filename
stringlengths 1
96
| chunk_index
int64 0
400
| content
stringlengths 200
1k
|
---|---|---|
axit clohydric
| 9 |
Như các loại axit khác, HCl có khả năng tác dụng với:
Kim loại: Giải phóng khí hiđrô và tạo muối clorua (trừ các kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt động hóa học các kim loại như Cu, Hg, Ag, Pt, Au).
Fe + 2HCl → FeCl2+ H2
Ôxít bazơ: Tạo muối clorua và nước.
ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O
Bazơ: Tạo muối clorua và nước.
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Muối: tác dụng với các muối có gốc anion hoạt động yếu hơn tạo muối mới và axit mới.
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
Ngoài ra, trong một số phản ứng HCl còn thể hiện tính khử bằng cách khử một số hợp chất như KMnO4(đặc), MnO2, KClO3 giải phóng khí clo.
2KMnO4(đặc) + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8 H2O
MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
|
axit clohydric
| 10 |
=== Tính chất vật lý ===
Ở điều kiện thông thường (nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, chiếu sáng), dung dịch Axit clohydric thường được quan sát thấy là một chất lỏng không màu, trong suốt hoặc vàng nhạt (do lẫn hợp chất), có thể bốc khói, hơi nhớt, nặng hơn nước, khúc xạ ánh sáng nhiều hơn nước chút đỉnh:
Bảng trên sử dụng nhiệt độ 20 °C và áp suất 1 atm (101,325 kPa).
|
axit clohydric
| 11 |
Bảng trên sử dụng nhiệt độ 20 °C và áp suất 1 atm (101,325 kPa).
Các tính chất vật lý của axit clohiđric như điểm sôi và điểm nóng chảy, mật độ, và pH phụ thuộc vào nồng độ mol của HCl trong dung dịch axit. Chúng thay đổi trong dung dịch với nồng độ phần trăm rất thấp từ 0% HCl đến hơn 40% HCl.
Axit clohiđric ở dạng hỗn hợp hai hợp phần gồm HCl và H2O có điểm sôi hỗn hợp đẳng phí khi nồng độ 20,2% HCl và nhiệt độ 108,6 °C (227 °F). Có bốn điểm eutecti kết tinh cố định đối với HCl, giữa các dạng tinh thể của HCl•H2O (68% HCl), HCl•2H2O (51% HCl), HCl•3H2O (41% HCl), HCl•6H2O (25% HCl), và đóng băng (0% HCl). Cũng có điểm eutectic rất ổn định ở nồng độ 24,8% giữa dạng băng và HCl•3H2O kết tinh.
|
axit clohydric
| 12 |
== Điều chế và sản xuất ==
Axit clohiđric được sản xuất với nồng độ lên đến 38% HCl (nồng độ phần trăm). Các mức nồng độ cao hơn khoảng 40% có thể được sản xuất về mặt hóa học nhưng sau đó tốc độ bay hơi cao dẫn đến mức việc cất giữ và sử dụng cần có những khuyến cáo đặc biệt, như trong môi trường áp suất và nhiệt độ thấp. Axit clohiđric trong công nghiệp thường sử dụng loại 30% đến 34%, nhằm tối ưu hóa trong việc vận chuyển và giảm thất thoát khí HCl ở dạng bay hơi. Các dung dịch sử dụng cho mục đích gia đình ở Hoa Kỳ, hầu hết là làm vệ sinh, thì có nồng độ nằm trong khoảng 10% đến 12%, với những khuyến cáo pha loãng trước khi dùng. Ở Anh, chất này được bán ở dạng "Spirits of Salt" dùng cho làm vệ sinh trong nhà, với độ axit tương tự như cấp công nghiệp ở Mỹ.
|
axit clohydric
| 13 |
Hầu hết axit clohiđric được sản xuất ở Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản ở dạng sản phẩm phụ theo phương pháp clo hóa chất hữu cơ. Các nhà sản xuất chính trên thế giới gồm Dow Chemical, FMC, Georgia Gulf, Tập đoàn Tosoh, Akzo Nobel, và Tessenderlo. Trong đó, Dow Chemical sản xuất 2 triệu tấn hàng năm tính theo khí HCl; và các công ty còn lại sản xuất từ 0,5 đến 1,5 triệu tấn/mỗi năm. Tổng sản lượng trên thế giới, tính theo HCl, ước tính 20 triệu tấn/năm, với 3 triệu tấn/năm từ việc tổng hợp trực tiếp, và phần còn lại là sản phẩm phụ từ các quá trình tổng hợp hữu cơ và tương tự. Cho đến nay hầu hết axit clohiđric được tiêu thụ chủ yếu bởi các nhà sản xuất sử dụng làm nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất các chế phẩm khác. Thị trường thế giới tiêu thụ khoảng 5 triệu tấn/năm.
Axit clohiđric được sản xuất/điều chế theo các quy trình sau:
|
axit clohydric
| 14 |
=== Tổng hợp từ các nguyên tố ===
Quá trình này tổng hợp trực tiếp từ khí clo và hiđro cho ra sản phẩm có độ tinh khiết cao.
H2 + Cl2 → 2 HCl
(ΔH= -184,74 KJ/mol)
Phản ứng diễn ra trong buồng đốt được cung cấp khí clo và hyđro ở nhiệt độ trên 2000 °C có mặt ngọn lửa. Để đảm bảo rằng phản ứng diễn ra hoàn toàn, người ta cung cấp lượng hyđro cao hơn clo một chút (1-2%) để không còn clo trong sản phẩm. Hỗn hợp của hyđro và clo có khả năng gây nổ do đó cần những thiết bị đặc biệt có khả năng chịu nhiệt cao, và một điểm không thuận lợi là các chất phản ứng có chi phí cao.
|
axit clohydric
| 15 |
=== Phản ứng với clorua kim loại ===
Phản ứng với clorua kim loại, đặc biệt là natri clorua (NaCl), với axitsulfuric H2SO4) hoặc hydro sulfat: Quá trình này được sử dụng chủ yếu trong thế kỷ 18 hay còn gọi là quy trình Leblanc dùng trong sản xuất natri cacbonat. Phản ứng diễn ra gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 ở nhiệt độ khoảng 150-250 °C, và giai đoạn 2 ở nhiệt độ khoảng 500 đến 600 °C:
NaCl + H2SO4 đặc → NaHSO4 + HCl↑
NaCl + NaHSO4 → Na2SO4 + HCl↑
Phản ứng tổng có thể được viết như sau:
2 NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + 2HCl↑
Chiều cân bằng phản ứng diễn ra theo hướng tạo khí HCl vì khí này được lấy ra liên tục. Phương pháp cho phép tạo ra các sản phẩm tinh khiết, thường được dùng trong phòng thí nghiệm. Phương pháp này không được dùng trong sản xuất thương mại vì axit sulfuric đắt hơn axit clohiđric.
|
axit clohydric
| 16 |
=== Sản phẩm clo hóa trong sản xuất chất hữu cơ ===
Các phản ứng chính:
Nhiệt phân 1,2-dicloretan tạo thành vinyl clorua, 90% lượng axit clohiđric đường sản xuất ở Mỹ dùng phương pháp clo hóa này:
C2H4 + Cl2 → C2H4Cl2
C2H4Cl2 → C2H3Cl + HCl
Clorua hóa ankan:
Cl2 + RH → RCl + HCl
với R-là gốc hydrocacbon.
phản ứng trao đổi gốc clo với HF. Phản ứng này được dùng để chuyển sản phẩm clo hóa (RCl) tạo ra HCl.
RCl + HF → RF + HCl
Tổng hợp tetrafloreten từ việc nhiệt phân Clodiflomêtan:
2 CHF2Cl → CF2=CF2 + 2 HCl
Từ đốt rác thải hữu cơ clo:
C4H6Cl2 + 5O2 → 4CO2 + 2H2O + 2HCl
=== Hydrat hóa clorua kim loại nặng ===
2FeCl3 + 6H2O → Fe2O3 + 3H2O + 6HCl
Sau quá trình tạo khí HCl, dòng khí chứa HCl đưa qua tháp hấp thụ, ở đây HCl lỏng đậm đặc được tạo ra bằng cách hấp thụ hơi HCl vào trong dung dịch axit clohiđric yếu và được tách ra. Trong khi đó, dòng khí cuối cùng được đưa tới thiết bị làm sạch để loại HCl tự do trước khi thải ra ngoài không khí.
== Ứng dụng ==
|
axit clohydric
| 18 |
=== Tẩy gỉ thép ===
Một trong những ứng dụng quan trọng của axit clohiđric là dùng để loại bỏ gỉ trên thép, đó là các oxit sắt, trước khi thép được đưa vào sử dụng với những mục đích khác như cán, mạ điện và những kỹ thuật khác. HCl dùng trong kỹ thuật có nồng độ 18% là phổ biến, được dùng làm chất tẩy gỉ của các loại thép cacbon.
Fe2O3 + Fe + 6 HCl → 3 FeCl2 + 3 H2O
Axit đã qua sử dụng được tái dùng nhiều lần gọi là các dung dịch sắt (II) clorua, nhưng mức độ các kim loại nặng cao trong dung dịch tẩy này làm giảm hiệu quả của phản ứng.
Công nghiệp tẩy thép đã phát triển các công nghệ "tái chế axit clohiđric", như công nghệ lò phun hoặc công nghệ tái sinh HCl tầng sôi, quá trình này cho phép thu hồi HCl từ chất lỏng đã tẩy rửa. Công nghệ tái chế phổ biến hất là pyrohydrolysis, thực hiện theo phản ứng sau:
4 FeCl2 + 4 H2O + O2 → 8 HCl+ 2 Fe2O3
|
axit clohydric
| 19 |
4 FeCl2 + 4 H2O + O2 → 8 HCl+ 2 Fe2O3
Bằng cách hồi phục đặc tính của axit đã qua sử dụng, người ta thực hiện theo một chu trình axit khép kín. Sản phẩm phụ trong quá trình tái chế là sắt (III) ôxít được thu hồi và sử dụng vào nhiều mục đích trong công nghiệp.
|
axit clohydric
| 20 |
=== Sản xuất các hợp chất hữu cơ ===
Một ứng dụng quan trọng khác của axit clohiđric là dùng trong sản xuất các hợp chất hữu cơ như vinyl clorua và dicloroetan để sản xuất PVC. Quá trình này sử dụng các axit do doanh nghiệp sản xuất chứ không từ thị trường tự do. Các hợp chất hữu cơ khác được sản xuất từ HCl như bisphenol A sản xuất polycacbonat, than hoạt tính, và axit ascobic, cũng như trong một số sản phẩm của ngành dược.
2 CH2=CH2 + 4 HCl + O2 → 2 ClCH2CH2Cl + 2 H2O
gỗ + HCl + nhiệt → than hoạt tính
|
axit clohydric
| 21 |
=== Sản xuất các hợp chất vô cơ ===
Nhiều sản phẩm có thể được sản xuất từ axit clohiđric theo phản ứng axit-bazơ tạo ra các hợp chất vô cơ. Chúng bao gồm các hóa chất xử lý nước như sắt (III) clorua và polyaluminium clorua (PAC).
Fe2O3 + 6 HCl → 2 FeCl3 + 3 H2O (sắt (III) clorua từ magnetit)
Cả sắt (III) clorua và PAC đều được sử dụng làm chất keo tụ và chất đông tụ để làm lắng các thành phần trong quá trình xử lý nước thải, sản xuất nước uống, và sản xuất giấy.
Các hợp chất vô cơ khác được sản xuất dùng HCl như muối canxi clorua, niken (II) clorua dùng cho việc mạ điện và kẽm clorua cho công nghiệp mạ và sản xuất pin.
CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 + H2O (canxi clorua từ đá vôi)
|
axit clohydric
| 22 |
=== Kiểm soát và trung hòa pH ===
Axit clohiđric có thể được dùng để điều chỉnh tính bazơ của dung dịch.
OH− + HCl → H2O + Cl−
Trong công nghiệp yêu cầu độ tinh khiết (thực phẩm, dược phẩm, nước uống), axit clohiđric chất lượng cao được dùng để điều chỉnh pH của nước cần xử lý. Trong ngành công nghiệp không yêu cầu độ tinh khiết cao, axit clohiđric chất lượng công nghiệp chỉ cần đủ để trung hòa nước thải và xử lý nước hồ bơi.
