filename
stringlengths
1
96
chunk_index
int64
0
400
content
stringlengths
200
1k
oahu
0
Oahu (phát âm /oʊˈɑːhuː/ trong tiếng Anh) hay Oʻahu (oˈʔɐhu) trong tiếng Hawaii), là đảo lớn thứ ba trong quần đảo Hawaii và là đảo đông dân nhất ở tiểu bang Hawaii. Thủ phủ Honolulu của tiểu bang nằm ở bờ biển phía đông nam của đảo. Tổng diện tích 1545,4 km 2, là đảo lớn thứ 20 tại Hoa Kỳ. Hòn đảo là kết quả từ sự phun trào của hai núi lửa riêng biệt là Waiʻanae vàKoʻolau. Chiều dài lớn nhất là 44 dặm (71 km) và chiều rộng lớn nhất là 30 dặm (48 km). Chiều dài bờ biển là 227 dặm (365 km). Điểm cao nhất là Núi Ka'ala cao 4.003 foot (1.220 m) trên mực nước biển. Hòn đảo này có khoảng 907.210 người (khoảng 75% dân số thường trú của tiểu bang, khoảng 75% những người sống ở đảo là ở Honolulu). Ngày nay, Oahu đã trở thành một thiên đường du lịch và mua sắm với hơn năm triệu du khách mỗi năm (chủ yếu là từ lục địa Hoa Kỳ và Nhật Bản) với những kỳ nghỉ trên quần đảo Hawaii và những trải nghiệm về đa dạng văn hóa trên đảo. == Xem thêm == Trân Châu Cảng == Chú thích ==
oahu
1
== Xem thêm == Trân Châu Cảng == Chú thích == Macdonald, Gordon A., Agatin T. Abbott, and Frank L. Peterson. 1983. Volcanoes in the Sea. University of Hawaiʻi Press, Honolulu. 517 pp. Pukui, M.K., S.H. Elbert, and E.T. Mookini. 1976. Place names of Hawaiʻi. University of Hawaiʻi Press. 289 pp. == Liên kết ngoài == Oahu, Hawaii travel guide
khí hiếm
0
Khí hiếm, hay khí quý hoặc khí trơ, là nhóm các nguyên tố hóa học trong nhóm nguyên tố 18, (trước đây gọi là nhóm 0) trong bảng tuần hoàn. Chuỗi nguyên tố hóa học này chứa heli, neon, argon, krypton, xenon, radon và ununocti (có thể không phải khí hiếm) Ngoài ra, ununquadi nhóm 14 cũng thể hiện các đặc điểm giống khí hiếm. Khí hiếm trước đây được gọi là khí trơ, nhưng thuật ngữ này không chính xác một cách chặt chẽ do các nguyên tố này cũng tham gia vào một số phản ứng hóa học. Thuật ngữ khí hiếm cũng là một tên gọi cũ, mặc dù trên thực tế agon tạo thành một phần đáng kể (0,93% theo thể tích hay 1,29% theo khối lượng) của khí quyển Trái Đất. Tên gọi khí quý chỉ tới danh nghĩa quý tộc vì những nguyên tố trong nhóm không tham gia trong những phản ứng hóa học với các loại nguyên tố ngoại tộc cũng như các vị quý tộc không nối dòng với bình dân. Mà cũng có lẽ là có liên quan tới các kim loại quý kém hoạt động hóa học, chúng được gọi như thế là do sự quý báu, khả năng chống ăn mòn cao và có
khí hiếm
1
cũng như các vị quý tộc không nối dòng với bình dân. Mà cũng có lẽ là có liên quan tới các kim loại quý kém hoạt động hóa học, chúng được gọi như thế là do sự quý báu, khả năng chống ăn mòn cao và có một sự gắn kết lâu dài với tầng lớp quý tộc, nhưng các khí quý thì không thấy có liên quan gì đến các yếu tố đã nói như kim loại quý, ngoại trừ một số trong chúng là đắt tiền. Như vậy, trên thực tế cả ba tên gọi đều không thực sự chặt chẽ và không phản ánh đầy đủ các tính chất hóa-lý hay lịch sử của nhóm các nguyên tố này.
khí hiếm
2
Do độ hoạt động hóa học cực kỳ yếu của chúng, các khí hiếm đã không được phát hiện cho đến tận năm 1868, khi heli được phát hiện ra trong quang phổ của Mặt trời. Trên Trái đất, mãi đến năm 1895 thì người ta mới cô lập được heli. Các khí hiếm có các lực tương tác nội nguyên tử cực kỳ yếu, kết quả là chúng có điểm nóng chảy và điểm sôi rất thấp. Điều này giải thích tại sao tất cả chúng đều ở dạng khí trong các điều kiện bình thường, thậm chí ngay cả các nguyên tố có nguyên tử lượng lớn hơn so với nhiều chất rắn thông thường khác. Bảng tuần hoàn chứa một ô trống phía dưới radon, với số nguyên tử bằng 118. Điều này gián tiếp chỉ ra sự tồn tại, mặc dù có thể chu kỳ tồn tại rất ngắn, của một nguyên tố khí hiếm vẫn chưa được phát hiện ra, mà hiện nay người ta tạm thời đặt tên là ununocti. Mặc dù các khí hiếm nói chung là không hoạt động hóa học, nhưng trong một số điều kiện cụ thể thì chúng vẫn tạo ra các hợp chất (hợp chất của khí hiếm).
khí hiếm
3
Mặc dù các khí hiếm nói chung là không hoạt động hóa học, nhưng trong một số điều kiện cụ thể thì chúng vẫn tạo ra các hợp chất (hợp chất của khí hiếm). Khí hiếm không phải là tên gọi riêng cho nhóm nguyên tố 18 vì ununocti thực tế có thể không phải là khí hiếm, trong khi ununquadi(nhóm nguyên tố 14) lại là một khí hiếm.
khí hiếm
4
== Thuộc tính vật lý == == Tham khảo == == Liên kết ngoài == Bài tuyên bố của Trường Đại học Ohio phát cho báo chí về các hợp chất của urani với các khí hiếm Khí hiếm – Neon, Krypton, Xenon – Tính chất, sử dụng và ứng dụng Agon (Ar) Tính chất, sử dụng và ứng dụng
elizabeth holmes
0
Elizabeth Anne Holmes (sinh ngày 03 tháng 2 năm 1984) là một nữ doanh nhân và nhà phát minh Hoa Kỳ về kỹ thuật y khoa. Bà là người sáng lập và giám đốc điều hành của Theranos, một công ty tư nhân thử nghiệm máu có trụ sở tại Palo Alto, California. Trong năm 2015, Forbes bình chọn Holmes là tỷ phú nữ tự lập trẻ nhất thế giới (lúc 31 tuổi) vì Theranos trị giá $ 9 tỷ. Bà cũng được báo TIME chọn là một trong "100 người có ảnh hưởng nhất" của năm 2015. Năm sau Forbes xét lại giá trị tài sản của bà "từ $ 4,5 tỷ xuống thành con số không". Vào năm 2016, sau khi một loạt các điều tra báo chí và kiểm tra có đặt câu hỏi về tính xác thực về những tuyên bố của Holmes, TIME tường thuật, các công tố viên liên bang đã bắt đầu điều tra hình sự về khả năng lừa dối các nhà đầu tư và chính quyền về công nghệ thử nghiệm máu của bà. Theo sau sự tiết lộ về tiềm năng gian lận, Fortune gọi Holmes là một trong những "nhà lãnh đạo làm thất vọng nhất thế giới". Trong năm 2016, Trung tâm Dịch vụ Medicare và
elizabeth holmes
1
nghệ thử nghiệm máu của bà. Theo sau sự tiết lộ về tiềm năng gian lận, Fortune gọi Holmes là một trong những "nhà lãnh đạo làm thất vọng nhất thế giới". Trong năm 2016, Trung tâm Dịch vụ Medicare và Medicaid cấm Holmes sở hữu, điều hành hoặc chỉ đạo một phòng thí nghiệm chẩn đoán cho một khoảng thời gian hai năm. Quyết định này được tường thuật là đang bị kháng cáo.
elizabeth holmes
2
== Tiểu sử == Elizabeth Holmes sinh vào tháng 2 năm 1984 tại Washington, D.C.. Cha bà, Christian Holmes IV, đã làm việc ở Hoa Kỳ, Phi Châu và Trung Quốc cho các cơ quan chính phủ như USAID. Mẹ bà, Noel Anne (Daoust), là nhân viên của quốc hội. Bà có một người anh em, Christian Holmes V, mà là giám đốc quản lý sản phẩm tại Theranos. Một trong những tổ tiên của bà cũng là đồng sáng lập viên của công ty Fleischmann's Yeast.
elizabeth holmes
3
== Sự nghiệp doanh nhân == Holmes đề xuất thành lập một công ty với giáo sư Robertson vào mùa thu 2003, khi bà chỉ mới 19 tuổi bắt đầu học tại Stanford. Bà đã dùng tiền mà cha mẹ để dành cho đi học, để mở doanh nghiệp Real-Time Cures ở Palo Alto. Sau đó, bà đổi tên công ty thành Theranos (phối hợp chữ "therapy" và "diagnosis"), bởi vì bà tin rằng nhiều người có thành kiến với chữ "cure" (chữa bệnh). Khởi đầu, bà làm việc dưới hầm một nhà đại học. Một khóa học sau đó, bà bỏ học để có thể dành hết thì giờ cho doanh nghiệp của mình. Giáo sư Robertson thì cũng làm giám đốc cho hãng. Trong vòng 10 năm, công ty phát triển dần dần, được hùn vốn $400 triệu chỉ riêng Draper Fisher Jurvetson và Larry Ellison. Trong thời gian này, Theranos hoạt động kín đáo, giữ bí mật để tránh bị cạnh tranh và tránh bị những nhà đầu tư có thể góp tiền cho một kẻ cạnh tranh. In 2007, hãng đã đưa ba nhân viên cũ ra tòa, buộc tội họ đã không giữ bí mật doanh nghiệp.
elizabeth holmes
4
Tới năm 2014, hãng có 500 nhân viên và trị giá hơn $9 tỷ. Holmes giữ kiểm soát hơn 50% phần của công ty. 2014, Holmes có 18 bằng sáng chế Hoa Kỳ và 66 bằng khác đứng tên bà. Holmes là nữ doanh nghiệp tỷ phú trẻ nhất tự kiếm tiền trong danh sách Forbes 400, nơi bà đứng hạng 111; với tài sản là $4.5 tỷ. Tuy nhiên, trong tháng 10 năm 2015, một bài viết trên tờ Wall Street Journal nảy sinh những nghi ngờ đầu tiên về hiệu quả của các xét nghiệm máu. Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã vào cuộc điều tra. Theo một bài báo của The Wall Street Journal vào tháng 5/2016, Theranos buộc phải hủy hàng nghìn xét nghiệm. Vào tháng 6 năm 2016, tạp chí Forbes ước tính giá trị của công ty Theranos chỉ khoảng 800 triệu đô la Mỹ và sửa chữa ước tính tài sản Holmes về hầu như bằng không bởi vì tuy Holmes giữ 50% cổ phiếu công ty nhưng không phải là cổ phiếu ưu đãi, do đó trong trường hợp công ty phải thanh lý hoặc phá sản, tài sản của Holmes sẽ không còn gì.
