẩm\n* Giai đoạn 2019-2020\nThí điểm các giải pháp về xử lý ô nhiễm từ nước thải và phân để thành phân bón.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung, sạch bệnh và tỉnh hỗ trợ đầu tư trọng điểm bằng kinh phí tỉnh để đảm bảo cơ sở hạ tầng đáp ứng được nuôi với quy mô lớn;\n- Đầu tư trọng điểm thử nghiệm xây dựng các mô hình thí điểm an ninh sinh học theo tiêu chuẩn OIE để hình thành các vùng sạch bệnh.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.4. Ứng dụng khoa học công nghệ cao\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Nghiên cứu giảm chi phí sản xuất trong quy trình chăn nuôi gà lông màu;\n- Thu hút đầu tư của doanh nghiệp để nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm chế biến sâu từ gà để nâng cao giá trị gia tăng và giảm bớt phụ phẩm.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Thúc đẩy hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) để tập trung nghiên cứu về khâu TĂCN. Nghiên cứu để dần tự chủ được các nguyên liệu TĂCN. Tập trung nghiên cứu sâu giải pháp chế biến các phụ phẩm thủy sản ở ĐBSCL (cá tra, tôm) thành bột tôm, bột cá nguyên liệu.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Hình thành một đơn vị ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao tại tỉnh về chăn nuôi gà. Đẩy mạnh ứng dụng của công nghệ block-chain trong quản lý chuỗi giá trị gà, kiểm dịch và truy suất nguồn gốc; Thời gian đầu thì tỉnh có thể hỗ trợ, nhưng về lâu dài có thể xã hội hóa để cung cấp dịch vụ cho người sản xuất Đồng Nai và các tỉnh khác;\nb.6. Thông tin tuyên truyền, tập huấn, đào tạo\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tổ chức các buổi hội thảo, tuyên truyền về tác động của hội nhập đến ngành chăn nuôi gà cho doanh nghiệp và người dân để giúp họ có những chuẩn bị về tâm lý và phương án ứng phó, tập huấn về tính cấp thiết phải xây dựng vùng nuôi sạch bệnh và vùng giết mổ tập trung an toàn thực phẩm;\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tổ chức rà soát, đánh giá lại năng lực của các tác nhân trong toàn bộ chuỗi giá về việc đáp ứng các nhu cầu hiện nay và tương lai, xác định các khoảng trống về kiến thức, kỹ năng cần phải hỗ trợ. Tổ chức các khóa tập huấn theo hình thức phối hợp với doanh nghiệp, dựa trên nhu cầu doanh nghiệp, trang trại, gia trại.\n- Tổ chức riêng các lớp đào tạo các kỹ năng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã về tổ chức hợp tác xã, xây dựng chiến lược kinh doanh, phân tích thị trường, xây dựng thương hiệu.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.7. Giải pháp chính sách khác\n* Giai đoạn 2019-2020:\n- Tăng cường giám sát chặt chẽ chất lượng giống gà của các đơn vị trang trại, gia trại tự sản xuất;\n- Nâng cao chế tài xử phạt các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, giết mổ lậu.\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật thường xuyên số liệu về tình hình cung cầu và thương mại chăn nuôi gà.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục thực hiện và điều chỉnh các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 cho phù hợp thực tế.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện và điều chỉnh các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025 cho phù hợp thực tế.\n4.2.6. Định hướng mục đến năm 2030 và giải pháp đột phá cho ngành hàng trái cây\na. Định hướng mục tiêu đến năm 2030\nĐồng Nai trở thành một tỉnh sản xuất các loại trái cây hàng đầu cả nước với 6 mặt hàng chủ lực, gồm bưởi, sầu riêng, chôm chôm, xoài, chuối, cây có múi; trở thành một tỉnh xuất khẩu trái cây hàng đầu cả nước và là một trung tâm chế biến sâu trái cây của cả nước.\nb. Giải pháp đột phá cho ngành hàng trái cây\nb.1. Thị trường và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại\n- Định hướng thị trường cà sản phẩm\n+ Mở rộng và giữ vững thị trường TP. Hồ Chí Minh\n+ Tìm kiếm đối tác nước ngoài để giới thiệu các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao để hợp tác xuất khẩu. Tăng cường khai thác các thị trường trọng điểm ASEAN, Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan và Hồng Kông), Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Đông.\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tiếp tục các giải pháp xúc tiến thương mại hiện nay mà tỉnh đang triển khai\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm cây ăn quả tỉnh Đồng Nai, quảng bá, giới thiệu sản phẩm.\n- Hàng năm tổ chức các chương trình, hội thảo lớn về dự báo cung cầu, yêu cầu thị trường, kết nối doanh nghiệp trái cây tại Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh quảng bá sản phẩm trái cây Đồng Nai\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tỉnh Đồng Nai phối hợp với các đại sứ quán Việt Nam ở các thị trường lớn chủ trì và hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức các đợt quảng bá giới thiệu sản phẩm trái cây của tỉnh\nb.2. Tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi, xây dựng kênh phân phối\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Vận động nông dân tích cực tham gia các đề án, chương trình tái cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt, cam kết giữ vững và thực hiện đúng quy hoạch, định hướng phát triển cây ăn quả tại địa phương.\n- Thành lập câu lạc bộ, tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để làm dịch vụ thực hiện các công đoạn trong quá trình sản xuất (làm đất, tưới, chăm sóc, bón phân, thu hoạch, chế biến...); đồng thời đảm bảo tư cách pháp nhân để tham gia liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào hoặc tiêu thụ sản phẩm đầu ra; sinh hoạt các chuyên đề trao đổi kinh nghiệm sản xuất.\n- Liên kết xây dựng cánh đồng lớn; trên các cánh đồng lớn, thành lập các hợp tác xã, tạo cơ sở pháp lý để liên kết với các doanh nghiệp bảo quản, chế biến và tiêu thụ trái cây đặc sản; đồng thời góp phần nâng cao mức độ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và khả năng truy nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.\n- Tiếp tục kêu gọi, liên kết, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, tiêu thụ nông sản cho nông dân; hỗ trợ, khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ hội đầu tư mở rộng các mặt hàng nông sản thế mạnh của tỉnh cũng như phát triển nông nghiệp công nghệ cao, các sản phẩm phù hợp thị trường; đẩy nhanh tiến độ hoạt động chợ đầu mối nông sản Dầu Giây.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Hình thành lộ trình tiến tới xây dựng “trái cây sạch”, ứng dụng công nghệ để tạo ra các sản phẩm có phẩm chất tốt, chất lượng cao và đồng đều để có thể đưa vào các cửa hàng, siêu thị và xuất khẩu theo hợp đồng.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.3. Khoa học kỹ thuật trong trồng trọt\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tăng cường đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng để nhanh chóng cải thiện và đa dạng hóa giống phù hợp thị trường.\n- Chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nông dân, ưu tiên các đối tượng là thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể, nông dân tham gia cánh đồng lớn. Tiếp tục thực hiện chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động trực tiếp sản xuất tại các nông hộ, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp.\n- Xây dựng, trình diễn và chuyển giao các mô hình nông nghiệp hiệu quả, tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Ứng dụng công nghệ cao và cơ giới hóa trong sản xuất, bảo quản và chế biến quả đặc sản như: cơ giới hóa các khâu vận chuyển, chăm sóc và thu hoạch; công nghệ tưới tiết kiệm, công nghệ cho ra hoa trái vụ, sử dụng nhà mát và công nghệ CAS (hệ thống tế bào còn sống)... trong bảo quản trái cây.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.4. Thúc đẩy xây dựng các cụm ngành công nghiệp - dịch vụ chế biến sâu\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng các cụm ngành công nghiệp - dịch vụ chế biến sâu về trái cây tại Đồng Nai\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Bảo quản và xử lý sau thu hoạch là khâu cần phải nhanh chóng phát triển trong thời gian trước mắt. Nhà nước cần ưu tiên cho đầu tư sử dụng vốn vay ưu đãi để xây dựng hệ thống kho lạnh ở vùng nguyên liệu, chợ đầu mối để tạo điều kiện thuận lợi xuất khẩu quả tươi.\n- Hình thành các cụm ngành công nghiệp-dịch vụ thúc đẩy chế biến nông sản, nâng cao giá trị gia tăng của cây ăn quả. Ứng dụng công nghệ bảo quản tiên tiến và chế biến sâu trái cây đa dạng\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\n4.2.7. Định hướng mục tiêu đến năm 2030 và giải pháp đột phá cho ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ\na. Định hướng mục tiêu đến năm 2030\nPhát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ Đồng Nai thành ngành sản xuất và xuất khẩu quan trọng của tỉnh; tiếp tục giữ vững vị trí là một trong các địa phương hàng đầu trong cả nước về chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ. Đáp ứng được nhu cầu về đồ gỗ nội và ngoại thất cho thị trường trong tỉnh và tham gia thị trường các khu vực khác trong nước trước hết là các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ. Tăng trưởng sản phẩm xuất khẩu sẽ tiếp tục chú trọng vào các mặt hàng chủ lực như sản phẩm gỗ nội thất, ngoại thất và lâm sản ngoài gỗ. Phát triển sản xuất vùng nguyên liệu rừng trồng sản xuất theo hướng kinh doanh sản phẩm gỗ lớn; phát triển mạnh trồng cây phân tán.\nb. Giải pháp đột phá cho ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ\nb.1. Thị trường và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại\n- Định hướng thị trường và sản phẩm:\n+ Thị trường xuất khẩu: tiếp tục tập trung phát triển ở các thị trường truyền thống như Mỹ, EU\n+ Thị trường trong nước: giữ vững thị trường TP. Hồ Chí Minh và mở rộng ra các thị trường ở các thành phố lớn như Hà Nội, Cần Thơ\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp xúc tiến thương mại hiện nay mà tỉnh đang triển khai.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Hàng năm tổ chức các chương trình, hội thảo lớn về dự báo cung cầu, yêu cầu thị trường, kết nối doanh nghiệp mời các tỉnh sản xuất gỗ nguyên liệu lớn ở Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, các nhà nhập khẩu đồ gỗ quốc tế lớn, các hệ thống bán buôn, bán lẻ lớn của các nước nhập khẩu lớn từ EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản,v.v. đến Đồng Nai để tìm cơ hội đàm phán mở rộng thị trường, xây dựng các kênh phân phối;\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tỉnh Đồng Nai phối hợp với các đại sứ quán Việt Nam ở các thị trường lớn chủ trì và hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức các đợt quảng bá giới thiệu sản phẩm đồ gỗ, tìm đối tác mời các nhà sản xuất và nhập khẩu gỗ quốc tế lớn, các hệ thống bán buôn, bán lẻ lớn của các nước nhập khẩu lớn từ EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản,v.v....tham gia; tổ chức tham gia các triển lãm đồ gỗ quốc tế lớn.\n- Tổ chức định kỳ và phối hợp với TP. Hồ Chí Minh tổ chức các buổi gặp gỡ doanh nhân đại diện các thương hiệu đồ gỗ, các nhà thu mua gỗ, các doanh nghiệp đồ gỗ, các tổ chức thu mua - phân phối theo thị trường, theo phân khúc sản phẩm, các nhà cung cấp sản phẩm - dịch vụ phụ trợ, các tổ chức marketing và nghiên cứu thị trường lớn; phối hợp với TP. Hồ Chí Minh xây dựng các sự kiện tương tự.\nb.2. Tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi, xây dựng kênh phân phối\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Hỗ trợ các cơ sở và doanh nghiệp nhỏ trong công tác đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ tay nghề công nhân để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Ứng dụng công nghệ thông minh vào sản xuất chế biến gỗ, trước hết là những doanh nghiệp lớn, hiện đại có điều kiện thuận lợi; quan tâm giải quyết nhu cầu về chỗ ở, đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động trong các doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản theo chủ trương chung của tỉnh.\n- Củng cố và phát huy vai trò của Hiệp hội gỗ và thủ công mỹ nghệ tỉnh Đồng Nai để thực hiện tốt vai trò kết nối các doanh nghiệp, tạo sự thống nhất và chia sẻ giữa các doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến gỗ Đồng Nai; đẩy mạnh thực hiện liên kết chuỗi giữa những người trồng rừng, trồng cây lấy gỗ và doanh nghiệp.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.3. Xây dựng cụm ngành công nghiệp chế biến gỗ\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Rà soát đánh giá thực trạng các doanh nghiệp, cơ sở chế biến gỗ để chấn chỉnh, sắp xếp theo quy hoạch vào các khu công nghiệp; xử lý các trường hợp xây dựng các cơ sở chế biến gỗ không phép, vi phạm quy hoạch đô thị và xây dựng nông thôn mới, các cơ sở nằm trong và ven rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; vi phạm các quy định về chế biến gỗ. Xây dựng đề án phát triển ngành chế biến gỗ đến năm 2025, định hướng 2030, nhanh chóng đưa cụm công nghiệp chế biến gỗ tại huyện Vĩnh Cửu đi vào hoạt động.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tích cực cải tiến đổi mới công nghệ, thiết bị, thiết kế mẫu mã sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trên thị trường. Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp huy động nguồn lực để thúc đẩy phát triển các mô hình sản xuất công nghiệp chế biến gỗ; cơ cấu lại ngành công nghiệp chế biến gỗ theo hướng hiện đại, phát triển bền vững. Nghiên cứu để từng bước thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản sản phẩm xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất sản phẩm ngoài trời sang sản xuất sản phẩm gỗ nội thất kết hợp các vật liệu khác tốn ít nguyên liệu, đạt giá trị cao. Từ bước hạn chế đi đến chấm dứt chế biến dăm mảnh từ gỗ rừng trồng.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tạo cơ chế, thu hút đầu tư, hỗ trợ cho việc xây dựng các trung tâm giao dịch gỗ làm đầu mối giao dịch, cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ ổn định, hợp pháp, sơ chế gỗ theo yêu cầu và lưu trữ hồ sơ nguồn gốc gỗ.\n- Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành chế biến gỗ như sản xuất vật liệu mới, ván nhân tạo, vật liệu phù trợ đáp ứng yêu cầu không gây ảnh hưởng đến môi trường.\nb.4. Khoa học kỹ thuật trong trồng trọt\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Đẩy mạnh trồng rừng thâm canh, tăng năng suất theo hướng kinh doanh gỗ lớn bằng các loại giống tốt và kỹ thuật tiên tiến, gắn trồng rừng với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục đẩy mạnh kỹ thuật trồng và giống cây, nâng năng suất rừng trồng sản xuất đạt bình quân 30 m3/ha/năm vào năm 2025.\n- Xây dựng, tổ chức thực hiện tốt đề án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng bền vững, phấn đấu đến năm 2025 toàn bộ rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh được cấp chứng chỉ FSC.\n* Giai đoạn 2026-2030:\n- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025.\nb.5. Giải pháp chính sách khác\n* Giai đoạn 2019-2020\n- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền để các cơ quan nhà nước và mọi người dân đều nhận thức được vai trò quan trọng của ngành chế biến gỗ đối với sự phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh, từ đó tạo động lực cho ngành chế biến gỗ phát triển.\n- Cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục rà soát, tinh giản, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan xuất, nhập khẩu trên cơ sở các quy định của nhà nước. Thường xuyên theo dõi, lắng nghe nắm bắt những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp và cơ sở chế biến, các tổ chức hộ dân trồng rừng để giải quyết, tháo gỡ kịp thời.\n- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển chế biến gỗ Nhà nước đã ban hành đồng thời rà soát, kiến nghị cơ quan thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp.\n* Giai đoạn 2021-2025\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 cho phù hợp để thực hiện.\n* Giai đoạn 2026-2030\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các giải pháp của giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025 cho phù hợp để thực hiện.\n4.3. Khái toán vốn thực hiện đề án\nKhái toán kinh phí thực hiện đề án giai đoạn 2019-2030, dự kiến khoảng 602.200 triệu đồng, trong đó:\n+ Vốn ngân sách: 401.300 triệu đồng\n+ Vốn đối ứng của doanh nghiệp, người dân: 200.900 triệu đồng.\nQuá trình tổ chức thực hiện đề án, căn cứ vào điều kiện nguồn lực của ngân sách để cân đối và bố trí kinh phí theo từng năm, lồng ghép với nguồn vốn thực hiện các chương trình dự án khác có liên quan.\n(Chi tiết có phụ lục kèm theo)\n4.4. Danh mục các đề án, dự án ưu tiên\nĐể thực hiện các giải pháp nêu trên, tổ chức xây dựng 7 đề án và 5 dự án và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:\n4.4.1 Các đề án\n1. Đề án thành lập một trung tâm tổng thể về xúc tiến đầu tư, thương mại trực thuộc UBND tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp.\n2. Đề án Xây dựng quỹ đổi mới sáng tạo ứng dụng khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;\n3. Đề án Quy hoạch, xây dựng và thu hút doanh nghiệp đầu tư cụm ngành công nghiệp - dịch vụ - thương mại thực phẩm chế biến sâu tại Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;\n4. Đề án thúc đẩy xuất khẩu trái cây của Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030\n5. Đề án Tái cơ cấu ngành hàng điều và tiêu Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;\n6. Đề án điều chỉnh Quy hoạch và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào cụm ngành giết mổ - chế biến sản phẩm chăn nuôi sạch phục vụ thị trường TP. Hồ Chí Minh 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;\n7. Đề án Xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại cà phê Đồng Nai trên thị trường TP. Hồ Chí Minh và Châu Á giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.\n4.4.2. Các dự án\n1. Dự án Xây dựng và phát triển thí điểm một số chuỗi giá trị có truy xuất nguồn gốc bằng block-chain và kênh phân phối thịt heo và gà mát tại TP. Hồ Chí Minh;\n2. Dự án Xây dựng và phát triển thí điểm một số chuỗi giá trị có truy xuất nguồn gốc và kênh phân phối thịt heo và gà tại các khu công nghiệp Đồng Nai.\n3. Dự án Xây dựng và phát triển thí điểm một số chuỗi giá trị trái cây xuất khẩu có truy xuất nguồn gốc.\n4. Dự án Xây dựng và phát triển thí điểm một số chuỗi giá trị dựa trên liên kết HTX- doanh nghiệp có truy xuất nguồn gốc và kênh phân phối điều nhân và điều chế biến sâu tại trên thị trường quốc tế (EU, Mỹ, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN);\n5. Dự án xây dựng và phát triển thí điểm một số chuỗi giá trị có truy xuất nguồn gốc và kênh phân phối cà phê chế biến sâu tại TP. Hồ Chí Minh và thị trường Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN).\n4.5. Phân công tổ chức thực hiện\n4.5.1. Đối với UBND tỉnh\n- Thành lập Ban chỉ đạo triển khai các hướng đột phá thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (sau đây gọi tắt là Đề án Hội nhập). Thành phần của Ban chỉ đạo bao gồm lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các Sở, ban, ngành liên quan, lãnh đạo các huyện/thành phố trọng điểm và các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài tỉnh. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo gồm: (i) Hoàn thiện kế hoạch chi tiết và chỉ đạo triển khai các hướng đột phá; (ii) giải quyết các khó khăn, vướng mắc về chính sách và thể chế; (iii) giúp tỉnh đề xuất với Chính phủ xin chính sách, cơ chế đặc thù không thuộc quyền hạn của tỉnh; (iv) theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện đảm bảo công bằng xã hội, lợi ích chính đáng của các bên tham gia.\n- Thành lập các Nhóm công tác do lãnh đạo các Sở liên quan: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Khoa học công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Nội vụ chủ trì và các thành viên tham gia nhóm gồm đại diện các Sở ngành liên quan, các huyện trọng điểm, đại diện doanh nghiệp, đại diện nông dân và các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài tỉnh. Nhiệm vụ của nhóm công tác là triển khai trên thực tế từng hướng đột phá.\n- Thành lập một trung tâm tổng thể về xúc tiến đầu tư, thương mại trực thuộc UBND tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.\n4.5.2. Đối với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn\n- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án hội nhập, nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt;\n- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố rà soát, bổ sung và lập mới các quy hoạch nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch; đề án thúc đẩy xuất khẩu trái cây của Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; đề án Tái cơ cấu ngành hàng điều và tiêu Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; đề án điều chỉnh Quy hoạch và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào cụm ngành giết mổ - chế biến sản phẩm chăn nuôi sạch phục vụ thị trường TP. Hồ Chí Minh 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;\n- Chủ trì xây dựng và triển khai thí điểm các chuỗi giá trị và kênh phân phối các nông sản cà phê, điều, tiêu, heo, gà, trái cây ở thị trường TP. Hồ Chí Minh và thị trường quốc tế;\n- Tăng cường quản lý giống, phân bón, thuốc BVTV đặc biệt đối với sản phẩm tiêu;\n- Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông, Đài PTTH, Báo Đồng Nai, hệ thống phát thanh, truyền thanh của huyện, xã tích cực tuyên truyền các nội dung Đề án hội nhập; và\n- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các Sở ngành liên quan, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Đề án hoặc sửa đổi bổ sung Đề án hội nhập nếu cần thiết.\n4.5.3. Đối với Sở Công Thương\n- Chủ trì, xây dựng các đề án bao gồm: Đề án Xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại cà phê Đồng Nai trên thị trường TP. Hồ Chí Minh và Châu Á giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án Quy hoạch, xây dựng và thu hút doanh nghiệp đầu tư cụm ngành công nghiệp - dịch vụ - thương mại thực phẩm chế biến sâu tại Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì triển khai các chuỗi sự kiện về hội thảo dự báo thị trường trong nước và quốc tế (outlook conferences), đối thoại doanh nghiệp - địa phương;\n- Chủ trì các hoạt động xúc tiến thương mại, chủ động tìm kiếm đối tác xuất khẩu và đối tác thương mại ở TP. Hồ Chí Minh; Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản; tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm.\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản sâu (cà phê, thịt heo, thịt gà, trái cây, đồ gỗ), tiêu thụ, xuất khẩu nông sản;\n- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm chất lượng cao và đặc trưng của tỉnh.\n4.5.4. Đối với Sở Khoa học và công nghệ\n- Chủ trì xây dựng Đề án Xây dựng quỹ đổi mới sáng tạo về giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan rà soát lại các đề tài nghiên cứu khoa học, tập trung đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện đề án;\n- Chủ trì hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm phù hợp VietGAP; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng các thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho nông sản, thực phẩm chất lượng cao và đặc trưng của tỉnh;\n- Tham mưu UBND tỉnh rà soát, bổ sung một số chính sách hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng KHCN phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.\n4.5.5. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư\n- Ưu tiên, lồng ghép các nội dung của Đề án vào chương trình đầu tư trung hạn của tỉnh giai đoạn 2020-2025, bố trí ngân sách nhà nước cho ngành nông nghiệp để thực hiện các đề án, dự án và giải pháp được nêu ra trong Đề án;\n- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành địa phương nghiên cứu đề nghị bổ sung cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để phục vụ việc triển khai Đề án. Hướng dẫn các địa phương doanh nghiệp lập, thẩm định các dự án trình UBND tỉnh phê duyệt, tham mưu xây dựng các cơ chế chính sách triển khai các giải pháp trong Đề án.\n4.5.6. Đối với Sở Tài chính\n- Rà soát các cơ chế chính sách theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành nông nghiệp, hỗ trợ thực hiện Đề án.\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở ngành liên quan tổng hợp nhu cầu vốn, cân đối đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề án và các chương trình, dự án liên quan.\n4.5.7. Đối với Sở Tài nguyên và môi trường\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương xây dựng quy hoạch sử dụng đất phục vụ Đề án trong giai đoạn 2020-2025;\n- Nghiên cứu nâng cao chế tài xử phạt các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, giết mổ lậu.\n4.5.8. Đối với Sở Nội vụ\n- Chủ trì xây dựng Đề án kiện toàn lại bộ máy và tổ chức của các hiệp hội doanh nghiệp nông sản quan trọng: Cà phê, điều, tiêu, chăn nuôi, trái cây.\n- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương nghiên cứu xây dựng Đề án xây dựng đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025.\n4.5.9. Đối với Sở Lao động thương binh và xã hội\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo và cấp chứng chỉ nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp phục vụ cho các cụm ngành chế biến nông sản trên địa bàn.\n4.5.10. Đối với Sở Y tế\n- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình triển khai thực hiện Luật An toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường nông thôn.\n4.5.11. Đối với Cục quản lý thị trường Đồng Nai\n- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng và gian lận trong thương mại hàng nông sản;\n- Tăng cường phối hợp các cơ quan chức năng địa phương thực hiện kiểm tra, kiểm soát, tham gia các chốt kiểm dịch tại địa phương nhằm phòng, chống lây lan dịch bệnh trong sản xuất kinh doanh nông sản\n4.5.12. Đối với Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đồng Nai\n- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tích cực triển khai các chương trình tín dụng đối với các lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp;\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát, đề xuất các cơ chế chính tín dụng hỗ trợ ngành nông nghiệp.\n4.5.13. Đối với Cục thống kê tỉnh\n- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật thường xuyên số liệu về tình hình sản xuất của tỉnh, tiêu thụ của tỉnh và thương mại xuất khẩu của các nông sản trong tỉnh.\n4.5.14. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể\n- Liên minh HTX tỉnh: Phối hợp các địa phương tổ chức hình thành các tổ chức kinh tế hợp tác và hợp tác xã; củng cố nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp để tham gia thực hiện Đề án đạt kết quả cao. Hỗ trợ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX;\n- Hội Nông dân Tỉnh: Tuyên truyền, phổ biến các nội dung Đề án; phối hợp triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với các địa phương vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể, xây dựng và củng cố các hợp tác xã;\n- Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên CSHCM tỉnh: Tích cực tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên gương mẫu, nhiệt tình tham gia các nội dung Đề án.\n4.5.15. Đối với UBND các huyện, thành phố\n- Căn cứ nội dung Đề án của tỉnh, lập và triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch chuyển đổi (Về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và chuyển đổi cây trồng, vật nuôi) phù hợp với điều kiện của địa phương;\n- Triển khai, rà soát điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn, lựa chọn các đối tượng sản phẩm chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường, phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, nghiên cứu, phát triển các mô hình sản xuất có hiệu quả;\n- Chỉ đạo các xã, thị trấn rà soát, bổ sung các quy hoạch cấp xã; tăng cường quản lý và thực hiện đúng các quy hoạch đã được phê duyệt.\n4.5.16. Đối với các đơn vị doanh nghiệp\n- Các công ty, doanh nghiệp sản xuất giống, Trung tâm khảo nghiệm và các Trung tâm giống (cây trồng, vật nuôi): Tích cực nhập nội, khảo nghiệm, đánh giá, tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi mới, tập trung vào các sản phẩm điều, tiêu, heo, gà lông màu, gà đặc sản.\n- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh tích cực tham gia liên doanh, liên kết sản xuất, mở rộng thị trường, hỗ trợ tiêu thụ nông sản, thực phẩm; đầu tư xây dựng các cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm và xây dựng thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm chất lượng cao."
] |
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 15 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới\na) Hoàn thiện cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới bền vững gắn với quá trình đô thị hóa, hội nhập quốc tế và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cho các giai đoạn tiếp theo; nghiên cứu đổi mới cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình;\nb) Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo hướng tích hợp các chương trình, dự án trên địa bàn nông thôn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thống nhất cơ chế, chính sách hỗ trợ địa phương triển khai hiệu quả các nội dung của Chương trình, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực;\nc) Thực hiện xã hội hóa, hợp tác công tư trong đầu tư, phát triển, quản lý và khai thác công trình bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn, hạ tầng thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững;\nd) Phát huy vai trò của chính quyền, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp (đặc biệt là cấp cơ sở) trong việc thực hiện Chương trình nông thôn mới; giải pháp phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng; giải pháp nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ và người dân về xây dựng nông thôn mới; giải pháp phát triển và thúc đẩy vai trò của các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới, phát huy bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường hướng đến các mục tiêu phát triển bền vững kết hợp tăng trưởng xanh."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thực hiện việc cấp Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo mẫu qui định tại Phụ VI ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Phí\nChủ vật thể phải nộp phí kiểm dịch thực vật, chi phí giám định sinh vật gây hại theo quy định của pháp luật.”",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Tổng hợp, sắp xếp đưa vào danh mục đầu tư sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hoá các công trình đã phân cấp địa phương quản lý trong kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác;\nb) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức quan trắc, giám sát, dự báo nguồn nước, chất lượng nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, vận hành công trình thủy lợi;\nc) Tổ chức rà soát, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ công trình thủy lợi;\nd) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật về thủy lợi.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1817/QĐ-BTTTT 2023 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ công chức các xã\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; 100% đối với các xã còn lại.",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nỦy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các sở, ban, ngành, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Tổ chức thẩm tra, trình Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nd) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, gửi các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 1001/QĐ-UBND 2022 thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới Sơn La\nỦy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành và các Sở, ban, ngành của tỉnh, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Tổ chức tự đánh giá, trình Hồ sơ đề nghị thẩm tra, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, gửi các Sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 43/2022/QĐ-UBND Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Hà Nam 2021 2025\nỦy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các Sở, ngành phụ trách tiêu chí để xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá từng chỉ tiêu, tiêu chí của các xã trên địa bàn theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã của tỉnh giai đoạn 2021-2025.\nb) Hướng dẫn và chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã của tỉnh giai đoạn 2021-2025.\nc) Hàng năm các huyện, thị xã, thành phố đánh giá, thẩm tra kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao của các xã. Hoàn thiện hồ sơ trình đề nghị thẩm định xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định."
] |
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn bền vững trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 15 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn bền vững\na) Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn:\nThực hiện ứng dụng công nghệ số trong hỗ trợ quản trị nông thôn; xã hội hoá công nghệ thông tin trong quản lý cộng đồng, kết nối thôn, bản, hợp tác xã, đáp ứng tốt hơn dịch vụ công trong cộng đồng cư dân nông thôn;\nPhát triển kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải phù hợp với đặc t hù của từng ngành, nghề và vùng, miền;\nThúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế trang trại, các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị;\nPhát triển các mô hình nông nghiệp sinh thái, làng thông minh với các dịch vụ nông thôn phù hợp hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh và các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc; duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long;\nPhát triển kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn, thúc đẩy kết nối nông thôn - đô thị, giải pháp thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị và khoảng cách giữa các vùng, miền.\nb) Xây dựng làng, xã đáp ứng an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;\nc) Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, kiến trúc cảnh quan trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của vùng, miền và gắn với quá trình đô thị hóa;\nd) Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển hạ tầng nông thôn bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, kinh tế - xã hội của các vùng, miền;\nđ) Nâng cao chất lượng giáo dục; giải pháp chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cộng đồng;\ne) Bảo vệ môi trường nông thôn trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa; chú trọng đến thu gom và xử lý rác thải rắn, chất thải nhựa, nước thải sinh hoạt và làng nghề;\ng) Phát triển hạ tầng thương mại, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giải pháp tăng cường áp dụng các chứng nhận chất lượng trong sản xuất và thương mại nông sản."
] | [
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\nBản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu (trường hợp quy định phải có Giấy phép).”",
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi được phân cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo chủ quản lý công trình thủy lợi, đơn vị khai thác công trình thủy lợi của địa phương thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc khi xảy ra sai phạm trong công tác quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn công trình.”.\n7. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:\n“Điều 15b. Thực hiện phân cấp quản lý",
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1817/QĐ-BTTTT 2023 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ công chức các xã\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; 100% đối với các xã còn lại.",
"Khoản 4 Điều 2 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nỦy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các sở, ban, ngành, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Tổ chức thẩm tra, trình Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nd) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, gửi các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hàng năm."
] |
Xây dựng các mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 3 Điều 15 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nXây dựng các mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội\na) Mô hình hợp tác, liên kết ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, nông nghiệp chính xác, vật liệu mới; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ và hiện đại hóa công tác thủy lợi để phát triển sản xuất, sơ chế và chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng an toàn, hữu cơ, sinh thái;\nb) Mô hình ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, thương mại nông lâm thủy sản và quản trị nông thôn;\nc) Mô hình làng sinh thái, làng thông minh đáp ứng an ninh nguồn nước và thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;\nd) Mô hình khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; phát triển kinh tế rừng; trồng và bảo vệ rừng; phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;\nđ) Mô hình xây dựng cảnh quan và bảo vệ môi trường nông thôn;\ne) Mô hình xã hội hóa, mô hình hợp tác công tư trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình hạ tầng nông thôn và bảo vệ môi trường."
] | [
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Kiểm tra vật thể\na) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:\nKiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể;\nKiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại.\nb) Giám định sinh vật gây hại\nCơ quan kiểm dịch thực vật gửi mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại thu được cho Tổ chức giám định sinh vật gây hại. Tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện giám định sinh vật gây hại và trả kết quả cho cơ quan kiểm dịch thực vật.”",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 923/QĐ-TTg 2022 Chương trình khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới 2021 2025\n1. Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình\nThực hiện theo quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; quy chế tổ chức quản lý Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n- Là cơ quan chủ trì Chương trình; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và địa phương có liên quan quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định;\n- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.\nb) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, lồng ghép các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc chức năng quản lý nhà nước được giao để tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nội dung của Chương trình trên cùng địa bàn và đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, đối tượng thực hiện.\nc) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình trong kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nd) Bộ Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nđ) Các bộ, ngành khác, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu trong việc tham gia, hỗ trợ mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Chương trình.\ne) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n- Căn cứ vào Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ động xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế để phục vụ nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, làm cơ sở để bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện;\n- Chỉ đạo các sở, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới triển khai tại địa phương;\n- Xây dựng, phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù phù hợp với Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới và điều kiện thực tế tại địa phương;\n- Tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ triển khai tại địa phương gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới 2016 2020 2017\nNghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, giải pháp khoa học và công nghệ xây dựng nông thôn mới để áp dụng cho Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới 2016 2020 2017\nXây dựng một số mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, từ đó đánh giá hiệu quả để tổ chức nhân rộng trên phạm vi cả nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới."
] |
Nguyên tắc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nNguyên tắc thực hiện\n1. Nguyên tắc thực hiện theo quy định tại Điều 4 Chương I, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).\n2. Gắn kết chặt chẽ giữa Chương trình xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi , các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn; gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
] | [
"Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 ngày tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:\n“5. Tổ chức giám định sinh vật gây hại là cơ quan kiểm dịch thực vật, phòng thí nghiệm giám định sinh vật gây hại thuộc Cục Bảo vệ thực vật.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Phí\nChủ vật thể phải nộp phí kiểm dịch thực vật, chi phí giám định sinh vật gây hại theo quy định của pháp luật.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu (trường hợp quy định phải có Giấy phép).”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Kiểm tra vật thể\na) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:\nKiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể;\nKiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại.\nb) Giám định sinh vật gây hại\nCơ quan kiểm dịch thực vật gửi mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại thu được cho Tổ chức giám định sinh vật gây hại. Tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện giám định sinh vật gây hại và trả kết quả cho cơ quan kiểm dịch thực vật.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:\n“2. Bản điện tử hoặc Bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (trong trường hợp tái xuất khẩu).”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 11 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản điện tử hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:\n“1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan kiểm dịch thực vật, tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện quy định tại Thông tư này.”",
"Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT xây dựng nông thôn mới\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, như sau:\n1. Điểm b khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\nb) “Đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tập trung nông thôn hiện có cho các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng có khó khăn về nguồn nước và có cam kết đảm bảo hoạt động bền vững công trình cấp nước theo đúng các hướng dẫn thực hiện nội dung tiêu chí số 17.1 (tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch) theo quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó, ưu tiên đầu tư mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước đô thị và các công trình cấp nước hiện có, có khả năng mở rộng; đối với khu vực chưa có điều kiện đầu tư công trình cấp nước tập trung, hỗ trợ, hướng dẫn người dân xử lý nước sinh hoạt từ công trình cấp nước phân tán hộ gia đình, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách.”\n2. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 7 như sau:\n“c) Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khổ đầu và khoản 5 tại Điều 8; bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 8\nnhư sau:\n“Nội dung đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:”\n“5. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp; ưu tiên các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các hợp tác xã nông nghiệp liên kết tiêu thụ nông sản, hợp tác xã phát triển sản xuất gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;”\n“6. Chỉ đạo và triển khai thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến 2020 tại địa phương;”\n“7. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.”\n4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung phát triển ngành nghề nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”\n5. Tên Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.”\n6. Điểm b khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung tập huấn, bồi dưỡng theo các chuyên đề trong Chương trình khung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\nNgoài các nội dung chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, các địa phương xem xét bổ sung thêm chuyên đề, các hoạt động đào tạo, tập huấn gắn với thăm quan, học tập kinh nghiệm phù hợp với nhu cầu thực tiễn và nguồn lực thực hiện. Các nội dung tập huấn, bồi dưỡng có thể được tổ chức nhiều lần để cung cấp kiến thức phù hợp với đặc thù của các học viên.”\n7. Bổ sung vào cuối điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:\n“Tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm”\n8. Bỏ khổ đầu điểm c khoản 2 Điều 12.",
"Điều 1 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu như sau:\n1. Sửa đổi khoản 2, Điều 1 như sau:\n“2. Hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này theo quy định tại khoản 3, Điều 14 và khoản 3, Điều 21 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi là Nghị định số 38/2012/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2012/NĐ-CP .”\n2. Bổ sung khoản 6 vào\nĐiều 3 như sau:\n“6. Hàng hóa là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm”.\n3. Sửa đổi điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 5 như sau:\n“a) Sản xuất tại quốc gia được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP hàng hóa theo quy định của Việt Nam, trừ hàng hóa nhập khẩu dùng làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu;\nb) Bao gói hoặc chứa đựng trong các phương tiện phù hợp; ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hóa.”\n4. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của Điều 10 như sau:\n“Cơ quan có thẩm quyền về ATTP đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật của nước xuất khẩu (sau đây gọi là Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu) gửi hồ sơ đăng ký bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản”.\n5. Bổ sung khoản 3,",
"Điều 2 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT biện pháp lâm sinh mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.\n2. Các chương trình, dự án có áp dụng các biện pháp lâm sinh đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung",
"Điều 1 Quyết định 741/QĐ-UBND 2022 chỉ tiêu tiêu chí xã nông thôn mới Bắc Giang 2022 2025\nQuy định một số chỉ tiêu, tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang\n1. Đối với xã đạt xã nông thôn mới:\na) Là các xã có trong kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (tại Phụ lục I ban hành kèm theo quyết định này).\nb) Đạt các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (tại Phụ lục I quyết định 318/QĐ- TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ).\nc) Đạt các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2022 -2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (tại Phụ lục III ban hành kèm theo quyết định này).\n2. Đối với xã đạt xã nông thôn mới nâng cao:\na) Là các xã có trong kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025 (tại Phụ lục II ban hành kèm theo quyết định này).\nb) Đạt các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 (tại Phụ lục II quyết định 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ).\nc) Đạt các chỉ tiêu, tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (tại Phụ lục IV ban hành kèm theo quyết định này).",
"Điều 93 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nChi thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.\n2. Nguyên tắc thực hiện\na) Nội dung Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT;\nb) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện các đề tài, dự án, mô hình (sau đây gọi chung là nhiệm vụ khoa học công nghệ) của Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;\nc) Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy hoạch việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.\n3. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC; Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN; Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.\nRiêng đối với mức chi hỗ trợ nhiệm vụ xây dựng mô hình quy định tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT và được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Mức hỗ trợ tối đa 70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng mô hình để thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” và tối đa 50% kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng mô hình khác. Mức hỗ trợ trên không bao gồm chi phí xây dựng, sửa chữa nhà xưởng.\nTiểu mục 3.6. NỘI DUNG 08: THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 GẮN VỚI BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG, BAO TRÙM VÀ ĐA GIÁ TRỊ",
"Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BTTTT hướng dẫn Nội dung 09 Chương trình xây dựng nông thôn mới mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nThông tư này quy định, hướng dẫn nghiệp vụ (bao gồm mục tiêu, nội dung hoạt động, yêu cầu về nghiệp vụ, kỹ thuật, trách nhiệm thực hiện và công tác lập kế hoạch, giám sát thực hiện kế hoạch) trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về thông tin và truyền thông được quy định tại Nội dung 09 thuộc Nội dung thành phần số 02 và Nội dung 02 thuộc Nội dung thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là nội dung về thông tin và truyền thông).\n2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các nội dung về thông tin và truyền thông nêu tại khoản 1 Điều này.",
"Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nĐối tượng áp dụng\n1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.\n2. Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 giai đoạn I, từ năm 2021 đến năm 2025.\n3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
] |
Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 3 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nKế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới\nViệc lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại Chương II, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan."
] | [
"Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thực hiện việc cấp Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo mẫu qui định tại Phụ VI ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”\n3. Thay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8.",
"Điều 3 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2022.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để xem xét, giải quyết",
"Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BTTTT hướng dẫn Nội dung 09 Chương trình xây dựng nông thôn mới mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh:\nThông tư này quy định, hướng dẫn nghiệp vụ (bao gồm mục tiêu, nội dung hoạt động, yêu cầu về nghiệp vụ, kỹ thuật, trách nhiệm thực hiện và công tác lập kế hoạch, giám sát thực hiện kế hoạch) trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về thông tin và truyền thông được quy định tại Nội dung 09 thuộc Nội dung thành phần số 02 và Nội dung 02 thuộc Nội dung thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là nội dung về thông tin và truyền thông).\n2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các nội dung về thông tin và truyền thông nêu tại khoản 1 Điều này.",
"Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nĐối tượng áp dụng\n1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.\n2. Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 giai đoạn I, từ năm 2021 đến năm 2025.\n3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Điều 1 Quyết định 1068/QĐ-UBND 2024 điều chỉnh Kế hoạch xây dựng nông thôn mới Thanh Hóa 2021-2025\nĐiều chỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa, gồm các nội dung sau:\n1. Điều chỉnh Phụ lục số 01: Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu về xây dựng huyện, xã, thôn/bản nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; bổ sung danh sách các xã thực hiện chỉ tiêu theo kế hoạch tại Phụ lục số 01.\n(Chi tiết tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 01.a, Phụ lục số 01.b và Phụ lục số 01.c kèm theo).\n2. Điều chỉnh nội dung tại gạch đầu dòng thứ ba, tiết 1.2.1, điểm 1.2, khoản 1, mục II như sau:\n- Cấp thôn/bản: Trong giai đoạn 2021-2025, có thêm 215 thôn/bản miền núi, 64 thôn/bản thuộc xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số thôn/bản đạt chuẩn nông thôn mới lũy kế đến hết năm 2025 là 876 đơn vị, tương ứng khoảng 65% (tổng số thôn/bản miền núi trên địa bàn tỉnh), 101 thôn/bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn, tương ứng khoảng 60% số thôn/bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn.\n3. Điều chỉnh nội dung tại điểm 2.3, khoản 2, mục II như sau:\nDự kiến nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025:\n- Ngân sách trung ương: 2.729,323 tỷ đồng.\n+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 4.226,0 tỷ đồng.\n+ Ngân sách tỉnh: 1.479,0 tỷ đồng.\n+ Ngân sách huyện, xã: 2.747,0 tỷ đồng.\n- Vốn lồng ghép (các Chương trình MTQG): 2.680,0 tỷ đồng.\n- Vốn tín dụng: 6.000,0 tỷ đồng.\n- Vốn huy động từ cộng đồng: 5.000,0 tỷ đồng. (Quy đổi từ tiền mặt, ngày công và hiến đất, vật tư, vật liệu của Nhân dân)\n4. Bổ sung khoản 6 phần III như sau:\nGiao UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch xây dựng nông thôn mới được giao tại Phụ lục số 01 Quyết định này, chủ động rà soát, phê duyệt danh sách các thôn, bản xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/4/2024 (qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh); đảm bảo cụ thể hóa danh sách các địa phương theo ý kiến Kết luận của Kiểm toán Nhà nước.\n5. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa."
] |
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã trong Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nHoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu\n1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi cấp xã, huyện:\na) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi; hỗ trợ các nội dung chính sách phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ;\nb) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung thủy lợi vào trong quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng xã;\nc) Xây mới, cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng vùng huyện, tạo kết nối giữa các xã;\nd) Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nội đồng gắn với chỉnh trang đồng ruộng, áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến, tưới tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính;\nđ) Thành lập, củng cố các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững; Huy động sự tham gia của người dân, áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi; Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành công trình thủy lợi;\ne) Thực hiện bảo trì công trình thủy lợi theo quy định; thực hiện kiểm kê, kiểm soát, xử lý các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình và nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi, đảm bảo an toàn công trình và chất lượng nước trong công trình thủy lợi;\ng) Xây dựng một số mô hình về tưới thông minh, tưới tiết kiệm nước làm cơ sở nhân rộng và đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp;\nh) Thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi để nâng cao nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình, bảo vệ chất lượng nước và sử dụng nước tiết kiệm.\n2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống thiên tai cấp xã, huyện:\na) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và các văn bản hướng dẫn triển khai Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;\nb) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, huyện đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” trong xây dựng nông thôn mới;\nc) Hướng dẫn, xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai, bản đồ phòng chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới;\nd) Chuẩn bị, duy trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn sàng huy động vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được duyệt; tổ chức cho cộng đồng dân cư tham gia đánh giá rủi ro thiên tai, lập bản đồ phòng chống thiên tai;\nđ) Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng thiết yếu để giảm thiểu rủi ro thiên tai phục vụ công tác phòng, chống th iên tai trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; lắp đặt hướng dẫn, cảnh báo tại những điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai;\ne) Kiện toàn, củng cố, tập huấn, diễn tập, thực hành và đầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai , cán bộ chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện,cấp xã, đội xung kích phòng chống thiên tai và người dân đáp ứng nhu cầu chủ động phòng chống thiên tai ngay từ giờ đầu tại cơ sở theo phương châm “4 tại chỗ”; xây dựng tài liệu tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền và các hoạt động phòng, chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới;\ng) Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện thiết bị thông tin liên lạc bảo đảm thông tin chỉ đạo, hướng dẫn, cảnh báo đến người dân; kịp thời sơ tán người dân và giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai;\nh) Xây dựng mô hình điểm làm cơ sở nhân rộng và đề xuất cơ chế chính sách phù hợp;\ni) Tuyên truyền phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho người dân, cộng đồng; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới vào các hoạt động truyền thông, sự kiện văn hóa;\nk) Tổ chức kiểm tra, rà soát, ngăn chặn, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới."