=== Tái sinh bằng cách trao đổi ion ===
Axit HCl chất lượng cao được dùng để tái sinh các nhựa trao đổi ion. Trao đổi cation được sử dụng rộng rãi để loại các ion như Na+ và Ca2+ từ các dung dịch chứa nước, tạo ra nước khử khoáng. Axit này được dùng để rửa các cation từ các loại nhựa.
Na+ bị thay thế bởi H+
Ca2+ bị thay thế bởi 2 H+
Trao đổi ion và nước khử khoáng được sử dụng trong tất cả các ngành công nghiệp hóa, sản xuất nước uống, và một số ngành công nghiệp thực phẩm.
|
axit clohydric
| 23 |
=== Ứng dụng khác ===
Axit HCl có nhiều ứng dụng ở quy mô nhỏ như: xử lý da, vệ sinh nhà cửa, và xây dựng nhà. Trong khai thác dầu, axit HCl có thể được dùng để bơm vào trong tầng đá của giếng dầu nhằm hòa tan một phần đá hay còn gọi là "rửa giếng", và tạo các lỗ rỗng lớn hơn. Axit hóa giếng khoan là một quá trình phổ biến được sử dụng trong công nghiệp khai thác dầu biển Bắc. Khi trộn dung dịch axit clohydric đậm đặc và dung dịch axit nitric đậm đặc theo tỉ lệ mol 1:3 thì nó có khả năng hòa tan vàng và bạch kim, (xem nước cường toan).
Một số phản ứng hóa học liên quan đến axit HCl được ứng dung trong sản xuất thực phẩm, các thành phần thực phẩm và phụ gia thực phẩm. Các sản phẩm đặc trưng như aspartame, fructose, axit citric, lysine, thủy phân protein thực vật, và trong sản xuất gelatin. Axit HCl cấp thực phẩm (loại an toàn cho con người khi sử dụng) có thể được ứng dụng khi cần thiết trong sản phẩm cuối cùng.
== Trong sinh vật ==
|
axit clohydric
| 24 |
Axit gastric là một trong những chất chính tiết ra từ dạ dày. Nó chứa chủ yếu là axit clohydric và tạo môi trường axit trong dạ dày với pH từ 1 đến 2.
Các ion clo (Cl−) và hydro (H+) được tiết ra riêng biệt trong vùng đáy vị của dạ dày (stomach fundus) bởi các tế bào vách của niêm mạc dạ dày vào hệ tiết dịch gọi là tiểu quản (canaliculi) trước khi chúng đi vào lumen dạ dày.
Axit gastric giữ vai trò là một chất kháng lại các vi sinh vật để ngăn ngừa nhiễm trùng và là yếu tố quan trọng để tiêu hóa thức ăn. pH dạ dày thấp làm biến tính các protein và do đó làm chúng bị dễ phân hủy bởi các enzym tiêu hóa như pepsin. pH thấp cũng kích hoạt các tiền enzym pepsinogen thành enzyme pepsin hoạt hóa bởi sự tự phân cắt (self-cleavage). Sau khi ra khỏi dạ dày, axit clohhydric của dịch sữa bị natri bicacbonat vô hiệu hóa trong tá tràng.
|
axit clohydric
| 25 |
Dạ dày tự nó được bảo vệ khỏi axit mạnh bằng cách tiết ra một lớp chất nhầy mỏng để bảo vệ, và bằng cách tiết ra dịch tiết tố để tạo ra lớp đệm natri bicacbonat. Loét dạ dày có thể xảy ra khi các cơ chế này bị hỏng. Các thuốc nhóm kháng histamine và ức chế bơm proton (proton pump inhibitor) có thể ức chế việc tiết axit trong dạ dày, và các chất kháng axit được sử dụng để trung hòa axit có mặt trong dạ dày.
|
axit clohydric
| 26 |
== An toàn ==
Axit clohydric đậm đặc tạo thành các sương mù axit. Cả dạng sương mù và dung dịch đều có khả năng gây ảnh hưởng ăn mòn các mô con người, có khả năng gây tổn thương cơ quan hô hấp, mắt, da và ruột. Khi trộn axit clohydric với các chất ôxy hóa phổ biến khác như natri hypoclorit (NaClO) hoặc kali permanganat (KMnO4) làm giải phóng khí độc clo.
NaClO + 2 HCl → H2O + NaCl + Cl2
2 KMnO4 + 16 HCl → 2 MnCl2 + 8 H2O + 2 KCl + 5 Cl2
Đồ bảo hộ như găng tay cao su, kính bảo vệ mắt, và quần áo, giày chống chất hóa học được sử dụng để giảm thiểu những tác tại của việc tiếp xúc với loại axit này.
Mức độ nguy hiểm của dung dịch axit clohydric phụ thuộc vào nồng độ của nó. Bảng bên dưới liệt kê theo cách phân loại của EU về nồng độ axit này.
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ xếp axit clohydric vào nhóm chất độc. Số UN do Liên Hiệp Quốc quy định cho axit clohydric là 1789.
== Xem thêm ==
Nước cường toan
Hydro clorua
Muối clorua
== Tham khảo ==
|
axit clohydric
| 27 |
== Xem thêm ==
Nước cường toan
Hydro clorua
Muối clorua
== Tham khảo ==
== Liên kết ngoài ==
Axit Clohiđric tại Từ điển bách khoa Việt Nam
(tiếng Anh)
Hydrochloric acid (chemical compound) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
Hydrogen chloride (chemical compound) - Hiđrô clorua tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
Hydrochloric acid-d NIST WebBook
Thông tin về an toàn
Health Effects Notebook for Hazardous Air Pollutants Tóm tắt mức độ nguy hiểm theo EPA 25/4/2016
“Hydrochloric acid MSDS by American Bioanalytical - Axit clohiđric MSDS theo phân tích sinh học của American Bioanalytical, Inc., Hoa Kỳ” (PDF) (bằng tiếng Anh). American Bioanalytical, Inc. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2004.
Hydrochloric acid, 33 - 40%: Axit clohiđric MSDS theo Học viện công nghệ Georgia
Xử trí đúng cách khi bị dính axit Minh Đức - Thi Trân - Lê Phương. VnExpress Thứ năm, 31/3/2016 | 00:01 GMT+7
|
hội chợ điện tử tiêu dùng
| 0 |
Hội chợ Điện tử Tiêu dùng (tiếng Anh: Consumer Electronics Show, viết tắt: CES), trước kia được gọi chính thức là Hội chợ Điện tử Tiêu dùng Quốc tế (tiếng Anh: 'International CES') là một hội chợ thương mại thường niên được tổ chức bởi Tổ chức Công nghệ Tiêu dùng. Tổ chức vào tháng 1 tại Las Vegas Convention Center ở Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ, sự kiện này thường là dịp để giới thiệu các sản phẩm và công nghệ mới trong ngành công nghiệp điện tử tiêu dùng.
== Lịch sử ==
== Nổi bật ==
=== 1967 ===
=== 1993 ===
=== 2004 ===
=== 2005 ===
=== 2006 ===
=== 2007 ===
=== 2008 ===
=== 2009 ===
=== 2010 ===
=== 2011 ===
=== 2012 ===
=== 2013 ===
=== 2014 ===
=== 2015 ===
=== 2016 ===
=== 2017 ===
CES 2017 sẽ được tổ chức từ ngày 5–8 tháng 1 năm 2017 tại Las Vegas.
== "Booth babes" controversy ==
== Climate change and bigger picture controversy ==
== Xem thêm ==
== Tham khảo ==
== Liên kết ngoài ==
Website chính thức
|
1883
| 0 |
Năm 1883 (MDCCCLXXXIII) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 2 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Thứ 7 trong Lịch Julius chậm hơn 12 ngày).
== Sự kiện ==
=== Tháng 7 ===
20 tháng 7: Nguyễn Phúc Hồng Y lên ngôi vua tức Dục Đức
23 tháng 7: Vua Dục Đức bị phế bỏ
30 tháng 7: Nguyễn Phúc Hồng Dật lên ngôi vua niên hiệu Hiệp Hòa
=== Tháng 8 ===
18 tháng 8: tướng Pháp là Courbet đem hạm đội tới đánh cửa Thuận An
25 tháng 8: Ký kết hiệp ước hòa ước Quý Mùi
=== Tháng 11 ===
29 tháng 11: Vua Hiệp Hòa bị giết.
=== Tháng 12 ===
2 tháng 12: Nguyễn Phúc Ứng Đăng lên ngôi vua niên hiệu Kiến Phúc
== Sinh ==
Liêu Thiêm Đinh, vua trộm
Napoleon Hill
== Mất ==
19 tháng 7: Vua Tự Đức
6 tháng 10: Vua Dục Đức
== Tham khảo ==
|
các dân tộc việt nam
| 0 |
Các Dân tộc Việt Nam hay người Việt Nam là một danh từ chung để chỉ các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài", nêu trong Danh mục các dân tộc Việt Nam, theo Quyết định số 421, ngày 2/3/1979 của Tổng cục Thống kê Việt Nam.
== Nguồn gốc tự nhiên ==
|
các dân tộc việt nam
| 1 |
Theo các tài liệu phổ biến trong thế kỷ 20 thì quá trình hình thành các dân tộc Việt Nam có thể chia thành ba giai đoạn :
Vào thời kỳ đồ đá giữa khoảng 10-20 Ka BP (Kilo annum before present, ngàn năm trước), có một bộ phận thuộc Đại chủng Á, sống ở tiểu lục địa Ấn Độ di cư về phía đông, tới vùng ngày nay là Đông Dương thì dừng lại. Tại đây, bộ phận của Đại chủng Á kết hợp với bộ phận của Đại chủng Úc bản địa và kết quả là sự ra đời của chủng Cổ Mã Lai (tiếng Pháp: Indonésien).
Cuối thời kỳ đồ đá mới, đầu thời kỳ đồ đồng khoảng 5 Ka BP. Tại khu vực mà ngày nay là miền bắc Việt Nam, miền nam Trung Quốc (từ sông Dương Tử trở xuống), có sự chuyển biến do chủng Cổ Mã Lai tiếp xúc thường xuyên với Đại chủng Á từ phía bắc tràn xuống, sự chuyển biến này hình thành một chủng mới là chủng Nam Á (tiếng Pháp: austro-asiatique).
|
các dân tộc việt nam
| 2 |
Thời kỳ sau đó, chủng Nam Á được chia thành một loạt các dân tộc mà các cổ thư Việt Nam và Trung Hoa gọi là Bách Việt. Ban đầu, họ nói một số thứ tiếng như: Môn-Khmer, Việt-Mường, Tày-Thái, H'Mông-Dao,... Sau này quá trình chia tách này tiếp tục để hình thành nên các dân tộc và các ngôn ngữ như ngày nay. Trong khi đó, phía nam Việt Nam, dọc theo dải Trường Sơn vẫn là địa bàn cư trú của người Cổ Mã Lai. Theo thời gian họ chuyển biến thành chủng Nam Đảo. Đó là tổ tiên của các dân tộc thuộc nhóm Chăm.
|
các dân tộc việt nam
| 4 |
=== Dân số ===
Theo số liệu tổng điều tra dân số, tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.846.997 người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, giảm 0,5%/năm so với 10 năm trước.
54 dân tộc sống trên đất Việt Nam chia theo ngôn ngữ thì có 8 nhóm . Dân tộc đông nhất là dân tộc Kinh, chiếm 86,2% dân số. Các dân tộc thiểu số đông dân nhất: Tày, Thái (Chữ Thái Đen: ꪼꪕ), Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H'Mông, người Dao, Gia Rai, Ê Đê, Chăm, Sán Dìu, Ra Glai. Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên, miền trung và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 người.
Số liệu dân số theo Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009.
Số liệu 2014, 2016 để tham khảo, không có chi tiết cho các dân tộc.
Có thể nhận thấy mỗi một dân tộc có thể có một hoặc nhiều tên gọi. Trong số các tên gọi đó có thể trùng nhau:
|
các dân tộc việt nam
| 5 |
Số liệu 2014, 2016 để tham khảo, không có chi tiết cho các dân tộc.
Có thể nhận thấy mỗi một dân tộc có thể có một hoặc nhiều tên gọi. Trong số các tên gọi đó có thể trùng nhau:
Dân tộc Mán có thể là: Sán Chay, Dao, H’Mông, Pu Péo, Sán Dìu (Mán quần cộc, Mán váy xẻ)
Dân tộc Xá là tên gọi chung cho các dân tộc thiểu số tại Tây Bắc trừ người Thái và người Mường
Dân tộc Brila có thể là: Giẻ Triêng, Xơ Đăng.