google nexus
0
Google Nexus là một dòng thiết bị di động chạy hệ điều hành Android do Google hợp tác sản xuất cùng một đối tác OEM. Các thiết bị trong dòng Nexus đều sử dụng Android không bị thay đổi bởi nhà sản xuất hoặc nhà mạng (như bị thay đổi giao diện người dùng đồ họa chẳng hạn), và có bootloader có thể dễ dàng mở khóa để cho phép người dùng lập trình hoặc điều chỉnh sâu hơn. Các thiết bị Nexus luôn là thiết bị Android đầu tiên nhận được bản cập nhật hệ điều hành. Galaxy Nexus là một trong số ít điện thoại thông minh mà Dự án mã nguồn mở Android khuyến cáo nên sử dụng khi muốn phát triển phần mềm cho Android. Tính đến tháng 11 năm 2012, thiết bị mới nhất trong dòng này là điện thoại Nexus 4 của Google cộng tác với LG, và máy tính bảng Nexus 7 và Nexus 10 của Google cộng tác lần lượt với Asus và Samsung. == Điện thoại thông minh == === Nexus One ===
google nexus
1
== Điện thoại thông minh == === Nexus One === Nexus One do HTC sản xuất và được ra mắt vào tháng 1 năm 2010 với vai trò là chiếc điện thoại Nexus đầu tiên. Nexus One được phát hành cùng với Android 2.1 Eclair, và được cập nhật vào tháng 5 năm 2010 để trở thành điện thoại đầu tiên chạy Android 2.2 Froyo. Sau này điện thoại còn được cập nhật lên Android 2.3 Gingerbread. Google đã thông báo ngừng hỗ trợ Nexus One, do GPU (Adreno 200) của nó quá yếu để phân giải bộ tăng tốc 2D mới trong giao diện của Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Nexus S và các mẫu mới hơn đều có phần cứng được thiết kế để xử lý bộ phân giải mới này. === Nexus S === Nexus S, do Samsung sản xuất, được phát hành vào tháng 12 năm 2010 trùng với dịp ra mắt Android 2.3 Gingerbread. Trong tháng 12 năm 2011, nó được cập nhật lên Android 4.0 Ice Cream Sandwich, và đa số các biến thể về sau lại tiếp tục được cập nhật lên Android 4.1 Jelly Bean vào tháng 7 năm 2012. === Galaxy Nexus ===
google nexus
2
=== Galaxy Nexus === Galaxy Nexus, do Samsung sản xuất, ra mắt vào tháng 11 năm 2011 (phiên bản GSM, Mỹ phát hành phiên bản Verizon ngày 15 tháng 12 cùng năm) ngay dịp phát hành Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Nó được nâng cấp lên phiên bản phần mềm Android 4.1 mới nhất vào giữa tháng 7 năm 2012. Thiết bị này tại Brasil có tên gọi là Galaxy X do đã có hãng khác sử dụng thương hiệu "Nexus". === Nexus 4 === Nexus 4 là điện thoại thông minh dòng Google Nexus do LG sản xuất. Nó là thiết bị Android đầu tiên chạy phiên bản cập nhật Android 4.2 Jelly Bean. Nexus 4 có màn hình cảm ứng 4.7" Corning Gorilla Glass 2 (phân giải 1.280 x 768 pixel), bộ xử lý bốn nhân Qualcomm Snapdragon S4 Pro APQ8064 1.5 GHz, máy ảnh chính 8 MP, máy ảnh trước 1.3 MP, và là thiết bị Nexus đầu tiên có khả năng sạc không dây, và cũng là điện thoại thông minh Nexus đầu tiên được bán với giá thấp hơn giá sản xuất, một kiểu bán hàng đã từng thực hiện với máy tính bảng Nexus 7. === Nexus 5 ===
google nexus
3
=== Nexus 5 === Nexus 5 là điện thoại thông minh, một lần nữa được sản xuất bởi LG, được lên lịch bán vào 31 tháng 10 năm 2013 giá $349 tại cửa hàng Google Play. Nó là thiết bị đầu tiên chạy Android 4.4, tên là KitKat. Nexus 5 có những đặc điểm sau đây: Màn hình: 4,95" Corning Gorilla Glass, 3 IPS LCD cảm ứng, độ phân giải 1.920 × 1.080 pixel Vi xử lý: 2,26 GHz Krait 400 lõi tứ Qualcomm Snapdragon 800 SoC Máy ảnh: máy ảnh sau 8 MP với ổn định hình ảnh, 1,3 MP máy ảnh trước Pin: 2,300 mAh lithium polymer Bộ nhớ: 16 hoặc 32 GB Kết nối: 4G LTE, sạc wireless, 802.11 a/b/g/n/ac Wi-Fi, Bluetooth 4.0 === Nexus 6 ===
google nexus
4
=== Nexus 6 === Nexus 6 là điện thoại thông minh phát triển bởi Motorola Mobility, chạy Android Lollipop 5.0. Nó được công bố vào 15 tháng 10 năm 2014. Màn hình: 5.96" 1.440×2.560 pixel (493 ppi) màn hình Quad HD AMOLED Vi xử lý: Qualcomm Snapdragon 805 - Lõi tứ 2.7 GHz Máy ảnh chính: 13 MP với ống kính f/2.0 hỗ trợ OIS Máy ảnh trước: 2 MP Pin: 3220 mAh với Công nghệ sạc nhanh GPU: Adreno 420 Bộ nhớ: 32 hoặc 64 GB RAM: 3 GB Loa: loa kép ở mặt trước == Máy tính bảng == === Nexus 7 === ==== Thế hệ đầu tiên ==== Vào 27 tháng 6 năm 2012, tại buổi thuyết trình I/O 2012, Google giới thiệu Nexus 7, một máy tính bảng 7-inch với độ phân giải 1.280×800 pixel, phát triển và sản xuất với Asus. Phát hành vào tháng 7 /2012, nó là thiết bị đầu tiên chạy Android 4.1, và cung cấp nội dung có sẵn thông qua Google Play, bao gồm e-book, ứng dụng, nhạc, và video. ==== Thế hệ thứ hai ====
google nexus
5
==== Thế hệ thứ hai ==== Vào 24 tháng 7 năm 2013, tại buổi họp báo "Bữa sáng cùng với Sundar Pichai" của Google, Pichai giới thiệu Nexus 7 thế hệ thứ hai, một lần nữa đồng phát triển với Asus. Vẫn duy trì với Google Nexus truyền thống, nó được phát hành cùng với phiên bản OS mới nhất, Android 4.3. Nó được bán ra vào 26 tháng 7 năm 2013 tại một số nhà bán lẻ và trên cửa hàng Google Play ở Mỹ. Vào 20 tháng 11 năm 2013, nó có sẵn trên cửa hàng Google Play ở Hồng Kông và Ấn Độ. Cùng ngày, sạc không dây Nexus có sẵn tại Mỹ và Canada. === Nexus 10 ===
google nexus
6
=== Nexus 10 === Nexus 10, máy tính bảng 10-inch do Samsung sản xuất, được giới thiệu vào cuối tháng 10 năm 2012 qua bức ảnh chụp của giám đốc điều hành Google, Vic Gundotra, cùng với nhiều thông tin rò rỉ về cấu hình và loạt ảnh của nó. Thiết bị có thiết kế tương tự Samsung Galaxy Note 10.1, với màn hình 10.1 inch 2560×1600, lưu trữ 16 GB hoặc 32 GB, chạy Android 4.2, và bộ xử lý hai nhân 1.7 GHz Exynos 5. Nexus 10 ban đầu được dự kiến ra mắt trong hội nghị của Google vào ngày 29 tháng 10 năm 2012, nhưng sau đó bị hoãn do sự cố Bão Sandy. === Nexus 9 === Nexus 9 là máy tính bảng 9-inch chạy Android 5.0, phát triển hợp tác giữa Google và HTC. Nó được công bố vào 15 tháng 10 năm 2014. Màn hình 8.9" 64-bit NVIDIA Tegra K1 "Denver" Loa kép ở mặt trước HTC BoomSound == Các thiết bị khác == === Nexus Q ===
google nexus
7
== Các thiết bị khác == === Nexus Q === Nexus Q là thiết bị giải trí thu phát trực tiếp qua Internet chạy Android và tích hợp với Google Play, bán với giá 299 USD tại Mỹ. Sau những phàn nàn về tính năng không tương xứng với giá cả, Nexus Q đã bị Google ngưng bán vô thời hạn với lời giải thích Google muốn làm cho nó thành một sản phẩm "còn tốt hơn nữa". === Nexus Player === Nexus Player là một thiết bị TV của Google và ASUS. Nó là thiết bị đầu tiên chạy Android TV. Nó được công bố vào 15 tháng 10 năm 2014. 1.8 GHz Quad Core,Intel Atom Processor 802.11ac 2x2 (MIMO) HDMI out 2 AAA batteries Gamepad (phụ kiện chơi Game mua thêm) == Tên gọi == Tên gọi "Nexus" xuất phát từ động từ Latin "nectere", nghĩa là "gắn kết". == Xem thêm == Root (Android) Lịch sử các phiên bản Android CyanogenMod Chromebook == Tham khảo == Review nexus 5 == Liên kết ngoài == Website chính thức Definition of Google Experience Device
bệnh viện bạch mai
0
Bệnh viện Bạch Mai (tên giao dịch tiếng Anh: Bach Mai Hospital) nằm ở 78 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Bệnh viện Bạch Mai là một trong những bệnh viện lớn nhất của Việt Nam. Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đầu tiên trong nước được nhận danh hiệu đặc biệt. Hiện tại bệnh viện Bạch Mai có 1.400 giường bệnh, tất cả trưởng khoa, giám đốc các trung tâm đều có trình độ sau đại học. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân chỉ từ 0,8-0,9% và tỉ lệ sử dụng giường bệnh đạt 153% (so với tiêu chí đề ra là 85%). Tháng 10 năm 2009, Bộ trưởng Y tế Nguyễn Quốc Triệu đã làm việc với Bệnh viện Bạch Mai về kế hoạch phát triển bệnh viện thành trung tâm y tế chuyên sâu với tất cả các chuyên ngành về nội khoa. Trong đó, bệnh viện sẽ tập trung phát triển 7 lĩnh vực: tim mạch, hồi sức - cấp cứu - chống độc, thần kinh, y học hạt nhân và ung bướu, chẩn đoán hình ảnh, hoá sinh, vi sinh có trình độ khoa học - kĩ thuật ngang tầm các nước trong khu vực và quốc tế.
tin lành
0
Danh xưng Tin Lành thường được dùng để chỉ một cộng đồng các giáo hội khởi phát từ cuộc cải cách tôn giáo bắt đầu vào thế kỷ 16 bởi Martin Luther. Là tu sĩ Dòng Augustine, mục tiêu ban đầu của Luther là kêu gọi cải cách từ bên trong Giáo hội Công giáo Rôma, về sau ông tách rời khỏi Giáo hội Công giáo và thành lập Giáo hội Luther. Trong khi đó tại Âu châu, nhiều người có quan điểm tương tự như của Luther cũng bắt đầu tách khỏi Công giáo và thành lập các giáo phái khác nhau. Họ được gọi dưới tên chung là Kháng Cách, hay Tân giáo (để phân biệt với cựu giáo là Công giáo). Kháng Cách được xem là một trong ba nhánh chính của Cơ Đốc giáo, cùng với Công giáo Rôma và Chính Thống giáo Đông phương.
tin lành
1
Cộng đồng Kháng Cách bao gồm các giáo hội thuộc Cơ Đốc giáo chấp nhận nền thần học của cuộc Cải cách Tin Lành. Nền thần học này từ chối công nhận thẩm quyền của Giáo hoàng, với niềm xác tín rằng chỉ có Kinh Thánh (không phải Truyền thống thánh hoặc quyền giải thích Kinh Thánh dành cho các chức sắc cao cấp của giáo hội) là nguồn chân lý duy nhất, và tin rằng chỉ bởi ân điển của Thiên Chúa mà con người được cứu rỗi. Những luận điểm chính của thần học Kháng Cách được tóm tắt trong Năm Tín lý Duy nhất.
tin lành
2
Thuật từ Protestantismus (Kháng Cách), có gốc từ tiếng Latin protestatio nghĩa là tuyên bố hoặc phản đối, được dùng để chỉ thư kháng nghị của các thân vương (trong đó có tuyển đế hầu) và đại diện các thành phố tự do thuộc Thánh chế La Mã chống lại nghị quyết của Hội nghị Speyer lần thứ hai, nghị quyết này tái khẳng định lập trường của Hội nghị Worms chống lại cuộc Cải cách Tin Lành. Lúc ấy, người ta gọi những người ủng hộ thư kháng nghị và lập trường cải cách là người phản kháng hay kháng nghị. Từ đó, thuật từ Kháng Cách, bao hàm nhiều ý nghĩa khác nhau, được dùng để chỉ Cơ Đốc giáo phương Tây không công nhận thẩm quyền của Giáo hoàng. Trước thời điểm xảy ra kháng nghị vào tháng 4 năm 1529, người ta dùng thuật từ evangelisch (gốc từ tiếng Hy Lạp, mang nghĩa là Phúc Âm hay Tin Lành) để gọi những người theo cuộc cải cách.