] | [
"Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều 1 như sau:\n\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.\n2. Quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi thuộc thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam “Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.\".\n2. Sửa đổi\nkhoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n\"1. Quy trình vận hành công trình thủy lợi là văn bản quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, trình tự vận hành các công trình thủy lợi thuộc hệ thống công trình thủy lợi; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, đúng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với điều kiện nguồn nước và phân phối nước tiết kiệm, hiệu quả, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước (sau đây gọi là Quy trình vận hành).\".\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n\"5. Kênh chìm là kênh dẫn nước hở, có mực nước thiết kế thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên trung bình ở xung quanh, khi xây dựng phải đào xuống dưới mặt đất tự nhiên.\".\n3. Bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:\n\"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\".\n4. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 6 như sau:\n\"b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.\".\n5. Sửa đổi, bổ sung",
"Điều 3 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nTrách nhiệm thi hành\nChánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT xây dựng nông thôn mới\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, như sau:\n1. Điểm b khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\nb) “Đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tập trung nông thôn hiện có cho các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng có khó khăn về nguồn nước và có cam kết đảm bảo hoạt động bền vững công trình cấp nước theo đúng các hướng dẫn thực hiện nội dung tiêu chí số 17.1 (tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch) theo quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó, ưu tiên đầu tư mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước đô thị và các công trình cấp nước hiện có, có khả năng mở rộng; đối với khu vực chưa có điều kiện đầu tư công trình cấp nước tập trung, hỗ trợ, hướng dẫn người dân xử lý nước sinh hoạt từ công trình cấp nước phân tán hộ gia đình, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách.”\n2. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 7 như sau:\n“c) Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khổ đầu và khoản 5 tại Điều 8; bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 8\nnhư sau:\n“Nội dung đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:”\n“5. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp; ưu tiên các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các hợp tác xã nông nghiệp liên kết tiêu thụ nông sản, hợp tác xã phát triển sản xuất gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;”\n“6. Chỉ đạo và triển khai thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến 2020 tại địa phương;”\n“7. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.”\n4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung phát triển ngành nghề nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”\n5. Tên Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.”\n6. Điểm b khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Nội dung tập huấn, bồi dưỡng theo các chuyên đề trong Chương trình khung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\nNgoài các nội dung chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, các địa phương xem xét bổ sung thêm chuyên đề, các hoạt động đào tạo, tập huấn gắn với thăm quan, học tập kinh nghiệm phù hợp với nhu cầu thực tiễn và nguồn lực thực hiện. Các nội dung tập huấn, bồi dưỡng có thể được tổ chức nhiều lần để cung cấp kiến thức phù hợp với đặc thù của các học viên.”\n7. Bổ sung vào cuối điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:\n“Tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm”\n8. Bỏ khổ đầu điểm c khoản 2 Điều 12.",
"Điều 4 Thông tư 02/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BNNPTNT và 25/2013/TT-BNNPTNT\nSửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2008/TT-BNN\n“Thay thế Phụ lục sửa đổi, bổ sung Phụ lục 5 về những đối tượng bị cấm khai thác của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản\n(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quy định tại Thông tư số 62/2008/TT-BNN bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này”.",
"Điều 2 Quyết định 2264/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới Thừa Thiên Huế 2021 2025\nNhiệm vụ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố Huế\n1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao phụ trách chỉ tiêu, tiêu chí:\n- Căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; các sở, ban, ngành cấp tỉnh hướng dẫn, tiêu chuẩn chuyên ngành hoặc quy định khung đối với các tiêu chí, chỉ tiêu theo phân công trong phụ lục Bộ tiêu chí.\n- Thẩm định, đánh giá, các chỉ tiêu, tiêu chí huyện nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được giao phụ trách.\n- Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thừa Thiên Huế (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh).\n2. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:\n- Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách. Trên cơ sở đó, tổng hợp ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021-2025.\n- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.\n- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí của huyện, thị xã, thành phố theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021-2025.\n- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế trong công tác đánh giá hoàn thiện hồ sơ trình công nhận huyện nông thôn mới, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao theo quy định của Trung ương.\n3. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế: Căn cứ vào hướng dẫn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh phụ trách tiêu chí để rà soát, đánh giá từng tiêu chí của địa phương theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2021-2025 và xây dựng kế hoạch thực hiện.",
"Điều 1 Quyết định 691/QĐ-UBND 2017 Dự án rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy lợi Điện Biên\nPhê duyệt Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035, với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Quan điểm quy hoạch\n- Quy hoạch thủy lợi đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh;\n- Đảm bảo khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước, lợi dụng tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu (cho nông nghiệp; công nghiệp; dịch vụ; phục vụ nước sinh hoạt cho người dân...), cải thiện khả năng thích nghi và hạn chế ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu; phục vụ thiết thực cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.\n- Khắc phục các tồn tại hạn chế, bất cập trong đầu tư, quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi giai đoạn trước; ưu tiên công tác cải tạo, nâng cấp, kiên cố kênh mương hoàn chỉnh các công trình, hệ thống công trình cũ là chính, nhằm tận dụng khai thác triệt để nguồn nước và năng lực hệ thống công trình hiện có. Bổ sung mới các giải pháp công trình, phi công trình phục vụ tưới, chống lũ đối với những khu vực còn thiếu hoặc quy mô công trình chưa đáp ứng yêu cầu, trong đó đặc biệt chú trọng đến các vùng phát triển sản xuất cây hàng hóa, ưu tiên các khu vực vùng sâu, vùng xa và biên giới.\n- Quản lý, khai thác sử dụng và phát triển nguồn nước đảm bảo các yêu cầu trước mắt và không mâu thuẫn với nhu cầu phát triển trong tương lai.\n2. Mục tiêu và nhiệm vụ\n2.1. Mục tiêu\na) Mục tiêu chung\n- Đảm bảo sự phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác để phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015- 2025 và định hướng đến năm 2035.\n- Phục vụ tái cơ cấu lĩnh vực thủy lợi để phát triển bền vững, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường, đảm bảo khai thác tối đa nhiệm vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi đã có.\n- Phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.\n- Góp phần hoàn thành tiêu chí thủy lợi theo Chương trình xây dựng nông thôn mới, củng cố an ninh, chính trị xã hội và an ninh quốc phòng ở vùng cao biên giới của tỉnh.\nb) Mục tiêu cụ thể\n* Mục tiêu đến năm 2025\nCấp nước sinh hoạt: Khu vực đô thị (trung tâm các huyện, thị xã, thành phố) đạt 99,8%, vùng nông thôn đạt 90%. Đáp ứng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp 50m3/ngày/ha xây dựng. Cấp đủ nguồn nước để tưới 10.595 ha lúa vụ chiêm, 20.405 ha lúa vụ mùa, 29.097 ha màu đông xuân, 30.225 ha màu hè thu, 5.520 ha màu vụ đông và 10.639 ha cây dài ngày với tần suất bảo đảm tưới P = 75%. Đảm bảo chủ động cung cấp nước 2.183 ha nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước cho đàn gia súc với tốc độ tăng đàn ở mức 4 - 5%/năm. Phát huy hiệu quả các dự án thủy điện đã và đang đầu tư. Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, lũ lụt, chủ động phòng chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất về người và tài sản. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, đảm bảo phát huy 80% năng lực thiết kế.\n* Mục tiêu đến năm 2035\nCấp nước sinh hoạt khu vực đô thị (trung tâm các huyện, thị xã, thành phố) đạt 100%, vùng nông thôn đạt 98%. Tiếp tục đáp ứng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp với mức cấp 50m3/ngày/ha xây dựng. Đảm bảo nguồn nước để tưới 11.473 ha lúa vụ chiêm, 20.527 ha lúa vụ mùa, 39.097 ha màu đông xuân, 40.225 ha màu hè thu, 10.325 ha màu vụ đông và 17.544 ha cây dài ngày với tần suất bảo đảm tưới P = 75%. Duy trì cung cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản và đàn gia súc, gia cầm. Tiếp tục cập nhật các dự án đã có trong quy hoạch thủy điện của tỉnh. Bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, lũ lụt. Duy trì, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, đảm bảo phát huy 90% năng lực thiết kế.\n2.2. Nhiệm vụ\n- Đánh giá những tồn tại, bất cập về cấp nước, tiêu nước và phòng chống lũ lụt, giảm nhẹ thiên tai, làm rõ hạn chế, thiếu sót trong quy hoạch trước, tình hình kinh tế, ngân sách khó khăn, ảnh hưởng đến quy hoạch.\n- Đánh giá tác động về các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng nước.\n- Xây dựng trình tự thực hiện đầu tư; ưu tiên các công trình cấp bách, phục vụ đa mục tiêu.\n- Xây dựng hệ thống biểu phân cấp quản lý các công trình thủy lợi.\n- Gắn quy hoạch thủy lợi với Chương trình xây dựng nông thôn mới, công tác bảo vệ rừng trong lưu vực các công trình thủy lợi của tỉnh.\n- Nghiên cứu các giải pháp cấp thoát nước cho chăn nuôi, thủy sản, cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao; chú trọng giải pháp áp dụng công nghiệp tưới tiết kiệm nước và khai thác nước ngầm một cách hiệu quả và hợp lý.\n- Đề xuất các giải pháp xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước, tiêu thoát nước, phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên tai... phục vụ cho sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo các giai đoạn phát triển đến năm 2035.\n- Đề xuất giải pháp tưới tiêu chủ động tiên tiến để đảm bảo an ninh lương thực; xác định diện tích lúa kém hiệu quả để chuyển đổi đạt hiệu quả cao hơn,\n- Đề xuất các giải pháp phi công trình, trình tự thực hiện quy hoạch và thứ tự ưu tiên các công trình đầu tư và cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện quy hoạch.\n3. Nội dung rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035\n3.1. Quy hoạch cấp nước cho nông nghiệp\n- Cải tạo, nâng cấp sửa chữa 351 công trình, đảm bảo nước tưới chủ động cho: 9.810 ha vụ chiêm; 13.674 ha vụ mùa.\n- Xây dựng mới 467 công trình, đảm bảo nước tưới ổn định cho: 4.186 ha vụ chiêm; 6.329 ha vụ mùa; cây công nghiệp và cây ăn quả: 7.009 ha.\n- Đảm bảo cấp nước cho phát triển chăn nuôi.\n3.2. Quy hoạch thủy lợi phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp\n- Đảm bảo cung cấp đủ nước tưới đối với vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung chất lượng cao tại huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ với diện tích 4.060 ha và các vùng lúa thâm canh tốt tại các huyện Tuần Giáo, Mường Ảng và Mường Nhé.\n- Vùng cây công nghiệp tập trung: Xây dựng vùng ứng dụng công nghệ cao sản xuất cà phê huyện Mường Ảng, Tuần Giáo với diện tích 2.943 ha. Đối với vùng trồng Cà phê còn lại của Mường Ảng, Tuần Giáo, Mường Nhé do nguồn nước và địa hình xây dựng công trình tương đối khó khăn nên giải pháp công trình tưới chủ yếu là cải tạo, nâng cấp các công trình hiện trạng như: Đập Tin Tốc, đập Lé Luông... ngoài ra cần lợi dụng điều kiện địa hình và phương pháp tưới nhỏ giọt cho cây trồng.\n- Vùng cây dược liệu tập trung: đề xuất dự án tưới tiết kiệm nước (tưới nhỏ giọt) cho 650 ha cây dược liệu thuộc xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông.\n3.3. Định hướng quy hoạch cấp nước sinh hoạt, công nghiệp\n- Quy hoạch cấp nước sinh hoạt: Nhu cầu cấp nước đến năm 2025 là 120 lít/người/ngày.đêm (thành thị) và 80 lít người/ngày.đêm (đối với vùng nông thôn), nhu cầu cấp bổ sung 6,2 triệu m3; đến năm 2035 nhu cầu là 130 lít/người/ngày.đêm (khu vực thành thị) và 100 lít/người/ngày.đêm (đối với vùng nông thôn), nhu cầu cấp bổ sung so với năm 2025 là 2,7 triệu m3. Để đảm bảo đủ nước cho sinh hoạt cần cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có, ưu tiên phát triển mô hình cấp nước tập trung, lợi dụng điều kiện địa hình để xây dựng các bể, hộc đá, hồ, ao.. .để tạo nguồn nước sinh hoạt.\n- Định hướng quy hoạch cấp nước cho công nghiệp: Dự kiến đến năm 2025, toàn tỉnh đầu tư xây dựng mới 17 khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Tổng nhu cầu dùng nước đến năm 2025 cho các khu, cụm công nghiệp là 6,0 triệu m3. Định hướng mỗi khu công nghiệp xây dựng 1 hệ thống cấp nước tập trung, nguồn cấp là nước mặt và nước ngầm.\n3.4. Quy hoạch tiêu thoát nước, phòng chống lũ\n- Quy hoạch tiêu thoát nước: Khu vực lòng chảo Điện Biên gồm 4 vùng tiêu chính: Thanh Yên, Noong Luống, Noong Hẹt, Thanh An với diện tích cần tiêu 850 ha lúa và hoa màu. Giải pháp tiêu chính: Xây dựng mới trục tiêu Bản On cho khu Noong Luống; cải tạo, mở rộng trục tiêu Bản Phủ cho khu Noong Hẹt; cải tạo, mở rộng ngòi tiêu Huổi Cánh cho khu Thanh An; cải tạo, mở rộng trục tiêu Thanh Trường để tiêu nước khu Thanh Yên.\n- Quy hoạch phòng chống lũ: Vùng bảo vệ là vùng có dân sinh và cơ sở hạ tầng phát triển gồm lưu vực sông Đà, vùng lưu vực sông Mã và vùng thung lũng lòng chảo Điện Biên (lưu vực sông Mê Kông). Giải pháp chính: Xây dựng các tuyến tường, kè bảo vệ, nạo vét khơi thông các đường tập trung lũ; trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn; di chuyển dân cư ở các khu vực có nguy cơ sạt lở cao đến nơi an toàn, lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, theo dõi thông tin về mưa, lũ lụt để chủ động phòng ngừa và giảm nhẹ thiệt hại.\n3.5. Kinh phí đầu tư và phân kỳ đầu tư\nTổng kinh phí thực hiện quy hoạch là 6.742 tỷ đồng, trong đó:\n- Giai đoạn 2016-2020 là 364 tỷ đồng (không bao gồm 316 tỷ đồng tiếp chi cho các dự án đang đầu tư), gồm:\n+ Cấp nước tưới cho nông nghiệp: 276 tỷ đồng.\n+ Thủy lợi phục vụ tái cơ cấu: 52 tỷ đồng.\n+ Tiêu úng, phòng chống lũ: 36 tỷ đồng.\nCơ cấu về phân nguồn vốn đầu tư (theo danh mục DA đầu tư công trung hạn): Vốn do bộ ngành TW quản lý: 52,3 tỷ đồng; vốn CĐNS địa phương: 40 tỷ; vốn TW thuộc CTMT quốc gia: 195,2 tỷ; vốn TW hỗ trợ có mục tiêu: 4,9 tỷ; vốn khác: 71,8 tỷ đồng.\n- Giai đoạn 2021-2025: 2.056 tỷ đồng.\nDự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước 1.891 tỷ đồng; vốn xã hội hóa 165 tỷ đồng.\n- Giai đoạn sau năm 2025: 4.322 tỷ đồng;\nDự kiến cơ cấu nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước 4.062 tỷ đồng; vốn xã hội hóa: 260 tỷ đồng.\n3.6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch\n- Giải pháp về chính sách: Thực hiện một số chính sách đặc thù thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào tỉnh Điện Biên: Về chính sách hỗ trợ đầu tư (Hỗ trợ về tín dụng; hỗ trợ giải phóng mặt bằng; trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực); về chính sách ưu đãi đầu tư (ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn tiền sử dụng đất; miễn giảm thuế sử dụng đất, thuê đất,....). Song song với việc đầu tư xây dựng phải kiện toàn, củng cố các tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, nhất là các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.\n- Giải pháp về vốn: Tận dụng tối đa nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước; nguồn vốn ngân sách do Trung ương quản lý sẽ tập trung thực hiện các công trình lớn, quan trọng, ngân sách địa phương sẽ tập trung đầu tư vào công trình kiên cố hóa kênh mương. Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp và người dân vào xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng, xây dựng đường ống và vòi tưới phun mưa nhỏ giọt cho vùng cây công nghiệp dài ngày tập trung có giá trị cao như cây cà phê, chè,....Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình thu hút vốn đầu tư của các nước, các tổ chức Quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ vào phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ sản xuất cho các xã nghèo, các xã đặc biệt khó khăn.\n- Giải pháp về kỹ thuật: Sử dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến như: kỹ thuật canh tác SRI áp dụng cho vùng lúa chất lượng cao sản xuất hàng hóa tập trung thuộc vùng lòng chảo Điện Biên.\n- Giải pháp về khoa học, công nghệ: Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý vận hành hệ thống thủy nông Nậm Rốm, nâng cao năng lực dự báo trong phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn và phòng chống lũ cho hạ du của hồ chứa. Xây dựng, nhân rộng mô hình mẫu tưới tiết kiệm cho cây trồng. Nghiên cứu, tích hợp thiết bị, tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo mưa, lũ, hạn hán; nghiên cứu chế độ thủy văn, dòng chảy để nâng cao chất lượng quy trình vận hành hồ chứa, bao gồm cả tình huống khẩn cấp. Lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, bản đồ sạt lở đất trên địa bàn tỉnh.\n- Giải pháp về phát triển nguồn lực: Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi, trọng tâm là cán bộ cấp huyện, cấp xã; tăng cường năng lực quản lý vận hành công trình sau đầu tư, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi.",
"Điều 1 Quyết định 705/QĐ-UBND 2022 Đề án xây dựng nông thôn mới Ninh Thuận\nPhê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nội dung chính sau:\n1. Tên Đề án: Xây dựng nông thôn mới (sau đây viết tắt là NTM) giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.\n2. Phạm vi Đề án: Khu vực nông thôn (các xã) trên địa bàn tỉnh.\n3. Quan điểm:\nNgười dân phải thực sự là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt quy chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn tiếp tục đóng vai trò chiến lược và là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, gắn với nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.\nThực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo nguyên tắc “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp là động lực, NTM là nền tảng, nông dân là chủ thể”. Xây dựng NTM phải đảm bảo liên tục, toàn diện, hiệu quả, bền vững và nâng cao. Xây dựng NTM gắn với đô thị hóa, đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an ninh với hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ, tiệm cận với khu vực đô thị. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng NTM gắn với đô thị; phát huy vai trò chủ thể của người dân và vai trò nòng cốt của doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng “nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại”.\n4. Mục tiêu:\na) Mục tiêu chung:\nTiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và NTM cấp thôn. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.\nb) Mục tiêu cụ thể:\n- Giai đoạn 2021-2025:\n+ Cấp huyện: Phấn đấu xây dựng 02 huyện Ninh Sơn, Thuận Nam đạt chuẩn huyện NTM; duy trì, giữ vững chất lượng huyện NTM đối với 02 huyện Ninh Hải, Ninh Phước và phấn đấu xây dựng huyện Ninh Hải đạt chuẩn NTM nâng cao, huyện Ninh Phước cơ bản đạt chuẩn NTM nâng cao.\n+ Cấp xã: Phấn đấu có ít nhất 38 xã đạt chuẩn NTM, trong đó có ít nhất 15 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 05 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; không còn xã dưới 15 tiêu chí.\n+ Thôn: Phấn đấu có 85% số thôn đạt chuẩn NTM, trong đó có 5% số thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 60% số thôn thuộc các xã ĐBKK, xã bãi ngang ven biển được công nhận đạt chuẩn NTM.\n- Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các huyện đã đạt chuẩn NTM. Phấn đấu có ít nhất 05 huyện đạt chuẩn NTM, trong đó có ít nhất 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; có ít nhất 45 xã đạt chuẩn NTM, trong đó ít nhất có 20 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; có 95% số thôn đạt chuẩn NTM, trong đó có 15% số thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và 65% số thôn thuộc các xã ĐBKK, xã bãi ngang ven biển được công nhận đạt chuẩn NTM.\n5. Nhiệm vụ trọng tâm\nTập trung hoàn thành 05 nhóm tiêu chí: (1) Quy hoạch, (2) Hạ tầng kinh tế - xã hội, (3) Kinh tế và tổ chức sản xuất, (4) Văn hóa - Xã hội - Môi trường và (5) Hệ thống chính trị đảm bảo đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025.\na) Về Quy hoạch:\nRà soát quy hoạch vùng huyện và quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt để tiến hành điều chỉnh hoặc lập mới quy hoạch để đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tỉnh Ninh Thuận và đáp ứng các yêu cầu, quy định của tiêu chí. Phấn đấu đến hết năm 2025 có 100% số xã, số huyện đạt chuẩn tiêu chí quy hoạch NTM.\nb) Về Hạ tầng kinh tế - xã hội:\nTiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế, công trình cấp nước sinh hoạt…) theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối, phù hợp với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.\nPhấn đấu đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn các tiêu chí Giao thông, Thủy lợi và Phòng chống thiên tai, Điện, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, Thông tin và truyền thông và 94% số xã đạt chuẩn tiêu chí Nhà ở dân cư; có 100% số huyện đạt chuẩn các tiêu chí Giao thông, Thủy lợi và Phòng chống thiên tai, Điện và các chỉ tiêu 5.1- Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn, 5.3- Tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, 5.2- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, 6.2- Chợ trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm và 8.1- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.\nc) Về Kinh tế và tổ chức sản xuất:\nTriển khai xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái; xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp. Củng cố và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác; khuyến khích phát triển kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; lồng ghép, thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và Đề án nhân rộng hợp tác xã kiểu mẫu; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với thị trường lao động và giải quyết việc làm cho người dân. Triển khai thực hiện các Chương trình OCOP, Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 gắn với lợi thế từng địa phương. Lồng ghép, thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn (giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025); triển khai hiệu quả các chính sách an sinh xã hội nhằm duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 ít nhất 1,5%/năm, trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 3%/năm.\nPhấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn các tiêu chí Lao động, Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; trên 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí Thu nhập, tiêu chí Nghèo đa chiều; 2/3 số huyện đạt chuẩn tiêu chí Kinh tế.\nd) Về Văn hóa - Xã hội - Môi trường:\n- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục; duy trì, nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xóa mù chữ. Phấn đấu 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Giáo dục và đào tạo.\n- Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống y tế tuyến huyện, xã. Phấn đấu đến hết năm 2025, 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Y tế.\n- Xây dựng đời sống văn hóa trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với kinh tế du lịch nông thôn. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cho người dân nông thôn, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tiếp tục tăng cường đầu tư, xây dựng, hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Văn hóa.\n- Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn không nguy hại, chất thải nhựa, chất thải nguy hại …trên địa bàn huyện, xã đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn; thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm.\n- Giữ gìn và xây dựng cảnh quan nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai thực hiện Đề án trồng 01 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch lại hệ thống nghĩa trang, quản lý tốt việc mai táng đảm bảo phù hợp với đặc điểm văn hóa, tôn giáo của từng vùng, từng dân tộc. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng nước sinh hoạt nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm; có 5/6 huyện đạt chuẩn tiêu chí Môi trường và 4/6 huyện đạt chuẩn tiêu chí Chất lượng môi trường sống.\nđ) Về hệ thống chính trị:\n- Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công ở các cấp. Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; giải quyết, hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp ở khu vực nông thôn; nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.\n- Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao. Xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh, toàn diện góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; hoàn thành và giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM. Tập trung đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn. Kiềm chế và kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an xã chính quy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.\nPhấn đấu đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật và 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công (trừ chỉ tiêu 9.4. Đảm bảo an ninh, trật tự).\n6. Vốn thực hiện Đề án:\nVốn thực hiện Đề án khoảng 10.066.673 triệu đồng, trong đó:\n- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trực tiếp cho Chương trình: 655.540 triệu đồng, tỷ lệ 6,51%.\n- Nguồn lồng ghép các chương trình, dự án khác 1.301.200 triệu đồng, tỷ lệ 12,93%.\n- Nguồn vốn tín dụng: 7.000.000 triệu đồng, tỷ lệ 69,54%\n- Nguồn vốn huy động khác (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hợp tác xã, cộng đồng dân cư …): 1.109.933 triệu đồng, tỷ lệ 11,03%.\n7. Một số giải pháp trọng tâm:\na) Về tuyên truyền và vận động:\nTiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch truyền thông phục vụ Chương trình xây dựng NTM số 3402/KH-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm góp phần chuyển đổi tư duy, nâng cao nhận thức và cải thiện năng lực cho cán bộ, đảng viên, người dân và cộng đồng trong xây dựng NTM với nguyên tắc “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp là động lực, NTM là nền tảng, nông dân là chủ thể”.\nb) Về chỉ đạo, điều hành:\nLãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện các nhiệm vụ xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu ở các cấp huyện, xã, thôn. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng NTM. Coi xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị các cấp.\nThực hiện cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên rà soát, kiện toàn bộ máy Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, quản lý, điều hành.\nc) Về cơ chế, chính sách:\nTriển khai thực hiện các cơ chế hỗ trợ, cơ chế đầu tư theo đúng quy định tại các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến Chương trình đảm bảo đúng đối tượng, nội dung và đạt hiệu quả.\nd) Về kết nối nông thôn với phát triển đô thị:\n- Phát triển các cụm công nghệ chế biến, kết nối sản xuất - sơ chế - chế biến - tiêu thụ nông sản; hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng, hệ thống cửa hàng, trung tâm, điểm bán, giới thiệu sản phẩm OCOP; xây dựng các mô hình kết nối du lịch - dịch vụ; xây dựng một số mô hình điểm về du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; kết nối các tour, tuyến du lịch chung của tỉnh, vùng và cả nước.\n- Hình thành các chợ đầu mối, trung tâm thương mại kết nối tiêu thụ sản phẩm cho khu vực nông thôn.\n- Kết nối các hoạt động văn hóa nông thôn với các trung tâm văn hóa huyện, tỉnh. Nâng cấp trang thiết bị và nâng cao trình độ nhân lực tại các trạm y tế đảm bảo năng lực khám, chữa bệnh trực tuyến liên thông đến các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh.\n- Nâng cấp phát triển các thị trấn tạo vùng động lực phát triển cho khu vực nông thôn.\nđ) Về huy động và sử dụng nguồn lực:\n- Huy động tối đa và đa dạng hóa các nguồn lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép hiệu quả nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025.\n- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích cho vay ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 và nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.\n- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ, tài trợ cho Chương trình và vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể. Tranh thủ các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn tài chính hợp pháp khác phục vụ cho xây dựng NTM.\n- Xây dựng phương án bố trí, sử dụng có hiệu quả với từng nguồn lực huy động phù hợp với thực tiễn của địa phương. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn hỗ trợ của trung ương và các nguồn vốn huy động khác.\ne) Về thực hiện các nhóm tiêu chí:\n- Phát huy tối đa vai trò của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng để phấn đấu hoàn thành, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí không đòi hỏi nguồn lực đầu tư cao (quy hoạch, văn hóa, an ninh trật tự, một số chỉ tiêu thuộc các tiêu chí y tế, giáo dục, môi trường…); thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công tác thi đua - khen thưởng, biểu dương, khích lệ kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong công tác vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM.\n- Đối với nhóm tiêu chí đòi hỏi nguồn lực đầu tư cao (giao thông, hạ tầng phục vụ sản xuất, trường học, trạm y tế, hạ tầng thương mại, cơ sở vật chất văn hóa, thông tin, truyền thông, hạ tầng môi trường…) cần lồng ghép chặt chẽ giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác trên địa bàn; thu hút đầu tư của doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác công tư và xã hội hóa; thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.",
"Điều 1 Quyết định 2888/QĐ-UBND 2021 Kế hoạch phòng chống thiên tai Bình Phước\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước, với các nội dung chính sau:\nI. Mục đích, yêu cầu\n1. Mục đích\n- Huy động mọi nguồn lực nhằm chủ động thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó kịp thời giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên tai.\n- Để các cấp, các ngành chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công của kế hoạch theo tinh thần phân cấp, phân quyền và xác định trách nhiệm về công tác phòng, chống thiên tai tại địa phương, đơn vị.\n- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, phát huy vai trò của cộng đồng trong quản lý rủi ro thiên tai; nâng cao ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của cán bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.\n- Trên cơ sở kế hoạch phòng, chống thiên tai này, địa phương, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh chủ động xây dựng, rà soát, tổ chức thực hiện sát với tình hình thực tế nhằm xây dựng một xã hội an toàn trước thiên tai.\n2. Yêu cầu\n- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.\n- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai có hiệu quả.\n- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ).\n- Tuyên truyền, giáo dục, cung cấp kiến thức về phòng, chống thiên tai và tác động của thiên tai đến an toàn tính mạng và tài sản của người dân trong tỉnh.\n- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ 4.0 phù hợp với công tác phòng, chống thiên tai trong tình hình mới.\n- Cung cấp thông tin cho việc lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chương trình nông thôn mới tại địa phương.\n- Sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai; ưu tiên các giải pháp phi công trình, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực và nhận thức cho cộng đồng chủ động phòng, chống thiên tai.\nII. Các biện pháp phòng, chống thiên tai.\n1. Biện pháp phi công trình.\n- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách; kiện toàn tổ chức, bộ máy nhằm tăng cường năng lực quản lý, chỉ huy, chỉ đạo trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.\n- Lập, rà soát và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch, phương án ứng phó với thiên tai tại địa phương, cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.\n- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh phục vụ công tác điều hành ứng phó với các tình huống thiên tai.\n- Nâng cao nhận thức, kiến thức phòng, chống thiên tai cho cộng đồng.\n- Tập huấn, diễn tập công tác cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng phòng, chống thiên tai các cấp.\n- Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.\n2. Biện pháp công trình.\n- Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.\n- Sửa chữa, nâng cấp các hồ, đập thủy lợi do đầu tư xây dựng lâu năm nay đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn công trình để tăng cường hiệu quả khai thác vận hành.\n- Xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.\n3. Nguồn vốn đầu tư gồm: Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; ngân sách tỉnh và nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai các cấp.\n(Có Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2021-2025 Kèm theo)."
] |
Đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nĐầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại\n1. Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp: Thực hiện theo các quy định tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan.\n2. Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại gắn với các loại hình hạ tầng thương mại giai đoạn 2022 - 2030, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định của pháp luật hiện hành."
] | [
"Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nNội dung quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ\n1. Quy định vận hành công trình tưới, cấp nước của công trình trường hợp nguồn nước đáp ứng nhiệm vụ thiết kế trong điều kiện bình thường; vận hành công trình tưới, cấp nước khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.\n2. Quy định vận hành công trình tiêu, thoát nước theo nhiệm vụ thiết kế trong điều kiện bình thường; vận hành công trình tiêu, thoát nước khi xảy ra lũ, ngập lụt, úng.\n3. Quy định vận hành công trình khi có nguy cơ xảy ra sự cố hoặc xảy ra sự cố.\n4. Quy định trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác trong việc thực hiện quy trình vận hành.\n5. Nội dụng cụ thể quy trình vận hành tại mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 5 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp mới nhất\nThời hạn giám định tư pháp\n1. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp năm 2012 được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 56/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.\n2. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tối đa là 03 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.\n3. Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp; có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên; liên quan đến nhiều lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này; liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.\n4. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa của từng trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, do cơ quan trưng cầu quyết định bằng văn bản theo đề nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.\n5. Trường hợp khi có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở xác định việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.",
"Điều 1 Quyết định 633/QĐ-UBND 2018 Quy hoạch phát triển chợ siêu thị trung tâm thương mại Lâm Đồng\nPhê duyệt Quy hoạch phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN\n1. Phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành thương mại và các quy hoạch phát triển ngành kinh tế khác, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, đáp ứng nhu cầu nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, nông sản và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.\n2. Phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh hợp lý về số lượng, quy mô vừa đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn của Nhà nước theo hướng văn minh, hiện đại,..vừa duy trì và phát huy được các yếu tố truyền thống đặc trưng và điển hình của địa phương. Nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động, trở thành hệ thống hạ tầng thương mại chủ yếu, dẫn dắt hệ thống cửa hàng thương mại của tỉnh. Khuyến khích phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đồng thời hạn chế xây dựng chợ mới tại các đô thị.\n3. Phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh với phương châm đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, chú trọng đến lợi ích lâu dài của nhà đầu tư, đồng thời tăng cường hỗ trợ của Nhà nước trong đầu tư phát triển hạ tầng chợ, nhất là chợ vùng nông thôn, miền núi.\nII. MỤC TIÊU QUY HOẠCH\n1. Phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại một cách đồng bộ, hài hòa, đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa và đời sống nhân dân. Qua đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển ngành thương mại, phát triển ngành công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và các ngành kinh tế khác.\n2. Từng bước chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hướng chợ nuôi chợ; chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ ban quản lý hoặc tổ quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ. Từng bước thay đổi thói quen mua sắm, tiêu dùng của người dân theo hướng văn minh, hiện đại, bảo đảm chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, an toàn vệ sinh thực phẩm,...\n3. Quy hoạch là căn cứ để kêu gọi các dự án đầu tư cho hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.\nIII. NỘI DUNG QUY HOẠCH\n1. Quy hoạch chợ\nĐến năm 2020, xây mới 27 chợ, nâng cấp 15 chợ, di dời 04 chợ, chuyển tên 05 chợ. Tổng số chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 95 chợ. Giai đoạn 2021-2025, xây mới 15, nâng cấp 09, di dời 01 chợ. Tổng số chợ năm 2025 là 109.\nTầm nhìn 2030, di dời xây mới chợ Bình Thạnh (H. Đức Trọng), xây mới một số chợ ở xã chưa có chợ H. Di Linh, xây chợ xã Đạ Oai, Phước Lộc (H. Đạ Huoai).\n2. Quy hoạch siêu thị, trung tâm thương mại\n- Đến năm 2020, xây mới 04 siêu thị (Không bao gồm siêu thị nằm trong hệ thống trung tâm thương mại). Giai đoạn 2021-2025, xây mới 06 siêu thị. Tổng số siêu thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 là 12. Tầm nhìn đến năm 2030, phát triển siêu thị huyện Cát Tiên lên trung tâm thương mại.\n- Đến năm 2020, xây mới 12 trung tâm thương mại (Trong đó có 04 trung tâm thương mại tại Đà Lạt và 02 tại TP. Bảo Lộc đã có chủ trương xây dựng). Giai đoạn 2021-2025, xây mới 05 trung tâm thương mại. Tổng số trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 là 21. Tầm nhìn đến năm 2030, phát triển 01 trung tâm thương mại huyện Cát Tiên.\n3. Quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo địa bàn\n- Thành phố Đà Lạt: Đến năm 2020, xây mới 03 chợ, nâng cấp 01 chợ, di dời 01 chợ, chuyển tên 05 chợ; xây mới 04 TTTM. Giai đoạn 2021 - 2025, di dời, xây mới 01 chợ và xây mới 01 TTTM. Đến năm 2025, thành phố Đà Lạt có 16 chợ, 01 siêu thị chuyên doanh và 08 trung tâm thương mại. Tầm nhìn 2030, phát triển thêm các siêu thị chuyên doanh.\n- Thành phố Bảo Lộc: Đến năm 2020, xây mới 02 chợ, nâng cấp 02 chợ và xây mới 04 TTTM. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 02 chợ và 02 TTTM. Đến năm 2025, thành phố Bảo Lộc có 11 chợ, 01 siêu thị tổng hợp và 07 trung tâm thương mại. Tầm nhìn 2030, phát triển thêm các siêu thị chuyên doanh.\n- Huyện Đam Rông: Đến năm 2020, xây mới 03 chợ. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 01 chợ. Đến năm 2025, huyện có 05 chợ. Tầm nhìn 2030, phát triển siêu thị tổng hợp tại trung tâm huyện.\n- Huyện Lạc Dương: Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 01 chợ. Đến năm 2025, huyện có 02 chợ. Tầm nhìn 2030, phát triển siêu thị tổng hợp tại trung tâm huyện.\n- Huyện Lâm Hà: Đến năm 2020, xây mới 05 chợ, nâng cấp 01 chợ, di dời 02 chợ. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 04 chợ và 01 siêu thị tổng hợp. Đến năm 2025, huyện có 13 chợ và 01 siêu thị tổng hợp. Tầm nhìn 2030, phát triển siêu thị tổng hợp tại thị trấn trong huyện.\n- Huyện Đơn Dương: Đến năm 2020, xây mới 01 chợ, nâng cấp 03 chợ; xây mới 01 siêu thị tổng hợp. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 01 chợ, nâng cấp 01 chợ. Đến năm 2025, huyện có 11 chợ và 01 siêu thị tổng hợp. Tầm nhìn 2030, phát triển siêu thị tổng hợp tại thị trấn trong huyện.\n- Huyện Đức Trọng: Đến năm 2020, xây mới 03 chợ, nâng cấp 01 chợ; xây mới 01 siêu thị tổng hợp và 03 TTTM. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 01 chợ và nâng cấp 02 chợ; xây mới 01 siêu thị tổng hợp và 01 TTTM. Đến năm 2025, Đức Trọng có 15 chợ, 02 siêu thị tổng hợp và 04 trung tâm thương mại. Tầm nhìn 2030, phát triển siêu thị tổng hợp tại đô thị mới; xây mới, di dời chợ Bình Thạnh.\n- Huyện Di Linh: Đến năm 2020, xây mới 07 chợ, 01 siêu thị tổng hợp và 01 TTTM. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 02 siêu thị tổng hợp. Đến năm 2025, huyện có 12 chợ, 03 siêu thị và 01 trung tâm thương mại. Tầm nhìn 2030, xây mới siêu thị, chợ ở những xã chưa có chợ khi đủ nhu cầu.\n- Huyện Bảo Lâm: Đến năm 2020, nâng cấp 03 chợ. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 03 chợ và 01 siêu thị tổng hợp. Đến năm 2025, huyện có 07 chợ, 01 siêu thị tổng hợp. Tầm nhìn 2030, phát triển chợ và siêu thị khi đủ nhu cầu.\n- Huyện Đạ Huoai: Đến năm 2020, nâng cấp 01 chợ. Giai đoạn 2021 - 2025, xây mới 01 chợ và 01 TTTM. Đến năm 2025, huyện có 04 chợ và 01 trung tâm thương mại. Tầm nhìn 2030, phát triển chợ và siêu thị khi đủ nhu cầu\n- Huyện Đạ Tẻh: Đến năm 2020, xây mới 01 chợ và di dời 01 chợ. Giai đoạn 2021 - 2025, nâng cấp 02 chợ, xây mới 01 siêu thị tổng hợp. Đến năm 2025, huyện có 03 chợ, 01 siêu thị tổng hợp. Tầm nhìn 2030, phát triển chợ và siêu thị khi đủ nhu cầu.\n- Huyện Cát Tiên: Đến năm 2020, xây mới 02 chợ, nâng cấp 03 chợ và xây mới 01 siêu thị tổng hợp. Giai đoạn 2021 - 2025, nâng cấp 04 chợ. Đến năm 2025, huyện có 10 chợ, 01 siêu thị tổng hợp. Tầm nhìn 2030, phát triển 01 trung tâm thương mại hạt nhân là siêu thị hiện có.\nIV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NGOÀI NGÂN SÁCH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ\nChi tiết các dự án ưu tiên đầu tư theo Phụ lục đính kèm.\nV. VỐN ĐẦU TƯ\n- Tổng nhu cầu vốn tối thiểu xây dựng mới, nâng cấp hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại là 5.002,95 tỷ đồng. Trong đó: hệ thống chợ cần 1.353 tỷ đồng; hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại cần 3.649,95 tỷ đồng.\n- Dự tính nguồn vốn đầu tư được huy động chủ yếu từ các doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn từ nguồn phát hành cổ phiếu doanh nghiệp, vốn đầu tư tư nhân,..\nVI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH\n1. Về thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư\na) Về thu hút vốn đầu tư\n- Ngân sách trung ương\n+ Tận dụng nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ vốn đầu tư chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý chợ.\n+ Rà soát, xây dựng danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp chung vào các kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.\n- Ngân sách địa phương\n+ Ngân sách tỉnh: xây dựng kế hoạch ngân sách phù hợp cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện nước; Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng (Phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường) cho các chợ.\n+ Ngân sách các huyện, thành phố thuộc tỉnh: các huyện/thành phố chủ động tạo nguồn thu để xây dựng, nâng cấp các chợ trên địa bàn theo quy hoạch. Nguồn thu từ chợ (ngoài thuế) như cho thuê quầy sạp và các hoạt động dịch vụ, ...cần được quản lý thống nhất, chặt chẽ, hình thành nguồn thu tập trung.\n- Nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước\n+ Tập trung thu hút nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, hợp tác xã có quy mô về tài chính và năng lực, kinh nghiệm trong hoạt động thương mại nói chung, đầu tư, quản lý, khai thác hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng.\n+ Đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư phát triển hệ thống chợ từ nhiều nguồn: Doanh nghiệp bên ngoài và doanh nghiệp kinh doanh trong chợ, hợp tác xã, các hộ cá thể; Tăng cường, tranh thủ mở rộng nguồn bằng việc thu hút vốn đầu tư từ viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\n+ Tạo điều kiện cho các chủ đầu tư như hỗ trợ, tạo điều kiện trong việc vay vốn, tạo quỹ đầu tư, thu phí...\n+ Đối với các chợ ở xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, khó mời gọi doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư cần chú trọng nguồn vốn ngân sách và kêu gọi sự hỗ trợ, tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.\nb) Về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư\n- Nghiên cứu, tính toán quy mô từng chợ phù hợp với nhu cầu của các hộ kinh doanh trong chợ và nhu cầu mua bán của dân cư trên địa bàn đối với những chợ được ngân sách hoặc các tổ chức chính trị, xã hội đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư. Đối với các chợ nâng cấp cần tập trung nâng cấp các nhà lồng, diện tích kinh doanh trên cơ sở các hộ kinh doanh hiện tại và dự kiến trong tương lai.\n- Đối với chợ xây mới, nghiên cứu phần chia thành nhiều giai đoạn đầu tư. Giai đoạn 1 xây dựng diện tích kinh doanh phù hợp nhu cầu của các hộ kinh doanh và các hạng mục đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định. Khi nhu cầu kinh doanh của chợ phát triển sẽ tiếp tục mở rộng xây dựng giai đoạn tiếp theo.\n2. Về đất đai\n- Đối với trung tâm thương mại các hạng, siêu thị từ hạng II trở lên, vừa là hệ thống hạ tầng thương mại phục vụ nhu cầu mua bán của dân cư, vừa là loại hình thương mại hiện đại có tầm ảnh hưởng đến hình ảnh đô thị của địa phương và có tính đầu tàu, dẫn dắt các loại hình hạ tầng thương mại khác, vừa đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, vì vậy:\n- Các địa phương cần bố trí quỹ đất sạch để mời gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật đất đai.\n- Đối với các siêu thị tổng hợp hạng III, siêu thị chuyên doanh như: điện máy, điện thoại, sách, thực phẩm, thời trang.v.v. cần diện tích đất nhỏ, khuyến khích doanh nghiệp tự tìm đất đầu tư; các địa phương tạo điều kiện hỗ trợ về thủ tục pháp lý đối với việc mua bán, thuê, hoặc chuyển đổi quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai và đầu tư hiện hành.\n- Đối với các chợ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa khó thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển xây mới chợ, các địa phương cần có đất sạch để mời gọi đầu tư.\n- Đối với chợ hoạt động có vị trí không còn phù hợp để đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo tính hiệu quả...cần phải di dời đến địa điểm mới, giải pháp cụ thể như sau:\n+ Các địa phương chủ động tìm quỹ đất sạch, đất của các công trình nhà nước khác chuyển đổi công năng để đầu tư hoặc cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đầu tư.\n+ Kêu gọi doanh nghiệp, tự tìm đất đầu tư. Các địa phương tạo điều kiện hỗ trợ về thủ tục pháp lý đối với việc mua bán, thuê, hoặc chuyển đổi quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai và đầu tư hiện hành.\n+ Để đảm bảo nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ cá thể, cũng như nhu cầu mua bán của dân cư, tạm thời giữ nguyên các chợ quy hoạch yêu cầu di dời cho đến khi có chợ mới thay thế.\n- Sử dụng hiệu quả đất của các chợ cũ đã di dời.\n3. Về phòng cháy, chữa cháy và bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm\n- Nghiên cứu lựa chọn vị trí, địa điểm và thiết kế xây dựng hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo vệ sinh môi trường, khoảng cách với trường học, bệnh viện...\n- Đảm bảo thực hiện các giải pháp kỹ thuật về phòng chống cháy nổ theo đúng các tiêu chuẩn, quy định hiện hành khi tiến hành thiết kế và xây dựng mới hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hoặc cải tạo nâng cấp các cơ sở hạ tầng cũ.\n- Hoàn thiện các văn bản pháp quy đảm bảo tuân thủ đúng các điều kiện đăng ký kinh doanh và chấp hành các tiêu chuẩn quy định về phòng cháy, chữa cháy và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.\n- Ban hành các quy định về áp dụng chế độ kiểm tra, kiểm soát, chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm nguyên tắc an toàn cháy nổ và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các hoạt động kinh doanh trong hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.\n- Quy định về phân công trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành, tổ chức địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.\n- Giải pháp giáo dục và tuyên truyền về phòng chống cháy nổ, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho các hộ kinh doanh trong hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục ý thức phòng chống cháy nổ, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn dân trên các phương tiện đại chúng.\n4. Về đào tạo nguồn nhân lực\n- Từng bước thay thế hoặc tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ quản lý các chợ, nhất là các chợ đang có ban quản lý, tổ quản lý về nghiệp vụ quản lý, về pháp luật kinh doanh chợ, về chủ trương nâng cao hiệu quả kinh doanh chợ, từng bước xóa bỏ bao cấp chợ.\n- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa, chống hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, phòng chống cháy nổ... đối với doanh nghiệp, ban quản lý, cán bộ quản lý chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và các doanh nghiệp, hộ cá thể kinh doanh.\n- Áp dụng Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014, để được hỗ trợ kinh phí trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ ngân sách của Trung ương.\n5. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước\n- Đơn giản hóa thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng và công bố quy trình thủ tục hành chính về đầu tư hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại để thu hút đầu tư.\n- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp; có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan hữu quan.\n- Nghiên cứu chính sách để hạn chế các điểm kinh doanh tự phát gây lấn chiếm đường giao thông, hè phố. Kết hợp giữa động viên, tuyên truyền, vận động các hộ này vào kinh doanh trong chợ, đảm bảo văn minh thương mại và hoạt động chợ có hiệu quả.\n- Đổi mới mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của hệ thống chợ. Song song với đầu tư xây mới, nâng cấp cải tạo chợ cần thay đổi hình ảnh của chợ để chợ hiện đại, văn minh, vừa sạch sẽ, vừa hạn chế tối đa những gian lận thương mại trong chợ, chợ không hàng giả, hàng quá hạn; không chèo kéo khách hàng, chợ thực phẩm có nguồn gốc, an toàn... cần nâng cao nhận thức của đơn vị quản lý kinh doanh chợ và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh về quyền lợi và trách nhiệm của họ đối với chợ; xóa dần tư tưởng Nhà nước bao cấp chợ, trước hết trong các hộ tiểu thương kinh doanh trong chợ và một bộ phận cán bộ, viên chức trong ban Quản lý, tổ Quản lý chợ.\n- Đẩy mạnh tiến trình xã hội hóa chợ, hướng đến mục tiêu chợ là hạ tầng thương mại phải đạt hiệu quả kinh tế, trước hết lấy chợ nuôi chợ. Đẩy mạnh việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Quyết định 723/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ ban quản lý hoặc tổ quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2016-2020, tiến tới năm 2025 sẽ chuyển hoàn toàn sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.",
"Điều 20 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nChi thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.\n2. Nội dung chi, mức chi\na) Chi hỗ trợ phát triển điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền. Nội dung chi cụ thể thực hiện theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT. Tùy thuộc điều kiện thực tế về tài nguyên du lịch của từng địa phương theo quy định của Luật du lịch và các văn bản hướng dẫn, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với các nhiệm vụ do trung ương thực hiện), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với các nhiệm vụ do địa phương thực hiện) quyết định mức hỗ trợ cụ thể đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;\nb) Chi hỗ trợ truyền thông, xúc tiến, quảng bá du lịch nông thôn. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;\nc) Chi tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;\nd) Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai mô hình thí điểm phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.",
"Điều 34 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nChi hỗ trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT BNNPTNT.\n2. Nội dung và mức hỗ trợ\na) Chi hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT;\nb) Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này."
] |
Đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nĐầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn\n1. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị\na) Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung theo các định hướng tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;\nb) Củng cố, nâng cấp và phát triển hạ tầng vùng sản xuất, bao gồm cả hạ tầng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ sơ chế, chế biến, bảo quản và thương mại nông sản.\n2. Đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp làng nghề, ngành nghề nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2018/NĐ-CP)."
