id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
16,948
Hoạt động khuyến công bao gồm những nội dung nào?
[ { "id": 62874, "text": "Nội dung hoạt động khuyến công\n1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành.\n2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.\n3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.\n4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.\n5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.\n..." } ]
[ { "id": 625215, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ\n1. Đề án khuyến công theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP bao gồm đề án khuyến công quốc gia và đề án khuyến công địa phương.\n2. Đề án khuyến công quốc gia là đề án khuyến công do Cục Công nghiệp địa phương quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để triển khai các hoạt động khuyến công quốc gia theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.\n3. Đề án khuyến công địa phương là đề án khuyến công do Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển khai các hoạt động khuyến công của địa phương theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Chương trình khuyến công địa phương là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương trong từng giai đoạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại địa phương." }, { "id": 80434, "text": "Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công\nKinh phí cho hoạt động khuyến công và kinh phí áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (sau đây gọi chung là kinh phí khuyến công), bao gồm kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.\n1. Kinh phí khuyến công quốc gia là kinh phí sử dụng cho những hoạt động khuyến công do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện.\n2. Kinh phí khuyến công địa phương là kinh phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng cho những hoạt động khuyến công do các cấp ở địa phương thực hiện." }, { "id": 62873, "text": "Kinh phí khuyến công địa phương\n...\n2. Kinh phí khuyến công địa phương được sử dụng cho mục đích sau:\na) Chi cho hoạt động khuyến công do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nb) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương." }, { "id": 34317, "text": "Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện như sau:\n1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với nội dung quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.\n2. Nhiệm vụ, đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Bộ Công Thương đối với khuyến công quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đối với khuyến công địa phương).\n3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).\n4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.\n5. Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện)." }, { "id": 550204, "text": "Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:\na) Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương.\nb) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa phương.\nc) Quyết định hình thức hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định này theo quy định.\nd) Bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương theo các quy định tại Nghị định này.\nđ) Xây dựng, trình Bộ Công Thương tổng hợp các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia.\ne) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn địa phương.\ng) Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công của địa phương.\nh) Cân đối kinh phí từ ngân sách địa phương đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh theo quy định.\ni) Theo dõi, đánh giá, định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động khuyến công tại địa phương.\n2. Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương." } ]
6,584
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền buồm sẽ được thực hiện tại địa điểm nào?
[ { "id": 68811, "text": "Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền và người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền\n1. Địa điểm, thành phần hồ sơ, thời hạn thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.\n..." }, { "id": 54776, "text": "1. Địa điểm thực hiện\na) Tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa;\nb) Tại tàu theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải;\nc) Ngoài các trường hợp thực hiện thủ tục tại tàu theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải, Biên phòng cửa khẩu cảng thông báo, thống nhất với Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện thủ tục biên phòng tại tàu trong các trường hợp sau:\nCó người trốn trên tàu;\nTàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;\nCó căn cứ xác định việc khai báo không đầy đủ, không chính xác về thuyền viên, hành khách;\nCó căn cứ xác định thuyền viên, hành khách sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế giả mạo để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.\n2. Thời hạn thực hiện và thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.\n3. Thuyền viên nước ngoài được sử dụng sổ thuyền viên để xuất trình khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh trong các trường hợp sau:\na) Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;\nb) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hết giá trị sử dụng.\n4. Khi làm thủ tục xuất cảnh cho tàu thuyền, người làm thủ tục phải nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng Giấy phép đi bờ của thuyền viên (nếu có), trừ thuyền viên đi trên tàu thuyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này." } ]
[ { "id": 99706, "text": "Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền chuyển cảng\n1. Địa điểm thực hiện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.\n..." }, { "id": 54771, "text": "Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng\n1. Đối với tàu thuyền\na) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;\nb) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào bản khai chung đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; niêm phong hồ sơ chuyển cảng đối với tàu thuyền chuyển cảng đi; tiếp nhận, kiểm tra xong hồ sơ chuyển cảng đối với tàu thuyền chuyển cảng đến.\n2. Đối với thuyền viên, hành khách\na) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;\nb) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào danh sách thuyền viên;\nc) Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên Việt Nam và hành khách là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm chứng xong vào hộ chiếu của thuyền viên, hành khách." }, { "id": 54773, "text": "Thực hiện thủ tục biên phòng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia\n1. Thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của pháp luật về cơ chế một cửa quốc gia.\n2. Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, người làm thủ tục được thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc theo cách thức thủ công quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định này." }, { "id": 54775, "text": "Đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công\n1. Tàu cá Việt Nam.\n2. Tàu thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh trú bão, cấp cứu thuyền viên, hành khách hoặc bị tai nạn.\n3. Tàu thuyền không thực hiện được thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử do Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển có sự cố.\n4. Thuyền viên Việt Nam.\n5. Hành khách Việt Nam và nước ngoài. " } ]
124,564
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài khi nào?
[ { "id": 53089, "text": "Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài\n1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép.\n2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.\n3. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.\n4. Thương nhân làm đại lý mua hàng có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 5271, "text": "Quản lý hoạt động đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài\n1. Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu.\n2. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng tiền thì thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thì hàng hóa đó phải không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Trường hợp thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n3. Đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 53093, "text": "Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài\n1. Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.\n2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa." }, { "id": 53091, "text": "Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý\nHàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này." }, { "id": 5274, "text": "1. Thương nhân được nhận gia công hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.\n2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng nhận gia công sau khi được Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.\n3. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài." } ]
115,820
Hồ sơ đề nghị bổ sung quy họach đối với dự án đầu tư xây dựng mới công trình kho xăng dầu gồm những tài liệu nào?
[ { "id": 191172, "text": "Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG\n1. Trước khi lập dự án đầu tư công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư mới/mở rộng xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực Văn bản chấp thuận về địa điểm đầu tư của cấp có thẩm quyền tại địa phương;\nc) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh xăng dầu/LPG/LNG;\nd) Báo cáo sơ bộ sự cần thiết của dự án đầu tư, cân đối cung cầu xăng dầu/LPG/NLG khu vực, sự phù hợp về về địa điểm, quy mô; dung tích; các yêu cầu về kỹ thuật an toàn: Phương án phòng cháy, chữa cháy, phương án bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG; tiến độ của dự án đầu tư; tính toán phương án kinh doanh và hiệu quả dự án đầu tư;\nđ) Phương án công nghệ dự kiến áp dụng, các thiết bị công nghệ chính đối với công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG;\ne) Hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;\ng) Phương án thu xếp vốn đầu tư;\nh) Bản sao có chứng thực cam kết tài trợ vốn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng (nếu có);\ni) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính doanh nghiệp ba (3) năm gần nhất doanh nghiệp đã hoạt động trên ba (3) năm, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hai (2) năm gần nhất hoặc một (1) năm gần nhất đối với doanh nghiệp mới hoạt động được hai (2) năm hoặc một (1) năm. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc hoạt động dưới một (1) năm không phải nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp;\nk) Danh mục các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) đã được áp dụng hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương phù hợp với quy định pháp luật hiện hành;\nl) Các bản vẽ thiết kế chủ yếu của công trình (bản vẽ mặt bằng, bản vẽ sơ đồ công nghệ, bản vẽ kết nối với hạ tầng kỹ thuật khu vực (giao thông, đô thị...).\n…" } ]
[ { "id": 591762, "text": "Khoản 6. Biểu quyết dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG đề nghị bổ sung, điều chỉnh vào quy hoạch của Hội đồng thẩm định.\na) Hội đồng thẩm định biểu quyết dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG bổ sung, điều chỉnh vào quy hoạch bằng Phiếu biểu quyết của các thành viên Hội đồng thẩm định theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Kết quả biểu quyết dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG bổ sung, điều chỉnh vào quy hoạch được tổng hợp theo nguyên tắc: - Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự cuộc họp thẩm định, nhưng không ít hơn năm mươi phần trăm (50%) số thành viên tại cuộc họp thẩm định biểu quyết đồng ý bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG; - Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải chỉnh sửa, bổ sung về nội dung khi có ít nhất một yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung." }, { "id": 180345, "text": "Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG\n1. Chủ đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư mới/mở rộng xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n…" }, { "id": 191173, "text": "Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG\n…\n3. Số lượng bộ hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư mới/mở rộng xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải nộp cho Hội đồng thẩm định được quy định như sau:\na) Trường hợp Hội đồng thẩm định do Bộ Công Thương thành lập, số bộ Hồ sơ phải nộp là mười một (11) bộ, trong đó một (1) bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và mười (10) bộ là bản chụp từ bộ hồ sơ gốc;\nb) Trường hợp Hội đồng thẩm định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, số bộ Hồ sơ phải nộp là chín (9) bộ, trong đó một (1) bộ bao gồm các tài liệu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và tám (8) bộ là bản chụp từ bộ Hồ sơ gốc." }, { "id": 591754, "text": "Khoản 1. Thẩm quyền thẩm định Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG:\na) Bộ Công Thương thẩm định các Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu với tổng dung tích các bể chứa từ 5.000m3 trở lên, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000m3 trở lên, kho LNG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000m3 trở lên;\nb) Sở Công Thương thẩm định các Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu với tổng dung tích các bể chứa trên 210 m3 đến dưới 5.000 m3, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3, kho LNG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3." } ]
57,658
Thành viên Hội đồng thành viên Tổng công ty có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
[ { "id": 65229, "text": "Hội đồng thành viên\n...\n4. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên là 05 năm. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 120266, "text": "Cơ cấu, chức năng Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên Tổng công ty là đại diện trực tiếp của chủ sở hữu tại Tổng công ty; Hội đồng thành viên Tổng công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu giao và có quyền nhân danh Tổng công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.\n2. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.\n3. Các thành viên Hội đồng thành viên cùng chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về mọi nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên, trừ thành viên biểu quyết không tán thành các nghị quyết, quyết định này; thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ này, Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.\n4. Hội đồng thành viên không quá 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên và các thành viên Hội đồng thành viên.\n5. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 2 nhiệm kỳ. Trường hợp Hội đồng thành viên chưa đủ số lượng thành viên thì trong thời hạn 90 ngày, Hội đồng thành viên Tổng công ty trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bổ sung cho đủ số lượng thành viên theo quy định." }, { "id": 115362, "text": "Cơ cấu, chức năng của Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam\n...\n4. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một doanh nghiệp không quá 02 nhiệm kỳ." }, { "id": 161098, "text": "Cơ cấu, chức năng Hội đồng thành viên\n...\n5. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 2 nhiệm kỳ. Trường hợp Hội đồng thành viên chưa đủ số lượng thành viên thì trong thời hạn 90 ngày, Hội đồng thành viên Tổng công ty trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bổ sung cho đủ số lượng thành viên theo quy định." }, { "id": 102726, "text": "Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác\n1. Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác do Hội đồng thành viên cử, cử lại, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của người đại diện không quá 05 năm và phù hợp với nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Trường hợp cử nhiều người đại diện phần vốn góp tại một doanh nghiệp thì Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải quy định cụ thể tỷ lệ đại diện cho từng người đại diện và phân công người đại diện phụ trách chung trong nhóm người đại diện. Người đại diện có thể được bổ nhiệm lại.\nTrường hợp không cử người đại diện thì Hội đồng thành viên là người trực tiếp thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.\n..." }, { "id": 225364, "text": "Cơ cấu, chức năng Hội đồng thành viên\n....\n5. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên không quá 05 (năm) năm. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cơ cấu Hội đồng thành viên, số lượng thành viên chuyên trách và không chuyên trách của Tổng công ty. Trường hợp Hội đồng thành viên chưa đủ 05 (năm) thành viên, trong thời gian 90 ngày, Hội đồng thành viên Tổng công ty trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bổ sung thành viên theo quy định." } ]
82,277
Cơ sở y tế có trách nhiệm gì trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy của cá nhân?
[ { "id": 153654, "text": "Trách nhiệm của cơ sở y tế:\na) Tổ chức thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan;\nb) Tổ chức, đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến cho các đối tượng có liên quan các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy;\nc) Tổ chức điều trị hội chứng cai, các rối loạn tâm thần và các bệnh kèm theo (nếu có) cho người cần xác định tình trạng nghiện ma túy trong thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy;\nd) Thực hiện việc lưu giữ hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;\nđ) Báo cáo kết quả hoạt động xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ sở y tế." } ]
[ { "id": 207019, "text": "Tổ chức thực hiện\n1. Trách nhiệm của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:\na) Chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;\nb) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn về chẩn đoán xác định tình trạng nghiện ma túy cho Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) và các cơ sở y tế.\n2. Trách nhiệm của Sở Y tế:\na) Chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý;\nb) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn về chẩn đoán xác định tình trạng nghiện ma túy cho cơ sở y tế và bác sỹ thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy;\nc) Báo cáo kết quả hoạt động xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn quản lý.\n3. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\na) Bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;\nb) Chỉ đạo cơ quan công an cung cấp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện theo đúng quy định;\nc) Bảo đảm kinh phí phục vụ việc xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan công an đề nghị.\n4. Trách nhiệm của Y tế ngành: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành.\n5. Trách nhiệm của cơ sở y tế:\na) Tổ chức thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan;\nb) Tổ chức, đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến cho các đối tượng có liên quan các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy;\nc) Tổ chức điều trị hội chứng cai, các rối loạn tâm thần và các bệnh kèm theo (nếu có) cho người cần xác định tình trạng nghiện ma túy trong thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy;\nd) Thực hiện việc lưu giữ hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;\nđ) Báo cáo kết quả hoạt động xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ sở y tế.\n6. Trách nhiệm của người được xác định tình trạng nghiện ma túy:\na) Chấp hành nội quy, quy chế hoạt động của cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;\nb) Cung cấp trung thực thông tin về tiền sử sử dụng ma túy, các biểu hiện của việc sử dụng ma túy và các thông tin khác liên quan đến chuyên môn trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy." }, { "id": 64690, "text": "Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy\n1. Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy tự lựa chọn cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy.\n2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thực hiện như sau:\na) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;\nb) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn đối với người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn." }, { "id": 536372, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là cơ sở y tế đủ điều kiện) và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Khoản 6, Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021.\n2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy.\nĐiều 2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy\n1. Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy tự lựa chọn cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy.\n2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thực hiện như sau:\na) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;\nb) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn đối với người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn." }, { "id": 536387, "text": "Khoản 7. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy có trách nhiệm:\na) Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy;\nb) Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;\nc) Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy." }, { "id": 85033, "text": "Tổ chức thực hiện\n1. Bộ Y tế có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức triển khai Nghị định này;\nb) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trực thuộc Bộ Y tế; giao nhiệm vụ cho các cơ sở có chức năng đào tạo tổ chức tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy;\nc) Công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.\n2. Bộ Công an có trách nhiệm:\na) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức triển khai Nghị định này;\nb) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trực thuộc Bộ Công an;\nc) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp tổ chức thực hiện Nghị định này; bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của Nghị định này;\nd) Công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.\n3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:\na) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức triển khai Nghị định này;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị định này.\n..." } ]
138,514
Chức danh nghề nghiệp dược sĩ hạng 4 được áp dụng hệ số lương viên chức nào?
[ { "id": 8612, "text": "1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng I, Phóng viên hạng I, Biên dịch viên hạng I, Đạo diễn truyền hình hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;\nb) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng II, Phóng viên hạng II, Biên dịch viên hạng II, Đạo diễn truyền hình hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;\nc) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, Phóng viên hạng III, Biên dịch viên hạng III, Đạo diễn truyền hình hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\n2. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định  tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch Biên tập viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên tập viên chính (mã ngạch 17.140), Biên tập viên (mã ngạch 17.141), Phóng viên cao cấp (mã ngạch (17.142), Phóng viên chính (mã ngạch 17.143), Phóng viên (mã ngạch 17.144), Biên dịch viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên dịch viên chính (mã ngạch 17.140), Biên dịch viên (mã ngạch 17.141), Đạo diễn cao cấp (mã ngạch 17.154), Đạo diễn chính (mã ngạch 17.155), Đạo diễn (mã ngạch 17.156) theo quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh Mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:\nTrường hợp viên chức đủ Điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bằng bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.\nVí dụ: Ông Nguyễn Văn A đã xếp ngạch Biên tập viên, mã số 17.141, bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. Nay đủ Điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, mã số V.11.01.03 thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.\n3. Việc thăng hạng viên chức được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức." } ]
[ { "id": 450494, "text": "Khoản 1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh đạo diễn nghệ thuật: - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh diễn viên: - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2) từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38; - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06." }, { "id": 441094, "text": "Khoản 1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên: - Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; - Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa: - Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38. - Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06." }, { "id": 1536, "text": "“Điều 11. Cách xếp lương\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.”" }, { "id": 65905, "text": "Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa\n1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, trường hợp viên chức chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này thì thực hiện như sau:\na) Nếu viên chức còn thời hạn dưới 05 năm (60 tháng) công tác tính đến thời điểm nghỉ hưu thì tiếp tục được giữ ngạch hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và xếp lương theo ngạch hiện hưởng;\nb) Nếu viên chức còn thời hạn từ 05 năm (60 tháng) công tác trở lên, trong thời hạn 03 năm (36 tháng) cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm bố trí để viên chức học tập đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này. Sau thời gian quy định tại điểm này, nếu viên chức không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét bố trí công việc khác phù hợp hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định.\n2. Các chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;\nb) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;\nc) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\nd) Chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên đường thủy nội địa hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.\n..." }, { "id": 493045, "text": "Khoản 2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp: Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp có trình độ tiến sĩ dược học thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp dược sĩ (mã số V.08.08.22);\nb) Trường hợp có trình độ thạc sĩ dược học thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp dược sĩ (mã số V.08.08.22).\nc) Trường hợp có trình độ cao đẳng dược học thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp dược hạng IV (mã số V.08.08.23)." } ]
71,405
Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
[ { "id": 141467, "text": "Hiệp hội có nhiệm vụ, quyền hạn:\n1. Đại diện các hội viên tham gia ý kiến vào các văn bản dự thảo các chủ tr­ương, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm và các vấn đề có liên quan; góp ý kiến với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam; thu thập và phản ánh với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ý kiến của các hội viên về các vấn đề chính sách, chế độ áp dụng với ngành bảo hiểm;\n2. Tổ chức diễn đàn tập huấn phổ biến kiến thức, pháp luật và chủ tr­ương chính sách của Nhà nước; qua thực tiễn thực hiện, góp ý kiến nhằm hoàn thiện các văn bản pháp quy hiện hành về bảo hiểm và các vấn đề có liên quan;\n3. Xây dựng và thông qua nguyên tắc chung về nội dung phối hợp hoạt động giữa các hội viên, quy chế tự quản nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;\n4. Đại diện các hội viên tham gia ý kiến hoặc thẩm định, phản biện các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các nghiệp vụ bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành. Tổ chức nghiên cứu xây dựng hoặc thẩm định, phản biện quy tắc, điều khoản, biểu phí của các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo yêu cầu của hội viên hoặc của Bộ Tài chính. Được tư vấn phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân;\n5. Tổ chức Trung tâm thông tin của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; tiến hành thống kê nghiệp vụ bảo hiểm trong khuôn khổ Hiệp hội;\n6. Đánh giá kết quả hoạt động của thị trường bảo hiểm; đề xuất ph­ương hướng hoạt động của ngành bảo hiểm;\n7. Tổ chức các trung tâm đào tạo, dịch vụ tư vấn về bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Phối hợp hoạt động giữa các hội viên trong việc đào tạo bồi d­ỡng tập huấn, hội thảo nghiệp vụ bảo hiểm, đào tạo đại lý cộng tác viên;\n8. Tư vấn cho các hội viên về tổ chức hoạt động, phát triển kinh doanh và về các vấn đề khác có liên quan;\n9. Nghiên cứu, đề xuất hoặc tham gia ý kiến về các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất chung có liên quan đến các doanh nghiệp bảo hiểm hội viên, phối hợp các hội viên và các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện;\n10. Tổ chức tuyên truyền hoạt động bảo hiểm trong và ngoài nước; phát hành bản tin nội bộ, tạp chí bảo hiểm và tài liệu phổ biến kiến thức nghiệp vụ về bảo hiểm theo quy định của pháp luật.\n11. Thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế và các đoàn thể có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội. Quan hệ hợp tác với hiệp hội bảo hiểm các nước và tham gia các tổ chức quốc tế theo quy định của Nhà nước;\n12. Hòa giải tranh chấp giữa các hội viên; kiến nghị với các cơ quan chức năng của Nhà nước về việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm.\n13. Thực hiện một số nghiệp vụ hành chính công hoặc tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý được Bộ Tài chính hoặc cơ quan nhà nước ủy quyền.\n14. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 128834, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.\nHiệp hội Cao su Việt Nam có trách nhiệm và quyền hạn chủ yếu sau:\n...\nB. Quyền hạn của Hiệp hội:\n1. Đại diện cho ngành Cao su Việt Nam để đàm phán, ký kết các văn bản phù hợp với chức năng hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\nTổ chức, tham dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát về ngành hàng cao su của các tổ chức quốc tế, các quốc gia khác khi Hiệp hội được nhà nước cho phép tham gia.\n2. Tham gia và kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại và các Bộ, nghành liên quan về quản lý sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu và các chính sách liên quan đến ngành Cao su Việt Nam.\n3. Quản lý và sử dụng các khoản hội phí do các Hội viên đóng góp theo quy định hiện hành của Nhà nước và Hiệp hội; thực hiện nghĩa vụ hội phí đối với các tổ chức quốc tế trong trường hợp Hiệp hội Cao su Việt Nam là thành viên của các tổ chức này.\n4. Hiệp hội Cao su Việt Nam được quyền lập và sử dụng quỹ bảo hiểm, qũy hỗ trợ theo quy định của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội để giúp đỡ các hội viên duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng cao su.\n5. Chủ tịch Hiệp hội có quyền cử hội viên, cán bộ của Hiệp hội đi công tác trong và ngoài nước theo yêu cầu của công việc và theo kế hoạch của Hiệp hội theo quy định của nhà nước; đề cử các hội viên, cán bộ tham gia các chương trình nghiên cứu, hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả ngành Cao su Việt Nam." }, { "id": 36322, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam\n1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.\n2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.\n3. Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng.\n4. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.\n5. Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại trong phạm vi tổ chức mình để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên khi hành nghề công chứng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của hội viên không đủ bồi thường; quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật.\n7. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật.\n8. Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả Đại hội; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.\n9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam." }, { "id": 144613, "text": "Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng:\n1. Chủ tịch Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng đồng thời là Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:\n- Đại diện pháp nhân Hiệp hội Ngân hàng trong các hoạt động đối nội và đối ngoại.\n- Chỉ đạo, thực hiện công việc giữa 2 kỳ họp của Hội đồng.\n- Chủ trì các kỳ họp Đại hội đồng và Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng.\n- Định kỳ hàng tháng họp giao ban với Cơ quan thường trực Hiệp hội và Trưởng ban kiểm tra Hiệp hội Ngân hàng.\n2. Các Phó chủ tịch là người giúp Chủ tịch điều hành chung và được Chủ tịch phân công trách nhiệm trong một số lĩnh vực công tác cụ thể. Một Phó chủ tịch được Chủ tịch chỉ định thay mặt lãnh đạo khi Chủ tịch đi vắng." }, { "id": 194222, "text": "Có hai loại hội viên: hội viên chính thức và hội viên liên kết.\n1. Hội viên chính thức có quyền:\na) Biểu quyết tại Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên và Hội nghị bất thường,\nb) Đề cử, bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành Hiệp hội,\nc) Tham gia thảo luận, đề xuất ý kiến, đ­a ra kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm,\nd) Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các hoạt động của Hiệp hội.\ne) Được hưởng các quyền lợi do hoạt động chung của Hiệp hội theo nhiệm vụ; quyền hạn của Hiệp hội mang lại.\n2. Hội viên hên kết không có các quyền a) và b) của hội viên chính thức. Khi các doanh nghiệp, các tổ chức có hoạt động liên quan đến bảo hiểm xin gia nhập Hiệp hội mà không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Điều lệ này thì được coi là Hội viên liên kết. Khi kết nạp hội viên, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ thông báo tư cách hội viên." }, { "id": 10469, "text": "1. Ban điều hành Quỹ bao gồm các thành phần sau:\na) Trưởng Ban điều hành Quỹ: Là Phó Chủ tịch Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam;\nb) Phó Ban điều hành Quỹ: Là Tổng Thư ký Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam;\nc) Thành viên Ban điều hành Quỹ bao gồm đại diện của ba (03) doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và ba (03) doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có thị phần đứng thứ tư (04) đến thứ sáu (06) trên thị trường bảo hiểm Việt Nam vào thời điểm thành lập Ban điều hành Quỹ.\n2. Nhiệm kỳ của thành viên Ban điều hành Quỹ là ba (03) năm và có thể được bổ nhiệm lại.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành Quỹ\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản lý Quỹ trong việc điều hành, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ theo đúng quy định của pháp luật và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;\nb) Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản lý Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ; chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ;\nc) Xây dựng phương án quản lý và sử dụng Quỹ, kế hoạch đầu tư vốn nhàn rỗi, lập dự toán thu chi, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động và các kế hoạch công tác của Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét phê duyệt;\nd) Thu thập hồ sơ từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thực hiện quyền truy đòi người thứ ba và thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm theo quy định của pháp luật;\nđ) Thực hiện công tác tài chính kế toán của Quỹ theo quy định của pháp luật;\ne) Thực hiện tập trung nguồn thu của Quỹ, đôn đốc các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thu nộp Quỹ theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn có liên quan;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư này;\nh) Được sử dụng bộ máy của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hoạt động;\ni) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình;\nk) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.\n4. Cơ chế làm việc của Ban điều hành Quỹ\na) Ban điều hành Quỹ hoạt động theo Quy chế làm việc quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư này;\nb) Đối với các vấn đề chung liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và chi nhánh nước ngoài: Ban điều hành Quỹ xem xét, quyết định theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều này;\nc) Đối với các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Trưởng Ban điều hành Quỹ, Phó Ban điều hành Quỹ và các thành viên Ban điều hành Quỹ là đại diện của ba (03) doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này xem xét, quyết định theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều này;\nd) Đối với các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài: Trưởng Ban điều hành Quỹ, Phó Ban điều hành Quỹ và các thành viên Ban điều hành Quỹ là đại diện lãnh đạo của ba (03) doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều này xem xét, quyết định theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều này." } ]
75,172
Thủ tục chuyển đổi trường đại học dân lập sang trường đại học tư thục được quy định thế nào?
[ { "id": 44739, "text": "Trình tự, thủ tục chuyển đổi\n1. Hội đồng quản trị trường dân lập có trách nhiệm nộp 05 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 của Thông tư này về Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét đề án chuyển đổi, trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định chuyển đổi loại hình trường.\n3. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận trường tư thục:\na) Chủ tịch Hội đồng quản trị trường dân lập chủ trì cuộc họp những người góp vốn để bầu các thành viên đại diện người góp vốn trong Hội đồng quản trị trường tư thục theo số lượng đã được Hội đồng quản trị trường dân lập Quyết nghị. Cơ chế bầu các thành viên này theo cơ chế dồn phiếu;\nb) Hiệu trường trường dân lập chủ trì cuộc họp giảng viên cơ hữu của trường dân lập để bầu thành viên đại diện giảng viên cơ hữu trong Hội đồng quản trị trường tư thục. Cơ chế bầu thành viên tại điểm này theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số;\nc) Tổ chức Đảng, đoàn thể của trường dân lập chủ trì bầu thành viên đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể trong Hội đồng quản trị trường tư thục. Cơ chế bầu thành viên này theo quy định của tổ chức Đảng, đoàn thể;\nd) Chủ tịch Hội đồng quản trị của trường dân lập làm văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở chính cử đại diện tham gia Hội đồng quản trị trường tư thục;\nđ) Chủ tịch Hội đồng quản trị trường dân lập triệu tập cuộc họp các thành viên Hội đồng quản trị đã được bầu và được cử quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này để bầu chủ tịch Hội đồng quản trị trường tư thục;\ne) Chủ tịch Hội đồng quản trị của trường dân lập làm văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị công nhận Hội đồng quản trị trường tư thục;\ng) Sau khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị trường tư thục bầu Hiệu trưởng và làm văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận Hiệu trưởng của trường tư thục;\nh) Người được công nhận là Hiệu trưởng, nếu chưa phải là thành viên Hội đồng quản trị, thì sau khi được công nhận là Hiệu trưởng sẽ được bổ sung vào Hội đồng quản trị trường tư thục; việc bổ sung thành viên Hội đồng quản trị phải đảm bảo quy định số lượng thành viên là số lẻ.\n4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, kế toán trưởng của trường dân lập bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, kế toán trưởng của trường tư thục:\na) Hồ sơ chuyển đổi quy định tại Điều 9 của Thông tư này;\nb) Biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao kèm theo quyền và nghĩa vụ mà trường tư thục tiếp tục thực hiện." } ]
[ { "id": 44730, "text": "1. Thông tư này quy định về việc chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập (sau đây gọi tắt là trường dân lập) sang loại hình trường đại học tư thục (sau đây gọi tắt là trường tư thục), gồm: nội dung, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các trường dân lập và các tổ chức, cá nhân liên quan." }, { "id": 596430, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về việc chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập (sau đây gọi tắt là trường dân lập) sang loại hình trường đại học tư thục (sau đây gọi tắt là trường tư thục), gồm: nội dung, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các trường dân lập và các tổ chức, cá nhân liên quan.\nĐiều 2. Yêu cầu của việc chuyển đổi. Quá trình chuyển đổi không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của nhà trường, không gây khó khăn cho người học, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động của nhà trường, các cá nhân và tổ chức có liên quan.\nĐiều 3. Giảng viên cơ hữu. Giảng viên cơ hữu là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do nhà trường trả lương và chi trả các khoản thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện hành." }, { "id": 44736, "text": "1. Vốn điều lệ của trường tư thục khi chuyển đổi từ trường dân lập là vốn của các tổ chức, cá nhân góp ban đầu và góp trong quá trình hoạt động của trường đại học dân lập sau khi được Hội đồng quản trị trường dân lập quyết định phương thức bảo toàn giá trị vốn góp theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.\n2. Hội đồng quản trị trường đại học dân lập quyết định công nhận đối với số vốn điều lệ, giá trị mỗi cổ phần, số lượng cổ phần của trường tư thục khi chuyển đổi từ trường dân lập.\n3. Trong trường hợp trường dân lập có nhu cầu tăng vốn góp cho trường trước khi xác định vốn điều lệ của trường tư thục thì Hội đồng quản trị trường dân lập tiến hành huy động vốn góp theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Các đối tượng quy định tại Điều 6 của Thông tư này;\nb) Người đã góp vốn;\nc) Giảng viên cơ hữu của trường.\n4. Giá trị vốn góp cụ thể của các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều này do Hội đồng quản trị trường dân lập quy định." }, { "id": 44741, "text": "1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.\n2. Thông tư này thay thế Thông tư số 20/2010/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định nội dung, trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục." }, { "id": 44738, "text": "Hồ sơ chuyển đổi\nHồ sơ chuyển đổi bao gồm:\n1. Tờ trình chuyển đổi trường dân lập sang trường tư thục do Chủ tịch Hội đồng quản trị trường dân lập ký.\n2. Quyết nghị của Hội đồng quản trị trường dân lập về việc chuyển đổi trường dân lập sang trường tư thục.\n3. Quyết nghị của Hội đồng quản trị trường dân lập về:\na) Công nhận danh sách tổ chức, cá nhân góp vốn, phương thức bảo toàn giá trị vốn góp, xác định vốn điều lệ, giá trị mỗi cổ phần, số lượng cổ phần;\nb) Xác định số lượng thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên của trường tư thục, số lượng thành viên đại diện cho phần vốn góp;\nc) Tên gọi của trường tư thục sau khi được công nhận chuyển đổi (trong trường hợp cần thiết đổi tên trường).\nCác Quyết nghị của Hội đồng quản trị trường dân lập được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách đồng ý.\n4. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục được Hội đồng quản trị trường dân lập thông qua.\n5. Báo cáo kết quả kiểm toán, kết quả định giá quy định tại Điều 4 của Thông tư này.\n6. Hồ sơ liên quan đến quyền sử dụng đất.\n7. Quyết định thành lập trường dân lập; Quyết định đổi tên trường dân lập (nếu có); Quyết định công nhận Hội đồng quản trị trường dân lập đương nhiệm; Quyết định công nhận thay đổi thành viên Hội đồng quản trị của trường dân lập (nếu có); Quyết định công nhận Hiệu trưởng trường dân lập đương nhiệm." } ]
116,558
Khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì nộp hồ sơ như thế nào?
[ { "id": 192002, "text": "Sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công\n1. Nộp hồ sơ trực tuyến\na) Người sử dụng có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến truy cập vào Cổng dịch vụ công để đăng ký tài khoản lần đầu hoặc đăng nhập tài khoản hợp lệ để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.\nb) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp hoặc scan từ bản chính gửi đính kèm với dịch vụ công đã chọn.\nc) Quản lý, sử dụng tài khoản\nTổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng Cổng dịch vụ công có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình và các thông tin của hệ thống.\n..." } ]
[ { "id": 192004, "text": "Sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công\n...\n3. Thụ lý, giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến\na) Các công chức/viên chức của đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện xử lý, giải quyết hồ sơ trực tuyến đã được tiếp nhận, đảm bảo đúng các bước trong quy trình đã được xây dựng đối với từng dịch vụ công trực tuyến và các quy định khác có liên quan.\nb) Thời điểm bắt đầu giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến được tính từ thời điểm hồ sơ nộp trực tuyến được tiếp nhận. Thời hạn giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến không vượt quá thời gian quy định của thủ tục hành chính tương ứng đã được cấp có thẩm quyền quyết định.\n4. Trả kết quả hồ sơ dịch vụ công trực tuyến; thanh toán phí, lệ phí\na) Đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, người sử dụng thực hiện việc đối chiếu hồ sơ gốc tại Bộ phận Một cửa của Bộ và nộp phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả.\nb) Đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, việc trả kết quả cho người sử dụng được thực hiện qua hình thức trả kết quả trực tuyến đã được ký số thông qua email của người sử dụng hoặc thông qua chức năng tra cứu kết quả trên Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện thông qua các công cụ thanh toán trực tuyến, chuyển khoản theo quy định hiện hành của pháp luật.\nc) Việc hoàn trả phí, lệ phí đã nộp chỉ áp dụng đối với trường hợp không hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp cơ quan cung cấp dịch vụ đã giải quyết nhưng người sử dụng không nhận kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại phí, lệ phí đã nộp, trừ trường hợp pháp luật quy định khác." }, { "id": 194463, "text": "Quy trình thanh toán trực tuyến\n1. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trong giải quyết thủ tục hành chính hoặc thực hiện dịch vụ công thông qua chức năng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia theo một trong các hình thức sau:\na) Thực hiện trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và lựa chọn hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia đã được tích hợp với Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nb) Trực tiếp thực hiện thanh toán trực tuyến hoặc thực hiện dịch vụ công trực tuyến, lựa chọn hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n2. Trực tiếp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia\na) Tổ chức, cá nhân lựa chọn loại giao dịch thanh toán và điền thông tin theo yêu cầu;\nb) Căn cứ các nội dung thông tin cần thanh toán đã được cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công kết nối, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công quốc gia, tổ chức, cá nhân thực hiện quy trình thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều này.\n3. Thanh toán trực tuyến đối với hồ sơ trực tuyến nộp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia\na) Tổ chức, cá nhân lựa chọn dịch vụ công trực tuyến và thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo hướng dẫn;\nb) Căn cứ trên yêu cầu thanh toán trong quá trình nộp hồ sơ trực tuyến, tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia;\nc) Thực hiện quy trình thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều này.\n4. Thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh\na) Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến hoặc tra cứu mã hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nb) Căn cứ trên yêu cầu thanh toán, tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia;\nc) Thực hiện quy trình thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều này\n..." }, { "id": 98461, "text": "Văn phòng Bộ\n1. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị thông qua Cổng dịch vụ công, Hệ thống Một cửa điện tử nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công.\n2. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc sử dụng Cổng dịch vụ công, Hệ thống Một cửa điện tử tại các cơ quan, đơn vị có liên quan. Đồng thời tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.\n3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tình hình triển khai thực hiện của các đơn vị; Tổng hợp, thống kê danh mục thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị cung cấp trên Cổng dịch vụ công.\n4. Kiểm tra, thống nhất với các đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc xác định thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến, mức độ cung cấp của từng dịch vụ.\n5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, trình lãnh đạo Bộ công bố Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua Cổng dịch vụ công và Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả giải quyết tại Bộ phận Một cửa.\n6. Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền, giới thiệu dịch vụ công trực tuyến để nâng cao nhận thức và khuyến khích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.\n7. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý và công bố các phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về tình hình xử lý các dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị cung cấp dịch vụ trên Cổng dịch vụ công.\n8. Phối hợp Cục Công nghệ thông tin trong việc quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính.\n9. Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp." }, { "id": 75393, "text": "Thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia\n1. Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quyết định công bố thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.\n2. Thông tin hướng dẫn, hỏi đáp thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan.\n3. Thông tin, thông báo về tiếp nhận, trả kết quả, hướng dẫn hoàn thiện, bổ sung hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.\n4. Thông tin tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.\n5. Thông tin về đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát sự hài lòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.\n6. Thông tin báo cáo, số liệu, thống kê liên quan đến tình hình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công khác.\n7. Thông tin địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử hướng dẫn của các cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính; thông tin chủ quản, quản lý, duy trì hoạt động Cổng Dịch vụ công; thông tin đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ.\n8. Thông tin về nghĩa vụ tài chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n9. Thông tin về dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.\n10. Thông tin về điều khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n11. Các thông tin khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ." } ]
125,456
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người khai thác tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt là bao lâu?
[ { "id": 64456, "text": "Điều 5, Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.\n2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:\na) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm c, B, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;\nc) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị | định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;\nd) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi | phạm;\nđ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vị khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính." } ]
[ { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" }, { "id": 115048, "text": "Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển và bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí trên biển\n...\n2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt;\nb) Không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển;\nc) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng, các công trình khai thác dầu khí trên biển quá thời gian phải xử lý;\nd) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.\n...\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này." }, { "id": 19592, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm." }, { "id": 66633, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là 01 năm; trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với các hành vi vi phạm hành chính sau:\na) Vi phạm quy định về xây dựng công trình kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;\nb) Vi phạm quy định về hoạt động nạo vét, khai thác tài nguyên, khoáng sản có liên quan đến đường thủy nội địa;\nc) Vi phạm quy định về xây dựng công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhưng có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, gồm: xây dựng kè, đập thủy lợi, cầu, bến phà, phong điện, nhiệt điện, thủy điện; công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng; công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.\n..." }, { "id": 512117, "text": "Điều 5. a. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước Điều 5b. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản Điều 5. Điều khoản thi hành. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, các hành vi vi phạm đang được thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản được quy định như sau:\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.\na) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3; a) Phạt cảnh cáo;\nb) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.\nc) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;\nd) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;\nđ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;\ne) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.\n2. Điều khoản chuyển tiếp: Đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ quy định tại Nghị định này xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định Nghị định này để xử lý." } ]
126,437
Người khuyết tật có được học tập trong các cơ sở giáo dục hay không?
[ { "id": 3441, "text": "Quyền của người khuyết tật\nNgoài các quyền của người học theo quy định, người khuyết tật học hòa nhập được hưởng các quyền sau đây:\n1. Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi nhập học theo quy định.\n2. Được học tập trong các cơ sở giáo dục phù hợp với trình độ, năng lực; được quan tâm, tôn trọng và bảo vệ, đối xử bình đẳng trong học tập, trong các hoạt động giáo dục để phát triển khả năng cá nhân; được cung cấp thông tin, cấp sách giáo khoa, học phẩm, học bổng theo quy định.\n3. Người khuyết tật được học tập, rèn luyện và hỗ trợ trong các giờ học cá nhân về kiến thức, kỹ năng đặc thù để học hòa nhập có hiệu quả.\n4. Được tư vấn về dịch vụ hỗ trợ, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập, định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng và nhu cầu của người khuyết tật.\n5. Được bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật.\n6. Được tuyên dương, khen thưởng khi có thành tích trong học tập, rèn luyện.\n7. Được hưởng chính sách, chế độ về giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định tại Thông tư số 42 và các quy định hiện hành khác." } ]
[ { "id": 3428, "text": "Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.\n2. Giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.\n3. Lớp học hòa nhập là lớp học có người khuyết tật học tập cùng với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.\n4. Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập là phòng học trong cơ sở giáo dục được sử dụng để hỗ trợ người khuyết tật học hòa nhập.\n5. Kỹ năng đặc thù là những kỹ năng cần thiết để khắc phục những suy giảm chức năng do khuyết tật gây ra, giúp người khuyết tật thuận lợi trong sinh hoạt, giao tiếp, học tập và hòa nhập cộng đồng.\n6. Can thiệp sớm là hoạt động phát hiện, phòng tránh, ngăn ngừa trước những nguy cơ dẫn đến khuyết tật; giảm tối đa những hạn chế do khuyết tật gây ra; nâng cao khả năng phát triển và tăng cường khả năng sống độc lập của người khuyết tật trong xã hội." }, { "id": 43360, "text": "Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập\n1. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học.\nKhông áp dụng chế độ này đối với các đối tượng người khuyết tật đã được hưởng học bổng chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.\n3. Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu.\nHàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, cơ sở giáo dục căn cứ vào số người khuyết tật đang học, các dạng tật để lập phương án mua sắm (tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung) và dự toán kinh phí chi tiết gửi cơ quan chủ quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê duyệt và căn cứ vào đặc điểm thực tế của cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện mua sắm theo quy định." }, { "id": 43354, "text": "1. Thông tư liên tịch này quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bao gồm: ưu tiên nhập học và tuyển sinh; miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục; chính sách về học phí; chính sách về học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.\n2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với người khuyết tật học tập trong các cơ sở giáo dục có dạy người khuyết tật, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), các tổ chức và cá nhân khác có liên quan. Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với người khuyết tật học tập tại các cơ sở dạy nghề." }, { "id": 43361, "text": "1. Đối với người khuyết tập học tại các cơ sở giáo dục công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ bao gồm:\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nNgười đứng đầu cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục.\nb) Phương thức chi trả\nKinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được phê duyệt, cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức chi trả học bổng và kinh phí hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này;\nViệc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục công lập;\nKhi rút dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật, cơ sở giáo dục công lập phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật (gồm các nội dung: họ tên người khuyết tật, mức học bổng, mức hỗ trợ chi phí mua phương tiện và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị chi trả kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n2. Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ theo hướng dẫn sau:\n- Đối với người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý gửi về phòng giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý gửi về sở giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước gửi về phòng lao động - thương binh và xã hội.\nHồ sơ bao gồm:\n- Đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục);\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nCơ sở giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị của người học trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của học sinh, sinh viên.\nb) Phương thức chi trả:\n- Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện quản lý;\n- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý;\n- Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập trong phạm vi cả nước.\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n3. Cơ quan thực hiện chi trả có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí cho người khuyết tật để thuận tiện cho người khuyết tật hoặc gia đình người khuyết tật được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định." }, { "id": 3440, "text": "Nhiệm vụ của người khuyết tật\nNgoài việc thực hiện các nhiệm vụ của người học theo quy định, người khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\n1. Học tập và rèn luyện theo kế hoạch giáo dục cá nhân của người khuyết tật\n2. Thông tin tình hình sức khỏe, khả năng học tập, đề xuất nhu cầu hỗ trợ với gia đình, cơ sở giáo dục khi cần thiết.\n3. Tôn trọng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ, tương trợ nhau trong học tập và rèn luyện; thực hiện nội quy nhà trường; giữ gìn và bảo vệ tài sản chung." } ]
161,093
Lệ phí đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để triển lãm là bao nhiêu?
[ { "id": 82597, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH\nA. Thủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n13. Thủ tục: Cấp Giấy phép mua vũ khí tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an\n...\n- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.\n- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép mua vũ khí.\n- Lệ phí (nếu có): 10.000 đồng/chiếc đối với tổ chức, doanh nghiệp mua vũ khí quân dụng.\n- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): Không.\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Chỉ cấp Giấy phép mua vũ khí cho đúng đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017)." } ]
[ { "id": 33163, "text": "1. Cục Di sản văn hóa, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật của các tổ chức, cá nhân để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật thực hiện theo quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành." }, { "id": 96880, "text": "Trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật\n1. Tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BVHTTDL-BCA ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Công an quy định quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BVHTTDL-BCA) nộp trực tiếp một (01) bộ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 3 Thông tư này để đề nghị cấp Giấy phép.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 30/2012/TT-BCA ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.\nVăn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).\n3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 3 Thông tư này xem xét, gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.\nVăn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này phải nêu rõ lý do, thời hạn mang vào hoặc mang ra; họ và tên, số, ngày cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển (trường hợp vận chuyển với số lượng lớn); cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp không đủ tài liệu để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 3 Thông tư này trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.\n4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật thực hiện theo quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành." }, { "id": 609096, "text": "a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;\nb) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;\nc) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo nộp hồ sơ đề nghị xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú." }, { "id": 25200, "text": "1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.\n2. Cơ quan có thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Công an giao xây dựng chương trình, kế hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải gửi hồ sơ xin ý kiến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị có chức năng liên quan của Bộ Công an trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an." }, { "id": 25201, "text": "1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:\na) Giấy phép trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;\nb) Giấy phép kinh doanh, trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;\nc) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;\nd) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;\nđ) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu;\ne) Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.\n2. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương và doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:\na) Giấy phép trang bị, sử dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí;\nb) Giấy phép trang bị, sử dụng, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ;\nc) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;\nd) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử dụng trong nước. Trường hợp nơi có kho tiếp nhận không cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thì Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi có kho xác nhận vào Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;\nđ) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;\ne) Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.\n3. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.\n4. Nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ:\na) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;\nb) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;\nc) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo nộp hồ sơ đề nghị xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú." } ]
79,111
Đơn vị nào tham gia thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại theo quy định hiện nay?