tin lành
3
Trong ý nghĩa rộng lớn hơn, tên gọi Kháng Cách dùng để chỉ các giáo hội khác nhau, tách khỏi Công giáo do chịu ảnh hưởng của Martin Luther và John Calvin, người khởi xướng và lãnh đạo một cuộc cải cách tôn giáo khác tại Geneve, Thuỵ Sĩ. Bên cạnh đó cũng xuất hiện một số phong trào cải cách khác, thường được gọi là Cải cách triệt để. Trong khi đó nhiều nhóm tôn giáo tách khỏi Công giáo cũng được gán cho nhãn hiệu Kháng Cách dù chính họ cũng phủ nhận mọi liên hệ với Luther, Calvin hay với Công giáo.
tin lành
5
Phong trào cải cách bùng nổ đột ngột tại nhiều nơi ở Âu Châu, nhưng tìm thấy sức mạnh của mình tại Đức, nơi cuộc cải cách đã gây ra sự phân hoá sâu sắc giữa các vương hầu đang cai trị các phần lãnh thổ nước này. Tuy nhiên, nguyên nhân của sự bùng nổ nầy có thể giải thích bởi các biến động xảy ra trong suốt hai thế kỷ trước đó tại Tây Âu.
tin lành
6
Mầm mống của sự bất ổn âm ỉ bên trong giáo hội và đế quốc được đẩy lên đỉnh điểm khi xảy ra việc dời ngai Giáo hoàng về Avignon, Pháp (1308-1378) và sự tranh chấp giáo quyền giữa hai triều Giáo hoàng tồn tại song song (1378-1416), gây ra chiến tranh giữa các vương hầu, các cuộc nổi dậy của nông dân và mối quan tâm về những thối nát trong lòng hệ thống các tu viện. Nó cũng giới thiệu chủ nghĩa quốc gia như là một nhân tố mới vào thế giới trung cổ. Phong trào phục hưng nhân văn khuyến khích giới khoa bảng quan tâm đến quyền tự do dành cho học thuật. Những cuộc tranh luận sôi nổi được tiến hành tại các viện đại học bàn đến các vấn đề như bản chất của giáo hội, nguồn gốc và giới hạn của thẩm quyền dành cho Giáo hoàng, các công đồng và các vương hầu. Một trong những luận thuyết cấp tiến và gay gắt nhất đến từ John Wycliffe của Đại học Oxford, và sau đó là từ Jan Hus của Đại học Praha. Trong nội bộ Giáo hội Giáo hội Công giáo Rôma, cuộc tranh luận này bị khép lại bởi Công đồng Constance
tin lành
7
gay gắt nhất đến từ John Wycliffe của Đại học Oxford, và sau đó là từ Jan Hus của Đại học Praha. Trong nội bộ Giáo hội Giáo hội Công giáo Rôma, cuộc tranh luận này bị khép lại bởi Công đồng Constance (1414-1418), xử tử Jan Hus và thiêu xác John Wycliffe như là kẻ dị giáo. Dù Công đồng Constance nỗ lực khẳng định và củng cố các khái niệm thời trung cổ về giáo hội và đế quốc, lại không thể giải quyết toàn diện các căng thẳng về ý thức quốc gia cũng như những phản kháng về thần học.
tin lành
8
Martin Luther, tu sĩ dòng Augustine và giáo sư tại Đại học Wittenberg, chỉ muốn kêu gọi mở ra các cuộc tranh luận về phép ân xá (indulgence). Truyền thuyết cho rằng Luther đã treo 95 luận đề của mình trên cửa nhà thờ lâu đài Wittenberg, nơi dành để treo các thông báo của viện đại học. Tuy nhiên, những phản đối của ông đã thổi bùng lên sự bất mãn âm ỉ từ lâu trong sự đè nén. Xảy ra cùng lúc với những biến động lại Đức là một phong trào khởi phát tại Thuỵ Sĩ dưới sự lãnh đạo của Huldreich Zwingli. Vẫn tồn tại một số bất đồng giữa hai phong trào này dù họ chia sẻ với nhau một mục tiêu chung và đồng ý với nhau về hầu hết các vấn đề liên quan.
tin lành
9
Sau khi Giáo hoàng quyết định trục xuất Luther và lên án cuộc cải cách, các tác phẩm của John Calvin tạo nên nhiều ảnh hưởng trong việc thiết lập một sự đồng thuận tương đối giữa các nhóm cải cách khác nhau tại Thuỵ Sĩ, Scotland, Hung Gia Lợi, Đức và những nơi khác. Việc Anh giáo tách rời khỏi La Mã dưới thời trị vì của Henry VIII, khởi đầu từ năm 1529 và hoàn tất vào năm 1536, đem Vương quốc Anh đồng hành với cuộc cải cách. Dù vậy, những thay đổi tại Anh được tiến hành dè dặt hơn các nơi khác ở Âu châu và người Anh chọn con đường trung dung giữa cựu giáo và tân giáo. (Ngày nay, về thần học, nhiều người Anh vẫn xem mình là Công giáo cải cách hơn là Kháng cách). Như thế phương Tây đã vĩnh viễn bị chia cắt thành hai phần: Giáo hội Công giáo Rôma và Kháng Cách.
tin lành
10
Về học thuật, phong trào Kháng Cách – chịu ảnh hưởng thời kỳ phục hưng và được hậu thuẫn bởi những viện đại học ở Tây Âu – thu hút giới trí thức, chính trị gia, giới chuyên môn, thương gia và thợ thủ công. Kỹ thuật in ấn đang phát triển giúp quảng bá tư tưởng Kháng Cách, cũng như trợ giúp hữu hiệu cho việc ấn hành những bản dịch Kinh Thánh sang các ngôn ngữ địa phương. Các khái niệm về sự tự do của lương tâm và quyền tự do cá nhân, nảy sinh từ thời kỳ sơ khai của phong trào Kháng Cách, được định hình và phát triển qua một thời gian dài liên tục đối kháng với thẩm quyền của Giám mục thành Rôma và hệ thống tăng lữ của Giáo hội Công giáo. Dần dà, phong trào Kháng Cách vượt qua những giới hạn truyền thống, tập chú vào các vấn đề như lương tâm cá nhân, gieo mầm cho sự phát triển của tiến trình dân chủ hóa, và cho phong trào Khai sáng (Enlightenment), xảy ra trong các thế kỷ sau.
tin lành
12
Có năm chữ La tinh có thể miêu tả niềm xác tín thần học của người Kháng cách, dù không phải tất cả trong số họ đều tin như vậy: Solus Christus (Duy Chúa Cơ Đốc): Chỉ có Chúa Cơ Đốc là đấng hoà giải giữa Thiên Chúa và con người (I Ti:2.5). Ngoài một mình Chúa Giê-xu ra, không có một ai khác có thể làm trung gian hòa giải hoặc cầu thay cho con người, kể cả Mẹ Maria, các sứ đồ và thánh đồ đã tử vì đạo.
tin lành
13
Sola Scriptura (Duy Thánh Kinh): Tín hữu Kháng Cách tin rằng truyền thống tông đồ chỉ có thể xuất phát từ các tông đồ là những người được chọn bởi chính Chúa Giê-xu Cơ Đốc, và như thế các truyền thống này chỉ có thể tìm thấy trong Kinh Thánh được viết bởi các tông đồ (I Côr 11.2; Ga: 1.8; II Tês: 2.15), vì vậy Thánh kinh là thẩm quyền duy nhất cho lời giáo huấn của các tông đồ. Tín đồ Kháng Cách tin rằng chỉ có Kinh Thánh là chân truyền từ các tông đồ, hợp pháp và là chuẩn mực cho đức tin. Tín hữu Kháng Cách bác bỏ đức tin Công giáo cho rằng Giám mục thành La Mã (Giáo hoàng) là Tông đồ của Chúa Giê-xu và giáo huấn của Giáo hoàng có thẩm quyền tông đồ.
tin lành
14
Sola Fide (Duy đức tin): Trái với giáo lý Công giáo về công đức (Giacơ:2.24: ICôr: 13.2), về sự ăn năn và phép ân xá, sự cầu nguyện và lễ cầu siêu cho người chết, công đức của các thánh và của người tử đạo và về ngục luyện tội, tín đồ Kháng Cách tin rằng mọi tín hữu đều là thầy tế lễ, được hoà giải với Thiên Chúa chỉ bởi đức tin vào Chúa Giê-xu mà thôi (Rô:3.28; Eph:2.8-9). Sola Gratia (Duy ân điển): Đối nghịch với giáo lý Công giáo cho rằng cả đức tin và công đức là cần thiết cho sự xưng công bình (Eph:2.8-9; Gal:5.6), các nhà cải cách tin rằng sự cứu rỗi hoàn toàn là sự ban cho từ Thiên Chúa, vận hành bởi Chúa Thánh Linh, do sự cứu chuộc của Chúa Giê-xu, chứ không bởi công đức của tín hữu (Xem Năm Tín lý Duy nhất).
tin lành
15
Soli Deo Gloria (Duy Chúa được tôn cao): đối nghịch với niềm tin cho rằng con người sống để khẳng định cái tôi và thể hiện chính mình cho người khác xem thấy, các nhà cải chánh cho biết Kinh Thánh khẳng định rằng mục đích sống duy nhất mà Thiên Chúa ban cho con người, đó là để sống vì Thiên Chúa và tôn cao Thiên Chúa (Côlôse 1:16; Êsai 43:6-7, 21; 2Côrinhtô 5:15).
tin lành
16
== Những phong trào ảnh hưởng đến Kháng Cách == Người ta có thể xác định được khuynh hướng thần học của một tín hữu Kháng Cách nếu biết được người ấy chịu ảnh hưởng của phong trào nào tính từ cuộc cải cách tại Đức và Phong trào Thanh giáo (Puritan) tại Anh cho đến nay. === Phong trào Giám lý === Phong trào Giám Lý (Methodist) bắt đầu vào thế kỷ 18, từ cuộc cải cách Thanh giáo tại Anh, chịu ảnh hưởng của Phong trào Sùng tín (Pietist) tại Đức, sau đó trở về Anh trong mô hình mới thông qua John Wesley và giáo hội Giám Lý cũng như các nhóm tôn giáo nhỏ khác như Quaker. Tích cực trong sống đạo, dấn thân trong công tác xã hội, sâu nhiệm trong kinh nghiệm thuộc linh là những đặc điểm của phong trào Giám Lý. Từ đây hình thành nên Phong trào Thánh khiết (holiness movement), tập chú vào trải nghiệm thánh hóa trong đời sống của tín hữu.
tin lành
17
=== Phong trào Tin Lành === Phong trào Tin Lành (Evangelicalism) khởi phát từ cuối thế kỷ 18, khi các cuộc phục hưng tôn giáo bùng phát trong các giáo phái khác nhau hình thành nên phong trào này. Tín đồ Tin Lành tập chú vào kinh nghiệm qui đạo, sự sùng tín của mỗi cá nhân, nghiên cứu Kinh Thánh và vấn đề đạo đức của xã hội, bao gồm tính tiết độ, các giá trị gia đình và sự bình đẳng. Họ bác bỏ chủ nghĩa hình thức trong thờ phụng, giáo nghi và thần học.
tin lành
18
=== Phong trào Ngũ Tuần === Phong trào Ngũ Tuần (Pentecostalism) khởi phát từ Hoa Kỳ vào đầu thế kỷ 20, bắt nguồn từ phong trào Thánh khiết. Phong trào này chú trọng vào việc tìm kiếm các ân tứ (gift) của Chúa Thánh Linh được chép trong Tân Ước. Khẳng định việc nói tiếng lạ là chứng cớ của "báp têm bởi Thánh Linh" đã trở nên đặc điểm của phong trào này. Họ cũng tập chú vào việc chữa bệnh bởi đức tin và thực hành các phép lạ. Dưới ảnh hưởng của phong trào này, nảy sinh hàng trăm giáo phái tại Hoa Kỳ. Cũng phát sinh từ đây Phong trào Ân tứ (charismatic movement). === Phong trào Tự do === Phong trào Tự do (Liberalism) nhằm giải thích Thánh Kinh theo cách mới sao cho thích hợp với nhân sinh quan đương thời, phong trào tạo nhiều ảnh hưởng trong các giáo hội truyền thống của cộng đồng Kháng cách, đặc biệt vào cuối thế kỷ 19 với Phong trào Tân phái (Modernist) và Phê bình Kinh Thánh.