Dân tộc Thổ có thể chỉ dân tộc Tày.
|
các dân tộc việt nam
| 6 |
== Các dân tộc chưa được xác định rõ ==
Đây là những dân tộc được nhắc đến trong hoạt động xã hội, nhưng lại không được nêu trong danh sách 54 dân tộc tại Việt Nam.
=== Người Pa Kô ===
Người Pa Kô là tên một cộng đồng thiểu số có vùng cư trú truyền thống là Trung Việt Nam và Nam Lào. Theo nghĩa trong tiếng Tà Ôi thì "Pa" là phía, "Kô" là núi, tức là người bên núi . Tại Việt Nam người Pa Kô chủ yếu sống ở các huyện Hướng Hóa, Đakrông tỉnh Quảng Trị, và A Lưới tỉnh Thừa Thiên - Huế . Tuy nhiên cộng đồng Pa Kô chưa được coi là một dân tộc riêng mà đang được xếp vào dân tộc Tà Ôi trong Danh mục các dân tộc Việt Nam. Theo Ethnologue tiếng Pa Kô là một ngôn ngữ riêng biệt tuy cũng có quan hệ gần với người Tà Ôi, và tại Lào thì người Pa Kô và Tà Ôi là hai dân tộc riêng biệt .
|
các dân tộc việt nam
| 7 |
=== Người Nguồn ===
Người Nguồn là tên gọi cộng đồng người gồm 35 ngàn nhân khẩu, sống ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Hiện vẫn còn chưa có sự thống nhất về việc người Nguồn có phải là một sắc tộc riêng hay không. Tại Hội thảo khoa học xác định dân tộc Nguồn tổ chức ngày 19/10/2004 tại Đồng Hới, Quảng Bình, có ý kiến đề nghị xếp người Nguồn vào dân tộc Mường, Thổ hoặc Chứt, và cũng có ý kiến tách người Nguồn thành một dân tộc thiểu số riêng.. Tiếng Nguồn hiện được Glottolog xếp là một ngôn ngữ riêng .
=== Người Arem ===
Người Arem là tộc người hiện có 42 hộ với 183 người, sống ở vùng vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Năm 1992 họ được bộ đội biên phòng phát hiện trong các hang đá và đưa về sống với cộng đồng, hiện ở xã Tân Trạch, Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình . Họ nói tiếng Arem nhưng cũng nói được tiếng của những tộc láng giềng: gặp người Khùa họ nói tiếng Khùa, gặp người Ma Coong họ dùng tiếng Ma Coong để giao tiếp .
|
các dân tộc việt nam
| 9 |
Người Tà Mun là cộng đồng cỡ 3.000 người, với gần 2.000 người sống ở Tây Ninh và trên 1.000 người ở Bình Phước. Sở VH-TT-DL tỉnh Tây Ninh đã chủ trì một đề tài khoa học là "Nghiên cứu, xác định thành phần dân tộc của người Tà Mun tại Tây Ninh", trong đó đã xác định là khoảng những năm 1945 - 1954 nhóm người Tà Mun trú ngụ ở sóc 5, xã Tân Hiệp, huyện Bình Long (nay là huyện Hớn Quản, Bình Phước) đã di cư đến Tây Ninh. Người Tà Mun theo chế độ mẫu hệ. Theo người già thuật lại thì giấy chứng nhận sắc tộc trước kia hiện còn giữ lại, đã công nhận "sắc dân Tà Mun" là "đồng bào Thượng miền Nam". Sau năm 1975, trong CMND của người Tà Mun vẫn được ghi là dân tộc Tà Mun. Đến khi lập danh mục thành phần dân tộc VN thì người Tà Mun không còn vị thế riêng mà xếp vào nhóm dân tộc "được coi là có quan hệ gần gũi về văn hóa, ngôn ngữ trên địa bàn là người Xtiêng và Khmer". Tuy nhiên bà con người Tà Mun luôn khẳng định mình là người Tà Mun và không liên quan gì tới người Xtiêng, Khmer, hay Chơ Ro .
|
các dân tộc việt nam
| 10 |
== Phân bố lãnh thổ ==
Người Kinh là dân tộc đa số, sinh sống trên khắp các vùng lãnh thổ nhưng chủ yếu ở vùng đồng bằng, các hải đảo và tại các khu đô thị
Hầu hết các nhóm dân tộc thiểu số (trừ người Hoa, người Khmer, người Chăm) sinh sống tại các vùng trung du và miền núi. Trong đó các dân tộc thuộc nhóm Hàn-Tạng (trừ người Hoa), Tai-Kadai và Hmong-Dao phân bố chủ yếu ở Miền Bắc. Nhóm Nam Đảo chỉ sinh sống ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Riêng nhóm Nam Á phân bố trải dài trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
|
các dân tộc việt nam
| 11 |
Các nhóm dân tộc nói các ngôn ngữ thuộc các ngữ chi phía Bắc của ngữ hệ Nam Á,gồm ngữ chi Khơ Mú (Khơ Mú, Ơ Đu, Xinh Mun), ngữ chi Palaung (Kháng), và ngữ chi Mảng (Mảng), sinh sống chủ yếu ở các tỉnh Tây Bắc (Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái) và vùng cực Tây Nghệ An. Trong đó nhóm Khơ Mú luôn sinh sống về phía Tây của nhóm Việt-Mường, trong khi 2 nhóm còn lại thì sinh sống ở phía Bắc nhóm Việt-Mường. Cả ba nhóm đều sống xen kẻ với các nhóm người Thái, Hmong, Dao...và nhiều sắc tộc khác
Các dân tộc nói ngôn ngữ thuộc ngữ chi Việt-Mường của ngữ hệ Nam Á như Mường, Thổ và Chứt sống tại vùng trung du và miền núi các tỉnh từ Phú Thọ đến Bắc Quảng Bình. Trong đó người Mường chủ yếu trên các vùng đồi núi phía Tây đồng bằng sông Hồng và sông Mã, tập trung đông nhất ở Hòa Bình và Thanh Hóa. người Thổ sinh sống chủ yếu ở phía Nam Thanh Hóa miền Tây Nghệ An và người Chứt cư trú chủ yếu tại khu vực phía Bắc Quảng Bình và 1 vài xã phía Tây Nam Hà Tĩnh
|
các dân tộc việt nam
| 12 |
Các dân tộc nói các ngôn ngữ thuộc ngữ chi Katu của ngữ hệ Nam Á như Bru-Vân Kiều, Cơ Tu, Tà Ôi sinh sống tại vùng miền núi các tỉnh Trung Trung Bộ từ Quảng Bình cho tới Quảng Nam, nằm về phía Nam địa bàn cư trú của nhóm Việt-Mường.
Còn các dân tộc nói các ngôn ngữ thuộc ngữ chi Bahnar của ngữ hệ Nam Á thì sinh sống tại Tây Nguyên và vùng miền núi, trung du các tỉnh Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, về phía Nam của nhóm Katu. Địa bàn sinh sống của các dân tộc thuộc nhóm này đôi khi xen kẻ với các dân tộc thuộc nhóm Nam Đảo.
nhánh cực Nam của ngữ hệ Nam Á tại Việt Nam là người Khmer sinh sống ở Nam Bộ, nằm về phía Tây Nam của nhóm Bahnar.
|
các dân tộc việt nam
| 13 |
nhánh cực Nam của ngữ hệ Nam Á tại Việt Nam là người Khmer sinh sống ở Nam Bộ, nằm về phía Tây Nam của nhóm Bahnar.
Các nhóm nói ngôn ngữ Nam Đảo sinh sống tập trung tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, riêng 1 bộ phận người Chăm Islam sinh sống tại Nam Bộ. Các dân tộc Nam Đảo được cho là đã di cư đến Việt Nam vào khoảng thế kỷ 2 trước Công nguyên. Trong các dân tộc này, người Chăm sinh sống ở đồng bằng ven biển miền Trung, các dân tộc khác sống rải rác dọc theo dãy Trường Sơn.
Người Thái định cư ở bờ phải sông Hồng (Sơn La, Lai Châu, Điện Biên). Người Tày sống ở bờ trái sông Hồng (Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên), người Nùng sống ở Lạng Sơn, Cao Bằng.
|
các dân tộc việt nam
| 14 |
Người Thái định cư ở bờ phải sông Hồng (Sơn La, Lai Châu, Điện Biên). Người Tày sống ở bờ trái sông Hồng (Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên), người Nùng sống ở Lạng Sơn, Cao Bằng.
Các nhóm dân tộc thiểu số khác không có các lãnh thổ riêng biệt; nhiều nhóm sống hòa trộn với nhau. Một số nhóm dân tộc này đã di cư tới miền Bắc và Bắc Trung bộ Việt Nam trong các thời gian khác nhau: người Thái đến Việt Nam trong khoảng từ thế kỉ 7 đến thế kỉ 13; người Hà Nhì, Lô Lô đến vào thế kỉ 10; người Dao vào thế kỷ 11; các dân tộc H'Mông, Cao Lan, Sán Chỉ, và Giáy di cư đến Việt Nam từ khoảng 300 năm trước.
Hiện nay do hệ quả của các làn sóng di cư mới, nhiều người Kinh đã lên sinh sống tại các tỉnh miền núi, trong đó các tỉnh Tây Nguyên đã có đa số dân cư là người Kinh. Nhiều dân tộc thiểu số sinh sống tại các tỉnh phía Bắc cũng di cư với số lượng lớn vào các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ
|
các dân tộc việt nam
| 15 |
== Chế độ gia đình ==
Ngoài ngôn ngữ và văn hóa, các dân tộc ở Việt Nam còn được phân loại dựa trên mô hình gia đình. Có 3 nhóm chế độ gia đình chính ở Việt Nam là
Phụ hệ: Con lấy theo họ bố và được xem là thuộc về gia đình bên phía bố. Vợ chồng sau khi cưới thì về sống bên nhà chồng và người vợ trở thành 1 thành viên của gia đình chồng. Người đàn ông là chủ của gia đình và có toàn quyền quyết định trong các vấn đề quan trọng. Tài sản thừa kế được để lại cho các con trai và con trai trưởng được ưu tiên.
Mẫu hệ: Con lấy theo họ mẹ và được xem là thuộc về gia đình bên phía mẹ. Vợ chồng sau khi cưới thì về sống bên nhà vợ và người chồng trở thành 1 thành viên của gia đình vợ. Người phụ nữ là chủ của gia đình, nhưng quyền quyết định các vấn đề quan trọng có thể vẫn phụ thuộc vào người chồng hoặc các họ hàng nam giới bên dòng họ mẹ. Tài sản thừa kế được để lại cho các con gái và con gái út được ưu tiên.
|
các dân tộc việt nam
| 16 |
Không phân biệt tử hệ (đôi khi được hiểu là Song hệ nhưng quy định về các thuật ngữ trên trong tiếng Việt vẫn chưa được thống nhất): Không có họ hoặc có cách tính họ khác với 2 cách trên, con cái được xem là thuộc về cả dòng bên mẹ lẫn bên bố. Vợ chồng tự quyết định sống bên phía vợ hoặc phía chồng hoặc sống riêng tùy theo tính thuận tiện và điều kiện kinh tế. Quyền quyết định các vấn đề của gia đình phụ thuộc vào cả vợ lẫn chồng. Tài sản thừa kế được dành cho cả con trai lẫn con gái hoặc có các quy tắc thừa kế riêng
Trong cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam:
Các dân tộc thuộc các nhóm Hán-Tạng, Tày-Thái, Kadai và Hmông-Dao đều theo chế độ Phụ hệ.
Ngoại trừ cộng đồng Chăm Islam ở Nam Bộ theo chế độ phụ hệ do chịu ảnh hưởng bởi Hồi giáo chính thống, các dân tộc thuộc nhóm Nam Đảo (gốm cả các nhóm Chăm theo Bà La Môn và Bàni) đều theo chế độ Mẫu hệ
Riêng nhóm Nam Á có sự khác biệt lớn giữa các ngữ chi.
|
các dân tộc việt nam
| 17 |
Riêng nhóm Nam Á có sự khác biệt lớn giữa các ngữ chi.