[ { "id": 150105, "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (sau đây gọi tắt là Chương trình).\n2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì), các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ." }, { "id": 150106, "text": "Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình\nĐơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia." } ]
[ { "id": 35842, "text": "Nguồn kinh phí, nguyên tắc hỗ trợ và mức hỗ trợ kinh phí đối với các đề án xúc tiến thương mại trong Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại\n1. Kinh phí thực hiện Chương trình từ các nguồn sau:\na) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu do Quốc hội quyết định trong từng thời kỳ;\nb) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;\nc) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\nd) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nguyên tắc hỗ trợ:\na) Nhà nước hỗ trợ một Phần kinh phí thực hiện đề án tham gia Chương trình;\nb) Kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương;\nc) Các đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ nhà nước để thực hiện các đề án xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình; có trách nhiệm đảm bảo sử dụng hiệu quả, đúng Mục đích nguồn kinh phí hỗ trợ và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;\nd) Hỗ trợ đơn vị tham gia thông qua đơn vị chủ trì thực hiện của Chương trình;\nđ) Các đơn vị chủ trì có trách nhiệm huy động Phần kinh phí ngoài Phần kinh phí đã được nhà nước hỗ trợ để triển khai Chương trình.\n3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện cho các nội dung cụ thể được hỗ trợ trong các hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Điều 15 Nghị định này.\n4. Bộ Công Thương quy định tiêu chí, nội dung cụ thể và kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại." }, { "id": 35841, "text": "1. Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại (Chương trình) bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện theo các tiêu chí\na) Xúc tiến thương mại cho sản phẩm, ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, của quốc gia, phát triển thị trường xuất khẩu;\nb) Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu;\nc) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương theo từng thời kỳ;\nd) Chương trình được Thủ tướng Chính phủ ban hành, có cơ chế phối hợp của bộ, ngành; Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì, đầu mối;\nđ) Xúc tiến thương mại xuất khẩu, nhập khẩu liên kết giữa các bộ, ngành; liên kết giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa phương;\ne) Triển khai thông qua các đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này quyết định và được ngân sách nhà nước hỗ trợ;\ng) Đơn vị chủ trì đề án phải là các tổ chức có uy tín, mang tính đại diện và phải có năng lực tổ chức.\n2. Mục tiêu của Chương trình\na) Góp Phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp;\nb) Hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương;\nc) Ứng phó kịp thời, hiệu quả với những phản ứng, biến đổi của thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Các đơn vị chủ trì đề án của Chương trình gồm (đơn vị chủ trì):\na) Tổ chức xúc tiến thương mại thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ;\nb) Tổ chức xúc tiến thương mại khác: Hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp có phạm vi hoạt động cả nước; liên minh hợp tác xã Việt Nam; hội nông dân Việt Nam; tổ chức xúc tiến thương mại của chính quyền địa phương; tổ chức xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.\n4. Đơn vị tham gia và hưởng lợi từ Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành Phần kinh tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị tham gia và hưởng lợi được hỗ trợ từ Chương trình, thực hiện theo các quy định của Nghị định này và có trách nhiệm trong việc thực hiện hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.\n5. Các đề án thực hiện Chương trình phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Phù hợp với nhu cầu thực tiễn của cộng đồng doanh nghiệp;\nb) Phù hợp với định hướng chiến lược xuất nhập khẩu và chiến lược phát triển ngành hàng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển các vùng kinh tế, địa phương;\nd) Phù hợp với quy định tại Điều 9, Điều 15 Nghị định này;\nđ) Đảm bảo tính khả thi về: Phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính;\ne) Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài trên 01 năm, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí, thực hiện quyết toán theo từng năm." }, { "id": 35867, "text": "1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Điều phối các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương tại Việt Nam và nước ngoài;\nb) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình cấp quốc gia về thương hiệu và quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài;\nc) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí cho Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương, trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;\nd) Phê duyệt đề án trong khuôn khổ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam và kinh phí được hỗ trợ;\nđ) Đầu mối Điều phối các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các Khoản kinh phí hỗ trợ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù về các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương được quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng.\n4. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi thẩm quyền chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam; phối hợp với Bộ Công Thương trong việc quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.\n5. Chính quyền địa phương hướng dẫn, chủ trì và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương của địa phương theo quy định của Nghị định này; phối hợp với Bộ Công Thương trong việc quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam." }, { "id": 629061, "text": "Điều 10. Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình xúc tiến thương mại địa phương\n1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định tại Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; quy định về quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Thông tư này; các quy định của luật pháp hiện hành về xúc tiến thương mại; để quy định nội dung xúc tiến thương mại được hỗ trợ và mức hỗ trợ kinh phí phù hợp với thực tế của địa phương, làm căn cứ cho các tổ chức xúc tiến thương mại của địa phương tổ chức thực hiện.\n2. Nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương." }, { "id": 47806, "text": "Xúc tiến thương mại\n1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\n2. Nhà nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn:\na) Xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu;\nb) Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.\n3. Cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại khoản 2 Điều này được ngân sách nhà nước hỗ trợ:\na) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở ngành nghề nông thôn các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở.\nb) Chi 100% chi phí: Thuê mặt bằng trình diễn sản phẩm; tổ chức hội thi; ăn nghỉ, đi lại đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, các chương trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng năm của các bộ, ngành, địa phương." } ]
87,629
Tổ chức tài chính vi mô phải công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch tại những nơi nào?
[ { "id": 28758, "text": "Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp\n1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (trường hợp chấm dứt hoạt động phòng giao dịch) và công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tài chính vi mô (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày của trung ương, địa phương trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.\n2. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:\na) Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể;\nb) Ngày chấm dứt hoạt động, giải thể;\nc) Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể." } ]
[ { "id": 28757, "text": "Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp\n1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô bị bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể khi có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thực dẫn đến đánh giá sai về việc đáp ứng đủ điều kiện thành lập.\n2. Khi phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô, trong đó nêu rõ lý do đề nghị.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.\n4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể.\n5. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, tổ chức tài chính vi mô phải có phương án xử lý phòng giao dịch do chi nhánh đó quản lý đó để đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này." }, { "id": 28731, "text": "Thông tư này quy định về:\n1. Thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của tổ chức tài chính vi mô; mở, chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch của tổ chức tài chính vi mô.\n2. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô; thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô.\n3. Chuyển đổi các đơn vị trực thuộc chương trình, dự án tài chính vi mô thành chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của tổ chức tài chính vi mô." }, { "id": 28735, "text": "Quy định về điểm giao dịch\n1. Tổ chức tài chính vi mô quyết định và chịu trách nhiệm về việc mở, chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch do chi nhánh, phòng giao dịch quản lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch đó theo Quy chế quản lý hoạt động tại điểm giao dịch và quy định tại Thông tư này. Việc mở, chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch phải được thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi điểm giao dịch hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tài chính vi mô quyết định mở hoặc chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch.\n2. Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô chỉ được thực hiện một hoặc một số hoạt động sau tại điểm giao dịch:\na) Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng;\nb) Tư vấn, hướng dẫn việc thành lập nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn;\nc) Tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ, hồ sơ vay vốn; tiếp nhận hồ sơ vay vốn; giải ngân và thu nợ đối với những hợp đồng tín dụng đã ký giữa chi nhánh hoặc phòng giao dịch với khách hàng;\nd) Nhận tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện của một khách hàng tài chính vi mô không quá 1.000.000 đồng trong 01 ngày;\nđ) Chi trả tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu tiên hàng quý, tổ chức tài chính vi mô hoặc chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô gửi văn bản thông báo danh sách các điểm giao dịch qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô. Văn bản thông báo danh sách các điểm giao dịch phải có tối thiểu các nội dung sau:\na) Danh sách các điểm giao dịch hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố tính đến hết ngày làm việc cuối cùng của quý trước, trong đó có các thông tin về tên chi nhánh, phòng giao dịch chịu trách nhiệm quản lý hoạt động điểm giao dịch và địa điểm nơi điểm giao dịch hoạt động;\nb) Danh sách các điểm giao dịch đã mở và chấm dứt hoạt động trong quý trước." }, { "id": 28756, "text": "1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch:\na) Văn bản của tổ chức tài chính vi mô đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, trong đó nêu rõ: lý do chấm dứt hoạt động, giải thể; tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể và cam kết giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể;\nb) Nghị quyết hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch;\nc) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động, giải thể.\n2. Trình tự chấp thuận việc tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch:\na) Tổ chức tài chính vi mô lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;\nb) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận đề nghị của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, tổ chức tài chính vi mô phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch và có văn bản thông báo tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về kết quả thực hiện và ngày chấm dứt hoạt động, giải thể.\n4. Tổ chức tài chính vi mô quyết định việc tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt hoạt động, giải thể." } ]
51,540
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định ra sao?
[ { "id": 119198, "text": "\"Điều 45. Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý\n...\n7. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý về công tác cán bộ. Trường hợp có quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\"" } ]
[ { "id": 14252, "text": "\"Điều 45. Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý\n1. Người đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.\n2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.\n4. Bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.\n5. Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.\n6. Viên chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm về việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.\n7. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý về công tác cán bộ. Trường hợp có quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\"" }, { "id": 49950, "text": "“Điều 37. Bổ nhiệm viên chức quản lý\n1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.\n2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.\n3. Khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.\n4. Viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm.\n5. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”." }, { "id": 125173, "text": "Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức\n1. Ban cán sự đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ. Bảo đảm thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý công chức, viên chức.\n2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng chức danh bổ nhiệm; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định.\n3. Công chức, viên chức được bố trí công tác khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm nếu không có quy định kiêm nhiệm.\n4. Trường hợp đơn vị chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ trách đơn vị cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu đơn vị.\nThời gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ nhiệm.\n5. Cấp nào có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý." }, { "id": 36816, "text": "Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức công tác xã hội theo quy định tại Thông tư số 08/2010/TT-BNV ngày 25 tháng 8 năm 2010 của Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội và Thông tư số 34/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội được bổ nhiệm." } ]
103,213
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có những hoạt động nào?
[ { "id": 81214, "text": "\"Điều 8. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.\n2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này và đáp ứng các điều kiện của từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo quy định của Chính phủ trong suốt quá trình hoạt động.\"" } ]
[ { "id": 558798, "text": "Khoản 10. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của doanh nghiệp khác để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nc) Giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh của doanh nghiệp không đúng quy định;\nd) Thực hiện hoạt động chuẩn bị nguồn lao động trong thời gian bị đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động; thực hiện hợp đồng cung ứng lao động trong thời gian bị đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động; thực hiện một trong các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian bị đình chỉ." }, { "id": 625703, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký với đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n2. Công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động hợp pháp sau khi xuất cảnh.\n3. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ).\n4. Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.\n5. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là đơn vị sự nghiệp).\n6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng." }, { "id": 154335, "text": "Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n...\n3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây:\na) Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động.\n4. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cập nhật thông tin về chi nhánh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động.\n..." }, { "id": 113004, "text": "Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n1. Doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ cho chi nhánh của doanh nghiệp để thực hiện một số hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.\n2. Chi nhánh được hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ;\nb) Người đứng đầu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật này;\nc) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ được giao;\nd) Có cơ sở vật chất của chi nhánh hoặc được chi nhánh thuê để thực hiện nhiệm vụ giáo dục định hướng được giao.\n3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây:\na) Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động.\n4. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cập nhật thông tin về chi nhánh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động.\n5. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở của chi nhánh.\n6. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm d khoản 2 Điều này.\nChiếu theo quyd dịnh này, doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm thông báo thông tin về chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." } ]
163,260
Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có những chức danh lãnh đạo nào?
[ { "id": 244240, "text": "CƠ CẤU TỔ CHỨC\n...\n2. Đại diện Văn phòng có Trưởng Đại diện là Trưởng phòng và một số Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng Đại diện.\n..." } ]
[ { "id": 172831, "text": "CƠ CẤU TỔ CHỨC\n1. Các Phòng thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan có Trưởng phòng và một số Phó Trưởng phòng.\nTrưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.\nPhó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.\n2. Đại diện Văn phòng có Trưởng Đại diện là Trưởng phòng và một số Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng Đại diện.\n3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo Phòng, Đại diện Văn phòng thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n4. Biên chế của các Phòng, Đại diện Văn phòng thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan do Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao.\n5. Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật." }, { "id": 106423, "text": "CƠ CẤU TỔ CHỨC\n1. Các Phòng, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Báo Hải quan có Trưởng phòng, Trưởng Văn phòng đại diện và một số Phó Trưởng phòng, Phó trưởng Văn phòng đại diện.\nTrưởng phòng, Trưởng Văn phòng đại diện chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng. Phó Trưởng phòng, Phó trưởng Văn phòng đại diện chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Trưởng Văn phòng đại diện và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo Phòng, Văn phòng đại diện thuộc Báo Hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.\n3. Biên chế của các Phòng, Văn phòng đại diện thuộc Báo Hải quan do Tổng biên tập Báo Hải quan quyết định trong tổng biên chế được giao." }, { "id": 122294, "text": "Cơ cấu tổ chức\nCơ cấu tổ chức của Văn phòng Tổng cục Hải quan gồm:\n1. Phòng Tổng hợp.\n2. Phòng Hành chính.\n3. Phòng Tài vụ - Quản trị.\n4. Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh.\nVăn phòng Tổng cục Hải quan và Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh có con dấu riêng, được mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng và Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh.\nBiên chế của Văn phòng Tổng cục do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao." }, { "id": 186456, "text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nV. Phòng Phát hành và Quảng cáo:\n...\nPhòng Phát hành và Quảng cáo có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Chủ trì, phối hợp với các Phòng, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng và triển khai kế hoạch xuất bản Báo Hải quan hàng năm; kế hoạch phát hành, thu sự nghiệp hàng năm, bao gồm thu về phát hành, quảng cáo và các hoạt động có thu khác.\n2. Xây dựng và chủ trì thực hiện, theo dõi, đôn đốc các Phòng, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Quy chế về hoạt động quảng cáo và phát hành; quy định định mức phát hành quảng cáo cho cán bộ, nhân viên làm công tác phát hành quảng cáo và hoạt động có thu khác.\n3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện phát hành, tiếp thị, phát triển thương hiệu Báo Hải quan trong và ngoài ngành Hải quan.\n4. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện hoạt động khai thác quảng cáo trên các ấn phẩm của Báo Hải quan; Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, tổ chức sự kiện và các hoạt động có thu khác theo quy định của Luật Báo chí và pháp luật khác có liên quan và quy định của Tổng cục Hải quan.\n5. Tổ chức sắp xếp các tin, bài, hình ảnh, ma-két quảng cáo đã được lãnh đạo Báo Hải quan duyệt và thực hiện các khâu kỹ thuật để đưa lên Báo Hải quan điện tử.\n6. Thực hiện việc tổng hợp, thanh toán, quyết toán tiền quảng cáo, phát hành và các hoạt động có thu khác.\n7. Quản lý, điều hành cộng tác viên phát hành, quảng cáo với Báo Hải quan (không bao gồm cộng tác viên do Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý).\n8. Quản lý viên chức và người lao động, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.\n9. Thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Báo Hải quan giao." }, { "id": 244238, "text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN\nĐại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có chức năng giúp Chánh Văn phòng Tổng cục tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của Văn phòng Tổng cục tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.\n..." } ]
60,665
Trang thông tin điện tử nội bộ của doanh nghiệp được quản lý như thế nào?
[ { "id": 129418, "text": "\"Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội\n...\n3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.\n...\"" }, { "id": 53719, "text": "\"Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet\n1. Tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về thông tin đăng ký, bao gồm tính chính xác, trung thực của thông tin và bảo đảm không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;\nb) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tên miền của mình theo quy định của pháp Luật.\n2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật công nghệ thông tin. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục thông báo sử dụng tên miền quốc tế.\n3. Tổ chức sử dụng địa chỉ Internet và số hiệu mạng phải thực hiện định tuyến và sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.\n5. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải nộp lệ phí đăng ký và phí duy trì tài nguyên Internet theo quy định.\"" }, { "id": 129420, "text": "\"Điều 23 Thiết lập trang thông tin điện tử\n1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình.\n2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi thiết lập trang thông tin điện tử không cần thông báo với Bộ Bưu chính, Viễn thông. Tổ chức, cá nhân khi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải thông báo trên môi trường mạng với Bộ Bưu chính, Viễn thông những thông tin sau đây:\na) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; tên cá nhân;\nb) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân;\nc) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường trú của cá nhân;\nd) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử;\nđ) Các tên miền đã đăng ký.\n3.Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, khi thay đổi thông tin thì phải thông báo về sự thay đổi đó.\n4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động báo chí phải thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về báo chí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n5. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh phải thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\"" } ]
[ { "id": 152318, "text": " \"Điều 2. Quy định chung\n[...]\n2. Các trang thông tin điện tử phải cấp phép:\na) Trang thông tin điện tử tổng hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.\nCác trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, mạng xã hội khi cung cấp thông tin tổng hợp thì phải đề nghị cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.\nTrang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí: Cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.\nb) Mạng xã hội.\nCác trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội.\nTổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về những nội dung thông tin do mình cung cấp.\n3. Trang chủ của trang thông tin điện tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin: Tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử; tên cơ quan chủ quản (nếu có); địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung.\nNgoài các nội dung trên, trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí, mạng xã hội phải ghi rõ số giấy phép đang còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép.\n[...]”" }, { "id": 129416, "text": "\"Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử\nTrang thông tin điện tử được phân loại như sau:\n...\n3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.\n...\"" }, { "id": 129417, "text": "\"Điều 2. Quy định chung\n1. Các trang thông tin điện tử không phải cấp phép:\na) Trang thông tin điện tử nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP).\nb) Trang thông tin điện tử cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.\nCá nhân có quyền chia sẻ những thông tin không vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trên trang thông tin điện tử cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các thông tin được đăng tải, chia sẻ; không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.\nc) Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp thông tin được quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.\nd) Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP không phải cấp phép theo quy định tại Thông tư này nhưng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan.\nđ) Diễn đàn nội bộ dành cho hoạt động trao đổi, hỏi đáp thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.\n...\"" }, { "id": 116375, "text": "Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị\n1. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy định khác." } ]
33,274
Có được phép sử dụng kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
[ { "id": 58020, "text": "Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng\n1. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với công chức, viên chức.\nKết quả đánh giá của các năm trước năm 2021 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối với công chức, viên chức.\n2. Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền giải quyết cho thôi việc trừ các trường hợp không giải quyết cho thôi việc theo quy định của pháp luật.\n3. Viên chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trừ các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.\n4. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm và cho thôi việc theo quy định.\n..." } ]
[ { "id": 58001, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.\n6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức." }, { "id": 563386, "text": "Điều 21. Sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức." }, { "id": 138098, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn.\n2. Việc thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật và quy định của tổ chức công đoàn; quá trình thực hiện phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý.\n3. Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Việc tính phiếu áp dụng theo phương pháp cộng dồn (nếu số phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề). Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem xét quyết định.\nTổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật, phải kịp thời công bố hoặc ủy quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực.\n4. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm đến mức nào thì phải xử lý kỷ luật theo mức đó; vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ; cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án, khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định.\n5. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Nếu vi phạm từ hai nội dung trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật nhưng phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với nội dung vi phạm nặng nhất.\n6. Trường hợp cán bộ, đoàn viên đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật, thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành, nếu hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới mà có mức cao hơn hình thức đang thi hành thì phải áp dụng hình thức nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi phạm kỷ luật mới. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.\n7. Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh hoạt còn phải kiểm điểm ở công đoàn nơi mình giữ chức vụ vi phạm và do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Trường hợp đặc biệt (cán bộ vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và của Công đoàn mà công đoàn cấp dưới không biết, hoặc cán bộ vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu cán bộ đó phải kiểm điểm trước công đoàn nơi sinh hoạt.\n8. Đại diện tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm có quyền trình bày ý kiến của mình với tổ chức công đoàn cấp mình trước khi bỏ phiếu kỷ luật. Tổ chức công đoàn phải mời tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm đến trình bày ý kiến; tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp không tham dự cuộc họp được thì phải báo cáo bằng văn bản, trình bày ý kiến với đại diện của tổ chức công đoàn xem xét kỷ luật và những ý kiến đó phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp tập thể, cán bộ, đoàn viên cố tình không làm bản tự kiểm điểm, không tự nhận hình thức kỷ luật, không tham dự họp kiểm điểm mà không có lý do chính đáng hoặc không có báo cáo xin phép bằng văn bản thì tổ chức công đoàn vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật.\nSau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức công đoàn quyết định kỷ luật thông báo hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp dưới thông báo cho tập thể, cán bộ bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.\n9. Khi xem xét, xử lý kỷ luật tập thể, cán bộ vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ.\nTrong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả kiểm tra, xác minh của tổ chức công đoàn để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của cán bộ công đoàn do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất kịp thời hoặc để kéo dài; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt người khởi xướng, tổ chức, quyết định với người bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.\n10. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính.\n11. Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật;\n12. Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Khi cán bộ, đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật thì trong thời hạn 15 ngày, tổ chức công đoàn có thẩm quyền có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn đang quản lý cán bộ, đoàn viên đó biết để tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn xem xét xử lý kỷ luật cho đồng bộ, kịp thời." }, { "id": 15179, "text": "1. Sau khi thụ lý khiếu nại, đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.\nĐối với khiếu nại quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra quyết định bị khiếu nại.\n2. Nội dung kiểm tra bao gồm:\na) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;\nb) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách và quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;\nc) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;\nd) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức, kỹ thuật văn bản của quyết định hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an.\n3. Căn cứ kết quả kiểm tra, trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay không cần phải tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định." }, { "id": 102190, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n...\n5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá" } ]
125,209
Đề xuất sổ bảo hiểm xã hội trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động?
[ { "id": 201702, "text": "Sổ bảo hiểm xã hội\n1. Sổ bảo hiểm xã hội được xây dựng trên môi trường điện tử và được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này và chế độ theo quy định tại Điều 29 của Luật này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể về nội dung, cách thức khai thác, sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử." } ]
[ { "id": 8420, "text": "Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện bằng phương tiện điện tử.\n2. Thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử.\n3. Hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử là các thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\n4. Tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử là tài khoản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp cho người sử dụng lao động để đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Cổng giao dịch điện tử của Tổ chức I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.\n5. Tổ chức I-VAN là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.\n6. Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (Tiếng Anh là Insurance - Value added network) sau đây gọi là dịch vụ I-VAN là dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội giữa người sử dụng lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội thông qua Tổ chức I-VAN sau khi người sử dụng lao động trả một khoản tiền để sử dụng dịch vụ về giao dịch điện tử.\n7. Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam là điểm truy cập duy nhất trên môi trường mạng, để liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các ứng dụng và dịch vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng.\n8. Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là điểm truy cập duy nhất trên môi trường mạng của hệ thống công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nhận, truyền, lưu trữ, thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội với Tổ chức I-VAN." }, { "id": 73956, "text": "\"Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội\n1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.\n2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.\n3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử.\"" }, { "id": 38208, "text": "1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng cá nhân. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.\n2. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:\na) Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu, gồm:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động;\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động lập.\nb) Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội kèm theo tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động;\n- Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.\n3. Quy trình, thời gian giải quyết tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu thực hiện như sau:\na) Học viên công an, học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí hoặc trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an nhân dân mà quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu có nguyện vọng được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động lập hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và nộp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nb) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\n4. Quy trình, thời gian giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Trường hợp bị hỏng hoặc bị mất sổ bảo hiểm xã hội hoặc cần Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này cho người sử dụng lao động;\nb) Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động phức tạp thì không quá 45 ngày;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.\n5. Trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu hoặc không giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 610074, "text": "Khoản 4. Quy trình, thời gian giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Trường hợp bị hỏng hoặc bị mất sổ bảo hiểm xã hội hoặc cần Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này cho người sử dụng lao động;\nb) Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động phức tạp thì không quá 45 ngày;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động." } ]
27,208
Quyền của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
[ { "id": 50486, "text": "\"Điều 7. Quyền của doanh nghiệp\n1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.\n2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.\n3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.\n4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.\n5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.\n6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\n7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.\n9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.\n10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.\n11. Quyền khác theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 519170, "text": "Điều 70. Quan hệ giữa VNPT với công ty con do VNPT nắm quyền chi phối\n1. Công ty con do VNPT giữ quyền chi phối là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty con ở nước ngoài gồm:\na) Doanh nghiệp có trên 50% vốn Điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của VNPT.\nb) Doanh nghiệp có dưới 50% vốn Điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của VNPT nhưng bị VNPT chi phối theo quy định tại Điều lệ này, Điều lệ của doanh nghiệp và quy định của pháp luật.\n2. Doanh nghiệp nêu ở Khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại doanh nghiệp đó.\n3. VNPT là chủ sở hữu phần vốn của VNPT tại các doanh nghiệp nêu ở Khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên VNPT thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này; ban hành quy chế/quy định phân công, phân cấp cho người đại diện của VNPT tại doanh nghiệp giúp Hội đồng thành viên VNPT thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.\n4. Quyền và nghĩa vụ của VNPT đối với công ty con do VNPT giữ quyền chi phối được quy định tại Điều lệ này và các quy định dưới đây:\na) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng, giảm vốn, thu hồi hoặc chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn VNPT đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các Khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà VNPT đã góp vào doanh nghiệp.\nb) Chỉ định người đại diện và giao nhiệm vụ cho người đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của VNPT, thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn tại doanh nghiệp; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người đại diện theo ủy quyền, quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của người đại diện theo ủy quyền; đánh giá đối với người đại diện theo ủy quyền.\nc) Yêu cầu người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao quy định tại Điểm d Khoản này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn VNPT, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp." }, { "id": 144857, "text": "\"Điều 2. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam\n1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện quyền xuất khẩu đối với hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục số 01 của Thông tư này.\n2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện quyền nhập khẩu đối với hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục số 02 của Thông tư này.\n3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện quyền phân phối đối với hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục số 03 của Thông tư này.\n4. Việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ theo các quy định tại Thông tư này và các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác có liên quan.\"" }, { "id": 554864, "text": "Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:\n1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.\n2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.\n3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.\n4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này." }, { "id": 173879, "text": "Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp\n1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.\n2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\nDoanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.\n3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.\n4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp.\n6. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.\n7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này." }, { "id": 77608, "text": "\"Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp\n1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. [...]\"" } ]
10,451
Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
[ { "id": 73128, "text": "Trình tự, thủ tục thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ\n1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân Việt Nam thay mặt các bên gửi văn bản thông báo, kèm theo 01 bản sao văn bản hợp tác đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều này.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo và văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;\nb) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của địa phương.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ." } ]
[ { "id": 8246, "text": "Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài\n1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;\nb) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;\nc) Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;\nd) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 587364, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về hình thức, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.\n2. Nghị định này không quy định về hình thức, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hợp tác, đầu tư với nước ngoài để thành lập trường đại học, học viện, trường cao đẳng." }, { "id": 587372, "text": "Điều 9. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ\n1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài trong các lĩnh vực tổ chức, cá nhân Việt Nam được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.\n2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài phải lập văn bản hợp tác và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này." }, { "id": 258470, "text": "Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài\n...\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ." } ]
164,154
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những trường hợp nào?
[ { "id": 64594, "text": "\"Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động\n1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.\n2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.\n3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.\n5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.\n6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.\n7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.\n9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.\"" } ]
[ { "id": 69797, "text": "\"Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.\n2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.\nTrường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.\nThời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.\n...\"" }, { "id": 85204, "text": "\"1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.\n2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.\nTrường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.\nThời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.\n3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;\nc) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;\nd) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;\nđ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;\ne) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 36091, "text": "Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;\nb) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:\na) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;\nb) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.\n4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;\nb) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;\nc) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung\nTrục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này." }, { "id": 588169, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:\n1. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo khoản 1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.\n2. Tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Lao động." }, { "id": 32329, "text": "1. Trước ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.\n3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.\nTrong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động.\n4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động." } ]
90,204
Khi phát hiện phạm nhân mang tiền Việt Nam vào cơ sở giam giữ có bắt buộc lập biên bản vi phạm không?
[ { "id": 144153, "text": "Thu giữ, bảo quản đồ vật cấm\n1. Khi phát hiện phạm nhân, cá nhân, tổ chức có hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm trong cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm phải lập biên bản vi phạm và tạm giữ đồ vật cấm, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng. Trong biên bản thu giữ phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của vật cấm, đồng thời, niêm phong đồ vật cấm (đối với đồ vật cần niêm phong).\n2. Đồ vật cấm đã thu giữ phải được phải bảo quản nguyên vẹn, có biên bản giao nhận và sổ sách ghi chép đầy đủ, không để mất mát, hư hỏng.\n3. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bố trí kho lưu giữ và cán bộ quản lý đồ vật cấm theo quy định." } ]
[ { "id": 7656, "text": "Quy định về việc quản lý tiền mặt và đồ lưu ký\nPhạm nhân khi mới đến cơ sở giam giữ phạm nhân chấp hành án phạt tù có ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý hiếm, tư trang hoặc những đồ vật có giá trị khác phải lập biên bản và niêm phong để gửi vào lưu ký để cơ sở giam giữ phạm nhân quản lý, phạm nhân được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù. Trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp thì cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm lập biên bản giao trực tiếp cho thân nhân hoặc gửi qua đường bưu chính, cước phí do phạm nhân chi trả. Biên bản nhận hoặc trả tiền, đồ lưu ký phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của đồ vật. Riêng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền mặt) thì gửi lưu ký để phạm nhân sử dụng." }, { "id": 600142, "text": "Điều 9. Phạm nhân nhận, gửi thư và nhận quà\n1. Khi gặp những người được quy định tại Điều 4 Thông tư này, phạm nhân được nhận, gửi thư, quà theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự nhưng tối đa không quá 03 kg trong một lần gặp; ngoài ra, mỗi tháng phạm nhân được nhận quà do thân nhân gửi qua đường Bưu chính 02 lần theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự, mỗi lần không quá 03 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 06 kg. Trường hợp phạm nhân từ chối nhận quà do thân nhân chuyển đến hoặc gửi qua đường Bưu chính thì phải lập biên bản và thông báo cho người gửi đến nhận lại. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày gửi thông báo, nếu không có người đến nhận thì lập biên bản và tiến hành tiêu hủy trước sự chứng kiến của phạm nhân. Thư và đồ vật của phạm nhân phải được kiểm tra kỹ trước khi đưa vào cơ sở giam giữ, trường hợp phát hiện đồ vật cấm phải xử lý theo quy định. Trong trường hợp lâu ngày phạm nhân không được gặp thân nhân và nhận quà theo quy định thì trọng lượng quà có thể được nhận nhiều hơn và do Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.\n2. Phạm nhân được gửi 02 lá thư trong một tháng, trước khi gửi nếu phát hiện có nội dung xấu, ảnh hưởng quá trình chấp hành án của phạm nhân thì lập biên bản và không cho gửi.\n3. Phạm nhân thường xuyên vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ bị giam riêng, phạm nhân đang bị thi hành kỷ luật thì trong thời gian chưa được công nhận cải tạo tiến bộ, Thủ trưởng cơ sở giam giữ có thể hạn chế việc nhận, gửi thư và nhận quà. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận, gửi thư và nhận quà cho thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.\n4. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân biết tổ, đội nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù và những đồ vật thuộc danh mục cấm không được gửi cho phạm nhân.\n5. Đối với phạm nhân đang bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm khác mà bị giam riêng thì việc gửi, nhận thư, quà được thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam." }, { "id": 166822, "text": "Quy định về việc phạm nhân nhận và sử dụng tiền lưu ký\n1. Người đến gặp gửi tiền mặt cho phạm nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân có trách nhiệm nhận và cùng người gửi tiền ký nhận vào Sổ gặp phạm nhân và gửi tiền lưu ký của thân nhân và Sổ của cơ sở giam giữ phạm nhân (trường hợp không có Sổ thì phải ghi giấy biên nhận cho người gửi tiền). Cuối ngày làm việc, cán bộ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ; đối với những phân trại, khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý xa trung tâm thì ít nhất 01 lần trong tuần phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ, đồng thời thông báo ngay cho cán bộ bán hàng căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa của phạm nhân.\nThân nhân phạm nhân gửi tiền mặt cho phạm nhân qua đường bưu chính thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân cử cán bộ đến bưu điện nhận, sau đó bàn giao số tiền này cho Đội Hậu cần, tài vụ quản lý. Cán bộ phụ trách lưu ký có trách nhiệm thông báo ngay cho phạm nhân và cán bộ căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa để phạm nhân ký, nhận.\n2. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc phạm nhân đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc mua hàng hóa tại căng tin nhiều lần nhưng mỗi lần không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế mua hàng hóa tại căng tin cho phạm nhân biết để thực hiện.\n3. Tiền thưởng, tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, tăng năng suất lao động được chuyển vào lưu ký để phạm nhân sử dụng mua hàng hoá tại căng tin, liên lạc điện thoại với thân nhân, gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù hoặc thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí và nghĩa vụ dân sự khác.\n4. Định lượng mua lương thực, thực phẩm của mỗi phạm nhân trong một tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Tiền mua các loại hàng hóa thiết yếu khác (không phải là lương thực, thực phẩm, đồ uống) phục vụ nhu cầu sinh hoạt như kem đánh răng, xà phòng, áo, quần, giấy, bút... không tính vào số lượng tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của phạm nhân.\n5. Phạm nhân có tiền, đồ vật gửi lưu ký khi chuyển đến cơ sở giam giữ khác, cán bộ có trách nhiệm phải thực hiện việc chuyển giao số tiền, đồ vật này (nếu có) cho nơi tiếp nhận phạm nhân. Việc giao nhận phải lập biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và phạm nhân.\n6. Trường hợp phạm nhân chết, phải ghi rõ vào biên bản phạm nhân chết số tiền lưu ký còn lại chưa sử dụng, đồ vật gửi lưu ký và những tài sản cá nhân khác (nếu có) để bàn giao cho thân nhân của phạm nhân hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật." }, { "id": 600144, "text": "Điều 11. Quản lý tiền mặt và đồ lưu ký\n1. Phạm nhân có tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đồ trang sức, tư trang hoặc đồ vật có giá trị khác phải gửi lưu ký để cơ sở giam giữ quản lý và được nhận lại đồ lưu ký khi chấp hành xong án phạt tù.\n2. Trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển tiền, đồ lưu ký cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm lập biên bản bàn giao trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu chính, cước phí do phạm nhân chi trả. Biên bản nhận hay trả tiền, đồ lưu ký phải mô tả đúng thực trạng số lượng, khối lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, các đặc điểm khác của đồ vật và lưu hồ sơ phạm nhân." }, { "id": 532235, "text": "Điều 11. Quy định về việc phạm nhân nhận, gửi thư\n1. Phạm nhân được nhận, gửi thư qua dịch vụ bưu chính và khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định tại khoản 3 Điều 52 và khoản 1 Điều 54 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phải chỉ đạo kiểm tra, kiểm duyệt thư phạm nhân gửi và nhận, nếu xét thấy nội dung không phù hợp với công tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân thì lập biên bản thu giữ.\n2. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc phạm nhân nhận, gửi thư nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận, gửi thư cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.\n3. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội khác mà cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị cơ sở giam giữ phạm nhân không giải quyết cho phạm nhân nhận, gửi thư thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét thực hiện theo đề nghị của cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện." } ]
126,282
Thời hạn giải quyết thủ tục cho phép người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được tiếp tục hành nghề là bao lâu?
[ { "id": 165380, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG\n...\n5. Thủ tục cấp thay đổi thông tin cá nhân, văn bằng chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\n...\nThành phần hồ sơ\n1. Đơn đề nghị thay đổi thông tin cá nhân, văn bằng chuyên môn;\n2. Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân và văn bằng chuyên môn của người hành nghề;\n3. Bản gốc chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;\n4. Hai ảnh màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\nThời hạn giải quyết: 35 đến 40 ngày, cụ thể:\n1. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Quân y có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi trong hồ sơ đề nghị.\n2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quân y tiến hành xét duyệt hồ sơ và hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\n..." } ]
[ { "id": 498481, "text": "Khoản 3. Khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân\na) Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải khai thác, sử dụng thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính;\nb) Thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi giải quyết thủ tục hành chính được cán bộ, nhân viên, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân;\nc) Trường hợp không thể khai thác được thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Việc yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an." }, { "id": 47051, "text": "\"Điều 35. Thủ tục cho phép được tiếp tục hành nghề sau khi bị đình chỉ hoạt động chuyên môn\n1. Hồ sơ đề nghị cho phép người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục hoạt động chuyên môn bao gồm:\na) Đơn đề nghị được tiếp tục hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề;\nc) Báo cáo về việc khắc phục sai sót chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\nd) Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến sai sót chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian bị đình chỉ hoạt động chuyên môn.\n2. Thủ tục cho phép người hành nghề tiếp tục hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:\na) Người hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp để chuyển đến Phòng/Ban quân y cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Phòng/Ban quân y đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, gửi hồ sơ của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị về Cục Quân y trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc chuyển dữ liệu điện tử;\nc) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Quân y phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi trong hồ sơ đề nghị;\nd) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quân y tiến hành xét duyệt hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định cho phép người hành nghề tiếp tục hoạt động chuyên môn; nếu không cho phép người hành nghề tiếp tục hoạt động chuyên môn thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 498575, "text": "Khoản 3. Việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề thành giấy phép hành nghề được thực hiện theo quy định sau:\na) Bắt đầu áp dụng quy định về thời hạn hiệu lực là 05 năm đối với chứng chỉ hành nghề đã được cấp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 từ ngày 01 tháng 01 năm 2030;\nb) Chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản này sẽ hết hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2035;\nc) Nếu muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có chứng chỉ hành nghề do Bộ Quốc phòng cấp không hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện thủ tục gia hạn tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế." }, { "id": 129706, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\nĐiều 2. Giải thích từ ngữ\nĐiều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 6. Các hành vi bị cấm\nChương 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH\nMỤC 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI BỆNH\nĐiều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế\nĐiều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư\nĐiều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế ...\nMỤC 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH\nĐiều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề\nĐiều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh\nChương 3. NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nMỤC 1. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ\nĐiều 17. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề\nĐiều 18. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam\nĐiều 19. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài, người Việt Nam định ...\nĐiều 20. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề\nĐiều 21. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh, hợp ...\nĐiều 22. Thừa nhận chứng chỉ hành nghề\nĐiều 23. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam của người nước ngoài, người Việt Nam ...\nĐiều 24. Xác nhận quá trình thực hành\nĐiều 25. Chứng chỉ hành nghề\nMỤC 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ\nĐiều 26. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề\nĐiều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề\nĐiều 28. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề\nĐiều 29. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề\nĐiều 30. Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề\nMỤC 3. QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ\nĐiều 31. Quyền được hành nghề\nĐiều 32. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 33. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn\nĐiều 34. Quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh\nĐiều 35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề\nMỤC 4. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ\nĐiều 35. Nghĩa vụ đối với người bệnh\nĐiều 37. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp\nĐiều 38. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp\nĐiều 39. Nghĩa vụ đối với xã hội\nĐiều 40. Nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp\nChương 4. CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nMỤC 1. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 41. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 42. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 43. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 44. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nMỤC 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ ...\nĐiều 45. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, ...\nĐiều 46. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa ...\nĐiều 47. Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 48. Thu hồi và đình chỉ giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 49. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nMỤC 3. CHỨNG NHẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 50. Chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 51. Các tổ chức chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nMỤC 4. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 52. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 53. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nChương 5. CÁC QUY ĐỊNH CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 54. Cấp cứu\nĐiều 55. Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc\nĐiều 56. Hội chẩn\nĐiều 57. Điều trị ngoại trú\nĐiều 58. Điều trị nội trú\nĐiều 59. Hồ sơ bệnh án\nĐiều 60. Sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú\nĐiều 61. Thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa\nĐiều 62. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 63. Xử lý chất thải y tế\nĐiều 64. Giải quyết đối với người bệnh không có người nhận\nĐiều 65. Giải quyết đối với người bệnh tử vong\nĐiều 66. Bắt buộc chữa bệnh\nĐiều 67. Trực khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 68. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh\nChương 6. ÁP DỤNG KỸ THUẬT, PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 69. Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 70. Điều kiện áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt\nĐiều 71. Thẩm quyền cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới\nĐiều 72. Hồ sơ, thủ tục cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới\nChương 7. SAI SÓT CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA ...\nMỤC 1. SAI SÓT CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 73. Xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật\nĐiều 74. Thành lập hội đồng chuyên môn\nĐiều 75. Thành phần, nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ của hội đồng chuyên môn\nĐiều 76. Trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh ...\nĐiều 77. Xác định mức bồi thường thiệt hại do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến trong khám ...\nĐiều 78. Bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh\nMỤC 2. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 79. Khiếu nại, tố cáo về khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 80. Tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh\nChương 8. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG TÁC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐiều 81. Hệ thống tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 82. Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 83. Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề\nĐiều 84. Chế độ đối với người hành nghề\nĐiều 85. Các nguồn tài chính phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 86. Ngân sách nhà nước chi cho công tác y tế\nĐiều 87. Xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 88. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh\nĐiều 89. Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh\nChương 9. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 90. Hiệu lực thi hành\nĐiều 91. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành" }, { "id": 463410, "text": "Điều 39. Quyền hành nghề\n1. Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép.\n2. Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép.\n3. Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật này.\n4. Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh." } ]
88,876
Báo cáo thông tin sai tình hình triển khai dự án đầu tư thì bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 161063, "text": "Điều 7. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư công\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án;\nb) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án không đầy đủ, không chính xác.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc gửi báo cáo hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." } ]
[ { "id": 8547, "text": "1. Thực hiện quy định về báo cáo, quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.\n2. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.\n3. Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định." }, { "id": 147337, "text": "Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP\n...\n2. Báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tình hình triển khai thực hiện dự án PPP: thông tin cơ bản về các dự án PPP; tiến độ chuẩn bị dự án, lựa chọn nhà đầu tư; tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP;\nb) Việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;\nc) Tình hình bố trí bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;\nd) Kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.\n..." }, { "id": 507933, "text": "Khoản 5. Chế độ báo cáo: Định kỳ 6 tháng một lần, Ban quản lý Dự án tỉnh tập hợp tình hình chung về triển khai từng hợp phần của Dự án để báo cáo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chủ quản về tình hình tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả vốn vay AFD, vốn đối ứng. Các đơn vị Tiểu dự án có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính và AFD báo cáo kiểm toán hàng năm và mọi thông tin khác về tình hình tài chính nếu được yêu cầu theo quy định tại Thoả ước. Ban quản lý Dự án tỉnh có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển) và AFD báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện và báo cáo quyết toán toàn bộ Dự án chậm nhất là 3 tháng sau khi kết thúc Dự án." }, { "id": 451531, "text": "Khoản 3. Nội dung kiểm tra dự án:\na) Việc chấp hành quy định về giám sát và đánh giá đầu tư, gồm: - Việc chấp hành chế độ theo dõi, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư; thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định; - Việc tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư theo quy định; - Việc cập nhật tình hình xử lý, phản hồi thông tin: tình hình bảo đảm thông tin báo cáo; xử lý thông tin báo cáo; kết quả giải quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án.\nb) Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý đầu tư, gồm: - Chế độ quản lý và lưu trữ hồ sơ trong việc quản lý thực hiện dự án gồm: các văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình triển khai thực hiện dự án, các biên bản nghiệm thu, bàn giao, các chứng chỉ kiểm định chất lượng, nhật ký công trình, các văn bản thông tin báo cáo của các bên có liên quan đến dự án; - Việc chấp hành quy định về: lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án; lập, thẩm định, quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán dự án và các quyết định điều chỉnh (nếu có); - Các thủ tục pháp lý về đấu thầu: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; - Việc lập, thẩm định phê duyệt phương án và tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); - Việc sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, tiến độ giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường sinh thái và các quy định khác có liên quan; - Về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng.\nc) Kiểm tra việc quản lý thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư), chủ đầu tư, ban quản lý dự án: - Năng lực quản lý, điều hành, triển khai thực hiện dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án; tổ chức, mô hình quản lý dự án của chủ đầu tư; - Trình độ chuyên môn, chuyên ngành của các cá nhân tham gia quản lý tổ chức triển khai thực hiện dự án theo quy định; - Chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án, đấu thầu kinh nghiệm công tác chuyên môn và các điều kiện tương ứng khác theo quy định của mỗi loại dự án." } ]
51,611
Thời hạn báo cáo Ngành Thi hành án Quân đội là bao lâu?