tin lành
19
=== Phong trào Nền tảng === Phong trào Nền tảng (Fundamentalism) nhấn mạnh đến những điểm nền tảng của thần học Kháng Cách nhằm bác bỏ các quan điểm của phong trào Tự do, đặc biệt là phương pháp phê bình Kinh Thánh. Phong trào này bộc phát vào thế kỷ 20 chủ yếu tại Hoa Kỳ và Canada trong vòng các giáo phái thuộc phong trào Tin Lành. Họ đặc biệt nhấn mạnh vào thẩm quyền và tính trọn vẹn của Kinh Thánh. === Phong trào Tin Lành Hiện đại === Phong trào Tin Lành Hiện đại (Neo-evangelicalism) bắt nguồn từ phong trào Nền tảng nhưng cố gắng làm giảm nhẹ các quan điểm cực đoan, cùng lúc bổ sung các khuynh hướng mới như hội nhập vào xã hội, dấn thân vào các công tác xã hội, phối hợp ở quy mô lớn công tác truyền bá Phúc âm, nâng cao học thuật biện giáo (apologetics).
tin lành
20
== Các giáo phái Kháng Cách == Tín hữu Kháng Cách thường thích gọi các giáo hội của họ là giáo phái (denomination), ngụ ý rằng các giáo hội, trong cách nhìn của họ, chỉ là một phần trong toàn thể Hội thánh chung. Trái với những gì người ta thường nghĩ về các nhà cải cách, khái niệm về hội thánh phổ quát, hoặc hội thánh chung (công giáo) không hề bị bác bỏ trong cộng đồng Kháng Cách. Ngược lại, sự hiệp nhất vô hình của hội thánh chung được các nhà cải cách xem là giáo lý quan trọng trong nền thần học Kháng Cách. Những nhà cải cách như Martin Luther, John Calvin, và Ulrich Zwingly tin rằng họ đang nỗ lực cải cách hội thánh chung đang đắm chìm trong dị giáo và thối nát, bác bỏ các cáo buộc cho rằng họ đang tách khỏi hội thánh chung, và bày tỏ niềm xác tín rằng họ đang cố đem hội thánh trở lại với các giáo huấn và các giá trị của hội thánh tiên khởi. Do đó, khái niệm về sự hiệp nhất của hội thánh chung vẫn được xem là yếu tố nền tảng trong các giáo hội thuộc cộng đồng Kháng Cách.
tin lành
21
Một trong những kết quả trực tiếp của cuộc Cải cách Tin Lành là sự hình thành các giáo hội cấp quốc gia. Song, trong quan điểm của các nhà cải cách, các giáo hội này cũng chỉ là một phần trong hội thánh chung. Như vậy, các giáo hội cải cách thuộc về hội thánh chung, lập nền trên Năm Tín lý Duy nhất, và bác bỏ thẩm quyền của Giáo hoàng. Ít có sự khác biệt về thần học giữa các giáo phái, và các giáo phái được thành lập thường dựa trên các đặc thù về địa dư và bộ máy tổ chức, với sự tập chú đặc biệt vào sự hiệp nhất trong hội thánh vô hình – quy tụ những người được cứu bởi huyết của Chúa Giê-xu, vượt lên trên ranh giới của các tổ chức giáo hội "hữu hình" trên trần thế. Phần lớn tín hữu Kháng Cách gia nhập vào một trong các cộng đồng Kháng Cách sau: Calvinist/ Cải cách/ Trưởng Lão Giáo hội Luther Baptist Giám Lý Anh giáo Ngũ Tuần
tin lành
22
Phần lớn tín hữu Kháng Cách gia nhập vào một trong các cộng đồng Kháng Cách sau: Calvinist/ Cải cách/ Trưởng Lão Giáo hội Luther Baptist Giám Lý Anh giáo Ngũ Tuần Nhiều phong trào đại kết ra đời trong nỗ lực liên kết và tái tổ chức các giáo hội Kháng Cách, nhưng chỉ có được những kết quả hạn chế. Hầu hết các giáo phái Kháng Cách đều đồng thuận với nhau về các giáo lý quan trọng cùng các giá trị căn cốt trong đức tin Cơ Đốc, và tôn trọng sự khác biệt trong quan điểm liên quan đến các vấn đề không quan trọng trong thần học, giáo nghi và tổ chức. Khó có được con số chính xác, nhưng ước tính hiện có khoảng "33 000 giáo phái hiện diện trên 238 quốc gia". Có khoảng 593 triệu tín hữu Kháng Cách trên toàn thế giới, bao gồm 170 triệu tại Bắc Mỹ, 140 triệu tại Phi Châu, 120 triệu tại Âu Châu, 70 triệu tại châu Mỹ La tinh, 60 triệu tại Á Châu và 10 triệu tại Úc Châu. Như vậy cộng đồng Kháng Cách chiếm khoảng 27% tổng số gần 2 tỉ tín hữu Cơ Đốc giáo.
tin lành
23
== Truyền giáo == Suốt gần 100 năm sau cuộc Cải cách Tin Lành, do bị vướng bận vào cuộc đấu tranh sinh tồn với Giáo hội Công giáo Rôma, cộng đồng Kháng Cách không mấy quan tâm đến công cuộc truyền giáo. Song, trong các thế kỷ tiếp theo, ngày càng có nhiều nhà truyền giáo Kháng Cách được gởi đến nhiều xứ sở trên khắp thế giới để công bố thông điệp Cơ Đốc cho các dân tộc. Tại Bắc Mỹ, trong số các nhà truyền giáo tiếp xúc với người Mỹ bản địa có Jonathan Edwards, nhà thuyết giáo nổi tiếng của cuộc Đại Thức tỉnh, từ năm 1750, ông dành phần còn lại trong đời để chuyên tâm truyền giáo cho người dân bộ lạc Housatonic, và giúp họ chống lại sự bóc lột của người da trắng.
tin lành
24
=== Giáo hội Moravian === Giáo hội Moravian đặc biệt quan tâm đến công cuộc truyền giáo. Khi giáo hội chỉ quy tụ 300 tín hữu tại Herrnhut, họ đã cử người đi truyền giáo. Trong vòng 30 năm, giáo hội đã gởi hàng trăm giáo sĩ đến nhiều nơi trên thế giới như vùng Ca-ri-bê, Bắc Mỹ và Nam Mỹ, Bắc Cực, Phi châu, và vùng Viễn Đông. Họ là giáo hội Kháng Cách đầu tiên thi hành mục vụ cho người nô lệ, cũng là những nhà truyền giáo Kháng Cách đầu tiên tìm đến những vùng đất mới để quảng bá thông điệp phúc âm. Từ năm 1732, đã có một cơ sở truyền giáo Moravian được thiết lập trên đảo St Thomas thuộc vùng Ca-ri-bê.
tin lành
25
=== William Carey === Tại Anh khoảng năm 1780, một người thợ đóng giày trẻ tuổi tên William Carey bắt đầu đọc một quyển sách của Jonathan Edwards viết về một mục sư đã quá cố, David Brainerd, người đã tận tụy giúp đỡ người da đỏ ở Bắc Mỹ bằng cách mở trường học và rao giảng phúc âm; Carey cũng bị thu hút bởi những chuyến du hành của James Cook khám phá quần đảo Polynesia. Từ đó, ông chú tâm đến trách nhiệm truyền giáo cho các dân tộc trên thế giới. Carey tự học tiếng Hi Lạp, Hebrew, Ý, Hà Lan, Pháp, và tìm đọc nhiều sách. Năm 1792, Carey viết tiểu luận nổi tiếng Tra vấn về Bổn phận của Cơ Đốc nhân sử dụng mọi phương tiện để đem người khác đến với Đức tin Cơ Đốc. Không phải là một cuốn sách thần học khô khan, Carey sử dụng những dữ liệu địa lý và dân tộc học tốt nhất thời ấy để vẽ bản đồ và trình bày số lượng các dân tộc cần nghe Phúc âm, giúp khởi phát phong trào truyền giáo bùng nổ mạnh mẽ cho đến nay. Sau 34 năm hoạt động truyền giáo, năm 1834, Carey từ trần tại Serampore, Ấn Độ.
tin lành
26
=== Thomas Coke === Thomas Coke, Giám mục đầu tiên của Giáo hội Giám Lý Mỹ, được gọi là "Cha đẻ công cuộc truyền giáo Giám Lý". Sau một thời gian ở Mỹ để cùng Giám mục Francis Asbury gây dựng hội thánh còn non trẻ, Coke rời tân thế giới để hiến mình cho công cuộc truyền giáo ở Tây Ấn. Khi ở Mỹ, ông đã hoạt động tích cực để tìm kiếm sự hỗ trợ cho các cơ sở truyền giáo, đồng thời tuyển dụng thêm nhân lực. Dù qua đời năm 1803 khi đang trên tàu đến Sri Lanka để mở cơ sở truyền giáo mới, di sản của ông để lại cho các tín hữu Giám Lý – lòng nhiệt huyết cho công cuộc truyền giáo - vẫn còn đến ngày nay. === Hudson Taylor và Hội Truyền giáo Nội địa Trung Hoa === Làn sóng truyền giáo kế tiếp, khởi phát từ đầu thập niên 1850, chủ trương tiến sâu vào nội địa, với Hudson Taylor và Hội Truyền giáo Nội địa Trung Hoa. Năm 1883, Henry Grattan Guinness thành lập Đại học Cliff để đào tạo và cung ứng giáo sĩ cho hội truyền giáo.
tin lành
27
Taylor chủ trương hội nhập với người dân địa phương, ông mặc trang phục Trung Hoa và nói tiếng Hoa ngay cả khi ở nhà. Các tác phẩm, những bài diễn thuyết, và đời sống của Taylor là nhân tố giúp hình thành nhiều tổ chức truyền giáo, trong đó có Phong trào Sinh viên Tình nguyện (SVM). Từ năm 1850 đến 1950, phong trào này đã gởi đi gần 10 000 nhà truyền giáo, nhiều người trong số họ đã thiệt mạng do không hợp với thổ nhưỡng địa phương. === Hội nghị Truyền giáo Edinburgh 1910 === Năm 1910, Hội nghị Truyền giáo Edinburgh được tổ chức ở Scotland dưới quyền chủ tọa của John Mott (khôi nguyên giải Nobel Hòa bình năm 1946), nhà lãnh đạo tích cực của SVM và là một tín hữu Giám Lý. Hội nghị xem xét tình trạng truyền bá phúc âm, phiên dịch Kinh Thánh, vận động sự hỗ trợ của hội thánh, và huấn luyện giới lãnh đạo địa phương. Hội nghị không chỉ thiết lập cơ chế hợp tác liên giáo hội cho công cuộc truyền giáo mà còn lập nền cho phong trào đại kết tôn giáo.
tin lành
28
=== Hội Phiên dịch Kinh Thánh Wiclyffe === Năm 1935 chứng kiến sự ra đời của làn sóng truyền giáo khởi phát bởi hai nhà truyền giáo Cameron Townsend và Donald McGavran. Nhận thấy rằng dù đã tiếp cận nhiều khu vực địa lý khác nhau, vẫn còn nhiều nhóm dân tộc bị cô lập bởi lý do ngôn ngữ hoặc giai cấp, Cameron thành lập Hội Phiên dịch Kinh Thánh Wycliffe chuyên tâm phiên dịch Kinh Thánh ra các ngôn ngữ địa phương, còn McGavran tập chú vào nỗ lực xóa bỏ các rào cản văn hóa và giai cấp tại những xứ sở như Ấn Độ, đất nước này có 4 600 ngôn ngữ, dân chúng bị chia cắt bởi sự khác biệt trong ngôn ngữ, văn hóa, và giai cấp. Một khía cạnh quan trọng trong chiến lược truyền giáo là chính người địa phương thiết kế phương pháp tiếp cận với đồng bào của họ. Tại châu Á, chiến lược này được khởi xướng bởi những nhân vật như Tiến sĩ G. D. James của Singapore, Mục sư Theodore Williams của Ấn Độ, và Tiến sĩ David Cho của Hàn Quốc.