Các nhóm thuộc các ngữ chi ở phía Bắc như Kháng, Mảng, Khmuic (Khơ Mú, Ơ Đu, Xinh Mun), Việt-Mường và Katuic (Bru-Vân Kiều, Cơ Tu, Tà Ôi) có truyền thống theo chế độ Phụ hệ khá lâu đời. Một vài dân tộc thuộc ngữ chi Bahnar nhưng sinh sống ở Đông Nam Bộ như Mạ, Xtiêng cũng đã chuyển sang Phụ hệ
Các nhóm thuộc ngữ chi Bahnar ở Nam Tây Nguyên như Mnông, K'ho theo chế độ Mẫu hệ như các nhóm Nam Đảo láng giềng
Người Khmer, Chơ ro và các dân tộc thuộc ngữ chi Bahnar ở Bắc Tây Nguyên có truyền thống theo chế độ Không phân biệt tử hệ.
|
các dân tộc việt nam
| 18 |
Hiện nay nhiều nét của chế độ Không phân biệt tử hệ cũng dần phổ biến ở người Kinh và một số dân tộc thiểu số khác do hệ quả của các phong trào tuyên truyền và vận động đòi quyền Bình đẳng giới. Các quy định của pháp luật về thừa kế cũng được biên soạn trên cơ sở không phân biệt giới tính giữa các con.
== Biến động ==
|
các dân tộc việt nam
| 19 |
Do quá trình di cư và đồng hóa diễn ra liên tục trong lịch sử, hầu hết các dân tộc Việt Nam đều không thuần chủng. Trong một công trình nghiên cứu kết quả phân tích ADN trên nhiễm sắc thể Y của nam giới thuộc 2 nhóm dân tộc Kinh Việt Nam và Chăm cho thấy .
Khoảng 40% nam giới Kinh và Chăm thuộc về nhóm O2a-M95, là nhóm Haplogroup đặc trưng cho ngữ hệ Nam Á, trong đó dòng con O2a1-OM88 chiếm tỷ lệ cao (30%) ở người Kinh nhưng chỉ chiếm 8.5% ở nhóm Chăm.
6.58% nam giới Kinh và 5.08% nam giới Chăm thuộc về nhóm haplogroup O1a-M119, là nhóm đặc trưng của ngữ hệ Nam Đảo và Tai-Kradai, tuy rằng tiếng Chăm thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Điều này chỉ ra rằng ban đầu đa số tổ tiên người Chăm sử dụng các ngôn ngữ Nam Á sau đó mới chuyển dần sang sử dụng tiếng Chăm Nam Đảo do quá trình đồng hóa nhân chủng và ngôn ngữ.
Happlogroup O3-M134 của ngữ hệ Hán-Tạng chiếm 9.2% nam giới Kinh nhưng chỉ chiếm 1.7% nam giới Chăm.
|
các dân tộc việt nam
| 20 |
Happlogroup O3-M134 của ngữ hệ Hán-Tạng chiếm 9.2% nam giới Kinh nhưng chỉ chiếm 1.7% nam giới Chăm.
Do mối quan hệ thương mại lâu đời giữa Ấn Độ và Chămpa và hệ quả của thời Pháp thuộc, 13.6% nam giới Chăm và 1% nam giới Kinh mang haplogroup R-M17 của ngữ hệ Ấn-Âu.
Các haplogroup thuộc các nhóm bên ngoài Nam Á, Hán-Tạng, Nam Đảo, Tai-Kadai như
O3-M17 - đặc trưng cho ngữ hệ Hmong-Mien nhưng cũng có tỉ lệ cao trong nhánh Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á.
O3-M200* - vốn chiếm tỷ lệ cao trong các nhóm thổ dân Negrito ở Phillipines.
C-M126 - được tìm thấy với tỷ lệ cao ở người Mông Cổ, thổ dân châu Mỹ và châu Úc nhưng cũng được tìm thấy với tỉ lệ đáng kể ở khu vực Đông Nam Á.
K-P131* - tìm thấy với tỷ lệ lớn với mức đa dạng cao ở thổ dân Úc.
N-231 - chiếm tỷ lệ cao ở nhóm ngôn ngữ Uralic cũng được tìm thấy với tỷ lệ đáng kể trong các mẫu nhiễm sắc thể Y của nam giới Kinh và Chăm cho thấy bức tranh di truyền vô đa dạng của lịch sử di cư và hình thành các dân tộc tại Việt Nam.
|
các dân tộc việt nam
| 21 |
== Xem thêm ==
Danh mục các dân tộc Việt Nam
Danh sách các dân tộc Việt Nam theo số dân
== Chỉ dẫn ==
== Tham khảo ==
Nguyễn Đình Khoa, Nhân chủng học Đông Nam Á, Nhà xuất bản ĐH và THCN, 1983
Phạm Đức Dương, Văn hóa học đại cương và cơ sở VHVN, Nhà xuất bản KHXH 1996
Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc VHVN, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh 2001
Hà văn Thùy "Lời cáo chung cho thuyết Aurousseau về nguồn gốc người Việt" [1]
Công bố kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009 [2]
== Liên kết ngoài ==
Các dân tộc Việt Nam trên bách khoa toàn thư văn hóa Việt Nam
Các dân tộc Việt Nam trên trang mạng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Các dân tộc Việt Nam trên trang mạng của Ủy ban Dân tộc Việt Nam
Đường di chuyển của người tiền sử theo Map of early human migration patterns
Các dân tộc thiểu số, tài liệu của UNDP
Đường di chuyển của người tiền sử theo Stephen Oppenheimer
Bản đồ phân bố dân tộc ở Việt Nam
Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam
|
giải quần vợt estoril mở rộng 2017
| 0 |
Giải quần vợt Estoril Mở rộng 2017 (được hiểu là Millennium Estoril Open cho sponsorship purposes) là giải quần vợt sắp diễn ra chơi ở mặt sân đất nện. Nó lần lần thứ 3 tổ chức Giải quần vợt Estoril Mở rộng, và cũng là 1 phần của ATP World Tour 250 series thuộc ATP World Tour 2017. Sự kiễn diễn ra ở Clube de Ténis do Estoril tại Cascais, Bồ Đào Nha, từ ngày 1 – 7 tháng 5 năm 2017.
== Vận động viên Đơn ==
=== Hạt giống ===
Rankings are as of April 24, 2017.
=== Vận động viên khác ===
Wildcard:
David Ferrer
Frederico Ferreira Silva
Pedro Sousa
Vượt qua vòng loại:
Salvatore Caruso
João Domingues
Bjorn Fratangelo
Elias Ymer
=== Bỏ cuộc ===
Trước giải đấu
Federico Delbonis →thay thế bởi Guillermo García López
Nick Kyrgios →thay thế bởi Renzo Olivo
Daniil Medvedev →thay thế bởi Evgeny Donskoy
Juan Mónaco →thay thế bởi Gastão Elias
Yoshihito Nishioka →thay thế bởi Kevin Anderson
Albert Ramos Viñolas →thay thế bởi Yūichi Sugita
Sau giải đấu
Juan Martín del Potro
|
giải quần vợt estoril mở rộng 2017
| 1 |
== Vận động viên Đôi ==
=== Hạt giống ===
Bảng xếp hạng được biết vào ngày 24 tháng 4 năm 2017.
=== Vận động viên khác ===
Wildcard(Đặc cách)
Felipe Cunha-Silva / Fred Gil
Gastão Elias / Frederico Ferreira Silva
== Nha vô địch ==
=== Đơn ===
Pablo Carreño Busta def. Gilles Müller, 6–2, 7–6(7–5)
=== Đôi ===
Ryan Harrison / Michael Venus def. David Marrero / Tommy Robredo, 7–5, 6–2
== Tham khảo ==
== Liên kết ngoài ==
Official website
|
anh giáo
| 1 |
Đức tin Anh giáo lập nền trên Kinh Thánh, truyền thống của giáo hội các sứ đồ, quyền kế thừa các sứ đồ, và các giáo phụ đầu tiên. Anh giáo là một trong những hệ phái thuộc Cơ Đốc giáo phương Tây, tuyên bố độc lập với Giáo hoàng Rô-ma vào thời điểm xác lập Định chế Tôn giáo thời Elizabeth. Trong số những bản tuyên tín của Anh giáo vào giữa thế kỷ 16 có nhiều điều khoản tương tự với những xác tín của cuộc Cải cách Kháng Cách. Những cải cách của Giáo hội Anh - định hướng bởi Tổng Giám mục Cantebury, Thomas Cranmer – theo lập trường trung dung giữa hai khuynh hướng cải cách khởi xướng bởi hai nhà cải cách Martin Luther và John Calvin. Đến cuối thế kỷ 16, việc giáo hội duy trì thể chế Giám mục cùng nhiều nghi thức truyền thống đã gây bất bình cho những người chủ trương xây dựng giáo hội trên nền thần học Kháng Cách.
|
anh giáo
| 2 |
Trong nửa đầu thế kỷ 17, qua nỗ lực của những nhà thần học Anh giáo, Giáo hội Anh và các giáo hội liên quan ở Ireland và những khu định cư ở Mỹ thuộc Anh thể hiện một tín ngưỡng Cơ Đốc theo lập trường trung dung trong thần học, cơ cấu tổ chức, và nghi thức thờ phụng, giữa truyền thống Kháng Cách và truyền thống Công giáo – quan điểm này đã tạo ảnh hưởng sâu đậm trên bản sắc Anh giáo.
Sau Cách mạng Mỹ, các giáo đoàn Anh giáo tại Hoa Kỳ và Canada thiết lập những giáo hội tự trị với các Giám mục của chính họ, và xây dựng một thể chế tự trị. Về sau, qua sự mở rộng của Đế chế Anh và qua các hoạt động truyền giáo, thể chế này đã trở thành hình mẫu cho các giáo hội tân lập ở châu Phi, châu Đại dương, New Guinea, và khu vực Thái Bình Dương.
|
anh giáo
| 3 |
Cho đến nay, sự khác biệt giữa hai khuynh hướng Kháng Cách và Công giáo bên trong truyền thống Anh giáo vẫn tiếp tục là một vấn đề gây tranh luận trong các giáo hội thành viên và trên quy mô Cộng đồng Anh giáo. Tuy nhiên, có một truyền thống đặc trưng của Anh giáo đã giúp kết nối các tín hữu trong cộng đồng Anh giáo trải qua nhiều thế kỷ là Sách Cầu nguyện chung, tuyển tập giáo nghi được phổ biến trong hầu hết các giáo hội thuộc Anh giáo suốt nhiều thế kỷ.
|
anh giáo
| 5 |
Trong khi tín hữu Anh giáo thừa nhận cuộc ly giáo dưới triều Henry VIII (1509-1547) là nhân tố khai sinh Giáo hội Anh như một thực thể độc lập, họ nhấn mạnh đến tính liên tục của giáo hội từ trước cuộc Cải cách Kháng Cách. Bộ máy tổ chức của giáo hội đã được thiết lập tại Hội nghị Herford năm 673, khi các Giám mục Anh lần đầu tiên cùng làm việc trong một thể chế, dưới quyền lãnh đạo của Tổng Giám mục thành Canterbury. Kể từ Định chế tôn giáo thời Elizabeth I (1558-1603), Giáo hội Anh thừa hưởng di sản từ cả Công giáo và Kháng Cách, với quân vương nước Anh được đặt vào vị trí đứng đầu giáo hội. Tuy nhiên, vua nước Anh không có vai trò nào trong các giáo hội thuộc cộng đồng Anh giáo tại các quốc gia khác trên thế giới.
|
anh giáo
| 6 |
Cuộc cải cách tại Anh khởi đầu với những mục tiêu chính trị của vua Henry VIII. Nhà vua muốn "hủy bỏ hôn nhân" với vợ là Catherine của Aragon để kết hôn chính thức với Anne Boleyn, với lý do là hoàng hậu không có hoàng tử để thừa kế ngai vàng, nhưng Giáo hoàng Clement VII từ khước. Cùng lúc, nhà vua nhận thấy sự cần thiết và những lợi ích chính trị và kinh tế khi ly khai khỏi Công giáo Rô-ma và thành lập Giáo hội Anh mà nhà vua là người đứng đầu giáo hội. Đạo luật Quyền Tối thượng năm 1534 tuyên bố vua Henry VIII là "Lãnh đạo Tối cao duy nhất trên đất" của Giáo hội Anh. Các đạo luật khác như luật giải thể tu viện năm 1542 mang một số lượng lớn các loại tài sản của tu viện Công giáo vào tay nhà vua, rồi sau đó vào tay các nhà quý tộc. Điều này tạo nên các nguồn vật chất lớn lao hỗ trợ cho giáo hội mới vừa độc lập trên lãnh thổ nước Anh, dưới quyền cai trị của một quân vương.
|
anh giáo
| 7 |
Tuy nhiên, người thiết lập nền thần học đặc thù cho Anh giáo là Tổng Giám mục Canterbury Thomas Cranmer với sự tiếp bước của Richard Hooker và Lancelot Andrewes. Cranmer được hưởng nền giáo dục tại Âu châu lục địa, chịu ảnh hưởng tư tưởng cải cách, và vì vậy, mặc dù là một linh mục, ông đã kết hôn. Bởi vì Cranmer và các nhà lãnh đạo khác của Giáo hội Anh được tấn phong bởi các Giám mục theo quyền kế thừa các sứ đồ, các vị này lại truyền chức cho những linh mục khác, Anh giáo được xem là vẫn duy trì quyền kế thừa các sứ đồ.