[ { "id": 1273, "text": "1. Loại báo cáo\na) Báo cáo định kỳ gồm: Hằng tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng;\nb) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;\nc) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.\n2. Trình tự báo cáo\na) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;\nb) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nc) Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo:\na) Báo cáo tháng: Tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 kỳ báo cáo trong năm nghiệp vụ;\nb) Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau;\nc) Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau;\nd) Báo cáo 12 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.\n4. Thời hạn báo cáo\na) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 03 của kỳ báo cáo kế tiếp;\nb) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp.\n5. Đối với báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và báo cáo thống kê thi hành án dân sự thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 1271, "text": "1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, loại, trình tự, thời hạn báo cáo; nội dung, thời gian thực hiện chế độ báo cáo; hình thức, phương thức, sửa đổi, bổ sung và mẫu đề cương báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội (sau đây viết gọn là chế độ báo cáo).\n2. Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Phòng Thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu và Quân chủng Hải quân (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu); cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan đến chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội." }, { "id": 138553, "text": "Giải quyết đơn xin thay đổi nơi làm việc của người chấp hành án\n1. Đơn vị quân đội nơi quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hướng dẫn người chấp hành án viết đơn xin thay đổi nơi làm việc gửi cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Đơn xin thay đổi nơi làm việc phải nêu rõ lý do, có xác nhận đồng ý của đơn vị quân đội cấp có thẩm quyền quyết định nơi đi và nơi đến.\n2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn, đơn vị quân đội nơi quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, kèm theo đơn xin thay đổi nơi làm việc của người chấp hành án và văn bản nhận xét, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án trong thời gian chấp hành án ở đơn vị.\n3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị Quân đội, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tiến hành xác minh, lấy ý kiến của cơ quan chức năng quân khu và tương đương để xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết.\n4. Căn cứ kết quả xác minh, ý kiến của cơ quan chức năng quân khu và tương đương hoặc ý kiến của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, trong thời hạn 05 ngày, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đồng ý hoặc không đồng ý về việc giải quyết cho người chấp hành án xin thay đổi nơi làm việc và gửi văn bản cho đơn vị đồng ý cho đi, đơn vị đồng ý tiếp nhận, đơn vị quân đội nơi quản lý, giám sát, giáo dục và người chấp hành án; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do." }, { "id": 458875, "text": "Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nhận xét, báo cáo về việc chấp hành án của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo định kỳ mỗi tháng một lần. Mốc thời gian nhận xét, báo cáo tính từ ngày đầu tiên của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu chấp hành án) đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng cuối cùng, tính đến ngày bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu). Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (liền kề với tháng nhận xét, báo cáo), Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải hoàn thành bản nhận xét, báo cáo và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để lưu hồ sơ thi hành án." }, { "id": 94968, "text": "Giải thích từ ngữ\n1. Chức danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án; Chấp hành viên; Thẩm tra viên; Thư ký thi hành án.\n2. \"Thời gian làm công tác pháp luật\" áp dụng trong Ngành Thi hành án Quân đội, thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Là tổng thời gian từ khi có bằng cử nhân luật và đảm nhiệm các chức vụ, chức danh liên quan đến công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ngành Thi hành án Quân đội;\nb) Là tổng thời gian thực hiện nhiệm vụ về công tác thông tin khoa học quân sự; công tác cán bộ, thi đua khen thưởng Ngành; công tác tài chính, kế toán thi hành án; công tác hành chính vật tư, văn thư, lưu trữ, thủ kho vật chứng thuộc Ngành Thi hành án Quân đội;\nc) Các trường hợp từ Viện kiểm sát, Tòa án, Điều tra, Pháp chế, Thanh tra, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng, Bảo vệ an ninh Quân đội chuyển công tác về Ngành Thi hành án Quân đội: Là tổng thời gian từ khi có bằng cử nhân luật và đảm nhiệm các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc cơ quan đó.\n3. Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu nơi tổ chức cơ quan thi hành án, gồm: Thường vụ Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, quân khu, Quân chủng Hải quân." }, { "id": 4445, "text": "1. Công an cấp xã tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện công bố Quyết định của Tòa án về rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, lưu hồ sơ thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n2. Sau khi công bố Quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện báo cáo để Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổng hợp tình hình, kết quả cụ thể báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo dõi, chỉ đạo." } ]
141,059
Ai có quyền quyết định thành lập hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công thương?
[ { "id": 219398, "text": "Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ\n1. Lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực đề xuất.\n..." } ]
[ { "id": 496542, "text": "Điều 14. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ\n1. Sau khi có kết quả làm việc của hội đồng, Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) rà soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ theo các yêu cầu tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương lấy ý kiến tư vấn bổ sung của các chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng tư vấn khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n2. Sau khi rà soát, Tổng cục Năng lượng gửi Vụ Khoa học và Công nghệ danh mục đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để tổng hợp, trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt.\n3. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này và danh mục đề xuất đặt hàng của Tổng cục Năng lượng quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ." }, { "id": 496539, "text": "Điều 12. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ\n1. Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) tổng hợp đề xuất của các tổ chức, cá nhân và đề xuất đặt hàng của Bộ Công Thương; tiến hành phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ theo nhóm lĩnh vực và các khối chuyên ngành, tổ chức xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ.\n2. Việc xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ được thực hiện như sau:\na) Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết của đề xuất theo mẫu B3-ĐGSBĐX-BCT;\nb) Đối với đề xuất được đánh giá “đạt”, Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nc) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ họp cho ý kiến về các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ do Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) tổng hợp." }, { "id": 444955, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương\n1. Sửa đổi Điều 8 như sau: “Điều 8. Quy định chung về quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ 1. Việc quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài, đề án, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ, chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương III Thông tư này. 1. Hàng năm, căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư này, các tổ chức, cá nhân xây dựng và gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ về Bộ Công Thương. Hồ sơ đề xuất bao gồm: 1. Sau khi có kết quả làm việc của hội đồng, Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương lấy ý kiến tư vấn bổ sung của các chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng tư vấn khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trên cơ sở kết quả rà soát, Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ. 1. Đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ và đại diện của các bên liên quan (nếu có) tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Thời gian mở hồ sơ được quy định như sau: 1. Thư ký khoa học đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự. 1. Căn cứ kết quả làm việc của các hội đồng, ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ để chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ. 1. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ 1. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu 1. Vụ Khoa học và Công nghệ\na) Văn bản đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; a) Đối với các nhiệm vụ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16: trong thời hạn 15 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký. a) Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp khác do lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định. a) Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Thông tư này; a) Thống nhất quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của Bộ Công Thương;\nb) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất theo mẫu B1- ĐXKH-BCT." }, { "id": 496540, "text": "Điều 13. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ\n1. Lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực đề xuất.\n2. Thành phần hội đồng tư vấn\na) Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 11 thành viên, gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng, trong đó: Thành viên của hội đồng là đại diện các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; là các nhà khoa học, các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn; Thư ký khoa học của hội đồng tư vấn là cán bộ của Vụ Khoa học và Công nghệ. Đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng, thư ký khoa học của hội đồng là cán bộ của Tổng cục Năng lượng.\nb) Trường hợp đặc biệt, do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất, lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.\n3. Thư ký hành chính do Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) cử, có trách nhiệm giúp việc hội đồng tư vấn trong các công tác về hành chính.\n4. Trách nhiệm của hội đồng tư vấn\na) Tư vấn giúp lãnh đạo Bộ Công Thương xác định, lựa chọn các đề xuất cần thực hiện;\nb) Phân tích, đánh giá, kiến nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến và phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nc) Thực hiện các quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.\n5. Nguyên tắc và phương thức làm việc của hội đồng tư vấn\na) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 2/3 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín;\nb) Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và thư ký khoa học. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;\nc) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì phó chủ tịch hội đồng là người chủ trì phiên họp.\n6. Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng\na) Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập hội đồng;\nb) Đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng;\nc) Chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp. Trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì phó chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp;" } ]
19,441
Chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 là chương trình như thế nào theo quy định của pháp luật?
[ { "id": 83208, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n6. Chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 là chương trình đào tạo của một số ngành chuyên sâu đặc thù theo quy định của Chính phủ với yêu cầu người tốt nghiệp đạt trình độ tương ứng bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam; chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 8 là chương trình đào tạo của một số ngành chuyên sâu đặc thù theo quy định của Chính phủ với yêu cầu người tốt nghiệp đạt trình độ tương ứng bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\n..." } ]
[ { "id": 105973, "text": "Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo\n...\n3. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7:\na) Giáo dục đại cương bắt buộc bao gồm các môn lý luận chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành;\nb) Đối với các chương trình đào tạo song ngành, ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo cần được cấu trúc để thể hiện rõ những thành phần chung và những phần riêng theo từng ngành;\nc) Đối với chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7, yêu cầu khối lượng thực tập tối thiểu 8 tín chỉ.\n..." }, { "id": 61335, "text": "1. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:\na) Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;\nb) Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\n2. Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác trong chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam." }, { "id": 26634, "text": "Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo\n1. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo phải xác định rõ những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng lực, kinh nghiệm phù hợp với từng trình độ, ngành và định hướng đào tạo mà người học cần đáp ứng để có thể học tập thành công và hoàn thành tốt chương trình đào tạo.\n2. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: Người học phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương.\n3. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ: Người học phải tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu, người học phải tốt nghiệp đại học hạng khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập.\n4. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo tiến sĩ: Người học phải tốt nghiệp thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 ngành phù hợp hoặc tốt nghiệp hạng giỏi trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại ngữ bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc trình độ tương đương trở lên); có năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu." }, { "id": 61336, "text": "Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học\n1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm:\na) Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;\nb) Bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;\nc) Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;\nd) Văn bằng trình độ tương đương là văn bằng quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ, được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo quy định tại Điều 14 Nghị định này.\n3. Chứng chỉ đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học đã hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ quy định hoặc cấp cho người học dự thi đạt yêu cầu cấp chứng chỉ, phù hợp với quy định về cấp chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân.\"" } ]
16,924
Người phạm tội buôn bán hàng giả là túi xách của các thương hiệu nổi tiếng đã chấp hành xong hình phạt tù đương nhiên được xóa án tích khi nào?
[ { "id": 61515, "text": "“Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích\n1. Đương nhiên được xoá án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”" } ]
[ { "id": 594142, "text": "Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này." }, { "id": 75262, "text": "\"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích\n1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.\n2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.\n3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.\n4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.\"" }, { "id": 206671, "text": "\"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nTòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;\nb) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nc) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.\"" }, { "id": 201696, "text": "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n…\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung." }, { "id": 63686, "text": "Xóa án tích\nPháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới." } ]
29,584
Nguyên tắc và quy trình xét tặng khen thưởng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú”?
[ { "id": 94574, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc xét, khen thưởng\n1. Việc xét, chọn đảm bảo công khai, công bằng, chính xác và kịp thời; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.\n2. Cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương nào trực tiếp quản lý thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó giới thiệu với sở, ngành có liên quan thuộc lĩnh vực xét tặng và đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xét, biểu dương khen thưởng.\n3. Mỗi cá nhân chỉ được tặng danh hiệu Công dân Thủ đô ưu tú một lần. Không áp dụng hình thức truy tặng.\"" }, { "id": 94575, "text": "\"Điều 6. Quy trình xét tặng\n1. Các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố có trách nhiệm xem xét các cá nhân xuất sắc tiêu biểu nhất trong các lĩnh vực giới thiệu với các sở, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, ban, ngành có liên quan để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, khen thưởng.\n2. Các sở, ban, ngành đề nghị các cơ quan, đơn vị phát hiện, đề xuất và tổng hợp các đề xuất từ các cơ quan, đơn vị; tổ chức xét, lựa chọn từ 01 đến 02 cá nhân xuất sắc tiêu biểu nhất trong lĩnh vực phụ trách, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, khen thưởng.\n3. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ:\na) Rà soát, thẩm định hồ sơ, xin ý kiến các đơn vị có liên quan, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố xem xét.\nb) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo xin ý kiến Thường trực Thành ủy về danh sách các cá nhân dự kiến tặng thưởng.\nc) Thực hiện công khai danh sách các cá nhân dự kiến tặng thưởng trên các báo, đài Thành phố và Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố để xin ý kiến nhân dân (thời gian xin ý kiến là 15 ngày).\nd) Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.\"" } ]
[ { "id": 459940, "text": "Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng\n1. Thực hiện đúng các nguyên tắc khen thưởng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng trong việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.\n2. Không sử dụng thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước bao gồm “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.\n3. Các thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” phải là thành tích đạt được trong thời gian công tác trong ngành y tế. Chỉ được lấy thành tích khen thưởng theo công trạng làm điều kiện, tiêu chuẩn để đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.\n4. Cá nhân được hưởng lương và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm tại đơn vị nào thì đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” tại đơn vị đó.\n5. Không xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân đã bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.\n6. Chưa xem xét đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân đang trong thời hiệu thi hành hình thức kỷ luật khiển trách hoặc có liên quan đến các vụ, việc mà cơ quan có thẩm quyền đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đang có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh, xử lý hoặc có liên quan đến tham nhũng, tiêu cực do các cơ quan truyền thông, báo chí phản ánh đang được xác minh, làm rõ." }, { "id": 16085, "text": "1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập theo 3 cấp:\na) Hội đồng cấp tỉnh;\nb) Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;\nc) Hội đồng cấp Nhà nước.\n2. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ:\na) Tổ chức việc xét tặng bảo đảm chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;\nb) Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;\nc) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;\nd) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình hội đồng có thẩm quyền;\nđ) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.\n3. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc:\na) Thành lập theo từng đợt xét tặng và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;\nb) Làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;\nc) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên có tên trong quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng Phiếu bầu (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);\nd) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh trình theo quy trình quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 Nghị định này; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;\nđ) Hội đồng cấp tỉnh chỉ trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước chỉ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng;\ne) Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;\ng) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.\n4. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng cùng cấp; cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; một số nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú và nhà khoa học có uy tín, am hiểu chuyên sâu về di sản văn hóa phi vật thể liên quan.\n5. Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng." }, { "id": 643969, "text": "Điều 48. Quy trình xét, đề nghị tặng thưởng một số danh hiệu, giải thưởng. Quy trình xét, đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền." }, { "id": 191373, "text": "Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”\n...\n4. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng cùng cấp; tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; một số Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú và nhà khoa học có uy tín, am hiểu chuyên sâu về nghề thủ công mỹ nghệ liên quan.\n5. Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng." } ]
37,756
Nhằm thúc đẩy bình đẳng giới có những biện pháp nào theo quy định?
[ { "id": 53912, "text": "Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới\n1. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm:\na) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;\nc) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;\nd) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;\nđ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;\ne) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;\ng) Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 của Luật này.\n2. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có thẩm quyền quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm xem xét việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và quyết định chấm dứt thực hiện khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được." } ]
[ { "id": 622167, "text": "Điều 15. Đề nghị, kiến nghị ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới\n1. Quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Chính phủ ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền; đề nghị Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền.\n3. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền.\n4. Các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có thể đề nghị, kiến nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền.\n5. Trình tự, thủ tục đề nghị, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n6. Hợp đồng đề nghị ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm các nội dung sau đây:\na) Tác động của các quy định pháp luật hiện hành đối với nam, nữ và sự chênh lệch, bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trên thực tế.\nb) Nội dung của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;\nc) Dự báo tác động của biện pháp đối với nữ và nam sau khi được ban hành;\nd) Xác định nguồn nhân lực, tài chính cần thiết để triển khai các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới." }, { "id": 223385, "text": "Đề nghị, kiến nghị ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới\n...\n6. Hợp đồng đề nghị ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm các nội dung sau đây:\na) Tác động của các quy định pháp luật hiện hành đối với nam, nữ và sự chênh lệch, bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trên thực tế.\nb) Nội dung của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;\nc) Dự báo tác động của biện pháp đối với nữ và nam sau khi được ban hành;\nd) Xác định nguồn nhân lực, tài chính cần thiết để triển khai các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới." }, { "id": 622175, "text": "Khoản 4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật để chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phải có các nội dung sau đây:\na) Báo cáo phân tích, đánh giá việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và mức độ bình đẳng giới đã đạt được, có ý kiến tham vấn của các chuyên gia và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp trong lĩnh vực liên quan;\nb) Thuyết minh về sự cần thiết chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;\nc) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan, ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, ý kiến đánh giá của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đối với việc chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền thì phải có ý kiến bằng văn bản của Chính phủ." }, { "id": 62503, "text": "Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới\n1. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.\n2. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm:\na) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam để bảo đảm đạt đủ tiêu chuẩn chuyên môn và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật;\nc) Hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam để tăng cường sự chia sẻ giữa nữ và nam trong công việc gia đình và xã hội phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới;\nd) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam để thực hiện chính sách ưu tiên trong từng lĩnh vực cụ thể;\nđ) Quy định nữ được quyền lựa chọn và việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam để bảo đảm bình đẳng giới." } ]
44,987
Một điều ước quốc tế cần được giải thích với thiện chí như thế nào?
[ { "id": 84117, "text": "Quy tắc chung về việc giải thích\n1. Một điều ước cần được giải thích với thiện chí phù hợp với nghĩa thông thường được nêu đối với những thuật ngữ của điều ước trong nguyên bản của chúng và chú trọng đến đối tượng và mục đích của điều ước.\n2. Phần nội dung để giải thích một điều ước, ngoài chính nội dung văn bản, gồm lời nói đầu và các phụ lục, sẽ bao gồm:\na) Mọi thỏa thuận liên quan đến điều ước đã được tất cả các bên tham gia tán thành trong dịp ký kết điều ước;\nb) Mọi văn kiện do một hoặc nhiều bên đưa ra trong dịp ký kết điều ước và được các bên khác chấp thuận là một văn kiện có liên quan đến điều ước.\n3. Cùng với nội dung văn bản, sẽ phải tính đến:\na) Mọi thỏa thuận sau này giữa các bên về việc giải thích điều ước hoặc về việc thi hành các quy định của điều ước;\nb) Mọi thực tiễn sau này trong khi thực hiện điều ước được các bên thỏa thuận liên quan đến việc giải thích điều ước;\nc) Mọi quy tắc thích hợp của pháp luật quốc tế áp dụng trong các quan hệ giữa các bên.\n4. Một thuật ngữ sẽ được hiểu với nghĩa riêng biệt nếu có sự xác định rằng đó là ý định của các bên." } ]
[ { "id": 23946, "text": "Giải thích điều ước quốc tế\n1. Trong trường hợp các Bên ký kết hiểu và giải thích khác nhau về nội dung của điều ước quốc tế, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về giải thích, Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị cơ quan đề xuất ký kết chuẩn bị nội dung về giải thích điều ước quốc tế để trình Chính phủ.\n2. Trong trường hợp các cơ quan hữu quan trong nước hiểu và giải thích khác nhau về nội dung của điều ước quốc tế, thì trực tiếp gửi các yêu cầu về giải thích điều ước quốc tế cho cơ quan đề xuất ký hoặc Bộ Ngoại giao.\nTrong trường hợp văn bản yêu cầu giải thích điều ước quốc tế chỉ gửi cho Bộ Ngoại giao thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về giải thích điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị cơ quan đề xuất ký chuẩn bị nội dung giải thích điều ước quốc tế để trình Chính phủ.\n3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị do Bộ Ngoại giao hoặc các cơ quan hữu quan trong nước có yêu cầu về giải thích điều ước quốc tế gửi đến, cơ quan đề xuất ký có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo nội dung giải thích và lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao trước khi trình Chính phủ. Chính phủ ra quyết định giải thích các điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ. Đối với những điều ước quốc tế được Quốc hội phê chuẩn hoặc những điều ước quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ trình để ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích.\n4. Đối với trường hợp nói tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản giải thích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bộ Ngoại giao thông báo việc giải thích này cho Bên ký kết kia.\n5. Đối với trường hợp nói tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản giải thích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đề xuất ký kết có trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao và cơ quan có yêu cầu giải thích." }, { "id": 621697, "text": "Điều 46. : Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế theo trình tự sau đây:\n1. Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết trình bày dự thảo nghị quyết;\n2. Đại diện Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;\n3. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và trình bày ý kiến;\n4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận. Chủ tọa phiên họp kết luận và Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế. Nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, điều ước quốc tế được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. Nghị quyết giải thích điều ước quốc tế được gửi cho Bộ Ngoại giao để tiến hành các thủ tục đối ngoại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua." }, { "id": 103894, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n12. Chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện nhằm thể hiện cam kết chính thức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với điều ước quốc tế, bao gồm ký điều ước quốc tế không phải phê chuẩn hoặc phê duyệt, phê chuẩn điều ước quốc tế, phê duyệt điều ước quốc tế, trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế, gia nhập điều ước quốc tế hoặc hành vi khác theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.\n..." }, { "id": 600086, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Điều ước quốc tế về bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là điều ước quốc tế), gồm hiến chương, công ước, các thể lệ, các hiệp định, các nghị định thư cuối cùng và các quy chế, quy định khác của các tổ chức quốc tế về bưu chính.\n2. Dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bưu chính (sau đây gọi là dịch vụ bưu chính quốc tế) là các tác nghiệp hoặc dịch vụ bưu chính được quy định trong các điều ước quốc tế." } ]
125,519
Sổ chứng thực được dùng để làm gì?
[ { "id": 141867, "text": "\"1. Sổ chứng thực dùng để theo dõi, quản lý các việc đã chứng thực tại cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực. Sổ chứng thực được viết liên tiếp theo thứ tự từng trang không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ và thực hiện theo từng năm. Khi hết năm phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc chứng thực đã thực hiện trong năm; người ký chứng thực xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.\"" } ]
[ { "id": 32166, "text": "Sổ chứng thực và số chứng thực\n1. Sổ chứng thực dùng để theo dõi, quản lý các việc đã chứng thực tại cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực. Sổ chứng thực được viết liên tiếp theo thứ tự từng trang không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ và thực hiện theo từng năm. Khi hết năm phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc chứng thực đã thực hiện trong năm; người ký chứng thực xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.\n2. Số chứng thực là số thứ tự ghi trong sổ chứng thực, kèm theo quyển số, năm thực hiện chứng thực và ký hiệu loại việc chứng thực. Số thứ tự trong sổ chứng thực phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm, trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước, không được ghi từ số 01. Đối với sổ được sử dụng tiếp cho năm sau thì trường hợp chứng thực đầu tiên của năm sau sẽ ghi bắt đầu từ số 01, không được lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của năm trước.\nSố ghi trong văn bản chứng thực là số tương ứng với số chứng thực đã ghi trong sổ chứng thực.\n3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc chứng thực thì phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo Nghị định này. Định kỳ hàng tháng, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai; đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm thì ghép chung thành 01 (một) sổ chứng thực theo từng loại việc chứng thực đã thực hiện trong 01 (một) năm. Việc lập sổ, ghi số chứng thực và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.\n4. Mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm:\na) Sổ chứng thực bản sao từ bản chính (SCT/BS);\nb) Sổ chứng thực chữ ký, chứng thực điểm chỉ (SCT/CK,ĐC);\nc) Sổ chứng thực chữ ký người dịch (SCT/CKND);\nđ) Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch (SCT/HĐ,GD)." }, { "id": 585343, "text": "Khoản 2. Số chứng thực là số thứ tự ghi trong sổ chứng thực, kèm theo quyển số, năm thực hiện chứng thực và ký hiệu loại việc chứng thực. Số thứ tự trong sổ chứng thực phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm, trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước, không được ghi từ số 01. Đối với sổ được sử dụng tiếp cho năm sau thì trường hợp chứng thực đầu tiên của năm sau sẽ ghi bắt đầu từ số 01, không được lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của năm trước. Số ghi trong văn bản chứng thực là số tương ứng với số chứng thực đã ghi trong sổ chứng thực." }, { "id": 585345, "text": "Khoản 4. Mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm:\na) Sổ chứng thực bản sao từ bản chính (SCT/BS);\nb) Sổ chứng thực chữ ký, chứng thực điểm chỉ (SCT/CK,ĐC);\nc) Sổ chứng thực chữ ký người dịch (SCT/CKND);\nđ) Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch (SCT/HĐ,GD)." }, { "id": 585344, "text": "Khoản 3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc chứng thực thì phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo Nghị định này. Định kỳ hàng tháng, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai; đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm thì ghép chung thành 01 (một) sổ chứng thực theo từng loại việc chứng thực đã thực hiện trong 01 (một) năm. Việc lập sổ, ghi số chứng thực và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này." } ]
85,786
Nhiệm vụ của đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành tại các cơ sở gồm những nhiệm vụ gì?
[ { "id": 34822, "text": "Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở\n1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.\n3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.\n5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu." } ]
[ { "id": 49331, "text": "1. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị cho đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, cụ thể như sau:\n2. Căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm về cháy, nổ của từng cơ sở, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có thể trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy cần thiết khác cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, như máy bơm chữa cháy, xe chữa cháy, xe thang chữa cháy, tàu, xuồng chữa cháy, máy bay chữa cháy, phương tiện, dụng cụ phá dỡ, các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy cần thiết khác và xem xét, quyết định việc trang bị cụ thể loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các chức danh là đội trưởng, đội phó và các đội viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy." }, { "id": 157574, "text": "Thành lập, quản lý đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành\n...\n3. Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành là đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được tổ chức để đáp ứng yêu cầu hoạt động đặc thù của cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.\nTại các cơ sở sau đây phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành:\na) Cơ sở hạt nhân;\nb) Cảng hàng không, cảng biển;\nc) Cơ sở khai thác và chế biến dầu mỏ, khí đốt;\nd) Cơ sở khai thác than;\nđ) Cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ;\ne) Các cơ sở khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n4. Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn đó." }, { "id": 79461, "text": "Thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành\n...\n3. Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:\na) Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;\nb) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;\nc) Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;\nd) Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;\n..." }, { "id": 18229, "text": "\"Điều 31. Thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành\n1. Người đứng đầu cơ sở và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thành lập và duy trì đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.\n2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.\n3. Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:\na) Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;\nb) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;\nc) Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;\nd) Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;\nđ) Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;\ne) Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới;\ng) Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý.\n4. Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.\"" }, { "id": 24490, "text": "Vi phạm quy định về thành lập, tổ chức quản lý đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành\n...\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành không bảo đảm số người theo quy định của pháp luật;\nb) Không quản lý, không duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành theo quy định của pháp luật;\nc) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành theo quy định của pháp luật;\nd) Không cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở theo quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi được người có thẩm quyền yêu cầu.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định của pháp luật." } ]
149,926
Nhiệm vụ của phóng viên hạng II - Mã số: V.11.02.05 là gì?
[ { "id": 178642, "text": "Phóng viên hạng II – Mã số: V.11.02.05\n1. Nhiệm vụ:\na) Xây dựng kế hoạch, đề cương, phát hiện nêu chủ đề tin bài theo phân công;\nb) Tổ chức thực hiện và viết, chụp ảnh, quay phim tin, bài đạt chất lượng khá và chịu trách nhiệm cá nhân về tác phẩm báo chí của mình;\nc) Phát hiện và đề xuất được các vấn đề để xây dựng kế hoạch biên tập;\nd) Viết bài bình luận có nội dung phức tạp trung bình;\nđ) Phát hiện và giới thiệu thông tin viên, hướng dẫn cộng tác viên viết theo đề cương đã duyệt;\ne) Tham gia biên soạn chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức hạng dưới;\ng) Tham gia chuẩn bị nội dung và trao đổi nghiệp vụ báo chí trong nước và ngoài nước." } ]
[ { "id": 15374, "text": "1. Chức danh Biên tập viên\na) Biên tập viên hạng I                           Mã số: V.11.01.01;\nb) Biên tập viên hạng II                          Mã số: V.11.01.02;\nc) Biên tập viên hạng III                          Mã số: V.11.01.03.\n2. Chức danh Phóng viên\na) Phóng viên hạng I                              Mã số: V.11.02.04;\nb) Phóng viên hạng II                             Mã số: V.11.02.05;\nc) Phóng viên hạng III                            Mã số: V.11.02.0k6.\n3. Chức danh Biên dịch viên\na) Biên dịch viên hạng I                          Mã số: V.11.03.07;\nb) Biên dịch viên hạng II                         Mã số: V.11.03.08;\nc) Biên dịch viên hạng III                        Mã số: V.11.03.09.\n4. Chức danh Đạo diễn truyền hình\na) Đạo diễn truyền hình hạng I                Mã số: V.11.04.10;\nb) Đạo diễn truyền hình hạng II               Mã số: V.11.04.11;\nc) Đạo diễn truyền hình hạng III               Mã số: V.11.04.12." }, { "id": 542728, "text": "Điều 2. Mã số các chức danh nghề nghiệp\n1. Chức danh biên tập viên a) Biên tập viên hạng I Mã số: V.11.01.01; b) Biên tập viên hạng II Mã số: V.11.01.02; c) Biên tập viên hạng III Mã số: V.11.01.03.\n2. Chức danh phóng viên a) Phóng viên hạng I Mã số: V.11.02.04; b) Phóng viên hạng II Mã số: V.11.02.05; c) Phóng viên hạng III Mã số: V.11.02.06.\n3. Chức danh biên dịch viên a) Biên dịch viên hạng I Mã số: V.11.03.07; b) Biên dịch viên hạng II Mã số: V.11.03.08; c) Biên dịch viên hạng III Mã số: V.11.03.09.\n4. Chức danh đạo diễn truyền hình a) Đạo diễn truyền hình hạng I Mã số: V.11.04.10; b) Đạo diễn truyền hình hạng II Mã số: V.11.04.11; c) Đạo diễn truyền hình hạng III Mã số: V.11.04.12." }, { "id": 15389, "text": "Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức theo quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về việc ban hành Tiêu chuẩn công chức, viên chức ngành Văn hoá - Thông tin; Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh Mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\n1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng I, mã số V.11.01.01 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Biên tập viên cao cấp, mã số ngạch 17.139.\n2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng II, mã số V.11.01.02 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Biên tập viên chính, mã số ngạch 17.140.\n3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, mã số V.11.01.03 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Biên tập viên, mã số ngạch 17.141.\n4. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Phóng viên hạng I, mã số V.11.02.04 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Phóng viên cao cấp, mã số 17.142.\n5. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Phóng viên hạng II, mã số V.11.02.05 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Phóng viên chính, mã số 17.143.\n6. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Phóng viên hạng III, mã số V.11.02.06 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Phóng viên, mã số 17.144.\n7. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên dịch viên hạng I, mã số V.11.03.07 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Biên dịch viên cao cấp, mã số ngạch 17.139.\n8. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên dịch viên hạng II, mã số V.11.03.08 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Biên dịch viên chính, mã số ngạch 17.140.\n9. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên dịch viên hạng III, mã số V.11.03.09 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Biên dịch viên, mã số ngạch 17.141.\n10. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Đạo diễn truyền hình hạng I, mã số V.11.04.10 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Đạo diễn cao cấp, mã số ngạch 17.154 và đang làm việc trong lĩnh vực truyền hình.\n11. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Đạo diễn truyền hình hạng II, mã số V.11.04.11 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Đạo diễn chính, mã số ngạch 17.155 và đang làm việc trong lĩnh vực truyền hình.\n12. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Đạo diễn truyền hình hạng III, mã số V.11.04.12 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Đạo diễn, mã số ngạch 17.156 và đang làm việc trong lĩnh vực truyền hình." }, { "id": 76788, "text": "Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ\n1. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ bao gồm: nhóm chức danh nghiên cứu khoa học và nhóm chức danh công nghệ.\n2. Nhóm chức danh nghiên cứu khoa học bao gồm:\na) Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I)\nMã số: V.05.01.01\nb) Nghiên cứu viên chính (hạng II)\nMã số: V.05.01.02\nc) Nghiên cứu viên (hạng III)\nMã số: V.05.01.03\nd) Trợ lý nghiên cứu (hạng IV)\nMã số: V.05.01.04\n3. Nhóm chức danh công nghệ bao gồm:\na) Kỹ sư cao cấp (hạng I)\nMã số: V.05.02.05\nb) Kỹ sư chính (hạng II)\nMã số: V.05.02.06\nc) Kỹ sư (hạng III)\nMã số: V.05.02.07\nd) Kỹ thuật viên (hạng IV) Mã số:\nV.05.02.08" }, { "id": 64680, "text": "Mã số các chức danh nghề nghiệp\n1. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành an toàn thông tin, bao gồm:\na) An toàn thông tin hạng I - Mã số V.11.05.09\nb) An toàn thông tin hạng II - Mã số V.11.05.10\nc) An toàn thông tin hạng III- Mã số V.11.05.11\nd) An toàn thông tin hạng IV- Mã số V.11.05.12\n2. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, bao gồm:\na) Công nghệ thông tin hạng I - Mã số V. 11.06.12\nb) Công nghệ thông tin hạng II - Mã số V. 11.06.13\nc) Công nghệ thông tin hạng III- Mã số V. 11.06.14\nd) Công nghệ thông tin hạng IV- Mã số V. 11.06.15" } ]
22,086
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
[ { "id": 40477, "text": "“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\n2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”" } ]
[ { "id": 97522, "text": "\"Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp\n...\n6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.\n...\"" }, { "id": 215142, "text": "\"1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\n...\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an\nNgày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.\n...\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.\n3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n Khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.\nQuyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.\n5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nThời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).”" }, { "id": 80806, "text": "Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\na) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\n..." }, { "id": 92693, "text": "\"Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\na) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nd) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);\nđ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n...\"" }, { "id": 64807, "text": "Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp\n...\n2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:\nTháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.\nVí dụ 4: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D tính từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:\nTháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;\nTháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;\nTháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.\n3. Trình tự, thủ tục, hình thức chi trả trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam." } ]
45,001
Có các trường khác nào do nhà nước quy định mà doanh nghiệp được giảm thuế hay không?
[ { "id": 66243, "text": "\"Điều 21. Các trường hợp giảm thuế khác\n1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.\nCác đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.\n2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.\n3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.\"" } ]
[ { "id": 620201, "text": "Điều 5. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở giáo dục đại học công lập thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ. Chính phủ thống nhất cho phép: Từ năm 2016 đến hết thời gian thực hiện thí điểm theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ, các cơ sở giáo dục đại học công lập thí điểm thực hiện cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi ngân hàng để lại đầu tư phát triển cơ sở hoặc lập quỹ hỗ trợ sinh viên của các trường đại học này; đối với thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, các lớp đào tạo ngắn hạn của các trường này thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành, ngân sách nhà nước xem xét cụ thể để hỗ trợ lại cho các trường này tương ứng số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể." }, { "id": 629866, "text": "Mục III. - THỦ TỤC NỘP, CẤP LẠI VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THUẾ.. 1- Thủ tục thu nộp thuế. Căn cứ vào chế độ, thủ tục thu nộp từng loại thuế đã quy định trong các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cơ quan thuế địa phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của nhà trường kê khai nộp thuế kịp thời vào kho bạc Nhà nước. Mỗi khi kiểm tra tính thuế, thu thuế, cơ quan thuế cần xác định ngay vào biên bản kiểm tra, tờ khai tính thuế thuộc diện được cấp lại theo quy định ở phần II của thông tư này để làm căn cứ cho việc thống kê theo dõi số thuế cấp lại cho nhà trường. Số thu về thuế của trường học thuộc diện cấp lại được cơ quan thuế ra thông báo riêng để ghi vào khoản \"thu khác\" của ngân sach (mục 4, 7) theo đúng chương, loại khoản, hạng của mục lục ngân sách Nhà nước. Số thu này, được tính vào kết quả hoàn thành kế hoạch của cơ quan các cấp. 2- Thủ tục cấp lại. Hàng quý, căn cứ vào biên bản kiểm tra, tờ khai tính thuế, chứng từ nộp thuế, nhà trường lập bản kê ghi rõ số thuế đã nộp trong quý và số thuế thuộc diện được cấp lại có xác nhận của kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp và có xác nhận của cơ quan thu thuế gửi đến cơ quan tài chính (trường do Trung ương quản lý thì gửi hồ sơ đến Bộ Tài chính, trường do địa phương quản lý thì gửi hồ sơ đến Sở Tài chính địa phương để được cấp lại tiền thuế đã nộp. Cơ quan Tài chính căn cứ vào bảng kê xin cấp lại thuế của từng trường hợp thuộc cấp minh quản lý, đối chiếu với các quy định nếu trên để cấp lại số tiền thuế đã nộp kho bạc cho nhà trường theo nguyên tắc là: số thuế được cấp lại trực tiếp cho từng trường sđã nộp thuế. Trường thuộc Trung ương quản lý do Bộ Tài chính cấp lại, trường thuộc địa phương quản lý do Sở Tài chính địa phương cấp lại. Riêng việc cấp lại số thuế đã nộp vào kho bạc từ ngày 1-8-1990 đến 31-12-1990, sau khi cấp lại cho trường các Sở Tài chính phải tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước để thanh quyết toán. 3- Quản lý và sử dụng tiền thuế được cấp lại. Tiền thuế được cấp lại coi như nguồn kinh phí Nhà nước cấp bổ sung cho nhà trường do đó chủ yếu dùng vào việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học và giành một phần cải thiện đời sống cho giáo viên và học sinh. Cụ thể phân phối như sau: - 50% bổ sung kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo để dùng vào việc mua sắm, sửa chữa tài sản, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập. -30% bổ sung quỹ phát triển lao động sản xuất và nghiên cứu khoa học. - 20% cho quỹ khen thưởng và phúc lợi để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, giáo viên và học sinh. Hàng quý, năm các trường phải báo cáo quyết toán theo chế độ quy định hiện hành cùng với quyết toán ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán cho trường. Sở Tài chính tổng hợp số tiền thuế đã cấp lại cho các trường đóng trên địa bàn gửi về Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước và Vụ Hành chính văn xã) để theo dõi quan lý việc cấp phát kinh phí cho khối các trường học)." }, { "id": 201666, "text": "Đầu tư của tổ chức, cá nhân cho công nghệ thông tin\n1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.\n2. Nhà nước khuyến khích và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho công nghệ thông tin.\n3.Các khoản đầu tư của doanh nghiệp cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và các chi phí sau đây của doanh nghiệp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:\na)Mở trường, lớp đào tạo công nghệ thông tin tại doanh nghiệp;\nb) Cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của doanh nghiệp." }, { "id": 559228, "text": "Khoản 1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Tài chính tổ chức đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, bao gồm:\na) Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính;\nb) Tổng cục và tương đương trực thuộc Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước);\nc) Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính và Nhà nghỉ Bộ Tài chính;\nd) Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh;\nđ) Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và tương đương trực thuộc cơ quan Tổng cục thuộc Bộ Tài chính;\ne) Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ Tài chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\ng) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nh) Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc;\ni) Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Chi cục Dự trữ Nhà nước và tương đương, Kho bạc nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương." }, { "id": 123862, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Trường Nghiệp vụ Thuế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục thuế, có nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong hệ thống thuế; cung cấp các dịch vụ, tư vấn về đào tạo bồi dưỡng liên quan đến lĩnh vực thuế cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\n2. Trường Nghiệp vụ Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật." } ]
60,469
Tổ chức, doanh nghiệp được quyền sửa chữa vũ khí có trách nhiệm gì?
[ { "id": 18353, "text": "Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí\n1. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.\n2. Chỉ được mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n3. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất đối với từng loại vũ khí." } ]
[ { "id": 129264, "text": "Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí\n1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 55198, "text": "Điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an\n1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.\n2. Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:\na) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ;\nb) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;\nc) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.\n3. Địa điểm chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm.\n4. Có phương tiện, thiết bị phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí; có nơi thử nghiệm riêng biệt (trừ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí thô sơ). Kho chứa thành phẩm phải bảo đảm an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.\n5. Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất.\n6. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình sản xuất, sửa chữa vũ khí.\n7. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí." }, { "id": 55201, "text": "1. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Là tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Công an) hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng) quyết định, hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy tờ, tài liệu chứng minh năng lực, điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bảo đảm các điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.\n4. Sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, trong đó nêu rõ lý do, điều kiện, năng lực, phạm vi tổ chức, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép tổ chức, doanh nghiệp được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp biết để tổ chức thực hiện. Trường hợp không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do." }, { "id": 84518, "text": "Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí\n1. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Là tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.\n..." } ]
100,116
Tra tấn theo Công ước của Liên Hợp quốc có nghĩa là gì?