tin lành
29
Đi đôi với nỗ lực truyền tải thông điệp Cơ Đốc, các tổ chức truyền giáo thường cung ứng cho người dân địa phương các loại dịch vụ y tế và phúc lợi. Hàng ngàn trường học, trại mồ côi, và bệnh viện được thành lập bởi các cơ sở truyền giáo.
tin lành
30
== Tin Lành tại Việt Nam == Đức tin Kháng Cách được truyền bá tại Việt Nam từ cuối thế kỷ 19 do nỗ lực của các nhà truyền giáo thuộc Hội Truyền giáo Phúc âm Liên hiệp (Christian and Missionary Aliance; C&MA). Năm 1911 thường được kể là năm đánh dấu Kháng Cách đến Việt Nam. Hội thánh Tin Lành Việt Nam (The Evangelical Church of Vietnam) cho đến nay vẫn là giáo hội Kháng Cách lâu đời nhất và có số tín hữu đông nhất tại Việt Nam. Có lẽ vì lý do này thuật từ Tin Lành (Evangelical) thường được dùng như một từ đồng nghĩa với Kháng Cách (Protestant), mà tại Việt Nam, danh xưng Tin Lành thường được dùng để thay thế cho Kháng Cách. Tin Lành hay Phúc Âm có nghĩa là tin tức tốt lành theo cách gọi của các nhà truyền giáo đầu tiên của Kháng Cách tại Việt Nam. Theo những ước tính khác nhau, có khoảng từ 1 triệu đến hơn 1,4 triệu tín hữu thuộc cộng đồng Kháng Cách tại Việt Nam, phần lớn tập trung ở miền Nam. Tin Lành được xem là một trong những tôn giáo phát triển nhanh nhất trên đất nước này.
tin lành
31
== Xem thêm == Cải cách Tin Lành Martin Luther John Calvin Huldrych Zwingli Anh giáo == Chú thích == == Liên kết ngoài == === Ủng hộ === "Kinh Thánh Tin Lành Mỗi Ngày" Kinh Thánh Tin Lành Mỗi Ngày "Godislove.vn - Tin Lanh La Gi ?" Tin Lanh in Vietnam - Đạo Tin Lành là gì ? "Is Sola Scriptura a Protestant Concoction?" by Greg Bahnsen "Why Protestants Still Protest" by Peter J. Leithart from First Things === Phê phán === Catholic websites on sola scriptura "Protestantism" from the 1917 Catholic Encyclopedia "Why Only Catholicism Can Make Protestantism Work" by Mark Brumley
tin lành
32
=== Phê phán === Catholic websites on sola scriptura "Protestantism" from the 1917 Catholic Encyclopedia "Why Only Catholicism Can Make Protestantism Work" by Mark Brumley === Ảnh hưởng === Vnchristian.com - Thư viện Tin lành tiếng Việt lớn nhất thế giới "Evangelism Explosion - Chứng Đạo Sâu Rộng" Ảnh Hưởng Với Người Việt Nam The Future of American Protestantism from Catalyst (United Methodist perspective) Protestantism - Christianity in View Hội Thanh niên Tin Lành Việt Nam tại Mỹ Hội Thánh Tin Lành Việt Nam tại Úc Châu Phát Thanh Tin Lành Hy Vọng từ Úc Châu Tin Lành cho người Việt Người Tin Lành - VietChristian Tin lành Việt Nam
hệ ngôn ngữ ấn-âu
0
Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu là một hệ ngôn ngữ lớn, gồm khoảng 445 ngôn ngữ còn tồn tại (theo ước tính của Ethnologue), với hơn hai phần ba (313) thuộc về nhánh Ấn-Iran. Những ngôn ngữ Ấn-Âu có số người bản ngữ lớn nhất là tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh, tiếng Hindustan (tiếng Hindi và tiếng Urdu), tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Bengal, tiếng Nga, tiếng Ba Tư và tiếng Punjab, tất cả đều có trên 100 triệu người nói. Ngày nay, 46% dân số thế giới nói ít nhất một ngôn ngữ Ấn-Âu như tiếng mẹ đẻ, nhiều nhất trong tất cả hệ ngôn ngữ trên thế giới.
hệ ngôn ngữ ấn-âu
1
Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu hiện diện tại châu Âu, Tây, Trung, và Nam Á. Nó cũng từng tồn tại ở Anatolia (trung và đông Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay), lòng chảo Tarim (Tây Bắc Trung Quốc ngày nay) và đa phần Trung Á, cho tới khi bị tuyệt chủng bởi các cuộc di cư của người Turk (người Đột Quyết) và các cuộc xâm lược của Mông Cổ. Với những văn liệu có từ Thời đại đồ đồng (ở các ngôn ngữ Anatolia và tiếng Hy Lạp Mycenae), hệ ngôn ngữ Ấn-Âu có tầm quan trọng đáng kể trong lịch sử ngôn ngữ học với lịch sử ghi chép dài thứ nhì, sau hệ ngôn ngữ Phi-Á. Tất cả ngôn ngữ Ấn-Âu là hậu duệ của một ngôn ngữ tiền sử, được gọi là ngôn ngữ Tiền Ấn-Âu, từng được nói vào khoảng thời gian nào đó trong thời kỳ đồ đá mới. Dù không có ghi nhận về văn liệu, một số yếu tố về văn hóa và tôn giáo của người Tiền Ấn-Âu có thể được phục dựng từ văn hóa của người nói ngôn ngữ Ấn-Âu cổ đại và hiện đại.
hệ ngôn ngữ ấn-âu
3
Vào thể kỷ 16, những người châu Âu đi đến tiểu lục địa Ấn Độ bắt đầu nhận ra những nét tương tự giữa các ngôn ngữ Ấn-Arya, Iran, và châu Âu. Năm 1583, nhà truyền giáo Dòng Tên người Anh Thomas Stephens tại Goa đã viết một lá thư cho người thân (không được công bố cho tới tận thế kỷ 20), mà trong đó ông đề cập đến sự tương đồng giữa ngôn ngữ Ấn Độ (đặc biệt là tiếng Phạn) với tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh. Filippo Sassetti, một nhà buôn sinh ra tại Florence năm 1540, cũng nhận thấy điều tương tự khi đi đến Ấn Độ. Năm 1585, ông ghi nhận một số sự tương đồng từ vựng giữa tiếng Phạn và tiếng Ý (gồm devaḥ/dio "chúa", sarpaḥ/serpe "rắn", sapta/sette "bảy", aṣṭa/otto "tám", và nava/nove "chín"). Tuy nhiên, quan sát của Stephens và Sassetti đã không dẫn đến nghiên cứu chuyên sâu hơn nào.
hệ ngôn ngữ ấn-âu
4
Năm 1647, học giả và nhà ngôn ngữ học người Hà Lan Marcus Zuerius van Boxhorn chú ý đến nét tương tự ở một số ngôn ngữ châu Á và châu Âu nhất định, và cho rằng chúng xuất phát một ngôn ngữ chung gọi là Scythia. Các ngôn ngữ trong giả thuyết của ông gồm tiếng Hà Lan, tiếng Albania, tiếng Hy Lạp, tiếng Latinh, tiếng Ba Tư, và tiếng Đức, sau đó cho thêm vào các ngôn ngữ Slav, các ngôn ngữ Celt, và các ngôn ngữ gốc Balt. Ý kiến của Van Boxhorn không phổ biến và cũng không khuyến khích nghiên cứu sâu hơn. Thomas Young lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ Indo-European năm 1813, dựa trên phân bố địa lý của hệ này: từ Tây Âu tới Bắc Ấn Độ. Từ đồng nghĩa Indo-Germanic (Ấn-German, Idg. hay IdG.), xuất hiện năm 1810 trong tiếng Pháp (indo-germanique) trong nghiên cứu của Conrad Malte-Brun; thuật ngữ này hiện bị xem là lỗi thời và ít phổ biến hơn Indo-European, dù trong tiếng Đức indogermanisch vẫn là thuật ngữ chuẩn.
bishkek
0
Bishkek (phiên âm: Bi-sơ-kếch; tiếng Nga và tiếng Kyrgyz: Бишкек) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Kyrgyzstan (dân số khoảng 900.000 (2005)). Bishkek cũng là trung tâm hành chính của tỉnh Chuy, một tỉnh bao quanh thành phố này, dù thành phố này không thuộc tỉnh này mà là một đơn vị cấo tỉnh của Kyrgyzstan. Được thành lập năm 1878 làm pháo đài Nga Pishpek (Пишпек), giữa thời kỳ 1926 và 1991 nó được gọi là Frunze (Фрунзе), theo tên lãnh đạo quân sự Bolshevik Mikhail Frunze. Người ta cho rằng tên gọi được lây từ một từ Kyrgyz có nghĩa là thùng đựng làm sữa ngựa cái lên men (kumis), thức uống quốc hồn quốc túy của Kyrgyzstan. Bishkek, tọa độ 42°52′29″B 74°36′44″Đ, cao độ khoảng 800 m ở rìa bắc của dãy núi Ala-Too, một đoạn kéo dài của dãy núi Thiên Sơn. == Khí hậu == == Tham khảo ==
giải nobel hóa học
0
Giải Nobel Hoá học (tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i kemi) được trao hàng năm bởi Viện hàn lâm khoa học Thụy Điển cho các nhà khoa học trong lĩnh vực hoá học. Đây là một trong 5 giải thuộc Giải Nobel thiết lập theo di chúc của Alfred Nobel năm 1895, tặng thưởng cho các đóng góp xuất sắc trong ngành hoá học, vật lý học, văn chương, hoà bình, triết học và y khoa. Giải này do Quỹ Nobel quản lý và trao bởi Uỷ ban Nobel. == Tham khảo ==
giải nobel hóa học
1
== Liên kết ngoài == "Green Fluorescent Protein - 2008 Nobel Chemistry Award - A great description of the work done by the 2008 laureates. "Nobel Prize for Chemistry. Front and back images of the medal. 1954". "Source: Photo by Eric Arnold. Ava Helen and Linus Pauling Papers. Honors and Awards, 1954h2.1." "All Documents and Media: Pictures and Illustrations", Linus Pauling and The Nature of the Chemical Bond: A Documentary History, the Valley Library, Oregon State University. Accessed ngày 7 tháng 12 năm 2007. Graphics: National Chemistry Nobel Prize shares 1901-2009 by citizenship at the time of the award and by country of birth. From J. Schmidhuber (2010), Evolution of National Nobel Prize Shares in the 20th Century at arXiv:1009.2634v1 "The Nobel Prize in Chemistry" – Official site of the Nobel Foundation. "The Nobel Prize Medal for Physics and Chemistry" – Official webpage of the Nobel Foundation.
giải nobel hóa học
2
"The Nobel Prize in Chemistry" – Official site of the Nobel Foundation. "The Nobel Prize Medal for Physics and Chemistry" – Official webpage of the Nobel Foundation. "What the Nobel Laureates Receive" – Featured link in "The Nobel Prize Award Ceremonies".
chiến tranh afghanistan (2001–2014)
0
Cuộc Chiến tranh tại Afghanistan, bắt đầu vào tháng 10 năm 2001 với Chiến dịch Tự do Bền vững của Hoa Kỳ để đáp trả cuộc khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001. Mục đích của cuộc chiến tranh này là để bắt Osama bin Laden, tiêu diệt Al-Qaeda và loại bỏ các thành phần Taliban đã cung cấp hỗ trợ và bến cảng an toàn cho Al-Qaeda. == Bối cảnh == Vào tháng 9 năm 2001, lãnh tụ du kích huyền thoại Ahmed Shah Masoud bị giết chết bởi bom tự sát, một cái chết dường như hồi chuông báo tử cho Taliban, vì trong các lực lượng chống Taliban, có một nhóm có liên lạc lỏng lẻo được nhắc đến là phe Liên minh phương Bắc. Vài ngày sau, quân khủng bố tấn công Tòa Tháp Đôi, Trung tâm Thương mại Thế giới tại New York, và Bin Laden vượt lên như nghi can đầu tiên trong thảm kịch này.