Trong thời trị vì ngắn ngủi của vua Edward VI, con trai của Henry, Cranmer đã thành công đáng kể trong nỗ lực đem Giáo hội Anh đến gần với lập trường Thần học Calvin. "Sách Cầu nguyện chung" ra đời trong thời gian này. Tuy nhiên, cuộc Cải cách bị đảo ngược đột ngột khi Mary I lên ngôi nữ hoàng sau cái chết của em mình (Edward VI). Chỉ đến thời trị vì của Nữ hoàng Elizabeth I (1558-1603), Giáo hội Anh mới được xác lập như là một giáo hội cải cách.
|
anh giáo
| 8 |
Trong thế kỷ 16, tôn giáo đóng vai trò quan trọng như là một nhân tố nối kết toàn thể xã hội. Những bất đồng tôn giáo chắc chắn sẽ dẫn đến những bất ổn xã hội, những âm mưu thông đồng và cầu viện binh lực nước ngoài để lũng đoạn triều chính hay lật đổ ngai vàng. Giải pháp của Elizabeth I nhằm giải quyết các bất đồng tôn giáo mà không cần đổ máu là xác lập một định chế giáo hội với nghi thức thờ phụng sao cho mọi người đều có thể dự phần, với một hệ thống thần học có thể bảo đảm sự đồng thuận của các khuynh hướng khác nhau về cung cách luận giải Kinh Thánh. Do đó, cần có sự bao dung cho nhiều quan điểm dị biệt và cần xem chúng là hợp pháp. Trong khi phần lớn dân chúng tỏ ra muốn đồng hành với thiết chế tôn giáo này, những nhóm cực đoan ở hai thái cực thần học không chấp nhận, và những rạn nứt bắt đầu xuất hiện bên trên bề mặt của sự hiệp nhất tôn giáo tại Anh.
|
anh giáo
| 9 |
Trong thế kỷ kế tiếp, có những dịch chuyển quan trọng hoặc về phía phong trào Thanh giáo hoặc về phía các trào lưu thiên về Công giáo. Cần nên biết rằng vào thời ấy, khái niệm về quyền tự do tôn giáo là không thể chấp nhận, vì vậy, cũng dễ hiểu khi mục tiêu của các nhóm đấu tranh là làm thế nào để kiểm soát giáo hội chứ không phải để được hưởng quyền tự do tôn giáo. Theo tiêu chuẩn của Âu châu lục địa, mức độ bạo động tôn giáo tại Anh tuy không cao, nhưng cũng đủ làm mất mạng một quân vương (Charles I) và một Tổng Giám mục Canterbury (William Laud). Kết quả sau cùng của cuộc chính biến phục hồi vương quyền của Charles II là nỗ lực trở lại các lý tưởng thời kỳ Elizabeth I. Tóm lại, trong giai đoạn này, đa số cư dân tại Anh chọn lựa con đường trung dung, còn đứng tại hai cực đối nghịch nhau là các nhóm Công giáo Rô-ma và Thanh giáo, mỗi nhóm đều đủ mạnh để tự bảo vệ mình khỏi bị nuốt chửng bởi nhóm kia, và đủ khôn ngoan để có thể tồn tại bên ngoài giáo hội thay vì tìm cách kiểm soát
|
anh giáo
| 10 |
là các nhóm Công giáo Rô-ma và Thanh giáo, mỗi nhóm đều đủ mạnh để tự bảo vệ mình khỏi bị nuốt chửng bởi nhóm kia, và đủ khôn ngoan để có thể tồn tại bên ngoài giáo hội thay vì tìm cách kiểm soát giáo hội. Cuộc cải cách tại Anh được xem là hoàn tất vào thời điểm này.
|
anh giáo
| 11 |
Mặc dù thiết chế Elizabeth I đã không giành được sự đồng thuận của toàn thể dân Anh thời đó, Anh giáo hiện nay đang phát triển tại nhiều nơi trên thế giới, một thành quả vượt quá mọi sự mong đợi của mọi tín hữu Anh giáo thế kỷ 16 và 17.
|
anh giáo
| 13 |
=== Trung dung ===
Quyết định của Henry VIII ly khai khỏi Công giáo Rô-ma khởi phát từ những tranh chấp về thẩm quyền và những lợi ích – nhất là do lập trường của Vương quyền tin rằng các giáo hội quốc gia phải có quyền tự trị - chứ không dính líu gì đến những bất đồng về thần học. Tuy nhiên, từ thời trị vì của Edward VI, và nhất là từ lúc Định chế Tôn giáo thời Elizabeth ra đời, nỗ lực kiến tạo một giáo hội quốc gia vẫn tiếp nối truyền thống đồng thời chấp nhận một số luận điểm thần học và giáo nghi của những nhà cải cách đã giúp hình thành Anh giáo, một cộng đồng các giáo hội với những nét đặc thù bên trong thế giới Cơ Đốc giáo.
|
anh giáo
| 14 |
Sự phân biệt giữa Cải cách và Công giáo, cũng như sự chọn lựa giữa hai truyền thống luôn là vấn đề gây tranh cãi bên trong các giáo hội thành viên và giữa các giáo hội thuộc Cộng đồng Anh giáo. Kể từ khi Phong trào Oxford khởi phát giữa thế kỷ 19, nhiều giáo hội thuộc Cộng đồng Anh giáo khởi sự phục hồi các nghi thức và mục vụ tương tự với Công giáo Rô-ma. Suốt thế kỷ qua, trong khi những người Công giáo Anh có khuynh hướng chú trọng đến nghi lễ và nếp cũ, thì những người Anh giáo Tin Lành vẫn tiếp tục duy trì đức tin và sống đạo phù hợp với khuynh hướng Cải cách.
|
anh giáo
| 16 |
Đối với nhóm "Thượng giáo hội" (Công giáo Anh), nền thần học của họ không được xác lập bởi Quyền Giáo huấn của giáo hội (như Công giáo Rô-ma), hoặc từ một nhà thần học khai sáng (như Thần học Calvin), cũng không lập nền trên những bản tín điều (như Giáo hội Luther). Đối với họ, văn kiện thần học Anh giáo nguyên thủy là "Sách Cầu nguyện chung", mà họ xem là sự thể hiện một tư duy thần học sâu sắc đi cùng với tinh thần hòa giải và bao dung. Lex orandi, lex credenda ("Luật của sự cầu nguyện chính là luật của đức tin"). Bao hàm trong sách cầu nguyện là những nguyên lý của thần học Anh giáo: Bản Tín điều các Sứ đồ, bản Tín điều Nicene, và bản Tín điều Athanasian (dù bản tín điều này không còn được sử dụng rộng rãi), Kinh Thánh (qua nghi thức đọc Kinh Thánh trong lễ thờ phượng), các thánh lễ, cầu nguyện hằng ngày, sách dạy giáo lý, và quyền kế thừa các sứ đồ. Trong khi đó, đối với những người "Hạ giáo hội" (Anh giáo Tin Lành), bản "Ba mươi chín Tín điều" theo khuynh hướng Cải cách là nền
|
anh giáo
| 17 |
cầu nguyện hằng ngày, sách dạy giáo lý, và quyền kế thừa các sứ đồ. Trong khi đó, đối với những người "Hạ giáo hội" (Anh giáo Tin Lành), bản "Ba mươi chín Tín điều" theo khuynh hướng Cải cách là nền tảng hình thành nền thần học của họ. Trải qua nhiều thế kỷ, hai khuynh hướng này được chấp nhận trong tinh thần cộng sinh bên trong Cộng đồng Anh giáo.
|
anh giáo
| 18 |
Ban đầu, bản "Ba mươi chín Tín điều" giữ vị trí quan trọng trong thần học và sống đạo Anh giáo. Từ năm 1604, tất cả chức sắc Anh giáo phải tuyên bố tuân giữ bản tín điều này. Ngày nay, bản tín điều chỉ còn được xem là một văn kiện lịch sử, dù từng có thời là nhân tố chủ chốt trong việc định hình bản sắc Anh giáo. Các tín điều được nhìn nhận từ những góc độ khác nhau. Lấy thí dụ, khi xem xét giáo lý xưng công chính, những người Công giáo Anh cho rằng cần có đức tin, việc lành, và các thánh lễ; còn người theo khuynh hướng Tin Lành tin rằng chỉ có đức tin vào Chúa Giê-xu chúng ta có thể nhận lãnh sự tha thứ của Thiên Chúa, và việc lành là hệ quả tất yếu của một con người đã được thay đổi bởi ân điển.
|
anh giáo
| 19 |
Tuy nhiên, giáo huấn nổi bật nhất của bản tín điều thể hiện ở Điều VI về "sự trọn vẹn của Kinh Thánh", tuyên bố rằng Kinh Thánh chứa đựng mọi điều cần thiết cho sự cứu rỗi: vì vậy bất cứ điều gì không được viết, không được chứng thực trong Kinh Thánh, thì không ai có nghĩa vụ phải tin như là một phần của Đức tin, hoặc phải xem đó là cần thiết cho sự cứu rỗi. Điều VI đã có ảnh hưởng trên sự luận giải và giảng luận Kinh Thánh của Anh giáo từ lúc ban đầu cho đến nay.
|
anh giáo
| 20 |
Anh giáo cũng công nhận thẩm quyền của "những nhà thần học chuẩn mực". Sau Thomas Cranmer, nhà thần học có nhiều ảnh hưởng nhất là Richard Hooker, từ sau năm 1660, ông được xem là "cha đẻ" của tinh thần Anh giáo. Theo Hooker, thẩm quyền của Anh giáo đến từ Kinh Thánh, được thông hiểu bởi lý trí (sự thông tuệ và trải nghiệm đối với Thiên Chúa), và truyền thống (những thông lệ và xác tín của giáo hội), đã tạo ảnh hưởng trên Anh giáo hơn bất cứ truyền thống nào khác. Cần nên biết giáo huấn "kiềng ba chân" (Kinh Thánh, lý trí, và truyền thống) thường gán cho Hooker là không đúng. Theo Hooker, Kinh Thánh là nền tảng và là đứng đầu trong trật tự thẩm quyền, rồi mới đến lý trí và truyền thống, hai điều này dù quan trọng nhưng chỉ là thứ yếu, nếu so với Kinh Thánh.
|
anh giáo
| 21 |
Sự phát triển của Anh giáo đến nhiều xứ sở không nói tiếng Anh, sự đa dạng của sách cầu nguyện, và sự quan tâm ngày càng lớn trong nỗ lực đối thoại với các giáo hội khác, đã dẫn đến sự xem xét lại những giá trị của bản sắc Anh giáo. Nhiều tín hữu Anh giáo xem "Bốn Luận điểm" được thông qua tại Hội nghị Lambeth năm 1888 là "nền tảng và tối cần thiết" cho bản sắc Anh giáo. Nói tóm tắt, Bốn Luận điểm này là Kinh Thánh, chứa đựng mọi điều cần thiết cho sự cứu rỗi; các Tín điều (đặc biệt là Tín điều các Sứ đồ và Tín điều Nicene), là bản tuyên ngôn đầy đủ cho đức tin Cơ Đốc; hai thánh lễ Báp têm và Tiệc Thánh; và quyền kế thừa các Sứ đồ.