[ { "id": 173647, "text": "1. Theo mục đích của Công ước này, thuật ngữ \"tra tấn\" có nghĩa là bất kỳ hành vi nào cố ý gây đau đớn hoặc đau khổ nghiêm trọng về thể xác hay tinh thần cho một người, vì những mục đích như lấy thông tin hoặc lời thú tội từ người đó hay một người thứ ba, hoặc để trừng phạt người đó vì một hành vi mà người đó hay người thứ ba thực hiện hay bị nghi ngờ đã thực hiện, hoặc để đe doạ hay ép buộc người đó hay người thứ ba, hoặc vì bất kỳ một lý do nào khác dựa trên sự phân biệt đối xử dưới mọi hình thức, khi nỗi đau đớn và đau khổ đó do một công chức hay người nào khác hành động với tư cách chính thức gây ra, hay với sự xúi giục, đồng tình hay ưng thuận của một công chức. Khái niệm tra tấn không bao gồm những đau đớn hoặc đau khổ xuất phát từ, gắn liền với hoặc có liên quan đến các biện pháp trừng phạt hợp pháp.\n2. Quy định trong điều này không làm phương hại tới bất kỳ văn kiện quốc tế hay pháp luật quốc gia nào có hay có thể có các điều khoản có mức độ áp dụng rộng rãi hơn." } ]
[ { "id": 528397, "text": "Điều 1. Phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký ngày 07 tháng 11 năm 2013 tại trụ sở Liên hợp quốc tại Niu-Oóc." }, { "id": 528399, "text": "Điều 3. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng, hoàn thiện pháp luật để phù hợp với các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người." }, { "id": 528400, "text": "Điều 4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người." }, { "id": 528398, "text": "Điều 2. Bảo lưu quy định tại Điều 20 và khoản 1 Điều 30 của Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người. Không coi quy định tại khoản 2 Điều 8 của Công ước là cơ sở pháp lý trực tiếp để dẫn độ. Việc dẫn độ sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam trên cơ sở các hiệp định về dẫn độ mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc nguyên tắc có đi có lại." }, { "id": 114041, "text": "1. Công ước này sẽ để ngỏ cho các bên ký kết tại các phiên họp bế mạc của hội nghị Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, và sẽ để ngỏ cho các quốc gia ký kết tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York, cho tới ngày 30-11-1984.\n2. Công ước này phải được sự phê chuẩn, chấp nhận hay chuẩn y các quốc gia ký tên.\n3. Công ước này sẽ nhận sự gia nhập tất cả các quốc gia không ký tên, kể từ ngày Công ước để ngỏ cho các bên ký kết.\n4. Các văn bản phê chuẩn, chấp nhận, chuẩn y hay gia nhập sẽ được giao cho Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu giữ." } ]
117,419
Trường hợp nạn nhân có thai làm đơn bãi nại thì người phạm tội cưỡng dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
[ { "id": 10632, "text": "\"Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.\nTheo đó chỉ những tội phạm quy định tại các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự 2015 thì khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại. Còn những tội danh khác được nêu tại Bộ luật hình sự 2015 chỉ cần có dấu hiệu phạm tội thì các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án) hoàn toàn có quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can.\"" } ]
[ { "id": 594219, "text": "Điều 143. Tội cưỡng dâm\n1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Nhiều người cưỡng dâm một người;\nb) Cưỡng dâm 02 lần trở lên;\nc) Cưỡng dâm 02 người trở lên;\nd) Có tính chất loạn luân;\nđ) Làm nạn nhân có thai;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ng) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nc) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nd) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." }, { "id": 188688, "text": "I. Về hình sự\n...\n9. Trường hợp sau khi bị khởi tố bị cáo mới có thai thì Tòa án có áp dụng tình tiết “Người phạm tội là phụ nữ có thai” không?\nQuy định tại điểm n khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự không phân biệt người phạm tội là phụ nữ có thai tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, trường hợp sau khi bị khởi tố bị cáo mới có thai thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội là phụ nữ có thai” đối với bị cáo.\n..." }, { "id": 107989, "text": "Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân\n1. Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân (ví dụ: tim, buồng gan...), làm nạn nhân chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 123 của Bộ luật Hình sự.\n2. Người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân nhưng không thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Hình sự." }, { "id": 148995, "text": "Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội\n1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Đối với 02 người đến 05 người;\nc) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nd) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nđ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\ne) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Đối với 06 người trở lên;\nb) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nd) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.\n4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm." }, { "id": 594220, "text": "Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi\n1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tính chất loạn luân;\nb) Làm nạn nhân có thai;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nd) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Đối với 02 người trở lên;\ng) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Nhiều người cưỡng dâm một người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\nd) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nđ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." } ]
164,561
Nơi mua thẻ BHYT tự nguyện hộ gia đình
[ { "id": 182378, "text": "Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế\n1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:\na) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;\nb) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;\nc) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;\nd) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.\n3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, 1 và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.”" } ]
[ { "id": 259855, "text": "“5. Người tham gia nộp tiền mua thẻ BHYT hộ gia đình, BHXH tự nguyện trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia:\nHiện nay, khi người tham gia nộp tiền mua thẻ BHYT hộ gia đình, BHXH tự nguyện trực tuyến qua Công dịch vụ công quốc gia, phần mềm tự động tạo đợt phát sinh cấp thẻ BHYT hộ gia đình, BHXH tự nguyện tại mã đơn vị cũ, nhưng các đơn vị này đã thanh lý hợp đồng do không đủ điều kiện ký hợp đồng theo Quyết định số 1155/QĐ-BHXH từ ngày 01/7/2022 nên các tháng tiếp theo sau khi thanh lý, mã đơn vị đã thanh lý hợp đồng vẫn có phát sinh tăng thu BHYT hộ gia đình, BHXH tự nguyện. Để khắc phục tình trạng trên, đề nghị BHXH Thành phố Thủ Đức, quận, huyện thực hiện như sau:\n- BHXH Thành phố Thủ Đức, quận, huyện tạo mã đơn vị BITT.... để thu BHYT hộ gia đình, ISTT.... để thu BHXH tự nguyện trực tiếp tại cơ quan BHXH,\n- Người tham gia nộp tiền gia hạn thẻ BHYT hộ gia đình, BHXH tự nguyện qua Công dịch vụ công quốc gia » phần mềm kế toán tự động đẩy UNC lên phần mềm thu 9 phần mềm thu tự tạo đợt phát sinh gia hạn thẻ BHYT hộ gia đình, BHXH tự nguyện tại mã đơn vị cũ (bằng user convert).\n- Hàng ngày, cán bộ thu được phân công quản lý Đại lý thu không đủ điều kiện ký hợp đồng theo Quyết định số 1155/QĐ-BHXH vào phần mềm TST để kiểm tra, rà soát tình hình phát sinh tăng BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình, Nếu sau thời điểm thanh lý vẫn có phát sinh tăng thu BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình, tại các Đại lý này (bằng user convert) thì thực hiện:\n+ Cán bộ thu tự lập Mẫu D03-TSD05-TS giảm quá trình tham gia BHYT hộ gia đình, BHXH tự nguyện tại mà đơn vị cũ (bằng phương án GH) tăng lại quá trình tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tại đơn vị BITT.... (bằng phương án TM); Hàng ngày trước 16h, chuyển Mẫu D03a-TSD05a-TS dên Bộ phận Cấp sổ, thẻ,\n+ Cán bộ sổ, thẻ: cập nhật giá trị thẻ BHYT theo Mẫu D03a-TS, xác nhận quá trình BHXH tự nguyện theo Mẫu D05a-TS.\n- Phòng Quản lý thu chậm nhất ngày 25 hàng tháng, kiểm tra tất cả các trường hợp tăng mới tại các Đại lý đã thanh lý hợp đồng, trường hợp có phát sinh tăng tại Đại lý đã thanh lý phải tham mưu Giám đốc có văn bản chân chính ngay.”" }, { "id": 213105, "text": "\"III. Hồ sơ, thủ tục đóng tiền và cấp thẻ BHYT tự nguyện.\n1. Hồ sơ:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu 01C/BHYTTN).\n- Bản sao sổ hộ khẩu (kèm theo bản chính để đối chiếu).\n(Nếu là người tạm trú thì cung cấp bản sao sổ tạm trú kèm theo bản chính để đối chiếu, hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp tại thời điểm đăng ký).\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh (để đối chiếu).\n- Trường hợp gia hạn thì bổ sung thêm bản sao thẻ BHYT.\n- Trường hợp giảm mức đóng, nếu trong hộ gia đình có những thành viên đã tham gia BHYT bắt buộc thì nộp bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.\"" }, { "id": 66704, "text": "1. Tham gia BHYT theo hộ gia đình.\nTrong thời gian Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) chưa lập xong danh sách kê khai tham gia BHYT, khi hộ gia đình tham gia BHYT:\n1.1. Hộ gia đình\na) Kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Danh sách hộ gia đình tham gia BHYT (Mẫu DK01), trong đó ghi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào Cột 8 và nộp tiền đóng BHYT tại Đại lý thu hoặc tại BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện).\nb) Nhận thẻ BHYT từ Đại lý thu hoặc BHXH huyện theo quy định.\nc) Sau khi tham gia BHYT nếu có thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu hoặc cải chính về nhân thân... thì lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS) gửi Đại lý thu hoặc BHXH huyện để điều chỉnh kịp thời.\n1.2. Đại lý thu\na) Hướng dẫn hộ gia đình kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Mẫu DK01; lập Danh sách tham gia BHYT của đối tượng tự đóng (Mẫu DK04), thu tiền đóng BHYT gửi BHXH huyện;\nb) Nhận, trả thẻ BHYT cho người tham gia đúng quy định.\nc) Nhận Mẫu TK01-TS của người tham gia BHYT gửi BHXH huyện\n1.3. BHXH huyện\na) Nhận Mẫu DK04, thu tiền đóng của người tham gia do Đại lý thu chuyển đến. Trường hợp hộ gia đình tham gia trực tiếp tại BHXH huyện thì hướng dẫn Hộ gia đình kê khai Mẫu DK01, thu tiền đóng BHYT và lập Mẫu DK04.\nb) Nhận Mẫu TK01-TS của người tham gia BHYT.\nc) Thực hiện thu, cấp, trả thẻ BHYT cho Đại lý thu hoặc hộ gia đình đúng thời gian quy định.\nd) Khi UBND xã thực hiện xong việc lập danh sách hộ gia đình tham gia BHYT thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu số người trong hộ đã tham gia BHYT từ ngày 15/9/2015 đến hết tháng 12/2015. Trường hợp còn thành viên trong hộ gia đình chưa tham gia thì chuyển danh sách cho Đại lý thu để tiếp tục vận động tham gia BHYT theo quy định." }, { "id": 136173, "text": "“III. Hồ sơ, thủ tục đóng tiền và cấp thẻ BHYT tự nguyện\n1. Hồ sơ:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu 01C/BHYTTN).\n- Bản sao sổ hộ khẩu (kèm theo bản chính để đối chiếu).\n(Nếu là người tạm trú thì cung cấp bản sao sổ tạm trú kèm theo bản chính để đối chiếu, hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp tại thời điểm đăng ký).\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh (để đối chiếu).\n- Trường hợp gia hạn thì bổ sung thêm bản sao thẻ BHYT.\n- Trường hợp giảm mức đóng, nếu trong hộ gia đình có những thành viên đã tham gia BHYT bắt buộc thì nộp bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.\n2. Trình tự, thủ tục đóng BHYT:\n- Người tham gia nộp hồ sơ cho Đại lý thu để kiểm tra đối chiếu.\n- Đại lý thu kiểm tra đối chiếu hồ sơ, ký xác nhận trên Tờ khai và bản sao sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú). Sau đó thu tiền và viết biên lai thu tiền theo mẫu C38-BB, trả cho người tham gia 01 liên biên lai và các hồ sơ bản chính.\n- Căn cứ Tờ khai và biên lai thu tiền, Đại lý thu lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu C56-BH, 03 bản), sau đó nộp Danh sách, hồ sơ (Tờ khai; bản sao sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ tạm trú; bản sao thẻ BHYT - nếu có) và chuyển khoản số tiền thu được về BHXH quận, huyện.\n- BHXH quận, huyện tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo đúng quy định; đối chiếu số tiền đóng BHYT do Đại lý chuyển nộp, để cấp thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tự nguyện.\n3. Thời hạn đóng tiền và cấp thẻ BHYT:\n3.1. Đối với người mới tham gia BHYT tự nguyện lần đầu (kể cả tham gia lại sau một thời gian đứt quãng vì bất cứ lý do gì), đóng tiền BHYT từ ngày 25 đến hết ngày 30 (hoặc 31) hằng tháng.\n- Trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 05 của đầu tháng sau, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT và hồ sơ của người tham gia cho cơ quan BHXH quận, huyện.\n- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng tiếp theo.\n3.2. Đối với người đã tham gia BHYT từ trước (kể cả bắt buộc lẫn tự nguyện), nay tiếp tục tham gia theo hình thức tự nguyện, để đảm bảo được hưởng quyền lợi BHYT liên tục, phải đóng tiền BHYT trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày theo quy định.\n- Các Đại lý thu tổ chức thu tiền đóng BHYT từ ngày 15 đến ngày 20 hằng tháng đối với các trường hợp này.\n- Trong thời gian từ ngày 21 đến ngày 25, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT và hồ sơ của người tham gia cho cơ quan BHXH quận, huyện,\n- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng sau.\n3.3. Cơ quan BHXH quận, huyện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tiền đóng BHYT, tổ chức in và giao thẻ cho các Đại lý thu trước khi thẻ có giá trị sử dụng để phát cho người tham gia BHYT.\"" }, { "id": 42674, "text": "1. Mẫu thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. Thẻ BHYT phản ánh một số thông tin sau đây:\na) Mã số thẻ BHYT: Mã số thẻ BHYT phải thống nhất theo số định danh cá nhân do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa cấp số định danh cá nhân thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định mã số cho người tham gia BHYT bảo đảm mỗi người tham gia BHYT có một mã số thẻ BHYT duy nhất;\nb) Mã số mức hưởng BHYT của người tham gia theo quy định tại Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT và Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP;\nc) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT; thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT của một số đối tượng như sau:\n- Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền;\n- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30 tháng 9 của năm đó;\n- Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc ngày 31 tháng 12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (trường hợp thời hạn sử dụng thẻ BHYT cấp nhiều năm);\n- Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực;\n- Đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng chính sách theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tham gia BHYT lần đầu thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT;\n- Đối với học sinh, sinh viên, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với học sinh vào lớp một và sinh viên năm thứ nhất thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31 tháng 12 năm sau; đối với học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;\n- Đối với các đối tượng tham gia BHYT khác, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.\nd) Từ ngày 01/01/2016, thẻ BHYT cấp cho người tham gia phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng;\nNgười lao động được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài, thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian học tập hoặc công tác tại nước ngoài cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;\nNgười lao động đi lao động tại nước ngoài, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia BHYT;\nNgười lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.\nVí dụ 5: Ông M có thời gian tham gia BHYT liên tục từ ngày 21/12/2013 đến ngày 31/12/2015; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: \"Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: 24 tháng 10 ngày\".\nVí dụ 6: Ông V có thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 31/12/2015 là 70 tháng; thời gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016 như sau: \"Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: trên 60 tháng\".\nVí dụ 7: Bà K làm việc tại một doanh nghiệp và có đóng BHYT liên tục từ ngày 01/01/2013, đến ngày 05/01/2015 thì chấm dứt hợp đồng lao động. Bà K nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 04/4/2015 (trong thời hạn 03 tháng); cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 20/4/2015 (trong thời hạn 20 ngày); tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được quyết định ngày 26/4/2015 và thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ ngày 01/05/2015 (trong thời hạn 03 tháng). Trường hợp này, thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 30/4/2015 là 28 tháng.\n2. Việc cấp thẻ BHYT đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:\na) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm ghi rõ \"đã hiến bộ phận cơ thể\" trên giấy ra viện;\nb) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện quy định tại Điểm a Khoản này cấp thẻ BHYT cho người đã hiến bộ phận cơ thể và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;\nc) Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người đã hiến bộ phận cơ thể ra viện." } ]
104,593
Di tích lịch sử văn hóa phải đáp ứng những tiêu chí nào?
[ { "id": 92038, "text": "\"Điều 28\n1. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;\nb) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;\nd) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.\n2. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;\nb) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.\"" } ]
[ { "id": 547261, "text": "Khoản 4. Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:\na) Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;\nb) Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng;\nc) Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao." }, { "id": 229877, "text": "“Điều 11. Phân loại di tích\nCăn cứ vào tiêu chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và Điều 28 Luật di sản văn hóa, di tích được phân loại như sau:\n1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);\n2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;\n3. Di tích khảo cổ;\n4. Danh lam thắng cảnh.”" }, { "id": 455971, "text": "Khoản 1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:\na) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;\nb) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;\nc) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời." }, { "id": 49492, "text": "1. Trường hợp công trình đường sắt và công trình di tích lịch sử - văn hóa nằm gần nhau, phải bảo đảm hành lang an toàn giao thông đường sắt nằm ngoài phạm vi bảo vệ và không ảnh hưởng đến di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.\n2. Trường hợp có sự chồng lấn hành lang an toàn giao thông đường sắt với phạm vi bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, khi cải tạo, sửa chữa công trình đường sắt không làm ảnh hưởng đến công trình di tích lịch sử - văn hóa và thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa." }, { "id": 641275, "text": "Khoản 1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì phải được quản lý theo quy định sau đây:\na) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên;\nb) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên chịu trách nhiệm trong việc quản lý diện tích đất này;\nc) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật." } ]
3,434
Mỗi người hướng dẫn tập luyện môn Vũ đạo thể thao giải trí ngoài trời được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người trong một giờ học?
[ { "id": 8781, "text": "Mật độ hướng dẫn tập luyện\n1. Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm tối thiểu 2m2/01 người tập.\n2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 người trong một giờ học." } ]
[ { "id": 65249, "text": "Cơ sở vật chất\n1. Hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn Vũ đạo thể thao giải trí trong nhà, trong sân tập phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:\na) Diện tích sàn tập tối thiểu 30m2;\nb) Sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt;\nc) Khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà không thấp hơn 2,7m;\nd) Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên;\nđ) Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế;\ne) Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục khi tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.\n2. Hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn Vũ đạo thể thao giải trí ngoài trời phải bảo đảm quy định tại các điểm a, b, d, đ và e Khoản 1 Điều này." }, { "id": 467210, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn và tổ chức tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí tại Việt Nam." }, { "id": 4414, "text": "1. Tổng cục Thể dục thể thao, Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn nhân viên chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Lặn biển thể thao giải trí.\n2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Lặn biển thể thao giải trí trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.\n3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Lặn biển thể thao giải trí do cơ quan tổ chức tập huấn cấp. Mẫu giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Lặn biển thể thao giải trí được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho nhân viên cứu hộ môn Lặn biển thể thao giải trí được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 604326, "text": "3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao, cơ quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người khuyết tật tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.\n4. Công trình thể thao phải được thiết kế phù hợp để người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.\nĐiều 15. Thể dục, thể thao cho người cao tuổi\n1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích tổ chức, cá nhân chăm lo việc tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể thao cho người cao tuổi.\n2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội người cao tuổi có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao.\nĐiều 16. Thể dục phòng bệnh, chữa bệnh\n1. Cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức tập luyện thể dục phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong cơ quan và doanh nghiệp của mình.\n2. Uỷ ban Thể dục thể thao phối hợp với Bộ Y tế tổ chức biên soạn các bài tập thể dục phòng bệnh, chữa bệnh và phổ biến rộng rãi trong nhân dân.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở y tế, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng sử dụng phương pháp chữa bệnh bằng thể dục, thể thao.\nĐiều 17. Các môn thể thao dân tộc\n1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy các môn thể thao dân tộc theo quy định của Luật di sản văn hoá và Luật này; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, chú trọng các loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài.\nĐiều 18. Thể thao giải trí\n1. Nhà nước tạo điều kiện phát triển các môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn hoạt động thể thao giải trí.\nĐiều 19. Thể thao quốc phòng. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc tổ chức hoạt động thể thao quốc phòng trong nhân dân." }, { "id": 554258, "text": "Điều 7. Quy định chuyển tiếp\n1. Các quy định về Chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện thể thao đã được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện cho đến khi Chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện thể thao đối với từng môn thể thao được ban hành theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.\n2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng Chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện thể thao đối với từng môn thể thao trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước ngày 30 tháng 6 năm 2022." } ]
154,287
Nhiệm vụ của Hiệp hội Bông vải Việt Nam là gì?
[ { "id": 89333, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền, giáo dục Hội viên hiểu rõ đường lối, chủ tr­ương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia súc lớn nói riêng.\n2. Đại diện cho Hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ tr­ương, chính sách, biện pháp khuyến khích, giúp đỡ phát triển ngành chăn nuôi gia súc lớn; bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và của Hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.\n3. Động viên tinh thần nhiệt tình và khả năng lao động sáng tạo của Hội viên hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… các sản phẩm từ lĩnh vực chăn nuôi gia súc lớn trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới; đoàn kết giúp đỡ nhau.\n4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội, trong quá trình sắp xếp lại tổ chức, chuyển đổi cơ cấu quản lý phù hợp với phát triển nghề nghiệp.\n5. Cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả cho Hội viên nhằm tổ chức lại sản xuất - kinh doanh đạt hiệu quả về kinh tế và xã hội cao.\nTổ chức các Hội nghị, Hội thảo trao đổi những kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kinh nghiệm nghề nghiệp, tư vấn phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các Bộ, các ngành chức năng và các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.\n6. Hỗ trợ xúc tiến th­ương mại cho các doanh nghiệp các hội viên và giữa các hội viên với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp khác.\n7. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn bằng các hình thức thích hợp theo quy định của pháp luật để giúp các hội viên nâng cao được kiến thức và năng lực quản lý sản xuất - kinh doanh, nâng cao trình độ công nghệ trong quá trình chăn nuôi, chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ gia súc lớn.\n8. Xây dựng tổ chức Hiệp hội và phát triển Hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n9. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật để nhằm trao đổi kinh nghiệm, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc lớn.\n10. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung, hòa giải tranh chấp trong nội bộ các hội viên Hiệp hội trên tinh thần hợp tác, đoàn kết.\n11. Được thành lập các tổ chức chuyên môn, quỹ phát triển chăn nuôi gia súc lớn, doanh nghiệp và các trung tâm đào tạo dịch vụ, tư vấn... trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật để giúp Hiệp hội hoạt động có hiệu qủa.\n12. Xuất bản tờ thông tin, tập san, tiến tới xuất bản tạp chí chăn nuôi gia súc lớn và các tài liệu phổ biến kỹ thuật, quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật.\n13. Quan hệ với các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Hiệp hội khác trong và ngoài nước, các Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn của các nước khác và Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn của thế giới nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt để nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n14. Được tổ chức gây quỹ cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật để phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.\n15. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 146373, "text": "Hiệp hội Bông vải Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý của Bộ Công nghiệp trong các hoạt động nghiên cứu công nghệ, trồng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… các sản phẩm từ cây bông vải. Hiệp hội hoạt động theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này." }, { "id": 115920, "text": "Hiệp hội Bông vải Việt Nam là một tổ chức tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ, trồng, chế biến, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các sản phẩm từ cây bông vải.\nMục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu, công nghệ, trồng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm từ cây bông; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động." }, { "id": 36321, "text": "Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam\n1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.\n2. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.\n3. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.\n4. Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.\n5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định." }, { "id": 36323, "text": "1. Căn cứ quy định của Luật Công chứng và Nghị định này, Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.\nĐiều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên.\n2. Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;\nb) Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;\nc) Mối quan hệ giữa Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên;\nd) Thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên;\nđ) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;\ne) Mối quan hệ phối hợp giữa các Hội công chứng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;\ng) Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội toàn thể công chứng viên của Hội công chứng viên; trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;\nh) Việc ban hành nội quy của Hội công chứng viên;\ni) Tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;\nk) Khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu nại, tố cáo;\nl) Nghĩa vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;\nm) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.\n3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:\na) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;\nb) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không đảm bảo tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.\n5. Trong trường hợp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.\nTrong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.\n6. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt." }, { "id": 65964, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, được xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hiệp hội.\nb) Hội viên liên kết: Doanh nghiệp liên doanh hoặc có 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong các lĩnh vực liên quan đến xuất khẩu lao động tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội và có người đại diện tham gia Hiệp hội là công dân Việt Nam, được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.\nc) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín, kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho Hiệp hội, được Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức\na) Hội viên tổ chức: Doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo quy định pháp luật, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam giao nhiệm vụ xuất khẩu lao động cho đơn vị trực thuộc (chi nhánh, trung tâm) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, thì đơn vị trực thuộc đó được xem xét đủ điều kiện tiêu chuẩn hội viên chính thức. Hội viên tổ chức có văn bản cử người đại diện có thẩm quyền là công dân Việt Nam tham gia Hiệp hội.\nb) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là một số cán bộ quản lý liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu lao động được cơ quan nhà nước giới thiệu tham gia Hiệp hội để phối hợp công tác, cán bộ chuyên trách làm việc tại Hiệp hội được Chủ tịch Hiệp hội giới thiệu tham gia Hiệp hội.;" } ]
164,234
Con có quyền có tài sản riêng không?
[ { "id": 47636, "text": "\"Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con\n1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.\n2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.\n3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.\"" } ]
[ { "id": 58231, "text": "Điều 105. Tài sản\n1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.\n2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.\n...\nĐiều 115. Quyền tài sản\nQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác." }, { "id": 546258, "text": "Mục 1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN\nĐiều 158. Quyền sở hữu. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.\nĐiều 159. Quyền khác đối với tài sản\n1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.\n2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:\na) Quyền đối với bất động sản liền kề;\nb) Quyền hưởng dụng;\nc) Quyền bề mặt.\nĐiều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản\n1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.\n3. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.\nĐiều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản\n1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao. Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.\n2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nĐiều 162. Chịu rủi ro về tài sản\n1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác." }, { "id": 58292, "text": "\"Điều 166. Quyền đòi lại tài sản\n1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.\"" }, { "id": 80575, "text": "Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên\n1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:\na) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;\nb) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.\nĐối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;\nc) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.\n..." }, { "id": 58241, "text": "Điều 115. Quyền tài sản\nQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác." } ]
20,887
Trách nhiệm của công ty cổ phần phát hành chứng chỉ lưu ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được quy định ra sao?
[ { "id": 21322, "text": "Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài\nTổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký có trách nhiệm thông báo cho tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở về việc niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài theo Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài." } ]
[ { "id": 603446, "text": "23. Hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là việc tổ chức phát hành cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài cam kết hỗ trợ tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu mới phát hành hoặc đang lưu hành và cung cấp thông tin theo hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.\n24. Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài thực hiện việc phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.\n25. Chào mua công khai là việc tổ chức, cá nhân công khai thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng của một quỹ đóng theo các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông, nhà đầu tư của công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu.\n26. Công ty mục tiêu là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng của hành vi chào mua công khai.\n27. Quỹ đầu tư mục tiêu là quỹ đóng có chứng chỉ quỹ đóng là đối tượng của hành vi chào mua công khai.\n28. Đại lý chào mua công khai là công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán được tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai chỉ định làm đại diện thực hiện các thủ tục chào mua công khai trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân đó và công ty chứng khoán được chỉ định.\n29. Ngày kết thúc đợt chào mua công khai là ngày kết thúc việc nhận đăng ký bán, đăng ký hoán đổi của nhà đầu tư được tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai xác định tại thông báo chào mua công khai.\n30. Ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu là ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu được tổ chức phát hành xác định tại thông báo mua lại cổ phiếu.\n31. Nước sở tại là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi tổ chức phát hành của Việt Nam đăng ký chào bán, niêm yết và giao dịch chứng khoán.\n32. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân, tổ chức theo quy định tại Luật Đầu tư.\n33. Sở giao dịch chứng khoán bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con.\n34. Năm đăng ký niêm yết là năm tổ chức đăng ký niêm yết nộp hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ.\n35. Hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức, vận hành.\n36. Giao dịch, niêm yết công cụ nợ bao gồm giao dịch, niêm yết công cụ nợ của Chính phủ (trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.\n37. Doanh nghiệp cổ phần hóa là doanh nghiệp được chuyển thành công ty cổ phần theo pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần." }, { "id": 21320, "text": "Tài liệu báo cáo về việc niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài\nTổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi đăng ký niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:\n1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành, niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.\n2. Tài liệu liên quan đến đợt chào bán chứng khoán hoặc số lượng chứng khoán đang lưu hành để phát hành chứng chỉ lưu ký.\n3. Bản công bố thông tin theo Mẫu số 35 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Bản sao hồ sơ phát hành, niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài." }, { "id": 21330, "text": "1. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết là một loại chứng khoán do công ty con của Sở giao dịch chứng khoán phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu của công ty niêm yết, đăng ký giao dịch.\n2. Người sở hữu chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.\n3. Tổ chức phát hành có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết trong trường hợp tổ chức phát hành cổ phiếu cơ sở lấy ý kiến cổ đông về việc hủy niêm yết nhưng không có các quyền khác về kinh tế liên quan đến cổ phiếu đó.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về loại chứng khoán là cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, hạn mức phát hành, cơ chế chuyển đổi chứng khoán cơ sở thành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết; việc thực hiện quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết của tổ chức phát hành, công bố thông tin, niêm yết, giao dịch, đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán và các nội dung khác liên quan tới chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết." }, { "id": 84832, "text": "Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài\n1. Tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 128 Nghị định này.\n..." } ]
57,219
Đối tượng nào được tham gia làm Hội viên chính thức Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt và Đức?
[ { "id": 125567, "text": "1. Hội viên chính thức: Các nhà doanh nghiệp Việt Nam đã từng học tập, công tác, lao động tại Cộng hòa Liên bang Đức và những người Việt Nam đại diện cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh của Việt Nam có liên quan đến đối tác, thị trường Cộng hòa Liên bang Đức, tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, đóng phí gia nhập và hội phí, đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên danh dự: Những công dân, những nhà quản lý và các tổ chức có công đóng góp cho sự hình thành và phát triển của Hội, được Hội mời làm hội viên danh dự." } ]
[ { "id": 106025, "text": "Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tự nguyện của các nhà doanh nghiệp đã từng học tập, công tác, lao động tại Cộng hòa Liên bang Đức và những người đại diện cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh của Việt Nam có liên quan đến đối tác, thị trường Cộng hòa Liên bang Đức.\nMục đích của Hội là trao đổi thông tin, kinh nghiệm và hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; tăng cường hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ, phát triển du lịch… giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam với các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc tổ chức tại Cộng hòa Liên bang Đức phù hợp với pháp luật của hai nước, góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam; hợp tác và hỗ trợ những người Việt Nam đang sinh sống, làm việc tại Cộng hòa Liên bang Đức muốn đầu tư về nước tạo lập doanh nghiệp." }, { "id": 203840, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí, được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội.\n...\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Điều kiện để được tham gia hội viên chính thức của Hội Cơ học Việt Nam là:\na) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoạt động trong lĩnh vực cơ học hoặc có liên quan đến lĩnh vực cơ học theo quy định của pháp luật có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội; có Đơn gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định).\nb) Hội viên tổ chức: Tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cơ học hoặc có liên quan đến lĩnh vực cơ học theo quy định pháp luật (trừ doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này) có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội; có Đơn gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định) kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có văn bản cử người đại diện.\nHội viên tổ chức cử người đại diện là công dân Việt Nam tham gia Hội phải là người có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị mình phụ trách, quyền và nghĩa vụ của hội viên. Trong trường hợp ủy quyền thì người được ủy quyền phải có đủ thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khi hội viên tổ chức thay đổi người đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho Hội, chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi." }, { "id": 137977, "text": "Hội viên\n1. Hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam làm công tác quản lý, nghiên cứu khoa học, hoạt động xã hội đã và đang công tác trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế miền núi, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội;\nb) Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác xã thành lập theo quy định của pháp luật đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế miền núi, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội.\n2. Hội viên liên kết: Tổ chức, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, nhưng chưa đủ điều kiện tham gia là hội viên chính thức của Hội; tự nguyện gia nhập Hội thì được mời tham gia là hội viên liên kết.\n3. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển kinh tế miền núi được Hội mời làm hội viên danh dự.\n4. Ban Chấp hành quy định cụ thể tiêu chuẩn hội viên chính thức phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật." }, { "id": 161019, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức:\n- Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\n- Hội viên tổ chức: Tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội. Mỗi hội viên tổ chức cử một đại diện có đủ thẩm quyền tham gia Hội;\nb) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì sẽ được Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp làm hội viên liên kết của Hội theo quy định của pháp luật;\nc) Hội viên danh dự: Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển công tác trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính ở Việt Nam hoặc có đóng góp lớn cho hoạt động của Hội được Ban Chấp hành Hội xem xét công nhận là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Tán thành Điều lệ Hội;\nb) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội;\nc) Đóng hội phí theo quy định của Hội;\nd) Được Ban Chấp hành Hội công nhận là hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội." } ]
59,605
Hội đồng Thương hiệu Quốc gia Việt Nam một năm họp bao nhiêu lần?
[ { "id": 128221, "text": "Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thương hiệu Quốc gia\n…\n4.3. Phương thức hoạt động\n- Hội đồng Thương hiệu Quốc gia họp mỗi năm 2 lần. Trong trường hợp đột xuất, Chủ tịch triệu tập các cuộc họp bất thường.\n- Cuộc họp chỉ diễn ra khi có ít nhất 60% số thành viên Hội đồng Thương hiệu Quốc gia đăng ký tham dự.\n- Đối với những vấn đề cần xin ý kiến và lấy biểu quyết của các thành viên Hội đồng Thương hiệu Quốc gia thì chỉ có các thành viên Hội đồng Thương hiệu Quốc gia có mặt được quyền biểu quyết, những thành viên cử đại diện thay mặt tham dự không được quyền biểu quyết.\n- Chủ tịch Hội đồng Thương hiệu Quốc gia sẽ chủ trì các cuộc họp Hội đồng Thương hiệu Quốc gia, trường hợp Chủ tịch vắng mặt sẽ ủy nhiệm cho một Phó Chủ tịch thay thế chủ trì cuộc họp.\n- Ý kiến biểu quyết được thông qua khi có trên 50% số thành viên Hội đồng Thương hiệu Quốc gia có mặt tại cuộc họp đồng ý với ý kiến đề xuất được đưa ra, những ý kiến dưới 50% sẽ được bảo lưu để xem xét hoặc chuyển Hội đồng các Ban chuyên gia, Ban Tư vấn chiến lược, các Bộ/Ngành liên quan nghiên cứu và cho ý kiến." } ]
[ { "id": 250256, "text": "Tổ chức và hoạt động của Ban Thư ký\n…\n6.3. Phương thức hoạt động\n- Hội đồng Thương hiệu Quốc gia giao Cục Xúc tiến Thương mại là thường trực Ban Thư ký Chương trình Thương hiệu Quốc gia Việt Nam;\n- Tổng Thư ký quyết định thành lập, điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký và các tiểu ban giúp việc;\n- Tổng Thư ký chủ trì các cuộc họp và hoạt động triển khai bởi Ban Thư ký, có trách nhiệm điều hành, tổng hợp thông tin và báo cáo lên Hội đồng Thương hiệu Quốc gia." }, { "id": 250255, "text": "Tổ chức và hoạt động của Ban Thư ký\n…\n6.2. Nhiệm vụ và quyền hạn\n- Ban Thư ký là Bộ phận giúp việc cho Hội đồng Thương hiệu Quốc gia;\n- Nhiệm vụ của Ban Thư ký điều hành: Quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát các nội dung của Chương trình Thương hiệu Quốc gia;\n- Báo cáo các hoạt động triển khai trong Chương trình Thương hiệu Quốc gia lên Hội đồng Thương hiệu Quốc gia;\n- Tập hợp các đề xuất, xây dựng các đề án chi tiết và tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình Thương hiệu Quốc gia;\n- Hậu cần và phục vụ các cuộc họp của Hội đồng Thương hiệu Quốc gia; các Ban chuyên gia, Ban Tư vấn chiến lược;\n- Xây dựng và quản lý Tạp chí Tiếp thị và Thương hiệu của Hội đồng Thương hiệu Quốc gia;\n- Tổ chức Diễn đàn Tiếp thị và Thương hiệu thường niên;\n- Nhiệm vụ của các Tiểu ban: tiến hành các hoạt động do Tổng Thư ký phân công nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chương trình Thương hiệu Quốc gia;\n- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và phối hợp với Hội đồng các Ban chuyên gia lựa chọn thương hiệu sản phẩm tham gia Chương trình Thương hiệu Quốc gia và các giải thưởng của Chương trình.\n…" }, { "id": 226542, "text": "Tổ chức và hoạt động của Hội đồng các Ban chuyên gia\n…\n5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn\n- Hội đồng các Ban chuyên gia là bộ phận giúp việc cho Hội đồng Thương hiệu Quốc gia;\n- Nghiên cứu, soạn thảo và đề xuất điều chỉnh hệ thống các tiêu chí lựa chọn thương hiệu sản phẩm tham gia Chương trình Thương hiệu Quốc gia Việt Nam;\n- Thẩm định hồ sơ thương hiệu sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình Thương hiệu Quốc gia;\n- Điều tra và thẩm định thực tế tại doanh nghiệp có thương hiệu sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình Thương hiệu Quốc gia;\n- Lập báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn thương hiệu sản phẩm tham gia Chương trình Thương hiệu Quốc gia;\n- Được cung cấp báo cáo, thông tin, tài liệu và ấn phẩm của Chương trình Thương hiệu Quốc gia.\n…" }, { "id": 226543, "text": "Tổ chức và hoạt động của Hội đồng các Ban chuyên gia\n...\n5.3. Phương thức hoạt động\n- Các cuộc họp Hội đồng các Ban chuyên gia họp sẽ do Chủ tịch Hội đồng các Ban chuyên gia sẽ triệu tập;\n- Các cuộc họp Ban chuyên gia sẽ do Ban Thư ký phối hợp, sắp xếp và tổ chức;\n- Trưởng ban Ban chuyên gia chủ trì các cuộc họp và có trách nhiệm điều hành, tổng hợp, báo cáo kết quả lên Hội đồng Thương hiệu Quốc gia thông qua Ban Thư ký" } ]
114,587
Thông tin nào được trao đổi qua Hệ thống thư điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
[ { "id": 189818, "text": "Các loại thông tin trao đổi, gửi nhận qua Hệ thống thư điện tử\n1. Lịch công tác của cơ quan, các tài liệu trao đổi phục vụ công việc; tài liệu phục vụ các cuộc họp.\n2. Thư mời, công văn, báo cáo, thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và các văn bản khác.\n3. Các loại văn bản, tài liệu trao đổi của tổ chức khi cung cấp các dịch vụ công.\n4. Các thông tin khác không trái quy định của pháp luật.\n5. Các văn bản có cấp độ “MẬT” trở lên thực hiện theo hướng dẫn riêng." } ]
[ { "id": 189817, "text": "Vai trò, mục đích\nHệ thống thư điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hệ thống thư điện tử) được xây dựng và vận hành trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) nhằm cung cấp phương tiện trao đổi thông tin dưới dạng thư điện tử qua mạng máy tính nội bộ của NHNN hoặc mạng Internet." }, { "id": 184353, "text": "Các hành vi bị cấm\n1. Sử dụng thư điện tử công vụ để gửi các tài liệu, văn bản mật, tối mật hoặc tuyệt mật; thông tin ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao; tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định; vi phạm luật pháp Việt Nam và các quy định quốc tế.\n2. Cản trở, ngăn cản trái phép hoặc thay đổi quá trình truyền, gửi, nhận thư điện tử công vụ, gây phương hại đến Hệ thống thư điện tử công vụ và ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thông tin mạng.\n3. Chiếm đoạt, sử dụng trái phép tài khoản thư điện tử hoặc truy nhập, thay đổi, giả mạo một phần hoặc toàn bộ nội dung thư điện tử của người khác.\n4. Sử dụng thư điện tử công vụ gửi, phát tán thư rác, thư có chứa mã độc, virus; trực tiếp hay gián tiếp tấn công vào Hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ, hệ thống của các tổ chức và cá nhân khác.\n5. Sử dụng địa chỉ thư điện tử công vụ vào mục đích trao đổi thông tin mang tính chất cá nhân, thông tin quảng cáo; đăng ký các dịch vụ trực tuyến trên Internet như các mạng xã hội, các diễn đàn, website thương mại, sàn giao dịch điện tử." }, { "id": 180216, "text": "Hệ thống thư điện tử của Bộ\n1. Hệ thống thư điện tử của Bộ được xây dựng và sử dụng để gửi, nhận thông tin dưới dạng thư điện tử qua mạng tin học phục vụ công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của Bộ và các đơn vị.\n2. Các thông tin trao đổi qua Hệ thống thư điện tử của Bộ được coi là thông tin chính thức trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ.\n3. Hệ thống thư điện tử của Bộ được kết nối với mạng Internet, thiết lập tuân theo chuẩn chung để kết nối với các hệ thống thư điện tử của Chính phủ, các bộ, ngành và các hệ thống thư điện tử phổ dụng khác." }, { "id": 217534, "text": "Các loại văn bản, thông tin được trao đổi qua Hệ thống thư điện tử và tính hiệu lực của các văn bản khi chuyển qua hộp thư điện tử\n1. Các loại văn bản bắt buộc trao đổi, gửi nhận qua Hệ thống thư điện tử (trừ văn bản mật và văn bản được trao đổi qua các hệ thống thông tin điện tử khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp) bao gồm:\n- Những văn bản gửi đến đơn vị để biết, lịch công tác, tài liệu phục vụ các cuộc họp;\n- Công văn đôn đốc các đơn vị: thực hiện các nhiệm vụ mà Lãnh đạo Bộ giao; chuẩn bị văn bản, đề án trình trong tháng, quý, năm; góp ý Báo cáo phục vụ giao ban, hội nghị, hội thảo, tọa đàm; nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, giao nhiệm vụ bổ sung khác;\n- Công văn về việc tổ chức kỷ niệm và rút kinh nghiệm công tác tổ chức sau các hội nghị, hội thảo, tọa đàm và các công văn mang tính chất kêu gọi.\n2. Khuyến khích sử dụng Hệ thống thư điện tử để gửi, nhận các loại văn bản: thư mời, công văn (trừ những công văn quy định tại khoản 1 Điều 7), báo cáo các loại, những thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và các văn bản khác.\n3. Những văn bản được chuyển qua Hệ thống thư điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy trong giao dịch và đơn vị gửi không phải gửi thêm văn bản giấy.\n4. Tăng cường sử dụng Hệ thống thư điện tử để trao đổi các loại văn bản, tài liệu với người dân và doanh nghiệp khi cung cấp các dịch vụ công." }, { "id": 887, "text": "Hình thức, tần suất trao đổi thông tin\n1. Hình thức trao đổi thông tin:\nViệc trao đổi thông tin doanh nghiệp được thực hiện thông qua mạng điện tử kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế.\nTrong trường hợp cần thiết theo nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin hoặc do yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử (email), truyền tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc các hình thức khác.\n2. Tần suất trao đổi thông tin:\na) Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động theo thời gian thực;\nb) Trong các trường hợp cụ thể, để phục vụ công tác quản lý nhà nước, Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh có thể thỏa thuận để thống nhất về thời gian và tần suất trao đổi thông tin." } ]
72,860
Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu là gì?
[ { "id": 143111, "text": "Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu\n1. Phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ. Mức giá của các dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.\n2. Công khai, minh bạch danh mục, mức giá và khả năng đáp ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân, người bệnh biết, lựa chọn sử dụng dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện giữa người sử dụng dịch vụ và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phác đồ điều trị đã được ban hành.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện để thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, đồng thời bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.\n4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.\n5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải hạch toán và theo dõi riêng doanh thu, chi phí và phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán, báo cáo tài chính; phải trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 551964, "text": "Điều 88. Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa\n1. Điều kiện thực hiện hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa:\na) Cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp.\nb) Có hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa quy định rõ: - Trách nhiệm, quyền lợi của cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ và cơ sở nhận hỗ trợ; - Hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ hỗ trợ; - Lưu trữ và dự phòng dữ liệu, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của pháp luật; - Chi phí dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa; - Mức thỏa thuận chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Người bệnh được cung cấp thông tin về dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa chịu trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa, định kỳ hằng năm báo cáo cho cơ quan quản lý.\n4. Nguyên tắc thanh toán chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa:\na) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ phải chi trả chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hỗ trợ theo mức thỏa thuận giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa." }, { "id": 65868, "text": "Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh\n...\n3. Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguyên tắc sau đây:\na) Bù đắp chi phí thực hiện khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;\nb) Hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh;\nc) Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại khoản 4 Điều này." }, { "id": 552008, "text": "Khoản 5. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:\na) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nb) Mức giá dịch vụ, danh mục thuốc, thiết bị y tế và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh: áp dụng theo mức giá của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó nhưng không quá mức cao nhất của giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn;\nc) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp." }, { "id": 463480, "text": "Điều 108. Quy định về tự chủ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước\n1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính theo quy định của pháp luật, phát huy tiềm năng, thế mạnh, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tự chủ được tự chủ trong quyết định về tổ chức và nhân sự, thực hiện nhiệm vụ, phát triển các hoạt động chuyên môn, các hoạt động khác phục vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật và các nội dung sau:\na) Quyết định nội dung thu, mức thu của các dịch vụ, hàng hóa liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, phục vụ người bệnh, thân nhân của người bệnh theo quy định của pháp luật, trừ dịch vụ, hàng hóa do Nhà nước định giá;\nb) Quyết định sử dụng nguồn thu hợp pháp để đầu tư các dự án thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;\nc) Quyết định nội dung chi và mức chi từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và thu sự nghiệp, nguồn kinh phí đặt hàng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng tài chính của cơ sở;\nd) Quyết định sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật nhằm mục đích phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển; tiếp nhận, quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản do tổ chức, cá nhân cho, tặng trên nguyên tắc công khai, minh bạch và không ràng buộc lợi ích giữa các bên để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh;\nđ) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nhưng không vượt quá giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, trừ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hình thành từ hoạt động hợp tác theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại khoản 7 và khoản 9 Điều 110 của Luật này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
36,153
Người nộp thuế bảo vệ môi trường có thể là cá nhân không?
[ { "id": 49568, "text": "\"Điều 5. Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.\n2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:\na) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;\nb) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.\"" } ]
[ { "id": 482563, "text": "Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.\n1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:\n1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n1.2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:\na) Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than-Khoáng sản Việt Nam và sản xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường.\nb) Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.\n1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:\na) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.\nb) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán). Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi truờng đối với hàng hoá nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với việc khai thuế và nộp thuế nhập khẩu, trừ mặt hàng xăng dầu nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n2. Kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:\n2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhập khẩu túi nilông và nhập khẩu thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá sản xuất, nhập khẩu và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.\n2.2." }, { "id": 500854, "text": "Khoản 2. Phương pháp phân bổ:\na) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với xăng dầu: Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu. Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường của người nộp thuế.\nb) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa: Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định theo công thức sau: Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ = Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ Tổng sản lượng than tiêu thụ trong kỳ Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho tỉnh có than khai thác trong kỳ = Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ x Sản lượng than mua của các đơn vị tại tỉnh nơi có than khai thác trong kỳ x Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ" }, { "id": 454209, "text": "Trường hợp không tách ngay được số thuế phải nộp tại thời điểm phát sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. - Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho. - Kế toán số thuế BVMT được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc: + Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…); + Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại); + Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác. + Thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác. 3.9.2. Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi trường\na) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không có thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp không xác định được ngay số thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng loại thuế).\nb) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi: Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. - Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi: Nợ các TK 641, 642 Có các TK 152, 154, 155 Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.\nc) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường." }, { "id": 84641, "text": "Về Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan:\n“3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này”.\nCăn cứ quy định nêu trên thì:\n- Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan hoặc hàng hóa trong nước xuất bán vào khu phi thuế quan tiêu dùng trong khu phi thuế quan không phải xuất khẩu ra nước ngoài thuộc đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.\nCơ quan Hải quan căn cứ vào hồ sơ hải quan của hàng hóa để xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phải nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu thì hồ sơ hải quan là hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường.\n- Đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu nhưng thuộc đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường thì hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là hồ sơ hải quan và thời hạn kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường là thời hạn kê khai nộp thuế nhập khẩu của hàng hóa đó thuộc diện chịu thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n- Các trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài thì thuộc đối tượng không phải nộp thuế BVMT như quy định tại điểm 2.4 Thông tư số 152/2011/TT-BTC nêu trên. Cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu. Đối với hàng hóa là nguyên liệu tiêu hao thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, sau khi thực hiện thanh khoản hàng gia công theo quy định tại Thông tư 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính thì thực hiện thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa này theo quy định." }, { "id": 84639, "text": "Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này.\n2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:\n2.1. Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu.\n2.2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hóa vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hóa tại Việt Nam.\n2.3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế." } ]
38,326
Hợp đồng đã được ký chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã có giá trị pháp lý thế nào?