] | [
"Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT xây dựng nông thôn mới\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 5 năm 2019.\n2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp",
"Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thực hiện việc cấp Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo mẫu qui định tại Phụ VI ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”\n3. Thay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8.",
"Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐiều 1 như sau:\n\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về lập, ban hành và thực hiện quy trình vận hành công trình thủy lợi; điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.\n2. Quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi thuộc thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam “Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.\".\n2. Sửa đổi\nkhoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n\"1. Quy trình vận hành công trình thủy lợi là văn bản quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, trình tự vận hành các công trình thủy lợi thuộc hệ thống công trình thủy lợi; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, đúng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với điều kiện nguồn nước và phân phối nước tiết kiệm, hiệu quả, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước (sau đây gọi là Quy trình vận hành).\".\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n\"5. Kênh chìm là kênh dẫn nước hở, có mực nước thiết kế thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên trung bình ở xung quanh, khi xây dựng phải đào xuống dưới mặt đất tự nhiên.\".\n3. Bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:\n\"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\".\n4. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm b khoản 1 Điều 6 như sau:\n\"b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.\".\n5. Sửa đổi, bổ sung",
"Điều 1 Quyết định 1038/QĐ-UBND 2022 phát triển chuỗi sản phẩm nông sản chủ lực Quảng Ninh\nPhê duyệt Đề án “Phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU\n1. Quan điểm\n- Phát triển chuỗi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế cấp tỉnh; các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu nông sản cho chế biến, đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định;\n- Phát triển chuỗi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến từ sản phẩm thô sang chế biến sản phẩm tinh để tạo ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cao của thị trường;\n- Hiện đại hóa công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào chế biến và bảo quản nông sản để tạo ra sản phẩm phong phú về chủng loại, giá thành hạ, giá trị gia tăng cao, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;\n- Đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và công nhân lành nghề về khoa học công nghệ, kinh tế thị trường; từng bước thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp nhất là tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.\n2. Mục tiêu\n2.1. Mục tiêu chung\n- Phát triển liên kết chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh nhằm thiết lập các liên kết bền vững từ sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại tất cả các công đoạn trên cơ sở phân tích và quản lý nguy cơ;\n- Nâng cao nhận thức cho người quản lý, người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về liên kết chuỗi thực phẩm nông lâm thủy sản, góp phần nhận diện, phân biệt, phát triển sản phẩm bảo đảm chất lượng, an toàn và truy xuất nguồn gốc thực phẩm;\n- Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung của tỉnh áp dụng quy trình sản xuất an toàn, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), áp dụng Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS)... trong chế biến nông sản tạo ra sản phẩm bảo đảm chất lượng, an toàn tiêu thụ nội địa và xuất khẩu;\n- Tăng giá trị kinh tế và tỷ lệ sản phẩm sản xuất theo chuỗi liên kết đảm bảo quy mô, chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững, góp phần hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh.\n2.2. Mục tiêu cụ thể\na) Giai đoạn 2022 - 2025\n- Đến năm 2025, duy trì số lượng chuỗi liên kết cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn hiện có; phát triển 16 chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh đạt chuẩn về an toàn thực phẩm, với sự tham gia liên kết chuỗi của 30 doanh nghiệp, 150 Hợp tác xã và khoảng 15.000 hộ gia đình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo việc hình thành và thiết lập các liên kết chuỗi bền vững, từng bước ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;\n- 100% sản phẩm liên kết chuỗi tại các công đoạn từ nuôi trồng, thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế, chế biến đến vận chuyển, lưu thông, tiêu thụ được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, an toàn thực phẩm; 100% chủ thể tham gia chuỗi thực hiện thông qua hợp đồng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ;\n- Phấn đấu giá trị gia tăng của sản phẩm chuỗi tăng 15% so với sản phẩm thông thường. Năng suất lao động bình quân (lao động tham gia chuỗi) cao gấp khoảng 2,3 lần so với bình quân chung toàn quốc.\nb) Giai đoạn 2026 - 2030\n- Rà soát, đánh giá và tiếp tục phát triển các chuỗi các liên kết chuỗi bền vững gắn sản xuất, chế biến, tiêu thụ đối với một số sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh đã triển khai trong giai đoạn 2022 - 2025;\n- Phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, sơ chế, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm đối với 100% sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh đạt chuẩn về an toàn thực phẩm, với khoảng 150 doanh nghiệp, trên 250 Hợp tác xã và khoảng 35.000 hộ gia đình tham gia; bảo đảm hình thành và thiết lập các liên kết chuỗi bền vững. Hình thành chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ gắn với vùng nguyên liệu và áp dụng chuyển đổi số, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;\n- 100% sản phẩm liên kết chuỗi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tại các công đoạn từ nuôi trồng, thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế, chế biến đến vận chuyển đến lưu thông, tiêu thụ được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, an toàn thực phẩm; 100% chủ thể tham gia chuỗi thực hiện thông qua hợp đồng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ;\n- Phấn đấu giá trị gia tăng của sản phẩm tham gia chuỗi tăng khoảng 20% so với sản phẩm thông thường. Năng suất lao động bình quân (lao động tham gia chuỗi) cao gấp khoảng 2,5 lần so với bình quân chung toàn quốc.\nII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN\n1. Việc phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh phải gắn với Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022 - 2025 và phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, cơ giới hóa nông nghiệp trong lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, trên cơ sở phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của địa phương với đa dạng hóa các loại sản phẩm.\n2. Phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh theo hướng nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh; từng bước chuyển đổi số trong nông nghiệp, tạo sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả giữa các chủ thể trong chuỗi cung ứng thực phẩm, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Lấy khoa học kỹ thuật làm then chốt, từng bước hình thành các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Xây dựng các cơ sở cung cấp giống cây trồng, vật nuôi nhằm chủ động trong việc cung cấp các loại giống chất lượng tốt, tạo ra sản phẩm có giá trị cao.\n3. Hình thành, quản lý, kiểm soát sản phẩm theo chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.\nIII. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA ĐỀ ÁN\n1. Lĩnh vực trồng trọt\nTập trung phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực tiềm năng; ưu tiên phát triển những sản phẩm cây trồng như: rau, hoa cao cấp. Những sản phẩm có lợi thế: lúa chất lượng cao, cây ăn quả (na, vải); cây công nghiệp lâu năm (chè), cây dong riềng... và sản phẩm chủ lực gồm: lúa hàng hóa chất lượng cao, lúa đặc sản, rau củ quả, chè, na dai, vải chín sớm, cam, thanh long, dong riềng...\n1.1. Cây rau (rau củ, quả các loại)\na) Vùng trồng\n- Đến năm 2025, diện tích rau (rau, củ, quả) tập trung 555 ha, tổng sản lượng 33.300 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 300 ha, sản lượng ước đạt 18.000 tấn (chiếm 54% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, diện tích trồng rau tập trung ổn định là 600 ha, sản lượng 48.000 tấn; diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng rau tập trung chủ yếu tại các địa phương: Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả, Hải Hà, Đầm Hà, Hạ Long.\nb) Chế biến, bảo quản rau, củ quả tươi\n- Xây dựng nhà sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm tại các vùng sản xuất tập trung; đầu tư nâng cấp, mở rộng các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản rau của các Hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn các địa phương: Đồng Triều, Quảng Yên, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà;\n- Sử dụng các công nghệ bảo quản rau, củ tươi: Chế phẩm sinh học Retain, chế phẩm 1-MCP, chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học Bacillus thuringiensis, chế phẩm sinh học PLA (axít phenyllactic)...;\n- Áp dụng công nghệ sơ chế bảo quản ứng dụng các kỹ thuật vật lý an toàn như: Kỹ thuật chiếu xạ thực phẩm, bảo quản bằng kỹ thuật CA, công nghệ lạnh chân không, Công nghệ bao gói khí điều biến MAP, công nghệ bảo quản bằng chế phẩm tạo màng phủ...\nc) Giảm tổn thất sau thu hoạch: Tổng tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của chuỗi rau qua các khâu thu hái, sơ chế bảo quản, vận chuyển năm 2025 là đối với rau ăn củ, ăn quả là 5%; rau ăn lá 8%. Năm 2030 tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch đối với rau ăn củ, ăn quả là 3%; rau ăn lá 5%.\nd) Tổ chức liên kết sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp..); liên kết theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác... với nhau) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics, sơ chế, bảo quản rau sau thu hoạch (đóng gói, sơ chế) tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung;\n- Quản lý, giám sát, chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, GlobalGAP, GMP trong trồng trọt, sơ chế; hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;\n- Tiếp thị, quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh. Xây dựng mạng lưới bán sản phẩm rau quả tươi và chế biến (chợ đầu mối, siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ…) được trang bị hệ thống bảo quản (kho lạnh) để đáp ứng nhu cầu cho các thành phố, thị xã, thị trấn và khu tập trung đông người như: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch…\n1.2. Cây ăn quả\na) Vùng sản xuất\n- Đến năm 2025, diện tích cây ăn quả tập trung toàn tỉnh là 3.892 ha, tổng sản lượng 13.000 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 600 ha, sản lượng ước đạt 2.000 tấn (chiếm 15,4% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, diện tích trồng tập trung ổn định là 5.060 ha, sản lượng 16.900 tấn; diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng cây ăn quả tập trung chủ yếu tại các địa phương: Đông Triều, Hạ Long, Uông Bí, Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Tiên Yên;\n- Triển khai có hiệu quả các Đề án phát triển sản xuất cây ăn quả tập trung giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, nhằm mở rộng quy mô diện tích, tăng sản lượng cây ăn quả của tỉnh.\nb) Bảo quản, sơ chế, đóng gói quả\n- Xây dựng nhà sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung: Quy hoạch, lựa chọn địa điểm xây dựng Nhà sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm gắn với vùng nguyên liệu;\n- Quy mô mỗi khu sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm cây ăn quả: khoảng 500-1.000 m2, tùy theo quy mô vùng sản xuất nhằm: (i). Tập kết, thu gom sản phẩm quả sau thu hoạch. (ii). Có khu sơ chế, đóng gói và bảo quản quả. (iii). Đón tiếp khách tham quan mô hình, quảng bá sản phẩm. (iv). Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rau quả tại huyện Đầm Hà gắn với vùng sản xuất cây ăn quả tập trung.\nc) Tổ chức liên kết sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh các sản phẩm quả có thế mạnh của tỉnh;\n- Quản lý, giám sát, chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, GlobalGAP, GMP trong trồng trọt, sơ chế; hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;\n- Phát triển hệ thống phân phối, chợ đầu mối, các hệ thống siêu thị làm cầu nối tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn, quảng bá, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử; Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh;\n- Đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng quả vào thị trường Trung Quốc; tổ chức chương trình xúc tiến thương mại; giới thiệu, quảng bá thông qua các Hội chợ, triển lãm quốc tế...; đàm phán tháo gỡ rào cản thương mại, ký kết các hiệp định kiểm dịch thực vật; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, đăng ký chỉ dẫn địa lý sản phẩm quả. Đồng thời, đàm phán xuất khẩu ngành hàng quả sang các thị trường khác như: Nhật Bản, EU, Mỹ, Nhật Bản, Australia, Canada, Hàn Quốc, Nga, các nước ASEAN...\n1.3. Cây chè\na) Vùng sản xuất\n- Đến năm 2025, diện tích vùng sản xuất chè tập trung của tỉnh là 1.070 ha, sản lượng 9.630 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng ước đạt 5.300 tấn (chiếm 47% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, duy trì diện tích trồng chè 1.070 ha, sản lượng chè ước đạt 107.000 tấn; diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng chè tập trung được trồng chủ yếu tại huyện Hải Hà (1.000 ha), huyện Đầm Hà 70 ha;\n- Chuỗi liên kết chè đạt tiêu chuẩn hữu cơ, VietGAP năm 2025 là 200 ha, sản lượng đạt 1.800 tấn (chiếm 18,6% diện tích vùng chè tập trung). Năm 2030 chuỗi liên kết chè đạt 100% quy mô vùng sản xuất tập trung.\nc) Giảm tổn thất sau thu hoạch: Đến năm 2025, công đoạn thu hái và chế biến chè tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch là 5%. Đến năm 2030 công đoạn thu hái và khâu chế biến tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch là 3%.\nd) Chế biến\n- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh chè theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn; Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến chè tại xã Quảng Long (huyện Hải Hà) quy mô 02 ha;\n- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ chế biến sâu, ứng dụng công nghệ cao tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao như: Chế biến chè túi lọc, chè mat-cha, nước uống từ chè, tinh chất chè, hóa mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, bánh, kẹo từ chè…;\n- Áp dụng công nghệ tách chiết tối ưu tạo chế phẩm polyphenol từ phế, phụ phẩm chè; công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ từ bã thải sau chiết tách polyphenol; Công nghệ chiết tách polyphenol tạo ra các sản phẩm: polyphenol (dạng cao, dạng bột); phân bón hữu cơ.\nđ) Tổ chức liên kết sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết; Phát triển thương hiệu Chè Đường Hoa; nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;\n- Quản lý, giám sát, chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, áp dụng VietGAP, GlobalGAP, GMP; Hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn - HACCP; Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - ISO... tại các vùng/cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;\n- Tuyên truyền quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hướng dẫn, quảng bá, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.\n1.4. Cây dong riềng\na) Vùng sản xuất\n- Đến năm 2025, diện tích dong riềng tập trung 240 ha, tổng sản lượng 10.800 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 108 ha, sản lượng ước đạt 4.860 tấn (chiếm 45% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, duy trì diện tích dong riềng tập trung là 370 ha, sản lượng 16.700 tấn; diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng rau tập trung chủ yếu tại huyện Bình Liêu (300 ha), huyện Tiên Yên (70 ha).\nb) Chế biến: Từng bước đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại trong chế biến gắn với bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm.\nc) Tổ chức liên kết sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;\n- Quản lý, giám sát, chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, GlobalGAP, GMP trong trồng trọt, sơ chế; Hệ thống HACCP, ISO... trong chế biến;\n- Xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; nâng cao kiến thức xúc tiến thương mại và thị trường. Đưa sản phẩm miến dong Bình Liêu tiêu thụ tại các siêu thị, Trung tâm thương mại, cửa hàng bình ổn giá...\n1.5. Cây hoa\na) Sản xuất\n- Đến năm 2025, diện tích hoa tập trung là 147,5 ha, sản lượng dự kiến đạt 15 triệu bông; diện tích liên kết chuỗi đạt 73,5 ha, sản lượng ước đạt 6,5 triệu bông (chiếm 49,83% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, duy trì diện tích trồng hoa tập trung là 197,5 ha, sản lượng ước đạt 20 triệu bông; diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng hoa tập trung chủ yếu tại các địa phương: Hạ Long (59 ha), Quảng Yên (48,5 ha), Đông Triều (60 ha), Bình Liêu (30 ha).\nb) Sơ chế, đóng gói và bảo quản hoa: Xây dựng nhà máy sơ chế, đóng gói và bảo quản hoa, quy mô khoảng 500 - 1.000 m2 tại các địa phương, tuỳ theo quy mô vùng sản xuất.\nc) Định hướng thị trường và liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ\n- Phổ biến, hướng dẫn, ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ giữa các hộ sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp bảo quản, tiêu thụ;\n- Tuyên truyền quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hướng dẫn, quảng bá, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.\n1.6. Lúa gạo chất lượng cao và lúa nếp cái hoa vàng\na) Vùng sản xuất\n*) Lúa gạo chất lượng cao: Đến năm 2025, phát triển các vùng sản xuất lúa và sản phẩm gạo chất lượng cao từ giống lúa chất lượng cao J02, ST25 theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Tiên Yên (10 ha), Hải Hà (10 ha) và thành phố Móng Cái (10 ha)1.\n*) Lúa nếp cái hoa vàng: Diện tích trồng lúa nếp cái hoa vàng ổn định trong giai đoạn năm 2025 - 2030 là 1.000 ha. Đến năm 2025, diện tích trồng lúa nếp cái hoa vàng tập trung diện tích liên kết chuỗi 500 ha, sản lượng ước đạt 2.250 tấn (chiếm 50% diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập trung);\nĐến năm 2030, diện tích trồng lúa tập trung là 1.000 ha, sản lượng ước đạt 5.500 tấn; diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng nếp cái hoa vàng chủ yếu tại các xã, phường: Yên Đức, Hồng Phong, Hoàng Quế, Nguyễn Huệ thuộc thị xã Đông Triều. Áp dụng quy trình sản xuất hữu cơ, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng lúa.\nb) Xay xát, chế biến\n- Đầu tư, nâng cấp cơ sở chế biến hiện đại và nâng cao công suất xay xát đóng gói sản phẩm của các chuỗi hiện có như: Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo nếp cái hoa vàng Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao Hoa Phong; Chuỗi liên kết sản xuất Hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp Hoàng Quế; Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa chất lượng cao của Công ty Giống Cây trồng Quảng Ninh; Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa bao thai Hợp tác xã Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Nông Lâm Thủy sản Tuấn Hùng. Xây dựng cơ sở thu mua, xay xát, chế biến, đóng gói, tiêu thụ gạo và các sản phẩm nông nghiệp khác tại khu vực miền Đông; thành lập (hoặc củng cố) 01 Hợp tác xã/Công ty tại huyện Tiên Yên, công suất xay xát 10 - 20 tấn/ngày.\nc) Về công nghệ: Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho chứa lúa có hệ thống đồng bộ sấy, làm sạch, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng tồn trữ lúa khô bằng silo. Áp dụng quy trình “xay xát một giai đoạn duy nhất”; ứng dụng công nghệ xay xát tự động khâu làm sạch, phân loại, tách màu; dây chuyền đóng gói gạo tự động.\n- Từ cám gạo và gạo chế biến thành nhiều loại sản phẩm như dầu ăn cao cấp, sáp cám gạo, sữa gạo lứt, sản phẩm từ bột gạo, tinh chất oryzanol... Rơm rạ có thể dùng để sản xuất phân bón hữu cơ, trồng nấm, sản xuất giấy hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Trấu được tái chế thành củi trấu, sản xuất gas sinh học (khí hóa trấu), làm nguyên liệu xây dựng sạch, than hoạt tính...\nd) Liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ và định hướng thị trường\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;\n- Quản lý, giám sát, chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, VietGAP trong trồng trọt, sơ chế; áp dụng hệ thống HACCP, ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;\n- Quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm nếp cái hoa vàng tại thị trường nội tỉnh. Đặc biệt là siêu thị, chuỗi hệ thống bán lẻ, Trung tâm thương mại, các tập đoàn lớn;\n- Tuyên truyền quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; quảng bá, xúc tiến thương mại, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.\n2. Lĩnh vực chăn nuôi\n2.1. Vùng nguyên liệu\na) Chuỗi chăn nuôi gà\n- Đến năm 2025, đàn gà Tiên Yên toàn tỉnh là 850.000 con, sản lượng 17.000 tấn; liên kết chuỗi đàn gà đạt 400.000 con, sản lượng 8.000 tấn; tập trung tại các xã: Hà Lâu, Phong Dụ, Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng. Ngoài ra, phát triển chuỗi sản phẩm gà bản Đầm Hà 750.000 con, sản lượng 15.000 tấn;\n- Đến năm 2030, dự kiến đàn gà Tiên Yên toàn tỉnh đạt 1.000.000 con, sản lượng 19.000 tấn. Vùng nuôi gà tập trung chủ yếu tại huyện Tiên Yên, ngoài ra mở rộng thêm vùng nuôi gà tại huyện Đầm Hà, huyện Ba Chẽ; duy trì, phát triển chuỗi gà bản Đầm Hà trên 900.000 con, sản lượng 18.000 tấn. Áp dụng quy trình chăn nuôi gà hữu cơ, VietGAP, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh.\nb) Chuỗi lợn Móng Cái\n- Đến năm 2025, đàn lợn Móng Cái là 60.000 con (20.000 lợn nái, 40.000 lợn thương phẩm), sản lượng dự kiến đạt 2.600.000 tấn lợn thịt thương phẩm; diện tích liên kết chuỗi đạt 30.000 con (chiếm 50% vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, duy trì đàn lợn vùng tập trung là 85.000 con (30.000 lợn nái, 55.000 lợn thương phẩm), sản lượng ước đạt 3.575.000 tấn lợn thịt thương phẩm; sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng chăn nuôi lợn Móng cái tập trung tại thành phố Móng Cái (tập trung tại xã Hải Đông, Bắc Sơn, Hải Tiến, Quảng Nghĩa và phường Hải Yên). Ngoài ra, được nuôi tại huyện Đầm Hà (tại các xã Đầm Hà, Dực Yên); huyện Hải Hà (xã Quảng Long; huyện Ba Chẽ (tại các xã Đồn Đạc, Thanh Sơn, Nam Sơn).\nChú trọng phát triển giống lợn Móng Cái cung cấp lợn giống trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong nước.\nc) Chuỗi chăn nuôi bò\n- Chăn nuôi bò sữa: Đến năm 2025, quy mô tập trung trên 300.000 con, sản lượng sữa đạt 700 tấn/năm; số lượng liên kết chuỗi đạt 30.000 con (chiếm 50% vùng sản xuất tập trung). Đến năm 2030, dự kiến quy mô tập trung là 500 con, sản lượng sữa đạt 2.600 lít/năm, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100%. Phát triển chăn nuôi, chế biến sữa tại công ty sữa An Sinh (xã An Sinh) và Công ty sữa Đông Triều (xã Bình Khê).\n- Chăn nuôi bò thịt: Đến năm 2025, tập trung nâng cao hiệu quả có chuỗi khép kín của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phú Lâm tại xã Quảng Nghĩa, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với quy mô trang trại 1.035 ha. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phú Lâm liên kết với các huyện lân cận để cung cấp thức ăn cho bò. Xây dựng nhãn hiệu Bò thịt chất lượng cao Quảng Ninh. Đến năm 2030, số lượng đàn bò toàn tỉnh đạt 45 - 50 ngàn con (trong đó đàn bò sữa đạt 5.000 con), tập trung chủ yếu tại các địa phương: Móng Cái, Quảng Yên, Bình Liêu, Hải Hà, Tiên Yên… Tỷ lệ đàn bò Lai Sidn dự kiến đạt 70% tổng đàn. Dự kiến sản lượng thịt bò hơi ước khoảng 4.000 tấn.\n2.2. Giết mổ, chế biến\n- Tiếp tục triển khai thực hiện thu hút nhà đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tiễn từng địa phương theo phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy mô công suất giết mổ thuộc mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm của tỉnh; đảm bảo 100% gia súc được giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung đáp ứng yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với động vật nuôi.\n- Thu hút nhà đầu tư xây dựng dây truyền công nghệ giết mổ “Treo”, bán tự động tại thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà, huyện Ba Chẽ... Tập trung xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm chế biến từ thịt (lợn, gà) quy mô sản xuất từ 3,0 - 5,0 tấn/ngày (gồm các sản phẩm: giò, giò chả, xúc xích, thịt jambon xông khói...). Quy trình chế biến tuân thủ nguyên tắc một chiều; sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường, mọi quy trình sản xuất đều được kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt đảm bảo quá trình sản phẩm khi đến tay người dùng đều sạch, an toàn.\n2.3. Định hướng thị trường và liên kết sản xuất, tiêu thụ\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;\n- Quản lý, giám sát, chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, GlobalGAP, GMP trong chăn nuôi, giết mổ, sơ chế; áp dụng hệ thống HACCP, ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;\n- Tuyên truyền quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; quảng bá, xúc tiến thương mại, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh;\n- Quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi tại thị trường nội tỉnh. Đặc biệt là siêu thị, chuỗi hệ thống bán lẻ, trung tâm thương mại...\n3. Lĩnh vực Thủy sản\n3.1. Vùng sản xuất\na) Chuỗi tôm thẻ chân trắng\n- Đến năm 2025, diện tích nuôi tôm tập trung ước đạt 4.500 ha, tổng sản lượng tôm nuôi ước đạt 16.200 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng ước đạt 2.100 tấn (chiếm 11,11% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, diện tích nuôi tôm tập trung ổn định 4.848 ha, sản lượng 25.650 tấn; diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng nuôi tôm tập trung chủ yếu tại các địa phương: Móng Cái (1.400 ha), Hải Hà (742 ha), Đầm Hà (710 ha), Tiên Yên (1.296 ha), Quảng Yên (700 ha)...;\n- Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào nuôi tôm; áp dụng quy trình nuôi tôm theo hướng đảm bảo an toàn thực phẩm; nuôi trồng thủy sản tốt (ASC, GlobalGAP, VietGAP…) có chứng nhận, truy xuất nguồn gốc; ứng dụng quản lý thông tin vùng nuôi trồng thủy sản gắn với chuyển đổi số. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 60% diện tích nuôi tôm áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến. Đến năm 2030 đạt trên 80% diện tích nuôi áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến.\nb) Chuỗi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ\n- Đến năm 2025, diện tích nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tập trung ước đạt 4.365 ha, sản lượng 31.895 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng 4.000 tấn (chiếm 11,45% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, diện tích nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tập trung ổn định là 4.500 ha, sản lượng 35.000 tấn; diện tích và sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% vùng sản xuất tập trung. Vùng nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tập trung chủ yếu tại huyện Vân Đồn (1.550 ha), huyện Đầm Hà (1.025 ha), huyện Hải Hà (590 ha), thị xã Quảng Yên (1.200 ha).\nc) Chuỗi cá biển\n- Đến năm 2025, diện tích nuôi cá biển tập trung ước đạt 1.149 ha, sản lượng ước đạt 2.245 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng 750 tấn (chiếm 43,51% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, diện tích nuôi cá biển tập trung ổn định là 1.500 ha, diện tích và sản lượng chuỗi liên kết đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng nuôi cá song tập trung chủ yếu tại các địa phương: Vân Đồn, Cẩm Phả, Đầm Hà, Tiên Yên, Cô Tô;\n- Ứng dụng công nghệ nuôi: Chuyển dần từ phương thức nuôi cá lồng bè truyền thống, nuôi gần bờ, xung quanh đảo sang phát triển nuôi vùng biển hở. Đối với vùng biển, đảo xa bờ: Nuôi theo phương thức công nghiệp như: Mô hình lồng nhựa HDPE (theo công nghệ Na Uy), đảm bảo an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo an toàn lao động, an toàn sinh học và môi trường;\n- Đối với vùng nuôi gần bờ: Sắp xếp lại lồng bè nuôi đảm bảo sức tải môi trường vùng nuôi, kết hợp các loài hải sản theo hình thức hữu cơ, sinh thái, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường trong phát triển nuôi trồng như việc sử dụng thức ăn công nghiệp; từng bước sử dụng vật liệu HDPE, Composit… thay thế vật liệu truyền thống đang sử dụng (Phao xốp, gỗ). Đến năm 2025, tỷ lệ nuôi cá biển sử dụng thức ăn công nghiệp và thay thế, sử dụng vật liệu mới bền vững (HDPE, Composit...) đạt trên 50%, đến năm 2030 đạt trên 80%.\nd) Chuỗi cá nước ngọt (chủ yếu là cá rô phi)\n- Đến năm 2025, diện tích nuôi cá nước ngọt tập trung đạt 2.300 ha, sản lượng ước đạt 9.000 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng 2.200 tấn (chiếm 20,8% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, diện tích nuôi cá nước ngọt tập trung là 2.500 ha, diện tích, sản lượng ước đạt 10.500 tấn; sản lượng chuỗi liên kết đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng nuôi cá nước ngọt tập trung chủ yếu tại các địa phương: Đông Triều, Quảng Yên và Uông Bí...\nđ) Chuỗi mực\nĐến năm 2025, khai thác 5.000 tấn mực, sản lượng chuỗi liên kết đạt 50%. Đến năm 2030 là 5.500 tấn mực khai thác, sản lượng chuỗi liên kết đạt 100%. Vùng khai thác mực tập trung tại các địa phương: Cô Tô, Hải Hà và Móng Cái.\n3.2. Sơ chế, chế biến\nThu hút vốn đầu tư, phát triển các nhà máy chế biến thủy sản mới theo hướng hiện đại, chế biến sâu tại các địa phương Móng Cái, Đầm Hà, Cô Tô, Vân Đồn theo quy hoạch của tỉnh.\na) Chế biến phục vụ tiêu dùng nội địa\nĐến năm 2025, phấn đấu 100% cơ sở chế biến (công suất thiết kế trên 10.000 tấn nguyên liệu/năm) được di dời vào các khu quy hoạch/khu công nghiệp; nâng cao năng lực chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa đạt giá trị gấp 1,8 - 2,0 lần so với năm 2020.\nĐến năm 2030, năng lực chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa đạt giá trị gấp 2,3 - 2,5 lần so với năm 2020.\nb) Chế biến phục vụ xuất khẩu\n- Đến năm 2025, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 365 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu đi các thị trường quốc tế đạt 147 triệu USD; xuất khẩu tại chỗ đạt 218 triệu USD. Đến năm 2030, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 487 triệu USD (giá trị xuất khẩu đi các thị trường quốc tế đạt 187 triệu USD; xuất khẩu tại chỗ đạt 300 triệu USD);\n- Xây dựng mới nhà máy chế biến, bảo quản áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến các sản phẩm thủy hải sản gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc Vịnh Bắc bộ (tại huyện Cô Tô và huyện Vân Đồn). Ngoài ra, phát triển mới nhà máy chế biến thủy sản tại thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà (xã Tân Lập với quy mô 02 ha), công suất thiết kế mỗi nhà máy đạt từ 15.000 - 20.000 tấn nguyên liệu/năm.\n3.3. Định hướng thị trường và liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ\n- Duy trì và phát triển ổn định các thị trường truyền thống như: Mỹ, Nhật Bản và EU đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và các thị trường mới nổi trong nội khối ASEAN và các nước thành viên đã ký kết Hiệp định thương mại song phương với Việt Nam, đặc biệt chú trọng các thị trường đã ký hiệp định tự do thương mại (FTAs) với Việt Nam. Chú trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như mực; tôm; cá biển; nhuyễn thể ăn sushi, đặc biệt chú trọng phát triển các sản phẩm thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ hầu, rong tảo biển…;\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;\n- Quản lý, giám sát, chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, GlobalGAP, GMP trong nuôi trồng, khai thác, thu mua, sơ chế; áp dụng hệ thống HACCP, ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;\n- Tuyên truyền quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; quảng bá, xúc tiến thương mại, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh;\n- Tăng cường quảng bá, kết nối tiêu thụ thủy sản Quảng Ninh vào thị trường lớn như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển hệ thống phân phối và tiêu thụ theo chuỗi cung ứng thủy sản thông qua phát triển dịch vụ hậu cần logistic sang thị trường Trung Quốc và các thị trường nước ngoài nhiều tiềm năng.\n4. Lĩnh vực lâm nghiệp\n4.1. Vùng nguyên liệu\na) Cây gỗ lớn (Keo lai, Keo Tai tượng)\n- Đến năm 2025, diện tích trồng rừng gỗ lớn tập trung ước đạt 30.000 ha; diện tích liên kết chuỗi đạt 10.000 ha, trữ lượng ước đạt 135.000 tấn (chiếm 33,33% diện tích vùng sản xuất tập trung);\n- Đến năm 2030, diện tích trồng rừng là 52.000 ha, trữ lượng ước đạt 600.000 tấn; diện tích và sản lượng chuỗi liên kết đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng rừng tập trung chủ yếu tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Đông Triều, Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà Ba Chẽ, Vân Đồn.\nb) Cây gỗ nguyên liệu\nĐến năm 2025, diện tích sản xuất gỗ nhỏ bình quân 7.000 ha/năm, năng suất rừng 15 - 20 m3/ha/năm, sản lượng khai thác 350.000 - 400.000 m3/năm; Đến năm 2030, duy trì diện tích trồng rừng, năng suất rừng 30 - 40 m3/ha/năm, sản lượng khai thác ước đạt từ 600.000 - 700.000 m3/năm.\nc) Chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn và trồng mới rừng kinh doanh gỗ lớn\n- Đến năm 2025, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho ít nhất 15.000 ha rừng trồng sản xuất; đến giai đoạn 2025 - 2030 là 15.000 ha. Chuyển hóa khoảng 6.000 ha rừng Keo gỗ nhỏ tại các địa phương: Ba Chẽ, Bình Liêu, Cẩm Phả, Đầm Hà, Đông Triều, Hải Hà, Hạ Long, Móng Cái và Tiên Yên;\n- Tại các vùng trồng rừng tập trung, quy mô lớn có sử dụng máy móc các khâu làm đất đạt 70%, trồng cây đạt 50%, phòng trừ sâu bệnh và phòng chống cháy rừng đạt 100%, thu hoạch, vận chuyển đạt 100%.\nd) Cây lâm sản ngoài gỗ (thông nhựa, hồi, quế, sở)\n- Cây hồi: Đến năm 2025, phát triển cây hồi tập trung tại 2 huyện Bình Liêu và huyện Hải Hà với tổng diện tích 8.800 ha, sản lượng 140.800 tấn hồi tươi. Năm 2030, phát triển diện tích trồng cây hồi lên 7.000 ha. Chuỗi liên kết hồi năm 2025 đạt 1.500 ha, sản lượng 24.000 tấn hồi tươi (đạt 17% về diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập trung). Đến năm 2030, chuỗi liên kết đạt 100% diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập trung.\n- Cây quế: Đến năm 2025, định hướng 2030 diện tích quế hữu cơ tỉnh Quảng Ninh dự kiến là 4.350 ha; sản lượng năm 2025 dự kiến 2.175 tấn quế khô. Năm 2030, dự kiến sản lượng đạt 3.100 tấn quế khô. Chuỗi liên kết quế năm 2025 đạt 500 ha, sản lượng 200 tấn quế khô (đạt 11,5% về diện tích và 9,0% về sản lượng vùng sản xuất tập trung). Đến năm 2030, chuỗi liên kết quế đạt 100% diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập trung.\n- Cây sở: Đến năm 2025, phát triển cây sở với diện tích 1.700 ha, sản lượng 187.000 tấn hạt sở; Năm 2030, sản lượng hạt sở đạt 221.000 tấn. Chuỗi liên kết sở năm 2025 đạt 300 ha, sản lượng 33.000 tấn hạt sở (đạt 17,6% về diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập trung). Đến năm 2030, chuỗi liên kết đạt 100% diện tích và sản lượng sở vùng sản xuất tập trung.\n- Cây thông nhựa: Duy trì ổn định và khai thác hiệu quả 19.975 ha rừng thông nhựa hiện có. Phát triển thông nhựa tập trung tại thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí (4.190 ha), thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên, huyện Ba Chẽ, huyện Vân Đồn. Chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ thông nhựa đến năm 2025 khai thác, tiêu thụ thông nhựa đạt từ 2.500 - 3.000 tấn/năm. Giai đoạn 2025-2030, sản lượng khai thác, chế biến, tiêu thụ thông nhựa đạt từ 3.000 - 3.500 tấn/năm.\ne) Cây dược liệu (ba kích, dược liệu khác...)\n- Dược liệu toàn tỉnh: Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phát triển diện tích dược liệu với diện tích 5.760 ha, tập trung chủ yếu tại các địa phương: Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái, Đông Triều, Cẩm Phả;\n- Cây ba kích: Đến năm 2025, định hướng 2030 diện tích trồng ba kích là 1.170 ha; đến năm 2025 sản lượng ba kích khô đạt 500 tấn; liên kết chuỗi chiếm 42,7% diện tích và sản lượng vùng ba kích tập trung. Đến năm 2030, sản lượng ba kích khô đạt 1.500 tấn, liên kết chuỗi đạt 100% diện tích và sản lượng.\n- Cây trà hoa vàng: Diện tích vùng trà hoa vàng tập trung đến năm 2025, định hướng 2030 là 1.000 ha, sản lượng năm 2025 là 60 tấn hoa khô; Đến năm 2030, sản lượng trà hoa vàng là 80 tấn hoa khô, được trồng chủ yếu tại huyện Ba Chẽ, thành phố Hạ Long. Đến năm 2025, diện tích trà hoa vàng liên kết chuỗi là 500 ha, sản lượng 30 tấn khô (chiếm 50% diện tích và sản lượng). Đến năm 2030, liên kết chuỗi đạt 100% diện tích và sản lượng trà hoa vàng.\n4.2. Nâng cao năng lực chế biến sản phẩm\n- Thực hiện chuyển đổi các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn theo hướng giảm số lượng các cơ sở chế biến thô, tăng dần các cơ sở chế biến sâu. Đến năm 2025 giảm từ 531 cơ sở xuống còn dưới 250 cơ sở trong đó tập trung giảm các cơ sở chế biến dăm gỗ, cơ sở chế biến than hầm, than hoa, các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, đồ mộc, gỗ xẻ không phù hợp với quy hoạch, không thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai, môi trường… tăng các cơ sở chế biến chuyên sâu như cơ sở chế biến ván ghép thanh, chế biến tổng hợp... đến năm 2030 không còn các cơ sở dăm gỗ hoạt động trên địa bàn tỉnh;\n- Đến năm 2025 phát triển thu hút đầu tư xây dựng 25 cơ sở chế biến sâu, hiện đại trên địa bàn tỉnh; tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm chế sâu cho xuất khẩu chiếm trên 40% và tiêu thụ nội địa 60%. Đến 2030, tiếp tục nâng cao chất lượng, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chế biến, hạn chế xuất khẩu thô, tăng giá trị sản phẩm và xuất khẩu 60% tổng số mặt hàng đồ gỗ.\n4.3. Định hướng thị trường và liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ\n- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;\n- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;\n- Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm hữu cơ/Organic, nâng cao giá trị kinh tế, tạo sự khác biệt cho một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế như: Trà hoa vàng, quế, hồi, sở, dược liệu (ba kích)...;\n- Quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến trong sản xuất, sơ chế, chế biến gỗ. Quản lý, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm lâm sản; hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn, tiêu chuẩn tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, GMP, HACCP, ISO...) trong sản xuất, chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;\n- Thị trường xuất khẩu: Duy trì thị trường có giá trị xuất khẩu cao như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc. Đồng thời, mở rộng thị phần tại một số thị trường tiềm năng tại các khu vực Nam Mỹ, Nga, Ca-na-đa, Ấn Độ2.\n- Thị trường trong nước: Tổ chức các hội chợ ngành gỗ, gỗ nội thất, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, học hỏi, trao đổi, ký kết hợp đồng, tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm; tìm thêm thị hiếu khách hàng tập trung tiêu thụ tại các thị trường lớn như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh...\nIV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN\n1. Năm 2022: Tổ chức thông tin tuyên truyền, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.\n2. Giai đoạn năm 2022 - 2025\n2.1. Thiết lập các chuỗi các sản phẩm: (Sơ đồ phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)\n- Giai đoạn năm 2022 - 2025, thiết lập liên kết các chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh và một số sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tại vùng sản xuất tập trung; xây dựng liên kết 16 chuỗi sản phẩm nông lâm thủy sản cụ thể như sau:\n(1) Chuỗi tôm thẻ chân trắng: Nuôi → Sơ chế, chế biến → Bảo quản → Kinh doanh;\n(2) Chuỗi nhuyễn thể (chủ yếu hàu): Nuôi → Sơ chế → Bảo quản → Chế biến → Kinh doanh;\n(3) Chuỗi liên kết cá biển (chủ yếu cá song): Nuôi → Sơ chế → Chế biến → Kinh doanh;\n(4) Chuỗi chả mực: Đánh bắt → Thu mua → Chế biến → Kinh doanh;\n(5) Chuỗi gà Tiên Yên: Chăn nuôi → Giết mổ → Kinh doanh;\n(6) Chuỗi chăn nuôi bò: Chăn nuôi → Giết mổ → Kinh doanh;\n(7) Chuỗi lợn Móng Cái: Chăn nuôi → Giết mổ → Kinh doanh;\n(8) Chuỗi Ba Kích: Trồng → Sơ chế → Chế biến → Kinh doanh;\n(9) Chuỗi trà hoa vàng: Trồng → Chế biến → Kinh doanh;\n(10) Chuỗi liên kết lúa nếp cái Hoa Vàng; lúa gạo chất lượng cao: Trồng lúa → Xay xát → Kinh doanh;\n(11) Chuỗi rau: Trồng rau → Sơ chế → Kinh doanh;\n(12) Chuỗi quả (Na, vải chín sớm, vải thiều, ổi, cam,...): Trồng → Sơ chế → Kinh doanh;\n(13) Chuỗi miến dong: Trồng → Chế biến → Kinh doanh;\n(14) Chuỗi chè: Trồng → Chế biến → Kinh doanh;\n(15) Chuỗi gỗ: Trồng → Chế biến → Kinh doanh;\n(16) Chuỗi lâm sản ngoài gỗ (sở, hồi, quế, nhựa thông): Trồng → Chế biến → Kinh doanh.\n2.2. Hỗ trợ các đơn vị, chủ thể tham gia liên kết chuỗi một số nội dung\n- Khảo sát, đánh giá, lựa chọn các đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia thực hiện mô hình liên kết chuỗi;\n- Tổ chức dồn điền, đổi thửa, hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn; hỗ trợ hạ tầng dùng chung, giống, vật tư phát triển sản xuất; đầu tư máy móc trang thiết bị, xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà lưới, nhà xưởng, bến bãi, máy móc, thiết bị; tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, lãi suất... theo chính sách hiện hành của tỉnh và Trung ương;\n- Xây dựng nhãn hiệu sản phẩm liên kết chuỗi đã được kiểm soát dán trên sản phẩm (bao gồm cả mã QR-code); Học tập kinh nghiệm xây dựng, mô hình sản xuất, kinh doanh liên kết chuỗi tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n3. Giai đoạn năm 2026 - 2030\n3.1. Tiếp tục triển khai nhân rộng và thực hiện 100% quy mô diện tích các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tại các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung của tỉnh.\n3.2. Chỉ tiêu đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 (Chi tiết theo Phụ lục II kèm theo).\nV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN\n1. Giải pháp đào tạo, tuyên truyền, truyền thông\n- Khảo sát, xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo, tập huấn từ đó có định hướng đúng về hình thức, nội dung, phương pháp và số lượng người cho phù hợp, sát với với trình độ nhận thức, đối tượng, tập quán... để tuyên truyền phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh và các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh;\n- Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ về quản lý nhà nước, khoa học công nghệ, ngoại ngữ và kỹ năng thương mại quốc tế cho đội ngũ cán bộ làm công tác lĩnh vực chế biến và phát triển thị trường nông sản; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại; đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế;\n- Tuyên truyền, truyền thông các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của Trung ương, của tỉnh; các mô hình cách làm hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp tới các chủ thể tham gia chuỗi liên kết; lợi ích phát triển liên kết chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh; xây dựng các sản phẩm truyền thông với phương pháp thông điệp, cách tiếp cận phù hợp các nhóm đối tượng, vùng sinh thái.\n2. công tác quy hoạch, bố trí đất đai, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ các vùng sản xuất tập trung sản phẩm nông nghiệp chủ lực tham gia chuỗi\n- Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Khi quy hoạch các khu, cụm công nghiệp phải ưu tiên bố trí quỹ đất cho nhà máy chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu tại địa phương;\n- Căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng đất đai đối với từng loại cây trồng, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng giai đoạn tiếp theo cho phù hợp. Bố trí đủ quỹ đất phát triển các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sản phẩm nông nghiệp chủ lực; xây dựng, cấp mã vùng trồng; dồn điền đổi thửa, chuyển đổi đất lúa, đất rừng để phát triển vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực: Rau, cây ăn quả, chè, chăn nuôi, khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung...;\n- Đầu tư cải tạo, xây dựng hạ tầng (thủy lợi, đường nội bộ, hệ thống điện hạ thế...) của vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh đáp ứng được yêu cầu về giao thông, tưới, tiêu chủ động, có khả năng tích hợp công nghệ hiện đại.\n3. Nâng cao chất lượng hàng nông sản theo chuỗi sản phẩm\n- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ thông tin, cơ khí hóa, tự động hóa, công nghệ tưới tiết kiệm. Sản xuất, sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu, đề kháng mạnh với sâu bệnh hại trên cây trồng, dịch bệnh trên đàn vật nuôi; đẩy mạnh áp dụng quy trình sản xuất an toàn, chất lượng. Mở rộng đột phá về quy mô diện tích, sản lượng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ; áp dụng hiệu quả công nghệ tiên tiến về công nghệ sau thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm;\n- Phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Bộ, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ mới, hiện đại, thân thiện với môi trường vào lĩnh vực chế biến, bảo quản và phơi sấy nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản;\n- Xác định sản phẩm chủ lực có thế mạnh của từng địa phương để cơ cấu sản phẩm chế biến; lựa chọn công nghệ chế biến, bảo quản tiên tiến, hiệu quả phù hợp với sản phẩm. Gắn chế biến sản phẩm với vùng nguyên liệu và công nghệ bảo quản sản phẩm. Ưu tiên chế biến tinh, chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm có giá trị gia tăng cao, theo nhu cầu thị trường tiêu thụ, nhất là đối với sản phẩm chè và thịt; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong giết mổ, chế biến đa dạng hóa sản phẩm thịt lợn, gà để nâng cao giá trị gia tăng gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.\n4. Xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm chủ lực tham gia chuỗi, quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng\n- Tiếp tục hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, định hướng nhu cầu của thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nông sản đồng thời khai thác tốt thị trường tiêu thụ nông sản trong nước. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa cụ thể như: xuất khẩu chè, cao su, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hàng thủy sản; Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm;\n- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HACCP...;\n- Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo hướng xây dựng “thương hiệu mạnh”, đảm bảo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả nhãn hiệu chứng nhận (chè Đường Hoa; na dai Đông Triều, lợn Móng Cái, gà Tiên Yên, miến dong Bình Liêu...) của tỉnh;\n- Thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn thu hút doanh nghiệp đầu tư;\n- Đến năm 2025, nâng cấp ít nhất 01 - 02 chợ đầu mối nông sản (tại Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái...). Đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Trung tâm cung ứng xuất khẩu nông sản Châu Á Thái Bình Dương để cung ứng giao thương, xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Trung Quốc;\n- Cải tiến công tác thông tin, dự báo thị trường nông sản, cung cấp thông tin, định hướng, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn theo chuỗi.\n5. Nâng cao năng lực cho các chủ thể tham gia trong chuỗi giá trị\n- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác chế biến, phát triển thị trường nông sản, liên kết chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) và các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ gia đình... về cơ chế, chính sách, thương mại điện tử hiện đại;\n- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và áp dụng thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa như: Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu sản phẩm, VietGAP, HACCP, ISO...; quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ chứng nhận hữu cơ/Organic cho một số sản phẩm có giá trị kinh tế cao khi xuất khẩu vào thị trường nước ngoài;\n- Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ xúc tiến thương mại nông sản, khi tiến hành thủ tục xuất khẩu các sản phẩm trong chuỗi giá trị của tỉnh. Tổ chức các hội thảo, hội nghị trao đổi chuyên môn về kỹ thuật mới, công nghệ mới cho các tác nhân trong từng chuỗi giá trị;\n- Học tập kinh nghiệm thực tế các mô hình liên kết chuỗi tại các hộ gia đình, tổ hợp tác, HTX, các hội, doanh nghiệp trong nước làm tốt để áp dụng làm theo.\n6. Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý về giám sát chuỗi\n- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản, bố trí nguồn lực đảm bảo hoạt động thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã;\n- Công tác quản lý an toàn thực phẩm đối với nông sản, thủy sản thực phẩm theo toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm tại các công đoạn từ nuôi trồng, thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế, chế biến đến vận chuyển đến lưu thông, tiêu thụ được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt;\n- Tăng cường lực lượng và hoạt động cho cơ quan kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; chú trọng nâng cao năng lực hoạt động thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\n- Chủ động Giám sát về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tập trung các sản phẩm thực phẩm liên kết chuỗi có nguy cơ cao, duy trì hoạt động giám sát tồn dư kháng sinh, hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm kịp thời cảnh báo, khuyến cáo tới người tiêu dùng;\n- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chuỗi từ tỉnh đến huyện và các xã bảo đảm năng lực thực hiện nhiệm vụ.\n7. Đẩy mạnh việc gắn kết các chủ thể trong chuỗi, đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể\n- Từng chủ thể trong chuỗi tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế và tuân thủ thực hiện. Phát huy tính gắn kết trong từng công đoạn trong chuỗi sản phẩm, đảm bảo các cam kết được thực hiện đầy đủ, hài hòa, nghiêm túc, có trách nhiệm;\n- Đảm bảo quyền sử dụng đất cho hộ sản xuất khi tham gia các liên kết sản xuất theo chuỗi với Tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp... Kiểm soát việc sử dụng đất nông nghiệp của các doanh nghiệp khi thuê đất sản xuất đảm bảo đất được sử dụng đúng mục đích. Hỗ trợ kịp thời khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh để nhanh chóng khôi phục sản xuất;\n- Thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp, quản lý, nhận diện, truy suất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn, liên kết chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh qua Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản trong lưu thông, tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh cho các chủ thể trong chuỗi, bảo vệ thương hiệu, uy tín, sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh.\n8. Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tham gia chuỗi\n- Tạo môi trường đầu tư và thủ tục hỗ trợ đầu tư tốt nhất cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ (theo Danh mục 60 dự án đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh);\n- Triển khai thực hiện theo các chính sách hiện hành trên địa bàn tỉnh như: Nghị quyết số 194/2018/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 268/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh và các chính sách hiện hành khác có liên quan của tỉnh, của Trung ương.\n10. Giải pháp đảm bảo nguồn vốn đầu tư\na) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước\nĐảm bảo nguồn vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện, hỗ trợ các nội dung, nhiệm vụ được xác định trong Đề án.\nNguồn vốn ngân sách nhà nước được huy động theo nguyên tắc cơ quan chuyên môn cấp nào thì do cấp đó chịu trách nhiệm bố trí trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, nhiệm vụ, dự án khác để thực hiện Đề án.\nb) Nguồn vốn khác (của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, FDI...)\nĐây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn đầu tư bảo đảm cho phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất nhà xưởng, máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, thương mại...\n11. Danh mục các nhiệm vụ, dự án ưu tiên: (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)\nVI. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN\n1. Tổng kinh phí\nTổng kinh phí thực hiện Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030: 454.850,0 triệu đồng, trong đó:\n- Ngân sách nhà nước: 144.768 triệu đồng (chiếm 31,82%), trong đó:\n+ Ngân sách tỉnh: 2.900 triệu đồng (chiếm 0,64%);\n+ Ngân sách huyện: 141.868 triệu đồng (chiếm 31,19%);\n- Vốn huy động của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: 310.082 triệu đồng (chiếm 68,17%).\n2. Nguồn vốn: Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và vốn của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng, vốn lồng ghép với các chương trình, Đề án đang triển khai trên địa bàn tỉnh (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo…).",
"Điều 1 Quyết định 358/QĐ-UBND 2021 Cơ cấu lại ngành nông nghiệp phát triển nông nghiệp Tuyên Quang\nPhê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.\n(Có Đề án kèm theo)",
"Điều 1 Thông tư 51/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 324/2016/TT-BTC mục lục ngân sách nhà nước mới nhất\nBổ sung mã số Chương trình mục tiêu và dự án quốc gia quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 324/2016/TT-BTC như sau:\n1. Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, như sau:\n- Mã 0470 “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025”.\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025:\na) Mã 0471 “Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo”;\nb) Mã 0472 “Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo”;\nc) Mã 0473 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng”;\nd) Mã 0474 “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững”;\nđ) Mã 0475 “Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo”;\ne) Mã 0476 “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”;\ng) Mã 0477 “Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình”.\n2. Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, như sau:\n- Mã số 0490 “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”;\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025:\na) Mã số 0491 “Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa”;\nb) Mã số 0492 “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền”;\nc) Mã số 0493 “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững”;\nd) Mã số 0494 “Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”;\nđ) Mã số 0495 “Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn”;\ne) Mã số 0496 “Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn”;\ng) Mã số 0497 “Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam”;\nh) Mã số 0498 “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”;\ni) Mã số 0499 “Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới”;\nk) Mã số 0501 “Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn”;\nl) Mã số 0502 “Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.\n3. Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, như sau:\n- Mã số 0510 “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”.\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:\na) Mã số 0511 “Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt”;\nb) Mã số 0512 “Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết”;\nc) Mã số 0513 “Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị”;\nd) Mã số 0514 “Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc”;\nđ) Mã số 0515 “Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”;\ne) Mã số 0516 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch”;\ng) Mã số 0517 “Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em”;\nh) Mã số 0518 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”;\ni) Mã số 0519 “Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn”;\nk) Mã số 0521 “Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình”."