|
anh giáo
| 22 |
== Thể chế ==
Trái với những gì người ta thường nghĩ, quân vương Anh không phải là "đầu" của giáo hội, mà theo luật là "Lãnh đạo tối cao" của Giáo hội Anh, vua Anh không có vị trí nào trong các giáo hội ngoài nước Anh. Vai trò của vương quyền Anh bị giới hạn vào việc bổ nhiệm các Giám mục, kể cả Tổng Giám mục Canterbury; ngay cả như thế, chính phủ cũng chỉ được giao cho một danh sách đã được chọn lọc trước. Quy trình này luôn cần có sự hợp tác và đồng thuận từ các đại diện của giáo hội.
|
anh giáo
| 23 |
Một đặc điểm khác của Anh giáo là không có một thẩm quyền toàn cầu nào được công nhận. Toàn bộ ba mươi chín khu vực của Cộng đồng Anh giáo đều tự trị, mỗi khu vực tự chọn thể chế và giới lãnh đạo cho mình. Các khu vực này có thể chọn mô hình giáo hội quốc gia (như Canada, Uganda, hoặc Nhật Bản), hoặc một nhóm các quốc gia (như Tây Ấn, Trung Phi, hoặc Nam Á), hoặc theo đặc điểm địa dư (như Vanuatu và Quần đảo Solomon), v..v... Trong các khu vực này là những giáo phận đặt dưới quyền lãnh đạo của tổng Giám mục. Tất cả các khu vực của Cộng đồng Anh giáo đều thành lập các giáo phận do Giám mục lãnh đạo. Giám mục được tấn phong theo quyền kế thừa các sứ đồ. Ngoài chức Giám mục còn có linh mục (tư tế) hoặc mục sư (đối với người theo khuynh hướng Tin Lành), và chấp sự. Không có quy định nào đòi hỏi sống độc thân, mặc dù có nhiều linh mục Công giáo Anh tự nguyện sống độc thân. Kể từ giữa thế kỷ 20, tại hầu hết các khu vực, phụ nữ được phong chức chấp sự, trong một số khu vực phụ nữ được nhận
|
anh giáo
| 24 |
hỏi sống độc thân, mặc dù có nhiều linh mục Công giáo Anh tự nguyện sống độc thân. Kể từ giữa thế kỷ 20, tại hầu hết các khu vực, phụ nữ được phong chức chấp sự, trong một số khu vực phụ nữ được nhận chức linh mục, và Giám mục.
|
anh giáo
| 25 |
Anh giáo thường được đồng nhất với Giáo hội Anh - giáo hội chính thức của xứ Anh Cát Lợi, nhưng trong thực tế Anh giáo có mặt tại nhiều quốc gia trên thế giới. Anh giáo tại một số nơi như Hoa Kỳ, Scotland được biết đến với tên là Giáo hội Giám nhiệm (Episcopal), từ tiếng La-tinh episcopus, có nghĩa là "Giám mục", có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là "người quản lý". Tên gọi này ngụ ý giáo hội được quản trị theo thể chế Giám mục. Mỗi giáo hội cấp quốc gia được đặt dưới quyền lãnh đạo của một Tổng Giám mục, hoặc Giám mục chủ tịch (Presiding Bishop) như trong trường hợp của Giáo hội Giám nhiệm Hoa Kỳ. Giáo hội quốc gia được chia thành các giáo phận, giữa hai cấp bậc này có thể còn có bậc trung gian nữa là giáo tỉnh, thường tương ứng với địa giới hành chính của các tiểu bang hoặc các tỉnh.
|
anh giáo
| 26 |
Các hội đồng của giáo hội được thiết lập trên ba cấp: hội đồng tín hữu (quy tụ những đại biểu từ các giáo sở), hội đồng chức sắc, và hội đồng Giám mục. Giáo phận, không phải giáo xứ, là đơn vị hạt nhân trong cấu trúc thẩm quyền của giáo hội.
|
anh giáo
| 27 |
=== Tổng Giám mục Canterbury ===
Tổng Giám mục Canterbury giữ vị trí danh dự trong Cộng đồng Anh giáo. Giữa giới lãnh đạo của Cộng đồng, ông được nhìn nhận là primus inter pares (đứng đầu giữa những người bình đẳng), và không có quyền hạn nào đối với các khu vực bên ngoài nước Anh. Justin Welby trở thành Tổng Giám mục Canterbury thứ 105 vào lễ nhậm chức cử hành tại Nhà thờ chính tòa Canterbury ngày 21 tháng 3 năm 2013.
Tổng Giám mục Canterbury tổ chức và chủ tọa các Hội nghị Lambeth của Cộng đồng Anh giáo, ông là người quyết định danh sách các Giám mục được mời tham dự Hội nghị. Ông cũng chủ tọa những Tọa đàm Lãnh đạo Cộng đồng Anh giáo (những buổi gặp mặt giữa những người đứng đầu các giáo hội thành viên). Ông cũng đảm nhiệm chức vụ chủ tịch ban thư ký của Văn phòng Cộng đồng Anh giáo, và Hội đồng Tư vấn Anh giáo.
|
anh giáo
| 28 |
=== Các hội nghị ===
Cộng đồng Anh giáo (Anglican Communion) không có thẩm quyền toàn cầu. Tất cả các tổ chức quốc tế của cộng đồng chỉ có chức trách tư vấn và hợp tác, những nghị quyết của các tổ chức này không có giá trị ràng buộc pháp lý đối với các giáo hội thành viên. Hiện có ba tổ chức chính của Cộng đồng:
Hội nghị Lambeth là tổ chức tư vấn quốc tế lâu đời nhất của Cộng đồng. Lần đầu tiên được Tổng Giám mục Longley triệu tập năm 1867 như là một diễn đàn để các Giám mục trong Cộng đồng "thảo luận về những lợi ích thiết thực, và công bố điều chúng tôi xem là những nghị quyết thích hợp định hướng cho những hoạt động của chúng ta trong tương lai." Từ đó, Hội nghị Lambeth được tổ chức mười năm một lần.
|
anh giáo
| 29 |
Hội nghị Lambeth năm 1968 quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn Anh giáo. Được triệu tập hai năm một lần, Hội đồng có các đại biểu là Giám mục, mục sư, và tín hữu được chọn lựa từ 38 khu vực. Hội đồng có ban thư ký thường trực, Văn phòng Cộng đồng Anh giáo, mà Tổng Giám mục Canterbury là chủ tịch.
Tọa đàm Lãnh đạo Anh giáo là diễn đàn quốc tế dành cho những người đứng đầu các khu vực. Thành lập năm 1978 bởi Tổng Giám mục Donald Coggan như là một dịp tiện để "đàm đạo, cầu nguyện, và thảo luận sâu".
|
anh giáo
| 31 |
Đến năm 2011, số tín hữu Anh giáo trên thế giới ước tính khoảng 85 triệu người. Trong hai thập niên qua, 11 khu vực ở châu Phi chứng kiến sự tăng trưởng bộc phát. Hiện ở đây có 36, 7 triệu tín hữu Anh giáo, đông hơn ở nước Anh với 26 triệu thuộc viên. Tại hầu hết các quốc gia công nghiệp, số tín hữu liên tục sút giảm kể từ thế kỷ 19.
Từ thế kỷ 17, Giáo hội Anh vẫn là một giáo hội hoạt động tích cực trong lĩnh vực truyền giáo khi họ tìm đến những khu định cư được thiết lập ở Mỹ, Úc, Canada, New Zealand, và Nam Phi để thành lập các giáo sở. Từ năm 1578, lễ Tiệc Thánh đã được cử hành ở Bắc Cực khi tuyên úy Anh giáo Robert Wolfall cùng đi với đoàn thám hiểm của Martin Frobisher đặt chân đến đây.
Nhà thờ Anh giáo đầu tiên được xây dựng ở châu Mỹ là tại Jamestown,Virginia, năm 1607. Đến thế kỷ 18, những nhà thờ Anh giáo xuất hiện tại châu Á, châu Phi, và Mỹ La-tinh.
|
anh giáo
| 32 |
Nhà thờ Anh giáo đầu tiên được xây dựng ở châu Mỹ là tại Jamestown,Virginia, năm 1607. Đến thế kỷ 18, những nhà thờ Anh giáo xuất hiện tại châu Á, châu Phi, và Mỹ La-tinh.
Các tổ chức truyền giáo của Giáo hội Anh, đầu tiên là Hội Quảng bá Kiến thức Cơ Đốc (SPCK) thành lập năm 1698, trong năm 1701 là Hội Truyền bá Phúc âm ở hải ngoại (CCPAS), và Hội Truyền giáo Giáo hội (CMS) năm 1799.
Thế kỷ 19 chứng kiến sự ra đời của Hội truyền giáo cho Thủy thủ (1856), Liên minh các bà mẹ (1876), và Đạo quân Hội thánh (1882) chủ trương truyền bá phúc âm bằng phương pháp cá nhân chứng đạo. Sang thế kỷ 20, Giáo hội Anh phát triển những hình thức truyền bá phúc âm mới như Alpha Course (1990) khởi phát từ Nhà thờ Trinity Brompton tại Luân Đôn. Đến thế kỷ 21, có những nỗ lực tiếp cận với giới thanh niên và thiếu nhi.
|
anh giáo
| 33 |
== Giáo phận Sydney ==
Giáo phận Sydney thuộc Giáo hội Anh giáo Úc - khoảng 50% tín hữu Anh giáo ở Úc thuộc giáo phận này - thành lập năm 1836 với William Grant Broughton là Giám mục đầu tiên. Được xem là một hiện tượng đặc biệt trong Cộng đồng Anh giáo, Giáo phận Sydney chấp nhận truyền thống Cải cách và Thanh giáo, với niềm xác tín rằng họ đang bảo vệ những giá trị nguyên thủy của cuộc Cải cách Anh khởi phát từ thế kỷ 16. Anh giáo Sydney tin rằng thẩm quyền và sự soi dẫn của Kinh Thánh đã được thể hiện trong bản tuyên tín của Anh giáo gọi là bản "Ba mươi chín Tín điều".
|
anh giáo
| 34 |
=== Thể chế ===
Về thể chế, Anh giáo Sydney nhấn mạnh đến vị trí của các giáo đoàn địa phương. Họ tin rằng vâng theo lời Chúa dạy, con dân Ngài nhóm lại để lắng nghe, luận giải, suy gẫm, và đáp ứng đối với Lời Chúa. Tín hữu có quan hệ mật thiết với giáo đoàn địa phương thay vì quan tâm đến hệ phái hoặc các định chế.
Họ cử hành lễ Tiệc Thánh, nhưng không chú trọng đến yếu tố thần bí như nhiều tín hữu Anh giáo khác. Ngoài ra, tín hữu Anh giáo Sydney còn có sự quan tâm đặc biệt đến trải nghiệm cá nhân trong đời sống đức tin, và sứ mạng truyền bá phúc âm, cũng như tin Kinh Thánh là sự mặc khải từ Chúa, vì vậy không sai lầm. Do đó, những người chống đối gọi họ là thuộc khuynh hướng bảo thủ.
|
anh giáo
| 35 |
=== Giáo nghi và Giáo phẩm ===
Dù hầu hết các giáo đoàn Anh giáo Sydney không còn sử dụng Sách Cầu nguyện chung trong lễ thờ phượng, họ chấp nhận bản Ba mươi chín Tín điều được chép trong Sách Cầu nguyện chung là bản tuyên tín căn bản, thể hiện niềm xác tín rằng tất cả giáo huấn và truyền thống của giáo hội phải đặt dưới thẩm quyền của Kinh Thánh.
Mặc dù linh mục (priest: thầy tư tế) là chức vụ được công nhận rộng rãi trong Cộng đồng Anh giáo, Anh giáo Sydney bác bỏ chức vụ này vì cho rằng chức vụ tư tế chỉ có giá trị trong thời Cựu Ước khi trọng tâm của sự thờ phượng là nghi thức dâng tế lễ tại Đền thờ. Chức vụ tư tế đã được hoàn tất, một lần đủ cả, bởi sự chết và sự phục sinh của Chúa Giê-xu. Như vậy, mục sư chỉ đơn giản là viên chức của giáo hội, được giáo hội ủy nhiệm để giảng Lời Chúa, cử hành các thánh lễ, và quản trị các giáo đoàn.
|
anh giáo
| 36 |
== Đặc điểm ==
Trong cộng đồng Cơ Đốc giáo, Anh giáo được biết đến với tính đa dạng về thần học và giáo nghi. Các cá nhân, hội đoàn, giáo xứ, giáo phận hay giáo hội quốc gia có thể chọn lựa hoặc nối kết với truyền thống và thần học Công giáo hoặc chọn hướng ngược lại, đồng hành với các nguyên tắc của cuộc Cải cách.