[ { "id": 104401, "text": "\"Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực\n...\n4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\"" } ]
[ { "id": 32200, "text": "1. Đối với những địa bàn cấp huyện, cấp xã đã chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng, mà hợp đồng, giao dịch trước đó được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thì việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch vẫn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, nơi đã thực hiện chứng thực trước đây.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở tại đô thị theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2015." }, { "id": 511098, "text": "Khoản 3. Kinh phí thực hiện hợp đồng lao động quy định tại khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:\na) Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện: - Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp huyện; trường hợp không bố trí được đủ số lượng công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 81/2007/NĐ-CP của Chính phủ; căn cứ nhu cầu công việc bảo vệ môi trường trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện duyệt số lượng lao động hợp đồng và ký hợp đồng lao động hoặc có thể uỷ quyền cho Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường. Mức chi hợp đồng lao động tối đa bằng hệ số lương bậc 1 công chức loại A1 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (hệ số hiện hành 2,34) nhân với tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định. - Kinh phí cho việc thực hiện hợp đồng lao động được trích từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của cấp huyện.\nb) Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp xã: - Công chức Địa chính-Xây dựng cấp xã có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã. Căn cứ vào nhu cầu công việc, đặc điểm bảo vệ môi trường trên địa bàn, trường hợp cần thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường của công chức Địa chính-Xây dựng; mức chi hợp đồng lao động tối đa bằng 01 lần mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định. - Kinh phí cho việc thực hiện hợp đồng lao động được trích từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp cho cấp xã. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể, khả năng của ngân sách địa phương quy định mức chi cụ thể hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã trên đây để Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện." }, { "id": 32196, "text": "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương;\nb) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng;\nc) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực;\nd) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin;\nđ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;\ne) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;\ng) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.\nSở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g của Khoản này.\n2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn;\nb) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng thực;\nc) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực;\nd) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;\nđ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;\ne) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;\ng) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.\nPhòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản này và thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của Nghị định này. Trưởng Phòng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này;\nb) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về chứng thực;\nc) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực;\nd) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;\nđ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;\ne) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.\nCông chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp." }, { "id": 619371, "text": "b. Đối với các tiểu dự án khác (mua sắm thiết bị, đào tạo, cải thiện sản xuất, tài nguyên thiên nhiên...) thì Ban Phát triển xã tạm ứng tiền đúng theo tiến độ thanh toán nêu trong hợp đồng đã ký kết. Riêng đối với các tiểu dự án khi thực hiện không có hợp đồng, ví dụ mua hàng hoá, thiết bị nhỏ..., phải căn cứ vào yêu cầu thanh toán của người cung cấp để tạm ứng tiền cho phù hợp, không cho phép tạm ứng quá nhu cầu thanh toán. c. Tạm ứng tiền chi phí cho quản lý và hành chính: Cho phép tạm ứng tối đa tới 70 % giá trị đã được phê duyệt theo kế hoạch. Bộ tài liệu để tạm ứng gồm: Hợp đồng thi công, mua sắm, dịch vụ đối với các tiểu dự án có ký kết hợp đồng. Các Hợp đồng mua sắm theo hình thức “chào giá” phải có thêm Biên bản đánh giá các báo giá đã được Uỷ ban Nhân dân xã ký phê duyệt. Quyết định phê duyệt kế hoạch 6 tháng Hợp phần Ngân sách Phát triển xã của Uỷ ban Nhân dân huyện. Dự toán chi tiết thực hiện các tiểu dự án kèm theo Quyết định phê duyệt bản vẽ, dự toán của Uỷ ban Nhân dân xã. Dự toán chi phí Quản lý và hành chính đã được Uỷ ban Nhân dân xã phê duyệt. Giấy đề nghị tạm ứng. Bộ tài liệu này được trình cho Kho bạc Nhà nước huyện. Trong vòng 5 ngày, Kho bạc Nhà nước huyện kiểm tra và xác nhận cho tạm ứng. Xác nhận của Kho bạc Nhà nước Huyện là cơ sở để Ban Phát triển xã viết séc rút tiền mặt từ tài khoản của mình tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện. Nếu bên thi công có tài khoản tại ngân hàng, có thể chuyển tiền tạm ứng cho họ bằng hình thức chuyển khoản. (2) Thanh toán khối lượng hoàn thành: Thủ tục thanh toán khối lượng đầu tư hoàn thành tương tự như thủ tục tạm ứng vốn. Khi có khối lượng đầu tư hoàn thành (xây lắp, mua sắm, dịch vụ), Ban Phát triển xã làm thủ tục thanh toán khối lượng đầu tư đã hoàn thành với Kho bạc Nhà nước huyện. Hồ sơ thanh toán gồm có các tài liệu dưới đây được nộp cho Kho bạc Nhà nước huyện làm thủ tục kiểm tra trước khi thanh toán. Bảng kê thanh toán. Biên bản nghiệm thu bàn giao đã được các bên có liên quan ký xác nhận. Các tài liệu hỗ trợ khác như: Bảng thanh toán tiền công cho cộng đồng có đầy đủ chữ ký của người nhận tiền; Biên bản đánh giá các báo giá đã được Uỷ ban Nhân dân xã ký phê duyệt (nếu phải mua sắm theo hình thức “chào giá”) Giấy đề nghị thanh toán. Tổng số vốn thanh toán cho từng tiểu dự án không được vượt quá kế hoạch đã được Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt. Mỗi tiểu dự án chỉ có một lần tạm ứng và một lần thanh toán khi hoàn thành. Bộ tài liệu này được trình cho Kho bạc Nhà nước huyện. Trong vòng 5 ngày, Kho bạc Nhà nước huyện sẽ xác nhận khối lượng hoàn thành. Trên cơ sở xác nhận của Kho bạc Nhà nước Huyện, Ban Phát triển xã làm thủ tục chuyển tiền cho bên thi công tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện. (3) Thanh toán Chi phí quản lý và hành chính Khoản Chi phí dành cho quản lý và hành chính được quyết toán trên cơ sở giá trị thực tế thực hiện các tiểu dự án trong kế hoạch 6 tháng." }, { "id": 210494, "text": "\"2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.\"" } ]
123,305
Xác định đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định hiện nay?
[ { "id": 199551, "text": "Hoàn thuế\n1. Các trường hợp hoàn thuế:\n…\nđ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan." } ]
[ { "id": 17850, "text": "1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Nghị định này áp dụng đối với:\na) Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nb) Cơ quan hải quan, công chức hải quan;\nc) Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nd) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu." }, { "id": 104647, "text": "“- Các trường hợp hoàn thuế: Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:\n“Điều 19. Hoàn thuế:\n1. Các trường hợp hoàn thuế:\na) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;\nb) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;\nc) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;\nd) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;\nđ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.\nSố tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.\nKhông hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.\n2. Hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.\n3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”.\n- Thủ tục hoàn thuế được quy định tại Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021.”" }, { "id": 96131, "text": "Không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu\n1. Các trường hợp không thu thuế\na) Không thu thuế đối với hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này.\nb) Không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này.\n..." }, { "id": 17886, "text": "1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.\n2. Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.\nCơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.\n3. Hồ sơ hoàn thuế: Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.\n4. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thực hiện hồ sơ, thủ tục không thu thuế như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.\nTrường hợp người nộp thuế nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục hải quan và thuộc diện không thu thuế trước, kiểm tra sau, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định." }, { "id": 625594, "text": "Điều 128. Hồ sơ không thu thuế\n1. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế, còn trong thời hạn nộp thuế và/hoặc chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.\n2. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n3. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu bao gồm:\na) Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a.1) Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề nghị không thu thuế; a.2) Số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu; a.3) Số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu; a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.\nb) Tài liệu mô tả quy trình sản xuất thể hiện hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;\nc) Hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ thanh toán tiền mua hàng giữa doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà bán cho doanh khác trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài): nộp 01 bản chụp;\nd) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này." } ]
127,663
Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định như thế nào?
[ { "id": 204470, "text": "Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước \n1. Nội dung quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm quy định chi tiết về thời gian, trình tự, thủ tục, điều kiện cụ thể và nhân công, vật tư, máy móc, thiết bị cần thiết (nếu có) để thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đó.\n2. Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công do tổ chức thực hiện dịch vụ trình người có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật phê duyệt." } ]
[ { "id": 591449, "text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là dịch vụ sự nghiệp công) là dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ;\n2. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Định mức kinh tế - kỹ thuật) là mức hao phí cần thiết về lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc nhất định), trong một điều kiện cụ thể trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;\n3. Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ là trình tự, thủ tục, cách thức thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước." }, { "id": 204471, "text": "Phân loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và công nghệ\n1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng toàn bộ kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ là dịch vụ được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí thực hiện dịch vụ.\n2. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng một phần kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ là các dịch vụ được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi phí thực hiện dịch vụ chưa tính vào giá theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công.\n3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng toàn bộ kinh phí ngân sách nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng một phần kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-TTg." }, { "id": 591452, "text": "Điều 6. Nhóm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ\n1. Nhóm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ là nhóm các dịch vụ tương đồng về nội dung quy trình hoạt động, giống nhau về tính chất, phương tiện hoạt động và trình tự thực hiện các hạng mục công việc của dịch vụ.\n2. Thứ tự thực hiện các hạng mục công việc trong quy trình thực hiện nhóm dịch vụ được xây dựng trên cơ sở các hạng mục công việc tương tự nhau của các dịch vụ, bảo đảm phù hợp, không khác biệt, mâu thuẫn." }, { "id": 440921, "text": "Khoản 3. Cơ sở xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này xây dựng trên cơ sở các quy trình thực hiện dịch vụ đã được phê duyệt bao gồm:\na) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá năng lực và trình độ công nghệ.\nb) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ.\nc) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ.\nd) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ." }, { "id": 203520, "text": "Thẩm quyền ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật\n1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công thuộc Danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành để ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.\n3. Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ chưa quy định trong Danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ." } ]
85,890
Thư ký hội đồng trường trung cấp công lập do cơ quan nào giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường?
[ { "id": 122646, "text": "Hội đồng trường\n...\n8. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và được hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, trực tiếp giúp chủ tịch hội đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng trường các hoạt động của hội đồng trường; chuẩn bị chương trình họp, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng trường; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;\nb) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường;\nc) Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên hội đồng trường và các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội đồng trường giao.\n9. Thành viên của hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của hội đồng trường, nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường." } ]
[ { "id": 219355, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n3. Miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường cao đẳng công lập\n3.1. Trình tự thực hiện\nBước 1: Hội đồng trường tổ chức họp xem xét việc miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường.\nBước 2: Hội đồng trường quyết nghị việc miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường.\nBước 3: Đề nghị miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường\nTrên cơ sở kết quả họp hội đồng trường; quyết nghị về việc miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường, hội đồng trường gửi hồ sơ tới cơ quan chủ quản trường đề nghị miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký, thành viên hội đồng trường.\nBước 4: Quyết định miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký thành viên hội đồng trường\n- Hội đồng trường đương nhiệm gửi hồ sơ tới cơ quan chủ quản trường bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.\n- Người đứng đầu cơ quan chủ quản trường quyết định miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, thư ký và thành viên hội đồng trường. Trường hợp không miễn nhiệm, không cách chức phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 27496, "text": "1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 11 như sau:\n“d) Bầu chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường. Việc bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường được lưu giữ tại trường;”.\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13 như sau:\n“d) Bầu chủ tịch hội đồng quản trị, thư ký hội đồng quản trị. Việc bầu chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị được lưu giữ tại trường;”.\n3. Sửa đổi Điều 16 như sau:\n“Điều 16. Thủ tục bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp công lập\n1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.\n2. Thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp công lập thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Luật Giáo dục nghề nghiệp.”.\n4. Sửa đổi khoản 3 Điều 18 như sau:\n“3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.\nHồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Luật Giáo dục nghề nghiệp.”.\n5. Bãi bỏ điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 11; điểm c, điểm d khoản 3 Điều 13; Điều 14; điểm c khoản 2 Điều 17 và khoản 4 Điều 18.\n6. Đính chính số thứ tự khoản 3 sau khoản 3 Điều 48 thành khoản 4 Điều 48." }, { "id": 614411, "text": "4. Hội đồng trường có số lượng thành viên là số lẻ, gồm chủ tịch, thư ký và các thành viên. Thành phần tham gia hội đồng trường theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp người đại diện của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan tham gia hội đồng trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường;\nb) Không có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với các thành viên khác trong hội đồng trường.\n5. Số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường; quy trình, thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường phải được quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường.\n6. Chủ tịch hội đồng trường không là hiệu trưởng và được bầu trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý. Chủ tịch hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng trường sau khi có ý kiến phê duyệt của cơ quan chủ quản. Quy chế hoạt động của hội đồng trường có nội dung chủ yếu sau: Chế độ làm việc, quy trình xử lý công việc của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên hội đồng trường; mối quan hệ giữa hội đồng trường với hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng của trường; mối quan hệ giữa hội đồng trường với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác; chế độ báo cáo của hội đồng trường;\nb) Triệu tập các cuộc họp hội đồng trường;\nc) Quyết định về chương trình họp, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp hội đồng trường;\nd) Điều hành hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và quy định tại khoản 2 Điều này.\n7. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng trường trung cấp quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.\n8. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và được hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, trực tiếp giúp chủ tịch hội đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng trường các hoạt động của hội đồng trường; chuẩn bị chương trình họp, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng trường; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;\nb) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường;\nc) Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên hội đồng trường và các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội đồng trường giao.\n9. Thành viên của hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của hội đồng trường, nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường." }, { "id": 496, "text": "Hội đồng trường của trường cao đẳng công lập được thành lập theo quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây:\n1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường\na) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với cơ quan trực tiếp quản lý trường, cơ quan quản lý nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của trường;\nb) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của hội đồng trường;\nc) Thông qua quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng của nhà trường;\nd) Giới thiệu nhân sự hiệu trưởng, phó hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;\nđ) Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng trường (nếu có). Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải trình của hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý trường.\n2. Hội đồng trường có tổng số thành viên là số lẻ, tối thiểu là 15 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch và 01 thư ký hội đồng. Thành phần hội đồng gồm:\na) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Bí thư đảng ủy trường, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường;\nb) Đại diện giảng viên của một số khoa;\nc) Đại diện của cơ quan trực tiếp quản lý trường;\nd) Một số thành viên bên ngoài, không phải là giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường, đang hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; không phải là người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác trong hội đồng trường. Số lượng thành viên bên ngoài không dưới 20% tổng số thành viên của hội đồng trường;\nđ) Số lượng, cơ cấu thành viên, quy trình, thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n3. Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% số thành viên trong danh sách của hội đồng trường đồng ý. Thành viên bên ngoài không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng trường. Chủ tịch hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng của nhà trường và có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:\na) Triệu tập các cuộc họp của hội đồng trường;\nb) Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp;\nc) Điều hành hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và khoản 1 Điều này.\n4. Thư ký của hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường giới thiệu và bổ nhiệm khi được hội đồng trường thông qua với trên 50% số thành viên theo danh sách hội đồng trường đồng ý. Thành viên bên ngoài không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ thư ký hội đồng trường. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, trực tiếp giúp chủ tịch hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:\na) Tổng hợp thông tin về hoạt động của trường báo cáo chủ tịch hội đồng trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;\nb) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức năng của hội đồng trường;\nc) Các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội đồng trường giao.\n5. Các thành viên của hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường." } ]
155,430
Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên thế chấp giao tài sản đang được đầu tư cho mình xử lý hay không?
[ { "id": 58449, "text": "“Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp\n1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.\n2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.\nĐiều 323. Quyền của bên nhận thế chấp\n1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.\n2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.\n3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.\n4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.\n5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.\n6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.\n7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.”" } ]
[ { "id": 34339, "text": "1. Quyền của bên nhận thế chấp:\na) Yêu cầu bên thế chấp cung cấp đầy đủ hồ sơ thế chấp theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;\nb) Thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản thế chấp;\nc) Được quyền định giá lại tài sản thế chấp định kỳ hoặc tại bất kỳ thời điểm nào theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng thế chấp để yêu cầu bên thế chấp bổ sung, thay thế tài sản thế chấp hoặc biện pháp bảo đảm khác nếu xét thấy cần thiết;\nd) Thực hiện xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng cho vay;\nđ) Yêu cầu chủ đầu tư có nhà ở hình thành trong tương lai bán cho bên thế chấp, bên thế chấp cung cấp thông tin liên quan đến tài sản thế chấp và tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản thế chấp;\ne) Các quyền khác theo thỏa thuận với bên thế chấp và quy định của pháp luật.\n2. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:\na) Thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp;\nb) Kiểm tra, xác minh dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện thế chấp theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;\nc) Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản thế chấp;\nd) Không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành tài sản thế chấp khi thực hiện việc giám sát, kiểm tra;\nđ) Giao lại các giấy tờ mà bên thế chấp đã nộp trong hồ sơ thế chấp cho bên thế chấp sau khi bên thế chấp thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc trường hợp bên thế chấp thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc thay thế tài sản bảo đảm khác khi được bên nhận thế chấp đồng ý;\ne) Sau khi ký kết hợp đồng thế chấp, bên nhận thế chấp phải gửi văn bản cho chủ đầu tư để thông báo về việc bên mua nhà ở hình thành trong tương lai đã thế chấp nhà ở;\ng) Lưu hồ sơ thế chấp trong hồ sơ cho vay theo quy định của pháp luật;\nh) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với bên thế chấp và quy định của pháp luật." }, { "id": 30860, "text": "Đầu tư vào tài sản thế chấp\n1. Trường hợp bên thế chấp thực hiện quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 321 của Bộ luật Dân sự 2015 thì phần giá trị đầu tư tăng thêm thuộc tài sản thế chấp.\n2. Việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong trường hợp:\na) Bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp;\nb) Bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp.\n3. Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu chấm dứt việc đầu tư nếu việc đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này làm giảm giá trị tài sản thế chấp.\n4. Trường hợp bên thế chấp, bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp không tuân thủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên nhận thế chấp.\n5. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên thứ ba đầu tư vào tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm khác mà các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy định khác thì áp dụng các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này" }, { "id": 24936, "text": "1. Trường hợp tài sản thế chấp đang bị cầm giữ theo quy định tại Điều 416 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên thế chấp thực hiện nghĩa vụ đối với bên cầm giữ hoặc tự mình thực hiện nghĩa vụ đối với bên cầm giữ để nhận lại tài sản thế chấp. Sau khi bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp đã thực hiện xong nghĩa vụ thì bên cầm giữ có trách nhiệm giao lại tài sản theo thời hạn và địa điểm mà bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp yêu cầu.\nViệc giao tài sản thế chấp phải được lập thành biên bản có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên thế chấp và bên cầm giữ trong trường hợp bên thế chấp thực hiện nghĩa vụ đối với bên cầm giữ hoặc có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận thế chấp và bên cầm giữ trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện nghĩa vụ đối với bên cầm giữ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nTrường hợp bên nhận thế chấp thực hiện nghĩa vụ đối với bên cầm giữ thì có quyền yêu cầu bên thế chấp hoàn trả giá trị nghĩa vụ đã thực hiện và các chi phí hợp lý phát sinh (nếu có) hoặc được tính vào giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp khi xử lý tài sản thế chấp.\n2. Khi yêu cầu bên cầm giữ giao lại tài sản để xử lý, bên nhận thế chấp có trách nhiệm xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc hợp đồng thế chấp để chứng minh tài sản đó đang được dùng để thế chấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Trường hợp bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp đã thực hiện xong nghĩa vụ mà bên cầm giữ không giao tài sản dẫn đến thiệt hại cho bên nhận thế chấp thì bên cầm giữ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp bên cầm giữ không giao tài sản hoặc không bồi thường thiệt hại thì bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết." }, { "id": 24939, "text": "1. Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc đối tượng đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:\na) Trường hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp dẫn đến việc phải xử lý tài sản thế chấp là nhà ở thương mại hình thành trong tương lai do tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì tài sản thế chấp được xử lý như sau:\nNếu chủ đầu tư chưa bàn giao nhà ở cho bên thế chấp thì bên nhận thế chấp được quyền nhận chính tài sản thế chấp để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp theo quy định tại Điều 11 Thông tư này hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cho bên thứ ba theo thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) và Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Thông tư số 16/2010/TT-BXD). Trong trường hợp nhận chính tài sản thế chấp để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp phải tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.\nNếu chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở cho bên thế chấp nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua nhà ở trong trường hợp nhà ở được bán để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nb) Trường hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp dẫn đến việc phải xử lý tài sản thế chấp là nhà ở xã hội hình thành trong tương lai thì tài sản thế chấp được xử lý như sau:\nNếu chủ đầu tư chưa bàn giao nhà ở cho bên thế chấp thì bên nhận thế chấp phối hợp với chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở với bên thế chấp để bán lại nhà ở đó cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.\nNếu chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở cho bên thế chấp nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì bên nhận thế chấp phối hợp với chủ đầu tư bán lại nhà ở đó cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.\nThủ tục mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD.\nc) Trường hợp bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm dẫn đến việc phải xử lý tài sản bảo đảm là các loại tài sản không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì tài sản bảo đảm được xử lý như sau:\nNếu bên bảo đảm là người mua tài sản trong hợp đồng mua bán tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Bên nhận bảo đảm (trong trường hợp nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm) hoặc người mua tài sản bảo đảm được quyền yêu cầu người bán tài sản giao tài sản theo hợp đồng mua bán tài sản khi tài sản đó đã hình thành.\nNgười bán tài sản có nghĩa vụ giao tài sản theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm. Khi yêu cầu người bán giao tài sản, bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm có trách nhiệm xuất trình hợp đồng bảo đảm để chứng minh tài sản đó đã được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Việc giao tài sản bảo đảm phải được lập thành biên bản có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm và người bán tài sản.\nTrường hợp người bán tài sản không giao tài sản đã hình thành cho bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm có quyền thu giữ tài sản đã hình thành theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.\nNếu bên bảo đảm là bên chế tạo, sản xuất tài sản thì bên bảo đảm có trách nhiệm chuyển giao tài sản đã hình thành và các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản đã hình thành cho bên nhận bảo đảm hoặc bên mua tài sản. Việc giao tài sản và hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản giữa các bên phải được lập thành biên bản có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người mua tài sản bảo đảm và bên bảo đảm.\nd) Việc đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản sau khi tài sản hình thành được thực hiện theo quy định của pháp luật và trên cơ sở hợp đồng bảo đảm mà không cần có văn bản ủy quyền của bên bảo đảm.\n2. Trường hợp bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm dẫn đến việc phải xử lý tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là các loại tài sản không thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản thì tài sản bảo đảm được xử lý như sau:\na) Bên nhận bảo đảm (trong trường hợp nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm) hoặc người mua tài sản bảo đảm được sở hữu tài sản bảo đảm tại thời điểm xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Hợp đồng bảo đảm và biên bản xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) là giấy tờ chứng minh bên nhận bảo đảm được thực hiện các quyền, giao dịch về tài sản." }, { "id": 24935, "text": "1. Trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp thì giải quyết như sau:\na) Bên nhận thế chấp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản thông báo cho bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản về việc thu hồi tài sản, kèm theo một (01) bản chính hợp đồng bảo đảm đã được công chứng theo quy định của pháp luật hoặc một (01) bản sao hợp đồng bảo đảm được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng cấp từ bản chính hoặc một (01) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp.\nVăn bản thông báo gửi bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng phải xác định rõ tài sản thế chấp, thời hạn, địa điểm giao nhận tài sản thế chấp, chủ thể có quyền nhận tài sản thế chấp.\nb) Nếu bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thực hiện việc giao lại tài sản theo đúng yêu cầu của bên nhận thế chấp thì các bên lập biên bản bàn giao tài sản, có chữ ký, con dấu (nếu có) của các bên.\nc) Chi phí liên quan đến việc bảo quản tài sản thế chấp được tính vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm. Sau khi nhận lại tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản thế chấp thì phải bồi thường thiệt hại cho bên thế chấp trừ những hư hỏng, mất mát đã có trước khi bên nhận thế chấp thu hồi tài sản thế chấp hoặc do sự kiện bất khả kháng.\nd) Nếu bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc giao lại tài sản theo đúng yêu cầu của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trường hợp bên nhận thế chấp không thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này thì giải quyết như sau:\na) Trường hợp bên thế chấp bán tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên thế chấp chuyển số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được từ việc bán tài sản thế chấp để thanh toán cho giá trị nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp. Nếu bên thế chấp chưa nhận tiền thanh toán hoặc mới nhận một phần tiền thanh toán thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên mua thanh toán số tiền mua tài sản thế chấp cho mình.\nTrường hợp số tiền thu được hoặc giá trị tài sản hình thành từ số tiền thu được không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ thì bên thế chấp phải thanh toán số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thanh toán số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nTrong trường hợp số tiền thu được hoặc giá trị tài sản hình thành từ số tiền thu được lớn hơn giá trị nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp phải trả số tiền chênh lệch cho bên thế chấp.\nb) Trường hợp bên thế chấp thay thế tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp được quyền thu giữ, xử lý tài sản thay thế và số tiền thanh toán giá trị chênh lệch (nếu có) để thanh toán cho nghĩa vụ của bên thế chấp.\n3. Trường hợp bên nhận thế chấp không thể thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp do tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì có quyền yêu cầu bên thế chấp sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác hoặc yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n4. Bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có quyền khởi kiện để yêu cầu bên thế chấp hoàn trả số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại, chi phí thực tế phát sinh (nếu có) theo quy định của pháp luật." } ]
31,149
Để được nâng bậc lương trước thời hạn thì công chức thuộc Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương cần đáp ứng những điều kiện tiêu chuẩn nào?
[ { "id": 96328, "text": "Đối tượng, tiêu chuẩn\n1. Đối tượng:\na) Công chức, viên chức, nhân viên trong biên chế và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ trong các vụ, đơn vị thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.\nb) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được xếp lương theo ngạch, bậc lương ở các đơn vị thuộc Ban.\n2. Điều kiện tiêu chuẩn:\na) Công chức, viên chức, nhân viên và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là công chức, viên chức), trong thời gian giữ ngạch, bậc lương phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được tặng thưởng và phong tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau:\n- Được tặng thưởng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.\n- Được phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước.\n- Được tặng thưởng huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Giấy khen của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.\n- Được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp bộ” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;\nb) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định." } ]
[ { "id": 209807, "text": "\"Điều 4. Tiêu chuẩn thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn\n1. Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn\na. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm (36 tháng) /01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 06 năm (72 tháng) tính từ thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích; \nb. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm (24 tháng)/01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 04 năm (48 tháng) tính từ thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích.\nc. Đối với những trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian 06 năm hoặc 04 năm quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.\"" }, { "id": 251524, "text": "Tiêu chuẩn, cấp độ thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với các cấp độ thành tích\n...\n3. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và khen thưởng một trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng sau:\na) Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;\nb) Hai (02) năm đạt Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.\n4. Thành tích khen thưởng có giá trị cao hơn có thể thay thế thành tích khen thưởng có giá trị thấp hơn để làm căn cứ xác định cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng lương trước thời hạn. Trường hợp công chức, viên chức và người lao động trong cùng một (01) năm vừa đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở vừa được tặng Bằng khen của Bộ trưởng do có thành tích xuất sắc trong công tác (khen thường xuyên hàng năm) thì chỉ được tính một (01) trong hai (02) thành tích đó vào thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn." }, { "id": 125115, "text": "Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ hưởng\n...\n3. Tiêu chuẩn thành tích và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn\nThời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này nếu công chức, viên chức và người lao động đạt các tiêu chuẩn thành tích cụ thể như sau:\na) Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng\n- Công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nếu trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất (đối với ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0) và 4 năm gần nhất (đối với ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ) tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt những tiêu chuẩn thành tích sau:\n- Đạt danh hiệu lao động tiên tiến liên tục qua các năm;\n- Đạt được 1 trong các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng sau đây: Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ trở lên; Huân, huy chương các loại; Bằng khen cấp Bộ, Ngành, đoàn thể trở lên.\nb) Nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng\n- Công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng, nếu trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất (đối với ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0) và 4 năm gần nhất (đối với ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ) tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt những tiêu chuẩn thành tích sau:\n- Đạt danh hiệu lao động tiên tiến liên tục qua các năm;\n- Đạt được 01 danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng như: Chiến sĩ thi đua cơ sở, giấy khen." }, { "id": 251523, "text": "Tiêu chuẩn, cấp độ thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với các cấp độ thành tích\n...\n2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và khen thưởng một trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng sau:\na) Hai (02) Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;\nb) Đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;\nc) Ba (03) năm đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.\n..." } ]
348
Việc xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 61810, "text": "Chuẩn bị kiểm tra\n...\n5. Việc xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo được thực hiện như sau:\na) Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì, chỉ đạo các thành viên xây dựng văn bản kèm theo đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo;\nb) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra (trừ kiểm tra đột xuất), Trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi văn bản kèm theo Quyết định kiểm tra, đề cương yêu cầu báo cáo cho đối tượng kiểm tra. Văn bản gửi đối tượng kiểm tra ghi rõ địa điểm, thời gian, thành phần, nội dung làm việc của đối tượng kiểm tra và đoàn kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu theo đề cương." } ]
[ { "id": 209203, "text": "Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo\n1. Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo và gửi cùng Kế hoạch tiến hành kiểm tra.\n2. Đề cương báo cáo gồm các nội dung:\na) Khái quát về đối tượng kiểm tra.\nb) Báo cáo cụ thể tình hình kèm theo các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.\nc) Nêu cụ thể kết quả thực hiện từng nội dung theo kế hoạch kiểm tra; có đánh giá kết quả thực hiện trên cơ sở có hồ sơ, tài liệu lưu trữ.\nd) Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)." }, { "id": 61809, "text": "Chuẩn bị kiểm tra\n1. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra hằng năm hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất, đơn vị chủ trì kiểm tra có văn bản gửi đơn vị phối hợp (nếu có) đề nghị cử người tham gia đoàn kiểm tra.\n2. Đơn vị phối hợp có văn bản cử người thanh gia đoàn kiểm tra, gửi đơn vị chủ trì kiểm tra để tổng hợp.\n3. Đơn vị chủ trì kiểm tra trình người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Quy định này phê duyệt, ký Quyết định kiểm tra (Mẫu số 03-KT). Trong trường hợp cần thay đổi, bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, người ra Quyết định kiểm tra ký quyết định thay đổi, bổ sung thành viên đoàn kiểm tra (Mẫu số 04-KT, Mẫu số 05-KT).\n4. Căn cứ Quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng Kế hoạch tiến hành kiểm tra, trình người ra Quyết định kiểm tra hoặc người được giao phê duyệt Kế hoạch tiến hành kiểm tra (Mẫu số 06-KT) và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm đúng quy định.\n5. Việc xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo được thực hiện như sau:\na) Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì, chỉ đạo các thành viên xây dựng văn bản kèm theo đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo;\nb) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra (trừ kiểm tra đột xuất), Trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi văn bản kèm theo Quyết định kiểm tra, đề cương yêu cầu báo cáo cho đối tượng kiểm tra. Văn bản gửi đối tượng kiểm tra ghi rõ địa điểm, thời gian, thành phần, nội dung làm việc của đối tượng kiểm tra và đoàn kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu theo đề cương." }, { "id": 614376, "text": "Điều 23. Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ\n1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình, kết quả tổ chức thi, sát hạch và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ; dự kiến kế hoạch tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra và cấp chứng chỉ các đợt tiếp theo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).\n2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo cáo và quy trình báo cáo: Sở GDĐT; cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ GDĐT.\n3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.\n4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.\n6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.\n7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n8. Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.16a/BGDĐT/QLCL tại Phụ lục I kèm theo Thông tư." }, { "id": 28848, "text": "1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Thông tin chung về cơ sở giáo dục; thông tin về chương trình đào tạo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).\n2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học (sau khi được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng 30 tháng) báo cáo Bộ GDĐT.\n3. Kỳ báo cáo: Báo cáo sau 30 tháng, từ khi chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.\n4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính đến ngày đủ 30 tháng kể từ ngày chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.\n6. Thời hạn gửi báo cáo:\na) Trường hợp báo cáo giấy: Cơ sở giáo dục đại học gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trong vòng 05 ngày kể từ ngày chốt số liệu báo cáo;\nb) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này.\n7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n8. Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.11a/BGDĐT/QLCL tại Phụ lục I kèm theo Thông tư." } ]
127,511
Công tác điều ước quốc tế trong Công an nhân dân gồm những hoạt động nào?
[ { "id": 204304, "text": "Công tác điều ước quốc tế trong Công an nhân dân là hoạt động có liên quan đến việc ký kết, bao lưu, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an." } ]
[ { "id": 568200, "text": "Điều 31. Kinh phí bảo đảm công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế\n1. Kinh phí ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân được bảo đảm từ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên hằng năm của Công an các đơn vị, địa phương và các nguồn tài trợ khác theo quy định của pháp luật.\n2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định pháp luật.\n3. Cục Kế hoạch và tài chính chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân theo quy định." }, { "id": 204306, "text": "Quản lý công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân\n1. Nội dung quản lý về công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân bao gồm:\na) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an;\nb) Xây dựng kế hoạch dài hạn và hằng năm về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế của Bộ Công an;\nc) Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế của Bộ Công an;\nd) Đề xuất, ký kết, sửa đổi, bổ sung, từ bỏ, rút khỏi, bảo lưu, rút bảo lưu, tạm đình chỉ, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an;\nđ) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề xuất ký kết điều ước quốc tế do Công an các đơn vị, địa phương đề xuất; kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế do Công an các đơn vị, địa phương đề xuất;\ne) Tham gia ý kiến vào dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, kế hoạch tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do các Bộ, ban, ngành, cơ quan, tổ chức đề xuất;\ng) Đánh giá tác động về an ninh, trật tự trong quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định;\nh) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân;\n...\n2. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân." }, { "id": 481266, "text": "Khoản 1. Ngân sách trung ương bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế gồm:\na) Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan nhà nước ở trung ương; tổng cục, cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;\nb) Kinh phí cấp cho cơ quan nhà nước cấp tỉnh nhằm thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế trong khuôn khổ điều ước quốc tế hoặc thực hiện hoạt động thỏa thuận quốc tế theo phân công của Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ." }, { "id": 52276, "text": "Nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế\n1. Ngân sách trung ương bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế gồm:\na) Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan nhà nước ở trung ương; tổng cục, cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;\nb) Kinh phí cấp cho cơ quan nhà nước cấp tỉnh nhằm thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế trong khuôn khổ điều ước quốc tế hoặc thực hiện hoạt động thỏa thuận quốc tế theo phân công của Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n2. Ngân sách địa phương bảo đảm cho công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới nhằm thực hiện hợp tác quốc tế thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.\n3. Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan trung ương của tổ chức, cơ quan cấp tỉnh của tổ chức được bảo đảm từ ngân sách nhà nước trong trường hợp cơ quan đó thực hiện hợp tác quốc tế trong khuôn khổ điều ước quốc tế hoặc thực hiện hoạt động thỏa thuận quốc tế theo sự phân công của Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp thỏa thuận quốc tế của cơ quan trung ương của tổ chức, cơ quan cấp tỉnh của tổ chức nhằm thực hiện hợp tác quốc tế khác thì kinh phí cho công tác thỏa thuận quốc tế đó được bảo đảm từ nguồn tài chính của tổ chức." } ]
152,915
Lễ vinh danh Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu sẽ được tổ chức vào thời gian nào?
[ { "id": 232679, "text": "Thời gian tổ chức\n1. Lễ vinh danh được tổ chức hai năm một lần.\n2. Thành phần buổi lễ:\nLễ vinh danh có sự tham gia của các doanh nghiệp cùng khách mời gồm: Lãnh đạo Đảng, Chính phủ, các bộ, ban, ngành và địa phương, Hiệp hội ngành/nghề và cơ quan truyền thông." } ]
[ { "id": 232680, "text": " Kinh phí tổ chức\n1. Nguồn kinh phí tổ chức Lễ vinh danh được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Trung ương và địa phương.\n2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước (tự nguyện) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n3. Không thu kinh phí từ những doanh nghiệp tham gia xét chọn “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu” dưới bất kỳ hình thức nào trong suốt quá trình trước, trong và sau khi tổ chức xét chọn, vinh danh." }, { "id": 210194, "text": "Quyền lợi của doanh nghiệp đạt Danh hiệu\n1. Được vinh danh và tuyên dương tại Lễ tôn vinh.\n2. Được nhận Cúp lưu niệm và Giấy chứng nhận của Ban Tổ chức.\n3. Được dùng hình ảnh Danh hiệu trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh.\n4 Tên doanh nghiệp được vinh danh trong Lễ tôn vinh; Thương hiệu của doanh nghiệp bài viết giới thiệu doanh nghiệp được công bố trên các phương tiện thông tin truyền thông của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn), Cổng thông tin của Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ (www.sati.gov.vn) và Cổng thông tin của UBND tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n5. Các doanh nghiệp đạt số điểm từ 85 trở lên được xem xét, đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 105810, "text": "Sử dụng lễ phục Viện kiểm sát nhân dân\n1. Cán bộ, công chức, viên chức mặc lễ phục Viện kiểm sát nhân dân trong các trường hợp sau:\na) Dự hội nghị tổng kết triển khai công tác năm và hội nghị vinh danh Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu của ngành Kiểm sát nhân dân;\nb) Dự Đại hội Đảng; dự Đại hội các tổ chức chính trị, xã hội;\nc) Dự buổi khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;\nd) Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đón khách quốc tế việc mặc lễ phục do đồng chí trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì quyết định;\ne) Nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước tại buổi lễ đón nhận;\ng) Được bổ nhiệm, thăng chức, vinh danh học hàm, học vị khoa học tại buổi lễ đón nhận;\nh) Dự Đại hội thi đua toàn quốc, Đại hội thi đua toàn ngành Kiểm sát nhân dân và Hội nghị điển hình tiên tiến ngành Kiểm sát nhân dân;\ni) Dự lễ tang cấp Nhà nước;\nk) Mặc lễ phục Kiểm sát nhân dân trong các trường hợp khác hoặc không theo mùa và không theo nhiệt độ ngoài trời do trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định.\n..." }, { "id": 77572, "text": "Số lượng doanh nghiệp được vinh danh\nCăn cứ kết quả của Hội đồng xét chọn, Ban tổ chức sẽ chọn tối đa 30 doanh nghiệp tiêu biểu để vinh danh." }, { "id": 77573, "text": "Thành lập Ban Tổ chức xét chọn, vinh danh\n1. Ban Tổ chức xét chọn, vinh danh (sau đây gọi tắt là Ban Tổ chức) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, bao gồm:\n- Trưởng ban Tổ chức: Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ;\n- Phó ban Tổ chức: Lãnh đạo Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (cơ quan thường trực), Lãnh đạo Vụ Thi đua - Khen thưởng;\n- Thành viên: Đại diện các đơn vị trong và ngoài Bộ Khoa học và Công nghệ có liên quan.\n2. Ban Tổ chức được phép sử dụng con dấu của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức xét chọn, vinh danh." } ]
9,836
Phương pháp thực hiện quản lý an toàn hoạt động bay như thế nào?
[ { "id": 72449, "text": "Quy trình và phương pháp thực hiện quản lý an toàn hoạt động bay\n1. Quy trình quản lý an toàn hoạt động bay bao gồm:\na) Thu thập dữ liệu;\nb) Phân tích dữ liệu;\nc) Ưu tiên xử lý các điều kiện không an toàn;\nd) Xây dựng, triển khai thực hiện chính sách, chiến lược về an toàn;\nđ) Phân định trách nhiệm thực hiện của Cục Hàng không Việt Nam, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;\ne) Đánh giá và đánh giá lại tình huống, sự cố;\ng) Thu thập bổ sung dữ liệu.\n..." } ]
[ { "id": 72450, "text": "Quy trình và phương pháp thực hiện quản lý an toàn hoạt động bay\n...\n2. Phương pháp quản lý an toàn hoạt động bay bao gồm:\na) Phương pháp thụ động để đối phó các tai nạn, sự cố đã xảy ra;\nb) Phương pháp chủ động để xác định, các rủi ro an toàn thông qua việc phân tích các hoạt động của tổ chức liên quan;\nc) Phương pháp dự báo bao gồm tính năng hệ thống có thể xảy ra trong khai thác thông thường để nhận dạng các vấn đề có nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai.\n3. Nội dung chi tiết quản lý an toàn áp dụng theo Tài liệu 9859 của ICAO về quản lý an toàn.\n4. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp, xác định lộ trình và triển khai thực hiện các phương pháp chủ động và phương pháp dự báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay." }, { "id": 72448, "text": "Quy định chung về an toàn hoạt động bay\n1. Để đảm bảo an toàn hoạt động bay, các tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn, quy trình của ICAO và Việt Nam liên quan đến khai thác hoạt động bay, bảo đảm hoạt động bay.\n2. Quản lý an toàn hoạt động bay bao gồm:\na) Xác định chính sách về an toàn;\nb) Xây dựng hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về an toàn;\nc) Thiết lập hệ thống giám sát an toàn hoạt động bay, hệ thống báo cáo an toàn hoạt động bay; tổ chức thiết lập hệ thống quản lý an toàn (SMS);\nd) Tổ chức điều tra, kiểm tra sự cố hoạt động bay;\nđ) Đảm bảo các nguồn nhân lực và tài chính cho hoạt động quản lý an toàn;\ne) Xem xét, chấp thuận các kinh nghiệm thực hành;\ng) Các nội dung khác về quản lý an toàn theo hướng dẫn của ICAO." }, { "id": 248839, "text": "Giám sát viên an toàn hoạt động bay\n...\n5. Giám sát viên an toàn hoạt động bay khi thực hiện nhiệm vụ phải đeo thẻ giám sát viên và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên an toàn hoạt động bay cho các giám sát viên an toàn hoạt động bay.\n6. Mẫu thẻ giám sát an toàn hoạt động bay được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. Thẻ có thời gian hiệu lực 05 năm. Người được cấp thẻ giám sát viên an toàn hoạt động bay bị thu hồi thẻ trong các trường hợp sau:\na) Không còn đáp ứng các yêu cầu nêu tại Khoản 2 Điều này;\nb) Không được bố trí tiếp tục làm nhiệm vụ giám sát viên an toàn hoạt động bay;\nc) Vi phạm các quy định của pháp luật về việc quản lý an toàn hoạt động bay." }, { "id": 248838, "text": "Các biện pháp tăng cường an toàn hoạt động bay\nCục Hàng không Việt Nam áp dụng các biện pháp tăng cường sau:\n1. Phổ biến kinh nghiệm, bài học liên quan trên thế giới và tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp đến hoạt động bay bằng các hình thức thích hợp.\n2. Tổ chức thực hiện, giám sát kết quả thực hiện khuyến cáo an toàn của các cuộc điều tra tai nạn tàu bay, sự cố trong lĩnh vực hoạt động bay.\n3. Tổng kết, đánh giá và phân tích định kỳ hàng năm việc thực hiện quản lý an toàn hoạt động bay; tổ chức khắc phục các hạn chế, yêu cầu, đề nghị liên quan nhằm hoàn thiện công tác quản lý an toàn và SMS.\n4. Tổ chức huấn luyện, đào tạo về an toàn hoạt động bay." } ]
614
Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
[ { "id": 62111, "text": "Phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hội\n1. Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n2. Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và biểu tượng riêng.\n3. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại: 24A Phan Đăng Lưu, Phường 6, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh và có văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 227519, "text": "Hội viên Hiệp hội\n1. Hội viên chính thức của Hiệp hội là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực ươm, trồng, sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, tiêu thụ và phân phối các sản phẩm nhiên liệu sinh học và có liên quan đến nhiên liệu sinh học tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp hội, đóng hội phí, được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp làm hội viên chính thức của Hiệp hội.\n..." }, { "id": 116726, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự nguyện, không vụ lợi, tập hợp các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực ươm, trồng, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, cung ứng và phân phối các sản phẩm Ethanol, Bio Diezel từ các cây nhiên liệu như ngô, sắn, lúa mì, lạc, đậu tương, mía đường, dầu cọ, các loại nguyên liệu khác như cellulose (cây năng lượng), các loại hạt có dầu và các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nhiên liệu sinh học khác có liên quan trên địa bàn cả nước.\n2. Mục đích của Hiệp hội là tập hợp, liên kết để hợp tác, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên trong cung ứng, sản xuất, kinh doanh, thu mua, chế biến nguyên liệu sinh học, nâng cao công nghệ, hóa chất, phụ gia, chất lượng sản phẩm thông qua việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, điều hành cho hội viên; tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy ngành nhiên liệu sinh học Việt Nam phát triển, đáp ứng được yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường; phục vụ tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước và hội nhập quốc tế." }, { "id": 212914, "text": "Quyền hạn của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về nhiên liệu sinh học cho hội viên. Vận động hội viên đoàn kết, cùng góp trí tuệ, tài lực và vật lực để xây dựng phát triển Hiệp hội.\n2. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội và đại diện cho hội viên về quyền lợi và lợi ích hợp pháp trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.\n3. Chủ động thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, đào tạo và thực hiện các chương trình, dự án, các dịch vụ nhằm mục đích phát triển ngành nhiên liệu sinh học và các sản phẩm sinh học khác. Tổ chức, phối hợp tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, các lớp huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn có liên quan đến nhiên liệu sinh học cho hội viên và các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu cập nhật kiến thức theo quy định của pháp luật.\n4. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã hội về các vấn đề liên quan đến nhiên liệu sinh học và các sản phẩm có liên quan theo quy định của pháp luật.\n5. Đóng góp ý kiến trong việc xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định pháp luật.\n6. Phối hợp hoặc đề cử hội viên tham gia với các cơ quan chức năng và các tổ chức, cá nhân liên quan khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội và đi công tác ở nước ngoài khi có yêu cầu.\n7. Được gây quỹ cho Hiệp hội trên cơ sở đóng góp hội phí của hội viên, thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n8. Được nhận tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n9. Xuất bản sách, báo, tạp chí, tập san, bản tin, các ấn phẩm và các trang thông tin điện tử liên quan đến lĩnh vực nhiên liệu sinh học theo quy định của pháp luật.\n10. Được gia nhập hoặc liên kết với các Hiệp hội và các tổ chức trong và ngoài nước có mục tiêu hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế.\n11. Được thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật." }, { "id": 212026, "text": "Chấm dứt tư cách hội viên\n1. Tư cách hội viên đương nhiên bị chấm dứt nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:\na) Hiệp hội tự giải thể hoặc bị giải thể;\nb) Tổ chức hội viên của Hiệp hội bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản;\nc) Bị tòa án tước quyền công dân;\nd) Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội.\n2. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí bằng văn bản của 2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên trở lên khi hội viên đó vi phạm một trong các điều sau:\na) Hội viên vi phạm Điều lệ, các quy định, các nghị quyết của Đại hội và quyết định của Hiệp hội, gây tổn hại tới uy tín, danh dự, tài sản và tài chính của Hiệp hội;\nb) Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam, bị truy tố trách nhiệm hình sự hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy tắc, thông lệ quốc tế về giao dịch, kinh doanh, cung cấp và phát triển các dịch vụ nhiên liệu sinh học tại Việt Nam;\nc) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không đóng hội phí từ 01 năm trở lên.\n3. Hội viên bị chấm dứt tư cách pháp nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác phát sinh trước thời điểm bị chấm dứt tư cách hội viên và phải trả lại thẻ hội viên trước khi ra khỏi Hiệp hội.\n4. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ chấm dứt tư cách và xóa tên hội viên của Hiệp hội." } ]
65,240
Kinh phí khen thưởng nhóm sinh viên đoạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học do ai cho trả?