] |
Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 7 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nXây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, chất lượng đạt chuẩn theo quy định\n1. Đầu tư công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn theo hình thức xã hội hóa và đối tác công tư cho vùng đồng bằng, khu vực tập trung đông dân cư có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển, biên giới, hải đảo; thực hiện tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn, bù lỗ, bù chéo trong giao đầu tư, quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn.\n2. Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn gắn với khai thác, quản lý vận hành bền vững sau đầu tư, phù hợp với quy hoạch nông thôn mới và các quy hoạch khác có liên quan, ứng phó với suy thoái nguồn nước, thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n3. Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn hiện có đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; nâng cấp, thay thế thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý nước sạch đảm bảo đạt quy chuẩn của Bộ Y tế.\n4. Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn quy mô lớn, liên xã, liên huyện, đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn, kết nối với hệ thống cấp nước đô thị ở những nơi phù hợp đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững; ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa, đập dâng cho cấp nước sinh hoạt.\n5. Đầu tư công trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước."
] | [
"Điều 7 Thông tư 05/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh niu-cát-xơn\nYêu cầu về quản lý chăn nuôi gia cầm\n1. Chăn nuôi gia cầm phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y, chất lượng con giống, quy trình chăn nuôi, quy trình phòng bệnh theo quy định phòng, chống dịch của cơ quan thú y.\n2. Cơ sở chăn nuôi gia cầm quy mô tập trung từ 500 con trở lên phải đăng ký với cơ quan thú y ở địa phương; phải có cán bộ thú y quản lý, theo dõi. Số lượng đàn gia cầm, đầu gia cầm phải được cập nhật ít nhất 3 tháng một lần.\n3. Khuyến khích việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh Niu-cát-xơn.",
"Điều 1 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu như sau:\n1. Sửa đổi khoản 2, Điều 1 như sau:\n“2. Hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này theo quy định tại khoản 3, Điều 14 và khoản 3, Điều 21 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi là Nghị định số 38/2012/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2012/NĐ-CP .”\n2. Bổ sung khoản 6 vào\nĐiều 3 như sau:\n“6. Hàng hóa là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm”.\n3. Sửa đổi điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 5 như sau:\n“a) Sản xuất tại quốc gia được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP hàng hóa theo quy định của Việt Nam, trừ hàng hóa nhập khẩu dùng làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu;\nb) Bao gói hoặc chứa đựng trong các phương tiện phù hợp; ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hóa.”\n4. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của Điều 10 như sau:\n“Cơ quan có thẩm quyền về ATTP đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật của nước xuất khẩu (sau đây gọi là Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu) gửi hồ sơ đăng ký bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản”.\n5. Bổ sung khoản 3,",
"Điều 1 Thông tư 13/2022/TT-BCT bãi bỏ Khoản 6 Điều 7 Thông tư 05/2021/TT-BCT mới nhất\nBãi bỏ một phần Thông tư số 05/2021/TT-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện\nBãi bỏ khoản 6 Điều 7 Thông tư số 05/2021/TT-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện.",
"Điều 1 Quyết định 855/QĐ-UBND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn Tuyên Quang\nGiao Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Tuyên Quang như sau:\nI. Tổng Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025: 7.277.300 triệu đồng, trong đó:\n1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021: 5.777.300 triệu đồng.\nTrong đó: Vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương (không bao gồm số thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết, bội chi ngân sách địa phương): 2.988.700 triệu đồng.\n2. Nguồn tăng thu ngân sách, nguồn tiết kiệm chi thường xuyên chuyển sang chi đầu tư: 1.500.000 triệu đồng.\n(Chi tiết theo Biểu số 01)\nII. Giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025: 7.277.300 triệu đồng, trong đó:\n1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 5.777.300 triệu đồng.\n1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước: 2.988.700 triệu đồng; gồm:\n- Phân cấp cho huyện, thành phố quản lý: 187.500 triệu đồng (các huyện, thành phố khi phân bổ vốn đầu tư: Tập trung làm đường thôn và đường nội đồng).\n- Chi trả nợ gốc: 30.891 triệu đồng.\n- Bố trí hoàn trả vốn ứng trước kế hoạch ngân sách cấp tỉnh: 15.000 triệu đồng.\n- Kiên cố hóa kênh mương: 120.000 triệu đồng (số kinh phí còn lại 60.000 triệu đồng hằng năm bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh).\n- Đề án Bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025: 330.000 triệu đồng, trong đó:\n+ Xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn: 270.000 triệu đồng;\n+ Xây dựng đường thôn và đường nội đồng: 60.000 triệu đồng.\n- Công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đến ngày 31/12/2020 (104 công trình): 93.061,543 triệu đồng.\n- Công trình chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 (57 công trình): 683.043,037 triệu đồng.\n- Công trình dự kiến khởi công mới giai đoạn 2021-2025 (110 công trình): 1.362.214,42 triệu đồng; trong đó: Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai: 300.000 triệu đồng.\n- Công trình chuẩn bị đầu tư (111 công trình): 6.990 triệu đồng.\n- Chương trình mục tiêu quốc gia: 100.000 triệu đồng; trong đó: Xây dựng huyện Hàm Yên đạt chuẩn nông thôn mới: 50.000 triệu đồng.\n- Lập quy hoạch chung các đô thị theo Nghị quyết của cấp ủy tỉnh: 50.000 triệu đồng.\n- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn: 10.000 triệu đồng.\n1.2. Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 2.650.000 triệu đồng, gồm:\n- Điều tiết về tỉnh (20%): 530.000 triệu đồng.\n- Phân cấp để lại cho huyện, thành phố (80%): 2.120.000 triệu đồng.\n1.3. Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 117.500 triệu đồng; gồm:\n- Công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đến ngày 31/12/2020: 11.897,129 triệu đồng.\n- Công trình chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025: 2.272,056 triệu đồng.\n- Công trình dự kiến khởi công mới giai đoạn 2021-2025: 85.830,82 triệu đồng.\n- Chương trình mục tiêu quốc gia: 17.500 triệu đồng.\n1.4. Đầu tư từ nguồn bội chi ngân địa phương: 21.100 triệu đồng.\n2. Nguồn tăng thu ngân sách, nguồn tiết kiệm chi thường xuyên chuyển sang chi đầu tư: 1.500.000 triệu đồng.\n2.1. Phân bổ chi tiết: 616.955 triệu đồng, gồm:\n- Kiên cố hóa kênh mương: 81.000 triệu đồng.\n- Đề án Bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025: 138.514,375 triệu đồng, gồm:\n+ Xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn: 81.000 triệu đồng;\n+ Xây dựng đường thôn và đường nội đồng: 57.514,375 triệu đồng.\n- Công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đến ngày 31/12/2020: 20.395 triệu đồng.\n- Công trình chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025: 102.011,16 triệu đồng.\n- Công trình dự kiến khởi công mới giai đoạn 2021-2025: 275.034,465 triệu đồng.\n2.2. Chưa phân bổ chi tiết: 883.045 triệu đồng (hằng năm có kế hoạch phân bổ chi tiết riêng).\n(Chi tiết theo Biểu số 02)",
"Điều 34 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nChi hỗ trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT BNNPTNT.\n2. Nội dung và mức hỗ trợ\na) Chi hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT;\nb) Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.",
"Điều 1 Quyết định 705/QĐ-UBND 2022 Đề án xây dựng nông thôn mới Ninh Thuận\nPhê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nội dung chính sau:\n1. Tên Đề án: Xây dựng nông thôn mới (sau đây viết tắt là NTM) giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.\n2. Phạm vi Đề án: Khu vực nông thôn (các xã) trên địa bàn tỉnh.\n3. Quan điểm:\nNgười dân phải thực sự là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt quy chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn tiếp tục đóng vai trò chiến lược và là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, gắn với nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.\nThực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo nguyên tắc “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp là động lực, NTM là nền tảng, nông dân là chủ thể”. Xây dựng NTM phải đảm bảo liên tục, toàn diện, hiệu quả, bền vững và nâng cao. Xây dựng NTM gắn với đô thị hóa, đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an ninh với hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ, tiệm cận với khu vực đô thị. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng NTM gắn với đô thị; phát huy vai trò chủ thể của người dân và vai trò nòng cốt của doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng “nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại”.\n4. Mục tiêu:\na) Mục tiêu chung:\nTiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và NTM cấp thôn. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.\nb) Mục tiêu cụ thể:\n- Giai đoạn 2021-2025:\n+ Cấp huyện: Phấn đấu xây dựng 02 huyện Ninh Sơn, Thuận Nam đạt chuẩn huyện NTM; duy trì, giữ vững chất lượng huyện NTM đối với 02 huyện Ninh Hải, Ninh Phước và phấn đấu xây dựng huyện Ninh Hải đạt chuẩn NTM nâng cao, huyện Ninh Phước cơ bản đạt chuẩn NTM nâng cao.\n+ Cấp xã: Phấn đấu có ít nhất 38 xã đạt chuẩn NTM, trong đó có ít nhất 15 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 05 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; không còn xã dưới 15 tiêu chí.\n+ Thôn: Phấn đấu có 85% số thôn đạt chuẩn NTM, trong đó có 5% số thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 60% số thôn thuộc các xã ĐBKK, xã bãi ngang ven biển được công nhận đạt chuẩn NTM.\n- Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các huyện đã đạt chuẩn NTM. Phấn đấu có ít nhất 05 huyện đạt chuẩn NTM, trong đó có ít nhất 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; có ít nhất 45 xã đạt chuẩn NTM, trong đó ít nhất có 20 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; có 95% số thôn đạt chuẩn NTM, trong đó có 15% số thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và 65% số thôn thuộc các xã ĐBKK, xã bãi ngang ven biển được công nhận đạt chuẩn NTM.\n5. Nhiệm vụ trọng tâm\nTập trung hoàn thành 05 nhóm tiêu chí: (1) Quy hoạch, (2) Hạ tầng kinh tế - xã hội, (3) Kinh tế và tổ chức sản xuất, (4) Văn hóa - Xã hội - Môi trường và (5) Hệ thống chính trị đảm bảo đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025.\na) Về Quy hoạch:\nRà soát quy hoạch vùng huyện và quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt để tiến hành điều chỉnh hoặc lập mới quy hoạch để đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tỉnh Ninh Thuận và đáp ứng các yêu cầu, quy định của tiêu chí. Phấn đấu đến hết năm 2025 có 100% số xã, số huyện đạt chuẩn tiêu chí quy hoạch NTM.\nb) Về Hạ tầng kinh tế - xã hội:\nTiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế, công trình cấp nước sinh hoạt…) theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối, phù hợp với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.\nPhấn đấu đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn các tiêu chí Giao thông, Thủy lợi và Phòng chống thiên tai, Điện, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, Thông tin và truyền thông và 94% số xã đạt chuẩn tiêu chí Nhà ở dân cư; có 100% số huyện đạt chuẩn các tiêu chí Giao thông, Thủy lợi và Phòng chống thiên tai, Điện và các chỉ tiêu 5.1- Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn, 5.3- Tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, 5.2- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, 6.2- Chợ trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm và 8.1- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.\nc) Về Kinh tế và tổ chức sản xuất:\nTriển khai xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái; xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp. Củng cố và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác; khuyến khích phát triển kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; lồng ghép, thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và Đề án nhân rộng hợp tác xã kiểu mẫu; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với thị trường lao động và giải quyết việc làm cho người dân. Triển khai thực hiện các Chương trình OCOP, Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 gắn với lợi thế từng địa phương. Lồng ghép, thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn (giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025); triển khai hiệu quả các chính sách an sinh xã hội nhằm duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 ít nhất 1,5%/năm, trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 3%/năm.\nPhấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn các tiêu chí Lao động, Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; trên 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí Thu nhập, tiêu chí Nghèo đa chiều; 2/3 số huyện đạt chuẩn tiêu chí Kinh tế.\nd) Về Văn hóa - Xã hội - Môi trường:\n- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục; duy trì, nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xóa mù chữ. Phấn đấu 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Giáo dục và đào tạo.\n- Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống y tế tuyến huyện, xã. Phấn đấu đến hết năm 2025, 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Y tế.\n- Xây dựng đời sống văn hóa trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với kinh tế du lịch nông thôn. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cho người dân nông thôn, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tiếp tục tăng cường đầu tư, xây dựng, hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Văn hóa.\n- Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn không nguy hại, chất thải nhựa, chất thải nguy hại …trên địa bàn huyện, xã đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn; thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm.\n- Giữ gìn và xây dựng cảnh quan nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai thực hiện Đề án trồng 01 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch lại hệ thống nghĩa trang, quản lý tốt việc mai táng đảm bảo phù hợp với đặc điểm văn hóa, tôn giáo của từng vùng, từng dân tộc. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng nước sinh hoạt nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm; có 5/6 huyện đạt chuẩn tiêu chí Môi trường và 4/6 huyện đạt chuẩn tiêu chí Chất lượng môi trường sống.\nđ) Về hệ thống chính trị:\n- Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công ở các cấp. Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; giải quyết, hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp ở khu vực nông thôn; nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.\n- Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao. Xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh, toàn diện góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; hoàn thành và giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM. Tập trung đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn. Kiềm chế và kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an xã chính quy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.\nPhấn đấu đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật và 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công (trừ chỉ tiêu 9.4. Đảm bảo an ninh, trật tự).\n6. Vốn thực hiện Đề án:\nVốn thực hiện Đề án khoảng 10.066.673 triệu đồng, trong đó:\n- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trực tiếp cho Chương trình: 655.540 triệu đồng, tỷ lệ 6,51%.\n- Nguồn lồng ghép các chương trình, dự án khác 1.301.200 triệu đồng, tỷ lệ 12,93%.\n- Nguồn vốn tín dụng: 7.000.000 triệu đồng, tỷ lệ 69,54%\n- Nguồn vốn huy động khác (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hợp tác xã, cộng đồng dân cư …): 1.109.933 triệu đồng, tỷ lệ 11,03%.\n7. Một số giải pháp trọng tâm:\na) Về tuyên truyền và vận động:\nTiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch truyền thông phục vụ Chương trình xây dựng NTM số 3402/KH-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm góp phần chuyển đổi tư duy, nâng cao nhận thức và cải thiện năng lực cho cán bộ, đảng viên, người dân và cộng đồng trong xây dựng NTM với nguyên tắc “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp là động lực, NTM là nền tảng, nông dân là chủ thể”.\nb) Về chỉ đạo, điều hành:\nLãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện các nhiệm vụ xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu ở các cấp huyện, xã, thôn. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng NTM. Coi xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị các cấp.\nThực hiện cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên rà soát, kiện toàn bộ máy Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, quản lý, điều hành.\nc) Về cơ chế, chính sách:\nTriển khai thực hiện các cơ chế hỗ trợ, cơ chế đầu tư theo đúng quy định tại các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến Chương trình đảm bảo đúng đối tượng, nội dung và đạt hiệu quả.\nd) Về kết nối nông thôn với phát triển đô thị:\n- Phát triển các cụm công nghệ chế biến, kết nối sản xuất - sơ chế - chế biến - tiêu thụ nông sản; hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng, hệ thống cửa hàng, trung tâm, điểm bán, giới thiệu sản phẩm OCOP; xây dựng các mô hình kết nối du lịch - dịch vụ; xây dựng một số mô hình điểm về du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; kết nối các tour, tuyến du lịch chung của tỉnh, vùng và cả nước.\n- Hình thành các chợ đầu mối, trung tâm thương mại kết nối tiêu thụ sản phẩm cho khu vực nông thôn.\n- Kết nối các hoạt động văn hóa nông thôn với các trung tâm văn hóa huyện, tỉnh. Nâng cấp trang thiết bị và nâng cao trình độ nhân lực tại các trạm y tế đảm bảo năng lực khám, chữa bệnh trực tuyến liên thông đến các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh.\n- Nâng cấp phát triển các thị trấn tạo vùng động lực phát triển cho khu vực nông thôn.\nđ) Về huy động và sử dụng nguồn lực:\n- Huy động tối đa và đa dạng hóa các nguồn lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép hiệu quả nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025.\n- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích cho vay ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 và nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.\n- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ, tài trợ cho Chương trình và vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể. Tranh thủ các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn tài chính hợp pháp khác phục vụ cho xây dựng NTM.\n- Xây dựng phương án bố trí, sử dụng có hiệu quả với từng nguồn lực huy động phù hợp với thực tiễn của địa phương. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn hỗ trợ của trung ương và các nguồn vốn huy động khác.\ne) Về thực hiện các nhóm tiêu chí:\n- Phát huy tối đa vai trò của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng để phấn đấu hoàn thành, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí không đòi hỏi nguồn lực đầu tư cao (quy hoạch, văn hóa, an ninh trật tự, một số chỉ tiêu thuộc các tiêu chí y tế, giáo dục, môi trường…); thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công tác thi đua - khen thưởng, biểu dương, khích lệ kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong công tác vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM.\n- Đối với nhóm tiêu chí đòi hỏi nguồn lực đầu tư cao (giao thông, hạ tầng phục vụ sản xuất, trường học, trạm y tế, hạ tầng thương mại, cơ sở vật chất văn hóa, thông tin, truyền thông, hạ tầng môi trường…) cần lồng ghép chặt chẽ giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác trên địa bàn; thu hút đầu tư của doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác công tư và xã hội hóa; thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn."
] |
Phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 8 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn\n1. Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch chung xây dựng xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng.\n2. Ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến về xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình và cấp thôn phù hợp điều kiện vùng miền.\n3. Xây dựng thí điểm mô hình xử lý nước thải sinh hoạt áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp, thiết kế đơn giản, dễ xây dựng, sử dụng, vận hành.\n4. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn quy mô hộ gia đình và cấp thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.\n5. Tuyên truyền vận động người dân cải tạo hệ thống thoát nước và áp dụng mô hình xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế, hạn chế nước thải chưa được xử lý phát sinh ra môi trường."
] | [
"Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thực hiện việc cấp Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo mẫu qui định tại Phụ VI ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”\n3. Thay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8.",
"Điều 8 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư trong lĩnh vực thủy sản mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2018/TT- BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung\nĐiều 7 như sau:\n“Điều 7. Kiểm tra chất lượng giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản lưu thông trên thị trường\n1. Cơ quan kiểm tra: Tổng cục Thủy sản, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Việc kiểm tra chất lượng giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản lưu thông trên thị trường thực hiện theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết về kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.\n3. Sai số cho phép trong phân tích chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung\nđiểm a khoản 1 như sau:\n“a) Thời hạn sử dụng tối đa 140 ngày kể từ ngày nhập khẩu đối với tôm bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 40 g/con đối với tôm đực, 45 g/con đối với tôm cái;”\nb) Sửa đổi, bổ sung\nđiểm a khoản 2 như sau:\n“a) Thời hạn sử dụng tối đa 80 ngày kể từ ngày nhập khẩu đối với tôm sú bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 100 g/con đối với tôm đực, 120 g/con đối với tôm cái;”\n3. Sửa đổi, bổ sung\nkhoản 2 và khoản 3 Điều 13 như sau:\n“2. Thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, gồm: Thông tin về cơ sở sản xuất, địa điểm và điều kiện sản xuất; thông tin tiêu chuẩn công bố áp dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; thông tin công bố hợp quy; nhãn của sản phẩm (bản sao chụp màu nhãn gốc và nhãn bằng tiếng Việt); Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of free sale) còn hiệu lực (không áp dụng đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn thuỷ sản); kết quả kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.\n3. Sau khi nhận đầy đủ thông tin theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản tự động cấp mã số tiếp nhận cho cơ sở để thể hiện trên nhãn hoặc bao bì sản phẩm hoặc trên tài liệu kèm theo sản phẩm để phục vụ quản lý và truy xuất nguồn gốc. Mã số tiếp nhận gồm 2 phần: AA- BBBBBB, trong đó:\na) AA: Mã số để phân loại thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: 01 là mã thức ăn thủy sản; 02 là mã sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; 03 là mã sản phẩm sử dụng cả 02 mục đích làm thức ăn thủy sản và xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;\nb) BBBBBB: Số thứ tự sản phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp theo thứ tự từ 000001 đến 999999.”\n4. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm đ khoản 1 Điều 15 như sau:\n“đ) Xây dựng, quản lý, sử dụng phần mềm quản lý giống thuỷ sản, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản trên phạm vi toàn quốc; quản lý tài khoản truy cập và phân quyền sử dụng cho các đơn vị trực thuộc, cơ quan quản lý thuỷ sản cấp tỉnh theo phân công, phân cấp theo quy định; quản lý tài khoản truy cập của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu giống thuỷ sản, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản.”\n5. Thay thế\nPhụ lục II bằng Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục IV bằng Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục V bằng Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Điều 8 Thông tư 05/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh niu-cát-xơn\nPhòng bệnh bằng vắc xin\nThực hiện phòng bệnh định kỳ bằng vắc xin theo quy định tại Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc, gia cầm. Việc phòng bệnh bằng vắc xin phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho đàn gia cầm mới phát sinh hoặc hết thời gian miễn dịch.\n1. Đối tượng tiêm phòng: gà các loại, chim cút;\n2. Phạm vi tiêm phòng: Các cơ sở chăn nuôi tập trung, chăn nuôi hộ gia đình trong phạm vi cả nước;\n3. Thời gian tiêm phòng: tiêm phòng định kỳ mỗi năm 2 lần: vào tháng 3 – 4 và tháng 9 – 10, các tháng tiêm phòng bổ sung cho đàn gà mới phát sinh. Tùy theo lứa tuổi gà, loại vắc xin có thể nhỏ vắc xin vào mắt, mũi hoặc tiêm đối với chăn nuôi hộ gia đình. Đối với chăn nuôi tập trung tiêm phòng theo lịch;\n4. Chi cục Thú y kiểm tra, đôn đốc việc phòng bệnh Niu - cát - xơn và hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận tiêm phòng.",
"Điều 1 Thông tư 55/2014/TT-BNNPTNT bảo vệ môi trường Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, gồm các nội dung sau:\na) Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, xử lý nước thải;\nb) Xây dựng các điểm thu gom, xử lý chất thải rắn;\nc) Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang;\nd) Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái, phát triển cây xanh.\n2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình).",
"Điều 1 Quyết định 925/QĐ-TTg 2022 Chương trình bảo vệ môi trường cấp nước sạch nông thôn\nPhê duyệt “Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chính sau đây:\nI. QUAN ĐIỂM\n- Bảo vệ môi trường, cấp nước sạch, an toàn thực phẩm là lĩnh vực trọng tâm ưu tiên trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh, nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn.\n- Bảo vệ môi trường, cấp nước sạch nông thôn và đảm bảo an toàn thực phẩm là trách nhiệm chung của toàn xã hội; tập trung nguồn lực lớn, có trọng điểm của nhà nước và đẩy mạnh huy động nguồn lực của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường, cấp nước sạch nông thôn và đảm bảo an toàn thực phẩm theo nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ nguồn lực các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa.\n- Chất thải phát sinh phải được quản lý theo hướng coi là tài nguyên, khuyến khích quản lý tổng hợp chất thải theo toàn bộ vòng đời chất thải từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng theo hướng kinh tế tuần hoàn, khép kín, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu chung\nThực hiện hiệu quả nội dung vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống.\n2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025\n- Tối thiểu 55% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn.\n- Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai 1 - 2 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên với công nghệ phù hợp.\n- Ít nhất 15% số hộ nông thôn có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.\n- Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.\n- Có 95% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.\n- Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định.\n- Ít nhất 35% số huyện có đề án cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ.\n- Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm.\n- Ít nhất 85% hộ gia đình nông thôn và 95% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.\nIII. PHẠM VI THỰC HIỆN\n1. Thời gian: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.\n2. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên phạm vi toàn quốc.\nIV. NHIỆM VỤ\n1. Cấp nước sạch nông thôn\na) Rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước.\nb) Hỗ trợ đầu tư một số mô hình cấp nước sạch tại các vùng đặc thù, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước (vùng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, vùng sâu, vùng xa, miền núi, bãi ngang ven biển, biên giới, hải đảo).\nc) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu).\nd) Xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, mô hình cấp nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân cư vùng đặc thù, chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm, khó khăn về nguồn nước.\n2. Chất thải rắn sinh hoạt\na) Hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, chế phẩm sinh học để thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình; xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân loại.\nb) Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan.\nc) Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ…).\nd) Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ 01 - 02 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Nước thải sinh hoạt\na) Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng.\nb) Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.\nc) Triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.\n4. Chất thải và phụ phẩm nông nghiệp\na) Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.\nb) Mô hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ.\nc) Xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp.\n5. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật\na) Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, đảm bảo không phát tán ra môi trường.\nb) Hoàn thiện công nghệ và xây dựng các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng thành chất thải thông thường.\nc) Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương.\n6. Bảo vệ môi trường làng nghề\na) Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập trung vào nhóm các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ và nhóm các làng nghề ươm tơ, dệt nhuộm, thuộc da.\nb) Hỗ trợ xây dựng mô hình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng; xử lý ô nhiễm các khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi di dời cơ sở sản xuất.\n7. Cảnh quan môi trường nông thôn\na) Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm.\nb) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.\n8. An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản\na) Các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao có đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ được phê duyệt.\nb) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện, cấp tỉnh và liên tỉnh đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.\nc) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.\n9. Công tác vệ sinh\na) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.\nb) Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.\nV. GIẢI PHÁP\n1. Truyền thông và nâng cao năng lực\na) Chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật, hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về các tác động của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người và các hoạt động sản xuất.\nb) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.\nc) Phát động các phong trào thi đua chuyên đề để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.\nd) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải.\nđ) Xây dựng các bộ sản phẩm truyền thông mẫu, thiết kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.\n2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách\na) Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử lý chất thải trên cơ sở hợp tác công - tư.\nb) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và quản lý cộng đồng trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; lồng ghép vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa phương; quy chế để vận hành hiệu quả các mô hình, công trình cấp nước sạch và bảo vệ môi trường nông thôn.\nc) Rà soát, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm cho các vùng đặc thù và vùng khó khăn.\nd) Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đặc thù trong sản xuất phân hữu cơ, tái chế và tái sử dụng chất thải.\nđ) Rà soát, hoàn thiện các chính sách về quy hoạch và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông thôn của các xã, huyện theo hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các công trình nước sạch, bảo vệ môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.\n3. Khoa học công nghệ\na) Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.\nb) Rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm.\nc) Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.\n4. Huy động nguồn lực\na) Rà soát, hoàn thiện các chính sách huy động nguồn lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi khu vực; cơ chế huy động đóng góp của người sử dụng nước và các nguồn lực trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.\nb) Cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, các dự án hợp tác quốc tế, đối ứng vốn vay, các chương trình, dự án, đề án khác cho thực hiện Chương trình; ưu tiên kinh phí phân bổ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ dựa vào cộng đồng, triển khai tại các xã khó khăn và các địa phương đặc thù về kinh tế, xã hội.\nc) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, mở rộng biên độ cho vay, kéo dài thời gian vay vốn cho đầu tư xây dựng công trình về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch nông thôn.\nd) Tăng cường hoạt động chia sẻ, trao đổi thông tin về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình với các quốc gia, tổ chức quốc tế; chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện Chương trình.\n5. Phát huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội\na) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương.\nb) Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế, hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình của người dân địa phương.\nc) Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân trong công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.\nd) Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.\nVI. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN\n1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:\n- Vốn ngân sách trung ương của Chương trình được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát, cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.\n- Vốn ngân sách địa phương.\n- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).\n- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.\n- Vốn huy động hợp pháp khác.\n2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp được giao hàng năm.\n3. Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.\nVII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành trung ương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:\n- Xây dựng kế hoạch tổng thể và hằng năm để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành.\n- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.\n- Lựa chọn, phê duyệt danh sách các mô hình thí điểm thuộc Chương trình và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện để làm cơ sở xây dựng chính sách và nhân rộng trong cả nước.\n- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cán bộ nông thôn mới các cấp về cấp nước sạch, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường.\nb) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn và triển khai các nội dung về cung cấp nước sạch nông thôn; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn; an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn quy mô hộ gia đình và cấp thôn.\nc) Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện nông thôn; hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương để các địa phương căn cứ thực hiện; xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn và triển khai các nội dung về phân loại thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung.\nb) Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ưu tiên bố trí vốn vay để thực hiện xây dựng các mô hình trong Chương trình; đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy định của pháp luật.\nc) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành.\n3. Các bộ, ngành khác có liên quan:\na) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình vào kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nb) Bộ Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nc) Bộ Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng; thẩm định, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường; rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối với các nội dung, hoạt động có liên quan.\nd) Bộ Y tế: Hướng dẫn và triển khai các nội dung về công tác vệ sinh cá nhân; chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn địa phương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt cho hệ thống cấp nước tập trung.\nđ) Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam: Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các hộ dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện trong Chương trình được vay vốn triển khai, vốn đối ứng, đóng góp xây dựng các mô hình; nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định nâng mức cho vay theo hộ gia đình để triển khai các nội dung của Chương trình.\ne) Các bộ, ngành khác có liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công, chủ động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.\n4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố\na) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Chương trình; xây dựng và rà soát, hoàn thiện các đề án, kế hoạch, quy hoạch có liên quan theo các nội dung của Chương trình.\nb) Ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách tỉnh, thành phố cho việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn trong phạm vi Chương trình; triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thực hiện Chương trình; bố trí đủ ngân sách đối ứng của địa phương cho các dự án được phê duyệt và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố; huy động các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp để tham gia xây dựng các mô hình.\nc) Phê duyệt và triển khai thực hiện các mô hình thuộc Chương trình; bố trí mặt bằng, hạ tầng thiết yếu theo quy định để thuận lợi cho việc triển khai xây dựng mô hình về nước sạch nông thôn, bảo vệ môi trường, di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong làng nghề;\nd) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao năng lực của người dân và cán bộ nông thôn mới các cấp về các nội dung của Chương trình;\nđ) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện các nội dung của Chương trình.\n5. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội\na) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác giữ gìn, bảo vệ môi trường ở nông thôn.\nb) Phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về cấp nước sạch và bảo vệ môi trường; chỉ đạo cấp cơ sở đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành các mô hình thí điểm đảm bảo hiệu quả, thiết thực.\nc) Tham gia giám sát, phản biện và đánh giá sự hài lòng của người hưởng thụ các mô hình đã triển khai thực hiện.\nd) Tiếp tục duy trì và phát triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.",
"Điều 9 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nChi hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn\nChi hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nMức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương tối đa không quá 70% kinh phí thực hiện mô hình được phê duyệt đối với các huyện miền núi, không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được phê duyệt đối với các huyện còn lại trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Căn cứ quy định tại Thông tư này, điều kiện thực tế tại địa phương và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể mức hỗ trợ."
] |
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 9 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nThực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế - xã hội\nThực hiện theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản hướng dẫn có liên quan."
] | [
"Điều 9 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT giám định tư pháp lĩnh vực nông nghiệp mới nhất\nCông nhận, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc\n1. Cá nhân, tổ chức được lựa chọn, công nhận là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm:\na) Cá nhân có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp năm 2012;\nb) Tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp năm 2012.\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm văn bản và danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và gửi hồ sơ đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 2 Điều này về Vụ Pháp chế;\nb) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.\n4. Công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của địa phương\nGiám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp rà soát, lựa chọn cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện, lập hồ sơ đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh , gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n5. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lựa chọn, quyết định trưng cầu giám định.\n6. Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, Vụ Pháp chế thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, công nhận, hủy bỏ công nhận, cập nhật, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.\n7. Các trường hợp hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:\na) Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 và điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020.\n8. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý trực tiếp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm rà soát các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, gửi văn bản và danh sách đề nghị, nêu rõ lý do đề nghị hủy bỏ công nhận về Vụ Pháp chế;\nb) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; điều chỉnh danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tư pháp.\n9. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của địa phương\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm rà soát các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, gửi văn bản và danh sách đề nghị, nêu rõ lý do đề nghị hủy bỏ công nhận về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nb) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; điều chỉnh danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .\n10. Điều chỉnh danh sách khi có sự thay đổi về thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn\na) Thủ trưởng đơn vị quy định tại điểm a khoản 8 Điều này gửi văn bản nêu rõ thông tin cần điều chỉnh về Vụ Pháp chế.\nVụ Pháp chế có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định điều chỉnh thông tin người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý ; cập nhật danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tư pháp.\nb) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản 9 Điều này gửi văn bản nêu rõ thông tin cần điều chỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định điều chỉnh thông tin của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý; cập nhật danh sách, gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 ngày tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:\n“5. Tổ chức giám định sinh vật gây hại là cơ quan kiểm dịch thực vật, phòng thí nghiệm giám định sinh vật gây hại thuộc Cục Bảo vệ thực vật.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Phí\nChủ vật thể phải nộp phí kiểm dịch thực vật, chi phí giám định sinh vật gây hại theo quy định của pháp luật.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu (trường hợp quy định phải có Giấy phép).”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Kiểm tra vật thể\na) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:\nKiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể;\nKiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại.\nb) Giám định sinh vật gây hại\nCơ quan kiểm dịch thực vật gửi mẫu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại thu được cho Tổ chức giám định sinh vật gây hại. Tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện giám định sinh vật gây hại và trả kết quả cho cơ quan kiểm dịch thực vật.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:\n“2. Bản điện tử hoặc Bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (trong trường hợp tái xuất khẩu).”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 11 như sau:\n“2. Bản sao chụp hoặc bản điện tử hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do nước xuất khẩu cấp.\nTrường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp hoặc bản điện tử, phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.\n3. Bản điện tử hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:\n“1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan kiểm dịch thực vật, tổ chức giám định sinh vật gây hại thực hiện quy định tại Thông tư này.”",
"Điều 111 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nChi thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.\n2. Nội dung và mức hỗ trợ\na) Chi hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT. Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương, nội dung chi xây dựng, quản lý mô hình thực hiện theo quy định tại khoản 12 và khoản 13 Điều 4 Thông tư này;\nb) Chi tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Thông tư này;\nc) Chi các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\nTiểu mục 7.4. NỘI DUNG 04: TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ, GIẢI QUYẾT HÒA GIẢI, MÂU THUẪN Ở KHU VỰC NÔNG THÔN",
"Điều 2 Quyết định 1002/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới Sơn La 2021 2025\nNhiệm vụ của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố\n1. Các sở, ban, ngành được giao phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu\na) Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, lĩnh vực được giao phụ trách và điều kiện thực tế của tỉnh, các sở, ban, ngành được giao phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu ban hành văn bản hướng dẫn các huyện, thành phố và các xã:\n- Triển khai, thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Điều 1 Quyết định này;\n- Hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ minh chứng đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu phục vụ công tác thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nb) Chủ trì thẩm định hồ sơ, mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách đối với từng xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch.\nc) Định kỳ, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu được giao phụ trách thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn tỉnh, về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Đôn đốc các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung khi có vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.\nb) Tổng hợp, ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thành phố về trình tự, thủ tục, hồ sơ minh chứng; tổ chức thẩm định, xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nc) Hàng năm, tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.\nd) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được công nhận đạt chuẩn để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:Theo lĩnh vực phụ trách, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí, phân bổ nguồn vốn trực tiếp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác để tổ chức, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh theo quy định.\n4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố\na) Căn cứ hướng dẫn của các sở, ban, ngành, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.\nb) Chỉ đạo huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện, hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 để đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.\nc) Tổ chức thẩm tra, trình Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\nd) Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, gửi các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.",
"Điều 2 Quyết định 3098/QĐ-UBND 2022 Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nông thôn mới nâng cao Hà Nội\nTổ chức thực hiện\n1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố và các sở, ngành, địa phương công bố Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025; tổng hợp hướng dẫn của các sở, ngành liên quan để ban hành Hướng dẫn phương pháp đánh giá, chấm điểm Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025.\n2. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện; chủ trì, tổng hợp công tác thẩm định, đánh giá, chấm điểm và hướng dẫn các huyện, thị xã hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình UBND Thành phố Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 theo quy định.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố và đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố cân đối, bố trí nguồn kinh phí hàng năm giao cho các địa phương và hướng dẫn tổ chức thực hiện nguồn kinh phí được giao; kiểm tra, xác định tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới làm cơ sở đánh giá, công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.\n4. Các sở, ngành Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương xây dựng hướng dẫn thực hiện, đánh giá chấm điểm các tiêu chí được phân công, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố tổng hợp ban hành hướng dẫn chung. Phối hợp với các địa phương theo dõi, đánh giá các tiêu chí của xã trên địa bàn các huyện, thị xã; báo cáo kết quả thực hiện hàng quý, hàng năm đối với các chỉ tiêu, tiêu chí được phân công, gửi Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố tổng hợp, báo cáo theo quy định.\n5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các Ban thuộc Thành ủy tham gia phối hợp thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025.\n6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và hướng dẫn các xã đánh giá kết quả theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025; báo cáo kết quả thực hiện hàng quý, hàng năm về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới Thành phố để tổng hợp, báo cáo theo quy định.\n7. Ủy ban nhân dân các xã căn cứ Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021-2025 để đánh giá kết quả đạt được từng tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu của xã; báo cáo kết quả thực hiện hàng quý, hàng năm về UBND huyện, thị xã trên địa bàn."
] |
Phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 10 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và xây dựng, phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung.\n1. Phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp\na) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;\nb) Thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, mô hình, kinh nghiệm phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;\nc) Xây dựng mô hình thí điểm làm cơ sở nhân rộng và đề xuất cơ chế chính sách phù hợp;\nd) Tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các hộ dân, tổ, nhóm, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;\nđ) Hỗ trợ các nội dung chính sách hợp tác, liên kết và phát triển các hợp đồng liên kết chuỗi tiêu thụ nông sản theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP;\ne) Tổ chức các hoạt động khảo sát, đánh giá, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư thúc đẩy việc gặp gỡ, hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\n2. Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung\na) Hỗ trợ thành lập mới, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác của nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã, hội, hiệp hội ngành hàng) trong vùng nguyên liệu;\nb) Hỗ trợ thực hiện công tác khuyến nông và chuyển giao khoa học kỹ thuật, phát triển mô hình tổ khuyến nông cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Hỗ trợ các nội dung chính sách hợp tác, liên kết và phát triển các hợp đồng liên kết chuỗi tiêu thụ nông sản theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP;\nd) Hỗ trợ các dịch vụ công trong vùng nguyên liệu như: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xác nhận, chứng nhận các tiêu chuẩn, hợp chuẩn chất lượng, tem nhãn sản phẩm đặc thù (OCOP, sinh thái, hữu cơ…) cho sản phẩm nông nghiệp; Cung cấp thông tin thời tiết và thông tin thị trường, thương mại;\nđ) Ưu tiên thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trong vùng nguyên liệu như: Xây dựng các bản đồ nông nghiệp số (đất đai, thời tiết, khí hậu, phân bố cây trồng, giống, đa dạng sinh học…); bản đồ hóa kế hoạch sản xuất, luân canh, rải vụ cây trồng theo năng lực tiêu thụ và chế biến; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; quan trắc môi trường (đất, nước…);\ne) Khuyến khích áp dụng đồng bộ các loại máy, thiết bị, công nghệ giữa các khâu sản xuất nông nghiệp với nguồn nhân lực được đào tạo, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp, trong đó xây dựng và phát triển các dự án cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và các dự án trung tâm cơ giới hóa vùng, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan;\ng) Tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ, nhóm, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia vùng nguyên liệu;\nh) Thông tin, truyền thông chủ trương, chính sách phát triển vùng nguyên liệu, tham quan trao đổi kinh nghiệm; tổ chức diễn đàn, tọa đàm, hội thảo, sổ tay, tờ rơi, tài liệu hướng dẫn… quản lý, phát triển vùng nguyên liệu;\ni) Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, phiên chợ nông sản; kết nối tiêu thụ, phát triển thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp nông thôn; xây dựng Trang thông tin điện tử (website) giới thiệu, quảng bá sản phẩm; thiết lập và vận hành Cổng thông tin điện tử kết nối thương mại trong các vùng nguyên liệu;\nk) Tổ chức hội nghị, hội thảo, kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp."