Một số tín hữu Anh giáo tuân giữ các nghi thức sùng kính của Giáo hội Công giáo Rôma như lần hạt cầu kinh, cầu khấn với các thánh. Một số khác đặt tin tưởng vào các sách thứ kinh (deuterocanonical) trong Kinh Thánh, mặc dù giáo lý Anh giáo dạy rằng những sách này nên được đọc trong nhà thờ vì mục đích giáo huấn đạo đức, nhưng không nên dùng cho việc lập thuyết.
Về phần mình, những tín hữu Anh giáo nhấn mạnh đến bản thể Kháng Cách của giáo hội, tập chú vào các tiêu chí của cuộc Cải cách về sự cứu rỗi bởi ân điển của Thiên Chúa qua đức tin của tín hữu, hai thánh lễ của Phúc Âm (Báp têm và Tiệc Thánh), và Kinh Thánh chứa đựng mọi điều cần thiết cho sự cứu rỗi.
|
anh giáo
| 37 |
Sự phân hóa bên trong giáo hội lên đến đỉnh điểm trong thế kỷ 19 khi phong trào Công giáo Anh (Anglo-Catholic) nhấn mạnh vào khía cạnh Công giáo, và phong trào Tin Lành (Evangelical) tập chú vào phương diện Cải cách của giáo hội. Hai nhóm này thường được gọi là "Thượng giáo hội" và "Hạ giáo hội", ngụ ý về cung cách hành lễ của mỗi nhóm trong nghi thức thờ phụng ("Thượng giáo hội" quan tâm đến tính uy nghiêm, trang trọng của nghi thức, trong khi "Hạ giáo hội" thích chọn lựa các nghi thức đơn giản, và xem nghi thức là một cách biểu trưng cho tấm lòng).
|
anh giáo
| 38 |
Tuy nhiên, hầu hết tín hữu Anh giáo quyết định tự giữ mình để không bị lôi cuốn vào hai cực này, họ thường nhấn mạnh rằng Anh giáo, cần được hiểu theo ý nghĩa chính xác, là con đường trung dung của Cơ Đốc giáo, đi giữa Công giáo và Kháng Cách.
|
anh giáo
| 39 |
== Các dòng tu ==
Ngay sau thời kỳ phục hưng của phong trào Công giáo, là sự xuất hiện và phát triển của các dòng tu, được thành lập cho những hoạt động từ thiện. Khởi phát từ thập niên 1840 và kéo dài trong thế kỷ sau, các dòng tu có mặt tại Anh Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Ấn Độ cũng như tại các quốc gia xa xôi khác ở Phi châu, Á châu và khu vực Thái Bình Dương.
Các tu sĩ và nữ tu dâng hiến đời mình cho Thiên Chúa theo lời thề nguyện sống nghèo khổ, trinh bạch và vâng phục, dành trọn thì giờ cho các hoạt động tôn giáo và phục vụ người nghèo.
Kể từ thập niên 1960, có sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng và quy mô các dòng tu trên toàn thể Cộng đồng Anh giáo. Nhiều dòng tu lớn từng hoạt động tại nhiều nước nay chỉ còn lại một tu viện với một ít tu sĩ hay nữ tu già yếu. Số người xin gia nhập các dòng tu là rất ít, và một số dòng tu nay không còn hiện hữu.
Dù vậy, ngày nay vẫn còn có vài ngàn tu sĩ đang hoạt động tại khoảng 200 tu viện trên khắp thế giới.
|
anh giáo
| 40 |
Dù vậy, ngày nay vẫn còn có vài ngàn tu sĩ đang hoạt động tại khoảng 200 tu viện trên khắp thế giới.
Điều gây ngạc nhiên là sự phát triển số lượng tu sĩ và nữ tu tại những nơi như Quần đảo Solomon, Vanuatu và Papua Tân Guinea. Tại đây những tu sĩ và nữ tu thường ở độ tuổi từ 20 đến 25, trẻ hơn độ tuổi trung bình của các đồng lao của họ tại những nơi khác trên thế giới từ 40 đến 50 năm.
|
ronald reagan
| 0 |
Ronald Wilson Reagan ( /ˈrɒnəld ˈwɪlsən ˈreɪɡən/; 6 tháng 2 năm 1911 – 5 tháng 6 năm 2004) là tổng thống thứ 40 của Hoa Kỳ (1981–1989). Trước đó, ông là thống đốc thứ 33 của California (1967–1975), và từng là diễn viên truyền hình, truyền thanh và điện ảnh.
|
ronald reagan
| 1 |
Ông sinh tại thành phố Tampico, Illinois, và lớn lên ở Dixon. Ông học Đại học Eureka và có bằng cử nhân về kinh tế và xã hội học. Sau khi tốt nghiệp, đầu tiên ông chuyển đến tiểu bang Iowa để làm việc trong vai trò phát thanh viên, sau đó vào năm 1937, ông đến thành phố Los Angeles nơi ông khởi nghiệp trong vai trò diễn viên điện ảnh và sau đó là diễn viên truyền hình. Một số bộ phim nổi bật nhất của ông gồm có Knute Rockne, All American (1940), Kings Row (1942), và Bedtime for Bonzo (1951). Reagan làm chủ tịch liên đoàn lao động Screen Actors Guild và sau đó là người phát ngôn cho công ty General Electric (GE). Ông bắt đầu tham gia chính trị trong thời kỳ làm việc cho công ty GE. Ban đầu ông là đảng viên Dân chủ. Thiên hướng của ông bắt đầu chuyển đổi sang cánh hữu vào thập niên 1950 và sau đó ông đổi sang đảng Cộng hòa vào năm 1962. Sau khi đọc một bài diễn văn mạnh mẽ ủng hộ ứng cử viên tổng thống Barry Goldwater năm 1964, người ta thuyết phục ông chạy đua vào chức thống đốc tiểu
|
ronald reagan
| 2 |
sau đó ông đổi sang đảng Cộng hòa vào năm 1962. Sau khi đọc một bài diễn văn mạnh mẽ ủng hộ ứng cử viên tổng thống Barry Goldwater năm 1964, người ta thuyết phục ông chạy đua vào chức thống đốc tiểu bang California. Ông thắng cử thống đốc tiểu bang California hai năm sau đó và tái đắc cử lần nữa vào năm 1970. Ông thất bại trong các lần chạy đua tìm sự đề cử của đảng Cộng hòa ra tranh cử tổng thống Hoa Kỳ vào các năm 1968 và năm 1976 nhưng sau đó ông thắng cả sự đề cử của đảng Cộng hòa và cuộc tổng tuyển cử năm 1980, đánh bại đương kim tổng thống Jimmy Carter.
|
ronald reagan
| 3 |
Trong vai trò tổng thống, Reagan thực hiện các đề xướng kinh tế và chính trị mới có tầm cỡ. Các chính sách kinh tế trọng cung của ông, được gọi là "Reaganomics", chủ trương giảm tỉ lệ thuế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát nguồn tiền để giảm lạm phát, bãi bỏ kiểm soát kinh tế, và giảm chi tiêu của chính phủ. Trong nhiệm kỳ đầu tiên, ông thoát chết trong một vụ ám sát; ông kiên quyết chống lại các công đoàn lao động, và ra lệnh xâm chiếm Grenada. Reagan tái đắc cử tổng thống một cách vang dội vào năm 1984 và tuyên bố rằng đây là "bình minh tại Mỹ". Nhiệm kỳ thứ hai của ông để lại với những vấn đề còn gây tranh cãi, chủ yếu vì các vấn đề đối ngoại, thí dụ như sự kết thúc Chiến tranh lạnh, vụ không kích Libya năm 1986, và vụ tai tiếng Iran-Contra bị phơi bày. Công khai mô tả Liên Xô là một "đế quốc ma quỷ", Reagan ủng hộ các phong trào chống cộng trên toàn thế giới và dành ra nhiệm kỳ đầu tiên của mình hủy bỏ chiến lược giảm thiểu tối đa căng thẳng giữa phương Tây và khối Xô
|
ronald reagan
| 4 |
Xô là một "đế quốc ma quỷ", Reagan ủng hộ các phong trào chống cộng trên toàn thế giới và dành ra nhiệm kỳ đầu tiên của mình hủy bỏ chiến lược giảm thiểu tối đa căng thẳng giữa phương Tây và khối Xô Viết, thường được gọi là chiến lược détente, bằng cách ra lệnh tăng cường mạnh mẽ sức mạnh quân sự trong cuộc chạy đua vũ trang với Liên Xô. Reagan thương thuyết với Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô là Mikhail Gorbachev và kết quả đỉnh điểm là sự ra đời của Hiệp ước Lực lượng Hạt nhân tầm trung và việc giảm thiểu kho vũ khí hạt nhân của cả hai nước.
|
ronald reagan
| 5 |
Reagan rời chức tổng thống vào năm 1989. Năm 1994, cựu tổng thống tiết lộ rằng ông bị mắc bệnh mất trí nhớ; ông mất 10 năm sau đó ở tuổi 93. Là một hình tượng bảo thủ, Reagan được xếp cao trong các cuộc thăm dò ý kiến công chúng và được công nhận vì đã tạo ra cuộc phục sinh ý tưởng chính trị cánh hữu Mỹ.
|
ronald reagan
| 7 |
Ronald Wilson Reagan sinh ngày 6 tháng 2 năm 1911 trong căn hộ tầng hai của một tòa nhà thương mại ở Tampico, Illinois; ông là con của Jack Reagan và Nelle (Wilson) Reagan. Cha ông làm nghề bán hàng và viết truyện; là hậu duệ của những người nhập cư Công giáo đến từ Tỉnh Tipperary, Ireland còn mẹ ông gốc Scotland và Anh. Reagan có một người anh tên là Neil (1908–1996), một nhân viên hành chính của một hãng quảng cáo. Khi còn nhỏ, cha Reagan đặt cho ông biệt danh là "Dutch" (người Hà Lan) vì vẻ ngoài của ông giống như "một thằng nhỏ mập Hà Lan" và kiểu tóc cắt "cậu bé Hà Lan" của ông; cái biệt danh này bám theo Ronald trong suốt quãng đời trẻ. Gia đình của Reagan sống một thời gian ngắn tại một số thị trấn và thành phố của tiểu bang Illinois trong đó có Monmouth, Galesburg và Chicago, cho đến năm 1919, khi họ quay trở lại Tampico và sống bên trên cửa hàng H. C. Pitney Variety. Sau khi trở thành tổng thống, nghỉ ngơi tại tầng trên của khu cá nhân trong Tòa Bạch Ốc, Reagan đùa rằng ông
|
ronald reagan
| 8 |
đến năm 1919, khi họ quay trở lại Tampico và sống bên trên cửa hàng H. C. Pitney Variety. Sau khi trở thành tổng thống, nghỉ ngơi tại tầng trên của khu cá nhân trong Tòa Bạch Ốc, Reagan đùa rằng ông đang "sống phía trên cửa hàng lần nữa".
|
ronald reagan
| 9 |
Theo Paul Kengor, tác giả sách God and Ronald Reagan (Thượng đế và Ronald Reagan (tạm dịch)), Reagan có một niềm tin đặc biệt mạnh mẽ về cái thiện của con người, xuất phát từ niềm tin lạc quan của mẹ ông, bà Nelle, và niềm tin của một tín đồ Tin lành, mà ông đã được thanh tẩy vào năm 1922. Reagan chống đối mạnh mẽ tư tưởng kỳ thị chủng tộc. Ông nhớ lại có lần tại Dixon, lữ quán địa phương không cho phép người da đen nghỉ ở đó. Ông đã đưa họ về nhà của mình và mẹ ông mời họ nghỉ qua đêm rồi dùng điểm tâm vào sáng hôm sau.