[ { "id": 134531, "text": "Nguồn kinh phí khen thưởng\n1. Kinh phí khen thưởng quy định tại Điều 5 Nghị định này do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước.\n2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác để khen thưởng cho học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế." } ]
[ { "id": 88212, "text": "Tiêu chuẩn khen thưởng\n1. Tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho học sinh, sinh viên, học viên đạt một trong các thành tích sau:\na) Hai lần liên tục đoạt Huy chương Vàng trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học hoặc hai lần liên tục đoạt giải nhất trong kỳ thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế;\nb) Đoạt Huy chương Vàng trong kỳ thi kỹ năng nghề thế giới.\n2. Tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho học sinh, sinh viên, học viên đạt một trong các thành tích sau:\na) Đoạt Huy chương Vàng trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học hoặc giải nhất trong kỳ thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế;\nb) Đoạt Huy chương Bạc trong kỳ thi kỹ năng nghề thế giới hoặc Huy chương Vàng trong kỳ thi kỹ năng nghề châu Á.\n3. Tặng Huân chương Lao động hạng ba cho học sinh, sinh viên, học viên đạt một trong các thành tích sau:\na) Đoạt Huy chương Bạc trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học hoặc giải nhì trong kỳ thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế hoặc Huy chương Vàng trong kỳ thi Olympic châu Á các môn học;\nb) Đoạt Huy chương Đồng trong kỳ thi tay nghề thế giới hoặc Huy chương Bạc trong kỳ thi kỹ năng nghề châu Á.\n4. Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho học sinh, sinh viên, học viên đạt một trong các thành tích sau:\na) Đoạt Huy chương Đồng trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học hoặc giải ba trong kỳ thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế hoặc Huy chương Bạc trong kỳ thi Olympic châu Á các môn học;\nb) Đoạt Huy chương Đồng trong kỳ thi kỹ năng nghề châu Á hoặc Huy chương Vàng trong kỳ thi kỹ năng nghề Đông Nam Á.\n5. Tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho học sinh, sinh viên, học viên đạt một trong các thành tích sau:\na) Đoạt Huy chương Đồng trong kỳ thi Olympic châu Á các môn học;\nb) Đoạt Huy chương Bạc hoặc Huy chương Đồng trong kỳ thi kỹ năng nghề Đông Nam Á;\nc) Đoạt giải khuyến khích, giải tư, chứng chỉ kỹ năng nghề xuất sắc, bằng danh dự (sau đây gọi chung là giải khuyến khích) trong các kỳ thi quốc tế quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này;\nd) Đoạt giải nhất hoặc giải nhì hoặc giải ba trong các kỳ thi quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\n6. Học sinh, sinh viên, học viên đạt nhiều thành tích trong một năm thì được xét tặng hình thức khen thưởng cấp nhà nước cao nhất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này." }, { "id": 126974, "text": "Tiêu chuẩn khen thưởng\n...\n4. Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho học sinh, sinh viên, học viên đạt một trong các thành tích sau:\na) Đoạt Huy chương Đồng trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học hoặc giải ba trong kỳ thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế hoặc Huy chương Bạc trong kỳ thi Olympic châu Á các môn học;\nb) Đoạt Huy chương Đồng trong kỳ thi kỹ năng nghề châu Á hoặc Huy chương Vàng trong kỳ thi kỹ năng nghề Đông Nam Á.\n..." }, { "id": 631596, "text": "Điều 2. Đối tượng khen thưởng\n1. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, gồm: Thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật, thi kỹ năng nghề quốc gia.\n2. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cử tham gia, gồm: Thi Olympic quốc tế các môn học, Olympic châu Á các môn học; thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế; thi kỹ năng nghề thế giới, thi kỹ năng nghề châu Á, thi kỹ năng nghề Đông Nam Á." }, { "id": 88215, "text": "Mức tiền thưởng\n1. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế, thi kỹ năng nghề thế giới được thưởng theo mức sau:\na) Huy chương Vàng hoặc giải nhất: 55 triệu đồng;\nb) Huy chương Bạc hoặc giải nhì: 35 triệu đồng;\nc) Huy chương Đồng hoặc giải ba: 25 triệu đồng;\nd) Khuyến khích: 10 triệu đồng.\n2. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi Olympic châu Á các môn học, kỳ thi kỹ năng nghề châu Á được thưởng theo mức sau:\na) Huy chương Vàng: 35 triệu đồng;\nb) Huy chương Bạc: 25 triệu đồng;\nc) Huy chương Đồng: 10 triệu đồng;\nd) Khuyến khích: 8 triệu đồng.\n3. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ thi kỹ năng nghề Đông Nam Á được thưởng theo mức sau:\na) Huy chương Vàng: 25 triệu đồng;\nb) Huy chương Bạc: 10 triệu đồng;\nc) Huy chương Đồng: 8 triệu đồng;\nd) Khuyến khích: 5 triệu đồng.\n4. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thưởng theo mức sau:\na) Giải Nhất: 4 triệu đồng;\nb) Giải Nhì: 2 triệu đồng;\nc) Giải Ba: 1 triệu đồng.\n5. Đội, nhóm học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quy định tại Điều 2 Nghị định này được thưởng mức tiền gấp hai lần đối với cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.\n6. Học sinh, sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số hoặc là người khuyết tật đoạt giải trong các kỳ thi quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng 1,5 lần mức thưởng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số và là người khuyết tật đoạt giải trong các kỳ thi quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng 02 lần mức thưởng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.\n7. Học sinh, sinh viên, học viên được hưởng mức tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này và được hưởng mức tiền thưởng quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP." }, { "id": 43647, "text": "1. Mức chi giải thưởng cho thí sinh đạt giải tại Hội thi tay nghề các cấp thực hiện theo Quyết định số 158/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi, Olympic quốc gia, Olympic quốc tế, kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng nghề quốc tế và văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).\n2. Chi thưởng cho giáo viên, chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia trực tiếp bồi dưỡng thí sinh đạt giải:\na) Đối với thi tay nghề Thế giới, tay nghề ASEAN: Mức chi tiền thưởng bằng 50% tiền thưởng của thí sinh đoạt giải mà giáo viên, chuyên gia trực tiếp bồi dưỡng, chỉ được hưởng một lần theo mức giải thưởng cao nhất bằng 50% mức thưởng thí sinh tại khoản 1 Điều này.\nb) Đối với thi tay nghề quốc gia: mức chi thưởng của giáo viên, chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia trực tiếp bồi dưỡng đạt giải như sau:\n- Giải nhất: 1.500.000 đồng\n- Giải nhì: 1.000.000 đồng\n- Giải ba: 700.000 đồng\n- Giải khuyến khích: 300.000 đồng\nTrường hợp giáo viên, chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia bồi dưỡng nhiều thí sinh cùng đạt giải thì chỉ được hưởng theo mức giải thưởng cao nhất.\nc) Trường hợp thí sinh và giáo viên, chuyên gia trực tiếp bồi dưỡng thí sinh đoạt giải được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen thì được hưởng các chế độ khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật." } ]
84,821
Nếu hành lý ký gửi bị hư hỏng do lỗi của doanh nghiệp thì người gửi có phải trả tiền vận chuyển nữa không?
[ { "id": 156506, "text": "Bồi thường hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng do lỗi của doanh nghiệp.\n1. Hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng, thì được bồi thường một trong các hình thức sau đây:\na) Theo mức do hai bên thỏa thuận;\nb) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng.\n2. Hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng một phần thì bồi thường phần mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng; trường hợp mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ và doanh nghiệp được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.\n3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp còn phải hoàn lại cho người gửi toàn bộ tiền vận chuyển và chi phí đã thu.\n4. Hành khách, người gửi hành lý ký gửi và doanh nghiệp thỏa thuận về các hình thức và mức bồi thường được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này hoặc bằng các hình thức và mức bồi thường khác mà hai bên thống nhất thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 150995, "text": "Ngừng vận chuyển hành lý ký gửi khi bị tắc đường\n1. Ngừng vận chuyển ở ga gửi:\na) Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng không thể vận chuyển được, doanh nghiệp trả lại hành lý ký gửi và tiền vận chuyển cho hành khách, người gửi hành lý ký gửi;\nb) Trường hợp do lỗi doanh nghiệp, phải hủy bỏ việc vận chuyển, doanh nghiệp phải trả lại hành lý ký gửi và tất cả tiền vận chuyển, tiền xếp, dỡ và các khoản tiền khác đã thu của hành khách, người gửi hành lý ký gửi.\n2. Ngừng vận chuyển ở ga dọc đường:\na) Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng không thể tiếp tục vận chuyển, hành khách, người gửi hành lý ký gửi có thể yêu cầu nhận lại hành lý ký gửi tại ga tàu phải dùng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường quy định có tác nghiệp hành lý ký gửi. Doanh nghiệp phải hoàn lại tiền vận chuyển đối với đoạn đường từ ga dỡ tới ga đến ghi trên vé;\nb) Trường hợp do lỗi của doanh nghiệp mà không thể tiếp tục vận chuyển, hành khách, người gửi hành lý ký gửi có thể yêu cầu nhận lại hành lý ký gửi, tại ga tàu phải dừng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường quy định có tác nghiệp hành lý ký gửi. Việc thanh toán chi phí cho hành khách, người gửi hành lý ký gửi được thực hiện như sau: Nhận tại ga tàu phải dừng thì doanh nghiệp phải hoàn lại tiền vận chuyển trên đoạn đường chưa vận chuyển; nhận tại một ga dọc đường thì đoạn đường quay trở về được miễn tiền vận chuyển và doanh nghiệp phải trả lại tiền vận chuyển tính từ ga dỡ hành lý ký gửi tới ga đến ghi trên vé; nhận tại ga gửi thì đoạn đường quay trở về được miễn tiền vận chuyển, doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ tiền vận chuyển và tiền xếp dỡ đã thu.\n3. Ở ga gửi, ga dọc đường trường hợp không thể vận chuyển được do trở ngại chạy tàu mà không có yêu cầu của hành khách, người gửi hành lý ký gửi như quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp sẽ tiếp tục vận chuyển khi thông đường." }, { "id": 642957, "text": "Khoản 1. Ngừng vận chuyển ở ga gửi:\na) Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng không thể vận chuyển được, doanh nghiệp trả lại hành lý ký gửi và tiền vận chuyển cho hành khách, người gửi hành lý ký gửi;\nb) Trường hợp do lỗi doanh nghiệp, phải hủy bỏ việc vận chuyển, doanh nghiệp phải trả lại hành lý ký gửi và tất cả tiền vận chuyển, tiền xếp, dỡ và các khoản tiền khác đã thu của hành khách, người gửi hành lý ký gửi." }, { "id": 642941, "text": "Điều 14. Quy định xếp dỡ, bảo quản hành lý ký gửi\n1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong việc xếp, dỡ, bảo quản hành lý ký gửi và được thu tiền xếp, dỡ hành lý ký gửi theo quy định của doanh nghiệp.\n2. Hành lý ký gửi bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, bảo quản, nếu do lỗi của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đền bù phần hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng theo quy định tại Điều 29 của Thông tư này." }, { "id": 71789, "text": "Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng\n1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:\na) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;\nb) Theo mức do hai bên thỏa thuận;\nc) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;\nd) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.\n2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.\n3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất." } ]
109,008
Giám đốc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện, tiêu chuẩn gì?
[ { "id": 75778, "text": "Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam\n1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:\na) Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;\nb) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu, bổ nhiệm.\n2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên:\na) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có bằng đại học trở lên;\nc) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.\n3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật:\na) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;\nc) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;\nd) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm." } ]
[ { "id": 530491, "text": "Khoản 2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài dự kiến thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có vốn được cấp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;\nb) Nguồn vốn thành lập chi nhánh là nguồn hợp pháp, không sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;\nc) Có Giám đốc chi nhánh, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này." }, { "id": 53979, "text": "1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này;\nb) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nd) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;\nđ) Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;\ne) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;\ng) Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép." }, { "id": 108393, "text": "\"Điều 67. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài khi thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận quốc tế với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh;\nb) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh;\nc) Có ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dự kiến đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại Việt Nam;\nd) Có tổng tài sản tối thiểu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 65 của Luật này;\nđ) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;\ne) Cam kết bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài dự kiến thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có vốn được cấp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;\nb) Nguồn vốn thành lập chi nhánh là nguồn hợp pháp, không sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;\nc) Có Giám đốc chi nhánh, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.\n3. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động được phép hoạt động như doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật này.\"" }, { "id": 604405, "text": "Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài phê chuẩn.\n3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ dự kiến triển khai, thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, công nghệ thông tin của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định; sơ yếu lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ và tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.\n5. Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài:\na) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;\nb) Bản sao Điều lệ công ty;\nc) Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài quyết định việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;\nd) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài;\nđ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;\ne) Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ phát sinh của chi nhánh tại Việt Nam;\ng) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tham gia góp vốn đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm.\n6. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng không thấp hơn mức vốn được cấp tối thiểu quy định tại Điều 36 Nghị định này. Trong đó, nêu rõ số tiền góp vốn, số tiền phong tỏa, mục đích phong tỏa, thời hạn phong tỏa và điều kiện để mở phong tỏa.\n7. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài đặt trụ sở chính xác nhận:\na) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam và đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;" }, { "id": 75779, "text": "Nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ\n1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.\n2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.\n3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm tối đa Giám đốc của 01 chi nhánh hoặc Trưởng 01 văn phòng đại diện hoặc Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của cùng một doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Giám đốc của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là người đại diện theo pháp luật và chỉ được kiêm nhiệm tối đa Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.\n..." } ]
161,784
Quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ Trò nghèo vùng cao được quy định thế nào?
[ { "id": 59934, "text": "\"Điều 8. Quyền hạn và nghĩa vụ của quỹ\n1. Quyền hạn của quỹ:\na) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật và điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;\nb) Vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của quỹ và quy định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản quỹ;\nc) Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật;\nd) Được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;\nđ) Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp luật;\ne) Phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục đích hoạt động của quỹ.\n2. Nghĩa vụ của quỹ:\na) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo điều lệ của quỹ;\nb) Thực hiện tài trợ đúng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của quỹ;\nc) Quỹ được thành lập từ các nguồn tài sản hiến, tặng hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức quyên góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% tổng số tài sản để tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ;\nd) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nđ) Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\ne) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\ng) Hàng năm, quỹ có trách nhiệm công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31 tháng 3;\nh) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc quỹ, quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ;\ni) Hàng năm, quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với cơ quan cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của quỹ và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;\nk) Công bố về việc thành lập quỹ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;\nl) Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ.\"" } ]
[ { "id": 114537, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Quỹ Trò nghèo vùng cao (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích tham gia hỗ trợ học sinh nghèo, chủ yếu là ở vùng cao, những nơi đặc biệt khó khăn của đất nước có thêm điều kiện để học tập, phát triển thể chất và tinh thần, thông qua:\n- Giúp đỡ về dinh dưỡng, quần áo chống rét, đồ dùng, phương tiện học tập, nâng cao kiến thức;\n- Cải thiện điều kiện ăn ở tại ký túc xá;\n- Hỗ trợ các hoạt động văn hoá - thể thao phù hợp lứa tuổi và chương trình giáo dục;\n- Giúp đỡ các học sinh gặp khó khăn được tiếp tục theo học và giúp trẻ em vùng cao có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi học, đến trường;\n- Giúp tổ chức các hoạt động giao lưu giữa học sinh, phụ huynh, những người quan tâm giáo dục ở khu vực miền xuôi và khu vực vùng cao, vùng xa, vùng sâu.\n2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động hướng đến các đối tượng chính của Quỹ." }, { "id": 571162, "text": "Khoản 2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được công nhận thuộc vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo sắp xếp với đơn vị hành chính huyện, cấp xã chưa được công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, nếu bảo đảm đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định về vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo thì lập hồ sơ đề nghị và thực hiện các trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định." }, { "id": 571161, "text": "Khoản 1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp mà đều đã được cấp có thẩm quyền công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo đối với đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp." }, { "id": 162961, "text": "\"Điều 3. Tiêu chí xác định huyện nghèo\n1. Tiêu chí xác định huyện nghèo gồm 04 tiêu chí, cụ thể như sau:\na) Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 -2025.\nb) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện.\nc) Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện.\nd) Huyện thuộc khu vực miền núi, vùng cao, biên giới hoặc huyện thuộc các khu vực còn lại.\"\n2. Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu xác định huyện nghèo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.\"" }, { "id": 625221, "text": "Khoản 1. Địa bàn ưu tiên\na) Huyện vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.\nb) Các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.\nc) Địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn.\nd) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư." } ]
21,602
Thu thập, tiếp nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được quy định ra sao?
[ { "id": 73, "text": "Thu thập, tiếp nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử\n1. Lưu trữ lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.\n2. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam theo quy định sau đây:\na) Lưu trữ lịch sử ở trung ương thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trung ương của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan, tổ chức cấp bộ, liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; các cơ quan, tổ chức trung ương của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và các tổ chức trung ương khác thuộc chính quyền cách mạng từ năm 1975 về trước; các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật; các cơ quan, tổ chức của các chế độ xã hội tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 1975 về trước;\nb) Lưu trữ lịch sử ở cấp tỉnh thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này.\n3. Lưu trữ lịch sử sưu tầm tài liệu lưu trữ của cá nhân trên cơ sở thỏa thuận." } ]
[ { "id": 108914, "text": "Điều 4. Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ\n1. Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử.\n2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này.\n3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 của Thông tư này." }, { "id": 224, "text": "1. Trường hợp tài liệu lưu trữ điện tử và tài liệu lưu trữ giấy có nội dung trùng nhau thì thu thập cả hai loại.\n2. Khi giao nhận tài liệu lưu trữ điện tử, Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải kiểm tra tính xác thực, tính toàn vẹn và khả năng truy cập của hồ sơ. Hồ sơ phải bảo đảm nội dung, cấu trúc và bối cảnh hình thành và được bảo vệ để không bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại, sửa chữa hay bị mất dữ liệu.\n3. Việc thu thập tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan được thực hiện theo quy trình sau:\na) Lưu trữ cơ quan thông báo cho đơn vị giao nộp tài liệu Danh mục hồ sơ nộp lưu;\nb) Lưu trữ cơ quan và đơn vị giao nộp tài liệu thống nhất về yêu cầu, phương tiện, cấu trúc và định dạng chuyển;\nc) Đơn vị, cá nhân giao nộp hồ sơ và dữ liệu đặc tả kèm theo;\nd) Lưu trữ cơ quan kiểm tra để bảo đảm hồ sơ nhận đủ và đúng theo Danh mục; dạng thức và cấu trúc đã thống nhất; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; kiểm tra virút;\nđ) Lưu trữ cơ quan chuyển hồ sơ vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của cơ quan và thực hiện các biện pháp sao lưu dự phòng;\ne) Lập hồ sơ về việc nộp lưu tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan.\n4. Việc thu thập tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử được thực hiện theo quy trình sau:\na) Lưu trữ lịch sử và Lưu trữ cơ quan thống nhất Danh mục hồ sơ nộp lưu, yêu cầu, phương tiện, cấu trúc và định dạng chuyển;\nb) Lưu trữ cơ quan giao nộp hồ sơ và dữ liệu đặc tả kèm theo;\nc) Lưu trữ lịch sử kiểm tra để bảo đảm hồ sơ nhận đủ và đúng theo Danh mục; dạng thức và cấu trúc đã thống nhất; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; kiểm tra virút;\nd) Lưu trữ lịch sử chuyển hồ sơ vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của Lưu trữ lịch sử và thực hiện các biện pháp sao lưu dự phòng;\nđ) Lập hồ sơ về việc nộp lưu tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được hủy hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử sau khi việc giao nộp hồ sơ, tài liệu đó đã thành công và được Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử kiểm tra, xác nhận.\n6. Tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình nộp lưu và thu thập tài liệu lưu trữ điện tử giữa Lưu trữ cơ quan với Lưu trữ lịch sử phải được thực hiện theo tiêu chuẩn về trao đổi dữ liệu theo quy định của pháp luật." }, { "id": 258458, "text": "Xây dựng, thẩm định Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp\n...\n2. Căn cứ để xây dựng Danh mục nguồn nộp lưu\na) Thông tư hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp;\nb) Quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức trong phạm vi thẩm quyền thu thập tài liệu của Lưu trữ lịch sử;\nc) Quy định của pháp luật về việc thành lập, đổi tên, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, phá sản các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi thẩm quyền thu thập tài liệu của Lưu trữ lịch sử.\n..." }, { "id": 68852, "text": "Nhiệm vụ của Lưu trữ ngành Thuế:\nLưu trữ ngành Thuế phải thực hiện nhiệm vụ lưu trữ hiện hành để quản lý hồ sơ, tài liệu thuộc đơn vị mình quản lý, cụ thể là:\n1. Tổ chức thu thập tài liệu vào lưu trữ hiện hành, bao gồm các công việc sau:\n- Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu;\n- Phối hợp với các đơn vị, cá nhân xác định hồ sơ, tài liệu cần thu thập;\n- Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”;\n- Chuẩn bị kho tàng và các phương tiện cơ sở vật chất để tiếp nhận tài liệu;\n- Tổ chức tiếp nhận tài liệu và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”.\n“Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản giao nhận tài liệu” được lập thành hai bản theo mẫu thống nhất do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn. Đơn vị hoặc cá nhân nộp lưu và bộ phận Lưu trữ của cơ quan Thuế giữ mỗi loại một bản.\n2. Bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu;\n3. Phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;\n4. Phân loại, chỉnh lý, sắp xếp tài liệu; lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu để giao nộp vào lưu trữ lịch sử; tiến hành các thủ tục tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành." } ]
69,927
Thành viên lưu ký sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong trường hợp nào?
[ { "id": 139792, "text": "Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký\n1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:\na) Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Chứng khoán;\nb) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nc) Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên lưu ký và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." } ]
[ { "id": 5052, "text": "1. VSD thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:\na) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Chứng khoán;\nb) Bị UBCKNN rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán;\nc) Không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 48 Luật Chứng khoán;\nd) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký của VSD.\n2. Nguyên tắc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký:\na) Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu liên quan đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, VSD ngừng cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp bù trừ và thanh toán chứng khoán để hoàn tất các giao dịch đã thực hiện trên SGDCK, chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải tỏa chứng khoán cầm cố, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư;\nb) Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, trường hợp không có yêu cầu của khách hàng thực hiện theo văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác;\nc) VSD ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký sau khi thành viên lưu ký hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với VSD.\n3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký." }, { "id": 21352, "text": "1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:\na) Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Chứng khoán;\nb) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký cửa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nc) Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên lưu ký và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký\na) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán, chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải toả chứng khoán được dùng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư;\nb) Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo văn bản thỏa thuận, hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác trong trường hợp không có yêu cầu của khách hàng. Thời hạn chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng và các nội dung liên quan đến chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) thực hiện theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nc) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán tài khoản theo quy định tại điểm b khoản này hoặc sau khi thành viên lưu ký báo cáo hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 474767, "text": "Khoản 4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ khi không thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ;\nb) Sử dụng chứng khoán, tài sản ký quỹ của khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của chính Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 5053, "text": "1. VSD thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trong các trường hợp sau:\na) Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký của chi nhánh;\nb) Thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Thành viên lưu ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD, khách hàng và các đơn vị có liên quan." } ]
1,596
Viện Kinh tế xây dựng được tổ chức hoạt động đào tạo nào?
[ { "id": 63213, "text": "Hoạt động đào tạo\n1. Viện Kinh tế xây dựng được phép chủ động tổ chức hoạt động đào tạo, gồm:\n1.1. Trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật.\n1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về kinh tế và thị trường để nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành Xây dựng và phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động kinh doanh bất động sản.\n1.3. Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc ngành Xây dựng.\n2. Mọi hoạt động về đào tạo của Viện Kinh tế xây dựng được phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành liên quan." } ]
[ { "id": 63574, "text": "Cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng\n1. Cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng gồm:\n1.1. Viện trưởng, các Phó viện trưởng, Kế toán trưởng;\n1.2. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ: Có chức năng tham mưu, giúp Viện trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Viện.\n1.3. Các đơn vị nghiên cứu: Có chức năng giúp Viện trưởng tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Viện.\n1.4. Các đơn vị nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đào tạo: Có chức năng tổ chức thực hiện ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và các nhiệm vụ chuyên môn của Viện.\nViện Kinh tế nhà ở và thị trường bất động sản, các Trung tâm và Phân viện trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng là các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập, được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự uỷ quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và các quy định của pháp luật.\n1.5. Tạp chí Kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp thông tin trực thuộc Viện.\n2. Danh sách cụ thể các đơn vị trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.\n3. Việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng do Viện trưởng đề xuất và Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định." }, { "id": 239822, "text": "Cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng\n1. Các đơn vị trực thuộc:\n1.1. Văn phòng;\n1.2. Phòng Nghiên cứu Chiến lược và cơ chế quản lý kinh tế ngành (gọi tắt là Phòng Cơ chế);\n1.3. Phòng Nghiên cứu Giá và thị trường xây dựng (gọi tắt là Phòng Giá xây dựng);\n1.4. Phòng Nghiên cứu Chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật (gọi tắt là Phòng Định mức);\n1.5. Phòng Nghiên cứu Kinh tế đầu tư xây dựng (gọi tắt là Phòng Đầu tư);\n1.6. Phòng Nghiên cứu Kinh tế phát triển đô thị (gọi tắt là Phòng Đô thị);\n1.7. Phòng Nghiên cứu Kinh tế hạ tầng kỹ thuật (gọi tắt là Phòng Hạ tầng);\n1.8. Phòng Nghiên cứu Kinh tế xây dựng nước ngoài (gọi tắt là Phòng Nước ngoài);\n1.9. Phòng Kế hoạch và quản lý khoa học;\n1.10. Phòng Tài chính - Kế toán;\n1.11. Trung tâm Thông tin;\n1.12. Trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế;\n1.13. Trung tâm Tư vấn kinh tế đầu tư xây dựng;\n1.14. Trung tâm Tư vấn định giá và kiểm toán đầu tư xây dựng;\n1.15. Trung tâm Kinh tế xây dựng miền Trung;\n1.16. Phân viện Kinh tế xây dựng miền Nam;\n1.17. Viện Kinh tế nhà ở và thị trường bất động sản;\n1.18. Tạp chí Kinh tế xây dựng.\nCác Viện, Phân viện và Trung tâm trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng là các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc. Tuỳ theo năng lực hoạt động và yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, các Viện, Phân viện, Trung tâm trực thuộc Viện được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và các quy định của pháp luật.\nCác đơn vị trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng có cấp trưởng, một số cấp phó và các viên chức chuyên môn nghiệp vụ.\nViệc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Kinh tế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định." }, { "id": 239820, "text": "Vị trí và chức năng\nViện Kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện các chức năng: nghiên cứu chiến lược và cơ chế, chính sách Vụ kinh tế và thị trường phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, hợp tác quốc tế và thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.\nViện Kinh tế xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 161601, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n5. Các Viện trực thuộc:\na) Viện Kinh tế và Phát triển;\nb) Viện Phát triển công nghệ Cơ Điện;\nc) Viện Sinh học Nông nghiệp;\nd) Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng;\nđ) Viện Đào tạo và Phát triển quốc tế.\nCác Viện quy định tại Khoản 5 Điều này là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
136,084
Thời gian nộp hồ sơ nhập học lớp 10 chuyên tại TP HCM là khi nào?
[ { "id": 213859, "text": "THỦ TỤC NHẬP HỌC\n1. Hồ sơ nhập học:\nHọc sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ sơ nhập học gồm:\n- Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính).\n- Bản sao khai sinh hợp lệ.\n- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (tạm thời)." } ]
[ { "id": 65412, "text": "V. ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN\n1. Điểm xét tuyển:\n- Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng điểm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán + (điểm môn chuyên x 2).\n- Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng điểm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán.\n2. Nguyên tắc xét tuyển:\nChỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã dự thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.\n3. Cách xét tuyển:\n- Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ quy định điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên.\n- Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ quy định điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên.\n4. Lưu ý: Nếu không trúng tuyển vào các trường, lớp chuyên, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo 3 nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.\nVI. THỦ TỤC NHẬP HỌC\n1. Hồ sơ nhập học:\nHọc sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ sơ nhập học gồm:\n- Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính).\n- Bản sao khai sinh hợp lệ.\n- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (tạm thời).\n2. Lưu ý:\n- Nếu sau khi nộp đủ hồ sơ nhập học, trường phát hiện có sai sót so với các quy định trên đây hoặc không đủ điều kiện dự thi thì thí sinh sẽ bị loại khỏi danh sách học sinh của trường.\n- Những thí sinh đã nộp hồ sơ nhập học vào các trường nêu trên và Trường Phổ thông Năng khiếu thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh sẽ không còn có tên trong danh sách xét tuyển vào lớp 10 chuyên, thường của Sở Giáo dục và Đào tạo (vì mỗi học sinh chỉ có tên trúng tuyển vào duy nhất một trường).\n- Sau khi được tuyển vào lớp không chuyên của Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong và Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa, học sinh sẽ được hướng dẫn để chọn ban theo nguyện vọng và năng lực của học sinh.\n- Việc chuyển học sinh ra khỏi lớp chuyên cần thực hiện đúng theo điều 26 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên (Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)." }, { "id": 205253, "text": "VI. THỦ TỤC NHẬP HỌC\nHồ sơ nhập học\nHọc sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ sơ nhập học gồm:\n- Phiếu báo điểm tuyển sinh 10;\n- Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính);\n- Giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) do các cơ sở giáo dục cấp và nộp bản chính văn bằng vào hồ sơ khi được Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp phát bằng;\n- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;\n- Giấy xác nhận được hưởng chính sách ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp;\n2. Lưu ý\n- Nếu số học sinh trúng tuyển và nộp hồ sơ vượt quá mức 35 học sinh nhưng không đủ để tách thành một lớp mới thì nhà trường sẽ căn cứ tình hình để sắp xếp sao cho phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu số lượng học sinh trúng tuyển và nộp hồ sơ học chương trình tiếng Anh tích hợp không đủ 25 học sinh thì sẽ không mở lớp tiếng Anh tích hợp tại trường đó. Các học sinh đã nộp hồ sơ vẫn sẽ được xem xét chuyển về học tại trường có mở lớp tiếng Anh tích hợp mà còn chỉ tiêu hoặc vẫn xét tuyển lớp 10 theo 03 nguyện vọng hoặc chuyển đổi loại hình học tập phù hợp.\n- Nếu không trúng tuyển vào lớp 10 Tiếng Anh tích hợp, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn được tham gia xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.\n- Những thí sinh đã nộp hồ sơ nhập học vào các trường nêu trên và Trường Phổ thông Năng khiếu thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh sẽ không còn có tên trong danh sách xét tuyển vào lớp 10 chuyên, thường của Sở Giáo dục và Đào tạo (vì mỗi học sinh chỉ có tên trúng tuyển vào duy nhất một trường)." }, { "id": 98417, "text": "B. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH GDTX\n...\nII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÔNG LẬP KHÔNG CHUYÊN\n...\n8. Thời gian tuyển sinh\nHọc sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2023 đến ngày 12/7/2023; nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2023 đến ngày 22/7/2023." }, { "id": 123651, "text": "III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN VÀ HỒ SƠ NHẬP HỌC\n3. Hồ sơ nhập học, rút hồ sơ\n- Toàn bộ hồ sơ dự tuyển nêu trong mục III.l ở trên (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2023-2024), học sinh sẽ được nhận lại cùng với Phiếu báo kết quả thi tuyển sinh vào ngày 09/7/2023 tại CSGD nơi học sinh đăng ký dự tuyển.\n- Học sinh sử dụng hồ sơ này để nhập học tại các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp nếu đủ điều kiện trúng tuyên.\n- Trong thời gian tuyển sinh, học sinh đã nộp hồ sơ nhập học được quyền rút hồ sơ (nếu có nhu cầu); các trường tạo điều kiện để học sinh rút hồ sơ và xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển, đồng thời thực hiện thao tác hủy nhập học trên hệ thống phần mềm. Trường hợp học sinh đã trúng tuyển và xác nhận nhập học có nguyện vọng (NV) chuyên trường sang tỉnh, thành phố khác để học tập, nhà trường làm thủ tục chuyển trường, không xóa tên học sinh trong danh sách trúng tuyển." }, { "id": 202934, "text": "Thủ tục nhập học\n1. Hồ sơ nhập học:\n- Học sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ sơ nhập học gồm:\n- Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính);\n- Giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) do các cơ sở giáo dục cấp và nộp bản chính văn bằng vào hồ sơ khi được Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp phát bằng;\n- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;\n- Bản sao giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy chứng nhận đạt giải cấp quốc gia, quốc tế hợp lệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp hoặc được Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng khen (đối với các cuộc thi quốc tế);\n2. Lưu ý:\n- Nếu sau khi nộp đủ hồ sơ nhập học, trường phát hiện có sai sót so với các quy định trên hoặc không đủ điều kiện tuyển thẳng thì thí sinh sẽ bị loại khỏi danh sách học sinh của trường.\n- Nếu học sinh không nộp hồ sơ nhập học vào các trường đã xét tuyển thẳng thì học sinh vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo các nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển./." } ]
160,145
Cơ quan nào chịu trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của thiếu niên Chữ thập đỏ?
[ { "id": 240751, "text": "Hội Chữ thập đỏ cấp xã và tương đương\n1. Hội Chữ thập đỏ cấp xã và tương đương là nền tảng cơ sở của Hội.\n2. Ban Chấp hành Hội cấp xã có nhiệm vụ:\na) Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội cấp mình và các chủ trương công tác của Ban chấp hành Hội cấp trên.\nb) Liên hệ mật thiết, động viên, khuyến khích và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ.\nc) Xây dựng quỹ hội, phát triển hội viên, tình nguyện viên và xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh.\n3. Ban Chấp hành Hội cấp xã họp định kỳ ít nhất 3 tháng một lần.\n4. Ban Chấp hành Hội cấp xã được lập các phi hội, tổ hội trực thuộc. Chi hội được bầu Chi Hội trưởng, Chi Hội phó; tổ hội bầu Tổ hội trưởng, Tổ hội phó." } ]
[ { "id": 126280, "text": "\"Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở\n1. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân; các chủ trương, nghị quyết của Công đoàn.\n2. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật Nhà nước.\n3. Giám sát hoặc tham gia giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật.\n4. Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, xã hội.\n5. Tổ chức thực hiện nghị quyết của công đoàn các cấp, chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đoàn viên và cán bộ công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định; thực hiện công tác phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại nơi làm việc; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển bền vững; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.\n6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn đối với từng loại hình công đoàn cơ sở.\"" }, { "id": 240752, "text": "Ban Kiểm tra các cấp của Hội\n1. Ban Kiểm tra của Hội được Ban chấp hành bầu, Ban Kiểm tra mỗi cấp gồm Trưởng ban là ủy viên Ban Thường vụ, một số ủy viên Ban Chấp hành và một số ủy viên không là ủy viên Ban Chấp hành. Việc kiện toàn Ban Kiểm tra khi khuyết ủy viên do Ban Chấp hành cùng cấp quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.\n2. Ban Kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:\na) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thu và sử dụng hội phí; các hoạt động kinh tế, tài chính; việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ, viện trợ; phát hiện những điển hình tiên tiến, mô hình tốt để nhân ra diện rộng.\nb) Tham mưu cho cấp Hội (mà trực tiếp là Chủ tịch Hội) cùng cấp về công tác kiểm tra của Hội và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ.\nc) Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Hội cấp dưới.\nd) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ." }, { "id": 644848, "text": "Khoản 1. Tổ chức Hội ở những cơ quan hành chính, sự nghiệp - Tập hợp đoàn kết, giáo dục Cựu chiến binh trong cơ quan, đơn vị giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống \" Bộ đội Cụ Hồ\" nâng cao ý thức trách nhiệm chính trị, góp phần xây dựng và thực hiện có hiệu quả, có chất lượng các chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị. - Tổ chức hướng dẫn hội viên chấp hành đầy đủ chức trách nhiệm vụ người cán bộ, công nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp, chấp hành chế độ công tác, kỷ luật lao động, tích cực cải tiến phương pháp, tác phong công tác, nêu gương hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng. - Than gia xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh, bảo vệ cơ quan an toàn. - Tham gia bồi dưỡng, truyền thụ truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, góp phần xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên trong cơ quan, đơn vị. - Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho hội viên, tổ cức giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, bảo vệ những quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm." }, { "id": 172680, "text": "NỘI DUNG NÊU GƯƠNG\nMỗi cán bộ, đảng viên Ðảng Cộng sản Việt Nam phải tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cán bộ có chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.\n...\n7- Về đoàn kết nội bộ\n- Hết lòng chăm lo xây dựng và tăng cường đoàn kết nội bộ; quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của quần chúng trong cơ quan, đơn vị, địa phương; công tâm với cán bộ dưới quyền; hợp tác với đồng chí, đồng nghiệp để không ngừng tiến bộ.\n- Chân thành giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp trong công tác và trong cuộc sống; bảo vệ uy tín, danh dự chính đáng của đồng chí, đồng nghiệp; không tranh công, đổ lỗi, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm cho người khác.\n- Tích cực tham gia xây dựng tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội nơi công tác; kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện chia rẽ, bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ và trong nhân dân.\n..." } ]
26,885
Nguyên tắc thực hiện công tác kế toán đối với tiền giả ra sao?
[ { "id": 91574, "text": "Nguyên tắc trong công tác kế toán các loại tiền và báo Nợ, báo Có thừa, thiếu tiền phát hiện trong kiểm đếm\n...\n1. Quy ước giá trị khi hạch toán nhập, xuất các loại tiền:\n...\nd) Đối với tiền nghi giả, tiền giả:\n- Tiền nghi giả: được hạch toán theo mệnh giá mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại;\n- Tiền giả: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại là 01 đồng;" } ]
[ { "id": 443931, "text": "Khoản 1. Nguyên tắc kế toán:\na) Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại đang chờ xử lý;\nb) TCTCVM có trách nhiệm mở tài khoản theo dõi chi tiết cho từng khoản tiền." }, { "id": 5806, "text": "1. Nguyên tắc kế toán\na. Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại đang chờ xử lý.\nb. TCVM có trách nhiệm mở tài khoản theo dõi chi tiết cho từng khoản tiền.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ: Giá trị các khoản tiền nhận vào để chờ xử lý.\nBên Có: Giá trị các khoản tiền được xử lý.\nSố dư bên Nợ: Phản ánh giá trị các khoản tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại đang chờ xử lý TCVM đang bảo quản." }, { "id": 535702, "text": "Khoản 1. Khi phát hiện tiền nghi giả/tiền giả: Căn cứ biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả/biên bản thu giữ tiền giả, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) Hoặc/và Nợ TK 00100404 - Tiền giả" }, { "id": 535703, "text": "Khoản 2. Khi xuất kho tiền nghi giả đem hiện vật đi trưng cầu giám định: Bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi giả) Đồng thời, căn cứ biên bản giao nhận tiền, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi giả)" } ]
129,373
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu?
[ { "id": 58258, "text": "“Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:\na) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;\nb) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;\nc) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;\nd) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;\nđ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.\n2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.\n3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”" } ]
[ { "id": 94643, "text": "\"Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:\n...\nđ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.\n2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.\n...\" " }, { "id": 546236, "text": "Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.\nĐiều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.\nĐiều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:\n1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.\n2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.\nĐiều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.\nĐiều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.\n3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.\n4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.\nĐiều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:\na) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;\nb) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;\nc) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;" }, { "id": 47271, "text": "1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc Tòa án nhân dân phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Tòa án nhân dân ra một trong các quyết định sau:\na) Không chấp nhận yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản;\nb) Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.\n2. Quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu.\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu phải ra một trong các quyết định sau:\na) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu;\nb) Hủy bỏ quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trường hợp có tranh chấp thì được giải quyết theo quy định tại Chương X của Luật này.\n5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động tổ chức thi hành quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự." }, { "id": 546235, "text": "Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.\nĐiều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo\n1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.\n2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.\nĐiều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện\n1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:\na) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;\nb) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;\nc) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.\nĐiều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn\n1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.\nĐiều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó." } ]
97,678
Chiến sĩ công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức phê bình khi vi phạm hành vi nào?
[ { "id": 170918, "text": "Áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh\n1. Cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức phê bình khi vi phạm một trong các hành vi trong các nhóm hành vi sau:\na) Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xưng hô khi giao tiếp, chào, chào báo cáo; ứng xử khi giao tiếp trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân; ứng xử khi giao tiếp qua các phương tiện thông tin; khi làm nhiệm vụ tư thế, tác phong không nghiêm túc, để tay vào túi quần hoặc túi áo; đeo kính màu đen khi trực tiếp giải quyết công việc với người khác;\nb) Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về kỷ luật công tác; kỷ luật khi hội họp, buổi lễ, học tập, giao ban; kỷ luật khi huấn luyện điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể thao;\nc) Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về sử dụng trang phục Công an nhân dân;\nd) Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nội vụ, vệ sinh trụ sở cơ quan, doanh trại; nội vụ, vệ sinh nơi ăn, ngủ, nghỉ của cán bộ chiến sĩ; nội vụ, vệ sinh nơi sinh hoạt văn hóa, các trung tâm, cơ sở tập luyện, thi đấu điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể dục, thể thao; nội vụ, vệ sinh nơi tiếp khách; công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và bảo vệ môi trường;\nđ) Thực hiện không đúng các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, văn phòng phẩm của đơn vị;\ne) Nhuộm tóc khác màu đen và thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về mẫu tóc cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; móng tay để dài, sơn màu, gắn đá, đồ trang sức; cán bộ, chiến sĩ nam để râu, ria ở cằm, ở cổ và trên mặt.\n..." } ]
[ { "id": 530089, "text": "Khoản 2. Đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:\na) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức phê bình;\nb) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm đến xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm;\nc) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức Khiển trách đến Tước danh hiệu Công an nhân dân, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm. Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy có liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật, thực hiện theo quy định của Bộ Công an về kỷ luật cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân." }, { "id": 530084, "text": "Khoản 1. Trình tự xử lý\na) Đối với đơn vị vi phạm điều lệnh: Đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp yêu cầu đơn vị vi phạm kiểm điểm, báo cáo về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức xử lý; tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi vi phạm, nếu vi phạm đã rõ thì không cần xác minh; Căn cứ nội dung vi phạm để tổ chức họp xét cho phù hợp: Nếu xử lý bằng hình thức phê bình thì tổ chức họp đơn vị hoặc cán bộ chủ chốt (thành phần do thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định), sau đó ra thông báo bằng văn bản; nếu xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua trong năm hoặc không xét tặng danh hiệu thi đua trong năm thì tổ chức họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trên trực tiếp (nếu không tổ chức họp thì xin ý kiến bằng văn bản); Sau khi xử lý, báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp hoặc đơn vị ra thông báo.\nb) Đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh: Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp quản lý yêu cầu cán bộ, chiến sĩ vi phạm viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức xử lý vi phạm; tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ; nếu vi phạm đã rõ thì không cần xác minh. Căn cứ nội dung tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ và kết quả xác minh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ công tác của cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định; Căn cứ nội dung vi phạm để tổ chức họp xét cho phù hợp: Nếu xử lý bằng hình thức phê bình thì tổ chức họp đơn vị hoặc cán bộ chủ chốt (thành phần do thủ trưởng đơn vị quyết định), sau đó ra thông báo bằng văn bản; nếu xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua năm hoặc không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì tổ chức họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp (nếu không tổ chức họp thì xin ý kiến bằng văn bản); nếu xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nhận xét, đánh giá và xếp loại cán bộ trong Công an nhân dân; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật từ khiển trách đến tước danh hiệu Công an nhân dân thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân; Sau khi xử lý, báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp hoặc đơn vị ra thông báo. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo cấp có thẩm quyền chuyển tài liệu cho cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật." }, { "id": 83359, "text": "Xử lý liên đới trách nhiệm\n1. Đối với đơn vị vi phạm điều lệnh:\na) Trường hợp đơn vị vi phạm bị xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức phê bình; trường hợp đơn vị vi phạm nhiều lần, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm;\nb) Trường hợp đơn vị vi phạm bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm; trường hợp đơn vị vi phạm nhiều lần, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm.\n2. Đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:\na) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức phê bình;\nb) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm đến xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm;\nc) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức Khiển trách đến Tước danh hiệu Công an nhân dân, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm. Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy có liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật, thực hiện theo quy định của Bộ Công an về kỷ luật cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân.\n3. Thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp chịu trách nhiệm liên đới nếu để đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh hoặc để quá thời hạn xử lý vi phạm điều lệnh. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm nhiều lần mà trước đó thủ trưởng đơn vị, lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp đã nhắc nhở, chấn chỉnh bằng văn bản hoặc nhắc nhở, chấn chỉnh trong cuộc họp, giao ban của đơn vị (nội dung chấn chỉnh, nhắc nhở được ghi trong biên bản họp, giao ban của đơn vị), đồng thời có văn bản báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp thì thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp không phải chịu trách nhiệm liên đới." }, { "id": 530085, "text": "Khoản 2. Thẩm quyền xử lý\na) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức phê bình thì do thủ trưởng đơn vị (đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh) hoặc thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp (đối với đơn vị vi phạm điều lệnh) quyết định;\nb) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua năm hoặc không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì do Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp hoặc Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trên trực tiếp quyết định;\nc) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nhận xét, đánh giá và xếp loại cán bộ trong Công an nhân dân;\nd) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức từ Khiển trách trở lên thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân." }, { "id": 105149, "text": "Nguyên tắc xử lý\n1. Mọi hành vi vi phạm điều lệnh của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ đều phải xử lý theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan đến điều lệnh Công an nhân dân.\n2. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, thái độ tiếp thu của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm để quyết định hình thức xử lý phù hợp, bảo đảm tính giáo dục, phòng ngừa vi phạm.\n3. Bảo đảm kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ, xử lý đúng người, đúng hành vi vi phạm, đúng quy định của Bộ Công an.\n4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ xử lý 01 lần. Trường hợp vi phạm nhiều lần với cùng hành vi vi phạm thì xử lý cao hơn 01 bậc so với hình thức xử lý tương ứng với hành vi đó. Trong cùng một thời điểm vi phạm nhiều lỗi thực hiện như sau: Nếu các hành vi có hình thức xử lý khác nhau thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý cao nhất; nếu các hành vi có cùng một hình thức xử lý thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn 01 bậc so với hình thức xử lý tương ứng với một trong các hành vi đó. Trong cùng một vụ việc có nhiều cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì mỗi cán bộ, chiến sĩ đều bị xử lý về hành vi vi phạm của mình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cán bộ, chiến sĩ đó." } ]
146,384
Trường hợp nào người nước ngoài được xét cho thường trú?