] | [
"Điều 3 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2022.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để xem xét, giải quyết",
"Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2015/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí\nTổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ Tài chính về phí trong hoạt động động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thực hiện việc cấp Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo mẫu qui định tại Phụ VI ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”\n3. Thay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8.",
"Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi\n1. Sửa đổi, bổ sung",
"Điều 7 Thông tư 43/2017/TT-BTC quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp xây dựng nông thôn mới 2016 2020\nHỗ trợ dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm\n1. Liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp là hình thức liên kết theo chuỗi kép kín từ khâu sản xuất, đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\n2. Đối tượng, nội dung, quy trình triển khai hỗ trợ dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện theo Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT).\n2. Nội dung chi, mức chi\na) Chi hỗ trợ tư vấn xây dựng liên kết (chỉ áp dụng đối với xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị mới), bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển trị trường. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí thực hiện, trong đó chi tiền công theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN , chi công tác phí, hội thảo, hội nghị theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .\nb) Chi tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý, quản trị chuỗi giá trị, phát triển thị trường. Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.\nc) Chi hỗ trợ áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ (bao gồm các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt và các chứng nhận chất lượng sản phẩm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).\nNội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg .\nd) Chi hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm theo dự án được cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 3 vụ/chu kỳ sản xuất, cụ thể:\n- Hỗ trợ tối đa 100% chi phí mua bao bì, nhãn mác sản phẩm.\n- Hỗ trợ tối đa100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn chăn nuôi) ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo.\n- Hỗ trợ tối đa 70% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang.\n- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu ở địa bàn đồng bằng.\nđ) Các khoản chi khác liên quan đến dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm (nếu có).\n3. Căn cứ quy định hiện hành và nhu cầu thực tế, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể các mức chi phù hợp với điều kiện, nguồn lực của địa phương.\n4. Ngoài nội dung chi, mức chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm còn được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai; được áp dụng các chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định pháp luật hiện hành.\n5. Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ nguồn chi các hoạt động kinh tế.",
"Điều 1 Quyết định 923/QĐ-TTg 2022 Chương trình khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới 2021 2025\nPhê duyệt Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:\nI. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nCung cấp kịp thời những luận cứ khoa học, thực tiễn và giải pháp thúc đẩy thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 thông qua tập hợp nguồn lực khoa học và công nghệ đa ngành; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn; nâng cao chất lượng đời sống của người dân; thúc đẩy liên kết và thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;\nb) Đề xuất được các giải pháp khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nền nông nghiệp có trách nhiệm theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ cao và thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai; giải pháp tổng hợp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn; giải pháp quản trị và kết nối các cộng đồng cư dân gắn với cải thiện dịch vụ công và cải cách hành chính trong nông thôn;\nc) Xây dựng và nhân rộng được các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù, phát huy được thế mạnh của từng địa phương, vùng, miền (đặc biệt là tại các vùng khó khăn, vùng biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo chưa đạt chuẩn nông thôn mới) trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, thúc đẩy liên kết sản xuất và phát triển thị trường theo chuỗi giá trị nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm cấp tỉnh và sản phẩm đặc thù địa phương.\n3. Một số chỉ tiêu và sản phẩm\na) Bộ tài liệu về cơ sở khoa học, thực tiễn và giải pháp được các cơ quan chức năng tham khảo, sử dụng trong quản lý, hướng dẫn triển khai thực hiện hiệu quả xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản;\nb) Các giải pháp khoa học, ứng dụng công nghệ đảm bảo tăng hiệu quả kinh tế tối thiểu 15%, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; ít nhất 70% mô hình triển khai trong Chương trình được các địa phương tiếp tục triển khai, nhân rộng;\nc) Tối thiểu 80% mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn được triển khai trong Chương trình có sự liên kết đa ngành, liên kết theo chuỗi giá trị và hợp tác công tư;\nd) Tối thiểu 25% mô hình triển khai trong Chương trình được thực hiện ở các xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo, các địa phương chưa đạt chuẩn nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt được các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.\nII. NỘI DUNG\n1. Nghiên cứu hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới\na) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới bền vững gắn với quá trình đô thị hóa, hội nhập quốc tế và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cho các giai đoạn tiếp theo; nghiên cứu đổi mới cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình;\nb) Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo hướng tích hợp các chương trình, dự án trên địa bàn nông thôn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thống nhất cơ chế, chính sách hỗ trợ địa phương triển khai hiệu quả các nội dung của Chương trình, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực;\nc) Nghiên cứu giải pháp xã hội hóa, hợp tác công tư trong đầu tư, phát triển, quản lý và khai thác công trình bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn, hạ tầng thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững;\nd) Nghiên cứu giải pháp phát huy vai trò của chính quyền, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp (đặc biệt là cấp cơ sở) trong việc thực hiện Chương trình nông thôn mới; giải pháp phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng; giải pháp nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ và người dân về xây dựng nông thôn mới; giải pháp phát triển và thúc đẩy vai trò của các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới, phát huy bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường hướng đến các mục tiêu phát triển bền vững kết hợp tăng trưởng xanh.\n2. Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn bền vững\na) Nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn:\n- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp ứng dụng công nghệ số trong hỗ trợ quản trị nông thôn; xã hội hóa công nghệ thông tin trong quản lý cộng đồng, kết nối thôn, bản, hợp tác xã, đáp ứng tốt hơn dịch vụ công trong cộng đồng cư dân nông thôn;\n- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải phù hợp với đặc thù của từng ngành, nghề và vùng, miền;\n- Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế trang trại, các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị;\n- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển các mô hình nông nghiệp sinh thái, làng thông minh với các dịch vụ nông thôn phù hợp hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh và các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc; duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long;\n- Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn, thúc đẩy kết nối nông thôn - đô thị, giải pháp thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị và khoảng cách giữa các vùng, miền.\nb) Nghiên cứu giải pháp xây dựng làng, xã đáp ứng an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;\nc) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, kiến trúc cảnh quan trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của vùng, miền và gắn với quá trình đô thị hóa;\nd) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển hạ tầng nông thôn bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội của các vùng, miền;\nđ) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục; giải pháp chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cộng đồng;\ne) Nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa; chú trọng đến thu gom và xử lý rác thải rắn, chất thải nhựa, nước thải sinh hoạt và làng nghề;\ng) Nghiên cứu giải pháp phát triển hạ tầng thương mại, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giải pháp tăng cường áp dụng các chứng nhận chất lượng trong sản xuất và thương mại nông sản.\n3. Xây dựng các mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội\na) Mô hình hợp tác, liên kết ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, nông nghiệp chính xác, vật liệu mới; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ và hiện đại hóa công tác thủy lợi để phát triển sản xuất, sơ chế và chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng an toàn, hữu cơ, sinh thái;\nb) Mô hình ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, thương mại nông lâm thủy sản và quản trị nông thôn;\nc) Mô hình làng sinh thái, làng thông minh đáp ứng an ninh nguồn nước và thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;\nd) Mô hình khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; phát triển kinh tế rừng; trồng và bảo vệ rừng; phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;\nđ) Mô hình xây dựng cảnh quan và bảo vệ môi trường nông thôn;\ne) Mô hình xã hội hóa, mô hình hợp tác công tư trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình hạ tầng nông thôn và bảo vệ môi trường.\n4. Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới\n- Phát hành các sách, tài liệu, ấn phẩm (bản giấy và điện tử) về các quy trình, công nghệ đã chuyển giao; mô hình tổ chức, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là sản phẩm của các đề tài/dự án thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, để phổ biến, nhân rộng kết quả của Chương trình;\n- Thực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.\nIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN\n1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:\n- Vốn ngân sách trung ương của Chương trình được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát, cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.\n- Vốn ngân sách địa phương.\n- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).\n- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.\n- Vốn huy động hợp pháp khác.\n2. Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình\nThực hiện theo quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; quy chế tổ chức quản lý Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n- Là cơ quan chủ trì Chương trình; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và địa phương có liên quan quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định;\n- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.\nb) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, lồng ghép các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc chức năng quản lý nhà nước được giao để tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nội dung của Chương trình trên cùng địa bàn và đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, đối tượng thực hiện.\nc) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình trong kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nd) Bộ Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nđ) Các bộ, ngành khác, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu trong việc tham gia, hỗ trợ mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Chương trình.\ne) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n- Căn cứ vào Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ động xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế để phục vụ nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, làm cơ sở để bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện;\n- Chỉ đạo các sở, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới triển khai tại địa phương;\n- Xây dựng, phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù phù hợp với Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới và điều kiện thực tế tại địa phương;\n- Tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ triển khai tại địa phương gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.",
"Điều 1 Thông tư 51/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 324/2016/TT-BTC mục lục ngân sách nhà nước mới nhất\nBổ sung mã số Chương trình mục tiêu và dự án quốc gia quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 324/2016/TT-BTC như sau:\n1. Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, như sau:\n- Mã 0470 “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025”.\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025:\na) Mã 0471 “Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo”;\nb) Mã 0472 “Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo”;\nc) Mã 0473 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng”;\nd) Mã 0474 “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững”;\nđ) Mã 0475 “Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo”;\ne) Mã 0476 “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”;\ng) Mã 0477 “Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình”.\n2. Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, như sau:\n- Mã số 0490 “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”;\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025:\na) Mã số 0491 “Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa”;\nb) Mã số 0492 “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền”;\nc) Mã số 0493 “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững”;\nd) Mã số 0494 “Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”;\nđ) Mã số 0495 “Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn”;\ne) Mã số 0496 “Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn”;\ng) Mã số 0497 “Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam”;\nh) Mã số 0498 “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”;\ni) Mã số 0499 “Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới”;\nk) Mã số 0501 “Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn”;\nl) Mã số 0502 “Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.\n3. Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, như sau:\n- Mã số 0510 “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”.\n- Mã số tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:\na) Mã số 0511 “Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt”;\nb) Mã số 0512 “Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết”;\nc) Mã số 0513 “Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị”;\nd) Mã số 0514 “Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc”;\nđ) Mã số 0515 “Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”;\ne) Mã số 0516 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch”;\ng) Mã số 0517 “Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em”;\nh) Mã số 0518 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”;\ni) Mã số 0519 “Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn”;\nk) Mã số 0521 “Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình”."
] |
Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nXây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung\na) Hỗ trợ thành lập mới, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác của nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã, hội, hiệp hội ngành hàng) trong vùng nguyên liệu;\nb) Hỗ trợ thực hiện công tác khuyến nông và chuyển giao khoa học kỹ thuật, phát triển mô hình tổ khuyến nông cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Hỗ trợ các nội dung chính sách hợp tác, liên kết và phát triển các hợp đồng liên kết chuỗi tiêu thụ nông sản theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP;\nd) Hỗ trợ các dịch vụ công trong vùng nguyên liệu như: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xác nhận, chứng nhận các tiêu chuẩn, hợp chuẩn chất lượng, tem nhãn sản phẩm đặc thù (OCOP, sinh thái, hữu cơ…) cho sản phẩm nông nghiệp; Cung cấp thông tin thời tiết và thông tin thị trường, thương mại;\nđ) Ưu tiên thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trong vùng nguyên liệu như: Xây dựng các bản đồ nông nghiệp số (đất đai, thời tiết, khí hậu, phân bố cây trồng, giống, đa dạng sinh học…); bản đồ hóa kế hoạch sản xuất, luân canh, rải vụ cây trồng theo năng lực tiêu thụ và chế biến; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; quan trắc môi trường (đất, nước…);\ne) Khuyến khích áp dụng đồng bộ các loại máy, thiết bị, công nghệ giữa các khâu sản xuất nông nghiệp với nguồn nhân lực được đào tạo, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp, trong đó xây dựng và phát triển các dự án cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và các dự án trung tâm cơ giới hóa vùng, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan;\ng) Tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ, nhóm, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia vùng nguyên liệu;\nh) Thông tin, truyền thông chủ trương, chính sách phát triển vùng nguyên liệu, tham quan trao đổi kinh nghiệm; tổ chức diễn đàn, tọa đàm, hội thảo, sổ tay, tờ rơi, tài liệu hướng dẫn… quản lý, phát triển vùng nguyên liệu;\ni) Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, phiên chợ nông sản; kết nối tiêu thụ, phát triển thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp nông thôn; xây dựng Trang thông tin điện tử (website) giới thiệu, quảng bá sản phẩm; thiết lập và vận hành Cổng thông tin điện tử kết nối thương mại trong các vùng nguyên liệu;\nk) Tổ chức hội nghị, hội thảo, kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp."
] | [
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nĐối với công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:\na) Tổng cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi;\nb) Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nQuy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi thuộc thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam “Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.\".\nSửa đổi\nkhoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n\"1. Quy trình vận hành công trình thủy lợi là văn bản quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, trình tự vận hành các công trình thủy lợi thuộc hệ thống công trình thủy lợi; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, đúng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với điều kiện nguồn nước và phân phối nước tiết kiệm, hiệu quả, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước (sau đây gọi là Quy trình vận hành).\".\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n\"5. Kênh chìm là kênh dẫn nước hở, có mực nước thiết kế thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên trung bình ở xung quanh, khi xây dựng phải đào xuống dưới mặt đất tự nhiên.\".",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi mới nhất\nNội dung, trình tự, thủ tục điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 94 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 27/2023/QĐ-UBND mức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị Huế 2021 2025\nChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1817/QĐ-BTTTT 2023 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ công chức các xã\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức tại các xã thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; 100% đối với các xã còn lại.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 3360/QĐ-BNN-VPĐP 2022 chương trình tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp\nMục tiêu\na) Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, kiến thức, trình độ chuyên môn, năng lực - kỹ năng quản lý, điều hành và thực thi cho cán bộ tham mưu xây dựng nông thôn mới các cấp, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.\nb) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, ít nhất 80% cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở tham gia chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới."
] |
Thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 11 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nThực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025\n1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng\nThực hiện các nội dung quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018; Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc và các văn bản hướng dẫn có liên quan.\n2. Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025\nThực hiện theo các nội dung được quy định tại Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản hướng dẫn có liên quan."
] | [
"Điều 2 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nĐiều 14 như sau:\n“3. Kiểm tra giảm: Áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều 39 của Luật An toàn thực phẩm và Điều 15 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP. Phương thức kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng kiểm tra thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia về thừa nhận lẫn nhau đối với hoạt động chứng nhận an toàn thực phẩm”.\n6. Sửa đổi khoản 4, Điều 27 như sau:\n“4. Hàng năm, việc xây dựng kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí (do ngân sách nhà nước cấp) cho việc thực hiện kiểm tra ATTP đối với nước xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí, tổng hợp chung vào dự toán, quyết toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”\n7. Sửa đổi khoản 5, Điều 28 như sau:\n“5. Hàng năm, việc xây dựng kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí (do ngân sách nhà nước cấp) cho việc thực hiện kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí tổng hợp chung vào dự toán, quyết toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”\nĐiều 2. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.\n2. Bãi bỏ phụ lục 1 Danh mục hàng hóa thuộc phạm vi của Thông tư ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"Điều 1 Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu như sau:\n1. Sửa đổi khoản 2, Điều 1 như sau:\n“2. Hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này theo quy định tại khoản 3, Điều 14 và khoản 3, Điều 21 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi là Nghị định số 38/2012/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2012/NĐ-CP .”\n2. Bổ sung khoản 6 vào\nĐiều 3 như sau:\n“6. Hàng hóa là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm”.\n3. Sửa đổi điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 5 như sau:\n“a) Sản xuất tại quốc gia được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP hàng hóa theo quy định của Việt Nam, trừ hàng hóa nhập khẩu dùng làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu;\nb) Bao gói hoặc chứa đựng trong các phương tiện phù hợp; ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hóa.”\n4. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của Điều 10 như sau:\n“Cơ quan có thẩm quyền về ATTP đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật của nước xuất khẩu (sau đây gọi là Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu) gửi hồ sơ đăng ký bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản”.\n5. Bổ sung khoản 3,",
"Điều 1 Quyết định 770/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ Phát triển rừng Vĩnh Phúc đến 2025\nPhê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 với các nội dung chính sau:\n1. Mục tiêu Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025\n1.1. Mục tiêu chung: Quản lý, sử dụng bền vững và có hiệu quả 28.134,1 ha rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.\n1.2. Mục tiêu cụ thể:\n- Góp phần đưa giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,5 - 4,0%/năm;\n- Làm cơ sở để triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định của Chính Phủ trên địa bàn tỉnh;\n- Nâng cao năng suất rừng trồng kinh tế lên trên 100 m3/ha/chu kỳ; chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn; phát triển trồng cây gỗ lớn, cây đặc sản, cây dược liệu;\n- Nâng độ che phủ của rừng đạt ngưỡng 25%;\n- Nâng cao năng suất, chất lượng 3 loại rừng Đặc dụng, phòng hộ và sản xuất trên địa bàn tỉnh;\n- Thu hút khoảng 2.103 lao động liên tục tham gia sản xuất lâm nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho người làm nghề rừng;\n- Nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, ý thức sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng;\n- Đảm bảo khả năng về ngụy trang, bảo vệ kho tàng, thao trường, công trình quân sự phục vụ an ninh, quốc phòng.\n2. Nhiệm vụ\n2.1. Phân vùng sản xuất:\n- Vùng gỗ nguyên liệu: 1.400 ha, ở 11 xã của huyện Sông Lô, Lập Thạch;\n- Vùng gỗ lớn: 11.637 ha (rừng sản xuất và rừng phòng hộ);\n- Hình thành vùng sản xuất cây dược liệu 378 ha ở huyện, thị: Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo, Phúc Yên.\n2.2. Nhiệm vụ lâm sinh:\n- Bảo vệ tốt diện tích rừng: 247.201 lượt ha;\n- Trồng rừng: 8.170,6 ha;\n- Cây phân tán: 1.940 ha;\n- Trồng cây dược liệu dưới tán rừng: 696 lượt ha;\n- Khoanh nuôi phục hồi rừng: 939,4 lượt ha;\n- Khai thác: 10.862,9 ha, tương ứng 859.500 m3 gỗ;\n- Xây dựng kết cấu hạ tầng cho công tác lâm sinh và bảo vệ phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;\n- Xây dựng 01 vườn ươm giống cây lâm nghiệp của Trung tâm Phát triển Lâm - Nông nghiệp Vĩnh Phúc; hỗ trợ xây dựng 03 vườn ươm tại các huyện, thị: Sông Lô; Lập Thạch; Phúc Yên, đảm bảo nhu cầu giống cây lâm nghiệp trong và ngoài tỉnh; xây dựng rừng giống và lựa chọn khoảng 15-:-20 loài cây để phát triển nguồn giống trên địa bàn tỉnh.\n3. Sử dụng rừng\n3.1. Khai thác gỗ:\n- Khai thác chính: 7.132,9 ha;\n- Khai thác sản phẩm trung gian của quá trình trồng rừng gỗ lớn: 3.730,2 ha giai đoạn 2021-2025).\n3.2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ:\n- Khai thác dược liệu: 378 ha;\n- Khai thác quả, nhựa cây trám trắng: 6.417 ha.\n4. Chế biến gỗ và lâm sản\n4.1. Sản phẩm chính:\nĐồ mộc gia dụng, thủ công m nghệ và các sản phẩm khác từ rừng.\n4.2. Củng cố và phát triển các cơ sở chế biến gỗ và lâm sản:\n- Củng cố và phát triển các cơ sở chế biến gỗ và lâm sản hiện có;\n- Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh.\n5. Sử dụng đất lâm nghiệp đến năm 2025\nTổng diện tích đất lâm nghiệp: 28.134,1ha. Trong đó:\n- Rừng đặc dụng: 15.096,7ha;\n- Rừng phòng hộ: 3.694,9ha;\n- Rừng sản xuất: 9.342,5ha.\n6. Danh mục các dự án ưu tiên\n6.1. Giai đoạn 2016 - 2020:\n- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất;\n- Khoán bảo vệ rừng phòng hộ;\n- Hỗ trợ trồng cây phân tán;\n- Hoạt động khác khuyến lâm, hỗ trợ ký hợp đồng thực hiện, trồng rừng khảo nghiệm;\n- Dự án hỗ trợ rừng phòng hộ các huyện, thị: Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, Phúc Yên và Trung tâm Phát triển Lâm - Nông nghiệp Vĩnh Phúc dự án chuyển tiếp);\n- Dự án Xây dựng hệ thống đường PCCC, bảo vệ rừng kết hợp dân sinh tỉnh Vĩnh Phúc dự án chuyển tiếp). Vốn đầu tư 25.400 triệu đồng;\n- Dự án xây dựng vườn giống cây lâm nghiệp của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc dự án chuyển tiếp);\n- Dự án đường cứu hộ PCCCR, kết hợp dân sinh trạm Bản Long, Minh Quang, Tam Đảo (dự án chuyển tiếp).\n6.2. Giai đoạn 2021 - 2025:\n- Hỗ trợ rừng sản xuất;\n- Khoán bảo vệ rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc;\n- Hỗ trợ trồng cây phân tán;\n- Hoạt động khác khuyến lâm, hỗ trợ ký hợp đồng thực hiện, trồng rừng khảo nghiệm ;\n- Dự án hỗ trợ rừng phòng hộ các huyện, thị: Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, Phúc Yên và Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc;\n- Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Vĩnh Phúc;\n- Dự án Phân định ranh giới và đóng mốc các loại rừng, chủ rừng lớn trên bản đồ và thực địa;\n- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ;\n- Hỗ trợ xây dựng 03 vườn ươm giống cây lâm nghiệp tại các huyện, thị: Lập Thạch, Sông Lô, Phúc Yên.\n7. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn\nTổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2025: 538,797 tỷ đồng. Trong đó:\n7.1. Vốn ngân sách tỉnh: 162,219 tỷ đồng, từ các nguồn vốn:\na. Nguồn sự nghiệp kinh tế: 67,569 tỷ đồng\n- Giai đoạn 2016 - 2020: 30,196 tỷ đồng;\n- Giai đoạn 2021 - 2025: 37,373 tỷ đồng.\nb. Nguồn đầu tư phát triển: 94,650 tỷ đồng\n- Giai đoạn 2016 - 2020: 42,700 tỷ đồng;\n- Giai đoạn 2021 - 2025: 51,950 tỷ đồng.\n7.2. Vốn ngân sách trung ương: 41,645 tỷ đồng. Trong đó:\n- Vốn đầu tư trực tiếp cho bảo vệ và phát triển rừng: 32,012 tỷ đồng;\n- Vốn xây dựng kết cấu hạ tầng lâm sinh: 3,201 tỷ đồng phục vụ bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh;\n- Các hoạt động khác lập hồ sơ giao khoán, chi phí quản lý : 6,432 tỷ đồng.\n7.3. Vốn tín dụng: 157,196 tỷ đồng, chiếm 29,2% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này được huy động cho công tác phát triển rừng, trồng và chăm sóc năm 1 và phát triển cây dược liệu.\n7.4. Vốn xã hội khác: Huy động từ các tổ chức, cá nhân: 177,737 tỷ đồng, chiếm 32,8% nhu cầu vốn đầu tư. Trong đó:\n- Hộ gia đình đóng góp ngày công lao động của gia đình tham gia bảo vệ rừng trên diện tích được giao quản lý sử dụng: 52,205 tỷ đồng;\n- Vốn dành cho phát triển rừng trồng chăm sóc năm 1,2,3,4 trồng cây phân tán, phát triển cây dược liệu dưới tán rừng: 39,190 tỷ đồng;\n- Vốn dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng khác: 86,342 tỷ đồng.\n8. Giải pháp thực hiện\n8.1. Về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất\na. Quản lý nhà nước về lâm nghiệp:\n- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền các cấp;\n- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng đến cấp xã;\n- Tăng cường mối liên kết giữa các chủ rừng và cơ sở chế biến;\n- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền chính sách phát triển rừng, chính sách thu hút đầu tư, nội dung Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng.\nb. Tổ chức quản lý:\nTheo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 23/5/2015 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Nội vụ; Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp & PTNT.\nc. Tổ chức sản xuất:\n- Tiếp tục củng cố và đẩy mạnh sản xuất ở các đơn vị công lập;\n- Chú trọng phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng dân cư nông thôn và hợp tác xã;\n- Xây dựng cơ chế ưu tiên các hộ nghèo, hộ dân tộc ít người và phụ nữ tham gia;\n- Tăng cường phát triển kết cấu hạ tầng k thuật phục vụ bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp;\n- Khai thác triệt để tiềm năng lao động tại chỗ.\n8.2. Giao đất giao rừng:\nHoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao đất lâm nghiệp.\n8.3. Về khoa học và công nghệ, khuyến lâm và môi trường\na. Về khoa học và công nghệ:\n- Thực hiện xây dựng và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định.\n- Giải pháp về giống cây trồng:\n+ Rà soát, đánh giá quy trình sản xuất cây giống ở các cơ sở gieo ươm, nhất là các đơn vị tư nhân, làm cơ sở cấp chứng chỉ sản xuất cây giống;\n+ Thời gian đầu, cần thiết thuê tư vấn tuyển chọn, kiểm soát chặt xuất xứ nguồn giống, chất lượng giống, gieo ươm, trồng đúng thời vụ, đúng quy trình;\n+ Liên doanh, liên kết với các viện giống, Trung tâm khuyến nông Quốc gia và các đơn vị khác nhằm nghiên cứu, lựa chọn cây trồng có năng suất, chất lượng cao và phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của Tỉnh;\n+ Sử dụng phương pháp cấy mô, hom để nhân giống. Có thể nhập ngoại một số giống mới có nguồn gốc từ hạt. Bên cạnh đó nghiên cứu đề xuất gây trồng một số loài cây bản địa, đa mục đích, cây dược liệu.\nb. Công tác khuyến lâm:\n- Xây dựng và chuyển giao các quy trình về tiến bộ khoa học k thuật;\n- Xây dựng các mô hình trình diễn, chuyển giao tiến bộ k thuật đến chủ rừng, tập trung chủ yếu vào k thuật trồng rừng và giám sát quy trình trồng rừng;\n- Thông qua các chương trình tập huấn có trọng điểm. In ấn tài liệu k thuật, tờ rơi phổ biến k thuật lâm sinh;\n- Gắn diện tích, chất lượng rừng trồng với công tác khuyến lâm.\nc. Giải pháp về môi trường:\n- Xây dựng vốn rừng cần chú ý tới việc lựa chọn: Thời vụ trồng, loài cây, cơ cấu cây trồng và phương thức trồng, phương pháp xử lý thực bì, làm đất để hạn chế những bất lợi tới môi trường;\n- Vùng có dân cư xen kẽ, cần có giải pháp hạn chế lửa rừng; các tổ chức khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp phải có trách nhiệm trồng lại rừng;\n- Những hạng mục xây dựng các công trình hạ tầng lâm sinh phải lựa chọn vị trí, thiết kế, để hạn chế thấp nhất những tác động bất lợi tới rừng;\n- Trong khai thác sử dụng rừng: Cần chú trọng tới phương thức khai thác rừng cho từng địa bàn, từng mức độ xung yếu để lựa chọn phương thức khai thác hợp lý;\n- Trong chế biến: Lựa chọn máy móc thiết bị tiên tiến; chú trọng việc xây dựng quy trình xử lý nước thải, chất thải rắn, giảm tiếng ồn, xử lý hoá chất.\n8.4. Giải pháp về vận dụng hệ thống chính sách\na. Giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách đất đai:\n- Lập Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, xã;\n- Xây dựng các dự án đầu tư lâm sinh;\n- Giải pháp về chính sách đất đai: Giao đất, giao rừng, cho thuê đất, tích tụ, dồn thửa, miễn giảm thuế sử dụng đất.\nb. Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng:\n- Tuyên truyền, giáo dục Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng, thực hiện chế độ thi đua khen thưởng;\n- Phòng ngừa, phát hiện sớm những hành vi chặt phá, xâm hại đến rừng tự nhiên dưới mọi hình thức.\nc. Nhóm giải pháp về vận dụng thực hiện các chính sách:\n- Chính sách thu hút vốn đầu tư;\n- Khuyến khích sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ rủi ro cho người sản xuất lâm nghiệp;\n- Chính sách hưởng lợi;\n- Vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật và tiêu thụ lâm sản theo đúng kế hoạch;\n- Hỗ trợ đầu tư về kết cấu hạ tầng và xử lý ô nhiễm môi trường;\n- Hỗ trợ về thành lập doanh nghiệp;\n- Hỗ trợ kết cấu hạ tầng đường lâm nghiệp, hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng.\n8.5. Về phát triển nguồn nhân lực\n- Đầu tư, đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin, GIS, viễn thám trong quản lý tài nguyên rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, công nghệ tế bào;\n- Thực hiện đào tạo bổ sung và đào tạo lại thông qua hợp tác với các viện, trường bằng hình thức tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo khoa học; tổ chức tham quan, học tập các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi, công nghệ chế biến tiên tiến để ứng dụng vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp.\n8.6. Hỗ trợ của các sở, ngành UBND các huyện, thị\n- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học & Công nghệ ban hành các quy trình và cung cấp các quy phạm về hướng dẫn công tác bảo vệ và phát triển rừng; cấp chứng chỉ rừng (FSC), tiêu chuẩn chất lượng cây giống;\n- Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị theo dõi, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích; hướng dẫn các thủ tục giao đất và các nội dung liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp;\n- Sở Khoa học & Công nghệ hỗ trợ các chương trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; lai tạo các giống cây lâm nghiệp;\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện;\n- Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, hỗ trợ cho lực lượng kiểm lâm tỉnh, lực lượng bảo vệ của các chủ rừng trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng;\n- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước đối với các công trình văn hóa, du lịch, tâm linh liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp theo nội dung Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;\n- Chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm phối hợp với hạt kiểm lâm huyện, thị, trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng và phòng trừ sâu bệnh hại rừng;\n- UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đài phát thanh, truyền hình địa phương thường xuyên tuyên truyền cho nhân dân biết các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.",
"Điều 32 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nChi hỗ trợ thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới\n1. Đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.\n2. Nội dung chi và mức chi\na) Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT;\nb) Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.",
"Điều 2 Quyết định 2428/QĐ-UBND 2013 danh sách sử dụng cung ứng dịch vụ môi trường rừng Bình Phước 2014\nGiao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n- Hướng dẫn Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, các đơn vị sử dụng và các đơn vị cung ứng dịch vụ môi trường rừng thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.\n- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kịp thời những vướng mắc phát sinh hoặc những thiếu sót được phát hiện ra trong quá trình triển khai thực hiện."
] |
Phát triển ngành nghề nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi BNNPTNT? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển ngành nghề nông thôn\nThực hiện theo các nội dung được quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, tập trung các nội dung sau:\na) Triển khai xây dựng các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển các làng nghề Việt Nam; ưu tiên xây dựng các mô hình bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch, phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn với du lịch và xuất khẩu;\nb) Tổ chức thường niên Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam;\nc) Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động của các làng nghề; xây dựng tiêu chí và hướng dẫn công nhận, phát triển và tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi làng nghề;\nd) Tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong các làng nghề; xây dựng bản đồ số làng nghề Việt Nam; chuyển đổi số trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn; cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu về làng nghề; tuyên truyền nâng cao nhận thức sản xuất gắn với bảo vệ môi trường ở các làng nghề; xây dựng phim tư liệu về sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn; phát triển mẫu mã sản phẩm, xúc tiến thương mại các sản phẩm ngành nghề nông thôn để quảng bá phát triển du lịch nông thôn;\nđ) Xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nQuy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi thuộc thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam “Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công”.\".\nSửa đổi\nkhoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n\"1. Quy trình vận hành công trình thủy lợi là văn bản quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, trình tự vận hành các công trình thủy lợi thuộc hệ thống công trình thủy lợi; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, đúng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với điều kiện nguồn nước và phân phối nước tiết kiệm, hiệu quả, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu sử dụng nước (sau đây gọi là Quy trình vận hành).\".\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n\"5. Kênh chìm là kênh dẫn nước hở, có mực nước thiết kế thấp hơn cao độ mặt đất tự nhiên trung bình ở xung quanh, khi xây dựng phải đào xuống dưới mặt đất tự nhiên.\".",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Tổng hợp, sắp xếp đưa vào danh mục đầu tư sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hoá các công trình đã phân cấp địa phương quản lý trong kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác;\nb) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức quan trắc, giám sát, dự báo nguồn nước, chất lượng nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, vận hành công trình thủy lợi;\nc) Tổ chức rà soát, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ công trình thủy lợi;\nd) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật về thủy lợi.",
"Khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT mới nhất\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.\n2. Quy định chuyển tiếp\na) Vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện;\nb) Phương án cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thủy lợi đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục triển khai thực hiện.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết",
"Khoản 1 Điều 94 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 46/2022/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ xã xây dựng nông thôn mới nâng cao Bình Định\nPhạm vi điều chỉnh\na) Quyết định này quy định một số chính sách hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.\nb) Các nội dung quy định về chính sách hỗ trợ thực hiện nông thôn mới đối với các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 không quy định tại Quyết định này thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.",
"Khoản 1 Điều 111 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nĐối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT."
] |
Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 35 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn\n1. Các loại quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn\na) Quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng hoặc xây dựng mới Trung tâm xã.\nb) Quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng thôn, bản, ấp hoặc xây dựng các khu dân cư mới và khu tái định cư.\nc) Quy hoạch chi tiết khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn và khu chức năng khác trên địa bàn xã.\n2. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu vực; bản đồ ranh giới phạm vi lập quy hoạch theo tỷ lệ thích hợp.\n3. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch.\nb) Vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số (nếu có).\nc) Các yêu cầu trong quá trình lập đồ án: Đánh giá điều kiên tự nhiên, hiện trạng khu vực lập quy hoạch (về đất đai, dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật...); Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan công trình công cộng, xây mới nhà ở, cây xanh (bao gồm xây dựng mới và cải tạo); các vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn, quản lý công trình kiến trúc có giá trị (theo Luật Kiến trúc năm 2019); Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trung tâm xã và trung tâm các thôn, bản, các công trình, cụm công trình thuộc khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn (nếu có); đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường.\nd) Danh mục, số lượng hồ sơ, tiến độ thực hiện; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch. Tổng dự toán chi phí lập quy hoạch.\n4. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch."
] | [
"Điều 4 Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT mã số viên chức giảng dạy mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2022.\n2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết",
"Điều 3 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nBổ sung điểm 4 mục III phần I như sau:\n“4. Đường ngoài phạm vi nội thành, nội thị nhưng nằm trong ranh giới khu đô thị, khu đô thị mới, đô thị mới được thống nhất quản lý như đường đô thị.”",
"Điều 2 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.",
"Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Thông tư số 26/2016/TT-BXD)\n1. Sửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi khoản 4 như sau:\n“4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:\na) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này;\nb) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này.”\nb) Bổ sung khoản 5, khoản 6 như sau:\n“5. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát trưởng\na) Tổ chức quản lý, điều hành toàn diện công tác giám sát thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, phù hợp với các nội dung của hợp đồng, phạm vi công việc được chủ đầu tư giao, hệ thống quản lý chất lượng và các quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Phân công công việc, quy định trách nhiệm cụ thể và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của các giám sát viên;\nc) Thực hiện giám sát và ký biên bản nghiệm thu đối với các công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp trong trường hợp trực tiếp giám sát công việc xây dựng. Kiểm tra, rà soát và ký bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công theo quy định;\nd) Tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng (nếu có), gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Từ chối nghiệm thu khi chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; thông báo cho chủ đầu tư lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản;\nđ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình và trước pháp luật về các công việc do mình thực hiện. Từ chối việc thực hiện giám sát bằng văn bản khi công việc xây dựng không tuân thủ quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\ne) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình;\ng) Không chấp thuận các ý kiến, kết quả giám sát của các giám sát viên khi không tuân thủ giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nh) Đề xuất với chủ đầu tư bằng văn bản về việc tạm dừng thi công khi phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình;\ni) Kiến nghị với chủ đầu tư về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).\n6. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên\na) Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện;\nb) Giám sát công việc xây dựng theo giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nc) Trực tiếp tham gia và ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; kiểm tra, rà soát bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công đối với các công việc xây dựng do mình trực tiếp giám sát;\nd) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với hợp đồng xây dựng đã được ký giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo kịp thời cho giám sát trưởng về những sai khác, vi phạm so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất từ chối nghiệm thu công việc xây dựng với giám sát trưởng bằng văn bản;\ne) Đề xuất với giám sát trưởng bằng văn bản về việc tạm dừng thi công đối với trường hợp phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xử lý;\ng) Đề xuất, kiến nghị với giám sát trưởng về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).”\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:\n“b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;\nc) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của từng thành viên trong liên danh;”\nb) Bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Trường hợp hạng mục công trình, công trình xây dựng có nhiều nhà thầu chính tham gia thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư có thể tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng với từng nhà thầu chính thi công xây dựng.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung điểm d khoản 1, khoản 3a Điều 13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng có điều kiện khi còn một số công việc hoàn thiện cần được thực hiện sau theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.\nChủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các công việc còn lại theo thiết kế được duyệt; quá trình thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của hạng mục công trình, công trình xây dựng đã được chấp thuận kết quả nghiệm thu.”.\nb) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:\n“d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3a Điều này.”\nc) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:\n“3a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP tổ chức kiểm tra các nội dung như sau:\na) Kiểm tra thực tế thi công xây dựng công trình so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nb) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;\nc) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan trong khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình;\nd) Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.”\n4. Sửa đổi khoản 2 Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD như sau:\n“2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được dự tính trong tổng mực đầu tư xây dựng công trình.\nDự toán chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm nơi xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.”\n5. Bổ sung Điều 15a, Điều 15b vào sau Điều 15 Thông tư số 26/2016/TT-BXD\nnhư sau:\n“Điều 15a. Quản lý công tác thí nghiệm hiện trường trong quá trình thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra điều kiện năng lực, chấp thuận phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường do nhà thầu đề xuất đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đủ các phép thử thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phục vụ quản lý chất lượng công trình trước khi tổ chức thi công xây dựng.\n2. Nhà thầu có trách nhiệm lập kế hoạch thí nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều này trình Chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thi công xây dựng công trình.\n3. Nội dung của kế hoạch thí nghiệm gồm:\na) Các thí nghiệm cần thực hiện; tần suất, số lượng các phép thử đối với từng loại thí nghiệm theo quy định của thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật và khối lượng công việc xây dựng;\nb) Quy định cụ thể về việc lấy Mẫu, bảo dưỡng, thực hiện thí nghiệm, lưu Mẫu và xử lý kết quả thí nghiệm;\nc) Quy định về trách nhiệm thực hiện của các nhà thầu, bộ phận giám sát của chủ đầu tư.\n4. Trong quá trình thi công xây dựng, bộ phận giám sát của chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ các hoạt động của phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường, cụ thể như sau:\na) Kiểm tra phòng thí nghiệm bao gồm: kiểm tra hồ sơ năng lực của thí nghiệm viên trực tiếp thực hiện thí nghiệm, kiểm tra quy trình thực hiện thí nghiệm và kiểm tra việc thực hiện hiệu chỉnh thiết bị thí nghiệm theo quy định;\nb) Kiểm tra trạm thí nghiệm hiện trường được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n5. Nhà thầu thí nghiệm có trách nhiệm thực hiện công tác thí nghiệm theo đúng kế hoạch thí nghiệm đã được chủ đầu tư chấp thuận. Trường hợp có thay đổi, điều chỉnh, nhà thầu lập kế hoạch thí nghiệm điều chỉnh trình chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.",
"Điều 13 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn\n1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu vực; bản đồ ranh giới phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch theo tỷ lệ thích hợp.\n2. Thuyết minh:\n2.1. Nội dung thuyết minh nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng hoặc xây dựng mới Trung tâm xã.\na) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch.\nb) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số (nếu có).\nc) Các yêu cầu trong quá trình lập đồ án:\n- Đánh giá điều kiên tự nhiên, hiện trạng khu vực lập quy hoạch;\n- Tổ chức không gian, tầng cao, giải pháp kiến trúc công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở (nếu có), cây xanh, các vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn;\n- Giải pháp quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, môi trường trong khu vực lập quy hoạch;\n- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trung tâm xã và trung tâm các thôn, bản;\n- Đánh giá môi trường chiến lược.\nd) Danh mục, số lượng hồ sơ, tiến độ thực hiện, tổng dự toán chi phí lập quy hoạch.\n2.2. Nội dung thuyết minh nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng thôn, bản hoặc xây dựng các khu dân cư mới và khu tái định cư.\na) Nêu lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch.\nb) Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch; quy mô dân số.\nc) Các yêu cầu trong quá trình lập đồ án:\n- Đánh giá điều kiên tự nhiên, hiện trạng khu vực lập quy hoạch;\n- Giải pháp cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích văn hóa hiện có, hướng dẫn cải tạo, xây mới nhà ở có bản sắc kiến trúc phù hợp với từng địa phương;\n- Giải pháp cải tạo, xây mới mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ đời sống dân cư trong thôn, bản;\n- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đất ở cho các loại hộ gia đình và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường thôn, bản;\n- Đánh giá môi trường chiến lược.\nd) Danh mục, số lượng hồ sơ, tiến độ thực hiện, tổng dự toán chi phí lập quy hoạch.\n3. Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm các nội dung quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n4. Các văn bản pháp lý có liên quan; Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.",
"Điều 10 Thông tư 09/2010/TT-BXD lập nhiệm vụ đồ án quy hoạch quản lý\nNội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết trung tâm xã, cải tạo thôn, bản và các khu xây dựng mới, khu tái định cư nông thôn mới.\n1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng hoặc xây dựng mới trung tâm xã.\na) Yêu cầu nghiên cứu về: vị trí, ranh giới, qui mô dân số, diện tích đất, dự báo quy mô xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống các công trình công cộng cấp xã, thôn hoặc liên thôn, bản, khu tái định cư.\nb) Yêu cầu và nguyên tắc về: tổ chức không gian, tầng cao, giải pháp kiến trúc công trình công cộng và dịch vụ, cây xanh, các vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn.\nc) Yêu cầu và nguyên tắc, giải pháp Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, môi trường trong khu quy hoạch.\nd) Các chỉ tiêu về quy hoạch, kinh tế, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trung tâm xã và trung tâm các thôn, bản.\ne) Danh mục, số lượng hồ sơ, kinh phí, tiến độ thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng.\n2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết cải tạo xây dựng thôn, bản, các khu dân cư mới và khu tái định cư.\na) Yêu cầu và nguyên tắc xác định quy mô dân số, quỹ đất xây dựng, tổ chức không gian sản xuất - sinh sống trong thôn, bản, hệ thống công trình công cộng trong thôn, bản, các khu vực định hướng phát triển và đặc thù.\nb) Yêu cầu và nguyên tắc xác định mạng lưới, giải pháp cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ sản xuất trong thôn, bản và môi trường.\nc) Chỉ tiêu về quy hoạch, kinh tế, kỹ thuật, đất đai các công trình công cộng và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường thôn, bản.\nd) Yêu cầu giải pháp cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích văn hóa hiện có, hướng dẫn cải tạo, xây mới nhà ở có bản sắc kiến trúc truyền thống.\ne) Danh mục, số lượng hồ sơ, kinh phí, tiến độ thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng.",
"Điều 14 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn\nĐồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn\nYêu cầu về nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.",
"Điều 4 Thông tư 21/2009/TT-BXD lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn\nLập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn.\n1. Căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn.\nCăn cứ vào: tiềm năng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, dân sinh của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân xã đề ra yêu cầu quy hoạch xây dựng nông thôn.\n2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn.\na) Đối với phạm vi toàn xã: Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn cần xác định ranh giới, quy mô đất xây dựng, dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã và của các điểm dân cư theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu về bố trí mạng lưới điểm dân cư, mạng lưới các công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất; các yêu cầu quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các điểm dân cư với nhau; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh môi trường trong điểm dân cư; danh mục hồ sơ bản vẽ.\nb) Đối với phạm vi trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn: Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn cần xác định ranh giới, vị trí, nội dung cần cải tạo, chỉnh trang trong trung tâm xã hoặc điểm dân cư như: các khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu về đất đai xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu mở rộng đất đai xây dựng; yêu cầu về quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn xã; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh môi trường trong điểm dân cư; danh mục hồ sơ bản vẽ.\n3. Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn.\na) Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn phải đảm bảo tính kế thừa, các yêu cầu và nguyên tắc cần điều chỉnh, chỉnh trang đối với các khu chức năng; danh mục hồ sơ bản vẽ cần điều chỉnh.\nb) Trong quá trình tiến hành lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn, nội dung quy hoạch xây dựng đang triển khai không phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn đã được phê duyệt, nhưng không làm thay đổi phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, thì không phải tiến hành lập lại nhiệm vụ quy hoạch. Người có thẩm quyền chỉ phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch để đảm bảo sự thống nhất trong đồ án quy hoạch."
] |
Thành phần bản vẽ trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn ra sao? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 36 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực lập quy hoạch. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\nb) Bản đồ hiện trạng tổng hợp: Đánh giá hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và đánh giá đất xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nc) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nd) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nđ) Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ne) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ng) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500."
] | [
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nĐối với Thông tư số 04/2011/TT-BXD ngày 05/5/2011:\na) Tại Điều 2: Thay cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2011\" thành cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2011\".",
"Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi khoản 2 Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD như sau:\n“2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được dự tính trong tổng mực đầu tư xây dựng công trình.\nDự toán chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm nơi xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.”",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nĐối với Thông tư số 10/2011/TT-BXD ngày 10/8/2011:\na) Tại phần căn cứ: Thay cụm từ \"Căn cứ Công văn số 2499/LĐTBXH-TCDN ngày 01/8/2011\" thành cụm từ \"Trên cơ sở Công văn số 2499/LĐTBXH-TCDN ngày 01/8/2011\";\nb) Tại Điều 2: Thay cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2011\" thành cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011\".",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/ 8 /2009.",
"Khoản 2 Điều 20 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn\nĐối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:\na) Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn; Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.\nb) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan.\nc) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.\nd) Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.",
"Khoản 2 Điều 31 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nĐồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm:\na) Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm xác định vị trí, diện tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm việc của cơ quan hành chính xã, công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất;\nb) Bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được thể hiện theo tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000;\nc) Thời hạn quy hoạch căn cứ theo kế hoạch đầu tư và nguồn lực thực hiện;\nd) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được phê duyệt là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3280/QĐ-UBND 2022 Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị\nDanh mục hồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch:\n6.1. Hồ sơ đồ án quy hoạch:\nThành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh thực hiện theo các nội dung tại Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.\n6.2. USB ghi toàn bộ nội dung hồ sơ bản vẽ, thuyết minh.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 393/QĐ-UBND 2014 điều chỉnh quy hoạch Khu dân cư 168 Phan Văn Trị Hồ Chí Minh\nDanh mục hồ sơ, bản vẽ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết:\n- Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch.\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị\n(quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư Phường 5, quận Gò Vấp;\n+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500."
] |
Nội dung thuyết minh trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 36 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nDự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch."
] | [
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch; vị trí, quy mô phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung đô thị. Đối với đô thị mới, cần luận cứ đầy đủ về phạm vi, ranh giới lập quy hoạch.\nb) Khái quát đặc điểm tự nhiên và hiện trạng của đô thị; khái quát những vấn đề tồn tại chính trong quá trình thực hiện quản lý, phát triển đô thị. Nêu các phương hướng phát triển tại quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và kế hoạch phát triển đô thị theo các chương trình phát triển đô thị; phương án quy hoạch tại quy hoạch tỉnh và các dự án đang triển khai có tác động đến phạm vi lập quy hoạch chung đô thị.\nc) Xác định tính chất, động lực phát triển, vai trò đô thị đối với quốc gia, vùng và tỉnh; quan điểm và mục tiêu quy hoạch; xác định sơ bộ những vấn đề chính cần giải quyết trong quy hoạch.\nd) Dự báo sơ bộ về phát triển kinh tế - xã hội, dân số, lao động, nghề nghiệp, đất đai phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn và hạ tầng kỹ thuật.\nđ) Yêu cầu mức độ điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng đô thị; yêu cầu về cơ sở dữ liệu hiện trạng.\ne) Yêu cầu về nội dung chính của quy hoạch chung đô thị.\ng) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án quy hoạch; dự toán kinh phí; kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.",
"Khoản 5 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nTrách nhiệm của Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu độc lập thực hiện quan trắc công trình (sau đây gọi là nhà thầu quan trắc):\na) Lập đề cương quan trắc trình chủ đầu tư chấp thuận;\nb) Tổ chức thực hiện quan trắc theo đề cương được chấp thuận; lập báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc.",
"Khoản 5 Điều 34 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nDự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.",
"Khoản 5 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nBổ sung Điều 15a, Điều 15b vào sau Điều 15 Thông tư số 26/2016/TT-BXD\nnhư sau:\n“Điều 15a. Quản lý công tác thí nghiệm hiện trường trong quá trình thi công xây dựng công trình",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3280/QĐ-UBND 2022 Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị\nDanh mục hồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch:\n6.1. Hồ sơ đồ án quy hoạch:\nThành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh thực hiện theo các nội dung tại Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.\n6.2. USB ghi toàn bộ nội dung hồ sơ bản vẽ, thuyết minh.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1591/QĐ-UBND 2022 quy hoạch điểm dân cư nông thôn số 4 Tân Hiệp Hóc Môn Hồ Chí Minh\nHồ sơ, bản vẽ nhiệm vụ quy hoạch\n- Tờ trình số 2272/TTr-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân xã Tân Hiệp về việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 điểm dân cư nông thôn số 4, xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn của Ủy ban nhân dân xã Tân Hiệp;\n- Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch;\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Sơ đồ vị trí và mối liên hệ khu vực trích từ đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Hiệp, tỷ lệ 1/5000;\n+ Bản đồ ranh giới phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch.",
"Khoản 2 Điều 27 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nHồ sơ trình thẩm định, phê duyệt và hồ sơ lấy ý kiến thống nhất nội dung đồ án quy hoạch xây dựng gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án; thuyết minh tổng hợp bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án; bản vẽ in màu đúng tỷ lệ quy định; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung đồ án quy hoạch; hồ sơ pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng; đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung hồ sơ đồ án.",
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2010/TT-BXD lập nhiệm vụ đồ án quy hoạch quản lý\nTổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch dựng nông thôn mới chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế – kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh, hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được duyệt."
] |
Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 33 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã\n1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng huyện, vùng liên huyện, bản đồ ranh giới phạm vi nghiên cứu quy hoạch chung xây dựng xã theo tỷ lệ thích hợp.\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch; xác định quy mô, phạm vi và ranh giới lập quy hoạch.\nb) Xác định mục tiêu của quy hoạch; tính chất, chức năng, kinh tế chủ đạo của xã (kinh tế thuần nông, nông lâm kết hợp, tiểu thủ công nghiệp; sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch...), đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao.\nc) Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động, quy mô đất xây dựng toàn xã trong thời hạn quy hoạch và phân kỳ quy hoạch.\nd) Các yêu cầu trong quá trình lập đồ án gồm: Phân tích, đánh giá hiện trạng bao gồm: Hiện trạng về điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, nhà ở, các công trình công cộng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, sản xuất, môi trường... Xác định các yếu tố tác động của vùng xung quanh ảnh hưởng đến phát triển không gian trên địa bàn xã. Rà soát, đánh giá các dự án và các quy hoạch còn hiệu lực trên địa bàn xã. Xác định tiềm năng, động lực chính phát triển kinh tế - xã hội của xã. Tổ chức không gian tổng thể toàn xã, tổ chức, phân bố các khu chức năng; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường\nđ) Danh mục các bản vẽ, số lượng hồ sơ và tổng dự toán chi phí lập quy hoạch.\ne) Tiến độ, tổ chức thực hiện đồ án; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.\n3. Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã."