chiến tranh afghanistan (2001–2014)
2
== Đầu cuộc chiến == Ngày 7 tháng 10 năm 2001, sau khi Taliban nhiều lần thách thức từ chối giao nộp Bin Laden, Hoa Kỳ và các đồng minh bắt đầu oanh kích ban ngày từ trên không, chống lại các cơ sở quân sự và các doanh trại huấn luyện quân khủng bố Afghanistan. Năm tuần sau, với không quân Hoa Kỳ giúp đỡ, Liên minh phương Bắc xoay xở bằng tốc độ ngoạn mục, lấy lại các thành phố nòng cốt Mazar-i-Sharif và thủ đô Kabul. Ngày 7 tháng 12, chế độ Taliban sụp đổ hoàn toàn, khi quân sĩ bỏ trốn khỏi pháo lũy phòng thủ cuối cùng. Tuy nhiên các thành viên Al-Qeda và thành viên Moudjahid khác từ các bộ phận khác nhau của thế giới Hồi giáo, từng chiến đấu trong hàng ngũ Taliban còn sống sót trong những ổ kháng cự dữ tợn trước kia, buộc Hoa Kỳ và các đồng minh phải hiện diện ở Afghanistan. Osama Bin Laden - trùm khủng bố hiện tại đã bị tiêu diệt.,lãnh tụ Taliban Mullah Muhammad Omar vẫn chưa bị bắt, tuy nhiên đến ngày 29 tháng 7 năm 2015, Omar được xác định đã qua đời vào ngày 24 tháng 4 năm 2013
chiến tranh afghanistan (2001–2014)
3
== Chính phủ mới == Tháng 12, 2001, Hamid Karzai, một người Pastun (nhóm dân tộc chiếm đa số trong xứ) và lãnh tụ của thị tộc có 500.000 người dân quân hùng mạnh, được mời gọi làm người dứng đầu chính quyền lâm thời của Afghanistan. Tháng 6, 2002, ông chính thức trở thành Tổng thống Afghanistan. Hoa Kỳ duy trì xấp xỉ 12.000 quân để đánh lại các tàn dư Taliban và al-Qaeda, và khoảng 31 nước cũng đóng góp vào các lực lượng gìn giữ hòa bình do Liên Hiệp Quốc đứng đầu. Năm 2003, sau khi Hoa Kỳ bỏ lực lượng quân sự chuyển sang chiến tranh Iraq, những cuộc tấn công vào quân lực do Hoa Kỳ cầm đầu trở nên mạnh hơn, khi phe Taliban và al Qeda tụ tập lại.
chiến tranh afghanistan (2001–2014)
4
Tổng thống Hamid Karzai nắm quyền vững bền, khi các lãnh tụ chiến tranh ở đào hầm hố vẫn tiếp tục thi thố kiểm soát trong vùng. Tuy nhiên, đáng chú ý nhất là những cuộc bầu cử tổng thống dân chủ đầu tiên của Afghanistan vào tháng 10 năm 2002 bộc lộ rõ ràng một thành công. Mười triệu người Afghanistan, hơn một phần ba đất nước đã được ghi tên bầu cử, kể cả hơn 40% các phụ nữ chọn lựa. Karzai được tuyên bố là người thắng cử tháng 11, và chiếm 55% số phiếu cử tri, và nhiệmm kỳ bắt đầu vào tháng 12.
chiến tranh afghanistan (2001–2014)
5
== Loạn Taliban == Tháng 5, 2005, 17 người bị giết trong những vụ phản kháng chống Mỹ. Các lính gác Mỹ ở nhà tù tại Vịnh Guantánamo Cuba đã bang bổ nhục mạ kinh Koran. Tháng 9, 2005, Afghanistan cho tổ chức các cuộc bầu cử nghị viện dân chủ đầu tiên trong hơn 25 năm. Phe Taliban tiếp tục tấn công quân lính Hoa Kỳ suốt năm 2005 và 2006. Năm 2006 là năm chết chóc nhiều nhất cho quân lính Hoa Kỳ, từ khi chiến tranh bắt đầu năm 2001. Năm 2004 và 2005, mức độ quân Mỹ tại Afghanistan đã dần tăng lên đến gần 18.000 từ số thấp là 10.000. Suốt mùa xuân 2006, quân lính Taliban - đó là một lực lượng có nhiều ngàn người – xâm nhập vào Nam Afghanistan, khủng bố dân làng địa phương và tấn công cả quân Afghanistan lẫn Hoa Kỳ.
chiến tranh afghanistan (2001–2014)
6
== Liên quân tại miền nam == Vào tháng 5 và 6, 2006, chiến dịch Mount Thrust được thực hiện, triển khai hơn 10.000 quân Afghanistan và liên quân tại miền Nam. Khoảng 700 người, trong đó hầu hết là quân Taliban bị giết chết. Tháng 8, 2006, quân NATO tổ chức nhiều cuộc hành quân ở Nam Afghanistan với liên minh do Hoa Kỳ cầm đầu. Đây là sứ mệnh Afghanistan của NATO được xem là nguy hiểm nhất mà NATO đảm lãnh trong lịch sử 57 năm.
chiến tranh afghanistan (2001–2014)
7
== Liên quân công kích == Phe Taliban tăng cường tấn công mạnh mẽ vào cuối năm 2006 và sang năm 2007, với các binh sĩ vượt vào miền Đông Afghanistan từ các khu vực bộ tộc của Pakistan. Chính quyền Pakistan không nhận là tình báo của nước này đã yểm trợ binh sĩ Hồi giáo, mặc dù có những báo cáo trái ngược từ các nhà ngoại giao và thông tấn phương Tây. Mullah Dadullah, một chỉ huy hành quân hàng đầu của Taliban từng tổ chức nhiều cuộc ám sát và bắt cóc, đã bị giết chết trong một cuộc tấn công ở tỉnh Helmand vào tháng 5 năm 2007 do lực lượng an ninh Afghanistan, quân NATO và binh lính Mỹ cùng thực hiện. == Danh sách các trận chiến == Trong khoảng thời gian 2001 tới nay đã xảy ra một số trận chiến đáng chú ý: Trận Dahaneh‎ Trận Kamdesh‎ Trận phục kích Uzbin‎ Chiến dịch Bia Daralam‎ Cuộc oanh kích Dhuusamareeb‎ == Chú thích ==
lee kun-hee
0
Lee Kun-hee (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1942) là tỷ phú người Hàn Quốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị của Tập đoàn điện tử Samsung. Ông từng từ chức vào tháng 4 năm 2008, do một vụ bê bối quỹ đen của Samsung nhưng đã quay trở lại vào ngày 24 tháng 3 năm 2010. Ông biết tiếng Hàn Quốc, tiếng Anh và tiếng Nhật. Năm 1996, ông Lee trở thành thành viên của Ủy ban Thế vận hội Quốc tế. Với khối tài sản ước tính khoảng $12.6 tỉ, gia đình ông được xếp hạng vào những người giàu nhất thế giới. Ông là con trai thứ ba của Lee Byung-chul, người sáng lập Tập đoàn Samsung. Ông Lee được vinh danh là người quyền lực thứ 41 của trong danh sách Những người quyền lực nhất thế giới' do Tạp chí Forbes bình chọn năm 2013, là người Hàn Quốc đứng thứ hai sau ông Ban Ki-moon. == Tiểu sử == Ông Lee có một bằng cử nhân Kinh tế học của Đại học Waseda và bằng MBA của Đại học George Washington.
lee kun-hee
1
== Tiểu sử == Ông Lee có một bằng cử nhân Kinh tế học của Đại học Waseda và bằng MBA của Đại học George Washington. == Giải thưởng == Năm 2004, ông Lee được chính phủ Pháp trao huy chương Bắc Đẩu Bội tinh tại Paris. Tháng 9 năm 2006, ông Lee được nhận Giải thưởng James A. Van Fleet từ Hiệp hội Hàn Quốc (Korea Society). == Tham khảo == == Liên kết ngoài == Forbes.com: Forbes World's Richest People "Lee Kun-hee's Big Stick", The Korea Times, ngày 8 tháng 1 năm 2006. "Samsung chairman's office raided as part of inquiry", International Herald Tribune, ngày 14 tháng 1 năm 2008. "Samsung chairman hints at possible resignation", hanqyere newspaper, ngày 11 tháng 4 năm 2008. "www.leekunhee.com" Official personal bio "South Korea Plans to Pardon Former Samsung Chairman"
vũ như thành
0
Vũ Như Thành (sinh 28 tháng 8 năm 1981 tại Nam Định) là một cầu thủ bóng đá chơi tại vị trí trung vệ,là cựu tuyển thủ của đội tuyển Việt Nam. Anh được coi là một trong những trung vệ xuất sắc nhất của bóng đá Việt Nam. Tại giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2008, Như Thành được góp mặt trong tất cả các trận đấu của đội, đồng thời cũng là người giữ vai trò chủ đạo trong hàng phòng ngự, đây được coi là một giải đấu khá thành công của anh khi cùng đội tuyển Việt Nam đăng quang ngôi vô địch AFF Suzuki Cup 2008.
vũ như thành
1
== Sự nghiệp == Vũ Như Thành khởi đầu sự nghiệp không mấy suôn sẻ khi cuối năm 2003 anh bị dính vào nghi vấn bán độ của đội tuyển quốc gia Việt Nam tại cúp JVC mà tại giải đó anh được mang băng đội trưởng. Mặc dù chứng cớ không thực sự rõ ràng anh vẫn chịu án phạt rất nặng của Liên đoàn bóng đá Việt Nam là treo giò 5 năm để răn đe . Cho đến nay, bản án của Vũ Như Thành vẫn được coi là còn rất nhiều bí ẩn, được coi như một hành động "thí tốt" để ổn định đội tuyển trước thềm SEA Games 2003 . Trong một thời gian, cha và mẹ của anh đã chuẩn bị tất cả để kiện VFF vì treo giò và quy tội con mình mà không chứng cứ. Tưởng chừng như anh phải kiếm một nghề khác để mưu sinh, trong 2 năm rưỡi anh chỉ đi "đá phủi" trước khi được giảm nhẹ án phạt còn 2.5 năm và được Bình Dương đón nhận. Sau sự trở lại thành công, anh được gọi vào đội tuyển quốc gia Việt Nam, là trụ cột hàng phòng ngự của đội tuyển trong đội hình vô địch AFF Suzuki Cup 2008.
vũ như thành
2
Cuối tháng 12-2008 cũng nhờ thành tích vô địch AFF Suzuki Cup 2008 anh được bình chọn vào tốp 10 vận động viên thể thao tiêu biểu toàn quốc (đứng thứ 10). Anh cũng là cầu thủ Việt Nam duy nhất có trong danh sách bình chọn Quả bóng Vàng châu Á do tạp chí Super (UAE) tổ chức bầu chọn.
vũ như thành
3
== Thành tích == Với đội tuyển Việt Nam Vô địch AFF Suzuki Cup 2008 Với Bình Dương Vô địch V-League: 2007, 2008 Hạng nhì V-League: 2006, 2009 == Liên kết ngoài == Thông tin cầu thủ trên national-football-team.com == Chú thích ==
tennessee
0
Tennessee ( /tɛnɪˈsiː/; tiếng Cherokee: ᏔᎾᏏ) là một trong 50 tiểu bang của Hoa Kỳ. Bang này nằm cạnh 8 tiểu bang khác: Kentucky và Virginia về phía bắc; Bắc Carolina ở phía đông; phía nam giáp Georgia, Alabama và Mississippi; và phía tây là Arkansas và Missouri. Tennessee là bang lớn thứ 36 về diện tích và thứ 17 về dân số ở Hoa Kỳ. Thủ phủ bang và là thành phố lớn thứ hai bang là Nashville, Tennessee, có dân số 609,644. Memphis, Tennessee là thành phố lớn nhất với dân số 652,050. Tennessee còn là quê hương của nhạc đồng quê.