[ { "id": 45665, "text": "\"Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú\n1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.\n2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.\n3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.\n4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.\"" } ]
[ { "id": 45667, "text": "\"Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú\n1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.\n2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.\n3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.\n4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.\nĐiều 40. Điều kiện xét cho thường trú\n1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\n2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.\n3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.\nĐiều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú\n1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn xin thường trú;\nb) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;\nc) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;\nd) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;\nđ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;\ne) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.\n3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.\n5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.\"" }, { "id": 578954, "text": "Điều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú\n1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn xin thường trú;\nb) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;\nc) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;\nd) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;\nđ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;\ne) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.\n3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.\n5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú." }, { "id": 225389, "text": "Các trường hợp được xét cho thường trú\n...\n2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam." }, { "id": 45666, "text": "Điều 40. Điều kiện xét cho thường trú\n\"1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\n2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.\n3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.\"" } ]
51,790
Hồ sơ mời thầu khi thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có phải quy định rõ các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời thầu hay không?
[ { "id": 119482, "text": "\"Điều 12. Lập hồ sơ mời thầu\n[...]\n2. Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.\"" } ]
[ { "id": 178620, "text": "Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu\n1. Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc phải thực hiện theo quy định tại Luật đấu thầu, các văn bản quy định chi tiết thi hành và quy định sau đây:\na) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị, gói thầu thuốc generic và gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 7 hoặc mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu gói thầu vị thuốc cổ truyền và gói thầu dược liệu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại cơ sở y tế." }, { "id": 15336, "text": "1. Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc phải thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn thi hành và mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 03 hoặc mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc và gửi hồ sơ trình duyệt đến đơn vị chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ\nsơ yêu cầu.\n3. Đối với thuốc thuộc Danh Mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về Điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế công bố thuộc tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc nào thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu thuộc nhóm đó." }, { "id": 166658, "text": "“Điều 3. Áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp \n1. Áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu:\na) Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp số 01 (Mẫu số 01) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ\nb) Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp số 02 (Mẫu số 02) áp dụng cho gói thầu đầu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ,\n2. Đối với gói thầu xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu, việc lập hồ sơ yêu cầu có thể vận dụng quy định tại Thông tư này trên cơ sở đảm bảo không trái với quy định tại các Hiệp định CPTPP, EVFTA và UKVFTA.”" }, { "id": 630774, "text": "Điều 24. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ\n1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.\n2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.\n3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu." }, { "id": 15340, "text": "1. Tùy theo tính chất, quy mô của gói thầu và hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, Thủ trưởng cơ sở y tế lựa chọn phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất quy định tại Điều 39 và Điều 41 Luật đấu thầu cho phù hợp. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n2. Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo từng phần trong mỗi gói thầu đối với gói thầu gồm nhiều phần trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu và quy định của Bộ Y tế về lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. Đối với việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, thực hiện theo tổng các phần trong gói thầu mà nhà thầu tham dự.\n3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thực hiện theo mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 7 hoặc Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm thực hiện ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 3, 5 và Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.\n4. Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: tùy thuộc vào phương thức lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:\na) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 15 đến Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP;\nb) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 27 đến Điều 30 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.\n5. Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày; hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày; đối với gói thầu quy mô nhỏ, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa 25 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu bằng tổng thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (được tính từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) cộng thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính (được tính từ ngày mở hồ sơ đề xuất về tài chính đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu). Trường hợp cần thiết, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc cho cơ sở y tế." } ]
8,816
Tiêu chuẩn GPP là gì?
[ { "id": 71303, "text": "GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, được dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”." } ]
[ { "id": 558402, "text": "Chương II. BAN HÀNH, ÁP DỤNG THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC\nĐiều 3. Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.\nĐiều 4. Đối tượng áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc\n1. Nhà thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với nhà thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1a kèm theo Thông tư này.\n2. Quầy thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với quầy thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1b kèm theo Thông tư này.\n3. Tủ thuốc trạm y tế xã triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với tủ thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1c kèm theo Thông tư này." }, { "id": 2503, "text": "1. Nhà thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với nhà thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1a kèm theo Thông tư này.\n2. Quầy thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với quầy thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1b kèm theo Thông tư này.\n3. Tủ thuốc trạm y tế xã triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với tủ thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1c kèm theo Thông tư này." }, { "id": 558424, "text": "Khoản 1. Trách nhiệm của Đoàn đánh giá:\na) Đánh giá toàn bộ các hoạt động bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP tương ứng tại Điều 3 Thông tư này và quy định chuyên môn hiện hành có liên quan; ghi nhận cụ thể nội dung đánh giá, tồn tại phát hiện được, lập biên bản đánh giá GPP;\nb) Báo cáo kết quả đánh giá hoặc giải trình về báo cáo kết quả đánh giá GPP trong trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có ý kiến không thống nhất với nội dung biên bản đánh giá GPP;\nc) Bảo mật toàn bộ thông tin liên quan về đợt đánh giá và toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ sở bán lẻ thuốc hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra." }, { "id": 2502, "text": "Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này." }, { "id": 558417, "text": "Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá duy trì đáp ứng GPP hoặc từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp do cơ sở bán lẻ thuốc không duy trì đáp ứng GPP, Sở Y tế cập nhật tình trạng đáp ứng GPP trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này đối với trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP hoặc thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GPP (nếu có)." } ]
111,933
Người được ủy quyền ký các văn bản tham gia nghiệp vụ vay cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng có được ủy quyền lại cho người thứ ba không?
[ { "id": 167, "text": "Thẩm quyền ký văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu\n1. Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký duyệt các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước là một trong những người sau đây:\na) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;\nb) Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n2. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) ký các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba." } ]
[ { "id": 156555, "text": "Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá\n1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong ngày phát sinh giao dịch theo nguyên tắc:\na) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc là bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cầm cố của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước;\nb) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước;\nc) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng của bên cầm cố sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước của bên nhận cầm cố.\n2. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC, việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được VSDC thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán, thỏa thuận giữa Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và VSDC theo nguyên tắc:\na) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSDC;\nb) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSDC sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC;\nc) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước mở tại VSDC.\n3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Hợp đồng mua bán hoặc Thông báo kết quả đấu thầu trong các nghiệp vụ thị trường mở theo ủy quyền của thành viên. Đối với các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá, các hình thức tái cấp vốn khác trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá và mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên, việc chuyển quyền giấy tờ có giá thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư này.\n4. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong trường hợp tách hoặc sáp nhập tổ chức tín dụng theo yêu cầu của thành viên là chủ sở hữu giấy tờ có giá trên cơ sở Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc tách hoặc sáp nhập tổ chức tín dụng và các giấy tờ liên quan (nếu có).\nTổ chức tín dụng bị chia, hợp nhất, giải thể hoặc phá sản phải thực hiện rút giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và đóng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 12 Thông tư này trước khi chấm dứt tồn tại. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK ban hành kèm theo Thông tư này và văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc chia, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng hoặc Quyết định tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng của Tòa án nhân dân và các giấy tờ liên quan (nếu có)." }, { "id": 572257, "text": "Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Vụ Chính sách tiền tệ\na) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định mức cung ứng tiền cho mục tiêu tái cấp vốn hàng quý, hàng năm, trong đó bao gồm cả hình thức tái cấp vốn bằng cầm cố giấy tờ có giá trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và thông báo tới các đơn vị liên quan.\nb) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lãi suất tái cấp vốn để có cơ sở áp dụng đối với nghiệp vụ cầm cố giấy tờ có giá.\nc) Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.\n2. Vụ Tín dụng\na) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị vay cầm cố của các tổ chức tín dụng.\nb) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt đề nghị cho vay cầm cố giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng và ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện (nếu có) và thông báo tới tổ chức tín dụng đề nghị vay về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho vay cầm cố.\nc) Chuyển hồ sơ đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tới Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thực hiện cho vay cầm cố.\nd) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.\nđ) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đề nghị của tổ chức tín dụng về việc thay đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước.\ne) Tổng hợp tình hình thực hiện cho vay cầm cố từ Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo tháng, quý, năm để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\ng) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ cho vay cầm cố và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố trong từng thời kỳ.\n3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước\na) Căn cứ hồ sơ đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt chấp thuận cho vay cầm cố, thực hiện cho vay cầm cố và cầm cố giấy tờ có giá, thu hồi nợ gốc và lãi theo quy định tại Thông tư này.\nb) Tổ chức giao nhận, lưu giữ, bảo quản tài sản cầm cố, hồ sơ tài liệu, hoàn trả giấy tờ có giá và hạch toán cho vay cầm cố theo quy định.\nc) Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.\nd) Tổng hợp số liệu về cho vay cầm cố phát sinh tại Sở Giao dịch theo định kỳ hàng tháng, quý, năm, phát hiện kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\nđ) Thực hiện lưu ký giấy tờ có giá được sử dụng để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định, xác nhận lưu ký giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đề nghị vay đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay cầm cố đang lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.\ne) Hướng dẫn quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng." }, { "id": 186848, "text": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Vụ Chính sách tiền tệ\na) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định mức cung ứng tiền cho mục tiêu tái cấp vốn hàng quý, hàng năm, trong đó bao gồm cả hình thức tái cấp vốn bằng cầm cố giấy tờ có giá trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Thống đốc) phê duyệt và thông báo tới các đơn vị liên quan.\nb) Tham mưu cho Thống đốc xác định và công bố lãi suất tái cấp vốn để có cơ sở áp dụng đối với nghiệp vụ cầm cố giấy tờ có giá.\nc) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị vay cầm cố của các tổ chức tín dụng.\nd) Trình Thống đốc phê duyệt đề nghị cho vay cầm cố giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng và ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện (nếu có) và thông báo tới tổ chức tín dụng đề nghị vay về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho vay cầm cố.\nđ) Chuyển hồ sơ đã được Thống đốc phê duyệt tới Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thực hiện cho vay cầm cố.\ne) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.\ng) Trình Thống đốc xem xét, quyết định đề nghị của tổ chức tín dụng về việc thay đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước.\nh) Tổng hợp tình hình thực hiện cho vay cầm cố từ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo tháng, quý, năm để báo cáo Thống đốc, đồng gửi Vụ Tín dụng.\n2. Vụ Tín dụng\nTrình Thống đốc phê duyệt danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ cho vay cầm cố và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố trong từng thời kỳ\n3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước\na) Căn cứ hồ sơ đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt chấp thuận cho vay cầm cố, thực hiện cho vay cầm cố và cầm cố giấy tờ có giá, thu hồi nợ gốc và lãi theo quy định tại Thông tư này.\nb) Tổ chức giao nhận, lưu giữ, bảo quản tài sản cầm cố, hồ sơ tài liệu, hoàn trả giấy tờ có giá và hạch toán cho vay cầm cố theo quy định.\n…" }, { "id": 546900, "text": "Điều 5. Sử dụng giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước\n1. Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ gồm:\na) Nghiệp vụ thị trường mở;\nb) Nghiệp vụ tái cấp vốn: - Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Các hình thức tái cấp vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;\nc) Cầm cố giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;\nd) Cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;\nđ) Cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thanh toán tập trung;\ne) Cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử qua Hệ thống bù trừ điện tử;\ng) Cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thực hiện các nghiệp vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.\n2. Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.\n3. Giao dịch giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước giữa các thành viên bao gồm:\na) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên;\nb) Mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên.\n4. Ngân hàng Nhà nước nhận hồ sơ, chứng từ để xử lý các yêu cầu sử dụng giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước muộn nhất đến 15 giờ 30 phút của ngày làm việc. Sau thời điểm này các yêu cầu sử dụng giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước được xử lý vào ngày làm việc kế tiếp. Trường hợp cần kéo dài thời gian nhận hồ sơ, chứng từ, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với thành viên để thống nhất thời điểm nhận hồ sơ của ngày làm việc đó." }, { "id": 94515, "text": "Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá làm tài sản cầm cố\n1. Sau khi nhận được thông báo về việc chấp thuận cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng đề nghị vay phải tiến hành chuyển giao các giấy tờ có giá để làm tài sản cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước.\n2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá theo đúng danh mục giấy tờ có giá đã được phê duyệt.\n3. Trong thời gian vay, tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác đủ tiêu chuẩn và nằm trong danh mục giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản giải trình lý do đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác.\nb) Bảng kê các giấy tờ có giá thay thế để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02b/NHNN-CC);\nTrong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị đổi giấy tờ có giá được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng về việc chấp thuận hay không chấp thuận đổi giấy tờ có giá đang cầm cố và gửi cho các đơn vị liên quan.\n4. Sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay, Ngân hàng Nhà nước sẽ hoàn trả các giấy tờ có giá đã sử dụng làm tài sản cầm cố cho tổ chức tín dụng." } ]
118,504
Nhiệm vụ của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam là gì?
[ { "id": 138394, "text": "Nhiệm vụ\n1. Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu vượt lên mọi hoàn cảnh khó khăn để có cuộc sống khỏe, sống vui, sống có ích cho bản thân, cho gia đình và xã hội; giúp nhau xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.\n2. Vận động cựu thanh niên xung phong tham gia các phong trào thi đua yêu nước, đóng góp sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quy định của pháp luật.\n3. Đại diện hội viên đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên xung phong và nhân dân; hướng dẫn hội viên thực hiện tốt pháp luật, các chế độ, chính sách có liên quan đến cựu thanh niên xung phong và tổ chức, hoạt động Hội.\n5. Tổ chức, hoạt động theo đúng quy định pháp luật, Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.\n6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí, tài sản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 194182, "text": "Cơ cấu tổ chức của Hội\n1. Hội Cựu thanh niên xung phong được thành lập ở Trung ương và địa phương:\na) Ở Trung ương: Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam;\nb) Ở địa phương bao gồm: Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội Cựu thanh niên xung phong quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Hội Cựu thanh niên xung phong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội Cựu thanh niên xung phong ở địa phương).\n2. Tổ chức Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam, gồm:\na) Đại hội đại biểu;\nb) Ban Chấp hành;\nc) Ban Kiểm tra;\nd) Đoàn Chủ tịch Hội, Thường trực Đoàn Chủ tịch;\nđ) Văn phòng, các ban chuyên môn;\ne) Chi hội, tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội." }, { "id": 130056, "text": "Tên gọi, biểu tượng, ngày thành lập\n1. Tên tiếng Việt: Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam.\n2. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam thành lập ngày 19 tháng 12 năm 2004." }, { "id": 66280, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam là tổ chức xã hội do Đảng, Nhà nước chỉ đạo thành lập, giao nhiệm vụ để tập hợp lực lượng cựu thanh niên xung phong cả nước đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc và khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng kinh tế 1975-1982; tiếp tục phát huy truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện; đã lập công xuất sắc trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được Đảng, Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất.\nHội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của cựu thanh niên xung phong cả nước. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Hội hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết cựu thanh niên xung phong trong cả nước qua các thời kỳ cách mạng, nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống đối với lực lượng thanh niên xung phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; động viên hội viên giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống, tiến hành các hoạt động nghĩa tình đồng đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước." }, { "id": 112633, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là cựu thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tố quốc, là cựu cán bộ trực tiếp làm công tác thanh niên xung phong các thời kỳ tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên tổ chức: Hội Cựu thanh niên xung phong ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội." }, { "id": 130058, "text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động và Điều lệ Hội.\n2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến nhiệm vụ của Hội.\n3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cựu thanh niên xung phong; để đạt tâm tư nguyện vọng chính đáng của cựu thanh niên xung phong đến cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n4. Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định của pháp luật.\n5. Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong đối với thế hệ trẻ.\n6. Tạo nguồn thu trên cơ sở hội phí của hội viên và hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\n7. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được thành lập các pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.\n9. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội." } ]
142,402
Mức chi trả trợ cấp tai nạn cho Dân quân tự vệ không tham gia BHXH là bao nhiêu?
[ { "id": 76081, "text": "Chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất đối với trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội\n...\n3. Mức hưởng cho người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, bị chết\na) Trợ cấp tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Trường hợp tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng;\nb) Trợ cấp tiền tuất: Trường hợp bị chết, bị tai nạn dẫn đến chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;\nc) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng." } ]
[ { "id": 67265, "text": "Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị ốm đau, tai nạn hoặc chết\n...\n4. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị ốm đau, tai nạn hoặc chết:\na) Đối với người không tham gia BHXH, BHYT do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) Đối với người có tham gia đóng BHXH, BHYT thì tiền khám chữa bệnh do quỹ BHYT chi trả; người có tham gia đóng BHXH thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do quỹ BHXH chi trả.\n5. Cán bộ, chiến sĩ, dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền bị tai nạn, thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ." }, { "id": 2573, "text": "1. Người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự (kể cả đối tượng là người lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước), thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (BHXH, BHYT) nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung huấn luyện, thì được hưởng chế độ về ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất theo quy định của pháp luật về lao động, BHXH, BHYT và an toàn, vệ sinh lao động (thời gian tính từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi hoàn thành, về đến nơi cư trú hoặc từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi bị tai nạn lao động hoặc chết).\nTrường hợp vì lý do dùng chất kích thích hủy hoại sức khỏe hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật thì không được hưởng chế độ tại khoản 1 Điều này\n2. Trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và cơ quan, tổ chức ra quyết định huy động khi xảy ra tai nạn trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự:\na) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ đối với người bị tai nạn, sau đó chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất;\nb) Lập biên bản, ghi đầy đủ diễn biến vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người đại diện tập thể cán bộ, nhân viên cùng tham gia huấn luyện, làm nhiệm vụ. Trường hợp bị tai nạn trên đường đi và về, thì biên bản phải có dấu, chữ ký của người đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.\n3. Chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bị ốm đau, tai nạn, hoặc chết được hưởng chế độ:\na) Bị ốm đau:\nTrong thời gian huy động huấn luyện, làm nhiệm vụ thì được thanh toán tiền khám, chữa bệnh như quy định đối với người tham gia đóng BHXH;\nĐến khi hết thời gian huy động làm nhiệm vụ mà điều trị bệnh chưa khỏi phải tiếp tục điều trị bệnh: Nếu phải điều trị thêm 15 ngày thì được thanh toán 50% số tiền chi phí điều trị và 30% của 15 ngày kế tiếp, tổng thời gian được hưởng không quá 30 ngày.\nb) Bị tai nạn:\nĐược thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện;\nSau khi điều trị được cơ quan triệu tập lập hồ sơ giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa địa phương nơi cư trú để giám định mức suy giảm khả năng lao động;\nTrường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì chuyển cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giải quyết với mức trợ cấp bằng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;\nNgười bị tai nạn bị mất một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng lao động, khiến cho việc lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người khuyết tật, do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giải quyết.\nc) Bị chết:\nTrong thời gian điều trị nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí như quy định đối với người tham gia đóng BHXH;\nTrường hợp chết do tái phát vết thương, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở.\n4. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị ốm đau, tai nạn hoặc chết:\na) Đối với người không tham gia BHXH, BHYT do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) Đối với người có tham gia đóng BHXH, BHYT thì tiền khám chữa bệnh do quỹ BHYT chi trả; người có tham gia đóng BHXH thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do quỹ BHXH chi trả.\n5. Cán bộ, chiến sĩ, dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền bị tai nạn, thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ." }, { "id": 53891, "text": "1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ trong trường hợp sau:\na) Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động hoặc huy động theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;\nc) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.\n2. Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 bị tai nạn không được hưởng chế độ trợ cấp.\n3. Mức hưởng\na) Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng;\nb) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;\nc) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.\n4. Trình tự giải quyết\na) Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị trợ cấp tai nạn hoặc chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế cấp (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ), biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng tử, trích lục khai tử đối với trường hợp chết cho cơ quan quân sự địa phương. Dân quân thuộc đơn vị Dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn đề nghị cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho dân quân;\nd) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã.\n5. Hồ sơ\na) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn gồm: Đơn đề nghị trợ cấp tai nạn kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ) cấp theo mẫu quy định, biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên; trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Hồ sơ hưởng trợ cấp chết gồm: Đơn đề nghị trợ cấp chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử; trường hợp bị tai nạn giao thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;\nc) Mẫu đơn đề nghị trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Điều này." }, { "id": 487727, "text": "c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho dân quân;\nd) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã.\n5. Hồ sơ\na) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn gồm: Đơn đề nghị trợ cấp tai nạn kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ) cấp theo mẫu quy định, biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên; trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Hồ sơ hưởng trợ cấp chết gồm: Đơn đề nghị trợ cấp chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử; trường hợp bị tai nạn giao thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;\nc) Mẫu đơn đề nghị trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Điều này." }, { "id": 46235, "text": "\"Điều 35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh\n1. Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây:\na) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí;\nc) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.\n2. Dân quân khi thực hiện biện pháp triệt sản, dân quân nữ khi thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai, dân quân nam có vợ sinh con được nghỉ thực hiện nhiệm vụ Dân quân tự vệ; thời gian được nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Chính phủ quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.\"" } ]
2,415
Đốt phá cây trồng chưa thành rừng sản xuất có diện tích 5.000 m2 có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
[ { "id": 64123, "text": "Phá rừng trái pháp luật\nHành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 3.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích dưới 500 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 300 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 100 m2;\nđ) Thực vật rừng thông thường trị giá dưới 5.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá dưới 4.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá dưới 3.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 6.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 500 m2 đến dưới 1.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 300 m2 đến dưới 600 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2 đến dưới 200 m2;\nđ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 9.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 900 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2 đến dưới 300 m2;\nđ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích." }, { "id": 64124, "text": "Áp dụng xử phạt vi phạm hành chính\n1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân là 500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng.\n..." } ]
[ { "id": 513005, "text": "Điều 7. Lấn, chiếm rừng. Hành vi dịch chuyển mốc giới, ranh giới rừng hoặc chiếm rừng của chủ rừng khác; rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê, bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 5.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích dưới 3.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 2.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 1.000 m2.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 4.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 3.000 m2.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 20.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 8.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 6.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 4.000 m2.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 30.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 8.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 5.000 m2.\n5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:" }, { "id": 39388, "text": "Hành vi dịch chuyển mốc giới, ranh giới rừng hoặc chiếm rừng của chủ rừng khác; rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê, bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 5.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích dưới 3.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 2.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 1.000 m2.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 4.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 3.000 m2.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 20.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 8.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 6.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 4.000 m2.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 30.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 8.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 5.000 m2.\n5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 40.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 12.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 7.000 m2.\n6. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 40.000 m2 đến dưới 50.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 7.000 m2 đến dưới 10.000 m2.\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích 50.000 m2 trở lên;\nb) Rừng sản xuất có diện tích 20.000 m2 trở lên;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích 15.000 m2 trở lên;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích 10.000 m2 trở lên.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này." }, { "id": 513045, "text": "Điều 17. Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng. Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng, bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 500 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích dưới 400 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 200 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 50 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá dưới 2.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ 500 m2 đến dưới 1.500 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 400 m2 đến dưới 600 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 200 m2 đến dưới 400 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 50 m2 đến dưới 100 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 5.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 600 m2 đến dưới 800 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 400 m2 đến dưới 600 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2 đến dưới 200 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 800 m2 đến dưới 1.000 m2;" }, { "id": 39398, "text": "Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng, bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 500 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích dưới 400 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 200 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 50 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá dưới 2.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ 500 m2 đến dưới 1.500 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 400 m2 đến dưới 600 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 200 m2 đến dưới 400 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 50 m2 đến dưới 100 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 5.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 600 m2 đến dưới 800 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 400 m2 đến dưới 600 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2 đến dưới 200 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 800 m2 đến dưới 1.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 800 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2 đến dưới 300 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 800 m2 đến dưới 1.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 300 m2 đến dưới 500 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 2.500 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 500 m2 đến dưới 700 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 25.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 2.500 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 700 m2 đến dưới 900 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 25.000 m2 đến dưới 30.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.500 m2 đến dưới 5.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.000 m2;\nđ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.\n10. Hành vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng với bất kỳ mục đích gì thì xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này." }, { "id": 513006, "text": "a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 40.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 12.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 7.000 m2.\n6. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 40.000 m2 đến dưới 50.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 7.000 m2 đến dưới 10.000 m2.\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích 50.000 m2 trở lên;\nb) Rừng sản xuất có diện tích 20.000 m2 trở lên;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích 15.000 m2 trở lên;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích 10.000 m2 trở lên.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này." } ]
105,431
Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học gồm những gì?
[ { "id": 37465, "text": "1. Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu:\na) Văn bản cam kết và đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học của thương nhân theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao có chứng thực;\nc) Tài liệu kỹ thuật mô tả hàng hóa; tài liệu thể hiện nguồn gốc hàng hóa (hóa đơn, vận đơn, hợp đồng,...): 01 bản sao;\nd) Quyết định phê duyệt dự án nghiên cứu khoa học, Đề cương đề án nghiên cứu khoa học hoặc tài liệu khác trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến và thời gian thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học; giải trình về chủng loại và số lượng hàng hóa cần nhập khẩu, thời hạn và biện pháp xử lý hàng hóa sau khi kết thúc quá trình nghiên cứu khoa học: 01 bản chính;\nđ) Tài liệu liên quan khác (nếu có).\n2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, căn cứ theo tiêu chí, điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này.\n3. Trình tự, thủ tục cho phép nhập khẩu:\na) Thương nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Thông tin và Truyền thông (địa chỉ: số 18 đường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội) hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước;\nb) Trong trường hợp thương nhân cung cấp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học. Trong trường hợp không cho phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nTrường hợp cần thiết, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp phép." } ]
[ { "id": 37469, "text": "Các thương nhân đã được cấp phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và cấp phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài theo quy định pháp luật trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo các nội dung và thời hạn hiệu lực trong văn bản cấp phép." }, { "id": 101008, "text": "\"Điều 4. Tiêu chí, điều kiện nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học; tiêu chí, điều kiện để thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa cho thương nhân nước ngoài\n1. Tiêu chí, điều kiện chung đối với hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học hoặc để thực hiện hoạt động gia công sửa chữa cho thương nhân nước ngoài:\na) Hàng hóa nhập khẩu chỉ để phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc gia công của thương nhân; không được phục vụ mục đích bán, biếu, tặng;\nb) Hàng hóa nhập khẩu không được gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\"" }, { "id": 37467, "text": "\"Điều 7. Nghĩa vụ của thương nhân và chế độ báo cáo\n1. Thương nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và thương nhân thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Quyết định này.\n2. Thương nhân chịu trách nhiệm về chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n3. Thương nhân nhập khẩu hàng hóa để nghiên cứu khoa học phải tái xuất hoặc tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật sau 03 tháng kể từ ngày kết thúc quá trình nghiên cứu khoa học.\n4. Thương nhân thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa phải tái xuất toàn bộ sản phẩm ra nước ngoài sau quá trình gia công sửa chữa, không được phép tiêu thụ tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành về gia công hàng hóa.\n5. Thương nhân có trách nhiệm định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện hoạt động gia công theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này kể từ ngày được cho phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu.\"" }, { "id": 492128, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;\nb) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;\nc) Thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài;\nd) Gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép." } ]
67,232
Thay đổi giới tính có được công nhận không?
[ { "id": 58162, "text": "\"Điều 36. Quyền xác định lại giới tính\n1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.\nViệc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.\n2. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.\"" } ]
[ { "id": 101588, "text": "\"Điều 17. Điều kiện công nhận là người chuyển đổi giới tính\nNgười đề nghị chuyển đổi giới tính được công nhận là người chuyển đổi giới tính khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\nPA1: 1. Người đề nghị chuyển đổi giới tính không thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính được Hội đồng xác định giới tính xác nhận có nhận diện giới khác với giới tính sinh học hoàn thiện hiện có.\nPA2: Người đề nghị chuyển đổi giới tính tự xác định có nhận diện giới khác với giới tính sinh học hiện, nộp Đơn đề nghị đến cơ quan hộ tịch và trong thời gian 06 tháng mà không rút đơn thì được thay đổi các giấy tờ hộ tịch. \n2. Người đề nghị chuyển đổi giới tính đã sử dụng nội tiết tố sinh dục để chuyển đổi giới tính đủ 02 (hai) năm liên tục và có đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính.\n3. Người đề nghị chuyển đổi giới tính đã thực hiện xong phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục hoặc thực hiện xong cả phẫu thuật ngực, bộ phận sinh dục và có đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính.\n4. Người đề nghị chuyển đổi giới tính không thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính tại Bệnh viện đề nghị công nhận và có đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính.\"" }, { "id": 78388, "text": "\" Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Người đề nghị chuyển đổi giới tính là người có giới tính sinh học hoàn thiện, tự thấy mình có nhận diện giới khác với giới tính sinh học hiện có, đề nghị cơ quan có thẩm quyền công nhận là người chuyển đổi giới tính.\n2. Người chuyển đổi giới tính là người đề nghị chuyển đổi giới tính được cơ quan có thẩm quyền công nhận là người chuyển đổi giới tính theo quy định tại Luật này.\"" }, { "id": 179195, "text": "Hồ sơ, thủ tục công nhận là người chuyển đổi giới tính\n1. Hồ sơ đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính bao gồm:\na) Đơn đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính;\nb) Giấy tờ chứng minh đã thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật này (trừ trường hợp người đã phẫu thuật để chuyển đổi giới tính trước ngày Luật này có hiệu lực).\n2. Thủ tục công nhận là người chuyển đổi giới tính:\na) Người đề nghị chuyển đổi giới tính nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Bệnh viện đã được phép thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính hoặc Bệnh viện đã điều trị nội tiết tố sinh dục hoặc Bệnh viện đã phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục để chuyển đổi giới tính cho người đề nghị (sau đây viết tắt là Bệnh viện).\nb) Bệnh viện tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.\n..........." }, { "id": 101589, "text": "\"Điều 18. Điều kiện công nhận là người chuyển đổi giới tính đối với trường hợp không thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính\nNgười đề nghị chuyển đổi giới tính được công nhận là người chuyển đổi giới tính trong trường hợp không thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Có giới tính sinh học hoàn thiện;\n2. Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n3. Đã được Hội đồng xác định giới tính xác nhận có nhận diện giới khác với giới tính sinh học hoàn thiện hiện có.\"" }, { "id": 131876, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính\n1. Quyền của người chuyển đổi giới tính\na) Được đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính mà không bắt buộc phải thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; việc thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính là hoàn toàn tự nguyện;\nb) Được tư vấn, hỗ trợ về tâm lý, y tế trước, trong và sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\nc) Được tôn trọng, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quyền riêng tư khác của người chuyển đổi giới tính;\nd) Được quyền đăng ký thay đổi giấy tờ hộ tịch sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính;\nđ) Được bảo đảm quyền học tập, lao động và hòa nhập gia đình, xã hội sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\ne) Không bị bắt buộc phải triệt sản khi phẫu thuật bộ phận sinh dục, trừ trường hợp tự nguyện;\ng) Được bảo đảm quyền kết hôn theo giới tính mới sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính;\nh) Được bảo đảm các quyền khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.\n2. Nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính\na) Tham gia tư vấn, hỗ trợ tâm lý y tế trước, trong và sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\nb) Tích cực, chủ động học tập, lao động, hòa nhập gia đình, xã hội sau khi thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;\nc) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật." } ]
78,513
Nội dung đánh giá chuyến tuần tra trên biển của lực lượng Kiểm ngư được quy định như thế nào?
[ { "id": 149447, "text": "Bảo đảm an toàn, hiệu quả chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Trước khi xuất phát đi tuần tra, Trưởng đoàn tuần tra có trách nhiệm họp đoàn để rà soát, đánh giá công tác bảo đảm an toàn, hiệu quả chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.\n2. Nội dung rà soát, đánh giá:\na) Rà soát phân công nhiệm vụ cụ thể cho thành viên đoàn tuần tra và dự kiến thành viên tổ kiểm tra;\nb) Đánh giá điều kiện thời tiết và các dấu hiệu khác để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tuần tra;\nc) Phân loại đối tượng, tàu cá hoạt động trên ngư trường, vùng biển được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;\nd) Kiểm tra công tác hậu cần, kỹ thuật phục vụ chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.\n3. Việc rà soát, đánh giá công tác bảo đảm an toàn hiệu quả chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát được lập thành văn bản và lưu hồ sơ chuyến tuần tra." } ]
[ { "id": 567392, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Kiểm ngư để thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Kiểm ngư và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát để thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát là trình tự tổ chức thực hiện kể từ khi xây dựng kế hoạch chuyến tuần tra đến khi kết thúc chuyến tuần tra.\n2. Tuần tra là hoạt động lưu động trên biển theo kế hoạch hoặc đột xuất để thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ của Kiểm ngư.\n3. Kiểm tra, kiểm soát là hoạt động soát xét, đối chiếu hồ sơ, giấy tờ, việc thực thi các quy định liên quan đến người, tàu cá, sản phẩm thủy sản theo pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\nĐiều 4. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động trên biển.\n2. Tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát công khai, minh bạch, đúng kế hoạch và phù hợp quy định của pháp luật.\n3. Ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo đúng quy định của pháp luật .\nĐiều 5. Yêu cầu khi thực thi công vụ trong hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, kế hoạch đã được phê duyệt.\n2. Có thái độ tôn trọng, đúng mực khi thực thi công vụ.\n3. Không làm ảnh hưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và tàu thuyền hoạt động hợp pháp trên biển.\n4. Không lợi dụng vị trí công tác để trục lợi." }, { "id": 81636, "text": "Thành lập đoàn tuần tra \n1. Thẩm quyền thành lập đoàn tuần tra \na) Cục trưởng Cục Kiểm ngư quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cục Kiểm ngư; \nb) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Chi cục Kiểm ngư Vùng; \nc) Người đứng đầu cơ quan Kiểm ngư hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý thủy sản địa phương quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của địa phương. \n2. Thành phần đoàn tuần tra \nĐoàn tuần tra gồm: Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn tuần tra là người chỉ huy đoàn tuần tra, chấp hành sự chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập đoàn tuần tra và trước pháp luật. Quyết định thành lập đoàn tuần tra theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. \n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn tuần tra \na) Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; \nb) Thực hiện tuần tra theo kế hoạch đã được ban hành. Chấp hành sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tuần tra; \nc) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Đối với các vụ việc phát sinh vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp trên để xử lý theo quy định; \nd) Phối hợp với các đơn vị liên quan và chính quyền địa phương trong quá trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát để thực thi pháp luật trên biển; \nđ) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan trong lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; \ne) Tham gia công tác phòng, chống thiên tai, phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật; \ng) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công chỉ đạo của người quyết định thành lập đoàn tuần tra; \nh) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho đoàn tuần tra; \ni) Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; \nk) Truy đuổi, bắt, giữ theo quy định của pháp luật trong trường hợp người và phương tiện vi phạm pháp luật không tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy. \n4. Phương tiện tuần tra \nPhương tiện tuần tra bao gồm: tàu, xuồng công vụ thủy sản hoặc phương tiện của lực lượng khác tham gia chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát. " }, { "id": 81634, "text": "Thành lập đoàn tuần tra\n1. Thẩm quyền thành lập đoàn tuần tra\na) Cục trưởng Cục Kiểm ngư quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cục Kiểm ngư;\nb) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Chi cục Kiểm ngư Vùng;\nc) Người đứng đầu cơ quan Kiểm ngư hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý thủy sản địa phương quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của địa phương.\n..." }, { "id": 122961, "text": "Xây dựng, ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Căn cứ xây dựng kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\nKế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát được xây dựng dựa trên một trong những căn cứ sau:\na) Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Đề nghị của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.\n2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\na) Cục trưởng Cục Kiểm ngư ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cục Kiểm ngư;\nb) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Chi cục Kiểm ngư Vùng;\nc) Người đứng đầu cơ quan Kiểm ngư hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý thủy sản địa phương ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của địa phương.\n3. Kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 34653, "text": "1. Chi cho hoạt động bộ máy Kiểm ngư thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.\n2. Nội dung chi cho hoạt động Kiểm ngư từ nguồn ngân sách nhà nước cấp duy trì hằng năm:\na) Chi trực đường dây nóng đảm bảo xử lý các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển giữa Việt Nam với các nước láng giềng và các nhiệm vụ trực khác được cấp có thẩm quyền giao;\nb) Chi các chế độ phụ cấp, bồi dưỡng đi biển cho công chức, Kiểm ngư viên, Thuyền viên, người làm việc trên tàu Kiểm ngư trong thời gian đi biển theo quy định;\nc) Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm ngư;\nd) Chi nguyên, nhiên vật liệu cho tàu Kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên ngành; thực hiện công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; phối hợp cùng lực lượng liên quan tuần tra, kiểm tra, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển Việt Nam, ngăn chặn tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài; tham gia bảo vệ chủ quyền trên vùng biển, đảo Việt Nam theo quy định;\nđ) Chi mua bảo hiểm cho đội tàu Kiểm ngư bao gồm (bảo hiểm con người làm việc trên tàu Kiểm ngư, bảo hiểm tàu, xuồng kiểm ngư); và các loại thuế, phí khác theo quy định;\ne) Chi thu thập, mua tin từ cộng tác viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật chứng liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành; chi hoạt động điều tra, trưng cầu giám định về các nội dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành;\ng) Chi thuê vị trí cập tàu và khu vực neo đậu cho đội tàu kiểm ngư và tàu thuyền vi phạm bị lực lượng Kiểm ngư tạm giữ để xử lý;\nh) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất tàu, xuồng Kiểm ngư;\ni) Chi mua sắm phương tiện, tàu, xuồng kiểm ngư, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị chuyên dùng, trang phục cho lực lượng Kiểm ngư; mua sắm vật tư, thiết bị tiêu hao, thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cứu trên các tàu, xuồng kiểm ngư;\nk) Chi xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu và duy trì vận hành hệ thống thông tin về Kiểm ngư;\nl) Chi tuyên truyền, đưa tin nóng trên truyền hình, phổ biến, giáo dục pháp luật về Kiểm ngư; thiết kế, in ấn biểu mẫu chuyên ngành Kiểm ngư;\nm) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng lao động;\nn) Chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;\no) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;\np) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu đồng/người bị tử vong, 2 triệu đồng/người bị thương;\nq) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động Kiểm ngư.\n3. Các khoản chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng Kiểm ngư thực hiện được cấp lại để phục vụ cho hoạt động Kiểm ngư:\na) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;\nb) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;\nc) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu/người bị tử vong, 2 triệu đối với người bị thương." } ]
97,004
Các quy định khác liên quan về việc người nước ngoài đến hoạt động tại khu vực biên giới biển là gì?
[ { "id": 53445, "text": "\"Điều 7. Người nước ngoài đến, hoạt động hoặc làm việc, học tập trong khu vực biên giới biển\n1. Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến khu vực biên giới biển hoặc đến các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực), giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và giấy phép vào khu vực biên giới biển của Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc Công an cấp tỉnh nơi đến cấp; trường hợp ở qua đêm phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú để đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã sở tại.\n2. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển phải có giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ; trường hợp người nước ngoài đi trong đoàn đại biểu, đoàn cấp cao vào khu vực biên giới biển, cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan, tổ chức mời hoặc làm việc với đoàn) phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 12 giờ.\n3. Người nước ngoài làm việc, học tập, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển và các thành viên gia đình họ được cư trú, tạm trú có thời hạn trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lao động, nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển, doanh nghiệp sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày bắt đầu làm việc phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu, ngày kết thúc làm việc, nội dung công việc, nơi làm việc, tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức người nước ngoài làm việc\"." } ]
[ { "id": 604306, "text": "c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp ven biển về xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền; củng cố cơ sở chính trị, xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và quốc phòng, an ninh, đối ngoại;\nd) Tiến hành các biện pháp quản lý, bảo vệ; bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật;\nđ) Tổ chức các trạm kiểm soát cố định, lưu động để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới biển; tiến hành giám sát biên phòng đối với tàu thuyền trong khu vực biên giới biển theo quy định pháp luật;\ne) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất về thông tin hoạt động của tàu thuyền trong khu vực biên giới biển; hàng năm, chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an quản lý, thống kê số lượng người nước ngoài vào khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải;\ng) Phối hợp với lực lượng Công an thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu vực biên giới biển, khu kinh tế; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trong khu vực biên giới biển và cửa khẩu cảng biển;\nh) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển, trên các vùng biển Việt Nam trong bảo vệ, giám sát, duy trì và xử lý các hành vi vi phạm các quy định khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cấm trong khu vực biên giới biển, vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong nội thủy, lãnh hải." }, { "id": 53455, "text": "1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư về quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật; tìm kiếm, cứu nạn trong khu vực biên giới biển.\n3. Chủ trì quản lý, giám sát các hoạt động kinh tế, quốc phòng trong khu vực biên giới biển.\n4. Chủ trì huy động và chỉ huy nhân lực, phương tiện của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, địa phương tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên vùng biển Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n5. Thường xuyên trao đổi, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao giải quyết những vấn đề phức tạp, nảy sinh để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển, trên biển, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển; phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, kiểm tra các loại giấy phép hoạt động của các phương tiện hoạt động trong khu vực biên giới biển liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của các Bộ, ngành.\n6. Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Hải quan, Cảnh sát giao thông đường thủy, Kiểm ngư và các lực lượng khác hoạt động trong khu vực biên giới biển trong tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng biển Việt Nam; bảo vệ ngư dân trong hoạt động khai thác thủy sản và các hoạt động hợp pháp của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển và trên các vùng biển, đảo Việt Nam.\n7. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng:\na) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quân đội đóng quân trong khu vực biên giới biển, Công an nhân dân, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật;\nb) Phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong quản lý người nước ngoài học tập, làm việc, hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển; thực hiện kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối với người nước ngoài trong khu kinh tế, khu vực cửa khẩu cảng biển theo quy định pháp luật;\nc) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp ven biển về xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền; củng cố cơ sở chính trị, xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và quốc phòng, an ninh, đối ngoại;\nd) Tiến hành các biện pháp quản lý, bảo vệ; bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật;\nđ) Tổ chức các trạm kiểm soát cố định, lưu động để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới biển; tiến hành giám sát biên phòng đối với tàu thuyền trong khu vực biên giới biển theo quy định pháp luật;\ne) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất về thông tin hoạt động của tàu thuyền trong khu vực biên giới biển; hàng năm, chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an quản lý, thống kê số lượng người nước ngoài vào khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải;\ng) Phối hợp với lực lượng Công an thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu vực biên giới biển, khu kinh tế; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trong khu vực biên giới biển và cửa khẩu cảng biển;\nh) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển, trên các vùng biển Việt Nam trong bảo vệ, giám sát, duy trì và xử lý các hành vi vi phạm các quy định khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cấm trong khu vực biên giới biển, vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong nội thủy, lãnh hải." }, { "id": 613541, "text": "Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng\n1. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh ven biển:\na) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, lực lượng chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư về quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển; xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển; củng cố cơ sở chính trị, xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại;\nb) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quân đội đóng quân ở khu vực biên giới biển, Công an, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển;\nc) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thống nhất về thông tin hoạt động của tàu thuyền ở khu vực biên giới biển;\nd) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Công an cấp tỉnh quản lý, thống kê số người nước ngoài, phương tiện nước ngoài vào khu vực biên giới biển;\nđ) Tổ chức sử dụng lực lượng, phương tiện, tiến hành các biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; thực hiện công tác đối ngoại quân sự và đối ngoại biên phòng;\ne) Tổ chức các trạm kiểm soát cố định, lưu động để kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh; kiểm tra đăng ký, quản lý đối với người, phương tiện ra, vào và hoạt động trong khu vực biên giới biển; tiến hành giám sát biên phòng đối với tàu thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển;\ng) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Công an, Hải quan, Kiểm ngư và các lực lượng có liên quan tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển; bảo vệ chủ quyền, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; bảo vệ ngư dân hoạt động khai thác thủy sản và các hoạt động hợp pháp khác của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển; thực hiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển;\nh) Phối hợp với Công an cấp tỉnh chỉ đạo các Đồn Biên phòng, Công an cấp huyện, xã thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu vực biên giới biển hoặc khu kinh tế có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng biển;\ni) Thường xuyên trao đổi với các lực lượng chức năng liên quan về tình hình người, phương tiện nước ngoài ra, vào và hoạt động trong khu vực biên giới biển; hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện nội quy về neo, trú, đậu ở cảng, bến đậu của các loại phương tiện đường thủy trong khu vực biên giới biển;" }, { "id": 132872, "text": "\"Điều 6. Người nước ngoài đến, hoạt động hoặc làm việc, học tập trong khu vực biên giới biển\n1. Trường hợp người nước ngoài lưu trú qua đêm ở khu vực biên giới biển thực hiện việc khai báo theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam." } ]
45,238
Vốn điều lệ của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Ngân sách nhà nước cấp là bao nhiêu?