] | [
"Điều 1 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nĐính chính một số lỗi kỹ thuật trình bày tại Thông tư số 04/2011/TT-BXD ngày 05/5/2011 và Thông tư số 10/2011/TT-BXD ngày 10/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:\n1. Đối với Thông tư số 04/2011/TT-BXD ngày 05/5/2011:\na) Tại Điều 2: Thay cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2011\" thành cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2011\".\n2. Đối với Thông tư số 10/2011/TT-BXD ngày 10/8/2011:\na) Tại phần căn cứ: Thay cụm từ \"Căn cứ Công văn số 2499/LĐTBXH-TCDN ngày 01/8/2011\" thành cụm từ \"Trên cơ sở Công văn số 2499/LĐTBXH-TCDN ngày 01/8/2011\";\nb) Tại Điều 2: Thay cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2011\" thành cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011\".",
"Điều 5 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nSửa đổi mục I phần III như sau:\n\n“I. Sở xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nSở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn: ...”",
"Điều 2 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.",
"Điều 4 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nBổ sung điểm 10 mục IV phần I như sau:\n\"10. Các hành vi vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.”",
"Điều 17 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nNhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn\n1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã:\na) Vị trí, phạm vi ranh giới xã; mục tiêu và thời hạn quy hoạch.\nb) Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động, đất đai.\nc) Các nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá hiện trạng; rà soát các dự án và quy hoạch trong địa bàn xã đang còn hiệu lực; xác định các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế xã hội của xã; yêu cầu về tổ chức không gian tổng thể toàn xã, tổ chức phân bố các khu chức năng (sản xuất, khu dân cư), hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.\nd) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.\nđ) Tổng dự toán chi phí lập quy hoạch chung xây dựng xã.\n2. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:\na) Xác định phạm vi, ranh giới lập quy hoạch, quy mô dân số.\nb) Các nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; lựa chọn các chỉ tiêu áp dụng về sử dụng đất, xây dựng công trình; các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt.\nc) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện.\nd) Tổng dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.\n3. Thời gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng xã không quá 01 tháng; đối với quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn không quá 01 tháng.",
"Điều 6 Quyết định 07/2023/QĐ-TTg quy hoạch chung xây dựng khu chức năng thành phố Buôn Ma Thuột Đắk Lắk\nPhê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\na) Nội dung ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, sự phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.\nb) Hồ sơ gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk gửi Bộ Xây dựng; hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định này và báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định điều chỉnh quy hoạch chung (Sở Xây dựng).\nc) Hồ sơ lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng được gửi bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp tại Bộ Xây dựng hoặc gửi bằng đường bưu điện hoặc gửi qua hệ thống văn bản điện tử.\nd) Thời gian Bộ Xây dựng cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trong trường hợp nếu quá thời hạn cho ý kiến theo quy định mà Bộ Xây dựng không có ý kiến thì Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quyết định việc phê duyệt theo thẩm quyền được thí điểm phân cấp.\n2. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thì Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk thực hiện theo ý kiến của Bộ Xây dựng.\n3. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung phải có đầy đủ các nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo nguyên tắc tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy hoạch chung đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.\n4. Thời gian phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không kể thời gian lấy ý kiến của Bộ Xây dựng).\n5. Bản vẽ, các hồ sơ liên quan đến điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đã được phê duyệt và hồ sơ quy hoạch đã cập nhật phải được Sở Xây dựng đóng dấu xác nhận, làm căn cứ, cơ sở quản lý, triển khai thực hiện. Gửi 01 bộ hồ sơ đầy đủ về Bộ Xây dựng để lưu, theo dõi.",
"Điều 1 Quyết định 2026/QĐ-UBND 2012 quy hoạch chung xây dựng Phúc Thọ Hà Nội 2030\nPhê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội đến năm 2030 tỷ lệ 1/10.000 với những nội dung chủ yếu như sau:\n1. Tên đồ án: Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000.\nĐịa điểm: Huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.\n2. Vị trí, ranh giới và quy mô nghiên cứu quy hoạch:\n2.1. Vị trí: Vị trí khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 - 35 km.\n2.2. Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:\nPhạm vi lập quy hoạch được xác định theo địa giới hành chính của Huyện Phúc Thọ hiện nay (bao gồm gồm 1 thị trấn là Phúc Thọ và 22 xã), giới hạn như sau:\n- Phía Tây giáp thị xã Sơn Tây.\n- Phía Nam giáp huyện Thạch Thất và huyện Quốc Oai.\n- Phía Đông giáp huyện Đan Phượng và huyện Hoài Đức.\n- Phía Bắc giáp sông Hồng và huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.\n2.3. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:\n- Quy mô diện tích tự nhiên 117,19 km2.\n- Quy mô dân số hiện trạng toàn huyện năm 2010 hiện trạng là 168,300 người.\n(Ranh giới, quy mô diện tích, dân số sẽ được xác định cụ thể trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch).\n3. Mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch:\n- Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai và lao động.\n- Định hướng phát triển không gian đô thị và nông thôn, gồm: động lực phát triển đô thị, mô hình và hướng phát triển các hệ thống trung tâm, các khu vực dân cư nông thôn, tổ chức không gian kiến trúc cho các vùng cảnh quan, Xác định phạm vi và quy mô các khu chức năng trên địa bàn huyện.\n- Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình kỹ thuật đầu mối.\n- Xác định các chỉ tiêu đất đai, quy mô dân số các khu vực phát triển đô thị, nông thôn và hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.\n- Khai thác, sử dụng đất có hiệu quả; phát huy tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của Huyện, giải quyết việc làm cho người lao động.\n- Làm cơ sở để triển khai quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Huyện, đồng thời lập các dự án đầu tư để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện.\n- Là cơ sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy hoạch.\n4. Tính chất:\n- Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, huyện Phúc Thọ sẽ là một huyện ngoại thành phát triển kinh tế tổng hợp, trong đó chú trọng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái, có môi trường đầu tư thuận lợi, chất lượng sống đô thị và nông thôn cao, phát triển ổn định bền vững.\n- Là huyện ngoại thành phía Tây Bắc thành phố Hà Nội với tính chất cơ bản nông nghiệp sinh thái gắn liền với phát triển công nghiệp & dịch vụ.\n5. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu:\nCăn cứ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, Quy hoạch xây dựng nông thôn, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, dự báo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản như sau:\na. Quy mô đất đai:\n- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 117,19km2 (117.190ha) trong đó:\n+ Diện tích đất phát triển đô thị (diện tích đất tự nhiên) đến năm 2030 khoảng 600 ha (gồm Thị trấn Phúc Thọ hiện có và phần diện tích Thị trấn Sinh thái Phúc Thọ thuộc ranh giới hành chính huyện Phúc Thọ).\n+ Diện tích đất tự nhiên nông thôn khoảng 116.590ha.\nb. Quy mô dân số:\n- Dân số hiện trạng toàn huyện năm 2010 hiện trạng là 168.300 người, trong đó:\n+ Dân số khu vực đô thị (thị trấn Phúc Thọ) khoảng 7.500 người.\n+ Dân số khu vực nông thôn khoảng 160.800 người.\n- Dự báo đến năm 2030 dân số toàn huyện khoảng 218.000 người, trong đó:\n+ Dân số khu vực đô thị khoảng 18.000 người.\n+ Dân số khu vực nông thôn khoảng 200.000 người.\nc. Các chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật: (Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản sẽ được cụ thể trong quá trình lập đồ án đảm bảo Tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, Quy hoạch xây dựng nông thôn).\n6. Thành phần và nội dung hồ sơ:\nHồ sơ sản phẩm đồ án Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ tỷ lệ 1/10.000 được lập theo quy định về nội dung thành phần hồ sơ quy hoạch chung xây dựng đô thị của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng, Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch xây dựng, đã được Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội thẩm định và xác nhận tại Tờ trình số 1050/TTr-QHKT ngày 27 tháng 4 năm 2012.\n7. Tiến độ thực hiện: Tối đa 12 tháng kể từ khi Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 được phê duyệt.",
"Điều 6 Quyết định 20/2022/QĐ-TTg phân cấp thủ tục phê duyệt quy hoạch khu chức năng Khánh Hòa\nPhê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung. Trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\na) Nội dung ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, sự phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.\nb) Hồ sơ gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa gửi Bộ Xây dựng; hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định này và báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định điều chỉnh quy hoạch chung (Sở Xây dựng).\nc) Hồ sơ lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng được gửi bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp tại Bộ Xây dựng hoặc gửi bằng đường bưu điện hoặc gửi qua hệ thống văn bản điện tử.\nd) Thời gian Bộ Xây dựng cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trong trường hợp nếu quá thời hạn cho ý kiến theo quy định mà Bộ Xây dựng không có ý kiến thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định việc phê duyệt theo thẩm quyền được thí điểm phân cấp.\n2. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo ý kiến của Bộ Xây dựng.\n3. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung phải có đầy đủ các nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo nguyên tắc tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy hoạch chung đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.\n4. Thời gian phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không kể thời gian lấy ý kiến của Bộ Xây dựng).\n5. Bản vẽ, các hồ sơ liên quan đến điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đã được phê duyệt và hồ sơ quy hoạch đã cập nhật phải được Sở Xây dựng đóng dấu xác nhận, làm căn cứ, cơ sở quản lý, triển khai thực hiện. Gửi 01 bộ hồ sơ đầy đủ về Bộ Xây dựng để lưu, theo dõi."
] |
Thành phần bản vẽ trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng xã như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 34 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng: Xác định vị trí, ranh giới lập quy hoạch (toàn bộ ranh giới hành chính của xã); thể hiện các mối quan hệ giữa xã và vùng trong huyện có liên quan về kinh tế - xã hội; Điều kiện địa hình, địa vật, các vùng có ảnh hưởng lớn đến kiến trúc cảnh quan của xã; hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các vấn đề khác tác động đến phát triển xã. Thể hiện theo tỷ lệ thích hợp.\nb) Bản đồ hiện trạng tổng hợp, đánh giá đất xây dựng: Sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, cây xanh, nhà ở, ...); hiện trạng giao thông, cấp điện và chiếu sáng, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn; thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường. Xác định khu vực thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi cho phát triển của xã. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.\nc) Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn xã. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10.000.\nd) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.\nđ) Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường; hạ tầng phục vụ sản xuất. Thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nViệc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nĐối với Thông tư số 04/2011/TT-BXD ngày 05/5/2011:\na) Tại Điều 2: Thay cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2011\" thành cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2011\".",
"Khoản 5 Điều 34 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nDự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.",
"Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi khoản 2 Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD như sau:\n“2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được dự tính trong tổng mực đầu tư xây dựng công trình.\nDự toán chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm nơi xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.”",
"Khoản 1 Điều 3 Quyết định 84/2008/QĐ-UBND quy trình điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 tại thành phố Hồ Chí Minh\nThành phần hồ sơ điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000:\na) Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch không phải làm nhiệm vụ điều chỉnh cục bộ quy hoạch, mà chỉ tiến hành lập đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.\nb) Thành phần hồ sơ điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm:\n+ Bản vẽ: tùy theo tính chất của việc điều chỉnh, nội dung điều chỉnh liên quan đến bản vẽ nào thì sẽ thực hiện thay thế bản vẽ đó. Nội dung và quy cách các bản vẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.\n+ Báo cáo tổng hợp bao gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan và tờ trình phê duyệt.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 2027/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch chung xây dựng Ba Vì Hà Nội 2030\nNội dung và thành phần hồ sơ:\nHồ sơ sản phẩm đồ án Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Vì tỷ lệ 1/10.000 được lập theo quy định về nội dung thành phần hồ sơ quy hoạch chung xây dựng của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng, Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch xây dựng và thực hiện theo Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Vì đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 đã được Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội thẩm định và xác nhận tại Tờ trình số 992/TTr-QHKT ngày 24 tháng 4 năm 2012.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 3821/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương\nNguyên tắc chung:\n- Tùy theo mức độ phức tạp của từng đồ án, nội dung quy hoạch có thể hiện thành các bản vẽ riêng hoặc thể hiện chung trong 01 bản vẽ;\n- Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật nằm ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng được thể hiện trên sơ đồ có mối liên hệ với khu vực quy hoạch xây dựng;\n- Trong bản vẽ cần có đầy đủ, rõ ràng các số liệu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến từng khu chức năng hoặc hạng mục công trình;\n- Quy cách thể hiện hồ sơ (ký hiệu, đường nét, màu sắc...) theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 249/QĐ-UBND lập Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch Kênh Gà Vân Trình Ninh Bình 2017\nHồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch\nThành phần hồ sơ, nội dung và cách thức thể hiện đồ án quy hoạch theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng. Thành phần hồ sơ chính như sau:\n\nTT\n\nTên sản phẩm\n\nTỷ lệ bản vẽ\n\nI\n\nPhần bản vẽ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và liên hệ vùng\n\n-\n\n2\n\nCác bản đồ hiện trạng gồm: Hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan và hạ tầng xã hội, giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa, cung cấp năng lượng, viễn thông, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang\n\n5.000\n\n3\n\nBản đồ đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng\n\n5.000\n\n4\n\nSơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (các sơ đồ phân tích hiện trạng và đề xuất các phương án kèm theo thuyết minh nội dung về tiêu chí xem xét, lựa chọn các phương án)\n\n-\n\n5\n\nSơ đồ định hướng phát triển không gian\n\n-\n\n6\n\nBản đồ quy hoạch sử dụng đất\n\n5.000\n\n7\n\nCác bản vẽ định hướng kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan\n\n-\n\n8\n\nCác bản đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa, cung cấp năng lượng, viễn thông, cấp nước, thoát nước bẩn, quản lý chất thải và nghĩa trang.\n\n1/5.000\n\n9\n\nCác bản vẽ về đánh giá môi trường chiến lược (hiện trạng và đánh giá môi trường chiến lược.)\n\n-\n\nII\n\nPhần văn bản\n\n1\n\nThuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt\n\n2\n\nDự thảo quy định quản lý theo đồ án\n\n3\n\nDự thảo quyết định phê duyệt đồ án\n\n4\n\nĐĩa CD lưu trữ hồ sơ đồ án.\n"
] |
Nội dung thuyết minh trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng xã như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 34 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Nêu lý do sự cần thiết lập quy hoạch; nêu đầy đủ căn cứ lập quy hoạch; xác định quan điểm và mục tiêu quy hoạch.\nb) Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp: Điều kiện tự nhiên như đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, biển. Các ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, môi trường và các hệ sinh thái. Dân số (số hộ dân, cơ cấu dân số, cơ cấu lao động, đặc điểm phát triển), đặc điểm về văn hóa, dân tộc và phân bố dân cư. Phát triển kinh tế trong các lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; đánh giá thế mạnh, tiềm năng và các hạn chế trong phát triển kinh tế. Hiện trạng sử dụng đất và biến động từng loại đất (lưu ý các vấn đề về sử dụng và khai thác đất nông nghiệp; những vấn đề tồn tại trong việc sử dụng đất đai). Hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất, môi trường, các công trình di tích, danh lam, thắng cảnh du lịch. Việc thực hiện các quy hoạch có liên quan, các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã.\nc) Xác định tiềm năng, động lực và dự báo phát triển xã: Dự báo quy mô dân số, lao động, số hộ cho giai đoạn quy hoạch 10 năm và phân kỳ quy hoạch 5 năm. Dự báo loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo như: kinh tế thuần nông, nông lâm kết hợp; chăn nuôi; tiểu thủ công nghiệp; sản xuất nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch; quy mô sản xuất, sản phẩm chủ đạo, khả năng thị trường, định hướng giải quyết đầu ra. Xác định tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất (nông nghiệp sang phi nông nghiệp hoặc đất đô thị) phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất. Xác định quy mô đất xây dựng cho từng loại công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn, bản; quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình như: hộ sản xuất nông nghiệp; hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp; hộ thương mại, dịch vụ trong toàn xã.\nd) Định hướng quy hoạch không gian tổng thể xã: Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo thôn, bản. Xác định quy mô dân số, tính chất, nhu cầu đất ở cho từng khu dân cư mới và thôn, bản. Định hướng tổ chức hệ thống công trình công cộng, dịch vụ; xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn, bản. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn, bản cũ; xác định các chỉ tiêu quy hoạch, định hướng kiến trúc cho từng loại hình ở phù hợp với đặc điểm của địa phương. Định hướng tổ chức các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, làng nghề, khu vực sản xuất và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Định hướng tổ chức kết hợp các khu chức năng khác trên địa bàn xã tuân thủ quy hoạch cấp trên, quy hoạch ngành, khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn (nếu có).\nđ) Nội dung Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn (tích hợp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc).\ne) Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch các loại đất trên địa bàn xã cập nhật phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Xác định diện tích đất cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 5 năm, 10 năm và các thông số kỹ thuật chính cho từng loại đất, cụ thể: đất nông nghiệp, đất xây dựng và các loại đất khác. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo Phụ lục VIII của Thông tư này.\ng) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật: Định hướng quy hoạch xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi xã. Xác định khung hạ tầng phục vụ sản xuất như: đường nội đồng, kênh mương thủy lợi. Xác định vị trí, quy mô cho các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: đường trục xã, đường liên thôn, đường trục thôn, cao độ nền, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và nghĩa trang.\nh) Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường\ni) Dự kiến các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn xã và kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn. Dự kiến sơ bộ nhu cầu vốn và các nguồn lực thực hiện.\nk) Kết luận và kiến nghị."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nNhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình.",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nViệc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3280/QĐ-UBND 2022 Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị\nDanh mục hồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch:\n6.1. Hồ sơ đồ án quy hoạch:\nThành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh thực hiện theo các nội dung tại Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.\n6.2. USB ghi toàn bộ nội dung hồ sơ bản vẽ, thuyết minh.",
"Khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2010/TT-BXD lập nhiệm vụ đồ án quy hoạch quản lý\nHồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm: thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh, huyện và Uỷ ban nhân dân xã.",
"Khoản 21 Điều 6 Quyết định 79/2008/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh\nCông tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch:\nHồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại UBND huyện thị gồm:\na. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;\nb. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện."
] |
Nội dung thuyết minh đồ án trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng rút gọn như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 4 Điều 30 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nPhụ lục kèm theo thuyết minh (các giải trình, giải thích, luận cứ bổ sung cho thuyết minh; bản vẽ minh họa; các số liệu tính toán). Phụ lục đính kèm văn bản pháp lý liên quan."
] | [
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nNội dung chủ yếu của đề cương quan trắc bao gồm: nội dung, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, máy móc, thiết bị quan trắc; mốc chuẩn được sử dụng để quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; quy định về nội dung báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc.",
"Khoản 4 Điều 30 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nQuy trình, thủ tục xét khen thưởng đột xuất; khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề hoặc khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân ngoài ngành Xây dựng:\na) Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Bộ Xây dựng (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Xây dựng) theo quy định.\nb) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Xây dựng tiến hành thẩm định, tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân và lấy ý kiến các đơn vị có liên quan (trong trường hợp cần thiết) trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.\nc) Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Xây dựng thông báo kết quả khen thưởng.",
"Khoản 2 Điều 18 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nThuyết minh: Nội dung thuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chi Tiết xây dựng gồm:\na) Phân tích, đánh giá các Điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu đất lập quy hoạch chi Tiết xây dựng; xác định các vấn đề liên quan cần được giải quyết trong đồ án quy hoạch chi Tiết.\nb) Xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho khu vực quy hoạch; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất.\nc) Xác định vị trí, quy mô và quy định các khu đặc trưng cần kiểm soát.\nd) Quy định hoặc đề xuất giải pháp thiết kế công trình cụ thể.\nđ) Đánh giá môi trường chiến lược: Nội dung theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.\ne) Dự kiến sơ bộ về tổng mức đầu tư; đề xuất giải pháp về nguồn vốn và tổ chức thực hiện.\nThuyết minh đồ án quy hoạch chi Tiết xây dựng phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3 với ký hiệu và ghi chú rõ ràng, được sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh liên quan.",
"Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2010/TT-BXD lập nhiệm vụ đồ án quy hoạch quản lý\nTổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch dựng nông thôn mới chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế – kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh, hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được duyệt.",
"Khoản 10 Điều 12 Quyết định 322-BXD/ĐT quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị\n1. Tờ trình, thuyết minh tóm tắt\n2. Thuyết minh tổng hợp, trong đó thể hiện những nội dung chính sau đây:\n- Căn cứ vào cơ sở lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.\n- Nội dung chi tiết của đồ án\n- Các kết luận và khuyến nghị.\n- Phụ lục: các văn bản thoả thuận của các cơ quan thẩm định, các bản vẽ thu nhỏ, các sơ đồ và biểu bảng minh hoạ.\n3. Dự thảo \"Điều lệ quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch\", kèm theo bản đồ phân vùng quản lý trong đó khoanh định các khu vực đặc trưng và quy định chế độ quản lý và sử dụng đất (có kèm theo các tiêu chí kiến trúc quy hoạch và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu) của từng khu vực đó.\nII.3. Các đồ án quy hoạch chi tiết"
] |
Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng nông thôn? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 31 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNguyên tắc lập quy hoạch nông thôn\n1. Tuân thủ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.\n2. Đảm bảo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cấp xã, cấp huyện có liên quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nCác huyện thuộc quy hoạch chung đô thị đối với thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt và các xã thuộc quy hoạch chung đô thị dã được phê duyệt thì được xác định đã đảm bảo tiêu chí quy hoạch để xem xét, đánh giá công nhận huyện nông thôn mới và xã nông thôn mới."
] | [
"Điều 4 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nBổ sung điểm 10 mục IV phần I như sau:\n\"10. Các hành vi vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.”",
"Điều 1 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nSửa đổi điểm 1 mục II phần I như sau:\n\"1. Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\"",
"Điều 5 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nSửa đổi mục I phần III như sau:\n\n“I. Sở xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nSở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn: ...”",
"Điều 16 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nNguyên tắc lập quy hoạch xây dựng nông thôn\n1. Các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện, làm cơ sở xác định các dự án đầu tư và lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.\n2. Các khu vực dân cư nông thôn được xác định trong quy hoạch chung đô thị thì thực hiện việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn theo quy định tại Nghị định này.\n3. Các điểm dân cư nông thôn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung và làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.",
"Điều 2 Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn\nNguyên tắc lập quy hoạch xây dựng nông thôn\n1. Tuân thủ Điều 16 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2015/NĐ-CP).\n2. Đảm bảo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cấp xã, cấp huyện có liên quan theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.",
"Điều 2 Quyết định 2894/QÐ-UBND năm 2012 hồ sơ mẫu lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn\nTổ chức thực hiện:\n1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:\n- Chỉ đạo Tổ chuyên trách quy hoạch xã nông thôn mới các cấp, UBND các xã, các đơn vị tư vấn lập quy hoạch nghiên cứu, áp dụng Hồ sơ mẫu đã được ban hành kèm theo Quyết định này để thực hiện lập quy hoạch nông mới tại địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nghiên cứu cụ thể điều kiện thực tế và thực tiễn quản lý của địa phương để vận dụng phù hợp, đảm bảo tuân thủ quy hoạch sử dụng đất cấp trên đã được phê duyệt, đặc biệt là đất quốc phòng và các loại đất khác có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt;\n- Định kỳ hàng quý rà soát, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện về Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành liên quan để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh.\n2. Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh:\n- Công bố Hồ sơ mẫu lập quy hoạch nông thôn mới trên cổng thông tin điện tử về chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh;\n- Chủ trì, phối hợp cùng Tổ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới tỉnh và các địa phương tổ chức tập huấn công tác lập quy hoạch nông thôn mới theo Hồ sơ mẫu đã được ban hành.\n3. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, rà soát các văn bản quy định liên quan để:\n- Hướng dẫn hoặc phối hợp hướng dẫn các địa phương thực hiện, điều chỉnh, bổ sung trong quá trình lập quy hoạch nông thôn mới phù hợp điều kiện thực tế của từng vùng trong tỉnh, về các nội dung: Quy hoạch sản xuất; triển khai quy hoạch xây dựng khu trung tâm xã; dự toán chi phí lập quy hoạch khi cần bổ sung thêm phần quy hoạch sản xuất, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch khu trung tâm xã; công tác thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch và các nội dung khác có liên quan, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.\n- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các nội dung của Hồ sơ mẫu lập quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn tỉnh để phù hợp với quy định của cấp trên."
] |
Việc lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng nông thôn được quy định như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 32 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nLấy ý kiến về quy hoạch nông thôn\n1. Trách nhiệm, hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch nông thôn thực hiện theo Điều 16, Điều 17 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 23, Điều 24 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.\n2. Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch nông thôn:\na) Nội dung lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng xà bao gồm: Những định hướng cơ bản về phát triển dân cư; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, hạ tầng xã hội, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.\nb) Nội dung lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn bao gồm: Tổ chức không gian; quy mô các công trình công cộng, dịch vụ, nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật."
] | [
"Điều 1 Quyết định 1071/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2012/TT-BXD hướng dẫn\nĐính chính lỗi kỹ thuật trình bày tại Thông tư số 04/2012/TT-BXD ngày 20/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng, điểm b, khoản 3, Điều 5\nnhư sau: “b) Đối với doanh nghiệp mua khoáng sản để chế biến xuất khẩu: Doanh nghiệp phải có bản sao công chứng các giấy phép khai thác khoáng sản, hoá đơn thuế giá trị gia tăng của bên bán và giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản”.",
"Điều 4 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nBổ sung điểm 10 mục IV phần I như sau:\n\"10. Các hành vi vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.”",
"Điều 6 Thông tư 48/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\nLập, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hàng năm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn\n1. Nội dung của kế hoạch hàng năm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn gồm: xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ tiêu chuẩn, quy chuẩn; tên tiêu chuẩn, quy chuẩn cần xây dựng được sắp xếp theo lĩnh vực; tên tổ chức biên soạn dự thảo; thời gian thực hiện; phương thức xây dựng dự thảo; kinh phí dự kiến và nguồn kinh phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị xây dựng; dự kiến kế hoạch phổ biến, hướng dẫn áp dụng.\n2. Lập kế hoạch.\nQuý II hàng năm, căn cứ vào kế hoạch 5 năm đã được phê duyệt và yêu cầu của sản xuất, quản lý, các Tổng cục, Cục theo lĩnh vực được phân công tổ chức xây dựng kế hoạch cho năm sau (phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp gửi các tổ chức, cá nhân có liên quan và đồng thời thông báo về việc lấy ý kiến trên trang tin điện tử (website) hoặc tạp chí, ấn phẩm của Bộ để lấy ý kiến. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày gửi dự thảo đi lấy ý kiến.\n3. Phê duyệt kế hoạch hàng năm\na) Đối với kế hoạch hàng năm xây dựng tiêu chuẩn: Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, thẩm tra và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, phê duyệt.\nb) Đối với kế hoạch hàng năm xây dựng quy chuẩn: Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, thẩm tra và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn hàng năm; thông báo tới các cơ quan, tổ chức có liên quan, Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp quốc gia về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi là Văn phòng TBT Việt Nam) theo quy định và công khai trên trang tin điện tử (website) hoặc tạp chí, ấn phẩm của Bộ trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt.\n4. Thực hiện kế hoạch hàng năm\nCăn cứ vào kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt, các Tổng cục, Cục tổ chức thực hiện. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch hàng năm;\nĐịnh kỳ 6 tháng hoặc đột xuất, các Tổng cục, Cục gửi báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.\n5. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch\na) Đối với kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn\nTổng cục, Cục đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để thẩm tra và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, phê duyệt. Trình tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.\nb) Đối với kế hoạch xây dựng quy chuẩn.\nTổng cục, Cục đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để thẩm tra và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt sửa đổi, bổ sung. Trình tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.",
"Điều 2 Quyết định 2083/QĐ-UBND chương trình lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới\nTổ chức thực hiện:\n1. Các Sở, ban, ngành của tỉnh:\n- Hướng dẫn, kiểm tra tình hình lập quy hoạch xây dựng và thực hiện xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt; định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh;\n- Cung cấp các dữ liệu quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, đất đai và các dữ liệu khác có liên quan;\n- Góp ý về hồ sơ quy hoạch xây dựng nông thôn mới.\n2. UBND các huyện, thành phố:\n- Hướng dẫn UBND cấp xã lập Đề án Nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới;\n- Phối hợp với các cơ quan có liên quan lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng nông thôn mới;\n- Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới.\n3. UBND cấp xã:\n- Rà soát hiện trạng nông thôn trên địa bàn xã;\n- Tổ chức lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.",
"Điều 7 Thông tư 43/2012/TT-BCT quản lý quy hoạch đầu tư xây dựng dự án thủy điện\nThẩm định phê duyệt quy hoạch thủy điện\n1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch thủy điện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt quy hoạch, kèm theo 01 bộ hồ sơ quy hoạch thủy điện.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trình duyệt và bộ hồ sơ quy hoạch thủy điện, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định và có văn bản kèm theo 01 bản sao bản in của hồ sơ quy hoạch gửi các cơ quan, đơn vị liên quan để lấy ý kiến về quy hoạch thủy điện theo quy định.\n3. Các cơ quan, đơn vị liên quan được lấy ý kiến về quy hoạch thủy điện nêu tại khoản 2 Điều này gồm:\na) Đối với quy hoạch bậc thang thủy điện và quy hoạch thủy điện tích năng: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng, UBND các tỉnh khu vực dự án và các cơ quan, đơn vị liên quan khác (nếu cần thiết).\nb) Đối với quy hoạch thủy điện nhỏ: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan khác (nếu cần thiết).\n4. Nội dung thẩm định, góp ý kiến về quy hoạch thủy điện phải bao gồm:\na) Sự phù hợp của đề xuất quy hoạch thủy điện với các dự án, công trình hiện có và chiến lược, quy hoạch liên quan khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Mức độ tin cậy, đáp ứng yêu cầu chất lượng của các tài liệu, số liệu được sử dụng để lập quy hoạch.\nc) Sự phù hợp về mặt kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của hệ thống bậc thang và của từng dự án đề xuất quy hoạch.\nd) Đánh giá các tác động và các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường - xã hội của các dự án đề xuất quy hoạch.\nđ) Sự phù hợp của tiến độ đầu tư xây dựng các dự án kiến nghị trong quy hoạch với hiện trạng công trình lưới điện và quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn.\n5. Các cơ quan, đơn vị liên quan được lấy ý kiến về quy hoạch thủy điện có trách nhiệm trả lời Bộ Công Thương trong thời hạn nêu tại văn bản lấy ý kiến. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan, đơn vị nào không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý với nội dung quy hoạch.\n6. Sau khi có kết quả thẩm định và văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan về quy hoạch thủy điện, trong thời gian 05 ngày làm việc, Bộ Công Thương có văn bản tổng hợp ý kiến thẩm định, gửi cơ quan trình duyệt quy hoạch để phối hợp với cơ quan tư vấn lập quy hoạch nghiên cứu hoàn chỉnh nội dung và hồ sơ quy hoạch thủy điện.\n7. Cơ quan trình duyệt quy hoạch có trách nhiệm báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến thẩm định nêu tại khoản 6 Điều này, gửi Bộ Công Thương kèm theo hồ sơ quy hoạch đã sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan để xem xét phê duyệt quy hoạch thủy điện."
] |
Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 29 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất:\nĐối với khu vực thuộc khu chức năng nằm trong đô thị, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian của quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt. Bản đồ ranh giới, phạm vi nghiên cứu, quy mô khu vực lập quy hoạch thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.\nĐối với khu vực thuộc khu chức năng nằm ngoài đô thị, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (nếu có), sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt.\nb) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiến trúc, cảnh quan và đánh giá đất xây dựng: Hiện trạng các chức năng sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, cây xanh, nhà ở, ...); đánh giá đất xây dựng trên cơ sở các tiêu chí về địa hình, điều kiện hiện trạng, địa chất thủy văn, sử dụng đất. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nc) Các bản đồ hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Giao thông, cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước thải; quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và môi trường. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nd) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, quy mô diện tích, dân số và chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng lô đất (hình thành bởi các đường cấp nội bộ) trong khu vực lập quy hoạch theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; khoảng lùi công trình đối với các trục đường đối với các trục đường từ cấp nội bộ; vị trí, quy mô công trình ngầm. Xác định khu vực xây dựng nhà ở xã hội (nếu có); vị trí, quy mô của hệ thống hạ tầng xã hội của khu chức năng và các cấp của đô thị (nếu có) trong khu vực. Bản vẽ thể hiện trên nền bản\nđồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nđ) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan: Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ne) Bản đồ quy hoạch hệ thống công trình giao thông, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm) và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật đến cấp đường nội bộ. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan kết hợp theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ng) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác: Chuẩn bị kỹ thuật, cấp nước, cấp năng lượng và chiếu sáng, thoát nước, quản lý chất thải rắn, hạ tầng viễn thông thụ động và công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nh) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ni) Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: Các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm (nếu có). Thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan kết hợp bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\nk) Các bản vẽ quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch: Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn; xác định tầng cao xây dựng công trình, khoảng lùi cho từng lô đất, trên từng tuyến phố và ngả giao nhau đường phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường. Thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan theo tỷ lệ thích hợp."
] | [
"Khoản 2 Điều 29 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nThời gian nhận hồ sơ đề nghị xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng”:\na) Đợt 1: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm;\nb) Đợt 2: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:\n“b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;\nc) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của từng thành viên trong liên danh;”\nb) Bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Trường hợp hạng mục công trình, công trình xây dựng có nhiều nhà thầu chính tham gia thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư có thể tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng với từng nhà thầu chính thi công xây dựng.”",
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung điểm d khoản 1, khoản 3a Điều 13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng có điều kiện khi còn một số công việc hoàn thiện cần được thực hiện sau theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.\nChủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các công việc còn lại theo thiết kế được duyệt; quá trình thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của hạng mục công trình, công trình xây dựng đã được chấp thuận kết quả nghiệm thu.”.\nb) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:\n“d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3a Điều này.”\nc) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:\n“3a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP tổ chức kiểm tra các nội dung như sau:\na) Kiểm tra thực tế thi công xây dựng công trình so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nb) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;\nc) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan trong khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình;\nd) Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.”",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 425/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang tỉnh Bắc Giang đến 2045\nThành phần hồ sơ:\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1840/QĐ-UBND 2018 Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Gò Công Tiền Giang\nHồ sơ sản phẩm\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.",
"Khoản 4 Điều 27 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thuyết minh, thành phần bản vẽ hoặc nội dung bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;\nb) Không có hồ sơ thiết kế đô thị hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;\nc) Lập quy hoạch chung xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch phân khu xây dựng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết xây dựng không phù hợp với quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;\nd) Không thực hiện công bố công khai theo quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
] |
Nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 5 Điều 29 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nDự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án."
] | [
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nDự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.",
"Khoản 4 Điều 29 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng: Nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP và phải có các sơ đồ kèm theo.",
"Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nPhụ lục kèm theo thuyết minh (các giải trình, giải thích, luận cứ bổ sung cho thuyết minh; bản vẽ minh họa; các số liệu tính toán). Phụ lục đính kèm văn bản pháp lý liên quan.",
"Khoản 1 Điều 29 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất:\nĐối với khu vực thuộc khu chức năng nằm trong đô thị, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian của quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt. Bản đồ ranh giới, phạm vi nghiên cứu, quy mô khu vực lập quy hoạch thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.\nĐối với khu vực thuộc khu chức năng nằm ngoài đô thị, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (nếu có), sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt.\nb) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiến trúc, cảnh quan và đánh giá đất xây dựng: Hiện trạng các chức năng sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, cây xanh, nhà ở, ...); đánh giá đất xây dựng trên cơ sở các tiêu chí về địa hình, điều kiện hiện trạng, địa chất thủy văn, sử dụng đất. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nc) Các bản đồ hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Giao thông, cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước thải; quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và môi trường. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nd) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, quy mô diện tích, dân số và chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng lô đất (hình thành bởi các đường cấp nội bộ) trong khu vực lập quy hoạch theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; khoảng lùi công trình đối với các trục đường đối với các trục đường từ cấp nội bộ; vị trí, quy mô công trình ngầm. Xác định khu vực xây dựng nhà ở xã hội (nếu có); vị trí, quy mô của hệ thống hạ tầng xã hội của khu chức năng và các cấp của đô thị (nếu có) trong khu vực. Bản vẽ thể hiện trên nền bản\nđồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nđ) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan: Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ne) Bản đồ quy hoạch hệ thống công trình giao thông, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm) và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật đến cấp đường nội bộ. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan kết hợp theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ng) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác: Chuẩn bị kỹ thuật, cấp nước, cấp năng lượng và chiếu sáng, thoát nước, quản lý chất thải rắn, hạ tầng viễn thông thụ động và công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nh) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ni) Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: Các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm (nếu có). Thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan kết hợp bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\nk) Các bản vẽ quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch: Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn; xác định tầng cao xây dựng công trình, khoảng lùi cho từng lô đất, trên từng tuyến phố và ngả giao nhau đường phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường. Thể hiện trên nền sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan theo tỷ lệ thích hợp.",
"Khoản 4 Điều 27 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thuyết minh, thành phần bản vẽ hoặc nội dung bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;\nb) Không có hồ sơ thiết kế đô thị hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;\nc) Lập quy hoạch chung xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch phân khu xây dựng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết xây dựng không phù hợp với quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;\nd) Không thực hiện công bố công khai theo quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý đầu tư khai thác khu đô thị tỉnh Hà Nam\nSửa đổi ý 4 khoản 1 Điều 5 như sau:\n“Nội dung hồ sơ đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 ngày 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù”.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1840/QĐ-UBND 2018 Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Gò Công Tiền Giang\nHồ sơ sản phẩm\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 767/QĐ-TTg 2022 Nhiệm vụ quy hoạch chung thành phố Phú Quốc Kiên Giang\nHồ sơ sản phẩm\nThành phần hồ sơ và nội dung đồ án thực hiện theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù. Gồm có: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch; thuyết minh nội dung đồ án; dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch; bản vẽ in màu thu nhỏ; hồ sơ bản vẽ tỷ lệ 1/10.000 và các tỷ lệ phù hợp; các văn bản pháp lý có liên quan."
] |
Thành phần bản vẽ trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng rút gọn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 30 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ\na) Sơ đồ vị trí, phạm vi ranh giới khu đất trong quy hoạch phân khu đã được phê duyệt; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt.\nĐối với công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, sơ đồ vị trí, phạm vi ranh giới lập quy hoạch được thể hiện theo tỷ lệ thích hợp; trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn quy hoạch của quy hoạch chung xây dựng hoặc nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trong hồ sơ quy hoạch tỉnh hoặc nền sơ đồ phương án quy hoạch của quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt.\nb) Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình: Xác định vị trí, quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất (gồm cả công trình ngầm); các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; tổ chức sân vườn, đường nội bộ trong khu vực quy hoạch; Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nc) Bản vẽ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm các nội dung: Giao thông, chuẩn bị kỹ thuật, cung cấp năng lượng và chiếu sáng, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, hạ tầng viễn thông thụ động và công trình hạ tầng kỹ thuật khác; thể hiện nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 04/2017/TT-BXD quản lý an toàn lao động trong xây dựng\nĐăng tải thông tin của các cá nhân được cấp Chứng chỉ kiểm định viên trên phần mềm gồm: họ và tên; mã số kiểm định viên; số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân; danh mục máy, thiết bị, vật tư đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của Chứng chỉ kiểm định viên; các lỗi vi phạm của kiểm định viên (nếu có).",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nViệc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 30 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nQuy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước:\nThực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, Thông tư số 12/2019/TT-BNV và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nĐối với Thông tư số 04/2011/TT-BXD ngày 05/5/2011:\na) Tại Điều 2: Thay cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2011\" thành cụm từ \"Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2011\".",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3280/QĐ-UBND 2022 Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị\nDanh mục hồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch:\n6.1. Hồ sơ đồ án quy hoạch:\nThành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh thực hiện theo các nội dung tại Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.\n6.2. USB ghi toàn bộ nội dung hồ sơ bản vẽ, thuyết minh.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 377/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng bến xe khách Tuyên Quang\nHồ sơ sản phẩm\nThành phần, nội dung, quy cách thể hiện, Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.\n7.1. Thuyết minh tổng hợp và thuyết minh tóm tắt.\n- Thuyết minh tổng hợp: Nêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 20 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\n- Thuyết minh tóm tắt được viết ngắn gọn trên cơ sở thuyết minh tổng hợp, nêu ngắn gọn những kết luận và kết quả đã rút ra sau khi nghiên cứu.\n7.2. Bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:\na) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\nb) Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nc) Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nd) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nđ) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ne) Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ng) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nh) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500;\ni) Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: Các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm (nếu có). Thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\nk) Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD.\n7.3. Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo.\n7.4. Dự thảo tờ trình, quyết định phê duyệt đồ án.\n7.5. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 1178/QĐ-TTg 2018 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng Kon Tum 2035\nHồ sơ đồ án quy hoạch:\nThành phần hồ sơ và nội dung đồ án thực hiện theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 192/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng tổng hợp Cà Ná Ninh Thuận\nThành phần và chất lượng hồ sơ thiết kế: Thành phần và chất lượng hồ sơ thiết kế của đồ án quy hoạch cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù."
] |
Nội dung thuyết minh trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 27 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Xác định phạm vi và quy mô lập quy hoạch. Phân tích vị trí, đánh giá điều kiện tự nhiên; hiện trạng dân số; chức năng sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục V của Thông tư này; kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường. Đánh giá hiện trạng các chương trình, dự án đầu tư phát triển đang được triển khai thực hiện trên địa bàn. Xác định các vấn đề cơ bản cần giải quyết.\nb) Xác định mục tiêu lập quy hoạch. Nêu các yêu cầu, định hướng chính tại quy hoạch tỉnh (đối với khu vực ngoài đô thị, khu chức năng đã được phê duyệt quy hoạch chung); quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức đã được phê duyệt kèm theo quy định quản lý đã được ban hành đối với khu vực lập quy hoạch phân khu xây dựng.\nc) Lựa chọn chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật áp dụng cho toàn khu vực quy hoạch; quy mô dân số, đất đai, các nhu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với khu vực lập quy hoạch.\nd) Nêu các quy định về chức năng sử dụng đất đối với từng ô phố (hình thành bởi cấp đường phân khu vực) trong khu vực lập quy hoạch. Xác định vị trí, quy mô, cấu trúc các đơn vị ở; vị trí, quy mô các công trình hạ tầng xã hội cấp đô thị trở lên (nếu có); quy mô diện tích, dân số, chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng chức năng theo ô phố trong khu vực lập quy hoạch; vị trí, quy mô công trình ngầm. Xác định chỉ giới xây dựng công trình trên các trục đường trong khu vực lập quy hoạch.\nđ) Xác định nguyên tắc, đề xuất giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng chức năng, từng ô phố, trục đường chính, khu vực không gian mở, không gian công cộng, khu vực điểm nhấn, khu vực bảo tồn trong,... khu quy hoạch.\ne) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.\ng) Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường.\nh) Luận cứ xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất, kiến nghị các cơ chế huy động và tạo nguồn lực thực hiện.\nThuyết minh đồ án quy hoạch phân khu xây dựng phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ khổ A3 với ký\nhiệu và ghi chú rõ ràng, được sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh liên quan."
] | [
"Khoản 4 Điều 27 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu xây dựng: Nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP và phải có các sơ đồ kèm theo.",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nNhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 146/QĐ-SQHKT 2019 thiết kế đô thị quy hoạch khu dân cư Tân Tạo Sở Quy hoạch Hồ Chí Minh\nHồ sơ, bản vẽ phê duyệt nội dung TKĐT trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000 gồm:\n- Thuyết minh tổng hợp;\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Các bản vẽ thiết kế đô thị thể hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu nêu trong Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng (theo tỷ lệ thích hợp), bao gồm:\n+ Sơ đồ mặt bằng tổng thể phân tích không gian.\n+ Các mặt đứng hai bên các trục đường chính.\n+ Các phối cảnh tổng thể khu vực lập quy hoạch phân khu.\n+ Trích đoạn mặt bằng khối, mặt đứng, mặt cắt của các công trình điểm nhấn kết hợp với các phối cảnh minh họa.\n+ Trích đoạn vị trí mặt bằng các khu chức năng đặc trưng.\n+ Các hình ảnh minh họa tổ chức bố trí các thiết bị hạ tầng kỹ thuật đô thị, tiện ích công cộng cho từng khu vực.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 1720/QĐ-UBND năm 2014 Quy hoạch chung xây dựng đô thị Hưng Đạo Tứ Kỳ Hải Dương\nThành phần hồ sơ\n\nTT\n\nNội dung\n\nTỷ lệ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng\n\n1/25.000\n\n2\n\nCác bản đồ hiện trạng kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng\n\n1/5.000\n\n3\n\nBản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch\n\n1/5.000\n\n4\n\nSơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị\n\n1/5.000\n\n5\n\nCác bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường\n\n1/5.000\n\nTờ trình, thuyết minh, phụ lục, báo cáo...\n\nDự thảo Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chung đô thị\n\n* Các chỉ tiêu chi tiết tại nội dung Nhiệm vụ quy hoạch kèm theo.",
"Khoản 4 Điều 27 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thuyết minh, thành phần bản vẽ hoặc nội dung bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;\nb) Không có hồ sơ thiết kế đô thị hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;\nc) Lập quy hoạch chung xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch phân khu xây dựng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết xây dựng không phù hợp với quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;\nd) Không thực hiện công bố công khai theo quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
] |
Bản vẽ trong nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 28 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nĐối với khu vực thuộc khu chức năng nằm trong đô thị, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian của quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt. Bản đồ ranh giới, phạm vi nghiên cứu, quy mô khu vực lập quy hoạch thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.\nĐối với khu vực thuộc khu chức năng nằm ngoài đô thị, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (nếu có), sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt."
] | [
"Khoản 1 Điều 28 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” gồm 01 bộ bản chính (theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP), gồm có:\na) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng;\nb) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;\nc) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;\nd) Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền về hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước của tập thể được đề nghị khen thưởng (đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước được đề nghị khen thưởng);\nđ) Văn bản nhận xét, đánh giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn về tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đề nghị khen thưởng (đối với các Sở thuộc ngành Xây dựng); Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân phường/xã, nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn về việc chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của đơn vị tại địa phương (đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không trực thuộc Bộ Xây dựng).",
"Khoản 4 Điều 28 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” gồm 01 bộ bản chính (theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP), gồm có:\na) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;\nb) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng (có kết quả bỏ phiếu kín);\nc) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;\nd) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân được đề nghị khen thưởng;\ne) Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền về hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước của đơn vị (đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước được đề nghị khen thưởng).",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3280/QĐ-UBND 2022 Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị\nDanh mục hồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch:\n6.1. Hồ sơ đồ án quy hoạch:\nThành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh thực hiện theo các nội dung tại Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.\n6.2. USB ghi toàn bộ nội dung hồ sơ bản vẽ, thuyết minh.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 3823/QĐ-UBND 2019 phê duyệt nhiệm vụ xây dựng đô thị Lai Hưng tỉnh Bình Dương\nNguyên tắc chung:\n- Tùy theo mức độ phức tạp của từng đồ án, nội dung quy hoạch có thể hiện thành các bản vẽ riêng hoặc thể hiện chung trong 01 bản vẽ;\n- Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật nằm ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng được thể hiện trên sơ đồ có mối liên hệ với khu vực quy hoạch xây dựng;\n- Trong bản vẽ cần có đầy đủ, rõ ràng các số liệu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến từng khu chức năng hoặc hạng mục công trình;\n- Quy cách thể hiện hồ sơ (ký hiệu, đường nét, màu sắc...) theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.",
"Khoản 11 Điều 1 Quyết định 618/QĐ-UBND 2022 quy hoạch chung Đô thị mới Sơn Nam huyện Sơn Dương Tuyên Quang\nDanh mục hồ sơ đồ án:\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật hiện hành."