|
ronald reagan
| 10 |
Sau khi cửa hàng Pitney đóng cửa cuối năm 1920, gia đình Reagan chuyển đến Dixon; thị trấn "tiểu hoàn vũ" miền Trung Tây này có ấn tượng sâu sắc lâu dài đối với Reagan. Ronald học tại Trường Trung học Dixon, là nơi ông phát triển sở thích về kịch nghệ, thể thao, và kể chuyện. Công việc đầu tiên của ông là nhân viên cứu hộ ở sông Rock tại Lowell Park, gần Dixon, vào năm 1927. Reagan đã thực hiện 77 vụ cứu người khi làm tại đây. Mỗi khi cứu được một người, ông lại khắc một dấu vào khúc gỗ. Reagan theo học tại Đại học Eureka là nơi ông trở thành một thành viên của hội sinh viên Tau Kappa Epsilon, một cổ vũ viên, với bằng chính là kinh tế học và xã hội học. Thanh danh của Reagan được phát triển khi ông trong vai trò một người biết đủ mọi thứ ngành nghề, xuất sắc về chính trị tại trường, các môn thể thao và sân khấu. Ông tham gia đội bóng bầu dục, là đội trưởng đội bơi lội và được bầu làm chủ tịch hội sinh viên. Trong vai trò chủ tịch hội sinh viên, Reagan lãnh đạo một cuộc biểu tình của
|
ronald reagan
| 11 |
môn thể thao và sân khấu. Ông tham gia đội bóng bầu dục, là đội trưởng đội bơi lội và được bầu làm chủ tịch hội sinh viên. Trong vai trò chủ tịch hội sinh viên, Reagan lãnh đạo một cuộc biểu tình của sinh viên chống lại chủ tịch trường đại học sau khi ông này tìm cách cắt giảm nhân sự trong ban giám hiệu.
|
ronald reagan
| 13 |
Sau khi tốt nghiệp Đại học Eureka năm 1932, Reagan lái xe đến tiểu bang Iowa để dự tuyển việc làm tại nhiều đài phát thanh ở các thị trấn nhỏ. Đại học Iowa thuê mướn ông làm bình luận viên các trận đấu của đội bóng bầu dục Hawkeyes của trường. Trường trả cho ông $10 cho mỗi trận. Chẳng bao lâu sau đó, đài phát thanh WOC tại Davenport thuê Reagan với tiền lương là $100 một tháng. Nhờ có giọng nói hấp dẫn người nghe, ông chuyển đến đài phát thanh WHO tại Des Moines để tường thuật các trận đấu bóng chày của đội Chicago Cubs. Ông chuyên về tường thuật chi tiết các trận đấu mà đài phát thanh nhận được qua điện tín.
|
ronald reagan
| 14 |
Trong lúc đi cùng với đội bóng Cubs tại California, Reagan dự tuyển diễn viên điện ảnh năm 1937 với kết quả là công ty điện ảnh Warner Brothers ký hợp đồng 7 năm với ông. Trong mấy năm đầu tiên của sự nghiệp điện ảnh Hollywood, Reagan đóng phim với một nhóm làm phim có ngân sách hạn chế. Reagan nói đùa rằng các nhà sản xuất phim tại đây "không muốn chúng có chất lượng mà họ chỉ muốn chúng hoàn thành ngày Thứ năm (ý nói làm gấp rút để công chiếu vào tối thứ sáu cuối tuần)". Mặc dù chưa nổi tiếng so với các diễn viên khác, hoạt động điện ảnh của Reagan lúc đó cũng nhận được nhiều đánh giá tốt.
|
ronald reagan
| 15 |
Vai diễn điện ảnh đầu tiên của ông là trong phim Love Is on the Air năm 1937, và đến cuối năm 1939 ông đã tham gia vào 19 bộ phim, trong đó có phim Dark Victory với Bette Davis và Humphrey Bogart. Trước bộ phim Santa Fe Trail, thủ diễn cùng với Errol Flynn năm 1940, ông đóng vai George "The Gipper" Gipp trong phim Knute Rockne, All American; từ đó, ông mang biệt danh trọn đời là "the Gipper". Năm 1941, các chủ rạp phim đã bình chọn ông là ngôi sao điện ảnh được ưa chuộng đứng thứ năm thuộc thế hệ diễn viên trẻ tại Hollywood.
Vai diễn ưa thích của Reagan là vai một người cụt mất hai chân trong phim Kings Row năm 1942, mà trong phim này ông có nói một câu thoại như sau: "Phần còn lại của tôi ở đâu?", sau này trở thành tựa đề cho cuốn sách tự truyện của ông vào năm 1965. Nhiều nhà phê bình phim xem Kings Row là bộ phim hay nhất mà ông từng đóng, mặc dù bộ phim này bị nhà phê bình Bosley Crowther của tờ New York Times lên án.
|
ronald reagan
| 16 |
Tuy Reagan gọi Kings Row là bộ phim "đã làm cho tôi trở thành một ngôi sao", nhưng ông đã không tận dụng được ưu thế thành công này vì ông phải phục vụ hiện dịch trong Lục quân Hoa Kỳ tại San Francisco hai tháng sau khi bộ phim trình chiếu, và không bao giờ lấy lại được vị thế "ngôi sao" trên màn bạc lần nữa. Thời hậu chiến tranh, sau khi phục vụ gần bốn năm suốt thời Chiến tranh thế giới thứ hai tại một đơn vị nội địa Hoa Kỳ, ông giải ngũ vào tháng 12 năm 1945. Reagan đóng vai trong các phim như The Voice of the Turtle, John Loves Mary, The Hasty Heart, Bedtime for Bonzo, Cattle Queen of Montana, Tennessee's Partner, Hellcats of the Navy và The Killers (đây là phim cuối của ông và cũng là phim duy nhất mà ông đóng vai phản diện) là phiên bản làm lại vào năm 1964. Trong suốt sự nghiệp điện ảnh, mẹ ông thường trả lời phần lớn lượng thư tín đến từ những người hâm mộ ông.
|
ronald reagan
| 17 |
=== Phục vụ quân đội ===
Sau khi hoàn thành 14 lớp lục quân mở rộng tự học ở nhà, Reagan đăng lính vào Lục quân Trừ bị ngày 29 tháng 4 năm 1937 với cấp bậc binh nhì, được phái đến Trung đội B thuộc Lực lượng Kị binh số 322 đóng tại Des Moines, Iowa. Ông được thăng cấp bậc thiếu úy trong Quân đoàn Sĩ quan Trừ bị thuộc lực lượng kỵ binh Lục quân Hoa Kỳ ngày 25 tháng 5 năm 1937.
|
ronald reagan
| 18 |
Reagan phục vụ hiện dịch lần đầu tiên vào ngày 18 tháng 4 năm 1942. Vì ông bị cận thị nên người ta xếp ông chỉ phục vụ có giới hạn và không phải phục vụ ở nước ngoài. Nhiệm vụ đầu tiên của ông là sĩ quan liên lạc cảng tại văn phòng giao thông của Cảng Embarkation thuộc trại quân Mason tại thành phố San Francisco, California. Sau khi được Không lực Lục quân Hoa Kỳ chấp thuận, ông làm đơn xin thuyên chuyển từ kỵ binh sang không lực lục quân ngày 15 tháng 5 năm 1942, và chuyển đến đơn vị Quan hệ Công chúng Không lực Lục quân và sau cùng đến Đơn vị Điện ảnh số 1 (First Motion Picture Unit), tên chính thức là "Đơn vị Căn cứ Không lực Lục quân số 18 đóng tại Culver City, California. Ngày 14 tháng 1 năm 1943, Reagan được thăng cấp bậc trung úy và chuyển đến một đơn vị tại Burbank, California. Ông trở lại Đơn vị Điện ảnh số 1 sau khi hoàn thành nhiệm vụ tại đó và đạt cấp bậc đại úy ngày 22 tháng 7 năm 1943.
|
ronald reagan
| 19 |
Tháng 1 năm 1944, Reagan phải phục vụ tạm thời tại Thành phố New York để tham gia lễ khai mạc vận động mua công trái tái thiết thời hậu chiến. Ông trở lại Đơn vị Điện ảnh số 1 ngày 14 tháng 11 năm 1944, nơi ông ở lại đó cho đến khiChiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Ông được đề nghị thăng cấp bậc lên thiếu tá ngày 2 tháng 2 năm 1945, nhưng lời đề nghị này không được chấp thuận ngày 17 tháng 7 năm đó. Trong khi phục vụ với Đơn vị Điện ảnh số 1 vào năm 1945, ông có vai trò gián tiếp trong việc khám phá tài năng của diễn viên Marilyn Monroe. Reagan trở lại Trại quân MacArthur tại California, nơi ông hoàn tất nghĩa vụ phục vụ hiện dịch ngày 9 tháng 12 năm 1945. Vào cuối chiến tranh, các đơn vị của ông đã sản xuất được khoảng 400 phim huấn luyện cho Không lực Lục quân Hoa Kỳ.
|
ronald reagan
| 20 |
Reagan chưa bao giờ rời Hoa Kỳ trong suốt thời gian xảy ra chiến tranh và ông vẫn giữ một thước phim mà mình có được trong lúc phục vụ quân đội. Thước phim này mô tả trận đánh giải phóng trại tập trung Auschwitz của Đức Quốc xã. Ông giữ thước phim này vì ông tin rằng có ngày nào đó người ta sẽ nghi ngờ về nạn diệt chủng người Do Thái có thực sự xảy ra hay không. Có người cho rằng đã nghe lén lời ông nói với ngoại trưởng Israel Yitzhak Shamir vào năm 1983 là ông đã tự quay thước phim này và nó đã giúp giải phóng trại tập trung Auschwitz, mặc dù lời thoại ngụ ý này đã bị Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ George Shultz làm gián đoạn.
|
ronald reagan
| 22 |
Reagan được bầu lần đầu tiên vào ban lãnh đạo của liên đoàn lao động Screen Actors Guild, đây là liên đoàn đại diện cho các diễn viên điện ảnh và truyền hình trên toàn thế giới vào thời đó, trong vai trò dự khuyết vào năm 1941. SauChiến tranh thế giới thứ hai, ông tiếp tục công việc và trở thành phó chủ tịch thứ 3 vào năm 1946. Sự kiện luật phụ về xung đột lợi ích được thông qua vào năm 1947 đã khiến cho chủ tịch công đoàn SAG và sáu thành viên ban lãnh đạo từ chức; Reagan được đề cử trong một cuộc bầu cử đặc biệt cho chức danh chủ tịch và sau đó đắc cử. Sau đó, các thành viên bầu chọn ông phục vụ thêm 7 nhiệm kỳ một năm, từ năm 1947 đến năm 1952 và vào năm 1959. Có nhiều sự kiện xảy ra trong thời gian Reagan làm lãnh đạo công đoàn SAG, thí dụ như các cuộc tranh chấp giữa giới lao động và giới quản trị, Đạo luật Taft-Hartley ra đời, các vụ điều trần của ủy ban hạ viện đặc trách theo dõi các hoạt động không thuộc Mỹ (House Committee on Un-American Activities) và thời đại sổ đen
|
ronald reagan
| 23 |
động và giới quản trị, Đạo luật Taft-Hartley ra đời, các vụ điều trần của ủy ban hạ viện đặc trách theo dõi các hoạt động không thuộc Mỹ (House Committee on Un-American Activities) và thời đại sổ đen Hollywood (nghi ngờ hoạt động của cộng sản tại Hollywood).
|
ronald reagan
| 24 |
==== Điềm chỉ viên bí mật của FBI tại Hollywood ====
Trong suốt cuối thập niên 1940, Reagan và vợ ông đã cung cấp cho FBI tên của các diễn viên trong ngành công nghiệp điện ảnh mà họ nghi ngờ là cảm tình viên cộng sản, cho dù ông có nói đến một số hạn chế nào đó. Ông nói "Không lẽ họ mong chúng tôi phải tự biến thành một thằng nhóc FBI và xác định đúng xem ai là cộng sản và ai không phải cộng sản?".,
Reagan cũng có điều trần trước ủy ban Hạ viện đặc trách theo dõi các hoạt động không thuộc Mỹ về đề tài này. Là một người chống cộng nhiệt huyết, ông tái khẳng định dấn thân mình vào các nguyên tắc dân chủ và nói rằng "là một công dân tôi không bao giờ muốn thấy quốc gia này trở nên cấp bách vì sự e ngại hay bực tức với nhóm này, rằng chúng ta phải thỏa hiệp với bất cứ các nguyên tắc dân chủ nào vượt qua sự e ngại hay bực tức đó."
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.