[ { "id": 112147, "text": "Tên gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ\n1. Tên gọi của Quỹ:\na) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa\nb) Tên viết tắt: SMEDF\nc) Tên giao dịch quốc tế: Small and Medium Enterprise Development Fund.\n2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 6B đường Hoàng Diệu, phường Hoàng Văn Thụ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.\n3. Điện thoại, fax, trang điện tử:\na) Điện thoại: 080.44965\nb) Fax: 080.44952\nc) Trang điện tử: www.smedf.gov.vn; www.phattriendnnvv.gov.vn\n4. Vốn điều lệ của Quỹ\na) Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp là 2.000 (hai nghìn) tỷ đồng. Ngân sách nhà nước cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có quyết định thành lập, hai năm đầu tiên mỗi năm cấp 500 tỷ đồng, năm thứ ba cấp 1.000 tỷ đồng.\nb) Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Tài chính." } ]
[ { "id": 463701, "text": "Khoản 2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:\na) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\nb) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp." }, { "id": 114375, "text": "Nguồn vốn hoạt động của Quỹ\n1. Vốn do ngân sách Nhà nước cấp\na) Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; Lộ trình cấp vốn điều lệ của Quỹ từ ngân sách nhà nước thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp sau thời điểm Điều lệ này có hiệu lực theo tỷ lệ: 20% cho năm đầu, 30% cho năm thứ hai, 40% cho năm thứ ba để bảo đảm 90% vốn điều lệ;\nb) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho Bộ Quốc phòng, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ;\nc) Các nguồn ngân sách khác.\n2. Các nguồn vốn khác\na) Các khoản thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);\nb) Kinh phí được điều chuyển từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng nghiên cứu xây dựng quy chế điều chuyển kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;\nc) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;\nd) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.\nđ) Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu soạn thảo cơ chế huy động tài chính ngoài ngân sách cho vốn điều lệ của Quỹ để bảo đảm huy động ít nhất 10% vốn điều lệ của Quỹ, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Lộ trình huy động thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp sau thời điểm Điều lệ này có hiệu lực." }, { "id": 463694, "text": "Khoản 1. Căn cứ và phương pháp xác định vốn điều lệ:\na) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước được phê duyệt điều chỉnh áp dụng tối thiểu trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành Quyết định phê duyệt mức vốn điều lệ.\nb) Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước được xác định tương ứng với các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp nhà nước được ghi trong dự án đầu tư hình thành tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề kinh doanh chính và phục vụ trực tiếp ngành kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai thực hiện.\nc) Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, việc xác định điều chỉnh vốn điều lệ căn cứ vào chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương được ghi kế hoạch đầu tư bổ sung vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp tại doanh nghiệp nhà nước hoặc Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước. Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối đa bằng 30% của mức chênh lệch dự kiến tăng doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ năm thứ ba tiếp theo so với doanh thu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán của năm trước liền kề năm thực hiện xác định lại mức vốn điều lệ.\nd) Vốn điều lệ điều chỉnh của doanh nghiệp nhà nước được xác định như sau: Vốn điều lệ xác định lại = Vốn điều lệ đã được phê duyệt trước thời điểm xác định lại + Mức vốn điều lệ được điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại = Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt trong các dự án đầu tư nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định này + Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này." }, { "id": 227658, "text": "Điều kiện về vốn, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn\n1. Vốn điều lệ của Quỹ bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và kinh phí hỗ trợ, đóng góp từ bên ngoài. Tại thời điểm thành lập Quỹ, vốn tối thiểu là 5 (năm) tỷ đồng, trong đó phần kinh phí hỗ trợ, đóng góp từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước tối thiểu đạt 10%.\nQuỹ có trách nhiệm duy trì, bảo toàn và phát triển nguồn vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước.\n2. Nguồn vốn của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp lần đầu, vốn bổ sung để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm được phân bổ từ dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, các nguồn thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, kinh phí đóng góp từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc, các nguồn nhận ủy thác từ Quỹ của Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khác và khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước hợp pháp bảo đảm Quỹ hoạt động ổn định, lâu dài và hiệu quả." }, { "id": 463702, "text": "Khoản 3. Doanh nghiệp thực hiện bổ sung vốn điều lệ trong các trường hợp sau:\na) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để bổ sung vốn điều lệ. Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.\nb) Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp." } ]
103,868
Những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn giao dịch ký quỹ?
[ { "id": 109600, "text": "\"Điều 3. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ\nChứng khoán đủ tiêu chuẩn giao dịch ký quỹ bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán và không thuộc các trường hợp sau:\n1. Chứng khoán có thời gian niêm yết chưa đủ 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét, lựa chọn để được giao dịch ký quỹ. Trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán;\n2. Chứng khoán niêm yết trong tình trạng bị cảnh báo, bị kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, trong diện bị hủy niêm yết theo quy định có liên quan về niêm yết chứng khoán;\n3. Chứng khoán của tổ chức phát hành có báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc được kiểm toán có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán;\n4. Tổ chức niêm yết chậm công bố thông tin báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên đã soát xét quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn công bố thông tin hoặc hết thời gian gia hạn công bố thông tin theo quy định;\n5. Sở Giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo, công bố thông tin của công ty niêm yết hoặc Sở Giao dịch chứng khoán có thông tin về:\n- Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính công ty niêm yết đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế;\n- Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính công ty niêm yết đối với hành vi không chấp hành kết luận cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;\n- Quyết định khởi tố bị can của cơ quan tiến hành tố tụng đối với công ty niêm yết.\n6. Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết có lỗ tại kỳ xem xét và/hoặc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét hoặc được kiểm toán. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ, kết quả kinh doanh được căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất; Trường hợp tổ chức niêm yết là quỹ đầu tư đại chúng có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 03 tháng liên tiếp tính đến thời điểm được lựa chọn để giao dịch ký quỹ\"" } ]
[ { "id": 15921, "text": "1. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán theo quy định pháp luật. Hợp đồng giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quý, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ khi nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh; nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí khách hàng phải thanh toán.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.\n3. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư, tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ và tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường giữa các nhà đầu tư.\n4. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ là cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí cơ bản sau: thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch; quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; tính thanh khoản và biến động giá (nếu có); minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.\n5. Trên cơ sở danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ tại công ty và thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật.\n6. Nhà đầu tư có nghĩa vụ đảm bảo tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì theo hợp đồng đã ký với công ty chứng khoán. Khi tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư giảm xuống thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, công ty chứng khoán phát hành lệnh gọi ký quỹ bổ sung. Chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ không được tính vào tài sản bảo đảm khi xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì cho giao dịch ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ bổ sung, công ty chứng khoán có quyền bán chứng khoán là tài sản bảo đảm theo điều khoản tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Trước khi thực hiện bán chứng khoán là tài sản bảo đảm, công ty chứng khoán thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật và thông báo kết quả giao dịch bán chứng khoán là tài sản bảo đảm cho nhà đầu tư biết để thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch theo quy định pháp luật (nếu có).\n7. Công ty chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện được cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán phải ngừng ngay việc ký mới, gia hạn hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.\n8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán.\n9. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán." }, { "id": 134518, "text": "Lựa chọn và công bố danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ\n1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp nêu tại Điều 3 Quy chế này, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ. Nội dung công bố tối thiểu bao gồm tất cả các chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ tính đến thời điểm công bố. Trừ trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, tối thiểu 06 tháng/lần tính từ thời điểm Sở giao dịch chứng khoán công bố danh mục chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ gần nhất, Sở giao dịch chứng khoán được phép xem xét đưa chứng khoán ra khỏi danh mục chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ. Thời gian cụ thể do Sở giao dịch chứng khoán quyết định.\n2. Trên cơ sở danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố công khai danh sách tất cả chứng khoán mà công ty thực hiện giao dịch ký quỹ tính đến thời điểm công bố trên website và các địa điểm kinh doanh của công ty chứng khoán.\n3. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm giám sát danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ mà công ty chứng khoán công bố theo quy định tại Quy chế này." }, { "id": 117041, "text": "Giao dịch ký quỹ\n1. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán theo quy định pháp luật. Hợp đồng giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quý, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ khi nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh; nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí khách hàng phải thanh toán.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.\n3. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư, tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ và tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường giữa các nhà đầu tư.\n..." }, { "id": 29062, "text": "1. Chỉ công ty chứng khoán có tối thiểu hai nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ khi:\na) Không trong tình trạng cảnh báo về tỷ lệ vốn khả dụng theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản; không có lỗ lũy kế lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ tính theo báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (nếu có). Ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính năm gần nhất phải là ý kiến chấp nhận toàn phần;\nb) Vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định, đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, trích lập đầy đủ các khoản dự phòng và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật chứng khoán có liên quan khác.\n2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n3. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản ký quỹ, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản ký quỹ khi khách hàng không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh.\n4. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.\n5. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư với tài khoản giao dịch của cùng nhà đầu tư, tách biệt với tài khoản giao dịch và tài khoản giao dịch ký quỹ của các nhà đầu tư khác.\n6. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí về thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch; về quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; về tính thanh khoản và biến động giá (nếu có); minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định, Sở Giao dịch Chứng khoán công bố danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ.\n7. Công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình danh sách các chứng khoán mà công ty cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo cho khoản vay, tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì. Trong đó, chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ thì không được tính vào tài sản đảm bảo khi xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì.\n8. Nhà đầu tư có nghĩa vụ đảm bảo tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì và bổ sung ký quỹ khi có yêu cầu của công ty chứng khoán. Trường hợp không thực hiện, công ty chứng khoán có quyền bán giải chấp theo các điều khoản tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Trước khi thực hiện lệnh bán giải chấp, công ty chứng khoán thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật chứng khoán về công bố thông tin và thông báo cho khách hàng để khách hàng thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch theo quy định pháp luật liên quan (nếu có).\n9. Công ty chứng khoán không đáp ứng một hoặc một số các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải ngừng ngay việc ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.\nCông ty chứng khoán được tiếp tục ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, cho vay thực hiện giao dịch ký quỹ sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh tiếp tục đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này.\n10. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động giao dịch ký quỹ sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.\n11. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng giao dịch ký quỹ." }, { "id": 109599, "text": "Trách nhiệm quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ\n...\n5. Nguyên tắc quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ:\na) Tài khoản giao dịch ký quỹ phải được quản lý tách biệt với tài khoản giao dịch thông thường theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 203/2015/TT-BTC;\nb) Khách hàng chỉ được sử dụng tiền, chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ và các quyền liên quan đến chứng khoán này để làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay để thực hiện giao dịch ký quỹ; chứng khoán khác được dùng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay giao dịch ký quỹ khi có thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng; tiền, chứng khoán và các quyền liên quan đến chứng khoán trên tài khoản giao dịch ký quỹ là tài sản của khách hàng;\nc) Khách hàng phải thanh toán tiền lãi trên khoản dư nợ ký quỹ theo các hình thức cụ thể được thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ; khách hàng được quyền rút tiền trên tài khoản giao dịch ký quỹ sau khi thanh toán hết các khoản nợ với công ty chứng khoán;\nd) Công ty chứng khoán không được cho khách hàng thực hiện giao dịch ký quỹ, rút tiền vượt quá sức mua hiện có trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng;\nđ) Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán trong tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng; gửi cho khách hàng bảng sao kê tài khoản giao dịch ký quỹ theo phương thức và thời gian được thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng;\ne) Phiếu lệnh giao dịch ký quỹ phải được phân biệt với các loại phiếu lệnh giao dịch chứng khoán thông thường, phải bao gồm đầy đủ các thông tin liên quan đến khách hàng và được khách hàng xác nhận. Việc giao dịch ký quỹ bằng hình thức giao dịch điện tử phải tuân thủ quy định của Quy chế này và các quy định liên quan về giao dịch điện tử. Phiếu lệnh giao dịch ký quỹ là phụ lục không thể tách rời của Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ.\n..." } ]
101,447
Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề quản lý thị trường được quy định ra sao?
[ { "id": 124924, "text": "V. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP\n1. Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức quản lý thị trường được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\nTrường hợp kinh phí để chi trả các chế độ phụ cấp qui định tại Thông tư này chưa được bổ sung trong dự toán chi hàng năm của Bộ Thương mại và các địa phương thì nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của Bộ Tài chính.\n2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xó hội và không dùng để tính đóng bảo hiểm y tế.\n3. Phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức lái tầu, lái xe, lái canô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường được chi trả theo qui định tại khoản 2, Mục III, Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.\n4. Công chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả." } ]
[ { "id": 70492, "text": "Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp\n1. Nguồn kinh phí\nKinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định.\n2. Chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan\na) Phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;\nb) Công chức Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả phụ cấp ưu đãi." }, { "id": 638179, "text": "Điều 1. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề, nguồn kinh phí và phương thức chi trả\n1.1. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề:\na) Mức 20% được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên múa, tuồng, nhạc hơi, xiếc, nhạc kịch, vũ kịch;\nb) Mức 15% được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên cải lương, chèo, múa rối, hát mới, dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc gõ.\n1.2. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị.\n1.3. Cách tính và phương thức chi trả:\na) Cách tính: Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định theo công thức sau: Phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số lương theo cấp hàm, ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo + % (quy ra hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng theo quy định\nb) Phương thức chi trả: Phụ cấp ưu đãi theo nghề được trả cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế." }, { "id": 126900, "text": "Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề\n1. Cách tính \na) Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)\n...\nb) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.\nc) Phụ cấp ưu đãi theo nghề không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế." }, { "id": 126678, "text": "Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề\n...\n2. Nguồn kinh phí\na) Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn thu của cơ sở y tế từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.\n..." } ]
93,206
Ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của ai?
[ { "id": 165920, "text": "Vị trí và chức năng\nBan Kiểm toán nội bộ là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính các đơn vị trong Ngành và của Ngành; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng, các nguồn kinh phí khác và tài sản trong toàn Ngành.\nBan Kiểm toán nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc." } ]
[ { "id": 90094, "text": "Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nội bộ\n1. Các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản việc thực hiện nội dung kết luận, kiến nghị của kiểm toán thông qua Ban Kiểm toán nội bộ. Việc thực hiện và báo cáo phải đúng thời gian quy định trong Biên bản, Báo cáo kiểm toán.\n2. Ban Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nội dung kiến nghị của các đơn vị được kiểm toán và Tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Tổng Giám đốc.\n3. Từng trường hợp cụ thể, Ban Kiểm toán nội bộ có thể trình quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận của đơn vị đã kiểm toán." }, { "id": 7378, "text": "1. Ban Kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng của mình trên nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật. Các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ban Kiểm toán nội bộ như sau:\na. Đánh giá một cách độc lập về sự phù hợp và tuân thủ các chính sách pháp luật, Điều lệ công ty, các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;\nb. Kiểm tra, xem xét và đánh giá sự đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc) nhằm hoàn thiện hệ thống này;\nc. Đánh giá việc tuân thủ của hoạt động kinh doanh đối với các chính sách và quy trình nội bộ;\nd. Tham mưu thiết lập các chính sách và quy trình nội bộ;\ne. Đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật, kiểm soát các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;\nf. Đánh giá kiểm toán nội bộ thông qua thông tin tài chính và quá trình kinh doanh;\ng. Đánh giá quy trình xác định, đánh giá và quản lý rủi ro kinh doanh;\nh. Đánh giá hiệu quả của các hoạt động;\ni. Đánh giá việc tuân thủ các cam kết trong hợp đồng;\nj. Thực hiện kiểm soát hệ thống công nghệ thông tin;\nk. Điều tra các vi phạm trong nội bộ Công ty;\nl. Thực hiện kiểm toán nội bộ Công ty và các công ty con;\nm. .... (Chức năng khác do Công ty quy định phù hợp với pháp luật hiện hành).\n2. Chức năng và nguyên tắc hoạt động của Bộ phận Quản trị rủi ro:\na. Quy định chính sách, chiến lược quản lý rủi ro; các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro; mức độ rủi ro tổng thể của Công ty và từng bộ phận trong Công ty;\nb. Đánh giá một cách độc lập về sự phù hợp và tuân thủ các chính sách, quy trình rủi ro đã được thiết lập trong Công ty;\nc. Kiểm tra, xem xét và đánh giá sự đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống quản trị rủi ro trực thuộc Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc) nhằm hoàn thiện hệ thống này;\nd. .... (Chức năng khác do Công ty quy định phù hợp với pháp luật hiện hành).\n3. Yêu cầu về nhân sự của Ban Kiểm toán nội bộ:\na. Không phải là người đã từng bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong vòng năm (05) năm gần nhất tính tới năm được bổ nhiệm;\nb. Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán; Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;\nc. Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong Công ty;\nd. Có Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;\ne. Không kiêm nhiệm các công việc khác trong Công ty.\nIII. Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc)" }, { "id": 90092, "text": "Chế độ báo cáo kiểm toán\n1. Báo cáo khi kết thúc thực hiện một cuộc kiểm toán\na) Sau 10 ngày kể từ khi kết thúc cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán, báo cáo Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ xem xét, trình Tổng Giám đốc.\nb) Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ nội dung, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán; những yếu kém, tồn tại (nguyên nhân khách quan, chủ quan) và kiến nghị biện pháp xử lý; đề xuất điều chỉnh quy trình, nghiệp vụ để hoàn thiện cơ chế quản lý của Ngành.\nc) Báo cáo kiểm toán phải kèm theo ý kiến, kiến nghị, đề xuất của đơn vị được kiểm toán, nêu rõ nhưng điểm chưa thống nhất ý kiến và lý do chưa thống nhất.\n2. Báo cáo đột xuất\nKhi phát hiện ra sai phạm nghiêm trọng ở những đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán kịp thời báo cáo, đề xuất những biện pháp giải quyết với Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ để báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Lãnh đạo Ngành phụ trách có biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời.\n3. Báo cáo kiểm toán thường niên\nChậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo Tổng Giám đốc tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước." }, { "id": 149066, "text": "Chỉ đạo hoạt động kiểm toán nội bộ\n1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam\nTổng Giám đốc là người quản lý trực tiếp và toàn diện hoạt động kiểm toán nội bộ, chỉ đạo các vấn đề sau:\na) Ban hành các quy định, quy chế, quy trình, nhiệm vụ của công tác kiểm toán nội bộ trong toàn Ngành.\nb) Phê duyệt kế hoạch về công tác kiểm toán nội bộ hàng năm (hoặc đột xuất).\nc) Ký quyết định thành lập Đoàn kiểm toán nội bộ để thực hiện công tác kiểm toán cụ thể cho từng lần theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ.\nd) Ký ban hành Báo cáo kiểm toán và quyết định việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nội bộ.\ne) Xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.\n..." } ]
15,754
Việc bồi thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau được quy định như thế nào?
[ { "id": 41851, "text": "Bồi thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau\n1. Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với các tổn thất xảy ra kế tiếp nhau, mặc dù tổng giá trị tổn thất có thể vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng.\n2. Trường hợp đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận mà vẫn chưa được sửa chữa hoặc bồi thường và tiếp sau đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ thì người được bảo hiểm chỉ được bồi thường tổn thất toàn bộ.\n3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không loại trừ trách nhiệm của người bảo hiểm đối với việc bồi hoàn chi phí liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 323 của Bộ luật này." } ]
[ { "id": 503447, "text": "Số tiền bồi thường lũy kế năm 2019 (năm bồi thường thứ 4) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 30.453 triệu đồng x 1,163 = 35.417 triệu đồng (1,163 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 3 qua năm thứ 4). ......................... Số tiền bồi thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015, 2014,..., 2009 tính tương tự như năm 2016. - Bước 5: Ước tính dự phòng bồi thường: Dự phòng bồi thường tại thời điểm 31/12/2016 được ước tính bằng cách lấy tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 trừ đi tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất đó tính tới ngày 31/12/2016, trong đó: Tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế ở năm bồi thường thứ 8 của bảng trên. Tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm 2009, 2010,..., 2016 tính tới thời điểm 31/12/2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế nằm dọc theo đường chéo của bảng trên." }, { "id": 503443, "text": "Ví dụ: Tính dự phòng bồi thường theo phương pháp hệ số phát sinh bồi thường cho một nghiệp vụ bảo hiểm nhất định tại thời điểm 31/12/2016: - Bước 1: Thống kê toàn bộ các khoản thanh toán bồi thường thực trả tới thời điểm 31/12/2016 phân theo năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường theo bảng sau (số liệu chỉ mang tính minh họa): Đơn vị: triệu đồng Năm xảy ra tổn thất Năm bồi thường 1 2 3 4 5 6 7 8 2009 5.445 3.157 2.450 1.412 600 352 431 185 2010 5.847 3.486 1.366 848 1.045 1.054 369 2011 5.981 4.854 1.948 2.554 1.680 489 2012 7.835 4.453 3.888 3.335 2.088 2013 9.763 6.517 3.563 3.984 2014 10.745 6.184 4.549 2015 14.137 8.116 2016 15.162 Theo bảng thống kê bồi thường nêu trên (dòng năm 2009): Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng. Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng. Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng. .................. Việc thống kê số tiền bồi thường trong các năm tiếp theo cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 được tiến hành tương tự như trên cho tới khi không còn khoản tiền bồi thường nào phát sinh thêm nữa. Ở ví dụ này, sau năm 2016 (năm bồi thường thứ 8) không còn khoản tiền bồi thường nào phải thanh toán cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009. Việc thống kê số tiền bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2010 đến 2016 được thực hiện tương tự như năm 2009. Số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường sẽ tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi tổn thất xảy ra tới khi tổn thất được bồi thường hết. Thông thường, các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm có số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường nhiều hơn là các nghiệp vụ bảo hiểm khác. - Bước 2: Chuyển bảng thống kê số liệu bồi thường theo từng năm đã lập ở trên thành bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế, trong đó số liệu bồi thường lũy kế của mỗi năm là tổng các khoản bồi thường thực trả của năm đó và các năm trước đó." }, { "id": 41850, "text": "Trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm\n1. Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất là hậu quả trực tiếp của rủi ro được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm và bồi hoàn những chi phí quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, mặc dù tổng số tiền phải trả cho người được bảo hiểm có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.\n2. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất xảy ra do hành động cố ý hoặc quá cẩu thả của người được bảo hiểm, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh do sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng đồng thời cũng là người được bảo hiểm trong việc điều khiển, quản trị tàu và các tổn thất do lỗi của thuyền bộ, hoa tiêu hàng hải.\n3. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu có thể mở rộng để bồi thường thêm các tổn thất liên quan đến các trách nhiệm trong tai nạn đâm va thì ngoài trách nhiệm bồi thường các tổn thất của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm còn có trách nhiệm bồi thường tổn thất của người thứ ba, nếu người được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về tổn thất do tai nạn đâm va, mặc dù tổng số tiền bồi thường có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.\n4. Trường hợp xảy ra rủi ro hàng hải thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thì người bảo hiểm có thể bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm để được miễn mọi trách nhiệm khác theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp này, người bảo hiểm phải thông báo ý định của mình cho người được bảo hiểm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người được bảo hiểm về rủi ro hàng hải đã xảy ra và hậu quả của nó; người bảo hiểm không được đòi quyền sở hữu đối tượng bảo hiểm, nếu toàn bộ số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm.\nNgoài việc bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm còn phải bồi hoàn những chi phí nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế tổn thất hoặc để sửa chữa, khôi phục đối tượng bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã chi trước khi nhận được thông báo của người bảo hiểm." }, { "id": 487819, "text": "a) Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi (trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất) và mức khấu trừ bảo hiểm.\nb) Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thị trường của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thực tế của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm và giá trị thu hồi tài sản bị tổn thất.\n5. Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chịu nếu như việc sửa chữa đó là một bộ phận cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng tổng chi phí sửa chữa theo phương án sửa chữa cuối cùng của hạng mục bị tổn thất.\n6. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường mọi chi phí nhằm cải hoán, bổ sung, nâng cấp các hạng mục được bảo hiểm." } ]
68,011
Công ty có phải tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại nơi làm việc hay không?
[ { "id": 112785, "text": "\"Điều 2. Yêu cầu đối với việc quản lý sức khỏe người lao động\n1. Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải được thực hiện từ thời điểm người lao động được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc tại cơ sở lao động.\n2. Việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này;\nb) Hạn chế bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc. Trường hợp phải bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.\"" } ]
[ { "id": 195441, "text": "\"Điều 5. Chế độ cho người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp\n1. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc thôi việc hoặc chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác mà nghi ngờ hoặc thấy có triệu chứng, dấu hiệu bị bệnh nghề nghiệp do các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp trước đó đã làm việc gây nên thì được chủ động đi khám phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Người lao động đã nghỉ hưu, thôi việc gửi bản sao hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp (có bản chính để đối chiếu). Sau khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ Y tế;\nb) Người lao động đã chuyển làm công việc khác gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động;\nc) Sau khi có hồ sơ bệnh nghề nghiệp, người lao động chủ động đi khám hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng làm việc hoặc đang làm việc giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.\"" }, { "id": 446751, "text": "Khoản 1. Quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp\na) Trước khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;\nb) Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa điểm và các nội dung cần thiết khác liên quan đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động;\nc) Thực hiện việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lần đầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nd) Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổng hợp kết quả đợt khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Trường hợp người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải lập Hồ sơ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và lập báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Sau khi tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 20 ngày làm việc, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả cho người sử dụng lao động hoặc người lao động các giấy tờ quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này." }, { "id": 56201, "text": "“Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động\n 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.\n 2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.\n 3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.\n 4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.\n 5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.\n 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.\"" }, { "id": 134824, "text": "Quy trình và nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp\n1. Quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp\na) Trước khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;\nb) Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa điểm và các nội dung cần thiết khác liên quan đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động;\nc) Thực hiện việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lần đầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nd) Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổng hợp kết quả đợt khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Trường hợp người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải lập Hồ sơ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và lập báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Sau khi tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 20 ngày làm việc, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả cho người sử dụng lao động hoặc người lao động các giấy tờ quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này.\n2. Nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp\na) Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp;\nb) Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội;\nc) Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản;\nd) Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);\nđ) Trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe định kỳ theo Thông tư 14/2013/TT-BYT thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại theo quy định tại điểm b, điểm d Khoản 2 Điều này;\ne) Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp." }, { "id": 4149, "text": "Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:\n1. Khám sức khỏe cho người lao động khi mới tuyển dụng và định kỳ trong quá trình làm việc nhằm theo dõi tình trạng sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm người lao động có sức khỏe phù hợp với công việc.\n2. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.\n3. Lập và lưu giữ hồ sơ sức khỏe, quản lý bệnh nghề nghiệp cho đến khi người lao động thôi việc, nghỉ hưu hoặc khi chuyển đến cơ sở lao động khác." } ]
119,187
Công đoàn có trách nhiệm kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm hay không?
[ { "id": 194938, "text": "Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm\n1. Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây: \na) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm;\nb) Tiến hành thương lượng với người sử dụng lao động để giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên; thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động.\n2. Công đoàn cơ sở tại cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp có quyền, trách nhiệm sau đây:\na) Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm;\nb) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải quyết khi không chấp nhận quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc hết thời hạn quy định mà người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa giải quyết yêu cầu về quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động." } ]
[ { "id": 462542, "text": "Khoản 7. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm ở một số nội dung sau:\na) Kiến nghị với cơ quan quản lý lao động và cơ quan chính trị (công đoàn) cấp trên xem xét, tham gia giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.\nb) Tiến hành thương lượng với người đứng đầu doanh nghiệp để giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo yêu cầu của cơ quan quản lý lao động và cơ quan chính trị (công đoàn) cấp trên; thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động." }, { "id": 156407, "text": "Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp Quân đội\n...\n6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.\na) Công đoàn cơ sở có quyền yêu cầu Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, cơ quan quản lý lao động, người đứng đầu doanh nghiệp giải quyết tranh chấp lao động tập thể đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.\nb) Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi người lao động yêu cầu; đại diện cho người lao động tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền; cử đại diện tham gia các phiên họp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hòa giải viên lao động theo yêu cầu.\n7. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm ở một số nội dung sau:\na) Kiến nghị với cơ quan quản lý lao động và cơ quan chính trị (công đoàn) cấp trên xem xét, tham gia giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.\nb) Tiến hành thương lượng với người đứng đầu doanh nghiệp để giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo yêu cầu của cơ quan quản lý lao động và cơ quan chính trị (công đoàn) cấp trên; thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động." }, { "id": 645171, "text": "Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:\n1. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo quy định của pháp luật;\n2. Đại diện cho người lao động khởi kiện ra Tòa án nếu được người lao động ủy quyền để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định của pháp luật." }, { "id": 16866, "text": "\"Điều 10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động\n1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.\n2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.\n3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.\n4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.\n5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.\n6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.\n7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.\n8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.\n9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.\n10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.\nChính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\"" } ]
153,849
Bán sách giả có thể bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả gì?
[ { "id": 61598, "text": "Vi phạm về tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm\n...\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1; điểm a và điểm d khoản 2; điểm a và điểm c khoản 3; các điểm a, b, c, e và g khoản 4; các điểm a, b, c và đ khoản 5; khoản 6 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b và c khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; khoản 6 Điều này." } ]
[ { "id": 629159, "text": "Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;\nb) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này." }, { "id": 242267, "text": "\"Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa\n...\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;\nb) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.\"" }, { "id": 45836, "text": "1. Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới đất liền có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới.\n2. Đồn trưởng Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh có biên giới biển có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép đi bờ đã cấp cho thuyền viên, nhân viên khi tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng.\n3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận biên giới hoặc Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới.\n4. Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới đất liền có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy Giấy chứng minh biên giới, Giấy chứng nhận biên giới hoặc Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới bị làm giả.\n5. Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn trưởng Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh có biên giới biển có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy Giấy phép hoạt động tại khu vực cửa khẩu, cảng biển bị làm giả." }, { "id": 120302, "text": "\"Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng\n...\n2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.\"" }, { "id": 59112, "text": "\"Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;\nc) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nc) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;\nc) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.\n4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.\"" } ]
35,123
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh cần đáp ứng những yêu cầu nào?
[ { "id": 66962, "text": "\"Điều 13. Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:\n1. Có hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, thống kê, xử lý, lưu trữ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu an ninh mạng, an toàn thông tin mạng;\n2. Có hệ thống công nghệ thông tin tạo thuận lợi cho việc điều hành, kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp và công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý;\n3. Có giải pháp về công nghệ thông tin để dự phòng thảm họa và bảo đảm không bị gián đoạn hoạt động kinh doanh.\"" } ]
[ { "id": 100753, "text": "\"Điều 12. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích sau đây:\na) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: xây dựng, thiết kế sản phẩm bảo hiểm, đánh giá rủi ro, thẩm định, giao kết hợp đồng, quản lý hợp đồng, giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm; quản trị doanh nghiệp và phương thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm;\nb) Hiện đại hóa công tác thống kê, báo cáo; cắt giảm thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, phân tích, dự báo về thị trường bảo hiểm và phòng, chống gian lận bảo hiểm.\n2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, an ninh mạng, phòng, chống rửa tiền và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Chính phủ quy định những vấn đề mới phát sinh liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\"" }, { "id": 54006, "text": "Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và quản trị doanh nghiệp." }, { "id": 213081, "text": "Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là cơ sở dữ liệu chuyên ngành Quản lý bảo hiểm do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất.\n2. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các thông tin liên quan đã được thu thập, xử lý, số hóa, tích hợp và lưu trữ trên các hệ thống công nghệ thông tin; đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác hoạch định chính sách, thống kê, dự báo và quản lý giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo lập môi trường cho việc áp dụng các mô hình phân tích dữ liệu cơ bản phục vụ hoạt động quản lý, giám sát bảo hiểm.\n3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\na) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;\nb) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt, thể hiện lịch sử các lần cập nhật, chỉnh sửa thông tin; được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin;\nc) Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan." }, { "id": 109127, "text": "Chính sách phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầu tư trở lại nền kinh tế, tái đầu tư, xây dựng thị trường bảo hiểm.\n4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đối với việc triển khai và tham gia các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các sản phẩm bảo hiểm vi mô và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội." } ]
146,253
Hồ sơ thực hiện thủ tục tổ chức cuộc thi, liên hoan về biểu diễn nghệ thuật bao gồm những gì?
[ { "id": 225240, "text": "Điều kiện, thủ tục tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này\n...\n3. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:\na) Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Đề án tổ chức cuộc thi, liên hoan (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)." } ]
[ { "id": 79367, "text": "Điều kiện, thủ tục tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này\n1. Điều kiện tổ chức cuộc thi, liên hoan:\na) Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;\nb) Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;\nc) Có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:\na) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan toàn quốc và quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan được tổ chức trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\n…" }, { "id": 99068, "text": "Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn\n...\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung trong văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật;\nc) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức;\nd) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật.\n..." }, { "id": 496733, "text": "Khoản 6. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn mà không có văn bản chấp thuận;\nb) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;\nc) Sử dụng văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn được cấp cho tổ chức, cá nhân khác.\nd) Tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này." }, { "id": 177892, "text": "Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn\n...\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn khi đã có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;\nc) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn." } ]
110,509
Những trường hợp nào sẽ được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?
[ { "id": 104647, "text": "“- Các trường hợp hoàn thuế: Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:\n“Điều 19. Hoàn thuế:\n1. Các trường hợp hoàn thuế:\na) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;\nb) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;\nc) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;\nd) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;\nđ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.\nSố tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.\nKhông hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.\n2. Hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.\n3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”.\n- Thủ tục hoàn thuế được quy định tại Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021.”" } ]
[ { "id": 164683, "text": "Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu\n...\n3. Hồ sơ hoàn thuế: Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính." }, { "id": 17886, "text": "1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.\n2. Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.\nCơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.\n3. Hồ sơ hoàn thuế: Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.\n4. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thực hiện hồ sơ, thủ tục không thu thuế như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.\nTrường hợp người nộp thuế nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục hải quan và thuộc diện không thu thuế trước, kiểm tra sau, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định." }, { "id": 625572, "text": "Điều 116. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:\na) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;\nb) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;\nc) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nd) Thông tin về hàng hóa không xuất khẩu, không nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.\n2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này." }, { "id": 625573, "text": "Điều 117. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn\n1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:\na) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; số tờ khai bổ sung sau thông quan (nếu có) hoặc số quyết định ấn định thuế (nếu có);\nb) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;\nc) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nd) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.\n2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này." } ]
133,495
Hành khách có quyền lợi gì khi bị hủy chuyến bay không được thông báo theo quy định mới?
[ { "id": 71106, "text": "Nghĩa vụ tối thiểu của người vận chuyển đối với hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay trong trường hợp vận chuyển bị chậm, chuyến bay bị hủy, khởi hành sớm, hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển\n...\n3. Trong trường hợp không phải do lỗi của hành khách mà chuyến bay bị chậm, người vận chuyển có nghĩa vụ cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cho hành khách theo phương thức thích hợp; xin lỗi hành khách; bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí khác có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian chờ đợi tại cảng hàng không được quy định trong Điều lệ vận chuyển và phải đảm bảo chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\n4. Trong trường hợp chuyến bay bị chậm do lỗi của người vận chuyển, ngoài các nghĩa vụ của khoản 3 Điều này, người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ khác đối với hành khách như sau:\na) Đối với chuyến bay chậm từ 02 giờ trở lên: trong phạm vi cung cấp dịch vụ của người vận chuyển, chuyển đổi hành trình phù hợp cho hành khách hoặc chuyển sang chuyến bay khác để hành khách tới được điểm cuối của hành trình, miễn trừ điều kiện hạn chế về chuyển đổi hành trình hoặc chuyển đổi chuyến bay và phụ thu liên quan (nếu có) cho hành khách;\nb) Đối với chuyến bay chậm từ 05 giờ trở lên: trường hợp hành khách không yêu cầu người vận chuyển thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này mà yêu cầu hoàn trả tiền vé, người vận chuyển hoàn trả toàn bộ tiền vé hoặc hoàn trả tiền phần vé chưa sử dụng theo sự lựa chọn của hành khách tại cảng hàng không hoặc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc đại lý bán vé do hãng hàng không chỉ định;\nc) Đối với chuyến bay chậm kéo dài: ngoài nghĩa vụ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này khi hành khách có yêu cầu, người vận chuyển phải thực hiện bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay theo quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải." } ]
[ { "id": 492853, "text": "Khoản 4. Trường hợp chuyến bay bị hủy, hành khách bị từ chối vận chuyển hãng hàng không có trách nhiệm:\na) Thông báo cho hành khách biết lý do của việc chuyến bay bị hủy, bị từ chối vận chuyển;\nb) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 của Điều này;\nc) Thực hiện nghĩa vụ thay thế các nghĩa vụ quy định tại điểm b của khoản này theo thỏa thuận với hành khách;\nd) Được miễn thực hiện các nghĩa vụ tại điểm a, b, c khoản này đối với trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển theo quy định tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam." }, { "id": 20694, "text": "1. Bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay với mức quy định tại Điều 8 của Thông tư này trong trường hợp từ chối vận chuyển hoặc hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài, trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.\n2. Quy định trong Điều lệ vận chuyển về chính sách bồi thường, mức bồi thường không thấp hơn quy định của Thông tư này.\n3. Công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của người vận chuyển, tại cảng hàng không, văn phòng đại diện, văn phòng bán vé và hệ thống đại lý bán vé của người vận chuyển về các trường hợp được bồi thường ứng trước không hoàn lại, mức bồi thường, chi tiết phương thức và thời hạn bồi thường, địa chỉ cụ thể thực hiện việc bồi thường.\n4. Cung cấp thông tin cho Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng về nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ngay sau khi có quyết định hủy hoặc ngay sau khi xác định chuyến bay bị chậm kéo dài để thực hiện việc giám sát, cập nhật lên hệ thống thông tin của cảng hàng không, sân bay.\n5. Báo cáo Cảng vụ hàng không nơi dự kiến cất cánh về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc bị hủy chuyến hoặc bị chậm kéo dài không muộn hơn 24 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự kiến cất cánh (trường hợp chuyến bay bị hủy) hoặc cất cánh thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài) theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này.\n6. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời khiếu nại của hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến hoặc bị chậm kéo dài.\n7. Ghi nhận địa chỉ liên hệ được hành khách cung cấp như: số điện thoại di động, số điện thoại cố định, thư điện tử hoặc số điện thoại của người thân trong trường hợp không liên lạc được trực tiếp để cung cấp các thông tin về tình hình hủy chuyến, chuyến bay bị chậm kéo dài trước 24 giờ so với giờ cất cánh dự kiến làm cơ sở cho việc miễn trừ nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này." }, { "id": 178697, "text": "Nghĩa vụ tối thiểu của người vận chuyển đối với hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay trong trường hợp vận chuyển bị chậm, chuyến bay bị hủy, khởi hành sớm, hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển\n...\n8. Trường hợp do lỗi của người vận chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ nhưng không được vận chuyển và không nhận được thông báo về việc thay đổi thời gian khởi hành sớm hoặc không đồng ý với việc thay đổi thời gian khởi hành sớm, người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 6 Điều này." }, { "id": 597509, "text": "Khoản 3. Trường hợp hủy chuyến bay, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:\na) Tại cảng hàng không nơi chuyến bay bị hủy;\nb) Tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người vận chuyển chỉ định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày hủy chuyến bay;\nc) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này." }, { "id": 39557, "text": "1. Hãng hàng không phải cung cấp thông tin về tình trạng chuyến bay cho doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; bố trí nhân viên thông báo và tổ chức cung cấp các dịch vụ mà hành khách được hưởng theo quy định, giải quyết các thắc mắc và nhu cầu của hành khách trên cơ sở tình hình thực tế và quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển theo kế hoạch 15 phút trở lên, hãng hàng không có trách nhiệm:\na) Thông báo cho hành khách các thông tin liên quan đến chuyến bay, cụ thể như sau: số hiệu chuyến bay và chặng bay; lý do của việc chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển; thời gian cất cánh dự kiến hoặc kế hoạch bay thay thế; kế hoạch phục vụ hành khách; bộ phận trợ giúp hành khách (vị trí, dấu hiệu nhận biết);\nb) Xin lỗi hành khách.\n3. Trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến, hãng hàng không có trách nhiệm phục vụ hành khách theo quy định như sau:\na) Thời gian chậm từ 02 giờ phải phục vụ nước uống nhẹ;\nb) Thời gian chậm từ 03 giờ trở lên phải phục vụ ăn, uống với loại bữa ăn theo thời điểm: từ 06 giờ 00 đến 08 giờ 00 phục vụ bữa sáng; từ 12 giờ 00 đến 14 giờ 00 phục vụ bữa trưa; từ 19 giờ 00 đến 21 giờ 00 phục vụ bữa tối;\nc) Thời gian chậm từ 06 giờ trở lên (từ 07 giờ đến trước 22 giờ) phải bố trí nơi nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không;\nd) Thời gian chậm 06 giờ trở lên (từ 22 giờ hôm trước đến trước 07 giờ ngày hôm sau) phải bố trí chỗ ngủ, nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương hoặc giải pháp thay thế nếu được sự đồng ý của hành khách;\nđ) Chuyển đổi hành trình của hành khách trong phạm vi cung cấp dịch vụ của hãng hàng không để hành khách tới được điểm cuối của hành trình một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.\n4. Hãng hàng không được miễn trừ việc thực hiện nghĩa vụ tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau:\na) Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay;\nb) Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay;\nc) Chuyến bay không thể thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không phải do lỗi của người vận chuyển.\n5. Việc cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều này không hạn chế việc thực hiện các nghĩa vụ khác của hãng hàng không khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật.\n6. Doanh nghiệp cảng hàng không phải tổ chức hoặc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ăn uống cho hành khách tại cảng hàng không trong các trường hợp chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không trên cơ sở hợp đồng nhượng quyền khai thác." } ]
139,192
Việc tiếp nhận và xử lý tố cáo do cơ quan báo chí gửi đến như thế nào?
[ { "id": 217326, "text": "Tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến\n1. Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:\na) Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;\nb) Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật này thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.\n2. Kết quả xử lý tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này được thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo." } ]
[ { "id": 566010, "text": "3. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.\nĐiều 25. Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo\n1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.\n2. Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.\nĐiều 26. Tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến\n1. Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:\na) Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;\nb) Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật này thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.\n2. Kết quả xử lý tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này được thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.\nĐiều 27. Xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm\n1. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật." }, { "id": 459817, "text": "Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí\n1. Các cơ quan báo chí thực hiện quyền tự do báo chí và có trách nhiệm bảo đảm quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm tiếp nhận và đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và các tác phẩm báo chí khác của công dân có nội dung phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, định hướng thông tin và không vi phạm Điều 10 của Luật Báo chí và những quy định cụ thể trong Nghị định này. Trường hợp không đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, cơ quan báo chí có trách nhiệm trả lời cho tác giả bằng văn bản hoặc đăng, phát trên báo chí bằng hình thức hộp thư, nhắn tin.\n3. Kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tố cáo, hoặc văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời kiến nghị, phê bình đối với vấn đề mà báo chí nêu hoặc tiếp nhận thì cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phê bình hoặc đăng, phát trên báo chí của mình trong thời hạn mười (10) ngày đối với báo ngày và đài phát thanh, đài truyền hình, mười lăm (15) ngày đối với báo tuần, trên số ra tiếp gần nhất đối với tạp chí." }, { "id": 1489, "text": "1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các Tòa án nhân dân.\n2. Tiếp nhận khiếu nại được thực hiện như sau:\na) Khiếu nại được tiếp nhận từ các nguồn: Do cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khiếu nại; Cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến;\nb) Phương thức tiếp nhận khiếu nại: trực tiếp hoặc qua đường bưu chính.\n3. Khiếu nại gửi đến Tòa án nhân dân từ tất cả các nguồn (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Tòa án) đều phải được tiếp nhận thống nhất qua một đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Tòa án để xử lý và quản lý." }, { "id": 564749, "text": "Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày đối với báo in ra hằng ngày và báo nói, báo hình, báo điện tử, 15 ngày đối với báo tuần, trên số ra gần nhất đối với tạp chí in kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc văn bản trả lời kiến nghị, phê bình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với vấn đề mà báo chí nêu hoặc tiếp nhận, cơ quan báo chí phải thông báo cho cơ quan, tổ chức, công dân có ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo hoặc đăng, phát trên báo chí của mình." } ]