tennessee
1
Tiểu bang Tennessee là bắt nguồn từ Hiệp hội Watauga, một hiệp ước biên giới 1772 nói chung được xem là chính phủ theo hiến đầu tiên ở phía tây của dãy Appalachian. Tennessee hiện nay là một phần của bang Bắc Carolina, và một phần Lãnh thổ Tây Nam. Tennessee được công nhận là một bang thứ 16 của Hoa Kỳ vào ngày 01 tháng 06 năm 1796. Trong nội chiến Hoa Kỳ, bang gia nhập vào Liên minh miền Nam Hoa Kỳ năm 1861 và gia nhập lại vào liên bang Hoa Kỳ sau khi chiến tranh kết thúc.
tennessee
2
== Giáo dục == Tennessee có nhiều cơ sở giáo dục công lập, tư thục từ bậc mẫu giáo đến bậc giáo dục đại học. === Đại học, cao đẳng === Giáo dục đại học công lập được quản lý với Ủy ban giáo dục Tennessee cung cấp định hướng và chỉ đạo cho các hệ thường đại học công lập, hệ thống đại học Tennessee. Thêm nữa, nhiều đại học tư thục cũng có mặt ở tất cả các nơi trong bang. == Tham khảo == == Liên kết ngoài ==
rafael nadal
0
Rafael "Rafa" Nadal Parera (IPA: [rafa'el na'ðal], sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986 tại Manacor, Majorca) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Tây Ban Nha, hiện đang giữ vị trí số 5 thế giới. Nadal được xem như một trong những vận động viên tennis xuất sắc nhất mọi thời đại. Hiện tại thì anh đã giành được 14 Grand Slam ở nội dung đánh đơn (trong đó Rafa đã 11 lần tham dự Roland Garros và 9 lần đăng quang, nhiều hơn tất cả các tay vợt khác về số danh hiệu giành được tại một giải Grand Slam), huy chương vàng đơn nam tại Olympic 2008, một thành tích kỷ lục là 27 chức vô địch ATP World Tour Masters 1000, 4 chức vô địch Davis Cup cùng đội tuyển Tây Ban Nha vào các năm 2004, 2008, 2009, 2011, cùng một số danh hiệu khác.
rafael nadal
1
Sau chức vộ địch Mỹ Mở rộng 2010, Nadal đã trở thành tay vợt thứ 7 trong lịch sử hoàn tất Grand Slam sự nghiệp, và nếu là người trẻ nhất trong Kỷ nguyên Mở rộng làm được điều này. Anh cũng là tay vợt nam thứ hai sau Andre Agassi hoàn tất được Grand Slam Vàng sự nghiệp (vô địch cả 4 Grand Slam và giành huy chương vàng Olympic).
rafael nadal
2
Những thành công trên mặt sân đất nện đã mang đến cho Nadal danh hiệu "Vua đất nện", và anh được nhiều chuyên gia đánh giá là tay vợt chơi sân đất nện hay nhất mọi thời đại. Nadal có một thành tích kỷ lục là 9 chức vô địch ở giải Pháp Mở rộng (Roland Garros) từ 2005-2008 và 2010-2014 (trong 11 lần tham dự, anh chỉ thua hai trận vào năm 2009 và năm 2015). Với thành tích này thì anh cũng là người có nhiều lần vô địch một Grand Slam nhất trong lịch sử (hơn Pete Sampras với 7 lần vô địch Wimbledon). Với chức vô địch Monte Carlo 2012 thì Nadal là tay vợt duy nhất trong lịch sử vô địch một giải đấu thuộc ATP 8 năm liên tiếp. Anh đang giữ kỉ lục có chuỗi trận thắng dài nhất trên sân đất nện trong kỉ nguyên mở rộng của quần vợt với 81 chiến thắng (từ tháng 4 năm 2005 đến tháng 5 năm 2007).
rafael nadal
3
Nadal giữ một kỷ lục là đã có 160 tuần xếp thứ 2 sau Federer trên bảng xếp hạng ATP trước khi giành lấy vị trí số 1 từ ngày 18 tháng 8 năm 2008 đến 5 tháng 7 năm 2009. Sau đó anh đã lấy lại vị trí số 1 thế giới vào ngày 7 tháng 6 năm 2010 và giữ cho đến ngày 3 tháng 7 năm 2011. Nadal cũng là tay vợt duy nhất sau Rod Laver giành được 3 danh hiệu Grand Slam liên tục trong cùng một năm (Pháp Mở rộng, Wimbledon và Mỹ Mở rộng 2010). Năm 2008, Nadal nhận giải thưởng thể thao Prince of Asturias vì những thành tích của mình. Vào ngày 21/11 năm 2010, ở London, Nadal lần đầu tiên giành giải thưởng Stefan Edberg Sportsmanship. Ngày 7/2/2011, Nadal vinh dự được nhận giải thưởng Laureus World Sportsman of the Year lần đầu tiên trong sự nghiệp.
rafael nadal
4
== Thời niên thiếu == Nadal sinh ra tại Manacor, Mallorca, có cha là Sebastian và mẹ là Ana Maria; anh có một cô em gái tên Maria Isabel. Cha anh làm chủ một nhà hàng và một xưởng làm kính. Mẹ anh là một bà nội trợ. Người chú Miguel Ángel Nadal là một cầu thủ bóng đá đã nghỉ hưu, từng chơi cho đội RCD Mallorca, FC Barcelona và đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Cho đến giờ, Nadal vẫn là một cổ động viên cho đội RCD Mallorca và Real Madrid. Một người chú khác, Toni Nadal, đã dạy anh bài học quần vợt đầu tiên khi anh được 3 tuổi. Cho tới giờ thì ông vẫn là HLV của Nadal và luôn sát cánh cùng anh trong mọi giải đấu.
rafael nadal
5
Mặc dù chơi tay trái, Nadal bẩm sinh là người thuận tay phải. Khi còn nhỏ, Toni Nadal thấy rằng những cú revers hai tay sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ một cánh tay phải mạnh mẽ, vì vậy ông đã dạy cho Nadal chơi bằng tay trái. Khi Nadal 12 tuổi, anh giành chiến thắng ở giải quần vợt U12 trong vùng và cũng là một cầu thủ bóng đá triển vọng. Cha Nadal muốn anh chọn lựa dứt khoát giữa quần vợt và bóng đá, và cuối cùng anh đã quyết định theo đuổi sự nghiệp quần vợt.
rafael nadal
6
Khi Nadal được 14 tuổi, liên đoàn tennis Tây Ban Nha muốn anh chuyển tới Barcelona để thuận tiện hơn cho việc tập luyện, nhưng gia đình Nadal đã khước từ lời đề nghị này, như Toni Nadal đã nói "Tôi không muốn tin là bạn phải tới Mỹ, hay nơi nào đó, để trở thành một vận động viên giỏi. Bạn có thể làm được điều đó ngay tại quê nhà." Sự lựa chọn này cũng có nghĩa là Nadal sẽ nhận được ít hỗ trợ tài chính hơn. Tháng 5/2001, khi Nadal được 14 tuổi, anh được thi đấu một trận giao hữu trân sân đất nện với tay vợt nổi tiếng Pat Cash. Ban đầu Cash được xếp lịch chơi với Boris Becker, nhưng đã phải miễn cưỡng đấu với Nadal. Cash để thua sát nút trận đấu này.
rafael nadal
7
Nadal có một số thành tích đáng khâm phục từ khi còn thi đấu ở các giải trẻ. Năm 16 tuổi, anh vào tới bán kết giải trẻ Wimbledon và cùng đội tuyển Tây Ban Nha giành chiến thắng tại giải trẻ Davis Cup. Ở tuổi 17, anh đã lọt vào top 50 thế giới. Vào năm 2003, Nadal giành giải Tay vợt triển vọng trong năm của ATP. Hình ảnh cắn cúp, sau này trở này một nét đặc trưng của Nadal, cũng đã được bắt đầu từ khi anh còn rất trẻ.
rafael nadal
9
=== 2002-2004 === Năm 2002, Nadal, 15 tuổi và xếp hạng 762 thế giới, thắng trận đấu ATP đầu tiên của mình, đánh bại Ramon Delgado tại Mallorca để trở thành tay vợt thứ 9 trong kỷ nguyên mở rộng thắng một trận đấu ATP trước sinh nhật lần thứ 16 của mình. Năm 2003, Nadal trở thành tay vợt trẻ thứ hai trong lịch sử lọt vào bảng xếp hạng Top 100. Anh kết thúc năm 2003 ở hạng 49, giành hai danh hiệu Challenger. Tại Wimbledon đầu tiên của mình, khi 17 tuổi, Nadal đã trở thành tay vợt trẻ nhất lọt vào vòng 3 giải này kể từ năm 1984 với Boris Becker lúc 16 tuổi.
rafael nadal
10
Năm 2004, Nadal lần đầu tiên đụng độ Federer tại Miami Masters 2004, từ đó bắt đầu một cuộc đối đầu giữa hai kỳ phùng địch thủ mà sau này được các nhà bình luận xem là cuộc đối đầu vĩ đại nhất trong lịch sử quần vợt thế giới. Ở thời điểm diễn ra trận đấu này, Federer đã là tay vợt số 1 thế giới trong khi Nadal vẫn chỉ ở dạng tiềm năng. Thế nhưng Nadal đã gây bất ngờ lớn khi giành chiến thắng, và là một trong 6 tay vợt đánh bại được Federer trong năm đó (cùng Tim Henman, Albert Costa, Gustavo Kuerten, Dominik Hrbatý và Tomáš Berdych). Tuy nhiên đáng tiếc là sau đó anh lại bỏ lỡ hầu hết mùa giải sân đất nện vì chấn thương. Cũng trong năm này, Nadal trở thành tay vợt trẻ nhất trong lịch sử giành chiến thắng trong một trận đánh đơn tại chung kết Davis Cup. Anh đã đánh bại tay vợt số 2 thế giới là Andy Roddick để mang về chức vô địch cho đội tuyển Tây Ban Nha. Cuối mùa giải này, anh xếp thứ 51 thế giới.
rafael nadal
11
=== 2005 === Đây là một năm đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc của Nadal. Tại Úc Mở Rộng, anh vào đến vòng 4 và buộc Lleyton Hewitt, á quân lần đó, đấu với mình những 5 ván. Hai tháng sau, anh vào đến trận chung kết Miami Masters - mặc dù chỉ thiếu 2 điểm nữa là đoạt chức vô địch – nhưng đó là thất bại trong 5 ván với tay vợt số 1 thế giới Roger Federer. Tiếp đó, Nadal thống trị mùa giải đất nện. Tay vợt người Tây Ban Nha đã giành 24 trận thắng liên tiếp trên sân đất nện và đó là chuỗi trận thắng dài nhất của một tay vợt tuổi "teen", trên cả 23 trận của Andre Agassi năm 1988. Anh giành chiến thắng tại 2 sự kiện ATP Master Series của năm là Monte Carlo và Rome (đều đánh bại Guillermo Coria trong trận chung kết). Với thành tích này, vào tháng 5/2005, Nadal lọt vào top 5 tay vợt hàng đầu và được nhiều người đánh giá cao trước khi bước vào Roland Garros.
rafael nadal
12
Nadal tham dự giải Pháp Mở rộng, một trong những giải anh yêu thích nhất, lần đầu tiên trong đời. Anh đã đánh bại Sebastien Grosjean và Richard Gasquet, hai niềm hi vọng của người Pháp. Vào ngày sinh nhật thứ 19 của mình, anh đánh bại Roger Federer trong trận bán kết, ngăn không cho tay vợt người Thụy Sĩ giành giải Grand Slam này. Hai ngày sau, anh trở thành nhà vô địch Pháp Mở rộng trẻ thứ 4 trong lịch sử sau khi thắng Mariano Puerta trong trận chung kết, trở thành tay vợt thứ hai sau Mats Wilander giành thắng lợi tại đây ngay từ lần tham gia đầu tiên. Nadal là tay vợt vị thành niên đầu tiên thắng một Grand Slam từ năm 1990 khi Pete Sampras thắng giải Mỹ Mở rộng, và cũng là tay vợt vị thành niên đầu tiên có ít nhất 6 danh hiệu, kể từ khi Andre Agassi làm được điều này vào năm 1988, lúc 18 tuổi.