] |
Nội dung thuyết minh trong nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 28 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Lý do, sự cần thiết, căn cứ lập quy hoạch chi tiết; vị trí, phạm vi ranh giới, diện tích, chức năng khu vực lập quy hoạch. Sơ bộ các định hướng phát triển tại quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (nếu có) và nội dung quy hoạch phân khu xây dựng có tác động đến phạm vi lập quy hoạch. Nêu nhu cầu quản lý và đầu tư phát triển đối với khu vực lập quy hoạch. Quy hoạch chi tiết phải thống nhất, cụ thể hóa quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.\nb) Đánh giá khái quát đặc điểm tự nhiên và hiện trạng, xác định sơ bộ những vấn đề, nội dung cơ bản cần giải quyết trong đồ án quy hoạch chi tiết và yêu cầu về việc cụ thể hóa quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.\nc) Dự kiến các chức năng, quy mô dân số; các chỉ tiêu cơ bản áp dụng trong đồ án về nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quy định của quy hoạch phân khu, quy hoạch chung dã được phê duyệt.\nd) Yêu cầu cụ thể về điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng; yêu cầu về cơ sở dữ liệu hiện trạng.\nđ) Yêu cầu về nội dung chính của quy hoạch chi tiết. Dự kiến các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực lập quy hoạch; xác định các yêu cầu đối với việc nghiên cứu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan, sử dụng đất, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các yêu cầu khác.\ne) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án quy hoạch; dự toán kinh phí; kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch."
] | [
"Khoản 3 Điều 28 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nDự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:\n“b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;\nc) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của từng thành viên trong liên danh;”\nb) Bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Trường hợp hạng mục công trình, công trình xây dựng có nhiều nhà thầu chính tham gia thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư có thể tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng với từng nhà thầu chính thi công xây dựng.”",
"Khoản 7 Điều 28 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị khen thưởng theo chuyên đề (hoặc đợt thi đua), gồm 01 bộ bản chính, gồm có:\na) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;\nb) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;\nc) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;\nd) Báo cáo tổng kết phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề của đơn vị đề nghị khen thưởng;\nđ) Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền về hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen thưởng);",
"Khoản 6 Điều 28 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nHồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất hoặc đối với trường hợp khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện; khen thưởng đối ngoại (thủ tục đơn giản); gồm 01 bộ bản chính, gồm có:\na) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;\nb) Báo cáo tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3784/QĐ-UBND lập quy hoạch chung xây dựng đô thị Thanh Hóa 2030 016\nSản phẩm quy hoạch:\n6.1. Thành phần bản vẽ và nội dung thuyết minh quy hoạch: Thực hiện theo trình tự và nội dung quy định tại điểm a và b, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đề án quy hoạch xây dựng vùng quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.\n6.2. Phụ lục kèm theo thuyết minh (các giải trình, giải thích, luận cứ bổ sung cho thuyết minh; bản vẽ minh họa; các số liệu tính toán). Phụ lục đính kèm văn bản pháp lý liên quan.\n6.3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Nội dung thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và phải có bản vẽ thu nhỏ kèm theo.\n6.4. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.\n6.5. Số lượng hồ sơ:\n- Số lượng hồ sơ hoàn thiện sau khi đồ án được phê duyệt để đóng dấu lưu trữ: 08 bộ bao gồm tất cả các thành phần trên (kèm theo đĩa CD lưu trữ);\n- Số lượng hồ sơ phục vụ thẩm định thực hiện theo quy trình thẩm định và các yêu cầu của đơn vị thẩm định.\n6.Các yêu cầu khác về hồ sơ:\n- Bản vẽ minh họa trong thuyết minh và trong Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được in màu thu nhỏ theo khổ giấy A3;\n- Bản vẽ phục vụ thẩm định, trình duyệt in màu theo khổ giấy A0;\n- Bản vẽ đóng dấu thẩm định sau khi đồ án được phê duyệt in màu đúng tỷ lệ quy định;\n- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ file mềm thành phần hồ sơ trên (lưu ý: Nội dung trong đĩa CD phải trùng khớp với nội dung trình).",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 4044/QĐ-UBND khảo sát lập quy hoạch chi tiết Khu vực di tích thắng cảnh Mật Thanh Hóa 2016\nHồ sơ sản phẩm.\na) Phần khảo sát địa hình:\n- Bản đồ địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch đô thị tỷ lệ 1/500 (hệ tọa độ, độ cao VN-2000), với tổng diện tích khoảng 91,7ha. Yêu cầu về hồ sơ khảo sát địa hình phải được Sở Xây dựng thẩm định theo quy định tại Thông tư Thông tư 05/2011/TT-BXD ngày 9/6/2011, trước khi Chủ đầu tư nghiệm thu lập quy hoạch.\nb) Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết đô thị.\nThành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; Thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị. Cụ thể:\n- Phần bản vẽ.\n- Thuyết minh.\n- Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết đô thị.\n- Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.\n- Phụ lục kèm theo thuyết minh.\nc) Các yêu cầu về hồ sơ:\n- Bản đồ minh họa trong thuyết minh được thu nhỏ theo khổ A3 mầu.\n- Bản đồ dùng cho việc báo cáo thẩm định phê duyệt in mầu.\n- Số lượng tài liệu dùng cho báo cáo thẩm định theo yêu cầu của hội nghị.\n- Hồ sơ trình duyệt lập thành 8 bộ in mầu theo mục 7, kèm theo 3 bộ hồ sơ in ép A0 mầu, 02 đĩa CD ghi toàn bộ nội dung bản vẽ và các văn bản, quy định có liên quan.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3280/QĐ-UBND 2022 Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị\nDanh mục hồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch:\n6.1. Hồ sơ đồ án quy hoạch:\nThành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh thực hiện theo các nội dung tại Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.\n6.2. USB ghi toàn bộ nội dung hồ sơ bản vẽ, thuyết minh.",
"Khoản 4 Điều 27 Nghị định 139/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thuyết minh, thành phần bản vẽ hoặc nội dung bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;\nb) Không có hồ sơ thiết kế đô thị hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;\nc) Lập quy hoạch chung xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch phân khu xây dựng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết xây dựng không phù hợp với quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;\nd) Không thực hiện công bố công khai theo quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
] |
Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 26 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng\n1. Trường hợp khu chức năng không thuộc khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch, thể hiện trên nền bản đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng trong quy hoạch tỉnh và sơ đồ định hướng phát triển không gian trong quy hoạch huyện (nếu có) theo tỷ lệ thích hợp; Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch phân khu, thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.\nTrường hợp khu chức năng nằm trong đô thị hoặc khu vực thuộc khu chức năng đã được đã được lập, phê duyệt quy hoạch chung, bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch; bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ hướng phát triển không gian đô thị hoặc khu chức năng của quy hoạch chung dã được phê duyệt. Sơ đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch phân khu; thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị hoặc bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch của quy hoạch chung đã được phê duyệt.\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Lý do, căn cứ và sự cần thiết lập quy hoạch phân khu xây dựng. Luận chứng về phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch.\nb) Khái quát đặc điểm tự nhiên và hiện trạng của khu vực lập quy hoạch phân khu. Nêu các định hướng phát triển tại quy hoạch tỉnh (đối với khu chức năng được hình thành ngoài đô thị), quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt, đang triển khai có tác động đến phạm vi lập quy hoạch phân khu. Sơ bộ xác định những vấn đề chính cần giải quyết và yêu cầu về việc cụ thể hóa các quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đã được phê duyệt\nc) Xác định sơ bộ về quy mô dân số, đất đai, các nhu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với khu quy hoạch; đề xuất, lựa chọn các chỉ tiêu cơ bản áp dụng trên cơ sở phân tích, tổng hợp từ các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt.\nd) Yêu cầu mức độ điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng tại khu vực; yêu cầu về cơ sở dữ liệu hiện trạng.\nđ) Yêu cầu về nội dung chính của quy hoạch phân khu.\ne) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; dự toán kinh phí và kế hoạch, tiến độ tổ chức lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.\n4. Các văn bản pháp lý liên quan."
] | [
"Điều 2 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nĐiều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về nội dung hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn (sau đây viết tắt là quy hoạch đô thị và nông thôn).\n2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến công tác quy hoạch đô thị và nông thôn trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.\nĐiều 2. Quy định chung về quy cách thể hiện\n1. Nội dung thể hiện đối với thuyết minh, bản vẽ của nhiệm vụ và đồ án trong hồ sơ lấy ý kiến, hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung đối với từng loại, cấp độ quy hoạch và tuân thủ các quy định tại Chương II và các phụ lục của Thông tư này.\n2. Hệ thống ký hiệu bản vẽ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, nông thôn phải tuân thủ theo quy định tại các phụ lục kèm theo Thông tư này.\n3. Căn cứ điều kiện, đặc điểm của vùng liên huyện, vùng huyện, đô thị, khu chức năng và khu vực nông thôn được lập quy hoạch, có thể thành lập các bản đồ, sơ đồ riêng cho từng nội dung hiện trạng, định hướng hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo thể hiện được đầy đủ các nội dung theo yêu cầu.\n4. Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt, các bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn; bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn; bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; bản đồ tổ chức không gian và phân vùng chức năng trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thay thế bằng sơ đồ định hướng phát triển không gian trong quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đã được phê duyệt.\n5. Tất cả các sơ đồ, bản đồ trong thành phần bản vẽ của hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể hiện rõ phạm vi ranh giới lập quy hoạch; ranh giới, tên các đơn vị hành chính trong phạm vi lập quy hoạch; tên đơn vị hành chính tiếp giáp bên ngoài phạm vi lập quy hoạch.",
"Điều 5 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nSửa đổi mục I phần III như sau:\n\n“I. Sở xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nSở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn: ...”",
"Điều 2 Thông tư 03/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 04/2017/TT-BXD quản lý an toàn lao động trong xây dựng\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.\n2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết",
"Điều 3 Quyết định 93/2008/QĐ-UBND thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và xây dựng điểm dân cư nông thôn, TPHCM\nTrách nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc\n1. Chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đồng trình Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở lên.\nChuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính của thành phố.\n2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ban Quản lý các Khu đô thị Nam thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu đô thị Tây Bắc về thủ tục, trình tự, nội dung phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.\n3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập bản đồ xác định và phân vùng các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị của Ủy ban nhân dân thành phố.",
"Điều 1 Quyết định 8665/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch Khu vực trục không gian bán đảo Quảng An Hà Nội\nPhê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết Khu vực trục không gian trung tâm bán đảo Quảng An, tỷ lệ 1/500 tại phường Quảng An, quận Tây Hồ, Hà Nội với các nội dung chính sau đây:\n1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết Khu vực trục không gian trung tâm bán đảo Quảng An, tỷ lệ 1/500.\n2. Vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô nghiên cứu:\na) Vị trí:\nKhu vực nghiên cứu Quy hoạch chi tiết Khu vực trục không gian trung tâm bán đảo Quảng An thuộc địa giới hành chính phường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.\nb) Phạm vi ranh giới nghiên cứu:\n- Phía Đông Bắc giáp đường Xuân Diệu.\n- Phía Tây Bắc giáp các khu đất ven đường Đặng Thai Mai và giáp hồ Thủy Sứ.\n- Phía Tây Nam giáp mặt nước Hồ Tây.\n- Phía Đông Nam giáp các khu đất ven trục không gian Đặng Thai Mai, khu biệt thự Tây Hồ.\nc) Quy mô lập quy hoạch:\n- Quy mô diện tích lập quy hoạch khoảng: 44,4 ha.\n- Quy mô ranh giới nghiên cứu khoảng: 79,39 ha.\n- Quy mô dân số quy hoạch: Xác định theo dân số nhóm nhà ở hiện có.\n(Ranh giới, quy mô diện tích, dân số sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 được duyệt).\n3. Mục tiêu, tính chất - chức năng và yêu cầu nghiên cứu quy hoạch:\na) Mục tiêu:\n- Cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.\n- Phân khu chức năng, hình thành trục cây xanh, khu vui chơi giải trí, công viên văn hóa tâm linh, công viên văn hóa nghệ thuật chuyên đề trong đó có xây dựng 1 nhà hát quy mô lớn, hiện đại, tiêu biểu cho Thủ đô Hà Nội, với trục không gian cảnh quan đảm bảo yêu cầu phục vụ cộng đồng (không ngăn chia chức năng sử dụng ngoài mục đích công cộng), kết hợp với khu vực phát triển thương mại, dịch vụ, khách sạn phục vụ du lịch nghỉ dưỡng đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.\n- Tổ chức không gian kiến trúc tại khu vực nhằm thiết lập trục không gian kết nối từ khu vực trung tâm khu đô thị Tây Hồ Tây - Hồ Tây - bán đảo Hồ Tây - Sông Hồng - thành Cổ Loa. Bảo tồn, tôn tạo và khai thác các giá trị đặc trưng về văn hóa, cảnh quan, mặt nước Hồ Tây, hồ Đầm Trị... các di tích đình, đền, chùa hiện có.\n- Kết nối không gian ngầm đô thị, bãi đỗ xe ngầm với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung theo quy hoạch của thành phố. Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, bổ sung bãi đỗ xe, bảo vệ môi trường sinh thái mặt nước Hồ Tây và môi trường khu vực.\n- Xây dựng Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, làm cơ sở pháp lý để các cơ quan, chính quyền địa phương quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.\nb) Tính chất, chức năng và yêu cầu nghiên cứu quy hoạch:\n- Tính chất: Là công viên chuyên đề về văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí của Thành phố, trong đó có 01 nhà hát quy mô lớn của Thủ đô, không gian văn hóa tâm linh kết hợp trục không gian cảnh quan công cộng, quảng trường, khu vực thương mại dịch vụ, khách sạn phục vụ du lịch nghỉ dưỡng.\n- Chức năng chính: Công viên văn hóa nghệ thuật chuyên đề, nhà hát thành phố, công trình tôn giáo tín ngưỡng, khu vui chơi giải trí và dịch vụ khách sạn, thương mại.\n- Yêu cầu nghiên cứu quy hoạch:\n+ Quy hoạch khu vui chơi giải trí, công viên văn hóa nghệ thuật chuyên đề hiện đại, mang tầm quốc tế gắn với trục không gian kết nối Tây Hồ Tây - Hồ Tây - sông Hồng-Cổ Loa.\n+ Nghiên cứu không gian - kiến trúc - cảnh quan - môi trường - không gian ngầm đô thị, kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hoàn chỉnh, đảm bảo mối liên hệ với hệ thống chung Thành phố theo quy hoạch và gắn kết với không gian kiến trúc, cảnh quan khu vực xung quanh và mặt nước Hồ Tây, sông Hồng. Kiểm soát chặt chẽ về chiều cao, quy mô công trình.\n+ Quy hoạch sử dụng đất để khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có, khai thác quỹ đất trống dành xây dựng công viên, vườn hoa, các không gian công cộng phục vụ phát triển du lịch, văn hóa, nhu cầu vui chơi, giải trí quảng bá hình ảnh về Hồ Tây, Hà Nội.\n+ Xác định giải pháp về bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực.\n4. Nội dung, thành phần hồ sơ:\nThực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị.\nTuân thủ các quy định của Quy hoạch phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2.000 đã được UBND Thành phố phê duyệt và các Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, các quy định của chuyên ngành về PCCC, môi trường, các quy định khác có liên quan và nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết Khu vực trục không gian trung tâm bán đảo Quảng An, tỷ lệ 1/500 được Sở Quy hoạch - Kiến trúc xác nhận kèm theo Tờ trình số 8095/TTr-QHKT ngày 22/11/2017.\n5. Kinh phí thực hiện:\nCông ty cổ phần Tập đoàn Mặt Trời chịu trách nhiệm tự bỏ kinh phí để nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết.\n6. Tiến độ thực hiện:\nThời gian hoàn thành hồ sơ: 06 tháng tính từ khi nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.",
"Điều 13 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nNội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù\n1. Bản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng; bản đồ ranh giới, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\n2. Thuyết minh:\na) Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch, phạm vi, quy mô và ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng; nêu tóm tắt về hiện trạng khu quy hoạch và những vấn đề bất cập.\nb) Xác định quy mô, tính chất của khu quy hoạch, quan Điểm và Mục tiêu quy hoạch.\nc) Đề xuất lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản áp dụng, dự báo sơ bộ về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi lập quy hoạch.\nd) Yêu cầu về công tác Điều tra khảo sát hiện trạng và thu thập tài liệu, số liệu; phương hướng phát triển của khu chức năng đặc thù, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối, hạ tầng xã hội, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung, đánh giá môi trường chiến lược.\nđ) Xác định sơ bộ những vấn đề cần giải quyết trong đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù.\ne) Xác định danh Mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.\n4. Các văn bản pháp lý liên quan.\n5. Các khu chức năng đặc thù có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, nằm trong khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng mà tiến hành lập các bước quy hoạch phân khu và quy hoạch chi Tiết xây dựng theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .",
"Điều 2 Quyết định 3765/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch phân khu đô thị S5 tỷ lệ 1/5.000 Hà Nội\n- Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội chịu trách nhiệm về các số liệu của đồ án quy hoạch phân khu S5.\n- Sở Quy hoạch - Kiến trúc: chịu trách nhiệm kiểm tra, ký xác nhận hồ sơ, bản vẽ Quy hoạch phân khu đô thị S5, tỷ lệ 1/5000 theo đúng quy định, phù hợp với nội dung Quyết định này; Chủ trì phối hợp với UBND quận Hoàng Mai, UBND các huyện: Thanh Trì, Thường Tín; Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội tổ chức công khai đồ án Quy hoạch Phân khu đô thị S5, tỷ lệ 1/5000 được duyệt để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định; xác nhận và công bố Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu S5.\n- Chủ tịch UBND các quận Hoàng Mai, Chủ tịch UBND các huyện: Thanh Trì, Thường Tín có trách nhiệm kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật."
] |
Thành phần bản vẽ nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 27 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất: Thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh (đối với khu chức năng có quy mô dưới 500 héc ta, không thuộc khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế). Thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền sơ đồ hướng phát triển không gian và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị theo các giai đoạn quy hoạch của quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt (đối với khu chức năng nằm trong đô thị) hoặc trên nền sơ đồ hướng phát triển không gian và bản đồ quy hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn quy hoạch của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đã được phê duyệt (đối với khu vực thuộc khu chức năng).\nb) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và kiến trúc, cảnh quan: Hiện trạng các chức năng sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục V của Thông tư này; kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, cây xanh, nhà ở, ...), các khu vực bảo vệ di tích, di sản, danh lam thắng cảnh và các chức năng khác trong khu vực. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\nc) Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Giao thông, cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và môi trường. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\nd) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Xác định chức năng, quy mô diện tích, dân số và chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng ô phố (được hình thành bởi cấp đường phân khu vực) trong khu vực lập quy hoạch (theo quy định tại Phụ lục V của Thông tư này); khoảng lùi công trình đối với các trục đường (từ cấp đường phân khu vực); vị trí, quy mô công trình ngầm (nếu có). Xác định vị trí, quy mô hệ thống hạ tầng xã hội cấp đô thị trở lên và cấp đơn vị ở trong khu vực (nếu có). Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\nđ) Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\ne) Bản đồ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: Các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm (nếu có). Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp; trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình.\ng) Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng (đến cấp đường phân khu vực). Thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\nh) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác: Chuẩn bị kỹ thuật, cấp nước, cấp năng lượng và chiếu sáng, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\ni) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.\nk) Các bản vẽ định hướng, quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch phân khu xây dựng: Xác định chỉ tiêu khống chế về: Khoảng lùi, kiến trúc cảnh quan dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp."
] | [
"Khoản 6 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra điều kiện năng lực, chấp thuận phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường do nhà thầu đề xuất đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đủ các phép thử thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phục vụ quản lý chất lượng công trình trước khi tổ chức thi công xây dựng.\n2. Nhà thầu có trách nhiệm lập kế hoạch thí nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều này trình Chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thi công xây dựng công trình.\n3. Nội dung của kế hoạch thí nghiệm gồm:\na) Các thí nghiệm cần thực hiện; tần suất, số lượng các phép thử đối với từng loại thí nghiệm theo quy định của thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật và khối lượng công việc xây dựng;\nb) Quy định cụ thể về việc lấy Mẫu, bảo dưỡng, thực hiện thí nghiệm, lưu Mẫu và xử lý kết quả thí nghiệm;\nc) Quy định về trách nhiệm thực hiện của các nhà thầu, bộ phận giám sát của chủ đầu tư.\n4. Trong quá trình thi công xây dựng, bộ phận giám sát của chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ các hoạt động của phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường, cụ thể như sau:\na) Kiểm tra phòng thí nghiệm bao gồm: kiểm tra hồ sơ năng lực của thí nghiệm viên trực tiếp thực hiện thí nghiệm, kiểm tra quy trình thực hiện thí nghiệm và kiểm tra việc thực hiện hiệu chỉnh thiết bị thí nghiệm theo quy định;\nb) Kiểm tra trạm thí nghiệm hiện trường được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n5. Nhà thầu thí nghiệm có trách nhiệm thực hiện công tác thí nghiệm theo đúng kế hoạch thí nghiệm đã được chủ đầu tư chấp thuận. Trường hợp có thay đổi, điều chỉnh, nhà thầu lập kế hoạch thí nghiệm điều chỉnh trình chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.",
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung điểm d khoản 1, khoản 3a Điều 13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng có điều kiện khi còn một số công việc hoàn thiện cần được thực hiện sau theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.\nChủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các công việc còn lại theo thiết kế được duyệt; quá trình thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của hạng mục công trình, công trình xây dựng đã được chấp thuận kết quả nghiệm thu.”.\nb) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:\n“d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3a Điều này.”\nc) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:\n“3a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP tổ chức kiểm tra các nội dung như sau:\na) Kiểm tra thực tế thi công xây dựng công trình so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nb) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;\nc) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan trong khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình;\nd) Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.”",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 425/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch chung đô thị Bắc Giang tỉnh Bắc Giang đến 2045\nThành phần hồ sơ:\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 3823/QĐ-UBND 2019 phê duyệt nhiệm vụ xây dựng đô thị Lai Hưng tỉnh Bình Dương\nNguyên tắc chung:\n- Tùy theo mức độ phức tạp của từng đồ án, nội dung quy hoạch có thể hiện thành các bản vẽ riêng hoặc thể hiện chung trong 01 bản vẽ;\n- Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật nằm ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng được thể hiện trên sơ đồ có mối liên hệ với khu vực quy hoạch xây dựng;\n- Trong bản vẽ cần có đầy đủ, rõ ràng các số liệu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến từng khu chức năng hoặc hạng mục công trình;\n- Quy cách thể hiện hồ sơ (ký hiệu, đường nét, màu sắc...) theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.",
"Khoản 10 Điều 1 Quyết định 616/QĐ-UBND 2022 quy hoạch chung thị trấn Sơn Dương Tuyên Quang đến 2030\nDanh mục hồ sơ đồ án.\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù."
] |
Nội dung bản vẽ trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nBản vẽ bao gồm: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bản đồ ranh giới, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp; trên nền bản đồ phương hướng tổ chức không gian và phân vùng chức năng trong quy hoạch vùng; phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng trong quy hoạch tỉnh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt."
] | [
"Khoản 3 Điều 24 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nDự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.",
"Khoản 4 Điều 24 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nCác văn bản pháp lý liên quan.",
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nViệc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1840/QĐ-UBND 2018 Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Gò Công Tiền Giang\nHồ sơ sản phẩm\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 6401/QĐ-UBND 2014 duyệt điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Hồ Chí Minh\nHồ sơ, bản vẽ điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch chung:\n- Thuyết minh điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Khu dân cư và công nghiệp Lê Minh Xuân tại xã Lê Minh Xuân và xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ đồ án quy hoạch chung xây dựng huyện Bình Chánh.\n+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chung tỷ lệ 1/10.000.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 220/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến 2020 và tầm nhìn đến 2030\nThành phần hồ sơ\nHồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và quy định hiện hành về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.\nSố lượng, nội dung bản vẽ quy hoạch là những bản vẽ chủ yếu cần thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và các quy định hiện hành. Để nâng cao tính thuyết phục và hiệu quả đồ án, khuyến khích tổ chức tư vấn nghiên cứu, thể hiện nhiều bản vẽ, sơ đồ, minh họa chi tiết cho từng ý tưởng phát triển các khu chức năng với chất lượng và phương pháp tiếp cận quốc tế."
] |
Thành phần bản vẽ trong nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng như thế nào? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 25 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng: Vị trí, quy mô, ranh giới lập quy hoạch; các mối quan hệ về tự nhiên, kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và nông thôn, tổ chức không gian và phân vùng chức năng, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tính có ảnh hưởng tới khu chức năng được lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp; trên nền bản đồ tổ chức không gian và phân vùng chức năng trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.\nb) Các bản đồ hiện trạng gồm: Hiện trạng của các chức năng sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này; kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, cây xanh, nhà ở, ...); hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp năng lượng và chiếu sáng, thông tin liên lạc, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước thải; quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và môi trường). Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.\nc) Bản đồ đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng trên cơ sở các tiêu chí đánh giá phù hợp về địa hình, điều kiện hiện trạng, địa chất thủy văn; đánh giá về sử dụng đất. Xác định các khu vực thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi cho phát triển; xác định các khu vực cấm, khu vực hạn chế phát triển trong khu chức năng. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.\nd) Sơ đồ cơ cấu phát triển khu quy hoạch (các sơ đồ phân tích hiện trạng và đề xuất các phương án kèm theo thuyết minh nội dung về tiêu chí xem xét, lựa chọn các phương án); thể hiện khung hệ thống giao thông chính, mối liên kết giữa các khu vực chức năng chính, các khu vực trung tâm và hướng phát triển mở rộng khu chức năng. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.\nđ) Bản đồ định hướng phát triển không gian: Xác định cấu trúc phát triển không gian theo các khu vực chức năng; các khu vực trọng điểm, khu vực kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, hệ thống quảng trường, khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn của khu chức năng; các liên kết về giao thông và hạ tầng kỹ thuật giữa các khu vực; các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm (nếu có).\nĐối với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, khu công nghệ cao phải xác định và thể hiện phạm vi ranh giới các khu vực cần can thiệp kiểm soát phát triển như: Khu vực bảo tồn tôn tạo, cải tạo chỉnh trang, khu vực phát triển mới, các khu vực kiến trúc cảnh quan khác cần được bảo vệ,.... Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.\ne) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn quy hoạch: Vị trí, quy mô của các chức năng sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này; xác định quy mô dân số (nếu có), đất đai, chỉ tiêu sử dụng đất của từng khu vực trong khu chức năng theo các giai đoạn phát triển. Đối với các khu vực không gian chính của khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nghiên cứu, đào tạo cần quy định tầng cao xây dựng tối đa và tối thiểu. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.\ng) Các bản vẽ định hướng kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan: Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong khu quy hoạch; đề xuất tổ chức không gian các trục, khu chức năng quan trọng (khu trung tâm, khu vực cửa ngõ, trục không gian chính, quảng trường, không gian cây xanh, mặt nước và các khu vực, công trình điểm nhấn,...). Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\nh) Các bản đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật: Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, vùng, tỉnh và đô thị trong phạm vi lập quy hoạch chung khu chức năng theo từng chuyên ngành gồm chuẩn bị kỹ thuật, giao thông (đến cấp đường chính khu vực), cấp nước, cung cấp năng lượng, thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang, hạ tầng viễn thông thụ động và công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000."
] | [
"Khoản 2 Điều 25 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nViệc công bố, trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.",
"Khoản 2 Điều 25 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích vị trí, đánh giá điều kiện tự nhiên; hiện trạng dân số, chức năng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường. Đánh giá công tác quản lý, triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt về phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật; so sánh, đối chiếu với định hướng và chỉ tiêu tại quy hoạch đã được phê duyệt (nếu có). Đánh giá hiện trạng các chương trình, dự án đầu tư phát triển đang được triển khai thực hiện trên địa bàn. Xác định các vấn đề cơ bản cần giải quyết.\nb) Xác định mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng; xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với từng khu vực trong khu chức năng. Đánh giá, dự báo các tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt đến định hướng phát triển của khu chức năng. Dự báo các chỉ tiêu phát triển về quy mô dân số, lao động, đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu, các khu vực phát triển đô thị, nông thôn (nếu có) và từng khu vực chức năng.\nc) Đề xuất, lựa chọn cấu trúc phát triển không gian khu chức năng; xác định các định hướng, nguyên tắc phát triển đối với khu vực phát triển dân cư đô thị, nông thôn, các khu vực khác trong khu chức năng (công nghiệp, du lịch, dịch vụ, sinh thái, bảo tồn,...) và tổ chức hệ thống trung tâm.\nd) Quy định kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu chức năng: Định hướng phát triển các trục không gian, hành lang phát triển làm cơ sở xác định các chỉ tiêu về mật độ dân cư, chức năng sử dụng đất. Định hướng và nguyên tắc phát triển đối với từng khu vực chức năng của khu quy hoạch, hệ thống quảng trường, khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn, khu vực trọng điểm, khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm (nếu có) trong khu chức năng.\nđ) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu chức năng gồm giao thông (đến cấp đường chính khu vực), chuẩn bị kỹ thuật, cung cấp năng lượng, viễn thông, cấp nước, quản lý chất thải và nghĩa trang theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.\ng) Kế hoạch thực hiện: Luận cứ xác định danh mục các quy hoạch, chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn; đề xuất, kiến nghị nguồn lực thực hiện.\nThuyết minh đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ khổ A3 với ký hiệu và ghi chú rõ ràng, được sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh liên quan.",
"Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi khoản 2 Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD như sau:\n“2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được dự tính trong tổng mực đầu tư xây dựng công trình.\nDự toán chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm nơi xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.”",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 952/QĐ-TTg 2023 nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị Đức Hòa Long An đến 2045\nThành phần hồ sơ\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.",
"Khoản 11 Điều 1 Quyết định 618/QĐ-UBND 2022 quy hoạch chung Đô thị mới Sơn Nam huyện Sơn Dương Tuyên Quang\nDanh mục hồ sơ đồ án:\nNội dung, thành phần hồ sơ bản vẽ và thuyết minh của đồ án tuân thủ các quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật hiện hành.",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 3784/QĐ-UBND lập quy hoạch chung xây dựng đô thị Thanh Hóa 2030 016\nSản phẩm quy hoạch:\n6.1. Thành phần bản vẽ và nội dung thuyết minh quy hoạch: Thực hiện theo trình tự và nội dung quy định tại điểm a và b, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đề án quy hoạch xây dựng vùng quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.\n6.2. Phụ lục kèm theo thuyết minh (các giải trình, giải thích, luận cứ bổ sung cho thuyết minh; bản vẽ minh họa; các số liệu tính toán). Phụ lục đính kèm văn bản pháp lý liên quan.\n6.3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Nội dung thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và phải có bản vẽ thu nhỏ kèm theo.\n6.4. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.\n6.5. Số lượng hồ sơ:\n- Số lượng hồ sơ hoàn thiện sau khi đồ án được phê duyệt để đóng dấu lưu trữ: 08 bộ bao gồm tất cả các thành phần trên (kèm theo đĩa CD lưu trữ);\n- Số lượng hồ sơ phục vụ thẩm định thực hiện theo quy trình thẩm định và các yêu cầu của đơn vị thẩm định.\n6.Các yêu cầu khác về hồ sơ:\n- Bản vẽ minh họa trong thuyết minh và trong Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được in màu thu nhỏ theo khổ giấy A3;\n- Bản vẽ phục vụ thẩm định, trình duyệt in màu theo khổ giấy A0;\n- Bản vẽ đóng dấu thẩm định sau khi đồ án được phê duyệt in màu đúng tỷ lệ quy định;\n- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ file mềm thành phần hồ sơ trên (lưu ý: Nội dung trong đĩa CD phải trùng khớp với nội dung trình).",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 1386/QĐ-UBND quy hoạch 1 2000 Khu dân cư liên phường Tân Thuận Tây Đông Hồ Chí Minh 2016\nDanh mục hồ sơ, bản vẽ nhiệm vụ quy hoạch phân khu gồm:\n- Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch phân khu;\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Quận 7;\n+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000."
] |
Nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch xử lý chất thải rắn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 21 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Nội dung thuyết minh cần phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về xử lý chất thải rắn; các giải pháp quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn phải đảm bảo phù hợp với các quy định tại Điều 28 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.\nb) Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân\ntích."
] | [
"Khoản 6 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nTrách nhiệm của chủ đầu tư:\na) Chấp thuận đề cương quan trắc do nhà thầu quan trắc lập làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện. Chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình kiểm tra đề cương quan trắc hoặc thuê đơn vị tư vấn kiểm tra đề cương quan trắc của nhà thầu trong trường hợp cần thiết trước khi chấp thuận;\nb) Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả quan trắc của nhà thầu. Quy định các trường hợp và yêu cầu nhà thầu thiết kế đánh giá, có ý kiến về kết quả quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình;\nc) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng sử dụng kết quả quan trắc trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt.",
"Khoản 2 Điều 21 Thông tư 04/2017/TT-BXD an toàn lao động thi công xây dựng công trình\nCơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng khi cần thiết; quyết định cho phép tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư bằng văn bản sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu có báo cáo về việc khắc phục các tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 5983/QĐ-UBND duyệt đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở phường Bình Trưng Đông Quận 2 Hồ Chí Minh\nDanh mục hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500:\n- Thuyết minh tổng hợp.\n- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000.\n- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/500, bao gồm:\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.\n+ Bản đồ hiện trạng môi trường.\n- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500.\n- Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ quy hoạch giao thông, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/500, bao gồm:\n+ Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.\n- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/500.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 4999/QĐ-UBND 2014 điều chỉnh quy hoạch Tổng thể công viên Gia Định Hồ Chí Minh\nHồ sơ sản phẩm của đồ án và tiến độ và tổ chức thực hiện:\n8.1. Hồ sơ sản phẩm của đồ án (17 bộ):\n- Thuyết minh tổng hợp;\n- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000;\n- Bản đồ hiện trạng vị trí, tỷ lệ 1/500;\n- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500;\n- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/500; bao gồm:\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông;\n+ Bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp điện và chiếu sáng;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải rắn;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc;\n+ Bản đồ hiện trạng môi trường.\n- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500;\n- Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/500;\n- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/500, bao gồm:\n+ Bản đồ quy hoạch giao thông đô thị;\n+ Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng (tùy theo nội dung và quy mô đồ án, có thể gộp chung với bản đồ quy hoạch giao thông đô thị);\n+ Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;\n+ Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị;\n+ Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị;\n+ Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị;\n+ Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc;\n+ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược;\n+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật.\n- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết;\n- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết.\n8.2. Tiến độ và tổ chức thực hiện:\na) Tiến độ thực hiện: Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết tối đa 06 tháng kể từ ngày phê duyệt nhiệm vụ.\nb) Tổ chức thực hiện:\n- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Khu quản lý giao thông đô thị số 3.\n- Đơn vị tư vấn: Công ty Tư vấn xây dựng Nam Chí.\n- Cơ quan thẩm định: Sở Quy hoạch - Kiến trúc.\n- Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân Thành phố.",
"Khoản 1 Điều 16 Thông tư 01/2011/TT-BXD hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược\nĐMC của đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được thực hiện đối với các đồ án quy hoạch chuyên ngành giao thông, cao độ nền và thoát nước mặt, cấp điện và chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước thải, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang, thông tin liên lạc."
] |
Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch nghĩa trang? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 22 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch nghĩa trang.\n1. Thành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng thể hiện vị trí, quy mô, loại nghĩa trang. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Bản đồ quy hoạch nghĩa trang thể hiện vị trí, quy mô, loại và cấp nghĩa trang, bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về phân bố nghĩa trang; các giải pháp quy hoạch nghĩa trang cụ thể trong một đồ án phải đảm bảo phù hợp với các quy định tại Điều 29 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.\nb) Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch."
] | [
"Điều 2 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.",
"Điều 3 Quyết định 739/QĐ-BXD năm 2012 đính chính Thông tư 04/2011/TT-BXD\nCác cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này",
"Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nĐiều 15b. Quan trắc công trình, bộ phận công trình trong quá trình thi công xây dựng\n1. Việc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.\n2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình.\n3. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, trường hợp chủ đầu tư đã lựa chọn nhà thầu quan trắc độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình thì nhà thầu thi công xây dựng không thực hiện các công việc này và sử dụng kết quả quan trắc độc lập theo thỏa thuận với Chủ đầu tư.\n4. Nội dung chủ yếu của đề cương quan trắc bao gồm: nội dung, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, máy móc, thiết bị quan trắc; mốc chuẩn được sử dụng để quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; quy định về nội dung báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc.\n5. Trách nhiệm của Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu độc lập thực hiện quan trắc công trình (sau đây gọi là nhà thầu quan trắc):\na) Lập đề cương quan trắc trình chủ đầu tư chấp thuận;\nb) Tổ chức thực hiện quan trắc theo đề cương được chấp thuận; lập báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc.\n6. Trách nhiệm của chủ đầu tư:\na) Chấp thuận đề cương quan trắc do nhà thầu quan trắc lập làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện. Chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình kiểm tra đề cương quan trắc hoặc thuê đơn vị tư vấn kiểm tra đề cương quan trắc của nhà thầu trong trường hợp cần thiết trước khi chấp thuận;\nb) Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả quan trắc của nhà thầu. Quy định các trường hợp và yêu cầu nhà thầu thiết kế đánh giá, có ý kiến về kết quả quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình;\nc) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng sử dụng kết quả quan trắc trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt.\n7. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế:\na) Xem xét, kiểm tra đề cương quan trắc do nhà thầu lập khi được chủ đầu tư yêu cầu, đảm bảo phù hợp với những nội dung quan trắc theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công;\nb) Đánh giá kết quả quan trắc đối với những nội dung quan trắc theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các nội dung quan trắc khác trong quá trình thi công xây dựng công trình khi được chủ đầu tư yêu cầu\n8. Trong quá trình thực hiện quan trắc và đánh giá kết quả quan trắc, nếu phát hiện số liệu quan trắc cho thấy công trình có nguy cơ sự cố hoặc có yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công xây dựng công trình thì nhà thầu thực hiện quan trắc, đánh giá kết quả quan trắc phải báo cáo ngay với chủ đầu tư bằng văn bản để có biện pháp xử lý kịp thời.\"\n6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 18 như sau:\n“b) Trường hợp kiểm định theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29, điểm d khoản 5 Điều 40 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (gọi chung là cơ quan yêu cầu), chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lựa chọn tổ chức kiểm định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và có ý kiến chấp thuận của cơ quan yêu cầu.”\n7. Thay thế\nPhụ lục V Thông tư số 26/2016/TT-BXD bằng Phụ lục I Thông tư này.\nĐiều 2. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.\n2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết",
"Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nĐối với quy hoạch chung đô thị.\n1. Thành phố trực thuộc Trung ương.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 15 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn thành phố, từng đô thị và từng vùng chức năng.\n- Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian toàn thành phố gồm: định hướng phát triển hệ thống đô thị trong thành phố ; định hướng các vùng chức năng khác cho toàn thành phố (công nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn,...) ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn ; định hướng phát triển các trục không gian, hành lang phát triển của thành phố.\n- Định hướng phát triển không gian cho khu vực đô thị trung tâm gồm: hướng phát triển, mở rộng đô thị trung tâm; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; để làm cơ sở xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng;\n- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố và định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu vực đô thị trung tâm làm cơ sở triển khai đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.\n2. Thành phố thuộc Tỉnh, thị xã.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 16 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc Tỉnh, thị xã cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho đô thị.\n- Định hướng phát triển không gian đô thị gồm: mô hình và hướng phát triển đô thị; xác định các hệ thống trung tâm (có kết hợp với phân khu vực sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm), công viên cây xanh và không gian mở cấp đô thị ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn; đề xuất tổ chức không gian, kiến trúc cho các vùng kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm nhấn đô thị.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.\n3. Thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 17 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho đô thị.\n- Định hướng phát triển không gian đô thị gồm: hướng phát triển đô thị; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng của đô thị; xác định các trung tâm, công viên cây xanh và không gian mở của đô thị.\n- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan cho các khu chức năng của đô thị, trục không gian chính.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt);\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.",
"Điều 8 Nghị định 23/2016/NĐ-CP xây dựng quản lý sử dụng nghĩa trang cơ sở hỏa táng mới nhất\nQuy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng\n1. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.\n2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bao gồm: Xác định ranh giới nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; các yêu cầu về điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng; xác định các hình thức táng trong nghĩa trang; các chỉ tiêu kỹ thuật, các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật.\n3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang (bao gồm cả cơ sở hỏa táng trong nghĩa trang):\na) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng nghĩa trang;\nb) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng, các quy định của quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trong các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị có liên quan;\nc) Xác định các hình thức táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, đề xuất lựa chọn loại cây trồng phù hợp trong các lô mộ, nhóm mộ, đường giao thông chính và khu vực công cộng trong nghĩa trang;\nd) Quy hoạch sử dụng đất, phân khu chức năng, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, vị trí, quy mô và yêu cầu đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; phân lô, nhóm, hàng mộ và khoảng cách giữa các mộ phù hợp với các hình thức táng; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;\nđ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn lực thực hiện;\ne) Đánh giá môi trường chiến lược.\n4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng bao gồm:\na) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng cơ sở hỏa táng;\nb) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng; xác định công nghệ hỏa táng, nhu cầu hỏa táng, quy mô lò hỏa táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật;\nc) Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;\nd) Đánh giá môi trường chiến lược.\n5. Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng gồm:\na) Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch;\nb) Bản vẽ gồm: Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000; bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/500 - 1/2.000 và một số bản vẽ khác có liên quan.",
"Điều 21 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNguyên tắc lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật\n1. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập cho thành phố trực thuộc Trung ương nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trong đồ án quy hoạch chung thành phố để đảm bảo đủ cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.\n2. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập cho từng đối tượng hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn đô thị.\n3. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo phù hợp với đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương được duyệt.",
"Điều 34 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị\n1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:\na) Đối với quy hoạch chung:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung; tính chất đô thị; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu nghiên cứu chủ yếu về hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối và giải pháp chính tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung; tính chất, chức năng của đô thị; quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và hướng phát triển đô thị; định hướng tổ chức không gian đô thị, dự kiến ranh giới hành chính nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị; cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng; vị trí, quy mô các khu chức năng chính; nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả công trình ngầm nếu có); các quy định về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; các vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và biện pháp bảo vệ môi trường; các chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.\nb) Đối với quy hoạch phân khu:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu; một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cơ bản dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về tổ chức không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu bao gồm: phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu, các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng ô phố; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.\nc) Đối với quy hoạch chi tiết:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết: phạm vi ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về không gian, kiến trúc, cảnh quan, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu khác; danh mục các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết; phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng lô đất; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến từng lô đất; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện; danh mục các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch.\nd) Đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật\nNội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật: phạm vi ranh giới, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối kỹ thuật, giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, chương trình, dự án đầu tư, nguồn vốn và kế hoạch thực hiện.\n2. Bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch kèm theo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị phải được cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị đóng dấu xác nhận."
] |
Nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch hạ tầng viễn thông? | xay-dung-do-thi | [
"Điều 23 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nNội dung hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch hạ tầng viễn thông.\n1. Thành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc: Vị trí, quy mô các trạm thu phát, hệ thống truyền dẫn thông tin hữu tuyến. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc: Các tuyến truyền dẫn, trạm thu phát khu vực, các công trình đầu mối. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc, đề xuất các giải pháp quy hoạch thông tin liên lạc đảm bảo phù hợp các quy định tại Điều 30 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.\nb) Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.\n3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch."
] | [
"Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Thông tư số 26/2016/TT-BXD)\n1. Sửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi khoản 4 như sau:\n“4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:\na) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này;\nb) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này.”\nb) Bổ sung khoản 5, khoản 6 như sau:\n“5. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát trưởng\na) Tổ chức quản lý, điều hành toàn diện công tác giám sát thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, phù hợp với các nội dung của hợp đồng, phạm vi công việc được chủ đầu tư giao, hệ thống quản lý chất lượng và các quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Phân công công việc, quy định trách nhiệm cụ thể và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của các giám sát viên;\nc) Thực hiện giám sát và ký biên bản nghiệm thu đối với các công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp trong trường hợp trực tiếp giám sát công việc xây dựng. Kiểm tra, rà soát và ký bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công theo quy định;\nd) Tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng (nếu có), gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Từ chối nghiệm thu khi chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; thông báo cho chủ đầu tư lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản;\nđ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình và trước pháp luật về các công việc do mình thực hiện. Từ chối việc thực hiện giám sát bằng văn bản khi công việc xây dựng không tuân thủ quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\ne) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình;\ng) Không chấp thuận các ý kiến, kết quả giám sát của các giám sát viên khi không tuân thủ giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nh) Đề xuất với chủ đầu tư bằng văn bản về việc tạm dừng thi công khi phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình;\ni) Kiến nghị với chủ đầu tư về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).\n6. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên\na) Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện;\nb) Giám sát công việc xây dựng theo giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nc) Trực tiếp tham gia và ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; kiểm tra, rà soát bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công đối với các công việc xây dựng do mình trực tiếp giám sát;\nd) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với hợp đồng xây dựng đã được ký giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo kịp thời cho giám sát trưởng về những sai khác, vi phạm so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất từ chối nghiệm thu công việc xây dựng với giám sát trưởng bằng văn bản;\ne) Đề xuất với giám sát trưởng bằng văn bản về việc tạm dừng thi công đối với trường hợp phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xử lý;\ng) Đề xuất, kiến nghị với giám sát trưởng về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).”\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:\n“b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;\nc) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng của từng thành viên trong liên danh;”\nb) Bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Trường hợp hạng mục công trình, công trình xây dựng có nhiều nhà thầu chính tham gia thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư có thể tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng với từng nhà thầu chính thi công xây dựng.”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung điểm d khoản 1, khoản 3a Điều 13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng có điều kiện khi còn một số công việc hoàn thiện cần được thực hiện sau theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.\nChủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các công việc còn lại theo thiết kế được duyệt; quá trình thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của hạng mục công trình, công trình xây dựng đã được chấp thuận kết quả nghiệm thu.”.\nb) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:\n“d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3a Điều này.”\nc) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:\n“3a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP tổ chức kiểm tra các nội dung như sau:\na) Kiểm tra thực tế thi công xây dựng công trình so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nb) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;\nc) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan trong khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình;\nd) Kiểm tra các điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.”\n4. Sửa đổi khoản 2 Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD như sau:\n“2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được dự tính trong tổng mực đầu tư xây dựng công trình.\nDự toán chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm nơi xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.”\n5. Bổ sung Điều 15a, Điều 15b vào sau Điều 15 Thông tư số 26/2016/TT-BXD\nnhư sau:\n“Điều 15a. Quản lý công tác thí nghiệm hiện trường trong quá trình thi công xây dựng công trình\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra điều kiện năng lực, chấp thuận phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường do nhà thầu đề xuất đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đủ các phép thử thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phục vụ quản lý chất lượng công trình trước khi tổ chức thi công xây dựng.\n2. Nhà thầu có trách nhiệm lập kế hoạch thí nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều này trình Chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thi công xây dựng công trình.\n3. Nội dung của kế hoạch thí nghiệm gồm:\na) Các thí nghiệm cần thực hiện; tần suất, số lượng các phép thử đối với từng loại thí nghiệm theo quy định của thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật và khối lượng công việc xây dựng;\nb) Quy định cụ thể về việc lấy Mẫu, bảo dưỡng, thực hiện thí nghiệm, lưu Mẫu và xử lý kết quả thí nghiệm;\nc) Quy định về trách nhiệm thực hiện của các nhà thầu, bộ phận giám sát của chủ đầu tư.\n4. Trong quá trình thi công xây dựng, bộ phận giám sát của chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ các hoạt động của phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường, cụ thể như sau:\na) Kiểm tra phòng thí nghiệm bao gồm: kiểm tra hồ sơ năng lực của thí nghiệm viên trực tiếp thực hiện thí nghiệm, kiểm tra quy trình thực hiện thí nghiệm và kiểm tra việc thực hiện hiệu chỉnh thiết bị thí nghiệm theo quy định;\nb) Kiểm tra trạm thí nghiệm hiện trường được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.\n5. Nhà thầu thí nghiệm có trách nhiệm thực hiện công tác thí nghiệm theo đúng kế hoạch thí nghiệm đã được chủ đầu tư chấp thuận. Trường hợp có thay đổi, điều chỉnh, nhà thầu lập kế hoạch thí nghiệm điều chỉnh trình chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.",
"Điều 5 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi 04/2008/TT-BXD quản lý đường đô thị mới nhất\nSửa đổi mục I phần III như sau:\n\n“I. Sở xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nSở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn: ...”",
"Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nĐiều 15b. Quan trắc công trình, bộ phận công trình trong quá trình thi công xây dựng\n1. Việc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.\n2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình.\n3. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, trường hợp chủ đầu tư đã lựa chọn nhà thầu quan trắc độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình thì nhà thầu thi công xây dựng không thực hiện các công việc này và sử dụng kết quả quan trắc độc lập theo thỏa thuận với Chủ đầu tư.\n4. Nội dung chủ yếu của đề cương quan trắc bao gồm: nội dung, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, máy móc, thiết bị quan trắc; mốc chuẩn được sử dụng để quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; quy định về nội dung báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc.\n5. Trách nhiệm của Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu độc lập thực hiện quan trắc công trình (sau đây gọi là nhà thầu quan trắc):\na) Lập đề cương quan trắc trình chủ đầu tư chấp thuận;\nb) Tổ chức thực hiện quan trắc theo đề cương được chấp thuận; lập báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc.\n6. Trách nhiệm của chủ đầu tư:\na) Chấp thuận đề cương quan trắc do nhà thầu quan trắc lập làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện. Chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình kiểm tra đề cương quan trắc hoặc thuê đơn vị tư vấn kiểm tra đề cương quan trắc của nhà thầu trong trường hợp cần thiết trước khi chấp thuận;\nb) Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả quan trắc của nhà thầu. Quy định các trường hợp và yêu cầu nhà thầu thiết kế đánh giá, có ý kiến về kết quả quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình;\nc) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng sử dụng kết quả quan trắc trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt.\n7. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế:\na) Xem xét, kiểm tra đề cương quan trắc do nhà thầu lập khi được chủ đầu tư yêu cầu, đảm bảo phù hợp với những nội dung quan trắc theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công;\nb) Đánh giá kết quả quan trắc đối với những nội dung quan trắc theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các nội dung quan trắc khác trong quá trình thi công xây dựng công trình khi được chủ đầu tư yêu cầu\n8. Trong quá trình thực hiện quan trắc và đánh giá kết quả quan trắc, nếu phát hiện số liệu quan trắc cho thấy công trình có nguy cơ sự cố hoặc có yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công xây dựng công trình thì nhà thầu thực hiện quan trắc, đánh giá kết quả quan trắc phải báo cáo ngay với chủ đầu tư bằng văn bản để có biện pháp xử lý kịp thời.\"\n6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 18 như sau:\n“b) Trường hợp kiểm định theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29, điểm d khoản 5 Điều 40 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (gọi chung là cơ quan yêu cầu), chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lựa chọn tổ chức kiểm định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và có ý kiến chấp thuận của cơ quan yêu cầu.”\n7. Thay thế\nPhụ lục V Thông tư số 26/2016/TT-BXD bằng Phụ lục I Thông tư này.\nĐiều 2. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.\n2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết",
"Điều 2 Thông tư 03/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 04/2017/TT-BXD quản lý an toàn lao động trong xây dựng\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.\n2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết",
"Điều 4 Quyết định 108/QĐ-TTg 2024 phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến 2045\nQuy định chuyển tiếp\n1. Trong quá trình triển khai, các đồ án quy hoạch cấp dưới đã phê duyệt nhiệm vụ được tiếp tục thẩm định, phê duyệt theo định hướng của Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065.\n2. Đối với các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt còn thời hạn, phù hợp với định hướng Quy hoạch chung này thì được tiếp tục thực hiện cho đến khi có đồ án quy hoạch chuyên ngành mới thay thế. Các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật được phép tiếp tục triển khai nếu phù hợp với quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch này đến khi lập và phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật cho từng lĩnh vực có liên quan.",
"Điều 34 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nNội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị\n1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:\na) Đối với quy hoạch chung:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung; tính chất đô thị; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu nghiên cứu chủ yếu về hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối và giải pháp chính tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung; tính chất, chức năng của đô thị; quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và hướng phát triển đô thị; định hướng tổ chức không gian đô thị, dự kiến ranh giới hành chính nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị; cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng; vị trí, quy mô các khu chức năng chính; nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả công trình ngầm nếu có); các quy định về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; các vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và biện pháp bảo vệ môi trường; các chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.\nb) Đối với quy hoạch phân khu:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu; một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cơ bản dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về tổ chức không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu bao gồm: phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu, các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng ô phố; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.\nc) Đối với quy hoạch chi tiết:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết: phạm vi ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về không gian, kiến trúc, cảnh quan, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu khác; danh mục các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết; phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng lô đất; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến từng lô đất; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện; danh mục các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch.\nd) Đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật\nNội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật: phạm vi ranh giới, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối kỹ thuật, giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, chương trình, dự án đầu tư, nguồn vốn và kế hoạch thực hiện.\n2. Bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch kèm theo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị phải được cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị đóng dấu xác nhận.",
"Điều 1 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nPhạm vi điều chỉnh.\nThông tư này quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bao gồm: Quy hoạch chung đô thị, Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết, Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật và đồ án thiết kế đô thị riêng.",
"Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nĐối với quy hoạch chung đô thị.\n1. Thành phố trực thuộc Trung ương.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 15 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn thành phố, từng đô thị và từng vùng chức năng.\n- Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian toàn thành phố gồm: định hướng phát triển hệ thống đô thị trong thành phố ; định hướng các vùng chức năng khác cho toàn thành phố (công nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn,...) ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn ; định hướng phát triển các trục không gian, hành lang phát triển của thành phố.\n- Định hướng phát triển không gian cho khu vực đô thị trung tâm gồm: hướng phát triển, mở rộng đô thị trung tâm; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; để làm cơ sở xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng;\n- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố và định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu vực đô thị trung tâm làm cơ sở triển khai đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.\n2. Thành phố thuộc Tỉnh, thị xã.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 16 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc Tỉnh, thị xã cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho đô thị.\n- Định hướng phát triển không gian đô thị gồm: mô hình và hướng phát triển đô thị; xác định các hệ thống trung tâm (có kết hợp với phân khu vực sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm), công viên cây xanh và không gian mở cấp đô thị ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn; đề xuất tổ chức không gian, kiến trúc cho các vùng kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm nhấn đô thị.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.\n3. Thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 17 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho đô thị.\n- Định hướng phát triển không gian đô thị gồm: hướng phát triển đô thị; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng của đô thị; xác định các trung tâm, công viên cây xanh và không gian mở của đô thị.\n- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan cho các khu chức năng của đô thị, trục không gian chính.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt);\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch."
] |
Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch thoát nước thải đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng xây dựng và phát triển hệ thống thoát nước: Vị trí, quy mô các công trình thoát nước, tuyến thoát nước cấp I và cấp II. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Sơ đồ quy hoạch thoát nước: Phân vùng thoát nước; vị trí các tuyến thoát nước cấp I, cấp II; vị trí, quy mô các công trình thoát nước. Bản vẽ thể hiện trên nên sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000."
] | [
"Khoản 1 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nKỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” xét tặng cho cá nhân đã hoặc đang công tác trong ngành Xây dựng, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Xây dựng;\nb) Cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;\nc) Cá nhân được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thâm niên công tác:\n- Đối với nam: Có 20 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 25 năm, trong đó có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng;\n- Đối với nữ: Có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 20 năm, trong đó có 10 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi khoản 4 như sau:\n“4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:\na) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này;\nb) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này.”\nb) Bổ sung khoản 5, khoản 6 như sau:\n“5. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát trưởng\na) Tổ chức quản lý, điều hành toàn diện công tác giám sát thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, phù hợp với các nội dung của hợp đồng, phạm vi công việc được chủ đầu tư giao, hệ thống quản lý chất lượng và các quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Phân công công việc, quy định trách nhiệm cụ thể và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của các giám sát viên;\nc) Thực hiện giám sát và ký biên bản nghiệm thu đối với các công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp trong trường hợp trực tiếp giám sát công việc xây dựng. Kiểm tra, rà soát và ký bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công theo quy định;\nd) Tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng (nếu có), gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Từ chối nghiệm thu khi chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; thông báo cho chủ đầu tư lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản;\nđ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình và trước pháp luật về các công việc do mình thực hiện. Từ chối việc thực hiện giám sát bằng văn bản khi công việc xây dựng không tuân thủ quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\ne) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình;\ng) Không chấp thuận các ý kiến, kết quả giám sát của các giám sát viên khi không tuân thủ giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nh) Đề xuất với chủ đầu tư bằng văn bản về việc tạm dừng thi công khi phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình;\ni) Kiến nghị với chủ đầu tư về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).\n6. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên\na) Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện;\nb) Giám sát công việc xây dựng theo giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nc) Trực tiếp tham gia và ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; kiểm tra, rà soát bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công đối với các công việc xây dựng do mình trực tiếp giám sát;\nd) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với hợp đồng xây dựng đã được ký giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo kịp thời cho giám sát trưởng về những sai khác, vi phạm so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất từ chối nghiệm thu công việc xây dựng với giám sát trưởng bằng văn bản;\ne) Đề xuất với giám sát trưởng bằng văn bản về việc tạm dừng thi công đối với trường hợp phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xử lý;\ng) Đề xuất, kiến nghị với giám sát trưởng về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).”",
"Khoản 2 Điều 20 Thông tư 04/2017/TT-BXD an toàn lao động thi công xây dựng công trình\nCác tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị, vật tư.",
"Khoản 2 Điều 20 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về: hệ thống thoát nước, diễn biến môi trường, khả năng tiêu thoát. Đề xuất các giải pháp quy hoạch phải đảm bảo phù hợp với các quy định tại Điều 27 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.\nb) Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 5983/QĐ-UBND duyệt đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở phường Bình Trưng Đông Quận 2 Hồ Chí Minh\nDanh mục hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500:\n- Thuyết minh tổng hợp.\n- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000.\n- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/500, bao gồm:\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.\n+ Bản đồ hiện trạng môi trường.\n- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500.\n- Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ quy hoạch giao thông, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/500, bao gồm:\n+ Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.\n- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/500.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 4659/QĐ-UBND 2014 đồ án quy hoạch phân Khu dân cư Thạnh Mỹ Lợi B Hồ Chí Minh\nDanh mục hồ sơ bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 (nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật) gồm:\n- Thuyết minh tổng hợp (nội dung hạ tầng kỹ thuật);\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp điện, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải rắn, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống Thông tin liên lạc, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ quy hoạch hệ thống Thông tin liên lạc, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống, tỷ lệ 1/2000;\n+ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/2000.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 840/QĐ-TTg năm 2013 điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch\nThành phần hồ sơ:\na) Phần văn bản:\n- Thuyết minh, bản vẽ A3 thu nhỏ và các văn bản pháp lý có liên quan.\n- Dự thảo tờ trình xin phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\n- Dự thảo quyết định phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\n- Dự thảo quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\nb) Phần bản vẽ:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: Hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.\nd) Số lượng hồ sơ: 07 bộ (bản vẽ và thuyết minh).",
"Khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nThành phố trực thuộc Trung ương.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 15 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn thành phố, từng đô thị và từng vùng chức năng.\n- Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian toàn thành phố gồm: định hướng phát triển hệ thống đô thị trong thành phố ; định hướng các vùng chức năng khác cho toàn thành phố (công nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn,...) ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn ; định hướng phát triển các trục không gian, hành lang phát triển của thành phố.\n- Định hướng phát triển không gian cho khu vực đô thị trung tâm gồm: hướng phát triển, mở rộng đô thị trung tâm; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; để làm cơ sở xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng;\n- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố và định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu vực đô thị trung tâm làm cơ sở triển khai đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị."
] |
Nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch thoát nước thải đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 20 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về: hệ thống thoát nước, diễn biến môi trường, khả năng tiêu thoát. Đề xuất các giải pháp quy hoạch phải đảm bảo phù hợp với các quy định tại Điều 27 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.\nb) Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nViệc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.",
"Khoản 9 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.\n2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết",
"Khoản 4 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nNội dung chủ yếu của đề cương quan trắc bao gồm: nội dung, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, máy móc, thiết bị quan trắc; mốc chuẩn được sử dụng để quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; quy định về nội dung báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc.",
"Khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nThị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 17 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho đô thị.\n- Định hướng phát triển không gian đô thị gồm: hướng phát triển đô thị; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng của đô thị; xác định các trung tâm, công viên cây xanh và không gian mở của đô thị.\n- Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan cho các khu chức năng của đô thị, trục không gian chính.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt);\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.",
"Khoản 11 Điều 1 Quyết định 5981/QĐ-UBND 2013 quy hoạch Trường đại học Luật Hồ Chí Minh Quận 9 Hồ Chí Minh\nHồ sơ sản phẩm của đồ án và tiến độ và tổ chức thực hiện:\n11.1. Hồ sơ sản phẩm của đồ án (17 bộ):\n- Thuyết minh tổng hợp.\n- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Bản đồ hiện trạng vị trí, tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/500; bao gồm:\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông.\n+ Bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt.\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp điện và chiếu sáng.\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước.\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải rắn.\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc.\n+ Bản đồ hiện trạng môi trường.\n- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500.\n- Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/500, bao gồm:\n+ Bản đồ quy hoạch giao thông đô thị.\n+ Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng (tùy theo nội dung và quy mô đồ án, có thể gộp chung với bản đồ quy hoạch giao thông đô thị).\n+ Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị.\n+ Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.\n+ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược.\n+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật.\n- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết.\n- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết.\n11.2. Tiến độ và tổ chức thực hiện:\na) Tiến độ thực hiện: thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết tối đa 06 tháng kể từ ngày phê duyệt nhiệm vụ.\nb) Tổ chức thực hiện:\n- Chủ đầu tư: trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.\n- Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Một thành viên Không gian xanh.\n- Cơ quan thẩm định: Sở Quy hoạch - Kiến trúc.\n- Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân thành phố.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1120/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết khu dân cư mới Ninh Bình 2016\nHồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch\n\nTT\n\nTên sản phẩm\n\nTỷ lệ bản vẽ\n\nI\n\nPhần bản vẽ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và giới hạn khu đất\n\n1/2.000\n\n2\n\nBản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng; Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n3\n\nBản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất\n\n1/500\n\n4\n\nSơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan\n\n1/500\n\n5\n\nBản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n6\n\nBản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và thoát nước mưa\n\n1/500\n\n7\n\nBản đồ quy hoạch hệ thống cấp nước\n\n1/500\n\n8\n\nBản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị\n\n1/500\n\n9\n\nBản đồ quy hoạch thoát nước thải và quản lý chất thải rắn\n\n1/500\n\n10\n\nBản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật\n\n1/500\n\n11\n\nCác bản vẽ thiết kế đô thị\n\nII\n\nPhần văn bản\n\n1\n\nThuyết minh tổng hợp\n\n2\n\nDự thảo tờ trình; quyết định phê duyệt đồ án\n\n3\n\nĐĩa CD ghi toàn bộ nội dung đồ án\n"
] |
Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch xử lý chất thải rắn? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 21 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng xử lý chất thải rắn: Vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, các cơ sở xử lý chất thải rắn. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Bản đồ quy hoạch xử lý chất thải rắn thể hiện vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn, các trạm trung chuyển. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10 000 hoặc 1/25.000."
] | [
"Khoản 3 Điều 21 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\n“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng” được xét tặng cho công nhân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị;\nb) Công nhân, người lao động có sáng kiến, giải pháp mang lại lợi ích giá trị cao, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị.",
"Khoản 6 Điều 21 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nCác trường hợp khen thưởng khác do Bộ trưởng quyết định.",
"Khoản 2 Điều 21 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\n“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng” xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP như sau:\na) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phát động hàng năm;\nb) Lập được nhiều thành tích (hoặc thành tích xuất sắc đột xuất), có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng;\nc) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngay trước năm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó có 02 sáng kiến, đề tài khoa học được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.",
"Khoản 9 Điều 1 Quyết định 2451/QĐ-UBND 2023 đồ án quy hoạch phân khu Ven sông Hàn và bờ Đông Đà Nẵng\nQuy định quản lý và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo\n- Ban hành Quy định quản lý theo Đồ án Quy hoạch phân khu Ven sông Hàn và bờ Đông, tỷ lệ 1/2.000 kèm theo Quyết định này.\n- Danh mục các bản vẽ:\n+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất (QH-01);\n+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và kiến trúc, cảnh quan (QH-02);\n+ Các bản đồ hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bao gồm: Bản đồ hiện trạng giao thông, Bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mưa, Bản đồ hiện trạng cấp điện và chiếu sáng, Bản đồ hiện trạng thông tin liên lạc, Bản đồ hiện trạng cấp nước và Bản đồ hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và môi trường (QH-03 - QH-08);\n+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-09);\n+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan (QH-10);\n+ Bản đồ quy hoạch hệ thống công trình giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng (QH-11);\n+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo từng chuyên ngành, bao gồm: Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt; Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng, Bản đồ quy hoạch thông tin liên lạc; Bản đồ quy hoạch cấp nước, Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn (QH-12 - QH-16);\n+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật (QH-17);\n+ Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm (QH-18);\n+ Các bản vẽ thiết kế đô thị (QH-19A - QH-19D).",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 4741/QĐ-UBND quy hoạch phân khu tôn tạo di tích lịch sử chiến khu Rừng Sác Hồ Chí Minh 2015\nDanh mục hồ sơ, bản vẽ nhiệm vụ quy hoạch:\n- Thuyết minh tổng hợp;\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất;\n+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/5.000;\n+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/5.000;\n+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/5.000;\n+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/5.000, bao gồm:\n* Bản đồ quy hoạch giao thông đô thị kết hợp chỉ giới đường đỏ;\n* Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc;\n* Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược;\n* Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 6359/QĐ-UBND 2013 duyệt đồ án quy hoạch khu VI thuộc khu đô thị Tây Bắc Hồ Chí Minh\nDanh mục hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 gồm:\n- Thuyết minh tổng hợp (hạ tầng kỹ thuật).\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp điện, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải rắn, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống, tỷ lệ 1/2000."
] |
Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch chiếu sáng đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 18 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng hệ thống chiếu sáng đô thị: Hiện trạng hệ thống cấp điện chung của đô thị, lưới điện chiếu sáng các trục chính đến cấp khu vực. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Bản đồ quy hoạch chiếu sáng đô thị: Chủ đề, ý tưởng chiếu sáng đô thị theo khu chức năng đô thị, các không gian công cộng, các trục chính đến cấp khu vực và các Điểm nhấn đô thị. Thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nd) Các bản vẽ minh họa (nếu có)."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2022/TT-BYT sửa đổi Thông tư 52/2017/TT-BYT và 18/2018/TT-BYT mới nhất\nThay thế các Mẫu đơn thuốc quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT và Mẫu đơn thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BYT bằng Mẫu đơn thuốc quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 18 Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng\nGiám định viên tư pháp xây dựng đã được bổ nhiệm theo quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực căn cứ hướng dẫn của Thông tư này tập hợp thông tin và gửi về Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý để được công bố trên trang thông tin điện tử.",
"Khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nSửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 6 như sau:\na) Sửa đổi khoản 4 như sau:\n“4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:\na) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo. Nội dung chính của báo cáo được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư này;\nb) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Nội dung của báo cáo được quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục V Thông tư này.”\nb) Bổ sung khoản 5, khoản 6 như sau:\n“5. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát trưởng\na) Tổ chức quản lý, điều hành toàn diện công tác giám sát thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, phù hợp với các nội dung của hợp đồng, phạm vi công việc được chủ đầu tư giao, hệ thống quản lý chất lượng và các quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Phân công công việc, quy định trách nhiệm cụ thể và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của các giám sát viên;\nc) Thực hiện giám sát và ký biên bản nghiệm thu đối với các công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp trong trường hợp trực tiếp giám sát công việc xây dựng. Kiểm tra, rà soát và ký bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công theo quy định;\nd) Tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng (nếu có), gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Từ chối nghiệm thu khi chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; thông báo cho chủ đầu tư lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản;\nđ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình và trước pháp luật về các công việc do mình thực hiện. Từ chối việc thực hiện giám sát bằng văn bản khi công việc xây dựng không tuân thủ quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\ne) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình;\ng) Không chấp thuận các ý kiến, kết quả giám sát của các giám sát viên khi không tuân thủ giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nh) Đề xuất với chủ đầu tư bằng văn bản về việc tạm dừng thi công khi phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình;\ni) Kiến nghị với chủ đầu tư về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).\n6. Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên\na) Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện;\nb) Giám sát công việc xây dựng theo giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt;\nc) Trực tiếp tham gia và ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; kiểm tra, rà soát bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công đối với các công việc xây dựng do mình trực tiếp giám sát;\nd) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với hợp đồng xây dựng đã được ký giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo kịp thời cho giám sát trưởng về những sai khác, vi phạm so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất từ chối nghiệm thu công việc xây dựng với giám sát trưởng bằng văn bản;\ne) Đề xuất với giám sát trưởng bằng văn bản về việc tạm dừng thi công đối với trường hợp phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xử lý;\ng) Đề xuất, kiến nghị với giám sát trưởng về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).”",
"Khoản 3 Điều 18 Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng\nCác tổ chức đã được công bố theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT- BXD, căn cứ hướng dẫn của Thông tư này điều chỉnh, cung cấp bổ sung các thông tin và gửi về Bộ Xây dựng để tiếp tục công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.",
"Khoản 1 Điều 21 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nĐồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập cho thành phố trực thuộc Trung ương nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trong đồ án quy hoạch chung thành phố để đảm bảo đủ cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 840/QĐ-TTg năm 2013 điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch\nThành phần hồ sơ:\na) Phần văn bản:\n- Thuyết minh, bản vẽ A3 thu nhỏ và các văn bản pháp lý có liên quan.\n- Dự thảo tờ trình xin phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\n- Dự thảo quyết định phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\n- Dự thảo quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\nb) Phần bản vẽ:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: Hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.\nd) Số lượng hồ sơ: 07 bộ (bản vẽ và thuyết minh).",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1120/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết khu dân cư mới Ninh Bình 2016\nHồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch\n\nTT\n\nTên sản phẩm\n\nTỷ lệ bản vẽ\n\nI\n\nPhần bản vẽ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và giới hạn khu đất\n\n1/2.000\n\n2\n\nBản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng; Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n3\n\nBản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất\n\n1/500\n\n4\n\nSơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan\n\n1/500\n\n5\n\nBản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n6\n\nBản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và thoát nước mưa\n\n1/500\n\n7\n\nBản đồ quy hoạch hệ thống cấp nước\n\n1/500\n\n8\n\nBản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị\n\n1/500\n\n9\n\nBản đồ quy hoạch thoát nước thải và quản lý chất thải rắn\n\n1/500\n\n10\n\nBản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật\n\n1/500\n\n11\n\nCác bản vẽ thiết kế đô thị\n\nII\n\nPhần văn bản\n\n1\n\nThuyết minh tổng hợp\n\n2\n\nDự thảo tờ trình; quyết định phê duyệt đồ án\n\n3\n\nĐĩa CD ghi toàn bộ nội dung đồ án\n",
"Khoản 1 Điều 11 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nBản vẽ bao gồm: Bản đồ ranh giới lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp."
] |
Nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch chiếu sáng đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 18 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Phân tích, tổng hợp và đánh giá cụ thể hiện trạng về chiếu sáng đô thị; các giải pháp quy hoạch chiếu sáng phải bảo đảm phù hợp với các quy định tại Điều 25 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, đồng thời phải làm rõ được chủ đề, ý tưởng chiếu sáng cho các khu chức năng đô thị, không gian công cộng, các công trình giao thông, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo và khu vực lễ hội.\nb) Thuyết minh phải có bản vẽ khổ A3, biểu bảng phân tích, tính toán và các hình ảnh minh họa."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nViệc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;\nb) Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình xuất hiện sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.",
"Khoản 3 Điều 18 Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng\nCác tổ chức đã được công bố theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT- BXD, căn cứ hướng dẫn của Thông tư này điều chỉnh, cung cấp bổ sung các thông tin và gửi về Bộ Xây dựng để tiếp tục công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.",
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD bảo trì công trình xây dựng\nNhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình.",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nThành phố thuộc Tỉnh, thị xã.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 16 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc Tỉnh, thị xã cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho đô thị.\n- Định hướng phát triển không gian đô thị gồm: mô hình và hướng phát triển đô thị; xác định các hệ thống trung tâm (có kết hợp với phân khu vực sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm), công viên cây xanh và không gian mở cấp đô thị ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn; đề xuất tổ chức không gian, kiến trúc cho các vùng kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm nhấn đô thị.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.",
"Khoản 1 Điều 21 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nĐồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập cho thành phố trực thuộc Trung ương nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trong đồ án quy hoạch chung thành phố để đảm bảo đủ cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 840/QĐ-TTg năm 2013 điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch\nThành phần hồ sơ:\na) Phần văn bản:\n- Thuyết minh, bản vẽ A3 thu nhỏ và các văn bản pháp lý có liên quan.\n- Dự thảo tờ trình xin phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\n- Dự thảo quyết định phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\n- Dự thảo quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị.\nb) Phần bản vẽ:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: Hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ.\nd) Số lượng hồ sơ: 07 bộ (bản vẽ và thuyết minh).",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1523/QĐ-UBND Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1 500 khu nhà ở và dịch vụ công nhân Ninh Bình 2016\nHồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch\nThành phần hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng. Thành phần hồ sơ cụ thể như sau:\n\nStt\n\nTên sản phẩm\n\nTỷ lệ bản vẽ\n\nI\n\nPhần bản vẽ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và giới hạn khu đất\n\n1/2.000\n\n2\n\nBản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng; các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n3\n\nBản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất\n\n1/500\n\n4\n\nSơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan\n\n1/500\n\n5\n\nBản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n6\n\nBản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và thoát nước mưa\n\n1/500\n\n7\n\nBản đồ quy hoạch hệ thống cấp nước\n\n1/500\n\n8\n\nBản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị\n\n1/500\n\n9\n\nBản đồ quy hoạch thoát nước thải và quản lý chất thải rắn\n\n1/500\n\n10\n\nBản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật\n\n1/500\n\n11\n\nCác bản vẽ thiết kế đô thị\n\nII\n\nPhần văn bản\n\n1\n\nThuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt\n\n2\n\nDự thảo quy định quản lý theo đồ án\n\n3\n\nDự thảo quyết định phê duyệt đồ án\n\n4\n\nĐĩa CD lưu trữ hồ sơ đồ án\n"
] |
Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch cấp nước đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 19 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị nông thôn vùng kết hợp bản đồ địa hình.\nb) Bản đồ hiện trạng xây dựng và phát triển hệ thống cấp nước thể hiện: Vị trí, quy mô các công trình cấp nước, tuyến truyền tải và tuyến phân phối nước (cấp 1 và cấp 2). Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Bản đồ quy hoạch cấp nước: Phân vùng cấp nước; vị trí các tuyến truyền tải và tuyến phân phối; vị trí, quy mô các công trình cấp nước. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000."
] | [
"Khoản 3 Điều 19 Thông tư 04/2017/TT-BXD an toàn lao động thi công xây dựng công trình\nNội dung thực hiện điều tra xác định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư:\na) Thu thập hồ sơ, tài liệu, thông số kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân;\nb) Đánh giá mức độ an toàn của máy, thiết bị, vật tư, công trình và công trình lân cận (nếu có) sau sự cố;\nc) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;\nd) Lập hồ sơ xác định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo điều tra xác định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện.",
"Khoản 1 Điều 19 Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng\nThông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 và thay thế Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 486/QĐ-UBND quy hoạch chi tiết Khu dân mới phía Đông đường Nguyễn Minh Ninh Bình 2017\nHồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch\nThành phần hồ sơ đồ án theo Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, bao gồm:\n\nTT\n\nTên sản phẩm\n\nTỷ lệ bản vẽ\n\nI\n\nPhần bản vẽ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và giới hạn khu đất\n\n1/2.000\n\n2\n\nBản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng\n\n1/500\n\nBản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n\nTỷ lệ thích hợp\n\n3\n\nBản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất\n\n1/500\n\n4\n\nSơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan\n\nTỷ lệ thích hợp\n\n5\n\nBản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n6\n\nCác bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n7\n\nBản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật\n\n1/500\n\n8\n\nBản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm\n\nTỷ lệ thích hợp\n\n9\n\nCác bản vẽ thiết kế đô thị\n\nTỷ lệ thích hợp\n\nII\n\nPhần văn bản\n\n1\n\nThuyết minh tổng hợp + Phụ lục\n\n2\n\nDự thảo tờ trình; quyết định phê duyệt đồ án\n\n3\n\nĐĩa CD ghi toàn bộ nội dung đồ án\n",
"Khoản 6 Điều 1 Quyết định 581/QĐ-UBND 2020 điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thành phố Lai Châu tỉnh Lai Châu\nCác bản vẽ kèm theo:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng;\n- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội;\n- Bản đồ hiện trạng hạ tầng kỹ thuật – phần giao thông – cấp điện – cấp nước;\n- Bản đồ hiện trạng hạ tầng kỹ thuật – phần thoát nước mưa – thoát nước thải;\n- Bản đồ đánh giá tổng hợp đất xây dựng;\n- Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị;\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng;\n- Các bản vẽ thiết kế đô thị;\n- Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị;\n- Bản đồ quy hoạch giao thông;\n- Bản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật – Phần san nền;\n- Bản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật – Thoát nước mưa;\n- Bản đồ quy hoạch cấp nước;\n- Bản đồ quy hoạch thoát nước thải;\n- Bản đồ quy hoạch cấp điện;\n- Bản đồ quy hoạch thông tin liên lạc;\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược;\n- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.",
"Khoản 1 Điều 11 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nBản vẽ bao gồm: Bản đồ ranh giới lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp."
] |
Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch cao độ nền? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu, phạm vi lập quy hoạch và hệ thống sông, thủy lợi chính của vùng. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng đánh giá tổng hợp đất xây dựng, hệ thống tiêu thoát nước; vị trí, quy mô các công trình đầu mối. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Sơ đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mưa đô thị. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: lưu vực thoát nước, hệ thống tiêu, thoát nước; vị trí, quy mô các công trình đầu mối; cao độ nền tại các khu vực của đô thị và các đường phố chính cấp đô thị."
] | [
"Khoản 3 Điều 16 Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nChủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn\n3.1. Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này tổ chức điều chỉnh đối với những định mức đã được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của công trình, xây dựng các định mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ở công trình khác để áp dụng cho công trình.\n3.2. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức xây dựng nói trên và tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức đã thực hiện.\n3.Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.\n3.4. Trường hợp sử dụng các định mức được điều chỉnh hoặc xây dựng mới nói trên để lập đơn giá xây dựng trong các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu, thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình phê duyệt các định mức đã được điều chỉnh hoặc xây dựng mới theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.\nĐối với các gói thầu sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trường hợp sử dụng, vận dụng định mức của nước ngoài cho một số công tác xây dựng đặc thù riêng biệt để lập đơn giá và dự toán xây dựng công trình thì các định mức này phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công của công trình và được chấp nhận trước của chủ đầu tư.",
"Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nCác Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh\nCác Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này tổ chức xây dựng và công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố và định kỳ hàng năm gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.",
"Khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nDanh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 12/2019/TT-BNV, gồm:\na) Là cá nhân tiêu biểu trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;\nb) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng trong thực tiễn được cấp cơ sở công nhận.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 3197/QĐ-UBND 2021 Quy hoạch xây dựng Khu đô thị tại xã Thạch Trung Hà Tĩnh\nThành phần hồ sơ đồ án quy hoạch\na) Thành phần bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình:\n- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\n- Bản hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n- Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\n- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500;\n- Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm (nếu có). Thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\n- Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD .\nb) Thuyết minh\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết đô thị.\nd) Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.\ne) Phụ lục kèm theo.\ng) USB lưu toàn bộ hồ sơ.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 480/QĐ-UBND 2020 nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng liên huyện Vĩnh Phúc\nThành phần hồ sơ quy hoạch: Theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.\n7.1. Thành phần bản vẽ:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng;\n- Sơ đồ hiện trạng phân bố dân cư và sử dụng đất; hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000;\n- Các sơ đồ về phân vùng và định hướng phát triển không gian vùng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000;\n- Các sơ đồ định hướng hạ tầng kỹ thuật cấp vùng: giao thông, cao độ nền, thoát nước mặt, cấp nước, quản lý chất thải và nghĩa trang, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000;\n7.2. Các văn bản: Thuyết minh, phụ lục số liệu, các văn bản pháp lý có liên quan; dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.",
"Khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nThành phố trực thuộc Trung ương.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 15 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn thành phố, từng đô thị và từng vùng chức năng.\n- Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian toàn thành phố gồm: định hướng phát triển hệ thống đô thị trong thành phố ; định hướng các vùng chức năng khác cho toàn thành phố (công nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn,...) ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn ; định hướng phát triển các trục không gian, hành lang phát triển của thành phố.\n- Định hướng phát triển không gian cho khu vực đô thị trung tâm gồm: hướng phát triển, mở rộng đô thị trung tâm; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; để làm cơ sở xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng;\n- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố và định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu vực đô thị trung tâm làm cơ sở triển khai đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 845/QĐ-UBND 2013 duyệt đồ án quy hoạch Khu đô thị Tây Bắc huyện Củ Chi Hồ Chí Minh\nHồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu:\n- Thuyết minh tổng hợp.\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/5000.\n+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/2000.\n+ Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2000, bao gồm:\n* Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tàng kỹ thuật giao thông - cấp điện, cấp nước.\n* Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật san nền - cấp nước.\n* Bản đồ hiện trạng môi trường.\n+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2000.\n+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2000.\n+ Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2000.\n+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi hường, tỷ lệ 1/2000, bao gồm:\n* Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt.\n* Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng.\n* Bản đồ quy hoạch cấp nước.\n* Bản đồ thoát nước thải và xử lý chất thải rắn.\n* Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.\n* Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược.\n* Bản đồ tổng hợp đường đây, đường ống kỹ thuật.\n- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị tỷ lệ 1/2000."
] |
Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch cấp điện đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThành phần bản vẽ:\na) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu, phạm vi lập quy hoạch và hệ thống truyền tải điện. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.\nb) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp điện: Nguồn điện, các tuyến truyền tải, phân phối; vị trí và quy mô các trạm biến áp. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Bản đồ quy hoạch cấp điện: Nguồn điện, các tuyến truyền tải, phân phối; vị trí và quy mô các trạm biến áp. Bản về thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nd) Các bản về minh họa (nếu có)."
] | [
"Khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng\nBộ Xây dựng:\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này trong phạm vi cả nước;\nb) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc theo quy định;\nc) Công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng trên phạm vi cả nước; công bố hình thức xử phạt trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng và loại khỏi danh sách các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng vi phạm quy định của Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;\nd) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến giám định tư pháp xây dựng, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp xây dựng;\nđ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;\ne) Hằng năm tổng kết chung về hoạt động giám định tư pháp xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.\nCục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng là cơ quan giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc trên.",
"Khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nDanh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, gồm:\na) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;\nb) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;\nc) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;\nd) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.",
"Khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2017/TT-BXD an toàn lao động thi công xây dựng công trình\nPhân loại sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:\na) Sự cố công trình xây dựng theo quy định tại khoản 34 Điều 3 Luật Xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình;\nb) Sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong quá trình thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là sự cố về máy, thiết bị vật tư).",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 1120/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết khu dân cư mới Ninh Bình 2016\nHồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch\n\nTT\n\nTên sản phẩm\n\nTỷ lệ bản vẽ\n\nI\n\nPhần bản vẽ\n\n1\n\nSơ đồ vị trí và giới hạn khu đất\n\n1/2.000\n\n2\n\nBản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng; Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n3\n\nBản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất\n\n1/500\n\n4\n\nSơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan\n\n1/500\n\n5\n\nBản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật\n\n1/500\n\n6\n\nBản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và thoát nước mưa\n\n1/500\n\n7\n\nBản đồ quy hoạch hệ thống cấp nước\n\n1/500\n\n8\n\nBản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị\n\n1/500\n\n9\n\nBản đồ quy hoạch thoát nước thải và quản lý chất thải rắn\n\n1/500\n\n10\n\nBản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật\n\n1/500\n\n11\n\nCác bản vẽ thiết kế đô thị\n\nII\n\nPhần văn bản\n\n1\n\nThuyết minh tổng hợp\n\n2\n\nDự thảo tờ trình; quyết định phê duyệt đồ án\n\n3\n\nĐĩa CD ghi toàn bộ nội dung đồ án\n",
"Khoản 5 Điều 1 Quyết định 1824/QĐ-UBND 2023 điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Hòa Thành Tây Ninh đến 2045\nYêu cầu về hồ sơ sản phẩm\na) Thuyết minh có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh họa, hệ thống sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3; phụ lục kèm theo; văn bản pháp lý.\nc) Thành phần bản vẽ:\n- Sơ đồ vị trí và liên hệ vùng gồm: Vị trí, quy mô, ranh giới lập quy hoạch; các mối quan hệ về tự nhiên, kinh tế - xã hội, không gian phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật và môi trường trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.\n- Bản đồ hiện trạng: Hiện trạng của các chức năng sử dụng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước thải; quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và môi trường). Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.\n- Bản đồ đánh giá tổng hợp về đất xây dựng trên cơ sở các tiêu chí đánh giá phù hợp về địa hình, điều kiện hiện trạng, địa chất thủy văn; đánh giá về hiện trạng pháp lý, sử dụng đất: Xác định các khu vực thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi cho phát triển các chức năng đô thị; xác định các khu vực cấm, khu vực hạn chế phát triển đô thị. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (các sơ đồ phân tích hiện trạng và đề xuất các phương án kèm theo thuyết minh nội dung về tiêu chí xem xét, lựa chọn các phương án). Bản về thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ thích hợp.\n- Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị: Xác định khu hiện có hạn chế phát triển; khu chỉnh trang, cải tạo; khu phát triển mới (trong đó xác định phạm vi, quy mô của các khu dân cư; khu chức năng cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh và cấp đô thị); khu cần bảo tồn, tôn tạo; khu cấm xây dựng; các khu dự trữ phát triển; an ninh quốc phòng; các khu vực trung tâm: hành chính, thương mại - dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao, công viên, cây xanh, nghiên cứu, đào tạo, y tế và trung tâm chuyên ngành khác từ cấp đô thị trở lên; các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm (đối với đô thị loại III trở lên). Xác định các trục không gian chính và không gian mở của đô thị. Xác định các khu vực dân cư nông thôn. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị theo các giai đoạn quy hoạch: Vị trí, quy mô của các loại chức năng sử dụng đất. Xác định quy mô dân số và đất đai của từng khu vực chức năng đô thị; chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu đất quy hoạch đô thị theo các giai đoạn phát triển. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, hệ thống điện, cấp nước, cung cấp năng lượng, thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang, hạ tầng viễn thông thụ động và công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị theo các giai đoạn quy hoạch kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.\n- Các bản vẽ thiết kế đô thị: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD .",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 599/QĐ-UBND Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1 500 Khu đô thị dọc Bàu Giang Quảng Ngãi 2016\nSản phẩm quy hoạch:\na) Sản phẩm phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị. Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.\nb) Thành phần hồ sơ:\n- Thuyết minh tổng hợp, trong đó có các sơ đồ, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh họa và các bản vẽ thu nhỏ khổ A3.\n- Thành phần bản vẽ:\n+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất - tỷ lệ: 1/2.000 hoặc 1/5.000;\n+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng - tỷ lệ: 1/500;\n+ Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật - tỷ lệ: 1/500;\n+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất - tỷ lệ: 1/500;\n+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan - tỷ lệ: 1/500;\n+ Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật - tỷ lệ: 1/500;\n+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường - tỷ lệ: 1/500;\n+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật - tỷ lệ: 1/500;\n+ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/500;\n+ Các bản vẽ thiết kế đô thị.\n- Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.\n- Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.\n- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 4741/QĐ-UBND quy hoạch phân khu tôn tạo di tích lịch sử chiến khu Rừng Sác Hồ Chí Minh 2015\nDanh mục hồ sơ, bản vẽ nhiệm vụ quy hoạch:\n- Thuyết minh tổng hợp;\n- Thành phần bản vẽ bao gồm:\n+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất;\n+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng;\n+ Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/5.000;\n+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/5.000;\n+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/5.000;\n+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/5.000, bao gồm:\n* Bản đồ quy hoạch giao thông đô thị kết hợp chỉ giới đường đỏ;\n* Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị;\n* Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc;\n* Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược;\n* Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật."
] |
Nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị? | xay-dung-do-thi | [
"Khoản 2 Điều 14 Thông tư 04/2022/TT-BXD hồ sơ nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện đô thị mới nhất\nThuyết minh bao gồm các nội dung:\na) Lý do lập quy hoạch, quan điểm và mục tiêu của đồ án theo chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.\nb) Nêu các yêu cầu về đánh giá tổng hợp về hạ tầng kỹ thuật; rà soát, phân tích lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; dự báo nhu cầu; các yêu cầu về vị trí, quy mô cụ thể của hệ thống các công trình đầu mối cũng như các giải pháp về mạng lưới kỹ thuật.\nc) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch."
] | [
"Khoản 2 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành Xây dựng mới nhất\nThời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” lần thứ hai.",
"Khoản 3 Điều 14 Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng\nKết quả thẩm định hoặc thẩm tra dự toán công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.",
"Khoản 3 Điều 14 Thông tư 04/2017/TT-BXD an toàn lao động thi công xây dựng công trình\nĐảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, con người, phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành.",
"Khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị\nThành phố trực thuộc Trung ương.\na) Thuyết minh tổng hợp:\nNêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 15 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\nThuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung vào các nội dung sau:\n- Mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn thành phố, từng đô thị và từng vùng chức năng.\n- Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian toàn thành phố gồm: định hướng phát triển hệ thống đô thị trong thành phố ; định hướng các vùng chức năng khác cho toàn thành phố (công nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn,...) ; định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn ; định hướng phát triển các trục không gian, hành lang phát triển của thành phố.\n- Định hướng phát triển không gian cho khu vực đô thị trung tâm gồm: hướng phát triển, mở rộng đô thị trung tâm; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; để làm cơ sở xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng;\n- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố và định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu vực đô thị trung tâm làm cơ sở triển khai đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương.\nb) Thành phần bản vẽ bao gồm:\n- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000.\n- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).\n- Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.\n- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\n- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.\nc) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nd) Dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 12/2016/TT-BXD hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đô thị khu chức năng đặc thù\nThuyết minh: Nội dung thuyết minh của hồ sơ đồ án quy hoạch chi Tiết đô thị bao gồm:\na) Xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực quy hoạch; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về bố trí công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất.\nb) Xác định vị trí, quy mô các khu đặc trưng cần kiểm soát, các nội dung cần thực hiện để kiểm soát và các quy định cần thực hiện.\nc) Các giải pháp về thiết kế đô thị, kiến trúc công trình cụ thể và cảnh quan khu vực quy hoạch.\nd) Xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm (các công trình công cộng ngầm, các công trình nhà cao tầng có xây dựng tầng hầm, …)\nđ) Phân tích, đánh giá về tác động môi trường phù hợp với nội dung đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch chung đã được phê duyệt.\ne) Dự kiến sơ bộ về tổng mức đầu tư; đề xuất giải pháp về nguồn vốn và tổ chức thực hiện.\nThuyết minh đồ án quy hoạch chi Tiết đô thị phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3 với ký hiệu và ghi chú rõ ràng, được sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh liên quan.",
"Khoản 1 Điều 34 Nghị định 37/2010/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị mới nhất\nCơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:\na) Đối với quy hoạch chung:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung; tính chất đô thị; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu nghiên cứu chủ yếu về hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối và giải pháp chính tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung bao gồm: phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung; tính chất, chức năng của đô thị; quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và hướng phát triển đô thị; định hướng tổ chức không gian đô thị, dự kiến ranh giới hành chính nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị; cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng; vị trí, quy mô các khu chức năng chính; nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả công trình ngầm nếu có); các quy định về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; các vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và biện pháp bảo vệ môi trường; các chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.\nb) Đối với quy hoạch phân khu:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu; một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cơ bản dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về tổ chức không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu bao gồm: phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu, các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng ô phố; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.\nc) Đối với quy hoạch chi tiết:\n- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết: phạm vi ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về không gian, kiến trúc, cảnh quan, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu khác; danh mục các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án;\n- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết; phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho từng lô đất; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến từng lô đất; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện; danh mục các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch.\nd) Đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật\nNội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật: phạm vi ranh giới, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối kỹ thuật, giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, chương trình, dự án đầu tư, nguồn vốn và kế hoạch thực hiện.",
"Khoản 7 Điều 1 Quyết định 377/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng bến xe khách Tuyên Quang\nHồ sơ sản phẩm\nThành phần, nội dung, quy cách thể hiện, Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.\n7.1. Thuyết minh tổng hợp và thuyết minh tóm tắt.\n- Thuyết minh tổng hợp: Nêu đầy đủ các luận chứng, căn cứ khoa học và thực tiễn để làm rõ các nội dung của đồ án được quy định tại Điều 20 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.\n- Thuyết minh tóm tắt được viết ngắn gọn trên cơ sở thuyết minh tổng hợp, nêu ngắn gọn những kết luận và kết quả đã rút ra sau khi nghiên cứu.\n7.2. Bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:\na) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.\nb) Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và đánh giá đất xây dựng. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nc) Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nd) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nđ) Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ne) Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\ng) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.\nh) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500;\ni) Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: Các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm (nếu có). Thể hiện trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp.\nk) Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD.\n7.3. Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị.\nQuy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo.\n7.4. Dự thảo tờ trình, quyết định phê duyệt đồ án.\n7.5. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch."
] |
Subsets and Splits