rafael nadal
13
Ba ngày sau khi đăng quang, chuỗi bất bại của anh bị chặn đứng khi để thua tay vợt Đức Alexander Waske tại vòng 1 giải Halle ở Đức (sân cỏ). Anh lại một lần nữa phải thất vọng khi dừng bước tại vòng 2 giải Wimbledon, để thua Gilles Muller đến từ Luxembourg. Nadal khởi đầu mùa giải trên mặt sân cứng bằng việc đánh bại Andre Agassi tại chung kết Canada Masters. Sau đó anh được xếp hạt giống ở Mỹ Mở rộng, nhưng đã để thua James Blake trong 4 ván tại vòng 3. Sau đó, anh còn giành thêm 2 danh hiệu trên mặt sân đất nện. Tháng 9, anh đánh bại Guillermo Coria tại giải Trung Quốc Mở rộng. Tháng 10, anh giành Madrid Masters sau khi đánh bại Ivan Ljubičić. Sau đó, Nadal bị chấn thương bàn chân nên không tham dự được giải Tennis Masters Cup vào cuối năm và kéo sang đầu 2006, khiến anh phải bỏ luôn giải Úc Mở rộng.
rafael nadal
14
Sau đó, Nadal bị chấn thương bàn chân nên không tham dự được giải Tennis Masters Cup vào cuối năm và kéo sang đầu 2006, khiến anh phải bỏ luôn giải Úc Mở rộng. Tổng kết, anh giành được 11 danh hiệu ATP (trong đó có 4 Master Series), bằng tay vợt số 1 Roger Federer. Anh cũng giành 79 trận thắng, chỉ xếp sau 81 trận của Roger Federer. 8 danh hiệu của Nadal là trên mặt sân đất nện, còn lại là trên sân cứng. Nadal vươn lên thành tay vợt số 2 thế giới, và đương nhiên, giành giải Tay vợt tiến bộ nhất năm của ATP.
rafael nadal
16
Nadal bỏ lỡ giải Úc Mở rộng vì chấn thương chân. Tới tháng 2, anh để thua tại bán kết giải Open 13 ở Marseille. Sự ganh đua dữ dội giữa Nadal và Roger Federer tiếp tục ở năm 2006. Tháng 3, Nadal cho Federer nếm mùi thất bại đầu tiên trong năm tại chung kết giải Dubai (2-6, 6-4, 6-4). Nhưng ở các giải còn lại của mùa giải sân cứng mùa xuân thì anh không có thêm danh hiệu nào. Ở mùa giải đất nện, Nadal giành chức vô địch ở tất cả các giải mà anh tham dự với thành tích 24 trận toàn thắng. Nadal đánh bại Federer thêm một lần nữa tại Monte Carlo Masters với tỉ số 6-2, 6-7, 6-3, 7-6. Tuần sau đó, anh hạ Tommy Robredo để giành giải ở Barcelona. Tiếp theo, Federer và Nadal lại chạm trán tại trận chung kết Rome Masters trên sân đất nện trong một trận đấu 5 set với phần thắng nghiêng về Nadal 6-7, 7-6, 6-4, 6-2, 7-6. Sau danh hiệu này thì anh đã cân bằng được thành tích của Björn Borg: vô địch 16 giải ATP khi vẫn còn là thiếu niên.
rafael nadal
17
Chiến thắng tại vòng 1 ở Pháp Mở rộng, Nadal đã phá được kỷ lục 53 trận thắng liên tiếp trên mặt sân đất nện của huyền thoại người Argentina là Guillermo Vilas. Với thắng lợi này, Nadal được trao một chiếc cúp mang hình dáng của một sân đấu đất nện. Villas là người trao cúp cho Nadal, mặc dù anh không thừa nhận kỳ tích của Nadal là ấn tượng hơn của mình vì cho rằng thành tích của Nadal trải dài trên 2 năm và gồm cả nhiều trận ở các giải dễ dàng. Trận chung kết Pháp Mở rộng được háo hức mong chờ, diễn ra giữa Federer số 1 và Nadal số 2 thế giới. Đối với Federer, đây là danh hiệu còn thiếu duy nhất để anh hoàn thành Career Grand Slam. Còn với Nadal, là việc anh phải bảo vệ chức vô địch của mình, đồng thời duy trì ưu thế chạm trán giữa anh và Federer. Nadal dẫn 2-1 và rồi nắm quyền giao bóng để kết thúc trận đấu trong set 4. Nhưng rồi Federer bẻ được game đó và kéo trận đấu vào loạt tie-break. Nadal giành chiến thắng trong loạt tie-break và trở thành người đầu tiên đánh bại Federer tại
rafael nadal
18
để kết thúc trận đấu trong set 4. Nhưng rồi Federer bẻ được game đó và kéo trận đấu vào loạt tie-break. Nadal giành chiến thắng trong loạt tie-break và trở thành người đầu tiên đánh bại Federer tại một trận chung kết Grand Slam. Trong bài phát biểu sau trận đấu, anh đã ca ngợi màn trình diễn của Federer, nhưng bị thông dịch sang tiếng Pháp nhầm, và mọi người tưởng rằng anh đang ca ngợi bản thân mình. Vì vậy trong suốt phần còn lại của bài phát biểu, anh bị đám đông huýt sáo chế giễu.
rafael nadal
19
Ở mùa giải sân cỏ, Nadal thất bại trước Lleyton Hewitt tại giải đấu ở Queen's Club nhằm chuẩn bị cho Wimbledon. Tại Wimbledon, Nadal vượt qua huyền thoại Andre Agassi ở vòng 3, đó cũng là trận cuối cùng của Agassi ở Wimbledon. Nadal không để mất set nào trong 3 trận tiếp đó để tiến vào chung kết gặp Federer, người đã 3 năm liên tiếp vô địch. Anh là người Tây Ban Nha đầu tiên từ sau Manuel Santana vào năm 1966 lọt vào tới chung kết Wimbledon, nhưng Federer cuối cùng đã giành chiến thắng trong 4 set 6–0, 7–6(5), 6(2)–7, 6–3 để lần thứ 4 liên tiếp đăng quang. Quay trở lại với sân cứng để chuẩn bị cho US Open, Nadal đã tham gia hai giải Masters Series là Rogers Cup ở Toronto và Western & Southern Financial Group Masters ở Cincinnati, Ohio, nhưng đều bị loại khá sớm. Ở giải Mỹ Mở rộng, Nadal được xếp hạt giống số 2, nhưng cuối cùng bị loại ở tứ kết dưới tay Mikhail Youzhny sau 4 set.
rafael nadal
20
Nadal chỉ chơi thêm 3 giải nữa trong phần còn lại của năm. Ở Stockholm Open, anh gây sốc khi bị tay vợt hạng 690 thế giới là Joachim Johansson loại ở vòng 2. Tuần sau đó, Nadal thua Tomáš Berdych ở tứ kết giải Mutua Madrileña Masters ở Madrid. Lần đầu tiên đánh ở giải đấu tổng kết năm dành cho 8 tay vợt xuất sắc nhất (lúc đó gọi là Tennis Masters Cup), trong vòng bảng, Nadal thua James Blake nhưng thắng Nikolay Davydenko và Robredo để lọt vào bán kết. Tại đây anh để thua Federer 6–4, 7–5. Nadal là tay vợt đầu tiên kể từ Andre Agassi vào các mùa 1994-1995 kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 2 hai lần liên tiếp.
rafael nadal
21
=== 2007 === Nadal mở đầu năm 2007 bằng việc lọt đến bán kết giải Chennai Open, Ấn Độ. Tiếp sau đó, tại giải Sydney, anh đã bỏ cuộc trong trận đấu đầu tiên do chấn thương háng. Tại giải Úc Mở rộng, Nadal đánh bại Andy Murray, lọt đến vòng tứ kết, nhưng lại thua Fernado Gonzalez, á quân của giải. Sau Úc Mở rộng, Nadal tham gia thêm 3 giải sân cứng nữa. Anh vô địch ở Indian Wells Masters và bị loại ở tứ kết hai giải Dubai và Miami Masters.
rafael nadal
22
Trở lại mặt sân đất nện, Nadal đánh bại Roger Federer trong trận chung kết giải Monte Carlo Masters 6-4, 6-4. Đây là lần thứ 3 liên tiếp anh vô địch giải này, lần đầu tiên kể từ Illie Năstase vào năm 1971-1973. Nadal tiếp tục cú hat-trick khi thắng giải Open Seat ở Barcelona và giải Rome Masters. Đến Hamburg Masters, anh đã để thua Roger Federer 2-6, 6-2, 6-0. Trận thua này chấm dứt chuỗi 81 trận bất bại trên mặt sân đất nện của anh. Thành tích này là chuỗi trận bất bại dài nhất trên một mặt sân của một tay vợt nam trong kỷ nguyên mở rộng. Tuy vậy, Nadal nhanh chóng trở lại ở Pháp Mở rộng và vượt qua chính Roger Federer trong trận chung kết để giành danh hiệu này lần thứ 3 liên tiếp. Với chiến thắng này, anh trở thành tay vợt đầu tiên giành 3 chức vô địch giải Pháp Mở rộng trong 3 năm liên tiếp kể từ sau Bjorn Borg (1978-1981).
rafael nadal
23
Để chuẩn bị cho Wimbledon, anh đến thi đấu tại Queen’s Club và để thua Nicolas Mahut trong trận tứ kết. Tại Wimbledon, anh lần thứ hai trong đời lọt vào đến chung kết và lại tái đấu với Federer. Trên con đường đến chung kết, anh đã vượt qua Robin Soderling 6-4, 6-4, 6(7)-7, 4-6, 7-5 ở vòng 3 (trận đấu bị hoãn đi hoãn lại tới vài ngày vì trời mưa), Mikhail Youhzny 4-6, 3-6, 6-2, 6-2, 6-2 ở vòng 4, Tomáš Berdych 7-6(1), 6-4, 6-2 ở tứ kết, Novak Djokovic (bỏ cuộc) ở bán kết. Ở chung kết, Nadal để thua ván đầu 7-6(7), thắng ván hai 4-6. Sau đó, lại để thua trong loạt tie-break ở ván ba 7-6(3). Lúc đang dẫn trước 4-1 ở ván 4, anh đã phải rời khỏi sân một lúc để băng đầu gối, nhưng vẫn thắng ván này 6-2. Sang ván 5, ván quyết định, anh để thua 6-2. Sau trận đấu này, tỉ số những lần đối đầu giữa Federer và Nadal đã là 5-8. Trên mặt sân đất nện, Nadal thắng 6 thua 1; sân cứng là 2-2; sân cỏ thua 2 trận và không thắng trận nào.
rafael nadal
24
Sau trận đấu này, tỉ số những lần đối đầu giữa Federer và Nadal đã là 5-8. Trên mặt sân đất nện, Nadal thắng 6 thua 1; sân cứng là 2-2; sân cỏ thua 2 trận và không thắng trận nào. Tháng 7, Nadal giành thêm một danh hiệu đất nện nữa ở Mercedes Cup (Stuttgart), và đó cũng là danh hiệu cuối cùng của anh trong năm. Mùa giải sân cứng ở Bắc Mỹ của anh diễn ra không thật sự ấn tượng. Nadal bị loại ở bán kết Rogers Cup và vòng 1 Western & Southern Financial Group Masters (hai giải chuẩn bị cho giải Mỹ Mở rộng). Ở Mỹ Mở rộng, Nadal bị loại sớm khi thua người đồng hương David Ferrer ở vòng 4. Sau một tháng nghỉ ngơi, Nadal tiếp tục ghi tên tham dự các giải Mutua Madrileña Masters ở Madrid và BNP Paribas Masters ở Paris, nhưng cả hai lần đều bị đánh bại bởi David Nalbandian ở tứ kết và chung kết. Ở giải đấu 8 tay vợt cuối năm, Nadal lọt vào bán kết nhưng thua khá chóng vành trước Federer 6–4, 6–1
rafael nadal
25
Chấn thương trong trận chung kết Wimbledon đã hành hạ Nadal trong nửa cuối mùa giải. Có những tin đồn đó là do chấn thương chân vào năm 2005 đã gây nên những hậu quả kéo dài. Tuy nhiên sau đó Nadal đã bác bỏ thông tin này. Anh lần thứ 3 liên tiếp kết thúc năm với vị trí số 2 thế giới.